ngày 22 tháng 12 năm 2014
Toc
- 1. Chương I. QUY ĐỊNH CHUNG
- 1.1. Điều 1. Đối tượng áp dụng
- 1.2. Điều 2. Phạm vi điều chỉnh
- 1.3. Điều 3. Đơn vị tiền tệ trong kế toán
- 1.4. Điều 4. Lựa chọn đơn vị tiền tệ trong kế toán
- 1.5. Điều 5. Chuyển đổi Báo cáo tài chính lập bằng đơn vị tiền tệ trong kế toán là ngoại tệ sang Đồng Việt Nam
- 1.6. Điều 6. Kiểm toán Báo cáo tài chính trong trường hợp sử dụng đơn vị tiền tệ trong kế toán là ngoại tệ
- 1.7. Điều 7. Thay đổi đơn vị tiền tệ trong kế toán
- 1.8. Điều 8. Quyền và trách nhiệm của doanh nghiệp đối với việc tổ chức kế toán tại các đơn vị trực thuộc không có tư cách pháp nhân hạch toán phụ thuộc (gọi tắt là đơn vị hạch toán phụ thuộc)
- 1.9. Điều 9. Đăng ký sửa đổi Chế độ kế toán
- 1.10. Điều 10. Chế độ kế toán áp dụng đối với nhà thầu nước ngoài
- 2. Chương II. TÀI KHOẢN KẾ TOÁN
- 2.1. Điều 11. Nguyên tắc kế toán tiền
- 2.2. Điều 12. Tài khoản 111 – Tiền mặt
- 2.3. Điều 13. Tài khoản 112 – Tiền gửi ngân hàng
- 2.4. Điều 14. Tài khoản 113 – Tiền đang chuyển
- 2.5. Điều 15. Tài khoản 121 – Chứng khoán kinh doanh
- 2.6. Điều 16. Tài khoản 128 – Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn
- 2.7. Điều 17. Nguyên tắc kế toán các khoản phải thu
- 2.8. Điều 18. Tài khoản 131 – Phải thu của khách hàng
- 2.9. Điều 19. Tài khoản 133 – Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ
- 2.10. Điều 20. Tài khoản 136 – Phải thu nội bộ
- 3. Related articles 01:
- 3.1. Điều 21. Tài khoản 138 – Phải thu khác
- 3.2. Điều 22. Tài khoản 141 – Tạm ứng
- 3.3. Điều 23. Nguyên tắc kế toán Hàng tồn kho
- 3.4. Điều 24. Tài khoản 151 – Hàng mua đang đi đường
- 3.5. Điều 25. Tài khoản 152 – Nguyên liệu, vật liệu
- 3.6. Điều 26. Tài khoản 153 – Công cụ, dụng cụ
- 3.7. Điều 27. Tài khoản 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
- 4. Related articles 02:
- 5. BIỂU MẪU KÈM THEO
[PHÂN ĐOẠN 1]
Hướng dẫn
chế độ kế toán doanh nghiệp
Căn cứ Luật Kế toán ngày 17
tháng 06 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 129/2004/NĐ-CP
ngày 31 tháng 05 năm 2004 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Kế toán trong hoạt động kinh doanh;
Căn cứ Nghị định số
215/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ
Chế độ kế toán và kiểm toán,
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban
hành Thông tư hướng dẫn Chế độ kế toán doanh nghiệp.
Chương I. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Đối tượng áp dụng
Thông tư này hướng dẫn kế toán áp dụng đối với các
doanh nghiệp thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế. Các doanh nghiệp vừa
và nhỏ đang thực hiện kế toán theo Chế độ kế toán áp dụng cho doanh nghiệp vừa
và nhỏ được vận dụng quy định của Thông tư này để kế toán phù hợp với đặc điểm
kinh doanh và yêu cầu quản lý của mình.
Điều
2. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn việc ghi sổ kế toán, lập và
trình bày Báo cáo tài chính, không áp dụng cho việc xác định nghĩa vụ thuế của
doanh nghiệp đối với ngân sách Nhà nước.
Điều
3. Đơn vị tiền tệ trong kế toán
“Đơn vị tiền tệ trong kế toán” là Đồng Việt Nam (ký
hiệu quốc gia là “đ”; ký hiệu quốc tế là “VND”) được dùng để ghi sổ kế toán,
lập và trình bày Báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Trường hợp đơn vị kế toán
chủ yếu thu, chi bằng ngoại tệ, đáp ứng được các tiêu chuẩn quy định tại Điều 4
Thông tư này thì được chọn một loại ngoại tệ làm đơn vị tiền tệ để ghi sổ kế
toán.
Điều 4. Lựa chọn đơn vị tiền tệ trong kế toán
1. Doanh nghiệp có nghiệp vụ thu, chi chủ yếu bằng
ngoại tệ căn cứ vào quy định của Luật Kế toán, để xem xét, quyết định lựa chọn
đơn vị tiền tệ trong kế toán và chịu trách nhiệm về quyết định đó trước pháp
luật. Khi lựa chọn đơn vị tiền tệ trong kế toán, doanh nghiệp phải thông báo
cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
2. Đơn vị tiền tệ trong kế toán là đơn vị tiền tệ:
a) Được sử dụng chủ yếu trong các giao dịch bán hàng,
cung cấp dịch vụ của đơn vị, có ảnh hưởng lớn đến giá bán hàng hoá và cung cấp
dịch vụ và thường chính là đơn vị tiền tệ dùng để niêm yết giá bán và được
thanh toán; và
b) Được sử dụng chủ yếu trong việc mua hàng hóa,
dịch vụ, có ảnh hưởng lớn đến chi phí nhân công, nguyên vật liệu và các chi phí
sản xuất, kinh doanh khác, thông thường chính là đơn vị tiền tệ dùng để thanh
toán cho các chi phí đó.
3. Các yếu tố sau đây cũng được xem xét và cung cấp
bằng chứng về đơn vị tiền tệ trong kế toán của đơn vị:
a) Đơn vị tiền tệ sử dụng để huy động các nguồn lực
tài chính (như phát hành cổ phiếu, trái phiếu);
b) Đơn vị tiền tệ thường xuyên thu được từ các hoạt
động kinh doanh và được tích trữ lại.
4. Đơn vị tiền tệ trong kế toán phản ánh các giao
dịch, sự kiện, điều kiện liên quan đến hoạt động của đơn vị. Sau khi xác định
được đơn vị tiền tệ trong kế toán thì đơn vị không được thay đổi trừ khi có sự
thay đổi trọng yếu trong các giao dịch, sự kiện và điều kiện đó.
Điều
5. Chuyển đổi Báo cáo tài chính lập bằng đơn vị tiền tệ trong kế toán là ngoại
tệ sang Đồng Việt Nam
1. Doanh nghiệpsử dụng ngoại tệ làm đơn vị
tiền tệ trong kế toán thì đồng thời với việc lập Báo cáo tài chính theo đơn vị
tiền tệ trong kế toán (ngoại tệ) còn phải chuyển đổi Báo cáo tài chính sang
Đồng Việt Nam khi công bố và nộp Báo cáo tài chính cho cơ quan quản lý Nhà
nước.
2. Nguyên tắc chuyển đổi Báo cáo tài chính lập bằng
đơn vị tiền tệ kế toán là ngoại tệ sang Đồng Việt Nam, trình bày thông tin so
sánh được thực hiện theo quy định tại Chương III Thông tư này.
3. Khi chuyển đổi Báo cáo tài chính được lập bằng
ngoại tệ sang Đồng Việt Nam, doanh nghiệp phải trình bày rõ trên Bản thuyết
minh Báo cáo tài chính những ảnh hưởng (nếu có) đối với Báo cáo tài chính do
việc chuyển đổi Báo cáo tài chính từ đồng ngoại tệ sang Đồng Việt Nam.
Điều
6. Kiểm toán Báo cáo tài chính trong trường hợp sử dụng đơn vị tiền tệ trong kế
toán là ngoại tệ
Báo cáo tài chính mang tính pháp lý để công bố ra
công chúng và nộp các cơ quan có thẩm quyền tại Việt Nam là Báo cáo tài chính
được trình bày bằng Đồng Việt Nam và phải được kiểm toán.
Điều 7. Thay đổi đơn vị tiền tệ trong kế toán
Khi có sự thay đổi lớn về hoạt động quản lý và kinh
doanh dẫn đến đơn vị tiền tệ được sử dụng trong các giao dịch kinh tế không còn
thoả mãn các tiêu chuẩn nêu tại khoản 2, 3 Điều 4 Thông tư này thì doanh nghiệp
được thay đổi đơn vị tiền tệ trong kế toán. Việc thay đổi từ một đơn vị tiền tệ
ghi sổ kế toán này sang một đơn vị tiền tệ ghi sổ kế toán khác chỉ được thực
hiện tại thời điểm bắt đầu niên độ kế toán mới. Doanh nghiệp phải thông báo cho
cơ quan thuế quản lý trực tiếp về việc thay đổi đơn vị tiền tệ trong kế toán
chậm nhất là sau 10 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc niên độ kế toán.
Điều
8. Quyền và trách nhiệm của doanh nghiệp đối với việc tổ chức kế toán tại các
đơn vị trực thuộc không có tư cách pháp nhân hạch toán phụ thuộc (gọi tắt là
đơn vị hạch toán phụ thuộc)
1. Doanh nghiệp có trách nhiệm tổ chức bộ máy kế
toán và phân cấp hạch toán ở các đơn vị hạch toán phụ thuộc phù hợp với đặc
điểm hoạt động, yêu cầu quản lý của mình và không trái với quy định của pháp
luật.
2. Doanh nghiệp quyết định việc kế toán tại đơn vị
hạch toán phụ thuộc có tổ chức bộ máy kế toán riêng đối với:
a) Việc ghi nhận khoản vốn kinh doanh được doanh
nghiệp cấp: Doanh nghiệp quyết định đơn vị hạch toán phụ thuộc ghi nhận là nợ
phải trả hoặc vốn chủ sở hữu;
b) Đối với các giao dịch mua, bán, điều chuyển sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ nội bộ: Doanh thu, giá vốn chỉ được ghi nhận riêng tại
từng đơn vị hạch toán phụ thuộc nếu sự luân chuyển sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ
giữa các khâu trong nội bộ về bản chất tạo ra giá trị gia tăng trong sản phẩm,
hàng hóa, dịch vụ. Việc ghi nhận doanh thu từ các giao dịch nội bộ để trình bày
trên Báo cáo tài chính của các đơn vị không phụ thuộc vào hình thức của chứng
từ kế toán (hóa đơn hay chứng từ luân chuyển nội bộ);
c) Việc phân cấp kế toán tại đơn vị hạch toán phụ
thuộc: Tùy thuộc mô hình tổ chức kế toán tập trung hay phân tán, doanh nghiệp
có thể giao đơn vị hạch toán phụ thuộc phản ánh đến lợi nhuận sau thuế chưa
phân phối hoặc chỉ phản ánh đến doanh thu, chi phí.
Điều 9. Đăng ký sửa đổi Chế độ kế toán
1. Đối
với hệ thống tài khoản kế toán
a)
Doanh nghiệp căn cứ vào hệ thống tài khoản kế toán của Chế độ kế toán doanh
nghiệp ban hành kèm theo Thông tư này để vận dụng và chi tiết hoá hệ thống tài
khoản kế toán phù hợp với đặc điểm sản xuất, kinh doanh, yêu cầu quản lý của
từng ngành và từng đơn vị, nhưng phải phù hợp với nội dung, kết cấu và phương
pháp hạch toán của các tài khoản tổng hợp tương ứng.
b)
Trường hợp doanh nghiệp cần bổ sung tài khoản cấp 1, cấp 2 hoặc sửa đổi tài
khoản cấp 1, cấp 2 về tên, ký hiệu, nội dung và phương pháp hạch toán các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh đặc thù phải được sự chấp thuận bằng văn bản của Bộ
Tài chính trước khi thực hiện.
c)
Doanh nghiệp có thể mở thêm các tài khoản cấp 2 và các tài khoản cấp 3 đối với
những tài khoản không có qui định tài khoản cấp 2, tài khoản cấp 3 tại danh mục
Hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp quy định tại phụ lục 1 – Thông tư này
nhằm phục vụ yêu cầu quản lý của doanh nghiệp mà không phải đề nghị Bộ Tài
chính chấp thuận.
2. Đối
với Báo cáo tài chính
a)
Doanh nghiệp căn cứ biểu mẫu và nội dung của các chỉ tiêu của Báo cáo tài chính
tại phụ lục 2 Thông tư này để chi tiết hoá các chỉ tiêu (có sẵn) của hệ thống
Báo cáo tài chính phù hợp với đặc điểm sản xuất, kinh doanh, yêu cầu quản lý
của từng ngành và từng đơn vị.
b)
Trường hợp doanh nghiệp cần bổ sung mới hoặc sửa đổi biểu mẫu, tên và nội dung
các chỉ tiêu của Báo cáo tài chính phải được sự chấp thuận bằng văn bản của Bộ
Tài chính trước khi thực hiện.
3. Đối
với chứng từ và sổ kế toán
a) Các
chứng từ kế toán đều thuộc loại hướng dẫn (không bắt buộc), doanh nghiệp có thể
lựa chọn áp dụng theo biểu mẫu ban hành kèm theo phụ lục số 3 Thông tư này hoặc
được tự thiết kế phù hợp với đặc điểm hoạt động và yêu cầu quản lý của đơn vị
nhưng phải đảm bảo cung cấp những thông tin theo quy định của Luật Kế toán và
các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế.
b) Tất
cả các biểu mẫu sổ kế toán (kể cả các loại Sổ Cái, sổ Nhật ký) đều thuộc loại
không bắt buộc. Doanh nghiệp có thể áp dụng biểu mẫu sổ theo hướng dẫn tại phụ
lục số 4 Thông tư này hoặc bổ sung, sửa đổi biểu mẫu sổ, thẻ kế toán phù hợp
với đặc điểm hoạt động và yêu cầu quản lý nhưng phải đảm bảo trình bày thông
tin đầy đủ, rõ ràng, dễ kiểm tra, kiểm soát.
Điều
10. Chế độ kế toán áp dụng đối với nhà thầu nước ngoài
1. Nhà thầu nước ngoài có cơ sở thường trú hoặc cư
trú tại Việt Nam mà cơ sở thường trú hoặc cư trú không phải là đơn vị độc lập
có tư cách pháp nhân thực hiện Chế độ kế toán tại Việt Nam như sau:
a) Các nhà thầu có đặc thù áp dụng theo Chế độ kế
toán do Bộ Tài chính ban hành riêng cho nhà thầu;
b) Các nhà thầu không có Chế độ kế toán do Bộ Tài
chính ban hành riêng thì được lựa chọn áp dụng đầy đủ Chế độ kế toán doanh
nghiệp Việt Nam hoặc vận dụng một số nội dung của Chế độ kế toán doanh nghiệp
Việt Nam phù hợp với đặc điểm hoạt động, yêu cầu quản lý của mình.
c) Trường hợp nhà thầu lựa chọn áp dụng đầy đủ Chế
độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam thì phải thực hiện nhất quán cho cả niên độ kế
toán.
d) Nhà thầu phải thông báo cho cơ quan thuế về Chế
độ kế toán áp dụng không chậm hơn 90 ngày kể từ thời điểm bắt đầu chính thức
hoạt động tại Việt Nam. Khi thay đổi thể thức áp dụng Chế độ kế toán, nhà thầu
phải thông báo cho cơ quan thuế không chậm hơn 15 ngày làm việc kể từ ngày thay
đổi.
2. Nhà thầu nước ngoài phải kế toán chi tiết theo
từng Hợp đồng nhận thầu (từng Giấy phép nhận thầu), từng giao dịch làm cơ sở để
quyết toán hợp đồng và quyết toán thuế.
3. Trường hợp Nhà thầu nước ngoài áp dụng đầy đủ
Chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam nhưng có nhu cầu bổ sung, sửa đổi thì phải
đăng ký theo quy định tại Điều 9 Thông tư này và chỉ được thực hiện khi có ý
kiến chấp thuận bằng văn bản của Bộ Tài chính. Trong vòng 15 ngày làm việc kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ, Bộ Tài chính có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho nhà
thầu nước ngoài về việc đăng ký nội dung sửa đổi, bổ sung Chế độ kế toán.
Chương II. TÀI KHOẢN KẾ TOÁN
Điều
11. Nguyên tắc kế toán tiền
1. Kế toán phải mở sổ kế toán ghi chép hàng ngày
liên tục theo trình tự phát sinh các khoản thu, chi, xuất, nhập tiền, ngoại tệ
và tính ra số tồn tại quỹ và từng tài khoản ở Ngân hàng tại mọi thời điểm để
tiện cho việc kiểm tra, đối chiếu.
2. Các khoản tiền do doanh nghiệp khác và cá nhân
ký cược, ký quỹ tại doanh nghiệp được quản lý và hạch toán như tiền của doanh
nghiệp.
3. Khi thu, chi phải có phiếu thu, phiếu chi và có
đủ chữ ký theo quy định của chế độ chứng từ kế toán.
4. Kế toán phải theo dõi chi tiết tiền theo nguyên
tệ. Khi phát sinh các giao dịch bằng ngoại tệ, kế toán phải quy đổi ngoại tệ ra
Đồng Việt Nam theo nguyên tắc:
– Bên Nợ các tài khoản tiền áp dụng tỷ giá giao
dịch thực tế;
– Bên Có các tài khoản tiền áp dụng tỷ giá ghi sổ
bình quân gia quyền.
5. Tại thời điểm lập Báo cáo tài chính theo quy
định của pháp luật, doanh nghiệp phải đánh giá lại số dư ngoại tệ và vàng tiền
tệ theo tỷ giá giao dịch thực tế.
Điều
12. Tài khoản 111 – Tiền mặt
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thu,
chi, tồn quỹ tại quỹ doanh nghiệp bao gồm: Tiền Việt Nam, ngoại tệ và vàng tiền
tệ. Chỉ phản ánh vào TK 111 “Tiền mặt” số tiền mặt, ngoại tệ, vàng tiền tệ thực
tế nhập, xuất, tồn quỹ. Đối với khoản tiền thu được chuyển nộp ngay vào Ngân
hàng (không qua quỹ tiền mặt của doanh nghiệp) thì không ghi vào bên Nợ TK 111
“Tiền mặt” mà ghi vào bên Nợ TK 113 “Tiền đang chuyển”.
b) Các khoản tiền mặt do doanh nghiệp khác và cá
nhân ký cược, ký quỹ tại doanh nghiệp được quản lý và hạch toán như các loại
tài sản bằng tiền của doanh nghiệp.
c) Khi tiến hành nhập, xuất quỹ tiền mặt phải có
phiếu thu, phiếu chi và có đủ chữ ký của người nhận, người giao, người có thẩm
quyền cho phép nhập, xuất quỹ theo quy định của chế độ chứng từ kế toán. Một số
trường hợp đặc biệt phải có lệnh nhập quỹ, xuất quỹ đính kèm.
d) Kế toán quỹ tiền mặt phải có trách nhiệm mở sổ
kế toán quỹ tiền mặt, ghi chép hàng ngày liên tục theo trình tự phát sinh các
khoản thu, chi, xuất, nhập quỹ tiền mặt, ngoại tệ và tính ra số tồn quỹ tại mọi
thời điểm.
đ) Thủ quỹ chịu trách nhiệm quản lý và nhập, xuất
quỹ tiền mặt. Hàng ngày thủ quỹ phải kiểm kê số tồn quỹ tiền mặt thực tế, đối
chiếu số liệu sổ quỹ tiền mặt và sổ kế toán tiền mặt. Nếu có chênh lệch, kế
toán và thủ quỹ phải kiểm tra lại để xác định nguyên nhân và kiến nghị biện
pháp xử lý chênh lệch.
e) Khi phát sinh các giao dịch bằng ngoại tệ, kế
toán phải quy đổi ngoại tệ ra Đồng Việt Nam theo nguyên tắc:
– Bên Nợ TK 1112 áp dụng tỷ giá giao dịch thực tế.
Riêng trường hợp rút ngoại tệ từ ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt thì áp dụng tỷ
giá ghi sổ kế toán của TK 1122;
– Bên Có TK 1112 áp dụng tỷ giá ghi sổ bình quân
gia quyền.
Việc xác định tỷ giá hối đoái giao dịch thực tế
được thực hiện theo quy định tại phần hướng dẫn tài khoản 413 – Chênh lệch tỷ
giá hối đoái và các tài khoản có liên quan.
g) Vàng tiền tệ được phản ánh trong tài khoản này
là vàng được sử dụng với các chức năng cất trữ giá trị, không bao gồm các loại
vàng được phân loại là hàng tồn kho sử dụng với mục đích là nguyên vật liệu để
sản xuất sản phẩm hoặc hàng hoá để bán. Việc quản lý và sử dụng vàng tiền tệ
phải thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
h) Tại tất cả các thời điểm lập Báo cáo tài chính
theo quy định của pháp luật, doanh nghiệp phải đánh giá lại số dư ngoại tệ và
vàng tiền tệ theo nguyên tắc:
– Tỷ giá giao dịch thực tế áp dụng khi đánh giá lại
số dư tiền mặt bằng ngoại tệ là tỷ giá mua ngoại tệ của ngân hàng thương mại
nơi doanh nghiệp thường xuyên có giao dịch (do doanh nghiệp tự lựa chọn) tại
thời điểm lập Báo cáo tài chính.
– Vàng tiền tệ được đánh giá lại theo giá mua trên
thị trường trong nước tại thời điểm lập Báo cáo tài chính. Giá mua trên thị
trường trong nước là giá mua được công bố bởi Ngân hàng Nhà nước. Trường hợp
Ngân hàng Nhà nước không công bố giá mua vàng thì tính theo giá mua công bố bởi
các đơn vị được phép kinh doanh vàng theo luật định.
2. Kết cấu và nội dung phản
ánh của tài khoản 111 – Tiền mặt
Bên Nợ:
– Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng tiền tệ nhập
quỹ;
– Số tiền mặt, ngoại tệ, vàng tiền tệ thừa ở quỹ
phát hiện khi kiểm kê;
– Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư
ngoại tệ tại thời điểm báo cáo (trường hợp tỷ giá ngoại tệ tăng so với Đồng
Việt Nam);
– Chênh lệch đánh giá lại vàng tiền tệ tăng tại
thời điểm báo cáo.
Bên Có:
– Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng tiền tệ xuất
quỹ;
– Số tiền mặt, ngoại tệ, vàng tiền tệ thiếu hụt quỹ
phát hiện khi kiểm kê;
– Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư
ngoại tệ báo cáo (trường hợp tỷ giá ngoại tệ giảm so với Đồng Việt Nam);
– Chênh lệch đánh giá lại vàng tiền tệ giảm tại
thời điểm báo cáo.
Số dư bên Nợ:
Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng tiền tệ còn tồn
quỹ tiền mặt tại thời điểm báo cáo.
Tài khoản 111 – Tiền mặt, có 3
tài khoản cấp 2:
– Tài khoản 1111 – Tiền Việt Nam: Phản ánh tình
hình thu, chi, tồn quỹ tiền Việt Nam tại quỹ tiền mặt.
– Tài khoản 1112 – Ngoại tệ: Phản ánh tình hình
thu, chi, chênh lệch tỷ giá và số dư ngoại tệ tại quỹ tiền mặt theo giá trị quy
đổi ra Đồng Việt Nam.
– Tài khoản 1113 – Vàng tiền tệ: Phản ánh tình hình
biến động và giá trị vàng tiền tệ tại quỹ của doanh nghiệp.
3.
Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu
3.1. Khi bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ
thu ngay bằng tiền mặt, kế toán ghi nhận doanh thu, ghi:
a) Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, bất động
sản đầu tư thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất
khẩu, thuế bảo vệ môi trường, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ theo giá bán chưa có thuế, các khoản thuế (gián thu) phải nộp này được
tách riêng theo từng loại ngay khi ghi nhận doanh thu (kể cả thuế GTGT phải nộp
theo phương pháp trực tiếp), ghi:
Nợ TK 111 – Tiền mặt (tổng giá thanh toán)
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
(giá chưa có thuế)
Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
b) Trường hợp không tách ngay được các khoản thuế
phải nộp, kế toán ghi nhận doanh thu bao gồm cả thuế phải nộp. Định kỳ kế toán
xác định nghĩa vụ thuế phải nộp và ghi giảm doanh thu, ghi:
Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
3.2. Khi nhận được tiền của Ngân sách Nhà nước
thanh toán về khoản trợ cấp, trợ giá bằng tiền mặt, ghi:
Nợ TK 111 – Tiền mặt
Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
(3339).
3.3. Khi phát sinh các khoản doanh thu hoạt động
tài chính, các khoản thu nhập khác bằng tiền mặt, ghi:
Nợ TK 111 – Tiền mặt (tổng giá thanh toán)
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (giá chưa
có thuế GTGT)
Có TK 711 – Thu nhập khác (giá chưa có thuế GTGT)
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33311).
3.4. Rút tiền gửi Ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt;
vay dài hạn, ngắn hạn bằng tiền mặt (tiền Việt Nam hoặc ngoại tệ ghi theo tỷ
giá giao dịch thực tế), ghi:
Nợ TK 111 – Tiền mặt (1111, 1112)
Có TK 112 – Tiền gửi Ngân hàng (1121, 1122)
Có TK 341 – Vay và nợ thuê tài chính (3411).
3.5. Thu hồi các khoản nợ phải thu, cho vay, ký
cược, ký quỹ bằng tiền mặt; Nhận ký quỹ, ký cược của các doanh nghiệp khác bằng
tiền mặt, ghi:
Nợ TK 111 – Tiền mặt (1111, 1112)
Có các TK 128, 131, 136, 138, 141, 244, 344.
3.6. Khi bán các khoản đầu tư ngắn hạn, dài hạn thu
bằng tiền mặt, kế toán ghi nhận chênh lệch giữa số tiền thu được và giá vốn
khoản đầu tư (được xác định theo phương pháp bình quân gia quyền) vào doanh thu
hoạt động tài chính hoặc chi phí tài chính, ghi:
Nợ TK 111 – Tiền mặt (1111, 1112)
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính
Có TK 121 – Chứng khoán kinh doanh (giá vốn)
Có các TK 221, 222, 228 (giá vốn)
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính.
3.7. Khi nhận được vốn góp của chủ sở hữu bằng tiền
mặt, ghi:
Nợ TK 111 – Tiền mặt
Có TK 411 – Vốn đầu tư của chủ sở hữu.
3.8. Khi nhận tiền của các bên trong hợp đồng hợp
tác kinh doanh không thành lập pháp nhân để trang trải cho các hoạt động chung,
ghi:
Nợ TK 111 – Tiền mặt
Có TK 338 – Phải trả, phải nộp khác.
3.9. Xuất quỹ tiền mặt gửi vào tài khoản tại Ngân
hàng, ký quỹ, ký cược, ghi:
Nợ TK 112 – Tiền gửi Ngân hàng
Nợ TK 244 – Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược
Có TK 111 – Tiền mặt.
3.10. Xuất quỹ tiền mặt mua chứng khoán, cho vay
hoặc đầu tư vào công ty con, đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết…, ghi:
Nợ TK 121, 128, 221, 222, 228
Có TK 111 – Tiền mặt.
3.11. Xuất quỹ tiền mặt
mua hàng tồn kho (theo phương pháp kê khai thường xuyên), mua TSCĐ, chi cho
hoạt động đầu tư XDCB:
– Nếu thuế GTGT đầu vào được
khấu trừ, kế toán phản ánh giá mua không bao gồm thuế GTGT, ghi:
Nợ các TK 151, 152, 153, 156, 157, 211, 213, 241
Nợ TK 133 – Thuế GTGT
được khấu trừ (1331)
Có TK 111 – Tiền mặt.
– Nếu thuế GTGT đầu vào
không được khấu trừ, kế toán phản ánh giá mua bao gồm cả thuế GTGT.
3.12. Xuất quỹ tiền mặt mua hàng tồn kho (theo
phương pháp kiểm kê định kỳ), nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, ghi:
Nợ TK 611 – Mua hàng (6111, 6112)
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1331)
Có TK 111 – Tiền mặt.
Nếu thuế GTGT đầu vào
không được khấu trừ, kế toán phản ánh giá mua bao gồm cả thuế GTGT.
3.13. Khi mua nguyên vật liệu thanh toán bằng tiền
mặt sử dụng ngay vào sản xuất, kinh doanh, nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ,
ghi:
Nợ các TK 621, 623, 627, 641, 642,…
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1331)
Có TK 111 – Tiền mặt.
Nếu thuế GTGT đầu vào
không được khấu trừ, kế toán phản ánh chi phí bao gồm cả thuế GTGT.
3.14. Xuất quỹ tiền mặt
thanh toán các khoản vay, nợ phải trả, ghi:
Nợ các TK 331, 333, 334, 335, 336, 338, 341
Có TK 111 – Tiền mặt.
3.15. Xuất quỹ tiền mặt sử dụng cho hoạt động tài
chính, hoạt động khác, ghi:
Nợ các TK 635, 811,…
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 111 – Tiền mặt.
3.16. Các khoản thiếu quỹ tiền mặt phát hiện khi
kiểm kê chưa xác định rõ nguyên nhân, ghi:
Nợ TK 138 – Phải thu khác (1381)
Có TK 111 – Tiền mặt.
3.17. Các khoản thừa quỹ tiền mặt phát hiện khi
kiểm kê chưa xác định rõ nguyên nhân, ghi:
Nợ TK 111 – Tiền mặt
Có TK 338 – Phải trả, phải nộp khác (3381).
3.18. Kế toán hợp đồng mua bán lại trái phiếu Chính
phủ: Thực hiện theo quy định tại phần hướng dẫn TK 171 – Giao dịch mua, bán lại
trái phiếu Chính phủ.
3.19. Các giao dịch liên quan đến ngoại tệ là tiền
mặt.
a) Khi mua hàng hóa, dịch vụ thanh toán bằng tiền
mặt là ngoại tệ.
– Nếu phát sinh lỗ tỷ giá hối đoái, ghi:
Nợ các TK 151,152,153,156,157,211,213,241, 623,
627, 641,642,133,… (theo tỷ giá hối đoái giao dịch thực tế tại ngày giao dịch)
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (lỗ tỷ giá hối đoái)
Có TK 111 (1112) (theo tỷ giá ghi sổ kế toán).
– Nếu phát sinh lãi tỷ giá hối đoái, ghi:
Nợ các TK 151, 152, 153,156,157,211,213,241,623,
627, 641, 642,133,… (theo tỷ giá hối đoái giao dịch thực tế tại ngày giao dịch)
Có TK 111 (1112) (theo tỷ giá ghi sổ kế toán)
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (lãi tỷ
giá hối đoái).
b) Khi thanh toán các khoản nợ phải trả bằng ngoại
tệ:
– Nếu phát sinh lỗ tỷ giá hối đoái , ghi:
Nợ các TK 331, 335, 336, 338, 341,… (tỷ giá ghi sổ
kế toán)
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (lỗ tỷ giá hối đoái)
Có TK 111 (1112) (tỷ giá ghi sổ kế toán).
– Nếu phát sinh lãi tỷ giá hối đoái, ghi:
Nợ các TK 331, 336, 341,… (tỷ giá ghi sổ kế toán)
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (lãi tỷ
giá hối đoái)
Có TK 111 (1112) (tỷ giá ghi sổ kế toán).
– Trường hợp trả trước tiền bằng ngoại tệ cho người
bán, bên Nợ tài khoản phải trả áp dụng tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm
trả trước, ghi:
Nợ TK 331 – Phải trả cho người bán (tỷ giá thực tế
thời điểm trả trước)
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (lỗ tỷ giá hối đoái)
Có TK 111 (1112) (tỷ giá ghi sổ kế toán).
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (lãi tỷ
giá hối đoái).
c) Khi phát sinh doanh thu, thu nhập khác bằng
ngoại tệ là tiền mặt, ghi:
Nợ TK 111 (1112) (tỷ giá giao dịch thực tế)
Có các TK 511, 515, 711,… (tỷ giá giao dịch thực
tế).
d) Khi thu được tiền nợ phải thu bằng ngoại tệ,
ghi:
– Nếu phát sinh lỗ tỷ giá hối đoái, ghi:
Nợ TK 111 (1112) (tỷ giá hối đoái giao dich thực tế
tại ngày giao dịch)
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (lỗ tỷ giá hối đoái)
Có các TK 131, 136, 138,… (tỷ giá ghi sổ kế
toán).
– Nếu phát sinh lãi tỷ giá hối đoái, ghi:
Nợ TK 111 (1112) (tỷ giá hối đoái giao dịch thực tế
tại ngày giao dịch)
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (lãi tỷ
giá hối đoái)
Có các TK 131, 136, 138,… (tỷ giá ghi sổ kế toán).
– Trường hợp nhận trước tiền của người mua, bên Có
tài khoản phải thu áp dụng tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm nhận trước,
ghi:
Nợ TK 111 (1112) (tỷ giá giao dịch thực tế tại thời
điểm nhận trước)
Có TK 131 (tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm
nhận trước).
3.20. Kế toán sử dụng tỷ giá hối đoái giao dịch
thực tế (là tỷ giá mua của ngân hàng) để đánh giá lại các khoản ngoại tệ là
tiền mặt tại thời điểm lập Báo cáo tài chính, ghi:
– Nếu tỷ giá ngoại tệ tăng so với Đồng Việt Nam, kế
toán ghi nhận lãi tỷ giá:
Nợ TK 111 (1112)
Có TK 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4131).
– Nếu tỷ giá ngoại tệ giảm so với Đồng Việt Nam, kế
toán ghi nhận lỗ tỷ giá:
Nợ TK 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4131)
Có TK 111 (1112).
– Sau khi bù trừ lãi, lỗ tỷ giá phát sinh do đánh
giá lại, kế toán kết chuyển phần chênh lệch lãi, lỗ tỷ giá vào doanh thu hoạt
động tài chính (nếu lãi lớn hơn lỗ) hoặc chi phí tài chính (nếu lãi nhỏ hơn
lỗ).
3.21. Kế toán đánh giá lại vàng tiền tệ
– Trường hợp giá đánh giá lại vàng tiền tệ phát
sinh lãi, kế toán ghi nhận doanh thu hoạt động tài chính, ghi:
Nợ TK 1113 – Vàng tiền tệ (theo giá mua trong nước)
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính.
– Trường hợp giá đánh giá lại vàng tiền tệ phát
sinh lỗ, kế toán ghi nhận chi phí tài chính, ghi:
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính
Có TK 1113 – Vàng tiền tệ (theo giá mua trong
nước).
Điều
13. Tài khoản 112 – Tiền gửi ngân hàng
1. Nguyên tắc kế toán
Tài khoản này dùng để phản ánh số hiện có và tình
hình biến động tăng, giảm các khoản tiền gửi không kỳ hạn tại Ngân hàng của
doanh nghiệp. Căn cứ để hạch toán trên tài khoản 112 “tiền gửi Ngân hàng” là
các giấy báo Có, báo Nợ hoặc bản sao kê của Ngân hàng kèm theo các chứng từ gốc
(uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu, séc chuyển khoản, séc bảo chi,…).
a) Khi nhận được chứng từ của Ngân hàng gửi đến, kế
toán phải kiểm tra, đối chiếu với chứng từ gốc kèm theo. Nếu có sự chênh lệch
giữa số liệu trên sổ kế toán của doanh nghiệp, số liệu ở chứng từ gốc với số
liệu trên chứng từ của Ngân hàng thì doanh nghiệp phải thông báo cho Ngân hàng
để cùng đối chiếu, xác minh và xử lý kịp thời. Cuối tháng, chưa xác định được
nguyên nhân chênh lệch thì kế toán ghi sổ theo số liệu của Ngân hàng trên giấy
báo Nợ, báo Có hoặc bản sao kê. Số chênh lệch (nếu có) ghi vào bên Nợ TK 138
“Phải thu khác” (1388) (nếu số liệu của kế toán lớn hơn số liệu của Ngân hàng)
hoặc ghi vào bên Có TK 338 “Phải trả, phải nộp khác” (3388) (nếu số liệu của kế
toán nhỏ hơn số liệu của Ngân hàng). Sang tháng sau, tiếp tục kiểm tra, đối
chiếu, xác định nguyên nhân để điều chỉnh số liệu ghi sổ.
b) Ở những doanh nghiệp có các tổ chức, bộ phận phụ
thuộc không tổ chức kế toán riêng, có thể mở tài khoản chuyên thu, chuyên chi
hoặc mở tài khoản thanh toán phù hợp để thuận tiện cho việc giao dịch, thanh
toán. Kế toán phải mở sổ chi tiết theo từng loại tiền gửi (Đồng Việt Nam, ngoại
tệ các loại).
c) Phải tổ chức hạch toán chi tiết số tiền gửi theo
từng tài khoản ở Ngân hàng để tiện cho việc kiểm tra, đối chiếu.
d) Khoản thấu chi ngân hàng không được ghi âm trên
tài khoản tiền gửi ngân hàng mà được phản ánh tương tự như khoản vay ngân hàng.
đ) Khi phát sinh các giao dịch bằng ngoại tệ, kế
toán phải quy đổi ngoại tệ ra Đồng Việt Nam theo nguyên tắc:
– Bên Nợ TK 1122 áp dụng tỷ giá giao dịch thực tế.
Riêng trường hợp rút quỹ tiền mặt bằng ngoại tệ gửi vào Ngân hàng thì phải được
quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá ghi sổ kế toán của tài khoản 1112.
– Bên Có TK 1122 áp dụng tỷ giá ghi sổ Bình quân
gia quyền.
Việc xác định tỷ giá hối đoái giao dịch thực tế
được thực hiện theo quy định tại phần hướng dẫn tài khoản 413 – Chênh lệch tỷ
giá hối đoái và các tài khoản có liên quan.
e) Vàng tiền tệ được phản ánh trong tài khoản này
là vàng được sử dụng với các chức năng cất trữ giá trị, không bao gồm các loại
vàng được phân loại là hàng tồn kho sử dụng với mục đích là nguyên vật liệu để
sản xuất sản phẩm hoặc hàng hoá để bán. Việc quản lý và sử dụng vàng tiền tệ
phải thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
g) Tại tất cả các thời điểm lập Báo cáo tài chính
theo quy định của pháp luật, doanh nghiệp phải đánh giá lại số dư ngoại tệ và
vàng tiền tệ theo nguyên tắc:
– Tỷ giá giao dịch thực tế áp dụng khi đánh giá lại
số dư tiền gửi ngân hàng bằng ngoại tệ là tỷ giá mua ngoại tệ của chính ngân
hàng thương mại nơi doanh nghiệp mở tài khoản ngoại tệ tại thời điểm lập Báo
cáo tài chính. Trường hợp doanh nghiệp có nhiều tài khoản ngoại tệ ở nhiều ngân
hàng khác nhau và tỷ giá mua của các ngân hàng không có chênh lệch đáng kể thì
có thể lựa chọn tỷ giá mua của một trong số các ngân hàng nơi doanh nghiệp mở
tài khoản ngoại tệ làm căn cứ đánh giá lại.
– Vàng tiền tệ được đánh giá lại theo giá mua trên
thị trường trong nước tại thời điểm lập Báo cáo tài chính. Giá mua trên thị
trường trong nước là giá mua được công bố bởi Ngân hàng Nhà nước. Trường hợp Ngân
hàng Nhà nước không công bố giá mua vàng thì tính theo giá mua công bố bởi các
đơn vị được phép kinh doanh vàng theo luật định.
2. Kết cấu và nội dung phản
ánh của tài khoản 112 – Tiền gửi ngân hàng
Bên Nợ:
– Các khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng tiền tệ
gửi vào Ngân hàng;
– Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư
ngoại tệ tại thời điểm báo cáo (trường hợp tỷ giá ngoại tệ tăng so với Đồng
Việt Nam).
– Chênh lệch đánh giá lại vàng tiền tệ tăng tại
thời điểm báo cáo
Bên Có:
– Các khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng tiền tệ
rút ra từ Ngân hàng;
– Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư
ngoại tệ cuối kỳ (trường hợp tỷ giá ngoại tệ giảm so với Đồng Việt Nam).
– Chênh lệch đánh giá lại vàng tiền tệ giảm tại
thời điểm báo cáo
Số dư bên Nợ:
Số tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng tiền tệ hiện còn
gửi tại Ngân hàng tại thời điểm báo cáo.
Tài khoản 112 – Tiền gửi Ngân
hàng, có 3 tài khoản cấp 2:
– Tài khoản 1121 – Tiền Việt Nam: Phản ánh
số tiền gửi vào, rút ra và hiện đang gửi tại Ngân hàng bằng Đồng Việt Nam.
– Tài khoản 1122 – Ngoại tệ: Phản ánh số
tiền gửi vào, rút ra và hiện đang gửi tại Ngân hàng bằng ngoại tệ các loại đã
quy đổi ra Đồng Việt Nam.
– Tài khoản 1123 – Vàng tiền tệ: Phản ánh
tình hình biến động và giá trị vàng tiền tệ của doanh nghiệp đang gửi tại Ngân
hàng tại thời điểm báo cáo.
3.
Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu
3.1. Khi bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ
thu ngay bằng tiền gửi ngân hàng, kế toán ghi nhận doanh thu, ghi:
a) Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, bất động
sản đầu tư thuộc đối tượng chịu thuế gián thu (thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc
biệt, thuế xuất khẩu, thuế bảo vệ môi trường), kế toán phản ánh doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ theo giá bán chưa có thuế, các khoản thuế gián thu
phải nộp được tách riêng theo từng loại thuế ngay khi ghi nhận doanh thu (kể cả
thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp), ghi:
Nợ TK 112 – Tiền gửi ngân hàng (tổng giá thanh
toán)
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ (giá chưa có thuế)
Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
b) Trường hợp không tách ngay được các khoản thuế
phải nộp, kế toán ghi nhận doanh thu bao gồm cả thuế phải nộp. Định kỳ kế toán
xác định nghĩa vụ thuế phải nộp và ghi giảm doanh thu, ghi:
Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
3.2. Khi nhận được tiền của Ngân sách Nhà nước
thanh toán về khoản trợ cấp, trợ giá bằng tiền gửi ngân hàng, ghi:
Nợ TK 112 – Tiền gửi ngân hàng
Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
(3339).
3.3. Khi phát sinh các khoản doanh thu hoạt động
tài chính, các khoản thu nhập khác bằng tiền gửi ngân hàng, ghi:
Nợ TK 112 – Tiền gửi ngân hàng (tổng giá thanh
toán)
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (giá chưa
có thuế GTGT)
Có TK 711 – Thu nhập khác (giá chưa có thuế GTGT)
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33311).
3.4. Xuất quỹ tiền mặt gửi vào tài
khoản tại Ngân hàng, ghi:
Nợ TK 112 – Tiền gửi Ngân hàng
Có TK 111 – Tiền mặt.
3.5. Nhận được tiền ứng trước hoặc khi khách hàng
trả nợ bằng chuyển khoản, căn cứ giấy báo Có của Ngân hàng, ghi:
Nợ TK 112 – Tiền gửi Ngân hàng
Có TK 131 – Phải thu của khách hàng
Có TK 113 – Tiền đang chuyển.
3.6. Thu hồi các khoản nợ phải thu, cho vay, ký
cược, ký quỹ bằng tiền gửi ngân hàng; Nhận ký quỹ, ký cược của các doanh nghiệp
khác bằng tiền gửi ngân hàng, ghi:
Nợ TK 112 – Tiền gửi Ngân hàng (1121, 1122)
Có các TK 128, 131, 136, 141, 244, 344.
3.7. Khi bán các khoản đầu tư ngắn hạn, dài hạn thu
bằng tiền gửi ngân hàng, kế toán ghi nhận chênh lệch giữa số tiền thu được và
giá vốn khoản đầu tư (được xác định theo phương pháp bình quân gia quyền) vào
doanh thu hoạt động tài chính hoặc chi phí tài chính, ghi:
Nợ TK 112 – Tiền gửi Ngân hàng (1121, 1122)
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính
Có TK 121 – Chứng khoán kinh doanh (giá vốn)
Có các TK 221, 222, 228 (giá vốn)
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính.
3.8. Khi nhận được vốn góp của chủ sở hữu bằng tiền
mặt, ghi:
Nợ TK 112 – Tiền gửi Ngân hàng
Có TK 411 – Vốn đầu tư của chủ sở hữu.
3.9. Khi nhận tiền của các bên trong hợp đồng hợp
tác kinh doanh không thành lập pháp nhân để trang trải cho các hoạt động chung,
ghi:
Nợ TK 112 – Tiền gửi Ngân hàng
Có TK 338 – Phải trả, phải nộp khác.
3.10. Rút tiền gửi Ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt,
chuyển tiền gửi Ngân hàng đi ký quỹ, ký cược, ghi:
Nợ TK 111 – Tiền mặt
Nợ TK 244 – Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược.
Có TK 112 – Tiền gửi Ngân hàng.
3.11. Mua chứng khoán, cho vay hoặc đầu tư vào công
ty con, công ty liên doanh, liên kết… bằng tiền gửi ngân hàng, ghi:
Nợ các TK 121, 128, 221, 222, 228
Có TK 112 – Tiền gửi Ngân hàng.
3.12. Mua hàng tồn kho
(theo phương pháp kê khai thường xuyên), mua TSCĐ, chi cho hoạt động đầu tư
XDCB bằng tiền gửi ngân hàng, ghi:
– Nếu thuế GTGT đầu vào
được khấu trừ, kế toán phản ánh giá mua không bao gồm thuế GTGT, ghi:
Nợ các TK 151, 152, 153, 156, 157, 211, 213, 241
Nợ TK 133 – Thuế GTGT
được khấu trừ (1331)
Có TK 112 – Tiền gửi Ngân hàng.
– Nếu thuế GTGT đầu vào
không được khấu trừ, kế toán phản ánh giá mua bao gồm cả thuế GTGT.
3.13. Mua hàng tồn kho bằng tiền gửi ngân hàng
(theo phương pháp kiểm kê định kỳ), nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, ghi:
Nợ TK 611 – Mua hàng (6111, 6112)
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1331)
Có TK 112 – Tiền gửi Ngân hàng.
Nếu thuế GTGT đầu vào
không được khấu trừ, kế toán phản ánh giá mua bao gồm cả thuế GTGT.
3.14. Khi mua nguyên vật liệu thanh toán bằng tiền
gửi ngân hàng sử dụng ngay vào sản xuất, kinh doanh, nếu thuế GTGT đầu vào được
khấu trừ, ghi:
Nợ các TK 621, 623, 627, 641, 642,…
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1331)
Có TK 112 – Tiền gửi Ngân hàng.
Nếu thuế GTGT đầu vào
không được khấu trừ, kế toán phản ánh chi phí bao gồm cả thuế GTGT.
3.15. Thanh toán các
khoản nợ phải trả bằng tiền gửi ngân hàng, ghi:
Nợ các TK 331, 333, 334, 335, 336, 338, 341
Có TK 112 – Tiền gửi Ngân hàng.
3.16. Chi phí tài chính, chi
phí khác bằng tiền gửi ngân hàng, ghi:
Nợ các TK 635, 811,…
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 112 – Tiền gửi Ngân hàng.
3.17. Trả vốn góp hoặc trả cổ tức, lợi nhuận cho
các bên góp vốn, chi các quỹ khen thưởng, phúc lợi bằng tiền gửi Ngân hàng,
ghi:
Nợ TK 411 – Vốn đầu tư của chủ sở hữu
Nợ TK 421 – Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
Nợ TK 353 – Quỹ khen thưởng, phúc lợi
Có TK 112 – Tiền gửi Ngân hàng.
3.18. Thanh toán các khoản chiết khấu thương mại,
giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại bằng tiền gửi ngân hàng, ghi:
Nợ TK 521 – Các khoản giảm trừ doanh thu
Nợ TK 3331- Thuế GTGT phải nộp (33311)
Có TK 112 – Tiền gửi Ngân hàng.
3.19. Kế toán hợp đồng mua bán lại trái phiếu Chính
phủ: Thực hiện theo quy định tại phần hướng dẫn tài khoản 171 – Giao dịch mua
bán lại trái phiếu Chính phủ.
3.20. Các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến ngoại tệ:
Phương pháp kế toán các giao dịch liên quan đến ngoại tệ là tiền gửi ngân hàng
thực hiện tương tự như ngoại tệ là tiền mặt (xem tài khoản 111).
3.21. Kế toán đánh giá lại vàng tiền tệ
– Trường hợp giá đánh giá lại vàng tiền tệ phát
sinh lãi, kế toán ghi nhận doanh thu hoạt động tài chính, ghi:
Nợ TK 1123 – Vàng tiền tệ (theo giá mua trong nước)
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính.
– Trường hợp giá đánh giá lại vàng tiền tệ phát
sinh lỗ, kế toán ghi nhận chi phí tài chính, ghi:
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính
Có TK 1123 – Vàng tiền tệ (theo giá mua trong
nước).
Điều
14. Tài khoản 113 – Tiền đang chuyển
1.
Nguyên tắc kế toán
Tài khoản này dùng để
phản ánh các khoản tiền của doanh nghiệp đã nộp vào Ngân hàng, Kho bạc Nhà
nước, đã gửi bưu điện để chuyển cho Ngân hàng nhưng chưa nhận được giấy báo Có,
đã trả cho doanh nghiệp khác hay đã làm thủ tục chuyển tiền từ tài khoản tại
Ngân hàng để trả cho doanh nghiệp khác nhưng chưa nhận được giấy báo Nợ hay bản
sao kê của Ngân hàng.
Tiền đang chuyển gồm
tiền Việt Nam và ngoại tệ đang chuyển trong các trường hợp sau:
– Thu tiền mặt hoặc séc
nộp thẳng vào Ngân hàng;
– Chuyển tiền qua bưu
điện để trả cho doanh nghiệp khác;
– Thu tiền bán hàng
chuyển thẳng vào Kho bạc để nộp thuế (giao tiền tay ba giữa doanh nghiệp với
người mua hàng và Kho bạc Nhà nước).
2.
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 113 – Tiền đang chuyển
Bên Nợ:
– Các khoản tiền mặt hoặc séc bằng tiền Việt Nam,
ngoại tệ đã nộp vào Ngân hàng hoặc đã gửi bưu điện để chuyển vào Ngân hàng
nhưng chưa nhận được giấy báo Có;
– Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư
ngoại tệ là tiền đang chuyển tại thời điểm báo cáo.
Bên
Có:
– Số tiền kết chuyển vào tài khoản 112 – Tiền gửi
Ngân hàng, hoặc tài khoản có liên quan;
– Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư
ngoại tệ là tiền đang chuyển tại thời điểm báo cáo.
Số dư
bên Nợ:
Các khoản tiền còn đang
chuyển tại thời điểm báo cáo.
Tài
khoản 113 – Tiền đang chuyển, có 2 tài khoản cấp 2:
– Tài khoản 1131 – Tiền Việt
Nam: Phản ánh số tiền Việt Nam đang chuyển.
– Tài khoản 1132 – Ngoại tệ: Phản ánh số ngoại tệ đang chuyển.
3. Phương pháp kế toán một số
giao dịch kinh tế chủ yếu
a) Thu tiền bán hàng,
tiền nợ của khách hàng hoặc các khoản thu nhập khác bằng tiền mặt hoặc séc nộp
thẳng vào Ngân hàng (không qua quỹ) nhưng chưa nhận được giấy báo Có của Ngân
hàng, ghi:
Nợ TK 113 – Tiền đang chuyển (1131, 1132)
Có TK 131 – Phải thu của khách hàng (thu nợ của
khách hàng)
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính
Có TK 711 – Thu nhập khác
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33311) (nếu có).
b) Xuất quỹ tiền mặt gửi vào Ngân hàng nhưng chưa
nhận được giấy báo Có của Ngân hàng, ghi:
Nợ TK 113 – Tiền đang chuyển (1131, 1132)
Có TK 111 – Tiền mặt (1111, 1112).
c) Làm thủ tục chuyển tiền từ tài khoản ở Ngân hàng
để trả cho chủ nợ nhưng chưa nhận được giấy báo Nợ của Ngân hàng, ghi:
Nợ TK 113 – Tiền đang chuyển (1131, 1132)
Có TK 112 – Tiền gửi Ngân hàng (1121, 1122).
d) Khách hàng trả trước
tiền mua hàng bằng séc, doanh nghiệp đã nộp séc vào Ngân hàng nhưng chưa nhận
được giấy báo Có của Ngân hàng, ghi:
Nợ TK 113 – Tiền đang chuyển (1131, 1132)
Có TK 131 – Phải thu của khách hàng.
đ) Ngân hàng báo Có các khoản tiền đang chuyển đã
vào tài khoản tiền gửi của doanh nghiệp, ghi:
Nợ TK 112 – Tiền gửi Ngân hàng (1121, 1122)
Có TK 113 – Tiền đang chuyển (1131, 1132).
e) Ngân hàng báo Nợ các khoản tiền đang chuyển đã
chuyển cho người bán, người cung cấp dịch vụ, ghi:
Nợ TK 331 – Phải trả cho người bán
Có TK 113 – Tiền đang chuyển (1131, 1132).
g) Việc đánh giá lại số
dư ngoại tệ là tiền đang chuyển được thực hiện tương tự phương pháp kế toán
đánh giá lại số dư ngoại tệ là tiền mặt (xem tài khoản 111)
Điều
15. Tài khoản 121 – Chứng khoán kinh doanh
1.
Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để
phản ánh tình hình mua, bán và thanh toán các loại chứng khoán theo quy định
của pháp luật nắm giữ vì mục đích kinh doanh (kể cả chứng khoán có thời gian
đáo hạn trên 12 tháng mua vào, bán ra để kiếm lời). Chứng khoán kinh doanh bao
gồm:
– Cổ phiếu, trái phiếu
niêm yết trên thị trường chứng khoán;
– Các loại chứng khoán
và công cụ tài chính khác.
Tài khoản này không phản
ánh các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn, như: Các khoản cho vay theo khế
ước giữa 2 bên, tiền gửi ngân hàng, trái phiếu, thương phiếu, tín phiếu, kỳ
phiếu,…nắm giữ đến ngày đáo hạn .
b) Chứng khoán kinh
doanh phải được ghi sổ kế toán theo giá gốc, bao gồm: Giá mua cộng (+) các chi
phí mua (nếu có) như chi phí môi giới, giao dịch, cung cấp thông tin, thuế, lệ
phí và phí ngân hàng. Giá gốc của chứng khoán kinh doanh được xác định theo giá
trị hợp lý của các khoản thanh toán tại thời điểm giao dịch phát sinh. Thời
điểm ghi nhận các khoản chứng khoán kinh doanh là thời điểm nhà đầu tư có quyền
sở hữu, cụ thể như sau:
–
Chứng khoán niêm yết được ghi nhận tại thời điểm khớp lệnh (T+0);
–
Chứng khoán chưa niêm yết được ghi nhận tại thời điểm chính thức có quyền sở
hữu theo quy định của pháp luật.
c) Cuối niên độ kế toán, nếu giá trị thị trường của
chứng khoán kinh doanh bị giảm xuống thấp hơn giá gốc, kế toán được lập dự
phòng giảm giá.
d) Doanh nghiệp phải hạch toán đầy đủ, kịp thời các
khoản thu nhập từ hoạt động đầu tư chứng khoán kinh doanh. Khoản cổ tức được
chia cho giai đoạn trước ngày đầu tư được
ghi giảm giá trị khoản đầu tư. Khi
nhà đầu tư nhận được thêm cổ phiếu mà không phải trả tiền do công ty cổ phần sử
dụng thặng dư vốn cổ phần, các quỹ thuộc vốn chủ sở hữu và lợi nhuận sau thuế
chưa phân phối (chia cổ tức bằng cổ phiếu) để phát hành thêm cổ phiếu, nhà đầu
tư chỉ theo dõi số lượng cổ phiếu tăng thêm trên thuyết minh Báo cáo tài chính,
không ghi nhận giá trị cổ phiếu được nhận, không ghi nhận doanh thu hoạt động
tài chính và không ghi nhận tăng giá trị khoản đầu tư vào công ty cổ phần.
Riêng các doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn
điều lệ, việc kế toán khoản cổ tức được chia bằng cổ phiếu thực hiện theo các
quy định của pháp luật áp dụng cho loại hình doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ
100% vốn điều lệ.
đ) Mọi trường hợp hoán đổi cổ phiếu đều phải xác
định giá trị cổ phiếu theo giá trị hợp lý tại ngày trao đổi. Việc xác định giá
trị hợp lý của cổ phiếu được thực hiện như sau:
– Đối với cổ phiếu của công ty niêm yết, giá trị
hợp lý của cổ phiếu là giá đóng cửa niêm yết trên thị trường chứng khoán tại
ngày trao đổi. Trường hợp tại ngày trao đổi thị trường chứng khoán không giao
dịch thì giá trị hợp lý của cổ phiếu là giá đóng cửa phiên giao dịch trước liền
kề với ngày trao đổi.
– Đối với cổ phiếu chưa niêm yết được giao dịch
trên sàn UPCOM, giá trị hợp lý của cổ phiếu là giá giao dịch đóng cửa trên sàn
UPCOM tại ngày trao đổi. Trường hợp ngày trao đổi sàn UPCOM không giao dịch thì
giá trị hợp lý của cổ phiếu là giá đóng cửa phiên giao dịch trước liền kề với
ngày trao đổi.
– Đối với cổ phiếu chưa niêm yết khác, giá trị hợp
lý của cổ phiếu là giá do các bên thỏa thuận theo hợp đồng hoặc giá trị sổ sách
tại thời điểm trao đổi.
e) Kế toán phải mở sổ chi tiết
để theo dõi chi tiết từng loại chứng khoán kinh doanh mà doanh nghiệp đang nắm
giữ (theo từng loại chứng khoán; theo từng đối tượng, mệnh giá, giá mua thực
tế, từng loại nguyên tệ sử dụng để đầu tư…).
g) Khi thanh lý, nhượng bán chứng khoán kinh doanh
(tính theo từng loại chứng khoán), giá vốn được xác định theo phương pháp bình
quân gia quyền di động (bình quân gia quyền theo từng lần mua).
2. Kết cấu và nội dung phản
ánh của tài khoản 121 – Chứng khoán kinh doanh
Bên Nợ: Giá trị chứng khoán kinh doanh mua vào.
Bên
Có: Giá trị ghi sổ chứng khoán kinh doanh khi bán.
Số dư
bên Nợ: Giá trị chứng khoán kinh doanh tại thời điểm báo
cáo.
Tài khoản 121 – Chứng khoán
kinh doanh, có 3 tài khoản cấp 2:
– Tài khoản 1211 – Cổ phiếu: Phản ánh tình hình mua, bán cổ phiếu với mục đích nắm giữ để bán kiếm lời.
– Tài khoản 1212 – Trái phiếu:
Phản ánh tình hình mua, bán và thanh toán các loại trái
phiếu nắm giữ để bán kiếm lời.
– Tài khoản 1218 – Chứng khoán
và công cụ tài chính khác: Phản ánh tình hình mua, bán
các loại chứng khoán và công cụ tài chính khác theo quy định của pháp luật để
kiếm lời, như chứng chỉ quỹ, quyền mua cổ phần, chứng quyền, quyền chọn mua,
quyền chọn bán, hợp đồng tương lai, thương phiếu… Tài khoản này còn phản ánh cả
tình hình mua, bán các loại giấy tờ có giá khác như thương phiếu, hối phiếu để
bán kiếm lời.
3. Phương pháp kế toán một số
giao dịch kinh tế chủ yếu
a) Khi mua chứng khoán
kinh doanh, căn cứ vào chi phí thực tế mua (giá mua cộng (+) chi phí môi giới,
giao dịch, chi phí thông tin, lệ phí, phí ngân hàng…), ghi:
Nợ TK 121 – Chứng khoán kinh doanh
Có các TK 111, 112, 331
Có TK 141 – Tạm ứng
Có TK 244 – Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược.
b) Định kỳ thu lãi trái phiếu và các chứng khoán
khác:
– Trường hợp nhận tiền lãi và sử dụng tiền lãi tiếp
tục mua bổ sung trái phiếu, tín phiếu (không mang tiền về doanh nghiệp mà sử
dụng tiền lãi mua ngay trái phiếu), ghi:
Nợ TK 121 – Chứng khoán kinh doanh
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính.
– Trường hợp nhận lãi bằng tiền, ghi;
Nợ các TK 111, 112, 138….
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính.
– Trường hợp nhận lãi đầu tư bao gồm cả khoản lãi
đầu tư dồn tích trước khi mua lại khoản đầu tư đó thì phải phân bổ số tiền lãi
này. Chỉ ghi nhận là doanh thu hoạt động tài chính phần tiền lãi của các kỳ mà
doanh nghiệp mua khoản đầu tư này; Khoản tiền lãi dồn tích trước khi doanh
nghiệp mua lại khoản đầu tư được ghi giảm giá trị của chính khoản đầu tư đó,
ghi:
Nợ các TK 111, 112, 138… (tổng tiền lãi thu được)
Có TK 121 – Chứng khoán kinh doanh (phần tiền lãi
đầu tư dồn tích trước khi doanh nghiệp mua lại khoản đầu tư)
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (phần
tiền lãi của các kỳ sau khi doanh nghiệp mua khoản đầu tư).
c) Kế toán cổ tức, lợi nhuận được chia:
– Trường hợp nhận cổ tức cho giai đoạn sau ngày đầu
tư, ghi:
Nợ các TK 111, 112…
Nợ TK 138 – Phải thu khác (chưa thu được tiền ngay)
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính.
– Trường hợp nhận cổ tức của giai đoạn trước ngày
đầu tư, ghi
Nợ các TK 111, 112, 138… (tổng tiền lãi thu được)
Có TK 121 – Chứng khoán kinh doanh (phần tiền lãi
đầu tư dồn tích trước khi doanh nghiệp mua lại khoản đầu tư).
– Trường hợp nhận được phần cổ tức, lợi nhuận đã
được dùng để đánh giá tăng vốn Nhà nước, doanh nghiệp cổ phần hoá không ghi
nhận doanh thu hoạt động tài chính mà ghi giảm giá trị khoản đầu tư tài chính,
ghi:
Nợ các TK 112, 138
Có TK 121 – Chứng khoán kinh doanh.
d) Khi chuyển nhượng chứng khoán kinh doanh, căn cứ
vào giá bán chứng khoán:
– Trường hợp có lãi, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131… (tổng giá thanh toán)
Có TK 121 – Chứng khoán kinh doanh (giá vốn bình
quân gia quyền)
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (chênh
lệch giữa giá bán lớn hơn giá vốn).
– Trường hợp bị lỗ, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131 (tổng giá thanh toán)
Nợ TK 635 – Chi phí tài
chính (chênh lệch giữa giá bán nhỏ hơn giá vốn)
Có TK 121 – Chứng khoán kinh doanh (giá vốn bình
quân gia quyền).
– Các chi phí về bán chứng khoán, ghi:
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính
Có các TK 111, 112, 331…
đ) Thu hồi hoặc thanh
toán chứng khoán kinh doanh đã đáo hạn, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131
Có TK 121 – Chứng khoán kinh doanh
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính.
e) Trường hợp doanh nghiệp nhượng bán chứng khoán
kinh doanh dưới hình thức hoán đổi cổ phiếu, doanh nghiệp phải xác định giá trị
hợp lý của cổ phiếu nhận về tại thời điểm trao đổi. Phần chênh lệch (nếu có)
giữa giá trị hợp lý của cổ phiếu nhận về và giá trị ghi sổ của cổ phiếu mang đi
trao đổi được kế toán là doanh thu hoạt động tài chính (nếu lãi) hoặc chi phí
tài chính (nếu lỗ).
– Trường hợp hoán đổi cổ phiếu có lãi, ghi:
Nợ TK 121 – Chứng khoán kinh doanh (giá trị hợp lý
của cổ phiếu nhận về)
Có TK 121 – Chứng khoán kinh doanh (giá trị ghi sổ
của cổ phiếu mang đi trao đổi tính theo phương pháp bình quân gia quyền)
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (phần
chênh lệch giữa giá trị hợp lý của cổ phiếu nhận về cao hơn giá trị ghi sổ của
cổ phiếu mang đi trao đổi)
– Trường hợp hoán đổi cổ phiếu bị lỗ, ghi:
Nợ TK 121 – Chứng khoán kinh doanh (giá trị hợp lý
của cổ phiếu nhận về
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (phần chênh lệch giữa
giá trị hợp lý của cổ phiếu nhận về thấp hơn giá trị ghi sổ của cổ phiếu mang
đi trao đổi)
Có TK 121 – Chứng khoán kinh doanh (giá trị ghi sổ
của cổ phiếu mang đi trao đổi tính theo phương pháp bình quân gia quyền).
g) Đánh giá lại số dư
các loại chứng khoán thỏa mãn định nghĩa các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ
(như trái phiếu, thương phiếu bằng ngoại tệ…).
– Trường hợp lãi, ghi:
Nợ TK 121 – Chứng khoán
kinh doanh (1212,1218 )
Có TK 413 – Chênh lệch
tỷ giá hối đoái.
– Trường hợp lỗ, ghi:
Nợ TK 413 – Chênh lệch
tỷ giá hối đoái
Có TK 121 – Chứng khoán
kinh doanh (1212,1218 ).
Điều
16. Tài khoản 128 – Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để
phản ánh số hiện có và tình hình biến động tăng, giảm của các khoản đầu tư nắm
giữ đến ngày đáo hạn (ngoài các khoản chứng khoán kinh doanh) như: Các khoản
tiền gửi ngân hàng có kỳ hạn (bao gồm cả các loại tín phiếu, kỳ phiếu), trái
phiếu, cổ phiếu ưu đãi bên phát hành bắt buộc phải mua lại tại một thời điểm
nhất định trong tương lai và các khoản cho vay nắm giữ đến ngày đáo hạn với mục
đích thu lãi hàng kỳ và các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn khác.
Tài khoản này không phản
ánh các loại trái phiếu và công cụ nợ nắm giữ vì mục đích mua bán để kiếm lời
(phản ánh trong tài khoản 121 – Chứng khoán kinh doanh)
b) Kế toán phải mở sổ chi tiết theo dõi từng khoản
đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn theo từng kỳ hạn, từng đối tượng, từng loại
nguyên tệ, từng số lượng…Khi lập Báo cáo tài chính, kế toán căn cứ vào kỳ hạn
còn lại (dưới 12 tháng hay từ 12 tháng trở lên kể từ thời điểm báo cáo) để
trình bày là tài sản ngắn hạn hoặc dài hạn.
c) Doanh nghiệp phải hạch toán đầy đủ, kịp thời
doanh thu hoạt động tài chính phát sinh từ các khoản đầu tư như lãi tiền gửi,
lãi cho vay, lãi, lỗ khi thanh lý, nhượng bán các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày
đáo hạn.
d) Đối với các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo
hạn, nếu chưa được lập dự phòng phải thu khó đòi theo quy định của pháp luật,
kế toán phải đánh giá khả năng thu hồi. Trường hợp có bằng chứng chắc chắn cho
thấy một phần hoặc toàn bộ khoản đầu tư có thể không thu hồi được, kế toán phải
ghi nhận số tổn thất vào chi phí tài chính trong kỳ. Trường hợp số tổn thất
không thể xác định được một cách đáng tin cậy, kế toán có thể không ghi giảm
khoản đầu tư nhưng phải thuyết minh trên Báo cáo tài chính về khả năng thu hồi
của khoản đầu tư.
đ) Tại thời điểm lập Báo cáo tài chính, kế toán
phải đánh giá lại tất cả các khoản đầu tư được phân loại là các khoản mục tiền
tệ có gốc ngoại tệ theo tỷ giá giao dịch thực tế cuối kỳ:
– Tỷ giá áp dụng đối với các khoản tiền gửi bằng
ngoại tệ là tỷ giá mua của ngân hàng nơi doanh nghiệp mở tài khoản tiền gửi;
– Tỷ giá áp dụng đối với các khoản đầu tư nắm giữ
đến ngày đáo hạn khác là tỷ giá mua của ngân hàng nơi doanh nghiệp thường xuyên
có giao dịch (do doanh nghiệp tự lựa chọn).
2. Kết cấu và nội dung phản
ánh của tài khoản 128 – Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn
Bên Nợ:
Giá trị các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn
tăng.
Bên
Có:
Giá trị các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn
giảm.
Số dư
bên Nợ:
Giá trị các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn
hiện có tại thời điểm báo cáo.
Tài khoản 128 – Đầu tư nắm giữ
đến ngày đáo hạn có 3 tài khoản cấp 2:
– Tài khoản 1281 – Tiền gửi có
kỳ hạn: Phản ánh tình hình tăng, giảm và số hiện có của
tiền gửi có kỳ hạn.
– Tài khoản 1282 – Trái phiếu: Phản ánh tình hình tăng, giảm và số hiện có của các loại trái phiếu mà
doanh nghiệp có khả năng và có ý định nắm giữ đến ngày đáo hạn.
– Tài khoản 1283 – Cho vay: Phản ánh tình
hình tăng, giảm và số hiện có của các khoản cho vay theo khế ước giữa các bên
nhưng không được giao dịch mua, bán trên thị trường như chứng khoán. Tùy theo
từng hợp đồng, các khoản cho vay theo khế ước có thể được thu hồi một lần tại
thời điểm đáo hạn hoặc thu hồi dần từng kỳ.
– Tài khoản 1288 – Các khoản
đầu tư khác nắm giữ đến ngày đáo hạn: Phản ánh tình hình
tăng, giảm và số hiện có của các khoản đầu tư khác nắm giữ đến ngày đáo hạn
(ngoài các khoản tiền gửi ngân hàng, trái phiếu và cho vay), như cổ phiếu ưu
đãi bắt buộc bên phát hành phải mua lại tại một thời điểm nhất định trong tương
lai, thương phiếu.
3. Phương pháp kế toán một số
nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
3.1. Khi gửi tiền có kỳ
hạn, cho vay, mua các khoản đầu tư để nắm giữ đến ngày đáo hạn bằng tiền, ghi:
Nợ TK 128 – Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn
Có các TK 111, 112.
3.2. Định kỳ kế toán ghi nhận khoản phải thu về lãi
tiền gửi, lãi trái phiếu, lãi cho vay, ghi:
Nợ TK 138 – Phải thu khác (1388)
Nợ TK 128 – Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn (lãi nhập gốc)
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính.
3.3. Khi thu hồi các
khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131,
152, 156, 211,….(theo giá trị hợp lý)
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính
(nếu lỗ)
Có TK 128 – Đầu tư nắm
giữ đến ngày đáo hạn (giá trị ghi sổ)
Có TK 515 – Doanh thu
hoạt động tài chính (nếu lãi).
3.4. Chuyển các khoản
đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn thành đầu tư vào công ty con, công ty liên
doanh, liên kết, ghi:
Nợ các TK 221, 222 (theo
giá trị hợp lý)
Nợ TK 635 – Chi phí tài
chính (nếu lỗ)
Có TK 128 – Đầu tư nắm
giữ đến ngày đáo hạn (giá trị ghi sổ)
Có các TK liên quan (nếu
phải đầu tư thêm)
Có TK 515 – Doanh thu
hoạt động tài chính (nếu lãi).
3.5. Kế toán các giao dịch liên quan đến trái phiếu
nắm giữ đến ngày đáo hạn:
a) Trường hợp mua trái phiếu nhận lãi trước:
– Khi trả tiền mua trái phiếu nhận lãi trước, ghi:
Nợ TK 128 – Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn (1282)
Có các TK 111, 112,… (số tiền thực chi)
Có TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện (phần lãi
nhận trước).
– Định kỳ, tính và kết chuyển lãi của kỳ kế toán
theo số lãi phải thu từng kỳ, ghi:
Nợ TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính.
– Thu hồi giá gốc trái phiếu khi đến hạn thanh toán,
ghi:
Nợ các TK 111, 112,…
Có TK 128 – Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn (1282).
b) Trường hợp mua trái phiếu nhận lãi định kỳ:
– Khi trả tiền mua trái phiếu, ghi:
Nợ TK 128 – Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn (1282)
Có các TK 111, 112,…
– Định kỳ ghi nhận tiền lãi trái phiếu:
Nợ các TK 111, 112, 138
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính.
– Thu hồi giá gốc trái phiếu khi đến hạn thanh
toán, ghi:
Nợ các TK 111, 112,…
Có TK 128 – Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn (1282).
c) Trường hợp mua trái phiếu nhận lãi sau:
– Khi trả tiền mua trái phiếu, ghi:
Nợ TK 128 – Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn (1282)
Có các TK 111, 112,…
– Định kỳ tính lãi trái phiếu và ghi nhận doanh thu
theo số lãi phải thu từng kỳ, ghi:
Nợ TK 138 – Phải thu khác (1388)
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính.
– Khi đến hạn thanh toán trái phiếu, thu hồi gốc và
lãi trái phiếu, ghi:
Nợ các TK 111, 112,…
Có TK 128 – Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn (1282)
Có TK 138 – Phải thu khác (1388) (số lãi của các kỳ
trước)
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (lãi kỳ
đáo hạn).
3.6. Kế toán khoản tổn
thất do không thu hồi được các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn chưa được
lập dự phòng phải thu khó đòi:
Khi có các bằng chứng
cho thấy một phần hoặc toàn bộ khoản đầu tư có thể không thu hồi được (như bên
phát hành công cụ mất khả năng thanh toán, phá sản…), kế toán phải đánh giá khả
năng, xác định giá trị khoản đầu tư có thể thu hồi được. Nếu khoản tổn thất
được xác định một cách đáng tin cậy, kế toán phải ghi nhận phần chênh lệch giữa
giá trị có thể thu hồi nhỏ hơn giá trị ghi sổ khoản đầu tư vào chi phí tài
chính, ghi:
Nợ TK 635 – Chi phí tài
chính
Có TK 128 – Đầu tư nắm
giữ đến ngày đáo hạn (1281, 1282, 1288).
– Trường hợp sau khi ghi
nhận khoản tổn thất, nếu có bằng chứng chắc chắn cho thấy khoản tổn thất có thể
thu hồi lại được, kế toán ghi nhận phần chênh lệch giữa giá trị có thể thu hồi
cao hơn giá trị ghi sổ khoản đầu tư, ghi:
Nợ TK 128 – Đầu tư nắm
giữ đến ngày đáo hạn (1281, 1282, 1288)
Có TK 635 – Chi phí tài
chính.
3.7. Đánh giá lại số dư
các khoản đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn được phân loại là các khoản mục tiền
tệ có gốc ngoại tệ:
– Trường hợp lãi, ghi:
Nợ TK 128 – Đầu tư nắm
giữ đến ngày đáo hạn
Có TK 413 – Chênh lệch
tỷ giá hối đoái.
– Trường hợp lỗ, ghi:
Nợ TK 413 – Chênh lệch
tỷ giá hối đoái
Có TK 128 – Đầu tư nắm
giữ đến ngày đáo hạn.
Điều
17. Nguyên tắc kế toán các khoản phải thu
1. Các khoản phải thu được theo dõi chi tiết theo
kỳ hạn phải thu, đối tượng phải thu, loại nguyên tệ phải thu và các yếu tố khác
theo nhu cầu quản lý của doanh nghiệp.
2. Việc phân loại các khoản phải thu là phải thu
khách hàng, phải thu nội bộ, phải thu khác được thực hiện theo nguyên tắc:
a) Phải thu của khách hàng gồm các khoản phải thu
mang tính chất thương mại phát sinh từ giao dịch có tính chất mua – bán, như:
Phải thu về bán hàng, cung cấp dịch vụ, thanh lý, nhượng bán tài sản (TSCĐ,
BĐSĐT, các khoản đầu tư tài chính) giữa doanh nghiệp và người mua (là đơn vị
độc lập với người bán, gồm cả các khoản phải thu giữa công ty mẹ và công ty con,
liên doanh, liên kết). Khoản phải thu này gồm cả các khoản phải thu về tiền bán
hàng xuất khẩu của bên giao ủy thác thông qua bên nhận ủy thác;
b) Phải thu nội bộ gồm các khoản phải thu giữa đơn
vị cấp trên và đơn vị cấp dưới trực thuộc không có tư cách pháp nhân hạch toán
phụ thuộc;
c) Phải thu khác gồm các khoản phải thu không có
tính thương mại, không liên quan đến giao dịch mua – bán, như:
– Các khoản phải thu tạo ra doanh thu hoạt động tài
chính, như: khoản phải thu về lãi cho vay, tiền gửi, cổ tức và lợi nhuận được
chia;
– Các khoản chi hộ bên thứ ba được quyền nhận lại;
Các khoản bên nhận ủy thác xuất khẩu phải thu hộ cho bên giao ủy thác;
– Các khoản phải thu không mang tính thương mại như
cho mượn tài sản, phải thu về tiền phạt, bồi thường, tài sản thiếu chờ xử lý…
3. Khi lập Báo cáo tài chính, kế toán căn cứ kỳ hạn
còn lại của các khoản phải thu để phân loại là dài hạn hoặc ngắn hạn. Các chỉ
tiêu phải thu của Bảng cân đối kế toán có thể bao gồm cả các khoản được phản
ánh ở các tài khoản khác ngoài các tài khoản phải thu, như: Khoản cho vay được
phản ánh ở TK 1283; Khoản ký quỹ, ký cược phản ánh ở TK 244, khoản tạm ứng ở TK
141… Việc xác định các khoản cần lập dự phòng phải thu khó đòi được căn cứ vào
các khoản mục được phân loại là phải thu ngắn hạn, dài hạn của Bảng cân đối kế
toán.
4. Kế toán phải xác định các khoản phải thu thỏa
mãn định nghĩa của các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ (được hướng dẫn chi
tiết ở tài khoản 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái) để đánh giá lại cuối kỳ khi
lập Báo cáo tài chính.
Điều
18. Tài khoản 131 – Phải thu của khách hàng
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để
phản ánh các khoản nợ phải thu và tình hình thanh toán các khoản nợ phải thu
của doanh nghiệp với khách hàng về tiền bán sản phẩm, hàng hóa, BĐS đầu tư,
TSCĐ, các khoản đầu tư tài chính, cung cấp dịch vụ. Tài khoản này còn dùng để
phản ánh các khoản phải thu của người nhận thầu XDCB với người giao thầu về
khối lượng công tác XDCB đã hoàn thành. Không phản ánh vào tài khoản này các
nghiệp vụ thu tiền ngay.
b) Khoản phải thu của
khách hàng cần được hạch toán chi tiết cho từng đối tượng, từng nội dung phải
thu, theo dõi chi tiết kỳ hạn thu hồi (trên 12 tháng hay không quá 12 tháng kể
từ thời điểm báo cáo) và ghi chép theo từng lần thanh toán. Đối tượng phải thu
là các khách hàng có quan hệ kinh tế với doanh nghiệp về mua sản phẩm, hàng
hoá, nhận cung cấp dịch vụ, kể cả TSCĐ, bất động sản đầu tư, các khoản đầu tư
tài chính.
c) Bên giao ủy thác xuất
khẩu ghi nhận trong tài khoản này đối với các khoản phải thu từ bên nhận ủy
thác xuất khẩu về tiền bán hàng xuất khẩu như các giao dịch bán hàng, cung cấp
dịch vụ thông thường.
d) Trong hạch toán chi
tiết tài khoản này, kế toán phải tiến hành phân loại các khoản nợ, loại nợ có
thể trả đúng hạn, khoản nợ khó đòi hoặc có khả năng không thu hồi được, để có
căn cứ xác định số trích lập dự phòng phải thu khó đòi hoặc có biện pháp xử lý
đối với khoản nợ phải thu không đòi được.
đ) Trong quan hệ bán sản
phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ theo thoả thuận giữa doanh nghiệp với khách
hàng, nếu sản phẩm, hàng hoá, BĐS đầu tư đã giao, dịch vụ đã cung cấp không
đúng theo thoả thuận trong hợp đồng kinh tế thì người mua có thể yêu cầu doanh
nghiệp giảm giá hàng bán hoặc trả lại số hàng đã giao.
e) Doanh nghiệp phải
theo dõi chi tiết các khoản nợ phải thu của khách hàng theo từng loại nguyên
tệ. Đối với các khoản phải thu bằng ngoại tệ thì thực hiện theo nguyên tắc:
– Khi phát sinh các khoản nợ phảithu của
khách hàng (bên Nợ tài khoản 131), kế toán phải quy đổi ra Đồng Việt Nam theo
tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh (là tỷ giá mua của ngân hàng
thương mại nơi chỉ định khách hàng thanh toán). Riêng trường hợp nhận trước của
người mua, khi đủ điều kiện ghi nhận doanh thu thì bên Nợ tài khoản 131 áp dụng
tỷ giá ghi sổ thực tế đích danh đối với số tiền đã nhận trước;
– Khi thu hồi nợ phải thu của khách hàng (bên Có
tài khoản 131) kế toán phải quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá ghi sổ thực tế
đích danh cho từng đối tượng khách nợ (Trường hợp khách nợ có nhiều giao dịch
thì tỷ giá thực tế đích danh được xác định là tỷ giá bình quân gia quyền di
động các giao dịch của khách nợ đó). Riêng trường hợp phát sinh giao dịch nhận
trước tiền của người mua thì bên Có tài khoản 131 áp dụng tỷ giá giao dịch thực
tế (là tỷ giá ghi vào bên Nợ tài khoản tiền) tại thời điểm nhận trước;
– Doanh nghiệp phải đánh giá lại các khoản phải thu
của khách hàng có gốc ngoại tệ tại tất cả các thời điểm lập Báo cáo tài chính
theo quy định của pháp luật. Tỷ giá giao dịch thực tế khi đánh giá lại khoản
phải thu của khách hàng là tỷ giá mua ngoại tệ của ngân hàng thương mại nơi
doanh nghiệp chỉ định khách hàng thanh toán tại thời điểm lập Báo cáo tài
chính. Trường hợp doanh nghiệp có nhiều khoản phải thu và giao dịch tại nhiều
ngân hàng thì được chủ động lựa chọn tỷ giá mua của một trong những ngân hàng
thương mại nơi doanh nghiệp thường xuyên có giao dịch. Các đơn vị trong tập
đoàn được áp dụng chung một tỷ giá do Công ty mẹ quy định (phải đảm bảo sát với
tỷ giá giao dịch thực tế) để đánh giá lại các khoản phải thu của khách hàng có
gốc ngoại tệ phát sinh từ các giao dịch trong nội bộ tập đoàn.
2.
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 131 – Phải thu của khách hàng
Bên
Nợ:
– Số tiền phải thu của
khách hàng phát sinh trong kỳ khi bán sản phẩm, hàng hóa, BĐS đầu tư, TSCĐ,
dịch vụ, các khoản đầu tư tài chính ;
– Số tiền thừa trả lại
cho khách hàng.
– Đánh giá lại các khoản
phải thu bằng ngoại tệ (trường hợp tỷ giá ngoại tệ tăng so với Đồng Việt Nam).
Bên
Có:
– Số tiền khách hàng đã
trả nợ;
– Số tiền đã nhận ứng trước,
trả trước của khách hàng;
– Khoản giảm giá hàng
bán cho khách hàng sau khi đã giao hàng và khách hàng có khiếu nại;
– Doanh thu của số hàng
đã bán bị người mua trả lại (có thuế GTGT hoặc không có thuế GTGT);
– Số tiền chiết khấu
thanh toán và chiết khấu thương mại cho người mua.
– Đánh giá lại các khoản
phải thu bằng ngoại tệ (trường hợp tỷ giá ngoại tệ giảm so với Đồng Việt Nam).
Số
dư bên Nợ:
Số tiền còn phải thu của
khách hàng.
Tài khoản này có thể có
số dư bên Có. Số dư bên Có phản ánh số tiền nhận trước, hoặc số đã thu nhiều
hơn số phải thu của khách hàng chi tiết theo từng đối tượng cụ thể. Khi lập
Bảng Cân đối kế toán, phải lấy số dư chi tiết theo từng đối tượng phải thu của
tài khoản này để ghi cả hai chỉ tiêu bên “Tài sản” và bên “Nguồn
vốn”.
3.
Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu
3.1. Khi bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ
chưa thu được ngay bằng tiền (kể các khoản phải thu về tiền bán hàng xuất khẩu
của bên giao ủy thác), kế toán ghi nhận doanh thu, ghi:
a) Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, bất động
sản đầu tư thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất
khẩu, thuế bảo vệ môi trường, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ theo giá bán chưa có thuế, các khoản thuế gián thu phải nộp được tách
riêng ngay khi ghi nhận doanh thu (kể cả thuế GTGT phải nộp theo phương pháp
trực tiếp), ghi:
Nợ TK 131 – Phải thu của khách hàng (tổng giá thanh
toán)
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ (giá chưa có thuế)
Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
b) Trường hợp không tách ngay được các khoản thuế
phải nộp, kế toán ghi nhận doanh thu bao gồm cả thuế phải nộp. Định kỳ kế toán
xác định nghĩa vụ thuế phải nộp và ghi giảm doanh thu, ghi:
Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
3.2. Kế toán hàng bán bị
khách hàng trả lại:
Nợ TK 5213 – Hàng bán bị
trả lại (giá bán chưa có thuế)
Nợ TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (số
thuế GTGT của hàng bán bị trả lại, chi tiết cho từng loại thuế)
Có TK 131 – Phải thu của khách hàng.
3.3. Kế toán chiết khấu
thương mại và giảm giá hàng bán
a) Trường hợp số tiền
chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán đã ghi ngay trên hóa đơn bán hàng, kế
toán phản ánh doanh thu theo giá đã trừ chiết khấu, giảm giá (ghi nhận theo
doanh thu thuần) và không phản ánh riêng số chiết khấu, giảm giá;
b) Trường hợp trên hóa
đơn bán hàng chưa thể hiện số tiền chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán do
khách hàng chưa đủ điều kiện để được hưởng hoặc chưa xác định được số phải
chiết khấu, giảm giá thì doanh thu ghi nhận theo giá chưa trừ chiết khấu (doanh
thu gộp). Sau thời điểm ghi nhận doanh thu, nếu khách hàng đủ điều kiện được
hưởng chiết khấu, giảm giá thì kế toán phải ghi nhận riêng khoản chiết khấu giảm
giá để định kỳ điều chỉnh giảm doanh thu gộp, ghi:
Nợ TK 521 – Các khoản
giảm trừ doanh thu (5211, 5212)(giá chưa có thuế)
Nợ TK 333 – Thuế và các
khoản phải nộp Nhà nước (số thuế của hàng giảm giá, chiết khấu thương mại)
Có TK 131 – Phải thu của khách hàng (tổng số tiền
giảm giá).
3.4.
Số chiết khấu thanh toán phải trả cho người mua do người mua thanh toán tiền
mua hàng trước thời hạn quy định, trừ vào khoản nợ phải thu của khách hàng,
ghi:
Nợ TK 111 – Tiền mặt
Nợ TK 112 – Tiền gửi
Ngân hàng
Nợ TK 635 – Chi phí tài
chính (Số tiền chiết khấu thanh toán)
Có TK 131 – Phải thu của khách hàng.
3.5. Nhận được tiền do
khách hàng trả (kể cả tiền lãi của số nợ – nếu có), nhận tiền ứng trước của
khách hàng theo hợp đồng bán hàng hoặc cung cấp dịch vụ, ghi:
Nợ các TK 111, 112,….
Có TK 131 – Phải thu của khách hàng
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (phần
tiền lãi).
Trường hợp nhận ứng trước bằng ngoại tệ thì bên Có
TK 131 ghi theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm nhận tiền ứng trước (tỷ
giá mua của ngân hàng nơi thực hiện giao dịch)
3.6. Phương pháp kế toán
các khoản phải thu của nhà thầu đối với khách hàng liên quan đến hợp đồng xây
dựng:
a) Trường hợp hợp đồng
xây dựng quy định nhà thầu được thanh toán theo tiến độ kế hoạch:
– Khi kết quả thực hiện
hợp đồng xây dựng được ước tính một cách đáng tin cậy, kế toán căn cứ vào chứng
từ phản ánh doanh thu tương ứng với phần công việc đã hoàn thành (không phải
hóa đơn) do nhà thầu tự xác định, ghi:
Nợ TK 337 – Thanh toán
theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
– Căn cứ vào hóa đơn
được lập theo tiến độ kế hoạch để phản ánh số tiền khách hàng phải trả theo
tiến độ kế hoạch đã ghi trong hợp đồng, ghi:
Nợ TK 131 – Phải thu của
khách hàng
Có TK 337 – Thanh toán theo tiến độ kế hoạch hợp
đồng xây dựng
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33311).
b)
Trường hợp hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu được thanh toán theo giá trị
khối lượng thực hiện, khi kết quả thực hiện hợp đồng xây dựng được xác định một
cách đáng tin cậy và được khách hàng xác nhận, kế toán phải lập hóa đơn trên cơ
sở phần công việc đã hoàn thành được khách hàng xác nhận, căn cứ vào hóa đơn,
ghi:
Nợ TK 131 – Phải thu của
khách hàng
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33311).
c) Khoản tiền thưởng thu
được từ khách hàng trả phụ thêm cho nhà thầu khi thực hiện hợp đồng đạt hoặc
vượt một số chỉ tiêu cụ thể đã được ghi trong hợp đồng, ghi:
Nợ TK 131- Phải thu của
khách hàng
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33311).
d) Khoản bồi thường thu
được từ khách hàng hay các bên khác để bù đắp cho các chi phí không bao gồm
trong giá trị hợp đồng (như sự chậm trễ, sai sót của khách hàng và các tranh
chấp về các thay đổi trong việc thực hiện hợp đồng), ghi:
Nợ TK 131 – Phải thu của
khách hàng
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33311).
đ) Khi nhận được tiền
thanh toán khối lượng công trình hoàn thành hoặc khoản ứng trước từ khách hàng,
ghi:
Nợ các TK 111, 112,…
Có TK 131 – Phải thu của khách hàng.
3.7. Trường hợp khách
hàng không thanh toán bằng tiền mà thanh toán bằng hàng (theo phương thức hàng
đổi hàng), căn cứ vào giá trị vật tư, hàng hoá nhận trao đổi (tính theo giá trị
hợp lý ghi trong Hoá đơn GTGT hoặc Hoá đơn bán hàng của khách hàng) trừ vào số
nợ phải thu của khách hàng, ghi:
Nợ TK 152 – Nguyên liệu,
vật liệu
Nợ TK 153 – Công cụ,
dụng cụ
Nợ TK 156 – Hàng hóa
Nợ TK 611- Mua hàng
(hàng tồn kho kế toán theo phương pháp KKĐK)
Nợ TK 133 – Thuế GTGT
được khấu trừ (nếu có)
Có TK 131 – Phải thu của khách hàng.
3.8. Trường hợp phát
sinh khoản nợ phải thu khó đòi thực sự không thể thu nợ được phải xử lý xoá sổ,
căn cứ vào biên bản xử lý xóa nợ, ghi:
Nợ TK 229 – Dự phòng tổn
thất tài sản (2293) (số đã lập dự phòng)
Nợ TK 642 – Chi phí quản
lý doanh nghiệp (số chưa lập dự phòng)
Có TK 131 – Phải thu của khách hàng.
3.9. Kế toán khoản phải
thu về phí ủy thác tại bên nhận ủy thác xuất nhập khẩu:
Nợ TK 131 – Phải thu của
khách hàng
Có TK 511 – Doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ (5113)
Có TK 3331 – Thuế GTGT
phải nộp (33311)
3.10. Khi lập Báo cáo
tài chính, số dư nợ phải thu của khách hàng bằng ngoại tệ được đánh giá theo tỷ
giá giao dịch thực tế tại thời điểm lập Báo cáo tài chính:
– Nếu tỷ giá ngoại tệ
tăng so với tỷ giá Đồng Việt Nam, ghi:
Nợ TK 131 – Phải thu của
khách hàng
Có TK 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4131).
– Nếu tỷ giá ngoại tệ
giảm so với tỷ giá Đồng Việt Nam, ghi:
Nợ TK 413 – Chênh lệch
tỷ giá hối đoái (4131)
Có TK 131 – Phải thu của khách hàng.
Điều 19. Tài khoản 133 – Thuế giá trị gia tăng được
khấu trừ
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để
phản ánh số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, đã khấu trừ và còn được khấu trừ
của doanh nghiệp.
b) Kế toán phải hạch toán
riêng thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ.
Trường hợp không thể hạch toán riêng được thì số thuế GTGT đầu vào được hạch
toán vào tài khoản 133. Cuối kỳ, kế toán phải xác định số thuế GTGT được khấu
trừ và không được khấu trừ theo quy định của pháp luật về thuế GTGT.
c) Số thuế GTGT đầu vào
không được khấu trừ được tính vào giá trị tài sản được mua, giá vốn của hàng
bán ra hoặc chi phí sản xuất, kinh doanh tuỳ theo từng trường hợp cụ thể.
d) Việc xác định số thuế
GTGT đầu vào được khấu trừ, kê khai, quyết toán, nộp thuế phải tuân thủ theo
đúng quy định của pháp luật về thuế GTGT.
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 133 –
Thuế GTGT được khấu trừ
Bên
Nợ:
Số thuế GTGT đầu vào
được khấu trừ.
Bên
Có:
– Số thuế GTGT đầu vào
đã khấu trừ;
– Kết chuyển số thuế
GTGT đầu vào không được khấu trừ;
– Thuế GTGT đầu vào của
hàng hóa mua vào nhưng đã trả lại, được giảm giá;
– Số thuế GTGT đầu vào
đã được hoàn lại.
Số
dư bên Nợ:
Số thuế GTGT đầu vào còn
được khấu trừ, số thuế GTGT đầu vào được hoàn lại nhưng NSNN chưa hoàn trả.
Tài
khoản 133 – Thuế GTGT được khấu trừ, có 2 tài khoản cấp 2:
–
Tài khoản 1331 – Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ: Phản ánh thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của
vật tư, hàng hoá, dịch vụ mua ngoài dùng vào sản xuất, kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ thuế.
–
Tài khoản 1332 – Thuế GTGT được khấu trừ của tài sản cố định: Phản ánh thuế GTGT đầu vào của quá trình đầu
tư, mua sắm tài sản cố định dùng vào hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ thuế, của
quá trình mua sắm bất động sản đầu tư.
3.
Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu
3.1. Khi mua hàng tồn
kho, TSCĐ, BĐSĐT, nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, ghi:
Nợ các TK 152, 153, 156,
211, 213, 217, 611 (giá chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 133 – Thuế GTGT
được khấu trừ (1331, 1332)
Có các TK 111, 112, 331,… (tổng giá thanh toán).
3.2. Khi mua vật tư,
hàng hoá, công cụ, dịch vụ dùng ngay vào sản xuất, kinh doanh, nếu thuế GTGT
đầu vào được khấu trừ, ghi:
Nợ các TK 621, 623, 627, 641, 642, 241, 242,…
(giá chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 133 – Thuế GTGT
được khấu trừ (1331)
Có các TK 111, 112, 331,… (tổng giá thanh toán).
3.3. Khi mua hàng hoá
giao bán ngay cho khách hàng (không qua nhập kho), nếu thuế GTGT được khấu trừ,
ghi:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng
bán (giá mua chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 133 – Thuế GTGT
được khấu trừ (1331)
Có các TK 111, 112, 331,… (tổng giá thanh toán).
3.4. Khi nhập khẩu vật tư, hàng hoá, TSCĐ:
– Kế toán phản ánh giá trị vật tư, hàng hoá, TSCĐ
nhập khẩu bao gồm tổng số tiền phải thanh toán cho người bán (theo tỷ giá giao
dịch thực tế), thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường
phải nộp (nếu có), chi phí vận chuyển, ghi:
Nợ TK 152, 153, 156, 211
Có TK 331 – Phải trả cho người bán
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33312) (nếu thuế
GTGT đầu vào của hàng nhập khẩu không được khấu trừ)
Có TK 3332 – Thuế tiêu thụ đặc biệt.
Có TK 3333 – Thuế xuất, nhập khẩu (chi tiết thuế
nhập khẩu)
Có TK 33381 – Thuế Bảo vệ môi trường
Có các TK 111, 112, …
– Nếu thuế GTGT đầu vào
của hàng nhập khẩu được khấu trừ, ghi:
Nợ TK 133 – Thuế GTGT
được khấu trừ (1331, 1332)
Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
(33312).
3.5. Trường hợp hàng đã
mua và đã trả lại hoặc hàng đã mua được giảm giá do kém, mất phẩm chất: Căn cứ
vào chứng từ xuất hàng trả lại cho bên bán và các chứng từ liên quan, kế toán
phản ánh giá trị hàng đã mua và đã trả lại người bán hoặc hàng đã mua được giảm
giá, thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 331
(tổng giá thanh toán)
Có TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (thuế GTGT đầu
vào của hàng mua trả lại hoặc được giảm giá)
Có các TK 152, 153, 156, 211,… (giá mua chưa có
thuế GTGT).
3.6. Trường hợp
không hạch toán riêng được thuế GTGT đầu vào được khấu trừ:
a) Khi mua vật tư, hàng
hóa, TSCĐ, ghi:
Nợ các TK 152, 153, 156,
211, 213 (giá mua chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 133 – Thuế GTGT
được khấu trừ (thuế GTGT đầu vào)
Có các TK 111, 112, 331,…
b) Cuối kỳ, kế toán tính
và xác định thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, không được khấu trừ theo quy định
của pháp luật về thuế GTGT. Đối với số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ
tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ, ghi:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng
bán
Có TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1331).
3.7. Vật tư, hàng hóa, TSCĐ
mua vào bị tổn thất do thiên tai, hoả hoạn, bị mất, xác định do trách nhiệm của
các tổ chức, cá nhân phải bồi thường, nếu thuế GTGT đầu vào của số hàng hóa này
không được khấu trừ:
– Trường hợp thuế GTGT của vật
tư, hàng hoá, TSCĐ mua vào bị tổn thất chưa xác định được nguyên nhân chờ xử
lý, ghi:
Nợ TK 138 – Phải thu khác
(1381)
Có TK 133 – Thuế GTGT
được khấu trừ (1331, 1332).
– Trường hợp thuế GTGT
của vật tư, hàng hoá, TSCĐ mua vào bị tổn thất khi có quyết định xử lý của cấp
có thẩm quyền về số thu bồi thường của các tổ chức, cá nhân, ghi:
Nợ các TK 111, 334,…
(số thu bồi thường)
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng
bán (nếu được tính vào chi phí)
Có TK 138 – Phải thu
khác (1381)
Có TK 133 – Thuế GTGT
được khấu trừ (nếu xác định được nguyên nhân và có quyết định xử lý ngay).
3.8. Cuối tháng, kế toán xác định số thuế GTGT đầu
vào được khấu trừ vào số thuế GTGT đầu ra khi xác định số thuế GTGT phải nộp
trong kỳ, ghi:
Nợ TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33311)
Có TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ.
3.9. Khi được hoàn thuế GTGT đầu vào của hàng hoá,
dịch vụ, ghi:
Nợ các TK 111, 112,….
Có TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1331).
Điều 20. Tài khoản 136 – Phải thu nội bộ
1.
Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để
phản ánh các khoản nợ phải thu và tình hình thanh toán các khoản nợ phải thu
của doanh nghiệp với đơn vị cấp dưới hoặc giữa các đơn vị cấp dưới trực thuộc
doanh nghiệp độc lập. Các đơn vị cấp dưới trực thuộc trong trường hợp này là
các đơn vị không có tư cách pháp nhân, hạch toán phụ thuộc nhưng có tổ chức
công tác kế toán, như các chi nhánh, xí nghiệp, Ban quản lý dự án… hạch toán
phụ thuộc doanh nghiệp.
b) Quan hệ thanh toán
giữa doanh nghiệp với các công ty thành viên, xí nghiệp… là đơn vị có tư cách
pháp nhân, hạch toán độc lập không phản ánh trong tài khoản này mà phản ánh như
đối với các công ty con.
c) Nội dung các khoản
phải thu nội bộ phản ánh vào tài khoản 136 bao gồm:
– Ở doanh nghiệp cấp
trên :
+ Vốn, quỹ hoặc kinh phí
đã giao, đã cấp cho cấp dưới;
+ Các khoản cấp dưới
phải nộp lên cấp trên theo quy định;
+ Các khoản nhờ cấp dưới
thu hộ;
+ Các khoản đã chi, đã
trả hộ cấp dưới;
+ Các khoản đã giao cho
đơn vị trực thuộc để thực hiện khối lượng giao khoán nội bộ và nhận lại giá trị
giao khoán nội bộ;
+ Các khoản phải thu
vãng lai khác.
– Ở đơn vị cấp dưới
không có tư cách pháp nhân hạch toán phụ thuộc:
+ Các khoản được doanh
nghiệp cấp trên cấp nhưng chưa nhận được;
+ Giá trị sản phẩm, hàng
hóa dịch vụ chuyển cho đơn vị cấp trên hoặc các đơn vị nội bộ khác để bán;
Doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho các đơn vị nội bộ;
+ Các khoản nhờ doanh
nghiệp cấp trên hoặc đơn vị nội bộ khác thu hộ;
+ Các khoản đã chi, đã
trả hộ doanh nghiệp cấp trên và đơn vị nội bộ khác;
+ Các khoản phải thu nội
bộ vãng lai khác.
d) Tài khoản 136 phải
hạch toán chi tiết theo từng đơn vị cấp dưới có quan hệ thanh toán và theo dõi
riêng từng khoản phải thu nội bộ. Doanh nghiệp cần có biện pháp đôn đốc giải
quyết dứt điểm các khoản nợ phải thu nội bộ trong kỳ kế toán.
đ) Cuối kỳ kế toán, phải
kiểm tra, đối chiếu và xác nhận số phát sinh, số dư tài khoản 136 “Phải
thu nội bộ”, tài khoản 336 “Phải trả nội bộ” với các đơn vị cấp
dưới có quan hệ theo từng nội dung thanh toán. Tiến hành thanh toán bù trừ theo
từng khoản của từng đơn vị cấp dưới có quan hệ, đồng thời hạch toán bù trừ trên
2 tài khoản 136 “Phải thu nội bộ” và tài khoản 336 “Phải trả nội
bộ” (theo chi tiết từng đối tượng). Khi đối chiếu, nếu có chênh lệch, phải
tìm nguyên nhân và điều chỉnh kịp thời.
2.
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 136 – Phải thu nội bộ
Bên
Nợ:
– Số vốn kinh doanh đã
giao cho đơn vị cấp dưới;
– Kinh phí chủ đầu tư
giao cho BQLDA; Các khoản khác được ghi tăng số phải thu của chủ đầu tư đối với
BQLDA;
– Các khoản đã chi hộ,
trả hộ doanh nghiệp cấp trên hoặc các đơn vị nội bộ;
– Số tiền doanh nghiệp
cấp trên phải thu về, các khoản đơn vị cấp dưới phải nộp;
– Số tiền đơn vị cấp
dưới phải thu về, các khoản cấp trên phải giao xuống;
1. https://docluat.vn/archive/1519/
2. https://docluat.vn/archive/1909/
3. https://docluat.vn/archive/2384/
– Số tiền phải thu về
sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ giữa các đơn vị nội bộ với nhau.
– Các khoản phải thu nội
bộ khác.
Bên
Có:
– Thu hồi vốn, quỹ ở đơn
vị cấp dưới;
– Quyết toán với đơn vị
cấp dưới về kinh phí sự nghiệp đã cấp, đã sử dụng;
– Giá trị TSCĐ hoàn
thành chuyển lên từ BQLDA; Các khoản khác được ghi giảm số phải thu của chủ đầu
tư đối với BQLDA;
– Số tiền đã thu về các
khoản phải thu trong nội bộ;
– Bù trừ phải thu với
phải trả trong nội bộ của cùng một đối tượng.
Số
dư bên Nợ: Số nợ còn phải thu ở các
đơn vị nội bộ.
Tài
khoản 136 – Phải thu nội bộ, có 4 tài khoản cấp 2:
– Tài khoản 1361 –
Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc: Tài khoản này chỉ mở ở doanh nghiệp cấp
trên để phản ánh số vốn kinh doanh hiện có ở các đơn vị cấp dưới không có tư
cách pháp nhân hạch toán phụ thuộc do doanh nghiệp cấp trên giao.
Tài khoản này không phản
ánh số vốn công ty mẹ đầu tư vào các công ty con hoặc số vốn doanh nghiệp đầu
tư các đơn vị trực thuộc có tư cách pháp nhân hạch toán độc lập. Vốn đầu tư vào
các đơn vị trên trong trường hợp này phản ánh trên tài khoản 221 “Đầu tư vào
công ty con”.
– Tài khoản 1362 – Phải thu
nội bộ về chênh lệch tỷ giá: Tài khoản này chỉ mở ở các
doanh nghiệp là Chủ đầu tư có thành lập BQLDA, dùng để phản ánh khoản chênh
lệch tỷ giá phát sinh ở các BQLDA chuyển lên.
– Tài khoản 1363 – Phải thu
nội bộ về chi phí đi vay đủ điều kiện được vốn hoá: Tài
khoản này chỉ mở ở các doanh nghiệp là Chủ đầu tư có thành lập BQLDA, dùng để
phản ánh khoản chi phí đi vay được vốn hóa phát sinh tại BQLDA.
– Tài khoản 1368 –
Phải thu nội bộ khác: Phản ánh tất cả các khoản phải thu khác giữa các đơn
vị nội bộ.
3.
Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu
3.1.
Tại đơn vị cấp dưới không có tư cách pháp nhân hạch toán phụ thuộc
a) Khi chi hộ, trả hộ
doanh nghiệp cấp trên và các đơn vị nội bộ khác:
Nợ TK 136 – Phải thu nội
bộ (1368)
Có các TK 111, 112.
b) Căn cứ vào thông báo
của doanh nghiệp cấp trên về số quỹ khen thưởng, phúc lợi được cấp, ghi:
Nợ TK 136 – Phải thu nội
bộ (1368)
Có 353 – Quỹ khen thưởng phúc lợi.
c) Khi bán sản phẩm,
hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho các đơn vị trong nội bộ doanh nghiệp, tùy thuộc
vào đặc điểm hoạt động và phân cấp của từng đơn vị:
– Trường hợp đơn vị hạch
toán phụ thuộc được phân cấp ghi nhận doanh thu, ghi:
Nợ TK 136 – Phải thu nội
bộ (1368)
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
(chi tiết giao dịch bán hàng nội bộ)
Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
Đồng thời ghi nhận giá vốn, ghi:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có các TK 154, 155, 156.
– Trường hợp đơn vị hạch toán phụ thuộc không được
phân cấp ghi nhận doanh thu, giá trị sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cung cấp nội
bộ được phản ánh là khoản phải thu nội bộ, ghi:
Nợ TK 136 – Phải thu nội bộ (1368)
Có các TK 154, 155, 156
Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
đ) Khi nhận được tiền
hoặc vật tư, tài sản của cấp trên hoặc doanh nghiệp nội bộ khác thanh toán về
các khoản phải thu, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 152,
153,…
Có TK 136 – Phải thu nội bộ (1368).
e) Bù trừ các khoản phải
thu nội bộ với các khoản phải trả nội bộ của cùng một đối tượng, ghi:
Nợ TK 336 – Phải trả nội
bộ (3368)
Có TK 136 – Phải thu nội bộ (1368).
3.2.
Hạch toán ở doanh nghiệp cấp trên
a) Khi doanh nghiệp cấp
trên giao vốn kinh doanh cho đơn vị cấp dưới không có tư cách pháp nhân hạch
toán phụ thuộc:
– Trường hợp giao vốn
bằng tiền, ghi:
Nợ TK 1361 – Vốn kinh
doanh ở các đơn vị trực thuộc
Có các TK 111, 112.
– Trường hợp giao vốn bằng TSCĐ, ghi:
Nợ TK 136 – Phải thu nội
bộ (giá trị còn lại của TSCĐ) (1361)
Nợ TK 214 – Hao mòn tài
sản cố định (giá trị hao mòn của TSCĐ)
Có TK 211 – TSCĐ hữu hình (nguyên giá).
b) Trường hợp các đơn vị
cấp dưới không có tư cách pháp nhân hạch toán phụ thuộc nhận vốn kinh doanh
trực tiếp từ Ngân sách Nhà nước theo sự uỷ quyền của doanh nghiệp cấp trên, khi
đơn vị cấp dưới thực nhận vốn, doanh nghiệp cấp trên ghi:
Nợ TK 136 – Phải thu nội
bộ (1361)
Có TK 411 – Vốn đầu tư của chủ sở hữu.
c) Khi doanh nghiệp cấp
trên cấp kinh phí sự nghiệp, dự án cho đơn vị cấp dưới, ghi:
Nợ TK 136 – Phải thu nội
bộ (1368)
Có các TK 111, 112, 461,…
d) Trường hợp đơn vị
không có tư cách pháp nhân hạch toán phụ thuộc phải hoàn lại vốn kinh doanh cho
doanh nghiệp cấp trên, khi nhận được tiền do đơn vị hạch toán phụ thuộc nộp
lên, ghi:
Nợ các TK 111, 112,….
Có TK 136 – Phải thu nội bộ (1361).
đ) Căn cứ vào báo cáo
của đơn vị hạch toán phụ thuộc về số vốn kinh doanh đơn vị hạch toán phụ thuộc
đã nộp Ngân sách Nhà nước theo sự uỷ quyền của cấp trên, ghi:
Nợ TK 411 – Vốn đầu tư
của chủ sở hữu
Có TK 136 – Phải thu nội bộ (1361).
e) Khi bán sản phẩm,
hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho các đơn vị trong nội bộ doanh nghiệp, tùy thuộc
vào đặc điểm hoạt động và phân cấp của từng đơn vị, doanh nghiệp có thể ghi
nhận doanh thu tại thời điểm chuyển giao hàng hóa dịch vụ cho các đơn vị hạch
toán phụ thuộc hoặc tại thời điểm khi đơn vị hạch toán phụ thuộc bán hàng hóa,
cung cấp dịch vụ ra bên ngoài:
– Trường hợp doanh
nghiệp ghi nhận doanh thu tại thời điểm chuyển giao hàng hóa, dịch vụ cho đơn
vị hạch toán phụ thuộc, ghi:
Nợ TK 136 – Phải thu nội
bộ (1368)
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
(chi tiết giao dịch bán hàng nội bộ)
Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
– Trường hợp doanh nghiệp không ghi nhận doanh thu
tại thời điểm chuyển giao hàng hóa, dịch vụ cho đơn vị hạch toán phụ thuộc:
+ Khi chuyển giao hàng hóa, dịch vụ, ghi:
Nợ TK 136 – Phải thu nội bộ (1368)
Có các TK 154, 155, 156
Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
(nếu có).
+ Khi đơn vị hạch toán
phụ thuộc thông báo đã tiêu thụ được sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cho bên thứ ba
bên ngoài doanh nghiệp, kế toán ghi doanh thu, ghi:
Nợ TK 136 – Phải thu nội
bộ (1368)
Có TK 511 – Doanh thu
bán hàng, cung cấp dịch vụ.
Đồng thời ghi nhận giá
vốn, ghi:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng
bán
Có TK 136 – Phải thu nội
bộ (1368).
g) Khoản phải thu về lãi
của hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoạt động khác ở các đơn vị cấp dưới, ghi:
Nợ TK 136 – Phải thu nội
bộ (1368)
Có TK 421 – Lợi nhuận chưa phân phối.
h) Khi chi hộ, trả hộ
các đơn vị cấp dưới không có tư cách pháp nhân hạch toán phụ thuộc, ghi:
Nợ TK 136 – Phải thu nội
bộ (1368)
Có các TK 111, 112,….
i) Khi
nhận được tiền do đơn vị cấp dưới nộp lên về tiền lãi kinh doanh, thanh toán
các khoản đã chi hộ, trả hộ đơn vị cấp dưới, ghi:
Nợ các TK 111, 112,…
Có TK 136 – Phải thu nội bộ (1368).
k) Bù trừ các khoản phải
thu nội bộ với các khoản phải trả nội bộ của cùng một đối tượng, ghi:
Nợ TK 336 – Phải trả nội
bộ (3368)
Có TK 136 – Phải thu nội bộ (1368).
3.3. Kế toán tại Chủ đầu tư có
thành lập BQLDAĐT
a) Khi chủ đầu tư có quyết định giao vốn đầu tư
bằng tiền, vật tư, TSCĐ cho BQLDAĐT, ghi:
Nợ TK 136 – Phải thu nội bộ (1361)
Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ
Có các TK 111, 112, 152
Có TK 211 – Tài sản cố định hữu hình.
b) Lãi tiền gửi ngân hàng do tạm thời chưa sử dụng
vốn đầu tư do các BQLDA đầu tư chuyển lên cho Chủ đầu tư, kế toán chủ đầu tư
ghi:
Nợ TK 136 – Phải thu nội bộ (1368)
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính.
c) Chủ đầu tư kết chuyển chi phí đi vay đủ điều
kiện được vốn hoá vào giá trị công trình cho BQLDAĐT tính vào chi phí đầu tư
xây dựng, ghi:
Nợ TK 136 – Phải thu nội bộ (1363)
Có các TK 111, 112, 242, 335.
d) Khi nhận doanh thu, doanh thu hoạt động tài
chính, thu nhập khác do các BQLDAĐT nộp lên, ghi:
Nợ TK 136 – Phải thu nội bộ (1362, 1368)
Có các TK 515, 711.
đ) Khi các BQLDAĐT chuyển số thuế GTGT đầu vào khi
mua NVL, CCDC, TSCĐ, dịch vụ để thực hiện dự án đầu tư cho Chủ đầu tư để khấu
trừ, ghi:
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 136 – Phải thu nội bộ (1368).
e) Khi nhận giá vốn cung cấp dịch vụ, chi phí tài
chính, chi phí khác do các BQLDAĐT chuyển lên, kế toán ghi:
Nợ các TK 632, 635, 811
Có TK 136 – Phải thu nội bộ (1362, 1368).
g) Khi dự án hoàn thành, nhận bàn giao công trình,
kế toán chủ đầu tư ghi:
– Trường hợp nhận bàn giao công trình đã được quyết
toán, chủ đầu tư ghi nhận giá trị công trình là giá đã được quyết toán, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 152, 153, 211, 213, 217, 1557
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 136 – Phải thu nội bộ (1361)
Có các TK 331, 333, … (nhận nợ phải trả nếu có).
– Trường hợp nhận bàn giao công trình chưa được
quyết toán, chủ đầu tư ghi nhận giá trị công trình là giá tạm tính. Khi quyết
toán phải điều chỉnh giá trị công trình theo giá được quyết toán, ghi:
+ Nếu giá được quyết toán lớn hơn giá tạm tính,
ghi:
Nợ các TK 211, 213, 217, 1557
Có các TK liên quan.
+ Nếu giá được quyết toán nhỏ hơn giá tạm tính,
ghi:
Nợ các TK liên quan
Có các TK 211, 213, 217, 1557.
Điều
21. Tài khoản 138 – Phải thu khác
1. Nguyên tắc kế toán
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản nợ phải
thu ngoài phạm vi đã phản ánh ở các tài khoản phải thu (TK 131, 136) và tình
hình thanh toán các khoản nợ phải thu này, gồm những nội dung chủ yếu sau:
– Giá trị tài sản thiếu đã được phát hiện nhưng
chưa xác định được nguyên nhân, phải chờ xử lý;
– Các khoản phải thu về bồi thường vật chất do cá
nhân, tập thể (trong và ngoài doanh nghiệp) gây ra như mất mát, hư hỏng vật tư,
hàng hóa, tiền vốn,… đã được xử lý bắt bồi thường;
– Các khoản cho bên khác mượn bằng tài sản phi tiền
tệ (nếu cho mượn bằng tiền thì phải kế toán là cho vay trên TK 1283);
– Các khoản đã chi cho hoạt động sự nghiệp, chi dự
án, chi đầu tư XDCB, chi phí sản xuất, kinh doanh nhưng không được cấp có thẩm
quyền phê duyệt phải thu hồi;
– Các khoản chi hộ phải thu hồi, như các khoản bên
nhận uỷ thác xuất nhập khẩu chi hộ, cho bên giao uỷ thác xuất khẩu về phí ngân
hàng, phí giám định hải quan, phí vận chuyển, bốc vác, các khoản thuế, …
– Các khoản phải thu phát sinh khi cổ phần hóa
doanh nghiệp nhà nước, như: Chi phí cổ phần hoá, trợ cấp cho lao động thôi
việc, mất việc, hỗ trợ đào tạo lại lao động trong doanh nghiệp cổ phần hoá,…
– Tiền lãi cho vay, cổ tức, lợi nhuận phải thu từ
các hoạt động đầu tư tài chính;
– Các khoản phải thu khác ngoài các khoản trên.
2. Kết cấu và nội dung phản
ánh của tài khoản 138 – Phải thu khác
Bên Nợ:
– Giá trị tài sản thiếu chờ giải quyết;
– Phải thu của cá nhân, tập thể (trong và ngoài
doanh nghiệp) đối với tài sản thiếu đã xác định rõ nguyên nhân và có biên bản
xử lý ngay;
– Số tiền phải thu về các khoản phát sinh khi cổ
phần hóa doanh nghiệp nhà nước;
– Phải thu về tiền lãi cho vay, lãi tiền gửi, cổ
tức, lợi nhuận được chia từ các hoạt động đầu tư tài chính;
– Các khoản chi hộ bên thứ ba phải thu hồi, các
khoản nợ phải thu khác;
– Đánh giá lại các khoản
phải thu bằng ngoại tệ (trường hợp tỷ giá ngoại tệ tăng so với Đồng Việt Nam)
Bên Có:
– Kết chuyển giá trị tài sản thiếu vào các tài
khoản liên quan theo quyết định ghi trong biên bản xử lý;
– Kết chuyển các khoản phải thu về cổ phần hóa
doanh nghiệp nhà nước;
– Số tiền đã thu được về các khoản nợ phải thu
khác.
– Đánh giá lại các khoản
phải thu bằng ngoại tệ (trường hợp tỷ giá ngoại tệ giảm so với Đồng Việt Nam)
Số dư bên Nợ:
Các khoản nợ phải thu khác chưa thu được.
Tài khoản này có thể có số dư
bên Có. Số dư bên Có phản ánh số đã thu nhiều hơn số phải
thu (trường hợp cá biệt và trong chi tiết của từng đối tượng cụ thể).
Tài khoản 138 – Phải thu khác,
có 3 tài khoản cấp 2:
– Tài khoản 1381 – Tài sản
thiếu chờ xử lý: Phản ánh giá trị tài sản thiếu chưa xác định rõ
nguyên nhân, còn chờ quyết định xử lý.
Về nguyên tắc trong mọi trường hợp phát hiện thiếu
tài sản, phải truy tìm nguyên nhân và người phạm lỗi để có biện pháp xử lý cụ
thể. Chỉ hạch toán vào tài khoản 1381 trường hợp chưa xác định được nguyên nhân
về thiếu, mất mát, hư hỏng tài sản của doanh nghiệp phải chờ xử lý. Trường hợp
tài sản thiếu đã xác định được nguyên nhân và đã có biên bản xử lý ngay trong
kỳ thì ghi vào các tài khoản liên quan, không hạch toán qua tài khoản 1381.
– Tài khoản 1385 – Phải thu về
cổ phần hóa: Phản ánh số phải thu về cổ phần hóa mà doanh
nghiệp đã chi ra, như: Chi phí cổ phần hoá, trợ cấp cho lao động thôi việc, mất
việc, hỗ trợ đào tạo lại lao động trong doanh nghiệp cổ phần hoá,…
– Tài khoản 1388 – Phải thu
khác: Phản ánh các khoản phải thu của doanh nghiệp ngoài phạm
vi các khoản phải thu phản ánh ở các TK 131, 133, 136 và TK 1381, 1385, như:
Phải thu các khoản cổ tức, lợi nhuận, tiền lãi; Phải thu các khoản phải bồi
thường do làm mất tiền, tài sản;…
3. Phương pháp kế toán một số
giao dịch kinh tế chủ yếu
3.1. Tài sản cố định hữu hình dùng cho hoạt động
sản xuất, kinh doanh phát hiện thiếu, chưa xác định rõ nguyên nhân, chờ xử lý,
ghi:
Nợ TK 138 – Phải thu khác (1381) (giá trị còn lại
của TSCĐ)
Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ (giá trị hao mòn)
Có TK 211 – Tài sản cố định hữu hình (nguyên giá).
3.2. TSCĐ hữu hình dùng cho hoạt động sự nghiệp, dự
án hoặc hoạt động phúc lợi phát hiện thiếu, chưa xác định rõ nguyên nhân, chờ
xử lý, ghi giảm TSCĐ:
Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ (giá trị hao mòn)
Nợ TK 466 – Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ (giá
trị còn lại) (TSCĐ dùng cho hoạt động sự nghiệp, dự án)
Nợ TK 3533 – Quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ (giá
trị còn lại) (TSCĐ dùng cho hoạt động phúc lợi)
Có TK 211 – TSCĐ hữu hình (nguyên giá).
Đồng thời phản ánh phần giá trị còn lại của tài sản
thiếu chờ xử lý, ghi:
Nợ TK 138 – Phải thu khác (1381)
Có TK 353 – Quỹ khen thưởng, phúc lợi (3532)
Có TK 338- Phải trả, phải nộp khác (TSCĐ dùng cho
sự nghiệp, DA).
3.3. Trường hợp tiền mặt tồn quỹ, vật tư, hàng hóa
,… phát hiện thiếu khi kiểm kê:
a) Khi chưa xác định rõ nguyên nhân, chờ xử lý,
ghi:
Nợ TK 138 – Phải thu khác (1381)
Có các TK 111, 152, 153, 155, 156.
b) Khi có biên bản xử lý của cấp có thẩm quyền đối
với tài sản thiếu, căn cứ vào quyết định xử lý, ghi:
Nợ TK 111 – Tiền mặt (cá nhân, tổ chức nộp tiền bồi
thường)
Nợ TK 1388 – Phải thu khác (cá nhân, tổ chức phải
nộp tiền bồi thường)
Nợ TK 334 – Phải trả người lao động (số bồi thường
trừ vào lương)
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán (giá trị hao hụt mất
mát của hàng tồn kho sau khi trừ số thu bồi thường theo quyết định xử lý)
Nợ TK 811 – Chi phí khác (phần giá trị còn lại của
TSCĐ thiếu qua kiểm kê phải tính vào tổn thất của doanh nghiệp)
Có TK 1381 – Tài sản thiếu chờ xử lý.
c) Trường hợp tài sản phát hiện thiếu đã xác định
được ngay nguyên nhân và người chịu trách nhiệm thì căn cứ nguyên nhân hoặc
người chịu trách nhiệm bồi thường, ghi:
Nợ TK 138 – Phải thu khác (1388 – Phải thu khác)
(số phải bồi thường)
Nợ TK 334 – Phải trả người lao động (số bồi thường
trừ vào lương)
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán (giá trị hao hụt, mất
mát của hàng tồn kho sau khi trừ số thu bồi thường theo quyết định xử lý)
Có TK 621 – Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
Có TK 627 – Chi phí sản xuất chung
Có các TK 152, 153, 155, 156
Có các TK 111, 112.
3.4. Các khoản cho mượn tài sản tạm thời, ghi:
Nợ TK 138 – Phải thu khác (1388)
Có các TK 152, 153, 155, 156,…
3.5. Các khoản chi hộ bên thứ ba phải thu hồi, các
khoản phải thu khác, ghi
Nợ TK 138 – Phải thu khác (1388)
Có các TK liên quan.
3.6. Kế toán giao dịch ủy thác xuất – nhập khẩu tại
bên nhận ủy thác:
a) Khi bên nhận uỷ thác chi hộ cho bên giao uỷ
thác, ghi:
Nợ TK 138 – Phải thu khác (1388) (nếu bên giao ủy
thác chưa ứng tiền)
Nợ TK 3388- Phải trả phải nộp khác(trừ vào tiền
nhận của bên giao ủy thác)
Có các TK 111, 112,…
b) Khi được doanh nghiệp uỷ thác xuất khẩu thanh
toán bù trừ với các khoản đã chi hộ, kế toán doanh nghiệp nhận uỷ thác xuất
khẩu ghi:
Nợ TK 338 – Phải trả khác (3388)
Có TK 138 – Phải thu khác (1388).
c) Kế toán chi tiết các giao dịch thanh toán xuất –
nhập khẩu ủy thác được thực hiện theo hướng dẫn của tài khoản 338 – Phải trả
khác; Kế toán các khoản thuế GTGT hàng nhập khẩu, thuế TTĐB, thuế nhập khẩu tại
bên giao và nhận ủy thác thực hiện theo hướng dẫn của tài khoản 333 – Thuế và
các khoản phải nộp Nhà nước.
3.7. Định kỳ khi xác định tiền lãi cho vay, lãi
tiền gửi, cổ tức, lợi nhuận được chia phải thu, ghi:
Nợ các TK 111, 112,…. (số đã thu được tiền)
Nợ TK 138 – Phải thu khác (1388)
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính.
3.8. Khi thu được tiền của các khoản nợ phải thu
khác, ghi:
Nợ TK 111 – Tiền mặt
Nợ TK 112 – Tiền gửi Ngân hàng
Có TK 138 – Phải thu khác (1388).
3.9. Khi có quyết định xử lý nợ phải thu khác không
có khả năng thu hồi:
Nợ TK 111 – Tiền mặt (số bồi thường của cá nhân,
tập thể có liên quan)
Nợ TK 334 – Phải trả người lao động (số bồi thường
trừ vào lương)
Nợ TK 229 – Dự phòng tổn thất tài sản (2293) (nếu
được bù đắp bằng khoản dự phòng phải thu khó đòi)
Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp (số hạch
toán vào chi phí)
Có TK 138 – Phải thu khác (1388 – Phải thu khác).
3.10. Khi các doanh nghiệp hoàn thành thủ tục bán
các khoản phải thu khác (đang được phản ánh trên Bảng Cân đối kế toán) cho công
ty mua bán nợ, ghi:
Nợ các TK 111, 112,…. (số tiền thu được từ việc
bán khoản nợ phải thu)
Nợ TK 229 – Dự phòng tổn thất tài sản (2293) (số
chênh lệch được bù đắp bằng khoản dự phòng phải thu khó đòi)
Nợ các TK liên quan (số chênh lệch giữa giá gốc
khoản nợ phải thu khó đòi với số tiền thu được từ bán khoản nợ và số đã được bù
đắp bằng khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi)
Có TK 138 – Phải thu khác (1388).
3.11. Khi phát sinh chi phí cổ phần hóa doanh
nghiệp nhà nước, ghi:
Nợ TK 1385 – Phải thu về cổ phần hóa (chi tiết chi
phí cổ phần hóa)
Có các TK 111, 112, 152, 331,…
3.12. Khi kết thúc quá trình cổ phần hóa, doanh
nghiệp phải báo cáo và thực hiện quyết toán các khoản chi về cổ phần hóa với cơ
quan quyết định cổ phần hóa. Tổng số chi phí cổ phần hóa, chi trợ cấp cho lao
động thôi việc, mất việc, chi hỗ trợ đào tạo lại lao động,… được trừ (-) vào
số tiền thu bán cổ phần thuộc vốn Nhà nước thu được từ cổ phần hoá doanh nghiệp
nhà nước, ghi:
Nợ TK 3385 – Phải trả về cổ phần hóa (tiền thu bán
cổ phần thuộc vốn NN)
Có TK 1385 – Phải thu về cổ phần hóa.
3.13. Các khoản chi cho hoạt động sự nghiệp, dự án,
chi đầu tư XDCB, chi phí SXKD nhưng không được cấp có thẩm quyền phê duyệt phải
thu hồi, ghi:
Nợ TK 138 – Phải thu khác
Có các TK 161, 241, 641, 642,…
3.14. Khi lập Báo cáo
tài chính, số dư nợ phải thu khác có gốc ngoại tệ được đánh giá theo tỷ giá
giao dịch thực tế tại thời điểm lập Báo cáo tài chính:
– Nếu tỷ giá ngoại tệ
tăng so với tỷ giá Đồng Việt Nam, ghi:
Nợ TK 138 – Phải thu
khác
Có TK 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4131).
– Nếu tỷ giá ngoại tệ
giảm so với tỷ giá Đồng Việt Nam, ghi:
Nợ TK 413 – Chênh lệch
tỷ giá hối đoái (4131)
Có TK 138 – Phải thu khác
Điều
22. Tài khoản 141 – Tạm ứng
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản tạm ứng
của doanh nghiệp cho người lao động trong doanh nghiệp và tình hình thanh toán
các khoản tạm ứng đó.
b) Khoản tạm ứng là một khoản tiền hoặc vật tư do
doanh nghiệp giao cho người nhận tạm ứng để thực hiện nhiệm vụ sản xuất, kinh
doanh hoặc giải quyết một công việc nào đó được phê duyệt. Người nhận tạm ứng
phải là người lao động làm việc tại doanh nghiệp. Đối với người nhận tạm ứng
thường xuyên (thuộc các bộ phận cung ứng vật tư, quản trị, hành chính) phải
được Giám đốc chỉ định bằng văn bản.
c) Người nhận tạm ứng (có tư cách cá nhân hay tập
thể) phải chịu trách nhiệm với doanh nghiệp về số đã nhận tạm ứng và chỉ được
sử dụng tạm ứng theo đúng mục đích và nội dung công việc đã được phê duyệt. Nếu
số tiền nhận tạm ứng không sử dụng hoặc không sử dụng hết phải nộp lại quỹ.
Người nhận tạm ứng không được chuyển số tiền tạm ứng cho người khác sử dụng.
Khi hoàn thành, kết thúc công việc được giao, người
nhận tạm ứng phải lập bảng thanh toán tạm ứng (kèm theo chứng từ gốc) để thanh
toán toàn bộ, dứt điểm (theo từng lần, từng khoản) số tạm ứng đã nhận, số tạm
ứng đã sử dụng và khoản chênh lệch giữa số đã nhận tạm ứng với số đã sử dụng
(nếu có). Khoản tạm ứng sử dụng không hết nếu không nộp lại quỹ thì phải tính
trừ vào lương của người nhận tạm ứng. Trường hợp chi quá số nhận tạm ứng thì
doanh nghiệp sẽ chi bổ sung số còn thiếu.
d) Phải thanh toán dứt điểm khoản tạm ứng kỳ trước
mới được nhận tạm ứng kỳ sau. Kế toán phải mở sổ kế toán chi tiết theo dõi cho
từng người nhận tạm ứng và ghi chép đầy đủ tình hình nhận, thanh toán tạm ứng
theo từng lần tạm ứng.
2. Kết cấu và nội dung phản ánh
của tài khoản 141 – Tạm ứng
Bên Nợ:
Các khoản tiền, vật tư đã tạm ứng cho người lao
động của doanh nghiệp.
Bên Có:
– Các khoản tạm ứng đã được thanh toán;
– Số tiền tạm ứng dùng không hết nhập lại quỹ hoặc
tính trừ vào lương;
– Các khoản vật tư sử dụng không hết nhập lại kho.
Số dư bên Nợ:
Số tạm ứng chưa thanh toán.
3. Phương pháp kế toán một số
giao dịch kinh tế chủ yếu
a) Khi tạm ứng tiền hoặc vật tư cho người lao động
trong doanh nghiệp, ghi:
Nợ TK 141 – Tạm ứng
Có các TK 111, 112, 152,…
b) Khi thực hiện xong công việc được giao, người
nhận tạm ứng lập Bảng thanh toán tạm ứng kèm theo các chứng từ gốc đã được ký
duyệt để quyết toán khoản tạm ứng, ghi:
Nợ các TK 152,153, 156, 241, 331, 621,623, 627,
642, …
Có TK 141 – Tạm ứng.
c) Các khoản tạm ứng chi (hoặc sử dụng) không hết,
phải nhập lại quỹ, nhập lại kho hoặc trừ vào lương của người nhận tạm ứng, ghi:
Nợ TK 111 – Tiền mặt
Nợ TK 152- Nguyên liệu, vật liệu
Nợ TK 334 – Phải trả người lao động
Có TK 141 – Tạm ứng.
d) Trường hợp số thực chi đã được duyệt lớn hơn số
đã nhận tạm ứng, kế toán lập phiếu chi để thanh toán thêm cho người nhận tạm
ứng, ghi:
Nợ các TK 152, 153,156, 241, 621, 622, 627,…
Có TK 111 – Tiền mặt.
Điều
23. Nguyên tắc kế toán Hàng tồn kho
1. Nhóm tài khoản hàng tồn kho được dùng để phản
ánh trị giá hiện có và tình hình biến động hàng tồn kho của doanh nghiệp (nếu
doanh nghiệp thực hiện kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường
xuyên) hoặc được dùng để phản ánh giá trị hàng tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ kế
toán của doanh nghiệp (nếu doanh nghiệp thực hiện kế toán hàng tồn kho theo
phương pháp kiểm kê định kỳ).
2. Hàng tồn kho của doanh nghiệp là những tài sản
được mua vào để sản xuất hoặc để bán trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường,
gồm:
– Hàng mua đang đi trên đường;
– Nguyên liệu, vật liệu; Công cụ, dụng cụ;
– Sản phẩm dở dang;
– Thành phẩm, hàng hoá; hàng gửi bán;
– Hàng hoá được lưu giữ tại kho bảo thuế của doanh
nghiệp.
Đối với sản phẩm dở dang, nếu thời gian sản xuất,
luân chuyển vượt quá một chu kỳ kinh doanh thông thường thì không được trình
bày là hàng tồn kho trên Bảng cấn đối kế toán mà trình bày là tài sản dài hạn.
Đối với vật tư, thiết bị, phụ tùng thay thế có thời
gian dự trữ trên 12 tháng hoặc hơn một chu kỳ sản xuất, kinh doanh thông thường
thì không được trình bày là hàng tồn kho trên Bảng cấn đối kế toán mà trình bày
là tài sản dài hạn.
3. Các loại sản phẩm, hàng hóa, vật tư, tài sản
nhận giữ hộ, nhận ký gửi, nhận ủy thác xuất nhập khẩu, nhận gia công… không
thuộc quyền sở hữu và kiểm soát của doanh nghiệp thì không được phản ánh là
hàng tồn kho.
4. Kế toán hàng tồn kho phải được thực hiện theo
quy định của Chuẩn mực kế toán “Hàng tồn kho” khi xác định giá gốc hàng tồn
kho, phương pháp tính giá trị hàng tồn kho, xác định giá trị thuần có thể thực
hiện được, lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho và ghi nhận chi phí.
5. Nguyên tắc xác định giá gốc hàng tồn kho được
quy định cụ thể cho từng loại vật tư, hàng hoá, theo nguồn hình thành và thời
điểm tính giá.
6. Các khoản thuế không được hoàn lại được tính vào
giá trị hàng tồn kho như: Thuế GTGT đầu vào của hàng tồn kho không được khấu
trừ, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế nhập khẩu, thuế bảo vệ môi trường phải nộp
khi mua hàng tồn kho.
7. Khi mua hàng tồn kho nếu được nhận kèm thêm sản
phẩm, hàng hóa, thiết bị, phụ tùng thay thế (phòng ngừa trường hợp hỏng hóc)
thì kế toán phải xác định và ghi nhận riêng sản phẩm, phụ tùng thiết bị thay
thế theo giá trị hợp lý. Giá trị sản phẩm, hàng mua được xác định bằng tổng giá
trị của hàng được mua trừ đi giá trị sản phẩm, thiết bị, phụ tùng thay thế.
8. Khi bán hàng tồn kho, giá gốc của hàng tồn kho
đã bán được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ phù hợp với doanh
thu liên quan đến chúng được ghi nhận và phù hợp với bản chất giao dịch. Trường
hợp xuất hàng tồn kho để khuyến mại, quảng cáo thì thực hiện theo nguyên tắc:
a) Trường hợp xuất hàng tồn kho để khuyến mại,
quảng cáo không thu tiền, không kèm theo các điều kiện khác như phải mua sản
phẩm, hàng hóa…., kế toán ghi nhận giá trị hàng tồn kho vào chi phí bán hàng
(chi tiết hàng khuyến mại, quảng cáo);
b) Trường hợp xuất hàng tồn kho để khuyến mại,
quảng cáo nhưng khách hàng chỉ được nhận hàng khuyến mại, quảng cáo kèm theo
các điều kiện khác như phải mua sản phẩm, hàng hóa (ví dụ như mua 2 sản phẩm
được tặng 1 sản phẩm….) thì kế toán phải phân bổ số tiền thu được để tính
doanh thu cho cả hàng khuyến mại, giá trị hàng khuyến mại được tính vào giá vốn
(trường hợp này bản chất giao dịch là giảm giá hàng bán).
9. Khi xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ, doanh
nghiệp áp dụng theo một trong các phương pháp sau:
a) Phương pháp tính theo giá đích danh: Phương pháp
tính theo giá đích danh được áp dụng dựa trên giá trị thực tế của từng thứ hàng
hoá mua vào, từng thứ sản phẩm sản xuất ra nên chỉ áp dụng cho các doanh nghiệp
có ít mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được.
b) Phương pháp bình quân gia quyền: Theo phương
pháp bình quân gia quyền, giá trị của từng loại hàng tồn kho được tính theo giá
trị trung bình của từng loại hàng tồn kho đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn
kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có thể được tính theo
từng kỳ hoặc sau từng lô hàng nhập về, phụ thuộc vào điều kiện cụ thể của mỗi
doanh nghiệp.
c) Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO):
Phương pháp nhập trước, xuất trước áp dụng dựa trên giả định là giá trị hàng
tồn kho được mua hoặc được sản xuất trước thì được xuất trước, và giá trị hàng
tồn kho còn lại cuối kỳ là giá trị hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời
điểm cuối kỳ. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá
của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn
kho cuối kỳ được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần
cuối kỳ còn tồn kho.
Mỗi phương pháp tính giá trị hàng tồn kho đều có
những ưu, nhược điểm nhất định. Mức độ chính xác và độ tin cậy của mỗi phương
pháp tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý, trình độ, năng lực nghiệp vụ và trình độ
trang bị công cụ tính toán, phương tiện xử lý thông tin của doanh nghiệp. Đồng
thời cũng tuỳ thuộc vào yêu cầu bảo quản, tính phức tạp về chủng loại, quy cách
và sự biến động của vật tư, hàng hóa ở doanh nghiệp.
10. Đối với hàng tồn kho mua vào bằng ngoại tệ,
phần giá mua phải căn cứ vào tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh
để ghi giá trị hàng tồn kho đã nhập kho (trừ trường hợp có ứng trước tiền cho
người bán thì giá trị hàng tồn kho tương ứng với số tiền ứng trước được ghi
nhận theo tỷ giá tại thời điểm ứng trước). Phần thuế nhập khẩu phải nộp được
xác định theo tỷ giá tính thuế nhập khẩu của cơ quan Hải quan theo quy định của
pháp luật. Chi tiết về kế toán chênh lệch tỷ giá được thực hiện theo quy định
tại Điều 69 – hướng dẫn phương pháp kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái.
11. Đến cuối niên độ kế toán, nếu xét thấy giá trị
hàng tồn kho không thu hồi đủ do bị hư hỏng, lỗi thời, giá bán bị giảm hoặc chi
phí hoàn thiện, chi phí bán hàng tăng lên thì phải ghi giảm giá gốc hàng tồn
kho cho bằng giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho. Giá trị
thuần có thể thực hiện được là giá bán ước tính của hàng tồn kho trong kỳ sản
xuất, kinh doanh bình thường trừ (-) chi phí ước tính để hoàn thiện sản phẩm và
chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng.
Việc ghi giảm giá gốc hàng tồn kho cho bằng giá trị
thuần có thể thực hiện được được thực hiện bằng cách lập dự phòng giảm giá hàng
tồn kho. Số dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập là số chênh lệch giữa giá
gốc của hàng tồn kho lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện được của chúng.
Tất cả các khoản chênh lệch giữa khoản dự phòng
giảm giá hàng tồn kho phải lập ở cuối kỳ kế toán này lớn hơn khoản dự phòng
giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối kỳ kế toán trước, các khoản hao hụt, mất
mát của hàng tồn kho, sau khi đã trừ (-) phần bồi thường do trách nhiệm cá nhân
gây ra, và chi phí sản xuất chung không phân bổ, được ghi nhận là chi phí sản
xuất, kinh doanh trong kỳ. Trường hợp khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho được
lập ở cuối kỳ kế toán này nhỏ hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở
cuối kỳ kế toán trước, thì số chênh lệch nhỏ hơn phải được hoàn nhập ghi giảm
chi phí sản xuất, kinh doanh.
12. Kế toán hàng tồn kho phải đồng thời kế toán chi
tiết cả về giá trị và hiện vật theo từng thứ, từng loại, quy cách vật tư, hàng
hóa theo từng địa điểm quản lý và sử dụng, luôn phải đảm bảo sự khớp, đúng cả
về giá trị và hiện vật giữa thực tế về vật tư, hàng hóa với sổ kế toán tổng hợp
và sổ kế toán chi tiết.
13. Trong một doanh nghiệp (một đơn vị kế toán) chỉ
được áp dụng một trong hai phương pháp kế toán hàng tồn kho: Phương pháp kê
khai thường xuyên, hoặc phương pháp kiểm kê định kỳ. Việc lựa chọn phương pháp
kế toán hàng tồn kho áp dụng tại doanh nghiệp phải căn cứ vào đặc điểm, tính
chất, số lượng, chủng loại vật tư, hàng hóa và yêu cầu quản lý để có sự vận
dụng thích hợp và phải được thực hiện nhất quán trong niên độ kế toán.
Các phương pháp kế toán hàng tồn kho.
a) Phương pháp kê khai thường xuyên: Phương pháp kê
khai thường xuyên là phương pháp theo dõi và phản ánh thường xuyên, liên tục,
có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn vật tư, hàng hóa trên sổ kế toán. Trong
trường hợp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên, các tài khoản kế toán hàng
tồn kho được dùng để phản ánh số hiện có, tình hình biến động tăng, giảm của
vật tư, hàng hóa. Vì vậy, giá trị hàng tồn kho trên sổ kế toán có thể được xác
định ở bất kỳ thời điểm nào trong kỳ kế toán.
Cuối kỳ kế toán, căn cứ vào số liệu kiểm kê thực tế
hàng tồn kho, so sánh, đối chiếu với số liệu hàng tồn kho trên sổ kế toán. Về
nguyên tắc số tồn kho thực tế phải luôn phù hợp với số tồn kho trên sổ kế toán.
Nếu có chênh lệch phải truy tìm nguyên nhân và có giải pháp xử lý kịp thời.
Phương pháp kê khai thường xuyên thường áp dụng cho các doanh nghiệp sản xuất
(công nghiệp, xây lắp…) và các doanh nghiệp thương nghiệp kinh doanh các mặt
hàng có giá trị lớn như máy móc, thiết bị, hàng có kỹ thuật, chất lượng cao…
b) Phương pháp kiểm kê định kỳ:
– Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp hạch
toán căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế để phản ánh giá trị tồn kho cuối kỳ vật
tư, hàng hóa trên sổ kế toán tổng hợp và từ đó tính giá trị của hàng hóa, vật
tư đã xuất trong kỳ theo công thức:
Trị giá hàng xuất kho trong |
= |
Trị giá hàng tồn kho đầu kỳ |
+ |
Tổng trị giá hàng nhập kho |
– |
Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ |
– Theo phương pháp kiểm kê định kỳ, mọi biến động của
vật tư, hàng hóa (nhập kho, xuất kho) không theo dõi, phản ánh trên các tài
khoản kế toán hàng tồn kho. Giá trị của vật tư, hàng hóa mua và nhập kho trong
kỳ được theo dõi, phản ánh trên một tài khoản kế toán riêng (tài khoản 611 “Mua
hàng”).
– Công tác kiểm kê vật tư, hàng hóa được tiến hành
cuối mỗi kỳ kế toán để xác định trị giá vật tư, hàng hóa tồn kho thực tế, trị
giá vật tư, hàng hóa xuất kho trong kỳ (tiêu dùng cho sản xuất hoặc xuất bán)
làm căn cứ ghi sổ kế toán của tài khoản 611 “Mua hàng”. Như vậy, khi áp dụng
phương pháp kiểm kê định kỳ, các tài khoản kế toán hàng tồn kho chỉ sử dụng ở
đầu kỳ kế toán (để kết chuyển số dư đầu kỳ) và cuối kỳ kế toán (để phản ánh giá
trị thực tế hàng tồn kho cuối kỳ).
– Phương pháp kiểm kê định kỳ thường áp dụng ở các
doanh nghiệp có nhiều chủng loại hàng hóa, vật tư với quy cách, mẫu mã rất khác
nhau, giá trị thấp, hàng hóa, vật tư xuất dùng hoặc xuất bán thường xuyên (cửa
hàng bán lẻ…). Phương pháp kiểm kê định kỳ hàng tồn kho có ưu điểm là đơn
giản, giảm nhẹ khối lượng công việc hạch toán. Nhưng độ chính xác về giá trị
vật tư, hàng hóa xuất dùng, xuất bán bị ảnh hưởng của chất lượng công tác quản
lý tại kho, quầy, bến bãi.
Điều
24. Tài khoản 151 – Hàng mua đang đi đường
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá của các
loại hàng hóa, vật tư (nguyên liệu, vật liệu; công cụ, dụng cụ; hàng hóa) mua
ngoài đã thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp còn đang trên đường vận chuyển, ở
bến cảng, bến bãi, kho ngoại quan hoặc đã về đến doanh nghiệp nhưng đang chờ
kiểm nhận nhập kho.
b) Hàng hóa, vật tư được coi là thuộc quyền sở hữu
của doanh nghiệp nhưng chưa nhập kho, bao gồm:
– Hàng hóa, vật tư mua ngoài đã thanh toán tiền
hoặc đã chấp nhận thanh toán nhưng còn để ở kho người bán, ở bến cảng, bến bãi hoặc
đang trên đường vận chuyển;
– Hàng hóa, vật tư mua ngoài đã về đến doanh nghiệp
nhưng đang chờ kiểm nghiệm, kiểm nhận nhập kho.
c) Kế toán hàng mua đang đi đường được ghi nhận
trên tài khoản 151 theo nguyên tắc giá gốc quy định trong Chuẩn mực kế toán
“Hàng tồn kho”.
d) Hàng ngày, khi nhận được hóa đơn mua hàng, nhưng
hàng chưa về nhập kho, kế toán chưa ghi sổ mà tiến hành đối chiếu với hợp đồng
kinh tế và lưu hóa đơn vào tập hồ sơ riêng: “Hàng mua đang đi đường”.
Trong tháng, nếu hàng về nhập kho, kế toán căn cứ
vào phiếu nhập kho và hóa đơn mua hàng ghi sổ trực tiếp vào các tài khoản 152
“Nguyên liệu, vật liệu”, tài khoản 153 “Công cụ, dụng cụ”, tài khoản 156 “Hàng
hóa”, tài khoản 158 “Hàng hoá kho bảo thuế”.
đ) Nếu cuối tháng hàng vẫn chưa về thì căn cứ hóa
đơn mua hàng ghi vào tài khoản 151 “Hàng mua đang đi đường”. Kế toán phải mở
chi tiết để theo dõi hàng mua đang đi đường theo từng chủng loại hàng hóa, vật
tư, từng lô hàng, từng hợp đồng kinh tế.
2. Kết cấu và nội dung phản
ánh của tài khoản 151 – Hàng mua đang đi đường
Bên Nợ:
– Trị giá hàng hóa, vật tư đã mua đang đi đường;
– Kết chuyển trị giá thực tế của hàng vật tư mua
đang đi đường cuối kỳ (trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo
phương pháp kiểm kê định kỳ).
Bên Có:
– Trị giá hàng hóa, vật tư đã mua đang đi đường đã
về nhập kho hoặc đã chuyển giao thẳng cho khách hàng;
– Kết chuyển trị giá thực tế của hàng hóa, vật tư
đã mua đang đi đường đầu kỳ (trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho
theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
Số dư bên Nợ: Trị giá hàng hóa, vật tư đã mua nhưng còn đang đi đường (chưa về nhập kho
doanh nghiệp).
3. Phương pháp kế toán một số
giao dịch kinh tế chủ yếu
a) Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho
theo phương pháp kê khai thường xuyên.
– Cuối kỳ kế toán, căn cứ vào hóa đơn mua hàng của
các loại hàng mua chưa về nhập kho, nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, ghi:
Nợ TK 151 – Hàng mua đang đi đường (giá chưa có
thuế GTGT)
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 331 – Phải trả cho người bán; hoặc
Có các TK 111, 112, 141,…
– Trường hợp thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ
thì giá trị hàng mua bao gồm cả thuế GTGT
– Sang tháng sau, khi hàng về nhập kho, căn cứ hóa
đơn và phiếu nhập kho, ghi:
Nợ TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu
Nợ TK 153 – Công cụ, dụng cụ
Nợ TK 156 – Hàng hóa
Có TK 151 – Hàng mua đang đi đường.
– Trường hợp sang tháng sau hàng hóa, vật tư đã mua
đang đi đường không nhập kho mà giao thẳng cho khách hàng theo hợp đồng kinh tế
tại phương tiện, tại kho người bán, tại bến cảng, bến bãi, hoặc gửi thẳng cho
khách hàng, gửi bán đại lý, ký gửi, ghi:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán; hoặc
Nợ TK 157 – Hàng gửi đi bán
Có TK 151 – Hàng mua đang đi đường.
– Trường hợp hàng mua đang đi đường bị hao hụt, mất
mát phát hiện ngay khi phát sinh hoặc khi kiểm kê cuối kỳ, căn cứ vào biên bản
về mất mát, hao hụt, kế toán phản ánh giá trị hàng tồn kho bị mất mát, hao hụt,
ghi:
Nợ TK 1381 – Tài sản thiếu chờ xử lý
Có TK 151 – Hàng mua đang đi đường.
b) Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho
theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
– Đầu kỳ, kế toán căn cứ trị giá thực tế hàng hoá,
vật tư đang đi đường đã kết chuyển cuối kỳ trước kết chuyển trị giá thực tế của
hàng hóa, vật tư đang đi đường đầu kỳ, ghi:
Nợ TK 611 – Mua hàng
Có TK 151 – Hàng mua đang đi đường.
– Cuối kỳ, kế toán căn cứ vào kết quả kiểm kê xác
định trị giá thực tế của hàng hóa, vật tư đã mua nhưng chưa về nhập kho (còn
đang đi đường cuối kỳ), ghi:
Nợ TK 151 – Hàng mua đang đi đường
Có TK 611 – Mua hàng.
Điều
25. Tài khoản 152 – Nguyên liệu, vật liệu
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá hiện có
và tình hình biến động tăng, giảm của các loại nguyên liệu, vật liệu trong kho
của doanh nghiệp. Nguyên liệu, vật liệu của doanh nghiệp là những đối tượng lao
động mua ngoài hoặc tự chế biến dùng cho mục đích sản xuất, kinh doanh của
doanh nghiệp. Nguyên liệu, vật liệu phản ánh vào tài khoản này được phân loại
như sau:
– Nguyên liệu, vật liệu chính: Là những loại nguyên liệu và vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất
thì cấu thành thực thể vật chất, thực thể chính của sản phẩm. Vì vậy khái niệm
nguyên liệu, vật liệu chính gắn liền với từng doanh nghiệp sản xuất cụ thể.
Trong các doanh nghiệp kinh doanh thương mại, dịch vụ… không đặt ra khái niệm
vật liệu chính, vật liệu phụ. Nguyên liệu, vật liệu chính cũng bao gồm cả nửa
thành phẩm mua ngoài với mục đích tiếp tục quá trình sản xuất, chế tạo ra thành
phẩm.
– Vật liệu phụ: Là những loại vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất, không cấu
thành thực thể chính của sản phẩm nhưng có thể kết hợp với vật liệu chính làm
thay đổi màu sắc, mùi vị, hình dáng bề ngoài, tăng thêm chất lượng của sản phẩm
hoặc tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm được thực hiện bình thường,
hoặc phục vụ cho nhu cầu công nghệ, kỹ thuật, bảo quản đóng gói; phục vụ cho
quá trình lao động.
– Nhiên liệu: Là những thứ có tác dụng cung cấp nhiệt lượng trong quá trình sản xuất,
kinh doanh tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm diễn ra bình thường.
Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể lỏng, thể rắn và thể khí.
– Vật tư thay thế: Là những vật tư dùng để thay thế, sửa chữa máy móc thiết bị, phương tiện
vận tải, công cụ, dụng cụ sản xuất…
– Vật liệu và thiết bị xây
dựng cơ bản: Là những loại vật liệu và thiết bị được sử dụng
cho công việc xây dựng cơ bản. Đối với thiết bị xây dựng cơ bản bao gồm cả
thiết bị cần lắp, không cần lắp, công cụ, khí cụ và vật kết cấu dùng để lắp đặt
vào công trình xây dựng cơ bản.
b) Kế toán nhập, xuất, tồn kho nguyên liệu, vật
liệu trên tài khoản 152 phải được thực hiện theo nguyên tắc giá gốc quy định
trong chuẩn mực “Hàng tồn kho”. Nội dung giá gốc của nguyên liệu, vật liệu được
xác định tuỳ theo từng nguồn nhập.
– Giá gốc của nguyên liệu, vật
liệu mua ngoài, bao gồm: Giá mua ghi trên hóa đơn, thuế nhập
khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế GTGT hàng nhập khẩu, thuế bảo vệ môi trường
phải nộp (nếu có), chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản, phân loại, bảo
hiểm,… nguyên liệu, vật liệu từ nơi mua về đến kho của doanh nghiệp, công tác
phí của cán bộ thu mua, chi phí của bộ phận thu mua độc lập, các chi phí khác
có liên quan trực tiếp đến việc thu mua nguyên vật liệu và số hao hụt tự nhiên
trong định mức (nếu có):
+ Trường hợp thuế GTGT hàng nhập khẩu được khấu trừ
thì giá trị của nguyên liệu, vật liệu mua vào được phản ánh theo giá mua chưa có
thuế GTGT. Nếu thuế GTGT hàng nhập khẩu không được khấu trừ thì giá trị của
nguyên liệu, vật liệu mua vào bao gồm cả thuế GTGT.
+ Đối với nguyên liệu, vật liệu mua bằng ngoại tệ
được thực hiện theo quy định tại Điều 69 – hướng dẫn phương pháp kế toán chênh
lệch tỷ giá hối đoái.
– Giá gốc của nguyên liệu, vật
liệu tự chế biến, bao gồm: Giá thực tế của nguyên liệu xuất chế
biến và chi phí chế biến.
– Giá gốc của nguyên liệu, vật
liệu thuê ngoài gia công chế biến, bao gồm: Giá thực tế
của nguyên liệu, vật liệu xuất thuê ngoài gia công chế biến, chi phí vận chuyển
vật liệu đến nơi chế biến và từ nơi chế biến về doanh nghiệp, tiền thuê ngoài
gia công chế biến.
– Giá gốc của nguyên liệu nhận
góp vốn liên doanh, cổ phần là giá trị được các bên tham
gia góp vốn liên doanh thống nhất đánh giá chấp thuận.
c) Việc tính trị giá của nguyên liệu, vật liệu tồn
kho, được thực hiện theo một trong các phương pháp sau:
– Phương pháp giá đích danh;
– Phương pháp bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập
hoặc cuối kỳ;
– Phương pháp nhập trước, xuất trước.
Doanh nghiệp lựa chọn phương pháp tính giá nào thì
phải đảm bảo tính nhất quán trong cả niên độ kế toán.
d) Kế toán chi tiết nguyên liệu, vật liệu phải thực
hiện theo từng kho, từng loại, từng nhóm, thứ nguyên liệu, vật liệu. Trường hợp
doanh nghiệp sử dụng giá hạch toán trong kế toán chi tiết nhập, xuất nguyên
liệu, vật liệu, thì cuối kỳ kế toán phải tính hệ số chênh lệch giữa giá thực tế
và giá hạch toán của nguyên liệu, vật liệu để tính giá thực tế của nguyên liệu,
vật liệu xuất dùng trong kỳ theo công thức:
Hệ số chênh lệch giữa giá |
= |
Giá thực tế của NVL tồn kho |
+ |
Giá thực tế của NVL nhập kho |
Giá hạch toán của NVL tồn |
+ |
Giá hạch toán của NVL nhập |
Giá thực tế của NVL xuất |
= |
Giá hạch toán của NVL xuất |
x |
Hệ số chênh lệch giữa giá |
đ) Không phản ánh vào tài khoản này đối với nguyên
vật liệu không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp như nguyên vật liệu nhận giữ
hộ, nguyên vật liệu nhận để gia công, nguyên vật liệu nhận từ bên giao ủy thác
xuất-nhập khẩu…
2. Kết cấu và nội dung phản
ánh của tài khoản 152 – Nguyên liệu, vật liệu
Bên Nợ:
– Trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu nhập
kho do mua ngoài, tự chế, thuê ngoài gia công, chế biến, nhận góp vốn hoặc từ
các nguồn khác;
– Trị giá nguyên liệu, vật liệu thừa phát hiện khi
kiểm kê;
– Kết chuyển trị giá thực tế của nguyên liệu, vật
liệu tồn kho cuối kỳ (trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương
pháp kiểm kê định kỳ).
Bên Có:
– Trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu xuất
kho dùng vào sản xuất, kinh doanh, để bán, thuê ngoài gia công chế biến, hoặc
đưa đi góp vốn;
– Trị giá nguyên liệu, vật liệu trả lại người bán
hoặc được giảm giá hàng mua;
– Chiết khấu thương mại nguyên liệu, vật liệu khi
mua được hưởng;
– Trị giá nguyên liệu, vật liệu hao hụt, mất mát
phát hiện khi kiểm kê;
– Kết chuyển trị giá thực tế của nguyên liệu, vật
liệu tồn kho đầu kỳ (trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương
pháp kiểm kê định kỳ).
Số dư bên Nợ:
Trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu tồn kho
cuối kỳ.
3. Phương pháp kế toán một số
giao dịch kinh tế chủ yếu
3.1. Trường hợp doanh nghiệp
hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
a) Khi mua nguyên liệu, vật liệu về nhập kho, căn
cứ hóa đơn, phiếu nhập kho và các chứng từ có liên quan phản ánh giá trị nguyên
liệu, vật liệu nhập kho:
– Nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, ghi:
Nợ TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu (giá mua chưa có
thuế GTGT)
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1331)
Có các TK 111, 112, 141, 331,… (tổng giá thanh
toán).
– Nếu thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ thì giá
trị nguyên vật liệu bao gồm cả thuế GTGT.
b) Kế toán nguyên vật liệu trả lại cho người bán,
khoản chiết khấu thương mại hoặc giảm giá hàng bán nhận được khi mua nguyên vật
liệu:
– Trường hợp trả lại nguyên vật liệu cho người bán,
ghi:
Nợ TK 331 – Phải trả cho người bán
Có TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ.
– Trường hợp khoản chiết khấu thương mại hoặc giảm
giá hàng bán nhận được sau khi mua nguyên, vật liệu (kể cả các khoản tiền phạt
vi phạm hợp đồng kinh tế về bản chất làm giảm giá trị bên mua phải thanh toán)
thì kế toán phải căn cứ vào tình hình biến động của nguyên vật liệu để phân bổ
số chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán được hưởng dựa trên số nguyên vật
liệu còn tồn kho, số đã xuất dùng cho sản xuất sản phẩm hoặc cho hoạt động đầu
tư xây dựng hoặc đã xác định là tiêu thụ trong kỳ:
Nợ các TK 111, 112, 331,….
Có TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu (nếu NVL còn tồn
kho)
Có các TK 621, 623, 627, 154 (nếu NVL đã xuất dùng
cho sản xuất)
Có TK 241 – Xây dựng cơ bản dở dang (nếu NVL đã
xuất dùng cho hoạt động đầu tư xây dựng)
Có TK 632 – Giá vốn hàng bán (nếu sản phẩm do NVL
đó cấu thành đã được xác định là tiêu thụ trong kỳ)
Có các TK 641, 642 (NVL dùng cho hoạt động bán
hàng, quản lý)
Có TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1331) (nếu
có).
c) Trường hợp doanh nghiệp đã nhận được hóa đơn mua
hàng nhưng nguyên liệu, vật liệu chưa về nhập kho doanh nghiệp thì kế toán lưu
hóa đơn vào một tập hồ sơ riêng “Hàng mua đang đi đường”.
– Nếu trong tháng hàng về thì căn cứ vào hóa đơn,
phiếu nhập kho để ghi vào tài khoản 152 “Nguyên liệu, vật liệu”.
– Nếu đến cuối tháng nguyên liệu, vật liệu vẫn chưa
về thì căn cứ vào hóa đơn, kế toán ghi nhận theo giá tạm tính:
Nợ TK 151 – Hàng mua đang đi đường
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1331)
Có TK 331 – Phải trả cho người bán; hoặc
Có các TK 111, 112, 141,…
– Sang tháng sau, khi nguyên liệu, vật liệu về nhập
kho, căn cứ vào hóa đơn và phiếu nhập kho, ghi:
Nợ TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 151 – Hàng mua đang đi đường.
d) Khi trả tiền cho người bán, nếu được hưởng chiết
khấu thanh toán, thì khoản chiết khấu thanh toán thực tế được hưởng được ghi
nhận vào doanh thu hoạt động tài chính, ghi:
Nợ TK 331 – Phải trả cho người bán
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (chiết
khấu thanh toán).
đ) Đối với nguyên liệu, vật liệu nhập khẩu:
– Khi nhập khẩu nguyên vật liệu, ghi:
Nợ TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 331 – Phải trả cho người bán
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33312) (nếu thuế
GTGT đầu vào của hàng nhập khẩu không được khấu trừ)
Có TK 3332- Thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có).
Có TK 3333 – Thuế xuất, nhập khẩu (chi tiết thuế
nhập khẩu).
Có TK 33381 – Thuế bảo vệ môi trường.
– Nếu thuế GTGT đầu vào của hàng nhập khẩu được
khấu trừ, ghi:
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33312).
– Trường hợp mua nguyên vật liệu có trả trước cho
người bán một phần bằng ngoại tệ thì phần giá trị nguyên vật liệu tương ứng với
số tiền trả trước được ghi nhận theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm ứng
trước. Phần giá trị nguyên vật liệu bằng ngoại tệ chưa trả được ghi nhận theo
tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm mua nguyên vật liệu.
e) Các chi phí về thu mua, bốc xếp, vận chuyển
nguyên liệu, vật liệu từ nơi mua về kho doanh nghiệp, ghi:
Nợ TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1331)
Có các TK 111, 112, 141, 331,…
g) Đối với nguyên liệu, vật liệu nhập kho do thuê
ngoài gia công, chế biến:
– Khi xuất nguyên liệu, vật liệu đưa đi gia công,
chế biến, ghi:
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Có TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu.
– Khi phát sinh chi phí thuê ngoài gia công, chế
biến, ghi:
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1331) (nếu có)
Có các TK 111, 112, 131, 141,…
– Khi nhập lại kho số nguyên liệu, vật liệu thuê
ngoài gia công, chế biến xong, ghi:
Nợ TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
h) Đối với nguyên liệu, vật liệu nhập kho do tự
chế:
– Khi xuất kho nguyên liệu, vật liệu để tự chế
biến, ghi:
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Có TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu.
– Khi nhập kho nguyên liệu, vật liệu đã tự chế,
ghi:
Nợ TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
i) Đối với nguyên liệu, vật liệu thừa phát hiện khi
kiểm kê đã xác định được nguyên nhân thì căn cứ nguyên nhân thừa để ghi sổ, nếu
chưa xác định được nguyên nhân thì căn cứ vào giá trị nguyên liệu, vật liệu
thừa, ghi:
Nợ TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 338 – Phải trả, phải nộp khác (3381).
– Khi có quyết định xử lý nguyên liệu, vật liệu
thừa phát hiện trong kiểm kê, căn cứ vào quyết định xử lý, ghi:
Nợ TK 338 – Phải trả, phải nộp khác (3381)
Có các tài khoản có liên quan.
– Nếu xác định ngay khi kiểm kê số nguyên liệu, vật
liệu thừa là của các doanh nghiệp khác khi nhập kho chưa ghi tăng TK 152 thì
không ghi vào bên Có tài khoản 338 (3381) mà doanh nghiệp chủ động ghi chép và
theo dõi trong hệ thống quản trị và trình bày trong phần thuyết minh Báo cáo
tài chính.
k) Khi xuất kho nguyên liệu, vật liệu sử dụng vào
sản xuất, kinh doanh, ghi:
Nợ các TK 621, 623, 627, 641, 642,…
Có TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu.
l) Xuất nguyên liệu, vật liệu sử dụng cho hoạt động
đầu tư xây dựng cơ bản hoặc sửa chữa lớn TSCĐ, ghi:
Nợ TK 241 – Xây dựng cơ bản dở dang
Có TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu.
m) Đối với nguyên liệu, vật liệu đưa đi góp vốn vào
công ty con, công ty liên doanh, liên kết: Khi xuất nguyên liệu, vật liệu, ghi:
Nợ các TK 221, 222 (theo giá đánh giá lại)
Nợ TK 811 – Chi phí khác (giá đánh giá lại nhỏ hơn
giá trị ghi sổ)
Có TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu (theo giá trị ghi
sổ)
Có TK 711 – Thu nhập khác (giá đánh giá lại lớn hơn
giá trị ghi sổ).
n) Khi xuất nguyên liệu, vật liệu dùng để mua lại
phần vốn góp tại công ty con, công ty liên doanh, liên kết, ghi:
– Ghi nhận doanh thu bán nguyên vật liệu và khoản
đầu tư vào công ty con, công ty liên doanh, liên kết, ghi:
Nợ các TK 221, 222 (theo giá trị hợp lý)
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 – Thuế GTGT đầu ra phải nộp.
– Ghi nhận giá vốn nguyên vật liệu dùng để mua lại
phần vốn góp tại công ty con, công ty liên doanh, liên kết, ghi
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu.
o) Đối với nguyên liệu, vật liệu thiếu hụt phát
hiện khi kiểm kê:
Mọi trường hợp thiếu hụt nguyên liệu, vật liệu
trong kho hoặc tại nơi quản lý, bảo quản phát hiện khi kiểm kê phải lập biên
bản và truy tìm nguyên nhân, xác định người phạm lỗi. Căn cứ vào biên bản kiểm
kê và quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền để ghi sổ kế toán:
– Nếu do nhầm lẫn hoặc chưa ghi sổ phải tiến hành
ghi bổ sung hoặc điều chỉnh lại số liệu trên sổ kế toán;
– Nếu giá trị nguyên liệu, vật liệu hao hụt nằm
trong phạm vi hao hụt cho phép (hao hụt vật liệu trong định mức), ghi:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu.
– Nếu số hao hụt, mất mát chưa xác định rõ nguyên
nhân phải chờ xử lý, căn cứ vào giá trị hao hụt, ghi:
Nợ TK 138 – Phải thu khác (1381 – Tài sản thiếu chờ
xử lý)
Có TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu.
– Khi có quyết định xử lý, căn cứ vào quyết định,
ghi:
Nợ TK 111 – Tiền mặt (người phạm lỗi nộp tiền bồi
thường)
Nợ TK 138 – Phải thu khác (1388) (tiền bồi thường
của người phạm lỗi)
Nợ TK 334 – Phải trả người lao động (trừ tiền lương
của người phạm lỗi)
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán (phần giá trị hao hụt,
mất mát nguyên liệu, vật liệu còn lại phải tính vào giá vốn hàng bán)
Có TK 138 – Phải thu khác (1381 – Tài sản thiếu chờ
xử lý).
p) Đối với nguyên vật liệu, phế liệu ứ đọng, không
cần dùng:
– Khi thanh lý, nhượng bán nguyên vật liệu, phế
liệu, kế toán phản ánh giá vốn ghi:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu.
– Kế toán phản ánh doanh thu bán nguyên vật liệu,
phế liệu, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
(5118)
Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
3.2. Trường hợp doanh nghiệp
hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
a) Đầu kỳ, kết chuyển trị giá nguyên liệu, vật liệu
tồn kho đầu kỳ, ghi:
Nợ TK 611 – Mua hàng
Có TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu.
b) Cuối kỳ, căn cứ vào kết quả kiểm kê xác định giá
trị nguyên liệu, vật liệu tồn kho cuối kỳ, ghi:
Nợ TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 611 – Mua hàng.
Điều
26. Tài khoản 153 – Công cụ, dụng cụ
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá hiện có
và tình hình biến động tăng, giảm các loại công cụ, dụng cụ của doanh nghiệp.
Công cụ, dụng cụ là những tư liệu lao động không có đủ các tiêu chuẩn về giá
trị và thời gian sử dụng quy định đối với TSCĐ. Vì vậy công cụ, dụng cụ được
quản lý và hạch toán như nguyên liệu, vật liệu. Theo quy định hiện hành, những
tư liệu lao động sau đây nếu không đủ tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ thì được ghi
nhận là công cụ, dụng cụ:
– Các đà giáo, ván khuôn, công cụ, dụng cụ gá lắp
chuyên dùng cho sản xuất xây lắp;
– Các loại bao bì bán kèm theo hàng hóa có tính
tiền riêng, nhưng trong quá trình bảo quản hàng hóa vận chuyển trên đường và dự
trữ trong kho có tính giá trị hao mòn để trừ dần giá trị của bao bì;
– Những dụng cụ, đồ nghề bằng thuỷ tinh, sành, sứ;
– Phương tiện quản lý, đồ dùng văn phòng;
– Quần áo, giày dép chuyên dùng để làm việc,…
b) Kế toán nhập, xuất, tồn kho công cụ, dụng cụ
trên tài khoản 153 được thực hiện theo giá gốc. Nguyên tắc xác định giá gốc
nhập kho công cụ, dụng cụ được thực hiện như quy định đối với nguyên liệu, vật
liệu (xem giải thích ở TK 152).
c) Việc tính giá trị công cụ, dụng cụ tồn kho cũng
được thực hiện theo một trong ba phương pháp sau:
– Nhập trước – Xuất trước;
– Thực tế đích danh;
– Bình quân gia quyền.
d) Kế toán chi tiết công cụ, dụng cụ phải thực hiện
theo từng kho, từng loại, từng nhóm, từng thứ công cụ, dụng cụ. Công cụ, dụng
cụ xuất dùng cho sản xuất, kinh doanh, cho thuê phải được theo dõi về hiện vật
và giá trị trên sổ kế toán chi tiết theo nơi sử dụng, theo đối tượng thuê và
người chịu trách nhiệm vật chất. Đối với công cụ, dụng cụ có giá trị lớn, quý
hiếm phải có thể thức bảo quản đặc biệt.
đ) Đối với các công cụ, dụng cụ có giá trị nhỏ khi
xuất dùng cho sản xuất, kinh doanh phải ghi nhận toàn bộ một lần vào chi phí
sản xuất, kinh doanh.
e) Trường hợp công cụ, dụng cụ, bao bì luân chuyển,
đồ dùng cho thuê xuất dùng hoặc cho thuê liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh
doanh trong nhiều kỳ kế toán thì được ghi nhận vào tài khoản 242 “Chi phí trả
trước” và phân bổ dần vào chi phí sản xuất, kinh doanh.
g) Công cụ, dụng cụ liên quan đến các giao dịch
bằng ngoại tệ được thực hiện theo quy định tại Điều 69 – hướng dẫn phương pháp
kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái.
2. Kết cấu và nội dung phản
ánh của tài khoản 153 – Công cụ, dụng cụ
Bên Nợ:
– Trị giá thực tế của công cụ, dụng cụ nhập kho do
mua ngoài, tự chế, thuê ngoài gia công chế biến, nhận góp vốn;
– Trị giá công cụ, dụng cụ cho thuê nhập lại kho;
– Trị giá thực tế của công cụ, dụng cụ thừa phát
hiện khi kiểm kê;
– Kết chuyển trị giá thực tế của công cụ, dụng cụ
tồn kho cuối kỳ (trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp
kiểm kê định kỳ).
Bên Có:
– Trị giá thực tế của công cụ, dụng cụ xuất kho sử
dụng cho sản xuất, kinh doanh, cho thuê hoặc góp vốn;
– Chiết khấu thương mại khi mua công cụ, dụng cụ
được hưởng;
– Trị giá công cụ, dụng cụ trả lại cho người bán
hoặc được người bán giảm giá;
– Trị giá công cụ, dụng cụ thiếu phát hiện trong
kiểm kê;
– Kết chuyển trị giá thực tế của công cụ, dụng cụ
tồn kho đầu kỳ (trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp
kiểm kê định kỳ).
Số dư bên Nợ: Trị giá thực tế của công cụ, dụng cụ tồn kho.
Tài khoản 153 – Công cụ, dụng
cụ, có 4 tài khoản cấp 2:
– Tài khoản 1531 – Công cụ,
dụng cụ: Phản ánh trị giá hiện có và tình hình biến động
các loại công cụ, dụng cụ.
– Tài khoản 1532 – Bao bì luân
chuyển: Phản ánh trị giá hiện có và tình hình biến động
các loại bao bì luân chuyển sử dụng cho sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
Bao bì luân chuyển là các loại bao bì sử dụng nhiều lần, cho nhiều chu kỳ sản
xuất, kinh doanh. Trị giá của bao bì luân chuyển khi xuất dùng được phân bổ dần
vào chi phí sản xuất, kinh doanh của nhiều kỳ hạch toán.
– Tài khoản 1533 – Đồ dùng cho
thuê : Phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động các
loại công cụ, dụng cụ doanh nghiệp chuyên dùng để cho thuê. Chỉ hạch toán vào
tài khoản này những công cụ, dụng cụ doanh nghiệp mua vào với mục đích cho
thuê, trường hợp không phân biệt được thì hạch toán vào tài khoản 1531. Trường
hợp cho thuê công cụ, dụng cụ dùng trong sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp thì
ngoài việc hạch toán trên tài khoản cấp 1 còn phải hạch toán chuyển công cụ,
dụng cụ trên tài khoản cấp 2.
– Tài khoản 1534 – Thiết bị,
phụ tùng thay thế: Phản ánh trị giá hiện có và tình hình biến động
các loại thiết bị, phụ tùng thay thế không đủ tiêu chuẩn của TSCĐ sử dụng cho
sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Trị giá của thiết bị, phụ tùng thay thế
khi xuất dùng được ngay một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh hoặc phân bổ
dần vào chi phí sản xuất, kinh doanh nếu được sử dụng như công cụ, dụng cụ.
3. Phương pháp kế toán một số
giao dịch kinh tế chủ yếu
3.1. Trường hợp doanh nghiệp
hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
a) Mua công cụ, dụng cụ nhập kho, nếu thuế GTGT đầu
vào được khấu trừ thì giá trị của công cụ, dụng cụ được phản ánh theo giá mua
chưa có thuế GTGT, căn cứ vào hóa đơn, phiếu nhập kho và các chứng từ có liên
quan, ghi:
Nợ TK 153 – Công cụ, dụng cụ (giá chưa có thuế GTGT
)
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (số thuế GTGT
đầu vào) (1331)
Có các TK 111, 112, 141, 331,… (tổng giá thanh
toán).
Nếu thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ thì giá
trị công cụ, dụng cụ mua vào bao gồm cả thuế GTGT.
b) Trường hợp khoản chiết khấu thương mại hoặc giảm
giá hàng bán nhận được sau khi mua công cụ, dụng cụ (kể cả các khoản tiền phạt
vi phạm hợp đồng kinh tế về bản chất làm giảm giá trị bên mua phải thanh toán)
thì kế toán phải căn cứ vào tình hình biến động của công cụ, dụng cụ để phân bổ
số chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán được hưởng dựa trên số công cụ,
dụng cụ còn tồn kho hoặc số đã xuất dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh:
Nợ các TK 111, 112, 331,….
Có TK 153 – Công cụ, dụng cụ (nếu công cụ, dụng cụ
còn tồn kho)
Có TK 154 – Chi phí SXKD dở dang (nếu công cụ, dụng
cụ đã xuất
dùng cho sản xuất kinh doanh) Có các TK 641, 642
(nếu công cụ, dụng cụ đã xuất dùng cho hoạt động bán hàng, quản lý doanh
nghiệp)
Có TK 242 – Chi phí trả trước (nếu được phân bổ
dần)
Có TK 632 – Giá vốn hàng bán (nếu sản phẩm do công
cụ, dụng cụ đó cấu thành đã được xác định là tiêu thụ trong kỳ)
Có TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1331) (nếu
có).
c) Trả lại công cụ, dụng cụ đã mua cho người bán,
ghi:
Nợ TK 331 – Phải trả cho người bán
Có TK 153 – Công cụ, dụng cụ (giá trị công cụ, dụng
cụ trả lại)
Có TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có) (thuế
GTGT đầu vào của công cụ, dụng cụ trả lại cho người bán).
d) Phản ánh chiết khấu thanh toán được hưởng (nếu
có), ghi:
Nợ TK 331 – Phải trả cho người bán
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính.
đ) Xuất công cụ, dụng cụ sử dụng cho sản xuất, kinh
doanh:
– Nếu giá trị công cụ, dụng cụ, bao bì luân chuyển,
đồ dùng cho thuê liên quan đến một kỳ kế toán được tính vào chi phí sản xuất,
kinh doanh một lần, ghi:
Nợ các TK 623, 627, 641, 642
Có TK 153 – Công cụ, dụng cụ (1531, 1532).
– Nếu giá trị công cụ, dụng cụ, bao bì luân chuyển,
đồ dùng cho thuê liên quan đến nhiều kỳ kế toán được phân bổ dần vào chi phí
sản xuất, kinh doanh, ghi:
+ Khi xuất công cụ, dụng cụ, bao bì luân chuyển, đồ
dùng cho thuê, ghi:
Nợ TK 242 – Chi phí trả trước
Có TK 153 – Công cụ, dụng cụ.
+ Khi phân bổ vào chi phí sản xuất, kinh doanh cho
từng kỳ kế toán, ghi:
Nợ các TK 623, 627, 641,642,…
Có TK 242 – Chi phí trả trước.
– Ghi nhận doanh thu về cho thuê công cụ, dụng cụ,
ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131,…
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
(5113)
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33311).
– Nhận lại công cụ, dụng cụ cho thuê, ghi:
Nợ TK 153 – Công cụ, dụng cụ (1533)
Có TK 242 – Chi phí trả trước (giá trị còn lại chưa
tính vào chi phí).
g) Đối với công cụ, dụng cụ nhập khẩu:
– Khi nhập khẩu công cụ, dụng cụ, ghi:
Nợ TK 153 – Công cụ, dụng cụ
Có TK 331 – Phải trả cho người bán
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33312) (nếu thuế
GTGT đầu vào của hàng nhập khẩu không được khấu trừ)
Có TK 3332- Thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có).
Có TK 3333 – Thuế xuất, nhập khẩu (chi tiết thuế
nhập khẩu)
Có TK 33381 – Thuế bảo vệ môi trường.
– Nếu thuế GTGT đầu vào của hàng nhập khẩu được
khấu trừ, ghi:
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33312).
– Trường hợp mua công cụ, dụng cụ có trả trước cho
người bán một phần bằng ngoại tệ thì phần giá trị công cụ, dụng cụ tương ứng
với số tiền trả trước được ghi nhận theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm
ứng trước. Phần giá trị công cụ, dụng cụ bằng ngoại tệ chưa trả được ghi nhận
theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm mua công cụ, dụng cụ.
h) Khi kiểm kê phát hiện công cụ, dụng cụ thừa,
thiếu, mất, hư hỏng, kế toán xử lý tương tự như đối với nguyên vật liệu (xem TK
152).
i) Đối với công cụ, dụng cụ không cần dùng:
– Khi thanh lý, nhượng bán công cụ, dụng cụ kế toán
phản ánh giá vốn ghi:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 153 – Công cụ, dụng cụ.
– Kế toán phản ánh doanh thu bán công cụ, dụng cụ
ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
(5118)
Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
3.2. Trường hợp doanh nghiệp
hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
a) Đầu kỳ kế toán, kết chuyển trị giá thực tế của
công cụ, dụng cụ tồn kho đầu kỳ, ghi:
Nợ TK 611 – Mua hàng
Có TK 153 – Công cụ, dụng cụ.
b) Cuối kỳ kế toán, căn cứ vào kết quả kiểm kê xác
định trị giá công cụ, dụng cụ tồn kho cuối kỳ, ghi:
Nợ TK 153 – Công cụ, dụng cụ
Có TK 611 – Mua hàng.
Điều 27. Tài khoản 154 – Chi phí sản xuất, kinh
doanh dở dang
1.
Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để
phản ánh tổng hợp chi phí sản xuất, kinh doanh phục vụ cho việc tính giá thành
sản phẩm, dịch vụ ở doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên trong
hạch toán hàng tồn kho. Ở những doanh nghiệp
áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ trong hạch toán hàng tồn kho, tài khoản 154
chỉ phản ánh giá trị thực tế của sản phẩm, dịch vụ dở dang cuối kỳ.
b) Tài khoản 154
“Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang” phản ánh chi phí sản xuất,
kinh doanh phát sinh trong kỳ; chi phí sản xuất, kinh doanh của khối lượng sản
phẩm, dịch vụ hoàn thành trong kỳ; chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang đầu kỳ,
cuối kỳ của các hoạt động sản xuất, kinh doanh chính, phụ và thuê ngoài gia
công chế biến ở các doanh nghiệp sản xuất hoặc ở các doanh nghiệp kinh doanh
dịch vụ. Tài khoản 154 cũng phản ánh chi phí sản xuất, kinh doanh của các hoạt
động sản xuất, gia công chế biến, hoặc cung cấp dịch vụ của các doanh nghiệp
thương mại, nếu có tổ chức các loại hình hoạt động này.
c) Chi phí sản xuất,
kinh doanh hạch toán trên tài khoản 154 phải được chi tiết theo địa điểm phát
sinh chi phí (phân xưởng, bộ phận sản xuất, đội sản xuất, công trường,…);
theo loại, nhóm sản phẩm, hoặc chi tiết, bộ phận sản phẩm; theo từng loại dịch
vụ hoặc theo từng công đoạn dịch vụ.
d) Chi phí sản xuất,
kinh doanh phản ánh trên tài khoản 154 gồm những chi phí sau:
– Chi phí nguyên liệu,
vật liệu trực tiếp;
– Chi phí nhân công trực
tiếp;
– Chi phí sử dụng máy
thi công (đối với hoạt động xây lắp);
– Chi phí sản xuất
chung.
đ) Chi phí nguyên liệu,
vật liệu, chi phí nhân công vượt trên mức bình thường và chi phí sản xuất chung
cố định không phân bổ không được tính vào giá trị hàng tồn kho mà phải tính vào
giá vốn hàng bán của kỳ kế toán.
e) Cuối kỳ, phân bổ và
kết chuyển chi phí sản xuất chung cố định vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị
sản phẩm theo mức công suất bình thường (Có TK 627, Nợ TK 154). Trường hợp mức
sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình thường thì kế toán phải
tính và xác định chi phí sản xuất chung cố định phân bổ vào chi phí chế biến
cho mỗi đơn vị sản phẩm theo mức công suất bình thường. Khoản chi phí sản xuất
chung cố định không phân bổ (không tính vào giá thành sản phẩm) được ghi nhận
vào giá vốn hàng bán trong kỳ (Có TK 627, Nợ TK 632). Chi phí sản xuất chung
biến đổi được phân bổ hết vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo chi
phí thực tế phát sinh.
g) Không hạch toán vào
tài khoản 154 những chi phí sau:
– Chi phí bán hàng;
– Chi phí quản lý doanh
nghiệp;
– Chi phí tài chính;
– Chi phí khác;
– Chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp;
– Chi sự nghiệp, chi dự
án;
– Chi đầu tư xây dựng cơ
bản;
– Các khoản chi được
trang trải bằng nguồn khác.
2.
Phương pháp vận dụng tài khoản 154 trong ngành công nghiệp
a) Tài khoản 154 – “Chi
phí sản xuất, kinh doanh dở dang” áp dụng trong ngành công nghiệp dùng để
tập hợp, tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của các phân
xưởng, hoặc bộ phận sản xuất, chế tạo sản phẩm. Đối với các doanh nghiệp sản
xuất có thuê ngoài gia công, chế biến, cung cấp lao vụ, dịch vụ cho bên ngoài
hoặc phục vụ cho việc sản xuất sản phẩm thì chi phí của những hoạt động này
cũng được tập hợp vào tài khoản 154.
b) Chỉ được phản ánh vào
tài khoản 154 những nội dung chi phí sau:
– Chi phí nguyên liệu,
vật liệu trực tiếp cho việc sản xuất, chế tạo sản phẩm;
– Chi phí nhân công trực
tiếp cho việc sản xuất, chế tạo sản phẩm;
– Chi phí sản xuất chung
phục vụ trực tiếp cho việc sản xuất, chế tạo sản phẩm.
c) Tài khoản 154 ở các
doanh nghiệp sản xuất công nghiệp được hạch toán chi tiết theo địa điểm phát
sinh chi phí (phân xưởng, bộ phận sản xuất), theo loại, nhóm sản phẩm, sản
phẩm, hoặc chi tiết bộ phận sản phẩm.
d) Đối với doanh nghiệp sản xuất công nghiệp có
hoạt động thuê ngoài gia công chế biến, cung cấp lao vụ, dịch vụ ra bên ngoài
hoặc phục vụ cho việc sản xuất sản phẩm thì những chi phí của hoạt động này
cũng được tập hợp vào tài khoản 154.
3.
Phương pháp vận dụng tài khoản 154 trong ngành nông nghiệp
a) Tài khoản 154
“Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang” áp dụng trong ngành nông
nghiệp dùng để tập hợp tổng chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của các
hoạt động nuôi trồng, chế biến sản phẩm hoặc dịch vụ nông nghiệp. tài khoản này
phải được hạch toán chi tiết theo ngành kinh doanh nông nghiệp (trồng trọt,
chăn nuôi, chế biến,…), theo địa điểm phát sinh chi phí (phân xưởng, đội sản
xuất,…), chi tiết theo từng loại cây con và từng loại sản phẩm, từng sản phẩm
hoặc dịch vụ.
b) Giá thành sản xuất
thực tế của sản phẩm nông nghiệp được xác định vào cuối vụ thu hoạch, hoặc cuối
năm. Sản phẩm thu hoạch năm nào thì tính giá thành trong năm đó nghĩa là chi
phí chi ra trong năm nay nhưng năm sau mới thu hoạch sản phẩm thì năm sau mới
tính giá thành.
c) Đối với ngành trồng
trọt, chi phí phải được hạch toán chi tiết theo 3 loại cây:
– Cây ngắn ngày (lúa,
khoai, sắn,…);
– Cây trồng một lần thu
hoạch nhiều lần (dứa, chuối,…);
– Cây lâu năm (chè, cà
phê, cao su, hồ tiêu, cây ăn quả,…).
Đối với các loại cây
trồng 2, 3 vụ trong một năm, hoặc trồng năm nay, năm sau mới thu hoạch, hoặc
loại cây vừa có diện tích trồng mới, vừa có diện tích chăm sóc thu hoạch trong
cùng một năm,… thì phải căn cứ vào tình hình thực tế để ghi chép, phản ánh rõ
ràng chi phí của vụ này với vụ khác, của diện tích này với diện tích khác, của
năm trước với năm nay và năm sau,…
d) Không phản ánh vào
tài khoản này chi phí khai hoang, trồng mới và chăm sóc cây lâu năm đang trong
thời kỳ XDCB, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí hoạt động
tài chính, chi phí khác.
đ) Về nguyên tắc, chi
phí sản xuất ngành trồng trọt được hạch toán chi tiết vào bên Nợ tài khoản 154
“Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang” theo từng đối tượng tập hợp
chi phí. Đối với một số loại chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng hạch
toán, hoặc liên quan đến nhiều vụ, nhiều thời kỳ thì phải phản ánh trên các tài
khoản riêng, sau đó phân bổ vào giá thành của các loại sản phẩm liên quan như:
Chi phí tưới tiêu nước, chi phí chuẩn bị đất và trồng mới năm đầu của những cây
trồng một lần, thu hoạch nhiều lần (chi phí này không thuộc vốn đầu tư
XDCB),…
e)
Trên cùng một diện tích canh tác, nếu trồng xen từ hai loại cây nông nghiệp
ngắn ngày trở lên thì những chi phí phát sinh có liên quan trực tiếp đến loại
cây nào thì tập hợp riêng cho loại cây đó (như: Hạt giống, chi phí gieo trồng,
thu hoạch,…), chi phí phát sinh chung cho nhiều loại cây (chi phí cày bừa,
tưới tiêu nước,…) thì được tập hợp riêng và phân bổ cho từng loại cây theo
diện tích gieo trồng, hoặc theo một tiêu thức phù hợp.
g)
Đối với cây lâu năm, quá trình từ khi làm đất, gieo trồng, chăm sóc đến khi bắt
đầu có sản phẩm (thu, bói) thì được hạch toán như quá trình đầu tư XDCB để hình
thành nên TSCĐ được tập hợp chi phí ở TK 241 “XDCB dở dang”. Chi phí cho vườn cây lâu năm trong quá trình sản
xuất, kinh doanh bao gồm các chi phí cho khâu chăm sóc, khâu thu hoạch.
h) Khi hạch toán chi phí
ngành chăn nuôi trên tài khoản 154 cần chú ý một số điểm sau:
– Hạch toán chi phí chăn
nuôi phải chi tiết cho từng loại hoạt động chăn nuôi (như chăn nuôi trâu bò,
chăn nuôi lợn,…), theo từng nhóm hoặc từng loại gia súc, gia cầm;
– Súc vật con của đàn
súc vật cơ bản hay nuôi béo đẻ ra sau khi tách mẹ được mở sổ chi tiết theo dõi
riêng theo giá thành thực tế;
– Đối với súc vật cơ bản
khi đào thải chuyển thành súc vật nuôi lớn, nuôi béo được hạch toán vào tài
khoản 154 theo giá trị còn lại của súc vật cơ bản;
– Đối tượng tính giá
thành trong ngành chăn nuôi là: 1 kg sữa tươi, 1 con bò con tiêu chuẩn, giá
thành 1 kg thịt tăng, giá thành 1 kg thịt hơi, giá thành 1 ngày/con chăn
nuôi,…
i) Phần chi phí nguyên
vật liệu, chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường, chi phí sản
xuất chung cố định không phân bổ không được tính vào giá thành sản phẩm mà được
hạch toán vào giá vốn hàng bán của kỳ kế toán.
4.
Phương pháp vận dụng tài khoản 154 trong ngành dịch vụ
a) Tài khoản 154 “Chi phí sản
xuất, kinh doanh dở dang” áp dụng trong các doanh nghiệp kinh doanh dịch
vụ như: Giao thông vận tải, bưu điện, du lịch, dịch vụ,… Tài khoản này dùng để tập hợp tổng chi phí (nguyên liệu, vật liệu trực
tiếp, nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung) và tính giá thành của khối
lượng dịch vụ đã thực hiện.
b) Đối với ngành giao thông vận tải, tài khoản này
dùng để tập hợp chi phí và tính giá thành về vận tải đường bộ (ô tô, tàu điện,
vận tải bằng phương tiện thô sơ khác…) vận tải đường sắt, đường thuỷ, đường
hàng không, vận tải đường ống,… Tài khoản 154 áp dụng cho ngành giao thông
vận tải phải được mở chi tiết cho từng loại hoạt động (vận tải hành khách, vận
tải hàng hoá,…) theo từng doanh nghiệp hoặc bộ phận kinh doanh dịch vụ.
c) Trong quá trình vận tải, săm lốp bị hao mòn với
mức độ nhanh hơn mức khấu hao đầu xe nên thường phải thay thế nhiều lần nhưng
giá trị săm lốp thay thế không tính vào giá thành vận tải ngay một lúc khi xuất
dùng thay thế, mà phải chuyển dần từng tháng. Vì vậy, hàng tháng các doanh
nghiệp vận tải ôtô được trích trước chi phí săm lốp vào giá thành vận tải (chi
phí phải trả) theo quy định của chế độ tài chính hiện hành.
d) Phần chi phí nguyên liệu, vật liệu, chi phí nhân
công trực tiếp vượt trên mức bình thường và phần chi phí sản xuất chung cố định
không phân bổ không được tính vào giá thành sản phẩm mà được hạch toán vào giá
vốn hàng bán của kỳ kế toán.
đ) Đối với hoạt động kinh doanh du lịch, tài khoản
này được mở chi tiết theo từng loại hoạt động như: Hướng dẫn du lịch, kinh
doanh khách sạn, kinh doanh vận tải du lịch,…
e) Trong hoạt động kinh doanh khách sạn, tài khoản
154 phải mở chi tiết theo từng loại dịch vụ như: Hoạt động ăn, uống, dịch vụ
buồng nghỉ, dịch vụ vui chơi giải trí, phục vụ khác (giặt, là, cắt tóc, điện
tín, thể thao,…).
5.
Phương pháp vận dụng tài khoản 154 trong ngành xây dựng
a) Đối với hoạt động
kinh doanh xây lắp quy định chỉ áp dụng phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo
phương pháp kê khai thường xuyên, không áp dụng phương pháp hạch toán hàng tồn
kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ nên tài khoản 154 dùng để tập hợp chi phí
sản xuất, kinh doanh, phục vụ cho việc tính giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp
công nghiệp, dịch vụ của doanh nghiệp xây lắp.
b) Phần chi phí nguyên
liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường
và phần chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ không được tính vào giá
thành công trình xây lắp mà được hạch toán vào giá vốn hàng bán của kỳ kế toán.
c) Tài khoản này trong
ngành Xây lắp có 4 tài khoản cấp 2:
–
Tài khoản 1541 – Xây lắp:
Dùng để tập hợp chi phí, tính giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp và phản ánh
giá trị sản phẩm xây lắp dở dang cuối kỳ;
–
Tài khoản 1542 – Sản phẩm khác:
Dùng để tập hợp chi phí, tính giá thành sản xuất sản phẩm khác và phản ánh giá
trị sản phẩm khác dở dang cuối kỳ (thành phẩm, cấu kiện xây lắp,…);
–
Tài khoản 1543 – Dịch vụ:
Dùng để tập hợp chi phí, tính giá thành dịch vụ và phản ánh chi phí dịch vụ dở
dang cuối kỳ;
–
Tài khoản 1544 – Chi phí bảo hành xây lắp: Dùng để tập hợp chi phí bảo hành công trình xây
dựng, lắp đặt thực tế phát sinh trong kỳ và giá trị công trình bảo hành xây lắp
còn dở dang cuối kỳ.
d) Việc tập hợp chi phí
sản xuất, tính giá thành sản phẩm xây lắp phải theo từng công trình, hạng mục
công trình và theo khoản mục giá thành quy định trong giá trị dự toán xây lắp,
gồm:
– Chi phí vật liệu;
– Chi phí nhân công;
– Chi phí sử dụng máy
thi công;
– Chí phí chung.
Riêng chi phí chung được
tập hợp bên Nợ tài khoản 1541 “Xây lắp”: Chỉ bao gồm chi phí chung
phát sinh ở đội nhận thầu hoặc công trường xây lắp. Còn chi phí quản lý doanh
nghiệp xây lắp (là một bộ phận của chi phí chung) được tập hợp bên Nợ tài khoản
642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp”. Chi phí này sẽ được kết chuyển
vào bên Nợ tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh” tham gia vào
giá thành toàn bộ sản phẩm xây lắp hoàn thành và bán ra trong kỳ.
đ) Chủ đầu tư xây dựng
bất động sản sử dụng tài khoản này để tập hợp chi phí xây dựng thành phẩm bất
động sản. Trường hợp bất động sản xây dựng sử dụng cho nhiều mục đích (làm văn
phòng, cho thuê hoặc để bán, ví dụ như tòa nhà chung cư hỗn hợp) thì thực hiện
theo nguyên tắc:
– Nếu đủ căn cứ để hạch
toán riêng hoặc xác định được tỷ trọng của phần chi phí xây dựng bất động sản
để bán (thành phẩm bất động sản) và phần chi phí xây dựng bất động sản để cho
thuê hoặc làm văn phòng (TSCĐ hoặc bất động sản đầu tư) thì phải hạch toán
riêng trên TK 154 phần chi phí xây dựng thành phẩm bất động sản. Phần chi phí
xây dựng TSCĐ hoặc bất động sản đầu tư được phản ánh riêng trên TK 241 – Xây
dựng cơ bản dở dang.
– Trường hợp không hạch
toán riêng hoặc xác định được tỷ trọng chi phí xây dựng cho các cấu phần thành
phẩm bất động sản, TSCĐ hoặc bất động sản đầu tư thì kế toán tập hợp chi phí
phát sinh liên quan trực tiếp tới việc đầu tư xây dựng trên TK 241. Khi công
trình, dự án hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng, kế toán căn cứ cách thức sử
dụng tài sản trong thực tế để kết chuyển chi phí đầu tư xây dựng phù hợp với
bản chất của từng loại tài sản.
6.
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh
dở dang
Bên
Nợ:
– Các chi phí nguyên
liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi
công, chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ liên quan đến sản xuất sản phẩm
và chi phí thực hiện dịch vụ;
– Các chi phí nguyên
liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi
công, chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ liên quan đến giá thành sản
phẩm xây lắp công trình hoặc giá thành xây lắp theo giá khoán nội bộ;
– Kết chuyển chi phí sản
xuất, kinh doanh dở dang cuối kỳ (trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn
kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
Bên
Có:
– Giá thành sản xuất
thực tế của sản phẩm đã chế tạo xong nhập kho, chuyển đi bán, tiêu dùng nội bộ
ngay hoặc sử dụng ngay vào hoạt động XDCB;
– Giá thành sản xuất sản
phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao từng phần, hoặc toàn bộ tiêu thụ trong kỳ;
hoặc bàn giao cho doanh nghiệp nhận thầu chính xây lắp (cấp trên hoặc nội bộ);
hoặc giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành chờ tiêu thụ;
– Chi phí thực tế của
khối lượng dịch vụ đã hoàn thành cung cấp cho khách hàng;
– Trị giá phế liệu thu
hồi, giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa được;
– Trị giá nguyên liệu,
vật liệu, hàng hoá gia công xong nhập lại kho;
– Phản ánh chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân
công vượt trên mức bình thường và chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ
không được tính vào trị giá hàng tồn kho mà phải tính vào giá vốn hàng bán của
kỳ kế toán. Đối với doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng, hoặc doanh nghiệp
có chu kỳ sản xuất sản phẩm dài mà hàng kỳ kế toán đã kết chuyển chi phí sản
xuất chung cố định vào TK 154 đến khi sản phẩm hoàn thành mới xác định được chi
phí sản xuất chung cố định không được tính vào trị giá hàng tồn kho mà phải
hạch toán vào giá vốn hàng bán (Có TK 154, Nợ TK 632);
– Kết chuyển chi phí sản
xuất, kinh doanh dở dang đầu kỳ (trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho
theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
Số
dư bên Nợ: Chi phí sản xuất, kinh
doanh còn dở dang cuối kỳ.
7.
Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu trong ngành Công nghiệp
7.1.
Trường hợp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên
a) Cuối kỳ, kế toán kết
chuyển chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp theo từng đối tượng tập hợp chi
phí, ghi:
Nợ TK 154 – Chi phí sản
xuất, kinh doanh dở dang
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng
bán (phần chi phí NVL trên mức bình thường)
Có TK 621 – Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực
tiếp.
b) Cuối kỳ, kế toán kết
chuyển chi phí nhân công trực tiếp theo từng đối tượng tập hợp chi phí, ghi:
Nợ TK 154 – Chi phí sản
xuất, kinh doanh dở dang
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng
bán (chi phí nhân công trên mức bình thường)
Có TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp.
c) Trường hợp mức sản
phẩm thực tế sản xuất ra cao hơn hoặc bằng công suất bình thường thì cuối kỳ,
kế toán thực hiện việc tính toán, phân bổ và kết chuyển toàn bộ chi phí sản
xuất chung (chi phí sản xuất chung biến đổi và chi phí sản xuất chung cố định)
cho từng đối tượng tập hợp chi phí, ghi:
Nợ TK 154 – Chi phí sản
xuất, kinh doanh dở dang
Có TK 627 – Chi phí sản xuất chung.
d) Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp
hơn công suất bình thường thì kế toán phải tính và xác định chi phí sản xuất chung
cố định phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo mức công suất
bình thường. Khoản chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ (không tính vào
giá thành sản phẩm số chênh lệch giữa tổng số chi phí sản xuất chung cố định
thực tế phát sinh lớn hơn chi phí sản xuất chung cố định tính vào giá thành sản
phẩm) được ghi nhận vào giá vốn hàng bán trong kỳ, ghi:
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán (phần chi phí sản xuất
chung cố định không phân bổ vào giá thành sản phẩm)
Có TK 627- Chi phí sản xuất chung.
đ) Trị giá nguyên liệu,
vật liệu xuất thuê ngoài gia công nhập lại kho, ghi:
Nợ TK 152 – Nguyên liệu,
vật liệu
Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
e) Trị giá sản phẩm hỏng
không sửa chữa được, người gây ra thiệt hại sản phẩm hỏng phải bồi thường, ghi:
Nợ TK 138 – Phải thu
khác (1388)
Nợ TK 334 – Phải trả
người lao động
Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
g) Đối với doanh nghiệp có chu kỳ sản xuất, kinh
doanh dài mà trong kỳ kế toán đã kết chuyển chi phí nguyên liệu, vật liệu trực
tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung sang TK 154, khi
xác định được chi phí nguyên liệu, vật liệu, chi phí nhân công trực tiếp vượt
trên mức bình thường và chi phí sản xuất chung cố định không tính vào giá thành
sản phẩm, kế toán phản ánh chi phí nguyên liệu, vật liệu, chi phí nhân công
vượt trên mức bình thường và chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ
(không được tính vào trị giá hàng tồn kho) mà phải tính vào giá vốn hàng bán
của kỳ kế toán, ghi:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng
bán
Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
(trường hợp đã kết chuyển chi phí từ TK 621, 622, 627 sang TK 154).
h) Giá thành sản phẩm thực tế nhập kho trong kỳ,
ghi:
Nợ TK 155 – Thành phẩm
Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
i) Trường hợp sản phẩm sản xuất ra được sử dụng
tiêu dùng nội bộ ngay hoặc tiếp tục xuất dùng cho hoạt động XDCB không qua nhập
kho, ghi:
Nợ các TK 641, 642, 241
Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
k) Trường hợp sau khi đã xuất kho nguyên vật liệu
đưa vào sản xuất, nếu nhận được khoản chiết khấu thương mại hoặc giảm giá hàng
bán (kể cả các khoản tiền phạt vi phạm hợp đồng kinh tế về bản chất làm giảm
giá trị bên mua phải thanh toán) liên quan đến nguyên vật liệu đó, kế toán ghi
giảm chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đối với phần chiết khấu thương mại,
giảm giá hàng bán được hưởng tương ứng với số NVL đã xuất dùng để sản xuất sản
phẩm dở dang:
Nợ các TK 111, 112, 331,….
Có TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
(phần chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán được hưởng tương ứng với số NVL
đã xuất dùng để sản xuất sản phẩm dở dang)
Có TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1331) (nếu
có).
l) Kế toán sản phẩm sản xuất thử:
1. https://docluat.vn/archive/1236/
2. https://docluat.vn/archive/3104/
3. https://docluat.vn/archive/1243/
– Các chi phí sản xuất sản phẩm thử được tập hợp
trên TK 154 như đối với các sản phẩm khác. Khi thu hồi (bán, thanh lý) sản phẩm
sản xuất thử, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131
Có TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (nếu có).
– Kết chuyển phần chênh lệch giữa chi phí sản xuất
thử và số thu hồi từ việc bán, thanh lý sản phẩm sản xuất thử:
+ Nếu chi phí sản xuất thử cao hơn số thu hồi từ
việc bán, thanh lý sản phẩm sản xuất thử, kế toán ghi tăng giá trị tài sản đầu
tư xây dựng, ghi:
Nợ TK 241 – XDCB dở dang
Có TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
+ Nếu chi phí sản xuất thử nhỏ hơn số thu hồi từ
việc bán, thanh lý sản phẩm sản xuất thử, kế toán ghi giảm giá trị tài sản đầu
tư xây dựng, ghi:
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 241 – XDCB dở dang.
m) Trường hợp sản phẩm sản xuất xong, không tiến
hành nhập kho mà chuyển giao thẳng cho người mua hàng (sản phẩm điện, nước…),
ghi:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng
bán
Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
7.2.
Trường hợp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ:
a)
Cuối kỳ kế toán, căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế, xác định trị giá thực tế
chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang và thực hiện việc kết chuyển, ghi:
Nợ TK 154 – Chi phí sản
xuất, kinh doanh dở dang
Có TK 631 – Giá thành sản xuất.
b)
Đầu kỳ kế toán, kết chuyển chi phí thực tế sản xuất, kinh doanh dở dang, ghi:
Nợ TK 631 – Giá thành
sản xuất
Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
8.
Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu trong ngành Nông nghiệp
8.1. Trường hợp hạch toán hàng tồn kho theo phương
pháp kê khai thường xuyên
a) Cuối kỳ, kế toán tính
và kết chuyển chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp theo đối tượng tập hợp
chi phí sản xuất, kinh doanh, ghi:
Nợ TK 154 – Chi phí sản
xuất, kinh doanh dở dang
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng
bán (phần chi phí NVL trên mức bình thường)
Có TK 621 – Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực
tiếp.
b) Cuối kỳ, kế toán tính
và kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp theo từng đối tượng tập hợp chi phí,
ghi:
Nợ TK 154 – Chi phí sản
xuất, kinh doanh dở dang
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng
bán (chi phí nhân công trên mức bình thường)
Có TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp.
c) Cuối kỳ, kế toán thực
hiện việc tính toán, phân bổ và kết chuyển chi phí sản xuất chung cho từng đối
tượng tập hợp chi phí, ghi:
Nợ TK 154 – Chi phí sản
xuất, kinh doanh dở dang
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng
bán (phần chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ vào giá thành sản phẩm)
Có TK 627 – Chi phí sản xuất chung.
d) Trị giá sản phẩm phụ
thu hồi, ghi:
Nợ TK 152 – Nguyên liệu,
vật liệu
Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
đ) Trị giá phế liệu thu
hồi, nguyên liệu, vật liệu xuất thuê ngoài gia công xong nhập lại kho, ghi:
Nợ TK 152 – Nguyên liệu,
vật liệu
Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
e) Trị giá súc vật con
và súc vật nuôi béo chuyển sang súc vật làm việc, hoặc súc vật sinh sản, ghi:
Nợ TK 211 – TSCĐ hữu
hình (2116 )
Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
g) Giá thành sản xuất
thực tế sản phẩm sản xuất xong nhập kho hoặc tiêu thụ ngay, ghi:
Nợ TK 155 – Thành phẩm
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng
bán
Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
h)Trường
hợp sản phẩm sản xuất ra được sử dụng tiêu dùng nội bộ ngay không qua nhập kho,
ghi:
Nợ các TK 641, 642, 241
Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
8.2. Trường hợp hạch toán hàng tồn kho theo phương
pháp kiểm kê định kỳ:
Phương pháp hạch toán
một số hoạt động kinh tế chủ yếu ở tài khoản 154 trong ngành Nông nghiệp tương
tự như đối với ngành Công nghiệp.
9.
Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu trong ngành kinh doanh
dịch vụ
Phương pháp kế toán một
số hoạt động kinh tế chủ yếu ở tài khoản 154 ở các doanh nghiệp thuộc ngành
kinh doanh dịch vụ tương tự như đối với ngành công nghiệp. Ngoài ra cần chú ý:
a) Nghiệp vụ kết chuyển
giá thành thực tế của khối lượng dịch vụ đã hoàn thành và đã chuyển giao cho
người mua và được xác định là đã bán trong kỳ, ghi:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng
bán
Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
b) Khi sử dụng dịch vụ tiêu dùng
nội bộ, ghi:
Nợ các TK 641, 642
Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
10.
Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu trong ngành xây dựng
10.1. Phương pháp hạch
toán tập hợp chi phí xây lắp (bên Nợ tài khoản 1541 “Xây lắp”):
a) Hạch toán khoản mục
nguyên liệu, vật liệu trực tiếp:
– Khoản mục chi phí
nguyên liệu, vật liệu trực tiếp bao gồm: Giá trị thực tế của vật liệu chính,
vật liệu phụ, các cấu kiện hoặc các bộ phận rời, vật liệu luân chuyển tham gia
cấu thành thực thể sản phẩm xây, lắp hoặc giúp cho việc thực hiện và hoàn thành
khối lượng xây, lắp (không kể vật liệu phụ cho máy móc, phương tiện thi công và
những vật liệu tính trong chi phí chung).
– Nguyên tắc hạch toán
khoản mục nguyên liệu, vật liệu trực tiếp: Nguyên liệu, vật liệu sử dụng cho
xây dựng hạng mục công trình nào phải tính trực tiếp cho sản phẩm hạng mục công
trình đó trên cơ sở chứng từ gốc theo số lượng thực tế đã sử dụng và theo giá
thực tế xuất kho (giá bình quân gia quyền; Giá nhập trước, xuất trước, thực tế
đích danh).
– Cuối kỳ hạch toán hoặc
khi công trình hoàn thành, tiến hành kiểm kê số vật liệu còn lại tại nơi sản
xuất (nếu có) để ghi giảm trừ chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp xuất sử
dụng cho công trình.
– Trong điều kiện thực
tế sản xuất xây lắp không cho phép tính chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
cho từng công trình, hạng mục công trình thì doanh nghiệp có thể áp dụng phương
pháp phân bổ vật liệu cho đối tượng sử dụng theo tiêu thức hợp lý (tỷ lệ với
định mức tiêu hao nguyên liệu, vật liệu,…).
– Căn cứ vào Bảng phân
bổ vật liệu cho từng công trình, hạng mục công trình, ghi:
Nợ TK 154 – Chi phí sản
xuất, kinh doanh dở dang (chi phí vật liệu)
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng
bán (chi phí NVL trực tiếp trên mức bình thường)
Có TK 621 – Chi phí
nguyên liệu, vật liệu trực tiếp.
b) Hạch toán khoản mục
chi phí nhân công trực tiếp: Hạch toán tương tự như ngành công nghiệp
c) Hạch toán khoản mục
chi phí sử dụng máy thi công:
– Khoản mục chi phí sử
dụng máy thi công bao gồm: Chi phí cho các máy thi công nhằm thực hiện khối
lượng công tác xây lắp bằng máy. Máy móc thi công là loại máy trực tiếp phục vụ
xây lắp công trình. Đó là những máy móc chuyển động bằng động cơ hơi nước,
diezen, xăng, điện,… (kể cả loại máy phục vụ xây, lắp).
– Chi phí sử dụng máy
thi công bao gồm: Chi phí thường xuyên và chi phí tạm thời. Chi phí thường
xuyên cho hoạt động của máy thi công, gồm: Chi phí nhân công điều khiển máy,
phục vụ máy,…; Chi phí vật liệu; Chi phí công cụ, dụng cụ; Chi phí khấu hao
TSCĐ; Chi phí dịch vụ mua ngoài (chi phí sửa chữa nhỏ, điện, nước, bảo hiểm xe,
máy,…); Chi phí khác bằng tiền.
– Chi phí tạm thời cho
hoạt động của máy thi công, gồm: Chi phí sửa chữa lớn máy thi công (đại tu,
trung tu,…) không đủ điều kiện ghi tăng nguyên giá máy thi công; Chi phí công
trình tạm thời cho máy thi công (lều, lán, bệ, đường ray chạy máy,…). Chi phí
tạm thời của máy có thể phát sinh trước (được hạch toán vào bên Nợ tài khoản
242) sau đó sẽ phân bổ dần vào Nợ tài khoản 623 “Chi phí sử dụng máy thi
công”; Hoặc phát sinh sau, nhưng phải tính trước vào chi phí sản xuất xây
lắp trong kỳ (do liên quan tới việc sử dụng thực tế máy móc thi công trong kỳ).
Trường hợp này phải tiến hành trích trước chi phí, ghi Có tài khoản 352
“Dự phòng phải trả”, Nợ tài khoản 623 “Chi phí sử dụng máy thi
công”.
– Việc tập hợp chi phí
và tính giá thành về chi phí sử dụng máy thi công phải được hạch toán riêng
biệt theo từng máy thi công (xem hướng dẫn ở phần Tài khoản 623 “Chi phí
sử dụng máy thi công”).
– Căn cứ vào Bảng phân
bổ chi phí sử dụng máy thi công (chi phí thực tế ca máy) tính cho từng công
trình, hạng mục công trình, ghi:
Nợ TK 154 – Chi phí sản
xuất, kinh doanh dở dang
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng
bán (số chi phí trên mức bình thường)
Có TK 623 – Chi phí sử
dụng máy thi công.
d) Hạch toán khoản mục
chi phí sản xuất chung:
– Chi phí sản xuất chung
phản ánh chi phí sản xuất của đội, công trường xây dựng gồm: Lương nhân viên
quản lý phân xưởng, tổ, đội xây dựng; Khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế, kinh phí công đoàn được tính theo tỉ lệ quy định trên tiền lương phải trả
công nhân trực tiếp xây lắp, nhân viên sử dụng máy thi công và nhân viên quản
lý phân xưởng, tổ, đội; Khấu hao tài sản cố định dùng chung cho hoạt động của
đội và những chi phí khác liên quan đến hoạt động của đội,… Khi các chi phí
này phát sinh trong kỳ, ghi:
Nợ TK 627 – Chi phí sản
xuất chung
Nợ TK 133 – Thuế GTGT
được khấu trừ (nếu có)
Có các TK 111, 112, 152,
153, 214, 242, 334, 338,…
– Khi xác định số dự
phòng phải trả về bảo hành công trình xây lắp, ghi:
Nợ TK 627 – Chi phí sản
xuất chung
Có TK 352 – Dự phòng
phải trả.
– Khi phát sinh chi phí
sửa chữa và bảo hành công trình, như chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp,
chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất
chung, kế toán phản ánh vào các tài khoản chi phí có liên quan, ghi:
Nợ TK 621 – Chi phí
nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
Nợ TK 622 – Chi phí nhân
công trực tiếp
Nợ TK 623 – Chi phí sử
dụng máy thi công
Nợ TK 627 – Chi phí sản
xuất chung
Nợ TK 133 – Thuế GTGT
được khấu trừ (nếu có)
Có các TK 112, 152, 153,
214, 331, 334, 338,…
– Cuối kỳ, kết chuyển
chi phí thực tế phát sinh trong kỳ về nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, nhân
công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung liên quan
đến hoạt động sửa chữa và bảo hành công trình xây lắp để tổng hợp chi phí sửa
chữa và bảo hành và tính giá thành bảo hành, ghi:
Nợ TK 154 – Chi phí sản
xuất, kinh doanh dở dang
Có TK 621 – Chi phí
nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
Có TK 622 – Chi phí nhân
công trực tiếp
Có TK 623 – Chi phí sử
dụng máy thi công
Có TK 627 – Chi phí sản
xuất chung.
– Khi công việc sửa chữa
bảo hành công trình xây lắp hoàn thành bàn giao cho khách hàng, ghi:
Nợ TK 352 – Dự phòng
phải trả
Có TK 154 – Chi phí sản
xuất, kinh doanh dở dang.
– Hết thời hạn bảo hành
công trình xây lắp, nếu công trình không phải bảo hành hoặc số dự phòng phải
trả về bảo hành công trình xây lắp lớn hơn chi phí thực tế phát sinh thì số
chênh lệch phải hoàn nhập, ghi:
Nợ TK 352 – Dự phòng
phải trả
Có TK 711 – Thu nhập
khác.
– Cuối kỳ hạch toán, căn
cứ vào Bảng phân bổ chi phí sản xuất chung để phân bổ và kết chuyển chi phí sản
xuất chung cho các công trình, hạng mục công trình có liên quan (tỷ lệ với chi
phí nhân công), ghi:
Nợ TK 154 – Chi phí sản
xuất, kinh doanh dở dang
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng
bán (phần chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ không tính vào giá thành
công trình xây lắp)
Có TK 627 – Chi phí sản
xuất chung.
10.2. Phương pháp hạch
toán và kết chuyển chi phí xây lắp (bên Có TK 1541 “Xây lắp”):
a) Các chi phí của hợp
đồng không thể thu hồi (ví dụ: Không đủ tính thực thi về mặt pháp lý như có sự
nghi ngờ về hiệu lực của nó, hoặc hợp đồng mà khách hàng không thể thực thi
nghĩa vụ của mình…) phải được ghi nhận ngay là chi phí trong kỳ, ghi:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng
bán
Có TK 154 – Chi phí sản
xuất, kinh doanh dở dang.
b)Chi phí liên
quan trực tiếp đến từng hợp đồng có thể được giảm nếu có các khoản thu khác
không bao gồm trong doanh thu của hợp đồng. Ví dụ: Các khoản thu từ việc bán
nguyên liệu, vật liệu thừa và thanh lý máy móc, thiết bị thi công khi kết thúc
hợp đồng xây dựng:
– Nhập kho nguyên liệu,
vật liệu thừa khi kết thúc hợp đồng xây dựng, ghi:
Nợ TK 152 – Nguyên liệu,
vật liệu (theo giá gốc)
Có TK 154 – Chi phí sản
xuất, kinh doanh dở dang.
– Phế liệu thu hồi nhập
kho, ghi:
Nợ TK 152 – Nguyên liệu,
vật liệu (theo giá có thể thu hồi)
Có TK 154 – Chi phí sản
xuất, kinh doanh dở dang.
– Trường hợp vật liệu
thừa và phế liệu thu hồi không qua nhập kho mà bán ngay, kế toán phản ánh các
khoản thu bán vật liệu thừa và phế liệu, ghi giảm chi phí:
Nợ các TK 111, 112,
131,… (tổng giá thanh toán)
Có TK 3331 – Thuế GTGT
phải nộp (33311)
Có TK 154 – Chi phí sản
xuất, kinh doanh dở dang.
– Kế toán thanh lý máy
móc, thiết bị thi công chuyên dùng cho một hợp đồng xây dựng và TSCĐ này đã
trích khấu hao đủ theo nguyên giá khi kết thúc hợp đồng xây dựng:
+ Phản ánh số thu về
thanh lý máy móc, thiết bị thi công, ghi:
Nợ các TK 111, 112,
131,…
Có TK 3331 – Thuế GTGT
phải nộp (33311)
Có TK 154 – Chi phí sản
xuất, kinh doanh dở dang.
+ Phản ánh chi phí thanh
lý máy móc, thiết bị (nếu có), ghi:
Nợ TK 154 – Chi phí sản
xuất, kinh doanh dở dang
Nợ TK 133 Thuế GTGT được
khấu trừ (1331)
Có các TK 111, 112,…
+ Ghi giảm TSCĐ đã khấu
hao hết là máy móc, thiết bị thi công chuyên dùng đã thanh lý, ghi:
Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ
Có TK 211 – TSCĐ hữu
hình.
c)Cuối kỳ hạch
toán, căn cứ vào giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp thực tế hoàn thành được
xác định là đã bán (bàn giao từng phần hoặc toàn bộ cho Ban quản lý công trình
– bên A); hoặc bàn giao cho doanh nghiệp nhận thầu chính nội bộ:
– Trường hợp bàn giao
cho Bên A (kể cả bàn giao khối lượng xây lắp hoàn thành theo hợp đồng khoán nội
bộ, cho doanh nghiệp nhận khoán có tổ chức kế toán riêng), ghi:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng
bán
Có TK 154 – Chí phí sản
xuất, kinh doanh dở dang (1541).
– Trường hợp sản phẩm
xây lắp hoàn thành chờ bán (xây dựng nhà để bán,…) hoặc sản phẩm xây lắp hoàn
thành nhưng chưa bàn giao, căn cứ vào giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành chờ
bán, ghi:
Nợ TK 155 – Thành phẩm
Có TK 154 – Chi phí sản
xuất, kinh doanh dở dang (1541).
– Trường hợp bàn giao
sản phẩm xây lắp hoàn thành cho doanh nghiệp nhận thầu chính xây lắp (cấp trên,
đơn vị nội bộ – do thực hiện hợp đồng khoán xây lắp nội bộ, đơn vị nhận khoán
có tổ chức kế toán riêng nhưng chỉ hạch toán đến giá thành sản xuất xây lắp),
ghi:
Nợ TK 336 – Phải trả nội
bộ (3368)
Có TK 154 – Chi phí sản
xuất, kinh doanh dở dang (1541).
Điều
28. Tài khoản 155 – Thành phẩm
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có
và tình hình biến động của các loại thành phẩm của doanh nghiệp. Thành phẩm là
những sản phẩm đã kết thúc quá trình chế biến do các bộ phận sản xuất của doanh
nghiệp sản xuất hoặc thuê ngoài gia công xong đã được kiểm nghiệm phù hợp với
tiêu chuẩn kỹ thuật và nhập kho.
Trong giao dịch xuất khẩu ủy thác, tài khoản này
chỉ sử dụng tại bên giao ủy thác, không sử dụng tại bên nhận ủy thác (bên nhận
giữ hộ).
b) Thành phẩm do các bộ phận sản xuất chính và sản
xuất phụ của doanh nghiệp sản xuất ra phải được đánh giá theo giá thành sản
xuất (giá gốc), bao gồm: Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân
công trực tiếp, chi phí sản xuất chung và những chi phí có liên quan trực tiếp
khác đến việc sản xuất sản phẩm.
– Đối với chi phí sản xuất chung biến đổi được phân
bổ hết vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát
sinh trong kỳ.
– Đối với chi phí sản xuất chung cố định được phân
bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm dựa trên công suất bình thường
của máy móc thiết bị sản xuất. Công suất bình thường là số lượng sản phẩm đạt
được ở mức trung bình trong các điều kiện sản xuất bình thường.
– Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra cao
hơn công suất bình thường thì chi phí sản xuất chung cố định được phân bổ cho
mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh.
– Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp
hơn mức công suất bình thường thì chi phí sản xuất chung cố định chỉ được phân
bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo mức công suất bình thường.
Khoản chi phí sản xuất chung không phân bổ được ghi nhận là chi phí để xác định
kết quả hoạt động kinh doanh (ghi nhận vào giá vốn hàng bán) trong kỳ.
c) Không được tính vào giá gốc thành phẩm các chi
phí sau:
– Chi phí nguyên liệu, vật liệu, chi phí nhân công
và các chi phí sản xuất, kinh doanh khác phát sinh trên mức bình thường;
– Chi phí bảo quản hàng tồn kho trừ các khoản chi
phí bảo quản hàng tồn kho cần thiết cho quá trình sản xuất tiếp theo và chi phí
bảo quản quy định của Chuẩn mực kế toán “Hàng tồn kho”;
– Chi phí bán hàng;
– Chi phí quản lý doanh nghiệp.
d) Thành phẩm thuê ngoài gia công chế biến được
đánh giá theo giá thành thực tế gia công chế biến bao gồm: Chi phí nguyên liệu,
vật liệu trực tiếp, chi phí thuê gia công và các chi phí khác có liên quan trực
tiếp đến quá trình gia công.
đ) Việc tính giá trị thành phẩm tồn kho được thực
hiện theo một trong ba phương pháp: Phương pháp giá thực tế đích danh; Phương
pháp bình quân gia quyền; Phương pháp Nhập trước – Xuất trước.
e) Trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho
theo phương pháp kê khai thường xuyên, nếu kế toán chi tiết nhập, xuất kho
thành phẩm hàng ngày được ghi sổ theo giá hạch toán (có thể là giá thành kế
hoạch hoặc giá nhập kho thống nhất quy định). Cuối tháng, kế toán phải tính giá
thành thực tế của thành phẩm nhập kho và xác định hệ số chênh lệch giữa giá
thành thực tế và giá hạch toán của thành phẩm (tính cả số chênh lệch của thành
phẩm đầu kỳ) làm cơ sở xác định giá thành thực tế của thành phẩm nhập, xuất kho
trong kỳ (sử dụng công thức tính đã nêu ở phần giải thích tài khoản 152 “Nguyên
liệu, vật liệu”).
g) Kế toán chi tiết thành phẩm phải thực hiện theo
từng kho, từng loại, nhóm, thứ thành phẩm.
2. Kết cấu và nội dung phản
ánh của tài khoản 155 – Thành phẩm
Bên Nợ:
– Trị giá của thành phẩm nhập kho;
– Trị giá của thành phẩm thừa khi kiểm kê;
– Kết chuyển giá trị của thành phẩm tồn kho cuối kỳ
(trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định
kỳ).
Bên Có:
– Trị giá thực tế của thành phẩm xuất kho;
– Trị giá của thành phẩm thiếu hụt khi kiểm kê;
– Kết chuyển trị giá thực tế của thành phẩm tồn kho
đầu kỳ (trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê
định kỳ).
Số dư bên Nợ: Trị giá thực tế của thành phẩm tồn kho cuối kỳ.
Tài khoản 155 – Thành phẩm, có
2 tài khoản cấp 2:
– Tài khoản 1551 – Thành phẩm
nhập kho: Phản ánh trị giá hiện có và tình hình biến động
của các loại thành phẩm đã nhập kho (ngoại trừ thành phẩm là bất động sản);
– Tài khoản 1557 – Thành phẩm
bất động sản: Phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của
thành phẩm bất động sản của doanh nghiệp. Thành phẩm bất động sản gồm: Quyền sử
dụng đất; nhà; hoặc nhà và quyền sử dụng đất; cơ sở hạ tầng do doanh nghiệp đầu
tư xây dựng để bán trong kỳ hoạt động kinh doanh bình thường.
3. Phương pháp kế toán một số
giao dịch kinh tế chủ yếu
3.1. Trường hợp doanh nghiệp
kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
3.1.1. Nhập kho thành phẩm do doanh nghiệp sản xuất
ra hoặc thuê ngoài gia công, ghi:
Nợ TK 155 – Thành phẩm
Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
3.1.2. Xuất kho thành phẩm để bán cho khách hàng,
kế toán phản ánh giá vốn của thành phẩm xuất bán, ghi:
a) Đối với thành phẩm không phải là bất động sản
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 155 – Thành phẩm.
b) Đối với thành phẩm bất động sản (đối với các
công trình doanh nghiệp là chủ đầu tư)
b1) Giá gốc thành phẩm bất động sản bao gồm toàn bộ
các chi phí liên quan trực tiếp tới việc đầu tư, xây dựng bất động sản (kể cả
các chi phí đầu tư, xây dựng cơ sở hạ tầng gắn liền với bất động sản) để đưa
bất động sản vào trạng thái sẵn sàng để bán.
b2) Chi phí liên quan trực tiếp tới việc đầu tư,
xây dựng bất động sản phải đảm bảo là các chi phí thực tế đã phát sinh, các chi
phí đã có biên bản nghiệm thu khối lượng.
b3) Trường hợp doanh nghiệp chưa tập hợp được đầy
đủ hồ sơ, chứng từ về các khoản chi phí liên quan trực tiếp tới việc đầu tư,
xây dựng bất động sản nhưng đã phát sinh doanh thu bán bất động sản, doanh
nghiệp được trích trước một phần chi phí để tạm tính giá vốn hàng bán. Khi tập
hợp đủ hồ sơ, chứng từ hoặc khi bất động sản hoàn thành toàn bộ, doanh nghiệp
phải quyết toán số chi phí đã trích trước vào giá vốn hàng bán. Phần chênh lệch
giữa số chi phí đã trích trước cao hơn số chi phí thực tế phát sinh được điều
chỉnh giảm giá vốn hàng bán của kỳ thực hiện quyết toán.
b4) Việc trích trước chi phí để tạm tính giá vốn
thành phẩm bất động sản phải tuân thủ theo các nguyên tắc sau:
– Doanh nghiệp chỉ được trích trước vào giá vốn
hàng bán đối với các khoản chi phí đã có trong dự toán đầu tư, xây dựng nhưng
chưa có đủ hồ sơ, tài liệu để nghiệm thu khối lượng và phải thuyết minh chi
tiết về lý do, nội dung chi phí trích trước cho từng hạng mục công trình trong
kỳ.
-Doanh nghiệp chỉ được trích trước chi phí để tạm
tính giá vốn hàng bán cho phần bất động sản đã hoàn thành, được xác định là đã
bán trong kỳ và đủ tiêu chuẩn ghi nhận doanh thu theo quy định tại Thông tư
này.
– Số chi phí trích trước được tạm tính và số chi
phí thực tế phát sinh được ghi nhận vào giá vốn hàng bán phải đảm bảo tương ứng
với định mức giá vốn tính theo tổng chi phí dự toán của phần bất động sản được
xác định là đã bán (được xác định theo diện tích).
b5) Phương pháp kế toán giá vốn thành phẩm bất động
sản được xác định là đã bán.
– Đối với phần giá trị thành phẩm đã hoàn thành,
khi xuất bán, ghi:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 155 – Thành phẩm.
– Khi trích trước chi phí để tạm tính giá vốn thành
phẩm bất động sản đã bán trong kỳ, ghi:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 335 – Chi phí phải trả.
– Các chi phí đầu tư, xây dựng thực tế phát sinh đã
có đủ hồ sơ tài liệu và được nghiệm thu được tập hợp để tính chi phí đầu tư xây
dựng bất động sản, ghi:
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ
Có các tài khoản liên quan.
– Khi các khoản chi phí trích trước đã có đủ hồ sơ,
tài liệu chứng minh là đã thực tế phát sinh, kế toán ghi giảm khoản chi phí
trích trước và ghi giảm chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang, ghi:
Nợ TK 335 – Chi phí phải trả
Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
– Khi toàn bộ dự án bất động sản hoàn thành, kế
toán phải quyết toán và ghi giảm số dư khoản chi phí trích trước còn lại (nếu
có), ghi:
Nợ TK 335 – Chi phí phải trả
Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Có TK 632 – Giá vốn hàng bán (phần chênh lệch giữa
số chi phí trích trước còn lại cao hơn chi phí thực tế phát sinh).
3.1.3. Xuất kho thành phẩm gửi đi bán, xuất kho cho
các cơ sở nhận bán hàng đại lý, ký gửi, ghi:
Nợ TK 157 – Hàng gửi đi bán (gửi bán đại lý)
Có TK 155 – Thành phẩm.
3.1.4. Khi người mua trả lại số thành phẩm đã bán:
Trường hợp thành phẩm đã bán bị trả lại thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ, kế toán phản ánh doanh thu hàng bán bị trả lại theo giá
bán chưa có thuế GTGT, ghi:
Nợ TK 521 – Các khoản giảm trừ doanh thu (5213)
Nợ TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33311)
Có các TK 111, 112, 131,… (tổng giá trị của hàng
bán bị trả lại).
Đồng thời phản ánh giá vốn của thành phẩm đã bán
nhập lại kho, ghi:
Nợ TK 155 – Thành phẩm
Có TK 632 – Giá vốn hàng bán.
3.1.5. Kế toán sản phẩm tiêu dùng nội bộ:
Nợ các TK 641, 642, 241, 211
Có TK 155 – Thành phẩm.
3.1.6. Xuất kho thành phẩm chuyển cho các đơn vị
hạch toán phụ thuộc trong nội bộ doanh nghiệp:
– Trường hợp đơn vị hạch toán phụ thuộc được phân
cấp ghi nhận doanh thu, giá vốn, kế toán ghi nhận giá vốn thành phẩm xuất bán,
ghi:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 155 – Thành phẩm.
– Trường hợp đơn vị hạch toán phụ thuộc không được
phân cấp ghi nhận doanh thu, giá vốn, kế toán ghi nhận giá trị sản phẩm luân
chuyển giữa các khâu trong nội bộ doanh nghiệp là khoản phải thu nội bộ, ghi:
Nợ TK 136 – Phải thu nội bộ
Có TK 155 – Thành phẩm
Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
(chi tiết từng loại thuế).
3.1.7 Xuất kho thành phẩm đưa đi góp vốn vào công
ty con, công ty liên doanh, liên kết, ghi:
Nợ các TK 221, 222 (theo giá đánh giá lại)
Nợ TK 811 – Chi phí khác (chênh lệch giữa giá đánh
giá lại nhỏ hơn giá trị ghi sổ của thành phẩm)
Có TK 155 – Thành phẩm
Có TK 711 – Thu nhập khác (chênh lệch giữa giá đánh
giá lại lớn hơn giá trị ghi sổ của thành phẩm).
3.1.8 Khi xuất kho thành phẩm dùng để mua lại phần
vốn góp tại công ty con, công ty liên doanh, liên kết, ghi:
– Ghi nhận doanh thu bán thành phẩm và khoản đầu tư
vào công ty con, công ty liên doanh, liên kết, ghi:
Nợ các TK 221, 222 (theo giá trị hợp lý)
Có TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 – Thuế GTGT đầu ra phải nộp.
– Ghi nhận giá vốn thành phẩm dùng để mua lại phần
vốn góp tại công ty con, công ty liên doanh, liên kết, ghi:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 155- Thành phẩm.
3.1.9. Mọi trường hợp phát hiện thừa, thiếu thành
phẩm khi kiểm kê đều phải lập biên bản và truy tìm nguyên nhân xác định người
phạm lỗi. Căn cứ vào biên bản kiểm kê và quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền
để ghi sổ kế toán:
– Nếu thừa, thiếu thành phẩm do nhầm lẫn hoặc chưa
ghi sổ kế toán phải tiến hành ghi bổ sung hoặc điều chỉnh lại số liệu trên sổ
kế toán;
– Trường hợp chưa xác định được nguyên nhân thừa,
thiếu phải chờ xử lý:
+ Nếu thừa, ghi:
Nợ TK 155 – Thành phẩm (theo giá trị hợp lý)
Có TK 338 – Phải trả, phải nộp khác (3381).
Khi có quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền, ghi:
Nợ TK 338 – Phải trả, phải nộp khác.
Có các tài khoản liên quan.
+ Nếu thiếu, ghi:
Nợ TK 138 – Phải thu khác (1381 – Tài sản thiếu chờ
xử lý)
Có TK 155 – Thành phẩm.
– Khi có quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền, kế
toán ghi:
Nợ các TK 111, 112,…. (nếu cá nhân phạm lỗi bồi
thường bằng tiền)
Nợ TK 334 – Phải trả người lao động (trừ vào lương
của cá nhân phạm lỗi )
Nợ TK 138 – Phải thu khác (1388) (phải thu bồi
thường của người phạm lỗi)
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán (phần giá trị hao hụt,
mất mát còn lại sau khi trừ số thu bồi thường)
Có TK 138 – Phải thu khác (1381).
3.1.10. Trường hợp doanh nghiệp sử dụng sản phẩm
sản xuất ra để biếu tặng, khuyến mại, quảng cáo (theo pháp luật về thương mại),
khi xuất sản phẩm cho mục đích khuyến mại, quảng cáo:
a) Trường hợp xuất sản phẩm để biếu tặng, khuyến
mại, quảng cáo không thu tiền, không kèm theo các điều kiện khác như phải mua
sản phẩm, hàng hóa…., kế toán ghi nhận giá trị sản phẩm vào chi phí bán hàng
(chi tiết hàng khuyến mại, quảng cáo), ghi:
Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng
Có TK 155 – Thành phẩm (chi phí sản xuất sản phẩm).
b) Trường hợp xuất sản phẩm để khuyến mại, quảng
cáo nhưng khách hàng chỉ được nhận hàng khuyến mại, quảng cáo kèm theo các điều
kiện khác như phải mua sản phẩm (ví dụ như mua 2 sản phẩm được tặng 1 sản
phẩm….) thì kế toán phải phân bổ số tiền thu được để tính doanh thu cho cả hàng
khuyến mại, giá trị hàng khuyến mại được tính vào giá vốn hàng bán (trường hợp
này bản chất giao dịch là giảm giá hàng bán).
– Khi xuất hàng khuyến mại, kế toán ghi nhận giá
trị hàng khuyến mại vào giá vốn hàng bán, ghi:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán (giá thành sản xuất)
Có TK 155 – Thành phẩm.
– Ghi nhận doanh thu của hàng khuyến mại trên cơ sở
phân bổ số tiền thu được cho cả sản phẩm được bán và sản phẩm khuyến mại, quảng
cáo, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131…
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33311) (nếu có).
c) Nếu biếu tặng cho cán bộ công nhân viên được
trang trải bằng quỹ khen thưởng, phúc lợi, kế toán phải ghi nhận doanh thu, giá
vốn như giao dịch bán hàng thông thường, ghi:
– Ghi nhận giá vốn hàng bán đối với giá trị sản
phẩm dùng để biếu, tặng công nhân viên và người lao động:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 155 – Thành phẩm.
– Ghi nhận doanh thu của sản phẩm được trang trải
bằng quỹ khen thưởng, phúc lợi, ghi:
Nợ TK 353 – Quỹ khen thưởng, phúc lợi (tổng giá
thanh toán)
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33311) (nếu có).
3.1.11. Kế toán trả lương cho người lao động bằng
sản phẩm
– Doanh thu của sản phẩm dùng để trả lương cho
người lao động, ghi:
Nợ TK 334 – Phải trả người lao động (tổng giá thanh
toán)
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33311)
Có TK 3335 – Thuế thu nhập cá nhân (nếu có).
– Ghi nhận giá vốn hàng bán đối với giá trị sản
phẩm dùng để trả lương cho công nhân viên và người lao động:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 155 – Thành phẩm.
3.1.12. Phản ánh giá vốn thành phẩm ứ đọng, không
cần dùng khi thanh lý, nhượng bán, ghi:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 155 – Thành phẩm.
3.2. Trường hợp doanh nghiệp
hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
a) Đầu kỳ, kế toán căn cứ kết quả kiểm kê thành
phẩm đã kết chuyển cuối kỳ trước để kết chuyển giá trị thành phẩm tồn kho đầu
kỳ vào tài khoản 632 “Giá vốn hàng bán”, ghi:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 155 – Thành phẩm.
b) Cuối kỳ kế toán, căn cứ vào kết quả kiểm kê
thành phẩm tồn kho, kết chuyển giá trị thành phẩm tồn kho cuối kỳ, ghi:
Nợ TK 155 – Thành phẩm
Có TK 632 – Giá vốn hàng bán.
Điều
29. Tài khoản 156 – Hàng hóa
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá hiện có
và tình hình biến động tăng, giảm các loại hàng hóa của doanh nghiệp bao gồm
hàng hóa tại các kho hàng, quầy hàng, hàng hoá bất động sản. Hàng hóa là các
loại vật tư, sản phẩm do doanh nghiệp mua về với mục đích để bán (bán buôn và
bán lẻ). Trường hợp hàng hóa mua về vừa dùng để bán, vừa dùng để sản xuất, kinh
doanh không phân biệt rõ ràng giữa hai mục đích bán lại hay để sử dụng thì vẫn
phản ánh vào tài khoản 156 “Hàng hóa”.
Trong giao dịch xuất nhập – khẩu ủy thác, tài khoản
này chỉ sử dụng tại bên giao ủy thác, không sử dụng tại bên nhận ủy thác (bên
nhận giữ hộ). Mua, bán hàng hóa liên quan đến các giao dịch bằng ngoại tệ được
thực hiện theo quy định tại Điều 69 – hướng dẫn kế toán chênh lệch tỷ giá hối
đoái.
b) Những trường hợp sau đây không phản ánh vào tài
khoản 156 “Hàng hóa”:
– Hàng hóa nhận bán hộ, nhận giữ hộ cho các doanh
nghiệp khác;
– Hàng hóa mua về dùng cho hoạt động sản xuất, kinh
doanh (ghi vào các tài khoản 152 “Nguyên liệu, vật liệu”, hoặc tài khoản 153
“Công cụ, dụng cụ”,…).
c) Kế toán nhập, xuất, tồn kho hàng hóa trên tài
khoản 156 được phản ánh theo nguyên tắc giá gốc quy định trong Chuẩn mực kế
toán “Hàng tồn kho”. Giá gốc hàng hóa mua vào, bao gồm: Giá mua, chi phí thu
mua (vận chuyển, bốc xếp, bảo quản hàng từ nơi mua về kho doanh nghiệp, chi phí
bảo hiểm,…), thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường
(nếu có), thuế GTGT hàng nhập khẩu (nếu không được khấu trừ). Trường hợp doanh
nghiệp mua hàng hóa về để bán lại nhưng vì lý do nào đó cần phải gia công, sơ
chế, tân trang, phân loại chọn lọc để làm tăng thêm giá trị hoặc khả năng bán
của hàng hóa thì trị giá hàng mua gồm cả chi phí gia công, sơ chế.
– Giá gốc của hàng hóa mua vào được tính theo từng
nguồn nhập và phải theo dõi, phản ánh riêng biệt trị giá mua và chi phí thu mua
hàng hóa.
– Để tính giá trị hàng hóa tồn kho, kế toán có thể
áp dụng một trong các phương pháp sau:
+ Phương pháp nhập trước – xuất trước;
+ Phương pháp thực tế đích danh;
+ Phương pháp bình quân gia quyền;
– Một số đơn vị có đặc thù (ví dụ như các đơn vị
kinh doanh siêu thị hoặc tương tự) có thể áp dụng kỹ thuật xác định giá trị
hàng tồn kho cuối kỳ theo phương pháp Giá bán lẻ. Phương pháp này thường được
dùng trong ngành bán lẻ để tính giá trị của hàng tồn kho với số lượng lớn các
mặt hàng thay đổi nhanh chóng và có lợi nhuận biên tương tự mà không thể sử
dụng các phương pháp tính giá gốc khác. Giá gốc hàng tồn kho được xác định bằng
cách lấy giá bán của hàng tồn kho trừ đi lợi nhuận biên theo tỷ lệ phần trăm
hợp lý. Tỷ lệ được sử dụng có tính đến các mặt hàng đó bị hạ giá xuống thấp hơn
giá bán ban đầu của nó. Thông thường mỗi bộ phận bán lẻ sẽ sử dụng một tỷ lệ
phần trăm bình quân riêng.
– Chi phí thu mua hàng hóa trong kỳ được tính cho
hàng hóa tiêu thụ trong kỳ và hàng hóa tồn kho cuối kỳ. Việc lựa chọn tiêu thức
phân bổ chi phí thu mua hàng hóa tuỳ thuộc tình hình cụ thể của từng doanh
nghiệp nhưng phải thực hiện theo nguyên tắc nhất quán.
d) Trường hợp mua hàng hóa được nhận kèm theo sản
phẩm, hàng hóa, phụ tùng thay thế (đề phòng hỏng hóc), kế toán phải xác định và
ghi nhận riêng sản phẩm, hàng hóa, phụ tùng thay thế theo giá trị hợp lý. Giá
trị hàng hóa nhập kho là giá đã trừ giá trị sản phẩm, hàng hóa, thiết bị, phụ
tùng thay thế.
đ) Kế toán chi tiết hàng hóa phải thực hiện theo
từng kho, từng loại, từng nhóm hàng hóa.
2. Kết cấu và nội dung phản
ánh của tài khoản 156 – Hàng hóa
Bên Nợ:
– Trị giá mua vào của hàng hóa theo hóa đơn mua
hàng (bao gồm các loại thuế không được hoàn lại);
– Chi phí thu mua hàng hóa;
– Trị giá của hàng hóa thuê ngoài gia công (gồm giá
mua vào và chi phí gia công);
– Trị giá hàng hóa đã bán bị người mua trả lại;
– Trị giá hàng hóa phát hiện thừa khi kiểm kê;
– Kết chuyển giá trị hàng hóa tồn kho cuối kỳ (trường
hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ);
– Trị giá hàng hoá bất động sản mua vào hoặc chuyển
từ bất động sản đầu tư.
Bên Có:
– Trị giá của hàng hóa xuất kho để bán, giao đại
lý, giao cho doanh nghiệp phụ thuộc; thuê ngoài gia công, hoặc sử dụng cho sản
xuất, kinh doanh;
– Chi phí thu mua phân bổ cho hàng hóa đã bán trong
kỳ;
– Chiết khấu thương mại hàng mua được hưởng;
– Các khoản giảm giá hàng mua được hưởng;
– Trị giá hàng hóa trả lại cho người bán;
– Trị giá hàng hóa phát hiện thiếu khi kiểm kê;
– Kết chuyển giá trị hàng hóa tồn kho đầu kỳ
(trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định
kỳ);
– Trị giá hàng hoá bất động sản đã bán hoặc chuyển
thành bất động sản đầu tư, bất động sản chủ sở hữu sử dụng hoặc tài sản cố
định.
Số dư bên Nợ:
– Trị giá mua vào của hàng hóa tồn kho;
– Chi phí thu mua của hàng hóa tồn kho.
Tài khoản 156 – Hàng hóa, có 3
tài khoản cấp 2:
– Tài khoản 1561 – Giá mua
hàng hóa: Phản ánh trị giá hiện có và tình hình biến động
của hàng hóa mua vào và đã nhập kho (tính theo trị giá mua vào);
– Tài khoản 1562 – Chi phí thu
mua hàng hóa: Phản ánh chi phí thu mua hàng hóa phát sinh liên
quan đến số hàng hóa đã nhập kho trong kỳ và tình hình phân bổ chi phí thu mua
hàng hóa hiện có trong kỳ cho khối lượng hàng hóa đã bán trong kỳ và tồn kho
thực tế cuối kỳ (kể cả tồn trong kho và hàng gửi đi bán, hàng gửi đại lý, ký
gửi chưa bán được). Chi phí thu mua hàng hóa hạch toán vào tài khoản này chỉ
bao gồm các chi phí liên quan trực tiếp đến quá trình thu mua hàng hóa như: Chi
phí bảo hiểm hàng hóa, tiền thuê kho, thuê bến bãi,… chi phí vận chuyển, bốc
xếp, bảo quản đưa hàng hóa từ nơi mua về đến kho doanh nghiệp; các khoản hao
hụt tự nhiên trong định mức phát sinh trong quá trình thu mua hàng hóa.
– Tài khoản 1567 – Hàng hóa
bất động sản: Phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của
các loại hàng hoá bất động sản của doanh nghiệp. Hàng hoá bất động sản gồm:
Quyền sử dụng đất; nhà; hoặc nhà và quyền sử dụng đất; cơ sở hạ tầng mua để bán
trong kỳ hoạt động kinh doanh bình thường; Bất động sản đầu tư chuyển thành
hàng tồn kho khi chủ sở hữu bắt đầu triển khai cho mục đích bán.
a) Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 1561
– Giá mua hàng hóa
Bên Nợ:
– Trị giá hàng hóa mua vào đã nhập kho theo hóa đơn
mua hàng;
– Thuế nhập khẩu hoặc thuế tiêu thụ đặc biệt của
hàng nhập khẩu hoặc thuế GTGT hàng nhập khẩu, thuế GTGT đầu vào – nếu không
được khấu trừ, tính cho số hàng hóa mua ngoài đã nhập kho;
– Trị giá của hàng hóa giao gia công, chế biến xong
nhập kho, gồm: Giá mua vào và chi phí gia công chế biến;
– Trị giá hàng hóa nhận vốn góp;
– Trị giá hàng hóa đã bán bị trả lại nhập kho;
– Trị giá hàng hóa phát hiện thừa khi kiểm kê;
– Kết chuyển trị giá hàng hóa tồn kho cuối kỳ
(trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định
kỳ).
Bên Có:
– Trị giá thực tế của hàng hóa xuất kho trong kỳ
(xuất bán, trao đổi, biếu tặng, xuất giao đại lý, đơn vị hạch toán phụ thuộc,
xuất sử dụng nội bộ, xuất góp vốn liên doanh, liên kết);
– Chiết khấu thương mại hàng mua được hưởng;
– Các khoản giảm giá hàng mua được hưởng;
– Trị giá hàng hóa trả lại cho người bán;
– Trị giá hàng hóa hao hụt, mất mát;
– Kết chuyển trị giá hàng hóa tồn kho đầu kỳ
(trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định
kỳ).
Số dư bên Nợ: Trị giá hàng hóa thực tế tồn kho cuối kỳ.
b) Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 1562
– Chi phí thu mua hàng hóa
Bên Nợ: Chi phí thu mua hàng hóa thực tế phát sinh liên quan tới khối lượng hàng hóa
mua vào, đã nhập kho trong kỳ.
Bên Có: Chi phí thu mua hàng hóa tính cho khối lượng hàng hóa đã tiêu thụ trong kỳ.
Số dư bên Nợ: Chi phí thu mua hàng hóa còn lại cuối kỳ.
c) Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 1567
– Hàng hóa bất động sản
Bên Nợ:
– Trị giá thực tế hàng hoá bất động sản mua về để
bán;
– Giá trị còn lại của bất động sản đầu tư chuyển
thành hàng tồn kho;
– Chi phí sửa chữa, cải tạo, nâng cấp triển khai
cho mục đích bán ghi tăng giá gốc hàng hoá bất động sản chờ bán.
Bên Có:
– Trị giá thực tế hàng hoá bất động sản bán trong
kỳ;
– Trị giá thực tế hàng hoá bất động sản chuyển
thành bất động sản đầu tư hoặc chuyển thành tài sản cố định.
Số dư bên Nợ: Trị giá thực tế hàng hoá bất động sản còn lại cuối kỳ.
3. Phương pháp kế toán một số
giao dịch kinh tế chủ yếu
3.1. Trường hợp doanh nghiệp
hạch toán hàng hóa tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
3.1.1 Hàng hóa mua ngoài nhập kho doanh nghiệp, căn
cứ hóa đơn, phiếu nhập kho và các chứng từ có liên quan:
a) Khi mua hàng hóa, nếu thuế GTGT đầu vào được
khấu trừ, ghi:
Nợ TK 156 – Hàng hóa (1561) (chi tiết hàng hóa mua
vào và hàng hóa sử dụng như hàng thay thế đề phòng hư hỏng)
Nợ TK 1534 – Thiết bị, phụ tùng thay thế (giá trị
hợp lý)
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1331) (thuế
GTGT đầu vào)
Có các TK 111, 112, 141, 331,… (tổng giá thanh
toán).
Nếu thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ thì trị
giá hàng hóa mua vào bao gồm cả thuế GTGT.
b) Khi nhập khẩu hàng hóa:
– Khi nhập khẩu hàng hóa, ghi:
Nợ TK 156 – Hàng hóa
Có TK 331 – Phải trả cho người bán
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33312) (nếu thuế
GTGT đầu vào của hàng nhập khẩu không được khấu trừ)
Có TK 3332- Thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có)
Có TK 3333 – Thuế xuất, nhập khẩu (chi tiết thuế
nhập khẩu)
Có TK 33381 – Thuế bảo vệ môi trường.
– Nếu thuế GTGT đầu vào của hàng nhập khẩu được
khấu trừ, ghi:
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33312).
– Trường hợp mua hàng hóa có trả trước cho người
bán một phần bằng ngoại tệ thì phần giá trị hàng mua tương ứng với số tiền trả
trước được ghi nhận theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm ứng trước. Phần
giá trị hàng mua bằng ngoại tệ chưa trả được ghi nhận theo tỷ giá giao dịch
thực tế tại thời điểm mua hàng.
– Mua hàng dưới hình thức uỷ thác nhập khẩu thực hiện
theo quy định ở tài khoản 331 – Phải trả cho người bán.
3.1.2 Trường hợp đã nhận được hóa đơn của người bán
nhưng đến cuối kỳ kế toán, hàng hóa chưa về nhập kho thì căn cứ vào hóa đơn,
ghi:
Nợ TK 151 – Hàng mua đang đi đường
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có các TK 111, 112, 331,…
– Sang kỳ kế toán sau, khi hàng mua đang đi đường
về nhập kho, ghi:
Nợ TK 156 – Hàng hóa (1561)
Có TK 151 – Hàng mua đang đi đường.
3.1.3 Trường hợp khoản chiết khấu thương mại hoặc
giảm giá hàng bán nhận được (kể cả các khoản tiền phạt vi phạm hợp đồng kinh tế
về bản chất làm giảm giá trị bên mua phải thanh toán) sau khi mua hàng thì kế
toán phải căn cứ vào tình hình biến động của hàng hóa để phân bổ số chiết khấu
thương mại, giảm giá hàng bán được hưởng dựa trên số hàng còn tồn kho, số đã
xuất bán trong kỳ:
Nợ các TK 111, 112, 331,….
Có TK 156 – Hàng hóa (nếu hàng còn tồn kho)
Có TK 632 – Giá vốn hàng bán (nếu đã tiêu thụ trong
kỳ)
Có TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1331) (nếu
có).
3.1.4 Giá trị của hàng hóa mua ngoài không đúng quy
cách, phẩm chất theo hợp đồng kinh tế phải trả lại cho người bán, ghi:
Nợ các TK 111, 112,…
Nợ TK 331 – Phải trả cho người bán
Có TK 156 – Hàng hóa (1561)
Có TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1331) (nếu
có).
3.1.5 Phản ánh chi phí thu mua hàng hoá, ghi:
Nợ TK 156 – Hàng hóa (1562)
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có các TK 111, 112, 141, 331,…
3.1.6. Khi mua hàng hóa theo phương thức trả chậm,
trả góp, ghi:
Nợ TK 156 – Hàng hóa (theo giá mua trả tiền ngay)
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Nợ TK 242 – Chi phí trả trước {phần lãi trả chậm là
số chênh lệch giữa tổng số tiền phải thanh toán trừ (-) Giá mua trả tiền ngay
trừ thuế GTGT (nếu được khấu trừ)}
Có TK 331 – Phải trả cho người bán (tổng giá thanh
toán).
Định kỳ, tính vào chi phí tài
chính số lãi mua hàng trả chậm, trả góp phải trả, ghi:
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính
Có TK 242 – Chi phí trả trước.
3.1.7. Khi mua hàng hoá bất động sản về để bán, kế toán phản ánh giá mua và
các chi phí liên quan trực tiếp đến việc mua hàng hóa BĐS, ghi:
Nợ TK 1567 – Hàng hoá bất động sản (giá mua chưa có
thuế GTGT)
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1332)
Có các TK 111, 112, 331,…
3.1.8. Trường hợp bất động sản đầu tư chuyển thành
hàng tồn kho khi chủ sở hữu có quyết định sửa chữa, cải tạo, nâng cấp để bán:
– Khi có quyết định sửa chữa, cải tạo, nâng cấp bất
động sản đầu tư để bán, ghi:
Nợ TK 156 – Hàng hóa (TK 1567) (giá trị còn lại của
BĐS đầu tư)
Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ ((2147) – Số hao mòn lũy
kế)
Có TK 217 – Bất động sản đầu tư (nguyên giá).
– Khi phát sinh các chi phí sửa chữa, cải tạo, nâng
cấp triển khai cho mục đích bán, ghi:
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ
Có các TK 111, 112, 152, 334, 331,…
– Khi kết thúc giai đoạn sửa chữa, cải tạo, nâng
cấp triển khai cho mục đích bán, kết chuyển toàn bộ chi phí ghi tăng giá trị
hàng hóa bất động sản, ghi:
Nợ TK 156 – Hàng hóa (1567)
Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
3.1.9. Trị giá hàng hóa xuất bán được xác định là
tiêu thụ, ghi:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 156 – Hàng hóa (1561).
Đồng thời kế toán phản ánh doanh thu bán hàng:
– Nếu tách ngay được các loại thuế gián thu tại
thời điểm ghi nhận doanh thu, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131,… (tổng giá thanh toán)
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
– Nếu không tách ngay được thuế, kế toán ghi nhận
doanh thu bao gồm cả thuế. Định kỳ kế toán xác định số thuế phải nộp và ghi
giảm doanh thu, ghi:
Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ(tổng giá thanh toán)
Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
3.1.10. Trường hợp thuê ngoài gia công, chế biến
hàng hóa:
– Khi xuất kho hàng hóa đưa đi gia công, chế biến,
ghi:
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Có TK 156 – Hàng hóa (1561).
– Chi phí gia công, chế biến hàng hóa, ghi:
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có các TK 111, 112, 331,…
– Khi gia công xong nhập lại kho hàng hóa, ghi:
Nợ TK 156 – Hàng hóa (1561)
Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
3.1.11. Khi xuất kho hàng hóa gửi cho khách hàng
hoặc xuất kho cho các đại lý, doanh nghiệp nhận hàng ký gửi,…, ghi:
Nợ TK 157 – Hàng gửi đi bán
Có TK 156 – Hàng hóa (1561).
3.1.12. Khi xuất kho hàng hóa cho các đơn vị hạch
toán phụ thuộc trong nội bộ doanh nghiệp để bán:
– Trường hợp đơn vị hạch toán phụ thuộc được phân
cấp ghi nhận doanh thu, giá vốn, kế toán ghi nhận giá vốn hàng hóa xuất bán,
ghi:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 156 – Hàng hóa.
Đồng thời kế toán ghi nhận doanh thu bán hàng, cung
cấp dịch vụ, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131,… (tổng giá thanh toán)
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
– Trường hợp đơn vị hạch toán phụ thuộc không được
phân cấp ghi nhận doanh thu, giá vốn, kế toán ghi nhận giá trị hàng hóa luân
chuyển giữa các khâu trong nội bộ doanh nghiệp là khoản phải thu nội bộ, ghi:
Nợ TK 136 – Phải thu nội bộ
Có TK 156 – Hàng hóa
Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
3.1.13. Khi xuất hàng hóa tiêu dùng nội bộ, ghi:
Nợ các TK 641, 642, 241, 211
Có TK 156 – Hàng hóa.
3.1.14. Trường hợp doanh nghiệp sử dụng hàng hóa để
biếu tặng, khuyến mại, quảng cáo (theo pháp luật về thương mại), khi xuất hàng
hóa cho mục đích khuyến mại, quảng cáo:
a) Trường hợp xuất hàng hóa để biếu tặng, khuyến
mại, quảng cáo không thu tiền, không kèm theo các điều kiện khác như phải mua
sản phẩm, hàng hóa…., kế toán ghi nhận giá trị hàng hóa vào chi phí bán hàng
(chi tiết hàng khuyến mại, quảng cáo), ghi:
Nợ TK 641- Chi phí bán hàng
Có TK 156 – Hàng hóa (giá vốn).
b) Trường hợp xuất hàng hóa để khuyến mại, quảng
cáo nhưng khách hàng chỉ được nhận hàng khuyến mại, quảng cáo kèm theo các điều
kiện khác như phải mua sản phẩm, hàng hóa (ví dụ như mua 2 sản phẩm được tặng 1
sản phẩm….) thì kế toán phải phân bổ số tiền thu được để tính doanh thu cho
cả hàng khuyến mại, giá trị hàng khuyến mại được tính vào giá vốn hàng bán
(trường hợp này bản chất giao dịch là giảm giá hàng bán).
– Khi xuất hàng hóa khuyến mại, kế toán ghi nhận
giá trị hàng khuyến mại vào giá vốn hàng bán, ghi:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán (giá thành sản xuất)
Có TK 156 – Hàng hóa.
– Ghi nhận doanh thu của hàng khuyến mại trên cơ sở
phân bổ số tiền thu được cho cả sản phẩm, hàng hóa được bán và hàng hóa khuyến
mại, quảng cáo, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131…
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33311) (nếu có).
c) Nếu hàng hóa biếu tặng cho cán bộ công nhân viên
được trang trải bằng quỹ khen thưởng, phúc lợi, kế toán phải ghi nhận doanh
thu, giá vốn như giao dịch bán hàng thông thường, ghi:
– Ghi nhận giá vốn hàng bán đối với giá trị hàng
hóa dùng để biếu, tặng công nhân viên và người lao động:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 156 – Hàng hóa.
– Ghi nhận doanh thu của hàng hóa được trang trải
bằng quỹ khen thưởng, phúc lợi, ghi:
Nợ TK 353 – Quỹ khen thưởng, phúc lợi (tổng giá
thanh toán)
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33311) (nếu có).
d) Trường hợp doanh nghiệp là nhà phân phối hoạt
động thương mại được nhận hàng hoá (không phải trả tiền) từ nhà sản xuất để
quảng cáo, khuyến mại cho khách hàng mua hàng của nhà sản xuất, nhà phân phối
– Khi nhận hàng của nhà sản xuất (không phải trả
tiền) dùng để khuyến mại, quảng cáo cho khách hàng, nhà phân phối phải theo dõi
chi tiết số lượng hàng trong hệ thống quản trị nội bộ của mình và thuyết minh
trên Bản thuyết minh Báo cáo tài chính đối với hàng nhận được và số hàng đã
dùng để khuyến mại cho người mua.
– Khi hết chương trình khuyến mại, nếu không phải
trả lại nhà sản xuất số hàng khuyến mại chưa sử dụng hết, kế toán ghi nhận thu
nhập khác là giá trị số hàng khuyến mại không phải trả lại, ghi:
Nợ TK 156 – Hàng hoá (theo giá trị hợp lý)
Có TK 711 – Thu nhập khác.
3.1.15. Kế toán trả lương cho người lao động bằng
hàng hóa
– Kế toán ghi nhận doanh thu, ghi:
Nợ TK 334 – Phải trả người lao động (tổng giá thanh
toán)
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
Có TK 3335 – Thuế thu nhập cá nhân.
– Ghi nhận giá vốn hàng bán đối với giá trị hàng
hoá dùng để trả lương cho công nhân viên và người lao động:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 156 – Hàng hóa.
3.1.16. Hàng hoá đưa đi góp vốn vào công ty con,
công ty liên doanh, liên kết, ghi:
Nợ các TK 221, 222 (theo giá đánh giá lại)
Nợ TK 811 – Chi phí khác (chênh lệch giữa giá đánh
giá lại nhỏ hơn giá trị ghi sổ của hàng hoá)
Có TK 156 – Hàng hoá
Có TK 711 – Thu nhập khác (chênh lệch giữa giá đánh
giá lại lớn hơn giá trị ghi sổ của hàng hoá).
3.1.17. Cuối kỳ, khi phân bổ chi phí thu mua cho
hàng hóa được xác định là bán trong kỳ, ghi:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 156 – Hàng hóa (1562).
3.1.18. Mọi trường hợp phát hiện thừa hàng hóa bất
kỳ ở khâu nào trong kinh doanh phải lập biên bản và truy tìm nguyên nhân. Kế
toán căn cứ vào nguyên nhân đã được xác định để xử lý và hạch toán:
– Nếu do nhầm lẫn, cân, đo, đong, đếm, quên ghi
sổ,… thì điều chỉnh lại sổ kế toán.
– Nếu hàng hoá thừa là thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp khác, thì giá trị hàng hoá thừa doanh nghiệp chủ động theo dõi trong hệ
thống quản trị và ghi chép thông tin trong phần thuyết minh Báo cáo tài chính.
– Nếu chưa xác định được nguyên nhân phải chờ xử
lý, ghi:
Nợ TK 156 – Hàng hóa
Có TK 338 – Phải trả, phải nộp khác (3381).
– Khi có quyết định của cấp có thẩm quyền về xử lý
hàng hoá thừa, ghi:
Nợ TK 338 – Phải trả, phải nộp khác (3381)
Có các tài khoản liên quan.
3.1.19. Mọi trường hợp phát hiện thiếu hụt, mất mát
hàng hoá ở bất kỳ khâu nào trong kinh doanh phải lập biên bản và truy tìm
nguyên nhân. Kế toán căn cứ vào quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền theo
từng nguyên nhân gây ra để xử lý và ghi sổ kế toán:
– Phản ánh giá trị hàng hóa thiếu chưa xác định
được nguyên nhân, chờ xử lý, ghi:
Nợ TK 138 – Phải thu khác (TK 1381- Tài sản thiếu
chờ xử lý)
Có TK 156 – Hàng hoá.
– Khi có quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền,
ghi:
Nợ các TK 111, 112,… (nếu do cá nhân gây ra phải
bồi thường bằng tiền)
Nợ TK 334 – Phải trả người lao động (do cá nhân gây
ra phải trừ vào lương)
Nợ TK 138 – Phải thu khác (1388) (phải thu bồi
thường của người phạm lỗi)
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán (phần giá trị hao hụt,
mất mát còn lại)
Có TK 138 – Phải thu khác (1381).
3.1.20. Trị giá hàng hóa bất động sản được xác định
là bán trong kỳ, căn cứ Hóa đơn GTGT hoặc Hóa đơn bán hàng, biên bản bàn giao
hàng hóa BĐS, ghi:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 156 – Hàng hóa (1567 – Hàng hóa BĐS).
Đồng thời kế toán phản ánh doanh thu bán hàng hóa
BĐS:
Nợ các TK 111, 112, 131,…
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
(5117)
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33311) (nếu có).
3.1.21. Phản ánh giá vốn hàng hóa ứ đọng không cần
dùng khi nhượng bán, thanh lý, ghi:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 156 – Hàng hóa.
3.2. Trường hợp doanh nghiệp
hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
a) Đầu kỳ, kế toán căn cứ giá trị hàng hoá đã kết
chuyển cuối kỳ trước kết chuyển trị giá hàng hóa tồn kho đầu kỳ, ghi:
Nợ TK 611 – Mua hàng
Có TK 156 – Hàng hóa.
b) Cuối kỳ kế toán:
– Tiến hành kiểm kê xác định số lượng và giá trị
hàng hóa tồn kho cuối kỳ. Căn cứ vào tổng trị giá hàng hóa tồn kho cuối kỳ,
ghi:
Nợ TK 156 – Hàng hóa
Có TK 611 – Mua hàng.
– Căn cứ vào kết quả xác định tổng trị giá hàng hóa
đã xuất bán, ghi:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 611 – Mua hàng.
Điều
30. Tài khoản 157 – Hàng gửi đi bán
1. Nguyên tắc kế toán
a) Hàng gửi đi bán phản ánh trên tài khoản 157 được
thực hiện theo nguyên tắc giá gốc quy định trong Chuẩn mực kế toán Hàng tồn
kho. Chỉ phản ánh vào tài khoản 157 “Hàng gửi đi bán” trị giá của hàng hóa,
thành phẩm đã gửi đi cho khách hàng, gửi bán đại lý, ký gửi, dịch vụ đã hoàn
thành bàn giao cho khách hàng theo hợp đồng kinh tế hoặc đơn đặt hàng, nhưng
chưa được xác định là đã bán (chưa được tính là doanh thu bán hàng trong kỳ đối
với số hàng hóa, thành phẩm đã gửi đi, dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng).
b) Hàng hóa, thành phẩm phản ánh trên tài khoản này
vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, kế toán phải mở sổ chi tiết theo dõi
từng loại hàng hoá, thành phẩm, từng lần gửi hàng từ khi gửi đi cho đến khi
được xác định là đã bán.
c) Không phản ánh vào tài khoản này chi phí vận
chuyển, bốc xếp,… chi hộ khách hàng. Tài khoản 157 có thể mở chi tiết để theo
dõi từng loại hàng hoá, thành phẩm gửi đi bán, dịch vụ đã cung cấp cho từng
khách hàng, cho từng cơ sở nhận đại lý.
2. Kết cấu và nội dung phản
ánh của tài khoản 157 – Hàng gửi đi bán
Bên Nợ:
– Trị giá hàng hóa, thành phẩm đã gửi cho khách
hàng, hoặc gửi bán đại lý, ký gửi; gửi cho các đơn vị cấp dưới hạch toán phụ
thuộc;
– Trị giá dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng, nhưng
chưa được xác định là đã bán;
– Cuối kỳ kết chuyển trị giá hàng hóa, thành phẩm
đã gửi đi bán chưa được xác định là đã bán cuối kỳ (trường hợp doanh nghiệp kế
toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
Bên Có:
– Trị giá hàng hóa, thành phẩm gửi đi bán, dich vụ
đã cung cấp được xác định là đã bán;
– Trị giá hàng hóa, thành phẩm, dịch vụ đã gửi đi
bị khách hàng trả lại;
– Đầu kỳ kết chuyển trị giá hàng hóa, thành phẩm đã
gửi đi bán, dịch vụ đã cung cấp chưa được xác định là đã bán đầu kỳ (trường hợp
doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
Số dư bên Nợ:
Trị giá hàng hóa, thành phẩm đã gửi đi, dịch vụ đã
cung cấp chưa được xác định là đã bán trong kỳ.
3. Phương pháp kế toán một số
giao dịch kinh tế chủ yếu
3.1. Trường hợp doanh nghiệp
hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
a) Khi gửi hàng hóa, thành phẩm cho khách hàng,
xuất hàng hóa, thành phẩm cho doanh nghiệp nhận bán đại lý, ký gửi theo hợp
đồng kinh tế, căn cứ phiếu xuất kho, ghi:
Nợ TK 157 – Hàng gửi đi bán
Có TK 156 – Hàng hóa
Có TK 155 – Thành phẩm.
b) Dịch vụ đã hoàn thành bàn giao cho khách hàng
nhưng chưa xác định là đã bán trong kỳ, ghi:
Nợ TK 157 – Hàng gửi đi bán
Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
c) Khi hàng gửi đi bán và dịch vụ đã hoàn thành bàn
giao cho khách hàng được xác định là đã bán trong kỳ:
– Nếu tách ngay được thuế gián thu tại thời điểm
ghi nhận doanh thu, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng hóa, thành phẩm, cung
cấp dịch vụ theo giá bán chưa có thuế, ghi:
Nợ TK 131 – Phải thu của khách hàng
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
– Nếu không tách ngay được thuế gián thu, kế toán
ghi nhận doanh thu bao gồm cả thuế. Định kỳ kế toán ghi giảm doanh thu đối với
số thuế gián thu phải nộp, ghi:
Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
– Đồng thời phản ánh trị giá vốn của số hàng hóa,
thành phẩm, dịch vụ đã bán trong kỳ, ghi:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 157 – Hàng gửi đi bán.
d) Trường hợp hàng hóa, thành phẩm đã gửi đi bán
nhưng bị khách hàng trả lại:
– Nếu hàng hóa, thành phẩm vẫn có thể bán được hoặc
có thể sửa chữa được, ghi:
Nợ TK 156 – Hàng hóa; hoặc
Nợ TK 155 – Thành phẩm
Có TK 157 – Hàng gửi đi bán.
– Nếu hàng hóa, thành phẩm bị hư hỏng không thể bán
được và không thể sửa chữa được, ghi:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 157 – Hàng gửi đi bán.
3.2. Trường hợp doanh nghiệp
hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
a) Đầu kỳ kế toán, kết chuyển giá trị hàng hóa,
thành phẩm đã gửi cho khách hàng nhưng chưa được xác định là đã bán trong kỳ,
hàng hóa gửi bán đại lý, ký gửi (chưa được coi là đã bán trong kỳ), giá trị
dịch vụ đã bàn giao cho người đặt hàng nhưng chưa được xác định là đã bán trong
kỳ, ghi:
Nợ TK 611 – Mua hàng (đối với hàng hóa)
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán (đối với thành phẩm,
dịch vụ)
Có TK 157 – Hàng gửi đi bán.
b) Cuối kỳ kế toán, căn cứ kết quả kiểm kê hàng tồn
kho, xác định trị giá hàng hóa, sản phẩm (thành phẩm, bán thành phẩm), dịch vụ
cung cấp cho khách hàng; nhờ bán đại lý, ký gửi chưa được coi là đã bán cuối
kỳ:
– Giá trị hàng hóa gửi khách hàng nhưng chưa được
chấp nhận thanh toán; hàng hóa gửi bán đại lý, ký gửi; gửi cho đơn vị cấp dưới
hạch toán phụ thuộc chưa được coi là đã bán cuối kỳ, ghi:
Nợ TK 157 – Hàng gửi đi bán
Có TK 611 – Mua hàng.
– Cuối kỳ, kế toán kết chuyển giá trị thành phẩm cung
cấp cho khách hàng hoặc nhờ bán đại lý, ký gửi; giá trị dịch vụ cung cấp cho
người đặt hàng nhưng chưa được xác định là đã bán cuối kỳ, ghi:
Nợ TK 157 – Hàng gửi đi bán
Có TK 632 – Giá vốn hàng bán.
Điều 31. Tài khoản 158 – Hàng hóa kho bảo thuế
1.
Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để phản ánh sự biến động tăng, giảm và số hiện có của hàng hoá đưa vào Kho
bảo thuế. Kho bảo thuế chỉ áp dụng cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
phục vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu, được áp dụng chế độ quản lý hải quan đặc
biệt, theo đó nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để phục vụ cho sản xuất của doanh
nghiệp được đưa vào lưu giữ tại Kho bảo thuế chưa phải tính và nộp thuế nhập
khẩu và các loại thuế liên quan khác.
b) Nguyên liệu, vật tư nhập khẩu và sản phẩm lưu
giữ tại Kho bảo thuế chỉ bao gồm nguyên liệu, vật tư dùng để cung ứng cho sản
xuất và sản phẩm sản xuất ra của chính doanh nghiệp đó.
c) Doanh nghiệp phải mở sổ chi
tiết để phản ánh số lượng và giá trị của từng thứ nguyên liệu, vật tư và hàng
hoá theo từng lần nhập, xuất kho.
2. Kết cấu và nội dung phản
ánh của tài khoản 158 – Hàng hóa kho bảo thuế
Bên Nợ: Trị giá nguyên liệu, vật liệu, thành phẩm, hàng hoá nhập Kho bảo thuế trong
kỳ.
Bên Có: Trị giá nguyên liệu, vật liệu, thành phẩm, hàng hoá xuất Kho bảo thuế trong
kỳ.
Số dư bên Nợ: Trị giá nguyên liệu, vật liệu, thành phẩm, hàng hoá còn lại cuối kỳ tại Kho
bảo thuế.
3. Phương pháp kế toán một số
giao dịch kinh tế chủ yếu
a) Khi nhập khẩu nguyên liệu, vật liệu để sản xuất
sản phẩm xuất khẩu, hoặc gia công hàng xuất khẩu nếu được đưa vào Kho bảo thuế
thì doanh nghiệp chưa phải nộp thuế nhập khẩu và thuế GTGT hàng nhập khẩu, ghi:
Nợ TK 158 – Hàng hoá Kho bảo thuế
Có TK 331 – Phải trả cho người bán.
b) Khi xuất nguyên liệu, vật liệu nhập khẩu ở Kho
bảo thuế ra để sản xuất sản phẩm, hoặc gia công hàng xuất khẩu, ghi:
Nợ TK 621 – Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
Có TK 158 – Hàng hoá kho bảo thuế.
c) Khi xuất kho thành phẩm hoặc hàng hoá xuất khẩu,
hàng gia công xuất khẩu đưa vào Kho bảo thuế (nếu có), ghi:
Nợ TK 158 – Hàng hoá kho bảo thuế
Có các TK 156, 155,…
d) Khi xuất khẩu hàng hoá của Kho bảo thuế (nếu
có):
– Phản ánh giá vốn của hàng hoá xuất khẩu thuộc Kho
bảo thuế, ghi:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 158 – Hàng hoá Kho bảo thuế.
– Phản ánh doanh thu của hàng hoá xuất khẩu thuộc
Kho bảo thuế, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131,…
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
đ) Nếu tỷ lệ xuất khẩu thấp hơn tỷ lệ được bảo thuế
tại doanh nghiệp phải nộp thuế nhập khẩu và thuế GTGT hàng nhập khẩu (nếu có)
cho phần chênh lệch giữa số lượng sản phẩm phải xuất khẩu và số lượng sản phẩm
thực tế xuất khẩu doanh nghiệp phải nộp thuế nhập khẩu và thuế GTGT hàng nhập
khẩu (nếu có):
– Khi xác định thuế nhập khẩu phải nộp (nếu có),
ghi:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
(3333).
– Khi xác định thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp
(nếu có), ghi:
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1331)
Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
(33312).
– Khi thực nộp thuế nhập khẩu và thuế GTGT hàng
nhập khẩu (nếu có), ghi:
Nợ TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
(3333, 33312)
Có các TK 111, 112,….
e) Trường hợp doanh nghiệp được cơ quan có thẩm
quyền cho phép bán hàng hoá thuộc Kho bảo thuế tại thị trường Việt Nam, doanh
nghiệp phải nộp thuế nhập khẩu và các loại thuế khác theo quy định.
– Khi được phép sử dụng hàng hoá thuộc Kho bảo
thuế, doanh nghiệp phải làm thủ tục xuất hàng hoá ra khỏi Kho bảo thuế, nhập
lại kho sản phẩm, hàng hoá của doanh nghiệp và nộp thuế đối với số hàng hoá
này, ghi:
Nợ các TK 155, 156
Có TK 158 – Hàng hoá Kho bảo thuế.
– Khi xác định thuế nhập khẩu phải nộp (nếu có),
ghi:
Nợ các TK 155, 156
Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
(3333).
– Khi xác định thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp
(nếu có), ghi:
Nợ các TK 155, 156 (nếu không được khấu trừ)
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1331)
Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
(33312).
– Khi thực nộp thuế nhập khẩu và thuế GTGT hàng
nhập khẩu, ghi:
Nợ TK 333 – Thuế và các khoản
phải nộp Nhà nước (33312, 3333)
Có các TK 111, 112,….
g) Trường hợp xuất bán hàng hoá lưu giữ tại kho bảo
thuế tại thị trường nội địa:
– Phản ánh trị giá vốn của
hàng hoá Kho bảo thuế xuất bán, ghi:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 158 – Hàng hoá Kho bảo thuế.
Đồng thời, kế toán phải xác định và ghi nhận số
thuế nhập khẩu và thuế GTGT hàng nhập khẩu của số sản phẩm, hàng hoá, nguyên
liệu, vật liệu này.
– Phản ánh doanh thu của số hàng hoá kho bảo thuế
xuất bán tại thị trường nội địa, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131,…
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
(33311).
h) Trường hợp vật liệu, hàng hóa đưa vào Kho bảo
thuế, nếu bị hư hỏng, kém mất phẩm chất không đáp ứng yêu cầu xuất khẩu thì
phải tái nhập khẩu, hoặc tiêu huỷ:
– Trường hợp tái nhập khẩu, ghi:
Nợ các TK 155, 156,….
Có TK 158 – Hàng hoá Kho bảo thuế.
– Đồng thời, phải nộp thuế nhập khẩu và thuế GTGT
hàng nhập khẩu phải nộp của số hàng hoá, nguyên liệu, vật liệu này, xác định số
thuế phải nộp ghi như bút toán (e); Khi thực nộp thuế, ghi:
Nợ TK 333 – Thuế và các khoản
phải nộp Nhà nước (33312, 3333)
Có các TK 111, 112,….
– Trường hợp tái xuất khẩu (trả lại cho người bán),
ghi:
Nợ TK 331- Phải trả cho người bán
Có TK 158 – Hàng hoá Kho bảo thuế.
– Trường hợp tiêu huỷ hàng hoá, nguyên liệu, vật
liệu lưu giữ tại Kho bảo thuế, ghi:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán (hàng hoá, nguyên vật
liệu bị tiêu huỷ)
Có TK 158 – Hàng hoá Kho bảo thuế.
Điều
32. Tài khoản 161 – Chi sự nghiệp
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này phản ánh các khoản chi sự nghiệp,
chi dự án để thực hiện các nhiệm vụ kinh tế, chính trị, xã hội do Nhà nước hoặc
cấp trên giao cho doanh nghiệp ngoài nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh và không vì
mục đích lợi nhuận của doanh nghiệp. Các khoản chi sự nghiệp, dự án được trang
trải bằng nguồn kinh phí sự nghiệp, nguồn kinh phí dự án do Ngân sách Nhà nước
cấp hoặc doanh nghiệp cấp trên cấp, hoặc được viện trợ, tài trợ không hoàn lại.
Tài khoản này chỉ sử dụng ở những doanh nghiệp có các hoạt động sự nghiệp, hoạt
động dự án được Ngân sách Nhà nước hoặc cấp trên cấp kinh phí hoặc được viện
trợ, tài trợ không hoàn lại, hoặc được thu các khoản thu sự nghiệp để trang
trải các khoản chi.
b) Phải mở sổ kế toán chi tiết chi sự nghiệp, chi
dự án theo từng nguồn kinh phí, theo niên độ kế toán, niên khóa Ngân sách và
theo phân loại của mục lục Ngân sách Nhà nước.
c) Hạch toán chi sự nghiệp, chi dự án phải đảm bảo
thống nhất với công tác lập dự toán và phải đảm bảo sự khớp đúng, thống nhất
giữa sổ kế toán với chứng từ và Báo cáo tài chính.
d) Hạch toán vào tài khoản này những khoản chi
thuộc kinh phí sự nghiệp, kinh phí dự án hàng năm của doanh nghiệp, bao gồm cả
những khoản chi thường xuyên và những khoản chi không thường xuyên theo chế độ
tài chính hiện hành.
đ) Cuối niên độ kế toán, nếu
quyết toán chưa được duyệt thì toàn bộ số chi sự nghiệp, chi dự án trong năm
được chuyển từ bên Có tài khoản 1612 “Chi sự nghiệp năm nay” sang bên
Nợ tài khoản 1611 “Chi sự nghiệp năm trước” để theo dõi cho đến khi
báo cáo quyết toán được duyệt.
2. Kết cấu
và nội dung phản ánh của tài khoản 161 – Chi sự nghiệp
Bên Nợ: Các khoản chi sự nghiệp, chi dự án thực tế phát sinh.
Bên Có:
– Các khoản chi sự nghiệp, chi dự án sai quy định
không được phê duyệt, phải xuất toán thu hồi;
– Số chi sự nghiệp, chi dự án được duyệt quyết toán
với nguồn kinh phí sự nghiệp, nguồn kinh phí dự án.
Số dư bên Nợ: Các khoản chi sự nghiệp, chi dự án chưa được quyết toán hoặc quyết toán
chưa được duyệt y.
Tài khoản 161 – Chi sự nghiệp,
có 2 tài khoản cấp 2:
– Tài khoản 1611 – Chi sự
nghiệp năm trước: Phản ánh các khoản chi sự nghiệp, chi dự án thuộc
kinh phí sự nghiệp, kinh phí dự án năm trước chưa được quyết toán.
– Tài khoản 1612 – Chi sự
nghiệp năm nay: Phản ánh các khoản chi sự nghiệp, chi dự án năm
nay.
3. Phương pháp kế toán một số
giao dịch kinh tế chủ yếu
a) Khi xuất tiền chi cho hoạt động sự nghiệp,
chương trình, dự án thuộc nguồn kinh phí sự nghiệp, kinh phí dự án, ghi:
Nợ TK 161 – Chi sự nghiệp (1612)
Có các TK 111,112,…
b) Tiền lương và các khoản khác phải trả cho người
lao động của doanh nghiệp, người bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ tính vào chi sự
nghiệp, chi dự án, ghi:
Nợ TK 161 – Chi sự nghiệp (1612)
Có TK 334 – Phải trả người lao động
Có TK 331 – Phải trả cho người bán.
c) Khi xuất kho vật tư, công cụ, dụng cụ sử dụng
cho hoạt động sự nghiệp, dự án, ghi:
Nợ TK 161 – Chi sự nghiệp (1612)
Có TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 153 – Công cụ, dụng cụ.
d) Khi nhận được các khoản kinh phí của cấp trên
hoặc khi rút dự toán chi sự nghiệp, dự án để chi trực tiếp cho hoạt động sự
nghiệp, hoạt động dự án, ghi:
Nợ TK 161 – Chi sự nghiệp (1612)
Có TK 461 – Nguồn kinh phí sự nghiệp.
Nếu rút dự toán chi sự nghiệp, dự án ra sử dụng,
doanh nghiệp chủ động theo dõi và ghi chép cho phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp..
đ) Khi kết chuyển chi phí sửa chữa lớn TSCĐ hoàn
thành để sử dụng cho hoạt động sự nghiệp, hoạt động dự án, ghi:
Nợ TK 161 – Chi sự nghiệp (1612)
Có TK 241 – XDCB dở dang (2413 – Sửa chữa lớn
TSCĐ).
e) Trường hợp mua sắm TSCĐ hoặc đầu tư xây dựng cơ
bản cho các hoạt động sự nghiệp, dự án bằng nguồn kinh phí sự nghiệp, kinh phí
dự án:
– Khi mua sắm TSCĐ, xây dựng công trình hoàn thành
bàn giao đưa vào sử dụng, ghi:
Nợ TK 211 – TSCĐ hữu hình
Có các TK 111, 112, 331, 241, 461,…
– Đồng thời ghi:
Nợ TK 161 – Chi sự nghiệp (1612)
Có TK 466 – Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ.
Nếu rút dự toán chi sự nghiệp, dự án để mua sắm
TSCĐ, doanh nghiệp chủ động theo dõi và ghi chép cho phù hợp.
g) Khi trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ của người lao
động tham gia hoạt động sự nghiệp, dự án của doanh nghiệp, ghi:
Nợ TK 161 – Chi sự nghiệp (1612)
Có TK 338 – Phải trả, phải nộp khác (3382, 3383,
3384, 3386).
h) Cuối năm tài chính, nếu quyết toán chưa được
duyệt, kế toán tiến hành chuyển số dư Nợ TK 1612 “Chi sự nghiệp năm nay”
sang TK 1611 “Chi sự nghiệp năm trước”, ghi:
Nợ TK 1611 – Chi sự nghiệp năm trước
Có TK 1612 – Chi sự nghiệp năm nay.
i) Khi báo cáo quyết toán được duyệt, số chi sự
nghiệp, chi dự án được quyết toán với nguồn kinh phí sự nghiệp, nguồn kinh phí
dự án, ghi:
Nợ TK 461 – Nguồn kinh phí sự nghiệp (4611- Nguồn
kinh phí sự nghiệp năm trước)
Có TK 161 – Chi sự nghiệp (1611- Chi sự nghiệp năm
trước).
k) Các khoản chi sai quy định không được cấp có
thẩm quyền phê duyệt phải xuất toán thu hồi, ghi:
Nợ TK 138 – Phải thu khác (1388)
Có TK 161 – Chi sự nghiệp (1611- Chi sự nghiệp năm
trước).
BIỂU MẪU KÈM THEO
TẠI ĐÂY
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |