2 Điều 2. Đối tượng áp dụng
3 Điều 3. Đối tượng kế toán thuộc hoạt động kinh doanh
4 Điều 4. Trách nhiệm quản lý, sử dụng, cung cấp thông tin, tài liệu kế toán
5 Điều 5. Mẫu chứng từ kế toán
6 Điều 6. Chứng từ điện tử
7 Điều 7. Điều kiện sử dụng chứng từ điện tử
8 Điều 8. Giá trị chứng từ điện tử
9 Điều 9. Chữ ký điện tử trên chứng từ điện tử
10 Điều 10. Hoá đơn bán hàng
11 Điều 11. Chứng từ kế toán sao chụp
12 Điều 12. Dịch chứng từ kế toán ra tiếng Việt
13 Điều 13. Lựa chọn và cụ thể hoá sổ kế toán
14 Điều 14. Ghi sổ kế toán bằng máy vi tính
15 Điều 15. Kỳ hạn lập báo cáo tài chính
16 Điều 16. Lập báo cáo tài chính tổng hợp hoặc báo cáo tài chính hợp nhất
17 Điều 17. Đơn vị tiền tệ rút gọn và làm tròn số khi lập báo cáo tài chính hoặc công khai báo cáo tài chính
18 Điều 18. Chuyển đổi báo cáo tài chính của đơn vị kế toán hoạt động ở nước ngoài
19 Điều 19. Nơi nhận báo cáo tài chính
20 Điều 20. Thời hạn nộp báo cáo tài chính
21 Điều 21. Thời hạn công khai báo cáo tài chính năm
22 Điều 22. Nộp và công khai báo cáo tài chính của đơn vị kế toán có các đơn vị kế toán trực thuộc
23 Điều 23. Trường hợp được miễn lập và nộp báo cáo tài chính
24 Điều 24. Cơ quan có thẩm quyền quyết định kiểm tra kế toán
25 Điều 25. Cơ quan có thẩm quyền kiểm tra kế toán
26 Điều 26. Niêm phong, tạm giữ, tịch thu tài liệu kế toán
27 Điều 27. Loại tài liệu kế toán phải lưu trữ
28 Điều 28. Bảo quản, lưu trữ tài liệu kế toán
29 Điều 29. Nơi lưu trữ tài liệu kế toán
30 Điều 30. Tài liệu kế toán phải lưu trữ tối thiểu 5 năm
31 Điều 31. Tài liệu kế toán phải lưu trữ tối thiểu 10 năm
32 Điều 32. Tài liệu kế toán phải lưu trữ vĩnh viễn
33 Điều 33. Lưu trữ chứng từ điện tử
34 Điều 34. Thời điểm tính thời hạn lưu trữ tài liệu kế toán
35 Điều 35. Tiêu hủy tài liệu kế toán
36 Điều 36. Thủ tục tiêu huỷ tài liệu kế toán
37 Điều 37. Bố trí, bãi miễn kế toán trưởng
38 Điều 38. Tiêu chuẩn và điều kiện của kế toán trưởng
39 Điều 39. Thuê làm kế toán, thuê làm kế toán trưởng
40 Điều 40. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề kế toán
41 Điều 41. Doanh nghiệp dịch vụ kế toán
42 Điều 42. Cá nhân đăng ký kinh doanh dịch vụ kế toán
43 Điều 43. Nội dung dịch vụ kế toán
44 Điều 44. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân hành nghề kế toán
45 Điều 45. Trường hợp không được cung cấp dịch vụ kế toán
46 Điều 46. Quyền tham gia tổ chức nghề nghiệp kế toán
47 Điều 47. Hiệu lực thi hành
48 Điều 48. Tổ chức thực hiện
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |
NGHỊ ĐỊNH 129/2004/NĐ-CP
ngày 31 tháng 5 năm 2004
Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Kế toán áp dụng trong hoạt động kinh doanh
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Kế toán
ngày 17 tháng 6 năm 2003;
Căn cứ Luật Doanh
nghiệp nhà nước ngày 26 tháng 11 năm 2003, Luật Doanh nghiệp ngày 12 tháng 6
năm 1999, Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày 12 tháng 11 năm 1996 và Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày 09
tháng 6 năm 2000 và Luật Hợp tác xã ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Theo đề nghị của Bộ
trưởng Bộ Tài chính,
.NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Nghị định này quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Kế toán áp dụng đối
với các đối tượng quy định tại Điều 2 của Nghị định này (sau đây gọi tắt là
hoạt động kinh doanh).
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
Căn cứ điểm c, d,
đ, e khoản 1 Điều 2 của Luật Kế toán, đối tượng áp dụng Nghị định này là các tổ
chức, cá nhân sau đây:
1. Các tổ chức hoạt
động kinh doanh gồm:
a) Doanh nghiệp nhà
nước;
b) Công ty trách
nhiệm hữu hạn;
c) Công ty cổ phần;
d) Công ty hợp
danh;
đ) Doanh nghiệp tư
nhân;
e) Doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài;
g) Chi nhánh của
doanh nghiệp nước ngoài hoạt động tại Việt Nam;
h)
Văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài hoạt động tại Việt Nam;
i) Hợp tác xã;
k) Hộ kinh doanh cá
thể và tổ hợp tác.
2. Người làm kế
toán; người hành nghề kế toán; người khác có liên quan đến kế toán thuộc hoạt
động kinh doanh.
Điều 3. Đối tượng kế
toán thuộc hoạt động kinh doanh
Căn cứ khoản 3 Điều
9 của Luật Kế toán, đối tượng kế toán thuộc hoạt động kinh doanh được quy định
như sau:
1. Đối tượng kế
toán là tài sản cố định và tài sản lưu động, gồm:
a) Tiền và các
khoản tương đương tiền;
b) Các khoản phải
thu;
c) Hàng tồn kho;
d) Đầu tư tài chính
ngắn hạn;
đ) Tài sản cố định
hữu hình, tài sản cố định vô hình, tài sản cố định thuê tài chính;
e) Đầu tư tài chính
dài hạn;
g) Tài sản ngắn hạn
và tài sản dài hạn khác.
2. Đối tượng kế
toán là nợ phải trả, gồm:
a) Phải trả người
bán;
b) Phải trả nợ vay;
c) Phải trả công
nhân viên;
d) Các khoản phải
trả, phải nộp khác.
3. Đối tượng kế
toán là vốn chủ sở hữu, gồm:
a) Vốn của chủ sở
hữu;
b) Các quỹ;
c) Lợi nhuận chưa
phân phối.
4.
Các khoản doanh thu, chi phí kinh doanh; thu nhập khác và chi phí khác.
5. Thuế và các
khoản nộp ngân sách nhà nước.
6. Kết quả và phân
chia kết quả hoạt động kinh doanh.
7. Các tài sản khác
có liên quan đến đơn vị kế toán.
Điều 4. Trách nhiệm
quản lý, sử dụng, cung cấp thông tin, tài liệu kế toán
Căn cứ Điều 16 của
Luật Kế toán, trách nhiệm quản lý, sử dụng, cung cấp thông tin, tài liệu kế
toán được quy định như sau:
1. Đơn vị kế toán
phải xây dựng quy chế về quản lý, sử dụng, bảo quản tài liệu kế toán, trong đó
quy định rõ trách nhiệm và quyền đối với từng bộ phận và từng người làm kế
toán; đơn vị kế toán phải đảm bảo đầy đủ cơ sở vật chất, phương tiện quản lý,
bảo quản tài liệu kế toán.
2. Đơn vị kế toán
phải có trách nhiệm cung cấp tài liệu kế toán cho cơ quan thuế và cơ quan nhà
nước có thẩm quyền thực hiện chức năng thanh tra, kiểm tra, điều tra, kiểm toán
theo quy định của pháp luật. Các cơ quan được cung cấp tài liệu kế toán phải có
trách nhiệm giữ gìn, bảo quản tài liệu kế toán trong thời gian sử dụng và phải
hoàn trả đầy đủ, đúng hạn tài liệu kế toán đã sử dụng.
3. Người đại diện
theo pháp luật của đơn vị kế toán có quyền cung cấp thông tin, tài liệu kế toán
cho các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật. Việc khai thác, sử dụng
tài liệu kế toán phải được sự đồng ý bằng văn bản của người đại diện theo pháp
luật của đơn vị kế toán hoặc người được uỷ quyền của người đại diện theo pháp
luật của đơn vị kế toán.
Điều 5. Mẫu chứng từ
kế toán
Căn cứ khoản 2 Điều
19 của Luật Kế toán, mẫu chứng từ kế toán được quy định như sau:
1. Mẫu chứng từ kế
toán bao gồm mẫu chứng từ kế toán bắt buộc và mẫu chứng từ kế toán hướng dẫn.
a) Mẫu chứng từ kế
toán bắt buộc là mẫu chứng từ kế toán do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy
định nội dung, kết cấu của mẫu mà đơn vị kế toán phải thực hiện đúng về biểu
mẫu, nội dung, phương pháp ghi các chỉ tiêu và áp dụng thống nhất cho các đơn
vị kế toán hoặc từng đơn vị kế toán cụ thể.
b) Mẫu chứng từ kế
toán hướng dẫn là mẫu chứng từ kế toán do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy
định; ngoài các nội dung quy định trên mẫu, đơn vị kế toán có thể bổ sung thêm
chỉ tiêu hoặc thay đổi hình thức mẫu biểu cho phù hợp với việc ghi chép và yêu
cầu quản lý của đơn vị.
2. Bộ Tài chính quy
định danh mục và mẫu chứng từ kế toán bắt buộc, danh mục và mẫu chứng từ kế toán
hướng dẫn; quy định về in và phát hành mẫu chứng từ kế toán.
Điều 6. Chứng từ điện
tử
Căn cứ khoản 2 Điều
18 của Luật Kế toán, chứng từ điện tử được quy định như sau:
1. Chứng từ điện tử
phải có đủ các nội dung quy định cho chứng từ kế toán và phải được mã hoá bảo
đảm an toàn dữ liệu điện tử trong quá trình xử lý, truyền tin và lưu trữ.
2. Chứng từ điện tử
dùng trong kế toán được chứa trong các vật mang tin như băng từ, đĩa từ, các
loại thẻ thanh toán.
3.
Đối với chứng từ điện tử, phải đảm bảo tính bảo mật và bảo toàn dữ liệu, thông
tin trong quá trình sử dụng và lưu trữ; phải có biện pháp quản lý, kiểm tra
chống các hình thức lợi dụng khai thác, thâm nhập, sao chép, đánh cắp hoặc sử
dụng chứng từ điện tử không đúng quy định. Chứng từ điện tử khi bảo quản, được
quản lý như tài liệu kế toán ở dạng nguyên bản mà nó được tạo ra, gửi đi hoặc
nhận nhưng phải có đủ thiết bị phù hợp để sử dụng khi cần thiết.
Điều 7. Điều kiện sử
dụng chứng từ điện tử
Căn cứ khoản 2 Điều
18 của Luật Kế toán, điều kiện sử dụng chứng từ điện tử được quy định như sau:
1. Tổ chức cung cấp
dịch vụ thanh toán, dịch vụ kế toán, kiểm toán sử dụng chứng từ điện tử phải có
các điều kiện sau:
a) Có địa điểm, các
đường truyền tải thông tin, mạng thông tin, thiết bị truyền tin đáp ứng yêu cầu
khai thác, kiểm soát, xử lý, sử dụng, bảo quản và lưu trữ chứng từ điện tử;
b) Có đội ngũ người
thực thi đủ trình độ, khả năng tương xứng với yêu cầu kỹ thuật để thực hiện quy
trình lập, sử dụng chứng từ điện tử theo quy trình kế toán và thanh toán;
c) Các quy định tại
khoản 2 Điều này.
2. Tổ chức, cá nhân
sử dụng chứng từ điện tử và giao dịch thanh toán điện tử phải có các điều kiện
sau:
a) Có chữ ký điện
tử của người đại diện theo pháp luật, người được uỷ quyền của người đại diện
theo pháp luật của tổ chức hoặc cá nhân sử dụng chứng từ điện tử và giao dịch
thanh toán điện tử;
b) Xác lập phương
thức giao nhận chứng từ điện tử và kỹ thuật của vật mang tin;
c) Cam kết về các hoạt động diễn ra do chứng
từ điện tử của mình lập khớp, đúng quy định.
Điều 8. Giá trị chứng từ điện tử
Căn cứ khoản 2 Điều
18 của Luật Kế toán, giá trị chứng từ điện tử được quy định như sau:
1. Khi một chứng từ
bằng giấy được chuyển thành chứng từ điện tử để giao dịch, thanh toán thì chứng
từ điện tử sẽ có giá trị để thực hiện nghiệp vụ kinh tế, tài chính và khi đó
chứng từ bằng giấy chỉ có giá trị lưu giữ để theo dõi và kiểm tra, không có
hiệu lực để giao dịch, thanh toán.
2. Khi một chứng từ
điện tử đã thực hiện nghiệp vụ kinh tế, tài chính chuyển thành chứng từ bằng
giấy thì chứng từ bằng giấy đó chỉ có giá trị lưu giữ để ghi sổ kế toán, theo
dõi và kiểm tra, không có hiệu lực để giao dịch, thanh toán.
3. Việc chuyển đổi
chứng từ bằng giấy thành chứng từ điện tử hoặc ngược lại được thực hiện theo
đúng quy định về lập, sử dụng, kiểm soát, xử lý, bảo quản và lưu giữ chứng từ
điện tử và chứng từ bằng giấy.
Điều 9. Chữ ký điện tử
trên chứng từ điện tử
Căn cứ khoản 4 Điều
20 của Luật Kế toán, chữ ký điện tử được quy định như sau:
1. Chữ ký điện tử
là thông tin dưới dạng điện tử được gắn kèm một cách phù hợp với dữ liệu điện
tử nhằm xác lập mối liên hệ giữa người gửi và nội dung của dữ liệu điện tử đó.
Chữ ký điện tử xác nhận người gửi đã chấp nhận và chịu trách nhiệm về nội dung
thông tin trong chứng từ điện tử.
2. Chữ ký điện tử
phải được mã hoá bằng khoá mật mã; chữ ký điện tử được xác lập riêng cho từng
cá nhân để xác định quyền và trách nhiệm của người lập và những người liên quan
chịu trách nhiệm về tính an toàn và chính xác của chứng từ điện tử. Chữ ký trên
chứng từ điện tử có giá trị như chữ ký tay trên chứng từ bằng giấy.
3. Trường hợp thay
đổi nhân viên kỹ thuật giải mã thì phải thay đổi lại ký hiệu mật, chữ ký điện
tử, các khoá bảo mật và phải thông báo cho các bên có liên quan đến giao dịch
điện tử.
4. Người được giao
quản lý, sử dụng ký hiệu mật, chữ ký điện tử, mã khoá bảo mật phải bảo đảm bí
mật và chịu trách nhiệm trước pháp luật, nếu để lộ gây thiệt hại tài sản của
đơn vị và của các bên tham gia giao dịch.
Điều 10. Hoá đơn bán
hàng
Căn cứ khoản 1,
khoản 4 Điều 21 của Luật Kế toán, trường hợp bán hàng và mức tiền bán hàng
không phải lập hoá đơn bán hàng được quy định như sau:
1. Tổ chức, cá nhân
thuộc hoạt động kinh doanh có sử dụng hóa đơn bán hàng, khi bán lẻ hàng hoá
hoặc cung cấp dịch vụ một lần có giá trị dưới mức quy định của Bộ Tài chính thì
không bắt buộc phải lập hoá đơn bán hàng, trừ khi người mua hàng yêu cầu giao
hoá đơn thì người bán hàng phải lập và giao hoá đơn theo đúng quy định. Hàng
hoá bán lẻ hoặc cung cấp dịch vụ một lần có giá trị dưới mức quy định tuy không
bắt buộc phải lập hoá đơn nhưng vẫn phải lập bảng kê bán lẻ hàng hoá, dịch vụ
hoặc có thể lập hoá đơn bán hàng theo quy định để làm chứng từ kế toán. Trường
hợp lập bảng kê bán lẻ hàng hoá, dịch vụ thì cuối mỗi ngày phải căn cứ vào số
liệu tổng hợp của bảng kê để lập hoá đơn bán hàng trong ngày theo quy định.
2. Tổ chức, cá nhân
khi mua sản phẩm, hàng hoá hoặc được cung cấp dịch vụ có quyền yêu cầu người
bán, người cung cấp dịch vụ lập và giao liên 2 hoá đơn bán hàng cho mình để sử
dụng và lưu trữ theo quy định, đồng thời có trách nhiệm kiểm tra nội dung các
chỉ tiêu ghi trên hoá đơn và từ chối không nhận hoá đơn ghi sai các chỉ tiêu,
ghi chênh lệch giá trị với liên hoá đơn lưu của bên bán.
3. Tổ chức, cá nhân
tự in hoá đơn bán hàng phải được Bộ Tài chính chấp thuận bằng văn bản trước khi
thực hiện. Tổ chức, cá nhân được tự in hoá đơn phải có hợp đồng in hoá đơn với
tổ chức nhận in, trong đó ghi rõ số lượng, ký hiệu, số thứ tự hoá đơn. Sau mỗi
lần in hoá đơn hoặc kết thúc hợp đồng in phải thực hiện thanh lý hợp đồng in.
4. Đơn vị kế toán
phải sử dụng hoá đơn bán hàng theo đúng quy định; không được mua, bán, trao
đổi, cho hoá đơn hoặc sử dụng hoá đơn của tổ chức, cá nhân khác; không được sử
dụng hoá đơn để kê khai trốn lậu thuế; phải mở sổ theo dõi, có nội quy quản lý,
phương tiện bảo quản và lưu giữ hoá đơn theo đúng quy định của pháp luật; không
được để hư hỏng, mất hoá đơn. Trường hợp hoá đơn bị hư hỏng hoặc bị mất phải
thông báo bằng văn bản với cơ quan thuế cùng cấp.
Điều 11. Chứng từ kế
toán sao chụp
Căn cứ khoản 3 Điều
22 và khoản 3 Điều 41 của Luật Kế toán, chứng từ kế toán sao chụp được quy định
như sau:
1. Chứng từ kế toán
sao chụp phải được chụp từ bản chính và phải có chữ ký và dấu xác nhận của
người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán lưu bản chính hoặc cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quyết định tạm giữ, tịch thu tài liệu kế toán trên chứng từ
sao chụp.
1. https://docluat.vn/archive/1795/
2. https://docluat.vn/archive/2514/
3. https://docluat.vn/archive/2284/
2. Chứng từ kế toán
sao chụp chỉ được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
a) Đơn vị kế toán
có dự án vay nợ, viện trợ của nước ngoài theo cam kết phải nộp bản chứng từ
chính cho nhà tài trợ nước ngoài. Trường hợp này chứng từ sao chụp phải có chữ
ký và dấu xác nhận của người đại diện theo pháp luật của nhà tài trợ hoặc của
đơn vị kế toán;
b) Đơn vị kế toán
bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền tạm giữ hoặc tịch thu bản chính chứng từ kế
toán. Trường hợp này chứng từ sao chụp phải có chữ ký và dấu xác nhận của người
đại diện của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định tạm giữ hoặc tịch thu
tài liệu kế toán trên chứng từ kế toán sao chụp theo quy định tại Điều 26 của
Nghị định này;
c) Chứng từ kế toán
bị mất hoặc bị huỷ hoại do nguyên nhân khách quan như thiên tai, hỏa hoạn.
Trường hợp này, đơn vị kế toán phải đến đơn vị mua hoặc đơn vị bán hàng hoá,
dịch vụ và các đơn vị khác có liên quan để xin sao chụp chứng từ kế toán bị
mất. Trên chứng từ kế toán sao chụp phải có chữ ký và dấu xác nhận của người
đại diện theo pháp luật của đơn vị mua, đơn vị bán hoặc của đơn vị kế toán
khác;
d) Các trường hợp
khác theo quy định của pháp luật.
Điều 12. Dịch chứng từ
kế toán ra tiếng Việt
Căn cứ Điều 19 của
Luật Kế toán, chữ viết trên chứng từ kế toán được quy định như sau:
1.
Chứng từ kế toán phát sinh ở ngoài lãnh thổ Việt Nam ghi bằng tiếng nước ngoài, khi sử dụng
để ghi sổ kế toán ở Việt Nam phải được dịch ra tiếng Việt.
2. Các chứng từ ít
phát sinh thì phải dịch toàn bộ chứng từ. Các chứng từ phát sinh nhiều lần thì
phải dịch các nội dung chủ yếu theo quy định của Bộ Tài chính.
3. Bản dịch chứng
từ ra tiếng Việt phải đính kèm với bản chính bằng tiếng nước ngoài.
Điều 13. Lựa chọn và
cụ thể hoá sổ kế toán
Căn cứ khoản 2 Điều
2 và Điều 26 của Luật Kế toán, việc cụ thể hoá sổ kế toán được quy định như
sau:
1. Hệ thống sổ kế
toán mà đơn vị kế toán đã chọn phải được mở đầy đủ các sổ kế toán tổng hợp và
sổ kế toán chi tiết, đảm bảo khả năng đối chiếu, tổng hợp số liệu kế toán và
lập báo cáo tài chính.
2. Hệ thống sổ kế
toán đã chọn phải được sử dụng thống nhất trong một kỳ kế toán năm.
3. Văn phòng đại
diện của doanh nghiệp nước ngoài hoạt động tại Việt Nam, hộ kinh doanh cá thể
và tổ hợp tác quy định tại điểm h, k khoản 1 Điều 2 của Nghị định này lập sổ kế
toán theo quy định của Bộ Tài chính.
Điều 14. Ghi sổ kế
toán bằng máy vi tính
Căn cứ khoản 7 Điều
27 của Luật Kế toán, việc ghi sổ kế toán bằng máy vi tính được quy định như
sau:
1. Trường hợp đơn
vị kế toán ghi sổ kế toán bằng máy vi tính thì phần mềm kế toán lựa chọn phải
đáp ứng được tiêu chuẩn và điều kiện theo quy định, đảm bảo khả năng đối chiếu,
tổng hợp số liệu kế toán và lập báo cáo tài chính.
2. Bộ Tài chính quy
định tiêu chuẩn và điều kiện của phần mềm kế toán.
Điều 15. Kỳ hạn lập
báo cáo tài chính
Căn cứ khoản 3 Điều
29 và khoản 1 Điều 30 của Luật Kế toán, kỳ hạn lập báo cáo tài chính được quy
định như sau:
1. Đơn vị kế toán
thuộc hoạt động kinh doanh phải lập báo cáo tài chính vào cuối kỳ kế toán năm.
2. Đơn vị kế toán
bị chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thể, chấm
dứt hoạt động, phá sản phải lập báo cáo tài chính tại thời điểm chia, tách, hợp
nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động, phá
sản.
3. Đối với doanh
nghiệp nhà nước, ngoài việc phải lập báo cáo tài chính năm, còn phải lập báo
cáo tài chính quý.
Điều 16. Lập báo cáo
tài chính tổng hợp hoặc báo cáo tài chính hợp nhất
Căn cứ khoản 2 Điều
30 của Luật Kế toán, việc lập báo cáo tài chính tổng hợp hoặc báo cáo tài chính
hợp nhất được quy định như sau:
1. Đơn vị kế toán
có các đơn vị kế toán trực thuộc, thì ngoài việc phải lập báo cáo tài chính của
đơn vị kế toán đó còn phải lập báo cáo tài chính tổng hợp hoặc báo cáo tài
chính hợp nhất vào cuối kỳ kế toán năm dựa trên báo cáo tài chính của các đơn
vị kế toán trực thuộc trong cùng đơn vị kế toán đó.
2.
Công ty mẹ phải lập báo cáo tài chính hợp nhất vào cuối kỳ kế toán năm theo quy
định của Bộ Tài chính.
3. Tổng công ty nhà
nước và doanh nghiệp nhà nước có các đơn vị kế toán trực thuộc phải lập báo cáo
tài chính tổng hợp hoặc báo cáo tài chính hợp nhất vào cuối kỳ kế toán quý và
cuối kỳ kế toán năm.
4. Bộ Tài chính quy
định cụ thể việc lập báo cáo tài chính tổng hợp và báo cáo tài chính hợp nhất
của đơn vị kế toán có các đơn vị kế toán trực thuộc.
Điều 17. Đơn vị tiền
tệ rút gọn và làm tròn số khi lập báo cáo tài chính hoặc công khai báo cáo tài
chính
Căn cứ Điều 11 và
Điều 30 của Luật Kế toán, đơn vị tiền tệ rút gọn khi lập báo cáo tài chính hoặc
công khai báo cáo tài chính được quy định như sau:
1. Đơn vị kế toán
khi lập báo cáo tài chính tổng hợp hoặc báo cáo tài chính hợp nhất từ báo cáo
tài chính của các đơn vị kế toán trực thuộc, nếu có số liệu báo cáo trên 9 chữ
số thì được lựa chọn sử dụng đơn vị tiền tệ rút gọn là nghìn đồng (1.000 đồng)
hoặc triệu đồng (1.000.000 đồng) để lập báo cáo tài chính.
2.
Đơn vị kế toán khi công khai báo cáo tài chính được sử dụng đơn vị tiền tệ rút
gọn là nghìn đồng hoặc triệu đồng quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Khi sử dụng đơn
vị tiền tệ rút gọn, đơn vị kế toán được làm tròn số bằng cách: chữ số sau chữ
số đơn vị tiền tệ rút gọn nếu bằng năm (5) trở lên thì được tăng thêm một (1)
đơn vị; nếu nhỏ hơn năm (5) thì không tính.
Điều 18. Chuyển đổi
báo cáo tài chính của đơn vị kế toán hoạt động ở nước ngoài
Căn cứ Điều 29,
Điều 30 và Điều 31 của Luật Kế toán, trường hợp đơn vị kế toán hoạt động ở nước
ngoài gửi báo cáo tài chính về Việt Nam được quy định như sau:
Đơn vị kế toán hoạt
động ở nước ngoài khi gửi báo cáo tài chính về cho đơn vị kế toán cấp trên ở
Việt Nam phải ghi theo đồng ngoại tệ dùng để ghi sổ kế toán, đồng thời chuyển
đổi ra đồng Việt Nam theo quy định của Bộ Tài chính và phải dịch ra tiếng Việt.
Điều 19. Nơi nhận báo
cáo tài chính
Căn cứ Điều 31 của
Luật Kế toán, nơi nhận báo cáo tài chính được quy định như sau:
1. Báo cáo tài
chính của đơn vị kế toán thuộc hoạt động kinh doanh phải nộp cho cơ quan thuế,
cơ quan thống kê, cơ quan cấp đăng ký kinh doanh cùng cấp và cơ quan khác theo
quy định của pháp luật.
2. Đối với doanh
nghiệp nhà nước còn phải nộp báo cáo tài chính cho cơ quan tài chính cùng cấp.
3. Đơn vị kế toán
trực thuộc còn phải nộp báo cáo tài chính cho đơn vị kế toán cấp trên.
Điều 20. Thời hạn nộp
báo cáo tài chính
Căn cứ Điều 31 của
Luật Kế toán, thời hạn nộp báo cáo tài chính được quy định như sau:
1. Đối với doanh
nghiệp nhà nước:
a) Thời hạn nộp báo
cáo tài chính quý:
Đơn vị kế toán phải
nộp báo cáo tài chính quý chậm nhất là 20 ngày, kể từ ngày kết thúc quý; đối
với Tổng công ty nhà nước chậm nhất là 45 ngày;
Đơn vị kế toán trực
thuộc Tổng công ty nhà nước nộp báo cáo tài chính quý cho Tổng công ty theo
thời hạn do Tổng công ty quy định.
b) Thời hạn nộp báo
cáo tài chính năm:
Đơn vị kế toán phải
nộp báo cáo tài chính năm chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán
năm; đối với Tổng công ty nhà nước chậm nhất là 90 ngày;
Đơn vị kế toán trực
thuộc Tổng công ty nhà nước nộp báo cáo tài chính năm cho Tổng công ty theo
thời hạn do Tổng công ty quy định.
2. Đối với các loại
doanh nghiệp khác:
a) Đơn vị kế toán
là doanh nghiệp tư nhân và công ty hợp danh phải nộp báo cáo tài chính năm chậm
nhất là 30 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm; đối với các đơn vị kế toán
khác, thời hạn nộp báo cáo tài chính năm chậm nhất là 90 ngày;
b) Đơn vị kế toán
trực thuộc nộp báo cáo tài chính năm cho đơn vị kế toán cấp trên theo thời hạn
do đơn vị kế toán cấp trên quy định.
Điều 21. Thời hạn
công khai báo cáo tài chính năm
Căn cứ khoản 2 Điều
32 và Điều 33 của Luật Kế toán, thời hạn công khai báo cáo tài chính năm được
quy định như sau:
1. Đối với doanh
nghiệp nhà nước:
a) Đơn vị kế toán
phải công khai báo cáo tài chính năm trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày kết
thúc kỳ kế toán năm; đối với Tổng công ty nhà nước thời hạn công khai chậm nhất
là 120 ngày;
b) Đơn vị kế toán
trực thuộc Tổng công ty nhà nước phải công khai báo cáo tài chính năm trong
thời hạn do Tổng công ty quy định nhưng không chậm hơn 90 ngày.
2. Đối với các loại
doanh nghiệp khác:
a) Đơn vị kế toán
là doanh nghiệp tư nhân và công ty hợp danh phải công khai báo cáo tài chính
năm trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm; đối với các
doanh nghiệp khác thời hạn công khai báo cáo tài chính chậm nhất là 120 ngày;
b) Đơn vị kế toán
trực thuộc phải công khai báo cáo tài chính năm trong thời hạn do đơn vị kế
toán cấp trên quy định.
Điều 22. Nộp và công
khai báo cáo tài chính của đơn vị kế toán có các đơn vị kế toán trực thuộc
Căn cứ Điều 33 của
Luật Kế toán, việc nộp và công khai báo cáo tài chính của đơn vị kế toán có các
đơn vị kế toán trực thuộc được quy định như sau:
1.
Đơn vị kế toán có các đơn vị kế toán trực thuộc, trong đó có Tổng công ty nhà
nước và công ty mẹ khi nộp báo cáo tài chính tổng hợp hoặc báo cáo tài chính
hợp nhất phải nộp cả báo cáo tài chính của các đơn vị kế toán trực thuộc và báo
cáo tài chính của các công ty con.
2. Đơn vị kế toán
quy định tại khoản 1 Điều này khi công khai báo cáo tài chính tổng hợp hoặc báo
cáo tài chính hợp nhất phải công khai cả báo cáo tài chính của các đơn vị kế
toán trực thuộc và báo cáo tài chính của các công ty con.
Điều 23. Trường hợp
được miễn lập và nộp báo cáo tài chính
Căn cứ khoản 2 Điều
2 của Luật Kế toán, các đơn vị được miễn lập và nộp báo cáo tài chính được quy
định như sau:
1. Đơn vị kế toán
được miễn lập và nộp báo cáo tài chính gồm: Văn phòng đại diện của doanh nghiệp
nước ngoài hoạt động tại Việt Nam, hộ kinh
doanh cá thể và tổ hợp tác quy định tại điểm h, k khoản 1 Điều 2 của Nghị định
này.
2. Đơn vị kế toán
quy định tại khoản 1 Điều này vẫn phải lập bảng kê khai nộp thuế theo quy định
của pháp luật.
Điều 24. Cơ quan có
thẩm quyền quyết định kiểm tra kế toán
Căn cứ Điều 35 của
Luật Kế toán, cơ quan có thẩm quyền quyết định kiểm tra kế toán được quy định
như sau:
1. Bộ Tài chính,
các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và cơ quan khác ở Trung ương
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình quyết định kiểm tra kế toán các đơn
vị kế toán trong lĩnh vực được phân công phụ trách.
2. Uỷ ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của
mình quyết định kiểm tra kế toán các đơn vị kế toán tại địa phương do mình quản
lý.
3. Đơn vị kế toán
cấp trên, trong đó có Tổng công ty nhà nước quyết định kiểm tra kế toán các đơn
vị kế toán trực thuộc.
Điều 25. Cơ quan có
thẩm quyền kiểm tra kế toán
Căn cứ Điều 35 của
Luật Kế toán, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra kế toán được quy định như sau:
1. Các cơ quan có
thẩm quyền quyết định kiểm tra kế toán quy định tại Điều 24 của Nghị định này
đồng thời có thẩm quyền kiểm tra kế toán.
2. Cơ quan Thanh
tra Nhà nước, Thanh tra Tài chính, Kiểm toán Nhà nước, cơ quan thuế khi thực
hiện nhiệm vụ kiểm tra, thanh tra, kiểm toán các đơn vị kế toán có quyền kiểm
tra kế toán.
Điều 26. Niêm phong,
tạm giữ, tịch thu tài liệu kế toán
Căn cứ khoản 3 Điều
22 và khoản 2 Điều 40 của Luật Kế toán, việc niêm phong, tạm giữ, tịch thu tài
liệu kế toán được quy định như sau:
1. Cơ quan nhà nước
có thẩm quyền quyết định niêm phong tài liệu kế toán theo quy định của pháp
luật thì đơn vị kế toán và người đại diện của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
thực hiện nhiệm vụ niêm phong tài liệu kế toán phải lập “Biên bản niêm phong
tài liệu kế toán”. Biên bản niêm phong tài liệu kế toán phải ghi rõ: lý do, số
lượng, chủng loại, kỳ kế toán của tài liệu kế toán bị niêm phong. Người đại
diện theo pháp luật của đơn vị kế toán, người đại diện của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền niêm phong tài liệu kế toán phải ký tên và đóng dấu vào Biên bản
niêm phong tài liệu kế toán.
2. Trường hợp cơ
quan nhà nước có thẩm quyền tạm giữ hoặc tịch thu tài liệu kế toán thì đơn vị
kế toán và người đại diện của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện nhiệm vụ
tạm giữ, tịch thu tài liệu kế toán phải lập “Biên bản giao nhận tài liệu kế
toán”. Biên bản giao nhận tài liệu kế toán phải ghi rõ: lý do, loại tài liệu,
số lượng từng loại tài liệu, hiện trạng của từng loại tài liệu bị tạm giữ hoặc
bị tịch thu; nếu tạm giữ thì ghi rõ thời gian sử dụng, thời gian trả lại tài
liệu kế toán. Người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán và người đại
diện của cơ quan nhà nước có thẩm quyền tạm giữ, tịch thu tài liệu kế toán phải
ký tên và đóng dấu vào Biên bản giao nhận tài liệu kế toán; đồng thời phải sao
chụp tài liệu kế toán bị tạm giữ hoặc bị tịch thu và ký, đóng dấu xác nhận của
người đại diện của cơ quan nhà nước có thẩm quyền tạm giữ hoặc tịch thu tài
liệu kế toán trên tài liệu kế toán sao chụp. Đối với chứng từ kế toán, sổ kế
toán và báo cáo tài chính lập trên máy vi tính nhưng chưa in ra giấy thì cơ
quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu đơn vị kế toán in ra giấy và thực hiện các
thủ tục quy định đối với tài liệu kế toán trước khi tạm giữ hoặc tịch thu.
Điều 27. Loại tài liệu
kế toán phải lưu trữ
Căn cứ Điều 40 của
Luật Kế toán, loại tài liệu kế toán phải lưu trữ gồm:
1. Chứng từ kế
toán;
2. Sổ kế toán chi
tiết, sổ kế toán tổng hợp;
3. Báo cáo tài
chính, báo cáo kế toán quản trị;
4. Tài liệu khác có
liên quan đến kế toán ngoài các tài liệu quy định ở khoản 1, khoản 2 và khoản 3
Điều này, bao gồm: các loại hợp đồng, Quyết định bổ sung vốn từ lợi nhuận, phân
phối các quỹ từ lợi nhuận, Quyết định miễn giảm thuế, hoàn thuế, truy thu thuế,
báo cáo kết quả kiểm kê và đánh giá tài sản; các tài liệu liên quan đến kiểm
tra, thanh tra, kiểm toán; các tài liệu liên quan đến giải thể, phá sản, chia,
tách, sáp nhập, chấm dứt hoạt động, chuyển đổi hình thức sở hữu; biên bản tiêu
huỷ tài liệu kế toán và các tài liệu khác có liên quan đến kế toán.
Điều 28. Bảo quản,
lưu trữ tài liệu kế toán
Căn cứ Điều 40 của
Luật Kế toán, việc bảo quản, lưu trữ tài liệu kế toán được quy định như sau:
1. Tài liệu kế toán
phải được đơn vị kế toán bảo quản đầy đủ, an toàn trong quá trình sử dụng.
Người làm kế toán có trách nhiệm bảo quản tài liệu kế toán của mình trong quá
trình sử dụng.
2.
Tài liệu kế toán lưu trữ phải là bản chính theo quy định của pháp luật cho từng
loại tài liệu kế toán. Trường hợp tài liệu kế toán bị tạm giữ, bị tịch thu, bị
mất hoặc bị huỷ hoại thì phải có biên bản kèm theo bản sao chụp tài liệu bị tạm
giữ, bị tịch thu, bị mất hoặc bị huỷ hoại. Đối với chứng từ kế toán chỉ có một
bản chính nhưng cần phải lưu trữ ở cả hai nơi thì một trong hai nơi được lưu
trữ bản chứng từ sao chụp theo quy định tại Điều 11 của Nghị định này.
3. Người đại diện
theo pháp luật của đơn vị kế toán phải chịu trách nhiệm tổ chức bảo quản, lưu
trữ tài liệu kế toán về sự an toàn, đầy đủ và hợp pháp của tài liệu kế toán.
4. Tài liệu kế toán
đưa vào lưu trữ phải đầy đủ, có hệ thống, phải phân loại, sắp xếp thành từng bộ
hồ sơ riêng theo thứ tự thời gian phát sinh và theo kỳ kế toán năm.
Điều 29. Nơi lưu trữ
tài liệu kế toán
Căn cứ Điều 40 của
Luật Kế toán, nơi lưu trữ tài liệu kế toán được quy định như sau:
1. Tài liệu kế toán
của đơn vị kế toán nào được lưu trữ tại kho của đơn vị kế toán đó. Kho lưu trữ
phải có đầy đủ thiết bị bảo quản và điều kiện bảo quản bảo đảm an toàn trong
quá trình lưu trữ theo quy định của pháp luật. Đơn vị kế toán có thể thuê tổ
chức lưu trữ thực hiện lưu trữ tài liệu kế toán trên cơ sở hợp đồng ký kết giữa
các bên.
2. Tài liệu kế toán
của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, chi nhánh và Văn phòng đại diện của
doanh nghiệp nước ngoài hoạt động tại Việt Nam trong thời gian hoạt động tại
Việt Nam theo Giấy phép đầu tư hoặc Giấy phép thành lập được cấp, phải được lưu
trữ tại đơn vị kế toán trong lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Khi doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, chi nhánh và Văn phòng đại diện của
doanh nghiệp nước ngoài hoạt động tại Việt Nam kết thúc hoạt động tại Việt Nam
thì tài liệu kế toán được lưu trữ tại nơi theo quyết định của người đại diện
theo pháp luật của đơn vị kế toán.
3. Tài liệu kế toán
của đơn vị giải thể, phá sản bao gồm tài liệu kế toán của các kỳ kế toán năm
đang còn trong thời hạn lưu trữ và tài liệu kế toán liên quan đến việc giải
thể, phá sản được lưu trữ tại nơi theo quyết định của người đại diện theo pháp
luật của đơn vị kế toán.
4. Tài liệu kế toán
của đơn vị cổ phần hoá, chuyển đổi hình thức sở hữu, bao gồm tài liệu kế toán
của các kỳ kế toán năm đang còn trong thời hạn lưu trữ và tài liệu kế toán liên
quan đến cổ phần hoá, chuyển đổi hình thức sở hữu được lưu trữ tại đơn vị kế
toán là chủ sở hữu mới hoặc lưu trữ tại nơi theo quyết định của cơ quan có thẩm
quyền quyết định cổ phần hoá, chuyển đổi hình thức sở hữu.
5. Tài liệu kế toán
của các kỳ kế toán năm đang còn trong thời hạn lưu trữ của các đơn vị được
chia, tách thành hai hay nhiều đơn vị mới: nếu tài liệu kế toán phân chia được
cho đơn vị kế toán mới thì phân chia và lưu trữ tại đơn vị mới; nếu tài liệu kế
toán không phân chia được thì lưu trữ tại đơn vị kế toán bị chia hoặc bị tách
hoặc lưu trữ tại nơi theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền quyết định chia,
tách đơn vị. Tài liệu kế toán liên quan đến chia, tách thì lưu trữ tại các đơn
vị kế toán mới chia, tách.
6. Tài liệu kế toán
của các kỳ kế toán năm đang còn trong thời hạn lưu trữ và tài liệu kế toán liên
quan đến sáp nhập các đơn vị kế toán thì lưu trữ tại đơn vị nhận sáp nhập.
7. Tài liệu kế toán
về an ninh, quốc phòng phải đưa vào lưu trữ theo quy định của pháp luật.
Điều 30. Tài liệu kế
toán phải lưu trữ tối thiểu 5 năm
Căn cứ Điều 40 của
Luật Kế toán, tài liệu kế toán phải lưu trữ tối thiểu 5 năm, gồm:
1. Tài liệu kế toán
dùng cho quản lý, điều hành thường xuyên của đơn vị kế toán, không sử dụng trực
tiếp để ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính được lưu trữ tối thiểu 5 năm
tính từ khi kết thúc kỳ kế toán năm như phiếu thu, phiếu chi, phiếu nhập kho,
phiếu xuất kho không lưu trong tập tài liệu kế toán của Phòng Kế toán.
2. Tài liệu kế toán
khác dùng cho quản lý, điều hành và chứng từ kế toán khác không trực tiếp ghi
sổ kế toán và lập báo cáo tài chính.
Điều 31. Tài liệu kế
toán phải lưu trữ tối thiểu 10 năm
Căn cứ Điều 40 của
Luật Kế toán, tài liệu kế toán phải lưu trữ tối thiểu 10 năm, gồm:
1. https://docluat.vn/archive/2812/
2. https://docluat.vn/archive/3426/
3. https://docluat.vn/archive/2179/
1. Chứng từ kế toán
sử dụng trực tiếp để ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính, các bảng kê, bảng
tổng hợp chi tiết, các sổ kế toán chi tiết, các sổ kế toán tổng hợp, báo cáo
tài chính tháng, quý, năm của đơn vị kế toán, biên bản tiêu huỷ tài liệu kế
toán và tài liệu khác có liên quan đến ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính,
trong đó có báo cáo kiểm toán và báo cáo kiểm tra kế toán.
2. Tài liệu kế toán
liên quan đến thanh lý tài sản cố định.
3. Tài liệu kế toán
của đơn vị chủ đầu tư, bao gồm tài liệu kế toán của các kỳ kế toán năm và tài
liệu kế toán về Báo cáo quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành.
4. Tài liệu kế toán
liên quan đến thành lập, chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức
sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động, phá sản đơn vị kế toán.
5. Tài liệu kế toán
khác của đơn vị kế toán sử dụng trong một số trường hợp mà pháp luật quy định
phải lưu trữ trên 10 năm thì thực hiện lưu trữ theo quy định đó.
6. Tài liệu, hồ sơ
kiểm toán báo cáo tài chính của các tổ chức kiểm toán độc lập.
Điều 32. Tài liệu kế
toán phải lưu trữ vĩnh viễn
Căn cứ Điều 40 của
Luật Kế toán, tài liệu kế toán phải lưu trữ vĩnh viễn được quy định như sau:
1. Tài liệu kế toán
có tính sử liệu, có ý nghĩa quan trọng về kinh tế, an ninh, quốc phòng. Việc
xác định tài liệu kế toán lưu trữ vĩnh viễn do người đại diện theo pháp luật
của đơn vị kế toán quyết định căn cứ vào tính sử liệu và ý nghĩa lâu dài của
tài liệu, thông tin để quyết định cho từng trường hợp cụ thể và giao cho bộ
phận kế toán hoặc bộ phận khác lưu trữ dưới hình thức bản gốc hoặc hình thức
khác.
2. Thời hạn lưu trữ
vĩnh viễn phải là thời hạn lưu trữ trên 10 năm cho đến khi tài liệu kế toán bị
huỷ hoại tự nhiên hoặc được tiêu huỷ theo quyết định của người đại diện theo
pháp luật của đơn vị kế toán.
Điều 33. Lưu trữ
chứng từ điện tử
Căn cứ Điều 18 và
Điều 40 của Luật Kế toán, lưu trữ chứng từ điện tử được quy định như sau:
1. Chứng từ điện tử
là các băng từ, đĩa từ, thẻ thanh toán phải được sắp xếp theo thứ tự thời gian,
được bảo quản với đủ các điều kiện kỹ thuật chống thoái hoá chứng từ điện tử và
chống tình trạng truy cập thông tin bất hợp pháp từ bên ngoài.
2. Chứng từ điện tử
trước khi đưa vào lưu trữ phải in ra giấy để lưu trữ theo quy định về lưu trữ
tài liệu kế toán. Trường hợp chứng từ điện tử được lưu trữ bằng bản gốc trên
thiết bị đặc biệt thì phải lưu trữ các thiết bị đọc tin phù hợp đảm bảo khai
thác được khi cần thiết.
3. Thời điểm, thời
hạn lưu trữ, nơi lưu trữ và tiêu huỷ chứng từ điện tử thực hiện theo quy định
tại các Điều 28, 29, 30, 31, 32, 34, 35 và Điều 36 của Nghị định này.
Điều 34. Thời điểm
tính thời hạn lưu trữ tài liệu kế toán
Căn cứ Điều 40 của
Luật Kế toán, thời điểm tính thời hạn lưu trữ tài liệu kế toán được quy định
như sau:
1. Thời điểm tính
thời hạn lưu trữ đối với tài liệu kế toán quy định tại Điều 30, khoản 1, khoản
2 và khoản 5 Điều 31 và Điều 32 của Nghị định này được tính từ ngày kết thúc kỳ
kế toán năm.
2. Thời điểm tính
thời hạn lưu trữ đối với các tài liệu kế toán quy định tại khoản 3 Điều 31 của
Nghị định này được tính từ ngày Báo cáo quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành
được duyệt.
3. Thời điểm tính
thời hạn lưu trữ đối với tài liệu kế toán quy định tại khoản 4 và tài liệu, hồ
sơ kiểm toán quy định tại khoản 6 Điều 31 của Nghị định này được tính từ ngày
kết thúc công việc.
Điều 35. Tiêu hủy tài
liệu kế toán
Căn cứ Điều 40 của
Luật Kế toán, việc tiêu huỷ tài liệu kế toán được quy định như sau:
1. Tài liệu kế toán
đã hết thời hạn lưu trữ theo quy định thì được phép tiêu huỷ theo quyết định
của người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán, trừ khi có quyết định của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Tài liệu kế toán
lưu trữ của đơn vị kế toán nào thì đơn vị kế toán đó thực hiện tiêu huỷ.
3. Tuỳ theo điều
kiện cụ thể của mỗi đơn vị kế toán để thực hiện tiêu huỷ tài liệu kế toán bằng
hình thức tiêu huỷ tự chọn. Đối với tài liệu kế toán thuộc loại bí mật thì tiêu
huỷ bằng cách đốt cháy, cắt, xé nhỏ bằng máy hoặc bằng thủ công, đảm bảo tài
liệu kế toán đã tiêu huỷ sẽ không thể sử dụng lại các thông tin, số liệu trên
đó.
Điều 36. Thủ tục tiêu
huỷ tài liệu kế toán
Căn cứ Điều 40 của
Luật Kế toán, thủ tục tiêu huỷ tài liệu kế toán được quy định như sau:
1. Người đại diện
theo pháp luật của đơn vị kế toán quyết định thành lập “Hội đồng tiêu huỷ tài
liệu kế toán hết thời hạn lưu trữ”. Thành phần Hội đồng gồm: lãnh đạo đơn vị,
kế toán trưởng và đại diện của bộ phận lưu trữ.
2. Hội đồng tiêu
huỷ tài liệu kế toán phải tiến hành kiểm kê, đánh giá, phân loại theo từng loại
tài liệu kế toán, lập “Danh mục tài liệu kế toán tiêu huỷ” và “Biên bản tiêu
huỷ tài liệu kế toán hết thời hạn lưu trữ”.
3. “Biên bản tiêu
huỷ tài liệu kế toán hết thời hạn lưu trữ” phải lập ngay sau khi tiêu huỷ
tài liệu kế toán và phải ghi rõ các nội dung: loại tài liệu kế toán đã tiêu
huỷ, thời hạn lưu trữ của mỗi loại, hình thức tiêu huỷ, kết luận và chữ ký của
các thành viên Hội đồng tiêu hủy.
Điều 37. Bố trí, bãi
miễn kế toán trưởng
Căn cứ khoản 2 Điều
48 của Luật Kế toán, việc bố trí, bãi miễn kế toán trưởng được quy định như
sau:
1.
Tất cả các đơn vị kế toán quy định tại khoản 1 Điều 2 của Nghị định này đều
phải bố trí người làm kế toán trưởng, trừ Văn phòng đại diện của doanh nghiệp
nước ngoài hoạt động tại Việt Nam, hộ kinh doanh cá thể và tổ hợp tác quy định
tại điểm h, k khoản 1 Điều 2 của Nghị định này không bắt buộc phải bố trí người
làm kế toán trưởng mà được phép cử người phụ trách kế toán.
2. Khi thành lập
đơn vị kế toán phải bố trí ngayngười làm kế toán trưởng. Trường hợp khuyết kế
toán trưởng thì cấp có thẩm quyền phải bố trí ngay kế toán trưởng mới. Trường
hợp chưa có người có đủ tiêu chuẩn và điều kiện bổ nhiệm kế toán trưởng thì
phải cử người phụ trách kế toán hoặc thuê kế toán trưởng. Đối với doanh nghiệp
nhà nước, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài và hợp tác xã chỉ được cử người phụ trách kế toán trong thời hạn
tối đa là một năm tài chính, sau đó phải bố trí người làm kế toán trưởng.
3. Việc bố trí, bãi
miễn kế toán trưởng được thực hiện theo quy định của pháp luật đối với từng
loại hình doanh nghiệp.
4. Khi thay đổi kế
toán trưởng, người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán phải tổ chức bàn
giao công việc và tài liệu kế toán giữa kế toán trưởng cũ và kế toán trưởng
mới, đồng thời thông báo cho các bộ phận có liên quan trong đơn vị và cho ngân
hàng nơi mở tài khoản giao dịch biết họ, tên và mẫu chữ ký của kế toán trưởng
mới. Kế toán trưởng mới chịu trách nhiệm về công việc làm của mình kể từ ngày
nhận bàn giao công việc. Kế toán trưởng cũ vẫn phải chịu trách nhiệm về tính
chính xác, đầy đủ, khách quan của thông tin, tài liệu kế toán trong thời gian
mình phụ trách.
Điều 38. Tiêu chuẩn
và điều kiện của kế toán trưởng
Căn cứ Điều 53 của
Luật Kế toán, tiêu chuẩn và điều kiện chuyên môn của kế toán trưởng được quy
định như sau:
1. Người được bố
trí làm kế toán trưởng phải có các tiêu chuẩn sau:
a) Kế toán trưởng
của đơn vị kế toán quy định tại điểm a, b, c, e khoản 1 Điều 2 của Nghị định
này phải có chuyên môn, nghiệp vụ về kế toán từ trình độ đại học trở lên và có
thời gian công tác thực tế về kế toán ít nhất là hai năm. Trường hợp có chuyên
môn, nghiệp vụ về kế toán trình độ cao đẳng thì thời gian công tác thực tế về
kế toán ít nhất là ba năm;
b)
Kế toán trưởng của đơn vị kế toán quy định tại điểm d, đ, g, i khoản 1 Điều 2
của Nghị định này phải có chuyên môn, nghiệp vụ về kế toán từ bậc
trung cấp trở lên và
có thời gian công tác thực tế về kế toán ít nhất là ba năm;
c) Kế toán trưởng của đơn vị kế toán có các đơn vị kế toán trực thuộc và kế
toán trưởng Tổng công ty nhà nước phải có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ về kế
toán từ trình độ đại học trở lên và có thời gian công tác thực tế về kế toán ít
nhất là năm năm.
2. Người được bố trí làm kế toán trưởng phải có các điều kiện sau đây:
a) Không thuộc các đối tượng không được làm kế toán quy định tại Điều 51
của Luật Kế toán;
b) Đã qua lớp bồi dưỡng kế toán trưởng và được cấp chứng chỉ bồi dưỡng kế
toán trưởng theo quy định của Bộ Tài chính.
Điều 39. Thuê làm kế
toán, thuê làm kế toán trưởng
Căn cứ khoản 1 Điều
56 của Luật Kế toán, việc thuê làm kế toán, thuê làm kế toán trưởng được quy
định như sau:
1. Đơn vị kế toán
được thuê doanh nghiệp dịch vụ kế toán hoặc người có đăng ký kinh doanh dịch vụ
kế toán làm kế toán hoặc làm kế toán trưởng.
2. Người được thuê
làm kế toán, thuê làm kế toán trưởng phải đảm bảo những tiêu chuẩn nghề nghiệp
quy định tại các Điều 51, 55, 56 và Điều 57 của Luật Kế toán.
3. Người được thuê làm kế toán trưởng phải có đủ các điều kiện:
a) Có chứng chỉ hành nghề kế toán theo quy định tại Điều 57 của Luật Kế
toán;
b) Có chứng chỉ bồi dưỡng kế toán trưởng theo quy định của Bộ Tài chính;
c) Có đăng ký kinh doanh dịch vụ kế toán hoặc có đăng ký hành nghề kế toán
trong doanh nghiệp dịch vụ kế toán.
4. Người được thuê làm kế toán có trách nhiệm và quyền của người làm kế
toán quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 50 của Luật Kế toán. Người được thuê
làm kế toán trưởng có trách nhiệm và quyền của kế toán trưởng quy định tại Điều
54 của Luật Kế toán.
5. Người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán phải chịu trách nhiệm
về việc thuê làm kế toán, thuê làm kế toán trưởng.
Điều 40.
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề kế toán
Căn cứ Điều 57 của Luật Kế toán, cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp chứng
chỉ hành nghề kế toán được quy định như sau:
1. Bộ Tài chính có thẩm quyền tổ chức thi và cấp chứng chỉ hành nghề kế
toán hoặc uỷ quyền cho tổ chức nghề nghiệp kế toán tổ chức thi và cấp chứng chỉ
hành nghề kế toán.
2. Bộ Tài chính quy
định chương trình bồi dưỡng, hội đồng thi tuyển, thủ tục, thẩm quyền cấp và thu
hồi chứng chỉ hành nghề kế toán theo quy định của Luật Kế toán và các quy định
khác của pháp luật có liên quan.
Điều 41. Doanh nghiệp
dịch vụ kế toán
Căn cứ Điều 55 của
Luật Kế toán, doanh nghiệp dịch vụ kế toán được quy định như sau:
1. Doanh nghiệp
dịch vụ kế toán được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật với một
trong ba hình thức: Công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh và doanh
nghiệp tư nhân. Để thành lập doanh nghiệp dịch vụ kế toán phải có ít nhất hai
người có chứng chỉ hành nghề kế toán, trong đó có một trong những người quản lý
doanh nghiệp dịch vụ kế toán phải có chứng chỉ hành nghề kế toán theo quy định
tại Điều 57 của Luật Kế toán và Điều 40 của Nghị định này.
2. Việc thành lập,
tổ chức quản lý và hoạt động của doanh nghiệp dịch vụ kế toán phải tuân theo
quy định của pháp luật về doanh nghiệp và theo quy định của Nghị định này.
3. Doanh nghiệp
dịch vụ kế toán được đăng ký kinh doanh dịch vụ kế toán theo quy định tại Điều
43 của Nghị định này.
4.
Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp dịch vụ kế toán phải đảm bảo có ít nhất
một người quản lý doanh nghiệp có chứng chỉ hành nghề kế toán quy định tại Điều
57 của Luật Kế toán và Điều 40 của Nghị định này.
Điều 42. Cá nhân đăng
ký kinh doanh dịch vụ kế toán
Căn cứ Điều 55 của
Luật Kế toán, cá nhân đăng ký kinh doanh dịch vụ kế toán được quy định như sau:
1. Cá nhân có chứng
chỉ hành nghề kế toán và có các điều kiện khác theo quy định của pháp luật được
phép đăng ký kinh doanh dịch vụ kế toán theo quy định của pháp luật về đăng ký
kinh doanh và đăng ký nộp thuế như hộ kinh doanh cá thể và theo quy định của
Nghị định này.
2. Cá nhân đăng ký
kinh doanh dịch vụ kế toán phải có văn phòng và địa chỉ giao dịch.
Điều 43. Nội dung
dịch vụ kế toán
Căn cứ Điều 55 của
Luật Kế toán, tổ chức và cá nhân có đăng ký kinh doanh dịch vụ kế toán được
thực hiện các dịch vụ kế toán sau đây:
1. Làm kế toán;
2. Làm kế toán
trưởng;
3. Thiết lập cụ thể
hệ thống kế toán cho đơn vị kế toán;
4. Cung cấp và tư
vấn áp dụng công nghệ thông tin về kế toán;
5. Bồi dưỡng nghiệp
vụ kế toán, cập nhật kiến thức kế toán;
6. Tư vấn tài
chính;
7. Kê khai thuế;
8. Các dịch vụ khác
về kế toán theo quy định của pháp luật.
Điều 44. Trách nhiệm
của tổ chức, cá nhân hành nghề kế toán
Căn cứ khoản 5 Điều
56 của Luật Kế toán, tổ chức và cá nhân hành nghề kế toán có trách nhiệm sau:
1. Thực hiện công
việc kế toán liên quan đến nội dung dịch vụ kế toán thỏa thuận trong hợp đồng.
2. Tuân thủ pháp
luật về kế toán và pháp luật về hoạt động nghề nghiệp kế toán.
3. Chịu trách nhiệm
trước khách hàng và trước pháp luật về nội dung dịch vụ kế toán đã cung cấp và
phải bồi thường thiệt hại do mình gây ra.
4.
Thường xuyên trau dồi kiến thức chuyên môn và kinh nghiệm nghề nghiệp, thực
hiện chương trình cập nhật kiến thức hàng năm theo quy định của Bộ Tài chính
hoặc của các tổ chức nghề nghiệp được Bộ Tài chính uỷ quyền.
5. Tuân thủ sự quản
lý nghề nghiệp và kiểm soát chất lượng dịch vụ kế toán của Bộ Tài chính hoặc
của tổ chức nghề nghiệp kế toán được Bộ Tài chính uỷ quyền.
Điều 45. Trường hợp
không được cung cấp dịch vụ kế toán
Căn
cứ Điều 55 của Luật Kế toán, doanh nghiệp dịch vụ kế toán, cá nhân đăng ký kinh
doanh dịch vụ kế toán nhưng không được cung cấp dịch vụ kế toán khi người có
trách nhiệm quản lý, điều hành doanh nghiệp dịch vụ kế toán hoặc cá nhân đăng
ký kinh doanh dịch vụ kế toán thuộc các trường hợp sau:
1. Là bố, mẹ; vợ,
chồng; con; anh chị em ruột của người có trách nhiệm quản lý điều hành, kể cả
kế toán trưởng của đơn vị kế toán quy định tại điểm a, b, c, e, g, i khoản 1
Điều 2 của Nghị định này.
2. Có quan hệ kinh
tế, tài chính với khách hàng.
3. Không đủ năng
lực, chuyên môn hoặc không đủ điều kiện để thực hiện dịch vụ kế toán.
4. Đang làm kế toán
trưởng thuê cho đơn vị kế toán có quan hệ kinh tế, tài chính với khách hàng.
5. Đơn vị kế toán
có những yêu cầu trái với đạo đức nghề nghiệp hoặc trái với yêu cầu về chuyên
môn nghiệp vụ kế toán, tài chính.
6. Các trường hợp
khác theo quy định của pháp luật.
Điều 46. Quyền tham
gia tổ chức nghề nghiệp kế toán
Căn cứ Điều 58 của
Luật Kế toán, quyền tham gia tổ chức nghề nghiệp kế toán và tổ chức Hiệp Hội kế
toán được quy định như sau:
1. Đơn vị kế toán,
người làm kế toán, người hành nghề kế toán trong các doanh nghiệp dịch vụ kế
toán hoặc cá nhân hành nghề kế toán có quyền tham gia Hội Kế toán Việt Nam. Doanh nghiệp dịch vụ kế toán
và người hành nghề kế toán phải đăng ký danh sách hành nghề với Hội Kế toán
Việt Nam và chịu sự quản lý của Hội Kế toán về đạo đức nghề nghiệp và chuyên
môn nghiệp vụ theo sự uỷ quyền của Bộ Tài chính.
2. Bộ Tài chính quy
định cụ thể việc đăng ký và quản lý danh sách doanh nghiệp và cá nhân hành nghề
kế toán.
Điều 47. Hiệu lực thi
hành
1. Nghị định này có
hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
2. Các quy định về
kế toán trước đây thuộc hoạt động kinh doanh trái với Nghị định này đều hết
hiệu lực thi hành từ ngày Nghị định này có hiệu lực.
Điều 48. Tổ chức thực
hiện
1. Bộ trưởng Bộ Tài
chính chịu trách nhiệm hướng dẫn, tổ chức thi hành Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng,
Thủ trưởng các cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch
Hội đồng nhân dân, Chủ tịch ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương chịu trách nhiệm tổ chức thi hành Nghị định này./.
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |