1.1 Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng1.2 Điều 2. Đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính1.3 Điều 3. Hình thức xử phạt bổ sung1.4 Điều 4. Các biện pháp khắc phục hậu quả1.5 Điều 5. Xác định giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm theo quy định tại Điều 4 Nghị định 99/2013/NĐ-CP1.6 Điều 6. Xác định số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính
3 Mục 1. Hành vi vi phạm quy định về quản lý hoạt động sở hữu công nghiệp
3.1 Điều 7. Hành vi vi phạm quy định về chỉ dẫn bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp quy định tại Điều 6 Nghị định 99/2013/NĐ-CP3.2 Điều 8. Hành vi vi phạm quy định về đại diện sở hữu công nghiệp quy định tại Điều 7 Nghị định 99/2013/NĐ-CP3.3 Điều 9. Hành vi vi phạm quy định về giám định sở hữu công nghiệp quy định tại Điều 8 Nghị định 99/2013/NĐ-CP
4.1 Điều 10. Hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp trên Internet4.2 Điều 11. Hành vi xâm phạm quyền đối với sáng chế4.3 Điều 12. Hành vi xâm phạm quyền đối với kiểu dáng công nghiệp4.4 Điều 13. Hành vi xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu4.5 Điều 14. Hành vi xâm phạm quyền đối với tên thương mại4.6 Điều 15. Hành vi xâm phạm quyền đối với chỉ dẫn địa lý4.7 Điều 16. Hành vi vi phạm về tem, nhãn, vật phẩm4.8 Điều 17. Hành vi quá cảnh hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp4.9 Điều 18. Nhập khẩu song song4.10 Điều 19. Hành vi cạnh tranh không lành mạnh trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp4.11 Điều 20. Tái sử dụng, sửa chữa, tái chế sản phẩm, bao bì sản phẩm4.12 Điều 21. Phương tiện kinh doanh
5.1 Điều 22. Ủy quyền yêu cầu xử lý vi phạm5.2 Điều 23. Đơn yêu cầu xử lý vi phạm5.3 Điều 24. Xem xét, xử lý đơn yêu cầu xử lý vi phạm5.4 Điều 25. Cung cấp thông tin xử lý vi phạm5.5 Điều 26. Phối hợp xử lý vi phạm5.6 Điều 27. Phối hợp xử lý vi phạm liên quan đến sản phẩm, hàng hóa ảnh hưởng đến sức khoẻ, môi trường, an toàn xã hội5.7 Điều 28. Xử lý vụ việc khi có tranh chấp5.8 Điều 29. Thẩm quyền của Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Khoa học và Công nghệ5.9 Điều 30. Hỗ trợ của chủ thể quyền sở hữu công nghiệp trong hoạt động thanh tra, kiểm tra, xác minh và xử lý vi phạm
6.1 Điều 31. Hiệu lực thi hành
Toc
- 1. Chương I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
- 1.1. Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
- 1.2. Điều 2. Đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính
- 1.3. Điều 3. Hình thức xử phạt bổ sung
- 1.4. Điều 4. Các biện pháp khắc phục hậu quả
- 1.5. Điều 5. Xác định giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm theo quy định tại Điều 4 Nghị định 99/2013/NĐ-CP
- 1.6. Điều 6. Xác định số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính
- 2. Chương II. HÀNH VI VI PHẠM BỊ XỬ PHẠT HÀNH CHÍNH
- 3. Mục 1. Hành vi vi phạm quy định về quản lý hoạt động sở hữu công nghiệp
- 4. Related articles 01:
- 5. Mục 2. Hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp
- 5.1. Điều 10. Hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp trên Internet
- 5.2. Điều 11. Hành vi xâm phạm quyền đối với sáng chế
- 5.3. Điều 12. Hành vi xâm phạm quyền đối với kiểu dáng công nghiệp
- 5.4. Điều 13. Hành vi xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu
- 5.5. Điều 14. Hành vi xâm phạm quyền đối với tên thương mại
- 5.6. Điều 15. Hành vi xâm phạm quyền đối với chỉ dẫn địa lý
- 5.7. Điều 16. Hành vi vi phạm về tem, nhãn, vật phẩm
- 5.8. Điều 17. Hành vi quá cảnh hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp
- 5.9. Điều 18. Nhập khẩu song song
- 5.10. Điều 19. Hành vi cạnh tranh không lành mạnh trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp
- 6. Related articles 02:
- 7. Chương III. THỦ TỤC XỬ LÝ VI PHẠM
- 7.1. Điều 22. Ủy quyền yêu cầu xử lý vi phạm
- 7.2. Điều 23. Đơn yêu cầu xử lý vi phạm
- 7.3. Điều 24. Xem xét, xử lý đơn yêu cầu xử lý vi phạm
- 7.4. Điều 25. Cung cấp thông tin xử lý vi phạm
- 7.5. Điều 26. Phối hợp xử lý vi phạm
- 7.6. Điều 27. Phối hợp xử lý vi phạm liên quan đến sản phẩm, hàng hóa ảnh hưởng đến sức khoẻ, môi trường, an toàn xã hội
- 7.7. Điều 28. Xử lý vụ việc khi có tranh chấp
- 7.8. Điều 29. Thẩm quyền của Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Khoa học và Công nghệ
- 7.9. Điều 30. Hỗ trợ của chủ thể quyền sở hữu công nghiệp trong hoạt động thanh tra, kiểm tra, xác minh và xử lý vi phạm
- 8. Chương IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |
THÔNG TƯ11/2015/TT-BKHCN
ngày 26 tháng 6 năm 2015
Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số
99/2013/NĐ-CP ngày 29/8/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
sở hữu công nghiệp
Căn cứ Luật Xử lý vi
phạm hành chính năm 2012;
Căn cứ Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ năm 2009 (sau đây gọi tắt là Luật Sở hữu trí tuệ);
Căn cứ Nghị định số
81/2013/NĐ-CP ngày 19/7/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và
biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính;
Căn cứ Nghị định số 99/2013/NĐ-CP ngày 29/8/2013 của Chính
phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp;
Căn cứ Nghị định số
103/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp; Nghị định số
122/2010/NĐ-CP ngày 31/12/2010 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
103/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 (sau đây gọi tắt là Nghị định 103/2006/NĐ-CP sửa
đổi);
Căn cứ Nghị định số
105/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và quản
lý nhà nước về sở hữu trí tuệ; Nghị định số 119/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 105/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 (sau
đây gọi tắt là Nghị định 105/2006/NĐ-CP sửa đổi);
Căn cứ Nghị định số
20/2013/NĐ-CP ngày 26/02/2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ;
Theo đề nghị của Chánh
Thanh tra Bộ và Vụ trưởng Vụ Pháp chế,
Bộ trưởng Bộ Khoa học và
Công nghệ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số
99/2013/NĐ-CP ngày 29/8/2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp.
Chương I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp
dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
Thông tư này quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Nghị định số 99/2013/NĐ-CP ngày 29/8/2013 của Chính phủ quy định xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp (sau đây gọi tắt là
Nghị định 99/2013/NĐ-CP).
2. Đối tượng áp dụng:
a) Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh
vực sở hữu công nghiệp;
b) Tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp;
c) Các đối tượng khác có liên quan đến xử lý vi phạm hành
chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp.
Điều 2. Đối tượng bị xử phạt vi phạm hành
chính
1. Cá nhân có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở
hữu công nghiệp, gồm:
a) Công dân Việt Nam hoặc người nước ngoài;
b) Hộ kinh
doanh được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật đăng ký kinh
doanh.
2. Tổ chức có hành
vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp, gồm:
a) Đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ
chức xã hội nghề nghiệp;
b) Tổ chức kinh tế được thành lập theo quy định của Luật
Doanh nghiệp gồm: doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm
hữu hạn, công ty hợp danh;
c) Tổ chức kinh tế được thành lập theo quy định của Luật Hợp
tác xã gồm: hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
d) Tổ chức kinh tế được thành lập theo quy định của Luật Đầu
tư;
đ) Các tổ chức khác được thành lập theo quy định pháp luật.
Điều 3. Hình thức xử phạt bổ sung
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính quy định
tại Điểm a Khoản 2 Điều 3 và Điểm a Khoản 12 Điều 12 Nghị định 99/2013/NĐ-CP
được áp dụng đối với vi phạm do lỗi cố ý và có một trong các căn cứ sau đây:
1. Khi thấy cần thiết để đảm bảo tang vật, phương tiện vi
phạm không bị tiêu hủy, tẩu tán, thay đổi hiện trạng hoặc ngăn ngừa khả năng
dẫn đến hành vi vi phạm tiếp theo.
2. Hàng hóa không xác định được người vi phạm.
Điều 4. Các biện pháp khắc phục hậu quả
1. Biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điểm a Khoản 3
Điều 3 Nghị định 99/2013/NĐ-CP được thực hiện như sau:
a) Buộc loại bỏ yếu tố vi
phạm được áp dụng đối với tang vật, phương tiện vi phạm là sản phẩm,
hàng hóa, biển hiệu, phương tiện kinh doanh, giấy tờ giao dịch gắn dấu hiệu xâm
phạm quyền sở hữu công nghiệp hoặc gắn chỉ dẫn thương mại gây nhầm lẫn.
Phương pháp loại bỏ có thể tiến hành bằng một hoặc nhiều
phương thức như: gỡ bỏ, tháo, cắt,
xoá, mài hoặc các biện pháp thích hợp khác để loại bỏ yếu tố vi phạm ra khỏi tang vật, phương tiện vi phạm.
b) Buộc thay đổi thông tin tên miền hoặc trả lại tên miền được áp dụng trong trường hợp bên yêu cầu xử lý vi phạm và bên bị yêu cầu xử lý vi phạm
không đạt được thoả thuận theo quy định tại Khoản 2 Điều 27 Nghị định 99/2013/NĐ-CP và bên bị yêu cầu xử lý vi phạm không chấm dứt hành
vi đăng ký, chiếm giữ quyền sử
dụng hoặc sử dụng tên miền vi phạm.
c) Buộc thay đổi tên doanh
nghiệp, loại bỏ yếu tố vi phạm trong tên doanh nghiệp được áp dụng khi bên bị yêu cầu xử lý vi phạm
không chấm dứt hành vi sử dụng tên doanh nghiệp xâm phạm hoặc không tiến hành thủ tục thay đổi tên doanh nghiệp xâm phạm theo thông báo của cơ quan đăng ký kinh doanh hoặc theo
thỏa thuận của của các bên.
2. Buộc tiêu hủy hàng hóa, tang vật, phương tiện vi phạm quy
định tại Điểm d Khoản 3 Điều 3 Nghị định 99/2013/NĐ-CP được áp dụng đối với:
a) Hàng hóa giả mạo nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý; nguyên
liệu, vật liệu, phương tiện được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh hàng
hóa giả mạo nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý; tem nhãn, vật phẩm mang nhãn hiệu,
chỉ dẫn địa lý giả mạo; tem, nhãn, vật phẩm mang yếu tố vi phạm;
b) Hàng hóa không còn giá trị sử dụng;
c) Hàng hóa gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây
trồng và môi trường;
d) Hàng hóa mà yếu tố xâm phạm không thể loại bỏ ra khỏi
hàng hóa hoặc việc loại bỏ không đảm bảo
ngăn chặn triệt để hành vi vi phạm hoặc không thể áp dụng được các biện pháp xử
lý khác.
3. Đối với hàng hóa vi
phạm, nguyên vật liệu, phương
tiện được sử dụng chủ yếu để sản
xuất hàng hoá vi phạm, tang vật,
phương tiện vi phạm thì cơ quan có thẩm quyền căn cứ vào tính chất, đặc điểm
của hàng hoá và các tình tiết, điều kiện hoàn cảnh cụ thể của vụ việc để quyết
định biện pháp xử lý phù hợp, có tham khảo ý kiến của chủ thể quyền, người yêu cầu xử lý
vi phạm và tổ chức, cá nhân liên quan.
Sau khi tổ chức, cá nhân vi phạm loại bỏ yếu tố vi phạm ra
khỏi hàng hóa, cơ quan xử lý vi phạm có
thể:
a) Cho phép tổ chức, cá
nhân vi phạm tận dụng hàng hóa, nguyên vật liệu để làm nguyên vật liệu sản xuất hàng hoá khác hoặc
cho phép phân phối, sử dụng không nhằm thu lợi nhuận và không ảnh hưởng đến khả
năng khai thác của chủ thể quyền, trong đó ưu tiên mục đích nhân đạo, từ thiện
hoặc phục vụ lợi ích xã hội; hoặc
b) Bán đấu giá để sung
công quỹ hoặc các biện pháp khác theo đề nghị và thoả thuận của các bên liên quan
phù hợp với quy định tại Khoản 4
Điều 29 Nghị định 105/2006/NĐ-CP sửa đổi.
4. Buộc nộp lại số lợi
bất hợp pháp có được do thực
hiện hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điểm h Khoản
3 Điều 3 Nghị định 99/2013/NĐ-CP
được áp dụng khi có hóa đơn, chứng từ, tài liệu hợp lệ chứng minh tổ chức, cá
nhân đó đã thực hiện hành vi vi phạm (có số lượng, giá trị hàng hóa vi phạm kèm
theo) và hàng hóa vi phạm đã được phát
hiện đến thời điểm thanh tra, kiểm
tra.
Số tiền thu lợi bất hợp
pháp được nộp vào Kho bạc Nhà nước tương tự như thủ tục nộp tiền phạt theo
quyết định xử phạt hành chính. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền xử phạt có tài
khoản tạm thu mở tại Kho bạc Nhà nước thì tiền thu lợi nói trên được nộp vào
tài khoản tạm thu của cơ quan có thẩm quyền xử phạt. Định kỳ, cơ quan có thẩm
quyền xử lý vi phạm có trách nhiệm nộp lại cho Kho bạc Nhà nước theo quy định
của pháp luật.
5. Cá nhân, tổ chức vi phạm
hành chính phải chịu mọi chi phí cho việc thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả
theo quy định tại Điều 85 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
Điều 5.
Xác định giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm theo quy định tại Điều 4 Nghị định
99/2013/NĐ-CP
1. Việc xác định tổng giá
trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm tại thời điểm vi phạm hành chính quy định tại
Chương II Nghị định 99/2013/NĐ-CP được tính theo công thức sau:
Tổng giá trị hàng hóa, dịch
vụ vi phạm bằng (=) số lượng hàng hóa, khối lượng dịch vụ vi phạm nhân (x) đơn
giá hàng hóa, dịch vụ vi phạm tại thời điểm vi phạm hành chính.
2. Việc xác định giá trị
hàng hóa, dịch vụ vi phạm tuân theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định
99/2013/NĐ-CP.
Trường hợp có căn cứ cho
rằng giá niêm yết hoặc giá ghi trên hợp đồng hoặc hóa đơn mua bán hoặc tờ khai
nhập khẩu nêu tại Điểm a Khoản 1 Điều 4 Nghị định 99/2013/NĐ-CP là không trung
thực thì cơ quan có thẩm quyền áp dụng giá theo thứ tự ưu tiên tiếp theo quy
định tại các điểm b, c Khoản 1 Điều 4 Nghị định 99/2013/NĐ-CP.
3. Trường hợp không có căn
cứ áp dụng quy định tại Khoản 2 Điều này thì người có thẩm quyền đang giải
quyết vụ việc có thể ra quyết định tạm giữ tang vật vi phạm và thành lập Hội
đồng định giá theo quy định tại Khoản 3 Điều 4 Nghị định 99/2013/NĐ-CP.
4. Trường hợp tại thời điểm
thanh tra không phát hiện được tang vật là hàng hóa, dịch vụ vi phạm làm cơ sở
cho việc xác định khung phạt, thẩm quyền xử phạt nhưng có chứng cứ chứng minh
tổ chức, cá nhân đã thực hiện hành vi vi phạm và vẫn còn trong thời hiệu xử
phạt, thì cơ quan có thẩm quyền áp dụng Khoản 14 Điều 11, Khoản 11 Điều 12,
Khoản 14 Điều 14 Nghị định 99/2013/NĐ-CP để xử phạt.
Điều 6.
Xác định số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính
1. Số lợi bất hợp pháp có
được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính là khoản lợi ích mà tổ chức, cá
nhân thu được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính, gồm:
a) Tiền;
b) Giấy tờ có giá;
c) Tài sản khác.
2. Xác định số lợi bất hợp pháp là tiền:
a) Căn cứ để xác định số tiền tổ chức, cá nhân vi phạm thu
được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính về sở hữu công nghiệp mà có bằng
(=) số lượng hàng hóa, khối lượng dịch vụ đã chuyển nhượng, tiêu thụ, tẩu tán,
tiêu hủy trái pháp luật nhân (x) đơn giá.
Số lượng hàng hóa hoặc khối lượng dịch vụ đã thực hiện được
xác định trên cơ sở kê khai của tổ chức, cá nhân vi phạm và kiểm tra, xác minh
của người có thẩm quyền.
Đơn giá được xác định trên cơ sở hồ sơ, chứng từ của tổ
chức, cá nhân vi phạm hoặc giá thị trường của hàng hóa, dịch vụ tương tự.
Trường hợp không xác định được số lượng, khối lượng, đơn giá
thì số lợi bất hợp pháp thu được là toàn bộ số tiền tổ chức, cá nhân thu được
từ hành vi vi phạm.
b) Trường hợp chuyển nhượng, tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy
trái pháp luật hàng hóa là hàng cấm, hàng lậu, hàng giả hoặc cung cấp dịch vụ
kinh doanh có điều kiện: số tiền tổ chức, cá nhân vi phạm thu được bằng (=) số
lượng hàng hóa, khối lượng dịch vụ đã chuyển nhượng, tiêu thụ, tẩu tán, tiêu
hủy trái pháp luật nhân (x) đơn giá;
c) Ngoài hàng hóa, dịch vụ quy định tại Điểm b Khoản này,
trường hợp chuyển nhượng, tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy trái pháp luật hàng hóa
hoặc dịch vụ khác: số tiền tổ chức, cá nhân vi phạm thu được bằng (=) số lượng
hàng hóa, khối lượng dịch vụ đã chuyển nhượng, tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy trái
pháp luật nhân (x) đơn giá trừ (-) chi phí trực tiếp cấu thành hàng hóa hoặc
dịch vụ (nếu tổ chức, cá nhân vi phạm có đầy đủ hồ sơ, chứng từ để chứng minh
tính hợp pháp, hợp lệ của các chi phí đó).
3. Trường hợp không có căn cứ để xác định được số lợi bất
hợp pháp là tiền theo quy định tại Khoản 2 Điều này thì số lợi bất hợp pháp
được xác định là giấy tờ có giá hoặc tài sản khác.
Số lợi bất hợp pháp là giấy tờ có giá hoặc tài sản khác được
xác định theo hướng dẫn của Bộ Tài chính quy định về số lợi bất hợp pháp có
được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính để sung vào ngân sách nhà nước.
Chương II. HÀNH VI VI
PHẠM BỊ XỬ PHẠT HÀNH CHÍNH
Mục 1. Hành vi vi phạm quy định về quản lý hoạt động sở hữu công
nghiệp
Điều 7.
Hành vi vi phạm quy định về chỉ dẫn bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp quy định
tại Điều 6 Nghị định 99/2013/NĐ-CP
1. Hành vi chỉ dẫn sai về
tình trạng pháp lý quy định tại Điểm b Khoản
1 Điều 6 Nghị định 99/2013/NĐ-CP được hiểu là việc sử dụng thông tin chỉ dẫn gây
hiểu sai lệch rằng đối tượng đang được bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp tại Việt
Nam mặc dù không được hoặc chưa được bảo hộ, kể cả trường hợp đối tượng đó tuy
đã nộp đơn đăng ký nhưng chưa được cấp văn bằng bảo hộ hoặc văn bằng bảo hộ đã
bị huỷ bỏ, chấm dứt hiệu lực hoặc hết thời hạn bảo hộ, ví dụ:
a) In trên sản
phẩm, hàng hóa, bao bì hàng hóa, phương tiện kinh
doanh, phương tiện dịch vụ chỉ dẫn gây
hiểu sai lệch về việc sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu được bảo hộ như: “nhãn hiệu đã
được đăng ký bảo hộ độc quyền”, “nhãn hiệu đã được bảo hộ”, “nhãn hiệu thuộc
độc quyền của…”, kể cả việc sử dụng ký hiệu chữ ® (chỉ dẫn về việc nhãn hiệu đã
được cấp Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu);
b) In trên sản phẩm, hàng
hóa, bao bì sản phẩm, hàng
hóa chỉ dẫn gây hiểu sai lệch về việc sản
phẩm, hàng hóa được bảo
hộ sáng chế, kiểu dáng công nghiệp như: “sản phẩm, hàng hóa được bảo hộ độc quyền kiểu dáng công nghiệp”, “sản phẩm, hàng
hóa được bảo hộ độc quyền sáng chế”, “sản
phẩm được sản xuất từ quy trình được bảo hộ sáng chế của…”, kể cả việc sử dụng
ký hiệu chữ “P” hoặc “Patent” cùng các chữ số (chỉ dẫn về việc sản phẩm được
cấp Patent – Bằng độc quyền sáng chế).
2. Hành vi chỉ dẫn sai
hoặc không ghi chỉ dẫn về hàng hóa được sản xuất theo hợp đồng sử dụng đối
tượng sở hữu công nghiệp theo quy định tại Điểm c Khoản
1 Điều 6 Nghị định 99/2013/NĐ-CP được hiểu là:
a) Hành vi chỉ dẫn sai là
hành vi ghi trên hàng hóa hàng
chữ “được sản xuất theo hợp đồng sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp của…”
hoặc chỉ dẫn có nghĩa tương tự như vậy, bất kể bằng tiếng Việt hay tiếng nước
ngoài, nhưng chưa được chuyển quyền sử dụng hợp pháp đối tượng sở hữu công nghiệp theo quy định của pháp luật.
b) Hành vi không ghi chỉ
dẫn là hành vi không ghi trên hàng hóa, bao bì hàng hóa chỉ dẫn về việc hàng hóa đó được sản xuất theo
hợp đồng sử dụng nhãn hiệu.
Điều 8.
Hành vi vi phạm quy định về đại diện sở hữu công nghiệp quy định tại Điều 7
Nghị định 99/2013/NĐ-CP
1. Hành vi “đồng thời là
đại diện cho các bên tranh chấp với nhau về quyền sở hữu công nghiệp” quy định
tại Điểm a Khoản 2 Điều 7 Nghị định 99/2013/NĐ-CP
được hiểu là một trong các hành vi sau đây:
a) Thực hiện một
hoặc một số dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp quy định tại Khoản 1 Điều 151
Luật Sở hữu trí tuệ cho cả bên yêu
cầu xử lý và bên bị yêu cầu xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp
trong cùng một vụ việc;
1. https://docluat.vn/archive/3224/
2. https://docluat.vn/archive/942/
3. https://docluat.vn/archive/1797/
b) Thực hiện một
hoặc một số dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp quy định tại Khoản 1 Điều 151
Luật Sở hữu trí tuệ cho bên thực hiện thủ
tục phản đối, yêu cầu huỷ bỏ, chấm dứt hiệu lực văn bằng bảo hộ, xử lý vi phạm
trong khi đang là đại diện cho người nộp đơn, chủ văn bằng bảo hộ thực hiện các
thủ tục liên quan đến xác lập, thực hiện, bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp trong
cùng một vụ việc.
2. Hành vi cố ý cản trở
việc xác lập, thực hiện và bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp gây thiệt hại cho
người có quyền và lợi ích liên quan quy định tại Điểm h Khoản
2 Điều 7 Nghị định 99/2013/NĐ-CP được hiểu là một trong các hành vi sau đây:
a) Cố tình trì hoãn việc
nộp đơn đăng ký sở hữu công nghiệp, đơn yêu cầu xử lý vi phạm và các tài liệu,
hồ sơ khác trong quá trình xác lập, thực hiện và bảo vệ quyền sở hữu công
nghiệp của bên được đại diện mà không có lý do chính đáng;
b) Đưa các thông tin không
chính xác về tình trạng pháp lý của văn bằng bảo hộ, đơn đăng ký sở hữu công
nghiệp, đơn yêu cầu xử lý vi phạm và các tài liệu, hồ sơ khác trong quá trình
xác lập, thực hiện và bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp làm ảnh hưởng đến quyền
và lợi ích chính đáng của chủ văn bằng;
c) Gửi đơn thư liên
quan đến xác lập và bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp không có căn cứ pháp luật nhằm làm chậm tiến trình giải quyết của cơ quan có thẩm quyền, gây thiệt hại về vật
chất, tinh thần cho người có quyền và lợi ích liên quan;
d) Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ của
đại diện sở hữu công nghiệp.
3. Đại diện sở hữu công
nghiệp có sai phạm nghiêm trọng trong khi hành nghề đại diện làm thiệt hại đến lợi
ích của nhà nước hoặc xã hội quy định tại Điểm b Khoản
4 Điều 7 Nghị định 99/2013/NĐ-CP được hiểu là một trong các hành vi sau đây:
a) Đăng ký sáng chế mật ra nước ngoài khi chưa được phép của
cơ quan có thẩm quyền;
b) Tiết lộ thông tin, tài
liệu chưa được phép công bố, thông tin thuộc diện bí mật nhà nước trong quá
trình thực hiện dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp;
c) Thuê hoặc cho thuê chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện
sở hữu công nghiệp.
Điều 9.
Hành vi vi phạm quy định về giám định sở hữu công nghiệp quy định tại Điều 8
Nghị định 99/2013/NĐ-CP
1. Hành vi tiết lộ bí mật
thông tin biết được khi tiến hành giám định mà không được phép của các bên liên
quan quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều
8 Nghị định 99/2013/NĐ-CP được hiểu là một trong các hành vi sau đây:
a) Tiết lộ bí mật thông
tin, tài liệu do cơ quan có thẩm quyền
trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định sở hữu công nghiệp cung cấp liên
quan đến vụ việc đang giải quyết;
b) Tiết lộ thông tin, tài
liệu chưa được phép công bố, thông tin thuộc diện bí mật nhà nước, bí mật kinh
doanh do cơ quan có thẩm quyền, người yêu cầu giám định cung cấp để thực hiện
việc giám định.
2. Hành vi lợi dụng tư cách
giám định và hoạt động giám định để trục lợi quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều 8
Nghị định 99/2013/NĐ-CP được hiểu là một trong các hành vi sau đây:
a) Lợi dụng tư cách tổ chức
giám định, giám định viên hoặc việc tham gia hoạt động giám định để tác động,
gây ảnh hưởng đến các tổ chức, cá nhân có liên quan nhằm thu lợi bất hợp pháp;
b) Hoạt động không đúng lĩnh
vực giám định ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận
đăng ký hoạt động để thu lợi bất hợp pháp.
3. Hành vi cố ý đưa ra kết
luận giám định sai sự thật quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều 8 Nghị định
99/2013/NĐ-CP được hiểu là hành vi cố ý đưa ra kết luận giám định không có căn
cứ pháp lý, không đúng với các thông tin, tài liệu được cung cấp để tiến hành
giám định.
Mục 2. Hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp
Điều 10.
Hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp trên Internet
1. Hành vi bị xem xét đáp
ứng các điều kiện quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 5 Nghị định
105/2006/NĐ-CP sửa đổi và hành vi đó xảy ra trên mạng Internet nhưng nhằm vào
người tiêu dùng hoặc người dùng tin ở Việt Nam thì cũng bị kết luận là hành vi
xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp và bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy
định tại các điều 10, 11 và 12 Nghị định 99/2013/NĐ-CP.
2. Chủ sở hữu tên miền quốc
gia thuê tổ chức, cá nhân khác thực hiện hành vi nêu tại Khoản 1 Điều này cũng
bị coi là hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp và bị xử phạt theo quy định
tại các điều 10, 11 và 12 Nghị định 99/2013/NĐ-CP.
Điều 11.
Hành vi xâm phạm quyền đối với sáng chế
Khi xác định hành vi xâm
phạm quyền đối với sáng chế phải tuân theo quy định tại các điều 5 và 8 Nghị
định 105/2006/NĐ-CP sửa đổi và một số hướng dẫn sau:
1. Sản phẩm/bộ phận sản
phẩm/quy trình bị xem xét được coi là trùng hoặc tương đương với sản phẩm/bộ
phận sản phẩm/quy trình được bảo hộ theo một điểm nào đó (độc lập và phụ thuộc)
của yêu cầu bảo hộ thuộc Bằng độc quyền sáng chế/Bằng độc quyền giải pháp hữu
ích nếu tất cả các dấu hiệu (đặc điểm) kỹ thuật cơ bản được nêu trong điểm đó
đều có mặt trong sản phẩm/bộ phận sản phẩm/quy trình bị xem xét dưới dạng trùng
hoặc tương đương, trong đó:
a) Hai dấu hiệu (đặc điểm)
kỹ thuật được coi là trùng nhau nếu dấu hiệu đó có cùng bản chất, cùng mục đích
sử dụng, cùng cách thức đạt được mục đích và cùng mối quan hệ với các dấu hiệu
khác nêu trong yêu cầu bảo hộ;
b) Hai dấu hiệu (đặc điểm)
kỹ thuật được coi là tương đương với nhau nếu có bản chất tương tự nhau hoặc có
thể thay thế cho nhau, có mục đích sử dụng và cách thức để đạt được mục đích sử
dụng cơ bản giống nhau.
2. Nếu sản phẩm/bộ phận sản
phẩm/quy trình bị xem xét không chứa ít nhất một dấu hiệu (đặc điểm) kỹ thuật
cơ bản nêu trong một điểm nào đó của yêu cầu bảo hộ thì sản phẩm/bộ phận sản
phẩm/quy trình bị xem xét được coi là không trùng/không tương đương với sản
phẩm/bộ phận sản phẩm/quy trình được bảo hộ theo điểm đó.
Điều 12.
Hành vi xâm phạm quyền đối với kiểu dáng công nghiệp
Khi xác định hành vi xâm
phạm quyền đối với kiểu dáng công nghiệp phải tuân theo quy định tại các điều 5
và 10 Nghị định 105/2006/NĐ-CP sửa đổi và một số hướng dẫn sau:
1. Sản phẩm/phần sản phẩm
bị xem xét được coi là bản sao của kiểu dáng công nghiệp được bảo hộ nếu sản
phẩm/phần sản phẩm đó có tập hợp các đặc điểm tạo dáng (hình dáng) bên ngoài
chứa tất cả các đặc điểm tạo dáng cơ bản và không cơ bản của kiểu dáng công
nghiệp được bảo hộ.
2. Sản phẩm/phần sản phẩm
bị xem xét về bản chất được coi là bản sao của kiểu dáng công nghiệp được bảo
hộ nếu sản phẩm/phần sản phẩm đó có tập hợp các đặc điểm tạo dáng bên ngoài
chứa tất cả các đặc điểm tạo dáng cơ bản của kiểu dáng công nghiệp được bảo hộ,
chỉ khác biệt về những đặc điểm tạo dáng không dễ dàng nhận biết, ghi nhớ được.
3. Trường hợp tổng thể các
đặc điểm tạo dáng bên ngoài của một sản phẩm/phần sản phẩm bị coi là bản sao
hoặc về bản chất là bản sao của tập hợp các đặc điểm tạo dáng bên ngoài của ít
nhất một sản phẩm trong bộ sản phẩm thuộc kiểu dáng công nghiệp được bảo hộ thì
cũng bị coi là xâm phạm quyền đối với kiểu dáng công nghiệp đó.
4. Đặc điểm tạo dáng cơ bản
của kiểu dáng công nghiệp được bảo hộ được hiểu là đặc điểm tạo dáng dễ dàng
nhận biết, ghi nhớ, được dùng để phân biệt tổng thể kiểu dáng công nghiệp này
với kiểu dáng công nghiệp khác. Tập hợp các đặc điểm tạo dáng cơ bản có thể là
hình khối, đường nét, tương quan giữa các đặc điểm hình khối và/hoặc đường nét,
các đặc điểm màu sắc được xác định trên cơ sở bộ ảnh chụp/bản vẽ kèm theo Bằng
độc quyền kiểu dáng công nghiệp.
Điều 13.
Hành vi xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu
Khi xác định hành vi xâm
phạm quyền đối với nhãn hiệu phải tuân theo quy định tại các điều 5 và 11 Nghị
định 105/2006/NĐ-CP sửa đổi và một số hướng dẫn sau:
1. Căn cứ đánh giá khả
năng gây nhầm lẫn của dấu hiệu với nhãn hiệu đang được bảo hộ bao
gồm:
a) Phạm vi bảo hộ về
tổng thể, từng thành phần của nhãn hiệu; mức độ tương tự của dấu hiệu với
nhãn hiệu về tổng thể và với các thành phần có khả năng phân biệt
của nhãn hiệu, đặc biệt thành phần gây ấn tượng mạnh đối với người
tiêu dùng;
b) Tính liên quan của hàng
hóa, dịch vụ về chức năng, công dụng, thành phần cấu tạo; thực tiễn tập quán
mua bán, phân phối, lựa chọn, sử dụng hàng hóa, dịch vụ; điều kiện, phương
thức, địa điểm bày bán, phân phối, tiếp thị, quảng bá, mua bán hàng hóa, dịch
vụ;
c) Đặc điểm, mức độ chú ý
của người tiêu dùng khi lựa chọn, mua bán hàng hóa, dịch vụ;
d) Những tiêu chí khác
như: thực tiễn sử dụng và bảo hộ các nhãn hiệu tương tự cho cùng loại hàng hóa;
ảnh hưởng của các yếu tố khác tạo ra sự liên tưởng về mối quan hệ giữa hàng
hóa, dịch vụ bị xem xét với hàng hóa, dịch vụ được bảo hộ;
đ) Chứng cứ về hậu quả nhầm
lẫn đối với người tiêu dùng có thể được sử dụng để hỗ trợ đánh
giá khả năng gây nhầm lẫn của việc sử dụng dấu hiệu nhưng không phải
là điều kiện bắt buộc trong việc đưa ra kết luận về khả năng gây nhầm lẫn
của việc sử dụng dấu hiệu.
2. Xác định yếu tố xâm
phạm quyền đối với nhãn hiệu:
a) Trường hợp sử dụng dấu
hiệu trùng với nhãn hiệu cho hàng hóa, dịch vụ trùng với hàng hóa, dịch vụ được
xác định tại Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu hoặc Giấy chứng nhận nhãn hiệu
đăng ký quốc tế được bảo hộ tại Việt Nam hoặc Công báo đăng ký quốc tế nhãn
hiệu của Tổ chức Sở hữu trí tuệ thế giới, thì không cần xem xét khả năng gây
nhầm lẫn cho người tiêu dùng về hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu;
b) Trường hợp sử dụng dấu
hiệu trùng với nhãn hiệu cho hàng hóa, dịch vụ tương tự hoặc liên quan; sử dụng
dấu hiệu tương tự với nhãn hiệu cho hàng hóa, dịch vụ trùng hoặc tương tự hoặc
liên quan tới hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ kèm theo nhãn
hiệu đã được xác định tại Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu hoặc Giấy chứng
nhận nhãn hiệu đăng ký quốc tế được bảo hộ tại Việt Nam hoặc Công báo đăng ký
quốc tế nhãn hiệu của Tổ chức Sở hữu trí tuệ thế giới, thì cần phải xem xét khả
năng gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng về hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu.
3. Xác định yếu tố xâm
phạm quyền đối với nhãn hiệu nổi tiếng:
a) Trường hợp sử dụng dấu
hiệu trùng hoặc tương tự với nhãn hiệu nổi tiếng hoặc dấu hiệu dưới dạng dịch
nghĩa, phiên âm từ nhãn hiệu nổi tiếng cho hàng hóa, dịch vụ bất kỳ kể cả hàng
hóa, dịch vụ không trùng, không tương tự và không liên quan tới hàng hóa, dịch
vụ thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu nổi tiếng thì cần phải đánh
giá khả năng gây nhầm lẫn về nguồn gốc hàng hóa, dịch vụ hoặc về mối quan hệ
giữa người sử dụng dấu hiệu đó với chủ sở hữu nhãn hiệu nổi tiếng;
b) Trường hợp sử dụng dấu
hiệu trùng hoặc tương tự với nhãn hiệu nổi tiếng theo quy định tại Điểm a Khoản
3 Điều này không có khả năng gây nhầm lẫn về nguồn gốc hàng hóa, dịch vụ nhưng
gây ấn tượng sai lệch cho người tiêu dùng về mối quan hệ giữa người sử dụng dấu
hiệu đó với chủ sở hữu nhãn hiệu nổi tiếng thì cũng bị coi là hành vi xâm phạm
quyền sở hữu công nghiệp;
c) Khi nộp đơn yêu cầu xử
lý vi phạm đối với nhãn hiệu nổi tiếng, chủ thể quyền phải cung cấp các chứng
cứ chứng minh nhãn hiệu đó đã nổi tiếng tại Việt Nam theo các tiêu chí quy định
tại Điều 75 của Luật Sở hữu trí tuệ, không phụ thuộc vào việc nhãn hiệu đó đã
được đăng ký bảo hộ tại Việt Nam hay chưa;
d) Trước khi quyết định
tiến hành thủ tục xử lý vi phạm, cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm căn cứ vào
các tiêu chí quy định tại Điều 75 của Luật Sở hữu trí tuệ để xem xét, đánh giá
một nhãn hiệu có được coi là nổi tiếng tại Việt Nam hay không. Cơ quan có thẩm
quyền xử lý vi phạm có thể trao đổi ý kiến chuyên môn với Cục Sở hữu trí tuệ
và/hoặc lấy ý kiến hội đồng tư vấn.
Trường hợp nhãn hiệu nổi
tiếng tại Việt Nam được công nhận theo thủ tục tố tụng dân sự hoặc theo quyết
định công nhận của Cục Sở hữu trí tuệ, cơ quan xử lý vi phạm có thể căn cứ vào
các tài liệu liên quan để xem xét việc thừa nhận nhãn hiệu được coi là nổi
tiếng tại Việt Nam nếu việc công nhận nhãn hiệu nổi tiếng của các cơ quan nêu
trên tại thời điểm yêu cầu xử lý vi phạm còn phù hợp.
Điều 14.
Hành vi xâm phạm quyền đối với tên thương mại
Khi xác định hành vi xâm
phạm quyền đối với tên thương mại phải tuân theo quy định tại các điều 5 và 13
Nghị định 105/2006/NĐ-CP sửa đổi và một số hướng dẫn sau:
1. Căn cứ để xem xét yếu tố
xâm phạm quyền đối với tên thương mại là phạm vi bảo hộ tên thương mại được xác
định trên cơ sở các chứng cứ thể hiện việc sử dụng tên thương mại đó một cách
hợp pháp, trong đó xác định chủ thể kinh doanh, cơ sở kinh doanh, hoạt động
kinh doanh và sản phẩm, dịch vụ mang tên thương mại, cụ thể như sau:
a) Chứng cứ chứng minh tên
thương mại đó được sử dụng tại khu vực kinh doanh (ví dụ: được sử dụng tại nơi
có khách hàng, bạn hàng hoặc có danh tiếng thông qua quảng cáo, tiếp thị, phân
phối) trong lĩnh vực kinh doanh hợp pháp (được ghi nhận trong giấy chứng nhận
đăng ký hộ kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư, giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đối với những ngành
nghề kinh doanh có điều kiện, đăng ký mã số thuế, điều lệ công ty đã đăng ký
với cơ quan có thẩm quyền hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý khác);
b) Thời điểm bắt đầu sử
dụng và quá trình sử dụng: tên thương mại đó đã và đang được bạn hàng, khách
hàng biết đến thông qua hàng hóa, dịch vụ, hoạt động kinh doanh (ví dụ như: tên
thương mại đang được sử dụng trên hàng hóa, hợp đồng mua bán, đơn đặt hàng, tài
liệu giao dịch kinh doanh, tài liệu quảng cáo, tờ khai hải quan, chứng từ thu
nộp thuế và các giấy tờ giao dịch khác).
2. Giấy chứng nhận đăng ký
hộ kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký
đầu tư, giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, đăng ký mã số thuế, điều lệ
công ty được coi là chứng cứ chứng minh tính hợp pháp của hoạt động kinh doanh
dưới tên thương mại. Tên cơ sở kinh doanh, tên doanh nghiệp ghi trong các giấy
phép nêu trên chỉ được coi là tên thương mại khi có các tài liệu chứng minh tên
cơ sở kinh doanh, tên doanh nghiệp đó được sử dụng trong thực tế hoạt động kinh
doanh hợp pháp và đáp ứng điều kiện bảo hộ theo quy định tại các điều 76, 77 và
78 của Luật Sở hữu trí tuệ.
3. Trường hợp việc sử dụng
nhãn hiệu, kiểu dáng công nghiệp, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý gây xung đột
và phát sinh tranh chấp thì việc xử lý tuân theo quy định tại Điều 6 của Luật
Sở hữu trí tuệ, Điều 17 Nghị định 103/2006/NĐ-CP sửa đổi, Điều 27 Nghị định 99/2013/NĐ-CP
và theo hướng dẫn cụ thể sau đây:
a) Căn cứ vào tài liệu,
chứng cứ chứng minh thời điểm phát sinh, xác lập quyền tuân theo nguyên tắc
quyền đối với đối tượng nào phát sinh, xác lập trước thì được bảo hộ.
Trường hợp các bên liên
quan đều có chứng cứ chứng minh quyền của mình được phát sinh, xác lập hợp pháp
thì các bên thực hiện quyền của mình trong phạm vi và thời hạn bảo hộ và việc
thực hiện quyền không được xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng,
quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác và không được vi phạm các
quy định khác của pháp luật có liên quan;
b) Căn cứ vào văn bằng bảo
hộ, giấy chứng nhận, xác nhận của cơ quan có thẩm quyền và tài liệu liên quan,
nội dung hợp đồng, thoả thuận hợp pháp giữa các bên để xác định phạm vi bảo hộ
đối với đối tượng được đồng thời bảo hộ dưới dạng các đối tượng sở hữu trí tuệ
khác nhau;
c) Trường hợp tên thương
mại, nhãn hiệu mang địa danh được sử dụng trước khi chỉ dẫn địa lý hoặc nhãn
hiệu mang địa danh tương ứng được cấp văn bằng bảo hộ và các đối tượng này đều
đáp ứng các điều kiện bảo hộ theo quy định pháp luật, thì việc sử dụng một cách
trung thực các đối tượng nói trên không bị coi là hành vi vi phạm theo quy định
tại các điểm g, h Khoản 2 Điều 125 của Luật Sở hữu trí tuệ.
4. Trường hợp việc sử dụng
đồng thời các đối tượng nêu tại Điểm c khoản này gây ảnh hưởng đến quyền, lợi
ích của bên thứ ba, người tiêu dùng, xã hội và có yêu cầu xử lý vi phạm thì cơ
quan có thẩm quyền xử lý vi phạm yêu cầu các bên liên quan tiến hành thỏa thuận
và ghi nhận bằng văn bản giữa các bên về điều kiện, cách thức sử dụng các đối
tượng đó theo thủ tục quy định tại Khoản 2 Điều 27 Nghị định 99/2013/NĐ-CP. Đối
với bên tiếp tục hành vi sử dụng bị coi là xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp của
người khác mà không tham gia thỏa thuận hoặc không thực hiện đúng thỏa thuận đã
được ghi nhận thì cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm sẽ tiếp tục tiến hành thủ
tục xử phạt theo quy định tại Nghị định 99/2013/NĐ-CP.
Điều 15.
Hành vi xâm phạm quyền đối với chỉ dẫn địa lý
Khi xác định hành vi xâm
phạm quyền đối với chỉ dẫn địa lý phải tuân theo quy định tại các điều 5 và 12
Nghị định 105/2006/NĐ-CP sửa đổi và một số hướng dẫn sau:
1. Căn cứ đánh giá khả năng
gây nhầm lẫn của dấu hiệu với chỉ dẫn địa lý có thể được áp dụng một cách
thích hợp tương tự như cách áp dụng căn cứ đánh giá khả năng gây nhầm lẫn của
dấu hiệu với nhãn hiệu được bảo hộ.
2. Sản phẩm, hàng hóa
vi phạm có thể là:
a) Sản phẩm cùng loại
mang dấu hiệu trùng với chỉ dẫn địa lý được sản xuất tại địa phương thuộc
vùng mang chỉ dẫn địa lý được bảo hộ nhưng không đáp ứng điều kiện
về chất lượng đặc thù mang chỉ dẫn địa lý đó;
b) Sản phẩm cùng loại
mang dấu hiệu trùng hoặc tương tự với chỉ dẫn địa lý nhưng không được sản
xuất tại địa phương thuộc vùng mang chỉ dẫn địa lý được bảo hộ, kể
cả trường hợp sản phẩm đó có các thông số tương ứng về chất lượng, quy trình
sản xuất và quản lý sản phẩm;
c) Sản phẩm cùng loại
mang dấu hiệu trùng hoặc tương tự chỉ dẫn địa lý được sản xuất tại địa
phương thuộc vùng mang chỉ dẫn địa lý được bảo hộ và đáp ứng các
điều kiện chất lượng đặc thù nhưng tổ chức, cá nhân sản xuất sản phẩm đó
không được tổ chức quản lý chỉ dẫn địa lý đó cấp phép sử dụng chỉ
dẫn địa lý;
d) Sản phẩm tương tự mang
dấu hiệu trùng hoặc tương tự với chỉ dẫn địa lý nhằm lợi dụng danh tiếng, uy
tín của chỉ dẫn địa lý và/hoặc gây hiểu sai lệch về nguồn gốc địa lý của sản
phẩm, bất kể nơi sản xuất sản phẩm đó có thuộc vùng mang chỉ dẫn địa lý được
bảo hộ hay không.
Điều 16.
Hành vi vi phạm về tem, nhãn, vật phẩm
1. Hành vi vi phạm quy định
tại Điều 13 Nghị định 99/2013/NĐ-CPđược áp dụng trong trường hợp tổ
chức, cá nhân phát hiện tem, nhãn hoặc vật phẩm mang nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa
lý giả mạo chưa được gắn lên sản phẩm nhưng có đủ căn cứ để xác định rằng tem,
nhãn, vật phẩm đó sẽ được gắn lên sản phẩm để đưa ra thị trường (ví dụ: thông
qua hợp đồng mua bán, hợp đồng in ấn, tài liệu khai báo với cơ quan có thẩm quyền,
mẫu bao bì, mẫu sản phẩm có gắn tem, nhãn, vật phẩm vi phạm đang tàng trữ, vận
chuyển, bày bán).
2. Tem, nhãn, vật phẩm khác
quy định tại Điều 13 Nghị định 99/2013/NĐ-CP được hiểu là các loại tem của nhà
sản xuất, nhà phân phối, nhà nhập khẩu để gắn lên sản phẩm, kể cả tem kiểm tra
chất lượng (KCS) có chứa yếu tố vi phạm; nhãn hàng hóa; đề can; bao bì sản
phẩm; bộ phận sản phẩm có thể tách rời nhưng không được lưu hành một cách độc
lập, trên đó có in, đúc, dập khuôn nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý giả mạo.
Điều 17.
Hành vi quá cảnh hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp
Cơ quan có thẩm quyền xử lý
hành vi quá cảnh hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp trong trường hợp
chủ thể quyền sở hữu công nghiệp có đủ cơ sở để chứng minh hàng hóa quá cảnh đó
gây thiệt hại cho chủ thể quyền hoặc gây thiệt hại cho người tiêu dùng ở Việt
Nam.
Điều 18.
Nhập khẩu song song
1. Nhập khẩu song song theo
quy định tại Khoản 2 Điều 26 Nghị định 99/2013/NĐ-CP là việc tổ chức, cá nhân
nhập khẩu sản phẩm do chính chủ sở hữu hoặc tổ chức, cá nhân được chuyển giao
quyền sử dụng, kể cả chuyển giao quyền sử dụng theo quyết định bắt buộc, người
có quyền sử dụng trước đối tượng sở hữu công nghiệp đã đưa ra thị trường trong
nước hoặc nước ngoài một cách hợp pháp, mặc dù không được sự đồng ý của chủ thể
quyền sở hữu công nghiệp.
2. Tổ chức, cá nhân thực
hiện hành vi nhập khẩu song song không bị coi là hành vi xâm phạm quyền sở hữu
công nghiệp và không bị xử phạt vi phạm hành chính.
Điều 19.
Hành vi cạnh tranh không lành mạnh trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp
1. Hành vi sử dụng chỉ dẫn
thương mại gây nhầm lẫn:
a) Chủ thể có quyền yêu cầu
xử lý hành vi sử dụng chỉ dẫn thương mại gây nhầm lẫn là chủ thể kinh doanh đã
sử dụng trước các chỉ dẫn thương mại quy định tại Khoản 2 Điều 130 của Luật Sở
hữu trí tuệ một cách rộng rãi, ổn định trong hoạt động kinh doanh hợp pháp tại
Việt Nam, được người tiêu dùng biết đến uy tín của chủ thể kinh doanh và hàng
hóa, dịch vụ mang chỉ dẫn thương mại đó.
b) Chỉ dẫn thương mại quy
định tại Khoản 2 Điều 130 của Luật Sở hữu trí tuệ gồm các đối tượng sở hữu công
nghiệp (nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý) và các đối tượng sau đây:
– “Nhãn hàng hoá”
là bản viết, bản in, bản vẽ, bản chụp của chữ, hình vẽ, hình ảnh được dán, in,
đính, đúc, chạm, khắc trực tiếp trên hàng hoá, bao bì thương phẩm của hàng hoá
hoặc trên các chất liệu khác được gắn trên hàng hoá, bao bì thương phẩm của
hàng hoá.
– “Khẩu hiệu kinh
doanh” là một nhóm từ ngữ xuất hiện bên cạnh tên doanh nghiệp hoặc nhãn
hiệu gắn với sản phẩm của doanh nghiệp nhằm nhấn mạnh mục đích hoặc tiêu chí
kinh doanh của doanh nghiệp hoặc đối tượng khách hàng mà sản phẩm hướng tới.
– “Biểu tượng kinh
doanh”là ký hiệu, chữ viết, hình vẽ, hình khối được thiết kế một
cách độc đáo và được coi là biểu tượng của doanh nghiệp sử dụng trong hoạt động
kinh doanh.
– “Kiểu dáng bao bì của
hàng hóa” là thiết kế, trang trí bao bì hàng hóa, gồm hình dạng, đường nét,
hình vẽ, chữ, số, màu sắc, cách trình bày, cách phối hợp màu sắc, cách bố trí,
kết hợp giữa các yếu tố nói trên tạo nên ấn tượng riêng hay nét đặc trưng của
bao bì hàng hóa.
c) Chỉ dẫn thương mại gây
nhầm lẫn là chỉ dẫn thương mại chứa các dấu hiệu (yếu tố cấu thành, cách trình
bày, cách kết hợp giữa các yếu tố, màu sắc, ấn tượng tổng quan đối với người
tiêu dùng) trùng hoặc tương tự gây nhầm lẫn với chỉ dẫn thương mại tương ứng
của chủ thể quyền yêu cầu xử lý hành vi cạnh tranh không lành mạnh được sử dụng
cho hàng hóa, dịch vụ trùng hoặc tương tự.
Việc sử dụng chỉ dẫn nêu
trên nhằm mục đích gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng về chủ thể kinh doanh, hoạt
động kinh doanh, nguồn gốc thương mại của hàng hóa, dịch vụ, xuất xứ địa lý,
cách sản xuất, tính năng, chất lượng, số lượng hoặc đặc điểm khác của hàng hóa,
dịch vụ, hoặc về điều kiện cung cấp hàng hóa, dịch vụ.
d) Chủ thể yêu cầu xử lý
hành vi cạnh tranh không lành mạnh về sử dụng chỉ dẫn thương mại gây nhầm lẫn
phải cung cấp các chứng cứ chứng minh:
– Chủ thể kinh doanh đã sử
dụng chỉ dẫn thương mại một cách rộng rãi, ổn định, được nhiều người tiêu dùng
tại Việt Nam biết đến, có thể bao gồm: các thông tin về quảng cáo, tiếp thị,
trưng bày triển lãm; doanh thu bán hàng; số lượng sản phẩm bán ra; hệ thống đại
lý phân phối, liên doanh, liên kết; quy mô đầu tư; đánh giá của các cơ quan nhà
nước, phương tiện thông tin đại chúng, bình chọn của người tiêu dùng và các
thông tin khác thể hiện uy tín của chủ thể kinh doanh gắn với chỉ dẫn thương
mại trong hoạt động kinh doanh của mình tại Việt Nam;
– Bên bị yêu cầu xử lý đã
sử dụng chỉ dẫn thương mại gây nhầm lẫn trên hàng hóa, bao bì hàng hóa, phương
tiện kinh doanh, phương tiện dịch vụ, phương tiện quảng cáo.
1. https://docluat.vn/archive/3580/
2. https://docluat.vn/archive/2399/
3. https://docluat.vn/archive/1094/
2. Hành vi đăng ký, chiếm
giữ quyền sử dụng hoặc sử dụng tên miền:
a) Chủ thể có quyền yêu cầu
xử lý hành vi đăng ký, chiếm giữ quyền sử dụng tên miền hoặc sử dụng tên miền
là chủ sở hữu nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, tên thương mại đã sử dụng các đối
tượng này một cách rộng rãi, ổn định trong hoạt động kinh doanh hợp pháp, được
người tiêu dùng Việt Nam trong lĩnh vực liên quan biết đến uy tín, danh tiếng
của chủ thể quyền sở hữu công nghiệp và hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu, chỉ
dẫn địa lý, tên thương mại đó;
b) Hành vi đăng ký, chiếm
giữ quyền sử dụng hoặc sử dụng tên miền bị coi là hành vi cạnh tranh không lành
mạnh về sở hữu công nghiệp, trừ tên miền đã được phân bổ thông qua hình thức
đấu giá hoặc thi tuyển theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 48 của Luật Viễn
thông, thuộc một trong các trường hợp sau đây:
– Sử dụng tên miền quốc gia
Việt Nam “.vn” có dãy ký tự trùng hoặc tương tự gây nhầm lẫn với nhãn hiệu, tên
thương mại hoặc chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ hoặc được sử dụng rộng rãi để
quảng cáo, giới thiệu sản phẩm, chào hàng, bán hàng hóa, dịch vụ trùng, tương
tự hoặc có liên quan trên trang thông tin điện tử mà địa chỉ tên miền đó dẫn
tới; gây nhầm lẫn và lợi dụng hoặc làm thiệt hại đến uy tín, danh tiếng hoặc
vật chất đối với chủ sở hữu nhãn hiệu, tên thương mại hoặc chỉ dẫn địa lý đó;
hoặc
– Đăng ký, chiếm giữ quyền
sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” có dãy ký tự trùng với nhãn hiệu, tên
thương mại hoặc chỉ dẫn địa lý có uy tín, danh tiếng tại Việt Nam và có căn cứ
chứng minh tổ chức, cá nhân chỉ đăng ký, chiếm giữ quyền sử dụng tên miền nhằm
bán lại để kiếm lời hoặc cản trở chủ sở hữu nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn
địa lý được bảo hộ đó đăng ký tên miền;
c) Chủ thể yêu cầu xử lý
hành vi đăng ký, chiếm giữ quyền sử dụng hoặc sử dụng tên miền bị coi là hành
vi cạnh tranh không lành mạnh về sở hữu công nghiệp cung cấp các chứng cứ chứng
minh sau đây:
– Chủ thể quyền đã sử dụng
nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, tên thương mại một cách rộng rãi, ổn định, được
người tiêu dùng tại Việt Nam biết đến uy tín, danh tiếng của chủ thể quyền sở
hữu công nghiệp và hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, tên thương
mại đó (có thể là các thông tin về quảng cáo, tiếp thị, trưng bày triển lãm;
doanh thu bán hàng; số lượng sản phẩm bán ra; hệ thống đại lý phân phối, liên
doanh, liên kết; quy mô đầu tư; đánh giá của các cơ quan nhà nước, phương tiện
thông tin đại chúng, bình chọn của người tiêu dùng và các thông tin khác thể hiện
uy tín, danh tiếng của chủ thể kinh doanh, hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu,
chỉ dẫn địa lý, tên thương mại đó).
– Đối với hành vi sử dụng
tên miền bị coi là hành vi cạnh tranh không lành mạnh về sở hữu công nghiệp:
chủ thể yêu cầu xử lý phải chứng minh bên bị yêu cầu xử lý đã sử dụng tên miền
trên mạng Internet để quảng cáo, giới thiệu sản phẩm, chào hàng, bán hàng hóa,
dịch vụ trùng, tương tự hoặc có liên quan, làm thiệt hại đến uy tín, danh tiếng
hoặc vật chất đối với chủ sở hữu nhãn hiệu, tên thương mại hoặc chỉ dẫn địa lý
đang được bảo hộ; và bên bị yêu cầu xử lý tiếp tục sử dụng nhãn hiệu, tên
thương mại, chỉ dẫn địa lý gây nhầm lẫn thông qua tên miền đó mặc dù đã được
chủ sở hữu nhãn hiệu, tên thương mại hoặc chỉ dẫn địa lý thông báo yêu cầu chấm
dứt sử dụng.
Đối với hành vi đăng ký,
chiếm giữ quyền sử dụng tên miền bị coi là hành vi cạnh tranh không lành mạnh
về sở hữu công nghiệp: chủ thể yêu cầu xử lý phải chứng minh bên bị yêu cầu xử
lý đã đăng ký nhưng không sử dụng tên miền có chứa những ký tự trùng với nhãn
hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý đã được sử dụng rộng rãi và có uy tín,
danh tiếng tại Việt Nam; và có căn cứ chứng minh bên bị yêu cầu xử lý chỉ đăng
ký, chiếm giữ quyền sử dụng tên miền nhằm bán lại để kiếm lời hoặc cản trở chủ
sở hữu nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ đó đăng ký
tên miền.
– Bên bị yêu cầu xử lý
không có quyền và lợi ích hợp pháp đối với nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, tên
thương mại đã được bảo hộ của chủ thể quyền.
Điều 20.
Tái sử dụng, sửa chữa, tái chế sản phẩm, bao bì sản phẩm
Trường hợp tổ chức, cá nhân
tái sử dụng, sửa chữa, tái chế sản phẩm, bao bì sản phẩm mang nhãn hiệu, tên
thương mại, chỉ dẫn địa lý đã được chủ thể quyền đưa ra thị trường để tạo ra
sản phẩm khác cũng bị coi là hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp hoặc
hành vi cạnh tranh không lành mạnh nếu việc sử dụng đó gây nhầm lẫn cho người
tiêu dùng về nguồn gốc thương mại của sản phẩm, chủ thể kinh doanh, hoạt động
kinh doanh hoặc các đặc tính của sản phẩm theo quy định tương ứng về hành vi
xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp và hành vi cạnh tranh không lành mạnh.
Quy định này không áp dụng
trong trường hợp trên sản phẩm đã có thông báo rõ ràng về sản phẩm, bao bì sản
phẩm được tái sử dụng, sửa chữa, tái chế và đã loại bỏ các dấu hiệu có khả năng
gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng về nguồn gốc thương mại của sản phẩm, chủ thể
kinh doanh, hoạt động kinh doanh hoặc các đặc tính của sản phẩm theo quy định
tương ứng về hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp và hành vi cạnh tranh
không lành mạnh.
Điều 21.
Phương tiện kinh doanh
Phương tiện kinh doanh quy
định tại Khoản 15 Điều 11 và Điểm b Khoản 15 Điều 14 Nghị định 99/2013/NĐ-CP
được hiểu là bất kỳ phương tiện nào được gắn, chứa đựng đối tượng sở hữu công
nghiệp được bảo hộ hoặc chỉ dẫn thương mại và được sử dụng nhằm phục vụ hoạt
động kinh doanh (ví dụ: trang thông tin điện tử, tài liệu giới thiệu, danh
thiếp, phương tiện vận tải và các vật dụng, trang trí trong cơ sở kinh doanh).
Chương III. THỦ
TỤC XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 22.
Ủy quyền yêu cầu xử lý vi phạm
Văn bản ủy quyền yêu cầu xử
lý vi phạm khi được nộp kèm theo đơn yêu cầu xử lý vi phạm phải đáp ứng các
điều kiện theo quy định tại Điều 23 Nghị định 99/2013/NĐ-CP và lưu ý một số
trường hợp sau:
1. Trường hợp văn bản ủy
quyền gốc bao gồm nội dung ủy quyền thực hiện thủ tục bảo vệ quyền sở hữu công
nghiệp đã nộp trong hồ sơ trước đó cho cùng cơ quan xử lý vi phạm thì chủ thể
quyền nộp bản sao và chỉ dẫn đến bản gốc văn bản ủy quyền đó.
2. Trường hợp văn bản ủy
quyền gốc bao gồm nội dung ủy quyền thực hiện thủ tục bảo vệ quyền sở hữu công
nghiệp đã nộp cho Cục Sở hữu trí tuệ hoặc cơ quan có thẩm quyền khác thì chủ
thể quyền nộp bản sao có xác nhận của cơ quan đang lưu giữ bản gốc văn bản ủy
quyền.
Điều 23.
Đơn yêu cầu xử lý vi phạm
1. Đơn yêu cầu xử lý vi
phạm phải đáp ứng các điều kiện theo quy định tại Điều 24 Nghị định
99/2013/NĐ-CP.
2. Đối với các tài liệu,
chứng cứ kèm theo đơn:
a) Bản sao các giấy chứng
nhận, văn bằng bảo hộ, chứng chỉ và các tài liệu khác được coi là hợp lệ nếu
chủ thể quyền xuất trình bản gốc để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực của cơ
quan có thẩm quyền hoặc bản sao có xác nhận của cơ quan cấp bản gốc. Cán bộ
nhận hồ sơ ký xác nhận vào bản sao đã được đối chiếu với bản gốc và không cần
có xác nhận của cơ quan công chứng hoặc cơ quan cấp các giấy chứng nhận, văn
bằng, chứng chỉ đó;
b) Bản giải trình của chủ
thể quyền (về doanh thu, uy tín, quảng cáo, bằng chứng sử dụng rộng rãi, bản
sao các giấy chứng nhận, văn bằng bảo hộ tại các nước khác) cung cấp cho cơ
quan xử lý vi phạm được coi là hợp lệ nếu có cam kết chịu trách nhiệm pháp lý
về nội dung, thông tin của bản giải trình và chữ ký xác nhận và đóng dấu (nếu
có) của chủ thể quyền hoặc người đại diện hợp pháp của chủ thể quyền. Nếu bản
giải trình có nhiều trang thì chủ thể quyền phải ký nháy vào từng trang hoặc
đóng dấu giáp lai vào các trang (nếu có).
Quy định này cũng được áp
dụng tương ứng đối với tài liệu do bên bị yêu cầu xử lý vi phạm cung cấp.
3. Đối với tài liệu chứng
minh quyền yêu cầu xử lý vi phạm:
a) Tài liệu chứng minh chủ
sở hữu tên thương mại là các tài liệu, hiện vật chứng minh việc sử dụng trước
và hợp pháp tên thương mại trong lĩnh vực kinh doanh và khu vực kinh doanh đáp
ứng các điều kiện bảo hộ quy định tại các điều 76, 77 và 78 của Luật Sở hữu trí
tuệ;
b) Tài liệu chứng minh chủ
sở hữu bí mật kinh doanh là tài liệu chứng minh tổ chức, cá nhân nắm giữ hợp
pháp và đã tiến hành các biện pháp bảo mật thông tin được coi là bí mật kinh
doanh theo quy định tại các điều 84 và 85 của Luật Sở hữu trí tuệ;
c) Trường hợp hợp đồng sử
dụng đối tượng sở hữu công nghiệp, quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể, giấy phép
sử dụng chỉ dẫn địa lý không có nội dung thoả thuận hoặc quy định hạn chế quyền
yêu cầu xử lý vi phạm của người được chuyển quyền sử dụng thì người đó được
phép thực hiện thủ tục yêu cầu xử lý vi phạm theo quy định tại Nghị định
99/2013/NĐ-CP, với điều kiện chủ sở hữu quyền không có văn bản phản đối việc
thực hiện thủ tục đó.
Ngoài các tài liệu, chứng
cứ chứng minh tư cách chủ thể quyền theo quy định tại Điều 24 Nghị định
105/2006/NĐ-CP sửa đổi, chủ thể quyền có thể nộp bản sao tài liệu chứng minh tư
cách chủ thể quyền và xuất trình bản gốc để đối chứng.
4. Trong một đơn yêu cầu xử
lý vi phạm, chủ thể quyền có thể yêu cầu xử lý:
a) Một hoặc nhiều hành vi
vi phạm liên quan đến một hoặc nhiều đối tượng sở hữu công nghiệp do cùng một
tổ chức, cá nhân thực hiện;
b) Một hoặc nhiều hành vi
vi phạm liên quan đến một đối tượng sở hữu công nghiệp do nhiều tổ chức, cá
nhân thực hiện;
c) Trường hợp chủ thể quyền
nộp đơn yêu cầu xử lý một hoặc nhiều tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi vi phạm
ở cùng một địa phương thì chủ thể quyền chỉ cần nộp một đơn yêu cầu cho cơ quan
có thẩm quyền xử lý tại địa phương đó;
d) Trường hợp chủ thể quyền
nộp đơn yêu cầu xử lý một hoặc nhiều tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi vi phạm
ở các địa phương khác nhau thì chủ thể quyền có thể nộp đơn yêu cầu cho cơ quan
có thẩm quyền xử lý ở từng địa phương hoặc nộp một đơn cho cơ quan trung ương
có thẩm quyền xử lý đối với hành vi vi phạm tại các địa phương đó.
5. Trường hợp nhiều cơ quan
khác nhau cùng có thẩm quyền xử lý một hành vi vi phạm thì chủ thể quyền có thể
lựa chọn một trong số các cơ quan đó để nộp đơn yêu cầu xử lý.
Điều 24.
Xem xét, xử lý đơn yêu cầu xử lý vi phạm
1. Trường hợp đơn yêu cầu
xử lý vi phạm đã có đầy đủ chứng cứ về hàng hóa giả mạo sở hữu công nghiệp,
hàng hóa xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, kiểu dáng công
nghiệp thì cơ quan có thẩm quyền phối hợp với chủ thể quyền tiến hành thanh
tra, kiểm tra, xử lý vi phạm theo quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 25 Nghị định
99/2013/NĐ-CP.
2. Trường hợp đơn yêu cầu
xử lý vi phạm chưa có đủ chứng cứ về hàng hóa giả mạo sở hữu công nghiệp, hàng
hóa xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, kiểu dáng công nghiệp;
đơn yêu cầu xử lý vi phạm đối với sáng chế, thiết kế bố trí, tên thương mại, bí
mật kinh doanh; đơn yêu cầu xử lý hành vi cạnh tranh không lành mạnh về sở hữu
công nghiệp thì cơ quan có thẩm quyền có thể yêu cầu các bên cung cấp thông
tin, chứng cứ, giải trình trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày được ấn định
trong thông báo. Trường hợp có lý do chính đáng thì có thể đề nghị bằng văn bản
với cơ quan có thẩm quyền về việc gia hạn thời gian trả lời nhưng không quá ba
mươi ngày, kể từ ngày được ấn định trong thông báo ban đầu theo quy định tại
Điểm c Khoản 2 Điều 25 và Điểm a Khoản 3 Điều 25 Nghị định 99/2013/NĐ-CP.
a) Trường hợp các bên đã có
ý kiến giải trình theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền nhưng xuất hiện tình
tiết, chứng cứ mới trong vụ việc, cơ quan có thẩm quyền có thể yêu cầu các bên
giải trình, phản biện giải trình, cung cấp chứng cứ bổ sung theo quy định tại
Khoản 6 Điều 26 Nghị định số 99/2013/NĐ-CP trong thời hạn tương ứng được quy
định trên đây.
Các bên có thể cung cấp cho
cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm ý kiến chuyên môn bằng văn bản của cơ quan
quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp, văn bản kết luận giám định sở hữu công
nghiệp, quyết định giải quyết tranh chấp, quyết định xử lý vụ việc vi phạm có
liên quan hoặc tương tự của cơ quan có thẩm quyền và các tài liệu, chứng cứ
khác để chứng minh yêu cầu, lập luận, giải trình của mình và làm rõ các tình
tiết của vụ việc.
b) Trường hợp văn bản giải
trình của các bên chưa làm rõ được các tình tiết của vụ việc và theo đề nghị
của một hoặc các bên thì cơ quan có thẩm quyền tổ chức làm việc trực tiếp với
các bên. Biên bản làm việc ghi nhận ý kiến của các bên được coi là một chứng cứ
để giải quyết vụ việc;
c) Trường hợp các bên đạt
được thoả thuận về biện pháp giải quyết vụ việc phù hợp với quy định của pháp
luật sở hữu trí tuệ và không ảnh hưởng đến quyền và lợi ích của bên thứ ba,
người tiêu dùng và xã hội thì cơ quan có thẩm quyền ghi nhận thỏa thuận đó và
ra thông báo dừng giải quyết vụ việc theo quy định tại Khoản 2 Điều 27 và Điểm
d Khoản 2 Điều 28 Nghị định 99/2013/NĐ-CP.
3. Trường hợp đơn yêu cầu
xử lý vi phạm được nộp cho nhiều cơ quan có thẩm quyền xử lý đối với cùng một
hành vi vi phạm thì cơ quan nào thụ lý đầu tiên sẽ có thẩm quyền giải quyết.
Chủ thể quyền có trách nhiệm thông báo cho các cơ quan có thẩm quyền khác về
việc đơn đã được thụ lý giải quyết.
a) Trước khi thụ lý vụ
việc, nếu cơ quan tiếp nhận đơn biết được thông tin cơ quan có thẩm quyền xử
phạt khác hoặc Toà án đã thụ lý vụ việc đó thì cơ quan tiếp nhận đơn ra thông
báo từ chối thụ lý đơn.
b) Sau khi thụ lý vụ việc
nhưng chưa tiến hành thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm, nếu cơ quan thụ lý đơn
biết được thông tin cơ quan có thẩm quyền xử lý khác đã tiến hành thanh tra,
kiểm tra, xử lý vi phạm hoặc Toà án đang thụ lý vụ việc thì cơ quan thụ lý đơn
ra thông báo từ chối tiến hành thủ tục xử lý vi phạm.
c) Sau khi tiến hành thanh
tra, kiểm tra, nếu cơ quan xử lý vi phạm biết được thông tin cơ quan khác đã
tiến hành thanh tra, kiểm tra thì cơ quan xử lý vi phạm yêu cầu cơ quan có liên
quan phối hợp xử lý và thống nhất để một cơ quan tiến hành thủ tục xử phạt.
Trường hợp cơ quan khác đã tiến hành xử lý vi phạm nhưng tại thời điểm thanh
tra, kiểm tra vẫn phát hiện tổ chức, cá nhân đang thực hiện hành vi vi phạm đó
thì cơ quan xử lý vi phạm tiến hành xử lý vi phạm với tình tiết tăng nặng là
tái phạm.
d) Trong quá trình xử lý vi
phạm, nếu phát hiện có dấu hiệu tội phạm thì cơ quan xử lý vi phạm chuyển hồ sơ
vụ việc sang cơ quan điều tra có thẩm quyền nơi xảy ra vụ vi phạm.
Điều 25.
Cung cấp thông tin xử lý vi phạm
1. Trường hợp có yêu cầu
của chủ thể quyền sở hữu công nghiệp hoặc của người có thẩm quyền giải quyết
tranh chấp hoặc xử phạt vi phạm thuộc các cơ quan, tổ chức khác theo quy định
tại Khoản 5 Điều 26 Nghị định 99/2013/NĐ-CP thì cơ quan có thẩm quyền xử lý vi
phạm cung cấp bản sao biên bản, tài liệu, mẫu vật, ảnh chụp liên quan đến nội
dung xử lý vi phạm, với điều kiện việc cung cấp thông tin, tài liệu đó không
làm ảnh hưởng đến hiệu quả xử lý vụ việc và không thuộc trường hợp bảo mật theo
quy định của pháp luật.
2. Trường hợp có đơn yêu
cầu xử lý vi phạm quy định tại Điều 24 Nghị định 99/2013/NĐ-CP, cơ quan có thẩm
quyền xử lý vi phạm gửi văn bản kết luận, quyết định xử phạt, thông báo từ chối
hoặc tạm dừng xử lý vi phạm cho tổ chức, cá nhân yêu cầu xử lý vi phạm theo quy
định của pháp luật.
Điều 26.
Phối hợp xử lý vi phạm
1. Cục Sở hữu trí tuệ, Viện
Khoa học sở hữu trí tuệ và các cơ quan có thẩm quyền xử lý xâm phạm quyền sở
hữu công nghiệp có trách nhiệm phối hợp xử lý vi phạm khi nhận được yêu cầu
phối hợp xử lý vi phạm theo quy định tại Khoản 1 Điều 29 Nghị định
99/2013/NĐ-CP.
2. Việc phối hợp xử lý vi
phạm liên quan đến tên doanh nghiệp vi phạm pháp luật sở hữu trí tuệ được thực
hiện theo hướng dẫn tại Thông tư liên tịch giữa Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ
Kế hoạch và Đầu tư.
3. Việc phối hợp xử lý vi
phạm liên quan đến tên miền vi phạm pháp luật sở hữu trí tuệ được thực hiện
theo hướng dẫn tại Thông tư liên tịch giữa Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ Thông
tin và Truyền thông.
Điều 27.
Phối hợp xử lý vi phạm liên quan đến sản phẩm, hàng hóa ảnh hưởng đến sức khoẻ,
môi trường, an toàn xã hội
1. Khi nhận được đơn yêu
cầu xử lý vi phạm hoặc phát hiện hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp liên
quan đến sản phẩm, hàng hóa có ảnh hưởng đến sức khỏe, môi trường, an toàn xã
hội quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều 22 Nghị định 99/2013/NĐ-CP, cơ quan có
thẩm quyền xử lý vi phạm có thể yêu cầu bên bị yêu cầu xử lý vi phạm cung cấp
thông tin, tài liệu, chứng cứ giải trình theo quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều
25 Nghị định 99/2013/NĐ-CP hoặc phối hợp với chủ thể quyền tiến hành thanh tra,
kiểm tra, xác minh, thu thập chứng cứ. Trên cơ sở xem xét các tài liệu, chứng
cứ, cơ quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm đưa ra các văn bản sau đây:
a) Văn bản kết luận về việc
xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp; và/hoặc
b) Quyết định xử phạt vi
phạm hành chính theo thẩm quyền.
2. Trường hợp cơ quan có
thẩm quyền xử lý vi phạm ra văn bản kết luận về việc xâm phạm quyền sở hữu công
nghiệp quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này thì cơ quan có thẩm quyền gửi văn
bản kết luận đó cho chủ thể quyền và bên vi phạm và tạo điều kiện cho các bên
tự thoả thuận, thương lượng trong thời hạn ba mươi ngày kể từ ngày nhận được
văn bản kết luận này.
a) Trường hợp các bên đã
đạt được thoả thuận và đề xuất biện pháp giải quyết phù hợp với quy định pháp
luật sở hữu trí tuệ, không ảnh hưởng đến quyền và lợi ích của bên thứ ba, người
tiêu dùng và xã hội theo quy định tại Khoản 2 Điều 27 Nghị định 99/2013/NĐ-CP
thì cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm ra văn bản thông báo ghi nhận thoả
thuận đó và dừng giải quyết vụ việc;
b) Trường hợp các bên không
đạt được thoả thuận trong thời hạn quy định thì cơ quan có thẩm quyền xử lý vi
phạm tiến hành thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm.
3. Cơ quan có thẩm quyền xử
lý vi phạm gửi văn bản kết luận vi phạm, văn bản thông báo ghi nhận thỏa thuận
của các bên hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính cho cơ quan quản lý nhà
nước của ngành, lĩnh vực liên quan để phối hợp xử lý vi phạm.
Điều 28.
Xử lý vụ việc khi có tranh chấp
1. Trong trường hợp phát
sinh tranh chấp theo quy định tại Khoản 1 Điều 27 Nghị định 99/2013/NĐ-CP, cơ
quan có thẩm quyền thụ lý vụ việc có thể yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước về sở
hữu trí tuệ làm rõ về tình trạng pháp lý của quyền sở hữu công nghiệp, cụ thể
là:
a) Thông tin về quyền sở
hữu, quyền sử dụng, chuyển giao quyền đối với đối tượng đang có tranh chấp,
khiếu nại, tố cáo;
b) Phạm vi bảo hộ quyền sở
hữu công nghiệp liên quan; phạm vi, điều kiện áp dụng các quy định về các
trường hợp không bị coi là xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp;
c) Khả năng chấm dứt, huỷ
bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ, thay đổi phạm vi bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp
liên quan.
2. Dừng thủ tục xử lý vụ vi
phạm khi có phát sinh tranh chấp theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 28 Nghị
định 99/2013/NĐ-CP:
a) Cơ quan có thẩm quyền
xem xét dừng xử lý vụ vi phạm sau khi đã thụ lý đơn yêu cầu xử lý vi phạm trong
trường hợp sau đây:
– Khi nhận được văn bản
thông báo của cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp đã thụ lý đơn yêu
cầu huỷ bỏ, chấm dứt hiệu lực văn bằng bảo hộ, khiếu nại về phạm vi bảo hộ
quyền sở hữu công nghiệp liên quan đến đối tượng trong đơn yêu cầu xử lý vi
phạm; hoặc quyết định thụ lý của tòa án về vụ việc xâm phạm; hoặc khiếu nại,
tranh chấp quyền sở hữu công nghiệp liên quan đến đối tượng trong đơn yêu cầu
xử lý vi phạm;
– Khi thấy vụ việc có nội
dung liên quan đến tranh chấp hợp đồng giữa các bên về quyền sử dụng đối tượng
sở hữu công nghiệp.
b) Thông báo dừng giải
quyết vụ việc phải nêu rõ căn cứ, lý do, quyền, nghĩa vụ của các bên liên quan
và được gửi cho bên yêu cầu xử lý vi phạm, bên bị yêu cầu xử lý vi phạm và cơ
quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp, khiếu nại.
3. Cơ quan có thẩm quyền
yêu cầu chủ thể quyền giải trình, cam kết theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều
27 Nghị định 99/2013/NĐ-CP và xem xét việc tiến hành xử lý dựa trên các căn cứ
sau đây:
a) Bên bị yêu cầu xử lý vi
phạm đã nộp đơn yêu cầu huỷ bỏ, chấm dứt hiệu lực văn bằng bảo hộ nhưng chưa
được cơ quan có thẩm quyền thụ lý;
b) Bên bị yêu cầu xử lý vi
phạm đã nộp đơn đăng ký bảo hộ đối tượng nêu trong đơn yêu cầu xử lý vi phạm
tại cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp nhưng chưa có quyết định cấp
văn bằng bảo hộ;
c) Bên yêu cầu xử lý vi
phạm yêu cầu tiếp tục xử lý và cam kết trách nhiệm bồi thường theo quy định tại
Điểm b Khoản 2 Điều 32 Nghị định 99/2013/NĐ-CP trong trường hợp quyết định xử
phạt vi phạm hành chính bị sửa đổi, hủy bỏ, đình chỉ hiệu lực theo quyết định
giải quyết tranh chấp của cơ quan có thẩm quyền.
4. Từ chối xử lý vi phạm:
Trước khi ra thông báo thụ
lý đơn yêu cầu xử lý vi phạm, nếu cơ quan xử lý vi phạm nhận được văn bản thông
báo thụ lý đơn của cơ quan có thẩm quyền nêu tại Điểm a Khoản 2 Điều này thì cơ
quan xử lý vi phạm ra Thông báo từ chối xử lý vi phạm theo quy định tại Điểm a
Khoản 1 Điều 28 Nghị định 99/2013/NĐ-CP.
Điều 29.
Thẩm quyền của Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Khoa học và Công nghệ
Trưởng đoàn thanh tra
chuyên ngành Bộ Khoa học và Công nghệ, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành Sở
Khoa học và Công nghệ được sử dụng dấu của cơ quan chủ trì tiến hành thanh tra
khi ban hành văn bản để áp dụng các biện pháp thực hiện nhiệm vụ thanh tra quy
định tại Khoản 1 Điều 53 Luật Thanh tra.
Điều 30.
Hỗ trợ của chủ thể quyền sở hữu công nghiệp trong hoạt động thanh tra, kiểm
tra, xác minh và xử lý vi phạm
1. Chủ thể quyền sở hữu
công nghiệp có yêu cầu xử lý vi phạm có thể đề xuất nội dung hợp tác hỗ trợ kỹ
thuật, bao gồm thông tin, tài liệu, phương tiện đi lại, thiết bị kỹ thuật và
nhân lực cho cơ quan có thẩm quyền điều tra, xác minh, thu thập chứng cứ, xử lý
tang vật, phương tiện vi phạm theo quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 25 Nghị
định 99/2013/NĐ-CP.
2. Chi phí hỗ trợ điều tra,
xác minh, thu thập chứng cứ, xử lý tang vật, phương tiện vi phạm trong lĩnh vực
sở hữu công nghiệp quy định tại Khoản 1 Điều này được coi là chi phí hợp lý để
bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp và được hạch toán vào chi phí sản xuất theo quy
định tại Nghị định 103/2006/NĐ-CP sửa đổi.
Chương IV. TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 31.
Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực kể
từ ngày 11 tháng 8 năm 2015 và thay thế Thông tư số 37/2011/TT-BKHCN ngày 27
tháng 12 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn thi hành một
số điều của Nghị định số 97/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 9 năm 2010 của Chính phủ
quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp.
Điều 32.
Trách nhiệm thực hiện
1. Thủ trưởng các đơn vị
trực thuộc Bộ, thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và các cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Thông tư này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có
vướng mắc đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh kịp thời về Bộ Khoa học và Công
nghệ để nghiên cứu, hướng dẫn giải quyết./.
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |