1.1 Điều 1. Phạm vi điều chỉnh1.2 Điều 2. Đối tượng áp dụng1.3 Điều 3. Giải thích từ ngữ1.4 Điều 4. Mục tiêu của giáo dục nghề nghiệp1.5 Điều 5. Cơ sở giáo dục nghề nghiệp1.6 Điều 6. Chính sách của Nhà nước về phát triển giáo dục nghề nghiệp1.7 Điều 7. Xã hội hóa giáo dục nghề nghiệp1.8 Điều 8. Quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp1.9 Điều 9. Liên thông trong đào tạo
3 Mục 1. TỔ CHỨC CƠ SỞ GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP
3.1 Điều 10. Cơ cấu tổ chức của cơ sở giáo dục nghề nghiệp3.2 Điều 11. Hội đồng trường3.3 Điều 12. Hội đồng quản trị3.4 Điều 13. Giám đốc trung tâm giáo dục nghề nghiệp3.5 Điều 14. Hiệu trưởng trường trung cấp, trường cao đẳng3.6 Điều 15. Hội đồng tư vấn3.7 Điều 16. Phân hiệu của trường trung cấp, trường cao đẳng3.8 Điều 17. Tổ chức của Đảng Cộng sản Việt Nam, đoàn thể, tổ chức xã hội trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp3.9 Điều 18. Thành lập, sáp nhập, chia, tách hoặc cho phép thành lập, sáp nhập, chia, tách cơ sở giáo dục nghề nghiệp3.10 Điều 19. Đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp3.11 Điều 20. Đình chỉ hoạt động giáo dục nghề nghiệp3.12 Điều 21. Giải thể cơ sở giáo dục nghề nghiệp3.13 Điều 22. Điều lệ của cơ sở giáo dục nghề nghiệp3.14 Điều 23. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập, tư thục3.15 Điều 24. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài3.16 Điều 25. Quyền tự chủ của cơ sở giáo dục nghề nghiệp
4.1 Điều 26. Chính sách đối với cơ sở giáo dục nghề nghiệp4.2 Điều 27. Chính sách đối với cơ sở giáo dục nghề nghiệp cho người khuyết tật
5.1 Điều 28. Nguồn tài chính của cơ sở giáo dục nghề nghiệp5.2 Điều 29. Học phí, lệ phí tuyển sinh5.3 Điều 30. Cơ sở vật chất, thiết bị đào tạo5.4 Điều 31. Quản lý và sử dụng tài chính, tài sản của cơ sở giáo dục nghề nghiệp
7 Mục 1. ĐÀO TẠO CHÍNH QUY
7.1 Điều 32. Tuyển sinh đào tạo7.2 Điều 33. Thời gian đào tạo7.3 Điều 34. Chương trình đào tạo7.4 Điều 35. Giáo trình đào tạo7.5 Điều 36. Yêu cầu về phương pháp đào tạo7.6 Điều 37. Tổ chức và quản lý đào tạo7.7 Điều 38. Văn bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp
8.1 Điều 39. Hợp đồng đào tạo8.2 Điều 40. Chương trình đào tạo thường xuyên8.3 Điều 41. Thời gian và phương pháp đào tạo thường xuyên8.4 Điều 42. Người dạy các chương trình đào tạo thường xuyên8.5 Điều 43. Tổ chức và quản lý đào tạo thường xuyên8.6 Điều 44. Văn bằng, chứng chỉ trong đào tạo thường xuyên8.7 Điều 45. Lớp đào tạo nghề
9.1 Điều 46. Mục tiêu hợp tác quốc tế trong giáo dục nghề nghiệp9.2 Điều 47. Các hình thức hợp tác quốc tế trong giáo dục nghề nghiệp9.3 Điều 48. Liên kết đào tạo với nước ngoài9.4 Điều 49. Văn phòng đại diện9.5 Điều 50. Chính sách phát triển hợp tác quốc tế trong giáo dục nghề nghiệp
10.1 Điều 51. Quyền của doanh nghiệp trong hoạt động giáo dục nghề nghiệp10.2 Điều 52. Trách nhiệm của doanh nghiệp trong hoạt động giáo dục nghề nghiệp
12 Mục 1. NHÀ GIÁO
12.1 Điều 53. Nhà giáo trong cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp12.2 Điều 54. Trình độ chuẩn được đào tạo của nhà giáo12.3 Điều 55. Nhiệm vụ, quyền hạn của nhà giáo12.4 Điều 56. Tuyển dụng, đánh giá và bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đối với nhà giáo12.5 Điều 57. Thỉnh giảng12.6 Điều 58. Chính sách đối với nhà giáo
13.1 Điều 59. Người học13.2 Điều 60. Nhiệm vụ và quyền của người học13.3 Điều 61. Nghĩa vụ làm việc có thời hạn của người học13.4 Điều 62. Chính sách đối với người học13.5 Điều 63. Chính sách đối với người học để đi làm việc ở nước ngoài13.6 Điều 64. Chính sách đối với người đạt giải trong các kỳ thi tay nghề
14.1 Điều 65. Mục tiêu, đối tượng, nguyên tắc kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp14.2 Điều 66. Tổ chức, quản lý kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp14.3 Điều 67. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong việc thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp14.4 Điều 68. Công nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp14.5 Điều 69. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp được công nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp14.6 Điều 70. Sử dụng kết quả kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp
15.1 Điều 71. Trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp15.2 Điều 72. Thanh tra giáo dục nghề nghiệp15.3 Điều 73. Xử lý vi phạm
16.1 Điều 75. Hiệu lực thi hành16.2 Điều 76. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục16.3 Điều 77. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục đại học16.4 Điều 78. Điều khoản chuyển tiếp16.5 Điều 79. Quy định chi tiết
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |
LUẬT GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP
74/2014/QH13
ngày
27 tháng 11 năm 2014
Căn cứ Hiến pháp nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Giáo dục nghề nghiệp.
Chương I. NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật
này quy định về hệ thống giáo dục nghề nghiệp; tổ chức, hoạt động của cơ sở
giáo dục nghề nghiệp; quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động
giáo dục nghề nghiệp.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Luật
này áp dụng đối với trung tâm giáo dục nghề nghiệp, trường trung cấp, trường
cao đẳng; doanh nghiệp và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động
giáo dục nghề nghiệp tại Việt Nam.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong
Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1.
Giáo dục nghề nghiệp là một bậc học của hệ thống giáo dục quốc dân nhằm
đào tạo trình độ sơ cấp, trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng và các chương
trình đào tạo nghề nghiệp khác cho người lao động, đáp ứng nhu cầu nhân lực
trực tiếp trong sản xuất, kinh doanh và dịch vụ, được thực hiện theo hai hình
thức là đào tạo chính quy và đào tạo thường xuyên.
2.
Đào tạo nghề nghiệp là hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ
năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người học để có thể tìm được việc làm
hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành khóa học hoặc để nâng cao trình độ nghề
nghiệp.
3.
Mô-đun là đơn vị học tập được tích hợp giữa kiến thức chuyên môn, kỹ
năng thực hành và thái độ nghề nghiệp một cách hoàn chỉnh nhằm giúp cho người
học có năng lực thực hiện trọn vẹn một hoặc một số công việc của một nghề.
4.
Tín chỉ là đơn vị dùng để đo lường khối lượng kiến thức, kỹ năng và kết
quả học tập đã tích lũy được trong một khoảng thời gian nhất định.
5.
Đào tạo chính quy là hình thức đào tạo theo các khóa học tập trung toàn
bộ thời gian do cơ sở giáo dục nghề nghiệp và cơ sở giáo dục đại học, doanh
nghiệp có đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp (sau đây gọi chung là cơ sở
hoạt động giáo dục nghề nghiệp) thực hiện để đào tạo các trình độ sơ cấp, trung
cấp và cao đẳng.
6.
Đào tạo thường xuyên là hình thức đào tạo vừa làm vừa học, học từ xa
hoặc tự học có hướng dẫn đối với các chương trình đào tạo trình độ sơ cấp,
trung cấp, cao đẳng và các chương trình đào tạo nghề nghiệp khác, được thực
hiện linh hoạt về chương trình, thời gian, phương pháp, địa điểm đào tạo, phù
hợp với yêu cầu của người học.
7.
Cơ sở giáo dục nghề nghiệp tư thục và cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài hoạt động không vì lợi nhuận là cơ sở giáo dục nghề nghiệp tư
thục và cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài mà phần lợi nhuận
tích lũy hằng năm là tài sản chung không chia, để tái đầu tư phát triển cơ sở
giáo dục nghề nghiệp; các cổ đông hoặc các thành viên góp vốn không hưởng lợi
tức hoặc hưởng lợi tức hằng năm không vượt quá lãi suất trái phiếu Chính phủ.
8.
Doanh nghiệp bao gồm doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy
định của Luật doanh nghiệp, hợp tác xã được thành lập và hoạt động theo quy
định của Luật hợp tác xã và các tổ chức kinh tế khác có tư cách pháp nhân theo
quy định của Bộ luật dân sự.
Điều 4. Mục tiêu của giáo dục nghề nghiệp
1.
Mục tiêu chung của giáo dục nghề nghiệp là nhằm đào tạo nhân lực trực tiếp cho
sản xuất, kinh doanh và dịch vụ, có năng lực hành nghề tương ứng với trình độ
đào tạo; có đạo đức, sức khỏe; có trách nhiệm nghề nghiệp; có khả năng sáng
tạo, thích ứng với môi trường làm việc trong bối cảnh hội nhập quốc tế; bảo đảm
nâng cao năng suất, chất lượng lao động; tạo điều kiện cho người học sau khi
hoàn thành khóa học có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc học lên
trình độ cao hơn.
2.
Mục tiêu cụ thể đối với từng trình độ của giáo dục nghề nghiệp được quy định
như sau:
a)
Đào tạo trình độ sơ cấp để người học có năng lực thực hiện được các công việc
đơn giản của một nghề;
b)
Đào tạo trình độ trung cấp để người học có năng lực thực hiện được các công
việc của trình độ sơ cấp và thực hiện được một số công việc có tính phức tạp
của chuyên ngành hoặc nghề; có khả năng ứng dụng kỹ thuật, công nghệ vào công
việc, làm việc độc lập, làm việc theo nhóm;
c)
Đào tạo trình độ cao đẳng để người học có năng lực thực hiện được các công việc
của trình độ trung cấp và giải quyết được các công việc có tính phức tạp của
chuyên ngành hoặc nghề; có khả năng sáng tạo, ứng dụng kỹ thuật, công nghệ hiện
đại vào công việc, hướng dẫn và giám sát được người khác trong nhóm thực hiện
công việc.
Điều 5. Cơ sở giáo dục nghề nghiệp
1.
Cơ sở giáo dục nghề nghiệp bao gồm:
a)
Trung tâm giáo dục nghề nghiệp;
b)
Trường trung cấp;
c)
Trường cao đẳng.
2.
Cơ sở giáo dục nghề nghiệp được tổ chức theo các loại hình sau đây:
a)
Cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập là cơ sở giáo dục nghề nghiệp thuộc sở hữu
Nhà nước, do Nhà nước đầu tư, xây dựng cơ sở vật chất;
b)
Cơ sở giáo dục nghề nghiệp tư thục là cơ sở giáo dục nghề nghiệp thuộc sở hữu
của các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức kinh tế tư nhân
hoặc cá nhân, do các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức kinh
tế tư nhân hoặc cá nhân đầu tư, xây dựng cơ sở vật chất;
c)
Cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài gồm cơ sở giáo dục nghề
nghiệp 100% vốn của nhà đầu tư nước ngoài; cơ sở giáo dục nghề nghiệp liên
doanh giữa nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài.
Điều 6. Chính sách của Nhà nước về phát triển
giáo dục nghề nghiệp
1.
Phát triển hệ thống giáo dục nghề nghiệp mở, linh hoạt, đa dạng theo hướng
chuẩn hóa, hiện đại hóa, dân chủ hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế, liên
thông giữa các trình độ giáo dục nghề nghiệp và liên thông với các trình độ đào
tạo khác.
2.
Đầu tư cho giáo dục nghề nghiệp được ưu tiên trong kế hoạch phát triển kinh tế
– xã hội, phát triển nhân lực. Ngân sách cho giáo dục nghề nghiệp được ưu tiên
trong tổng chi ngân sách nhà nước dành cho giáo dục, đào tạo; được phân bổ theo
nguyên tắc công khai, minh bạch, kịp thời.
3.
Đầu tư nâng cao chất lượng đào tạo, phát triển mạng lưới cơ sở giáo dục nghề
nghiệp theo quy hoạch; tập trung đầu tư hình thành một số cơ sở giáo dục nghề
nghiệp trọng điểm chất lượng cao đáp ứng nhu cầu nhân lực của thị trường lao
động, nhu cầu học tập của người lao động và từng bước phổ cập nghề cho thanh
niên.
4.
Nhà nước có chính sách phân luồng học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở, trung
học phổ thông vào giáo dục nghề nghiệp phù hợp với từng giai đoạn phát triển
kinh tế – xã hội.
5.
Ưu tiên đầu tư đồng bộ cho đào tạo nhân lực thuộc các ngành, nghề trọng điểm
quốc gia, các ngành, nghề tiếp cận với trình độ tiên tiến của khu vực, quốc tế;
chú trọng phát triển giáo dục nghề nghiệp ở các vùng có điều kiện kinh tế – xã
hội đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc thiểu số, biên giới, hải đảo, vùng ven
biển; đầu tư đào tạo các nghề thị trường lao động có nhu cầu nhưng khó thực
hiện xã hội hóa.
6.
Nhà nước thực hiện cơ chế đấu thầu, đặt hàng đào tạo đối với những ngành, nghề
đặc thù; những ngành, nghề thuộc các ngành kinh tế mũi nhọn; những ngành, nghề
thị trường lao động có nhu cầu nhưng khó thực hiện xã hội hóa. Các cơ sở hoạt
động giáo dục nghề nghiệp không phân biệt loại hình đều được tham gia cơ chế
đấu thầu, đặt hàng quy định tại khoản này.
7.
Hỗ trợ các đối tượng được hưởng chế độ ưu đãi người có công với cách mạng, quân
nhân xuất ngũ, người dân tộc thiểu số, người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo,
người khuyết tật, trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, ngư dân đánh bắt xa bờ,
lao động nông thôn là người trực tiếp lao động trong các hộ sản xuất nông nghiệp
bị thu hồi đất canh tác và các đối tượng chính sách xã hội khác nhằm tạo cơ hội
cho họ được học tập để tìm việc làm, tự tạo việc làm, lập thân, lập nghiệp;
thực hiện bình đẳng giới trong giáo dục nghề nghiệp.
8.
Nhà nước tạo điều kiện cho cơ sở giáo dục nghề nghiệp tổ chức nghiên cứu, ứng
dụng khoa học, công nghệ; kết hợp đào tạo với nghiên cứu khoa học và sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ nhằm nâng cao chất lượng đào tạo.
Điều 7. Xã hội hóa giáo dục nghề nghiệp
1.
Đa dạng hóa các loại hình cơ sở giáo dục nghề nghiệp, các hình thức đào tạo
nghề nghiệp; khuyến khích, tạo điều kiện để các doanh nghiệp, tổ chức chính trị
– xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, các tổ chức khác, công
dân Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài
thành lập cơ sở giáo dục nghề nghiệp và tham gia hoạt động đào tạo nghề nghiệp.
2.
Tổ chức, cá nhân đóng góp, đầu tư xây dựng cơ sở giáo dục nghề nghiệp được
hưởng chính sách khuyến khích xã hội hóa theo quy định của Chính phủ. Ưu tiên
về đất đai, thuế, tín dụng, đào tạo nhà giáo và cán bộ quản lý, cho thuê cơ sở
vật chất, thiết bị để khuyến khích các cơ sở giáo dục nghề nghiệp tư thục và cơ
sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động không vì lợi nhuận.
3.
Khuyến khích nghệ nhân và người có tay nghề cao tham gia đào tạo nghề nghiệp;
khuyến khích, hỗ trợ đào tạo các nghề truyền thống và ngành, nghề ở nông thôn.
4.
Tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp trong
phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tham gia với cơ quan nhà
nước có thẩm quyền trong việc xây dựng chiến lược, kế hoạch, quy hoạch, chính
sách phát triển giáo dục nghề nghiệp; giám sát việc thực hiện chính sách, pháp
luật về giáo dục nghề nghiệp theo quy định của pháp luật.
5.
Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, hiệp hội doanh nghiệp, tổ chức xã hội
– nghề nghiệp có trách nhiệm tham gia xây dựng, thẩm định chương trình đào tạo
nghề nghiệp; tuyên truyền, vận động, tạo điều kiện thúc đẩy doanh nghiệp thực
hiện quyền và trách nhiệm trong hoạt động giáo dục nghề nghiệp.
Điều 8. Quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục
nghề nghiệp
1.
Việc quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp được thực hiện theo các
nguyên tắc sau đây:
a)
Phù hợp với chiến lược, quy hoạch phát triển kinh tế – xã hội, quy hoạch phát
triển nhân lực của đất nước, ngành, địa phương, khả năng đầu tư của Nhà nước,
khả năng huy động nguồn lực của xã hội;
b)
Bảo đảm cơ cấu ngành, nghề, trình độ đào tạo và cơ cấu vùng, miền; tính đa
dạng, đồng bộ của hệ thống giáo dục nghề nghiệp, gắn đào tạo với sản xuất, kinh
doanh và dịch vụ; từng bước nâng cao chất lượng đào tạo, phục vụ sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
2.
Nội dung quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp bao gồm:
a)
Cơ cấu mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp và quy mô đào tạo theo ngành, nghề,
trình độ đào tạo, loại hình cơ sở giáo dục nghề nghiệp;
b)
Phân bố các cơ sở giáo dục nghề nghiệp theo từng vùng, từng địa phương;
c)
Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp;
d)
Đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị đào tạo.
3.
Trách nhiệm tổ chức thực hiện quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp
được quy định như sau:
a)
Cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp ở trung ương chủ trì, phối hợp
với các bộ, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) xây dựng quy hoạch mạng
lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp Việt Nam trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
tổ chức thanh tra, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch;
b)
Các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào quy hoạch mạng lưới cơ sở
giáo dục nghề nghiệp Việt Nam xây dựng và phê duyệt quy hoạch mạng lưới cơ sở
giáo dục nghề nghiệp của bộ, ngành, địa phương mình và chịu trách nhiệm chỉ đạo
việc tổ chức thực hiện.
Điều 9. Liên thông trong đào tạo
1.
Liên thông trong đào tạo được thực hiện căn cứ vào chương trình đào tạo; người
học khi chuyển từ trình độ đào tạo thấp lên trình độ đào tạo cao hơn cùng
ngành, nghề hoặc khi chuyển sang học ngành, nghề khác thì không phải học lại
những nội dung đã học.
2.
Hiệu trưởng trường trung cấp, trường cao đẳng căn cứ vào chương trình đào tạo
quyết định mô-đun, tín chỉ, môn học hoặc nội dung mà người học không phải học
lại.
3.
Liên thông giữa các trình độ trong giáo dục nghề nghiệp được thực hiện theo quy
định của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp ở trung
ương; liên thông giữa các trình độ đào tạo của giáo dục nghề nghiệp với các
trình độ đào tạo của giáo dục đại học được thực hiện theo quy định của Thủ
tướng Chính phủ.
Chương II. CƠ
SỞ GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP
Mục 1. TỔ
CHỨC CƠ SỞ GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP
Điều 10. Cơ cấu tổ chức của cơ sở giáo dục
nghề nghiệp
1.
Cơ cấu tổ chức của trường trung cấp, trường cao đẳng công lập, tư thục bao gồm:
a)
Hội đồng trường đối với trường trung cấp, trường cao đẳng công lập; hội đồng
quản trị đối với trường trung cấp, trường cao đẳng tư thục;
b)
Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng;
c)
Các phòng hoặc bộ phận chuyên môn, nghiệp vụ;
d)
Các khoa, bộ môn;
đ)
Các hội đồng tư vấn;
e)
Phân hiệu; tổ chức nghiên cứu khoa học và công nghệ; tổ chức phục vụ đào tạo,
nghiên cứu khoa học và triển khai ứng dụng; cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
(nếu có).
2.
Cơ cấu tổ chức của trung tâm giáo dục nghề nghiệp công lập, tư thục bao gồm:
a)
Giám đốc, phó giám đốc;
b)
Các phòng hoặc bộ phận chuyên môn, nghiệp vụ;
c)
Các tổ bộ môn;
d)
Các hội đồng tư vấn;
đ)
Các đơn vị phục vụ đào tạo; cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ (nếu có).
3.
Cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được tự chủ về cơ cấu tổ
chức.
Điều 11. Hội đồng trường
1.
Hội đồng trường được thành lập ở trường trung cấp, trường cao đẳng công lập.
2.
Hội đồng trường là tổ chức quản trị, đại diện quyền sở hữu của nhà trường, có
nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a)
Quyết nghị phương hướng, mục tiêu, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển
và quy chế tổ chức, hoạt động của nhà trường;
b)
Quyết nghị phương hướng hoạt động đào tạo, hợp tác quốc tế;
c)
Quyết nghị chủ trương sử dụng tài chính, tài sản và phương hướng đầu tư phát triển
của nhà trường theo quy định của pháp luật;
d)
Quyết nghị cơ cấu tổ chức trường; về việc thành lập, sáp nhập, chia, tách, giải
thể các tổ chức của nhà trường; về việc đề nghị miễn nhiệm hiệu trưởng;
đ)
Giám sát việc thực hiện các nghị quyết của hội đồng trường, việc thực hiện quy
chế dân chủ trong hoạt động của nhà trường.
3.
Thành phần tham gia hội đồng trường bao gồm:
a)
Hiệu trưởng, các phó hiệu trưởng, bí thư tổ chức Đảng cơ sở, chủ tịch Công
đoàn, bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, đại diện nhà giáo và một số
đơn vị phòng, khoa, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của nhà trường (nếu
có);
b)
Đại diện cơ quan chủ quản hoặc đại diện cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có
liên quan.
4.
Chủ tịch hội đồng trường do thủ trưởng cơ quan nhà nước có thẩm quyền bổ nhiệm,
miễn nhiệm, cách chức. Tiêu chuẩn của chủ tịch hội đồng trường như tiêu chuẩn
của hiệu trưởng quy định tại khoản 2 Điều 14 của Luật này.
5.
Nhiệm kỳ của hội đồng trường là 05 năm và theo nhiệm kỳ của hiệu trưởng. Hội
đồng trường làm việc theo nguyên tắc tập thể, quyết định theo đa số.
6.
Thẩm quyền, thủ tục thành lập, số lượng, cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn cụ
thể của hội đồng trường; nhiệm vụ, quyền hạn của chủ tịch, thư ký hội đồng
trường; việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức chủ tịch và các thành viên hội
đồng trường được quy định trong Điều lệ trường trung cấp, Điều lệ trường cao
đẳng và quy chế tổ chức, hoạt động của cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
Điều 12. Hội đồng quản trị
1.
Hội đồng quản trị được thành lập ở trường trung cấp, trường cao đẳng tư thục.
2.
Hội đồng quản trị là tổ chức đại diện duy nhất cho chủ sở hữu của nhà trường,
có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a)
Tổ chức thực hiện các nghị quyết của đại hội đồng cổ đông;
b)
Quyết nghị phương hướng, mục tiêu, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển
và quy chế, tổ chức hoạt động của nhà trường;
c)
Quyết nghị cơ cấu tổ chức trường; về việc thành lập, sáp nhập, chia, tách, giải
thể các tổ chức của nhà trường; về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm hiệu trưởng và đề
nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận hoặc không công nhận hiệu trưởng;
d)
Quyết nghị phương hướng hoạt động đào tạo, hợp tác quốc tế;
đ)
Quyết nghị những vấn đề về tổ chức, nhân sự, tài chính, tài sản và phương hướng
đầu tư phát triển của nhà trường;
e)
Giám sát việc thực hiện các nghị quyết của hội đồng quản trị, đại hội đồng cổ
đông, việc thực hiện quy chế dân chủ trong hoạt động của nhà trường.
3.
Thành phần tham gia hội đồng quản trị bao gồm:
a)
Đại diện các tổ chức, cá nhân có số lượng cổ phần đóng góp ở mức cần thiết theo
quy định;
b)
Hiệu trưởng, đại diện cơ quan quản lý địa phương nơi cơ sở giáo dục nghề nghiệp
có trụ sở hoặc đại diện cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có liên quan;
c)
Đại diện tổ chức Đảng, đoàn thể; đại diện nhà giáo.
4.
Chủ tịch hội đồng quản trị do hội đồng quản trị bầu theo nguyên tắc đa số, bỏ
phiếu kín.
Chủ
tịch hội đồng quản trị là chủ tài khoản, chịu trách nhiệm trước pháp luật về
toàn bộ công tác quản lý tài chính và tài sản của nhà trường. Chủ tịch hội đồng
quản trị có thể ủy quyền cho hiệu trưởng trường là đại diện chủ tài khoản, thực
hiện quyền hạn và nghĩa vụ như chủ tài khoản trong phạm vi được ủy quyền.
5.
Nhiệm kỳ của hội đồng quản trị là 05 năm. Hội đồng quản trị làm việc theo
nguyên tắc tập thể, quyết định theo đa số.
6.
Thủ tục thành lập, số lượng, cơ cấu thành viên, nhiệm vụ, quyền hạn của hội
đồng quản trị; tiêu chuẩn, nhiệm vụ, quyền hạn của chủ tịch, thư ký hội đồng
quản trị được quy định trong Điều lệ trường trung cấp, Điều lệ trường cao đẳng
và quy chế tổ chức, hoạt động của cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
Điều 13. Giám đốc trung tâm giáo dục nghề
nghiệp
1.
Giám đốc trung tâm giáo dục nghề nghiệp là người đứng đầu trung tâm, đại diện
cho trung tâm giáo dục nghề nghiệp trước pháp luật, chịu trách nhiệm quản lý
các hoạt động của trung tâm giáo dục nghề nghiệp.
Nhiệm
kỳ của giám đốc trung tâm giáo dục nghề nghiệp là 05 năm.
2.
Giám đốc trung tâm giáo dục nghề nghiệp phải có đủ các tiêu chuẩn sau đây:
a)
Có phẩm chất, đạo đức tốt;
b)
Có bằng tốt nghiệp cao đẳng trở lên;
c)
Đã qua đào tạo, bồi dưỡng về nghiệp vụ quản lý giáo dục nghề nghiệp;
d)
Có đủ sức khỏe.
3.
Giám đốc trung tâm giáo dục nghề nghiệp có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a)
Ban hành các quy chế, quy định trong trung tâm giáo dục nghề nghiệp;
b)
Quyết định thành lập, sáp nhập, chia, tách, giải thể các tổ chức của trung tâm
giáo dục nghề nghiệp; bổ nhiệm, miễn nhiệm và cách chức các chức danh trưởng,
phó các tổ chức của trung tâm;
c)
Xây dựng quy hoạch và phát triển đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý; quyết định
cơ cấu, số lượng người làm việc và quyết định trả lương theo hiệu quả, chất
lượng công việc; tuyển dụng viên chức, người lao động theo nhu cầu của trung
tâm giáo dục nghề nghiệp; ký kết hợp đồng làm việc, hợp đồng lao động, quản lý,
sử dụng viên chức, người lao động và chấm dứt hợp đồng theo quy định của pháp
luật;
d)
Tổ chức thực hiện các hoạt động đào tạo, hợp tác quốc tế, kiểm định chất lượng
giáo dục nghề nghiệp và phối hợp với doanh nghiệp trong tổ chức đào tạo nghề
nghiệp; tổ chức hướng nghiệp cho học sinh phổ thông;
đ)
Quản lý cơ sở vật chất, tài sản, tài chính và tổ chức khai thác, sử dụng có
hiệu quả các nguồn lực huy động được để phục vụ cho hoạt động đào tạo của trung
tâm giáo dục nghề nghiệp theo quy định của pháp luật;
e)
Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo và chịu sự giám sát, thanh tra, kiểm tra
theo quy định của pháp luật;
g)
Xây dựng và thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở; chịu sự giám sát của cá nhân, tổ
chức, đoàn thể trong trung tâm giáo dục nghề nghiệp;
h)
Hằng năm, báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn với cơ quan quản lý
trực tiếp;
i)
Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
4.
Thẩm quyền bổ nhiệm, công nhận, miễn nhiệm, cách chức giám đốc trung tâm giáo
dục nghề nghiệp được quy định như sau:
a)
Người có thẩm quyền quyết định thành lập trung tâm giáo dục nghề nghiệp công
lập bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức giám đốc trung tâm giáo dục nghề nghiệp
công lập trực thuộc;
b)
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công nhận, không công nhận giám đốc trung tâm
giáo dục nghề nghiệp tư thục trên địa bàn theo đề nghị của những người góp vốn
thành lập trung tâm hoặc tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu trung tâm giáo dục nghề
nghiệp tư thục.
5.
Thủ tục bổ nhiệm, công nhận, miễn nhiệm, cách chức giám đốc trung tâm giáo dục
nghề nghiệp được quy định trong Điều lệ trung tâm giáo dục nghề nghiệp.
Điều 14. Hiệu trưởng trường trung cấp, trường
cao đẳng
1.
Hiệu trưởng trường trung cấp, trường cao đẳng là người đứng đầu trường trung
cấp, trường cao đẳng, đại diện cho nhà trường trước pháp luật, chịu trách nhiệm
quản lý các hoạt động của nhà trường. Nhiệm kỳ của hiệu trưởng là 05 năm. Hiệu
trưởng được bổ nhiệm và bổ nhiệm lại theo nhiệm kỳ và không quá hai nhiệm kỳ
liên tiếp.
Hiệu
trưởng trường trung cấp, trường cao đẳng công lập là chủ tài khoản, chịu trách
nhiệm trước pháp luật về toàn bộ công tác quản lý tài chính và tài sản của nhà
trường.
2.
Hiệu trưởng trường trung cấp, trường cao đẳng phải có đủ các tiêu chuẩn sau
đây:
a)
Có phẩm chất, đạo đức tốt, đã có ít nhất là 05 năm làm công tác giảng dạy hoặc
tham gia quản lý giáo dục nghề nghiệp;
b)
Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên đối với hiệu trưởng trường trung cấp; có
bằng thạc sỹ trở lên đối với hiệu trưởng trường cao đẳng;
c)
Đã qua đào tạo, bồi dưỡng về nghiệp vụ quản lý giáo dục nghề nghiệp;
d)
Có đủ sức khỏe; bảo đảm độ tuổi để tham gia ít nhất một nhiệm kỳ hiệu trưởng
đối với việc bổ nhiệm hiệu trưởng trường trung cấp, trường cao đẳng công lập.
3.
Hiệu trưởng trường trung cấp, trường cao đẳng có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a)
Ban hành các quy chế, quy định trong trường trung cấp, trường cao đẳng theo
nghị quyết của hội đồng trường, hội đồng quản trị;
b)
Tổ chức thực hiện nghị quyết của hội đồng trường, hội đồng quản trị;
c)
Quyết định thành lập, sáp nhập, chia, tách, giải thể các tổ chức của nhà trường
theo nghị quyết của hội đồng trường, hội đồng quản trị; bổ nhiệm, miễn nhiệm và
cách chức các chức danh trưởng, phó các tổ chức của nhà trường;
d)
Xây dựng quy hoạch và phát triển đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý; quyết định
cơ cấu, số lượng người làm việc và quyết định trả lương theo hiệu quả, chất
lượng công việc; tuyển dụng viên chức, người lao động theo nhu cầu của nhà
trường; ký kết hợp đồng làm việc và hợp đồng lao động, quản lý, sử dụng và chấm
dứt hợp đồng theo quy định của pháp luật;
đ)
Tổ chức thực hiện các hoạt động đào tạo, hợp tác quốc tế, kiểm định chất lượng
giáo dục nghề nghiệp và phối hợp với doanh nghiệp trong tổ chức đào tạo;
e)
Quản lý cơ sở vật chất, tài sản, tài chính và tổ chức khai thác, sử dụng có
hiệu quả các nguồn lực huy động được để phục vụ cho hoạt động đào tạo của
trường theo quy định của pháp luật;
g)
Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo và chịu sự giám sát, thanh tra, kiểm tra
theo quy định của pháp luật;
h)
Xây dựng và thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở; chịu sự giám sát của cá nhân, tổ
chức, đoàn thể trong nhà trường;
i)
Hằng năm, báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ của hiệu trưởng và ban giám hiệu
trước hội đồng trường, hội đồng quản trị;
k)
Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
4.
Thẩm quyền bổ nhiệm, công nhận, miễn nhiệm, cách chức hiệu trưởng trường trung
cấp, trường cao đẳng được quy định như sau:
a)
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, người đứng đầu tổ chức chính trị – xã hội bổ nhiệm,
miễn nhiệm, cách chức hiệu trưởng trường trung cấp, hiệu trưởng trường cao đẳng
công lập trực thuộc;
b)
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công nhận, không công nhận hiệu trưởng trường
trung cấp tư thục trên địa bàn theo đề nghị của hội đồng quản trị;
c)
Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp ở trung ương công
nhận, không công nhận hiệu trưởng trường cao đẳng tư thục theo đề nghị của hội
đồng quản trị.
5.
Thủ tục bổ nhiệm, công nhận, miễn nhiệm, cách chức hiệu trưởng trường trung cấp,
trường cao đẳng được quy định trong Điều lệ trường trung cấp, Điều lệ trường
cao đẳng.
Điều 15. Hội đồng tư vấn
1.
Hội đồng tư vấn trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp do người đứng đầu cơ sở giáo
dục nghề nghiệp thành lập để tư vấn cho người đứng đầu cơ sở giáo dục nghề
nghiệp trong việc thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn trong phạm vi, thẩm
quyền của mình.
2.
Tổ chức, hoạt động, nhiệm vụ, quyền hạn của hội đồng tư vấn do người đứng đầu
cơ sở giáo dục nghề nghiệp quy định.
Điều 16. Phân hiệu của trường trung cấp,
trường cao đẳng
1.
Phân hiệu của trường trung cấp, trường cao đẳng thuộc cơ cấu tổ chức và chịu sự
quản lý, điều hành của hiệu trưởng trường trung cấp, trường cao đẳng. Phân hiệu
của trường trung cấp, trường cao đẳng không có tư cách pháp nhân độc lập, đặt ở
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với nơi đặt trụ sở chính của trường
trung cấp, trường cao đẳng, chịu sự quản lý nhà nước theo lãnh thổ nơi đặt phân
hiệu theo quy định của pháp luật.
2.
Phân hiệu của trường trung cấp, trường cao đẳng thực hiện các nhiệm vụ theo sự
điều hành của hiệu trưởng trường trung cấp, trường cao đẳng, báo cáo với người
đứng đầu trường trung cấp, trường cao đẳng về các hoạt động của phân hiệu, báo
cáo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền nơi đặt phân hiệu về các hoạt động liên
quan đến thẩm quyền quản lý của địa phương.
3.
Điều kiện thành lập hoặc cho phép thành lập; thẩm quyền, thủ tục thành lập hoặc
cho phép thành lập, đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp đối với phân hiệu
của trường trung cấp, trường cao đẳng được thực hiện theo quy định tại Điều 18
và Điều 19 của Luật này.
Điều 17. Tổ chức của Đảng Cộng sản Việt Nam,
đoàn thể, tổ chức xã hội trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp
1.
Tổ chức của Đảng Cộng sản Việt Nam, đoàn thể, tổ chức xã hội trong cơ sở giáo
dục nghề nghiệp được thành lập và hoạt động theo điều lệ của tổ chức mình và
theo quy định của Hiến pháp và pháp luật.
2.
Cơ sở giáo dục nghề nghiệp có trách nhiệm tạo điều kiện cho tổ chức Đảng, đoàn
thể và tổ chức xã hội được thành lập và hoạt động theo quy định tại khoản 1
Điều này.
Điều 18. Thành lập, sáp nhập, chia, tách hoặc
cho phép thành lập, sáp nhập, chia, tách cơ sở giáo dục nghề nghiệp
1.
Cơ sở giáo dục nghề nghiệp được thành lập hoặc cho phép thành lập khi có đề án
thành lập đáp ứng các điều kiện theo quy định của Thủ trưởng cơ quan quản lý
nhà nước về giáo dục nghề nghiệp ở trung ương và phù hợp với quy hoạch mạng
lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp đã được phê duyệt.
2.
Cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải đáp ứng điều kiện quy
định tại khoản 1 Điều này và các điều kiện khác theo quy định của pháp luật về
đầu tư.
3.
Cơ sở giáo dục nghề nghiệp cho người khuyết tật phải bảo đảm các điều kiện quy
định tại khoản 1, khoản 2 Điều này và các điều kiện sau đây:
a)
Có cơ sở vật chất, thiết bị đào tạo, giáo trình, phương pháp và thời gian đào
tạo phù hợp với người khuyết tật. Các công trình xây dựng phục vụ cho người
khuyết tật học tập phải bảo đảm các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật theo quy
định của pháp luật về xây dựng;
b)
Có đội ngũ nhà giáo có chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng giảng dạy cho người
khuyết tật.
4.
Việc sáp nhập, chia, tách cơ sở giáo dục nghề nghiệp phải bảo đảm các yêu cầu
sau đây:
a)
Phù hợp với quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp, đáp ứng yêu cầu
phát triển kinh tế – xã hội;
b)
Bảo đảm quyền lợi của nhà giáo, viên chức, người lao động và người học; góp
phần nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục nghề nghiệp.
5.
Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp ở trung ương quy
định cụ thể điều kiện, yêu cầu đối với việc thành lập, sáp nhập, chia, tách
hoặc cho phép thành lập, sáp nhập, chia, tách cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
6.
Thẩm quyền thành lập, sáp nhập, chia, tách hoặc cho phép thành lập, sáp nhập,
chia, tách cơ sở giáo dục nghề nghiệp được quy định như sau:
a)
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập trung tâm giáo dục nghề
nghiệp, trường trung cấp công lập thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
cho phép thành lập trung tâm giáo dục nghề nghiệp, trường trung cấp tư thục và
trung tâm giáo dục nghề nghiệp, trường trung cấp có vốn đầu tư nước ngoài trên
địa bàn;
b)
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, người đứng đầu cơ quan trung ương của
tổ chức chính trị – xã hội quyết định thành lập trung tâm giáo dục nghề nghiệp,
trường trung cấp công lập trực thuộc cơ quan, tổ chức mình;
c)
Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp ở trung ương quyết
định thành lập trường cao đẳng công lập; cho phép thành lập trường cao đẳng tư
thục, trường cao đẳng có vốn đầu tư nước ngoài;
d)
Người có thẩm quyền thành lập hoặc cho phép thành lập thì có quyền sáp nhập,
chia, tách hoặc cho phép sáp nhập, chia, tách cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
7.
Thủ tục thành lập, sáp nhập, chia, tách hoặc cho phép thành lập, sáp nhập,
chia, tách trung tâm giáo dục nghề nghiệp, trường trung cấp, trường cao đẳng
công lập, tư thục do Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề
nghiệp ở trung ương quy định.
Thủ
tục thành lập, sáp nhập, chia, tách hoặc cho phép thành lập, sáp nhập, chia,
tách đối với cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện theo
quy định của Chính phủ.
Điều 19. Đăng ký hoạt động giáo dục nghề
nghiệp
1.
Cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học, doanh nghiệp được cấp giấy
chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp khi có đủ các điều kiện sau
đây:
a)
Có quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập;
b)
Có đất đai, cơ sở vật chất, thiết bị đáp ứng yêu cầu hoạt động đào tạo theo cam
kết;
c)
Có đủ chương trình đào tạo và giáo trình, tài liệu giảng dạy, học tập theo quy
định;
d)
Có đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp đạt tiêu chuẩn về
chuyên môn, nghiệp vụ, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu;
đ)
Có đủ nguồn lực tài chính theo quy định để bảo đảm duy trì và phát triển hoạt
động giáo dục nghề nghiệp;
e)
Có điều lệ, quy chế tổ chức, hoạt động.
2.
Cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp chỉ được tuyển sinh, tổ chức đào tạo khi
đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp.
3.
Cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp khi thay đổi các nội dung ghi trong giấy
chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp thì phải đăng ký bổ sung với
cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4.
Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp ở trung ương quy
định cụ thể điều kiện, thẩm quyền, thủ tục cấp, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký
hoạt động giáo dục nghề nghiệp hoặc giấy chứng nhận đăng ký bổ sung hoạt động
giáo dục nghề nghiệp.
Điều 20. Đình chỉ hoạt động giáo dục nghề
nghiệp
1.
Cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp bị đình chỉ hoạt động giáo dục nghề nghiệp
trong những trường hợp sau đây:
a)
Có hành vi gian lận để được thành lập hoặc cho phép thành lập cơ sở giáo dục
nghề nghiệp hoặc để được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề
nghiệp;
b)
Không bảo đảm một trong các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật
này;
c)
Tổ chức hoạt động giáo dục nghề nghiệp khi chưa được cấp giấy chứng nhận đăng
ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp;
d)
Vi phạm quy định của pháp luật về giáo dục nghề nghiệp bị xử phạt vi phạm hành
chính ở mức độ phải đình chỉ hoạt động;
đ)
Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
2.
Quyết định đình chỉ hoạt động giáo dục nghề nghiệp phải xác định rõ lý do đình
chỉ, thời hạn đình chỉ, biện pháp bảo đảm lợi ích hợp pháp của nhà giáo, viên
chức, người lao động và người học. Quyết định đình chỉ hoạt động giáo dục nghề
nghiệp được công bố công khai trên phương tiện thông tin đại chúng.
3.
Người có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp
thì có quyền đình chỉ hoạt động giáo dục nghề nghiệp. Thủ trưởng cơ quan quản
lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp ở trung ương quy định thủ tục đình chỉ hoạt
động giáo dục nghề nghiệp.
4.
Sau thời hạn đình chỉ hoạt động giáo dục nghề nghiệp, nếu nguyên nhân dẫn đến
việc đình chỉ được khắc phục thì người có thẩm quyền quyết định đình chỉ ra
quyết định cho phép tiếp tục hoạt động giáo dục nghề nghiệp.
Điều 21. Giải thể cơ sở giáo dục nghề nghiệp
1.
Cơ sở giáo dục nghề nghiệp bị giải thể trong các trường hợp sau đây:
a)
Vi phạm các quy định của pháp luật gây hậu quả nghiêm trọng;
b)
Hết thời hạn đình chỉ hoạt động đào tạo mà không khắc phục được nguyên nhân dẫn
đến việc bị đình chỉ;
c)
Không được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp sau thời
hạn 36 tháng đối với trường cao đẳng, trường trung cấp hoặc 24 tháng đối với
trung tâm giáo dục nghề nghiệp, kể từ ngày quyết định thành lập hoặc cho phép
thành lập có hiệu lực;
d)
Không triển khai hoạt động đào tạo sau thời hạn 24 tháng, kể từ ngày được cấp
giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp.
2.
Cơ sở giáo dục nghề nghiệp được phép giải thể theo đề nghị của tổ chức, cá nhân
thành lập cơ sở giáo dục nghề nghiệp đó.
3.
Quyết định giải thể cơ sở giáo dục nghề nghiệp phải xác định rõ lý do giải thể,
các biện pháp bảo đảm lợi ích hợp pháp của nhà giáo, viên chức, người học và
người lao động. Quyết định giải thể cơ sở giáo dục nghề nghiệp phải được công
bố công khai trên phương tiện thông tin đại chúng.
1. https://docluat.vn/archive/2666/
2. https://docluat.vn/archive/1877/
3. https://docluat.vn/archive/3540/
4.
Người có thẩm quyền thành lập hoặc cho phép thành lập thì có quyền giải thể
hoặc cho phép giải thể cơ sở giáo dục nghề nghiệp. Thủ trưởng cơ quan quản lý
nhà nước về giáo dục nghề nghiệp ở trung ương quy định thủ tục giải thể hoặc
cho phép giải thể cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
Điều 22. Điều lệ của cơ sở giáo dục nghề
nghiệp
1.
Điều lệ của cơ sở giáo dục nghề nghiệp do Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước
về giáo dục nghề nghiệp ở trung ương ban hành bao gồm Điều lệ trung tâm giáo
dục nghề nghiệp, Điều lệ trường trung cấp, Điều lệ trường cao đẳng.
2.
Điều lệ của cơ sở giáo dục nghề nghiệp có nội dung chủ yếu sau đây:
a)
Mục tiêu và sứ mạng;
b)
Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ sở giáo dục nghề nghiệp;
c)
Tổ chức các hoạt động đào tạo;
d)
Nhiệm vụ và quyền của nhà giáo, cán bộ quản lý;
đ)
Nhiệm vụ và quyền của người học;
e)
Tổ chức và quản lý của cơ sở giáo dục nghề nghiệp;
g)
Tài chính và tài sản;
h)
Quan hệ giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp, doanh nghiệp, gia đình và xã hội.
3.
Cơ sở giáo dục nghề nghiệp căn cứ vào Điều lệ của cơ sở giáo dục nghề nghiệp
xây dựng quy chế tổ chức, hoạt động của mình và công bố công khai tại cơ sở
giáo dục nghề nghiệp.
Điều 23. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ sở giáo
dục nghề nghiệp công lập, tư thục
1.
Xây dựng chiến lược, kế hoạch phát triển cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
2.
Tổ chức đào tạo đối với các trình độ đào tạo nghề nghiệp theo quy định sau đây:
a)
Trung tâm giáo dục nghề nghiệp tổ chức đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo nghề
nghiệp phổ thông và tư vấn hướng nghiệp cho học sinh theo chương trình giáo dục
phổ thông;
b)
Trường trung cấp tổ chức đào tạo trình độ trung cấp, trình độ sơ cấp;
c)
Trường cao đẳng tổ chức đào tạo trình độ cao đẳng, trình độ trung cấp và trình
độ sơ cấp.
3.
Tổ chức đào tạo thường xuyên theo quy định tại Mục 2 Chương III của Luật này.
4.
Tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong tuyển sinh và quản lý người học.
5.
Công bố công khai mục tiêu, chương trình đào tạo; điều kiện để bảo đảm chất
lượng dạy và học; mức học phí và miễn, giảm học phí; kết quả kiểm định chất
lượng đào tạo; hệ thống văn bằng, chứng chỉ của cơ sở giáo dục nghề nghiệp; vị
trí việc làm sau khi tốt nghiệp và các biện pháp kiểm tra, giám sát chất lượng
đào tạo.
6.
Tổ chức giảng dạy, học tập theo mục tiêu, chương trình đào tạo; cấp bằng, chứng
chỉ giáo dục nghề nghiệp cho người học; tổ chức cho người học học tập, thực
hành và thực tập tại doanh nghiệp thông qua hợp đồng với doanh nghiệp.
7.
Được sử dụng chương trình đào tạo của nước ngoài đã được tổ chức giáo dục, đào
tạo nước ngoài hoặc quốc tế có uy tín công nhận về chất lượng để thực hiện
nhiệm vụ đào tạo theo quy định của pháp luật.
8.
Liên kết hoạt động đào tạo trong nước; liên kết hoạt động đào tạo với nước
ngoài theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan.
9.
Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực theo quy định của pháp luật.
10.
Xây dựng, đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị đào tạo theo yêu cầu chuẩn hóa, hiện
đại hóa.
11.
Tuyển dụng, sử dụng, quản lý nhà giáo, cán bộ quản lý, viên chức, người lao
động; tổ chức cho nhà giáo thực tập sản xuất tại doanh nghiệp để cập nhật, nâng
cao kỹ năng nghề; tổ chức cho nhà giáo, viên chức, người lao động và người học
tham gia các hoạt động xã hội.
12.
Thực hiện kiểm định và bảo đảm chất lượng đào tạo theo quy định.
13.
Tư vấn đào tạo, tư vấn việc làm miễn phí cho người học.
14.
Được thành lập doanh nghiệp, được tổ chức hoạt động khoa học và công nghệ, sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ theo quy định của pháp luật.
15.
Đưa nội dung giảng dạy về ngôn ngữ, phong tục, tập quán, pháp luật có liên quan
của nước mà người lao động đến làm việc và pháp luật có liên quan của Việt Nam
vào chương trình đào tạo khi tổ chức đào tạo cho người lao động đi làm việc ở
nước ngoài.
16.
Nghiên cứu khoa học để phục vụ và nâng cao chất lượng đào tạo; ứng dụng các kết
quả nghiên cứu, chuyển giao công nghệ vào thực tiễn sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ.
17.
Thực hiện quy chế dân chủ trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
18.
Có cơ chế để người học, nhà giáo và xã hội tham gia đánh giá chất lượng đào tạo
nghề nghiệp.
19.
Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo và chịu sự giám sát, thanh tra, kiểm tra
theo quy định của pháp luật.
20.
Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
Điều 24. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ sở giáo
dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
1.
Được bảo hộ các quyền, lợi ích hợp pháp theo quy định của pháp luật Việt Nam và
điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
2.
Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của nhà giáo, người học và những người lao
động khác kể cả khi cơ sở giáo dục nghề nghiệp bị đình chỉ hoạt động, giải thể
hoặc buộc phải đình chỉ hoạt động, giải thể trước thời hạn.
3.
Tôn trọng pháp luật, phong tục, tập quán của Việt Nam.
4.
Các nhiệm vụ, quyền hạn khác quy định tại Điều 23 của Luật này.
Điều 25. Quyền tự chủ của cơ sở giáo dục nghề
nghiệp
1.
Cơ sở giáo dục nghề nghiệp tự chủ trong các hoạt động thuộc các lĩnh vực tổ
chức và nhân sự, tài chính và tài sản, đào tạo và công nghệ, hợp tác quốc tế,
bảo đảm chất lượng đào tạo theo quy định của pháp luật; có trách nhiệm giải
trình trước cơ quan nhà nước có thẩm quyền, người học và xã hội về tổ chức,
quản lý hoạt động và chất lượng đào tạo của mình.
2.
Cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập tự bảo đảm toàn bộ kinh phí hoạt động chi
thường xuyên và chi đầu tư được thực hiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm toàn diện
theo quy định của Chính phủ.
3.
Cơ sở giáo dục nghề nghiệp không đủ năng lực tự chịu trách nhiệm hoặc vi phạm
pháp luật trong quá trình thực hiện quyền tự chủ thì tùy mức độ mà bị hạn chế
quyền tự chủ và xử lý theo quy định của pháp luật.
Mục 2. CHÍNH
SÁCH ĐỐI VỚI CƠ SỞ GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP
Điều 26. Chính sách đối với cơ sở giáo dục
nghề nghiệp
1.
Cơ sở giáo dục nghề nghiệp được hưởng chính sách sau đây:
a)
Được Nhà nước giao đất hoặc cho thuê đất, cơ sở vật chất; được ưu đãi về tín
dụng để đầu tư cơ sở vật chất hoặc nâng cao chất lượng đào tạo; ưu đãi thuế
theo quy định của pháp luật về thuế; miễn thuế đối với phần thu nhập không chia
của cơ sở thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp để lại để
đầu tư phát triển; miễn, giảm thuế theo quy định đối với lợi nhuận thu được từ
sản phẩm, dịch vụ được tạo ra từ hoạt động đào tạo; ưu đãi về thuế đối với việc
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phù hợp với hoạt động đào tạo, xuất bản giáo
trình, tài liệu dạy học, sản xuất và cung ứng thiết bị đào tạo, nhập khẩu sách,
báo, tài liệu, thiết bị đào tạo;
b)
Tham gia đấu thầu, nhận đặt hàng đào tạo của Nhà nước theo quy định của pháp
luật về đấu thầu, đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách
nhà nước;
c)
Vay vốn ưu đãi từ các chương trình, dự án trong nước và nước ngoài;
d)
Tham gia chương trình bồi dưỡng nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp
trong nước và nước ngoài bằng kinh phí từ ngân sách nhà nước;
đ)
Hỗ trợ đầu tư bảo đảm các điều kiện để tiếp nhận học sinh phổ thông dân tộc nội
trú khi ra trường vào học nghề;
e)
Hỗ trợ phát triển đào tạo các ngành, nghề đáp ứng nhu cầu học tập của người lao
động đi làm việc ở nước ngoài;
g)
Các chính sách khuyến khích xã hội hóa theo quy định của pháp luật.
2.
Ủy ban nhân dân các cấp tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ sở giáo dục nghề
nghiệp trên địa bàn thực hiện các hoạt động đào tạo, phổ biến tiến bộ khoa học,
kỹ thuật và chuyển giao công nghệ.
Điều 27. Chính sách đối với cơ sở giáo dục
nghề nghiệp cho người khuyết tật
1.
Nhà nước khuyến khích các cơ sở giáo dục nghề nghiệp tuyển người khuyết tật vào
học hòa nhập; khuyến khích tổ chức, cá nhân thành lập cơ sở giáo dục nghề
nghiệp cho người khuyết tật.
2.
Cơ sở giáo dục nghề nghiệp cho người khuyết tật được hưởng các chính sách quy
định tại Điều 26 của Luật này và được Nhà nước hỗ trợ về tài chính để đầu tư cơ
sở vật chất, thiết bị đào tạo; được giao đất, cho thuê đất để xây dựng công
trình sự nghiệp ở nơi thuận lợi cho việc học của người khuyết tật.
Mục 3. TÀI CHÍNH, TÀI SẢN CỦA CƠ SỞ GIÁO DỤC NGHỀ
NGHIỆP
Điều 28. Nguồn tài chính của cơ sở giáo dục
nghề nghiệp
1.
Ngân sách nhà nước (nếu có).
2.
Đầu tư của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài.
3.
Học phí, lệ phí tuyển sinh.
4.
Thu từ các hoạt động hợp tác đào tạo, khoa học, công nghệ, sản xuất, kinh doanh
và dịch vụ.
5.
Tài trợ, viện trợ, quà biếu, tặng, cho của các tổ chức, cá nhân trong nước và
nước ngoài theo quy định của pháp luật.
6.
Nguồn thu hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
Điều 29. Học phí, lệ phí tuyển sinh
1.
Học phí, lệ phí tuyển sinh là khoản tiền mà người học phải nộp cho cơ sở giáo
dục nghề nghiệp để bù đắp chi phí đào tạo và chi phí tuyển sinh.
2.
Chi phí đào tạo bao gồm các khoản chi có chứng từ hợp lệ về chi phí trả cho
người dạy, tài liệu học tập, nguyên nhiên vật liệu thực hành, thực tập; khấu
hao cơ sở vật chất, thiết bị và các chi phí cần thiết khác cho việc đào tạo.
3.
Cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập tự chủ, tự chịu trách nhiệm toàn diện được
chủ động xây dựng và quyết định mức thu học phí, lệ phí tuyển sinh theo quy
định đối với cơ sở giáo dục công lập tự chủ toàn diện.
Các
cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập khác xây dựng và quyết định mức thu học
phí, lệ phí tuyển sinh theo từng chuyên ngành hoặc từng nghề căn cứ vào nội
dung, phương pháp xây dựng mức học phí, lệ phí tuyển sinh và khung học phí, lệ
phí tuyển sinh do Chính phủ quy định.
4.
Cơ sở giáo dục nghề nghiệp tư thục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài được chủ động xây dựng và quyết định mức thu học phí, lệ phí tuyển
sinh.
5.
Mức thu học phí, lệ phí tuyển sinh phải được công bố công khai cùng thời điểm
với thông báo tuyển sinh.
6.
Cơ sở giáo dục nghề nghiệp thực hiện chương trình đào tạo chất lượng cao được
thu học phí tương xứng với chất lượng đào tạo.
Thủ
trưởng cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp ở trung ương quy định
tiêu chí xác định chương trình đào tạo chất lượng cao; có trách nhiệm quản lý,
giám sát mức thu học phí tương xứng với chất lượng đào tạo.
Điều 30. Cơ sở vật chất, thiết bị đào tạo
Cơ
sở giáo dục nghề nghiệp phải bảo đảm thiết bị đào tạo theo danh mục thiết bị
đào tạo tối thiểu và cơ sở vật chất theo quy định của Thủ trưởng cơ quan quản
lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp ở trung ương.
Điều 31. Quản lý và sử dụng tài chính, tài
sản của cơ sở giáo dục nghề nghiệp
1.
Cơ sở giáo dục nghề nghiệp thực hiện chế độ tài chính, kế toán, kiểm toán, thuế
và công khai tài chính theo quy định của pháp luật.
2.
Cơ sở giáo dục nghề nghiệp sử dụng ngân sách nhà nước có trách nhiệm quản lý,
sử dụng nguồn ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà
nước.
Cơ
sở giáo dục nghề nghiệp công lập được quyền quyết định việc huy động vốn, sử
dụng vốn, tài sản gắn với nhiệm vụ được giao để mở rộng và nâng cao chất lượng
đào tạo theo quy định của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề
nghiệp ở trung ương.
3.
Cơ sở giáo dục nghề nghiệp quản lý, sử dụng tài sản được hình thành từ ngân
sách nhà nước theo quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng tài sản nhà
nước; tự chủ, tự chịu trách nhiệm quản lý và sử dụng tài sản hình thành từ các
nguồn ngoài ngân sách nhà nước.
4.
Tài sản và đất đai được Nhà nước giao cho cơ sở giáo dục nghề nghiệp tư thục
quản lý và tài sản mà cơ sở giáo dục nghề nghiệp tư thục được tài trợ, viện
trợ, biếu, tặng, cho phải được sử dụng đúng mục đích, không chuyển đổi mục đích
sử dụng và không được chuyển thành sở hữu tư nhân dưới bất kỳ hình thức nào.
5.
Cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp ở trung ương, các bộ, cơ quan
ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kiểm tra, thanh tra việc quản lý và sử dụng
đúng mục đích nguồn tài chính tại cơ sở giáo dục nghề nghiệp; quản lý và sử
dụng tài sản nhà nước của cơ sở giáo dục nghề nghiệp theo quy định của Chính
phủ.
Chương III. HOẠT
ĐỘNG ĐÀO TẠO VÀ HỢP TÁC QUỐC TẾ TRONG GIÁO DỤC
NGHỀ NGHIỆP
Mục 1. ĐÀO
TẠO CHÍNH QUY
Điều 32. Tuyển sinh đào tạo
1.
Cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp được quyền xác định chỉ tiêu tuyển sinh
trên cơ sở các điều kiện về số lượng và chất lượng đội ngũ nhà giáo, cơ sở vật
chất và thiết bị đào tạo, phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế – xã hội và
quy hoạch phát triển nguồn nhân lực.
2.
Việc tổ chức tuyển sinh được thực hiện như sau:
a)
Cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp thực hiện tuyển sinh một hoặc nhiều lần
trong năm theo chỉ tiêu tuyển sinh đã xác định;
b)
Tuyển sinh trình độ sơ cấp được thực hiện theo hình thức xét tuyển;
c)
Tuyển sinh trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng được thực hiện theo hình thức
xét tuyển hoặc thi tuyển hoặc kết hợp giữa xét tuyển và thi tuyển. Căn cứ vào
yêu cầu cụ thể của chuyên ngành hoặc nghề đào tạo, hiệu trưởng trường trung
cấp, trường cao đẳng có thể quyết định việc sơ tuyển trước khi tiến hành xét
tuyển hoặc thi tuyển.
3.
Các trường hợp được tuyển thẳng vào đào tạo ở trình độ cao đẳng bao gồm:
a)
Người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc đã học và thi đạt yêu cầu đủ
khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông, có bằng tốt nghiệp trung cấp
loại giỏi trở lên và đăng ký học cùng chuyên ngành hoặc nghề đào tạo;
b)
Người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc đã học và thi đạt yêu cầu đủ
khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông, có bằng tốt nghiệp trung cấp
loại khá, đã có ít nhất 02 năm làm việc theo chuyên ngành hoặc nghề đã được đào
tạo và đăng ký học cùng chuyên ngành hoặc nghề đào tạo;
c)
Các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 64 của Luật này.
4.
Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp ở trung ương quy
định việc xác định chỉ tiêu tuyển sinh của cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp
và ban hành quy chế tuyển sinh đào tạo.
Điều 33. Thời gian đào tạo
1.
Thời gian đào tạo trình độ sơ cấp được thực hiện từ 03 tháng đến dưới 01 năm
học nhưng phải bảo đảm thời gian thực học tối thiểu là 300 giờ học đối với
người có trình độ học vấn phù hợp với nghề cần học.
2.
Thời gian đào tạo trình độ trung cấp theo niên chế đối với người có bằng tốt
nghiệp trung học cơ sở trở lên là từ 01 đến 02 năm học tùy theo chuyên ngành
hoặc nghề đào tạo.
Thời
gian đào tạo trình độ trung cấp theo phương thức tích lũy mô-đun hoặc tín chỉ
là thời gian tích lũy đủ số lượng mô-đun hoặc tín chỉ quy định cho từng chương
trình đào tạo.
Người
có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở, nếu có nguyện vọng tiếp tục học lên trình
độ cao đẳng thì phải học và thi đạt yêu cầu đủ khối lượng văn hóa trung học phổ
thông.
3.
Thời gian đào tạo trình độ cao đẳng theo niên chế được thực hiện từ 02 đến 03
năm học tùy theo chuyên ngành hoặc nghề đào tạo đối với người có bằng tốt
nghiệp trung học phổ thông; từ 01 đến 02 năm học tùy theo chuyên ngành hoặc
nghề đào tạo đối với người có bằng tốt nghiệp trung cấp cùng ngành, nghề đào
tạo và có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc đã học và thi đạt yêu cầu đủ
khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông.
Thời
gian đào tạo trình độ cao đẳng theo phương thức tích lũy mô-đun hoặc tín chỉ là
thời gian tích lũy đủ số lượng mô-đun hoặc tín chỉ cho từng chương trình đào
tạo đối với người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc đã học và thi đạt
yêu cầu đủ khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông.
4.
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về khối lượng kiến thức văn hóa trung
học phổ thông mà người học phải tích lũy để học trình độ cao đẳng.
Điều 34. Chương trình đào tạo
1.
Chương trình đào tạo nghề nghiệp phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:
a)
Thể hiện được mục tiêu đào tạo các trình độ sơ cấp, trung cấp, cao đẳng; quy
định chuẩn kiến thức, kỹ năng của người học sau khi tốt nghiệp; phạm vi và cấu
trúc nội dung, phương pháp và hình thức đào tạo; cách thức đánh giá kết quả học
tập đối với từng mô-đun, tín chỉ, môn học, từng chuyên ngành hoặc từng nghề và
từng trình độ;
b)
Bảo đảm tính khoa học, hiện đại, hệ thống, thực tiễn, linh hoạt đáp ứng sự thay
đổi của thị trường lao động; phân bố hợp lý thời gian giữa các khối lượng kiến
thức, kỹ năng nghề nghiệp; bảo đảm việc liên thông giữa các trình độ giáo dục
nghề nghiệp với các trình độ đào tạo khác trong hệ thống giáo dục quốc dân;
c)
Được định kỳ rà soát cập nhật, bổ sung cho phù hợp với kỹ thuật công nghệ trong
sản xuất, kinh doanh và dịch vụ.
2.
Người đứng đầu cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp tự chủ, tự chịu trách nhiệm
tổ chức biên soạn hoặc lựa chọn và phê duyệt chương trình đào tạo các trình độ
giáo dục nghề nghiệp.
3.
Cơ sở giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tự chủ, tự chịu trách nhiệm
trong việc xây dựng và thực hiện chương trình đào tạo theo quy định của Thủ
trưởng cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp ở trung ương.
4.
Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp ở trung ương quy
định khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học đạt được
sau khi tốt nghiệp đối với từng trình độ đào tạo của giáo dục nghề nghiệp; quy
trình xây dựng, thẩm định và ban hành chương trình đào tạo các trình độ sơ cấp,
trung cấp và cao đẳng.
Điều 35. Giáo trình đào tạo
1.
Giáo trình đào tạo các trình độ sơ cấp, trung cấp, cao đẳng cụ thể hóa yêu cầu
về nội dung kiến thức, kỹ năng của từng mô-đun, tín chỉ, môn học trong chương
trình đào tạo, tạo điều kiện để thực hiện phương pháp dạy học tích cực. Người
đứng đầu cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp quyết định thành lập hội đồng
thẩm định giáo trình; tổ chức biên soạn hoặc lựa chọn giáo trình; duyệt giáo
trình để sử dụng làm tài liệu giảng dạy, học tập chính thức.
2.
Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp ở trung ương quy
định việc tổ chức biên soạn, lựa chọn, thẩm định, duyệt và sử dụng giáo trình
giáo dục nghề nghiệp.
Điều 36. Yêu cầu về phương pháp đào tạo
1.
Phương pháp đào tạo trình độ sơ cấp phải chú trọng rèn luyện kỹ năng thực hành
nghề và phát huy tính tích cực, tự giác của người học.
2.
Phương pháp đào tạo trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng phải kết hợp rèn
luyện năng lực thực hành với trang bị kiến thức chuyên môn; phát huy tính tích
cực, tự giác, năng động, khả năng làm việc độc lập, tổ chức làm việc theo nhóm;
sử dụng phần mềm dạy học và tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, truyền
thông trong dạy và học.
Điều 37. Tổ chức và quản lý đào tạo
1.
Chương trình đào tạo được thực hiện theo niên chế hoặc theo phương thức tích
lũy mô-đun hoặc tín chỉ. Cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp tự chủ, tự chịu
trách nhiệm tổ chức thực hiện chương trình đào tạo theo niên chế hoặc theo
phương thức tích lũy mô-đun hoặc tín chỉ tùy thuộc vào điều kiện của cơ sở
nhưng phải đáp ứng yêu cầu bảo đảm chất lượng theo quy định đối với từng chương
trình đào tạo.
2.
Người học tích lũy đủ số mô-đun hoặc tín chỉ quy định trong chương trình đào
tạo thì được công nhận hoàn thành chương trình; những mô-đun, tín chỉ đã tích
lũy được công nhận và không phải học lại khi học các chương trình đào tạo khác.
3.
Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp ở trung ương quy
định việc tổ chức thực hiện chương trình đào tạo theo niên chế hoặc theo phương
thức tích lũy mô-đun hoặc tín chỉ và việc liên kết tổ chức thực hiện chương trình
đào tạo.
Điều 38. Văn bằng, chứng chỉ giáo dục nghề
nghiệp
1.
Văn bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp được cấp cho người học sau khi tốt
nghiệp một trình độ đào tạo giáo dục nghề nghiệp. Việc cấp văn bằng, chứng chỉ
giáo dục nghề nghiệp được quy định như sau:
a)
Người học học hết chương trình đào tạo trình độ sơ cấp có đủ điều kiện thì được
kiểm tra hoặc thi kết thúc khóa học, nếu đạt yêu cầu thì được người đứng đầu cơ
sở giáo dục nghề nghiệp, doanh nghiệp được phép hoạt động đào tạo nghề nghiệp
cấp chứng chỉ sơ cấp;
b)
Học sinh học hết chương trình đào tạo trình độ trung cấp theo niên chế có đủ
điều kiện thì được dự thi tốt nghiệp, nếu đạt yêu cầu hoặc học sinh học theo
phương thức tích lũy mô-đun hoặc tín chỉ nếu tích lũy đủ số mô-đun, tín chỉ
theo quy định thì được hiệu trưởng trường trung cấp, trường cao đẳng xét công
nhận tốt nghiệp và cấp bằng tốt nghiệp trung cấp;
c)
Sinh viên học hết chương trình đào tạo trình độ cao đẳng theo niên chế có đủ
điều kiện thì được dự thi tốt nghiệp hoặc bảo vệ chuyên đề, khóa luận tốt
nghiệp, nếu đạt yêu cầu hoặc sinh viên học theo phương thức tích lũy mô-đun
hoặc tín chỉ nếu tích lũy đủ số mô-đun, tín chỉ theo quy định thì được hiệu
trưởng trường cao đẳng, cơ sở giáo dục đại học có đăng ký đào tạo trình độ cao
đẳng xét công nhận tốt nghiệp, cấp bằng tốt nghiệp cao đẳng và công nhận danh
hiệu cử nhân thực hành hoặc kỹ sư thực hành.
2.
Cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp in phôi và cấp bằng, chứng chỉ đào tạo cho
người học; công bố công khai các thông tin liên quan về bằng, chứng chỉ trên
trang thông tin điện tử của cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp.
3.
Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp ở trung ương quy
định về quy chế kiểm tra, thi, xét công nhận tốt nghiệp; quy định mẫu bằng,
chứng chỉ đào tạo, việc in, quản lý, cấp phát, thu hồi, hủy bỏ bằng, chứng chỉ
đào tạo; quy định trách nhiệm của cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài trong việc cấp bằng, chứng chỉ đào tạo tại Việt Nam; quy định
việc công nhận tương đương đối với những người đã tốt nghiệp các trình độ đào
tạo nghề nghiệp ở nước ngoài; quy định trình tự, thủ tục công nhận bằng, chứng
chỉ giáo dục nghề nghiệp do cơ sở giáo dục nghề nghiệp nước ngoài cấp.
Mục 2. ĐÀO TẠO THƯỜNG XUYÊN
Điều 39. Hợp đồng đào tạo
1.
Hợp đồng đào tạo là sự giao kết bằng lời nói hoặc bằng văn bản về quyền và
nghĩa vụ giữa người đứng đầu cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp, lớp đào tạo
nghề, tổ chức, cá nhân với người học tham gia các chương trình đào tạo thường
xuyên quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 40 của Luật này và trong
trường hợp doanh nghiệp tuyển người vào đào tạo để làm việc cho doanh nghiệp.
2.
Hợp đồng đào tạo phải có các nội dung sau đây:
a)
Tên nghề đào tạo hoặc các kỹ năng nghề đạt được;
b)
Địa điểm đào tạo;
c)
Thời gian hoàn thành khóa học;
d)
Mức học phí và phương thức thanh toán học phí;
đ)
Trách nhiệm bồi thường thiệt hại của mỗi bên khi vi phạm hợp đồng;
e)
Thanh lý hợp đồng;
g)
Các thỏa thuận khác không trái pháp luật và đạo đức xã hội.
3.
Trường hợp doanh nghiệp tuyển người vào đào tạo để làm việc cho doanh nghiệp
thì hợp đồng đào tạo ngoài những nội dung quy định tại khoản 2 Điều này còn có
các nội dung sau đây:
a)
Cam kết của người học về thời hạn làm việc cho doanh nghiệp;
b)
Cam kết của doanh nghiệp về việc sử dụng lao động sau khi học xong;
c)
Thỏa thuận về thời gian và mức tiền công cho người học trực tiếp hoặc tham gia
làm ra sản phẩm cho doanh nghiệp trong thời gian đào tạo.
4.
Hợp đồng đào tạo theo hình thức kèm cặp nghề tại doanh nghiệp ngoài các nội
dung quy định tại khoản 2 Điều này, phải có thỏa thuận thời gian bắt đầu được
trả công và mức tiền công trả cho người học theo từng thời gian.
Điều 40. Chương trình đào tạo thường xuyên
1.
Đào tạo thường xuyên được thực hiện với các chương trình sau đây:
a)
Chương trình đào tạo thường xuyên theo yêu cầu của người học; chương trình bồi
dưỡng, cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp;
b)
Chương trình đào tạo theo hình thức kèm cặp nghề, truyền nghề, tập nghề;
c)
Chương trình chuyển giao công nghệ;
d)
Chương trình đào tạo khác có thời gian đào tạo dưới 03 tháng;
đ)
Chương trình đào tạo để lấy bằng tốt nghiệp cao đẳng, trung cấp và chứng chỉ sơ
cấp theo hình thức đào tạo thường xuyên.
2.
Chương trình đào tạo thường xuyên phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:
a)
Chương trình đào tạo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này phải
bảo đảm tính thiết thực, giúp người học có năng lực thực hiện được các công
việc của nghề đã học, nâng cao khả năng lao động, tăng năng suất lao động hoặc
chuyển đổi nghề nghiệp. Người đứng đầu cơ sở giáo dục nghề nghiệp, doanh
nghiệp, lớp đào tạo nghề thực hiện các chương trình đào tạo quy định tại các
điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này tự chủ, tự chịu trách nhiệm tổ chức xây dựng
hoặc tổ chức lựa chọn chương trình đào tạo cho mình;
b)
Chương trình đào tạo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này phải bảo đảm các yêu
cầu quy định tại Điều 34 của Luật này.
Điều 41. Thời gian và phương pháp đào tạo
thường xuyên
1.
Thời gian đào tạo đối với các chương trình quy định tại các điểm a, b, c và d
khoản 1 Điều 40 của Luật này được thực hiện theo yêu cầu của từng chương trình,
bảo đảm sự linh hoạt, phù hợp với từng đối tượng người học.
2.
Thời gian đào tạo thực hiện theo niên chế đối với các chương trình quy định tại
điểm đ khoản 1 Điều 40 của Luật này có thể dài hơn thời gian quy định tại Điều
33 của Luật này.
3.
Phương pháp đào tạo thường xuyên phải phát huy vai trò chủ động, năng lực tự
học, kinh nghiệm của người học; sử dụng phương tiện hiện đại và công nghệ thông
tin, truyền thông để nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy và học.
Điều 42. Người dạy các chương trình đào tạo
thường xuyên
1.
Người dạy các chương trình đào tạo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1
Điều 40 của Luật này là nhà giáo, nhà khoa học, kỹ sư, cán bộ kỹ thuật, nghệ
nhân, người có tay nghề cao, nông dân sản xuất giỏi.
2.
Người dạy các chương trình đào tạo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 40 của Luật
này là nhà giáo đáp ứng các tiêu chuẩn, trình độ chuẩn được đào tạo quy định
tại Điều 53 và Điều 54 của Luật này.
Điều 43. Tổ chức và quản lý đào tạo thường
xuyên
1.
Việc tổ chức và quản lý đào tạo thường xuyên được thực hiện theo quy định tại
Điều 37 của Luật này.
2.
Cơ sở giáo dục nghề nghiệp, doanh nghiệp, lớp đào tạo nghề được tổ chức đào tạo
đối với các chương trình quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 40 của
Luật này.
3.
Cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học có đăng ký đào tạo trình độ
cao đẳng được tổ chức đào tạo đối với chương trình quy định tại điểm đ khoản 1
Điều 40 của Luật này khi đã bảo đảm thực hiện nhiệm vụ đào tạo chính quy và
được cơ quan quản lý nhà nước về đào tạo có thẩm quyền cho phép.
4.
Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp ở trung ương quy
định cụ thể về đào tạo thường xuyên.
Điều 44. Văn bằng, chứng chỉ trong đào tạo
thường xuyên
1.
Các chương trình đào tạo nghề thường xuyên quy định tại các điểm a, b, c và d
khoản 1 Điều 40 của Luật này áp dụng hình thức kiểm tra hoặc thi khi kết thúc
mô-đun, môn học, chương trình tùy thuộc vào từng chương trình, do người đứng
đầu cơ sở giáo dục nghề nghiệp, doanh nghiệp, người đứng đầu tổ chức, cá nhân
mở lớp đào tạo nghề quyết định.
2.
Việc kiểm tra, thi và cấp văn bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp đối với
chương trình đào tạo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 40 của Luật này được thực
hiện theo quy định tại Điều 38 của Luật này.
3.
Người học học hết chương trình đào tạo thường xuyên quy định tại các điểm a, b,
c và d khoản 1 Điều 40 của Luật này được người đứng đầu cơ sở giáo dục nghề
nghiệp, doanh nghiệp, lớp đào tạo nghề cấp chứng chỉ đào tạo. Chứng chỉ đào tạo
phải ghi rõ nội dung đào tạo, thời gian khóa học.
Điều 45. Lớp đào tạo nghề
1.
Lớp đào tạo nghề do tổ chức, cá nhân thành lập để tổ chức thực hiện các chương
trình đào tạo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 40 của Luật này.
Trường
hợp mở lớp đào tạo nghề theo đặt hàng của Nhà nước thì tổ chức, cá nhân mở lớp
đào tạo nghề phải có đủ điều kiện theo quy định của Thủ trưởng cơ quan quản lý
nhà nước về giáo dục nghề nghiệp ở trung ương.
2.
Tổ chức, cá nhân mở lớp đào tạo nghề có đủ các điều kiện theo quy định tại
khoản 3 Điều này thì được hưởng các chính sách ưu đãi sau đây:
a)
Các khoản chi cho hoạt động của lớp đào tạo nghề được trừ khi xác định thu nhập
chịu thuế theo quy định của pháp luật về thuế;
b)
Được tham gia các chương trình, đề án về đào tạo nghề của Nhà nước nếu đáp ứng
các điều kiện theo quy định của pháp luật;
c)
Được cấp chứng chỉ đào tạo cho người học;
d)
Được cử người dạy nghề tham gia các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm, lớp bồi
dưỡng nâng cao, cập nhật kiến thức công nghệ thuộc lĩnh vực chuyên môn;
đ)
Người học được hỗ trợ đào tạo nếu lớp đào tạo nghề thuộc các chương trình, đề
án về đào tạo nghề của Nhà nước.
3.
Lớp đào tạo nghề đáp ứng các điều kiện sau đây thì được hưởng chính sách ưu đãi
của Nhà nước:
a)
Có cơ sở vật chất, thiết bị, giáo viên, chương trình đào tạo phù hợp với nghề
đào tạo;
b)
Có báo cáo bằng văn bản về hoạt động đào tạo nghề với Ủy ban nhân dân xã,
phường, thị trấn nơi mở lớp đào tạo nghề.
Mục 3. HỢP
TÁC QUỐC TẾ TRONG GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP
Điều 46. Mục tiêu hợp tác quốc tế trong giáo
dục nghề nghiệp
1.
Nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp theo hướng hiện đại, tiếp cận nền giáo
dục nghề nghiệp tiên tiến trong khu vực và trên thế giới.
2.
Tạo điều kiện để cơ sở giáo dục nghề nghiệp phát triển bền vững, đào tạo nguồn
nhân lực có trình độ và chất lượng cao, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước.
Điều 47. Các hình thức hợp tác quốc tế trong
giáo dục nghề nghiệp
1.
Liên kết đào tạo.
2.
Thành lập văn phòng đại diện của cơ sở giáo dục nghề nghiệp nước ngoài tại Việt
Nam.
3.
Hợp tác nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ và tổ chức hội nghị, hội
thảo khoa học.
4.
Bồi dưỡng, trao đổi nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp và người học.
5.
Trao đổi thông tin phục vụ hoạt động đào tạo; cung ứng chương trình đào tạo;
trao đổi các ấn phẩm, tài liệu và kết quả hoạt động đào tạo.
6.
Tham gia các tổ chức giáo dục, hội nghề nghiệp khu vực và quốc tế.
7.
Mở văn phòng đại diện cơ sở giáo dục nghề nghiệp của Việt Nam ở nước ngoài.
8.
Các hình thức hợp tác khác theo quy định của pháp luật.
Điều 48. Liên kết đào tạo với nước ngoài
1.
Liên kết đào tạo với nước ngoài là việc xây dựng và thực hiện chương trình hợp
tác đào tạo giữa cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp của Việt Nam với cơ sở
giáo dục, đào tạo nước ngoài nhưng không hình thành pháp nhân mới nhằm thực
hiện chương trình đào tạo để cấp văn bằng, chứng chỉ đào tạo nghề nghiệp.
2.
Chương trình đào tạo sử dụng trong liên kết đào tạo với nước ngoài là chương trình
đào tạo của nước ngoài hoặc chương trình do hai bên cùng xây dựng. Chương trình
đào tạo được thực hiện toàn bộ tại Việt Nam hoặc một phần tại Việt Nam và một
phần tại nước ngoài. Người đứng đầu cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp phê
duyệt chương trình đào tạo sử dụng trong liên kết đào tạo với nước ngoài.
3.
Cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp liên kết đào tạo với nước ngoài phải có
giấy chứng nhận đăng ký hoạt động liên kết đào tạo và phải bảo đảm điều kiện về
đội ngũ nhà giáo, cơ sở vật chất, thiết bị đào tạo, chương trình, nội dung đào
tạo.
Cơ
sở giáo dục, đào tạo nước ngoài thực hiện liên kết với cơ sở hoạt động giáo dục
nghề nghiệp trong nước phải có giấy chứng nhận kiểm định chất lượng giáo dục
nghề nghiệp do cơ quan kiểm định chất lượng nước ngoài cấp hoặc được công nhận
theo quy định của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp ở
trung ương.
Điều
kiện cụ thể, thẩm quyền, trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt
động liên kết đào tạo với nước ngoài được thực hiện theo quy định của Chính
phủ.
4.
Trường hợp chương trình liên kết đào tạo với nước ngoài bị đình chỉ tuyển sinh
hoặc bị chấm dứt hoạt động do không duy trì điều kiện quy định tại khoản 3 Điều
này thì cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp phải bồi hoàn kinh phí đào tạo cho
người học, thanh toán các khoản thù lao giảng dạy, bảo đảm các quyền và lợi ích
hợp pháp khác của người học, của nhà giáo, viên chức, người lao động theo hợp
đồng lao động đã ký kết hoặc thỏa ước lao động tập thể; thanh toán các khoản nợ
thuế và các khoản nợ khác (nếu có).
Điều 49. Văn phòng đại diện
1.
Văn phòng đại diện của cơ sở giáo dục nghề nghiệp nước ngoài có chức năng đại
diện cho cơ sở giáo dục nghề nghiệp nước ngoài.
2.
Văn phòng đại diện có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a)
Thúc đẩy hợp tác với cơ sở giáo dục nghề nghiệp Việt Nam thông qua việc xúc
tiến xây dựng các chương trình, dự án hợp tác trong lĩnh vực giáo dục nghề
nghiệp;
b)
Tổ chức các hoạt động giao lưu, tư vấn, trao đổi thông tin, hội thảo, triển lãm
trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp nhằm giới thiệu về tổ chức, cơ sở giáo dục
nghề nghiệp nước ngoài;
c)
Đôn đốc, giám sát việc thực hiện các thỏa thuận hợp tác giáo dục nghề nghiệp đã
ký kết giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp nước ngoài với các cơ sở giáo dục nghề
nghiệp Việt Nam;
d)
Không được thực hiện hoạt động giáo dục nghề nghiệp sinh lợi trực tiếp tại Việt
Nam và không được phép thành lập chi nhánh trực thuộc văn phòng đại diện của cơ
sở giáo dục nghề nghiệp nước ngoài tại Việt Nam.
3.
Cơ sở giáo dục nghề nghiệp nước ngoài được cấp giấy phép thành lập văn phòng
đại diện tại Việt Nam khi có đủ các điều kiện sau đây:
a)
Có tư cách pháp nhân;
b)
Có tôn chỉ, mục đích hoạt động;
c)
Đã có thời gian hoạt động giáo dục nghề nghiệp ít nhất là 05 năm ở nước sở tại;
d)
Có quy chế tổ chức, hoạt động của văn phòng đại diện dự kiến thành lập tại Việt
Nam phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam.
4.
Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp ở trung ương cấp
giấy phép thành lập văn phòng đại diện của cơ sở giáo dục nghề nghiệp nước
ngoài hoạt động tại Việt Nam.
5.
Văn phòng đại diện của cơ sở giáo dục nghề nghiệp nước ngoài được chấm dứt hoạt
động theo đề nghị của cơ sở giáo dục nghề nghiệp nước ngoài hoặc bị chấm dứt
hoạt động trong các trường hợp sau đây:
a)
Hết thời hạn ghi trong giấy phép;
b)
Bị thu hồi giấy phép do văn phòng đại diện không hoạt động sau thời hạn 06
tháng, kể từ ngày được cấp giấy phép lần đầu hoặc 03 tháng, kể từ ngày được gia
hạn giấy phép;
c)
Có sự giả mạo trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thành lập văn phòng đại diện;
d)
Thực hiện những hoạt động ngoài nội dung ghi trong giấy phép;
đ)
Vi phạm các quy định khác của pháp luật Việt Nam.
Điều 50. Chính sách phát triển hợp tác quốc
tế trong giáo dục nghề nghiệp
1.
Nhà nước mở rộng, phát triển hợp tác quốc tế trong lĩnh vực giáo dục nghề
nghiệp theo nguyên tắc tôn trọng độc lập chủ quyền quốc gia và các bên cùng có
lợi.
2.
Tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài được Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện để tham gia giảng dạy, nghiên
cứu, đầu tư, tài trợ, hợp tác, ứng dụng khoa học, chuyển giao công nghệ về giáo
dục nghề nghiệp ở Việt Nam; được bảo hộ các quyền, lợi ích hợp pháp theo pháp
luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên.
3.
Chính phủ quy định cụ thể việc hợp tác quốc tế về giáo dục nghề nghiệp.
1. https://docluat.vn/archive/2958/
2. https://docluat.vn/archive/1676/
3. https://docluat.vn/archive/2142/
Chương IV. QUYỀN
VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA DOANH NGHIỆP TRONG HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP
Điều 51. Quyền của doanh nghiệp trong hoạt
động giáo dục nghề nghiệp
1.
Được thành lập cơ sở giáo dục nghề nghiệp để đào tạo nhân lực trực tiếp cho
hoạt động sản xuất, kinh doanh và dịch vụ trong doanh nghiệp và cho xã hội.
2.
Được đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp để tổ chức đào tạo trình độ sơ cấp
và các chương trình đào tạo thường xuyên theo quy định tại các điểm a, b, c và
d khoản 1 Điều 40 của Luật này cho người lao động làm việc tại doanh nghiệp và
lao động khác; được Nhà nước hỗ trợ kinh phí đào tạo cho người khuyết tật vào
học tập và làm việc cho doanh nghiệp.
3.
Được phối hợp với các cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp khác để tổ chức đào
tạo các trình độ sơ cấp, trung cấp, cao đẳng và các chương trình đào tạo thường
xuyên.
4.
Được tham gia xây dựng chương trình, giáo trình đào tạo; tổ chức giảng dạy,
hướng dẫn thực tập và đánh giá kết quả học tập của người học tại cơ sở giáo dục
nghề nghiệp.
5.
Các khoản chi cho hoạt động đào tạo nghề nghiệp của doanh nghiệp được trừ khi
xác định thu nhập chịu thuế theo quy định của pháp luật về thuế.
Điều 52. Trách nhiệm của doanh nghiệp trong
hoạt động giáo dục nghề nghiệp
1.
Cung cấp thông tin về nhu cầu đào tạo, sử dụng lao động của doanh nghiệp theo
ngành, nghề và nhu cầu tuyển dụng lao động hằng năm cho cơ quan quản lý nhà
nước về giáo dục nghề nghiệp.
2.
Tổ chức đào tạo hoặc đặt hàng với cơ sở giáo dục nghề nghiệp để đào tạo người
lao động được tuyển dụng vào làm việc tại doanh nghiệp.
3.
Thực hiện đầy đủ trách nhiệm đã thỏa thuận trong hợp đồng liên kết đào tạo với
cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp.
4.
Tham gia xây dựng chương trình, giáo trình đào tạo; tổ chức giảng dạy, hướng
dẫn thực tập, đánh giá kết quả học tập của người học tại cơ sở hoạt động giáo
dục nghề nghiệp; tiếp nhận người học, nhà giáo đến tham quan, thực hành, thực
tập nâng cao kỹ năng nghề thông qua hợp đồng với cơ sở hoạt động giáo dục nghề
nghiệp.
5.
Trả tiền lương, tiền công cho người học, nhà giáo trực tiếp hoặc tham gia lao
động làm ra sản phẩm hợp quy cách trong thời gian đào tạo, thực hành, thực tập
tại doanh nghiệp theo mức do các bên thỏa thuận.
6.
Phối hợp với cơ sở giáo dục nghề nghiệp tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kỹ
năng nghề và đào tạo lại nghề cho người lao động của doanh nghiệp.
7.
Tạo điều kiện cho người lao động của doanh nghiệp vừa làm vừa học để nâng cao
trình độ kỹ năng nghề nghiệp theo quy định của pháp luật về lao động.
8.
Chỉ được sử dụng lao động đã qua đào tạo hoặc có chứng chỉ kỹ năng nghề quốc
gia đối với những nghề trong danh mục do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và
Xã hội quy định.
9.
Chính phủ quy định cụ thể quyền, trách nhiệm của doanh nghiệp trong hoạt động
giáo dục nghề nghiệp.
Chương V. NHÀ
GIÁO VÀ NGƯỜI HỌC
Mục 1. NHÀ
GIÁO
Điều 53. Nhà giáo trong cơ sở hoạt động giáo
dục nghề nghiệp
1.
Nhà giáo trong cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp bao gồm nhà giáo dạy lý
thuyết, nhà giáo dạy thực hành hoặc nhà giáo vừa dạy lý thuyết vừa dạy thực
hành.
2.
Nhà giáo trong trung tâm giáo dục nghề nghiệp, trường trung cấp được gọi là
giáo viên; nhà giáo trong trường cao đẳng được gọi là giảng viên.
3.
Chức danh của nhà giáo trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp bao gồm giáo viên, giáo
viên chính, giáo viên cao cấp; giảng viên, giảng viên chính, giảng viên cao
cấp.
4.
Nhà giáo trong cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp phải đáp ứng các tiêu chuẩn
sau đây:
a)
Có phẩm chất, đạo đức tốt;
b)
Đạt trình độ chuẩn được đào tạo về chuyên môn và nghiệp vụ;
c)
Có đủ sức khỏe theo yêu cầu nghề nghiệp;
d)
Có lý lịch rõ ràng.
Điều 54. Trình độ chuẩn được đào tạo của nhà
giáo
1.
Nhà giáo dạy trình độ sơ cấp phải có bằng tốt nghiệp trung cấp trở lên hoặc có
chứng chỉ kỹ năng nghề để dạy trình độ sơ cấp.
2.
Nhà giáo dạy lý thuyết chuyên môn trình độ trung cấp phải có bằng tốt nghiệp
đại học trở lên; nhà giáo dạy thực hành trình độ trung cấp phải có chứng chỉ kỹ
năng nghề để dạy thực hành trình độ trung cấp.
3.
Nhà giáo dạy lý thuyết chuyên môn trình độ cao đẳng phải có bằng tốt nghiệp đại
học trở lên; nhà giáo dạy thực hành trình độ cao đẳng phải có chứng chỉ kỹ năng
nghề để dạy thực hành trình độ cao đẳng.
4.
Nhà giáo vừa dạy lý thuyết vừa dạy thực hành trình độ trung cấp, trình độ cao
đẳng phải đạt chuẩn của nhà giáo dạy lý thuyết và chuẩn của nhà giáo dạy thực
hành theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
5.
Nhà giáo không có bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm, cao đẳng sư phạm kỹ thuật
hoặc bằng tốt nghiệp đại học sư phạm, đại học sư phạm kỹ thuật thì phải có
chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm.
6.
Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp ở trung ương quy
định nội dung chương trình đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng nghề và chứng chỉ kỹ năng
nghề để dạy thực hành ở các trình độ; quy định nội dung chương trình bồi dưỡng
nghiệp vụ sư phạm cho nhà giáo trong các cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp.
Điều 55. Nhiệm vụ, quyền hạn của nhà giáo
1.
Giảng dạy theo mục tiêu, chương trình đào tạo và thực hiện đầy đủ, có chất lượng
chương trình đào tạo.
2.
Định kỳ học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và phương
pháp giảng dạy.
3.
Gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân, các quy định của pháp luật và điều lệ,
quy chế tổ chức, hoạt động của cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp.
4.
Giữ gìn phẩm chất, uy tín, danh dự của nhà giáo; tôn trọng nhân cách của người
học, đối xử công bằng với người học, bảo vệ các quyền, lợi ích chính đáng của
người học.
5.
Tham gia quản lý và giám sát cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp; tham gia
công tác Đảng, đoàn thể và các công tác xã hội khác.
6.
Được sử dụng các tài liệu, phương tiện, đồ dùng dạy học, thiết bị và cơ sở vật
chất của cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp để thực hiện nhiệm vụ được giao.
7.
Được ký hợp đồng thỉnh giảng với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp khác theo quy
định của pháp luật.
8.
Được tham gia đóng góp ý kiến về chủ trương, kế hoạch của cơ sở hoạt động giáo
dục nghề nghiệp về chương trình, giáo trình, phương pháp giảng dạy và các vấn
đề có liên quan đến quyền lợi của nhà giáo.
9.
Nhà giáo phải dành thời gian và được cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp bố
trí thời gian thực tập tại doanh nghiệp để cập nhật, nâng cao kỹ năng thực
hành, tiếp cận công nghệ mới theo quy định.
10.
Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
Điều 56. Tuyển dụng, đánh giá và bồi dưỡng về
chuyên môn, nghiệp vụ đối với nhà giáo
1.
Việc tuyển dụng nhà giáo phải bảo đảm các tiêu chuẩn, trình độ chuẩn được đào
tạo quy định tại khoản 4 Điều 53 và Điều 54 của Luật này và được thực hiện theo
quy định của pháp luật về lao động, pháp luật về viên chức, ưu tiên tuyển dụng
làm nhà giáo đối với người có kinh nghiệm trong thực tế sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ phù hợp với ngành, nghề giảng dạy.
2.
Nhà giáo phải được đánh giá, phân loại hằng năm theo quy định của pháp luật.
3.
Việc bồi dưỡng chuẩn hóa, bồi dưỡng nâng cao về chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm,
kỹ năng nghề, tin học, ngoại ngữ; thực tập tại doanh nghiệp đối với nhà giáo
được thực hiện theo quy định của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về giáo
dục nghề nghiệp ở trung ương.
Điều 57. Thỉnh giảng
1.
Cơ sở giáo dục nghề nghiệp được mời người có đủ tiêu chuẩn và trình độ chuẩn
được đào tạo theo quy định tại khoản 4 Điều 53 và Điều 54 của Luật này đến
giảng dạy theo chế độ thỉnh giảng.
2.
Người được mời thỉnh giảng phải thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại
Điều 55 của Luật này.
3.
Người được mời thỉnh giảng là cán bộ, công chức, viên chức tại các cơ quan, tổ
chức khác phải bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ ở nơi mình công tác.
Điều 58. Chính sách đối với nhà giáo
1.
Nhà giáo trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập được hưởng các chính
sách sau đây:
a)
Được hưởng chế độ tiền lương theo chức danh quy định tại khoản 3 Điều 53 của
Luật này; phụ cấp ưu đãi theo ngành, nghề, phụ cấp thâm niên đối với nhà giáo,
phụ cấp đặc thù cho nhà giáo vừa dạy lý thuyết vừa dạy thực hành, nhà giáo là
nghệ nhân, người có trình độ kỹ năng nghề cao dạy thực hành, nhà giáo dạy thực
hành các ngành, nghề nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, nhà giáo cho người khuyết
tật theo quy định của Chính phủ;
b)
Chính sách đối với nhà giáo công tác ở trường chuyên biệt, ở vùng có điều kiện
kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn và các chính sách khác đối với nhà giáo theo
quy định của Chính phủ.
2.
Được cử đi học nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định
của Chính phủ.
3.
Nhà nước có chính sách khuyến khích nhà giáo đến công tác tại các cơ sở giáo
dục nghề nghiệp ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn; tạo
điều kiện thuận lợi cho nhà giáo được biệt phái đến làm việc tại cơ sở giáo dục
nghề nghiệp ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn.
4.
Nhà giáo, cán bộ quản lý, cán bộ nghiên cứu khoa học giáo dục nghề nghiệp có đủ
tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật thì được Nhà nước phong tặng danh hiệu
Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú.
5.
Nhà giáo là tiến sĩ, nghệ nhân hoặc có trình độ kỹ năng nghề cao công tác trong
cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập, nếu có đủ sức khỏe, tự nguyện kéo dài thời
gian làm việc và cơ sở giáo dục nghề nghiệp có nhu cầu, có thể nghỉ hưu ở độ
tuổi cao hơn để làm việc về chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định của pháp luật
về lao động.
6.
Nhà nước có chính sách đầu tư đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn, kỹ năng,
phương pháp sư phạm đối với nhà giáo đào tạo nghề nghiệp cho người khuyết tật.
Mục 2. NGƯỜI
HỌC
Điều 59. Người học
Người
học là người đang học các chương trình giáo dục nghề nghiệp tại cơ sở hoạt động
giáo dục nghề nghiệp bao gồm sinh viên của chương trình đào tạo cao đẳng; học
sinh của chương trình đào tạo trung cấp và chương trình đào tạo sơ cấp; học
viên của chương trình đào tạo thường xuyên quy định tại các điểm a, b, c và d
khoản 1 Điều 40 của Luật này.
Điều 60. Nhiệm vụ và quyền của người học
1.
Học tập, rèn luyện theo quy định của cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp.
2.
Tôn trọng nhà giáo, cán bộ quản lý, viên chức và người lao động của cơ sở hoạt
động giáo dục nghề nghiệp; đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau trong học tập và rèn
luyện.
3.
Tham gia lao động và hoạt động xã hội, hoạt động bảo vệ môi trường, bảo vệ an
ninh, trật tự, phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội.
4.
Được tôn trọng và đối xử bình đẳng, không phân biệt nam, nữ, dân tộc, tôn giáo,
nguồn gốc xuất thân, được cung cấp đầy đủ thông tin về việc học tập, rèn luyện.
5.
Được tạo điều kiện trong học tập, tham gia hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ, các hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao.
6.
Được hưởng chính sách đối với người học thuộc đối tượng ưu tiên và chính sách
xã hội.
7.
Các nhiệm vụ và quyền khác theo quy định của pháp luật.
Điều 61. Nghĩa vụ làm việc có thời hạn của
người học
1.
Người tốt nghiệp các khóa đào tạo theo chế độ cử tuyển, theo các chương trình
do Nhà nước đặt hàng, cấp học bổng, chi phí đào tạo hoặc do nước ngoài tài trợ
theo hiệp định ký kết với Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam phải chấp hành sự
điều động làm việc có thời hạn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; trường hợp
không chấp hành thì phải bồi hoàn học bổng, chi phí đào tạo.
2.
Người tốt nghiệp các khóa đào tạo do người sử dụng lao động cấp học bổng, chi
phí đào tạo phải làm việc cho người sử dụng lao động theo thời hạn đã cam kết
trong hợp đồng đào tạo; trường hợp không thực hiện đúng cam kết thì phải bồi
hoàn học bổng, chi phí đào tạo.
Điều 62. Chính sách đối với người học
1.
Người học được hưởng chính sách học bổng, trợ cấp xã hội, chế độ cử tuyển,
chính sách tín dụng giáo dục, chính sách miễn, giảm phí dịch vụ công cộng cho
học sinh, sinh viên quy định tại các Điều 89, 90, 91 và 92 của Luật giáo dục.
2.
Người học được Nhà nước miễn học phí trong các trường hợp sau đây:
a)
Người học các trình độ trung cấp, cao đẳng là người có công với cách mạng và
thân nhân của người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật về ưu đãi
người có công với cách mạng; người dân tộc thiểu số thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo;
người dân tộc thiểu số rất ít người ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó
khăn và đặc biệt khó khăn; người mồ côi cả cha lẫn mẹ, không nơi nương tựa;
b)
Người tốt nghiệp trung học cơ sở học tiếp lên trình độ trung cấp;
c)
Người học các trình độ trung cấp, cao đẳng đối với các ngành, nghề khó tuyển
sinh nhưng xã hội có nhu cầu theo danh mục do Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà
nước về giáo dục nghề nghiệp ở trung ương quy định; người học các ngành, nghề
chuyên môn đặc thù đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội, quốc phòng, an
ninh theo quy định của Chính phủ.
3.
Người học là phụ nữ, lao động nông thôn khi tham gia các chương trình đào tạo
trình độ sơ cấp và các chương trình đào tạo dưới 03 tháng được hỗ trợ chi phí
đào tạo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
4.
Học sinh tốt nghiệp trường trung học cơ sở dân tộc nội trú, trường trung học
phổ thông dân tộc nội trú, kể cả nội trú dân nuôi được tuyển thẳng vào học
trường trung cấp, cao đẳng công lập.
5.
Người học là người dân tộc thiểu số thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, người khuyết
tật; người học là người dân tộc Kinh thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo hoặc là người
khuyết tật mà có hộ khẩu thường trú tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc
biệt khó khăn, vùng dân tộc thiểu số, biên giới, hải đảo; học sinh trường phổ
thông dân tộc nội trú khi tham gia chương trình đào tạo trình độ trung cấp,
trình độ cao đẳng được hưởng chính sách nội trú theo quy định của Thủ tướng
Chính phủ.
6.
Trong quá trình học tập nếu người học đi làm nghĩa vụ quân sự hoặc do ốm đau,
tai nạn, thai sản không đủ sức khỏe hoặc gia đình có khó khăn không thể tiếp
tục học tập hoặc đi làm thì được bảo lưu kết quả học tập và được trở lại tiếp
tục học tập để hoàn thành khóa học. Thời gian được bảo lưu kết quả học tập
không quá 05 năm.
7.
Những kiến thức, kỹ năng mà người học tích lũy được trong quá trình làm việc và
kết quả các mô-đun, tín chỉ, môn học người học đã tích lũy được trong quá trình
học tập ở các trình độ giáo dục nghề nghiệp được công nhận và không phải học
lại khi tham gia học các chương trình đào tạo khác.
8.
Người học sau khi tốt nghiệp được hưởng các chính sách sau đây:
a)
Được tuyển dụng vào các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội, đơn vị sự
nghiệp công lập, lực lượng vũ trang theo quy định; ưu tiên đối với những người
có bằng tốt nghiệp loại giỏi trở lên;
b)
Được hưởng tiền lương theo thỏa thuận với người sử dụng lao động dựa trên vị
trí việc làm, năng lực, hiệu quả làm việc nhưng không được thấp hơn mức lương
cơ sở, mức lương tối thiểu hoặc mức lương khởi điểm đối với công việc hoặc chức
danh có yêu cầu trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng theo quy định của pháp
luật.
Điều 63. Chính sách đối với người học để đi
làm việc ở nước ngoài
1.
Nhà nước có chính sách tổ chức đào tạo nghề nghiệp cho người lao động để đưa đi
làm việc theo hợp đồng ở nước ngoài.
2.
Trường hợp người đang học tập tại cơ sở giáo dục nghề nghiệp mà đi làm việc
theo hợp đồng ở nước ngoài thì được bảo lưu kết quả học tập. Thời gian được bảo
lưu kết quả học tập không quá 05 năm.
Điều 64. Chính sách đối với người đạt giải
trong các kỳ thi tay nghề
1.
Nhà nước khuyến khích người học tham gia các kỳ thi tay nghề. Người đạt giải
trong các kỳ thi tay nghề quốc gia, thi tay nghề khu vực ASEAN hoặc thi tay
nghề quốc tế được khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua, khen
thưởng.
2.
Người đạt một trong các giải nhất, nhì, ba tại các kỳ thi tay nghề quốc gia có
bằng tốt nghiệp trung cấp và có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc đã học
và thi đạt yêu cầu đủ khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông theo quy
định của pháp luật thì được tuyển thẳng vào trường cao đẳng để học ngành, nghề
phù hợp với nghề đã đạt giải.
3.
Người đạt một trong các giải nhất, nhì, ba tại các kỳ thi tay nghề khu vực
ASEAN và thi tay nghề quốc tế, nếu có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc
bằng tốt nghiệp trung cấp, đã học và thi đạt yêu cầu đủ khối lượng kiến thức
văn hóa trung học phổ thông theo quy định của pháp luật thì được tuyển thẳng
vào trường đại học để học ngành, nghề phù hợp với nghề đã đạt giải.
Chương VI. KIỂM
ĐỊNH CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP
Điều 65. Mục tiêu, đối tượng, nguyên tắc kiểm
định chất lượng giáo dục nghề nghiệp
1.
Mục tiêu của kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp bao gồm:
a)
Bảo đảm và nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp;
b)
Xác nhận mức độ đáp ứng mục tiêu giáo dục nghề nghiệp trong từng giai đoạn nhất
định của cơ sở giáo dục nghề nghiệp hoặc chương trình giáo dục nghề nghiệp.
2.
Đối tượng kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp bao gồm:
a)
Cơ sở giáo dục nghề nghiệp;
b)
Chương trình đào tạo các trình độ giáo dục nghề nghiệp.
3.
Việc kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp phải tuân thủ các nguyên tắc sau
đây:
a)
Độc lập, khách quan, đúng pháp luật;
b)
Trung thực, công khai, minh bạch;
c)
Bình đẳng, định kỳ;
d)
Bắt buộc đối với cơ sở giáo dục nghề nghiệp và chương trình đào tạo các ngành,
chuyên ngành hoặc nghề trọng điểm quốc gia, khu vực, quốc tế; cơ sở giáo dục
nghề nghiệp và chương trình đào tạo các ngành, nghề phục vụ yêu cầu công tác
quản lý nhà nước.
Điều 66. Tổ chức, quản lý kiểm định chất
lượng giáo dục nghề nghiệp
1.
Tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp có nhiệm vụ đánh giá và công
nhận cơ sở giáo dục nghề nghiệp và chương trình giáo dục nghề nghiệp đạt tiêu
chuẩn chất lượng giáo dục nghề nghiệp.
2.
Tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp bao gồm:
a)
Tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp do Nhà nước thành lập;
b)
Tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp do tổ chức, cá nhân thành
lập.
3.
Tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp được thành lập khi có đề án
bảo đảm các điều kiện sau đây:
a)
Có cơ sở vật chất, thiết bị, tài chính đáp ứng yêu cầu hoạt động của tổ chức
kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp;
b)
Có đội ngũ cán bộ quản lý và kiểm định viên đáp ứng yêu cầu hoạt động kiểm định
chất lượng giáo dục nghề nghiệp.
4.
Tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp có tư cách pháp nhân, chịu
trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề
nghiệp; được thu phí kiểm định theo quy định của pháp luật.
5.
Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp ở trung ương quy
định cụ thể về tiêu chí, tiêu chuẩn, quy trình và chu kỳ kiểm định chất lượng
giáo dục nghề nghiệp; điều kiện và thẩm quyền thành lập, cho phép thành lập,
giải thể tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp; nhiệm vụ, quyền hạn
của tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp; công nhận kết quả kiểm
định của tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp; cấp và thu hồi giấy
chứng nhận đạt chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp; tiêu chuẩn,
nhiệm vụ, quyền hạn của kiểm định viên; quản lý và cấp thẻ kiểm định viên chất
lượng giáo dục nghề nghiệp.
Điều 67. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ sở giáo
dục nghề nghiệp trong việc thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp
1.
Xây dựng và thực hiện kế hoạch dài hạn, kế hoạch hằng năm về nâng cao chất
lượng giáo dục nghề nghiệp.
2.
Tổ chức tự đánh giá chất lượng giáo dục nghề nghiệp theo tiêu chuẩn, quy trình
kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp.
3.
Cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục
nghề nghiệp.
4.
Thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp theo yêu cầu của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền.
5.
Nộp phí kiểm định chất lượng cho tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục nghề
nghiệp.
6.
Được lựa chọn tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp để kiểm định
chất lượng cơ sở giáo dục nghề nghiệp và chương trình giáo dục nghề nghiệp.
7.
Được khiếu nại, tố cáo với cơ quan có thẩm quyền về các quyết định, kết luận,
hành vi vi phạm pháp luật của tổ chức, cá nhân thực hiện kiểm định chất lượng
giáo dục nghề nghiệp.
Điều 68. Công nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định
chất lượng giáo dục nghề nghiệp
1.
Cơ sở giáo dục nghề nghiệp, chương trình đào tạo đã được kiểm định chất lượng
nếu đạt yêu cầu thì được cấp giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định chất
lượng giáo dục nghề nghiệp. Giấy chứng nhận có giá trị trong thời hạn 05 năm.
2.
Cơ sở giáo dục nghề nghiệp, chương trình đào tạo không duy trì được chất lượng
theo tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp thì bị thu hồi giấy
chứng nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp.
Điều 69. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ sở hoạt
động giáo dục nghề nghiệp được công nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo
dục nghề nghiệp
1.
Duy trì và tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp.
2.
Hằng năm, báo cáo kết quả tự đánh giá với cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục
nghề nghiệp.
3.
Được hưởng chính sách hỗ trợ đầu tư để nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp
và được tham gia đấu thầu thực hiện chỉ tiêu giáo dục nghề nghiệp theo đơn đặt
hàng của Nhà nước.
Điều 70. Sử dụng kết quả kiểm định chất lượng
giáo dục nghề nghiệp
Kết
quả kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp được sử dụng làm căn cứ để:
1.
Đánh giá thực trạng chất lượng đào tạo của cơ sở hoạt động giáo dục nghề
nghiệp;
2.
Người học lựa chọn cơ sở giáo dục nghề nghiệp, chương trình đào tạo các trình
độ giáo dục nghề nghiệp;
3.
Người sử dụng lao động tuyển dụng lao động;
4.
Nhà nước thực hiện đầu tư, đấu thầu, đặt hàng và giao nhiệm vụ đào tạo cho cơ
sở giáo dục nghề nghiệp.
Chương VII. QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP
Điều 71. Trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo
dục nghề nghiệp
1.
Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp.
2.
Cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp ở trung ương chịu trách nhiệm
trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp và có các
nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a)
Xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền và tổ
chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển giáo dục
nghề nghiệp;
b)
Xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền và tổ
chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục nghề nghiệp;
c)
Quy định mục tiêu, nội dung và phương pháp đào tạo; tiêu chuẩn nhà giáo; danh
mục nghề đào tạo ở các trình độ; tiêu chuẩn cơ sở vật chất và thiết bị đào tạo;
ban hành quy chế tuyển sinh, kiểm tra, thi, xét công nhận tốt nghiệp và cấp văn
bằng, chứng chỉ đào tạo trong giáo dục nghề nghiệp;
d)
Quy định việc đăng ký và cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề
nghiệp;
đ)
Quản lý và tổ chức thực hiện việc kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp;
e)
Thực hiện công tác thống kê, thông tin về tổ chức và hoạt động đào tạo nghề
nghiệp;
g)
Tổ chức bộ máy quản lý giáo dục nghề nghiệp;
h)
Quản lý và tổ chức việc đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục
nghề nghiệp, người dạy các chương trình đào tạo thường xuyên;
i)
Huy động, quản lý và sử dụng các nguồn lực để phát triển giáo dục nghề nghiệp;
k)
Quản lý, tổ chức công tác nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ; sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ về đào tạo nghề nghiệp;
l)
Quản lý, tổ chức công tác hợp tác quốc tế về giáo dục nghề nghiệp;
m)
Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về giáo dục nghề nghiệp; giải
quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về giáo dục nghề nghiệp.
3.
Bộ, cơ quan ngang bộ phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề
nghiệp ở trung ương thực hiện quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp theo
thẩm quyền và trực tiếp quản lý cơ sở giáo dục nghề nghiệp của bộ, ngành mình
(nếu có) theo chức năng, nhiệm vụ được phân công.
4.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện
quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp theo phân cấp của Chính phủ; xây dựng
và tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục nghề nghiệp phù hợp với nhu cầu nhân lực
của địa phương; kiểm tra việc chấp hành pháp luật về giáo dục nghề nghiệp của
các cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp, các tổ chức, cá nhân có tham gia giáo
dục nghề nghiệp trên địa bàn theo thẩm quyền; thực hiện xã hội hóa giáo dục
nghề nghiệp; nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục nghề nghiệp tại địa
phương.
5.
Chính phủ quy định cụ thể thẩm quyền và nội dung quản lý nhà nước về giáo dục
nghề nghiệp.
Điều 72. Thanh tra giáo dục nghề nghiệp
1.
Cơ quan được giao thực hiện chức năng quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp
thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về giáo dục nghề nghiệp.
2.
Thanh tra chuyên ngành về giáo dục nghề nghiệp có các nhiệm vụ, quyền hạn sau
đây:
a)
Thanh tra việc thực hiện pháp luật, chính sách về giáo dục nghề nghiệp;
b)
Phát hiện, ngăn chặn và xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước
có thẩm quyền xử lý các vi phạm pháp luật về giáo dục nghề nghiệp;
c)
Xác minh, kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo
về giáo dục nghề nghiệp;
d)
Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật về thanh tra.
3.
Tổ chức và hoạt động của thanh tra chuyên ngành về giáo dục nghề nghiệp được
thực hiện theo quy định của pháp luật về thanh tra.
Điều 73. Xử lý vi phạm
1.
Người nào có một trong các hành vi sau đây thì tùy theo tính chất, mức độ vi
phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm
hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật:
a)
Thành lập cơ sở giáo dục nghề nghiệp hoặc tổ chức hoạt động giáo dục nghề
nghiệp trái quy định của pháp luật;
b)
Vi phạm các quy định về tổ chức, hoạt động của cơ sở hoạt động giáo dục nghề
nghiệp;
c)
Xuất bản, in, phát hành tài liệu trái quy định của pháp luật;
d)
Làm hồ sơ giả, vi phạm quy chế tuyển sinh, kiểm tra, thi, xét công nhận tốt
nghiệp và cấp văn bằng, chứng chỉ;
đ)
Xâm phạm nhân phẩm, thân thể nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp;
ngược đãi, hành hạ người học;
e)
Vi phạm quy định về kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp;
g)
Gây rối, làm mất an ninh, trật tự trong cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp;
h)
Làm thất thoát kinh phí, lợi dụng hoạt động giáo dục nghề nghiệp để thu tiền
sai quy định hoặc vì mục đích vụ lợi;
i)
Gây thiệt hại về cơ sở vật chất của cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp;
k)
Các hành vi khác vi phạm pháp luật về giáo dục nghề nghiệp.
2.
Chính phủ quy định cụ thể việc xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi
phạm pháp luật trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp.
Điều 74. Khiếu nại, tố cáo và giải quyết
khiếu nại, tố cáo
Việc
khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động giáo dục nghề
nghiệp thực hiện theo quy định của pháp luật.
Chương VIII. ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 75. Hiệu lực thi hành
1.
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
2.
Luật dạy nghề số 76/2006/QH11 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực.
Điều 76. Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Giáo dục
Sửa
đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Luật giáo dục số 38/2005/QH11 đã được sửa
đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 44/2009/QH12 như sau:
1.
Điểm c và điểm d khoản 2 Điều 4 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“c)
Giáo dục nghề nghiệp đào tạo trình độ sơ cấp, trung cấp, cao đẳng và các chương
trình đào tạo nghề nghiệp khác;
d)
Giáo dục đại học và sau đại học (sau đây gọi chung là giáo dục đại học) đào tạo
trình độ đại học, trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ.”;
2.
Điểm d khoản 1 Điều 51 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“d)
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định đối với trường dự bị đại học; Thủ
trưởng cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp ở trung ương quyết định
đối với trường cao đẳng;”;
3.
Khoản 3 Điều 70 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“3.
Nhà giáo giảng dạy ở cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề
nghiệp trình độ sơ cấp, trung cấp gọi là giáo viên. Nhà giáo giảng dạy trong
các trường cao đẳng, cơ sở giáo dục đại học gọi là giảng viên.”;
4.
Thay thế các cụm từ trong một số điều như sau:
a)
Thay cụm từ “trung tâm dạy nghề” bằng cụm từ “trung tâm giáo dục nghề nghiệp”
tại điểm b khoản 1 Điều 83;
b)
Thay cụm từ “lớp dạy nghề” bằng cụm từ “lớp đào tạo nghề” tại điểm a khoản 1
Điều 69 và điểm b khoản 1 Điều 83;
c)
Thay cụm từ “Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về dạy nghề” bằng cụm từ “Thủ
trưởng cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp ở trung ương” tại các
Điều 45, 50, 51, 52, 54, 77, 105 và 113;
d)
Thay cụm từ “cơ sở dạy nghề” bằng cụm từ “cơ sở giáo dục nghề nghiệp” tại khoản
3 Điều 54;
đ)
Thay cụm từ “trường dạy nghề” bằng cụm từ “cơ sở giáo dục nghề nghiệp” tại
khoản 1 Điều 89;
5.
Bỏ các cụm từ trong một số điều như sau:
a)
Bỏ cụm từ “trình độ cao đẳng,” tại khoản 2 Điều 40 và khoản 1 Điều 41;
b)
Bỏ cụm từ “trường cao đẳng,” tại Điều 41, điểm d khoản 1 Điều 51 và Điều 79;
c)
Bỏ cụm từ “các trường cao đẳng và” tại đoạn 3 khoản 2 Điều 41;
d)
Bỏ cụm từ “và lớp trung cấp chuyên nghiệp” tại điểm a và cụm từ “Trung tâm kỹ
thuật tổng hợp – hướng nghiệp; trung tâm dạy nghề” tại điểm b khoản 1 Điều 69;
6.
Bãi bỏ Mục 3 Chương II – Giáo dục nghề nghiệp gồm các Điều 32, 33, 34, 35, 36
và 37; bãi bỏ khoản 5 Điều 30, khoản 1 Điều 38, khoản 2 Điều 39, đoạn 2 khoản 1
Điều 40, điểm a khoản 1 Điều 42, khoản 1 Điều 43, điểm d và điểm đ khoản 1 Điều
77.
Điều 77. Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Giáo dục đại học
Sửa
đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Luật giáo dục đại học số 08/2012/QH13 như
sau:
1.
Thay thế cụm từ “trường trung cấp chuyên nghiệp” bằng cụm từ “trường trung cấp”
tại khoản 3 Điều 37;
2.
Bỏ các cụm từ trong một số điều như sau:
a)
Bỏ cụm từ “cao đẳng,” tại khoản 2 Điều 4, khoản 2 Điều 5, Điều 33, điểm a khoản
1, khoản 3 Điều 36 và khoản 4 Điều 45;
b)
Bỏ cụm từ “trình độ cao đẳng,” tại khoản 1 Điều 6;
c)
Bỏ cụm từ “trường cao đẳng,” tại Điều 2, khoản 8 Điều 4, khoản 1 Điều 11, Điều
14, khoản 1 Điều 16, khoản 1 Điều 17, khoản 1 Điều 19, khoản 1 Điều 20, khoản 4
Điều 27 và Điều 28;
d)
Bỏ cụm từ “Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo công nhận xếp hạng đối với trường
cao đẳng” tại khoản 5 Điều 9;
đ)
Bỏ cụm từ “có trình độ thạc sĩ trở lên đối với hiệu trưởng trường cao đẳng” tại
điểm b khoản 2 Điều 20;
e)
Bỏ cụm từ “bằng tốt nghiệp cao đẳng” tại khoản 1 Điều 38;
g)
Bỏ cụm từ “chương trình đào tạo cao đẳng” tại Điều 59;
3.
Bãi bỏ điểm a khoản 2 Điều 5, điểm a khoản 1 Điều 7, đoạn 2 khoản 1 Điều 27,
đoạn 2 khoản 2 Điều 27 và điểm a khoản 1 Điều 38.
Điều 78. Điều khoản chuyển tiếp
Cơ
sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học tuyển sinh trước ngày Luật này
có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục tổ chức đào tạo, cấp bằng, chứng chỉ cho
người học theo quy định của Luật Giáo dục số 38/2005/QH11 đã được sửa đổi, bổ
sung một số điều theo Luật số 44/2009/QH12, Luật Dạy nghề số 76/2006/QH11 và Luật
giáo dục đại học số 08/2012/QH13 cho đến khi kết thúc khóa học.
Điều 79. Quy định chi tiết
Chính
phủ, cơ quan có thẩm quyền quy định chi tiết các điều, khoản được giao trong
Luật.
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 27 tháng 11 năm 2014./.
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |