1.1 Điều 1. Phạm vi điều chỉnh1.2 Điều 2. Đối tượng áp dụng
2.1 Điều 3. Hồ sơ đề nghị xác định trước xuất xứ hàng hóa2.2 Điều 4. Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa nhập khẩu phải nộp cho cơ quan hải quan2.3 Điều 5. Khai chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa2.4 Điều 6. Các trường hợp không phải nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa2.5 Điều 7. Thời điểm nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa nhập khẩu
3.1 Điều 8. Kiểm tra, xác định xuất xứ hàng hóa xuất khẩu3.2 Điều 9. Thủ tục xác minh tại cơ quan, tổ chức cấp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa xuất khẩu3.3 Điều 10. Thủ tục kiểm tra tại cơ sở sản xuất hàng hóa xuất khẩu3.4 Điều 11. Xử lý kết quả kiểm tra, xác minh tại cơ quan, tổ chức cấp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa, cơ sở sản xuất hàng hóa xuất khẩu3.5 Điều 12. Kiểm tra sau thông quan đối với xuất xứ hàng hóa xuất khẩu
4.1 Điều 13. Căn cứ kiểm tra, xác định xuất xứ hàng hóa nhập khẩu4.2 Điều 14. Kiểm tra hình thức chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa nhập khẩu4.3 Điều 15. Kiểm tra nội dung trên chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa4.4 Điều 16. Kiểm tra Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa giáp lưng, Giấy chứng nhận hàng hóa không thay đổi xuất xứ4.5 Điều 17. Kiểm tra chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa trong trường hợp thay đổi mục đích sử dụng, chuyển tiêu thụ nội địa từ đối tượng miễn thuế, không chịu thuế sang đối tượng chịu thuế và đăng ký nhiều tờ khai hải quan cho một lô hàng4.6 Điều 18. Kiểm tra điều kiện vận tải trực tiếp4.7 Điều 19. Xác minh xuất xứ hàng hóa nhập khẩu4.8 Điều 20. Kiểm tra trực tiếp tại nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ xuất khẩu4.9 Điều 21. Xử lý kết quả xác minh, kiểm tra xuất xứ hàng hóa4.10 Điều 22. Từ chối chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa4.11 Điều 23. Trừ lùi Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa4.12 Điều 24. Kiểm tra sau thông quan đối với xuất xứ hàng hóa hàng nhập khẩu
5.1 Điều 25. Hiệu lực thi hành
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |
THÔNG
TƯ38/2018/TT-BTC
ngày 20 tháng 04 năm 2018
QUY
ĐỊNH VỀ XÁC ĐỊNH XUẤT XỨ HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU
Căn cứ Luật Hải quan số 54/2014/QH13 ngày 23 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 ngày 06 tháng 4 năm 2016;
Căn cứ Luật Quản lý ngoại thương số 05/2017/QH14 ngày 12 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm
2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ
tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan; Nghị định số
59/2018/NĐ-CP ngày 20 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 08/2015/NĐ-CP của
Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải
quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan;
Căn cứ Nghị định số 31/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 3 năm
2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Quản lý ngoại thương về xuất xứ hàng
hóa;
Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm
2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan,
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định về xác
định xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Chương
I. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Thông tư này quy định hồ sơ xác định trước xuất xứ, nộp
chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu; thủ tục, nội dung kiểm tra, xác định, xác minh xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
1. Người khai hải quan.
2. Cơ quan hải quan, công chức hải quan.
3. Cơ quan, tổ chức cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa;
thương nhân tự chứng nhận
xuất xứ hàng hóa.
4. Tổ chức, cá nhân khác có quyền và nghĩa vụ liên quan
đến xác định xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Chương
II. HỒ SƠ XÁC ĐỊNH TRƯỚC
XUẤT XỨ, NỘP CHỨNG TỪ CHỨNG NHẬN XUẤT XỨ HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU
Điều 3. Hồ sơ đề nghị
xác định trước xuất xứ hàng hóa
1. Tổ chức, cá nhân đề nghị cơ quan hải quan xác định
trước xuất xứ đối với hàng hóa dự kiến xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định tại Điều 24 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính
phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan,
kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan (sau đây gọi là Nghị định số
08/2015/NĐ-CP), khoản 11 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP
ngày 20/04/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
08/2015/NĐ-CP (sau đây gọi là Nghị định số 59/2018/NĐ-CP) gửi hồ sơ đề nghị xác
định trước xuất xứ hàng hóa đến Tổng cục Hải quan thông qua Hệ thống xử lý dữ
liệu điện tử hải quan, gồm:
a) Đơn đề nghị xác định trước xuất xứ hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu theo các chỉ tiêu thông tin tại mẫu số 01/CT/XĐTXX/GSQL Phụ lục I ban
hành kèm theo Thông tư này;
b) Bản kê nguyên liệu, vật tư dùng để sản xuất hàng hóa
gồm các thông tin: tên hàng, mã số hàng hóa, xuất xứ nguyên liệu, vật tư cấu thành sản
phẩm, giá CIF hoặc giá tương đương của nguyên liệu, vật tư do nhà sản xuất hoặc nhà xuất khẩu cung cấp: 01 bản chụp;
c) Bản mô tả sơ bộ quy trình sản xuất hàng hóa hoặc Giấy
chứng nhận phân tích thành phần do nhà sản xuất cung cấp: 01 bản
chụp;
d) Catalogue hoặc hình ảnh hàng hóa: 01 bản chụp.
Trường hợp Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan chưa
đáp ứng hoặc bị lỗi, người khai hải quan nộp 01 bộ hồ sơ giấy đến Tổng
cục Hải quan gồm các chứng từ quy định tại điểm b, điểm c, điểm d khoản này
và Đơn đề nghị xác định trước xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo Mẫu số
02/XĐTXX/GSQL Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Thủ tục xác định trước xuất xứ hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu thực hiện theo quy định tại Điều 28 Luật Hải quan,
Điều 24 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP và khoản
11 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP.
Điều 4. Chứng từ chứng
nhận xuất xứ hàng hóa nhập khẩu phải nộp cho cơ quan hải quan
1. Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa nhập khẩu phải
nộp cho cơ quan hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu theo quy định tại khoản 1 Điều 26 Nghị định số 31/2018/NĐ-CP ngày 08/03/2018 của
Chính phủ quy định chi tiết Luật Quản lý ngoại thương về xuất xứ hàng hóa (sau
đây gọi là Nghị định số 31/2018/NĐ-CP), gồm:
a) Hàng hóa có xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh
thổ có thỏa thuận ưu đãi thuế quan trong quan hệ thương mại với Việt Nam; hàng
hóa từ khu phi thuế quan nhập khẩu vào thị trường trong nước đáp ứng điều kiện
xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ có thỏa thuận ưu đãi thuế quan trong quan hệ thương mại với Việt Nam, người khai
hải quan muốn được hưởng thuế suất ưu đãi đặc biệt thì phải nộp cho cơ quan hải quan một trong các chứng
từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa sau đây theo quy định của pháp luật Việt Nam và
theo Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên:
a.1) Giấy
chứng nhận xuất xứ hàng hóa (sau đây gọi là C/O): 01 bản chính mang dòng chữ
“ORIGINAL”, trừ trường hợp Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy
định khác; hoặc
a.2) Chứng từ tự chứng nhận xuất xứ: 01 bản chính;
b) Hàng hóa thuộc diện phải tuân thủ các chế độ quản lý
nhập khẩu theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc theo Điều ước quốc tế hai
bên hoặc nhiều bên mà Việt Nam và nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ cùng là
thành viên; hàng hóa đang được thông báo nghi ngờ nhập khẩu từ nước, nhóm nước
hoặc vùng lãnh thổ trong danh sách bị cấm vận theo Nghị quyết của Hội đồng Bảo
an Liên hợp quốc, người khai hải quan nộp cho cơ quan hải quan: 01 bản chính
C/O;
c) Hàng hóa thuộc diện Việt Nam hoặc các tổ chức quốc tế
thông báo đang ở trong thời điểm có nguy cơ gây hại đến an toàn xã hội, sức khỏe của cộng đồng hoặc vệ sinh môi trường cần được kiểm
soát, người khai hải quan nộp cho cơ quan hải quan: 01 bản chính C/O;
d) Hàng hóa thuộc diện Việt Nam thông báo đang ở trong
thời điểm áp dụng thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp, các biện pháp tự
vệ, biện pháp hạn ngạch thuế quan, biện pháp hạn chế số
lượng, để xác định hàng hóa không thuộc diện áp dụng các thuế này, người khai
hải quan nộp cho cơ quan hải quan: 01 bản chính C/O.
Hàng hóa nhập khẩu phải nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ
quy định tại điểm b, điểm c,
điểm d khoản 1 Điều này thực hiện theo công bố của các bộ quản lý chuyên ngành, Bộ Tài chính.
2. Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa phải nộp cho cơ
quan hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu theo quy định tại Điều
24 Luật Hải quan thực hiện theo Danh mục hàng hóa quy định tại Phụ lục II ban hành
kèm theo Thông tư này.
Định kỳ hàng năm hoặc trong trường hợp cần thiết, Bộ
trưởng Bộ Tài chính
công bố quyết định điều chỉnh Danh mục này.
3. Trường hợp sử dụng C/O điện tử được truyền qua Cổng thông tin một cửa quốc gia thì người khai hải quan không phải nộp C/O
bản giấy theo quy định của Điều này.
4. Trường hợp không nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng
hóa theo quy định tại Điều này thì thực hiện như sau:
a) Trường hợp người khai hải quan không nộp chứng từ
chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, hàng hóa
nhập khẩu áp dụng thuế suất ưu đãi (MFN) hoặc thông thường và được thông quan
theo quy định.
Khi nộp bổ sung chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa trong
thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 7 Thông tư này, người khai hải quan khai bổ
sung theo thuế suất ưu đãi đặc biệt; trường hợp số tiền thuế đã nộp lớn hơn số tiền thuế
phải nộp được xử lý theo quy định về xử lý số tiền thuế nộp thừa;
b) Trường hợp người khai hải quan không nộp chứng từ
chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 và khoản 2
Điều này thì hàng hóa không được thông quan và bị xử lý theo quy định của pháp
luật.
Trường hợp hàng hóa quy định tại điểm b, điểm c khoản 1
Điều này, người khai hải quan không nộp được chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng
hóa nhưng hàng hóa được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam kết luận hàng hóa đủ
điều kiện nhập khẩu hoặc cho phép nhập khẩu theo pháp luật chuyên ngành thì cơ
quan hải quan thực hiện thông quan theo quy định;
c) Trường hợp người khai hải quan không nộp chứng từ
chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều này thì hàng hóa phải áp dụng thuế chống
bán phá giá hoặc thuế chống trợ cấp hoặc thuế tự vệ hoặc thuế suất ngoài hạn
ngạch thuế quan đối với toàn bộ lô hàng và được thông quan theo quy định.
Điều 5. Khai chứng từ
chứng nhận xuất xứ hàng hóa
1. Trường hợp nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa
tại thời điểm làm thủ tục hải quan:
a) Đối với tờ khai hải quan điện tử: người khai hải quan
khai số tham chiếu và ngày cấp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa trên tờ
khai hải quan điện tử theo hướng dẫn tại Phụ lục II ban hành kèm
theo Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất
khẩu, thuế nhập
khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu (sau
đây gọi là Thông tư số 38/2015/TT-BTC) được sửa đổi, bổ sung tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 sửa đổi,
bổ sung một số điều tại Thông tư số 38/2015/TT-BTC (sau đây gọi là Thông tư số
39/2018/TT-BTC);
b) Đối với tờ khai hải quan giấy: người khai hải quan
khai số
tham chiếu và ngày cấp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa tại ô “Chứng từ đi kèm” trên tờ khai hải quan giấy theo hướng dẫn tại Phụ lục IV ban
hành kèm theo Thông tư
số 38/2015/TT-BTC.
2. Trường hợp chưa nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng
hóa tại thời điểm làm thủ tục hải quan:
a) Đối với tờ khai hải quan điện tử: tại thời điểm làm thủ tục hải quan, người khai hải quan
khai chậm nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa trên tờ khai hải quan điện
tử theo hướng dẫn tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 39/2018/TT-BTC.
Khi nộp bổ sung chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo
quy định tại khoản 1 Điều 7 Thông tư này, người khai hải quan khai số tham chiếu và ngày cấp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa trên tờ khai bổ sung sau
thông quan theo hướng dẫn tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số
39/2018/TT-BTC;
b) Đối với tờ khai hải quan giấy: tại thời điểm làm thủ
tục hải quan, người khai hải quan khai chậm nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ
hàng hóa tại ô “Chứng từ đi kèm” trên tờ khai hải quan theo hướng dẫn tại Phụ
lục IV ban hành kèm theo Thông tư số 38/2015/TT-BTC. Khi nộp bổ sung chứng từ
chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Thông tư này,
người khai hải quan khai bổ sung số tham chiếu và ngày cấp chứng từ chứng nhận
xuất xứ hàng hóa theo Mẫu số
03/KBS/GSQL Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 39/2018/TT-BTC.
Điều 6. Các trường hợp
không phải nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa
1. Hàng hóa xuất khẩu.
2. Hàng hóa nhập khẩu không thuộc hàng hóa quy định tại
Điều 4 Thông tư này.
3. Hàng hóa nhập khẩu thuộc trường hợp quy định miễn nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa
theo Điều ước quốc tế mà
Việt Nam là thành viên.
4. Đối với hàng hóa không thuộc trường hợp phải nộp chứng
từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 4 Thông tư này nhưng người khai hải quan đề nghị nộp chứng từ
chứng nhận xuất xứ hàng hóa tại thời điểm làm thủ tục hải quan và thực hiện khai theo quy
định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư này thì cơ quan hải quan tiếp nhận và kiểm tra
chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo quy định.
Điều 7. Thời điểm nộp
chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa nhập khẩu
1. Đối với hàng hóa quy định tại điểm a khoản 1 Điều 4
Thông tư này:
a) Người khai hải quan nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ
hàng hóa tại thời điểm làm thủ tục hải quan;
b) Trường hợp chưa có chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng
hóa tại thời điểm làm thủ tục hải quan, người khai hải quan khai bổ sung và nộp
chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa trong thời hạn ba mươi (30) ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan, trừ hàng hóa nhập khẩu
có C/O mẫu EAV, người khai hải quan nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa
tại thời điểm làm thủ tục hải quan.
Đối với hàng hóa nhập khẩu có C/O mẫu VK (KV), trường hợp
chưa có chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa tại thời điểm làm thủ tục hải
quan, người khai hải quan khai bổ sung và nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng
hóa trong thời hạn 01 năm kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan;
c) Trường hợp tại thời điểm làm thủ tục hải quan, người
khai hải quan khai thuế suất MFN, không áp dụng thuế suất ưu đãi đặc biệt. Sau
khi hàng hóa đã thông quan, cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra sau thông quan
xác định lại mã số HS hoặc người khai hải quan tự phát hiện khai bổ sung mã số
HS dẫn đến thay đổi thuế suất thuế nhập khẩu, người khai hải quan được nộp bổ
sung chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa trong thời hạn còn hiệu lực của chứng
từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa để được xem xét áp dụng thuế suất ưu đãi đặc
biệt. Thời điểm nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa là thời điểm người
khai hải quan nộp hồ sơ khai bổ sung mã số HS sau khi cơ quan hải quan ban hành
kết luận kiểm tra hoặc khi người khai hải quan tự phát hiện sai sót. Việc xử lý
vi phạm thực hiện theo quy định của pháp luật;
Đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản này nếu
người khai hải quan đã nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa tại thời điểm
làm thủ tục hải quan theo quy định tại điểm a khoản này hoặc đã nộp bổ sung
chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo quy định tại điểm b khoản này và đã
được cơ quan hải quan kiểm tra, xác định tính hợp lệ của chứng từ chứng nhận
xuất xứ hàng hóa khi tiến hành kiểm tra sau thông quan, thanh tra theo quy
định, cơ quan hải quan đối chiếu với kết quả kiểm tra, xác định xuất xứ hàng
hóa tại thời điểm làm thủ tục nhập khẩu ban đầu để xem xét áp dụng mức thuế
suất ưu đãi đặc biệt nếu việc xác định lại mã số HS không làm thay đổi bản chất
xuất xứ hàng hóa đã kiểm tra, xác định trước đó.
d) Trường hợp tại thời điểm làm thủ tục hải quan, hàng
hóa thuộc đối tượng ưu đãi đầu tư được miễn thuế nhập khẩu. Sau
khi hàng hóa đã thông quan, cơ quan hải quan kiểm tra sau thông quan xác định hàng hóa không thuộc đối tượng ưu đãi đầu tư hoặc người khai hải quan tự phát
hiện hàng hóa không thuộc đối tượng ưu đãi đầu tư dẫn đến thay đổi nghĩa vụ thuế
nhập khẩu, người khai hải quan được nộp bổ sung chứng từ chứng nhận xuất xứ
hàng hóa trong thời hạn còn hiệu lực của chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa để được xem xét áp dụng thuế suất ưu đãi đặc biệt. Thời
điểm nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa là thời điểm người khai hải quan
nộp hồ sơ khai bổ sung sau khi cơ quan hải quan ban hành kết luận kiểm tra hoặc
khi người khai hải quan tự phát hiện hàng hóa nhập khẩu không thuộc đối tượng
ưu đãi đầu tư. Việc xử lý vi phạm thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Đối với hàng hóa quy định tại điểm b, điểm c, điểm d khoản
1 và khoản 2 Điều 4 Thông tư này, người khai hải quan nộp C/O tại thời điểm làm
thủ tục hải quan.
3. Đối với hàng hóa của doanh nghiệp ưu tiên:
a) Trường hợp có chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa tại
thời điểm làm thủ tục hải quan, người khai hải quan thực hiện khai
theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư này và nộp chứng từ chứng nhận xuất
xứ hàng hóa cùng thời hạn với thời hạn nộp thuế theo quy định tại khoản
2 Điều 9 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu chậm nhất là ngày thứ mười của
tháng kế tiếp;
b) Trường hợp chưa có chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng
hóa tại thời điểm làm thủ tục hải quan, người khai hải quan thực hiện khai theo
quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này và nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ
hàng hóa theo quy định tại điểm b, khoản 1 Điều 7 Thông tư này.
Cơ quan hải quan tiếp nhận chứng từ chứng nhận xuất xứ
hàng hóa và thực hiện kiểm tra theo quy định.
4. Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa nộp cho cơ quan
hải quan phải còn trong thời hạn hiệu lực bao gồm cả chứng từ chứng nhận xuất
xứ hàng hóa được cấp mới thay thế, sửa lỗi, cấp sau hoặc bản sao chứng thực
theo quy định của Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
5. Thời điểm làm thủ tục hải quan được xác định từ thời
điểm đăng ký tờ khai hải quan đến thời điểm thông quan hàng hóa. Trường hợp
giải phóng hàng thì thời điểm làm thủ tục hải quan được xác định từ thời điểm
đăng ký tờ khai
hải quan đến thời điểm giải phóng hàng.
Chương
III. KIỂM TRA, XÁC ĐỊNH, XÁC
MINH XUẤT XỨ HÀNG HÓA XUẤT KHẨU
Điều 8. Kiểm tra, xác
định xuất xứ hàng hóa xuất khẩu
1. Cơ quan hải quan kiểm tra, xác định xuất xứ hàng hóa
xuất khẩu trên cơ sở kiểm tra nội dung khai của người khai hải quan, chứng từ
thuộc hồ sơ hải quan và kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa
(kiểm tra thực tế hàng hóa áp dụng đối với hàng hóa thuộc trường hợp phải kiểm tra thực tế trong thông
quan hoặc còn điều kiện kiểm tra thực tế sau khi hàng hóa đã được
thông quan).
2. Trường hợp Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải
quan khi làm thủ tục hải quan có đủ căn cứ xác định xuất xứ hàng hóa không đúng
theo nội dung khai của người khai hải quan thì thực hiện xử lý
vi phạm theo quy định và yêu cầu người khai hải quan khai bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC; trường hợp có đủ căn
cứ xác định hàng hóa xuất khẩu gian lận xuất xứ, chuyển tải bất hợp pháp thì
Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan xử lý theo quy định.
Trường hợp Chi cục Hải quan kiểm tra thực tế hàng hóa
(khác với Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan) có đủ căn cứ xác định
xuất xứ hàng hóa không đúng với nội dung khai của người khai hải quan thì thực
hiện xử phạt vi phạm theo quy định và chuyển kết quả xử lý cho Chi cục Hải quan
nơi đăng ký tờ khai hải quan để yêu cầu người khai hải quan khai bổ sung theo
quy định tại khoản 9 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC.
3. Trường hợp Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải
quan có cơ sở nghi ngờ xuất xứ hàng hóa xuất khẩu hoặc trên cơ sở thông tin
cảnh báo về chuyển tải bất hợp pháp thì thực hiện như sau:
a) Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan đề nghị
người khai hải quan cung cấp chứng từ chứng minh xuất xứ hàng hóa xuất khẩu,
gồm:
a.1) Chứng
từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa: 01 bản chụp; hoặc
1. https://docluat.vn/archive/1649/
2. https://docluat.vn/archive/2051/
3. https://docluat.vn/archive/2965/
a.2) Quy trình sản xuất: 01 bản chụp; và
a.2.1) Bảng kê chi phí chi tiết nguyên liệu, vật tư đầu vào,
trị giá sản phẩm đầu ra kèm hóa đơn, chứng từ mua bán nguyên liệu, vật tư đối
với trường hợp áp dụng tiêu chí xuất xứ “Tỷ lệ phần trăm của giá trị”: 01 bản
chụp; hoặc
a.2.2) Bảng kê chi tiết nguyên liệu, vật tư đầu vào, sản
phẩm đầu ra đối với trường hợp áp dụng tiêu chí xuất xứ “Chuyển đổi mã số hàng
hóa”: 01 bản chụp;
b) Trong thời hạn ba mươi (30) ngày kể từ ngày cơ quan
hải quan đề nghị cung cấp chứng từ chứng minh xuất xứ hàng hóa, người khai hải
quan có trách nhiệm gửi các chứng từ này đến Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan. Trường hợp Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan chưa
đáp ứng hoặc bị lỗi, người khai hải quan cung cấp bản giấy các chứng từ quy
định tại điểm a khoản này cho
Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan;
c) Trường hợp Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải
quan có cơ sở nghi ngờ về tính xác thực của chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa hoặc tính chính xác của các thông tin liên quan đến xuất xứ hàng
hóa ghi trên chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa, có dấu hiệu nghi ngờ người
khai hải quan tẩu tán hồ sơ, chứng từ, tài liệu, dữ liệu liên quan đến việc
kiểm tra, xác định xuất xứ hàng hóa xuất khẩu thì báo cáo, đề xuất Cục Hải quan
tỉnh, thành phố kiểm tra ngay tại cơ sở sản xuất theo quy định tại Điều 10
Thông tư này hoặc xác minh tại cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp chứng từ
chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo quy định tại Điều 9 Thông tư này;
d) Trường hợp người khai hải quan không xuất trình được
chứng từ chứng minh xuất xứ hàng hóa xuất khẩu hoặc xuất trình không đúng thời
hạn quy định tại điểm b khoản này hoặc chứng từ cung cấp không đủ cơ sở để xác định xuất xứ hàng hóa, Chi cục Hải quan nơi đăng ký
tờ khai hải quan báo cáo, đề xuất Cục Hải quan tỉnh, thành phố tiến hành kiểm tra, xác minh tại cơ
sở sản xuất hàng hóa xuất khẩu theo quy định tại Điều 10 Thông tư này.
4. Trong khi chờ kết quả kiểm tra, xác minh xuất xứ hàng
hóa, hàng hóa xuất khẩu được thực hiện thủ tục hải quan, thông quan theo quy
định.
Điều 9. Thủ tục xác minh
tại cơ quan, tổ chức cấp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa xuất khẩu
1. Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi đăng ký tờ khai hải
quan gửi đề nghị xác minh kèm theo các thông tin nghi vấn liên quan đến xuất xứ hàng hóa đến cơ quan, tổ chức cấp
chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử
hải quan; trường hợp hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan chưa đáp ứng hoặc
bị lỗi thì gửi bằng văn bản giấy.
2. Trường hợp nhận được kết quả xác minh trong thời hạn
60 ngày kể từ ngày gửi văn bản đề nghị xác minh, trong thời hạn 03 ngày làm
việc, Cục Hải quan tỉnh, thành phố thông báo kết quả xác minh cho Chi cục Hải
quan nơi đăng ký tờ khai hải quan để xử lý theo quy định và thông báo cho người
khai hải quan biết, đồng thời báo cáo kết quả xác minh về Tổng cục Hải quan.
3. Trường hợp không nhận được kết quả xác minh trong thời
hạn 60 ngày kể từ ngày gửi văn
bản đề nghị xác minh, Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi đăng ký tờ khai hải quan
thực hiện kiểm tra cơ sở sản xuất theo quy định tại Điều 10 Thông tư này.
Điều 10. Thủ tục kiểm
tra tại cơ sở sản xuất hàng hóa xuất khẩu
1. Ban hành Quyết định kiểm tra
a) Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố ban hành Quyết
định kiểm tra cơ sở sản xuất hàng hóa xuất khẩu theo Phụ lục III ban hành kèm
theo Thông tư này;
b) Quyết định kiểm tra được gửi cho người sản xuất thông
qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan. Trường hợp hệ thống xử lý dữ liệu
điện tử hải quan chưa đáp ứng hoặc bị lỗi thì gửi trực tiếp bằng thư bảo đảm hoặc fax cho người sản xuất trong thời hạn chậm nhất 05 ngày làm việc trước
khi tiến hành kiểm tra.
Trong thời hạn chậm nhất 03 ngày làm việc trước ngày kiểm
tra ghi trên Quyết định kiểm tra, trường hợp nhận được văn bản của người sản xuất đề nghị thay đổi thời gian kiểm tra thì người ban hành Quyết định
kiểm tra có thể xem xét quyết định thay đổi 01 lần theo đề nghị của người sản xuất. Ngày kiểm tra
là ngày ghi trên Quyết định thay đổi thời gian kiểm tra gửi cho người sản xuất;
c) Trường hợp cơ sở sản xuất không thuộc địa bàn quản lý
của Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi đăng ký tờ khai hải quan hoặc người xuất
khẩu không phải là người sản xuất, Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi đăng ký tờ
khai hải quan báo cáo Tổng cục Hải quan phối hợp với Bộ Công Thương để tiến hành kiểm tra cơ sở sản xuất hàng hóa xuất khẩu theo
quy định.
2. Thời gian kiểm tra tại cơ sở sản xuất không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày kiểm
tra ghi trên quyết định kiểm tra. Trường hợp phức tạp, người ban hành quyết
định kiểm tra gia hạn thời hạn kiểm tra không quá 10 ngày làm việc.
Trường hợp người sản xuất không chấp hành quyết định kiểm
tra hoặc không giải trình, cung cấp hồ sơ, chứng từ, tài liệu, dữ liệu theo đề
nghị của cơ quan hải quan thì cơ quan hải quan tiến hành xử lý vi phạm theo quy
định.
3. Nội dung kiểm tra
a) Kiểm tra các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan, hợp đồng
mua bán hoặc hợp đồng gia công (nếu là gia công cho thương nhân nước ngoài)
hoặc hóa đơn giá trị gia tăng mua bán nguyên liệu, vật tư trong nước (nếu mua
trong nước); giấy phép
xuất khẩu (nếu có); bảng kê chi tiết hàng hóa xuất khẩu đạt tiêu chí xuất xứ ưu
đãi hoặc tiêu chí xuất xứ không ưu đãi theo mẫu do Bộ Công Thương quy định; bản
khai báo xuất xứ của nhà sản xuất hoặc nhà cung cấp nguyên liệu, vật tư có xuất
xứ hoặc hàng hóa có xuất xứ được sản xuất trong nước theo mẫu do Bộ Công Thương
quy định trong trường hợp nguyên liệu, vật tư đó được sử dụng cho một công đoạn
tiếp theo để sản xuất ra một hàng hóa khác; các chứng từ, tài liệu, dữ liệu
khác có liên quan;
b) Kiểm tra quy trình sản xuất.
Đối với các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan, cơ quan hải
quan không yêu cầu người sản xuất xuất trình bản giấy.
4. Lập biên bản kiểm tra
Toàn bộ quá trình, nội dung kiểm tra được ghi nhận bằng
Biên bản kiểm tra giữa đại diện theo pháp luật của người sản xuất và đoàn kiểm
tra.
5. Kết quả kiểm tra
a) Cơ quan hải quan gửi kết quả kiểm tra thông qua hệ
thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan cho người sản xuất chậm nhất 05 ngày làm
việc kể từ ngày kết thúc kiểm tra để người sản xuất biết, giải trình; trường
hợp hệ thống xử lý dữ
liệu điện tử hải quan chưa đáp ứng hoặc bị lỗi thì gửi bằng văn bản giấy;
b) Người sản xuất gửi nội dung giải trình tới cơ quan hải
quan thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan trong thời hạn 05 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được kết quả kiểm tra; trường hợp hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan chưa đáp ứng hoặc bị lỗi thì gửi bằng văn bản giấy. Quá thời hạn này mà cơ
quan hải quan không nhận được ý kiến giải trình, cơ quan hải quan căn cứ vào các hồ sơ hiện có để xử lý theo quy định;
c) Đối với trường hợp phức tạp, chưa đủ cơ sở kết luận,
cơ quan hải quan có thể lấy ý kiến chuyên môn của cơ quan có thẩm quyền. Chậm
nhất 15 ngày kể từ ngày nhận được ý kiến bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền, cơ
quan hải quan ban hành kết luận kiểm tra.
Điều 11. Xử lý kết quả
kiểm tra, xác minh tại cơ quan, tổ chức cấp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng
hóa, cơ sở sản xuất hàng hóa xuất khẩu
1. Trường hợp thông tin, hồ sơ, chứng từ, tài liệu, dữ
liệu, kết quả kiểm tra tại cơ sở sản xuất, xác minh tại cơ quan, tổ chức cấp
chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa, nội dung giải trình của người khai hải
quan đủ cơ sở chứng minh nội dung khai xuất xứ hàng hóa là phù hợp thì cơ quan
hải quan chấp nhận nội dung
khai của người khai hải quan về xuất xứ hàng hóa.
2. Trường hợp thông tin, hồ sơ, chứng từ, tài liệu, dữ
liệu, kết quả kiểm tra tại cơ sở sản xuất, xác minh tại cơ quan, tổ chức cấp
chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa, nội dung giải trình của người khai hải
quan không đủ cơ sở chứng minh nội dung khai xuất xứ hàng hóa là phù hợp, cơ
quan hải quan căn cứ vào các hồ sơ hiện có để xử lý theo quy định và yêu cầu
người khai hải quan khai bổ sung xuất xứ chính xác theo kết quả kiểm tra, xác
minh, xác định xuất xứ hàng hóa của cơ quan hải quan.
3. Trường hợp có cơ sở nghi ngờ người khai hải quan khai xuất xứ hàng hóa không chính
xác để chuyển tải bất hợp pháp, lẩn tránh thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ
cấp, thuế tự vệ hoặc các biện pháp phòng vệ thương mại khác thì
Cục Hải quan tỉnh, thành phố báo cáo, đề xuất Tổng cục Hải quan phối hợp với Bộ
Công Thương để xử lý theo quy
định.
Điều 12. Kiểm tra sau
thông quan đối với xuất xứ hàng hóa xuất khẩu
1. Thẩm quyền, trình tự thủ tục kiểm tra sau thông quan
đối với xuất xứ hàng hóa xuất khẩu thực hiện theo quy định của pháp luật về hải
quan.
Đối với xác minh xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, người có
thẩm quyền xác minh là người ban hành quyết định kiểm tra sau thông quan.
2. Nội dung, cách thức và xử lý kết quả kiểm tra, xác
minh xuất xứ hàng hóa xuất khẩu thực hiện theo quy định tại Thông tư này.
Chương
IV. KIỂM TRA, XÁC ĐỊNH, XÁC
MINH XUẤT XỨ HÀNG HÓA NHẬP KHẨU
Điều 13. Căn cứ kiểm
tra, xác định xuất xứ hàng hóa nhập khẩu
Cơ quan hải quan kiểm tra, xác định xuất xứ hàng hóa nhập
khẩu căn cứ quy định của pháp luật về xuất xứ hàng hóa; Điều ước quốc tế mà
Việt Nam là thành viên; các Thông
tư hướng dẫn thực hiện các Hiệp định thương mại tự do của
Bộ Công Thương; nội dung khai của người khai hải quan, chứng từ chứng nhận xuất
xứ hàng hóa, chứng từ thuộc hồ sơ hải quan và kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa nhập khẩu (kiểm tra thực tế
hàng hóa áp dụng đối với hàng hóa thuộc trường hợp phải kiểm tra thực tế trong
thông quan hoặc còn điều kiện kiểm tra thực tế sau khi hàng hóa đã được thông
quan).
Điều 14. Kiểm tra hình
thức chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa nhập khẩu
1. Khi kiểm tra chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa, cơ
quan hải quan kiểm tra để xác định các tiêu chí phải được khai đầy đủ trên
chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa và các tiêu chí khai trên chứng từ chứng
nhận xuất xứ hàng hóa phải phù hợp với chứng từ khác trong hồ sơ hải quan.
Người khai hải quan không được tự ý sửa chữa các nội dung trên chứng từ chứng
nhận xuất xứ hàng hóa, trừ trường hợp việc sửa chữa do chính cơ quan, tổ chức,
cá nhân có thẩm quyền thực hiện theo quy định pháp luật và quy định tại Điều
ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
2. Cơ quan hải quan chấp nhận chứng từ chứng nhận xuất xứ
hàng hóa được cấp hoặc phát hành theo các hình thức sau:
a) Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa nộp cho cơ quan
hải quan theo quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d khoản 1 và khoản 2
Điều 4 Thông tư này ở dạng chứng từ giấy hoặc điện tử;
b) Chứng từ tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa phải ở dạng
chứng từ giấy.
3. Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa phải có chữ ký
của người sản xuất hoặc người xuất khẩu, trừ trường hợp Điều ước quốc tế mà
Việt Nam là thành viên có quy định khác hoặc chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng
hóa được cấp dưới dạng điện tử truyền qua Cổng thông tin một cửa quốc gia.
Điều 15. Kiểm tra nội
dung trên chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa
1. Đối với hàng hóa nhập khẩu từ nước, nhóm nước hoặc
vùng lãnh thổ không có thỏa thuận ưu đãi đặc biệt về thuế nhập khẩu trong quan
hệ thương mại với Việt Nam thuộc trường hợp phải nộp chứng từ chứng nhận xuất
xứ hàng hóa theo quy định tại Điều 4 Thông tư này, cơ quan hải quan kiểm tra
việc khai đầy đủ các tiêu chí sau trên chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa:
a) Người xuất khẩu;
b) Người nhập khẩu;
c) Phương tiện vận tải;
d) Mô tả hàng hóa, mã số hàng hóa;
đ) Số lượng, trọng lượng hoặc khối lượng hàng hóa;
e) Nước, nhóm nước, vùng lãnh thổ xuất xứ hàng hóa;
g) Ngày/tháng/năm cấp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng
hóa;
h) Chữ ký trên chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa.
2. Đối với hàng hóa nhập khẩu từ nước, nhóm nước hoặc
vùng lãnh thổ có thỏa thuận ưu đãi đặc biệt về thuế nhập khẩu trong quan hệ
thương mại với Việt Nam, cơ quan hải quan kiểm tra các tiêu chí phải được khai
đầy đủ, hợp lệ trên chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo đúng mẫu quy định
tại Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
3. Trường hợp người khai hải quan nộp chứng từ chứng nhận
xuất xứ hàng hóa cấp cho cả lô hàng nhưng chỉ nhập khẩu một phần của lô hàng
thì cơ quan hải quan chấp nhận chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa đối với
phần hàng hóa thực nhập khẩu.
4. Trường hợp số lượng, trọng lượng hoặc khối lượng thực
tế hàng hóa nhập khẩu vượt quá số lượng, trọng lượng hoặc khối lượng hàng hóa
ghi trên chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa, cơ quan hải quan chỉ chấp nhận
cho hưởng ưu đãi đối với số lượng, trọng lượng hoặc khối lượng ghi trên chứng
từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa.
5. Đối với hóa đơn thương mại do bên thứ ba phát hành, cơ
quan hải quan kiểm tra trên chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa các thông tin
về tên, nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ của Công ty phát hành hóa đơn bên
thứ ba và thông tin về hóa đơn bên thứ ba theo quy định tại Hiệp định thương
mại tự do mà Việt Nam là thành viên.
6. Các trường hợp khác biệt nhỏ không ảnh hưởng đến tính
hợp lệ của chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa:
Cơ quan hải quan chấp nhận chứng từ chứng nhận xuất xứ
hàng hóa trong trường hợp có sai sót nhỏ hoặc khác biệt nhỏ giữa nội dung khai
trên chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa với các chứng từ khác thuộc hồ sơ hải
quan nếu những sai sót, khác biệt này phù hợp với thực tế hàng hóa nhập khẩu,
gồm:
a) Lỗi chính tả hoặc đánh máy không làm thay đổi nội dung
khai trên chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa;
b) Khác biệt trong cách đánh dấu tại các ô trên C/O: đánh
dấu bằng máy hoặc bằng tay, đánh dấu bằng “x” hay “√”;
c) Khác biệt nhỏ giữa chữ ký trên chứng từ chứng nhận
xuất xứ hàng hóa và chữ ký mẫu;
d) Khác biệt về đơn vị đo lường trên chứng từ chứng nhận
xuất xứ hàng hóa và các chứng từ khác thuộc hồ sơ hải quan (như tờ khai hải
quan, hóa đơn, vận tải đơn);
đ) Sự khác biệt giữa khổ giấy của C/O nộp cho cơ quan hải
quan với mẫu C/O theo quy định;
e) Sự khác biệt về màu mực của các nội dung khai trên
chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa;
g) Sự khác biệt nhỏ trong mô tả hàng hóa trên chứng từ
chứng nhận xuất xứ hàng hóa và các chứng từ khác;
h) Sự khác biệt mã số trên chứng từ chứng nhận xuất xứ
hàng hóa với mã số trên tờ khai hàng hóa nhập khẩu nhưng không làm thay đổi bản
chất xuất xứ hàng hóa và hàng hóa thực tế nhập khẩu phải phù hợp với mô tả hàng
hóa trên chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa;
i) Các khác biệt nhỏ khác theo thỏa thuận tại Điều ước
quốc tế mà Việt Nam là thành viên được Tổng cục Hải quan thông báo.
Điều 16. Kiểm tra Giấy
chứng nhận xuất xứ hàng hóa giáp lưng, Giấy chứng nhận hàng hóa không thay đổi
xuất xứ
1. Cơ quan hải quan chấp nhận Giấy chứng nhận xuất xứ
hàng hóa giáp lưng được cấp trong trường hợp hàng hóa nhập khẩu được vận chuyển qua một hoặc nhiều nước trung gian đến Việt Nam hoặc Giấy chứng nhận hàng hóa không thay đổi xuất xứ do cơ quan
có thẩm quyền của Việt Nam cấp.
Đối với trường hợp quy định tại điểm a, khoản 1 Điều 4
Thông tư này, cơ quan hải quan chấp nhận Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa giáp
lưng với điều kiện Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa giáp lưng được cấp bởi nước
trung gian là thành viên của Hiệp định Thương mại tự do.
2. Các thông tin về xuất xứ hàng hóa phải thể hiện đầy đủ
tại các tiêu chí trên Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa giáp lưng. Việc kiểm tra
Giấy chứng chứng nhận xuất xứ hàng hóa giáp lưng được thực hiện như đối với
chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa quy định tại Thông tư này.
Điều 17. Kiểm tra chứng
từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa trong trường hợp thay đổi mục đích sử dụng,
chuyển tiêu thụ nội địa từ đối tượng miễn thuế, không chịu thuế sang đối tượng
chịu thuế và đăng ký nhiều tờ khai hải quan cho một lô hàng
1. Cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra chứng từ chứng
nhận xuất xứ hàng hóa do người khai hải quan nộp tại thời điểm làm thủ tục thay
đổi mục đích sử dụng, chuyển tiêu thụ nội địa từ đối tượng miễn thuế, không
chịu thuế sang đối tượng chịu thuế để xem xét áp dụng mức thuế suất ưu đãi đặc
biệt.
Trường hợp người khai hải quan đã nộp chứng từ chứng nhận
xuất xứ hàng hóa tại thời điểm làm thủ tục nhập khẩu ban đầu, cơ quan hải quan
kiểm tra, xác định xuất xứ và đối chiếu với kết quả kiểm
tra, xác định xuất xứ hàng hóa tại thời điểm làm thủ tục nhập khẩu ban đầu để
xem xét áp dụng mức thuế suất ưu đãi đặc biệt. Người khai hải quan phải làm thủ
tục thay đổi mục đích sử dụng, chuyển tiêu thụ nội địa tại Chi cục Hải quan đã
đăng ký tờ khai hải quan nhập khẩu ban đầu theo quy định tại Điều
21 Thông tư số 38/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại khoản
10 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC. Hàng hóa phải được xác định chưa tham
gia vào quá trình sản xuất, chế biến (đảm bảo tính nguyên trạng về xuất xứ) kể từ thời điểm
đăng ký tờ khai hải quan nhập khẩu ban đầu. Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng
hóa còn hiệu lực tại thời điểm làm thủ tục thay đổi mục đích sử dụng, chuyển
tiêu thụ nội địa, trừ trường hợp có quy định khác tại Hiệp định thương mại tự
do mà Việt Nam là thành viên.
2. Trường hợp tại cùng một thời điểm, người khai hải quan
đăng ký nhiều tờ khai với nhiều
loại hình khác nhau tại 01 Chi cục Hải quan cho cùng một lô hàng được cấp chung một chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng
hóa, cơ quan hải quan kiểm tra chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa để xác định xuất xứ hàng hóa và áp dụng chứng từ chứng nhận
xuất xứ hàng hóa cho toàn bộ hàng hóa nhập khẩu.
3. Việc kiểm tra chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa
thực hiện theo quy định tại Thông tư này.
Điều 18. Kiểm tra điều
kiện vận tải trực tiếp
1. Các trường hợp sau đây được coi là vận tải trực tiếp,
trừ trường hợp có quy định khác tại Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên:
a) Vận chuyển trực tiếp từ lãnh thổ của nước, nhóm nước
hoặc vùng lãnh thổ xuất khẩu tới lãnh thổ của nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh
thổ nhập khẩu;
b) Hàng hóa được vận chuyển qua một hoặc nhiều nước, nhóm
nước hoặc vùng lãnh thổ, ngoài nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ nhập khẩu
hoặc nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ xuất khẩu phải đáp ứng đầy đủ các điều
kiện sau:
1. https://docluat.vn/archive/2115/
2. https://docluat.vn/archive/2526/
3. https://docluat.vn/archive/3106/
b.1) Quá
cảnh là cần thiết vì lý do địa lí hoặc do các yêu cầu có liên quan trực tiếp
đến vận tải;
b.2) Hàng hóa không tham gia vào giao dịch thương mại
hoặc tiêu thụ tại nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ quá cảnh đó;
b.3) Hàng hóa không trải qua bất kỳ công đoạn nào khác
ngoài việc dỡ hàng và bốc lại hàng hoặc những công đoạn cần thiết để giữ hàng
hóa trong điều kiện tốt.
2. Các trường hợp phải nộp chứng từ chứng minh vận tải
trực tiếp cho Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan:
a) Hàng hóa nhập khẩu theo quy định tại điểm a khoản 1
Điều 4 Thông tư này được vận chuyển qua lãnh thổ của một nước, nhóm nước hoặc
vùng lãnh thổ không phải là thành viên, người khai hải quan phải nộp cho cơ quan hải quan chứng từ để chứng minh đáp ứng điều kiện về vận
tải trực tiếp;
b) Hàng hóa nhập khẩu theo quy định tại điểm b, điểm c,
điểm d khoản 1 và khoản 2 Điều 4 Thông tư này được vận chuyển qua lãnh thổ của
một nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ trung gian, không phải là nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ xuất khẩu và nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ nhập khẩu, người khai hải quan phải nộp cho cơ quan hải quan chứng từ để chứng minh
đáp ứng điều kiện về vận tải trực tiếp.
3. Chứng từ chứng minh vận tải trực tiếp:
Trường hợp phải nộp chứng từ chứng minh đáp ứng điều kiện về
vận tải trực tiếp, người khai
hải quan nộp một trong các chứng từ sau, trừ
trường hợp quy định khác tại Điều
ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên:
a) Chứng từ do cơ quan hải quan nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ quá cảnh xác nhận về việc hàng hóa nằm dưới
sự giám sát của cơ quan hải quan
nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ đó và chưa làm thủ tục nhập khẩu vào nội địa
của nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ: 01 bản chụp; hoặc
b) Giấy xác nhận của chính cơ quan, tổ chức phát hành vận
đơn cho lô hàng nhập khẩu chứng minh hàng hóa quá cảnh là cần thiết vì lý do địa lí
hoặc do các yêu cầu có liên quan trực tiếp đến vận tải; hàng hóa không tham gia
vào giao dịch thương mại hoặc tiêu thụ tại nước, nhóm nước
hoặc vùng lãnh thổ quá cảnh
đó; hàng hóa không trải qua bất kỳ công đoạn nào khác ngoài việc dỡ hàng và bốc
lại hàng hoặc những công việc cần thiết để bảo quản hàng hóa trong điều kiện tốt.
Đối với giấy xác nhận phát hành bởi Công ty con, Chi nhánh hay đại lý của Công ty vận tải, tổ chức phát hành vận đơn cho lô hàng tại
Việt Nam thì cần thêm Giấy ủy
quyền của chính hãng vận tải: 01 bản chụp; hoặc
c) Trong trường hợp hàng hóa được vận chuyển nguyên
container, số container, số chì không thay đổi từ khi xếp hàng lên phương tiện
vận tải tại cảng xếp hàng
của nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ thành viên xuất khẩu đến khi nhập khẩu
vào Việt Nam thì xem xét chấp nhận chứng từ chứng minh vận tải trực tiếp là vận
đơn và thông tin tra cứu trên e-manifest trong đó thể hiện số container, số chì
không thay đổi: 01 bản chụp.
Cơ quan hải quan kiểm tra, đối chiếu chứng từ quy định
tại khoản này do người khai hải quan cung cấp với các thông tin trong hồ sơ hải
quan để xác định tính nguyên trạng của hàng hóa trong quá trình vận chuyển.
Trường hợp Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan chưa đáp ứng hoặc bị lỗi, người khai hải quan
nộp cho Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan bản giấy các chứng từ trên.
Điều 19. Xác minh xuất
xứ hàng hóa nhập khẩu
1. Trường hợp nội dung thông tin trên chứng từ chứng nhận
xuất xứ hàng hóa không phù hợp với nội dung khai của người khai hải quan và các
chứng từ thuộc hồ sơ hải quan, Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan đề nghị người khai hải quan giải trình, chứng minh nội dung không phù hợp của chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa.
Trong
thời hạn 05 ngày kể từ ngày cơ quan hải quan yêu cầu nếu người khai hải quan không giải trình hoặc có giải trình nhưng chưa đủ cơ sở để xác định tính hợp lệ của chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa thì cơ quan hải quan tiến hành xác minh theo khoản 4 Điều này.
2. Trường hợp có nghi ngờ tiêu chí xuất xứ trên chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng
hóa thì Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan đề nghị người khai hải quan cung cấp các tài liệu sau đây để chứng
minh thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan:
a) Quy trình sản xuất hàng hóa nhập khẩu: 01 bản chụp;
b) Bảng kê chi phí chi tiết nguyên liệu, vật tư đầu vào, sản phẩm đầu ra và hóa đơn, chứng từ mua bán nguyên liệu, vật tư đối
với trường hợp áp dụng tiêu chí xuất xứ “Tỷ lệ phần trăm của giá trị”: 01 bản
chụp; hoặc
c) Bảng kê chi tiết nguyên liệu, vật tư đầu vào, sản phẩm
đầu ra đối với trường hợp áp dụng tiêu chí xuất xứ “Chuyển
đổi mã số hàng hóa”: 01 bản chụp.
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày cơ quan hải quan yêu
cầu, người khai hải quan không cung cấp các chứng từ chứng minh hoặc cung cấp
các chứng từ chứng minh nhưng cơ quan hải quan chưa đủ cơ sở để xác định tính hợp lệ của chứng từ chứng nhận xuất xứ
hàng hóa hoặc người khai hải quan có văn bản đề nghị cơ quan hải quan thực hiện
xác minh thì cơ quan hải quan tiến hành xác minh theo khoản 4 Điều này.
Trường hợp Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan chưa
đáp ứng hoặc bị lỗi, cơ quan hải quan gửi đề nghị bằng văn bản giấy và người khai hải quan nộp bản
giấy các chứng từ trên.
3. Trường hợp nghi ngờ về tính hợp lệ của chứng từ chứng
nhận xuất xứ hàng hóa thì cơ quan hải quan tiến hành xác minh theo khoản 4 Điều
này.
4. Đối với các trường hợp cần xác minh tại khoản 1, khoản
2, khoản 3 Điều này, Cục Hải quan tỉnh, thành phố báo cáo, đề xuất gửi Tổng cục
Hải quan để Tổng cục Hải quan gửi văn bản kèm các thông tin đề nghị xác minh
xuất xứ hàng hóa đến cơ quan, tổ chức cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa của
nước xuất khẩu hoặc người xuất khẩu, người sản xuất hoặc cơ quan hải quan của
nước xuất khẩu để xác minh tính xác thực của chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng
hóa hoặc tính chính xác của các thông tin liên quan đến xuất xứ hàng hóa.
5. Trường hợp kết quả xác minh từ cơ quan, tổ chức cấp
giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa
hoặc người sản xuất, người xuất khẩu phát hành chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng
hóa hoặc cơ quan hải quan của nước xuất khẩu chưa đủ cơ sở để xác định xuất xứ
hàng hóa nhập khẩu, Tổng cục Hải quan tiến hành kiểm tra tại cơ sở sản xuất của
người sản xuất của nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ xuất khẩu theo quy định
tại Điều 20 Thông tư này.
6. Quá trình xác minh (bao gồm cả việc đi kiểm tra trực
tiếp tại nước, nhóm nước hoặc
vùng lãnh thổ xuất khẩu và ra thông báo kết luận kiểm tra) được thực hiện trong
thời hạn không quá một
trăm tám mươi (180) ngày kể từ ngày Tổng cục Hải quan gửi văn bản đề nghị xác minh, trừ
trường hợp Điều ước quốc
tế mà Việt Nam là thành viên có quy định thời gian xác minh dài hơn. Quá thời
hạn này mà không nhận được kết quả xác minh, cơ quan hải quan thực hiện từ chối chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa.
Trường hợp cơ quan hải quan nhận thông báo kết quả xác
minh quá thời hạn quy định tại Khoản này, cơ quan hải quan xem xét chấp nhận hoặc không chấp nhận chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa căn cứ
trên cơ sở kết quả xác minh, giải trình của cơ quan, tổ chức hoặc người sản
xuất, người xuất khẩu phát hành
chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa hoặc cơ quan hải quan của nước xuất khẩu.
Giải trình của cơ quan, tổ chức hoặc người sản xuất, người xuất khẩu phát hành chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa hoặc cơ quan hải quan của
nước xuất khẩu phải chi tiết và lý giải được những vấn đề mà cơ quan hải quan đã đưa ra và phải được gửi trực tiếp
bằng văn bản đến Tổng cục Hải quan.
7. Trong thời gian chờ kết quả xác minh, người khai hải
quan khai thuế theo mức thuế suất
MFN hoặc thuế suất thông thường đối với trường hợp xác minh xuất xứ hàng hóa trong quá trình làm thủ tục hải
quan hoặc cơ quan hải quan áp dụng mức thuế suất nhập khẩu theo mức thuế suất
đã áp dụng tại thời điểm làm thủ tục hải quan đối với trường hợp xác minh xuất
xứ hàng hóa trong quá trình kiểm tra sau thông quan.
Điều 20. Kiểm tra trực
tiếp tại nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ xuất khẩu
1. Trước khi đi kiểm tra trực tiếp tại nước, nhóm nước
hoặc vùng lãnh thổ xuất khẩu, Tổng cục Hải quan tiến hành:
a) Gửi văn bản thông báo kế hoạch kiểm tra trực tiếp tại
nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ thành viên xuất khẩu tới người xuất khẩu
hoặc người sản xuất có nhà xưởng sẽ bị kiểm tra trực tiếp; cơ quan, tổ chức cấp
C/O của nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ thành viên xuất khẩu sẽ bị kiểm tra
trực tiếp; cơ quan hải quan của nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ thành viên
nơi sẽ bị kiểm tra trực tiếp và người nhập khẩu có hàng hóa cần phải kiểm tra;
b) Thông báo kế hoạch kiểm tra gồm các nội dung: tên, địa
chỉ người xuất khẩu hoặc người sản xuất có nhà xưởng bị kiểm tra; tên, địa chỉ
cơ quan, tổ chức cấp C/O của nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ thành viên xuất
khẩu sẽ bị kiểm tra trực
tiếp; tên, địa chỉ cơ quan hải quan của nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ
thành viên nơi sẽ bị kiểm tra trực tiếp; tên, địa chỉ người nhập khẩu; ngày dự kiến kiểm tra; phạm vi kiểm tra; nội dung kiểm tra; tên và chức
danh của cán bộ kiểm tra.
2. Tổng cục Hải quan thực hiện kiểm tra sau khi nhận được
văn bản chấp thuận của người xuất khẩu hoặc người sản xuất có nhà xưởng bị kiểm
tra trực tiếp hoặc cơ quan, tổ chức cấp C/O của nước, nhóm nước
hoặc vùng lãnh thổ thành viên xuất khẩu hoặc cơ quan hải quan của nước, nhóm
nước hoặc vùng lãnh thổ thành viên nơi sẽ kiểm tra trực tiếp.
3. Trong thời hạn ba mươi (30) ngày kể từ ngày cơ quan
hải quan gửi văn bản thông báo về kế hoạch kiểm tra tại nước xuất khẩu nhưng
không nhận văn bản
chấp thuận của người xuất khẩu hoặc người sản xuất hoặc cơ quan, tổ chức cấp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa có thẩm quyền
của nước, nhóm nước
hoặc vùng lãnh thổ xuất khẩu hoặc cơ quan hải quan của nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ, cơ quan hải quan từ chối chứng từ chứng
nhận xuất xứ hàng hóa theo
quy định.
Điều 21. Xử lý kết quả
xác minh, kiểm tra xuất xứ hàng hóa
1. Cơ quan hải quan căn cứ kết quả kiểm tra, xác minh,
giải trình của người khai hải quan, của cơ quan, tổ chức cấp chứng từ chứng
nhận xuất xứ hàng hóa hoặc người sản xuất, người xuất khẩu hoặc kết quả kiểm
tra trực tiếp tại nước, nhóm
nước hoặc vùng lãnh thổ xuất khẩu để xác định tính xác thực của chứng từ chứng nhận xuất xứ
hàng hóa:
a) Trường hợp người khai hải quan giải trình hoặc cung
cấp được chứng từ chứng minh xuất xứ hàng hóa nhập khẩu hoặc qua kết quả xác
minh, kiểm tra xuất xứ hàng hóa, nội dung giải trình và chứng từ chứng minh của
cơ quan, tổ chức cấp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa hoặc người sản xuất,
người xuất khẩu chi tiết và lý giải được những vấn đề mà cơ quan hải quan đã
đưa ra, cơ quan hải quan có đủ cơ sở để xác định xuất xứ hàng hóa là hợp lệ thì
chấp nhận chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa;
b) Trường hợp qua kết quả kiểm tra chứng từ chứng minh
xuất xứ hàng hóa nhập khẩu do người khai hải quan cung cấp hoặc kết quả xác
minh, kiểm tra xuất xứ hàng hóa, nội dung giải trình và chứng từ chứng minh của
cơ quan, tổ chức hoặc người sản xuất hoặc người xuất khẩu không đủ chi tiết và
lý giải được những vấn đề mà cơ quan hải quan đã đưa ra, cơ quan hải quan không
đủ cơ sở để xác định xuất xứ hàng hóa thì từ chối chứng từ chứng nhận xuất xứ
hàng hóa;
c) Trường hợp người xuất khẩu hoặc người sản xuất không
cung cấp tài liệu, dữ liệu, chứng từ chứng minh xuất xứ hàng hóa, không cho phép tiếp cận nhà
xưởng, quy trình sản xuất hoặc có hành vi cản trở khác dẫn đến việc không thể thực hiện xác minh trực tiếp, cơ quan
hải quan từ chối chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa;
d) Trường hợp cơ quan hải quan đủ căn cứ xác định gian
lận xuất xứ hàng hóa thì xử lý vi phạm theo quy định.
2. Cơ quan hải quan thông báo trên Hệ thống xử lý dữ liệu
điện tử hải quan hoặc bằng văn bản kết quả kiểm tra, xử lý cho người nhập khẩu, người xuất khẩu hoặc người sản xuất hoặc cơ quan, tổ chức
cấp chứng từ chứng nhận xuất
xứ hàng hóa hoặc cơ quan hải quan nước xuất khẩu biết.
Điều 22. Từ chối chứng
từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa
1. Ngoài các trường hợp từ chối chứng từ xuất xứ hàng hóa
quy định tai Điều 19, Điều 20 và Điều 21 Thông tư này, cơ quan hải quan từ chối
chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa trong các trường hợp sau:
a) Đối với hàng hóa nhập khẩu phải nộp chứng từ chứng
nhận xuất xứ hàng hóa theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 4 Thông tư này, trường hợp cơ quan hải quan đủ cơ sở xác định chứng từ chứng nhận
xuất xứ hàng hóa không hợp lệ thì từ chối chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng
hóa; hàng hóa nhập khẩu áp dụng mức thuế suất MFN hoặc thuế suất thông thường;
b) Trường hợp cơ quan hải quan đủ cơ sở xác định chứng từ
chứng nhận xuất xứ hàng hóa không hợp lệ đối với hàng hóa nhập khẩu phải nộp
chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo quy định tại điểm b, điểm c khoản 1
Điều 4 Thông tư này thì từ chối chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa và xử lý theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 4 Thông tư này;
đối với hàng hóa quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư này thì từ chối chứng từ
chứng nhận xuất xứ hàng hóa, hàng hóa không được thông quan và bị xử lý theo
quy định của pháp luật.
c) Đối với hàng hóa nhập khẩu phải nộp chứng từ chứng
nhận xuất xứ hàng hóa theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 4 Thông tư này,
trường hợp cơ quan hải quan đủ cơ sở xác định chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng
hóa không hợp lệ thì hàng hóa nhập khẩu bị áp mức thuế chống bán phá giá hoặc thuế chống trợ
cấp hoặc thuế tự vệ hoặc thuế suất ngoài hạn ngạch thuế quan và được thông quan theo quy định.
2. Cơ quan hải quan thông báo trên Hệ thống xử lý dữ liệu
điện tử hải quan hoặc bằng văn bản cho người khai hải quan về việc từ chối
chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa hoặc thông báo trực tiếp trên chứng từ
chứng nhận xuất xứ hàng hóa bằng cách ghi lý do từ chối trên chứng từ chứng
nhận xuất xứ hàng hóa và gửi trả lại người khai hải quan để người khai hải quan
liên hệ với cơ quan, tổ chức hoặc người sản xuất, người xuất khẩu phát hành
chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa ngay sau thời điểm cơ quan hải quan từ chối chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa.
Điều 23. Trừ lùi Giấy
chứng nhận xuất xứ hàng hóa
1. Trường hợp một lô hàng đưa từ nước ngoài vào kho ngoại
quan để nhập khẩu vào nội địa nhiều lần thì được sử dụng C/O để lập Phiếu theo
dõi trừ lùi cho từng lần nhập khẩu vào nội địa và được áp dụng trừ lùi tại
nhiều Chi cục Hải quan khác nhau.
2. Thủ tục lập Phiếu theo dõi, trừ lùi:
a) Người khai hải quan đăng ký theo dõi trừ lùi C/O trên
Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan theo các chỉ tiêu thông tin tại mẫu số 01/CT/ĐNTL/GSQL Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư
này,
nộp 01 bản chụp C/O thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan và 01 bản chính C/O cho Chi cục Hải quan quản lý kho ngoại quan trước
khi đăng ký tờ khai hải quan nhập khẩu lô hàng đầu tiên từ kho ngoại quan vào
nội địa.
Chi cục Hải quan quản lý kho ngoại quan thực hiện kiểm
tra C/O theo quy định;
b) Trên cơ sở đề nghị trừ lùi của người khai hải quan, Chi cục Hải quan quản lý kho
ngoại quan lập Phiếu theo
dõi trừ lùi trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan theo mẫu số 03/TDTL/GSQL Phụ lục IV ban hành kèm theo
Thông tư này và thông báo cho người khai hải quan biết thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
3. Thủ tục theo dõi, trừ lùi:
a) Khi làm thủ tục hải quan nhập khẩu cho lô hàng, người khai hải quan khai số của Phiếu theo dõi trừ lùi trên tờ khai hải quan điện tử theo hướng dẫn tại
Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 39/2018/TT-BTC.
Đối với tờ khai hải quan giấy, người khai hải quan khai số của Phiếu theo dõi trừ lùi tại ô “Chứng từ đi kèm” trên tờ khai hải quan;
b) Trường hợp người khai hải quan chưa có C/O để lập Phiếu theo dõi trừ lùi trước thời điểm đăng ký tờ khai hải quan nhập khẩu
lô hàng đầu tiên và các lần nhập khẩu tiếp theo, người khai hải quan khai chậm
nộp C/O theo quy định tại Điều 7 Thông tư này.
Khi nộp bổ sung C/O, người khai hải quan thực hiện đăng
ký theo dõi trừ lùi C/O theo quy
định tại điểm a, khoản 2 Điều này. Chi cục Hải quan quản lý kho ngoại quan lập
Phiếu theo dõi trừ lùi tại thời điểm người khai hải quan nộp bản chính C/O trong thời hạn quy định tại Điều 7 Thông
tư này, kiểm tra C/O theo quy định và thực hiện trừ lùi cho các lô hàng nhập
khẩu đã khai nộp bổ sung C/O trước thời điểm lập Phiếu theo dõi trừ lùi. Người
khai hải quan khai số của
Phiếu theo dõi, trừ lùi trên tờ khai bổ sung sau thông quan theo hướng dẫn tại
Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 39/2018/TT-BTC. Khi làm thủ tục nhập khẩu
cho các lô hàng tiếp theo, người khai hải quan thực hiện khai số của Phiếu theo dõi trừ lùi trên tờ khai hải quan theo quy định tại điểm a Khoản này.
Đối với tờ khai hải quan giấy, người khai hải quan khai
số của Phiếu theo dõi trừ lùi tại ô “Phần ghi chú” trên tờ khai bổ sung sau
thông quan.
Trường hợp có căn cứ nghi ngờ C/O không hợp lệ, phải xác
minh, cơ quan hải quan tiến hành xác minh C/O theo quy định tại Điều 19, Điều
20 Thông tư này. Trong thời gian chờ xác minh tính hợp lệ của C/O, người khai
hải quan khai theo mức thuế suất MFN hoặc thuế suất thông thường;
c) Công chức hải quan tra cứu nội dung Phiếu theo dõi trừ
lùi trên hệ thống, cập nhật số lượng trừ lùi vào Phiếu theo dõi trừ lùi tương
ứng với số lượng hàng hóa được nhập khẩu vào nội địa;
d) Khi người khai hải quan nhập khẩu hết số lượng hàng
hóa trên C/O, Chi cục Hải quan
quản lý kho ngoại quan tổng hợp lượng hàng hóa đã nhập khẩu, xác nhận đã nhập
khẩu hết lượng hàng của C/O trên Phiếu theo dõi lùi trên Hệ
thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
4. Trường hợp hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan
chưa đáp ứng theo dõi trừ lùi C/O, người khai hải quan nộp 01 bản chính văn bản
đăng ký theo dõi trừ lùi C/O theo mẫu số 02/ĐNTL/GSQL Phụ lục IV ban hành kèm
theo Thông tư này, 01 bản chính C/O cho Chi cục Hải quan quản lý
kho ngoại quan. Chi cục Hải quan quản lý kho ngoại quan lập Phiếu theo dõi trừ lùi theo mẫu số
03/TDTL/GSQL Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.
a) Phiếu theo dõi, trừ lùi được lập thành 02 bản: 01 bản
gửi cho người khai hải quan để xuất trình cho Chi cục Hải quan làm thủ tục nhập
khẩu cho từng lần nhập khẩu; 01 bản do Chi cục Hải quan quản lý kho ngoại quan lưu theo dõi để tiến hành thanh khoản khi người
khai hải quan nhập khẩu hết số lượng hàng hóa trên Phiếu theo dõi trừ lùi;
b) Khi làm thủ tục hải quan cho từng lần nhập khẩu, người
khai hải quan khai số của Phiếu theo dõi trừ lùi trên tờ khai hải quan điện tử
theo hướng dẫn tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 39/2018/TT-BTC, xuất
trình bản gốc Phiếu theo dõi trừ lùi và nộp bản chụp C/O để cơ quan hải quan
kiểm tra, đối chiếu.
Công chức hải quan kiểm tra, đối chiếu nội dung Phiếu
theo dõi, trừ lùi với C/O và
tiến hành trừ lùi hàng hóa trên bản gốc Phiếu theo dõi, trừ lùi do người khai
hải quan xuất trình, ký xác nhận số lượng hàng hóa nhập khẩu từng lần trên
Phiếu theo dõi trừ lùi và lưu bản sao Phiếu theo dõi trừ lùi đã thực hiện trừ
lùi có xác nhận của Chi cục Hải quan làm thủ tục nhập khẩu và bản chụp C/O
trong hồ sơ hải quan;
c) Khi nhập khẩu hết số lượng hàng hóa trên Phiếu theo
dõi trừ lùi, người khai hải quan nộp bản gốc Phiếu theo dõi trừ lùi cho Chi cục
Hải quan làm thủ tục cho lần nhập khẩu cuối cùng của lô hàng để xác nhận đã
nhập khẩu hết lượng hàng; Chi
cục Hải quan nơi làm thủ tục cho lần nhập khẩu cuối cùng của lô hàng có trách nhiệm gửi Phiếu theo dõi trừ
lùi cho Chi cục Hải quan quản lý kho ngoại quan.
Chi cục Hải quan quản lý kho ngoại quan kiểm tra, đối
chiếu với bản lưu Phiếu theo dõi trừ lùi, xác nhận tổng số lượng hàng hóa đã nhập
khẩu trên C/O và trên 02 bản gốc Phiếu theo dõi trừ lùi và lưu hồ sơ hải quan
theo quy định.
5. Trường hợp lô hàng đăng ký tờ khai một lần theo quy
định tại Điều 93 Thông tư số 38/2015/TT-BTC được sửa đổi,
bổ sung tại khoản 60 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC,
người khai hải quan được sử dụng C/O để theo dõi trừ lùi cho từng lần nhập khẩu vào nội địa.
Thủ tục đăng ký, lập Phiếu theo dõi trừ lùi và theo dõi
trừ lùi thực hiện theo quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều này.
Điều 24. Kiểm tra sau thông
quan đối với xuất xứ hàng hóa hàng nhập khẩu
1. Thẩm quyền, trình tự thủ tục kiểm tra sau thông quan
đối với xuất xứ hàng hóa hàng nhập khẩu thực hiện theo quy định của pháp luật
về hải quan.
2. Nội dung, cách thức và xử lý kết quả kiểm tra, xác
minh xuất xứ hàng hóa nhập khẩu thực hiện theo quy định tại Thông tư này.
Chương
V. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 25. Hiệu lực thi
hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng
06 năm 2018.
2. Trường hợp hàng hóa nhập khẩu phải nộp chứng từ chứng
nhận xuất xứ do các bộ quản lý chuyên ngành đã công bố trước ngày Thông tư này có hiệu lực thì
tiếp tục thực hiện theo công bố của các bộ quản lý chuyên ngành.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu các văn bản liên quan
đề cập tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo
văn bản mới được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế./.
PHỤ LỤC KÈM THEO
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |