1.1 Điều 1. Phạm vi điều chỉnh1.2 Điều 2. Đối tượng thu tiền sử dụng đất1.3 Điều 3. Căn cứ tính tiền sử dụng đất
3 Mục 1: THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỐI VỚI CÁC TRƯỜNG HỢP CỤ THỂ
3.1 Điều 4. Thu tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất3.2 Điều 5. Thu tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất3.3 Điều 6. Thu tiền sử dụng đất khi công nhận quyền sử dụng đất (cấp Giấy chứng nhận) cho hộ gia đình, cá nhân đối với đất đã sử dụng ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 mà không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai3.4 Điều 7. Thu tiền sử dụng đất khi công nhận quyền sử dụng đất (cấp Giấy chứng nhận) cho hộ gia đình, cá nhân đối với đất đã sử dụng từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà không có giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai3.5 Điều 8. Thu tiền sử dụng đất khi công nhận quyền sử dụng đất (cấp Giấy chứng nhận) cho hộ gia đình, cá nhân đối với đất ở có nguồn gốc được giao không đúng thẩm quyền trước ngày 01 tháng 7 năm 20043.6 Điều 9. Thu tiền sử dụng đất khi công nhận quyền sử dụng đất (cấp Giấy chứng nhận) cho hộ gia đình, cá nhân đối với đất ở có nguồn gốc được giao không đúng thẩm quyền hoặc do lấn chiếm kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà nay được Nhà nước xét cấp Giấy chứng nhận
4.1 Điều 10. Nguyên tắc thực hiện miễn, giảm tiền sử dụng đất4.2 Điều 11. Miễn tiền sử dụng đất4.3 Điều 12. Giảm tiền sử dụng đất4.4 Điều 13. Thẩm quyền xác định và quyết định số tiền sử dụng đất được miễn, giảm
5.1 Điều 14. Trình tự xác định, thu nộp tiền sử dụng đất5.2 Điều 15. Xử lý số tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng5.3 Điều 16. Ghi nợ tiền sử dụng đất5.4 Điều 17. Trách nhiệm của các cơ quan và người sử dụng đất trong việc xác định và tổ chức thu tiền sử dụng đất5.5 Điều 18. Xử lý chậm nộp5.6 Điều 19. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại5.7 Điều 20. Điều khoản chuyển tiếp5.8 Điều 21. Tổ chức thực hiện
6.1 Điều 22. Hiệu lực thi hành6.2 Điều 23. Trách nhiệm thi hành
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |
NGHỊ ĐỊNH45/2014/NĐ-CP
ngày 15 tháng 05 năm 2014
QUY ĐỊNH VỀ THU TIỀN SỬ DỤNG
ĐẤT
Căn
cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn
cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn
cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn
cứ Luật Đầu tư ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn
cứ Luật Quản lý thuế ngày 29 tháng 11 năm 2006; Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Quản lý thuế ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn
cứ Luật Giá ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn
cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Theo
đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
Chính phủ ban
hành Nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất.
Chương I. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị
định này quy định về thu tiền sử dụng đất trong trường hợp:
1.
Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất.
2.
Nhà nước cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp, đất phi nông
nghiệp không phải là đất ở sang đất ở hoặc đất nghĩa trang, nghĩa địa có mục
đích kinh doanh thuộc trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất.
3.
Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất cho các đối tượng đang sử dụng đất thuộc
trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất.
Điều
2. Đối tượng thu tiền sử dụng đất
1.
Người được Nhà nước giao đất để sử dụng vào các mục đích sau đây:
a)
Hộ gia đình, cá nhân được giao đất ở;
b)
Tổ chức kinh tế được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để
bán hoặc để bán kết hợp cho thuê;
c)
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được
giao đất
để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết
hợp cho thuê;
d)
Tổ chức kinh tế được giao đất thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang, nghĩa
địa để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng (sau đây gọi tắt là đất
nghĩa trang, nghĩa địa);
đ)
Tổ chức kinh tế được giao đất để xây dựng công trình hỗn hợp cao tầng, trong đó
có diện tích nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê.
2.
Người đang sử dụng đất được Nhà nước cho phép chuyển mục đích sử dụng đất sang
đất ở hoặc đất nghĩa trang, nghĩa địa trong các trường hợp sau:
a)
Đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp có nguồn gốc được giao không thu tiền sử
dụng đất, nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển sang sử dụng
làm đất ở hoặc đất nghĩa trang, nghĩa địa;
b)
Đất nông nghiệp có nguồn gốc được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, chuyển
sang sử dụng làm đất ở hoặc đất nghĩa trang, nghĩa địa có thu tiền sử dụng đất;
c)
Đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở) có nguồn gốc được Nhà nước giao có
thu tiền sử dụng đất chuyển sang sử dụng làm đất ở có thu tiền sử dụng đất;
d)
Đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở) có nguồn gốc được
Nhà nước cho thuê đất nay chuyển sang sử dụng làm đất
ở hoặc đất
nghĩa trang, nghĩa địa đồng thời với việc chuyển từ thuê đất sang giao đất có
thu tiền sử dụng đất.
3.
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất làm nhà ở, đất phi nông nghiệp được Nhà
nước công nhận có thời hạn lâu dài trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 khi được cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất (sau đây gọi tắt là Giấy chứng nhận) phải thực hiện nghĩa vụ tài chính
theo quy định tại Điều 6, Điều 7, Điều 8 và Điều 9 Nghị định này.
Điều
3. Căn cứ tính tiền sử dụng đất
Người
sử dụng đất được Nhà nước giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận
quyền sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định tại Luật Đất đai và
được xác định trên các căn cứ sau:
1.
Diện tích đất được giao, được chuyển mục đích sử dụng, được công nhận quyền sử
dụng đất.
2.
Mục đích sử dụng đất.
3.
Giá đất tính thu tiền sử dụng đất:
a)
Giá đất theo Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) quy định áp dụng
trong trường
hợp hộ gia đình, cá nhân được công nhận quyền sử dụng đất,
chuyển mục đích sử dụng đất đối với diện tích đất ở trong hạn mức.
Việc
xác định diện tích đất trong hạn mức tại Điểm này phải đảm bảo nguyên tắc mỗi
hộ gia đình (bao gồm cả hộ gia đình hình thành do tách hộ theo quy định của
pháp luật), cá nhân chỉ được xác định diện tích đất trong hạn mức giao đất ở
hoặc hạn mức công nhận đất ở một lần và trong phạm vi một tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương.
Trường
hợp hộ gia đình, cá nhân có nhiều thửa đất trong phạm vi một tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương thì hộ gia đình, cá nhân đó được cộng dồn diện tích đất
của các thửa đất để xác định diện tích đất trong hạn mức giao đất ở hoặc hạn
mức công nhận đất ở nhưng tổng diện tích đất lựa chọn không vượt quá hạn mức
giao đất ở hoặc hạn mức công nhận đất ở tại địa phương nơi lựa chọn.
Hộ
gia đình, cá nhân chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính trung thực, chính
xác của việc kê khai diện tích thửa đất trong hạn mức giao đất ở hoặc hạn mức công
nhận đất ở được áp dụng tính thu tiền sử dụng đất; nếu bị phát hiện kê khai
gian lận sẽ bị truy thu nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất
đai và bị xử phạt theo quy định của pháp luật về thuế.
b)
Giá đất cụ thể được xác định theo các phương pháp so sánh trực tiếp, chiết trừ,
thu nhập, thặng dư quy định tại Nghị định của Chính phủ về giá đất áp dụng
trong các trường hợp sau:
–
Xác định tiền sử dụng đất đối với trường hợp diện tích tính thu tiền sử dụng
đất của thửa đất hoặc khu đất có giá trị (tính theo giá đất trong Bảng giá đất)
từ 30 tỷ đồng trở lên đối với các thành phố trực thuộc Trung ương; từ 10 tỷ
đồng trở lên đối với các tỉnh miền núi, vùng cao; từ 20 tỷ đồng trở lên đối với
các tỉnh còn lại trong các trường hợp: Tổ chức được giao đất không thông qua
hình thức đấu giá quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận
quyền sử dụng đất; hộ gia đình, cá nhân được giao đất không thông qua hình
thức đấu giá quyền sử dụng đất; được công nhận quyền sử dụng đất, chuyển mục
đích sử dụng đất đối với diện tích đất ở vượt hạn mức.
–
Xác định giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất có thu
tiền sử dụng đất thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất.
c)
Giá đất cụ thể được xác định theo phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất áp dụng
đối với trường hợp diện tích tính thu tiền sử dụng đất của thửa đất hoặc khu
đất có giá trị (tính theo giá đất trong Bảng giá đất) dưới 30 tỷ đồng đối với
các thành phố trực thuộc Trung ương; dưới 10 tỷ đồng đối với các tỉnh miền núi,
vùng cao; dưới 20 tỷ đồng đối với các tỉnh còn lại áp dụng để xác định tiền sử
dụng đất trong các trường hợp:
– Tổ chức
được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất không thông qua hình thức đấu
giá quyền sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất, cho phép chuyển mục
đích sử dụng đất;
– Hộ
gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất không thông qua hình thức đấu giá
quyền sử dụng đất;
– Hộ
gia đình, cá nhân được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất, cho phép chuyển
mục đích sử dụng đất đối với diện tích đất ở vượt hạn mức.
Hàng
năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định hệ số điều chỉnh giá đất để áp dụng cho
các trường hợp quy định tại Điểm này.
Chương II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1: THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỐI VỚI CÁC
TRƯỜNG HỢP CỤ THỂ
Điều
4. Thu tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất
1.
Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất có thu tiền sử
dụng đất thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất thì tiền sử dụng đất
được tính bằng diện tích đất có thu tiền sử dụng đất nhân (x) với giá đất trúng
đấu giá của mục đích sử dụng đất đấu giá.
2.
Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất có thu tiền sử
dụng đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất thì tiền sử dụng đất phải
nộp được xác định theo công thức sau:
Tiền sử dụng đất phải nộp |
= |
Giá đất tính thu tiền sử dụng đất theo mục đích sử dụng |
x |
Diện tích đất phải nộp tiền sử dụng đất |
– |
Tiền sử dụng đất được giảm theo quy định tại Điều 12 |
– |
Tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng được trừ vào tiền |
Trong
đó:
a)
Diện tích đất phải nộp tiền sử dụng đất là diện tích đất có thu tiền sử dụng
đất ghi trên quyết định giao đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
b)
Giá đất tính thu tiền sử dụng đất được xác định theo quy định tại Điểm b, Điểm
c Khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
c)
Tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng được trừ vào tiền sử dụng đất là tiền bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư và kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, giải
phóng mặt bằng theo phương án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt mà nhà
đầu tư đã tự nguyện ứng cho Nhà nước.
3.
Trường hợp công trình nhà ở, công trình hỗn hợp nhiều tầng gắn liền với đất
được Nhà nước giao đất cho nhiều đối tượng sử dụng thì tiền sử dụng đất được
phân bổ cho các tầng và đối tượng sử dụng.
4.
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể Điều này.
Điều
5. Thu tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất
1.
Đối với tổ chức kinh tế:
a)
Chuyển từ đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp được giao không thu tiền sử dụng
đất sang đất ở; chuyển từ đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp được giao không
thu tiền sử dụng đất sang đất nghĩa trang, nghĩa địa thì thu 100% tiền sử dụng
đất theo giá của loại đất sau khi chuyển mục đích.
b)
Chuyển mục đích sử dụng từ đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải là
đất ở được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất sang đất
ở thì thu tiền sử dụng đất như sau:
–
Trường hợp được Nhà nước giao đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải
là đất ở có thu tiền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014, khi được
chuyển mục đích sang đất ở thì nộp tiền sử dụng đất bằng mức chênh lệch giữa
tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở trừ (-) tiền sử dụng đất tính theo giá đất
của loại đất trước khi chuyển mục đích của thời hạn sử dụng đất còn lại tại
thời điểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng
đất.
–
Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không
phải là đất ở theo hình thức trả tiền thuê đất hàng năm, khi được chuyển mục
đích sang đất ở đồng thời với chuyển từ thuê đất sang giao đất thì nộp 100%
tiền sử dụng đất theo giá đất ở tại thời điểm được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
–
Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không
phải là đất ở dưới hình thức trả tiền thuê đất một lần, khi được chuyển mục
đích sang đất ở đồng thời với chuyển từ thuê đất sang giao đất thì nộp tiền sử
dụng đất bằng mức chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở trừ (-)
tiền thuê đất phải nộp một lần của loại đất trước khi chuyển mục đích theo thời
hạn sử dụng đất còn lại tại thời điểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho
phép chuyển mục đích sử dụng đất.
Đối
với đất của các tổ chức là đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, doanh
nghiệp có vốn nhà nước thuộc Trung ương quản lý, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quyết
định việc chuyển mục đích sử dụng đất cùng với việc chuyển
đổi công năng sử dụng của công sản theo quy định sau khi có ý kiến thống nhất
bằng văn bản của Bộ Tài chính.
c)
Chuyển mục đích sử dụng từ đất nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền
sử dụng đất hoặc cho thuê đất sang đất nghĩa trang, nghĩa địa thì thu
tiền sử dụng đất theo nguyên tắc quy định tại Điểm b Khoản này.
d)
Chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường hợp tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng
quyền sử dụng đất hợp pháp theo pháp luật đất đai để thực hiện dự án đầu tư mà
phải chuyển mục đích sử dụng đất thì thu tiền sử dụng đất như sau:
–
Trường hợp tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp để
thực hiện dự án đầu tư mà phải chuyển mục đích sử dụng đất
sang đất ở, đất nghĩa trang, nghĩa địa thì nộp tiền sử dụng đất
theo giá đấtquy
định tại Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều 3 Nghị định này của loại đất
sau khi chuyển mục đích sử dụng đất.
–
Khoản tiền tổ chức kinh tế đã trả để nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất được
trừ vào số tiền sử dụng đất phải nộp khi chuyển mục đích. Khoản tiền này được
xác định theo giá đất của mục đích sử dụng đất nhận chuyển nhượng tại thời điểm
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nhưng
không vượt quá số tiền bồi thường, hỗ trợ tương ứng với trường
hợp Nhà nước thu hồi đất theo quy định của pháp luật.
–
Khoản tiền tổ chức kinh tế đã trả để nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nêu
trên được xác định như sau:
+
Trường hợp giá đất để tính tiền sử dụng đất của loại đất sau khi chuyển mục
đích được xác định bằng phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất thì giá của loại
đất nhận chuyển nhượng cũng được xác định bằng phương pháp hệ số điều chỉnh giá
đất.
+
Trường hợp giá đất để tính tiền sử dụng đất của loại đất sau khi chuyển mục
đích được xác định bằng các phương pháp so sánh trực tiếp, chiết trừ, thu nhập,
thặng dư thì giá của loại đất nhận chuyển nhượng cũng được xác định lại theo
các phương pháp này.
2.
Đối với hộ gia đình, cá nhân:
1. https://docluat.vn/archive/1492/
2. https://docluat.vn/archive/2966/
3. https://docluat.vn/archive/3067/
a)
Chuyển từ đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư không được
công nhận là đất ở theo quy định tại Khoản 6 Điều 103 Luật Đất
đai sang làm đất ở; chuyển từ đất có nguồn gốc là đất vườn, ao gắn liền nhà
ở nhưng người sử dụng đất tách ra để chuyển quyền hoặc do đơn vị đo đạc khi đo
vẽ bản đồ địa chính từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 đã tự đo đạc tách thành
các thửa riêng sang đất ở thì thu tiền sử dụng đất bằng 50% chênh lệch giữa
tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất
nông nghiệp tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền.
b)
Chuyển từ đất nông nghiệp được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất sang
đất ở thì thu tiền sử dụng đất bằng mức chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính
theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp tại thời điểm
có quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
c)
Chuyển mục đích từ đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở thì thu
tiền sử dụng đất như sau:
–
Trường hợp đang sử dụng đất phi nông nghiệp đã được Nhà nước công nhận quyền sử
dụng đất
có thời hạn sử dụng ổn định, lâu dài trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà không
phải là đất được Nhà nước giao hoặc cho thuê, khi chuyển mục đích sang đất ở
thì không phải nộp tiền sử dụng đất.
–
Trường hợp đang sử dụng đất phi nông nghiệp dưới hình thức được Nhà nước giao đất
có thu tiền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014, khi được
chuyển mục đích sang đất ở thì thu tiền sử dụng đất bằng chênh lệch giữa tiền
sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất phi nông
nghiệp của thời hạn sử dụng đất còn lại tại thời điểm có quyết
định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
–
Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất phi nông nghiệp không phải là đất ở dưới
hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, khi được chuyển mục
đích sang đất ở đồng thời với chuyển từ thuê đất sang giao đất thì nộp tiền sử
dụng đất bằng mức chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở trừ (-)
tiền thuê đất phải nộp một lần tính theo giá đất phi nông nghiệp của thời hạn
sử dụng đất còn lại tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền.
–
Trường hợp đang sử dụng đất phi nông nghiệp không phải là đất ở dưới hình thức
được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê hàng năm thì thu tiền sử dụng đất bằng
100% tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở tại thời điểm có quyết định chuyển
mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
d)
Chuyển mục đích sử dụng đất có nguồn gốc từ nhận chuyển nhượng quyền sử dụng
đất hợp pháp theo pháp luật đất đai của người sử dụng đất sang đất ở thì căn cứ
vào nguồn gốc đất nhận chuyển nhượng để thu tiền sử dụng đất theo mức quy định
tại Điểm a, Điểm b, Điểm c Khoản này.
3.
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể Điều này.
Điều
6. Thu tiền sử dụng đất khi công nhận quyền sử dụng đất (cấp Giấy chứng nhận)
cho hộ gia đình, cá nhân đối với đất đã sử dụng ổn định từ trước ngày 15 tháng
10 năm 1993 mà không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai
1.
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nhà ở, công trình xây dựng khác từ
trước ngày 15 tháng 10 năm 1993; tại thời điểm bắt đầu sử dụng đất không có một
trong các hành vi vi phạm theo quy định tại Điều 22 Nghị định của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai, nếu được cấp Giấy chứng
nhận thì thu tiền sử dụng đất như sau:
a)
Trường hợp đất có nhà ở thì người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất
đối với diện tích đất ở đang sử dụng trong hạn mức công nhận đất ở cho mỗi hộ
gia đình, cá nhân; đối với diện tích đất ở vượt hạn mức công nhận đất ở (nếu
có) thì phải nộp tiền sử dụng đất bằng 50% tiền sử dụng đất theo giá đất
quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều 3 Nghị định này tại thời điểm có quyết
định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
b)
Trường hợp sử dụng đất có công trình xây dựng không phải là nhà ở, nếu được cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp như
hình thức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất với thời hạn
sử dụng lâu dài thì không phải nộp tiền sử dụng đất.
2.
Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để ở mà tại thời điểm bắt đầu sử dụng đất đã
có một trong các hành vi vi phạm theo quy định tại Điều 22 Nghị định của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai, nhưng nay nếu được
Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở thì phải nộp 50% tiền sử dụng đất đối
với diện tích đất trong hạn mức công nhận đất ở theo giá đất quy định tại Bảng
giá đất; nộp 100% tiền sử dụng đất đối với diện tích đất vượt hạn mức công nhận
đất ở theo giá đất quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều 3 Nghị định này tại
thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền.
Trường
hợp sử dụng đất có công trình xây dựng không phải là nhà ở, nếu được cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp như hình thức
giao đất có thu tiền sử dụng đất với thời hạn sử dụng lâu dài thì phải nộp 50%
tiền sử dụng đất theo giá đất quy định tại Điểm b, Điểm c
Khoản 3 Điều 3 Nghị định này của loại đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp
có thời hạn sử dụng đất cao nhất quy định tại Khoản
3 Điều 126 Luật Đất đai tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng
đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều
7. Thu tiền sử dụng đất khi công nhận quyền sử dụng đất (cấp Giấy chứng nhận)
cho hộ gia đình, cá nhân đối với đất đã sử dụng từ ngày 15 tháng 10 năm 1993
đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà không có giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai
1.
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất và tại thời điểm bắt đầu sử dụng đất
không có một trong các hành vi vi phạm theo quy định tại Điều 22 Nghị
định của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai, nếu
được cấp Giấy chứng nhận thì thu tiền sử dụng đất như sau:
a)
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nhà ở thì phải nộp tiền sử
dụng đất bằng 50% tiền sử dụng đất đối với diện tích đất trong hạn mức giao đất
ở theo giá đất quy định tại Bảng giá đất; đối với diện tích đất
ở vượt hạn mức (nếu có) thì phải nộp bằng 100% tiền sử dụng đất theo giá đất
quy định Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều 3 Nghị định này tại thời điểm có quyết
định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
b)
Trường hợp sử dụng đất có công trình xây dựng không phải là nhà ở, nếu được
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp như
hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất với thời hạn sử dụng
lâu dài thì phải nộp 50% tiền sử dụng đất theo giá đất quy định tại Điểm b,
Điểm c Khoản 3 Điều 3 Nghị định này của loại đất sản xuất kinh doanh phi nông
nghiệp có thời hạn sử dụng đất cao nhất quy định tại Khoản 3
Điều 126 Luật Đất đai tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng
đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2.
Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở mà tại thời điểm bắt đầu sử dụng đất đã có
một trong các hành vi vi phạm theo quy định tại Điều 22 Nghị định của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai nhưng nay nếu được cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở thì phải nộp 100% tiền sử dụng đất theo giá
đất quy định tại Bảng giá đất đối với phần diện tích đất trong hạn mức giao đất
ở; đối với phần diện tích vượt hạn mức giao đất ở (nếu có), phải nộp 100% tiền
sử dụng đất theo giá đất quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều 3 Nghị định
này tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền.
Trường
hợp sử dụng đất có công trình xây dựng không phải là nhà ở, nếu được cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp như hình thức
giao đất có thu tiền sử dụng đất với thời hạn sử dụng lâu dài thì phải nộp 100%
tiền sử dụng đất theo giá đất quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều 3 Nghị
định này của loại đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp có thời hạn sử dụng
đất cao nhất quy định tại Khoản 3 Điều 126 Luật Đất đai tại
thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền.
Điều
8. Thu tiền sử dụng đất khi công nhận quyền sử dụng đất (cấp Giấy chứng nhận)
cho hộ gia đình, cá nhân đối với đất ở có nguồn gốc được giao không đúng thẩm
quyền trước ngày 01 tháng 7 năm 2004
1.
Trường hợp sử dụng đất có nhà ở ổn định, khi được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cấp Giấy chứng nhận thì thu tiền sử dụng đất như sau:
a)
Trường hợp sử dụng đất có nhà ở từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 và có giấy
tờ chứng minh về việc đã nộp tiền cho cơ quan, tổ chức để được sử dụng đất thì
khi được cấp Giấy chứng nhận không phải nộp tiền sử dụng đất.
b)
Trường hợp sử dụng đất có nhà ở ổn định trong khoảng thời gian từ ngày 15 tháng
10 năm
1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và có giấy tờ chứng minh đã nộp tiền để
được sử dụng đất, thì thu tiền sử dụng đất như sau:
–
Nếu giấy tờ chứng minh đã nộp tiền để được sử dụng đất theo đúng mức thu quy
định của
pháp luật đất đai năm 1993 thì không thu tiền sử dụng đất;
–
Nếu giấy tờ chứng minh đã nộp tiền để được sử dụng đất thấp hơn mức thu quy
định của pháp luật đất đai năm 1993 thì số tiền đã nộp được quy đổi ra tỷ lệ %
diện tích đã hoàn thành việc nộp tiền sử dụng đất theo chính sách và giá đất
tại thời điểm đã nộp tiền; phần diện tích đất còn lại thực hiện thu tiền sử
dụng đất theo chính sách và giá đất tại thời điểm có quyết định công nhận quyền
sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
c)
Trường hợp sử dụng đất có nhà ở ổn định trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không
có giấy tờ chứng minh đã nộp tiền để được sử dụng đất, khi được cấp Giấy
chứng nhận thì thu tiền sử dụng đất như sau:
–
Trường hợp đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 thì
thu tiền sử dụng đất bằng 40% tiền sử dụng đất theo giá đất ở đối với phần diện
tích đất trong hạn mức giao đất ở tại địa phương theo giá đất
quy định tại Bảng giá đất tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng
đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; bằng 100% tiền sử dụng đất theo giá đất
ở đối với phần diện tích vượt hạn mức giao đất ở (nếu có) theo giá đất quy định
tại Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều 3 Nghị định này tại thời điểm có quyết
định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
–
Trường hợp đất đã được sử dụng ổn định từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước
ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì thu tiền sử dụng đất bằng 50% tiền sử
dụng đất đối với phần diện tích trong hạn mức giao đất ở theo giá đất quy định
tại Bảng giá đất; bằng 100% tiền sử dụng đất đối với phần diện tích vượt hạn
mức giao đất ở (nếu có) theo giá đất quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều 3
Nghị định này tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
2.
Diện tích đất còn lại không có nhà ở (nếu có) được xác định là đất nông nghiệp
theo hiện trạng sử dụng khi cấp Giấy chứng nhận. Nếu người sử dụng đất đề nghị
được chuyển sang sử dụng vào mục đích đất ở và được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở thì phải nộp tiền sử dụng đất
bằng mức chênh lệch giữa thu tiền sử dụng đất theo giá đất ở với thu
tiền sử dụng đất theo giá đất nông nghiệp tại thời điểm có quyết định chuyển
mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3.
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể Điều này.
Điều
9. Thu tiền sử dụng đất khi công nhận quyền sử dụng đất (cấp Giấy chứng nhận)
cho hộ gia đình, cá nhân đối với đất ở có nguồn gốc được giao không đúng thẩm
quyền hoặc do lấn chiếm kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 đến trước ngày 01 tháng
7 năm 2014 mà nay được Nhà nước xét cấp Giấy chứng nhận
1.
Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có nguồn gốc do lấn, chiếm hoặc đất được giao,
được cho thuê không đúng thẩm quyền kể từ ngày 01 tháng 7 năm
2004 đến trước ngày 01 tháng 07 năm 2014 nhưng nay phù hợp với quy hoạch sử
dụng đất, nếu được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận theo quy
định tại Khoản 9 Điều 210 Luật Đất đai thì phải nộp 100%
tiền sử dụng đất theo giá đất quy định tại Điểm b, Điểm c
Khoản 3 Điều 3 Nghị định này tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử
dụng đất
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2.
Trường hợp sử dụng đất có công trình xây dựng không phải là nhà ở, nếu được cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp như hình
thức giao đất có thu tiền sử dụng đất với thời hạn sử dụng lâu dài thì phải nộp
100% tiền sử dụng đất theo giá đất quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều 3
Nghị định này của loại đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp có thời hạn sử dụng
đất cao nhất quy định tại Khoản 3 Điều 126 Luật Đất đai tại
thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền.
Mục 2: MIỄN, GIẢM TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Điều
10. Nguyên tắc thực hiện miễn, giảm tiền sử dụng đất
1.
Hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được miễn hoặc giảm tiền sử dụng đất thì
chỉ được miễn hoặc giảm một lần trong trường hợp: Được Nhà nước giao đất để làm
nhà ở hoặc được phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất khác sang làm đất ở
hoặc được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở.
2.
Trong hộ gia đình có nhiều thành viên thuộc diện được giảm tiền sử dụng đất thì
được cộng các mức giảm của từng thành viên thành mức giảm chung của cả hộ,
nhưng mức giảm tối đa không vượt quá số tiền sử dụng đất phải nộp trong hạn mức
giao đất ở.
3.
Trong trường hợp người thuộc đối tượng được hưởng cả miễn và giảm tiền sử dụng
đất theo quy định tại Nghị định này hoặc các văn bản quy phạm pháp luật khác có
liên quan thì được miễn tiền sử dụng đất; trường hợp người thuộc đối tượng được
giảm tiền sử dụng đất nhưng có nhiều mức giảm khác nhau quy định tại Nghị định
này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan thì được hưởng mức giảm
cao nhất.
4.
Việc miễn, giảm tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất, cho phép chuyển mục
đích sử dụng đất theo quy định tại Điều 11, Điều 12 Nghị định này chỉ được thực
hiện trực tiếp với đối tượng được miễn, giảm và tính trên số tiền sử dụng đất
phải nộp theo quy định tại Điều 4, Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 8 và Điều 9 Nghị
định này.
5.
Không áp dụng miễn, giảm tiền sử dụng đất theo pháp luật về ưu đãi đầu tư đối
với dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại.
6.
Người sử dụng đất chỉ được hưởng ưu đãi miễn, giảm tiền sử dụng đất sau khi
thực hiện các thủ tục để được miễn, giảm theo quy định.
7.
Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà được giảm
tiền sử
dụng đất thì có quyền và nghĩa vụ trong phạm vi phần giá trị quyền sử
dụng đất đã nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
8.
Trường hợp người sử dụng đất thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền sử dụng đất
có nguyện vọng nộp tiền sử dụng đất (không hưởng ưu đãi) thì thực hiện nghĩa vụ
tài chính về đất đai như đối với trường hợp không được miễn, giảm tiền sử dụng
đất và có các quyền, nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về đất đai như trường
hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất đối với loại đất có mục đích
sử dụng tương ứng.
Điều
11. Miễn tiền sử dụng đất
Miễn
tiền sử
dụng đất trong những trường hợp sau đây:
1.
Miễn tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi sử dụng đất để
thực hiện chính sách nhà ở, đất ở đối với người có công với cách mạng thuộc đối
tượng được miễn tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về người có công;
hộ nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc
biệt khó khăn, vùng biên giới, hải đảo; sử dụng đất để xây dựng nhà ở xã hội
theo quy định của pháp luật về nhà ở; nhà ở cho người phải di dời do thiên tai.
Việc
xác định hộ nghèo theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ; việc xác định hộ gia
đình hoặc cá nhân là đồng bào dân tộc thiểu số theo quy định của Chính phủ.
2.
Miễn tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi cấp Giấy chứng nhận lần đầu
đối với đất do chuyển mục đích sử dụng từ đất không phải là đất ở sang đất ở do
tách hộ đối với hộ đồng bào dân tộc thiểu số, hộ nghèo tại các xã đặc biệt khó
khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi theo Danh mục các xã đặc biệt khó khăn
do Thủ tướng Chính phủ quy định.
3.
Miễn tiền sử dụng đất đối với diện tích đất được giao trong hạn mức giao đất ở
cho các hộ dân làng chài, dân sống trên sông nước, đầm phá di chuyển đến định
cư tại các khu, điểm tái định cư theo quy hoạch, kế hoạch và dự án được cấp có
thẩm quyền phê duyệt.
4.
Miễn tiền sử dụng đất đối với phần diện tích đất được giao trong hạn mức giao
đất ở để bố trí tái định cư hoặc giao cho các hộ gia đình, cá nhân trong các
cụm, tuyến dân cư vùng ngập lũ theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
5.
Thủ tướng Chính phủ quyết định việc miễn tiền sử dụng đất đối với các trường
hợp khác do Bộ trưởng Bộ Tài chính trình trên cơ sở đề xuất của Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh.
6.
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể Điều này.
Điều
12. Giảm tiền sử dụng đất
1.
Giảm 50% tiền sử dụng đất trong hạn mức đất ở đối với hộ gia đình là đồng bào
dân tộc thiểu số, hộ nghèo tại các địa bàn không thuộc phạm vi quy
định tại Khoản 2 Điều 11 Nghị định này khi được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quyết định giao đất; công nhận (cấp Giấy chứng nhận) quyền sử dụng đất
lần đầu đối với đất đang sử dụng hoặc khi được chuyển mục đích sử dụng từ đất
không phải là đất ở sang đất ở.
Việc
xác định hộ nghèo theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ; việc xác định hộ gia
đình hoặc cá nhân là đồng bào dân tộc thiểu số theo quy định của Chính phủ.
2.
Giảm tiền sử dụng đất đối với đất ở trong hạn mức giao đất ở (bao gồm
giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp Giấy chứng nhận cho người đang sử
dụng đất) đối với người có công với cách mạng mà thuộc diện được giảm tiền sử
dụng đất
theo quy định của pháp luật về người có công.
3.
Thủ tướng Chính phủ quyết định việc giảm tiền sử dụng đất đối với các trường
hợp khác do Bộ trưởng Bộ Tài chính trình trên cơ sở đề xuất của Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh.
4.
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể Điều này.
Điều
13. Thẩm quyền xác định và quyết định số tiền sử dụng đất được miễn, giảm
1.
Căn cứ vào hồ sơ, giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền sử
dụng đất quy định tại Điều 11, Điều 12 Nghị định này, cơ quan thuế xác định số
tiền sử dụng đất phải nộp và số tiền sử dụng đất được miễn, giảm, cụ thể:
a)
Cục trưởng Cục thuế ban hành quyết định số tiền sử dụng đất được miễn, giảm đối
với tổ chức kinh tế; tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài.
b)
Chi cục trưởng Chi cục thuế ban hành quyết định số tiền sử dụng đất được miễn,
giảm đối với hộ gia đình, cá nhân.
2.
Bộ Tài chính hướng dẫn trình tự, thủ tục miễn, giảm tiền sử dụng đất quy định
tại Điều này.
Mục 3: THU, NỘP TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Điều
14. Trình tự xác định, thu nộp tiền sử dụng đất
1.
Đối với tổ chức kinh tế:
Căn
cứ hồ sơ địa chính (thông tin về người sử dụng đất, diện tích đất, vị trí đất
và mục đích sử dụng đất) do Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan
tài nguyên và môi trường gửi đến; căn cứ Quyết định của Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh về phê duyệt giá đất cụ thể tính thu tiền sử dụng đất của dự án hoặc
Bảng giá đất, hệ số điều chỉnh giá đất, trong thời hạn 05 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được Quyết định phê duyệt giá đất của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh hoặc từ ngày nhận được hồ sơ địa chính của cơ quan tài nguyên
và môi trường (hoặc hồ sơ kê khai; của tổ chức kinh tế), cục thuế (hoặc cơ quan
được ủy quyền, phân cấp theo pháp luật về quản lý thuế) xác định số tiền sử
dụng đất, ra thông báo nộp tiền sử dụng đất và gửi cho tổ chức sử dụng đất.
2.
Đối với hộ gia đình, cá nhân:
Căn
cứ hồ sơ địa chính (thông tin về người sử dụng đất, diện tích đất, vị trí đất
và mục đích sử dụng đất) do Văn phòng đăng ký quyền sử dụng
đất hoặc cơ quan tài nguyên và môi trường gửi đến; căn cứ Quyết định của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh về phê duyệt giá đất cụ thể tính thu tiền sử dụng đất hoặc
Bảng giá đất, hệ số điều chỉnh giá đất và hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận, chuyển
mục đích sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân; trong thời hạn 05 ngày
làm việc, cơ quan thuế xác định số tiền sử dụng đất, ra thông báo nộp tiền sử
dụng đất và gửi cho hộ gia đình, cá nhân.
3.
Trường hợp chưa đủ cơ sở để xác định số thu tiền sử dụng đất thì trong
thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan thuế phải thông
báo bằng văn bản cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để bổ sung
hồ sơ; sau khi có đủ hồ sơ hợp lệ thì cơ quan thuế phải ra thông báo nộp tiền sử
dụng đất chậm nhất sau 05 ngày làm việc tính từ ngày nhận đủ hồ sơ bổ sung.
Đồng thời cơ quan thuế lập hồ sơ theo dõi tình hình thu nộp tiền sử dụng đất
theo mẫu do Bộ Tài chính quy định.
4.
Thời hạn nộp tiền sử dụng đất:
a)
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ký Thông báo của cơ quan thuế, người sử dụng
đất phải nộp 50% tiền sử dụng đất theo Thông báo.
b)
Trong vòng 60 ngày tiếp theo, người sử dụng đất phải nộp 50% tiền sử dụng đất
còn lại theo Thông báo.
c)
Quá thời hạn quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản này, người sử dụng đất chưa nộp
đủ số tiền sử dụng đất theo Thông báo thì phải nộp tiền chậm nộp đối với số
tiền chưa nộp theo mức quy định của pháp luật về quản lý thuế trừ trường hợp có
đơn xin ghi nợ tiền sử dụng đất đối với những trường hợp được ghi nợ.
5.
Trường hợp căn cứ tính tiền sử dụng đất có thay đổi thì cơ quan thuế phải xác
định lại tiền sử dụng đất phải nộp, thông báo cho người có nghĩa vụ thực hiện.
Trường
hợp đang sử dụng đất đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính về tiền sử dụng đất nếu
người sử dụng đất đề nghị điều chỉnh quy hoạch xây dựng chi tiết làm phát sinh
nghĩa vụ tài chính đất đai (nếu có) thì phải nộp bổ sung tiền sử dụng đất vào
ngân sách nhà nước.
6.
Bộ Tài chính chủ trì phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc
luân chuyển hồ sơ và sự phối hợp giữa cơ quan thuế, tài nguyên và môi trường,
tài chính, Kho bạc Nhà nước trong việc xác định, tính và thu nộp tiền sử dụng
đất theo quy định tại Điều này.
Điều
15. Xử lý số tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng
1.
Đối với trường hợp Quỹ phát triển đất ứng vốn cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi
thường, giải phóng mặt bằng tạo quỹ đất sạch để giao đất, người được Nhà nước
giao đất có thu tiền sử dụng đất thông qua hình thức đấu giá hoặc không đấu giá
phải nộp tiền sử dụng đất và xử lý tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng như
sau:
a)
Trường hợp không được miễn, giảm tiền sử dụng đất, người được Nhà nước giao đất
phải nộp tiền sử dụng đất vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.
Việc hoàn trả tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng cho Quỹ phát triển đất do
ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
b)
Trường hợp được miễn tiền sử dụng đất hoặc được giao đất không thu tiền sử dụng
đất, người được Nhà nước giao đất phải nộp toàn bộ tiền bồi thường, giải phóng
mặt bằng theo phương án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt vào ngân
sách nhà nước và khoản tiền này được tính vào vốn đầu tư của dự án; đối với các
công trình đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, công trình xây dựng khác của Nhà
nước thì thực hiện theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
c)
Trường hợp được giảm tiền sử dụng đất, người được Nhà nước giao đất phải hoàn
trả tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt vào ngân sách nhà nước và được trừ vào số tiền sử dụng
đất phải nộp. Số tiền còn lại chưa được trừ (nếu có) được tính vào vốn đầu tư
của dự án.
2.
Trường hợp thuộc đối tượng được Nhà nước giao đất không thông qua hình thức đấu
giá và tự nguyện ứng trước tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì được trừ số tiền đã ứng trước
vào tiền sử dụng đất phải nộp theo phương án được duyệt; mức trừ không vượt quá
số tiền sử dụng đất phải nộp. Đối với số tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng
còn lại chưa được trừ vào tiền sử dụng đất phải nộp (nếu có) thì được tính vào
vốn đầu tư của dự án.
3. Tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng quy định tại
Khoản 1, Khoản 2 Điều này gồm tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và kinh phí
tổ chức thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng.
4.
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể Điều này.
Điều
16. Ghi nợ tiền sử dụng đất
1.
Hộ gia đình, cá nhân được chuyển mục đích sử dụng đất; được cấp Giấy chứng nhận
phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định tại Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 8,
Điều 9 Nghị định này và hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất tái định cư
mà có khó khăn về tài chính, có nguyện vọng ghi nợ thì được ghi nợ số tiền sử
dụng đất phải nộp trên Giấy chứng nhận sau khi có đơn đề nghị kèm theo hồ sơ
xin cấp Giấy chứng nhận hoặc hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất hoặc hồ sơ
giao đất tái định cư hoặc có đơn xin ghi nợ khi nhận thông báo nộp tiền sử dụng
đất. Người sử dụng đất được trả nợ dần trong thời hạn tối đa là 5 năm; sau 5
năm kể từ ngày ghi nợ mà chưa trả hết nợ tiền sử dụng đất thì người sử dụng đất
phải nộp tiền sử dụng đất còn lại theo giá đất tại thời điểm trả nợ. Trường hợp
hộ gia đình, cá nhân thanh toán nợ trước hạn thì được hỗ trợ giảm trừ vào tiền
sử dụng đất phải nộp theo mức hỗ trợ là 2%/năm của thời hạn trả nợ trước hạn và
tính trên số tiền sử dụng đất trả nợ trước hạn.
2.
Đối với trường
hợp đã được ghi nợ tiền sử dụng đất trước ngày Nghị định này có hiệu lực
thi hành mà còn nợ tiền sử dụng đất trong thời hạn được ghi nợ thì được hưởng
mức hỗ
trợ thanh toán trước hạn theo quy định tại Khoản 1 Điều này.
3.
Bộ Tài chính hướng dẫn trình tự, thủ tục ghi nợ và thanh toán nợ tiền sử dụng
đất quy định tại Khoản 1 Điều này.
1. https://docluat.vn/archive/1517/
2. https://docluat.vn/archive/2134/
3. https://docluat.vn/archive/2827/
Điều
17. Trách nhiệm của các cơ quan và người sử dụng đất trong việc xác định và tổ
chức thu tiền sử dụng đất
1.
Cơ quan tài chính:
a)
Chủ trì xây dựng và trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành hệ số điều
chỉnh giá đất theo quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
b)
Chủ trì xác định các khoản được trừ vào số tiền sử dụng đất phải nộp.
c)
Là cơ quan thường trực của Hội đồng thẩm định giá đất tại địa phương, có trách
nhiệm tổ chức thẩm định giá đất cụ thể tính thu tiền sử dụng đất trên cơ sở đề
xuất của cơ quan tài nguyên và môi trường đối với trường hợp quy định tại Điểm
b Khoản 3 Điều 3 Nghị định này để báo cáo Hội đồng thẩm định giá đất tại địa
phương xem xét trước khi trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
2.
Cơ quan tài nguyên và môi trường, văn phòng đăng ký đất đai:
Xác
định địa điểm, vị trí, diện tích, loại đất, mục đích sử dụng đất, thời
điểm bàn giao đất thực tế (đối với trường hợp được giao đất trước ngày Luật Đất
đai 2013 có hiệu lực thi hành) làm cơ sở để cơ quan thuế xác định tiền sử dụng
đất phải nộp.
3.
Cơ quan thuế:
a)
Xác định số tiền sử dụng đất phải nộp, số tiền sử dụng đất được miễn hoặc giảm
theo quy định tại Nghị định này và thông báo cho người sử dụng đất đúng thời
hạn.
b)
Tổ chức, hướng dẫn, kiểm tra, giải đáp thắc mắc, giải quyết khiếu nại về thu,
nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
4.
Cơ quan kho bạc:
a)
Thu đủ số tiền sử dụng đất vào Kho bạc Nhà nước theo thông báo nộp tiền sử dụng
đất và không được từ chối thu vì bất cứ lý do gì.
b)
Không được chuyển việc thu tiền sang ngày hôm sau khi đã nhận đủ thủ tục nộp
tiền của người có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài chính.
5.
Người sử dụng đất:
a)
Thực hiện việc kê khai tiền sử dụng đất theo quy định của Luật Quản lý thuế và
các văn bản hướng dẫn thi hành.
b)
Nộp tiền sử dụng đất theo đúng thời hạn ghi trên thông báo của cơ quan thuế.
c)
Quá thời hạn nộp tiền sử dụng đất theo Thông báo của cơ quan thuế thì phải nộp
tiền chậm nộp theo quy định tại Điều 18 Nghị định này.
Điều
18. Xử lý chậm nộp
Trường
hợp chậm nộp tiền sử dụng đất vào ngân sách nhà nước thì người sử dụng đất
phải nộp tiền chậm nộp. Việc xác định tiền chậm nộp tiền sử dụng đất thực hiện
theo mức quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Điều
19. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại
Việc
khiếu nại và giải quyết khiếu nại về tiền sử dụng đất thực hiện theo quy định
của Luật Khiếu nại và các văn bản hướng dẫn thi hành. Trong thời gian chờ giải
quyết, người khiếu nại phải nộp đúng thời hạn và nộp đủ số tiền sử dụng đất
đã thông báo.
Điều
20. Điều khoản chuyển tiếp
1.
Trường hợp tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất theo quy định của Luật Đất
đai năm 2003 nhưng đến trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành chưa
hoàn thành nghĩa vụ tài chính về tiền sử dụng đất thì xử lý như sau:
a)
Trường hợp tiền sử dụng đất phải nộp đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác
định và thông báo theo đúng quy định của pháp luật, tổ chức kinh tế có trách
nhiệm tiếp tục nộp tiền sử dụng đất vào ngân sách nhà nước theo mức đã được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền thông báo và phải nộp tiền chậm nộp (nếu có) theo
quy định của pháp luật phù hợp với từng thời kỳ.
b)
Trường hợp tiền sử dụng đất phải nộp đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác
định và thông báo, nhưng chưa phù hợp với quy định của pháp luật tại thời điểm
xác định và thông báo tiền sử dụng đất phải nộp thì Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh căn cứ vào tình hình thực tế tại địa phương chỉ đạo xác định lại đảm
bảo đúng quy định của pháp luật, số tiền xác định phải nộp thêm (nếu có) được
thông báo để tổ chức kinh tế nộp bổ sung vào ngân sách nhà nước và không phải
nộp tiền chậm nộp đối với khoản thu bổ sung này trong thời gian trước khi được
xác định lại. Đối với số tiền sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền xác định và thông báo trước khi xác định lại, tổ chức kinh tế được tiếp
tục thực hiện nộp theo số đã thông báo, trường hợp nộp chưa đủ thì nay phải nộp
số còn thiếu và phải nộp tiền chậm nộp như đối với trường hợp quy định tại Điểm
a Khoản này.
c)
Trường hợp chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra thông báo nộp tiền sử
dụng đất và tổ chức kinh tế chưa nộp hoặc mới tạm nộp một phần tiền sử dụng đất
vào ngân sách nhà nước thì xử lý như sau:
Tiền
sử dụng đất đã tạm nộp (nếu có) được quy đổi ra diện tích đất đã nộp tiền sử dụng
đất (đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính) tại thời điểm bàn giao đất thực tế. Phần
diện tích đất còn lại phải nộp tiền sử dụng đất theo chính sách và giá đất tại
thời điểm bàn giao đất thực tế và xử lý việc chậm nộp tiền sử dụng đất đối với trường
hợp này như sau:
–
Trường hợp việc chậm nộp tiền sử dụng đất có nguyên nhân chủ quan từ tổ chức
kinh tế thì tổ chức kinh tế phải nộp số tiền tương đương tiền chậm nộp tiền sử
dụng đất theo quy định của pháp luật về quản lý thuế phù hợp với từng thời kỳ.
– Trường hợp
việc chậm nộp tiền sử dụng đất không có nguyên nhân chủ quan từ tổ chức kinh tế
thì tổ chức kinh tế không phải nộp số tiền tương đương tiền chậm nộp tiền sử
dụng đất.
Khoản
chậm nộp tiền sử dụng đất được tính từ thời điểm bàn giao đất thực tế tới thời
điểm chính thức được thông báo nộp tiền vào ngân sách nhà nước theo tỷ lệ % thu
tiền chậm nộp nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật phù hợp
với từng thời kỳ.
d) Trường hợp
chưa bàn giao đất thực tế nhưng cơ quan nhà nước có thẩm quyền vẫn thông báo
tiền sử dụng đất phải nộp và tổ chức kinh tế đã nộp tiền vào ngân sách nhà nước
thì coi như tạm nộp và xử lý như quy định tại Điểm b Khoản này.
đ)
Thời điểm bàn giao đất thực tế được xác định như sau:
–
Trường hợp giao đất đã giải phóng mặt bằng thì thời điểm bàn giao đất thực tế
là thời điểm quyết định giao đất của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
–
Trường hợp giao đất chưa giải phóng mặt bằng thì thời điểm bàn giao đất thực tế
là thời điểm bàn giao đất đã giải phóng mặt bằng theo tiến độ giao đất ghi
trong dự án đầu tư đã được duyệt; trường hợp thời điểm hoàn thành giải
phóng mặt bằng không đúng với tiến độ giao đất ghi trong dự án đầu tư được
duyệt thì thời điểm bàn giao đất thực tế là thời điểm bàn giao đất
đã giải phóng mặt bằng trên thực địa.
Đối
với dự án có thời gian giải phóng mặt bằng từ hai năm trở lên mà trong dự án
được duyệt không xác định tiến độ giao đất thì việc bàn giao đất thực tế được
thực hiện theo từng năm phù hợp với thực tế hoàn thành giải phóng mặt bằng trên
thực địa.
2.
Xác định tiền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân được giao đất làm nhà ở
trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành:
a)
Hộ gia đình, cá nhân được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất làm nhà ở
(giao đất mới) từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà
chưa nộp tiền sử dụng đất, nếu được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy
chứng nhận thì phải nộp tiền sử dụng đất như sau:
–
Nộp 50% tiền sử dụng đất theo giá đất ở tại thời điểm nộp hồ sơ hợp lệ xin cấp
Giấy chứng nhận hoặc thời điểm kê khai nộp tiền sử dụng đất đối với diện tích
đất trong hạn mức giao đất ở tại địa phương theo giá đất quy định tại Bảng giá
đất.
–
Nộp 100% tiền sử dụng đất theo giá đất ở tại thời điểm nộp hồ sơ hợp lệ xin cấp
Giấy chứng nhận hoặc thời điểm kê khai nộp tiền sử dụng đất đối với diện tích
đất vượt hạn mức giao đất ở tại địa phương (nếu có) theo giá đất quy định tại
Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
b)
Hộ gia đình, cá nhân được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất làm nhà ở
(giao đất mới) từ sau ngày 01 tháng 7 năm 2004 đến trước ngày Nghị định này có
hiệu lực thi hành mà chưa nộp tiền sử dụng đất, nếu được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận thì phải nộp tiền sử dụng đất như sau:
–
Trường hợp tiền sử dụng đất phải nộp đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác
định và thông báo theo đúng quy định của pháp luật tại thời điểm xác định và
thông báo nộp tiền sử dụng đất thì được tiếp tục nộp tiền sử dụng đất vào ngân
sách nhà nước theo mức đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thông báo và phải
nộp tiền chậm nộp theo quy định của pháp luật phù hợp với từng thời kỳ.
– Trường
hợp tiền sử dụng đất phải nộp đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định
và thông báo, nhưng chưa phù hợp với quy định của pháp luật tại thời điểm xác
định và thông báo tiền sử dụng đất phải nộp thì cơ quan thuế xác định lại đảm
bảo đúng quy định của pháp luật. Hộ gia đình, cá nhân phải nộp số tiền sử dụng
đất bổ sung (nếu có) vào ngân sách nhà nước và không áp dụng phạt chậm nộp đối
với khoản thu bổ sung này trong thời gian trước khi được xác định lại. Đối với
số tiền sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định và thông
báo trước khi xác định lại, hộ gia đình, cá nhân được tiếp tục thực hiện theo
số đã thông báo, trường hợp nộp chưa đủ thì nay phải nộp số còn thiếu và tiền
chậm nộp tiền sử dụng đất.
Trường
hợp chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra thông báo nộp tiền sử dụng đất
và hộ gia đình, cá nhân chưa nộp hoặc đã nộp một phần tiền sử dụng đất thì tiền
sử dụng đất đã tạm nộp vào ngân sách nhà nước (nếu có) được quy đổi ra diện
tích đất đã nộp tiền sử dụng đất (đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính) tại thời
điểm có quyết định giao đất. Phần diện tích đất còn lại phải nộp tiền sử dụng
đất theo chính sách và giá đất tại thời điểm có quyết định giao đất và xử lý
việc chậm nộp tiền sử dụng đất đối với trường hợp này như sau:
Trường
hợp việc chậm nộp tiền sử dụng đất có nguyên nhân chủ quan từ hộ gia đình, cá
nhân sử dụng đất thì hộ gia đình, cá nhân phải nộp số tiền tương đương tiền
chậm nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về quản lý thuế phù hợp
với từng thời kỳ.
Trường hợp
việc chậm nộp tiền sử dụng đất không có nguyên nhân chủ quan từ hộ gia đình, cá
nhân thì hộ gia đình, cá nhân không phải nộp số tiền tương đương tiền chậm nộp
tiền sử dụng đất.
Khoản
chậm nộp số tiền sử dụng đất được tính từ thời điểm có quyết định giao đất tới
thời điểm chính thức được thông báo nộp tiền vào ngân sách nhà nước theo tỷ lệ
% thu tiền chậm nộp nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật phù hợp với
từng thời kỳ.
c)
Giá đất tính thu tiền sử dụng đất đối với trường hợp quy định tại Điểm a, Điểm
b Khoản này là giá đất theo mục đích được giao quy định tại Điểm b, Điểm c
Khoản 3 Điều 3 Nghị định này tại thời điểm có quyết định giao đất.
Không
áp dụng hồi tố quy định này đối với trường hợp đã nộp tiền sử dụng đất vào ngân
sách nhà nước.
3.
Giá đất tính thu tiền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân đã nộp đủ hồ sơ
hợp lệ xin cấp Giấy chứng nhận, xin chuyển mục đích sử dụng đất
trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng nay mới xác định tiền sử
dụng đất:
a)
Đối với diện tích đất trong hạn mức giao đất ở tại địa phương, giá đất tính thu
tiền sử dụng đất là giá đất quy định tại Bảng giá đất.
b)
Đối với diện tích ngoài hạn mức giao đất ở tại địa phương: Trường
hợp nộp hồ sơ hợp lệ trước ngày 01 tháng 3 năm 2011, giá đất tính thu
tiền sử dụng đất là giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại Bảng giá
đất. Trường
hợp nộp hồ sơ hợp lệ từ ngày 01 tháng 3 năm 2011 đến trước ngày Nghị
định này có hiệu lực thi hành, giá đất tính thu tiền sử dụng đất là giá đất quy
định tại Bảng giá đất nhân (x) với hệ số điều chỉnh giá đất.
4.
Trường hợp tổ chức kinh tế thực hiện ứng trước tiền bồi thường, giải phóng mặt
bằng theo phương án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo chính
sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
trước ngày Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực thi hành thì tiếp tục được trừ số
tiền đã ứng trước vào tiền sử dụng đất phải nộp theo pháp luật về thu tiền sử
dụng đất trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành phù hợp với từng thời
kỳ.
5.
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài được Nhà nước
cho thuê đất dưới hình thức nộp tiền thuê đất một lần hoặc tham gia đấu giá đất
do Nhà nước tổ chức đối với đất dự án xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp
với cho thuê mà đã nộp tiền thuê đất một lần bằng với số tiền sử dụng đất phải
nộp như trường
hợp giao đất có thu tiền sử dụng đất đối với đất ở hoặc theo giá đất
trúng đấu giá theo quy định tại Luật Đất đai năm 2003, nếu có nhu cầu chuyển
sang giao đất có thu tiền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai năm 2013
thì không phải nộp tiền sử dụng đất.
6.
Thu tiền sử dụng đất khi cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân đang sử
dụng đất ở có nguồn gốc do tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất không thu
tiền sử dụng đất cho cán bộ, công nhân viên mượn đất để ở trước ngày 01 tháng 7
năm 2004:
a) Trường hợp sử
dụng đất có nhà ở ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 thì thu bằng 40%
tiền sử dụng đất theo giá đất ở quy định tại Bảng giá đất đối với phần diện
tích đất trong
hạn mức giao đất ở; đối với phần diện tích vượt hạn mức giao đất ở (nếu có) thu
bằng 100% tiền sử dụng đất theo giá đất ở quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 3
Điều 3 Nghị định này tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
b)
Trường hợp sử dụng đất có nhà ở ổn định từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước
ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì thu bằng 50% tiền sử dụng đất theo giá đất ở quy
định tại Bảng giá đất đối với phần diện tích đất trong hạn mức giao đất ở; đối
với phần diện tích vượt hạn mức giao đất ở (nếu có) thu bằng 100% tiền sử dụng
đất theo giá đất ở quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều 3 Nghị định này tại
thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền.
7.
Thu tiền sử dụng đất khi cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân đang sử
dụng đất ở có nguồn gốc do tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất không thu
tiền sử dụng đất bán thanh lý, hóa giá công trình xây dựng trên đất (không phải
là nhà ở) trước ngày 01 tháng 7 năm 2004.
a)
Trường hợp tiền bán thanh lý, hóa giá đã bao gồm giá trị quyền sử dụng đất thì
khi được cấp Giấy chứng nhận không phải nộp tiền sử dụng đất.
b)
Trường hợp tiền bán thanh lý, hóa giá chưa bao gồm giá trị quyền sử dụng đất
thì khi cấp Giấy chứng nhận thực hiện thu tiền sử dụng đất như sau:
–
Trường hợp sử dụng đất có nhà ở ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 thì
không thu tiền sử dụng đất đối với phần diện tích đất trong hạn mức giao đất ở;
đối với phần diện tích vượt hạn mức giao đất ở (nếu có) thu bằng 50% tiền sử
dụng đất theo giá đất ở quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều 3 Nghị định
này tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền;
–
Trường hợp sử dụng đất có nhà ở ổn định từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước
ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì thu bằng 50% tiền sử dụng đất theo giá đất
ở quy định tại Bảng giá đất đối với phần diện tích đất
trong hạn mức giao đất ở; đối với phần diện tích vượt hạn mức giao đất ở (nếu
có) thu bằng 100% tiền sử dụng đất theo giá đất ở quy định tại Điểm b, Điểm c
Khoản 3 Điều 3 Nghị định này tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử
dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
8.
Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ổn định trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, không
có giấy tờ theo quy định tại Khoản 1 Điều 50 Luật Đất đai
năm 2003, đã được cấp Giấy chứng nhận nhưng còn nợ tiền sử dụng đất, nếu nộp hồ
sơ hợp lệ xin thanh toán nợ tiền sử dụng đất kể từ ngày Nghị định số
84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ có hiệu lực thi hành thì
khi thanh toán nợ phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định tại Khoản 1 Điều 6
Nghị định này.
Điều
21. Tổ chức thực hiện
1.
Bộ Tài chính có trách nhiệm:
a)
Hướng dẫn việc xác định và nộp tiền sử dụng đất; thủ tục, hồ sơ miễn, giảm tiền
sử dụng đất;
thủ tục, hồ sơ liên quan đến việc khấu trừ tiền bồi thường, giải phóng
mặt bằng theo quy định.
b)
Quy định hồ sơ, tờ khai, chứng từ, mẫu sổ để quản lý việc thu nộp tiền sử dụng
đất và phân cấp việc quản lý thu nộp tiền sử dụng đất phù hợp với phân cấp quản
lý ngân sách nhà nước và pháp luật đất đai.
c)
Kiểm tra, hướng dẫn việc thẩm định giá đất để tính thu tiền sử dụng đất theo
quy định của pháp luật về giá.
d)
Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện thu tiền sử dụng đất.
đ)
Phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan thực hiện rà soát các quy định miễn,
giảm tiền sử dụng đất cho các đối tượng không thuộc Điều 11, Điều 12 Nghị định
này, báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xem xét, xử lý phù hợp với quy định
của Luật Đất đai.
e)
Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ, trình tự,
thủ tục tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ giữa cơ quan tài chính, cơ quan thuế với
cơ quan tài nguyên và môi trường, Kho bạc Nhà nước để xác định và thu nộp tiền
sử dụng đất.
2.
Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:
Phối
hợp với Bộ Tài chính để hướng dẫn hồ sơ, trình tự, thủ tục tiếp nhận, luân
chuyển hồ sơ giữa cơ quan tài chính, cơ quan tài nguyên và môi trường, cơ quan
thuế, Kho bạc Nhà nước các cấp để xác định và thu nộp tiền sử dụng đất.
3. Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:
a)
Ban hành Bảng giá đất, hệ số điều chỉnh giá đất, quyết định giá đất cụ thể làm
cơ sở xác định tiền sử dụng đất phải nộp.
b)
Chỉ đạo Ủy
ban nhân dân các cấp thực hiện các biện pháp kiểm tra, giám sát việc sử
dụng đất của đối tượng được Nhà nước giao đất và việc thu nộp tiền sử dụng đất
theo quy định của Nghị định này.
c)
Chỉ đạo cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phối hợp
với cơ quan thuế tổ chức thực hiện việc quản lý đối tượng được Nhà nước giao đất
theo quy định của Nghị định này.
d)
Kiểm tra và xử lý các trường hợp sai phạm về kê khai và thực hiện miễn, giảm
không đúng đối tượng, chế độ gây thiệt hại cho Nhà nước cũng như người nộp tiền
sử dụng đất.
đ)
Giải quyết khiếu nại, tố cáo về việc thu tiền sử dụng đất theo quy
định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Chương III. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều
22. Hiệu lực thi hành
1.
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2014.
2.
Nghị định này thay thế Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004
của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất; Nghị định số 44/2008/NĐ-CP ngày 09 tháng
4 năm 2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
198/2004/NĐ-CP của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất; Nghị định số
120/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ
về thu tiền sử dụng đất.
Điều
23. Trách nhiệm thi hành
Các
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân sử dụng đất chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |