1.1 Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng1.2 Điều 2. Nhà cung cấp dịch vụ theo hợp đồng, người lao động nước ngoài làm việc theo hình thức chào bán dịch vụ và người sử dụng lao động trong một số trường hợp đặc biệt1.3 Điều 3. Cơ quan cấp giấy phép lao động1.4 Điều 4. Sử dụng người lao động nước ngoài1.5 Điều 5. Sử dụng người lao động nước ngoài của nhà thầu
2.1 Điều 6. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động2.2 Điều 7. Giấy phép lao động2.3 Điều 8. Văn bản đề nghị cấp lại giấy phép lao động2.4 Điều 9. Thời gian cộng dồn trong 1 năm2.5 Điều 10. Nộp và nhận hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại giấy phép lao động; xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động2.6 Điều 11. Văn bản trả lời không cấp, không cấp lại giấy phép lao động; xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động2.7 Điều 12. Thu hồi giấy phép lao động2.8 Điều 13. Chế độ báo cáo
3.1 Điều 14. Trách nhiệm của Cục Việc làm3.2 Điều 15. Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh3.3 Điều 16. Trách nhiệm của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội3.4 Điều 17. Trách nhiệm của người sử dụng lao động
4.1 Điều 18. Hiệu lực thi hành
5 BIỂU MẪU KÈM THEO
Toc
- 1. Chương I. QUY ĐỊNH CHUNG
- 1.1. Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
- 1.2. Điều 2. Nhà cung cấp dịch vụ theo hợp đồng, người lao động nước ngoài làm việc theo hình thức chào bán dịch vụ và người sử dụng lao động trong một số trường hợp đặc biệt
- 1.3. Điều 3. Cơ quan cấp giấy phép lao động
- 1.4. Điều 4. Sử dụng người lao động nước ngoài
- 2. Related articles 01:
- 3. Chương II. CẤP, CẤP LẠI, THU HỒI GIẤY PHÉP LAO ĐỘNG
- 3.1. Điều 6. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động
- 3.2. Điều 7. Giấy phép lao động
- 3.3. Điều 8. Văn bản đề nghị cấp lại giấy phép lao động
- 3.4. Điều 9. Thời gian cộng dồn trong 1 năm
- 3.5. Điều 10. Nộp và nhận hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại giấy phép lao động; xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động
- 3.6. Điều 11. Văn bản trả lời không cấp, không cấp lại giấy phép lao động; xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động
- 3.7. Điều 12. Thu hồi giấy phép lao động
- 4. Related articles 02:
- 5. Chương III . TỔ CHỨC THỰC HIỆN
- 6. Chương IV. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
- 7. BIỂU MẪU KÈM THEO
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |
THÔNG TƯ40/2016/TT-BLĐTBXH
Ngày 25 tháng 10 năm 2016
HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA
NGHỊ ĐỊNH SỐ 11/2016/NĐ-CP NGÀY 03 THÁNG 02 NĂM 2016 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI
TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA BỘ LUẬT LAO ĐỘNG VỀ LAO ĐỘNG NƯỚC NGOÀI LÀM VIỆC
TẠI VIỆT NAM
Căn cứ Nghị định
số 106/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội;
Căn cứ Nghị định
số 11/2016/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Bộ luật Lao động về lao động nước ngoài làm việc tại Việt
Nam;
Theo đề nghị
của Cục trưởng Cục Việc làm;
Bộ trưởng Bộ
Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư hướng dẫn thi hành một số điều
của Nghị định số 11/2016/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2016 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về lao động nước ngoài làm
việc tại Việt Nam (sau đây được viết tắt là Nghị định số 11/2016/NĐ-CP).
Chương I. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này hướng dẫn thi hành một
số điều của Nghị định số 11/2016/NĐ-CP về cấp giấy phép lao động cho người lao
động nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
2. Đối tượng áp dụng của Thông tư này
là đối tượng áp dụng quy định tại Điều 2 Nghị định số 11/2016/NĐ-CP
và các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 2. Nhà cung cấp dịch vụ theo hợp đồng,
người lao động nước ngoài làm việc theo hình thức chào bán dịch vụ và người sử
dụng lao động trong một số trường hợp đặc biệt
1. Nhà cung cấp dịch vụ theo hợp đồng
quy định tại điểm d khoản 1 Điều 2 Nghị định số 11/2016/NĐ-CP
là người lao động nước ngoài làm việc ít nhất 02 năm (24 tháng) trong một doanh
nghiệp nước ngoài không có hiện diệnthương mại tại
Việt Nam và phải đáp ứng các điều kiện đối với chuyên gia theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định số 11/2016/NĐ-CP.
2. Người lao động nước ngoài làm việc
theo hình thức chào bán dịch vụ quy định tại điểm đ khoản 1 Điều
2 Nghị định số 11/2016/NĐ-CP là người lao động nước ngoài không sống tại Việt
Nam và không nhận thù lao từ bất cứ nguồn nào tại Việt Nam, tham gia vào các hoạt
động liên quan đến việc đại diện cho một nhà cung cấp dịch vụ để đàm phán tiêu
thụ dịch vụ của nhà cung cấp đó, với điều kiện không được bán trực tiếp dịch vụ
đó cho công chúng và không trực tiếp tham gia cung cấp dịch vụ.
3. Người sử dụng lao động trong một số
trường hợp đặc biệt:
a) Đối với người lao động nước ngoài
quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều 2 Nghị định số 11/2016/NĐ-CP
thì người sử dụng lao động là đối tác tại Việt Nam mà người lao động nước ngoài
đến làm việc để thực hiện các loại hợp đồng;
b) Đối với người lao động nước ngoài
quy định tại điểm đ và điểm h khoản 1 Điều 2 Nghị định số 11/2016/NĐ-CP
thì người sử dụng lao động là người lao động nước ngoài vào Việt Nam để chào
bán dịch vụ, người chịu trách nhiệm thành lập hiện diện thương mại.
Điều 3. Cơ quan cấp giấy phép lao động
1. Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội
chấp thuận nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài; xác nhận các trường hợp
người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động; cấp, cấp lại
giấy phép lao động; thu hồi giấy phép lao động và xác nhận đã thu hồi giấy phép
lao động; đề nghị cơ quan công an trục xuất người lao động nước ngoài làm việc
tại Việt Nam không có giấy phép lao động, làm việc cho người sử dụng lao động,
bao gồm:
a) Cơ quan nhà nước ở Trung ương; Cơ
quan Trung ương của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức
chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp;
b) Tổ chức phi chính phủ nước ngoài, tổ
chức quốc tế tại Việt Nam;
c) Tổ chức sự nghiệp theo quy định tại
điểm a, b, c khoản 1 Điều 2 Nghị định số 55/2012/NĐ-CP ngày
28 tháng 6 năm 2012 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể
đơn vị sự nghiệp công lập, bao gồm các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc: Bộ, cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; tổ chức do Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ thành lập mà không phải là đơn vị sự nghiệp công lập; Đại học Quốc gia Hà Nội,
Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh;
d) Văn phòng của dự án nước ngoài hoặc
của tổ chức quốc tế tại Việt Nam;
đ) Hội doanh nghiệp, hiệp hội doanh nghiệp
được thành lập theo quy định của pháp luật.
2. Sở Lao động – Thương binh và Xã hội
xác nhận các trường hợp người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy
phép lao động; cấp, cấp lại giấy phép lao động; thu hồi giấy phép lao động và
xác nhận đã thu hồi giấy phép lao động; đề nghị cơ quan công an trục xuất người
lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không có giấy phép lao động, làm việc
cho người sử dụng lao động, bao gồm:
a) Người sử dụng lao động quy định tại
điểm a, b, c, h, i, k, m khoản 2 Điều 2 Nghị định số 11/2016/NĐ-CP;
b) Cơ quan nhà nước ở địa phương;
c) Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị
– xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội
– nghề nghiệp ở địa phương;
d) Tổ chức sự nghiệp theo quy định tại
điểm d, đ, e khoản 1 Điều 2 Nghị định số 55/2012/NĐ-CP ngày
28 tháng 6 năm 2012 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể
đơn vị sự nghiệp công lập, bao gồm các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc: Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh; cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Ủy ban
nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
Điều 4. Sử dụng người lao động nước ngoài
1. Trước ít nhất 30 ngày kể từ ngày dự
kiến sử dụng người lao động nước ngoài, người sử dụng lao động (trừ nhà thầu) gửi
báo cáo giải trình về nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài theo Mẫu số 1
ban hành kèm theo Thông tư này đến Bộ Lao động
– Thương binh và Xã hội hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (sau đây được viết
tắt là cơ quan chấp thuận).
Trường hợp có thay đổi nhu cầu sử dụng
người lao động nước ngoài thì người sử dụng lao động gửi báo cáo giải trình
thay đổi theo Mẫu số 2 ban hành kèm theo Thông tư này đến cơ quan chấp thuận
trước ít nhất 30 ngày kể từ ngày dự kiến sử dụng người lao động nước ngoài.
1. https://docluat.vn/archive/1796/
2. https://docluat.vn/archive/3664/
3. https://docluat.vn/archive/3793/
2. Cơ quan chấp thuận thông báo việc
chấp thuận sử dụng người lao động nước ngoài tới người sử dụng lao động theo Mẫu
số 3 ban hành kèm theo Thông tư này trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được
báo cáo giải trình hoặc báo cáo giải trình thay đổi.
Điều 5. Sử dụng người lao động nước ngoài của
nhà thầu
1. Nhà thầu đề nghị tuyển người lao động
Việt Nam vào các vị trí công việc dự kiến tuyển người lao động nước ngoài quy định
tại khoản 1 Điều 5 Nghị định số 11/2016/NĐ-CP theo Mẫu số 4
ban hành kèm theo Thông tư này đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi nhà thầu
thực hiện gói thầu.
Trường hợp có nhu cầu điều chỉnh, bổ
sung số lao động nước ngoài đã kê khai thì nhà thầu thực hiện theo Mẫu số 5 ban
hành kèm theo Thông tư này đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi nhà thầu
thực hiện gói thầu.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
chỉ đạo cơ quan, tổ chức của địa phương thực hiện giới thiệu, cung ứng người
lao động Việt Nam cho nhà thầu.Trường hợp
không giới thiệu, cung ứng được lao động Việt Nam thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh quyết định việc nhà thầu được tuyển người lao động nước ngoài vào các
vị trí công việc không tuyển được người lao động Việt Nam theo Mẫu số 6 ban
hành kèm theo Thông tư này.
Chương II. CẤP, CẤP LẠI, THU HỒI GIẤY PHÉP LAO ĐỘNG
Điều 6. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động
Các giấy tờ quy định tại khoản 1, 4 và khoản 7 Điều 10 Nghị định số 11/2016/NĐ-CP, hướng
dẫn thực hiện như sau:
1. Văn bản đề nghị cấp giấy phép lao động
của người sử dụng lao động quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định
số 11/2016/NĐ-CP theo Mẫu số 7 ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Văn bản chứng minh là chuyên gia
theo quy định tại khoản 4 Điều 10 Nghị định số 11/2016/NĐ-CP
là một trong các giấy tờ sau:
a) Văn bản xác nhận là chuyên gia của
cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tại nước ngoài, bao gồm: tên cơ quan, tổ chức,
doanh nghiệp xác nhận; thông tin về chuyên gia: họ và
tên, ngày, tháng, năm sinh, quốc tịch và ngành nghề của chuyên gia phù hợp với
vị trí công việc mà người lao động nước ngoài dự kiến sẽ làm việc tại Việt Nam;
b) Giấy tờ chứng minh theo quy định tại
điểm b khoản 3 Điều 3 Nghị định số 11/2016/NĐ-CP.
3. Văn bản chứng minh là lao động kỹ
thuật quy định tại khoản 4 Điều 10 Nghị định số 11/2016/NĐ-CP,
bao gồm:
a) Giấy tờ chứng minh hoặc văn bản xác
nhận của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tại nước ngoài về việc đã được đào tạo
chuyên ngành kỹ thuật hoặc chuyên ngành khác với thời gian ít nhất 01 năm phù hợp
với vị trí công việc mà người lao động nước ngoài dự kiến sẽ làm việc tại Việt
Nam;
b) Giấy tờ chứng minh đã có ít nhất 03
năm kinh nghiệm làm việc trong chuyên ngành được đào tạo phù hợp với vị trí
công việc mà người lao động nước ngoài dự kiến sẽ làm việc tại Việt Nam.
4. Văn bản chứng minh người lao động
nước ngoài đã được doanh nghiệp nước ngoài đó tuyển dụng trước khi làm việc tại
Việt Nam ít nhất 12 tháng quy định tại điểm a khoản 7 Điều 10
Nghị định số 11/2016/NĐ-CP là một trong các giấy tờ sau đây:
a) Văn bản xác nhận của người sử dụng
lao động về việc đã tuyển dụng người lao động nước ngoài;
b) Hợp đồng lao động;
c) Quyết định tuyển dụng người lao động
nước ngoài;
d) Giấy chứng nhận nộp thuế hoặc bảo
hiểm của người lao động nước ngoài.
5. Văn bản chứng minh người lao động
nước ngoài đã làm việc cho doanh nghiệp nước ngoài không có hiện diện thương mại
tại Việt Nam được ít nhất2 năm quy định
tại điểm c khoản 7 Điều 10 Nghị định số 11/2016/NĐ-CP là một
trong các giấy tờ quy định tại khoản 4 Điều này.
Điều 7. Giấy phép lao động
1. Mẫu giấy phép
lao động theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định số 11/2016/NĐ-CP:
a) Giấy phép lao động có kích thước khổ
A4 (21 cm x 29,7 cm), gồm 2 trang: trang 1 có màu xanh, tráng nhựa; trang 2 có
nền màu trắng, hoa văn màu xanh, ở giữa có hình ngôi sao.
b) Nội dung của giấy phép lao động
theo Mẫu số 8 ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Giấy phép lao động do Bộ Lao động –
Thương binh và Xã hội phát hành thống nhất.
Điều 8. Văn bản đề nghị cấp lại giấy phép lao
động
Văn bản đề nghị cấp lại giấy phép lao
động của người sử dụng lao động quy định tại khoản 1 Điều 14
Nghị định số 11/2016/NĐ-CP theo Mẫu số 7 ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 9. Thời gian cộng dồn trong 1 năm
Thời gian cộng dồn trong 1 năm quy định
tại điểm e khoản 2 Điều 7 Nghị định số 11/2016/NĐ-CP được
hiểu là trong thời gian đủ 12 tháng liên tục và được tính kể từ
ngày người lao động nước ngoài bắt đầu làm việc tại Việt Nam.
Điều 10. Nộp và nhận hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại
giấy phép lao động; xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động
1. Người sử dụng lao động nộp hồ sơ đề
nghị cấp, cấp lại giấy phép lao động đến cơ quan cấp giấy phép lao động.
2. Người sử dụng lao động nộp hồ sơ đề
nghị xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động
đến cơ quan cấp giấy phép lao động, trong đó văn bản đề nghị xác nhận người lao
động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo Mẫu số 9 ban hành
kèm theo Thông tư này.
3. Cơ quan cấp giấy phép lao động khi
nhận hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại giấy phép lao động, xác nhận người lao động nước
ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động phải vào sổ theo dõi theo Mẫu số
10 ban hành kèm theo Thông tư này và có giấy biên nhận trao cho người sử dụng
lao động. Trong giấy biên nhận phải ghi rõ ngày, tháng, năm nhận hồ sơ; những
giấy tờ có trong hồ sơ và thời hạn trả lời.
4. Cơ quan cấp giấy phép lao động lưu
hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại giấy phép lao động, xác nhận không thuộc diện cấp giấy
phép lao động theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Văn bản trả lời không cấp, không cấp
lại giấy phép lao động; xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp
giấy phép lao động
1. Trường hợp không cấp giấy phép lao
động quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định số 11/2016/NĐ-CP,
không cấp lại giấy phép lao động quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị
định số 11/2016/NĐ-CP thì cơ quan cấp giấy phép lao động trả lời bằng văn bản
theo Mẫu số 11 ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Cơ quan cấp giấy phép lao động xác
nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động quy định
tại khoản 4 Điều 8 Nghị định số 11/2016/NĐ-CP theo Mẫu số
12 ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp không xác nhận người lao động nước
ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động thì có văn bản trả lời và nêu rõ
lý do.
Điều 12. Thu hồi giấy phép lao động
1. Thu hồi giấy phép lao động theo quy
định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định số 11/2016/NĐ-CP:
1. https://docluat.vn/archive/2411/
2. https://docluat.vn/archive/2559/
3. https://docluat.vn/archive/3337/
a) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
giấy phép lao động hết hiệu lực, người sử dụng lao động thu hồi giấy phép lao động
của người lao động nước ngoài và nộp lại cho cơ quan đã cấp giấy phép lao động
đó kèm theo văn bản nêu rõ lý do từng trường hợp thu hồi, các trường hợp thuộc
diện thu hồi nhưng không thu hồi được;
b) Trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày nhận
được giấy phép lao động đã thu hồi kèm theo văn bản của người sử dụng lao động nêu
tại điểm a khoản này, cơ quan cấp giấy phép lao động có văn bản xác nhận đã nhận
giấy phép lao động bị thu hồi của người sử dụng lao động.
2. Quyết định thu hồi giấy phép lao động
theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 17 Nghị định số 11/2016/NĐ-CP
theo Mẫu số 13 ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 13. Chế độ báo cáo
1. Hằng quý, trước ngày 05 tháng đầu
tiên của quý tiếp theo chủ đầu tư báo cáo về tình hình sử dụng người lao động
nước ngoài theo Mẫu số 14 ban hành kèm theo Thông tư này đến Sở Lao động –
Thương binh và Xã hội.
2. Trước ngày 10 tháng đầu tiên của
quý, trước ngày 15 tháng 7 và ngày 15 tháng 01 của năm, Sở Lao động – Thương
binh và Xã hội báo cáo về tình hình người lao động nước ngoài trên địa bàn theo
Mẫu số 15 ban hành kèm theo Thông tư này đến Bộ Lao
động – Thương binh và Xã hội.
Chương III . TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14. Trách nhiệm của Cục Việc làm
1. Tuyên truyền, phổ biến, tập huấn
các quy định của pháp luật về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
2. Tiếp nhận thông tin về người lao động
nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo quy định tại điểm c khoản
2 Điều 20 Nghị định số 11/2016/NĐ-CP.
3. Quản lý, hướng dẫn và kiểm tra việc
thực hiện các quy định của pháp luật về người lao động nước ngoài làm việc tại
Việt Nam.
4. Tổng hợp, báo cáo tình hình người
lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
5. Thực hiện trách nhiệm của Bộ Lao động
– Thương binh và Xã hội quy định tại khoản 1 Điều 3 và khoản 2 Điều 7 Thông tư
này.
Điều 15. Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh
1. Chỉ đạo các cơ quan chức năng ở địa
phương tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật; kiểm tra, thanh tra và xử lý
vi phạm theo quy định của pháp luật về việc tuyển và quản lý người lao động nước
ngoài làm việc trên địa bàn.
2. Chỉ đạo các cơ quan, tổ chức của địa
phương giới thiệu, cung ứng lao động Việt Nam cho nhà thầu.
3. Quyết định việc cho phép nhà thầu
được tuyển người lao động nước ngoài vào từng vị trí công việc không tuyển được
người lao động Việt Nam trên địa bàn.
4. Chấp thuận những vị trí công việc
được sử dụng người lao động nước ngoài trên địa bàn hoặc giao cho cơ quan được ủy
quyền.
Điều 16. Trách nhiệm của Sở Lao động – Thương
binh và Xã hội
1. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến các
quy định của pháp luật lao động Việt Nam cho doanh nghiệp, tổ chức trên địa bàn.
2. Tiếp nhận, tổng hợp, thẩm định, chấp
thuận và thông báo về nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài theo ủy quyền của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
3. Tổ chức thực hiện giới thiệu, cung ứng
người lao động Việt Nam cho nhà thầu trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
4. Kiểm tra, thanh tra và báo cáo việc
thực hiện các quy định của pháp luật về tuyển và quản lý người lao động nước
ngoài làm việc trên địa bàn.
5. Ứng dụng công
nghệ thông tin trong việc quản lý và cấp, cấp lại giấy phép lao động, xác nhận
không thuộc diện cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài làm việc
trên địa bàn.
Điều 17. Trách nhiệm của người sử dụng lao động
1. Thực hiện đúng các quy định của
pháp luật Việt Nam về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
2. Hướng dẫn, cung cấp cho người lao động
nước ngoài các quy định của pháp luật Việt Nam về người lao động nước ngoài làm
việc tại Việt Nam.
3. Làm các thủ tục đề nghị cấp giấy
phép lao động, cấp lại giấy phép lao động, xác nhận không thuộc diện cấp giấy
phép lao động cho người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
4. Thực hiện đầy đủ hợp đồng lao động
đã ký kết với người lao động nước ngoài làm việc tại doanh nghiệp, tổ chức theo
quy định của pháp luật; gửi văn bản thông báo về việc ký kết hợp đồng lao động
kèm theo bản sao hợp đồng lao động đã ký kết tới cơ quan cấp giấy phép lao động.
5. Quản lý hồ sơ và thường xuyên cập
nhật, bổ sung các giấy tờ liên quan đến người lao động nước ngoài làm việc tại
doanh nghiệp, tổ chức.
6. Báo cáo về tình hình sử dụng người
lao động nước ngoài theo yêu cầu của cơ quan nhà nước.
Chương IV. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 18. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ
ngày 12 tháng 12 năm 2016 và thay thế Thông tư số 03/2014/TT-BLĐTBXH ngày 20
tháng 01 năm 2014 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn thi hành một
số điều của Nghị định số 102/2013/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về lao động nước
ngoài làm việc tại Việt Nam.
2. Người lao động nước ngoài đã được cấp
giấy phép lao động và đang còn hiệu lực được cử, điều động
hoặc biệt phái đến làm việc tại tỉnh, thành phố khác với tỉnh, thành phố nơi
người lao động nước ngoài đang làm việc để làm cùng vị trí công việc với thời hạn
từ 10 ngày liên tục trở lên thì không phải cấp giấy phép lao động mới nhưng người
sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản với Sở Lao động – Thương binh và
Xã hội nơi người lao động nước ngoài đến làm việc bao gồm tên doanh nghiệp, tổ
chức; địa điểm làm việc; vị trí công việc; chức danh công việc; thời gian làm
việc của người lao động nước ngoài và kèm theo bản sao chứng thực giấy phép lao
động đã được cấp.
3. Người lao động nước ngoài là chuyên
gia hoặc lao động kỹ thuật đã được cấp giấy phép lao động thì giấy phép lao động
đang còn hiệu lực được coi là văn bản chứng minh đáp ứng yêu cầu theo quy định
tại điểm d khoản 8 Điều 10 và điểm d khoản 3 Điều 14 Nghị định
số 11/2016/NĐ-CP trong hồ sơ cấp, cấp lại giấy phép lao động.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng
mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội đểhướng dẫn, bổ sung kịp thời./.
BIỂU MẪU KÈM THEO
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |