1 Chương I. QUY ĐỊNH CHUNG
Toc
- 1. Chương I. QUY ĐỊNH CHUNG
- 2. Chương II. SỞ HỮU NHÀ Ở
- 3. Chương III. PHÁT TRIỂN NHÀ Ở
- 4. Mục 1: DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG NHÀ Ở
- 5. Related articles 01:
- 5.1. Điều 12. Nội dung hồ sơ dự án đầu tư xây dựng nhà ở
- 5.2. Điều 13. Lập, thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư xây dựng nhà ở
- 5.3. Điều 14. Dự án đầu tư xây dựng nhà ở thực hiện theo hình thức xây dựng – chuyển giao
- 5.4. Điều 15. Thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở
- 5.5. Điều 16. Kết thúc giai đoạn đầu tư xây dựng dự án nhà ở
- 5.6. Điều 17. Quản lý khu vực nhà ở riêng lẻ trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở
- 6. Mục 2: PHÁT TRIỂN NHÀ Ở THƯƠNG MẠI
- 7. Mục 3: PHÁT TRIỂN NHÀ Ở CÔNG VỤ
- 7.1. Điều 20. Kế hoạch phát triển nhà ở công vụ
- 7.2. Điều 21. Hình thức đầu tư xây dựng nhà ở công vụ
- 7.3. Điều 22. Trình tự, thủ tục lựa chọn chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở công vụ
- 7.4. Điều 23. Lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng nhà ở công vụ
- 7.5. Điều 24. Mua nhà ở thương mại để làm nhà ở công vụ
- 7.6. Điều 25. Thuê nhà ở thương mại làm nhà ở công vụ
- 8. Related articles 02:
- 9. Mục 4: PHÁT TRIỂN NHÀ Ở ĐỂ PHỤC VỤ TÁI ĐỊNH CƯ
- 10. Chương IV. QUẢN LÝ, SỬ DỤNG NHÀ Ở
- 11. Mục 1: QUẢN LÝ, SỬ DỤNG NHÀ Ở PHỤC VỤ TÁI
ĐỊNH CƯ
- 11.1. Điều 30. Đối tượng, điều kiện được thuê, thuê mua, mua nhà ở phục vụ tái định cư
- 11.2. Điều 31. Trình tự, thủ tục thuê, thuê mua, mua và việc bàn giao nhà ở phục vụ tái định cư
- 11.3. Điều 32. Giá mua, thuê, thuê mua nhà ở phục vụ tái định cư
- 11.4. Điều 33. Quản lý, sử dụng nhà ở phục vụ tái định cư
- 12. Mục 2: QUẢN LÝ, SỬ DỤNG NHÀ BlỆT THỰ, NHÀ
CHUNG CƯ
- 12.1. Điều 34. Phân loại và quản lý, sử dụng nhà biệt thự
- 12.2. Điều 35. Các hành vi nghiêm cấm trong quản lý, sử dụng nhà chung cư
- 12.3. Điều 36. Bàn giao kinh phí bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu
- 12.4. Điều 37. Thủ tục cưỡng chế bàn giao kinh phí bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư
1.1 Điều 1. Phạm vi điều chỉnh1.2 Điều 2. Đối tượng áp dụng1.3 Điều 3. Chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở của địa phương1.4 Điều 4. Trình tự, thủ tục xây dựng chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở của địa phương
2.1 Điều 5. Giấy tờ chứng minh đối tượng được sở hữu nhà ở2.2 Điều 6. Cấp Giấy chứng nhận cho chủ sở hữu nhà ở2.3 Điều 7. Thời hạn sở hữu nhà ở2.4 Điều 8. Xử lý đối với trường hợp hết thời hạn sở hữu nhà ở
4 Mục 1: DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG NHÀ Ở
4.1 Điều 9. Quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư dự án xây dựng nhà ở4.2 Điều 10. Hồ sơ, trình tự đề nghị quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư dự án xây dựng nhà ở4.3 Điều 11. Nội dung quyết định hoặc văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư dự án xây dựng nhà ở4.4 Điều 12. Nội dung hồ sơ dự án đầu tư xây dựng nhà ở4.5 Điều 13. Lập, thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư xây dựng nhà ở4.6 Điều 14. Dự án đầu tư xây dựng nhà ở thực hiện theo hình thức xây dựng – chuyển giao4.7 Điều 15. Thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở4.8 Điều 16. Kết thúc giai đoạn đầu tư xây dựng dự án nhà ở4.9 Điều 17. Quản lý khu vực nhà ở riêng lẻ trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở
5.1 Điều 18. Trình tự, thủ tục lựa chọn chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại5.2 Điều 19. Ký hợp đồng huy động vốn cho phát triển nhà ở thương mại
6.1 Điều 20. Kế hoạch phát triển nhà ở công vụ6.2 Điều 21. Hình thức đầu tư xây dựng nhà ở công vụ6.3 Điều 22. Trình tự, thủ tục lựa chọn chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở công vụ6.4 Điều 23. Lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng nhà ở công vụ6.5 Điều 24. Mua nhà ở thương mại để làm nhà ở công vụ6.6 Điều 25. Thuê nhà ở thương mại làm nhà ở công vụ
7.1 Điều 26. Hình thức đầu tư xây dựng nhà ở để phục vụ tái định cư7.2 Điều 27. Lựa chọn chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở để phục vụ tái định cư7.3 Điều 28. Mua nhà ở thương mại và sử dụng nhà ở xã hội để bố trí tái định cư7.4 Điều 29. Vốn cho phát triển nhà ở để phục vụ tái định cư
9 Mục 1: QUẢN LÝ, SỬ DỤNG NHÀ Ở PHỤC VỤ TÁI ĐỊNH CƯ
9.1 Điều 30. Đối tượng, điều kiện được thuê, thuê mua, mua nhà ở phục vụ tái định cư9.2 Điều 31. Trình tự, thủ tục thuê, thuê mua, mua và việc bàn giao nhà ở phục vụ tái định cư9.3 Điều 32. Giá mua, thuê, thuê mua nhà ở phục vụ tái định cư9.4 Điều 33. Quản lý, sử dụng nhà ở phục vụ tái định cư
10.1 Điều 34. Phân loại và quản lý, sử dụng nhà biệt thự10.2 Điều 35. Các hành vi nghiêm cấm trong quản lý, sử dụng nhà chung cư10.3 Điều 36. Bàn giao kinh phí bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu10.4 Điều 37. Thủ tục cưỡng chế bàn giao kinh phí bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |
NGHỊ ĐỊNH99/2015/NĐ-CP
ngày 20 tháng 10 năm 2015
QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT
SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT NHÀ Ở
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng
12 năm 2001;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 25
tháng 11 năm 2014;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Xây dựng,
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở.
Chương I. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Nghị định này quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều, khoản về sở hữu
nhà ở, phát triển nhà ở, quản lý, sử dụng nhà ở, giao dịch về nhà ở và quản lý nhà nước về nhà
ở tại Việt Nam quy định tại Luật Nhà ở số 65/2014/QH13 (sau đây gọi là Luật Nhà ở).
2. Việc quy định chi tiết một số điều, khoản về phát triển
nhà ở xã hội; quản lý, sử dụng nhà ở xã hội không thuộc sở hữu nhà nước; cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư; xây dựng, quản lý và sử dụng hệ thống thông tin về nhà ở;
giao dịch mua bán, thuê, thuê mua nhà ở thương mại của doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh bất động sản; thanh tra, xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực nhà ở được thực hiện
theo các Nghị định khác của Chính phủ.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức; cá nhân nước ngoài
có liên quan đến sở hữu, phát triển, quản lý, sử dụng
và giao dịch về nhà ở tại Việt Nam.
2. Cơ quan quản lý nhà nước có liên quan đến nhà ở.
Điều 3. Chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở của địa phương
1. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) có trách nhiệm tổ chức xây dựng chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở của địa
phương và
triển khai thực hiện chương trình, kế hoạch này theo quy định tại Điều 15 và Điều 169 của Luật Nhà ở.
2. Nội dung chương trình phát triển nhà ở 05 năm và 10
năm hoặc dài hơn của địa phương bao gồm:
a) Đánh giá thực trạng các loại nhà ở (nhà ở riêng
lẻ, nhà chung cư), nhà ở của các nhóm đối tượng quy định tại Điều 49 của Luật Nhà ở trên địa bàn;
b) Phân tích, đánh giá kết quả, tồn tại, nguyên nhân,
các khó khăn, vướng mắc trong công tác phát triển
và quản lý
nhà ở, công tác quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng liên quan đến phát triển nhà ở của địa phương;
c) Xác định nhu cầu về nhà ở (số lượng, loại
nhà, tổng diện tích sàn xây dựng); nhu cầu về diện
tích đất để xây dựng các loại nhà ở của từng khu vực trên địa bàn; trong đó cần xác định cụ thể nhu cầu về nhà ở của các nhóm đối tượng cần hỗ trợ cải thiện nhà ở theo quy định
tại Điều 49 của Luật Nhà ở; nhu cầu về vốn (vốn ngân sách nhà nước và các nguồn vốn khác) để đầu tư xây dựng
nhà ở;
d) Xác định các chỉ tiêu về phát triển nhà ở (bao gồm diện
tích nhà ở bình quân đầu người, chỉ tiêu diện tích sàn nhà ở tối thiểu, số lượng, diện tích sàn nhà ở xây dựng mới của
từng loại nhà ở, chất lượng nhà ở tại đô thị và nông thôn);
đ) Tại khu vực đô thị thì phải xác định rõ các yêu cầu mối liên hệ giữa phát triển nhà ở với yêu cầu về phát triển đô thị;
e) Các giải pháp để thực hiện chương trình, trong đó nêu rõ các giải pháp về
cơ chế chính sách nhà ở do địa phương ban hành, quy hoạch xây dựng, bố trí quỹ
đất và hình thức đầu tư xây dựng các loại nhà ở, giải pháp khoa học, công nghệ xây
dựng để giảm chi phí xây dựng, huy động các nguồn vốn, cơ
chế ưu đãi tài chính, đất đai, phương án thực hiện chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội cho từng nhóm đối tượng theo quy định
tại Điều 49 của Luật Nhà ở;
g) Tiến độ thực hiện và trách nhiệm của các cơ quan chức năng của địa phương trong việc thực hiện chương trình;
h) Các nội dung khác có liên quan.
3. Nội dung kế
hoạch phát triển nhà ở 05 năm và hàng năm của địa phương bao gồm:
a) Vị trí, khu vực phát triển nhà ở, số lượng dự án đầu tư xây dựng nhà ở, số lượng nhà ở, tổng diện tích
sàn xây dựng nhà ở cần đầu tư xây dựng, trong đó nêu rõ kế hoạch cho 05 năm và hàng năm;
b) Tỷ lệ các loại nhà ở (nhà ở riêng lẻ, nhà chung
cư) cần đầu tư xây dựng; số lượng, diện tích sàn xây dựng nhà ở xã
hội cần đầu tư xây dựng trong
05 năm và hàng năm, trong đó nêu rõ diện tích sàn xây
dựng nhà ở xã hội để cho thuê;
c) Xác định chỉ tiêu diện tích nhà ở bình quân đầu người tại đô thị, nông thôn
và trên toàn địa bàn; chỉ tiêu diện tích nhà ở tối thiểu;
d) Xác định diện tích đất để xây dựng các loại nhà ở (nhà ở thương mại, nhà ở
xã hội, nhà ở phục vụ tái định cư, nhà ở công vụ) trong 05
năm và hàng năm; các hình thức đầu tư xây dựng nhà ở;
đ) Xác định nguồn vốn huy động cho phát triển các loại nhà ở; thời gian
triển khai thực hiện 05 năm và hàng năm;
e) Cách thức tổ chức thực hiện và trách nhiệm của
các cơ quan liên quan của địa phương trong việc triển khai kế hoạch phát triển
nhà ở;
g) Các nội dung khác có liên quan.
4. Vào giữa kỳ, cuối kỳ thực hiện chương trình phát triển nhà ở và khi phê duyệt kế hoạch phát triển nhà ở cho năm sau, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải sơ kết, đánh giá việc thực hiện chương trình, kế hoạch và điều chỉnh những nội dung, chỉ
tiêu chưa phù hợp với thực tế.
Trường hợp do thay đổi nội dung Chiến lược phát
triển nhà ở quốc gia hoặc thay đổi quy hoạch phát
triển kinh tế – xã hội của địa phương thì Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh phải điều chỉnh lại nội dung chương trình phát triển nhà ở để trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua trước khi phê duyệt theo quy định
tại Điều 169 của Luật Nhà ở.
5. Các chỉ tiêu trong chương trình phát triển nhà ở, bao gồm chỉ tiêu diện tích nhà ở bình quân đầu người, diện tích nhà ở tối
thiểu, số
lượng nhà ở, tổng diện tích sàn xây dựng nhà ở mới, chất lượng nhà ở tại đô thị và nông thôn phải được đưa vào nhiệm vụ phát triển
kinh tế – xã hội của địa phương và cần đánh giá việc thực hiện khi sơ kết, tổng
kết nhiệm vụ này.
Điều 4. Trình tự, thủ tục xây dựng chương trình, kế hoạch phát triển nhà
ở của địa phương
1. Trình tự, thủ tục xây dựng chương trình phát triển
nhà ở 05 năm và 10 năm hoặc dài hơn của địa phương được
thực hiện như sau:
a) Sở Xây dựng thực hiện xây dựng đề cương chương trình phát triển nhà ở, bao gồm nội dung
chương trình, dự kiến kinh phí và dự kiến thuê đơn vị tư vấn xây dựng chương trình để báo cáo Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh chấp thuận;
b) Sau khi có ý kiến chấp thuận đề cương của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Xây
dựng trực tiếp thực hiện hoặc thuê đơn vị tư vấn có năng lực, kinh nghiệm trong việc xây dựng chương trình phát triển nhà ở để phối hợp với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan ở địa phương và Ủy ban nhân dân các quận, huyện,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện)
tổ chức khảo sát, tổng hợp số liệu, xây dựng dự thảo
chương trình và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cho ý
kiến;
c) Sau khi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cho ý kiến về dự thảo chương trình, Sở Xây dựng
tổ chức bổ sung, chỉnh lý, hoàn thiện dự thảo để
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua. Đối với các thành phố trực thuộc trung ương thì Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh phải gửi lấy ý kiến thống nhất của
Bộ Xây dựng về nội dung chương trình trước khi trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua;
d) Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét, thông qua chương trình phát triển nhà ở
của địa phương; sau khi được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh phê duyệt và tổ chức triển khai thực
hiện chương trình này.
2. Trình tự, thủ tục xây dựng kế hoạch phát triển nhà ở 05 năm và hàng năm của
địa phương được thực hiện như sau:
a) Trên cơ sở chương trình phát triển nhà ở của địa
phương đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt, Sở Xây dựng trực tiếp thực
hiện hoặc thuê đơn vị tư vấn có năng lực, kinh nghiệm trong việc xây dựng chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở để
phối hợp với các cơ quan có liên quan của địa
phương xây dựng kế hoạch phát triển nhà ở 05 năm và hàng năm để
trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt. Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan liên quan của địa phương có
trách nhiệm cung cấp các thông tin liên quan đến nhà ở
theo yêu cầu của Sở Xây dựng và phối hợp với Sở Xây dựng, đơn vị tư vấn để xây dựng kế
hoạch phát triển nhà ở.
Trường hợp trong nội dung kế hoạch có quy định về sử dụng vốn ngân sách nhà
nước cho phát triển nhà ở thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải xin ý kiến của Hội đồng nhân dân cùng cấp về kế hoạch sử dụng
vốn trước khi phê duyệt;
b) Trên cơ sở đề xuất nội
dung kế hoạch phát triển nhà ở của Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, phê duyệt và tổ chức triển khai thực hiện kế
hoạch.
Đối với kế hoạch phát triển nhà ở hàng năm thì Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh phải phê duyệt trước ngày 31
tháng 12 của năm trước năm kế hoạch; đối với kế hoạch phát triển nhà ở 05 năm thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải phê duyệt trước ngày 31 tháng 12 của năm cuối kỳ kế hoạch.
3. Sau khi phê duyệt chương trình và kế hoạch phát triển nhà ở, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải đăng tải công khai
chương trình, kế hoạch này trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và của Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm bố trí kinh phí từ
ngân sách địa phương để xây dựng chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở theo
quy định của Nghị định này.
Bộ Xây dựng hướng dẫn cụ thể mức kinh phí để xây
dựng chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở của địa phương.
Chương II. SỞ HỮU NHÀ Ở
Điều 5. Giấy tờ chứng minh đối tượng được sở hữu nhà ở
1. Đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước khi làm thủ tục cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) thì phải có giấy tờ xác định
nhân thân đối tượng theo quy định về cấp Giấy chứng nhận của pháp luật đất đai.
2. Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì phải có giấy tờ theo quy định sau đây:
a) Trường hợp mang hộ chiếu Việt Nam thì phải còn giá trị và có đóng dấu kiểm
chứng nhập cảnh của cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh
Việt Nam vào hộ chiếu;
b) Trường hợp mang hộ chiếu nước ngoài thì phải còn
giá trị có đóng dấu kiểm chứng nhập cảnh của cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh
Việt Nam vào hộ chiếu và kèm theo giấy tờ chứng minh còn quốc tịch Việt Nam
hoặc giấy tờ xác nhận là người gốc Việt Nam do
Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, cơ quan quản
lý về người Việt Nam ở nước ngoài cấp hoặc giấy tờ khác theo quy định của pháp luật Việt Nam.
3. Đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài thì phải có giấy tờ
chứng minh đối tượng theo quy định tại Điều 74 của Nghị định này; trường hợp cá
nhân nước ngoài có giấy tờ xác nhận là gốc Việt Nam thì chỉ được quyền lựa chọn một đối tượng áp dụng là người Việt Nam
định cư ở nước ngoài hoặc cá nhân nước ngoài để xác định quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
Điều 6. Cấp Giấy chứng nhận cho chủ sở
hữu nhà ở
1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài
có giấy tờ chứng minh tạo lập nhà ở hợp pháp (tuân thủ điều kiện và hình thức)
theo quy định của Luật Nhà ở, pháp luật kinh doanh
bất động sản và pháp luật có liên quan (bao gồm cả nhà ở được đầu tư xây dựng theo quy hoạch xây dựng được cơ quan có
thẩm quyền phê duyệt trong các dự án quy định tại Khoản 2 Điều 17 của Luật Nhà
ở) và có giấy tờ chứng minh đối tượng được sở hữu
nhà ở theo quy định tại Điều 5 của Nghị định này
thì được Nhà nước cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở đó.
Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài nếu không được nhập cảnh vào Việt Nam mà được
tặng cho hoặc được thừa kế nhà ở tại Việt Nam thì không được công nhận quyền sở hữu nhà ở mà phải thực hiện quy định tại các Khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 78 của Nghị định
này.
2. Đối với nhà ở riêng lẻ được xây dựng có từ hai
tầng trở lên và tại mỗi tầng được thiết kế, xây dựng có từ hai căn hộ trở lên
theo kiểu khép kín (có phòng ở riêng, khu bếp riêng, nhà vệ sinh, nhà tắm riêng), có diện tích sàn tối thiểu mỗi căn hộ từ 30 m2 trở lên và nhà ở này đáp ứng các điều kiện về nhà chung cư quy định tại Khoản 2 Điều 46 của Luật Nhà ở thì được Nhà nước
cấp Giấy chứng nhận đối với từng căn hộ trong nhà ở đó; trường hợp chủ sở hữu bán, cho thuê mua, tặng cho, để thừa kế căn hộ trong nhà ở này cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thì quyền sử dụng đất ở gắn với nhà ở này thuộc sử dụng chung của các đối
tượng đã mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế căn hộ.
3. Ngoài các nội dung ghi trong Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật về
đất đai, cơ quan cấp Giấy chứng nhận còn phải ghi thêm các nội dung sau đây:
a) Các thông tin về nhà ở theo quy định tại Khoản
3 Điều 9 của Luật Nhà ở;
b) Thời hạn sở hữu nhà ở và các quyền được bán, tặng
cho, để thừa kế, góp vốn bằng nhà ở của bên mua nhà ở theo thỏa thuận trong hợp
đồng mua bán nhà ở có thời hạn đối với trường hợp quy định tại Điều 123 của Luật Nhà ở hoặc ghi thời hạn sở
hữu nhà ở của tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam theo quy định tại Điều
161 của Luật Nhà ở, Điều 7 và Điều 77 của Nghị định này;
c) Trường hợp mua bán nhà ở xã hội theo quy định tại Khoản 4, Khoản 5 Điều 62
của Luật Nhà ở thì phải ghi thời hạn chủ sở hữu được quyền
bán lại nhà ở xã hội này.
4. Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho chủ sở hữu nhà ở được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai; chủ đầu tư
dự án xây dựng nhà ở có trách nhiệm làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho người
mua, thuê mua nhà ở; trường hợp người mua, thuê mua nhà ở tự nguyện làm thủ tục
cấp Giấy chứng nhận thì chủ đầu tư phải cung cấp hồ sơ và các giấy tờ pháp lý có liên quan đến
nhà ở mua bán, thuê mua cho người mua, thuê mua nhà ở.
Điều 7. Thời hạn sở hữu nhà ở
1. Trường hợp sở hữu nhà ở có thời hạn theo quy định
tại Điều 123 của Luật Nhà ở thì bên bán và bên mua
thỏa thuận cụ thể các nội dung, bao gồm thời hạn
bên mua được sở hữu nhà ở; các quyền và nghĩa vụ
của bên mua trong thời hạn sở hữu nhà ở; trách nhiệm đăng ký và cấp Giấy chứng nhận cho bên mua; việc bàn giao lại nhà ở gắn với
quyền sử dụng đất ở và người nhận bàn giao lại nhà ở sau khi hết hạn sở hữu; việc xử lý Giấy chứng nhận khi hết hạn sở hữu và trách nhiệm của các bên trong việc thực hiện hợp đồng mua bán nhà ở. Trong thời hạn sở
hữu nhà ở, bên mua được Nhà nước cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở đó thông qua hình thức thu hồi Giấy
chứng nhận của bên bán và cấp Giấy chứng nhận
mới cho bên mua hoặc ghi bổ sung vào trang 3 của
Giấy chứng nhận đã cấp cho bên bán và giao lại Giấy
chứng nhận này cho bên mua.
Trong trường hợp bên mua và bên bán có thỏa thuận về việc bên mua nhà ở được quyền bán, tặng cho, để thừa kế, góp vốn bằng nhà ở trong thời hạn sở hữu nhà ở thì bên mua lại,
bên được tặng cho, bên được thừa kế, bên nhận góp vốn chỉ
được sở hữu nhà ở theo thời hạn mà bên mua nhà ở lần đầu
đã thỏa thuận với chủ sở hữu lần đầu.
2. Tổ chức nước ngoài quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 159 của Luật Nhà ở được sở hữu nhà ở tối
đa không vượt quá thời hạn ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cấp cho tổ chức đó. Khi hết hạn sở hữu nhà
ở ghi trong Giấy chứng nhận, nếu chủ sở hữu có nhu cầu gia hạn thêm thì được Nhà nước xem xét, gia hạn thêm theo quy
định tại Điều 77 của Nghị định này; trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư không ghi thời hạn thì trong Giấy
chứng nhận cấp cho chủ sở hữu cũng được ghi không thời hạn.
Trường hợp tổ chức nước ngoài bị phá sản, giải thể
hoặc chấm dứt hoạt động trước thời hạn sở hữu nhà ở quy định tại Khoản này hoặc
bị Nhà nước Việt Nam thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký
đầu tư hoặc giấy tờ cho phép hoạt động tại Việt Nam thì việc xử lý nhà ở này được thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 8 của
Nghị định này; trường hợp trong thời hạn sở hữu
nhà ở mà tổ chức nước ngoài chuyển thành tổ chức trong nước thông qua việc sáp nhập hoặc chuyển vốn theo quy
định của pháp luật thì tổ chức này được sở hữu nhà
ở ổn định lâu dài.
3. Cá nhân nước ngoài quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 159 của Luật Nhà ở được
sở hữu nhà ở tối đa không quá 50 năm, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận; khi hết thời hạn sở hữu nhà ở ghi trong Giấy chứng nhận, nếu chủ sở hữu
có nhu cầu gia hạn thêm thì được Nhà nước xem xét, gia hạn thêm theo quy định
tại Điều 77 của Nghị định này.
4. Trường hợp trước khi hết hạn sở hữu nhà ở mà tổ chức, cá nhân nước ngoài bán hoặc tặng cho nhà ở thì người mua, người được tặng cho được sở hữu nhà ở
theo quy định sau đây:
a) Trường hợp bán hoặc tặng cho nhà ở cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong
nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì bên
mua, bên nhận tặng cho được sở hữu nhà ở ổn định lâu dài;
b) Trường hợp bán hoặc tặng cho nhà ở cho tổ chức, cá nhân nước ngoài thuộc diện
được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thì bên mua, bên nhận tặng cho chỉ được sở hữu
nhà ở trong thời hạn còn lại; khi hết thời hạn sở hữu còn lại mà chủ sở hữu có
nhu cầu gia hạn thêm thì được Nhà nước xem xét, gia hạn thêm theo quy định tại
Điều 77 của Nghị định này;
c) Bên bán, bên tặng cho nhà ở phải nộp thuế và các nghĩa vụ tài chính cho Nhà nước Việt Nam theo quy định của pháp luật
Việt Nam.
Điều 8. Xử lý đối với trường hợp hết thời hạn sở hữu nhà ở
1. Trường hợp hết hạn sở hữu nhà ở theo thỏa thuận giữa bên bán và bên mua nhà
ở lần đầu theo quy định tại Khoản 1 Điều 7 của Nghị định này thì quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở được xử lý theo thỏa thuận của các bên trong hợp đồng mua
bán nhà ở lần đầu; nếu các bên
không có thỏa thuận về việc xử lý nhà ở thì quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng
đất ở được chuyển lại cho chủ sở hữu nhà ở lần đầu hoặc người thừa kế hợp pháp của chủ sở
hữu lần đầu.
Trong trường hợp chủ sở hữu lần đầu là tổ
chức bị phá sản, giải thể hoặc chấm dứt hoạt động thì nhà ở của tổ chức này được xử lý theo pháp luật về phá sản, giải thể hoặc chấm dứt hoạt
động và quyền sở hữu nhà ở này được chuyển lại cho cá nhân, tổ chức được sở hữu
theo quy định của pháp luật về phá sản, giải thể
hoặc chấm dứt hoạt động; trong thời gian xác định chủ sở hữu nhà ở, tổ chức, cá nhân đang quản lý nhà ở
được tiếp tục quản lý và không được thực hiện các quyền bán, cho thuê mua, tặng
cho, để
thừa kế, thế chấp, cho thuê,
góp vốn nhà ở này; việc bàn giao lại nhà ở này được thực hiện trong thời hạn 03
tháng, kể từ ngày xác định được chủ sở hữu nhà ở.
Trường hợp tổ chức nước ngoài bị Nhà nước Việt
Nam thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc giấy tờ cho phép hoạt động tại
Việt Nam thì chủ sở hữu phải bán, tặng cho nhà ở cho
đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.
2. Trường hợp các bên mua bán nhà ở lần đầu theo quy định tại Khoản 1 Điều 7 của Nghị định này không có thỏa thuận về việc xử lý Giấy chứng
nhận khi hết hạn sở hữu nhà ở thì cơ quan có thẩm
quyền cấp Giấy chứng nhân có trách nhiệm thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp cho đối tượng đang sở hữu nhà ở và cấp lại Giấy chứng
nhận cho đối tượng được xác định là chủ sở hữu nhà ở lần đầu theo quy định tại Khoản 1 Điều này; trường hợp không thu hồi được Giấy chứng nhận
thì cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận ban hành
Quyết định hủy Giấy chứng nhận đã cấp cho đối tượng đang sở hữu nhà và cấp lại Giấy chứng nhận cho đối tượng được
xác định là chủ sở hữu lần đầu. Trình tự, thủ tục
cấp Giấy chứng nhận quy định tại Khoản này thực hiện theo quy định về cấp Giấy chứng nhận của pháp luật về đất đai.
3. Trước khi hết thời hạn được sở hữu nhà ở theo
quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 7 của Nghị định này (bao gồm cả trường hợp
được gia hạn thêm theo quy định tại Điều 77 của Nghị định này), tổ chức, cá
nhân nước ngoài được trực tiếp hoặc ủy quyền cho tổ
chức, cá nhân khác thực hiện các quyền bán, tặng cho nhà ở thuộc sở hữu hợp
pháp của mình theo quy định tại Khoản 4 Điều 7 của
Nghị định này. Trường hợp quá thời hạn được sở hữu nhà ở mà tổ chức, cá nhân
nước ngoài không thực hiện quyền bán, tặng cho nhà ở thuộc sở hữu hợp pháp của
mình thì
nhà ở đó thuộc quyền sở hữu của Nhà nước Việt Nam; Sở Xây
dựng có trách nhiệm trình Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh nơi có nhà ở ban hành quyết định xác lập sở hữu
toàn dân và tiến hành thu hồi nhà này để thực hiện quản lý, cho thuê hoặc bán
theo quy định về quản lý nhà ở thuộc sở hữu nhà nước.
Trong trường hợp tổ chức, cá
nhân nước ngoài bị cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam quyết định buộc xuất cảnh hoặc buộc chấm dứt hoạt động tại Việt Nam do việc sử
dụng nhà ở thuộc sở hữu của mình vi phạm các quy định của pháp luật Việt Nam thì nhà ở này bị xử lý theo quyết định của cơ
quan có thẩm quyền của Việt Nam.
Chương III. PHÁT TRIỂN NHÀ
Ở
Mục 1: DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG NHÀ Ở
Điều 9. Quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư dự án xây dựng nhà
ở
1. Các tổ chức, cá nhân trước khi lập dự án đầu
tư xây dựng nhà ở thuộc diện quy định tại Khoản 2 Điều 17
của Luật Nhà ở thì phải làm thủ tục đề nghị quyết
định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy
định của Nghị định này.
2. Trường hợp đầu tư xây dựng nhà ở bằng nguồn vốn quy định tại Khoản 3 Điều 36 và Khoản 1 Điều 53 của Luật Nhà ở thì hồ sơ, trình tự, thủ tục
và thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư được thực hiện theo quy định của Luật Đầu
tư công; cơ quan chủ trì thẩm định phải gửi lấy ý kiến thẩm định của Bộ Xây
dựng về các nội dung có liên quan đến nhà ở đối với dự án sử dụng vốn của trung ương, gửi lấy ý kiến thẩm định của Sở Xây dựng nơi có dự án về các nội dung có liên quan đến nhà ở đối với dự án sử
dụng vốn của địa phương.
Trường hợp Bộ trưởng Bộ Xây dựng quyết định chủ
trương đầu tư dự án xây dựng nhà ở theo thẩm quyền quy định
của Luật Đầu tư công thì Bộ Xây dựng tổ chức thẩm định trước khi quyết định chủ
trương đầu tư.
3. Trường hợp đầu tư xây dựng nhà ở không thuộc dự án quy định tại Khoản 2
Điều này nhưng thuộc dự án quy định tại Điểm a Khoản 1, Khoản 2 Điều 31 và Điểm a Khoản 1, Khoản 2 Điều 32 của Luật
Đầu tư
thì hồ sơ, trình tự, thủ tục
và thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư được thực
hiện theo quy định của Luật Đầu tư; cơ quan chủ trì thẩm định phải lấy ý kiến
thẩm định của Bộ Xây dựng về các nội dung có liên quan đến nhà ở nếu dự án do
Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư, lấy ý kiến thẩm định của Sở Xây dựng về các nội
dung có liên quan đến nhà ở nếu dự án do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ trương đầu tư.
4. Trường hợp xây dựng nhà ở không thuộc diện quy định tại Khoản 2 và Khoản 3
Điều này nhưng thuộc các diện sau đây thì phải làm thủ
tục gửi Bộ Xây dựng thẩm định để trình Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ
trương đầu tư:
a) Dự án có quy mô sử dụng đất từ 100 ha trở lên hoặc có quy
mô dưới 100 ha nhưng có số lượng nhà ở từ 2.500
căn trở lên (bao gồm nhà biệt thự, nhà ở riêng lẻ, căn hộ chung cư) tại khu vực không phải là đô thị;
b) Dự án có quy mô sử dụng đất từ 50 ha trở lên hoặc có quy mô dưới 50 ha
nhưng có số lượng nhà ở từ 2.500 căn trở lên tại khu vực đô thị;
c) Dự án không phân biệt quy mô diện tích đất, số lượng nhà ở nhưng thuộc địa
giới hành chính của nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương.
5. Trường hợp xây dựng nhà ở không thuộc diện quy định tại các Khoản 2, 3 và 4
Điều này nhưng thuộc các diện sau đây thì Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh phải xin ý kiến Hội đồng nhân dân cùng cấp trước khi chấp thuận chủ trương đầu
tư:
a) Dự án có quy mô sử dụng đất từ 20 ha đến dưới 100 ha và có số lượng nhà ở dưới 2.500 căn tại
khu vực không phải là đô thị;
b) Dự án có quy mô sử dụng đất từ 10 ha đến dưới 50 ha và
có số lượng nhà ở dưới 2.500 căn tại khu vực đô thị;
c) Dự án không phân biệt quy mô diện tích đất, số lượng nhà ở nhưng thuộc khu vực hạn chế phát triển hoặc nội đô lịch sử (được
xác định trong các đồ án quy hoạch) của đô thị loại đặc biệt.
6. Đối với trường hợp không thuộc diện quy định tại các Khoản
2, 3, 4 và 5 Điều này thì phải trình Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh chấp thuận chủ trương đầu tư.
Điều 10. Hồ sơ, trình tự đề nghị quyết
định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư dự án xây dựng nhà ở
1. Đối với trường hợp quy định tại Khoản 2 và
Khoản 3 Điều 9 của Nghị định này thì ngoài các nội dung đề xuất chấp thuận chủ
trương đầu tư theo quy định của pháp luật đầu tư công, pháp
luật đầu tư, còn phải có thêm các nội dung sau đây về
nhà ở:
a) Diện tích đất lúa, đất trồng rừng phòng hộ, đất
rừng đặc dụng cần chuyển đổi mục đích sử dụng để làm dự án đầu tư xây dựng nhà ở (nếu có);
b) Tỷ lệ và số lượng các loại nhà ở tính theo đơn vị ở (căn hộ chung cư, nhà biệt thự, nhà ở riêng lẻ); tổng diện tích sàn xây dựng nhà ở;
c) Việc xây dựng
các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, diện tích để xe công cộng và để xe cho các hộ gia đình, cá nhân sinh sống trong
khu vực dự án;
d) Diện tích đất dành để xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở
cho thuê theo quy định của Luật Nhà ở; phương án quản lý hoặc bàn giao cho địa
phương các công trình hạ tầng kỹ thuật của dự án sau khi hoàn thành việc đầu tư xây dựng;
đ) Trách nhiệm của chính quyền địa phương và chủ đầu tư trong việc thực hiện dự án và xây dựng các công trình hạ tầng xã
hội của dự án, trừ trường hợp khu vực dự án đã có các
công trình hạ tầng xã hội.
2. Đối với trường hợp quy định tại các Khoản 4, 5 và 6 Điều 9 của Nghị định này thì hồ sơ đề nghị chấp
thuận chủ trương đầu tư bao gồm:
a) Hồ sơ pháp lý của đơn vị được giao làm chủ đầu tư, bao gồm giấy tờ chứng minh chức năng kinh
doanh bất động sản, tư cách pháp lý, giấy tờ chứng minh năng lực tài chính, kinh nghiệm của chủ đầu tư theo quy định của pháp luật; trường hợp chưa lựa chọn
chủ đầu tư thì có báo cáo về hình thức lựa chọn chủ đầu tư và dự kiến điều kiện để lựa
chọn chủ đầu tư;
b) Văn bản đề nghị chấp thuận chủ trương dự án xây dựng nhà ở, trong đó nêu rõ cơ sở
pháp lý đề nghị chấp thuận; các nội dung đề xuất chấp thuận quy định tại Khoản
2 Điều 11 của Nghị định này; lý do đề nghị chấp thuận và chứng minh sự phù hợp
của nội dung dự án với chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở của địa phương đã được phê duyệt;
c) Quyết định phê duyệt quy hoạch kèm theo bản vẽ quy hoạch chi tiết khu vực
có dự án đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
d) Nội dung chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở của
địa phương đã được phê duyệt có liên quan đến việc triển
khai thực hiện dự án cần chấp thuận chủ trương đầu tư.
3. Trình tự, thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư dự án xây dựng nhà ở quy
định tại các Khoản 4, 5 và 6 Điều 9 của Nghị định này được thực hiện như sau:
a) Trường hợp chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định tại Khoản 4 Điều 9
của Nghị định này thì Sở Xây dựng chủ trì lập hồ sơ và
có Tờ trình trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để có văn
bản đề nghị Bộ Xây dựng thẩm định; nếu dự án có sử dụng đất lúa, đất rừng phòng
hộ, đất rừng đặc dụng thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải lấy thêm ý kiến của Bộ
Tài nguyên và Môi trường. Sau khi thẩm định, Bộ Xây dựng có Tờ trình đề nghị
Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư.
Thời gian thực hiện thẩm định và báo cáo Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ
trương đầu tư là 30 ngày, kể từ ngày Bộ Xây dựng nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị
thẩm định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; thời gian
Bộ Tài nguyên và Môi trường cho ý kiến (nếu có) là 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ hợp lệ;
b) Trường hợp chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định tại Khoản 5 Điều 9
của Nghị định này thì Sở Xây dựng chủ trì lập hồ sơ và có Tờ trình trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để báo cáo xin ý kiến của
Hội đồng nhân dân cùng cấp trước khi chấp thuận chủ trương đầu tư;
c) Trường hợp chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định tại Khoản 6 Điều 9
của Nghị định này thì Sở Xây dựng chủ trì thẩm định và có Tờ trình đề nghị Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh ban hành văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư.
4. Sau khi có quyết định hoặc văn bản chấp
thuận chủ trương đầu tư dự án xây dựng nhà ở của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo triển khai các bước chuẩn bị đầu tư và thực
hiện dự án theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Nội dung quyết định hoặc văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư
dự án xây dựng nhà ở
1. Đối với trường hợp quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 9 của Nghị định này
thì ngoài nội dung quyết định chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư công,
Luật Đầu tư, cơ quan có thẩm quyền còn phải quyết định
thêm tên của dự án theo quy định tại Điểm a Khoản
2 này và các nội dung quy định tại Khoản 1 Điều 10 của Nghị định này.
2. Đối với trường hợp quy định tại các Khoản 4, 5 và 6 Điều 9 của Nghị định này
thì nội dung văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư bao
gồm:
a) Tên dự án bằng tiếng Việt, nếu là dự án đầu tư xây
dựng nhà ở thương mại mà chủ đầu tư có nhu cầu đặt tên bằng tiếng nước ngoài thì phải viết đầy đủ tên bằng tiếng
Việt trước và viết tiếng nước ngoài sau;
b) Tên chủ đầu tư (nếu đã lựa chọn chủ đầu tư);
c) Địa điểm, ranh giới, quy mô diện tích đất của dự án;
nếu có
sử dụng diện tích đất lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng
đặc dụng thì phải nêu rõ diện tích được chuyển đổi mục đích sử dụng;
d) Mục tiêu của dự án; hình thức đầu tư;
đ) Nội dung chính của dự án (công việc thực hiện,
số lượng từng loại nhà ở cần đầu tư xây dựng, tổng diện tích sàn xây dựng nhà
ở, phương án triển khai thực hiện);
e) Tổng mức đầu tư; nguồn vốn đầu tư;
1. https://docluat.vn/archive/3060/
2. https://docluat.vn/archive/3434/
3. https://docluat.vn/archive/2955/
g) Phương thức giao đất, cho thuê đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất (nếu có);
diện tích đất dành cho xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở cho thuê; diện tích sàn xây dựng nhà ở phải dành để cho thuê;
h) Các công trình hạ tầng chủ đầu tư được quản lý hoặc phải chuyển giao cho Nhà nước sau khi hoàn thành việc xây dựng;
i) Thời gian và tiến độ thực hiện dự án; phân kỳ đầu tư (nếu có);
k) Các cơ chế hỗ trợ, ưu đãi của Nhà nước đối
với dự án và điều kiện áp dụng (nếu có); trách nhiệm của chủ đầu tư, của chính
quyền địa phương trong việc thực hiện dự án;
l) Thời hạn hiệu lực của văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư.
3. Bộ Xây dựng hướng dẫn cụ thể trình tự, thủ tục đề nghị chấp thuận chủ
trương đầu tư, mẫu văn bản đề nghị chấp thuận và mẫu văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư đối với trường hợp quy định tại các Khoản 4, 5 và 6 Điều 9 của Nghị định này.
Điều 12. Nội dung hồ sơ dự án đầu tư xây dựng nhà ở
1. Các dự án đầu tư xây dựng nhà ở thuộc diện quy định tại Khoản 2 Điều 17 của
Luật Nhà ở có nội dung phần thuyết minh bao gồm:
a) Tên của dự án đặt theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 11 của Nghị định này;
b) Sự cần thiết và cơ sở pháp lý của dự án;
c) Mục tiêu, hình thức đầu tư; địa điểm xây dựng; quy mô dự án; nhu cầu sử dụng đất; điều kiện tự nhiên
của khu vực có dự án;
d) Các giải pháp thực hiện: Phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ,
tái định cư (nếu có); phương án sử dụng công nghệ xây dựng; quy chuẩn, tiêu
chuẩn xây dựng áp dụng đối với dự án; đánh giá tác động môi trường; phương án phòng cháy, chữa cháy; các giải pháp về hạ tầng kỹ thuật và đấu nối với hạ tầng kỹ thuật chung
của khu vực; khả năng sử dụng hạ tầng xã hội của khu vực;
đ) Nơi để xe công cộng và nơi để xe cho các hộ gia
đình, cá nhân sinh sống trong khu vực dự án sau khi hoàn
thành việc đầu tư xây dựng nhà ở (gồm xe đạp, xe
dành cho người tàn tật, xe động cơ hai bánh, xe ô tô);
e) Khu vực đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng xã hội (nhà trẻ, trường học, y tế,
dịch vụ, thể thao, vui chơi, giải trí, công viên), trừ trường hợp khu vực của dự án đã có công trình hạ
tầng xã hội;
g) Số lượng và tỷ lệ các loại nhà ở (bao gồm nhà ở
riêng, lẻ, căn hộ chung cư), tổng diện tích sàn
xây dựng nhà ở; diện tích đất dành để xây dựng nhà ở xã hội hoặc diện tích sàn
nhà ở để làm nhà ở xã hội (nếu có); phương án
tiêu thụ sản phẩm (số lượng nhà ở bán, cho thuê hoặc cho thuê mua);
h) Các đề xuất về cơ chế áp dụng đối với dự án (về quy hoạch, mật độ xây dựng, tài chính và các cơ chế khác);
i) Tổng mức đầu tư, nguồn vốn đầu tư, hình thức huy
động vốn, khả năng hoàn trả vốn, khả năng thu hồi vốn;
k) Trách nhiệm của Nhà nước về việc đầu tư xây
dựng công trình hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào và đi qua dự án;
l) Thời gian, tiến độ thực hiện dự án (tiến độ theo từng giai đoạn) và hình thức quản lý dự án;
m) Các công trình chuyển giao cho Nhà nước không bồi hoàn; các công trình hoặc khu vực dự án chủ đầu tư được tổ chức quản lý
sau khi hoàn thành việc đầu tư xây dựng;
n) Phương án tổ chức quản lý, khai thác vận hành
dự án và các công trình công ích trong dự án (mô
hình tổ chức, hình thức quản lý vận hành, các loại phí dịch vụ).
2. Đối với phần thiết kế cơ sở của các dự án đầu tư xây dựng nhà ở thuộc diện quy định tại Khoản 2 Điều 17 của Luật Nhà
ở thì thực hiện theo quy định của pháp luật về xây
dựng.
3. Trường hợp đầu tư xây dựng nhà ở trên diện tích đất được đấu giá theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 18 của Nghị định này thì sau khi trúng đấu giá, tổ chức trúng đấu giá phải triển khai lập,
thẩm định, phê duyệt và thực hiện dự án đầu tư xây dựng
nhà ở theo quy định của Luật Nhà ở và Nghị định này; trường hợp chủ đầu tư có
nhu cầu chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo hình thức chia lô bán nền trong dự án này thì phải thực hiện
theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật có liên quan.
Điều 13. Lập, thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư xây dựng nhà ở
1. Đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở bằng nguồn vốn
quy định tại Khoản 3 Điều 36 và Khoản 1 Điều 53 của Luật Nhà ở (trừ dự án đầu tư xây dựng nhà ở công vụ quy định tại
Khoản 2 Điều này) thì thực hiện lập, thẩm định và phê
duyệt theo quy định của pháp luật về đầu tư công và pháp luật về xây dựng; Bộ Xây dựng có ý kiến thẩm định các nội dung về nhà ở nếu dự án do Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt, Sở Xây dựng có ý kiến thẩm định các nội dung về nhà ở nếu dự án do Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
Trường hợp Bộ trưởng Bộ Xây dựng phê duyệt dự án đầu
tư xây dựng nhà ở theo thẩm quyền quy định của Luật Đầu tư công thì Bộ Xây dựng tổ chức thẩm định dự án trước khi
phê duyệt.
2. Đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở công vụ thì thực
hiện lập, thẩm định và phê duyệt theo quy định tại Điều 23 của Nghị định này.
3. Đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở không thuộc diện quy định tại Khoản 1
và Khoản 2 Điều này thì việc lập, thẩm định và phê
duyệt dự án được thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng.
4. Đối với các dự án thuộc diện quy định tại các Khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 9 của Nghị định này, trừ dự án do Bộ Xây dựng phê
duyệt thì sau khi phê duyệt dự án, chủ đầu tư phải gửi 01 bộ hồ sơ dự án đến Bộ Xây dựng để theo dõi, kiểm tra.
Điều 14. Dự án đầu tư xây dựng nhà ở thực hiện theo hình thức xây dựng –
chuyển giao
1. Căn cứ vào quy hoạch xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, Sở Xây dựng có trách nhiệm lập
danh mục các dự án đầu tư xây dựng nhà ở theo hình thức xây dựng – chuyển giao
(BT), bao gồm nhà ở xã hội, nhà ở phục vụ tái định cư và
xác định các điều kiện lựa chọn nhà đầu tư BT để
báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận, công bố công khai trên Cổng thông
tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và của Sở Xây dựng để các nhà đầu tư có đủ điều kiện, năng lực đăng ký tham gia.
2. Chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở theo hình thức BT được quy định như sau:
a) Đối
với việc đầu tư xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư thì
chủ đầu tư được quy định tại Khoản 2 Điều 38 của
Luật Nhà ở;
b) Đối với việc đầu tư xây dựng nhà ở xã hội thì chủ đầu tư được quy định tại Điều 57 của Luật Nhà ở.
3. Việc lựa chọn nhà đầu tư BT dự án xây dựng nhà ở được thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu nếu có từ 02 nhà đầu tư trở
lên đăng ký làm chủ đầu tư hoặc thực hiện theo hình thức
chỉ định chủ đầu tư nếu chỉ
có một nhà đầu tư đăng ký
làm chủ đầu tư. Sở Xây dựng chủ trì tham mưu giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực
hiện lựa chọn chủ đầu tư quy định tại Khoản này; trường hợp dự án thuộc diện phải có quyết định hoặc chấp
thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải làm thủ tục đề nghị Thủ tướng Chính phủ
quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư trước khi lựa chọn nhà đầu tư BT.
4. Sau khi có kết quả lựa chọn nhà đầu tư, Sở Xây dựng báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét để
ký hợp đồng BT hoặc ủy quyền cho Sở Xây dựng ký hợp đồng BT. Nhà đầu tư BT có
trách nhiệm tổ chức lập và trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 (đối với trường hợp khu vực dự án chưa
có quy hoạch chi tiết 1/500) và tổ chức lập dự án đầu tư xây dựng nhà ở để thẩm
định, phê duyệt theo quy định tại Điều 13 của Nghị định này.
5. Sau khi hoàn thành việc đầu tư xây dựng và nghiệm thu công trình nhà ở theo
hợp đồng BT, nhà đầu tư BT có trách nhiệm bàn giao quỹ nhà ở này cho Sở Xây dựng để thực hiện quản lý,
khai thác.
6. Việc thanh toán cho nhà đầu tư BT được thực hiện theo quy định của pháp
luật hiện hành.
Điều 15. Thực hiện dự án đầu tư xây
dựng nhà ở
1. Chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở phải tuân thủ các quy
định của Luật Nhà ở, Nghị định này và pháp luật về xây dựng khi thực hiện đầu tư xây dựng nhà ở.
2. Chủ đầu tư dự án phải xây dựng đồng bộ hệ thống
hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội theo nội dung và tiến độ dự án đã được phê duyệt; trường hợp phải xây dựng các
công trình hạ tầng xã hội theo quyết định phê duyệt dự án hoặc theo quyết định,
văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì phải thực hiện theo đúng nội dung, tiến độ dự án đã được phê
duyệt và theo nội dung văn bản đã được chấp thuận.
Điều 16. Kết thúc giai đoạn đầu tư xây dựng dự án nhà ở
Khi
kết thúc đầu tư xây dựng, chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở
phải thực hiện các yêu cầu sau đây:
1. Báo cáo Sở Xây dựng nơi có dự án về kết quả của
dự án; đối với dự án xây dựng nhà ở thuộc diện phải có quyết định hoặc văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ thì chủ đầu tư
phải gửi báo cáo thêm cho Bộ Xây dựng.
2. Hoàn thiện các hồ sơ, tài liệu phục vụ công tác lưu trữ theo quy định của Luật Nhà ở, Nghị định này và pháp luật về xây dựng.
3. Thực hiện nghiệm thu công trình nhà ở và hệ thống hạ
tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội phục vụ nhu cầu ở trong dự án theo quy định của pháp luật về xây dựng.
4. Bàn giao công trình hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội
cho chính quyền địa phương hoặc cơ quan quản lý chuyên ngành theo nội dung của dự án đã được phê duyệt hoặc tự thực hiện
quản lý theo văn bản chấp thuận hoặc quyết định chủ
trương đầu tư. Việc bàn giao nhà ở cho người sử dụng chỉ
được thực hiện sau khi đã hoàn thành nghiệm thu đưa công trình nhà ở và các
công trình hạ tầng xã hội phục vụ nhu cầu ở nêu trong nội dung dự án được phê
duyệt vào sử dụng theo quy định của pháp luật về xây dựng.
5. Báo cáo quyết toán theo quy định của pháp luật về tài chính.
6. Làm thủ tục đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở trong phạm vi
dự án cho chủ sở hữu theo quy định của Luật Nhà ở, Nghị định này và pháp luật về đất đai.
7. Phối hợp với chính quyền địa phương giải quyết các vấn đề về quản lý hành chính trong khu
vực của dự án.
8. Tổ chức quản lý vận hành các công trình không phải
bàn giao cho chính quyền địa phương hoặc cơ quan quản lý chuyên ngành.
9. Thực hiện các công việc khác theo quy định của pháp luật.
Điều 17. Quản lý khu vực nhà ở riêng lẻ
trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở
1. Chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức quản lý kiến trúc mặt ngoài của nhà ở riêng lẻ và việc sử
dụng, bảo trì hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội phục vụ cho các chủ sở hữu, người sử dụng nhà ở riêng lẻ trong dự án
theo đúng nội dung của dự án đã được phê duyệt.
2. Chủ đầu tư có thể phân chia và đặt tên cho từng
khu vực nhà ở riêng lẻ được quy hoạch và xây dựng riêng biệt trong dự án để thực hiện quản lý. Đối với dự án
đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở phục vụ tái định cư thì chủ đầu tư phải đặt tên bằng tiếng Việt; đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại thì việc đặt tên dự án, khu vực trong dự án
phải tuân thủ quy định tại Khoản 3 Điều 19 của Luật Nhà ở và được ghi rõ trong quyết định hoặc văn
bản chấp thuận chủ trương đầu tư (nếu thuộc diện phải chấp thuận chủ trương đầu
tư) hoặc phải được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận nếu không thuộc diện phải làm thủ tục đề nghị quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư.
3. Sau khi nhà ở được bàn giao và đưa vào sử dụng,
chủ đầu tư được tổ chức thành lập Ban tự quản khu nhà ở để thực hiện quản lý việc
bảo trì kiến trúc bên ngoài của nhà ở, chăm sóc cây xanh, vườn hoa và bảo trì
các công trình tiện ích hoặc hệ thống hạ tầng kỹ thuật phục vụ cho khu nhà ở
đó, trừ hệ thống hạ tầng đã bàn giao cho Nhà nước hoặc được Nhà nước giao cho chủ đầu tư quản lý, bảo trì. Thành phần của Ban tự quản khu nhà ở bao gồm đại diện các chủ sở hữu, người sử dụng nhà ở của
khu vực đó và đại diện chủ đầu tư (nếu có).
4. Chủ sở hữu, người sử dụng nhà ở trong khu vực nhà ở riêng lẻ tổ chức họp để thống nhất bầu Ban tự quản khu
nhà ở (bao gồm số lượng, thành phần tham gia), thông qua quy chế, nhiệm kỳ hoạt
động của Ban tự quản, nội quy quản lý, sử dụng khu vực nhà ở, quyết định đóng
góp kinh phí để chi trả tiền thù lao cho người tham gia Ban tự quản và phục vụ
việc chăm sóc cây xanh, vườn hoa, bảo trì các công trình tiện ích phục vụ cho
khu nhà ở đó.
5. Việc tổ chức bầu Ban tự quản khu nhà ở lần đầu do
chủ đầu tư có trách nhiệm chủ trì thực hiện; các lần tổchức sau do Ban tự quản khu nhà ở chịu trách nhiệm thực hiện hoặc ủy quyền cho
chủ đầu tư tổ chức, thực hiện; trường hợp chủ sở hữu, người sử dụng nhà ở không thống nhất bầu được Ban tự quản khu nhà ở thì chủ đầu tư có trách nhiệm quản lý khu vực nhà ở này theo
nội dung của dự án đã được phê duyệt.
6. Chủ đầu tư có thể hỗ trợ thêm kinh phí để Ban tự quản khu nhà ở chăm sóc cây xanh, vườn hoa và bảo trì các công
trình tiện ích hoặc hệ thống hạ tầng kỹ thuật
phục vụ cho khu nhà ở đó. Việc thực hiện các công việc quy định tại Khoản này
do chủ đầu tư đảm nhận; trường hợp chủ đầu tư
không thực hiện thì Ban tự quản khu nhà ở thuê đơn vị khác có năng lực thực hiện.
Mục 2: PHÁT TRIỂN NHÀ Ở THƯƠNG MẠI
Điều 18. Trình tự, thủ tục lựa chọn chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở
thương mại
1. Trường hợp Nhà nước giao đất, cho thuê đất để xây dựng nhà ở thì thực hiện lựa chọn
chủ đầu tư theo quy định sau đây:
a) Đối với khu vực đã thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng thì lựa chọn chủ đầu tư thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất; thời gian và quy trình đấu giá quyền sử dụng
đất được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật về đấu giá.
Trường hợp khu đất đấu giá thuộc khu vực đã được quy hoạch để đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án thì các tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá quyền sử dụng đất tại khu vực này phải có đủ điều kiện làm chủ đầu tư dự án theo quy định tại Điều 21 của Luật Nhà ở, Khoản 2 Điều 119 của Luật Đất đai và pháp luật về kinh doanh bất động sản; tổ chức trúng đấu giá phải lập, thẩm định, phê duyệt và triển khai thực hiện dự án theo quy
định tại các Điều 12, 13, 15, 16 và Điều 17 của Nghị định này;
b) Đối với khu vực chưa thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng thì lựa chọn
chủ đầu tư thông qua hình thức đấu thầu nếu có nhiều nhà
đầu tư có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 21 của Luật Nhà ở đăng ký tham
gia làm chủ đầu tư; trường hợp chỉ có một nhà đầu tư
đủ điều kiện quy định tại Điều 21 của Luật Nhà ở đăng ký tham gia thì chỉ định nhà đầu tư đó làm chủ đầu tư. Sở Xây dựng chủ trì giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức đấu thầu lựa chọn chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở quy định tại Điểm nầy. Thời gian và quy trình đấu thầu lựa chọn chủ đầu tư
dự án xây dựng nhà ở được thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu;
c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là cơ quan có thẩm quyền quyết định lựa chọn chủ
đầu tư đối với trường hợp quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này.
2. Trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có quyền sử dụng đất ở hợp pháp, phù hợp với quy hoạch xây dựng nhà ở, quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, có đủ điều kiện làm chủ đầu tư
theo quy định tại Điều 21 của Luật Nhà ở và có nhu
cầu tham gia đầu tư xây dựng nhà ở thì Sở Xây dựng
kiểm tra và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao cho nhà đầu tư đó làm chủ đầu tư.
Thời gian lựa chọn chủ đầu tư quy định tại Khoản
này là 30 ngày, kể từ ngày Sở Xây dựng nhận được văn
bản đăng ký làm chủ đầu tư.
3. Trường hợp dự án thuộc diện phải có văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ theo quy định
tại Khoản 4 Điều 9 của Nghị định này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải làm thủ tục đề
nghị Thủ tướng Chính phủ có văn bản chấp thuận chủ
trương đầu tư theo quy định tại Điều 10 và Điều 11 của Nghị định này trước khi thực hiện lựa chọn chủ đầu tư; nếu dự án thuộc
diện quy định tại Khoản 5 Điều 9 của Nghị định này thì Sở Xây dựng phải báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư trước khi thực hiện lựa chọn chủ đầu tư.
4. Bộ Xây dựng hướng dẫn cụ thể hồ sơ pháp lý đăng ký làm chủ đầu tư, quy trình lựa chọn chủ đầu tư quy định tại Điều này.
Điều 19. Ký hợp đồng huy động vốn cho phát triển nhà ở thương mại
1. Việc ký hợp đồng huy động vốn để đầu tư xây dựng
nhà ở thương mại chỉ được thực hiện thông qua các hình thức quy định tại các
Khoản 2, 3 và 4 Điều 69 của Luật Nhà ở; trường hợp ký hợp đồng huy động vốn không đúng với quy định tại Điều 68, Điều 69 của Luật Nhà ở và quy định tại Điều
này thì không được pháp luật công nhận, chủ đầu tư bị xử phạt vi phạm theo quy định của pháp luật và phải bồi thường thiệt
hại cho người tham gia góp vốn.
2. Việc ký hợp đồng huy động vốn cho phát triển nhà ở thương mại phải tuân thủ
các quy định sau đây:
a) Trường hợp ký hợp đồng huy động vốn theo quy định tại Khoản 2 Điều 69 của
Luật Nhà ở thì phải đáp ứng các hình thức, điều
kiện theo quy định của Luật Nhà ở và quy định tại Khoản 3 Điều này.
Bên tham gia góp vốn, hợp tác đầu tư, hợp tác kinh doanh, liên doanh, liên kết quy định tại điểm này chỉ được
phân chia lợi nhuận (bằng tiền hoặc cổ phiếu) trên cơ sở tỷ lệ vốn góp theo thỏa thuận trong hợp đồng; chủ đầu tư không được áp dụng hình thức huy động vốn quy định tại điểm này hoặc các hình thức huy động vốn khác để phân
chia sản phẩm nhà ở hoặc để ưu tiên đăng ký, đặt cọc, hưởng quyền mua nhà ở
hoặc để phân chia quyền sử dụng đất trong dự án cho bên
được huy động vốn, trừ trường hợp góp vốn thành lập pháp nhân mới để được Nhà
nước giao làm chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở;
b) Trường hợp ký hợp đồng mua bán, thuê, thuê mua nhà ở hình thành trong tương
lai mà thu tiền trả trước của người mua, thuê, thuê mua nhà ở theo quy định tại
Khoản 3 Điều 69 của Luật Nhà ở thì phải tuân thủ các điều kiện và hình thức
mua, thuê, thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai
theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản.
Chủ đầu tư phải có văn bản gửi Sở Xây dựng nơi có nhà ở kèm theo giấy tờ chứng minh nhà ở có đủ điều kiện được bán, cho thuê mua theo quy định tại Khoản 1
Điều 55 của Luật Kinh doanh bất động sản; trường hợp
có thế
chấp dự án đầu tư xây dựng hoặc thế chấp nhà ở sẽ bán,
cho thuê mua thì chủ đầu tư phải gửi kèm theo giấy
tờ chứng minh đã giải chấp hoặc biên bản thống nhất của bên mua, bên thuê mua nhà ở và bên nhận thế chấp về việc không phải giải chấp và được mua bán,
thuê mua nhà ở đó; trường hợp không có thế chấp dự án
hoặc thế chấp nhà ở sẽ bán, cho thuê mua thì chủ đầu tư phải ghi rõ cam kết
chịu trách nhiệm trong văn bản gửi Sở Xây dựng.
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ
đề nghị của chủ đầu tư, Sở Xây dựng phải kiểm tra hồ sơ; nếu
hồ sơ có đủ giấy tờ theo quy định tại điểm này thì Sở Xây dựng phải có văn bản thông báo nhà ở đủ điều kiện được bán, cho thuê mua gửi chủ đầu tư; nếu hồ sơ chưa có đủ giấy
tờ theo quy định thì phải có văn bản nêu rõ lý do. Trường hợp chủ đầu tư đã gửi hồ sơ nhưng quá thời hạn quy định tại điểm này mà Sở Xây dựng không có văn bản thông báo và nhà ở đó đã đủ điều kiện được bán,
cho thuê mua thì chủ đầu tư được quyền ký hợp đồng mua
bán, cho thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai nhưng phải chịu trách nhiệm về việc bán, cho thuê mua nhà ở này; Sở Xây dựng phải chịu trách nhiệm về việc thông báo hoặc không có văn bản thông báo
nhà ở đủ điều kiện được bán, cho thuê mua sau khi
nhận được hồ sơ đề nghị của chủ đầu tư.
Trường hợp sau khi Sở Xây dựng có văn bản thông báo nhà ở đủ điều kiện được
bán, cho thuê mua nhưng chủ đầu tư không bán, cho thuê mua mà thực hiện thế chấp nhà ở này thì việc bán, cho thuê mua nhà ở này sau khi thế chấp chỉ được thực hiện khi có đủ điều kiện và có
văn bản thông báo của Sở Xây dựng theo quy định tại điểm này;
c) Trường hợp vay vốn của tổ chức tín dụng,
tổ chức tài chính hoặc phát hành trái phiếu để huy động
số vốn còn thiếu phục vụ cho việc xây dựng nhà ở thì phải đáp ứng các điều kiện theo thỏa thuận trong hợp đồng vay vốn hoặc theo quy định về phát hành trái phiếu.
3. Việc huy động vốn để đầu tư xây dựng nhà ở theo
quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này phải thông qua hợp đồng góp vốn hoặc hợp đồng hợp tác đầu tư hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh;
chủ đầu tư chỉ được ký kết các hợp đồng này sau khi có đủ điều kiện sau đây:
a) Đã có hồ sơ dự án đầu tư xây dựng nhà ở được phê duyệt theo quy định của
pháp luật;
b) Dự án đầu tư xây dựng nhà ở đã thực hiện xong giải phóng mặt bằng theo tiến
độ thực hiện dự án được phê duyệt;
c) Đã có biên bản bàn giao mốc giới của dự án;
d) Đã có thông báo đủ điều kiện được huy động vốn của Sở Xây dựng nơi có dự án. Chủ đầu tư phải có văn bản kèm theo giấy tờ chứng minh đủ điều kiện huy động vốn quy định tại các Điểm a, b và c Khoản này gửi Sở Xây
dựng đề nghị có văn bản thông báo đủ điều kiện được huy động vốn để đầu tư xây
dựng nhà ở.
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị của chủ đầu tư,
Sở Xây dựng phải kiểm tra hồ sơ; nếu hồ sơ có đủ giấy tờ theo quy định tại Điểm này thì Sở Xây dựng phải có văn bản thông báo nhà ở đủ điều kiện được huy động vốn gửi chủ đầu tư; nếu hồ sơ chưa có đủ giấy tờ chứng minh đủ điều kiện được huy động vốn thì phải có văn bản nêu rõ lý do. Trường hợp đã đủ điều kiện huy động vốn quy định tại các Điểm a, b
và c Khoản này và chủ đầu tư đã gửi hồ sơ đề nghị nhưng quá thời hạn quy định tại Điểm này mà Sở Xây dựng không có văn bản thông báo thì chủ đầu tư được quyền ký hợp đồng huy động vốn nhưng phải chịu trách nhiệm về việc huy động vốn này; Sở
Xây dựng phải chịu trách nhiệm
về việc thông báo hoặc không có văn bản thông báo
việc đủ điều kiện được huy động vốn sau khi nhận được hồ sơ đề nghị của chủ đầu tư.
4. Tổ chức, cá nhân huy động vốn quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này phải
sử dụng nguồn vốn đã huy động vào đúng mục đích xây dựng nhà ở tại dự án đó;
nghiêm cấm chủ đầu tư huy động vượt quá số tiền mua, thuê mua nhà ở được ứng trước của khách hàng theo quy định của pháp
luật; trường hợp sử dụng sai mục đích nguồn vốn huy động hoặc chiếm dụng vốn đã huy động hoặc huy động vượt quá số tiền mua, thuê mua nhà ở ứng trước của khách hàng thì phải hoàn lại số tiền đã huy động sai quy định, phải bồi thường (nếu gây thiệt hại) và bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm
hình sự theo quy định của pháp luật.
5. Bộ Xây dựng hướng dẫn cụ thể việc huy động vốn quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này.
Mục 3: PHÁT TRIỂN NHÀ Ở CÔNG VỤ
Điều 20. Kế hoạch phát triển nhà ở công vụ
1. Việc lập và phê duyệt kế hoạch phát triển nhà ở công vụ được thực hiện theo
quy định tại Khoản 3 Điều 27 của Luật Nhà ở.
2. Nội dung kế hoạch phát triển nhà ở công vụ bao gồm
việc xác định loại và số lượng nhà ở (nhà ở riêng lẻ, căn hộ chung cư); tổng diện tích sử dụng nhà ở; địa điểm xây dựng và diện tích đất để đầu tư xây dựng nhà ở hoặc số lượng, loại nhà ở thương mại cần mua, thuê để làm nhà
ở công vụ; nguồn vốn, phương thức huy động vốn để đầu
tư xây dựng hoặc mua, thuê nhà ở thương mại làm nhà ở công
vụ; phân kỳ đầu tư hàng năm và 05 năm; dự kiến tiến
độ thực hiện kế hoạch; xác định trách nhiệm của các cơ quan chủ trì lập kế hoạch và cơ quan phối hợp.
3. Các cơ quan trung ương quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 27 của Luật Nhà ở
có trách nhiệm xác định nhu cầu nhà ở công vụ theo biểu mẫu do Bộ Xây dựng
hướng dẫn và gửi Bộ Xây dựng thẩm định; sau khi thẩm định nhu cầu nhà ở công vụ
của các cơ quan trung ương, Bộ Xây dựng thực hiện xây dựng kế hoạch phát triển nhà ở
công vụ để báo cáo Thủ tướng Chính phủ chấp thuận.
4. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có trách nhiệm lập kế
hoạch phát triển nhà ở công vụ của đơn vị mình và gửi ý kiến thống nhất của Bộ Xây dựng. Sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Xây dựng, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an báo cáo Thủ tướng Chính phủ chấp thuận kế hoạch.
5. Đối với địa phương thì Sở Xây dựng chủ trì, phối
hợp với các cơ quan chức năng của địa phương xây dựng kế hoạch phát triển nhà ở công vụ để trình Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt trong kế hoạch phát triển nhà ở của địa phương hoặc phê
duyệt kế hoạch phát triển nhà ở công vụ riêng và báo cáo Bộ Xây dựng để tổng
hợp.
6. Bộ Xây dựng hướng dẫn cụ thể trình tự, thủ tục xác
định nhu cầu về nhà ở công vụ và việc chấp thuận kế hoạch phát triển nhà ở công vụ.
Điều 21. Hình thức đầu tư xây dựng nhà ở công vụ
Nhà nước trực tiếp đầu tư bằng vốn ngân sách, bao gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa phương để đầu tư xây dựng nhà ở công vụ hoặc mua
nhà ở thương mại làm nhà ở công vụ.
Việc bố trí vốn từ ngân sách để đầu tư xây dựng hoặc mua nhà ở thương mại làm
nhà ở công vụ phải căn cứ vào kế hoạch phát triển nhà ở công vụ, dự án đầu tư
xây dựng hoặc mua nhà ở thương mại để làm nhà ở công vụ đã được cơ quan có thẩm
quyền chấp thuận, theo quy định của pháp luật về ngân sách và đầu tư công.
Điều 22. Trình tự, thủ tục lựa chọn chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở công
vụ
1. Trường hợp dự án đầu tư xây dựng nhà ở công vụ do Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt để cho đối tượng của các cơ quan trung ương thuê (trừ đối tượng quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 32 của Luật Nhà ở) thì Bộ Xây dựng
đề xuất đơn vị làm chủ đầu tư để báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Trong thời hạn tối đa là 30 ngày, kể từ ngày nhận được Tờ trình của Bộ Xây
dựng, Thủ tướng Chính phủ có văn bản quyết định lựa chọn chủ đầu tư hoặc ủy
quyền cho Bộ Xây dựng thực hiện lựa chọn chủ đầu tư dự án.
2. Trường hợp dự án đầu tư xây dựng nhà ở công vụ do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an
phê duyệt để cho các đối tượng quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 32 của Luật Nhà
ở thuê thì
Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quyết định lựa chọn chủ đầu tư.
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký làm chủ đầu tư, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hoặc Bộ trưởng Bộ
Công an có văn bản quyết định lựa chọn chủ đầu
tư.
3. Trường hợp dự án đầu tư xây dựng nhà ở công vụ
do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt thì thực hiện lựa
chọn chủ đầu tư theo quy định sau đây:
a) Sở
Xây dựng báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định lựa chọn chủ đầu tư hoặc ủy quyền
cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định lựa chọn chủ đầu tư nếu thuộc trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt dự án;
b) Trong thời hạn tối đa là 30 ngày, kể từ ngày
nhận được Tờ trình của Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải có văn bản quyết định lựa chọn chủ đầu
tư hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện ban
hành quyết định lựa chọn chủ đầu tư; trong thời hạn tối đa là 30 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân
dân cấp huyện phải có văn bản quyết định lựa chọn chủ
đầu tư dự án xây dựng nhà ở công vụ.
4. Chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở công vụ quy định tại Khoản 1, Khoản 2 và
Khoản 3 Điều này có thể là tổ chức, cơ quan nhà nước hoặc
doanh nghiệp kinh doanh bất động sản.
5. Bộ Xây dựng hướng dẫn cụ thể hồ sơ và quy trình
lựa chọn doanh nghiệp kinh doanh bất động sản đăng ký làm chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở công vụ.
Điều 23. Lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng nhà ở công vụ
1. Dự án đầu tư xây dựng nhà ở công vụ được lập, thẩm định và phê duyệt theo
quy định của Luật Nhà ở, Nghị định này và pháp luật về xây dựng.
2. Đối với dự án do Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư theo quy định tại
Điểm a Khoản 2 Điều 28 của Luật Nhà ở thì Bộ Xây dựng tổ chức lập, thẩm định và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; trường
hợp được Thủ tướng Chính phủ ủy quyền thì thực hiện phê duyệt theo ủy quyền
của Thủ tướng Chính phủ.
3. Đối với dự án do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quyết định đầu tư theo quy định
tại Điểm b Khoản 2 Điều 28 của Luật Nhà ở thì Bộ Quốc phòng,
Bộ Công an tổ chức, lập, thẩm định và lấy ý kiến
thống nhất của Bộ Xây dựng trước khi báo cáo Thủ tướng Chính phủ chấp thuận. Sau khi Thủ tướng Chính phủ có ý kiến chấp thuận thì Bộ Quốc phòng, Bộ Công an phê duyệt dự án.
4. Đối với dự án do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định đầu tư theo quy định tại Điểm c Khoản
2 Điều 28 của Luật Nhà ở thì Sở Xây dựng tổ chức lập,
thẩm định và trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
Trường hợp xây dựng nhà ở để bố trí cho thuê cho các đối tượng được điều động, luân chuyển đến làm việc ở cấp quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, đối tượng quy định tại các Điểm c,
đ, e và g Khoản 1 Điều 32 của Luật Nhà ở thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện phê
duyệt dự án.
Điều 24. Mua nhà ở thương mại để làm nhà ở công vụ
1. Trường hợp trên địa bàn chưa có đủ quỹ nhà ở công vụ mà
có nhà ở thương mại được xây dựng theo dự án, bảo đảm
chất lượng theo quy định của pháp luật về xây dựng, phù hợp với loại nhà và tiêu chuẩn diện tích nhà ở công vụ thì cơ quan có thẩm quyền quy định tại
Khoản 2 Điều 28 của Luật Nhà ở có thể mua nhà ở này để làm nhà ở công vụ.
2. Việc mua nhà ở thương mại để làm nhà ở công vụ được quy định như sau:
a) Trường hợp sử dụng nhà ở cho đối tượng của các cơ quan trung ương thuê (trừ
đối tượng quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 32 của Luật Nhà ở) thì Bộ Xây dựng
chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính lập dự án để báo cáo Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt hoặc thực hiện phê duyệt nếu được Thủ tướng Chính phủ ủy quyền;
b) Trường hợp sử dụng nhà ở cho đối tượng quy
định tại Điểm d Khoản 1 Điều 32 Luật Nhà ở thuê thì Bộ Quốc phòng, Bộ Công an tổ chức lập dự án, lấy ý kiến thống nhất của Bộ Xây
dựng, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư trước khi trình Thủ tướng Chính phủ chấp thuận; sau khi có ý kiến chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ thì Bộ Quốc phòng, Bộ Công an phê duyệt dự án mua nhà ở;
c) Trường hợp sử dụng nhà ở cho đối tượng của địa phương thuê thì Sở Xây dựng
chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính lập dự án và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định phê duyệt;
d) Nội dung dự án mua nhà ở thương mại để làm nhà ở công vụ bao gồm vị trí, địa điểm, loại nhà, số lượng nhà ở, diện tích sử dụng của mỗi loại nhà ở, giá mua bán nhà ở, các chi phí có liên quan,
nguồn vốn mua nhà ở, phương thức thanh toán tiền mua
nhà ở, cơ quan ký hợp đồng mua bán nhà ở, cơ quan có trách
nhiệm quản lý nhà ở sau khi mua, trách nhiệm của các cơ quan có liên quan trong
thực hiện dự án.
3. Trình tự, thủ tục mua nhà ở thương mại để làm nhà ở công vụ được thực hiện
như sau:
a) Căn cứ vào nội dung của dự án mua nhà ở đã
được phê duyệt, cơ quan được giao làm chủ đầu tư dự án thực
hiện ký hợp đồng mua bán nhà ở với chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại;
việc ký kết hợp đồng mua bán nhà ở được thực hiện theo quy định về mua bán nhà ở thương mại;
b) Căn cứ vào hợp đồng mua bán nhà ở đã ký kết, chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại có trách
nhiệm bàn giao nhà ở và cung cấp các hồ sơ pháp lý liên quan đến nhà ở mua bán cho bên mua;
c) Sau khi nhận bàn giao nhà ở, chủ đầu tư dự án nhà ở
công vụ thực hiện quản lý, cho thuê theo quy định của Luật Nhà ở và Nghị định này;
d) Chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại có trách nhiệm làm thủ tục đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp
Giấy chứng nhận cho bên mua nhà ở; trường hợp quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều
này thì Bộ Xây dựng đại diện đứng tên trong Giấy chứng nhận; trường hợp quy
định tại Điểm b Khoản 2 Điều này thì Bộ Quốc phòng đại diện đứng tên trong Giấy
chứng nhận đối với nhà ở do Bộ Quốc phòng mua, Bộ
Công an đại diện đứng tên trong Giấy chứng nhận đối với nhà ở do Bộ Công an
mua; trường hợp quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều này thì đại diện đứng tên trong Giấy chứng nhận là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Sở Xây dựng (nếu được Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh ủy quyền).
Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho các cơ quan quy định tại Điểm này
được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.
Điều 25. Thuê nhà ở thương mại làm nhà ở công vụ
1. Truờng hợp trên địa bàn chưa có đủ quỹ nhà ở công vụ để cho thuê mà có nhà
ở thương mại bảo đảm chất lượng, phù hợp với loại nhà và tiêu chuẩn diện tích
nhà ở công vụ thì cơ quan có thẩm quyền quy định tại
Khoản 2 Điều 28 của Luật Nhà ở có thể thuê nhà ở này để làm nhà ở công vụ.
2. Việc thuê nhà ở thương mại để làm nhà ở công vụ được thực hiện như sau:
1. https://docluat.vn/archive/3688/
2. https://docluat.vn/archive/1491/
3. https://docluat.vn/archive/3695/
a) Trường hợp sử dụng nhà ở để cho đối tượng của
các cơ quan trung ương thuê (trừ đối tượng quy
định tại Điểm d Khoản 1 Điều 32 của Luật Nhà ở) thì Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính báo cáo Thủ tướng Chính phủ
xem xét, quyết định;
b) Trường hợp sử dụng nhà ở để cho các đối tượng quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 32 Luật Nhà ở thuê thì Bộ Quốc phòng, Bộ Công an lấy ý kiến thống nhất
của Bộ Xây dựng và Bộ Tài chính trước khi trình Thủ tướng Chính phủ chấp thuận;
sau khi
có ý kiến chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ thì Bộ Quốc
phòng, Bộ Công an quyết định thuê nhà ở;
c) Trường hợp sử dụng nhà ở cho các đối tượng của địa phương thuê thì Sở Xây
dựng chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định;
d) Nội dung tờ trình đề xuất thuê nhà ở thương mại
để làm nhà ở công vụ bao gồm vị trí, địa điểm,
loại nhà, số lượng nhà ở, diện tích sử dụng của mỗi loại nhà ở, giá thuê nhà ở, thời
hạn thuê, các chi phí liên quan, nguồn vốn bố trí để thuê nhà ở, cơ quan có trách nhiệm thanh toán tiền thuê, cơ quan ký
hợp đồng thuê và thực hiện quản lý nhà ở sau khi thuê.
3. Trên cơ sở ý kiến chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan được giao quản lý nhà ở này thực hiện ký hợp đồng thuê nhà ở thương mại với chủ
sở hữu, sau đó ký hợp đồng cho thuê lại với người
được thuê nhà ở công vụ và chịu trách nhiệm quản lý nhà ở này. Việc ký hợp đồng thuê nhà ở với chủ sở hữu được thực hiện theo quy định
về thuê nhà ở thương mại; việc ký hợp đồng cho thuê lại với người được thuê nhà
ở công vụ được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng.
Mục 4: PHÁT TRIỂN NHÀ Ở ĐỂ PHỤC VỤ TÁI ĐỊNH CƯ
Điều 26. Hình thức đầu tư xây dựng nhà ở để phục vụ tái định cư
Việc đầu tư xây dựng nhà ở để phục vụ tái định cư được thực hiện thông qua
các hình thức sau đây:
1. Nhà nước trực tiếp đầu tư bằng nguồn vốn quy định tại Khoản 3 Điều 36 của
Luật Nhà ở để xây dựng nhà ở hoặc mua nhà ở thương
mại để làm nhà ở phục vụ tái định cư.
2. Nhà nước đầu tư xây dựng nhà ở thông qua hình thức xây dựng – chuyển giao
(BT) theo quy định tại Điều 14 của Nghị định này.
3. Chủ
đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại hoặc dự án hạ tầng
khu công nghiệp thực hiện đầu tư xây dựng nhà ở để phục vụ tái định cư theo quy
định tại Khoản 3, Khoản 4 Điều 35 của Luật Nhà ở.
Điều 27. Lựa chọn chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở để phục vụ tái định cư
1. Chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở để phục vụ tái định cư là các tổ chức quy định tại Khoản 2 Điều 38 của Luật Nhà ở.
2. Việc lựa chọn chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở để phục vụ tái định cư được
quy định như sau:
a) Đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở sử dụng nguồn vốn quy định tại Khoản 3 Điều 36
của Luật Nhà ở để phục vụ dự án, công trình quan trọng
quốc gia thì Bộ Xây dựng đề xuất đơn vị làm chủ
đầu tư và báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định hoặc ủy quyền cho Bộ trưởng Bộ Xây dựng quyết định lựa chọn;
b) Đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở sử dụng nguồn vốn quy định tại Khoản 3
Điều 36 của Luật Nhà ở nhưng không thuộc diện quy định tại Điểm a Khoản này thì
Sở Xây dựng đề xuất đơn vị làm chủ đầu tư và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định lựa chọn;
c) Đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở sử dụng các nguồn vốn khác không phải nguồn vốn quy
định tại Khoản 3 Điều 36 của Luật Nhà ở nhưng thuộc diện
quy định tại Khoản 3 Điều 26 của Nghị định này thì chủ đầu tư dự án nhà ở
thương mại hoặc dự án hạ tầng khu công nghiệp làm chủ đầu tư dự án; đối với
trường hợp khác thì thực hiện lựa chọn chủ đầu tư theo hình thức đấu thầu.
Trường hợp đầu tư xây dựng nhà ở theo hình thức BT thì thực hiện lựa chọn chủ
đầu tư theo quy định tại Điều 14 của Nghị định này.
3. Trường hợp lựa chọn doanh nghiệp kinh doanh bất động sản làm chủ đầu tư dự
án xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư thì hồ sơ đăng ký làm chủ đầu tư được quy
định như sau:
a) Đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở bằng nguồn vốn quy định tại Khoản 3 Điều 36 của Luật Nhà ở thì hồ sơ đăng ký làm chủ đầu tư được áp dụng như đối với trường hợp lựa chọn chủ đầu tư dự án xây dựng
nhà ở công vụ;
b) Đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở bằng nguồn vốn khác không phải nguồn
vốn quy định tại Khoản 3 Điều 36 của Luật Nhà ở thì hồ sơ đăng ký làm chủ đầu
tư được áp dụng như đối với trường hợp lựa chọn chủ
đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại.
4. Trình tự, thủ tục lựa chọn chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở phục vụ tái định
cư được quy định như sau:
a) Đối với trường hợp quy định tại Điểm a Khoản 2
Điều này thì Bộ Xây dựng thẩm tra hồ sơ đăng ký làm chủ đầu tư và báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định lựa chọn hoặc ủy quyền cho
Bộ Xây dựng quyết định lựa chọn;
b) Đối với trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều này thì Sở Xây dựng thẩm tra hồ sơ đăng ký làm chủ đầu tư và báo cáo Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh quyết định lựa chọn;
c) Đối với trường hợp quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều này mà lựa chọn qua hình
thức đấu thầu thì thực hiện theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 18 của Nghị
định này; trường hợp xây dựng nhà ở theo hình thức BT thì thực hiện theo quy
định tại Điều 14 của Nghị định này;
d) Thời gian lựa chọn chủ đầu tư quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này tối đa là 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; trường
hợp quy định tại Điểm c Khoản này thì thời gian thực hiện theo quy định của
pháp luật về đấu thầu (nếu tổ chức đấu thầu) hoặc
theo trình tự lựa chọn nhà đầu tư BT (nếu lựa chọn theo hình thức BT).
Điều 28. Mua nhà ở thương mại và sử dụng
nhà ở xã hội để bố trí tái định cư
1. Việc mua nhà ở thương mại và sử dụng nhà ở xã hội để làm nhà ở phục vụ tái định cư phải căn cứ vào Điều 35, Điều 39 của Luật Nhà ở và phương án bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
2. Trường hợp thuộc khu vực phải sử dụng nhà ở thương mại để làm nhà ở phục vụ
tái định cư theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 35 của Luật Nhà ở thì thực hiện như sau:
a) Đơn vị được Nhà nước giao bố trí nhà ở phục vụ tái định cư có trách nhiệm
xác định vị trí dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại cần mua và trao đổi với
chủ đầu tư về phương án mua nhà ở; trên cơ sở trao đổi với chủ đầu tư, đơn vị
được giao bố trí tái định cư lập phương án mua nhà
ở, trong đó nêu rõ hồ sơ pháp lý của dự án đầu tư xây
dựng nhà ở, vị trí, số lượng, diện tích từng loại nhà ở, dự kiến giá mua, tiến độ bàn giao và báo cáo Sở Xây dựng nếu có
dự án.
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của đơn vị
được giao bố trí tái định cư kèm theo phương án mua nhà ở và hồ sơ pháp lý của dự án, Sở Xây dựng có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với cơ quan tài chính, tài nguyên và môi trường của địa phương thẩm định để trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt phương án;
b) Giá mua bán nhà ở thương mại để bố trí tái định cư được xác định trên cơ sở
tham khảo giá thị trường tại thời điểm mua bán, bao gồm cả tiền sử dụng đất; trường hợp cơ quan chủ trì và phối hợp không thống nhất được
phương án giá mua nhà ở thì có thể thuê một đơn vị có chức năng thẩm định giá độc lập để tính giá; chi phí thuê đơn vị thẩm định giá được tính
vào kinh phí mua nhà ở thương mại quy định tại Khoản này;
c) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt
phương án mua nhà ở, đơn vị được Nhà nước giao bố trí tái định cư có trách nhiệm ký kết hợp đồng mua bán nhà ở với chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại theo quy
định tại Điều 41 của Luật Nhà ở;
d) Sau khi ký kết hợp đồng mua bán nhà ở, đơn vị được Nhà
nước giao bố trí nhà ở tái định cư thông báo cho các hộ gia đình, cá nhân thuộc diện được tái định cư thực hiện ký kết hợp đồng mua bán nhà
ở theo quy định tại Điều 31 của Nghị định này.
3. Trường hợp sử dụng nhà ở xã hội để bố trí tái định cư theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 35 của
Luật Nhà ở thì thực hiện như sau:
a) Người được tái định cư có nhu cầu mua, thuê,
thuê mua nhà ở xã hội phải có đơn ghi rõ nhu cầu
mua, thuê hoặc thuê mua nhà ở gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú;
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm kiểm
tra, xác nhận việc chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở vào đơn và tổng hợp danh sách kèm theo đơn của người
có nhu cầu tái định cư gửi Sở Xây dựng để rà soát, kiểm tra;
c) Sau khi kiểm tra, Sở Xây dựng lập danh sách các hộ gia đình, cá nhân đủ điều kiện được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội và có tờ trình đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê
duyệt danh sách; căn cứ vào nguồn cung nhà ở xã hội trên địa bàn và nhu cầu sử dụng nhà ở xã hội của người được tái định cư, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định phê duyệt danh sách;
d) Căn cứ vào danh sách hộ gia đình, cá nhân đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt, Sở Xây dựng gửi
danh sách này cho Ủy ban nhân dân cấp huyện để thông báo cho các hộ gia đình, cá nhân, đồng thời có văn bản đề nghị chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở xã hội thực hiện ký hợp đồng mua, thuê hoặc thuê mua
nhà ở theo nhu cầu của hộ gia đình, cá nhân được ghi trong danh sách.
4. Việc ký kết hợp đồng và bàn giao nhà ở thương
mại hoặc nhà ở xã hội để phục vụ tái định cư được
thực hiện theo quy định tại Điều 31 của Nghị định này.
Điều 29. Vốn cho phát triển nhà ở để phục vụ tái định cư
1. Việc huy động vốn cho phát triển nhà ở để phục vụ tái định cư được thực
hiện theo các hình thức quy định tại Điều 72 của
Luật Nhà ở.
2. Trường hợp phát triển nhà ở bằng nguồn vốn
quy định tại Khoản 3 Điều 36 của Luật Nhà ở thì việc bố trí vốn được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công và pháp luật ngân sách
nhà nước.
3. Trường hợp phát triển nhà ở theo hình thức BT thì
thực hiện theo quy định tại Điều 14 của Nghị định này.
4. Trường hợp huy động vốn từ tiền bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất thì thực hiện theo quy định của pháp luật về
đất đai; nếu huy động vốn từ Quỹ phát triển đất thì do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định.
5. Trường hợp huy động vốn thông qua hình thức góp vốn, hợp tác đầu tư, hợp tác kinh doanh, liên doanh, liên
kết thì
các bên phải ký kết hợp đồng góp
vốn hoặc hợp đồng hợp tác đầu tư hoặc hợp đồng hợp tác
kinh doanh; bên tham gia góp vốn theo các hợp đồng
này chỉ
được phân chia lợi nhuận (bằng tiền hoặc cổ phiếu) trên cơ sở tỷ lệ vốn góp
theo thỏa thuận trong hợp đồng, trừ trường hợp các chủ sở
hữu nhà ở tham gia góp vốn, hợp tác đầu tư, hợp tác kinh doanh để phá dỡ nhà ở và đầu tư xây dựng nhà ở phục vụ tái định
cư theo quy định của Luật Nhà ở và pháp luật về cải tạo, xây dựng lại nhà chung
cư.
6. Trường hợp Nhà nước ứng vốn từ ngân sách để đầu tư xây dựng hoặc mua nhà ở
phục vụ tái định cư thì thực hiện như sau:
a) Trên cơ sở phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, Sở Xây dựng lập kế hoạch phân bổ và tiến độ cung cấp nhà ở đối với từng dự án nhà ở phục vụ tái định cư, bao
gồm cả trường hợp bố trí tái định cư để thực hiện
dự án quan trọng quốc gia trên địa bàn và báo cáo Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh phê duyệt;
b) Căn cứ vào kế hoạch phân bổ nhà ở tái định cư đã được phê duyệt và đề nghị
của chủ đầu tư, cơ quan có thẩm quyền quyết định ứng
trước vốn từ nguồn ngân sách địa phương để chủ đầu tư triển khai thực hiện dự
án;
c) Chủ đầu tư dự án nhà ở phục vụ tái định cư có
trách nhiệm hoàn trả cho ngân sách địa phương thông qua
việc bán, cho thuê mua nhà ở cho các hộ gia đình, cá nhân thuộc diện được tái định cư hoặc khấu trừ vào tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của các hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất và
giải tỏa nhà ở trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày thu tiền bán, cho thuê mua
nhà ở hoặc ngày được cấp kinh phí bồi thường hỗ trợ tái định cư.
Chương IV. QUẢN LÝ, SỬ
DỤNG NHÀ Ở
Mục 1: QUẢN LÝ, SỬ DỤNG NHÀ Ở PHỤC VỤ TÁI
ĐỊNH CƯ
Điều 30. Đối tượng, điều kiện được thuê, thuê mua, mua nhà ở phục vụ tái
định cư
1. Đối tượng thuộc diện được thuê, thuê mua, mua nhà ở để phục vụ tái định
cư bao gồm:
a) Hộ gia đình, cá nhân có nhà ở hợp pháp thuộc diện bị giải tỏa khi Nhà nước
thu hồi đất để thực hiện dự án vì mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc
gia, lợi ích công cộng theo quy hoạch đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
b) Hộ gia đình, cá nhân bị Nhà nước thu hồi đất ở gắn với nhà ở và phải di chuyển chỗ ở nhưng không đủ
điều kiện được bồi thường về đất ở theo quy định của pháp luật về đất đai và không có chỗ ở nào khác;
c) Hộ gia đình, cá nhân là chủ sở hữu nhà chung cư
thuộc diện phải phá dỡ để cải tạo, xây dựng lại theo quy định tại Điều 110 của
Luật Nhà ở.
2. Điều kiện được thuê, thuê mua, mua nhà ở để phục vụ tái định cư được quy
định như sau:
a) Trường hợp đối tượng quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản 1 Điều này có nhu cầu mua nhà ở thương mại hoặc thuê, thuê mua, mua nhà ở phục vụ tái định cư
do Nhà nước đầu tư thì phải có tên trong danh sách được bố trí tái định cư theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt và có đơn đề nghị bố trí nhà ở tái định cư theo mẫu do Bộ Xây dựng ban hành;
b) Trường hợp đối tượng quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản 1 Điều này có nhu cầu thuê, thuê mua, mua nhà ở xã hội thì phải có tên trong danh sách được
bố trí tái định cư theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt, có đơn đề nghị bố trí nhà ở tái định cư bằng nhà
ở xã hội theo mẫu do Bộ Xây dựng ban hành và phải thuộc diện chưa được Nhà nước
bồi thường bằng nhà ở, đất ở;
c) Trường hợp thuộc đối tượng quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều này thì được bố
trí nhà ở tái định cư theo quy định tại Điều 115,
Điều 116 của Luật Nhà ở và pháp luật về cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư.
Điều 31. Trình tự, thủ tục thuê, thuê mua, mua và việc bàn giao nhà ở
phục vụ tái định cư
1. Trường hợp mua nhà ở thương mại theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 41 của Luật Nhà ở thì thực hiện như sau:
a)
Đơn vị được Nhà nước giao bố trí nhà ở phục vụ tái định
cư ký kết hợp đồng mua bán nhà ở với chủ đầu tư dự
án xây dựng nhà ở thương mại; việc ký kết hợp đồng mua bán nhà ở được thực hiện theo quy định về mua bán nhà ở thương mại;
b) Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày ký kết hợp đồng mua bán nhà ở với chủ
đầu tư, đơn vị được Nhà nước giao bố trí nhà ở phục vụ tái định cư phải có văn
bản thông báo cho các hộ gia đình, cá nhân thuộc diện được tái định cư theo quy định tại Điều 30 của Nghị định này và trực tiếp ký hợp đồng mua
bán nhà ở với các đối tượng này;
c) Căn cứ vào hợp đồng mua bán nhà ở đã ký kết với chủ đầu tư dự án xây dựng
nhà ở thương mại, đơn vị được Nhà nước giao bố trí nhà ở phục vụ tái định cư có trách nhiệm tiếp nhận nhà ở từ chủ đầu tư và bàn
giao cho hộ gia đình, cá nhân mua nhà ở hoặc ủy quyền cho chủ đầu tư dự án xây
dựng nhà ở thương mại bàn giao cho người mua nhà ở. Việc bàn giao nhà ở được thực hiện theo đúng các thỏa thuận trong hợp đồng, khi có
đủ điều kiện về bàn giao nhà ở theo quy định tại
Khoản 4 Điều 16 của Nghị định này, quy định của pháp
luật kinh doanh bất động sản và phải được lập thành biên bản kèm theo các giấy
tờ pháp lý có liên quan đến nhà ở mua bán.
2. Trường hợp mua nhà ở thương mại theo quy định
tại Điểm b Khoản 1 Điều 41 của Luật Nhà ở thì thực hiện
như sau:
a) Đơn vị được Nhà nước giao bố trí nhà ở phục vụ tái định cư ký kết hợp đồng đặt hàng mua nhà ở với chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại;
b) Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày ký kết hợp đồng đặt hàng, đơn vị được Nhà nước giao
bố trí nhà ở phục vụ tái định cư phải có văn bản thông báo cho các hộ gia đình, cá nhân thuộc diện được tái định cư theo quy định tại Điều 30 của Nghị
định này thực hiện ký hợp đồng mua bán nhà ở với chủ đầu tư dự án xây dựng nhà
ở thương mại; việc ký kết hợp đồng mua bán nhà ở được thực hiện theo hướng dẫn
của Bộ Xây dựng;
c) Căn cứ vào hợp đồng mua bán nhà ở đã ký kết, chủ đầu tư xây dựng nhà ở thương mại có trách nhiệm bàn giao nhà ở
cho hộ gia đình, cá nhân mua nhà ở. Việc bàn giao nhà
ở phải theo đúng thỏa thuận trong hợp đồng, khi có đủ điều
kiện về bàn giao nhà ở theo quy định tại Khoản 4 Điều 16 của Nghị định này, quy
định của pháp luật kinh doanh bất động sản và phải được lập thành biên bản kèm
theo các giấy tờ pháp lý có liên quan đến nhà ở mua bán.
3. Trường hợp sử dụng nhà ở xã hội để làm nhà ở phục vụ tái định cư thì căn cứ vào thông báo của Ủy ban nhân dân
cấp huyện theo quy định tại Khoản 3 Điều 28 của Nghị định này, các hộ gia đình, cá nhân được tái định cư trực tiếp ký hợp đồng thuê, thuê mua, mua bán nhà ở với chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở xã hội. Việc bàn giao nhà
ở được thực hiện theo thỏa thuận trong hợp đồng, quy định tại Khoản 4 Điều 16
của Nghị định này và phải được lập thành biên bản có
xác nhận của đơn vị được Nhà nước giao bố trí nhà ở phục vụ tái định cư kèm theo các giấy tờ pháp lý có liên quan đến nhà ở mua bán, thuê
mua.
4. Trường hợp mua, thuê, thuê mua nhà ở phục vụ tái
định cư do Nhà nước đầu tư xây dựng thì hộ gia đình, cá nhân có tên trong
danh sách được tái định cư theo phương án bồi thường hỗ trợ, tái định cư đã
được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt thực hiện ký hợp
đồng mua bán, thuê hoặc thuê mua nhà ở với chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở;
việc bàn giao nhà ở này được thực hiện theo thỏa thuận trong hợp đồng, khi có
đủ điều kiện bàn giao nhà ở theo quy định tại Khoản 4 Điều 16 của Nghị định này và phải lập thành biên bản kèm theo các giấy tờ pháp
lý có liên quan đến nhà ở mua bán, thuê mua.
5. Trường hợp bố trí nhà ở phục vụ tái định cư theo quy định tại Khoản 3 và
Khoản 4 Điều 35 của Luật Nhà ở thì căn cứ vào phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được phê
duyệt, hộ gia đình, cá nhân được bố trí tái định cư ký hợp đồng mua bán nhà ở với chủ đầu tư dự án. Việc ký kết hợp đồng mua bán nhà ở được thực hiện theo quy định về mua bán nhà ở thương
mại; việc bàn giao nhà ở được thực hiện theo thỏa thuận trong hợp đồng, khi có đủ điều kiện bàn giao nhà ở theo quy
định tại Khoản 4 Điều 16 của Nghị định này, quy định của pháp luật kinh doanh
bất động sản và phải được lập thành biên bản kèm theo các giấy tờ pháp lý có liên quan đến nhà ở mua bán.
6. Chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này có trách nhiệm làm thủ tục đề nghị cơ quan có thẩm
quyền cấp Giấy chứng nhận cho các hộ gia đình, cá nhân đã mua, thuê mua nhà ở
phục vụ tái định cư, trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân tự nguyện làm thủ tục
cấp Giấy chứng nhận; trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận
được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.
7. Bộ Xây dựng quy định mẫu hợp đồng mua, thuê, thuê mua nhà ở để phục vụ tái
định cư quy định tại Điểm b Khoản 1, các Khoản 2, 3 và 4 Điều này.
Điều 32. Giá mua, thuê, thuê mua nhà ở phục vụ tái định cư
1. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân thuộc diện được tái định cư có nhu cầu mua
nhà ở được đầu tư xây dựng theo dự án để phục vụ tái định cư hoặc mua nhà ở
thương mại để làm nhà ở tái định cư thì giá mua bán nhà ở
này được xác định trong phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt.
2. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân thuộc diện được tái định cư có nhu cầu
thuê, thuê mua nhà ở phục vụ tái định cư do Nhà nước đầu tư hoặc do Nhà nước
mua để cho thuê, cho thuê mua thì giá thuê, thuê mua nhà ở này được xác định theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng,
3. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân thuộc diện được tái định cư có nhu cầu sử
dụng nhà ở xã hội để làm nhà ở tái định cư thì giá mua, giá thuê, thuê mua nhà ở này được xác định theo quy định tại Điều 60, Điều 61 của Luật Nhà ở và quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng nhà ở xã hội.
Điều 33. Quản lý, sử dụng nhà ở phục vụ
tái định cư
1. Việc quản lý, sử dụng nhà ở phục vụ tái định cư
được quy định như sau:
a) Chủ sở hữu nhà ở tái định cư có trách nhiệm quản
lý, vận hành và bảo trì nhà ở thuộc sở hữu của mình
theo quy định của Luật Nhà ở, Nghị định này và pháp luật có liên quan;
b) Đối với nhà chung cư thì phải tuân thủ các quy định về quản lý, sử dụng nhà chung cư; chủ sở hữu
phải đóng kinh phí bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư theo quy định của Luật Nhà ở và Nghị định này,
đóng kinh phí quản lý vận hành nhà chung cư và các chi
phí sử dụng dịch vụ theo thỏa thuận với nhà cung cấp dịch vụ;
c) Đối với nhà ở thuộc sở hữu nhà nước thì còn phải tuân thủ các quy định tại
Chương V của Nghị định này; trường hợp là nhà ở xã hội thì còn phải tuân thủ các quy định về quản lý, sử dụng nhà ở
xã hội;
d) Đối với nhà ở tại khu vực nông thôn thì phải bảo đảm vệ sinh, môi trường,
phòng cháy, chữa cháy; phải tuân thủ các quy định về nếp sống văn hóa, văn minh cộng đồng dân cư, quản
lý duy tu, bảo dưỡng các công trình hạ tầng kỹ thuật khu
vực nơi có nhà ở.
2. Việc khai thác kinh doanh, dịch vụ trong nhà chung cư phục vụ tái định cư được quy định như sau:
a) Trường hợp mua một số
căn hộ hoặc một số tầng trong nhà chung cư thương mại để làm nhà ở tái định cư thì ưu tiên cho hộ gia đình, cá nhân tái định cư được khai thác phần diện tích kinh
doanh, dịch vụ trong nhà chung cư đó (nếu có) thông qua
hình thức đấu giá nếu các đối tượng này có giá bỏ thầu thuê bằng
với giá bỏ thầu của các đối tượng khác trong nhà chung
cư đó;
b) Trường hợp xây dựng nhà chung cư để bố trí tái định cư thì chủ đầu tư phải
dành tối thiểu 1/3 diện tích kinh doanh, dịch vụ của nhà chung cư đó cho các hộ
gia đình, cá nhân được tái định cư thuê (nếu có nhu cầu) thông qua đấu giá theo nguyên tắc công khai, minh bạch nhằm tạo công ăn, việc làm cho các hộ gia đình, cá nhân này; kinh phí thu được từ hoạt động kinh
doanh đối với toàn bộ phần diện tích kinh doanh dịch vụ sau khi trừ các chi phí
kinh doanh hợp lý thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được dùng kinh phí này để hỗ trợ
cho kinh phí bảo trì phần sở hữu chung và hỗ trợ một phần kinh phí cho công tác quản lý vận hành nhà ở phục vụ tái định cư
trên địa bàn;
c) Việc quản lý, vận hành nhà ở quy định tại Điểm a
và Điểm b Khoản này được thực hiện theo Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư
do Bộ Xây dựng ban hành.
Mục 2: QUẢN LÝ, SỬ DỤNG NHÀ BlỆT THỰ, NHÀ
CHUNG CƯ
Điều 34. Phân loại và quản lý, sử dụng
nhà biệt thự
1. Nhà biệt thự được phân thành ba nhóm sau đây:
a) Biệt
thự nhóm một là biệt thự được xếp hạng di tích lịch sử,
văn hóa
theo quy định của pháp luật về di sản văn hóa; biệt thự có giá trị điển hình về kiến trúc, nhà cổ do Hội đồng quy định tại Khoản 2 Điều 79 của Luật Nhà ở xác định và lập danh sách để trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt;
b) Biệt thự nhóm hai là biệt thự không thuộc quy định tại Điểm a Khoản này nhưng có giá trị về nghệ thuật kiến trúc, lịch sử, văn hóa do
Hội đồng quy định tại Khoản 2 Điều 79 của Luật Nhà ở xác định và lập danh sách để trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt;
c) Biệt thự nhóm ba là biệt thự không thuộc diện quy
định tại Điểm a và Điểm b Khoản này.
2. Việc quản lý, sử dụng và bảo trì, cải tạo nhà biệt thự phải bảo đảm các
nguyên tắc sau đây:
a) Tuân thủ các quy định của Luật Nhà ở; trường hợp là nhà ở thuộc sở hữu nhà nước còn phải thực hiện các quy
định về quản lý, sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; trường hợp là nhà ở có
giá trị nghệ thuật, lịch sử, văn hóa thì phải tuân thủ các quy định của pháp
luật về quản lý di sản văn hóa;
b) Đối với nhà biệt thự thuộc nhóm một thì phải giữ nguyên hình dáng kiến trúc bên ngoài, cấu trúc bên trong, mật độ xây dựng, số tầng và chiều cao;
c) Đối với nhà biệt thự thuộc nhóm hai thì phải giữ nguyên kiến trúc bên
ngoài;
d) Đối với nhà biệt thự thuộc nhóm ba thì thực
hiện theo các quy định của pháp luật về quy hoạch, kiến trúc và pháp luật về xây dựng.
Điều 35. Các hành vi nghiêm cấm trong quản lý, sử dụng nhà chung cư
1. Sử dụng kinh phí quản lý vận hành, kinh phí
bảo trì phần sở hữu chung không đúng quy định của Luật Nhà ở, Nghị định này và
Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư do Bộ Xây dựng
ban hành.
2. Gây thấm, dột; gây tiếng ồn quá mức quy định của pháp luật hoặc xả rác thải, nước thải, khí thải, chất độc hại
không đúng quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường hoặc không đúng nội quy quản lý, sử dụng nhà chung cư.
3. Chăn, thả gia súc, gia cầm trong khu vực nhà chung
cư.
4. Sơn, trang trí mặt ngoài căn hộ, nhà chung cư không đúng quy định về thiết kế, kiến trúc.
5. Tự ý chuyển đổi công năng, mục đích sử dụng phần sở hữu chung, sử dụng
chung của nhà chung cư; tự ý chuyển đổi công năng, mục đích sử dụng phần diện tích không phải để ở trong nhà chung cư có mục đích hỗn hợp
so với thiết kế đã được phê duyệt hoặc đã được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận.
6. Cấm kinh doanh các ngành nghề, hàng hóa sau đây trong phần diện tích dùng để kinh doanh của nhà chung cư:
a) Vật liệu gây cháy nổ và các ngành nghề gây nguy hiểm đến tính mạng, tài sản của
người sử dụng nhà chung cư theo quy định của pháp
luật phòng cháy, chữa cháy;
b) Kinh doanh vũ trường; sửa chữa xe có động cơ; giết mổ gia súc; các hoạt động kinh doanh dịch vụ gây ô nhiễm khác theo quy
định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
Trường hợp kinh doanh dịch vụ nhà hàng, karaoke,
quán bar thì phải bảo đảm cách âm, tuân thủ yêu cầu về phòng, chống cháy nổ, có nơi thoát hiểm và chấp hành các điều kiện kinh doanh khác
theo quy định của pháp luật.
7. Thực hiện các hành vi nghiêm cấm khác liên quan đến quản lý, sử dụng nhà
chung cư quy định tại Điều 6 của Luật Nhà ở.
Điều 36. Bàn giao kinh phí bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư có
nhiều chủ sở hữu
1. Người mua, thuê mua nhà ở, chủ đầu tư phải đóng 2% kinh phí bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư theo quy định tại Điều 108 của Luật Nhà ở; khoản kinh phí này được tính trước thuế để nộp (Nhà
nước không thu thuế đối với khoản kinh phí này).
Chủ đầu tư phải mở một tài khoản thanh toán tại một
tổ chức tín dụng đang hoạt động tại Việt Nam để nhận
tiền bảo trì do người mua, thuê mua căn hộ hoặc diện tích khác trong nhà chung cư nộp;
khi mở tài khoản, chủ đầu tư phải ghi rõ tên tài khoản là tiền
gửi kinh phí bảo trì nhà chung cư dưới hình thức có kỳ hạn.
2. Chủ đầu tư phải ghi thống nhất tài khoản đã mở theo quy định tại Khoản 1 Điều này trong hợp đồng mua bán, thuê mua căn hộ
hoặc diện tích khác trong nhà chung cư ký với khách hàng (bao gồm số tài khoản,
tên tài khoản và tên tổ chức tín dụng nơi mở tài khoản này); người mua, thuê
mua trước khi nhận bàn giao nhà ở phải nộp 2% kinh phí bảo trì theo quy định
vào tài khoản đã ghi trong hợp đồng này hoặc nộp cho chủ đầu tư để chuyển vào
tài khoản đã ghi trong hợp đồng; nếu chủ đầu tư không thu kinh phí này mà
vẫn bàn giao căn hộ hoặc diện tích khác trong nhà chung cư cho người mua, thuê
mua thì chủ đầu tư phải nộp khoản kinh phí 2% này.
3. Đối với phần diện tích nhà mà chủ đầu tư giữ lại không bán hoặc chưa bán,
chưa cho thuê mua tính đến thời điểm nghiệm thu đưa toàn bộ nhà chung cư vào sử
dụng mà thuộc diện phải nộp kinh phí bảo trì 2% cho Ban quản trị nhà chung cư (sau đây gọi chung là Ban quản trị) theo quy định
của Luật Nhà ở thì chủ đầu tư phải chuyển số kinh phí
này vào tài khoản đã lập quy định tại Khoản 1 Điều này.
4. Sau khi Ban quản trị được thành lập và có văn bản yêu cầu bàn giao kinh phí bảo trì mà chủ đầu tư
đang tạm quản lý thì chủ đầu tư và Ban quản trị thống nhất lập hồ sơ quyết toán số liệu
kinh phí bảo trì; căn cứ vào số liệu quyết toán do hai bên thống nhất, chủ đầu tư có trách nhiệm chuyển kinh phí bảo trì thuộc diện
phải chuyển giao theo quy định của pháp luật về nhà ở sang cho Ban quản trị quản lý thông qua hình thức chuyển khoản. Cách thức lập tài khoản quản lý kinh
phí bảo trì của Ban quản trị và thủ tục bàn giao kinh phí bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư sang cho
Ban quản trị được thực hiện theo Quy chế quản lý,
sử dụng nhà chung cư do Bộ Xây dựng ban hành.
Sau khi bàn giao kinh phí bảo trì cho Ban quản trị
nhà chung cư, chủ đầu tư phải có văn bản báo cáo cho Sở Xây dựng nơi có nhà
chung cư biết để theo dõi.
Điều 37. Thủ tục cưỡng chế bàn giao kinh phí bảo trì phần sở hữu chung
của nhà chung cư
1. Trường hợp chủ đầu tư không bàn giao kinh phí bảo trì theo quy định tại
Điều 36 của Nghị định này hoặc bàn giao không đầy đủ, không đúng hạn theo quy định thì giải quyết như sau:
a) Ban quản trị có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà chung
cư yêu cầu chủ đầu tư bàn giao kinh phí bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư theo quy định tại Điều 36 của Nghị định này;
b) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản của Ban quản trị, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm xem xét, kiểm tra; nếu các bên
đã quyết toán số liệu kinh phí bảo trì theo quy định tại
Khoản 4 Điều 36 của Nghị định này mà chủ đầu tư vẫn chưa bàn giao kinh phí bảo trì thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải có văn bản yêu cầu chủ đầu tư bàn giao
kinh phí cho Ban quản trị. Trong thời hạn không quá 07
ngày, kể từ ngày nhận được văn bản của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, chủ đầu tư
phải bàn giao kinh phí bảo trì này.
Trường hợp các bên vẫn chưa lập biên bản quyết toán số liệu kinh phí bảo
trì thì các bên phải thống nhất quyết toán số liệu và bàn giao kinh phí bảo trì cho Ban quản trị trong thời hạn
10 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Việc bàn giao kinh phí bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư phải lập thành biên bản có xác nhận của chủ đầu tư và đại diện Ban quản trị; sau khi bàn giao kinh phí này,
chủ đầu tư phải có văn bản thông báo cho Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh biết;
c) Trường hợp quá thời hạn quy định tại Điểm b Khoản
này mà chủ đầu tư vẫn không thực hiện bàn giao kinh
phí bảo trì thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm ban hành quyết định
cưỡng chế thu hồi kinh phí bảo trì để bàn giao cho Ban quản trị và gửi quyết định này cho chủ đầu tư, Ban quản trị và tổ chức tín dụng
nơi chủ đầu tư mở tài khoản; trong quyết định cưỡng chế, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải ghi rõ số kinh phí chủ đầu tư phải bàn giao sau khi trừ kinh phí mà chủ đầu
tư phải sử dụng để bảo trì phần sở hữu chung (nếu có), thời hạn bàn giao, biện pháp cưỡng chế và trách nhiệm của các bên liên quan để thực hiện quyết định này;
d) Biện pháp cưỡng chế bàn giao kinh phí bảo trì bao gồm việc buộc chủ đầu
tư phải chuyển giao kinh phí bảo trì được gửi từ tài khoản đã lập theo quy định tại Khoản 1 Điều 36 của Nghị định
này hoặc chuyển kinh phí từ tài khoản khác của chủ đầu tư sang tài khoản do Ban quản trị quản lý
hoặc xử lý tài sản của chủ đầu tư. Việc cưỡng chế bàn giao kinh phí bảo trì
phần sở hữu chung của nhà chung cư được thực hiện trong thời
hạn 30 ngày, kể từ ngày ban hành quyết định cưỡng chế. Kinh phí phải bàn giao là toàn bộ số tiền bảo trì (cả gốc và lãi) theo số liệu kinh phí mà các bên đã quyết toán; nếu các bên không thống nhất quyết toán số liệu thì bàn giao theo số liệu ghi trong quyết định cưỡng chế của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
đ) Trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định cưỡng chế của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, tổ chức
tín dụng đang quản lý tài khoản tiền gửi kinh phí bảo trì nhà chung cư hoặc quản lý tài khoản khác của chủ đầu tư theo quyết
định cưỡng chế có trách nhiệm chuyển kinh phí sang tài khoản do Ban quản trị
lập để quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật về
nhà ở và quyết định cưỡng chế; trường hợp phải xử lý tài sản của chủ đầu tư để thu hồi kinh phí bảo trì cho Ban quản trị thì
trong quyết định cưỡng chế, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
phải nêu rõ biện pháp xử lý tài sản, trách nhiệm của
đơn vị xử lý tài sản, hình thức xử lý và việc chuyển giao kinh phí thu hồi cho Ban quản trị.
Trong quá trình thực hiện cưỡng chế bàn giao kinh phí bảo trì, nếu phát hiện chủ đầu tư có hành vi vi phạm pháp luật hình sự thì Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh phải yêu cầu cơ quan có thẩm quyền điều tra, xử lý theo quy
định của pháp luật.
2. Việc bàn giao kinh phí bảo trì phần sở hữu
chung của nhà chung cư phải được lập thành biên bản có xác nhận của chủ đầu tư
và đại diện Ban quản trị; trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này thì phải có thêm xác nhận của bên tổ chức cưỡng chế và đại diện tổ
chức tín dụng thực hiện chuyển kinh phí này hoặc
đại diện của bên xử lý tài sản của chủ đầu tư (nếu có xử lý tài sản của chủ đầu tư).
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |