1.1 Điều 1. Phạm vi điều chỉnh1.2 Điều 2. Đối tượng áp dụng1.3 Điều 3. Giải thích từ ngữ1.4 Điều 4. Mục tiêu đầu tư, quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp1.5 Điều 5. Nguyên tắc đầu tư, quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp1.6 Điều 6. Hình thức đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp1.7 Điều 7. Đại diện chủ sở hữu nhà nước1.8 Điều 8. Nội dung quản lý nhà nước về đầu tư, quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp1.9 Điều 9. Hành vi bị cấm trong lĩnh vực đầu tư, quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp
3 Mục 1. ĐẦU TƯ VỐN NHÀ NƯỚC ĐỂ THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP DO NHÀ NƯỚC NẮM GIỮ 100% VỐN ĐIỀU LỆ
3.1 Điều 10. Phạm vi đầu tư vốn nhà nước để thành lập doanh nghiệp3.2 Điều 11. Thẩm quyền quyết định đầu tư vốn nhà nước để thành lập doanh nghiệp3.3 Điều 12. Trình tự, thủ tục đầu tư vốn nhà nước để thành lập doanh nghiệp
4.1 Điều 13. Phạm vi đầu tư bổ sung vốn điều lệ đối với doanh nghiệp đang hoạt động4.2 Điều 14. Thẩm quyền quyết định đầu tư bổ sung vốn điều lệ đối với doanh nghiệp đang hoạt động4.3 Điều 15. Trình tự, thủ tục đầu tư bổ sung vốn điều lệ đối với doanh nghiệp đang hoạt động
5.1 Điều 16. Phạm vi đầu tư bổ sung vốn nhà nước tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên5.2 Điều 17. Thẩm quyền quyết định đầu tư bổ sung vốn nhà nước tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên5.3 Điều 18. Trình tự, thủ tục đầu tư bổ sung vốn nhà nước tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
6.1 Điều 19. Phạm vi đầu tư vốn nhà nước để mua lại một phần hoặc toàn bộ doanh nghiệp6.2 Điều 20. Thẩm quyền quyết định đầu tư vốn nhà nước để mua lại một phần hoặc toàn bộ doanh nghiệp6.3 Điều 21. Trình tự, thủ tục đầu tư vốn nhà nước để mua lại một phần hoặc toàn bộ doanh nghiệp
7.1 Điều 22. Vốn điều lệ7.2 Điều 23. Huy động vốn7.3 Điều 24. Đầu tư, xây dựng, mua, bán tài sản cố định7.4 Điều 25. Quản lý, sử dụng tài sản cố định7.5 Điều 26. Quản lý nợ phải thu7.6 Điều 27. Quản lý nợ phải trả7.7 Điều 28. Đầu tư ra ngoài doanh nghiệp7.8 Điều 29. Đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp7.9 Điều 30. Quản lý của doanh nghiệp đối với công ty con do doanh nghiệp nắm giữ 100% vốn điều lệ và phần vốn góp của doanh nghiệp tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn7.10 Điều 31. Chuyển nhượng vốn đầu tư ra ngoài doanh nghiệp7.11 Điều 32. Tiền lương, tiền thưởng đối với người lao động7.12 Điều 33. Tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với người quản lý doanh nghiệp
7.13 Điều 34. Nguyên tắc phân phối lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp7.14 Điều 35. Bảo toàn và phát triển vốn của doanh nghiệp
8.1 Điều 36. Cơ cấu lại vốn nhà nước tại doanh nghiệp8.2 Điều 37. Chuyển đổi sở hữu và sắp xếp lại doanh nghiệp8.3 Điều 38. Chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước tại doanh nghiệp8.4 Điều 39. Chuyển nhượng vốn nhà nước đầu tư tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
9.1 Điều 40. Quyền, trách nhiệm của Chính phủ9.2 Điều 41. Quyền, trách nhiệm của Thủ tướng Chính phủ9.3 Điều 42. Quyền, trách nhiệm của cơ quan đại diện chủ sở hữu đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ9.4 Điều 43. Quyền, trách nhiệm của cơ quan đại diện chủ sở hữu đối với phần vốn nhà nước đầu tư tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên9.5 Điều 44. Quyền, trách nhiệm của Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty tại doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ9.6 Điều 45. Kiểm soát viên tại doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ
10.1 Điều 46. Tiêu chuẩn người đại diện phần vốn nhà nước, người đại diện phần vốn của doanh nghiệp10.2 Điều 47. Cử người đại diện phần vốn nhà nước, người đại diện phần vốn của doanh nghiệp10.3 Điều 48. Quyền, trách nhiệm của người đại diện phần vốn nhà nước10.4 Điều 49. Quyền, trách nhiệm của người đại diện phần vốn của doanh nghiệp10.5 Điều 50. Tiền lương, thù lao, tiền thưởng và quyền lợi khác của người đại diện phần vốn nhà nước, người đại diện phần vốn của doanh nghiệp
12 Mục 1. NỘI DUNG GIÁM SÁT, KIỂM TRA, THANH TRA HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VỐN NHÀ NƯỚC TẠI DOANH NGHIỆP
12.1 Điều 51. Giám sát, kiểm tra, thanh tra hoạt động đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp12.2 Điều 52. Giám sát, kiểm tra, thanh tra hoạt động quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ12.3 Điều 53. Giám sát, kiểm tra, thanh tra hoạt động quản lý vốn nhà nước đầu tư tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên12.4 Điều 54. Giám sát, kiểm tra, thanh tra việc cơ cấu lại vốn nhà nước tại doanh nghiệp
13.1 Điều 55. Giám sát của Quốc hội13.2 Điều 56. Kiểm tra, thanh tra của Chính phủ13.3 Điều 57. Giám sát, kiểm tra, thanh tra của cơ quan đại diện chủ sở hữu13.4 Điều 58. Giám sát nội bộ của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ
14.1 Điều 59. Đánh giá, xếp loại doanh nghiệp, đánh giá người quản lý doanh nghiệp, Kiểm soát viên14.2 Điều 60. Báo cáo hoạt động của doanh nghiệp14.3 Điều 61. Công khai thông tin về hoạt động của doanh nghiệp
15.1 Điều 62. Khen thưởng15.2 Điều 63. Xử lý vi phạm
16.1 Điều 64. Điều khoản chuyển tiếp16.2 Điều 65. Hiệu lực thi hành16.3 Điều 66. Quy định chi tiết
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |
LUẬT 69/2014/QH13
ngày 26 tháng 11 năm 2014
Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản
xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu
tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp.
Chương I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định việc đầu tư vốn nhà nước vào doanh
nghiệp; quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại
doanh nghiệp và giám sát việc đầu tư, quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại doanh
nghiệp.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Đại diện chủ sở hữu nhà nước.
2. Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ bao
gồm:
a) Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước
nắm giữ 100% vốn điều lệ là công ty mẹ của tập đoàn kinh tế nhà nước, công ty
mẹ của tổng công ty nhà nước, công ty mẹ trong nhóm công ty mẹ – công ty con;
b) Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên độc lập do
Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
3. Người đại diện phần vốn nhà nước đầu tư tại công ty cổ
phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.
4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến hoạt
động đầu tư, quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Cơ quan đại diện chủ sở hữu là cơ quan, tổ chức
được Chính phủ giao thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà
nước đối với doanh nghiệp do mình quyết định thành lập hoặc được giao quản lý
và thực hiện quyền, trách nhiệm đối với phần vốn nhà nước đầu tư tại công ty cổ
phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.
2. Cơ quan tài chính bao gồm Bộ Tài chính và Sở
Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
3. Đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp là việc
Nhà nước sử dụng vốn từ ngân sách nhà nước hoặc vốn từ các quỹ do Nhà nước quản
lý để đầu tư vào doanh nghiệp.
4. Người đại diện chủ sở hữu trực tiếp tại doanh
nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ (sau đây gọi là người đại diện
chủ sở hữu trực tiếp) là cá nhân được cơ quan nhà nước có thẩm quyền bổ nhiệm
vào Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty để thực hiện quyền, trách nhiệm của
đại diện chủ sở hữu nhà nước tại doanh nghiệp.
5. Người đại diện phần vốn của doanh nghiệp do Nhà
nước nắm giữ 100% vốn điều lệ tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn
(sau đây gọi là người đại diện phần vốn của doanh nghiệp) là cá nhân được doanh
nghiệp ủy
quyền bằng văn bản để thực hiện quyền, trách nhiệm của doanh nghiệp đối với
phần vốn của doanh nghiệp đầu tư tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu
hạn.
6. Người đại diện phần vốn nhà nước đầu tư tại công ty cổ
phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên (sau đây gọi là người
đại diện phần vốn nhà nước) là cá nhân được cơ quan đại diện chủ sở hữu ủy
quyền bằng văn bản để thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà
nước đối với phần vốn nhà nước đầu tư tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm
hữu hạn hai thành viên trở lên.
7. Người quản lý doanh nghiệp bao gồm Chủ tịch và
thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc,
Phó Tổng giám đốc hoặc Phó Giám đốc, Kế toán trưởng.
8. Vốn nhà nước tại doanh nghiệp bao gồm vốn từ
ngân sách nhà nước, vốn tiếp nhận có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước; vốn từ
quỹ đầu tư phát triển tại doanh nghiệp, quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp; vốn
tín dụng do Chính phủ bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước và
vốn khác được Nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp.
9. Vốn của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn
điều lệ bao gồm vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp và vốn do doanh nghiệp huy
động.
Điều 4. Mục tiêu đầu tư, quản lý, sử dụng vốn nhà nước
tại doanh nghiệp
1. Thực hiện định hướng, điều tiết, ổn định kinh tế vĩ mô
mang tính chiến lược trong từng thời kỳ, thúc đẩy phát triển kinh tế – xã hội
của đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
2. Đổi mới, nâng cao hiệu quả đầu tư, quản lý, sử dụng
vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
3. Nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của
doanh nghiệp.
Điều 5. Nguyên tắc đầu tư, quản lý, sử dụng vốn nhà nước
tại doanh nghiệp
1. Tuân thủ quy định của pháp luật về đầu tư, quản lý, sử
dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
2. Phù hợp với chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế –
xã hội, quy hoạch phát triển ngành.
3. Đầu tư vốn nhà nước để hình thành và
duy trì doanh nghiệp ở những khâu, công đoạn then chốt trong một số
ngành, lĩnh vực mà các thành phần kinh tế khác không tham gia hoặc thuộc diện
Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, duy trì tỷ lệ cổ phần, vốn góp theo quy định
tại Điều 10 và Điều 16 của Luật này.
4. Cơ quan đại diện chủ sở hữu, cơ quan quản lý nhà nước
không can thiệp trực tiếp vào hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, hoạt
động quản lý, điều hành của người quản lý doanh nghiệp.
5. Quản lý vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp phải
thông qua người đại diện chủ sở hữu trực tiếp hoặc người đại diện phần vốn nhà
nước; bảo đảm doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh theo cơ chế thị trường, bình,
đẳng, hợp tác và cạnh tranh theo pháp luật.
6. Cơ quan đại diện chủ sở hữu, người đại diện chủ sở hữu
trực tiếp, người đại diện phần vốn nhà nước chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng
vốn nhà nước tại doanh nghiệp, bảo đảm hiệu quả, bảo toàn và gia tăng giá trị
vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp; phòng, chống dàn trải, lãng phí, thất thoát
vốn, tài sản của Nhà nước và doanh nghiệp.
7. Công khai, minh bạch trong đầu tư, quản lý, sử dụng
vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
8. Phù hợp với điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam
là thành viên.
Điều 6. Hình thức đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp
1. Đầu tư vốn nhà nước để thành lập doanh nghiệp do Nhà
nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
2. Đầu tư bổ sung vốn điều lệ cho doanh nghiệp do Nhà nước
nắm giữ 100% vốn điều lệ đang hoạt động.
3. Đầu tư bổ sung vốn nhà nước để tiếp tục duy trì tỷ lệ
cổ phần, vốn góp của Nhà nước tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn
hai thành viên trở lên.
4. Đầu tư vốn nhà nước để mua lại một phần hoặc toàn bộ
doanh nghiệp.
Điều 7. Đại diện chủ sở hữu nhà nước
1. Chính phủ thống nhất thực hiện quyền, trách nhiệm của
đại diện chủ sở hữu nhà nước trong việc đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và
quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp theo quy định tại Điều 40 của Luật này.
2. Thủ tướng Chính phủ, cơ quan đại diện chủ sở hữu thực
hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với doanh nghiệp
do mình quyết định thành lập hoặc được giao quản lý và thực hiện quyền, trách
nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với phần vốn nhà nước đầu tư tại
công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên theo quy
định tại các điều 41, 42 và 43 của Luật này và quy định khác của pháp luật có
liên quan.
3. Người đại diện chủ sở hữu trực tiếp thực hiện quyền,
trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước tại doanh nghiệp theo quy định tại
Điều 44 của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 8. Nội dung quản lý nhà nước về đầu tư, quản lý, sử
dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp
1. Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm
pháp luật về đầu tư, quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
2. Xây dựng chiến lược đầu tư phát triển doanh nghiệp
theo chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội, quy hoạch phát triển
ngành.
3. Xây dựng, lưu giữ các thông tin cơ bản về doanh
nghiệp; theo dõi, giám sát hoạt động của doanh nghiệp.
4. Ban hành danh mục, phương thức quản lý tài chính,
chính sách ưu đãi đối với sản phẩm, dịch vụ công ích trong từng thời kỳ.
5. Giám sát, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện chính
sách, pháp luật của Nhà nước tại doanh nghiệp; giải quyết khiếu nại, tố cáo;
khen thưởng và xử lý vi phạm.
Điều 9. Hành vi bị cấm trong lĩnh vực đầu tư, quản lý, sử
dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp
1. Quyết định đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp không
đúng thẩm quyền, phạm vi, trình tự, thủ tục.
2. Can thiệp không đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
vào hoạt động quản lý, sử dụng vốn, tài sản của doanh nghiệp do Nhà nước nắm
giữ 100% vốn điều lệ.
3. Thực hiện không đúng quyền, trách nhiệm của đại diện
chủ sở hữu nhà nước trong việc đầu tư, quản lý, sử dụng vốn nhà
nước tại doanh nghiệp.
4. Thực hiện không đúng quy định về quản lý, sử dụng vốn,
tài sản của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và quản lý phần
vốn nhà nước đầu tư tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành
viên trở lên.
5. Giám sát, kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp không đúng
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật.
6. Cung cấp thông tin, báo cáo không trung thực, không
chính xác, không đầy đủ, không kịp thời theo quy định của pháp luật.
7. Tiết lộ, sử dụng thông tin do doanh nghiệp hoặc cơ
quan quản lý nhà nước cung cấp không đúng quy định của pháp luật.
Chương II. ĐẦU TƯ VỐN NHÀ NƯỚC VÀO DOANH NGHIỆP
Mục 1. ĐẦU TƯ VỐN NHÀ NƯỚC ĐỂ THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP DO
NHÀ NƯỚC NẮM GIỮ 100% VỐN ĐIỀU LỆ
Điều 10. Phạm vi đầu tư vốn nhà nước để thành lập doanh
nghiệp
1. Đầu tư vốn nhà nước để thành lập doanh nghiệp thuộc
phạm vi sau đây:
a) Doanh nghiệp cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích thiết
yếu cho xã hội;
b) Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực trực tiếp phục
vụ quốc phòng, an ninh;
c) Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực độc quyền tự
nhiên;
d) Doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao, đầu tư
lớn, tạo động lực phát triển nhanh cho các ngành, lĩnh vực khác và nền kinh tế.
2. Chính phủ quy định chi tiết việc đầu tư vốn nhà nước
để thành lập doanh nghiệp và cơ chế đặt hàng của Nhà nước đối với doanh nghiệp
có chức năng hỗ trợ điều tiết kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội của đất
nước quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 11. Thẩm quyền quyết
định đầu tư vốn nhà nước để thành lập doanh nghiệp
1. Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư vốn nhà nước để
thành lập doanh nghiệp trong các trường hợp sau đây:
a) Doanh nghiệp có tài sản hoạt động sản xuất, kinh,
doanh được hình thành từ việc thực hiện dự án quan trọng quốc gia đã được Quốc
hội quyết định chủ trương đầu tư;
b) Công ty mẹ của tập đoàn kinh tế nhà nước và doanh
nghiệp có chức năng đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước.
2. Cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định đầu tư vốn nhà
nước để thành lập doanh nghiệp không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1
Điều này.
3. Trường hợp đầu tư vốn nhà nước để thành lập doanh
nghiệp có tiêu chí tương đương với dự án quan trọng quốc gia, Thủ tướng Chính phủ
quyết định đầu tư sau khi Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư.
Điều 12. Trình tự, thủ tục đầu tư vốn nhà nước để thành
lập doanh nghiệp
1. Cơ quan đại diện chủ sở hữu lập đề án thành lập doanh
nghiệp. Đề
án phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Mục tiêu, sự cần thiết thành lập doanh nghiệp;
b) Tên gọi, mô hình tổ chức và thời gian hoạt động;
ngành, nghề kinh doanh chính;
c) Tổng mức vốn đầu tư; vốn điều lệ; các nguồn vốn huy
động;
d) Đánh giá tác động kinh tế – xã hội của việc thành lập
doanh nghiệp đối với quy hoạch, chiến lược phát triển ngành, lĩnh vực và vùng
kinh tế;
đ) Hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội.
2. Đề án thành lập doanh nghiệp phải được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền thẩm định.
3. Đối với việc thành lập doanh nghiệp quy định tại khoản
1 Điều 11 của Luật này, cơ quan đại diện chủ sở hữu trình đề án để Thủ tướng
Chính phủ xem xét, quyết định thành lập.
4. Đối với việc thành lập doanh nghiệp quy định tại khoản
2 Điều 11 của Luật này:
a) Cơ quan đại diện chủ sở hữu trình Thủ tướng Chính phủ
đề án thành lập doanh nghiệp;
b) Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định chủ trương
thành lập doanh nghiệp;
c) Cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định thành lập doanh
nghiệp.
5. Chính phủ quy định chi tiết trình tự, thủ tục đầu tư
vốn nhà nước để thành lập doanh nghiệp.
Mục 2. ĐẦU TƯ BỔ SUNG VỐN ĐIỀU LỆ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP DO
NHÀ NƯỚC NẮM GIỮ 100% VỐN ĐIỀU LỆ ĐANG HOẠT ĐỘNG
Điều 13. Phạm vi đầu tư bổ sung vốn điều lệ đối với doanh
nghiệp đang hoạt động
1. Việc đầu tư bổ sung vốn điều lệ chỉ áp dụng đối với
doanh nghiệp thuộc phạm vi quy định tại khoản 1 Điều 10 của Luật này và thuộc
một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Trường hợp được đầu tư bổ sung vốn điều lệ:
a) Doanh nghiệp đang hoạt động có hiệu quả nhưng vốn điều
lệ không bảo đảm thực hiện ngành, nghề kinh doanh chính của doanh nghiệp đã
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
b) Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực trực tiếp phục
vụ quốc phòng, an ninh nhưng vốn điều lệ không bảo đảm thực hiện nhiệm vụ Nhà
nước giao.
Điều 14. Thẩm quyền quyết định đầu tư bổ sung vốn điều lệ
đối với
doanh nghiệp đang hoạt động
1. Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư bổ sung vốn
điều lệ đối với doanh nghiệp do mình quyết định thành lập.
2. Cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định đầu tư
bổ sung vốn điều lệ đối với doanh nghiệp do mình quyết định thành lập hoặc được
giao quản lý theo quy định của Luật này, trừ doanh nghiệp quy định tại khoản 1
Điều này.
3. Trường hợp đầu tư bổ sung vốn điều lệ đối với doanh
nghiệp đang hoạt động có mức vốn bổ sung tương đương với mức vốn của dự án quan
trọng quốc gia, Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư bổ sung sau khi Quốc hội
quyết định chủ trương đầu tư.
Điều 15. Trình tự, thủ tục đầu tư bổ sung vốn điều lệ đối
với
doanh nghiệp đang hoạt động
1. Doanh nghiệp lập phương án đầu tư bổ sung vốn điều lệ.
Phương án phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Đánh giá thực trạng tài chính và kết quả hoạt động sản
xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;
b) Mục tiêu, sự cần thiết, hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã
hội của việc bổ sung vốn điều lệ;
c) Xác định vốn điều lệ sau khi được bổ sung.
2. Doanh nghiệp trình cơ quan đại diện chủ sở hữu
phương án đầu tư bổ sung vốn điều lệ.
3. Cơ quan đại diện chủ sở hữu chủ trì, phối hợp với cơ
quan tài chính cùng cấp thẩm định phương án đầu tư bổ sung vốn điều lệ.
4. Đối với việc đầu tư bổ sung vốn điều lệ theo quy định
tại khoản 1 Điều 14 của Luật này, cơ quan đại diện chủ sở hữu trình phương án
để Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
5. Đối với việc đầu tư bổ sung vốn điều lệ theo quy định
tại khoản 2 Điều 14 của Luật này:
a) Cơ quan đại diện chủ sở hữu trình Thủ tướng Chính phủ
phương án đầu tư bổ sung vốn điều lệ;
b) Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định chủ trương đầu
tư bổ sung vốn điều lệ;
c) Cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định đầu tư bổ sung
vốn điều lệ.
6. Chính phủ quy định chi tiết tiêu chí đánh giá hiệu
quả, trình tự, thủ tục đầu tư bổ sung vốn điều lệ đối với doanh nghiệp
đang hoạt động.
Mục 3. ĐẦU TƯ BỔ SUNG VỐN NHÀ NƯỚC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN,CÔNG
TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN HAI THÀNH VIÊN TRỞ LÊN
Điều 16. Phạm vi đầu tư bổ sung vốn nhà nước tại công ty
cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
1. Đầu tư bổ sung vốn nhà nước để tiếp tục duy trì tỷ lệ
cổ phần, vốn góp của Nhà nước tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn
hai thành viên trở lên thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Không thu hút được các nhà đầu tư Việt Nam và nước
ngoài đối với doanh nghiệp cung ứng các sản phẩm, dịch vụ công ích
thiết yếu cho xã hội;
b) Cần thiết phải duy trì để thực hiện nhiệm vụ quốc
phòng, an ninh.
2. Chính phủ quy định chi tiết việc đầu tư bổ sung vốn
nhà nước để tiếp tục duy trì tỷ lệ cổ phần, vốn góp của Nhà nước tại công ty cổ
phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên quy định tại khoản 1
Điều này.
Điều 17. Thẩm quyền quyết định đầu tư bổ sung vốn nhà
nước tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
1. Thủ tướng Chính phủ quyết định việc đầu tư bổ sung vốn
nhà nước tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở
lên được chuyển đổi từ doanh nghiệp do mình quyết định thành lập.
2. Cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định đầu tư bổ sung
vốn nhà nước tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên
trở lên được chuyển đổi từ doanh nghiệp do mình quyết định thành lập hoặc được
giao quản lý theo quy định của Luật này, trừ doanh nghiệp quy định tại khoản 1
Điều này.
3. Trường hợp đầu tư bổ sung vốn nhà nước tại công ty cổ
phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có mức vốn bổ sung
tương đương với mức vốn của dự án quan trọng quốc gia, Thủ tướng Chính phủ
quyết định đầu tư bổ sung sau khi Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư.
Điều 18. Trình tự, thủ tục đầu tư bổ sung vốn nhà nước
tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
1. Người đại diện phần vốn nhà nước báo cáo cơ quan đại
diện chủ sở hữu phương án đầu tư bổ sung vốn nhà nước để duy trì tỷ lệ cổ phần,
vốn góp của Nhà nước tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành
viên trở lên. Phương án phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Đánh giá thực trạng tài chính và kết quả hoạt động sản
xuất, kinh doanh của công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành
viên trở lên;
b) Kế hoạch tăng vốn điều lệ của công ty cổ phần, công ty
trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên;
c) Mục tiêu, sự cần thiết, hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã
hội của việc đầu tư bổ sung vốn nhà nước;
d) Mức vốn đầu tư bổ sung để duy trì tỷ lệ cổ phần, vốn
góp của Nhà nước.
2. Cơ quan đại diện chủ sở hữu chủ trì, phối hợp với cơ
quan tài chính cùng cấp thẩm định phương án đầu tư bổ sung vốn nhà nước tại
công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên được chuyển
đổi từ doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập, doanh nghiệp
do mình quyết định thành lập hoặc được giao quản lý.
3. Đối với việc đầu tư bổ sung vốn nhà nước tại công
ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên quy định tại
khoản 1 Điều 17 của Luật này, cơ quan đại diện chủ sở hữu tình phương án để Thủ
tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
4. Đối với việc đầu tư bổ sung vốn nhà nước tại công ty
cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên quy định tại khoản
2 Điều 17 của Luật này, cơ quan đại diện chủ sở hữu xem xét, quyết định.
5. Chính phủ quy định chi tiết trình tự, thủ tục đầu tư
bổ sung vốn nhà nước tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành
viên trở lên.
Mục 4. ĐẦU TƯ VỐN
NHÀ NƯỚC ĐỂ MUA LẠI MỘT PHẦN HOẶC TOÀN BỘ DOANH NGHIỆP
Điều 19. Phạm vi đầu tư vốn nhà nước để mua lại một phần
hoặc toàn bộ doanh nghiệp
1. Đầu tư vốn nhà nước để mua lại một phần hoặc toàn bộ
doanh nghiệp thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Thực hiện tái cơ cấu nền kinh tế;
b) Trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh;
c) Cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích thiết yếu cho xã
hội.
2. Việc đầu tư vốn nhà nước để mua lại một phần hoặc toàn
bộ doanh nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều này phải phù hợp
với chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội và quy hoạch phát triển
ngành trong từng thời kỳ.
Điều 20. Thẩm quyền quyết định đầu tư vốn nhà nước để mua
lại một phần hoặc toàn bộ doanh nghiệp
1. Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư vốn nhà nước để
mua lại một phần hoặc toàn bộ doanh nghiệp có tiêu chí tương đương với dự án
quan trọng quốc gia, dự án nhóm A theo quy định của Luật đầu tư công.
2. Cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định đầu tư vốn nhà
nước để mua lại một phần hoặc toàn bộ doanh nghiệp có tiêu chí tương đương với
dự án nhóm B, dự án nhóm C theo quy định của Luật đầu tư công.
3. Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư vốn nhà nước sau
khi Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư trong các trường hợp sau
đây:
a) Mua lại một phần doanh nghiệp có mức vốn đần tư tương
đương với mức vốn đầu tư của dự án quan trọng quốc gia;
b) Mua lại toàn bộ doanh nghiệp có tiêu chí tương đương
với dự án quan trọng quốc gia.
Điều 21. Trình tự, thủ tục đầu tư vốn nhà nước để mua lại
một phần hoặc toàn bộ doanh nghiệp
1. Cơ quan đại diện chủ sở hữu lập phương án đầu tư vốn
nhà nước để mua lại một phần hoặc toàn bộ doanh nghiệp. Phương án phải có các
nội dung chủ yếu sau đây:
a) Đánh giá thực trạng tài chính và kết quả hoạt động sản
xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;
b) Mục tiêu, sự cần thiết, hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã
hội của việc đầu tư vốn nhà nước để mua lại một phần hoặc toàn bộ doanh nghiệp;
c) Mức vốn đầu tư.
2. Cơ quan đại diện chủ sở hữu chủ trì, phối hợp với cơ
quan tài chính cùng cấp thẩm định phương án đầu tư vốn nhà nước để mua lại một
phần hoặc toàn bộ doanh nghiệp.
3. Đối với việc mua lại một phần hoặc toàn bộ doanh
nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 20 của Luật này, cơ quan đại diện chủ sở hữu
trình phương án để Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
4. Đối với việc mua lại một phần hoặc toàn bộ doanh
nghiệp quy định tại khoản 2 Điều 20 của Luật này, cơ quan đại diện chủ sở hữu
xem xét, quyết định.
5. Chính phủ quy định chi tiết trình tự, thủ tục đầu tư
vốn nhà nước để mua lại một phần hoặc toàn bộ doanh nghiệp.
Chương III. QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VỐN, TÀI SẢN TẠI DOANH
NGHIỆPDO NHÀ NƯỚC NẮM GIỮ 100% VỐN ĐIỀU LỆ
Điều 22. Vốn điều lệ
1. Nguyên tắc xác định vốn điều lệ:
a) Không thấp hơn mức vốn pháp định của ngành, nghề, lĩnh
vực sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật;
b) Căn cứ quy mô, công suất thiết kế đối với ngành, nghề,
lĩnh vực sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;
c) Phù hợp với chiến lược, kế hoạch đầu tư phát triển của
doanh nghiệp, phù hợp với ngành, nghề kinh doanh chính của doanh nghiệp được
cấp có thẩm quyền phê duyệt;
d) Phù hợp với phương án sản xuất, kinh doanh.
2. Cơ quan đại diện chủ sở hữu có trách nhiệm phê duyệt
vốn điều lệ và đầu tư đủ vốn điều lệ cho doanh nghiệp theo quy định tại khoản 1
Điều này.
3. Nguồn đầu tư vốn điều lệ để thành lập doanh nghiệp và
bổ sung vốn điều lệ cho doanh nghiệp đang hoạt động từ các nguồn hình thành vốn
nhà nước tại doanh nghiệp.
Điều 23. Huy động vốn
1. Doanh nghiệp được quyền vay vốn của tổ chức tín dụng,
tổ chức tài chính; vay của tổ chức, cá nhân ngoài doanh nghiệp, của người lao
động; phát hành trái phiếu doanh nghiệp và các hình thức huy động vốn khác theo
quy định của pháp luật.
2. Nguyên tắc huy động vốn:
a) Căn cứ chiến lược, kế hoạch đầu tư phát triển 05 năm
và kế hoạch sản xuất, kinh doanh hằng năm của doanh nghiệp;
b) Phương án huy động vốn phải bảo đảm khả năng thanh
toán nợ;
c) Người phê duyệt phương án huy động vốn phải chịu trách
nhiệm giám sát, kiểm tra bảo đảm vốn huy động được sử dụng đúng mục đích, có
hiệu quả;
d) Việc huy động vốn của tổ chức, cá nhân trong
nước phải thực hiện thông qua hợp đồng vay vốn với tổ chức, cá nhân theo quy
định của pháp luật; trường hợp vay vốn từ nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển
của Nhà nước thì thực hiện theo quy định của pháp luật về tín dụng đầu tư phát
triển và quy định khác của pháp luật có liên quan;
đ) Việc huy động vốn của tổ chức, cá nhân nước ngoài, vay
hoặc phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh thực hiện theo quy định của
pháp luật về quản lý nợ công và quy định khác của pháp luật có liên quan;
e) Việc huy động vốn dưới hình thức phát hành trái phiếu
doanh nghiệp thực hiện theo quy định của pháp luật.
3. Thẩm quyền huy động vốn:
a) Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty quyết định
phương án huy động vốn đối với từng dự án có mức huy động không quá 50% vốn chủ
sở hữu được ghi trên báo cáo tài chính quý hoặc báo cáo tài chính năm của doanh
nghiệp tại thời điểm gần nhất với thời điểm huy động vốn nhưng không quá mức
vốn của dự án nhóm B theo quy định của Luật đầu tư công.
Việc huy động vốn phục vụ sản xuất, kinh doanh phải bảo
đảm tổng số nợ phải trả bao gồm các khoản bảo lãnh đối với công ty con quy định
tại khoản 4 Điều này không quá ba lần vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp được ghi
trên báo cáo tài chính quý hoặc báo cáo tài chính năm của doanh nghiệp tại thời
điểm gần nhất với thời điểm huy động vốn.
Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty phân cấp cho
Tổng giám đốc hoặc Giám đốc quyết định phương án huy động vốn theo quy định tại
điều lệ hoặc quy chế tài chính của doanh nghiệp;
b)
Trường hợp huy động vốn trên mức quy định tại điểm a khoản này, huy
động vốn của tổ chức, cá nhân nước ngoài, Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch
công ty báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu xem xét, phê duyệt.
4. Doanh nghiệp được quyền bảo lãnh cho công ty con vay
vốn tại tổ chức tín dụng theo nguyên tắc sau đây:
a) Tổng giá trị các khoản bảo lãnh vay vốn đối với một
công ty con do doanh nghiệp nắm giữ 100% vốn điều lệ không quá giá trị vốn chủ
sở hữu của công ty con theo báo cáo tài chính quý hoặc báo cáo tài chính năm
gần nhất tại thời điểm bảo lãnh;
b) Tổng giá trị các khoản bảo lãnh vay vốn đối với công
ty con do doanh nghiệp nắm giữ trên 50% vốn điều lệ không được vượt quá giá trị
vốn góp thực tế của doanh nghiệp tại thời điểm bảo lãnh.
5.
Trường hợp doanh nghiệp sử dụng vốn huy động không đúng mục đích,
huy động vốn vượt mức quy định nhưng không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt, cơ quan đại diện chủ sở hữu xem xét, quyết định hoặc báo cáo cơ quan
nhà nước có thẩm quyền xử lý trách nhiệm của Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch
công ty theo quy định của pháp luật.
Điều 24. Đầu tư, xây dựng, mua, bán tài sản cố định
1. Thẩm quyền quyết định dự án đầu tư, xây dựng, mua, bán
tài sản cố định của doanh nghiệp:
1. https://docluat.vn/archive/2820/
2. https://docluat.vn/archive/1793/
3. https://docluat.vn/archive/2180/
a) Căn cứ chiến lược, kế hoạch đầu tư phát triển 05 năm
và kế hoạch sản xuất, kinh doanh hằng năm của doanh nghiệp, Hội đồng thành viên
hoặc Chủ tịch công ty quyết định từng dự án đầu tư, xây dựng, mua, bán tài sản
cố định với giá trị không quá 50% vốn chủ sở hữu được ghi trên báo cáo tài
chính quý hoặc báo cáo tài chính năm của doanh nghiệp tại thời điểm gần nhất
với thời điểm quyết định dự án nhưng không quá mức vốn của dự án nhóm B theo
quy định của Luật đầu tư công.
Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty phân cấp cho
Tổng giám đốc hoặc Giám đốc quyết định các dự án đầu tư, xây dựng, mua, bán tài
sản cố định theo quy định tại điều lệ hoặc quy chế tài chính của doanh nghiệp;
b) Trường hợp dự án đầu tư, xây dựng, mua, bán tài sản cố
định có giá trị lớn hơn mức quy định tại điểm a khoản này, Hội đồng thành viên
hoặc Chủ tịch công ty báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu xem xét, phê duyệt.
2. Trình tự, thủ tục đầu tư, xây dựng, mua, bán tài sản
cố định thực hiện theo quy định của pháp luật.
3. Người quyết định dự án đầu tư, xây dựng, mua, bán tài
sản cố định phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật nếu quyết định
không đúng thẩm quyền hoặc tài sản cố định được đầu tư, xây dựng, mua, bán
không sử dụng được, sử dụng không hiệu quả.
Điều 25. Quản lý, sử dụng tài sản cố định
1. Doanh nghiệp xây dựng, ban hành, thực hiện quy chế
quản lý, sử dụng tài sản cố định.
2. Doanh nghiệp được quyền cho thuê, thế chấp, cầm cố tài
sản cố định theo nguyên tắc có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn; nhượng
bán, thanh lý tài sản cố định đã hư hỏng, lạc hậu kỹ thuật, không có nhu cầu sử
dụng, không sử dụng được hoặc sử dụng không hiệu quả để thu hồi vốn.
Điều 26. Quản lý nợ phải thu
1. Doanh nghiệp thực hiện quản lý nợ phải thu như sau:
a) Xây dựng, ban hành, thực hiện quy chế quản lý nợ phải
thu. Quy chế quản lý nợ phải thu phải quy định trách nhiệm của tập thể, cá nhân
trong việc theo dõi, thu hồi nợ;
b) Theo dõi nợ phải thu theo từng đối tượng nợ;
c) Thường xuyên phân loại nợ, đôn đốc thu hồi nợ.
2. Doanh nghiệp được quyền bán nợ phải thu quá hạn, nợ
phải thu khó đòi, nợ phải thu không có khả năng thu hồi. Doanh nghiệp chỉ được
bán nợ cho tổ chức kinh tế có chức năng kinh doanh mua bán nợ, không được bán
trực tiếp cho đối tượng nợ. Giá bán do các bên thỏa thuận và chịu trách nhiệm
về quyết định của mình.
3. Trường hợp quản lý nợ dẫn đến thất thoát
vốn chủ sở hữu hoặc bán nợ dẫn đến doanh nghiệp bị thua lỗ, mất vốn, mất khả
năng thanh toán, giải thể, phá sản, Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty,
người có liên quan phải bồi thường thiệt hại và tùy theo tính chất, mức độ vi
phạm mà bị xử lý theo quy định của pháp luật và điều lệ của doanh nghiệp.
Điều 27. Quản lý nợ phải trả
1. Doanh nghiệp thực hiện quản lý nợ phải trả như sau:
a) Xây dựng, ban hành, thực hiện quy chế quản lý nợ phải
trả. Quy chế quản lý nợ phải trả phải quy định trách nhiệm của tập thể, cá nhân
trong
việc theo dõi, đối chiếu, xác nhận, thanh toán nợ;
b) Theo dõi nợ phải trả theo từng đối tượng nợ; thường
xuyên phân loại nợ; xây dựng kế hoạch thanh toán nợ, cân đối dòng tiền bảo đảm
thanh toán nợ; thanh toán các khoản nợ theo đúng thời hạn đã cam kết.
2. Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Tổng giám
đốc hoặc Giám đốc có trách nhiệm thường xuyên xem xét, đánh giá, phân tích khả
năng thanh toán nợ của doanh nghiệp, phát hiện sớm tình hình khó khăn trong
thanh toán nợ để có giải pháp khắc phục kịp thời, không để phát sinh các khoản
nợ quá hạn.
3.
Trường hợp quản lý để phát sinh nợ phải trả quá hạn, nợ không có
khả năng thanh toán thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà Hội đồng thành
viên hoặc Chủ tịch công ty, người có liên quan phải bồi thường thiệt hại và bị
xử lý theo quy định của pháp luật và điều lệ của doanh nghiệp.
Điều 28. Đầu tư ra ngoài doanh nghiệp
1. Việc sử dụng vốn, tài sản, quyền sử dụng đất của doanh
nghiệp để đầu tư ra ngoài doanh nghiệp phải tuân thủ theo quy định của Luật
này, quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về đất đai và quy định khác
của pháp luật có liên quan; phù hợp với chiến lược, kế hoạch đầu tư phát
triển 05 năm và kế hoạch sản xuất, kinh doanh hằng năm của doanh nghiệp.
2. Hình thức đầu tư vốn ra ngoài doanh nghiệp:
a) Góp vốn để thành lập công ty cổ phần, công ty trách
nhiệm hữu hạn; góp vốn thông qua hợp đồng hợp tác kinh doanh không hình thành
pháp nhân mới;
b) Mua cổ phần tại công ty cổ phần, mua phần vốn góp tại
công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh;
c) Mua toàn bộ doanh nghiệp khác;
d) Mua công trái, trái phiếu.
3. Các trường hợp không được đầu tư ra ngoài doanh
nghiệp:
a) Góp vốn, mua cổ phần, mua toàn bộ doanh nghiệp khác mà
người quản lý, người đại diện tại doanh nghiệp đó là vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha
nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em
rể, chị dâu, em dâu của Chủ tịch và thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch
công ty, Kiểm soát viên, Tổng Giám đốc hoặc Giám đốc, Phó Tổng giám đốc hoặc
Phó Giám đốc, Kế toán trưởng của doanh nghiệp;
b) Góp vốn cùng công ty con để thành lập công ty cổ phần,
công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc thực hiện hợp đồng hợp tác kinh
doanh.
4. Thẩm quyền quyết định đầu tư vốn ra ngoài doanh
nghiệp:
a) Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty quyết định
từng dự án đầu tư ra ngoài doanh nghiệp với giá trị không quá 50% vốn chủ sở
hữu được ghi trên báo cáo tài chính quý hoặc báo cáo tài chính năm của
doanh nghiệp tại thời điểm gần nhất với thời điểm quyết định dự án nhưng không
quá mức vốn của dự án nhóm B theo quy định của Luật đầu tư công.
Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty phân cấp cho
Tổng giám đốc hoặc Giám đốc quyết định các dự án đầu tư ra ngoài doanh
nghiệp theo quy định tại điều lệ hoặc quy chế tài chính của doanh nghiệp;
b) Trường hợp dự án đầu tư ra ngoài doanh nghiệp có giá
trị lớn hơn mức quy định tại điểm a khoản này, dự án góp vốn liên doanh của
doanh nghiệp với nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, dự án đầu tư vào doanh
nghiệp khác để cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích, Hội đồng thành viên hoặc
Chủ tịch công ty báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu xem xét, phê duyệt.
Điều 29. Đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp
1. Việc sử dụng vốn, tài sản của doanh nghiệp để đầu tư
ra nước ngoài phải tuân thủ quy định của Luật này, quy định của pháp luật về
đầu tư, pháp luật về quản lý ngoại hối và quy định khác của pháp luật có liên
quan.
2. Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty báo cáo cơ
quan đại diện chủ sở hữu xem xét, quyết định chủ trương dự án đầu tư ra nước
ngoài.
Trường hợp dự án đầu tư ra nước ngoài thuộc thẩm quyền
quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội thì Thủ tướng Chính phủ quyết định
đầu tư sau khi Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư; trường hợp dự án đầu tư
ra nước ngoài thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính
phủ thì cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định đầu tư sau khi Thủ
tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư.
3. Trách nhiệm của Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công
ty:
a) Xây dựng dự án đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp
bảo đảm đúng mục tiêu, hiệu quả, có tính đến các yếu tố rủi ro và trình cơ quan
đại diện chủ sở hữu xem xét, phê duyệt;
b) Ban hành quy chế hoạt động và quản lý, sử dụng vốn,
tài sản của doanh nghiệp tại nước ngoài phù hợp với quy định của pháp luật nước
sở tại, bảo đảm quản lý chặt chẽ, chống thất thoát;
c) Giám sát, đánh giá thường xuyên và chịu trách nhiệm về
hiệu quả đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp;
d) Báo cáo định kỳ 06 tháng và hằng năm cho cơ quan đại
diện chủ sở hữu về tiến độ thực hiện đối với dự án đang trong quá trình
đầu tư; về hiệu quả đầu tư đối với dự án đang hoạt động;
đ) Báo cáo kịp thời và đề xuất giải pháp với cơ quan đại
diện chủ sở hữu trong trường hợp phát sinh vấn đề ảnh hưởng nghiêm
trọng đến hoạt động đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp;
e) Việc chuyển lợi nhuận, thu nhập khác và thu hồi vốn
khi kết thúc dự án đầu tư tại nước ngoài về nước hoặc tiếp tục đầu tư ở nước
ngoài thực hiện theo điều lệ, quy chế tài chính của doanh nghiệp, quy định của
Luật này, pháp luật về đầu tư và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 30. Quản lý của doanh nghiệp đối với công ty con do
doanh nghiệp nắm giữ 100% vốn điều lệ và phần vốn góp của doanh nghiệp tại công
ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn
1. Đối với công ty con do doanh nghiệp nắm giữ 100% vốn
điều lệ:
a) Quyết định thành lập, vốn điều lệ khi thành lập, mục
tiêu, nhiệm vụ và ngành, nghề kinh doanh; quyết định điều chỉnh vốn điều lệ
trong quá trình hoạt động, tổ chức lại, chuyển đổi sở hữu, giải thể
và yêu cầu phá sản công ty con;
b) Ban hành quy chế tài chính của công ty con;
c) Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, khen
thưởng, kỷ luật Chủ tịch và thành viên Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công
ty, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc, Kiểm soát viên của công ty con;
d) Phê duyệt chiến lược, kế hoạch đầu tư phát triển 05
năm và kế hoạch sản xuất, kinh doanh hằng năm của công ty con;
đ) Phê duyệt, sửa đổi điều lệ của công ty con;
e) Phê duyệt phương án huy động vốn, dự án đầu tư, xây
dựng, mua, bán tài sản cố định có giá trị trên 50% vốn chủ sở hữu của công ty
con được ghi trên báo cáo tài chính quý hoặc báo cáo tài chính năm của công ty
con tại thời điểm gần nhất với thời điểm huy động vốn hoặc một tỷ lệ khác thấp
hơn quy định tại điều lệ của công ty con;
g) Phê duyệt báo cáo tài chính, phân phối lợi nhuận,
trích lập các quỹ hằng năm của công ty con.
2. Đối với phần vốn góp của doanh nghiệp tại công ty cổ
phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên:
a) Quyết định hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định
việc đầu tư tăng, giảm vốn, thu hồi vốn hoặc chuyển nhượng quyền mua, quyền góp
vốn đầu tư vào công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở
lên theo quy định của pháp luật và điều lệ của doanh nghiệp;
b) Quy định tiêu chuẩn, cử, bãi nhiệm, miễn nhiệm, khen
thưởng, kỷ luật, quyết định tiền lương, phụ cấp, tiền thưởng và quyền lợi khác
của người đại diện phần vốn của doanh nghiệp theo quy định tại các điều 46, 47,
49 và 50 của Luật này;
c) Giao nhiệm vụ cho người đại diện phần vốn của doanh
nghiệp bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp tại công ty cổ phần,
công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên;
d) Giao người đại diện phần vốn của doanh nghiệp yêu cầu
công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên chuyển phần
lợi nhuận, cổ tức được chia hoặc thu hồi vốn đầu tư về doanh nghiệp; giám sát
việc thu hồi vốn đầu tư, thu lợi nhuận, cổ tức được chia;
đ) Yêu cầu người đại diện phần vốn của doanh nghiệp báo
cáo việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của người đại diện trong
việc định hướng doanh nghiệp có cổ phần, vốn góp trên 50% vốn điều lệ để thực
hiện các mục tiêu, chiến lược của doanh nghiệp;
e) Yêu cầu người đại diện phần vốn của doanh nghiệp báo
cáo định kỳ hoặc đột xuất tình hình tài chính, hoạt động sản xuất, kinh doanh
của công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên;
g) Kiểm tra, giám sát hoạt động của người đại diện phần
vốn của doanh nghiệp nhằm ngăn chặn, xử lý kịp thời thiếu sót, yếu kém của
người đại diện.
Điều 31. Chuyển nhượng vốn đầu tư ra ngoài doanh nghiệp
1. Nguyên tắc chuyển nhượng vốn đầu tư:
a) Tuân thủ quy định của pháp luật về doanh nghiệp, chứng
khoán
và quy định khác của pháp luật có liên quan;
b) Phản ánh đầy đủ giá trị thực tế doanh nghiệp, bao gồm
cả giá trị quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
c) Bảo đảm nguyên tắc thị trường, công khai, minh bạch.
2. Phương thức chuyển nhượng vốn đầu tư:
a) Việc chuyển nhượng vốn đầu tư của doanh nghiệp tại
công ty trách nhiệm hữu hạn thực hiện theo quy định của pháp luật về doanh
nghiệp;
b) Việc chuyển nhượng vốn đầu tư của doanh nghiệp
tại công ty cổ phần đã niêm yết hoặc đăng ký giao dịch trên thị trường chứng khoán
thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng khoán;
c) Việc chuyển nhượng vốn đầu tư của doanh nghiệp tại
công ty cổ phần chưa niêm yết hoặc chưa đăng ký giao dịch trên thị trường chứng
khoán
thì thực hiện đấu giá công khai. Trường hợp đấu giá công khai không thành công
thì thực hiện chào bán cạnh tranh. Trường hợp chào bán cạnh tranh không thành
công thì thực hiện theo phương thức thỏa thuận.
3. Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty quyết định
chuyển nhượng vốn đầu tư của doanh nghiệp tại công ty cổ phần, công ty trách
nhiệm hữu hạn sau khi cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định chủ trương. Trường
hợp giá trị chuyển nhượng thấp hơn giá trị ghi trên sổ sách kế toán của doanh
nghiệp sau khi đã bù trừ dự phòng tổn thất vốn đầu tư thì Hội đồng thành viên
hoặc Chủ tịch công ty báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu xem xét, quyết định.
Điều 32. Tiền lương, tiền thưởng đối với
người lao động
1. Nguyên tắc xác định tiền lương của người lao động:
a) Tuân thủ quy định của pháp luật về lao động;
b) Căn cứ vào thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
c) Căn cứ vào năng suất lao động, hiệu quả công việc của
người lao động.
2. Tiền thưởng cho người lao động được xác định trên cơ
sở năng suất lao động, thành tích công tác của người lao động và được trích từ
lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp. Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty
ban hành quy chế thưởng cho người lao động.
Điều 33. Tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với người
quản lý doanh nghiệp
1. Nguyên tắc xác định tiền lương, thù lao của người quản
lý doanh nghiệp do cấp có thẩm quyền bổ nhiệm:
a) Tuân thủ quy định của pháp luật về lao động
và pháp luật về cán bộ, công chức;
b) Căn cứ vào hiệu quả hoạt động sản xuất, kinh doanh
hằng năm của doanh nghiệp;
c) Căn cứ vào mức độ hoàn thành nhiệm vụ của người quản
lý doanh nghiệp; thù lao của người quản lý doanh nghiệp không chuyên trách được
xác định trên cơ sở công việc và thời gian làm việc nhưng không vượt quá 20%
tiền lương của người quản lý doanh nghiệp chuyên trách.
2. Tiền thưởng của người quản lý doanh nghiệp do cơ quan
đại diện chủ sở hữu phê duyệt trên cơ sở hiệu quả hoạt động sản xuất, kinh
doanh, xếp loại doanh nghiệp, mức độ hoàn thành nhiệm vụ của người quản lý
doanh nghiệp và được trích từ lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp.
Điều 34. Nguyên tắc phân phối lợi nhuận sau thuế của
doanh nghiệp
1. Trích không quá 30% lợi nhuận sau thuế để lại doanh
nghiệp sử dụng vào mục đích đầu tư phát triển ngành, nghề kinh doanh chính của
doanh nghiệp.
2. Trích một phần lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp để
lập quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi của người lao động và quỹ thưởng của người
quản lý doanh nghiệp, Kiểm soát viên trên cơ sở hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp, mức độ hoàn thành nhiệm vụ được Nhà nước giao.
3. Nhà nước thu phần lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi
trích lập các quỹ theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này để bảo đảm lợi
ích của Nhà nước từ việc đầu tư vốn vào doanh nghiệp.
Điều 35. Bảo toàn và phát triển vốn của doanh nghiệp
1. Việc bảo toàn và phát triển vốn của doanh nghiệp được
thực hiện bằng các biện pháp sau đây:
a) Quản lý, sử dụng vốn, tài sản theo quy định của Luật
này và quy định khác của pháp luật có liên quan;
b) Mua bảo hiểm tài sản;
c) Xử lý tổn thất tài sản, nợ không có khả năng thu hồi;
d) Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho, nợ phải thu
khó đòi, giảm giá các khoản đầu tư tài chính dài hạn, bảo hành sản phẩm, hàng
hóa, công trình xây lắp.
2. Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty có trách
nhiệm:
a) Bảo toàn và phát triển vốn của doanh nghiệp;
b) Báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu về biến động vốn
chủ sở hữu của doanh nghiệp.
Chương IV. CƠ CẤU LẠI VỐN NHÀ NƯỚC TẠI DOANH NGHIỆP
Điều 36. Cơ cấu lại vốn nhà nước tại doanh nghiệp
1. Căn cứ phạm vi đầu tư vốn nhà nước để thành lập doanh
nghiệp quy định tại Điều 10 của Luật này, Chính phủ quy định lộ trình thoái
vốn nhà nước tại doanh nghiệp phù hợp với chiến lược và kế hoạch phát triển
kinh tế – xã hội, quy hoạch phát triển ngành.
2. Doanh nghiệp không thuộc diện Nhà nước nắm giữ 100%
vốn điều lệ phải thực hiện cơ cấu lại vốn nhà nước tại doanh nghiệp theo quy
định tại các điều 37, 38 và 39 của Luật này.
3. Thu hồi vốn nhà nước tại doanh nghiệp để tái đầu tư,
nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp thuộc diện Nhà nước nắm giữ 100%
vốn điều lệ.
4. Thu hút nhà đầu tư trong nước, nhà đầu tư
nước ngoài tham gia vào hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp khi
thực hiện cơ cấu lại doanh nghiệp.
5. Cơ cấu lại vốn nhà nước tại doanh nghiệp thực hiện
theo các hình thức sau đây:
a) Chuyển đổi sở hữu và sắp xếp lại doanh nghiệp;
b) Chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước tại
doanh nghiệp;
c) Chuyển nhượng vốn nhà nước đầu tư tại công ty cổ phần,
công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.
Điều 37. Chuyển đổi sở hữu và sắp xếp lại doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp được chuyển đổi sở hữu theo các hình thức
sau đây:
a) Cổ phần hóa;
b) Bán toàn bộ doanh nghiệp;
c) Bán một phần vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp để
chuyển thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.
2. Doanh nghiệp thực hiện sắp xếp lại theo các hình thức
sau đây:
a) Hợp nhất, sáp nhập, chia tách doanh nghiệp;
b) Giải thể, phá sản doanh nghiệp.
Điều 38. Chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu vốn nhà
nước tại doanh nghiệp
1. Nguyên tắc chuyển giao:
a) Không ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất, kinh doanh
thuộc ngành, nghề kinh doanh chính của doanh nghiệp;
b) Bảo đảm khả năng và nghĩa vụ thanh toán các khoản nợ
của doanh nghiệp;
c) Không giảm vốn điều lệ của doanh nghiệp chuyển giao
vốn trong
trường hợp chuyển giao một phần vốn, tài sản giữa các doanh nghiệp.
2. Các trường hợp chuyển giao:
a) Chuyển giao giữa các cơ quan đại diện chủ sở hữu;
b) Chuyển giao một phần vốn, tài sản giữa các doanh
nghiệp;
c) Chuyển giao dự án, công trình đầu tư công từ cơ quan,
tổ chức quản lý dự án, công trình đầu tư công về doanh nghiệp;
d) Chuyển giao vốn nhà nước tại doanh nghiệp giữa cơ quan
đại diện chủ sở hữu và doanh nghiệp có chức năng đầu tư và kinh doanh vốn nhà
nước.
Điều 39. Chuyển nhượng vốn nhà nước đầu tư tại công ty cổ
phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
1. Nguyên tắc chuyển nhượng:
a) Đúng tiêu chí phân loại doanh nghiệp theo quy định của
pháp luật;
b) Bảo đảm nguyên tắc thị trường, công khai, minh bạch;
c) Việc chuyển nhượng vốn liên quan đến quyền sử dụng đất
phải tuân thủ quy định của pháp luật về đất đai.
2. Phương thức chuyển nhượng:
a) Việc chuyển nhượng vốn tại công ty trách nhiệm hữu hạn
hai thành viên trở lên thực hiện theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp;
b) Việc chuyển nhượng vốn tại công ty cổ phần đã niêm yết
hoặc đăng
ký giao dịch trên thị trường chứng khoán thực hiện theo quy
định của pháp luật về chứng khoán;
c) Việc chuyển nhượng vốn tại công ty cổ phần chưa niêm
yết hoặc chưa đăng ký giao dịch trên thị trường chứng khoán
thực hiện đấu giá công khai. Trường hợp đấu giá công khai không thành công thì
thực hiện chào bán cạnh tranh. Trường hợp chào bán cạnh tranh không thành công
thì thực hiện theo phương thức thỏa thuận.
Chương V. QUYỀN, TRÁCH NHIỆM CỦA ĐẠI DIỆN CHỦ SỞ HỮU NHÀ
NƯỚC
Điều 40. Quyền, trách nhiệm của Chính phủ
1. Quy định hình thức, nội dung, trình tự, thủ tục cơ cấu
lại vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
2. Ban hành điều lệ, sửa đổi, bổ sung điều lệ đối với
doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ do Thủ tướng Chính phủ quyết
định thành lập.
3. Quy định việc quản lý tài chính đối với doanh nghiệp
do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, bao gồm: phương thức xác định vốn điều lệ;
huy động vốn; đầu tư, xây dựng, mua, bán, quản lý, sử dụng tài sản cố
định; quản lý nợ phải thu, nợ phải trả; đầu tư, chuyển nhượng vốn ra ngoài
doanh nghiệp; phân phối lợi nhuận sau thuế, trích lập và sử dụng các quỹ của
doanh nghiệp; bảo toàn và phát triển vốn của doanh nghiệp; thẩm quyền ban hành
quy chế tài chính đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn
điều lệ.
4. Quy định tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện mục tiêu,
nhiệm vụ được giao, kết quả hoạt động, hiệu quả hoạt động sản xuất, kinh, doanh
đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và mức độ hoàn thành
nhiệm vụ của người quản lý doanh nghiệp, Kiểm soát viên; quy định việc giám
sát, kiểm tra hoạt động đầu tư, quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp;
quy
định việc công khai thông tin về hoạt động của doanh nghiệp.
5. Quy định về chế độ tuyển dụng, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật của người quản lý doanh nghiệp, Kiểm soát
viên, người đại diện phần vốn nhà nước.
6. Quy định về chế độ tiền lương, thù lao, tiền thưởng và
quyền lợi khác của người quản lý doanh nghiệp, Kiểm soát viên, người đại diện
phần vốn nhà nước.
7. Quy định quy chế hoạt động của Kiểm soát viên tại
doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
8. Quy định chế độ tuyển dụng, tiền lương, tiền thưởng và
các quyền lợi khác của người lao động tại doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100%
vốn điều lệ theo quy định của pháp luật về lao động.
9. Báo cáo Quốc hội tại kỳ họp cuối năm về hoạt động đầu
tư, quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp của năm trước trong phạm vi
toàn quốc.
Điều 41. Quyền, trách nhiệm của Thủ tướng Chính phủ
1. Quyết định đầu tư vốn nhà nước để thành lập doanh
nghiệp theo quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 11 của Luật này.
2. Đối với doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ quyết định
thành lập:
a) Quyết định tổ chức lại, chuyển đổi sở hữu và sắp xếp
lại doanh nghiệp;
b) Quyết định vốn điều lệ khi thành lập và điều chỉnh vốn
điều lệ trong quá trình hoạt động;
c) Phê duyệt chiến lược, kế hoạch đầu tư phát triển và kế
hoạch sản xuất, kinh doanh 05 năm của doanh nghiệp;
d) Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, khen
thưởng, kỷ luật Chủ tịch Hội đồng thành viên.
3. Phê duyệt đề án thành lập doanh nghiệp, đề án tổng thể
sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp đối với doanh nghiệp do cơ quan đại diện chủ sở
hữu quyết định thành lập.
4. Quyết định chủ trương chuyển giao vốn nhà nước tại
doanh nghiệp giữa các cơ quan đại diện chủ sở hữu, giữa cơ quan đại diện chủ sở
hữu và doanh nghiệp có chức năng đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước.
Điều 42. Quyền, trách nhiệm của cơ quan đại diện chủ sở
hữu đối với
doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ
1. Quyết định đầu tư vốn nhà nước để thành lập doanh
nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 11 của Luật này.
2. Đối với doanh nghiệp do cơ quan đại diện chủ sở hữu
quyết định thành lập:
a) Quyết định tổ chức lại, chuyển đổi sở hữu, giải thể,
phá sản;
b) Quyết định chuyển giao vốn nhà nước tại doanh nghiệp
giữa cơ quan đại diện chủ sở hữu và doanh nghiệp có chức năng đầu tư và kinh
doanh vốn nhà nước sau khi được Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ
trương;
c) Ban hành điều lệ, sửa đổi, bổ sung điều lệ; quyết
định, điều chỉnh vốn điều lệ;
d) Phê duyệt chiến lược, kế hoạch đầu tư phát triển 05
năm và kế hoạch sản xuất, kinh doanh hằng năm của doanh nghiệp;
đ) Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, khen
thưởng, kỷ luật, tiền lương, thù lao, tiền thưởng và quyền lợi khác của Chủ
tịch và thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Kiểm soát viên, người
đại diện phần vốn nhà nước; quyết định quỹ tiền lương, thù lao hằng năm của
người quản lý doanh nghiệp, Kiểm soát viên.
Phê duyệt đề nghị của Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch
công ty về việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật đối
với Tổng giám đốc hoặc Giám đốc doanh nghiệp;
e) Phê duyệt phương án huy động vốn, dự án đầu tư, xây
dựng, mua, bán tài sản cố định, dự án đầu tư ra ngoài doanh nghiệp, dự án đầu
tư ra nước ngoài của doanh nghiệp theo quy định tại các điều 23, 24, 28 và 29
của Luật này;
g) Cấp vốn để thực hiện việc đầu tư vốn nhà nước vào
doanh nghiệp sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt; quyết định việc chuyển
nhượng vốn đầu tư của doanh nghiệp tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu
hạn hai thành viên trở lên trong trường hợp giá trị chuyển nhượng thấp hơn giá
trị ghi trên sổ sách kế toán của doanh nghiệp sau khi đã bù trừ dự phòng tổn
thất vốn đầu tư;
h) Quyết định chủ trương góp vốn, tăng, giảm vốn góp,
chuyển nhượng vốn đầu tư của doanh nghiệp tại công ty cổ phần, công ty trách
nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên; quyết định chủ trương tiếp nhận công ty
cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên thành công ty con,
công ty liên kết của doanh nghiệp;
i) Phê duyệt báo cáo tài chính, phương án phân phối lợi
nhuận, trích lập các quỹ hằng năm của doanh nghiệp;
k) Giám sát, kiểm tra, thanh tra việc quản lý, sử dụng,
bảo toàn và phát triển vốn, thực hiện chiến lược, kế hoạch đầu tư phát triển,
việc tuyển dụng lao động, thực hiện chế độ tiền lương, tiền thưởng của doanh
nghiệp; có ý kiến về việc giám sát, kiểm tra, thanh tra của cơ quan, tổ chức
khác có thẩm
quyền đối với hoạt động đầu tư, quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại doanh
nghiệp;
l) Đánh giá kết quả hoạt động, hiệu quả hoạt động sản
xuất, kinh doanh của doanh nghiệp; đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ trong
quản lý, điều hành của người quản lý doanh nghiệp, Kiểm soát viên.
3. Đối với doanh nghiệp được giao quản lý, cơ quan đại
diện chủ sở hữu thực hiện quyền, trách nhiệm quy định tại khoản 1 và khoản 2
Điều này, trừ quyền, trách nhiệm quy định tại Điều 41 của Luật này.
4. Chính phủ quy định chi tiết việc thực hiện quyền,
trách nhiệm của cơ quan đại diện chủ sở hữu.
Điều 43. Quyền, trách nhiệm của cơ quan đại diện chủ sở
hữu đối với
phần vốn nhà nước đầu tư tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai
thành viên trở lên
1. Cử, bãi nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, quyết
định tiền lương, phụ cấp trách nhiệm, tiền thưởng và quyền lợi khác của người
đại diện phần vốn nhà nước.
2. Quyết định theo thẩm quyền việc đầu tư tăng vốn,
chuyển nhượng cổ phần, vốn góp của Nhà nước tại công ty cổ phần, công ty trách
nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.
3. Giám sát việc thu hồi vốn đầu tư, thu lợi nhuận, cổ
tức được chia từ công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên
trở lên.
4. Yêu cầu người đại diện phần vốn nhà nước thực hiện
những nhiệm vụ quy định tại Điều 48 của Luật này; có ý kiến kịp thời bằng văn
bản đối với những vấn đề thuộc trách nhiệm của người đại diện phải báo cáo, xin
ý kiến.
1. https://docluat.vn/archive/1884/
2. https://docluat.vn/archive/2409/
3. https://docluat.vn/archive/3795/
5. Kiểm tra, giám sát, đánh giá hoạt động của người đại
diện phần vốn nhà nước.
6. Chịu trách nhiệm về hiệu quả sử dụng, bảo toàn, phát
triển vốn nhà nước.
7. Thực hiện quyền, trách nhiệm khác theo quy định tại
Luật doanh nghiệp, điều lệ doanh nghiệp và quy định khác của pháp
luật có liên quan.
Điều 44. Quyền, trách nhiệm của Hội đồng thành viên hoặc
Chủ tịch công ty tại doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ
1. Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty đề nghị cấp
có thẩm quyền quy định tại các điều 40, 41 và 42 của Luật này quyết định việc
điều chỉnh vốn điều lệ; sửa đổi, bổ sung điều lệ; tổ chức lại, chuyển đổi sở
hữu, giải thể, phá sản doanh nghiệp.
Hội đồng thành viên đề nghị cấp có thẩm quyền quy định
tại các điều 40, 41 và 42 của Luật này bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, khen
thưởng, kỷ luật, tiền lương, thù lao, tiền thưởng và các quyền lợi khác đối với
Chủ tịch và thành viên Hội đồng thành viên.
2. Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty quyết định
sau khi cơ quan đại diện chủ sở hữu phê duyệt về các nội dung sau đây:
a) Chiến lược, kế hoạch đầu tư phát triển 05 năm và kế
hoạch sản xuất, kinh doanh hằng năm của doanh nghiệp;
b) Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ
luật đối với Tổng giám đốc hoặc Giám đốc;
c) Huy động vốn, đầu tư, xây dựng, mua, bán tài sản cố
định, dự án đầu tư ra ngoài doanh nghiệp, dự án đầu tư ra nước ngoài của doanh
nghiệp theo quy định tại các điều 23, 24, 28 và 29 của Luật này;
d) Góp vốn, tăng, giảm vốn góp, chuyển nhượng vốn đầu tư
của doanh nghiệp đầu tư tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai
thành viên trở lên;
đ) Tiếp nhận công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn
hai thành viên trở lên thành công ty con, công ty liên kết của doanh nghiệp;
e) Báo cáo tài chính; phân phối lợi nhuận, trích lập các
quỹ hằng năm của doanh nghiệp.
3. Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty quyết định
về các nội dung sau đây:
a) Quy chế quản lý nội bộ của doanh nghiệp;
b) Tiền lương, thù lao, tiền thưởng và quyền lợi khác đối
với Tổng giám đốc hoặc Giám đốc, các chức danh khác do Hội đồng thành viên bổ
nhiệm;
c) Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ
luật, tiền lương, thù lao, tiền thưởng và các quyền lợi khác đối với Phó Tổng
giám đốc hoặc Phó Giám đốc, Kế toán trưởng;
d)
Quyết định hoặc ủy quyền cho Tổng giám đốc hoặc Giám đốc quyết định
phương án huy động vốn, dự án đầu tư, xây dựng, mua, bán tài sản cố định thuộc
thẩm quyền.
4. Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty quản lý,
điều hành doanh nghiệp tuân thủ quy định của pháp luật và quyết định của cơ quan
đại diện chủ sở hữu.
5. Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty chịu trách
nhiệm trước cơ quan đại diện chủ sở hữu trong quản lý, sử dụng, bảo toàn, phát
triển vốn; báo cáo kịp thời cơ quan đại diện chủ sở hữu khi doanh nghiệp hoạt
động thua lỗ, không bảo đảm khả năng thanh toán, không hoàn thành nhiệm vụ được
giao và những trường hợp sai phạm khác.
6. Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty chịu trách
nhiệm trước pháp luật về vi phạm gây tổn thất vốn, tài sản của doanh nghiệp.
7. Hội đồng thành viên, Chủ tịch và thành viên Hội đồng
thành viên hoặc Chủ tịch công ty thực hiện quyền, trách nhiệm khác theo quy
định của Luật doanh nghiệp, điều lệ doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật
có liên quan.
Điều 45. Kiểm soát viên tại doanh nghiệp do Nhà nước nắm
giữ 100% vốn điều lệ
1. Kiểm soát viên do cơ quan đại diện chủ sở hữu, cơ quan
nhà nước có thẩm quyền bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm.
2. Tiêu chuẩn, điều kiện, chế độ làm việc, quyền, trách
nhiệm của Kiểm soát viên thực hiện theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp
và quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Tiền lương, thù lao, tiền thưởng của Kiểm soát viên:
a) Tiền lương, thù lao, tiền thưởng của Kiểm soát viên
được xác định trên cơ sở mức độ hoàn thành nhiệm vụ, hiệu quả hoạt động sản xuất,
kinh doanh của doanh nghiệp;
b) Tiền lương, thù lao, tiền thưởng của Kiểm soát viên do
cơ quan đại diện chủ sở hữu, cơ quan nhà nước có thẩm quyềnquyết
định, chi trả.
Chương VI. NGƯỜI ĐẠI DIỆN PHẦN VỐN NHÀ NƯỚC, NGƯỜI ĐẠI
DIỆN PHẦN VỐN CỦA DOANH NGHIỆP
Điều 46. Tiêu chuẩn người đại diện phần vốn nhà nước,
người đại diện phần vốn của doanh nghiệp
Người đại diện phần vốn nhà nước, người đại diện phần vốn
của doanh nghiệp phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau đây:
1. Công dân Việt Nam,
thường trú tại Việt Nam;
2. Có phẩm chất chính trị, đạo đức, có đủ năng lực hành
vi dân sự, đủ sức khỏe để hoàn thành nhiệm vụ được giao;
3. Hiểu biết pháp luật, có ý thức chấp hành pháp luật;
4. Có năng lực, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kinh
nghiệm công tác phù hợp với yêu cầu của vị trí, chức danh được cử làm người đại
diện;
5. Không trong thời gian cấm đảm nhiệm chức vụ, xem xét
xử lý kỷ luật, điều tra, truy tố, xét xử, chấp hành hình phạt tù, thi hành
quyết định kỷ luật;
6. Không phải là vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ,
mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em một, anh rể, em rể, chị dâu,
em dâu của Chủ tịch và thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch và thành viên
Hội đồng quản trị, Chủ tịch công ty, Kiểm soát viên, Tổng Giám đốc hoặc Giám
đốc, Phó Tổng giám đốc hoặc Phó Giám đốc, Kế toán trưởng của doanh
nghiệp;
7. Tiêu chuẩn khác theo quy định của pháp luật về doanh
nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 47. Cử người đại diện phần vốn nhà nước, người đại
diện phần vốn của doanh nghiệp
1. Căn cứ tiêu chuẩn quy định tại Điều 46 của Luật này,
cơ quan đại diện chủ sở hữu, doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ
lựa chọn, cử người đại diện phần vốn nhà nước, người đại diện phần vốn của
doanh nghiệp. Việc cử người đại diện phải thực hiện bằng văn bản, trong đó quy
định quyền, trách nhiệm của người đại diện.
2. Thời hạn cử người đại diện phần vốn nhà nước, người
đại diện phần vốn của doanh nghiệp được xác định không quá nhiệm kỳ của Hội
đồng thành viên, Hội đồng quản trị.
3. Người đại diện phần vốn nhà nước, người đại diện phần
vốn của doanh nghiệp chuyên trách tham gia làm người đại diện tại một doanh
nghiệp.
4. Người đại diện phần vốn nhà nước không chuyên trách có
thể tham gia làm người đại diện phần vốn nhà nước tại không quá ba doanh nghiệp,
số lượng người đại diện không chuyên trách tại một doanh nghiệp không quá 30%
số lượng thành viên Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị.
Người đại diện phần vốn của doanh nghiệp không chuyên
trách có thể tham gia làm người đại diện tại một hoặc một số doanh nghiệp theo
quy định tại điều lệ của doanh nghiệp.
Điều 48. Quyền, trách nhiệm của người đại diện phần vốn
nhà nước
1. Báo cáo, xin ý kiến cơ quan đại diện chủ sở hữu trước
khi tham gia ý kiến, biểu quyết và quyết định tại Đại hội đồng cổ đông, cuộc
họp của Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên về các vấn đề sau đây:
a) Ngành, nghề kinh doanh, mục tiêu, nhiệm vụ,
chiến lược, kế hoạch đầu tư phát triển, kế hoạch sản xuất, kinh doanh;
b) Ban hành điều lệ, sửa đổi, bổ sung điều lệ; tăng hoặc
giảm vốn điều lệ; bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm, khen thưởng, xử lý vi phạm đối
với thành viên Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc hoặc Giám
đốc, Phó Tổng giám đốc hoặc Phó Giám đốc;
c) Phân phối lợi nhuận, trích lập các quỹ hằng năm của
doanh nghiệp;
d) Tổ chức lại, giải thể, phá sản;
đ) Các vấn đề khác thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ
đông, Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên.
2. Báo cáo kịp thời về việc công ty cổ phần, công ty
trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên hoạt động thua lỗ, không bảo đảm khả
năng thanh toán, không hoàn thành nhiệm vụ được giao và những trường
hợp sai phạm khác.
3. Định kỳ hằng quý, hằng năm và đột xuất theo yêu cầu
của cơ quan đại diện chủ sở hữu, người đại diện phần vốn nhà nước tổng hợp, báo
cáo tình hình sản xuất, kinh doanh, tình hình tài chính và kiến nghị
giải pháp.
4. Yêu cầu công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn
hai thành viên trở lên nộp vào ngân sách nhà nước khoản lợi nhuận, cổ tức được
chia tương ứng với phần vốn nhà nước đầu tư tại công ty.
5. Không được tiếp tục làm người đại diện khi thực hiện
không đúng quyền, trách nhiệm được giao hoặc không còn đáp ứng tiêu chuẩn của
người đại diện.
6. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về hành vi vi phạm
gây tổn thất vốn nhà nước.
7. Thực hiện quyền, trách nhiệm khác quy định tại điều lệ
công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, pháp luật
về doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 49. Quyền, trách nhiệm của người đại diện phần vốn
của doanh nghiệp
1. Báo cáo, xin ý kiến doanh nghiệp đã cử người đại diện
trước khi tham gia ý kiến, biểu quyết và quyết định tại Đại hội đồng cổ đông,
cuộc họp của Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên về các vấn đề sau đây:
a) Ngành, nghề kinh doanh, mục tiêu, nhiệm vụ, chiến lược,
kế hoạch đầu tư phát triển, kế hoạch sản xuất, kinh doanh;
b) Ban hành điều lệ, sửa đổi, bổ sung điều lệ; tăng hoặc
giảm vốn điều lệ; bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm, khen thưởng, xử lý vi phạm đối
với thành viên Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc hoặc Giám
đốc, Phó Tổng giám đốc hoặc Phó Giám đốc;
c) Phân phối lợi nhuận, trích lập các quỹ hằng năm của
doanh nghiệp;
d) Tổ chức lại, giải thể, phá sản;
đ) Các vấn đề khác thuộc thẩm quyền của Đại hội
đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên.
2. Báo cáo kịp thời về việc công ty cổ phần, công ty
trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên hoạt động thua lỗ, không bảo đảm khả
năng thanh toán, không hoàn thành nhiệm vụ được giao và những trường hợp sai
phạm khác.
3. Định kỳ hằng quý, hằng năm và đột xuất theo yêu cầu
của doanh nghiệp, người đại diện phần vốn của doanh nghiệp tổng hợp, báo cáo
tình hình sản xuất, kinh doanh, tình hình tài chính và kiến nghị giải pháp.
4. Không được tiếp tục làm người đại diện khi thực hiện
không đúng quyền, trách nhiệm được giao hoặc không còn đáp ứng tiêu chuẩn của
người đại diện.
5. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về hành vi vi phạm
gây tổn thất vốn của doanh nghiệp.
6. Thực hiện quyền, trách nhiệm khác theo quy định của
pháp luật về doanh nghiệp, điều lệ doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật
có liên quan.
Điều 50. Tiền lương, thù lao, tiền thưởng và quyền lợi
khác của người đại diện phần vốn nhà nước, người đại diện phần vốn
của doanh nghiệp
1. Người đại diện phần vốn nhà nước, người đại diện phần
vốn của doanh nghiệp chuyên trách tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu
hạn hai thành viên trở lên được hưởng tiền lương, phụ cấp trách nhiệm, tiền
thưởng và quyền lợi khác do công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai
thành viên trở lên chi trả.
2. Người đại diện phần vốn nhà nước, người đại diện phần
vốn của doanh nghiệp không chuyên trách tại công ty cổ phần, công ty trách
nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên được hưởng tiền lương, thù lao, tiền
thưởng và các quyền lợi khác như sau:
a) Thù lao do công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu
hạn hai thành viên trở lên chi trả;
b) Tiền lương, phụ cấp trách nhiệm, tiền thưởng và quyền
lợi khác do cơ quan đại diện chủ sở hữu, doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100%
vốn điều lệ chi trả.
Chương VII. GIÁM SÁT, KIỂM TRA, THANH TRA HOẠT ĐỘNG ĐẦU
TƯ, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VỐN NHÀ NƯỚC TẠI DOANH NGHIỆP
Mục 1. NỘI DUNG GIÁM SÁT, KIỂM TRA, THANH TRA HOẠT ĐỘNG
ĐẦU TƯ, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VỐN NHÀ NƯỚC TẠI DOANH NGHIỆP
Điều 51. Giám sát, kiểm tra, thanh tra hoạt động đầu tư
vốn nhà nước vào doanh nghiệp
1. Việc ban hành chính sách, pháp luật về đầu tư vốn nhà
nước vào doanh nghiệp.
2. Việc đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp theo mục
tiêu, nguyên tắc, phạm vi quy định tại Luật này.
3. Việc xác định vốn đầu tư, cân đối kế hoạch nguồn vốn
và sử dụng nguồn vốn để đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp.
4. Hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội của việc đầu tư
vốn nhà nước vào doanh nghiệp.
5. Việc quyết định chủ trương đầu tư, trình tự, thủ tục
quyết định đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp.
6. Việc thực hiện quyền, trách nhiệm của cơ quan đại diện
chủ sở hữu trong đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp.
Điều 52. Giám sát, kiểm tra, thanh tra hoạt động quản lý,
sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ
1. Việc ban hành chính sách, pháp luật về quản lý, sử
dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp.
2. Việc thực hiện quyền, trách nhiệm của cơ quan đại diện
chủ sở hữu trong quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp.
3. Việc thực hiện kế hoạch sản xuất, kinh doanh, kế hoạch
tài chính và chiến lược phát triển của doanh nghiệp, thực hiện nhiệm vụ cung
ứng sản phẩm, dịch vụ công ích do Nhà nước đặt hàng, giao kế hoạch.
4. Việc huy động và sử dụng vốn huy động, quản lý nợ phải
thu, nợ phải trả, việc thực hiện dự án đầu tư, xây dựng, mua,
bán tài sản cố định, bảo toàn, phát triển vốn của doanh nghiệp.
5. Việc ban hành quy chế quản lý nội bộ của doanh nghiệp.
6. Hoạt động đầu tư ra ngoài doanh nghiệp, hoạt động đầu
tư ra nước ngoài của doanh nghiệp.
7. Việc chuyển nhượng, thu hồi vốn, thu lợi nhuận, cổ tức
được chia từ khoản vốn đầu tư ra ngoài doanh nghiệp.
8. Quản lý vốn của doanh nghiệp đầu tư tại công ty
cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.
9. Thực hiện chế độ tiền lương, thù lao, tiền thưởng, phụ
cấp trách nhiệm và quyền lợi khác đối với người lao động, người quản lý doanh
nghiệp, Kiểm soát viên, người đại diện phần vốn của doanh nghiệp.
10. Thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước, phân
phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ của doanh nghiệp.
Điều 53. Giám sát, kiểm tra, thanh tra hoạt động quản lý
vốn nhà nước đầu tư tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành
viên trở lên
1. Việc ban hành chính sách, pháp luật về quản lý vốn nhà
nước đầu tư tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở
lên.
2. Việc thực hiện quyền, trách nhiệm của cơ quan đại diện
chủ sở hữu trong quản lý vốn nhà nước đầu tư tại công ty cổ phần, công ty trách
nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.
3. Việc duy trì tỷ lệ cổ phần, vốn góp tại công ty cổ
phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên theo tiêu chí phân
loại doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
4. Việc cử, thực hiện quyền, trách nhiệm, chế độ tiền
lương, thù lao, tiền thưởng, phụ cấp trách nhiệm và quyền lợi khác của người
đại diện phần vốn nhà nước.
5. Việc thực hiện kế hoạch thoái vốn nhà nước, thu
hồi vốn nhà nước, thu lợi nhuận, cổ tức được chia từ công ty cổ phần, công ty
trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.
Điều 54. Giám sát, kiểm tra,
thanh tra việc cơ cấu lại vốn nhà nước tại doanh nghiệp
1. Việc ban hành chính sách, pháp luật về cơ cấu lại vốn
nhà nước tại doanh nghiệp.
2. Việc thực hiện quyền, trách nhiệm của cơ quan đại diện
chủ sở hữu trong việc cơ cấu lại vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
3. Việc xây dựng, phê duyệt, thực hiện đề án cơ cấu lại
vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
Mục 2. TỔ
CHỨC GIÁM SÁT, KIỂM TRA, THANH TRA HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VỐN NHÀ
NƯỚC TẠI DOANH NGHIỆP
Điều 55. Giám sát của Quốc hội
1. Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng
dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc
hội giám sát hoạt động đầu tư, quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp
theo quy định, của pháp luật về hoạt động giám sát của Quốc hội.
2. Quốc hội xem xét báo cáo của Chính phủ tại kỳ họp Quốc
hội cuối năm về tình hình đầu tư, quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại doanh
nghiệp của năm trước.
3. Giữa hai kỳ họp, Ủy ban thường vụ Quốc
hội có quyền yêu cầu Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các thành viên khác của
Chính phủ giải trình, trả lời chất vấn những vấn đề về đầu tư, quản lý, sử dụng
vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
Điều 56. Kiểm tra, thanh tra
của Chính phủ
1. Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trong phạm vi
nhiệm vụ, quyền hạn tổ chức kiểm tra, thanh tra các hoạt động sau đây:
a) Việc xây dựng, ban hành, tổ chức thực hiện chính sách,
pháp luật về đầu tư, quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp;
b) Việc thực hiện quyền, trách nhiệm của cơ quan đại diện
chủ sở hữu;
c) Kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh, bảo toàn, phát
triển vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
2. Bộ Tài chính:
a) Kiến nghị, đề xuất giải pháp với cơ quan đại diện chủ
sở hữu về hoạt động đầu tư, quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp;
b) Hằng năm tổng hợp, kiến nghị, đề xuất giải pháp về
hoạt động đầu tư, quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp trong
phạm vi toàn quốc và báo cáo Chính phủ.
3. Các bộ, cơ quan ngang bộ thực hiện kiểm tra, thanh tra
hoạt động đầu tư, quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp trong
phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn.
Điều 57. Giám sát, kiểm tra, thanh tra của cơ quan đại
diện chủ sở hữu
1. Cơ quan đại diện chủ sở hữu thực hiện giám sát, kiểm
tra, thanh tra các hoạt động sau:
a) Đầu tư, quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại doanh
nghiệp; hiệu quả hoạt động sản xuất, kinh doanh, bảo toàn, phát triển vốn nhà
nước tại doanh nghiệp;
b) Thực hiện quyền, trách nhiệm của người quản lý doanh
nghiệp, Kiểm soát viên, người đại diện phần vốn nhà nước;
c) Việc chấp hành chính sách, pháp luật của doanh nghiệp;
d) Đầu tư, thu hồi vốn, thu lợi nhuận, cổ tức được chia
tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên;
đ) Thực hiện kiến nghị, cảnh báo của cơ quan quản lý nhà
nước, cơ quan thanh tra, kiểm toán, cơ quan đại diện chủ sở hữu về đầu tư, quản
lý, sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
2. Căn cứ kết quả giám sát, kiểm tra, thanh tra quy định
tại khoản 1 Điều này, cơ quan đại diện chủ sở hữu:
a) Cảnh báo, xử lý kịp thời vấn đề phát hiện trong quá
trình giám sát, kiểm tra, thanh tra;
b) Yêu cầu thực hiện đầy đủ, kịp thời kiến nghị, cảnh báo
của cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan thanh tra, kiểm toán về đầu tư, quản lý,
sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp;
c) Xử lý hoặc kiến nghị xử lý theo thẩm quyền đối với
người quản lý doanh nghiệp, Kiểm soát viên, người đại diện phần vốn nhà nước có
hành vi vi phạm về đầu tư, quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp;
d) Hằng năm tổng hợp, gửi Bộ Tài chính kết quả giám sát
về hoạt động đầu tư, quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp do
mình quyết định thành lập hoặc được giao quản lý.
Điều 58. Giám sát nội bộ của doanh nghiệp do Nhà nước nắm
giữ 100% vốn điều lệ
1. Doanh nghiệp thực hiện giám sát nội bộ những nội dung
sau đây:
a) Hiệu quả hoạt động sản xuất, kinh doanh, bảo toàn,
phát triển vốn nhà nước tại doanh nghiệp;
b) Việc thực hiện quyền, trách nhiệm của người quản lý
doanh nghiệp, Kiểm soát viên, người đại diện phần vốn của doanh nghiệp;
c) Việc đầu tư, thu hồi vốn, thu lợi nhuận, cổ tức được
chia tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên;
d) Việc chấp hành chính sách, pháp luật của doanh nghiệp;
đ) Những nội dung khác theo yêu cầu của cơ quan đại diện
chủ sở hữu.
2. Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty thực hiện
kịp thời các biện pháp ngăn chặn nguy cơ mất an toàn về quản lý vốn, tài sản
tại doanh nghiệp theo kết quả giám sát nội bộ; thực hiện đầy đủ, kịp thời kiến
nghị, cảnh báo của cơ quan giám sát, kiểm tra, thanh tra.
Chương VIII. ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI, BÁO CÁO VÀ CÔNG KHAI
HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP DO NHÀ NƯỚC NẮM GIỮ 100% VỐN ĐIỀU LỆ
Điều 59. Đánh giá, xếp loại doanh nghiệp, đánh giá người
quản lý doanh nghiệp, Kiểm soát viên
1. Việc đánh giá, xếp loại doanh nghiệp căn cứ vào các
tiêu chí sau đây:
a) Mức độ thực hiện kế hoạch của doanh nghiệp về doanh
thu, lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp;
b) Khả năng thanh toán nợ, nợ phải trả quá hạn của doanh
nghiệp;
c) Việc thực hiện nhiệm vụ cung ứng sản phẩm, dịch vụ
công ích do Nhà nước đặt hàng, giao kế hoạch;
d) Việc chấp hành chính sách, pháp luật về đầu tư, quản
lý, sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật có
liên quan.
2. Việc đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của người
quản lý doanh nghiệp, Kiểm soát viên căn cứ vào kết quả đánh giá, xếp loại
doanh nghiệp và việc thực hiện quyền, trách nhiệm được giao.
Điều 60. Báo cáo hoạt động của doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu các
nội dung sau đây:
a) Kế hoạch đầu tư phát triển, kế hoạch sản xuất, kinh
doanh, kế hoạch tài chính hằng năm của doanh nghiệp;
b) Kết quả thực hiện kế hoạch định kỳ hằng quý, hằng năm;
c) Báo cáo tài chính 06 tháng, hằng năm;
d) Nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên;
đ) Các dự án đầu tư, tiến độ thực hiện các dự án đầu tư;
e) Các vấn đề phát sinh có thể tác động đến kết quả thực
hiện kế hoạch đầu tư phát triển, kế hoạch sản xuất, kinh doanh, kế hoạch tài
chính của doanh nghiệp;
g) Kết quả giám sát nội bộ;
h) Nội dung khác theo quy định của pháp luật về doanh
nghiệp.
2. Doanh nghiệp phải thực hiện kiểm toán Báo cáo tài
chính năm của doanh nghiệp. Trước và sau khi kiểm toán, Báo cáo tài chính năm
phải được gửi đến cơ quan đại diện chủ sở hữu, cơ quan tài chính cùng cấp và cơ
quan quản lý nhà nước theo quy định của pháp luật.
3. Hội đồng thành viên, Chủ tịch và thành viên Hội đồng
thành viên hoặc Chủ tịch công ty chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính
xác, trung thực các nội dung báo cáo quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 61. Công khai thông tin về hoạt động của doanh
nghiệp
1. Doanh nghiệp đăng tải công khai, kịp thời trên cổng
thông tin điện tử của doanh nghiệp các nội dung về hoạt động của doanh nghiệp
quy định tại khoản 1 Điều 60 của Luật này.
2. Cơ quan đại diện chủ sở hữu đăng tải công khai, kịp
thời trên cổng thông tin điện tử của cơ quan đại diện chủ sở hữu về hoạt động
đầu tư, quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp đối với doanh nghiệp do
mình quyết định thành lập hoặc được giao quản lý.
3. Bộ Tài chính đăng tải công khai, kịp thời trên cổng
thông tin điện tử của Bộ Tài chính báo cáo của Chính phủ về hoạt động đầu tư,
quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp trong phạm vi toàn quốc sau khi
Chính phủ báo cáo Quốc hội.
Chương IX. KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 62. Khen thưởng
1. Khen thưởng tổ chức, cá nhân hoàn thành nhiệm vụ sau
đây:
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ, mục tiêu trong hoạt động đầu
tư, quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp;
b) Hoàn thành vượt chỉ tiêu được giao; có giải pháp, sáng
kiến trong hoạt động quản lý, sử dụng vốn, tài sản của doanh nghiệp;
c) Phát hiện, ngăn chặn kịp thời việc sử dụng lãng phí,
thất thoát
vốn nhà nước; vốn, tài sản của doanh nghiệp.
2. Nguồn khen thưởng:
a) Nguồn tiền thưởng theo quy định của pháp luật về thi
đua khen thưởng;
b) Nguồn quỹ khen thưởng của người lao động, quỹ thưởng của
người quản lý doanh nghiệp, Kiểm soát viên.
Điều 63. Xử lý vi phạm
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm các quy định
của Luật này thì tùy theo tính, chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử
phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại
thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Chương X. ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 64. Điều khoản chuyển tiếp
1. Kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, doanh nghiệp
do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ có trách nhiệm đề nghị cơ quan nhà nước có
thẩm quyền ban hành điều lệ, quy chế tài chính của doanh nghiệp theo quy định
của Luật này; việc ban hành phải hoàn thành, trước ngày 01 tháng 01 năm 2016.
Điều lệ, quy chế tài chính của doanh nghiệp do Nhà nước
nắm giữ 100% vốn điều lệ được ban hành trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành
được tiếp tục thực hiện đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2015.
2. Đối với dự án đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp đã
được cấp có thẩm quyền phê duyệt, quyết định trước ngày Luật này được công bố
tiếp tục thực hiện theo dự án được phê duyệt.
3. Việc xử lý hoạt động quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại
doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, quản lý vốn nhà nước tại
công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên phát sinh,
trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo quy định hiện hành
đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2015.
Điều 65. Hiệu lực thi hành
Luật này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm
2015.
Điều 66. Quy định chi tiết
Chính phủ, cơ quan có thẩm quyền quy định chi
tiết các điều, khoản được giao trong Luật.
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2014.
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |