TÀI KHOẢN KẾ TOÁN (TIẾP)
Điều 52. Tài khoản 333 – Thuế và các khoản phải nộp
nhà nước
1. Nguyên tắc kế toán
Toc
- 1. TÀI KHOẢN KẾ TOÁN (TIẾP)
- 1.1. Điều 52. Tài khoản 333 – Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
- 1.2. Điều 53. Tài khoản 334 – Phải trả người lao động
- 1.3. Điều 54. Tài khoản 335 – Chi phí phải trả
- 1.4. Điều 55. Tài khoản 336 – Phải trả nội bộ
- 1.5. Điều 56. Tài khoản 337 – Thanh toán theo tiến độ hợp đồng xây dựng
- 1.6. Điều 57. Tài khoản 338 – Phải trả, phải nộp khác
- 2. Related articles 01:
- 3. Related articles 02:
- 3.1. Điều 63. Tài khoản 353 – Quỹ khen thưởng, phúc lợi
- 3.2. Điều 64. Tài khoản 356 – Quỹ phát triển khoa học và công nghệ
- 3.3. Điều 65. Tài khoản 357 – Quỹ bình ổn giá
- 3.4. Điều 66. Nguyên tắc kế toán vốn chủ sở hữu
- 3.5. Điều 67. Tài khoản 411 – Vốn đầu tư của chủ sở hữu
- 3.6. Điều 68. Tài khoản 412 – Chênh lệch đánh giá lại tài sản
- 3.7. Điều 69. Tài khoản 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái
- 3.8. Điều 70. Tài khoản 414 – Quỹ đầu tư phát triển
- 4. PHỤ LỤC BIỂU MẪU KÈM THEO THÔNG TƯ 200/2014/TT-BTC
a) Tài khoản này dùng để phản ánh quan hệ giữa
doanh nghiệp với Nhà nước về các khoản thuế, phí, lệ phí và các khoản khác phải
nộp, đã nộp, còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nước trong kỳ kế toán năm.
b) Doanh nghiệp chủ động tính, xác định và kê khai
số thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp cho Nhà nước theo luật định; Kịp
thời phản ánh vào sổ kế toán số thuế phải nộp, đã nộp, được khấu trừ, được
hoàn…
c. Các khoản thuế gián thu như thuế GTGT (kể cả
theo phương pháp khấu trừ hay phương pháp trực tiếp), thuế tiêu thụ đặc biệt,
thuế xuất khẩu, thuế bảo vệ môi trường và các loại thuế gián thu khác về bản
chất là khoản thu hộ bên thứ ba. Vì vậy các khoản thuế gián thu được loại trừ
ra khỏi số liệu về doanh thu gộp trên Báo cáo tài chính hoặc các báo cáo khác.
Doanh nghiệp có thể lựa chọn việc ghi nhận doanh
thu và số thuế gián thu phải nộp trên sổ kế toán bằng một trong 2 phương pháp:
– Tách và ghi nhận riêng số thuế gián thu phải nộp
(kể cả thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp) ngay tại thời điểm ghi
nhận doanh thu. Theo phương pháp này doanh thu ghi trên sổ kế toán không bao
gồm số thuế gián thu phải nộp, phù hợp với số liệu về doanh thu gộp trên Báo
cáo tài chính và phản ánh đúng bản chất giao dịch;
– Ghi nhận số thuế gián thu phải nộp bằng cách ghi
giảm số doanh thu đã ghi chép trên sổ kế toán. Theo phương pháp này, định kỳ
mới ghi giảm doanh thu đối với số thuế gián thu phải nộp, số liệu về doanh thu
trên sổ kế toán có sự khác biệt so với doanh thu gộp trên Báo cáo tài chính.
Trong mọi trường hợp, chỉ tiêu “Doanh thu bán hàng,
cung cấp dịch vụ” và chỉ tiêu “Các khoản giảm trừ doanh thu” của báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh đều không bao gồm các khoản thuế gián thu phải nộp.
d) Đối với các khoản thuế được hoàn, được giảm, kế
toán phải phân biệt rõ số thuế được hoàn, được giảm là thuế đã nộp ở khâu mua
hay phải nộp ở khâu bán và thực hiện theo nguyên tắc:
– Đối với số thuế đã nộp ở khâu mua được hoàn lại
(ví dụ trong giao dịch tạm nhập – tái xuất, các khoản thuế TTĐB, thuế NK, thuế
BVMT đã nộp được hoàn lại khi tái xuất…), kế toán ghi giảm giá trị hàng mua
hoặc giảm giá vốn hàng bán, giảm chi phí khác tùy theo từng trường hợp cụ thể.
Riêng thuế GTGT đầu vào được hoàn ghi giảm số thuế GTGT được khấu trừ;
– Đối với số thuế đã nộp ở khâu nhập khẩu nhưng
hàng nhập khẩu không thuộc quyền sở hữu của đơn vị, khi tái xuất được hoàn thì
kế toán ghi giảm khoản phải thu khác (ví dụ thuế nhập khẩu đã nộp của hàng nhận
gia công được hoàn lại khi tái xuất…);
– Đối với số thuế phải nộp khi bán hàng hóa, cung
cấp dịch vụ nhưng sau đó được giảm, được hoàn, kế toán ghi nhận vào thu nhập
khác (ví dụ hoàn thuế xuất khẩu, giảm số thuế TTĐB, GTGT, BVMT phải nộp khi bán
hàng hóa, cung cấp dịch vụ).
đ) Nghĩa vụ đối với NSNN trong giao dịch ủy thác
xuất – nhập khẩu:
– Trong giao dịch ủy thác xuất nhập khẩu (hoặc các
giao dịch tương tự), nghĩa vụ đối với NSNN được xác định là của bên giao ủy
thác
– Bên nhận ủy thác được xác định là bên cung cấp
dịch vụ cho bên giao ủy thác trong việc chuẩn bị hồ sơ, kê khai, thanh quyết
toán với NSNN (người nộp thuế hộ cho bên giao ủy thác).
– TK 333 chỉ sử dụng tại bên giao ủy thác, không sử
dụng tại bên nhận ủy thác. Bên nhận ủy thác với vai trò trung gian chỉ phản ánh
số thuế phải nộp vào NSNN là khoản chi hộ, trả hộ trên TK 3388 và phản ánh
quyền được nhận lại số tiền đã chi hộ, trả hộ cho bên giao ủy thác trên TK 138.
Căn cứ để phản ánh tình hình thực hiện nghĩa vụ với NSNN của bên giao ủy thác
như sau:
+ Khi nhận được thông báo về số thuế phải nộp, bên
nhận ủy thác bàn giao lại cho bên giao ủy thác toàn bộ hồ sơ, tài liệu, thông
báo của cơ quan có thẩm quyền về số thuế phải nộp làm căn cứ ghi nhận số thuế
phải nộp trên TK 333.
+ Căn cứ chứng từ nộp tiền vào NSNN của bên nhận ủy
thác, bên giao ủy thác phản ánh giảm số phải nộp NSNN.
e) Kế toán phải mở sổ chi tiết theo dõi từng khoản
thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp, đã nộp và còn phải nộp.
2. Kết cấu và nội dung phản
ánh của tài khoản 333 – Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
Bên Nợ:
– Số thuế GTGT đã được khấu trừ trong kỳ;
– Số thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp, đã
nộp vào Ngân sách Nhà nước;
– Số thuế được giảm trừ vào số thuế phải nộp;
– Số thuế GTGT của hàng bán bị trả lại, bị giảm
giá.
Bên Có:
– Số thuế GTGT đầu ra và số thuế GTGT hàng nhập
khẩu phải nộp;
– Số thuế, phí, lệ phí và các khoản khác phải nộp
vào Ngân sách Nhà nước.
Số dư bên Có:
Số thuế, phí, lệ phí và các khoản khác còn phải nộp
vào Ngân sách Nhà nước.
Trong trường hợp cá biệt, TK 333 có thể có số dư
bên Nợ. Số dư bên Nợ (nếu có) của TK 333 phản ánh số thuế và các khoản đã nộp
lớn hơn số thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nước, hoặc có thể phản ánh số thuế
đã nộp được xét miễn, giảm hoặc cho thoái thu nhưng chưa thực hiện việc thoái
thu.
Tài khoản 333 – Thuế và các
khoản phải nộp Nhà nước, có 9 tài khoản cấp 2:
– Tài khoản 3331 – Thuế giá
trị gia tăng phải nộp: Phản ánh số thuế GTGT đầu ra,
số thuế GTGT của hàng nhập khẩu phải nộp, số thuế GTGT đã được khấu trừ, số
thuế GTGT đã nộp và còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nước.
Tài khoản 3331 có 2 tài khoản
cấp 3:
+ Tài khoản 33311 – Thuế giá
trị gia tăng đầu ra: Dùng để phản ánh số thuế GTGT
đầu ra, số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ, số thuế GTGT của hàng bán bị trả lại,
bị giảm giá, số thuế GTGT phải nộp, đã nộp, còn phải nộp của sản phẩm, hàng
hoá, dịch vụ tiêu thụ trong kỳ.
+ Tài khoản 33312 – Thuế GTGT
hàng nhập khẩu: Dùng để phản ánh số thuế GTGT của hàng nhập khẩu
phải nộp, đã nộp, còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nước.
– Tài khoản 3332 – Thuế tiêu
thụ đặc biệt: Phản ánh số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp, đã
nộp và còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nước
– Tài khoản 3333 – Thuế xuất,
nhập khẩu: Phản ánh số thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu phải
nộp, đã nộp và còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nước.
– Tài khoản 3334 – Thuế thu
nhập doanh nghiệp: Phản ánh số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp,
đã nộp và còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nước.
– Tài khoản 3335 – Thuế thu nhập
cá nhân: Phản ánh số thuế thu nhập cá nhân phải nộp, đã nộp
và còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nước.
– Tài khoản 3336 – Thuế tài
nguyên: Phản ánh số thuế tài nguyên phải nộp, đã nộp và
còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nước.
– Tài khoản 3337 – Thuế nhà
đất, tiền thuê đất: Phản ánh số thuế nhà đất, tiền thuê đất phải nộp,
đã nộp và còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nước.
– Tài khoản 3338- Thuế bảo vệ
môi trường và các loại thuế khác: Phản ánh số phải nộp,
đã nộp và còn phải nộp về thuế bảo vệ môi trường và các loại thuế khác, như:
Thuế môn bài, thuế nộp thay cho các tổ chức, cá nhân nước ngoài có hoạt động
kinh doanh tại Việt Nam…
+ TK 33381: Thuế bảo vệ môi
trường: Phản ánh số thuế bảo vệ môi trường phải nộp, đã nộp
và còn phải nộp;
+ TK 33382: Các loại thuế khác:
Phản ánh số phải nộp, đã nộp, còn phải nộp các loại thuế
khác. Doanh nghiệp được chủ động mở các TK cấp 4 chi tiết cho từng loại thuế
phù hợp với yêu cầu quản lý.
– Tài khoản 3339 – Phí, lệ phí
và các khoản phải nộp khác: Phản ánh số phải nộp, đã nộp và
còn phải nộp về các khoản phí, lệ phí, các khoản phải nộp khác cho Nhà nước
ngoài các khoản đã ghi vào các tài khoản từ 3331 đến 3338. Tài khoản này còn
phản ánh các khoản Nhà nước trợ cấp cho doanh nghiệp (nếu có) như các khoản trợ
cấp, trợ giá.
3. Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ
yếu
3.1. Thuế GTGT phải nộp (3331)
3.1.1. Kế toán thuế GTGT đầu
ra (TK 33311)
a) Kế toán thuế GTGT đầu ra phải nộp theo phương
pháp khấu trừ:
Khi xuất hóa đơn GTGT theo phương pháp khấu trừ và
doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, kế toán phản ánh
doanh thu, thu nhập theo giá bán chưa có thuế GTGT, thuế GTGT phải nộp được
tách riêng tại thời điểm xuất hóa đơn, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131 (tổng giá thanh toán)
Có các TK 511, 515, 711
(giá chưa có thuế GTGT)
Có TK 3331 – Thuế GTGT
phải nộp (33311).
b) Kế toán thuế GTGT đầu
ra phải nộp theo phương pháp trực tiếp
Kế toán được lựa chọn
một trong 2 phương pháp ghi sổ sau:
– Phương pháp 1: Tách
riêng ngay số thuế GTGT phải nộp khi xuất hóa đơn, thực hiện như điểm a nêu
trên;
– Phương pháp 2: Ghi
nhận doanh thu bao gồm cả thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp, định
kỳ khi xác định số thuế GTGT phải nộp kế toán ghi giảm doanh thu, thu nhập
tương ứng:
Nợ các TK 511, 515, 711
Có TK 3331 – Thuế GTGT
phải nộp (33311).
c) Khi nộp thuế GTGT vào Ngân sách Nhà nước, ghi:
Nợ TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp
Có các TK 111, 112.
3.1.2. Kế toán thuế GTGT của
hàng nhập khẩu (TK 33312)
a) Khi nhập khẩu vật tư, hàng hoá, TSCĐ kế toán
phản ánh số thuế nhập khẩu phải nộp, tổng số tiền phải thanh toán và giá trị
vật tư, hàng hoá, TSCĐ nhập khẩu (chưa bao gồm thuế GTGT hàng nhập khẩu), ghi:
Nợ các TK 152, 153, 156, 211, 611,…
Có TK 333 – Thuế và các
khoản phải nộp Nhà nước (3333)
Có các TK 111, 112,
331,…
b) Phản ánh số thuế GTGT phải nộp của hàng nhập
khẩu:
– Trường hợp thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp được
khấu trừ, ghi:
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 3331 – Thuế GTGT
phải nộp (33312).
– Trường hợp thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp
không được khấu trừ phải tính vào giá trị vật tư, hàng hoá,TSCĐ nhập khẩu, ghi:
Nợ các TK 152, 153, 156, 211, 611,…
Có TK 3331 – Thuế GTGT
phải nộp (33312).
c) Khi thực nộp thuế GTGT của hàng nhập khẩu vào
Ngân sách Nhà nước, ghi:
Nợ TK 3331 – Thuế GTGT
phải nộp (33312)
Có các TK 111, 112,…
d) Trường hợp nhập khẩu ủy thác (áp dụng tại bên
giao ủy thác)
– Khi nhận được thông báo về nghĩa vụ nộp thuế GTGT
hàng nhập khẩu từ bên nhận ủy thác, bên giao ủy thác ghi nhận số thuế GTGT hàng
nhập khẩu phải nộp được khấu trừ, ghi:
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 3331 – Thuế GTGT
phải nộp (33312).
– Khi nhận được chứng từ
nộp thuế vào NSNN của bên nhận ủy thác, bên giao ủy thác phản ánh giảm nghĩa vụ
với NSNN về thuế GTGT hàng nhập khẩu, ghi:
Nợ TK 3331 – Thuế GTGT
phải nộp (33312)
Có các TK 111, 112 (nếu
trả tiền ngay cho bên nhận ủy thác)
Có TK 3388 – Phải trả
khác (nếu chưa thanh toán ngay tiền thuế
GTGT hàng nhập khẩu cho
bên nhận ủy thác)
Có TK 138 – Phải thu
khác (ghi giảm số tiền đã ứng cho bên nhận ủy thác để nộp thuế GTGT hàng nhập
khẩu)
– Bên nhận ủy thác không
phản ánh số thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp như bên giao ủy thác mà chỉ ghi
nhận số tiền đã nộp thuế hộ bên giao ủy thác, ghi:
Nợ TK 138 – Phải thu
khác (phải thu lại số tiền đã nộp hộ)
Nợ TK 3388 – Phải trả
khác (trừ vào số tiền đã nhận của bên giao ủy thác)
Có các TK 111, 112.
3.1.3. Kế toán thuế GTGT được
khấu trừ
– Định kỳ, kế toán tính, xác định số thuế GTGT được
khấu trừ với số thuế GTGT đầu ra phải nộp trong kỳ, ghi:
Nợ TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33311)
Có TK 133 – Thuế GTGT
được khấu trừ.
– Trường hợp tại thời
điểm giao dịch phát sinh chưa xác định được thuế GTGT đầu vào của hàng hóa,
dịch vụ có được khấu trừ hay không, kế toán ghi nhận toàn bộ số thuế GTGT đầu
vào trên TK 133. Định kỳ, khi xác định số thuế GTGT không được khấu trừ với
thuế GTGT đầu ra, kế toán phản ánh vào chi phí có liên quan, ghi:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng
bán (thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ của hàng tồn kho đã bán)
Nợ các TK 641, 642 (thuế
GTGT đầu vào không được khấu trừ của các khoản chi phí bán hàng, chi phí QLDN)
Có TK 133 – Thuế GTGT
được khấu trừ.
3.1.4. Kế toán thuế GTGT phải
nộp được giảm
Trường hợp doanh nghiệp được giảm số thuế GTGT phải
nộp, kế toán ghi nhận số thuế GTGT được giảm vào thu nhập khác, ghi:
Nợ TK 33311 – Thuế GTGT phải nộp (nếu được trừ vào
số thuế phải nộp)
Nợ các TK 111, 112 – Nếu số được giảm được nhận lại
bằng tiền
Có TK 711 – Thu nhập
khác.
3.1.5.
Kế toán thuế GTGT đầu vào được hoàn
Trường hợp doanh nghiệp
được hoàn thuế GTGT theo luật định do thuế đầu vào lớn hơn thuế đầu ra, ghi:
Nợ các TK 111, 112
Có TK 133 – Thuế GTGT
được khấu trừ.
3.2. Thuế tiêu thụ đặc biệt
(TK 3332)
3.2.1. Nguyên tắc kế toán
– Tài khoản này sử dụng cho người có nghĩa vụ nộp thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của pháp luật. Trong giao dịch xuất nhập khẩu ủy thác, tài
khoản này chỉ sử dụng cho bên giao ủy thác, không áp dụng cho bên nhận ủy thác.
– Các doanh nghiệp bán sản phẩm, hàng hoá chịu thuế
tiêu thụ đặc biệt ghi nhận doanh thu không bao gồm thuế TTĐB. Trường hợp không
tách ngay được số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp tại thời điểm ghi nhận doanh
thu thì được ghi nhận doanh thu bao gồm cả thuế nhưng định kỳ phải ghi giảm
doanh thu đối với số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp. Trong mọi trường hợp, chỉ
tiêu “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” và chỉ tiêu “Các khoản giảm trừ
doanh thu” của Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh đều không bao gồm số thuế
TTĐB phải nộp khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ.
– Các doanh nghiệp nhập khẩu hoặc mua nội địa hàng
hoá, TSCĐ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt được ghi nhận số thuế phải nộp
vào giá gốc hàng nhập kho. Trường hợp doanh nghiệp nhập khẩu hàng hộ nhưng
không có quyền sở hữu hàng hóa, ví dụ giao dịch tạm nhập – tái xuất hộ bên thứ
ba thì số thuế nhập khẩu phải nộp không được ghi nhận vào giá trị hàng hóa mà
được ghi nhận là khoản phải thu khác.
– Kế toán số thuế TTĐB được hoàn, được giảm thực
hiện theo nguyên tắc:
+ Thuế TTĐB đã nộp khi nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ,
nếu được hoàn ghi giảm giá vốn hàng bán (nếu xuất hàng để bán) hoặc giảm giá
trị hàng hóa (nếu xuất trả lại do vay, mượn…);
+ Thuế TTĐB đã nộp khi nhập khẩu TSCĐ, nếu được
hoàn ghi giảm chi phí khác (nếu bán TSCĐ) hoặc giảm nguyên giá TSCĐ (nếu xuất
trả lại);
+ Thuế TTĐB đã nộp khi nhập khẩu hàng hóa, TSCĐ
nhưng đơn vị không có quyền sở hữu, khi được hoàn ghi giảm khoản phải thu khác.
+ Thuế TTĐB phải nộp khi bán hàng hóa, cung cấp
dịch vụ nhưng sau đó được hoàn, được giảm thì kế toán ghi nhận vào thu nhập
khác.
3.2.2. Phương pháp kế toán thuế tiêu đặc biệt
a) Kế toán thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp khi bán
hàng hoá, cung cấp dịch vụ:
– Trường hợp tách ngay được thuế tiêu thụ đặc biệt
phải nộp tại thời điểm giao dịch phát sinh, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ không bao gồm thuế tiêu thụ đặc biệt, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131 (tổng giá thanh toán)
Có TK 511 – Doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3332 – Thuế tiêu thụ đặc
biệt.
– Trường hợp không tách ngay được thuế tiêu thụ đặc
biệt phải nộp tại thời điểm giao dịch phát sinh, kế toán phản ánh doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt. Định kỳ khi xác
định số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp, kế toán ghi giảm doanh thu, ghi:
Nợ TK 511 – Doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3332 – Thuế tiêu thụ đặc
biệt.
b) Khi nhập khẩu hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế
tiêu thụ đặc biệt, kế toán căn cứ vào hoá đơn mua hàng nhập khẩu và thông báo
nộp thuế của cơ quan có thẩm quyền, xác định số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp
của hàng nhập khẩu, ghi:
Nợ các TK 152, 156, 211, 611,…
Có TK 3332 – Thuế tiêu thụ đặc
biệt.
Đối với hàng tạm nhập – tái xuất không thuộc quyền
sở hữu của đơn vị, ví dụ như hàng quá cảnh được tái xuất ngay tại kho ngoại
quan, khi nộp thuế TTĐB của hàng nhập khẩu, ghi:
Nợ TK 138 – Phải thu khác
Có TK 3332 – Thuế tiêu thụ đặc
biệt.
c) Khi nộp tiền thuế tiêu thụ đặc biệt vào Ngân
sách Nhà nước, ghi:
Nợ TK 3332 – Thuế tiêu thụ đặc biệt
Có các TK 111, 112.
d) Kế toán hoàn thuế
tiêu thụ đặc biệt đã nộp ở khâu nhập khẩu:
– Thuế TTĐB đã nộp ở khâu nhập khẩu, được hoàn khi
tái xuất hàng hóa, ghi:
Nợ TK 3332 – Thuế TTĐB
Có TK 632 – Giá vốn hàng bán (nếu xuất hàng để bán)
Có các TK 152, 153, 156 (nếu xuất hàng trả lại).
– Thuế TTĐB đã nộp ở khâu nhập khẩu, được hoàn khi
tái xuất TSCĐ, ghi:
Nợ TK 3332 – Thuế TTĐB
Có TK 211 – Tài sản cố định hữu hình (nếu xuất trả
lại TSCĐ)
Có TK 811 – Chi phí khác (nếu bán TSCĐ).
– Thuế TTĐB đã nộp ở khâu nhập khẩu nhưng hàng hóa
không thuộc quyền sở hữu của đơn vị, được hoàn khi tái xuất, ghi:
Nợ TK 3332 – Thuế TTĐB
Có TK 138 – Phải thu khác.
đ) Kế toán thuế TTĐB phải nộp khi bán hàng hóa,
TSCĐ, cung cấp dịch vụ nhưng sau đó được giảm, được hoàn: Khi nhận được thông
báo của cơ quan có thẩm quyền về số thuế ở khâu bán được giảm, được hoàn, ghi:
Nợ TK 3332 – Thuế TTĐB
Có TK 711 – Thu nhập khác.
e) Trường hợp xuất sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt để tiêu dùng nội bộ, cho,
biếu, tặng, khuyến mại, quảng cáo không thu tiền, ghi:
Nợ các TK 641, 642
Có các TK 154, 155
Có TK 3332 – Thuế TTĐB.
g) Trường hợp nhập khẩu ủy thác (áp dụng tại bên
giao ủy thác)
– Khi nhận được thông báo về nghĩa vụ nộp thuế TTĐB
từ bên nhận ủy thác, bên giao ủy thác ghi nhận số thuế tiêu thụ đặc biệt phải
nộp, ghi:
Nợ các TK 152, 156, 211, 611,…
Có TK 3332 – Thuế tiêu thụ đặc
biệt.
– Khi nhận được chứng từ
nộp thuế vào NSNN của bên nhận ủy thác, bên giao ủy thác phản ánh giảm nghĩa vụ
với NSNN về thuế tiêu thụ đặc biệt, ghi:
Nợ TK 3332 – Thuế tiêu
thụ đặc biệt
Có các TK 111, 112 (nếu
trả tiền ngay cho bên nhận ủy thác)
Có TK 3388 – Phải trả
khác (nếu chưa thanh toán ngay tiền thuế
TTĐB cho bên nhận ủy
thác)
Có TK 138 – Phải thu
khác (ghi giảm số tiền đã ứng cho bên nhận ủy thác để nộp thuế TTĐB).
– Bên nhận ủy thác không
phản ánh số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp như bên giao ủy thác mà chỉ ghi
nhận số tiền đã nộp thuế hộ bên giao ủy thác, ghi:
Nợ TK 138 – Phải thu
khác (phải thu lại số tiền đã nộp hộ)
Nợ TK 3388 – Phải trả
khác (trừ vào số tiền đã nhận của bên giao ủy thác)
Có các TK 111, 112.
3.3.
Thuế xuất khẩu (TK 3333)
3.3.1. Nguyên tắc kế toán
– Tài khoản này sử dụng cho người có nghĩa vụ nộp
thuế xuất khẩu theo quy định của pháp luật. Trong giao dịch xuất khẩu ủy thác,
tài khoản này chỉ sử dụng cho bên giao ủy thác, không áp dụng cho bên nhận ủy
thác.
– Thuế xuất khẩu là thuế gián thu, không nằm trong
cơ cấu doanh thu của doanh nghiệp. Khi xuất khẩu hàng hóa, kế toán phải tách
riêng số thuế xuất khẩu phải nộp ra khỏi doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ.
Trường hợp không tách ngay được số thuế xuất khẩu phải nộp tại thời điểm ghi nhận
doanh thu thì được ghi nhận doanh thu bao gồm cả thuế nhưng định kỳ phải ghi
giảm doanh thu đối với số thuế xuất khẩu phải nộp. Trong mọi trường hợp, chỉ
tiêu “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” và chỉ tiêu “Các khoản giảm trừ
doanh thu” của Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh đều không bao gồm số thuế
xuất khẩu phải nộp khi xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ.
– Thuế xuất khẩu phải
nộp khi xuất khẩu nhưng sau đó được hoàn, được giảm thì kế toán ghi nhận vào
thu nhập khác.
3.3.2. Phương pháp kế toán
a) Kế toán thuế xuất khẩu phải nộp khi bán hàng
hoá, cung cấp dịch vụ:
– Trường hợp tách ngay được thuế xuất khẩu phải nộp
tại thời điểm giao dịch phát sinh, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ không bao gồm thuế xuất khẩu, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131 (tổng giá thanh toán)
Có TK 511 – Doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3333 – Thuế xuất nhập
khẩu (chi tiết thuế XK).
– Trường hợp không tách ngay được thuế xuất khẩu
phải nộp tại thời điểm giao dịch phát sinh, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ bao gồm cả thuế xuất khẩu. Định kỳ khi xác định số thuế
xuất khẩu phải nộp, kế toán ghi giảm doanh thu, ghi:
Nợ TK 511 – Doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3333 – Thuế xuất nhập
khẩu (chi tiết thuế XK).
b) Khi nộp tiền thuế xuất khẩu vào NSNN, ghi:
Nợ TK 3333 – Thuế xuất, nhập khẩu (chi tiết thuế
xuất khẩu)
Có các TK 111, 112,…
c) Thuế xuất khẩu được
hoàn hoặc được giảm (nếu có), ghi:
Nợ các TK 111, 112, 3333
Có TK 711 – Thu nhập khác.
d) Trường hợp xuất khẩu ủy thác (áp dụng tại bên
giao ủy thác)
– Khi bán hàng hoá, dịch vụ chịu thuế xuất khẩu,
kế toán phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ và số thuế xuất khẩu
phải nộp như trường hợp xuất khẩu thông thường quy định tại điểm a mục này.
– Khi nhận được chứng từ
nộp thuế vào NSNN của bên nhận ủy thác, bên giao ủy thác phản ánh giảm nghĩa vụ
với NSNN về thuế xuất khẩu, ghi:
Nợ TK 3333 – Thuế xuất,
nhập khẩu (chi tiết thuế xuất khẩu)
Có các TK 111, 112 (nếu
trả tiền ngay cho bên nhận ủy thác)
Có TK 3388 – Phải trả
khác (nếu chưa thanh toán ngay tiền thuế xuất khẩu cho bên nhận ủy thác)
Có TK 138 – Phải thu
khác (ghi giảm số tiền đã ứng cho bên nhận ủy thác để nộp thuế xuất khẩu).
– Bên nhận ủy thác không
phản ánh số thuế xuất khẩu phải nộp như bên giao ủy thác mà chỉ ghi nhận số
tiền đã nộp thuế hộ bên giao ủy thác, ghi:
Nợ TK 138 – Phải thu
khác (phải thu lại số tiền đã nộp hộ)
Nợ TK 3388 – Phải trả
khác (trừ vào số tiền đã nhận của bên giao ủy thác)
Có các TK 111, 112.
3.4. Thuế nhập khẩu (TK 3333)
3.4.1. Nguyên tắc kế toán
– Tài khoản này sử dụng cho người có nghĩa vụ nộp
thuế nhập khẩu theo quy định của pháp luật. Trong giao dịch nhập khẩu ủy thác,
tài khoản này chỉ sử dụng cho bên giao ủy thác, không áp dụng cho bên nhận ủy
thác.
– Các doanh nghiệp nhập khẩu hàng hoá, TSCĐ được
ghi nhận số thuế nhập khẩu phải nộp vào giá gốc hàng mua. Trường hợp doanh
nghiệp nhập khẩu hàng hộ nhưng không có quyền sở hữu hàng hóa, ví dụ giao dịch
tạm nhập – tái xuất hộ bên thứ ba thì số thuế nhập khẩu phải nộp không được ghi
nhận vào giá trị hàng hóa mà được ghi nhận là khoản phải thu khác.
– Kế toán số thuế nhập khẩu được hoàn, được giảm
thực hiện theo nguyên tắc:
+ Thuế nhập khẩu đã nộp khi nhập khẩu hàng hóa,
dịch vụ, nếu được hoàn ghi giảm giá vốn hàng bán (nếu xuất hàng để bán) hoặc
giảm giá trị hàng hóa (nếu xuất trả lại do vay, mượn…);
+ Thuế nhập khẩu đã nộp khi nhập khẩu TSCĐ, nếu
được hoàn ghi giảm chi phí khác (nếu bán TSCĐ) hoặc giảm nguyên giá TSCĐ (nếu
xuất trả lại);
+ Thuế nhập khẩu đã nộp khi nhập khẩu hàng hóa, TSCĐ
nhưng đơn vị không có quyền sở hữu, khi được hoàn ghi giảm khoản phải thu khác
(ví dụ hàng tạm nhập – tái xuất để gia công, chế biến…) thì khi được hoàn ghi
giảm khoản phải thu khác.
3.4.2. Phương pháp kế toán thuế nhập khẩu
a) Khi nhập khẩu vật tư, hàng hoá, TSCĐ, kế toán
phản ánh số thuế nhập khẩu phải nộp, tổng số tiền phải trả, hoặc đã thanh toán
cho người bán và giá trị vật tư, hàng hoá, TSCĐ nhập khẩu (giá có thuế nhập
khẩu), ghi:
Nợ các TK 152, 156, 211, 611,… (giá có thuế nhập
khẩu)
Có TK 3333 – Thuế xuất,
nhập khẩu (chi tiết thuế nhập khẩu)
Có các TK 111, 112,
331,…
Đối với hàng tạm nhập – tái xuất không thuộc quyền
sở hữu của đơn vị, ví dụ như hàng quá cảnh được tái xuất ngay tại kho ngoại
quan, khi nộp thuế nhập khẩu, ghi:
Nợ TK 138 – Phải thu khác
Có TK 3333 – Thuế xuất, nhập
khẩu (chi tiết thuế nhập khẩu).
b) Khi nộp thuế nhập khẩu vào Ngân sách Nhà nước,
ghi:
Nợ TK 3333 – Thuế xuất, nhập khẩu (chi tiết thuế
nhập khẩu)
Có các TK 111, 112,…
c) Kế toán hoàn thuế nhập khẩu đã nộp ở khâu nhập
khẩu
– Thuế nhập khẩu đã nộp ở khâu nhập khẩu, được hoàn
khi tái xuất hàng hóa, ghi:
Nợ TK 3333 – Thuế xuất, nhập khẩu (chi tiết thuế
nhập khẩu)
Có TK 632 – Giá vốn hàng bán (nếu xuất hàng để bán)
Có các TK 152, 153, 156 – Hàng hóa (nếu xuất hàng
trả lại).
– Thuế nhập khẩu đã nộp ở khâu nhập khẩu, được hoàn
khi tái xuất TSCĐ, ghi:
Nợ TK 3333 – Thuế xuất, nhập khẩu (chi tiết thuế
nhập khẩu)
Có TK 211 – Tài sản cố định hữu hình (nếu xuất trả
lại TSCĐ)
Có TK 811 – Chi phí khác (nếu bán TSCĐ).
– Thuế nhập khẩu đã nộp ở khâu nhập khẩu nhưng hàng
hóa không thuộc quyền sở hữu của đơn vị, được hoàn khi tái xuất (ví dụ thuế
nhập khẩu đã nộp khi nhập khẩu hàng phục vụ gia công, chế biến), ghi:
Nợ TK 3333 – Thuế xuất, nhập khẩu (chi tiết thuế
nhập khẩu)
Có TK 138 – Phải thu khác.
– Khi nhận được tiền từ NSNN, ghi:
Nợ TK 112 – Tiền gửi ngân hàng
Có TK 3333 – Thuế xuất, nhập khẩu (chi tiết thuế
nhập khẩu).
d) Trường hợp nhập khẩu ủy thác (áp dụng tại bên
giao ủy thác)
– Khi nhận được thông báo về nghĩa vụ nộp thuế nhập
khẩu từ bên nhận ủy thác, bên giao ủy thác ghi nhận số thuế nhập khẩu phải nộp,
ghi:
Nợ các TK 152, 156, 211, 611,… (giá có thuế nhập
khẩu)
Có TK 3333 – Thuế xuất,
nhập khẩu (chi tiết thuế nhập khẩu).
– Khi nhận được chứng từ
nộp thuế vào NSNN của bên nhận ủy thác, bên giao ủy thác phản ánh giảm nghĩa vụ
với NSNN về thuế nhập khẩu, ghi:
Nợ TK 3333 – Thuế xuất,
nhập khẩu (chi tiết thuế nhập khẩu)
Có các TK 111, 112 (nếu
trả tiền ngay cho bên nhận ủy thác)
Có TK 3388 – Phải trả
khác (nếu chưa thanh toán ngay tiền thuế nhập khẩu cho bên nhận ủy thác)
Có TK 138 – Phải thu
khác (ghi giảm số tiền đã ứng cho bên nhận ủy thác để nộp thuế nhập khẩu).
– Bên nhận ủy thác không
phản ánh số thuế nhập khẩu phải nộp như bên giao ủy thác mà chỉ ghi nhận số
tiền đã nộp thuế hộ bên giao ủy thác, ghi:
Nợ TK 138 – Phải thu
khác (phải thu lại số tiền đã nộp hộ)
Nợ TK 3388 – Phải trả
khác (trừ vào số tiền đã nhận của bên giao ủy thác)
Có các TK 111, 112.
3.5. Thuế thu nhập doanh
nghiệp (TK 3334)
a) Căn cứ số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
vào Ngân sách Nhà nước hàng quý theo quy định, ghi:
Nợ TK 821 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
(8211)
Có TK 3334 – Thuế thu
nhập doanh nghiệp.
b) Khi nộp tiền thuế thu nhập doanh nghiệp vào
NSNN, ghi:
Nợ TK 3334 – Thuế thu nhập doanh nghiệp
Có các TK 111, 112.
c) Cuối năm, khi xác định số thuế thu nhập doanh
nghiệp phải nộp của năm tài chính:
– Nếu số thuế thu nhập doanh nghiệp thực tế phải
nộp nhỏ hơn số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp hàng quý trong năm, thì số
chênh lệch, ghi:
Nợ TK 3334 – Thuế thu nhập doanh nghiệp
Có TK 821 – Chi phí thuế
thu nhập doanh nghiệp (8211).
– Nếu số thuế thu nhập doanh nghiệp thực tế phải
nộp lớn hơn số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp hàng quý trong năm, thì số
chênh lệch phải nộp thiếu, ghi:
Nợ TK 821 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
(8211)
Có TK 3334 – Thuế thu
nhập doanh nghiệp.
3.6. Thuế thu nhập cá nhân (TK
3335)
Khi xác định số thuế thu nhập cá nhân phải nộp khấu
trừ tại nguồn tính trên thu nhập chịu thuế của công nhân viên và người lao động
khác, ghi:
Nợ TK 334 – Phải trả người lao động
Có TK 333 – Thuế và các
khoản phải nộp Nhà nước (3335).
– Khi chi trả thu nhập cho các cá nhân bên ngoài,
doanh nghiệp phải xác định số thuế thu nhập cá nhân phải nộp tính trên thu nhập
không thường xuyên chịu thuế theo từng lần phát sinh thu nhập, ghi:
+ Trường hợp chi trả tiền thù lao, dịch vụ thuê
ngoài… ngay cho các cá nhân bên ngoài, ghi:
Nợ các TK 623, 627, 641, 642, 635 (tổng số phải
thanh toán); hoặc
Nợ TK 161 – Chi sự nghiệp (tổng số tiền phải thanh toán);
hoặc
Nợ TK 353 – Quỹ khen thưởng, phúc lợi (tổng tiền
phải thanh toán) (3531)
Có TK 333 – Thuế và các
khoản phải nộp Nhà nước (3335) (số thuế thu nhập cá nhân phải khấu trừ)
Có các TK 111, 112 (số
tiền thực trả).
+ Khi chi trả các khoản nợ phải trả cho các cá nhân
bên ngoài có thu nhập, ghi:
Nợ TK 331 – Phải trả cho người bán (tổng số tiền
phải trả)
Có TK 333 – Thuế và các
khoản phải nộp Nhà nước (số thuế thu nhập cá nhân phải khấu trừ)
Có các TK 111, 112 (số
tiền thực trả).
– Khi nộp thuế thu nhập cá nhân vào Ngân sách Nhà
nước thay cho người có thu nhập, ghi:
Nợ TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
(3335)
Có các TK 111, 112,…
3.7. Thuế tài nguyên (TK 3336)
– Xác định số thuế tài nguyên phải nộp tính vào chi
phí sản xuất chung, ghi:
Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung (6278)
Có TK 3336 – Thuế tài
nguyên.
– Khi
thực nộp thuế tài nguyên vào Ngân sách Nhà nước, ghi:
Nợ TK 3336 – Thuế tài nguyên
Có các TK 111, 112,…
3.8. Thuế nhà đất, tiền thuê
đất (TK 3337)
– Xác
định số thuế nhà đất, tiền thuê đất phải nộp tính vào chi phí quản lý doanh
nghiệp, ghi:
Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp (6425)
Có TK 3337 – Thuế nhà
đất, tiền thuê đất.
– Khi
nộp tiền thuế nhà đất, tiền thuê đất vào Ngân sách Nhà nước, ghi:
Nợ TK 3337 – Thuế nhà đất, tiền thuê đất
Có các TK 111, 112,…
3.9. Thuế bảo vệ môi trường
3.9.1 Nguyên tắc kế toán:
– Tài khoản này sử dụng cho người nộp thuế bảo vệ
môi trường theo quy định của pháp luật. Trong giao dịch nhập khẩu ủy thác, tài
khoản này chỉ sử dụng cho bên giao ủy thác, không áp dụng cho bên nhận ủy thác.
– Các doanh nghiệp bán sản phẩm, hàng hoá chịu thuế
bảo vệ môi trường ghi nhận doanh thu không bao gồm số thuế bảo vệ môi trường
phải nộp. Trường hợp không tách ngay được số thuế phải nộp tại thời điểm phát
sinh thì được ghi nhận doanh thu bao gồm cả thuế bảo vệ môi trường nhưng định
kỳ phải ghi giảm doanh thu đối với số thuế bảo vệ môi trường phải nộp.
– Các doanh nghiệp nhập khẩu hoặc mua trong nội địa
hàng hoá thuộc diện chịu thuế bảo vệ môi trường được ghi nhận số thuế bảo vệ
môi trường phải nộp vào giá gốc hàng nhập kho.
– Kế toán số thuế BVMT được hoàn, được giảm thực
hiện theo nguyên tắc:
+ Thuế BVMT đã nộp khi nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ,
nếu được hoàn ghi giảm giá vốn hàng bán (nếu xuất hàng để bán) hoặc giảm giá trị
hàng hóa (nếu xuất trả lại do vay, mượn…);
+ Thuế BVMT đã nộp khi nhập khẩu TSCĐ, nếu được
hoàn ghi giảm chi phí khác (nếu bán TSCĐ) hoặc giảm nguyên giá TSCĐ (nếu xuất
trả lại);
+ Thuế BVMT đã nộp khi nhập khẩu hàng hóa, TSCĐ
nhưng đơn vị không có quyền sở hữu, khi được hoàn ghi giảm khoản phải thu khác.
+ Thuế BVMT phải nộp khi bán hàng hóa, cung cấp
dịch vụ nhưng sau đó được hoàn, được giảm thì kế toán ghi nhận vào thu nhập
khác.
3.9.2. Phương pháp kế toán
thuế bảo vệ môi trường
a) Khi bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ thuộc đối
tượng chịu thuế bảo vệ môi trường đồng thời chịu thuế GTGT, kế toán phản ánh
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ không bao gồm thuế bảo vệ môi trường và
không có thuế GTGT, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131 (tổng giá thanh toán)
Có TK 511 – Doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ (giá bán không có thuế bảo vệ môi trường và thuế
GTGT)
Có TK 3331 – Thuế GTGT
phải nộp (33311)
Có TK 33381 – Thuế bảo vệ môi
trường.
Trường hợp không xác
định được ngay số thuế phải nộp tại thời điểm giao dịch phát sinh, doanh thu
được ghi nhận bao gồm cả thuế nhưng định kỳ khi xác định số thuế phải nộp thì
phải ghi giảm doanh thu:
Nợ TK 511 – Doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 333 – Thuế và các khoản
phải nộp (chi tiết từng loại thuế).
b) Khi nhập khẩu hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế
bảo vệ môi trường, kế toán căn cứ vào hoá đơn mua hàng nhập khẩu và thông báo
nộp thuế về số thuế bảo vệ môi trường phải nộp, xác định số thuế bảo vệ môi
trường phải nộp của hàng nhập khẩu, ghi:
Nợ các TK 152, 156, 211, 611,…
Có TK 33381 – Thuế bảo vệ môi
trường.
– Trường hợp xuất sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ chịu thuế bảo vệ môi trường để tiêu dùng nội bộ, cho,
biếu, tặng, khuyến mại, quảng cáo không thu tiền, ghi:
Nợ các TK 641, 642
Có các TK 152, 154, 155
Có TK 33381 – Thuế bảo
vệ môi trường.
c) Trường hợp doanh nghiệp là bên nhận uỷ thác nhập
khẩu phải nộp thuế bảo vệ môi trường hộ bên giao uỷ thác nhập khẩu, khi xác
định số thuế bảo vệ môi trường phải nộp, ghi:
Nợ TK 138 – Phải thu khác
Có TK 33381 – Thuế bảo vệ môi
trường.
– Khi nộp tiền thuế bảo vệ môi trường vào Ngân sách
Nhà nước, ghi:
Nợ TK 33381 – Thuế bảo vệ môi trường
Có các TK 111, 112,…
d) Kế toán hoàn thuế bảo vệ môi trường đã nộp ở
khâu nhập khẩu
– Thuế BVMT đã nộp ở khâu nhập khẩu, được hoàn khi
tái xuất hàng hóa, ghi:
Nợ TK 33381 – Thuế bảo vệ môi trường
Có TK 632 – Giá vốn hàng bán (nếu xuất hàng để bán)
Có các TK 152, 153, 156 (nếu xuất hàng trả lại).
– Thuế TTĐB đã nộp ở khâu nhập khẩu, được hoàn khi
tái xuất TSCĐ, ghi:
Nợ TK 33381 – Thuế bảo vệ môi trường
Có TK 211 – Tài sản cố định hữu hình (nếu xuất trả
lại TSCĐ)
Có TK 811 – Chi phí khác (nếu bán TSCĐ).
– Thuế BVMT đã nộp ở khâu nhập khẩu nhưng hàng hóa
không thuộc quyền sở hữu của đơn vị, được hoàn khi tái xuất, ghi:
Nợ TK 33381 – Thuế bảo vệ môi trường
Có TK 138 – Phải thu khác.
đ) Kế toán thuế BVMT phải nộp khi bán hàng hóa,
TSCĐ, cung cấp dịch vụ nhưng sau đó được giảm, được hoàn: Khi nhận được thông
báo của cơ quan có thẩm quyền về số thuế ở khâu bán được giảm, được hoàn, ghi:
Nợ TK 33381 – Thuế bảo vệ môi trường
Có TK 711 – Thu nhập khác.
3.10. Các loại thuế khác
(33382), Phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác (3339)
– Khi
xác định số lệ phí trước bạ tính trên giá trị tài sản mua về (khi đăng ký quyền
sở hữu hoặc quyền sử dụng), ghi:
Nợ TK 211 – Tài sản cố định hữu hình
Có TK 333 – Thuế và các
khoản phải nộp Nhà nước (3339).
– Khi
thực nộp các loại thuế khác (như thuế nhà thầu), phí, lệ phí và các khoản phải
nộp khác, ghi:
Nợ TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
(33382, 3339)
Có các TK 111, 112.
3.11. Kế toán các khoản trợ
cấp, trợ giá của Nhà nước cho doanh nghiệp
– Khi
nhận được quyết định về khoản trợ cấp, trợ giá của Nhà nước trong trường hợp
doanh nghiệp thực hiện các nhiệm vụ cung cấp hàng hoá, dịch vụ theo yêu cầu của
Nhà nước, kế toán phản ánh doanh thu trợ cấp, trợ giá được Nhà nước cấp, ghi:
Nợ TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
(3339)
Có TK 511 – Doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ (5114).
– Khi
nhận được tiền trợ cấp, trợ giá của Nhà nước, ghi:
Nợ các TK 111, 112
Có TK 333 – Thuế và các
khoản phải nộp Nhà nước (3339).
Điều 53. Tài khoản 334 – Phải
trả người lao động
1. Nguyên tắc kế toán
Tài khoản này dùng để phản ánh
các khoản phải trả và tình hình thanh toán các khoản phải trả cho người lao
động của doanh nghiệp về tiền lương, tiền công, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội và
các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của người lao động.
2. Kết cấu và nội dung phản
ảnh của tài khoản 334 – Phải trả người lao động
Bên Nợ:
– Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương, bảo hiểm xã hội và các
khoản khác đã trả, đã chi, đã ứng trước cho người
lao động;
– Các khoản khấu trừ vào tiền lương, tiền công của người lao động.
Bên Có: Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương, bảo hiểm xã hội và các khoản khác phải trả,
phải chi cho người lao động;
Số dư bên Có: Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương và các khoản khác còn phải trả cho người lao động.
Tài khoản 334 có thể có số dư bên Nợ. Số dư bên Nợ
tài khoản 334 rất cá biệt – nếu có phản ánh số tiền đã trả lớn hơn số phải trả
về tiền lương, tiền công, tiền thưởng và các khoản khác cho người lao động.
Tài khoản 334 phải hạch toán chi tiết theo 2 nội
dung: Thanh toán lương và thanh toán các khoản khác.
Tài khoản 334 – Phải trả người
lao động, có 2 tài khoản cấp 2:
– Tài khoản 3341 – Phải trả
công nhân viên: Phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh
toán các khoản phải trả cho công nhân viên của doanh nghiệp về tiền lương, tiền
thưởng có tính chất lương, bảo hiểm xã hội và các khoản phải trả khác thuộc về
thu nhập của công nhân viên.
– Tài khoản 3348 – Phải trả
người lao động khác: Phản ánh các khoản phải trả
và tình hình thanh toán các khoản phải trả cho người lao động khác ngoài công
nhân viên của doanh nghiệp về tiền công, tiền thưởng (nếu có) có tính chất về
tiền công và các khoản khác thuộc về thu nhập của người lao động.
3. Phương pháp kế toán một số
nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
a) Tính tiền lương, các khoản
phụ cấp theo quy định phải trả cho người lao động, ghi:
Nợ TK 241 – Xây dựng cơ bản dở dang
Nợ các TK 622, 623, 627, 641, 642
Có TK 334 – Phải trả người lao
động (3341, 3348).
b) Tiền thưởng trả cho công nhân viên:
– Khi xác định số tiền thưởng trả công nhân viên từ
quỹ khen thưởng, ghi:
Nợ TK 353 – Quỹ khen thưởng, phúc lợi (3531)
Có TK 334 – Phải trả người lao
động (3341).
– Khi xuất quỹ chi trả tiền
thưởng, ghi:
Nợ TK 334 – Phải trả người lao
động (3341)
Có các TK 111, 112,…
c) Tính tiền bảo hiểm xã hội (ốm đau, thai sản, tai
nạn,…) phải trả cho công nhân viên, ghi:
Nợ TK 338 – Phải trả, phải nộp khác (3383)
Có TK 334 – Phải trả người lao
động (3341).
d) Tính tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả cho
công nhân viên, ghi:
Nợ các TK 623, 627, 641, 642
Nợ TK 335 – Chi phí phải trả (đơn vị có trích trước
tiền lương nghỉ phép)
Có TK 334 – Phải trả người lao
động (3341).
đ) Các khoản phải khấu trừ vào lương và thu nhập
của công nhân viên và người lao động khác của doanh nghiệp như tiền tạm ứng
chưa chi hết, bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, tiền thu
bồi thường về tài sản thiếu theo quyết định xử lý…. ghi:
Nợ TK 334 – Phải trả người lao động (3341, 3348)
Có TK 141 – Tạm ứng
Có TK 338 – Phải trả, phải nộp
khác
Có TK 138 – Phải thu khác.
e) Tính tiền thuế thu nhập cá nhân của công nhân
viên và người lao động khác của doanh nghiệp phải nộp Nhà nước, ghi:
Nợ TK 334 – Phải trả người lao động (3341, 3348)
Có TK 333 – Thuế và các khoản
phải nộp Nhà nước (3335).
g) Khi ứng trước hoặc thực trả tiền lương, tiền
công cho công nhân viên và người lao động khác của doanh nghiệp, ghi:
Nợ TK 334 – Phải trả người lao động (3341, 3348)
Có các TK 111, 112,…
h) Thanh toán các khoản phải trả cho công nhân viên
và người lao động khác của doanh nghiệp, ghi:
Nợ TK 334 – Phải trả người lao động (3341, 3348)
Có các TK 111, 112,…
i) Trường hợp trả lương hoặc thưởng cho công nhân
viên và người lao động khác của doanh nghiệp bằng sản phẩm, hàng hoá, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng không bao gồm thuế GTGT, ghi:
Nợ TK 334 – Phải trả người lao động (3341, 3348)
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải
nộp (33311).
k) Xác định và thanh toán các khoản khác phải trả
cho công nhân viên và người lao động của doanh nghiệp như tiền ăn ca, tiền nhà,
tiền điện thoại, học phí, thẻ hội viên…:
– Khi xác định được số phải trả cho công nhân viên
và người lao động của doanh nghiệp, ghi:
Nợ các TK 622, 623, 627, 641, 642
Có TK 334 – Phải trả người lao
động (3341, 3348).
– Khi chi trả cho công nhân viên và người lao động
của doanh nghiệp, ghi:
Nợ TK 334 – Phải trả người lao động (3341, 3348)
Có các TK 111, 112,…
Điều
54. Tài khoản 335 – Chi phí phải trả
1.
Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản phải
trả cho hàng hóa, dịch vụ đã nhận được từ người bán hoặc đã cung cấp cho người
mua trong kỳ báo cáo nhưng thực tế chưa chi trả do chưa có hóa đơn hoặc chưa đủ
hồ sơ, tài liệu kế toán, được ghi nhận vào chi phí sản xuất, kinh doanh của kỳ
báo cáo.
Tài khoản này còn phản ánh cả các khoản phải trả
cho người lao động trong kỳ như phải trả về tiền lương nghỉ phép và các khoản
chi phí sản xuất, kinh doanh của kỳ báo cáo phải trích trước, như:
– Chi phí trong thời gian doanh nghiệp ngừng sản
xuất theo mùa, vụ có thể xây dựng được kế hoạch ngừng sản xuất. Kế toán tiến
hành tính trước và hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ những
chi phí sẽ phải chi trong thời gian ngừng sản xuất, kinh doanh.
– Trích trước chi phí lãi tiền vay phải trả trong
trường hợp vay trả lãi sau, lãi trái phiếu trả sau (khi trái phiếu đáo hạn).
– Trích trước chi phí để tạm tính giá vốn hàng hóa,
thành phẩm bất động sản đã bán.
b) Kế
toán phải phân biệt các khoản chi phí phải trả (hay còn được gọi là chi phí
trích trước hoặc chi phí dồn tích) với các khoản dự phòng phải trả được phản
ánh trên tài khoản 352 để ghi nhận và trình bày Báo cáo tài chính phù hợp với
bản chất của từng khoản mục, cụ thể:
– Các
khoản dự phòng phải trả là nghĩa vụ nợ hiện tại nhưng thường chưa xác định được
thời gian thanh toán cụ thể; Các khoản chi phí phải trả là nghĩa vụ nợ hiện tại
chắc chắn về thời gian phải thanh toán;
– Các
khoản dự phòng phải trả thường được ước tính và có thể chưa xác định được chắc
chắn số sẽ phải trả (ví dụ khoản chi phí dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hóa,
công trình xây dựng); Các khoản chi phí phải trả xác định được chắc chắn số sẽ
phải trả;
– Trên
Báo cáo tài chính, các khoản dự phòng phải trả được trình bày tách biệt với các
khoản phải trả thương mại và phải trả khác trong khi chi phí phải trả là một
phần của các khoản phải trả thương mại hoặc phải trả khác.
– Việc hạch toán các khoản chi phí phải trả vào chi
phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ phải thực hiện theo nguyên tắc phù hợp giữa
doanh thu và chi phí phát sinh trong kỳ. Các khoản phải trả chưa phát sinh do
chưa nhận hàng hóa, dịch vụ nhưng được tính trước vào chi phí sản xuất, kinh
doanh kỳ này để đảm bảo khi phát sinh thực tế không gây đột biến cho chi phí
sản xuất, kinh doanh được phản ánh là dự phòng phải trả.
c) Các khoản trích trước không được phản ánh vào
tài khoản 335 mà được phản ánh là dự phòng phải trả, như:
– Chi phí sửa chữa lớn của những TSCĐ đặc thù do
việc sửa chữa lớn có tính chu kỳ, doanh nghiệp được phép trích trước chi phí
sửa chữa cho năm kế hoạch hoặc một số năm tiếp theo;
– Dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hoá, công trình
xây dựng, tái cơ cấu;
– Các khoản dự phòng phải trả khác (quy định trong
TK 352).
d) Việc trích trước vào chi phí sản xuất, kinh
doanh trong kỳ phải được tính toán một cách chặt chẽ (lập dự toán chi phí và
được cấp có thẩm quyền phê duyệt) và phải có bằng chứng hợp lý, tin cậy về các
khoản chi phí phải trích trước trong kỳ, để đảm bảo số chi phí phải trả hạch
toán vào tài khoản này phù hợp với số chi phí thực tế phát sinh. Nghiêm cấm
việc trích trước vào chi phí những nội dung không được tính vào chi phí sản xuất,
kinh doanh.
đ) Về nguyên tắc, các khoản chi phí phải trả phải
được quyết toán với số chi phí thực tế phát sinh. Số chênh lệch giữa số trích
trước và chi phí thực tế phải được hoàn nhập.
e) Việc trích trước chi phí để tạm tính giá vốn sản
phẩm, hàng hoá bất động sản còn phải tuân thủ thêm các nguyên tắc sau:
– Doanh nghiệp chỉ được trích trước vào giá vốn
hàng bán đối với các khoản chi phí đã có trong dự toán đầu tư, xây dựng nhưng
chưa có đủ hồ sơ, tài liệu để nghiệm thu khối lượng và phải thuyết minh chi tiết
về lý do, nội dung chi phí trích trước cho từng hạng mục công trình trong kỳ.
– Doanh nghiệp chỉ được trích trước chi phí để tạm
tính giá vốn hàng bán cho phần hàng hoá bất động sản đã hoàn thành, được xác
định là đã bán trong kỳ và đủ tiêu chuẩn ghi nhận doanh thu.
– Số chi phí trích trước được tạm tính và số chi
phí thực tế phát sinh được ghi nhận vào giá vốn hàng bán phải đảm bảo tương ứng
với định mức giá vốn tính theo tổng chi phí dự toán của phần hàng hoá bất động
sản được xác định là đã bán (được xác định theo diện tích).
g) Việc xác định chi phí lãi vay được vốn hóa phải
tuần thủ Chuẩn mực kế toán “Chi phí đi vay”. Việc vốn hóa lãi vay trong một số
trường hợp cụ thể như sau:
– Đối với khoản vay riêng phục vụ việc xây dựng
TSCĐ, BĐSĐT, lãi vay được vốn hóa kể cả khi thời gian xây dựng dưới 12 tháng;
– Nhà thầu không vốn hóa lãi vay khi đi vay để phục
vụ việc thi công, xây dựng công trình, tài sản cho khách hàng, kể cả trường hợp
đối với khoản vay riêng, vi dụ: Nhà thầy xây lắp vay tiền để thi công xây dựng
công trình cho khách hàng, công ty đóng tàu theo hợp đòng cho chủ tàu…
h) Những khoản chi phí trích trước chưa sử dụng
cuối năm phải giải trình trong bản thuyết minh Báo cáo tài chính.
2. Kết cấu và nội dung phản
ánh của tài khoản 335 – Chi phí phải trả
Bên Nợ:
– Các khoản chi trả thực tế phát sinh đã được tính
vào chi phí phải trả;
– Số chênh lệch về chi phí phải trả lớn hơn số chi
phí thực tế được ghi giảm chi phí.
Bên Có: Chi phí phải trả dự tính trước và ghi nhận vào chi phí
sản xuất, kinh doanh.
Số dư bên Có: Chi phí phải trả đã tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh nhưng thực tế
chưa phát sinh.
3. Phương pháp kế toán một số
giao dịch kinh tế chủ yếu
a) Trích trước vào chi phí về tiền lương nghỉ phép
của công nhân sản xuất, ghi:
Nợ TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 335 – Chi phí phải trả.
b)Khi tính tiền lương nghỉ phép thực tế
phải trả cho công nhân sản xuất, nếu số trích trước lớn hơn số thực tế phải
trả, ghi:
Nợ TK 335 – Chi phí phải trả (số đã trích trước)
Có TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp.
c) Trích trước vào chi phí sản xuất, kinh doanh số
chi sửa chữa TSCĐ phát sinh trong kỳ mà nhà thầu đã thực hiện nhưng chưa nghiệm
thu, xuất hóa đơn, ghi:
Nợ các TK 241, 623, 627, 641, 642
Có TK 335 – Chi phí phải trả.
d) Khi công việc sửa chữa TSCĐ hoàn thành, bàn giao
đưa vào sử dụng, nếu số trích trước cao hơn chi phí thực tế phát sinh, ghi:
Nợ TK 335 – Chi phí phải trả (số đã trích trước lớn
hơn chi phí phát sinh)
Có các TK 241, 623, 627, 641, 642.
đ) Trích trước vào chi phí sản xuất, kinh doanh
những chi phí dự tính phải chi trong thời gian ngừng việc theo thời vụ, hoặc
ngừng việc theo kế hoạch, ghi:
Nợ TK 623 – Chi phí sử dụng máy thi công
Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung
Có TK 335 – Chi phí phải trả.
e)Chi phí thực tế phát sinh liên quan đến
các khoản chi phí trích trước, ghi:
Nợ các TK 623, 627 (nếu số phát sinh lớn hơn số
trích trước)
Nợ TK 335 – Chi phí phải trả (số đã trích trước)
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có các TK 111, 112, 152, 153, 331, 334
Có các TK 623, 627 (nếu số phát sinh nhỏ hơn số
trích trước).
g) Trường hợp lãi vay trả sau, cuối kỳ tính lãi
tiền vay phải trả trong kỳ, ghi:
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (lãi tiền vay vốn sản
xuất, kinh doanh)
Nợ các TK 627, 241 (lãi vay được vốn hóa)
Có TK 335 – Chi phí phải trả.
h) Trường hợp doanh nghiệp phát hành trái phiếu
theo mệnh giá, nếu trả lãi sau (khi trái phiếu đáo hạn), từng kỳ doanh nghiệp
phải tính trước chi phí lãi vay phải trả trong kỳ vào chi phí sản xuất, kinh
doanh hoặc vốn hoá, ghi:
Nợ các TK 627, 241 (lãi vay được vốn hóa)
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (nếu lãi vay tính vào
chi phí tài chính)
Có TK 335 – Chi phí phải trả (phần lãi trái phiếu
phải trả trong kỳ).
Cuối thời hạn của trái phiếu, doanh nghiệp thanh
toán gốc và lãi trái phiếu cho người mua trái phiếu, ghi:
Nợ TK 335 – Chi phí phải trả (tổng số tiền lãi trái
phiếu)
Nợ TK 34311 – Mệnh giá
Có các TK 111, 112,…
i) Trường hợp doanh nghiệp phát hành trái phiếu có
chiết khấu, nếu trả lãi sau (khi trái phiếu đáo hạn), từng kỳ doanh nghiệp phải
tính trước chi phí lãi vay phải trả trong kỳ vào chi phí sản xuất, kinh doanh
hoặc vốn hoá, ghi:
Nợ các TK 627, 241 (lãi vay được vốn hóa)
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (nếu lãi vay tính vào
chi phí tài chính)
Có TK 335 – Chi phí phải trả (phần lãi trái phiếu
phải trả trong kỳ)
Có TK 34312 – Chiết khấu trái phiếu (số phân bổ
trong kỳ).
Cuối thời hạn của trái phiếu, doanh nghiệp thanh
toán gốc và lãi trái phiếu cho người mua trái phiếu, ghi:
Nợ TK 335 – Chi phí phải trả (tổng số tiền lãi trái
phiếu)
Nợ TK 34311 – Mệnh giá
Có các TK 111, 112,…
k) Trường hợp doanh nghiệp phát hành trái phiếu có
phụ trội, nếu trả lãi sau (khi trái phiếu đáo hạn), từng kỳ doanh nghiệp phải
tính trước chi phí lãi vay phải trả trong kỳ vào chi phí sản xuất, kinh doanh
hoặc vốn hoá, ghi:
Nợ các TK 627, 241 (lãi vay được vốn hóa)
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (nếu lãi vay tính vào
chi phí tài chính)
Có TK 335 – Chi phí phải trả (phần lãi trái phiếu
phải trả trong kỳ).
Cuối thời hạn của trái phiếu, doanh nghiệp thanh
toán gốc và lãi trái phiếu cho người mua trái phiếu, ghi:
Nợ TK 335 – Chi phí phải trả (tổng số tiền lãi trái
phiếu)
Nợ TK 34311 – Mệnh giá
Có các TK 111, 112,…
l) Đối với doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước khi
chuyển thành công ty cổ phần:
– Đối với các khoản nợ vay Ngân hàng thương mại và
Ngân hàng Phát triển Việt Nam đã quá hạn nhưng do doanh nghiệp bị lỗ, không còn
vốn nhà nước, không thanh toán được, doanh nghiệp cổ phần hóa phải làm các thủ
tục, hồ sơ đề nghị khoanh nợ, giãn nợ, xoá nợ lãi vay ngân hàng theo quy định
của pháp luật hiện hành. Khi có quyết định xoá nợ lãi vay, ghi:
Nợ TK 335 – Chi phí phải trả (lãi vay được xoá)
Có TK 421 – Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối (phần
lãi vay đã hạch toán vào chi phí các kỳ trước nay được xoá)
Có TK 635 – Chi phí tài chính (phần lãi vay đã hạch
toán vào chi phí tài chính trong kỳ này).
– Trong trường hợp thời gian tính từ ngày hết hạn
nhà đầu tư nộp tiền mua cổ phần đến thời điểm công ty được cấp Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp trên 3 tháng thì doanh nghiệp được tính lãi vay để trả cho
các nhà đầu tư:
+ Ghi nhận lãi vay phải trả, ghi:
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính
Có TK 335 – Chi phí phải trả.
+ Khi trả tiền cho các nhà đầu tư, ghi:
Nợ TK 335 – Chi phí phải trả
Có các TK 111, 112.
m) Kế toán khoản chi phí trích trước để tạm tính
giá vốn sản phẩm, hàng hóa bất động sản được xác định là đã bán.
– Khi trích trước chi phí để tạm tính giá vốn hàng
hóa bất động sản đã bán trong kỳ, ghi:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 335 – Chi phí phải trả.
– Các chi phí đầu tư, xây dựng thực tế phát sinh đã
có đủ hồ sơ tài liệu và được nghiệm thu được tập hợp để tính chi phí đầu tư xây
dựng bất động sản, ghi:
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ
Có các tài khoản liên quan.
– Khi các khoản chi phí trích trước đã có đủ hồ sơ,
tài liệu chứng minh là đã thực tế phát sinh, kế toán ghi giảm khoản chi phí
trích trước và ghi giảm chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang, ghi:
Nợ TK 335- Chi phí phải trả
Có TK 154- Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
– Khi toàn bộ dự án bất động sản hoàn thành, kế
toán phải quyết toán và ghi giảm số dư khoản chi phí trích trước còn lại, ghi:
Nợ TK 335- Chi phí phải trả
Có TK 154- Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Có TK 632- Giá vốn hàng bán (phần chênh lệch giữa
số chi phí trích
trước còn lại cao hơn chi phí thực tế phát sinh).
Điều 55. Tài khoản 336 – Phải trả nội bộ
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thanh
toán các khoản phải trả giữa doanh nghiệp với các đơn vị trực thuộc không có tư
cách pháp nhân hạch toán phụ thuộc có tổ chức công tác kế toán (sau đây gọi là
đơn vị hạch toán phụ thuộc); Giữa các đơn vị hạch toán phụ thuộc của cùng một
doanh nghiệp với nhau.
Trong doanh nghiệp, việc phân loại các đơn vị cấp
dưới trực thuộc cho mục đích kế toán được căn cứ vào bản chất của đơn vị (hạch
toán độc lập hay hạch toán phụ thuộc, có tư cách pháp nhân hay không, có người
đại diện trước pháp luật hay không) mà không phụ thuộc vào tên gọi của đơn vị
đó (đơn vị thành viên, chi nhánh, xí nghiệp, tổ, đội…).
b) Không phản ánh vào tài khoản 336 các giao dịch
thanh toán giữa công ty mẹ với các công ty con và giữa các công ty con với nhau
(giữa các đơn vị có tư cách pháp nhân hạch toán độc lập).
c) Các khoản phải trả nội bộ phản ánh trên tài
khoản 336 “Phải trả nội bộ” bao gồm khoản phải trả về vốn kinh doanh
và các khoản đơn vị hạch toán phụ thuộc phải nộp doanh nghiệp, phải trả đơn vị
hạch toán phụ thuộc khác; Các khoản doanh nghiệp phải cấp cho đơn vị hạch toán
phụ thuộc. Các khoản phải trả, phải nộp có thể là quan hệ nhận tài sản, vốn,
kinh phí, thanh toán vãng lai, chi hộ trả hộ, lãi vay, chênh lệch tỷ giá…;
d) Tùy theo việc phân cấp quản lý và đặc điểm hoạt
động, doanh nghiệp quyết định đơn vị hạch toán phụ thuộc ghi nhận khoản vốn
kinh doanh được doanh nghiệp cấp vào TK 3361 – Vốn kinh doanh tại các đơn vị
trực thuộc hoặc TK 411 – Vốn đầu tư của chủ sở hữu.
đ) Tài khoản 336 “Phải trả nội bộ” được
hạch toán chi tiết cho từng đơn vị có quan hệ thanh toán, trong đó được theo
dõi theo từng khoản phải nộp, phải trả.
e) Cuối kỳ, kế toán tiến hành
kiểm tra, đối chiếu tài khoản 136, tài khoản 336 giữa các đơn vị theo từng nội
dung thanh toán nội bộ để lập biên bản thanh toán bù trừ theo từng đơn vị làm
căn cứ hạch toán bù trừ trên 2 tài khoản này. Khi đối chiếu, nếu có chênh lệch,
phải tìm nguyên nhân và điều chỉnh kịp thời.
2. Kết cấu và nội dung phản
ánh của tài khoản 336 – Phải trả nội bộ
Bên Nợ:
– Số tiền đã trả cho đơn vị hạch toán phụ thuộc;
– Số tiền đơn vị hạch toán phụ thuộc đã nộp doanh
nghiệp;
– Số tiền đã trả các khoản mà các đơn vị nội bộ chi
hộ, hoặc thu hộ đơn vị nội bộ;
– Bù trừ các khoản phải thu với các khoản phải trả
của cùng một đơn vị có quan hệ thanh toán.
Bên Có:
– Số vốn kinh doanh của đơn vị hạch toán phụ thuộc
được doanh nghiệp cấp
– Số tiền đơn vị hạch toán phụ thuộc phải nộp doanh
nghiệp;
– Số tiền phải trả cho đơn vị hạch toán phụ thuộc;
– Số tiền phải trả cho các đơn vị khác trong nội bộ
về các khoản đã được đơn vị khác chi hộ và các khoản thu hộ đơn vị khác.
Số dư bên Có: Số tiền còn phải trả, phải nộp cho doanh nghiệp và các đơn vị trong nội bộ
doanh nghiệp.
Tài
khoản 336 – Phải trả nội bộ, có 4 tài khoản cấp 2:
– Tài khoản 3361 – Phải trả nội bộ về vốn kinh
doanh: Tài khoản này chỉ mở ở đơn vị cấp dưới không có tư cách pháp nhân
hạch toán phụ thuộc để phản ánh số vốn kinh doanh được doanh nghiệp cấp trên
giao.
Tài khoản này không phản
ánh số vốn của các công ty con hoặc đơn vị có bản chất là công ty con (các đơn
vị trực thuộc có tư cách pháp nhân hạch toán độc lập) nhận góp từ công ty mẹ.
– Tài khoản 3362 – Phải trả
nội bộ về chênh lệch tỷ giá: Tài khoản này chỉ mở ở BQLDA
trực thuộc doanh nghiệp là Chủ đầu tư, dùng để phản ánh khoản chênh lệch tỷ giá
phát sinh phải trả doanh nghiệp.
– Tài khoản 3363 – Phải trả
nội bộ về chi phí đi vay đủ điều kiện được vốn hoá: Tài
khoản này chỉ mở ở BQLDA trực thuộc doanh nghiệp là Chủ đầu tư, dùng để phản
ánh khoản chi phí đi vay được vốn hóa phát sinh phải chuyển cho doanh nghiệp .
– Tài khoản 3368 –
Phải trả nội bộ khác: Phản ánh tất cả các khoản phải trả khác giữa các đơn
vị nội bộ trong cùng một doanh nghiệp.
3. Phương pháp kế toán một số
giao dịch kinh tế chủ yếu
3.1. Tại đơn vị hạch toán phụ
thuộc
a) Khi đơn vị hạch toán phụ thuộc như chi nhánh,
cửa hàng, ban quản lý dự án… nhận vốn được cấp bởi doanh nghiệp, đơn vị cấp
trên, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 152, 155, 156, 211, 213,
217…..
Có TK 336 – Phải trả nội bộ (3361).
b) Số tiền phải trả cho các đơn vị nội bộ khác về
các khoản đã được chi hộ, trả hộ, hoặc khi nhận sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ từ
các đơn vị nội bộ chuyển đến, ghi:
Nợ các TK 152, 153, 156
Nợ TK 331 – Phải trả cho người bán
Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng
Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 133 – Thuế GTGT dược khấu trừ
Có TK 336 – Phải trả nội bộ.
c) Khi thu tiền hộ hoặc vay các đơn vị nội bộ khác,
ghi:
Nợ các TK 111,112,…
Có TK 336 – Phải trả nội bộ.
d) Khi trả tiền cho doanh nghiệp và các đơn vị nội
bộ về các khoản phải trả, phải nộp, chi hộ, thu hộ, ghi:
Nợ TK 336 – Phải trả nội bộ
Có các TK 111,112,…
đ) Khi có quyết định điều chuyển tài sản cho các
đơn vị khác trong nội bộ và có quyết định giảm vốn kinh doanh, ghi:
Nợ TK 336 – Phải trả nội bộ (3361)
Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ (nếu điều chuyển TSCĐ,
BĐSĐT)
Có các TK 152, 155, 156, 211, 213, 217…..
e) Bù trừ giữa các khoản phải thu và phải trả phát
sinh từ giao dịch với các đơn vị nội bộ, ghi:
Nợ TK 336 – Phải trả nội bộ
Có TK 136 – Phải thu nội bộ.
g) Trường hợp đơn vị hạch toán phụ thuộc không được
phân cấp kế toán đến lợi nhuận sau thuế chưa phân phối (TK 421), định kỳ đơn vị
hạch toán phụ thuộc kết chuyển các khoản doanh thu, thu nhập, chi phí trực tiếp
qua TK 336 – Phải trả nội bộ hoặc qua TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh,
ghi:
– Kết chuyển doanh thu, thu nhập, ghi:
Nợ các TK 511, 711
Có TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh (nếu đơn vị
hạch toán phụ thuộc theo dõi kết quả kinh doanh trong kỳ)
Có TK 336 – Phải trả nội bộ (nếu đơn vị hạch toán
phụ thuộc không theo dõi kết quả kinh doanh).
Định kỳ, đơn vị hạch toán phụ thuộc được phân cấp
theo dõi kết quả kinh doanh trong kỳ kết chuyển kết quả kinh doanh (lãi) lên
đơn vị cấp trên, ghi:
Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 336 – Phải trả nội bộ.
– Kết chuyển các khoản chi phí, ghi:
Nợ TK 336 – Phải trả nội bộ (nếu đơn vị hạch toán
phụ thuộc không được phân cấp theo dõi kết quả kinh doanh)
Nợ TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh (nếu đơn vị
hạch toán phụ thuộc được phân cấp theo dõi kết quả kinh doanh riêng)
Có các TK 632, 635, 641, 642.
Định kỳ, đơn vị hạch toán phụ thuộc được phân cấp
theo dõi kết quả kinh doanh trong kỳ kết chuyển kết quả kinh doanh (lỗ) chuyển
lên đơn vị cấp trên, ghi:
Nợ TK 336 – Phải trả nội bộ
Có TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh.
h) Trường hợp được phân cấp hạch toán đến lợi nhuận
sau thuế chưa phân phối, định kỳ đơn vị hạch toán phụ thuộc kết chuyển lợi
nhuận sau thuế chưa phân phối cho đơn vị cấp trên, ghi:
– Kết chuyển lãi, ghi:
Nợ TK 421 – Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
Có TK 336 – Phải trả nội bộ.
– Kết chuyển lỗ, ghi:
Nợ TK 336 – Phải trả nội bộ
Có TK 421 – Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối.
3.2. Hạch toán tại doanh
nghiệp có đơn vị hạch toán phụ thuộc (đơn vị cấp trên)
a) Số quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi phải cấp cho các đơn vị
hạch toán phụ thuộc, ghi:
Nợ TK 353 – Quỹ khen thưởng, phúc lợi
Có TK 336 – Phải trả nội bộ.
b) Các khoản phải trả cho các đơn vị hạch toán phụ
thuộc, ghi:
Nợ TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu
Nợ TK 153 – Công cụ, dụng cụ
Nợ TK 211 – TSCĐ hữu hình
Nợ TK 331 – Phải trả cho người bán
Nợ TK 623 – Chi phí sử dụng máy thi công
Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 641- Chi phí bán hàng
Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 336 – Phải trả nội bộ.
c) Khi thanh toán các khoản phải trả cho các đơn vị
hạch toán phụ thuộc, ghi:
Nợ TK 336 – Phải trả nội bộ
Có các TK 111, 112, …
d) Bù trừ các khoản phải thu, phải trả nội bộ, ghi:
Nợ TK 336 – Phải trả nội bộ
Có TK 136 – Phải thu nội bộ.
Điều 56. Tài khoản 337 – Thanh toán theo tiến độ
hợp đồng xây dựng
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để phản ánh số tiền khách
hàng phải trả theo tiến độ kế hoạch và số tiền phải thu theo doanh thu tương
ứng với phần công việc đã hoàn thành do nhà thầu tự xác định của hợp đồng xây
dựng dở dang.
b) Tài khoản 337 “ Thanh toán theo tiến độ kế hoạch
hợp đồng xây dựng” chỉ áp dụng đối với trường hợp hợp đồng xây dựng quy định nhà
thầu được thanh toán theo tiến độ kế hoạch. Tài khoản này không áp dụng đối với
trường hợp hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu được thanh toán theo giá trị
khối lượng thực hiện được khách hàng xác nhận.
c) Căn cứ để ghi vào bên Nợ TK 337 là chứng từ xác
định doanh thu tương ứng với phần công việc đã hoàn thành trong kỳ (không phải
hoá đơn) do nhà thầu tự lập, không phải chờ khách hàng xác nhận. Nhà thầu phải
lựa chọn phương pháp xác định phần công việc đã hoàn thành và giao trách nhiệm
cho các bộ phận liên quan xác định giá trị phần công việc đã hoàn thành và lập
chứng từ phản ánh doanh thu hợp đồng xây dựng trong kỳ.
Căn cứ để ghi vào bên Có TK 337 là hoá đơn được lập
trên cơ sở tiến độ thanh toán theo kế hoạch đã được quy định trong hợp đồng. Số
tiền ghi trên hoá đơn là căn cứ để ghi nhận số tiền nhà thầu phải thu của khách
hàng, không là căn cứ để ghi nhận doanh thu trong kỳ kế toán.
d) Tài khoản 337 phải được theo dõi chi tiết theo
từng hợp đồng xây dựng.
2. Kết cấu và nội dung phản
ánh của tài khoản 337 – Thanh toán theo tiến độ hợp đồng xây dựng
Bên Nợ: Phản ánh số tiền phải thu theo doanh thu đã ghi nhận tương ứng với phần
công việc đã hoàn thành của hợp đồng xây dựng dở dang.
Bên Có: Phản ánh số tiền khách hàng phải trả theo tiến độ kế hoạch của hợp đồng xây
dựng dở dang.
Số dư bên Nợ: Phản ánh số tiền chênh lệch giữa doanh thu đã ghi nhận của hợp đồng lớn hơn
số tiền khách hàng phải trả theo tiến độ kế hoạch của hợp đồng xây dựng dở
dang.
Số dư bên Có: Phản ánh số tiền chênh lệch giữa doanh thu đã ghi nhận của hợp đồng nhỏ hơn
số tiền khách hàng phải trả theo tiến độ kế hoạch của hợp đồng xây dựng dở
dang.
3. Phương pháp kế toán một số
giao dịch kinh tế chủ yếu
a) Trường hợp hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu
được thanh toán theo tiến độ kế hoạch, khi kết quả thực hiện hợp đồng xây dựng
được ước tính một cách đáng tin cậy, thì kế toán căn cứ vào chứng từ phản ánh
doanh thu tương ứng với phần công việc đã hoàn thành (không phải hoá đơn) do
nhà thầu tự xác định, ghi:
Nợ TK 337 – Thanh toán theo tiến độ kế hoạch hợp
đồng xây dựng
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
b) Căn cứ vào hoá đơn được lập theo tiến độ kế
hoạch để phản ánh số tiền phải thu theo tiến độ kế hoạch đã ghi trong hợp đồng,
ghi:
Nợ TK 131 – Phải thu của khách hàng
Có TK 337 – Thanh toán theo tiến độ kế hoạch hợp
đồng xây dựng
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp.
c) Khi nhà thầu nhận được tiền của khách hàng thanh
toán, ghi:
Nợ các TK 111, 112
Có TK 131 – Phải thu của khách hàng.
Điều
57. Tài khoản 338 – Phải trả, phải nộp khác
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thanh
toán về các khoản phải trả, phải nộp ngoài nội dung đã phản ánh ở các tài khoản
khác thuộc nhóm TK 33 (từ TK 331 đến TK 337). Tài khoản này cũng được dùng để
hạch toán doanh thu nhận trước về các dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng và
các khoản chênh lệch giá phát sinh trong giao dịch bán thuê lại tài sản là thuê
tài chính hoặc thuê hoạt động.
b) Nội dung và phạm vi phản ánh của tài khoản này
gồm các nghiệp vụ chủ yếu sau:
– Giá trị tài sản thừa chưa xác định rõ nguyên
nhân, còn chờ quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền; Giá trị tài sản thừa phải
trả cho cá nhân, tập thể (trong và ngoài đơn vị) theo quyết định của cấp có
thẩm quyền ghi trong biên bản xử lý, nếu đã xác định được nguyên nhân;
– Số tiền trích và thanh toán bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và kinh phí công đoàn;
– Các khoản khấu trừ vào tiền lương của công nhân
viên theo quyết định của toà án;
– Các khoản lợi nhuận, cổ tức, phải trả cho các chủ
sở hữu;
– Vật tư, hàng hóa vay, mượn có tính chất tạm
thời, các khoản nhận vốn góp hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC) không hình thành
pháp nhân mới.
– Các khoản thu hộ bên thứ ba phải trả lại, các
khoản tiền bên nhận ủy thác nhận từ bên giao uỷ thác để nộp các loại thuế xuất,
nhập khẩu, thuế GTGT hàng nhập khẩu và để thanh toán hộ cho bên giao ủy thác;
– Số tiền thu trước của khách hàng trong nhiều kỳ
kế toán về cho thuê tài sản, cơ sở hạ tầng, khoản lãi nhận trước khi cho vay
vốn hoặc mua các công cụ nợ (gọi là doanh thu nhận trước); Các khoản doanh thu,
thu nhập chưa thực hiện.
– Khoản chênh lệch giữa giá bán trả chậm, trả góp
theo cam kết với giá bán trả ngay.
– Số phải trả về tiền thu bán cổ phần thuộc vốn Nhà
nước, khi cổ phần hoá doanh nghiệp có 100% vốn nhà nước.
– Khoản chênh lệch giá bán cao hơn giá trị còn lại
của TSCĐ bán và thuê lại là thuê tài chính; Khoản chênh lệch giá bán cao hơn
giá trị hợp lý của TSCĐ bán và thuê lại là thuê hoạt động.
– Các khoản phải trả, phải nộp khác, như phải trả
để mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện, bảo hiểm nhân thọ và các khoản hỗ trợ khác
(ngoài lương) cho người lao động…
c) Các khoản phải trả, phải nộp khác bằng ngoại tệ
hoặc việc thanh toán các khoản phải trả, phải nộp khác đó phải theo dõi chi
tiết gốc ngoại tệ riêng và quy đổi ngoại tệ ra đơn vị tiền tệ kế toán theo
nguyên tắc:
– Khi phát sinh các khoản phải trả, phải nộp khác
bằng ngoại tệ, kế toán phải quy đổi theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm
phát sinh: (là tỷ giá bán của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp thường
xuyên có giao dịch);
– Khi thanh toán các khoản phải trả, phải nộp khác
bằng ngoại tệ, kế toán phải quy đổi theo tỷ giá ghi sổ thực tế đích danh;
– Cuối kỳ, kế toán phải đánh giá lại số dư các
khoản phải trả, phải nộp khác bằng ngoại tệ theo tỷ giá giao dịch thực tế tại
thời điểm lập báo cáo (là tỷ giá bán của ngân hàng thương mại nơi thường xuyên
có giao dịch) và được ghi nhận ngay vào chi phí tài chính, hoặc doanh thu hoạt
động tài chính. Riêng khoản doanh thu nhận trước bằng ngoại tệ, nếu không có
bằng chứng chắc chắn cho thấy doanh nghiệp sẽ phải trả lại khoản tiền nhận
trước của khách hàng bằng ngoại tệ thì không được đánh giá lại.
2. Kết cấu và nội dung phản
ánh của tài khoản 338 – Phải trả, phải nộp khác
Bên Nợ:
– Kết chuyển giá trị tài sản thừa vào các tài khoản
liên quan theo quyết định ghi trong biên bản xử lý;
– Kinh phí công đoàn chi tại đơn vị;
– Số BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ đã nộp cho cơ quan quản
lý quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và kinh phí công
đoàn;
– Doanh thu chưa thực hiện tính cho từng kỳ kế
toán; trả lại tiền nhận trước cho khách hàng khi không tiếp tục thực hiện việc
cho thuê tài sản;
– Số phân bổ khoản chênh lệch giữa giá bán trả
chậm, trả góp theo cam kết với giá bán trả tiền ngay (lãi trả chậm) vào chi phí
tài chính;
– Kết chuyển chênh lệch giá bán lớn hơn giá trị còn
lại của TSCĐ bán và thuê lại là thuê tài chính ghi giảm chi phí sản xuất, kinh
doanh;
– Kết chuyển chênh lệch giá bán lớn hơn giá trị hợp
lý của TSCĐ bán và thuê lại là thuê hoạt động ghi giảm chi phí sản xuất, kinh
doanh;
– Nộp vào Quỹ Hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp số tiền
thu từ cổ phần hoá doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước;
– Kết chuyển chi phí cổ phần hoá trừ (-) vào số
tiền Nhà nước thu được từ cổ phần hoá công ty Nhà nước;
– Các khoản đã trả và đã nộp khác.
Bên Có:
– Giá trị tài sản thừa chờ xử lý (chưa xác định rõ
nguyên nhân); Giá trị tài sản thừa phải trả cho cá nhân, tập thể (trong và
ngoài đơn vị) theo quyết định ghi trong biên bản xử lý do xác định ngay được
nguyên nhân;
– Trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ vào chi phí sản
xuất, kinh doanh hoặc khấu trừ vào lương của công nhân viên;
– Các khoản thanh toán với công nhân viên về tiền
nhà, điện, nước ở tập thể;
– Kinh phí công đoàn vượt chi được cấp bù;
– Số BHXH đã chi trả công nhân viên khi được cơ
quan BHXH thanh toán;
– Doanh thu chưa thực hiện phát sinh trong kỳ;
– Số chênh lệch giữa giá bán trả chậm, trả góp theo
cam kết với giá bán trả ngay;
– Số chênh lệch giữa giá bán cao hơn giá trị còn
lại của TSCĐ bán và thuê lại của giao dịch bán và thuê lại TSCĐ là thuê tài
chính;
– Số chênh lệch giữa giá bán cao hơn giá trị hợp lý
của TSCĐ bán và thuê lại của giao dịch bán và thuê lại TSCĐ là thuê hoạt động;
– Phản ánh tổng số tiền thu từ bán cổ phần thuộc
vốn Nhà nước; Khoản chênh lệch giữa giá trị thực tế phần vốn Nhà nước tại thời
điểm doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước chuyển thành công ty cổ phần lớn hơn giá
trị thực tế phần vốn Nhà nước tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp;
– Vật tư, hàng hóa vay, mượn tạm thời, các khoản
nhận vốn góp hợp đồng hợp tác kinh doanh không thành lập pháp nhân;
– Các khoản thu hộ đơn vị khác phải trả lại;
– Các khoản phải trả khác.
Số dư bên Có:
– BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ đã trích chưa nộp cho cơ
quan quản lý hoặc kinh phí công đoàn được để lại cho đơn vị chưa chi hết;
– Giá trị tài sản phát hiện thừa còn chờ giải
quyết;
– Doanh thu chưa thực hiện ở thời điểm cuối kỳ kế
toán;
– Số chênh lệch giá bán cao hơn giá trị hợp lý hoặc
giá trị còn lại của TSCĐ bán và thuê lại chưa kết chuyển;
– Phản ánh số tiền thu về bán cổ phần thuộc vốn Nhà
nước hoặc khoản chênh lệch giữa giá trị thực tế phần vốn Nhà nước tại thời điểm
doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước chuyển thành công ty cổ phần lớn hơn giá trị
thực tế phần vốn Nhà nước tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp còn phải
trả đến cuối kỳ kế toán;
– Các khoản còn phải trả, còn phải nộp khác.
Tài khoản này có thể có số dư
bên Nợ: Số dư bên Nợ phản ánh số đã trả, đã nộp nhiều hơn
số phải trả, phải nộp hoặc số bảo hiểm xã hội đã chi trả công nhân viên chưa
được thanh toán và kinh phí công đoàn vượt chi chưa được cấp bù.
Tài khoản 338 – Phải trả, phải
nộp khác, có 8 tài khoản cấp 2:
– Tài khoản 3381 – Tài sản
thừa chờ giải quyết: Phản ánh giá trị tài sản thừa
chưa xác định rõ nguyên nhân, còn chờ quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền.
Trường hợp giá trị tài sản thừa đã xác định được nguyên nhân và có biên bản xử
lý thì được ghi ngay vào các tài khoản liên quan, không hạch toán qua tài khoản
338 (3381).
– Tài khoản 3382 – Kinh phí
công đoàn: Phản ánh tình hình trích và thanh toán kinh phí
công đoàn ở đơn vị.
– Tài khoản 3383 – Bảo hiểm xã
hội: Phản ánh tình hình trích và thanh toán bảo hiểm xã hội ở
đơn vị.
– Tài khoản 3384 – Bảo hiểm y
tế: Phản ánh tình hình trích và thanh toán bảo hiểm y tế ở
đơn vị.
– Tài khoản 3385 – Phải trả về
cổ phần hoá: Phản ánh số phải trả về tiền thu bán cổ phần
thuộc vốn Nhà nước, Khoản chênh lệch giữa giá trị thực tế phần vốn Nhà nước tại
thời điểm doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước chuyển thành công ty cổ phần lớn hơn
giá trị thực tế phần vốn Nhà nước tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp;
– Tài khoản 3386 – Bảo hiểm thất nghiệp:
Phản ánh tình hình trích và thanh toán bảo hiểm thất nghiệp ở đơn vị.
– Tài khoản 3387 – Doanh thu
chưa thực hiện: Phản ánh số hiện có và tình hình tăng, giảm doanh
thu chưa thực hiện của doanh nghiệp trong kỳ kế toán. Doanh thu chưa thực hiện
gồm doanh thu nhận trước như: Số tiền của khách hàng đã trả trước cho một hoặc
nhiều kỳ kế toán về cho thuê tài sản; Khoản lãi nhận trước khi cho vay vốn hoặc
mua các công cụ nợ; Và các khoản doanh thu chưa thực hiện khác như: Khoản chênh
lệch giữa giá bán hàng trả chậm, trả góp theo cam kết với giá bán trả tiền
ngay, khoản doanh thu tương ứng với giá trị hàng hóa, dịch vụ hoặc số phải
chiết khấu giảm giá cho khách hàng trong chương trình khách hàng truyền
thống… Không hạch toán vào tài khoản này các khoản:
+ Tiền nhận trước của người mua mà doanh nghiệp
chưa cung cấp sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ;
1. https://docluat.vn/archive/3576/
2. https://docluat.vn/archive/2044/
3. https://docluat.vn/archive/1667/
+ Doanh thu chưa thu được tiền của hoạt động cho
thuê tài sản, cung cấp dịch vụ nhiều kỳ (doanh thu nhận trước chỉ được ghi nhận
khi đã thực thu được tiền, không được ghi đối ứng với TK 131 – Phải thu của
khách hàng).
– Tài khoản 3388 – Phải trả,
phải nộp khác: Phản ánh các khoản phải trả khác của đơn vị ngoài
nội dung các khoản phải trả đã phản ánh trên các tài khoản khác từ TK 3381 đến
TK 3387.
3.Phương
pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu
3.1. Trường hợp phát hiện tài sản thừa chưa xác
định rõ nguyên nhân phải chờ giải quyết:
a) Kế toán phản ánh giá trị tài sản thừa theo giá
trị hợp lý tại thời điểm phát hiện để ghi sổ kế toán, ghi:
Nợ các TK 111, 152, 153, 156, 211 (Theo giá trị hợp
lý)
Có TK 338 – Phải trả, phải nộp khác (3381).
b) Khi có biên bản xử lý của cấp có thẩm quyền về
số tài sản thừa, kế toán căn cứ vào quyết định xử lý ghi vào các tài khoản liên
quan, ghi:
Nợ TK 338 – Phải trả, phải nộp khác (3381)
Có TK 411 – Vốn đầu tư của chủ sở hữu; hoặc
Có TK 441 – Nguồn vốn đầu tư XDCB;
Có TK 338 – Phải trả, phải nộp khác (3388);
Có TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 711 – Thu nhập khác.
3.2. Kế toán tài sản thừa khi cổ phần hoá doanh
nghiệp 100% vốn Nhà nước
– Khi nhận được thông báo hoặc quyết định cổ phần
hoá của cơ quan có thẩm quyền, doanh nghiệp cổ phần hoá có trách nhiệm kiểm kê,
phân loại tài sản doanh nghiệp đang quản lý, sử dụng tại thời điểm xác định giá
trị doanh nghiệp. Căn cứ vào Báo cáo kết quả kiểm kê tiền tại thời điểm xác
định giá trị doanh nghiệp, kế toán phản ánh giá trị tiền thừa qua kiểm kê, ghi:
Nợ các TK 111, 112
Có TK 3381 – Tài sản thừa chờ giải quyết.
Trường hợp thừa tài sản: Doanh nghiệp chủ động theo
dõi và ghi chép thông tin tài sản phát hiện thừa qua kiểm kê trong phần thuyết
minh Báo cáo tài chính.
– Kế toán xử lý tài sản thừa, thiếu trong kiểm kê:
Đối với tài sản phát hiện thừa qua kiểm kê, căn cứ vào “Biên bản xử lý tài sản
thừa, thiếu qua kiểm kê”, ghi:
Nợ TK 3381 – Tài sản thừa chờ giải quyết
Có TK 331 – Phải trả cho người bán (nếu tài sản
thừa của người bán)
Có TK 338 – Phải trả, phải nộp khác(3388)
Có TK 411 – Vốn đầu tư của chủ sở hữu (đối với tài
sản thừa không xác định được nguyên nhân hoặc không tìm được chủ sở hữu).
3.3 Kế toán BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ
– Khi trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ, ghi:
Nợ các TK 622, 623,627, 641, 642 (số tính vào chi
phí SXKD)
Nợ TK 334 – Phải trả người lao động (số trừ vào
lương người lao động)
Có TK 338 – Phải trả, phải nộp khác (3382, 3383,
3384, 3386).
– Khi nộp BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ, ghi:
Nợ TK 338 – Phải trả, phải nộp khác (3382, 3383,
3384, 3386)
Có các TK 111, 112,…
– BHXH phải trả cho công nhân viên khi nghỉ ốm đau,
thai sản…, ghi:
Nợ TK 338 – Phải trả, phải nộp khác (3383)
Có TK 334 – Phải trả người lao động.
– Chi tiêu kinh phí công đoàn tại đơn vị, ghi:
Nợ TK 338 – Phải trả, phải nộp khác (3382)
Có các TK 111, 112,…
– Kinh phí công đoàn chi vượt được cấp bù, khi
nhận được tiền, ghi:
Nợ các TK 111, 112
Có TK 338 – Phải trả, phải nộp khác (3382).
3.4. Khi vay, mượn vật tư, hàng hóa, nhận góp vốn
hợp đồng hợp tác kinh doanh không hình thành pháp nhân, ghi
Nợ các TK 111, 112, 152, 153, 156…
Có TK 338 – Phải trả, phải nộp khác.
3.5. Hạch toán doanh thu chưa thực hiện về cho thuê
TSCĐ, BĐS đầu tư theo phương thức cho thuê hoạt động, doanh thu của kỳ kế toán
được xác định bằng tổng số tiền cho thuê hoạt động TSCĐ, BĐS đầu tư đã thu chia
cho số kỳ thu tiền trước cho thuê hoạt động TSCĐ, BĐS đầu tư (trừ trường hợp
được ghi nhận doanh thu một lần đối với toàn bộ số tiền nhận trước):
– Khi nhận tiền của khách hàng trả trước về cho
thuê TSCĐ, BĐS đầu tư trong nhiều năm, kế toán phản ánh doanh thu chưa thực
hiện theo giá chưa có thuế GTGT, ghi:
Nợ các TK 111, 112,… (tổng số tiền nhận trước)
Có TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện (giá chưa có
thuế GTGT)
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33311).
– Khi tính và ghi nhận doanh thu của từng kỳ kế toán,
ghi:
Nợ TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
(5113, 5117).
– Trường hợp hợp đồng cho thuê tài sản không được
thực hiện phải trả lại tiền cho khách hàng, ghi:
Nợ TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện (giá cho thuê
chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (số tiền trả lại
cho người đi thuê về thuế GTGT của hoạt động cho thuê TSCĐ không thực hiện
được)
Có các TK 111, 112,…(số tiền trả lại).
3.6. Hạch toán trường hợp bán hàng theo phương thức
trả chậm, trả góp:
-Khi bán hàng trả chậm, trả góp thì ghi
nhận doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của kỳ kế toán theo giá bán trả
tiền ngay, phần chênh lệch giữa giá bán trả chậm, trả góp với giá bán trả tiền
ngay ghi vào tài khoản 3387 “Doanh thu chưa thực hiện”, ghi:
Nợ các TK 111, 112,131,…
Có TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịchvụ
(theo giá bán trả tiền ngay chưa có thuế GTGT)
Có TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện (phần chênh
lệch giữa giá bán trả chậm, trả góp và giá bán trả tiền ngay chưa có thuế GTGT)
Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
(3331).
– Hàng kỳ, tính, xác định và kết chuyển doanh thu
tiền lãi bán hàng trả chậm, trả góp trong kỳ, ghi:
Nợ TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính.
– Khi thực thu tiền bán hàng trả chậm, trả góp
trong đó gồm cả phần chênh lệch giữa giá bán trả chậm, trả góp và giá bán trả
tiền ngay, ghi:
Nợ các TK 111, 112,…
Có TK 131 – Phải thu của khách hàng.
– Đồng thời ghi nhận giá vốn hàng bán:
+ Nếu bán sản phẩm, hàng hoá, ghi:
Nợ TK 632- Giá vốn hàng bán
Có các TK 154 (631), 155, 156, 157,…
+ Nếu thanh lý, bán BĐS đầu tư, ghi:
Nợ TK 632- Giá vốn hàng bán (giá trị còn lại của
BĐS đầu tư)
Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ (2147) (số hao mòn luỹ kế
– nếu có)
Có TK 217- BĐS đầu tư.
3.7. Trường hợp bán và thuê lại TSCĐ là thuê tài
chính có giá bán lớn hơn giá trị còn lại của TSCĐ bán và thuê lại:
– Khi hoàn tất thủ tục bán tài sản, căn cứ vào hoá
đơn và các chứng từ liên quan, ghi:
Nợ các TK 111, 112,… (tổng giá thanh toán)
Có TK 711- Thu nhập khác (giá trị còn lại của TSCĐ
bán và thuê lại)
Có TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện (chênh lệch
giữa giá bán lớn hơn giá trị còn lại của TSCĐ)
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp.
Đồng thời ghi giảm TSCĐ:
Nợ TK 811 – Chi phí khác (giá trị còn lại của TSCĐ
bán và thuê lại)
Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ (giá trị hao mòn) (nếu có)
Có TK 211 – TSCĐ hữu hình (nguyên giá TSCĐ).
– Định kỳ, kết chuyển chênh lệch lớn hơn (lãi) giữa
giá bán và giá trị còn lại của tài sản cố định bán và thuê lại ghi giảm chi phí
sản xuất, kinh doanh trong kỳ phù hợp với thời gian thuê tài sản, ghi:
Nợ TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện
Có các TK 623, 627, 641, 642,…
3.8. Các doanh nghiệp chưa phân bổ hết khoản lãi
chênh lệch tỷ giá của giai đoạn trước hoạt động (đang phản ánh trên tài khoản
3387 – Doanh thu chưa thực hiện) phải kết chuyển toàn bộ số lãi chênh lệch tỷ
giá vào doanh thu hoạt động tài chính để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ,
ghi:
Nợ TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính.
3.9. Kế toán các khoản phải trả về cổ phần hoá
doanh nghiệp 100% vốn nhà nước.
– Khi thu tiền từ bán cổ phần thuộc vốn Nhà nước
tại doanh nghiệp, ghi:
Nợ các TK 111, 112
Có TK 3385 – Phải trả về cổ phần hóa.
– Kế toán các khoản chính sách đối với người lao
động dôi dư tại doanh nghiệp: Căn cứ quyết định của cơ quan có thẩm quyền về
xác định khoản tiền phải sử dụng từ tiền thu bán cổ phần để hỗ trợ cho doanh
nghiệp thực hiện chính sách đối với người lao động dôi dư tại thời điểm quyết
định cổ phần hoá, ghi:
Nợ TK 3385 – Phải trả về cổ phần hoá
Có TK 334 – Phải trả người lao động.
Khi thực tế trả tiền cho người lao động, ghi:
Nợ TK 334 – Phải trả người lao động
Có các TK 111, 112.
– Quyết toán chi phí cổ phần hoá: Khi kết thúc quá
trình cổ phần hoá, doanh nghiệp phải báo cáo và thực hiện quyết toán chi phí cổ
phần hoá với cơ quan quyết định cổ phần hoá. Chi phí cổ phần hoá được trừ vào
tiền thu từ cổ phần hoá doanh nghiệp, ghi:
Nợ TK 3385 – Phải trả về cổ phần hóa
Có TK 1385 – Phải thu về cổ phần hóa (chi tiết chi
phí cổ phần hoá).
Khi nộp tiền thu từ cổ phần hóa (sau khi trừ số chi
phí cổ phần hoá) về Quỹ Hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp tại công ty mẹ của Tập đoàn
kinh tế, tổng công ty Nhà nước, công ty mẹ trong tổ hợp công ty mẹ – công ty
con hoặc Quỹ Hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp do Tổng công ty Đầu tư
và kinh doanh vốn Nhà nước giữ, ghi:
Nợ TK 3385 – Phải trả về cổ phần hóa
Có các TK 111, 112.
– Trường hợp nếu tiền thu bán cổ phần thuộc vốn Nhà
nước, đơn vị không được sử dụng tiền thu bán cổ phần thì khoản lãi phải trả này
phải trừ vào số phải nộp về thu cổ phần hoá mà không ghi nhận vào chi phí tài
chính, kế toán ghi:
Nợ TK 3385 – Phải trả về cổ phần hóa
Có TK 335 – Chi phí phải trả.
Khi trả tiền cho các nhà đầu tư, ghi:
Nợ TK 335 – Chi phí phải trả
Có các TK 111, 112.
– Kế toán khoản chênh lệch giữa giá trị thực tế
phần vốn Nhà nước tại thời điểm DNNN chuyển sang Công ty cổ phần so với giá trị
thực tế phần vốn Nhà nước tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp.
+ Trường hợp giá trị thực tế phấn vốn Nhà nước tại
thời điểm doanh nghiệp chuyển thành Công ty cổ phần lớn hơn giá trị thực tế
phần vốn Nhà nước tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp thì số chênh lệch
tăng (lãi) phải nộp vào Quỹ Hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp tại công ty mẹ của Tập
đoàn kinh tế, tổng công ty Nhà nước, công ty mẹ trong tổ hợp công ty mẹ – công
ty con hoặc Quỹ Hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp do Tổng công ty Đầu
tư và kinh doanh vốn Nhà nước giữ, ghi:
Nợ TK 421 – Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
Có TK 3385 – Phải trả về cổ phần hóa.
Khi nộp tiền thu từ cổ phần hóa (sau khi trừ số chi
phí cổ phần hoá) về Quỹ Hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp tại công ty mẹ của Tập đoàn
kinh tế, tổng công ty Nhà nước, công ty mẹ trong tổ hợp công ty mẹ – công ty
con hoặc Quỹ Hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp do Tổng công ty Đầu tư
và kinh doanh vốn Nhà nước giữ, ghi:
Nợ TK 3385 – Phải trả về cổ phần hóa
Có các TK 111, 112.
+ Trường hợp giá trị thực tế phần vốn Nhà nước tại
thời điểm doanh nghiệp chuyển sang Công ty cổ phần nhỏ hơn giá trị thực tế phần
vốn Nhà nước tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp, thì số chênh lệch
giảm (lỗ), phản ánh như sau:
Trường hợp tập thể, cá nhân phải bồi thường, ghi:
Nợ TK 138 – Phải thu khác (1388)
Có TK 421 – Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối.
Khi nhận tiền của tập thể, cá nhân nộp tiền bồi
thuờng, ghi:
Nợ các TK 111, 112
Có TK 138 – Phải thu khác (1388).
Trường hợp chênh lệch giảm do nguyên nhân khách
quan, hoặc chủ quan nhưng vì lý do bất khả kháng mà người có trách nhiệm bồi
thuờng không có khả năng thực hiện việc bồi thường và đã được cơ quan có thẩm
quyền xem xét, quyết định sử dụng số tiền thu từ bán cổ phần này để bù đắp tổn
thất sau khi trừ đi phần được bảo hiểm bồi thường (nếu có) ghi:
Nợ TK 3385 – Phải trả về cổ phần hóa
Có TK 421 – Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối.
3.10. Kế toán các nghiệp vụ ở bên nhận uỷ thác nhập
khẩu
a) Khi nhận của doanh nghiệp giao uỷ thác nhập khẩu
tiền để mua hàng nhập khẩu, căn cứ các chứng từ liên quan, ghi:
Nợ các TK 111, 112,….
Có TK 338 – Phải trả khác (3388).
b) Khi chuyển tiền để ký quỹ mở LC (nếu thanh toán
bằng thư tín dụng), căn cứ các chứng từ liên quan, ghi:
Nợ TK 244 – Cầm cố, ký quỹ, ký cược
Có các TK 111, 112.
c) Khi nhập khẩu vật tư, thiết bị, hàng hóa cho bên
giao ủy thác, kế toán theo dõi hàng nhận ủy thác nhập khẩu trên hệ thống quản
trị của mình và thuyết minh trên Báo cáo tài chính về số lượng, chủng loại, quy
cách, phẩm chất của hàng nhập khẩu ủy thác, thời hạn nhập khẩu, đối tượng thanh
toán…, không ghi nhận giá trị hàng nhận ủy thác nhập khẩu trên Bảng cân đối
kế toán.
d) Kế toán các nghiệp vụ thanh toán ủy thác nhập
khẩu:
– Khi chuyển khoản ký quỹ mở L/C trả cho người bán
ở nước ngoài như một phần của khoản thanh toán hàng nhập khẩu ủy thác, ghi:
Nợ 138 – Phải thu khác
Có TK 244 – Cầm cố, ký quỹ, ký cược.
– Khi thanh toán cho người bán ở nước ngoài về số
tiền phải trả cho hàng nhập khẩu ủy thác, ghi:
Nợ TK 138 – Phải thu khác (nếu bên giao ủy thác
chưa ứng tiền mua hàng nhập khẩu)
Nợ TK 3388 – Phải trả khác (trừ vào số tiền đã nhận
của bên giao ủy thác)
Có các TK 111, 112, 3388,…..
– Thuế nhập khẩu, thuế GTGT hàng nhập khẩu, Thuế
TTĐB phải nộp hộ cho doanh nghiệp uỷ thác nhập khẩu: Trong giao dịch xuất –
nhập khẩu ủy thác (phải có hợp đồng xuất-nhập khẩu ủy thác), bên nhận ủy thác
được xác định là người đại diện bên giao ủy thác để thực hiện các nghĩa vụ với
NSNN (người nộp thuế hộ cho bên giao ủy thác), nghĩa vụ nộp thuế được xác định
là của bên giao ủy thác. Trường hợp này, bên nhận ủy thác chỉ phản ánh số tiền
thuế đã nộp vào NSNN là khoản chi hộ, trả hộ cho bên giao ủy thác. Khi nộp tiền
vào NSNN, ghi:
Nợ TK 138 – Phải thu
khác (phải thu lại số tiền đã nộp hộ)
Nợ TK 3388 – Phải trả
khác (trừ vào số tiền đã nhận của bên giao ủy thác)
Có các TK 111, 112.
đ) Đối với phí uỷ thác nhập khẩu và thuế GTGT tính
trên phí uỷ thác nhập khẩu, căn cứ vào Hoá đơn GTGT và các chứng từ liên quan,
kế toán phản ánh doanh thu phí uỷ thác nhập khẩu, ghi:
Nợ các TK 131, 111, 112,… (tổng giá thanh toán)
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
(5113)
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp.
e) Các khoản chi hộ khác cho doanh nghiệp uỷ thác
nhập khẩu liên quan đến hoạt động nhận uỷ thác nhập khẩu (phí ngân hàng, phí
giám định hải quan, chi thuê kho, thuê bãi chi bốc xếp, vận chuyển hàng…),
căn cứ các chứng từ liên quan, ghi:
Nợ TK 138 – Phải thu khác (chi tiết cho từng doanh
nghiệp uỷ thác NK)
Có TK 111, 112,…
g) Bù trừ các khoản phải thu và phải trả khác khi
kết thúc giao dịch, ghi:
Nợ TK 338 – Phải trả khác
Có TK 138 – Phải thu khác.
3.11. Kế toán các nghiệp vụ ở bên nhận uỷ thác xuất
khẩu
a) Khi nhận ủy thác xuất khẩu vật tư, thiết bị,
hàng hóa cho bên giao ủy thác, kế toán theo dõi hàng nhận để xuất khẩu trên hệ
thống quản trị của mình và thuyết minh trên Báo cáo tài chính về số lượng,
chủng loại, quy cách, phẩm chất của hàng nhận xuất khẩu ủy thác, thời hạn xuất
khẩu, đối tượng thanh toán…, không ghi nhận giá trị hàng nhận ủy thác xuất
khẩu trên Bảng cân đối kế toán. Thuế xuất khẩu phải nộp (nếu có) thực hiện theo
quy định của TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
b) Các khoản chi hộ bên giao ủy thác xuất khẩu,
ghi:
Nợ TK 138 – Phải thu khác (1388)
Có các TK 111, 112.
c) Khi nhận được tiền hàng của người mua ở nước
ngoài, kế toán phản ánh là khoản phải trả cho bên giao ủy thác, ghi:
Nợ TK 112 – Tiền gửi ngân hàng
Có TK 338 – Phải trả khác (3388).
d) Bù trừ các khoản phải thu phải trả khác, ghi:
Nợ TK 338 – Phải trả khác
Có TK 138 – Phải thu khác.
3.12. Xác định số lợi nhuận, cổ tức phải trả cho
các chủ sở hữu, ghi:
– Khi xác định số phải trả, ghi:
Nợ TK 421 – Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
Có TK 338 – Phải trả, phải nộp khác (3388).
– Khi trả cổ tức, lợi nhuận cho chủ sở hữu, ghi:
Nợ TK 338 – Phải trả, phải nộp khác (3388)
Có các TK 111, 112 (số tiền trả cổ tức, lợi nhuận
cho chủ sở hữu)
Có TK 3335 – Thuế thu nhập cá nhân (nếu khấu trừ
tại nguồn số thuế TNCN của chủ sở hữu).
3.13. Khi lập Báo cáo tài chính, kế toán đánh giá
lại số dư các khoản phải trả, phải nộp khác bằng ngoại tệ theo tỷ giá giao dịch
thực tế:
– Nếu phát sinh lỗ tỷ giá hối đoái, ghi:
Nợ TK 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái
Có TK 338 – Phải trả, phải nộp khác.
– Nếu phát sinh lãi tỷ giá hối đoái, ghi:
Nợ TK 338 – Phải trả, phải nộp khác
Có TK 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái.
Điều
58. Tài khoản 341 – Vay và nợ thuê tài chính
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để
phản ánh các khoản tiền vay, nợ thuê tài chính và tình hình thanh toán các
khoản tiền vay, nợ thuê tài chính của doanh nghiệp. Không phản ánh vào tài
khoản này các khoản vay dưới hình thức phát hành trái phiếu hoặc phát hành cổ
phiếu ưu đãi có điều khoản bắt buộc bên phát hành phải mua lại tại một thời
điểm nhất định trong tương lai.
b) Doanh nghiệp phải
theo dõi chi tiết kỳ hạn phải trả của các khoản vay, nợ thuê tài chính. Các
khoản có thời gian trả nợ hơn 12 tháng kể từ thời điểm lập Báo cáo tài chính,
kế toán trình bày là vay và nợ thuê tài chính dài hạn. Các khoản đến hạn trả
trong vòng 12 tháng tiếp theo kể từ thời điểm lập Báo cáo tài chính, kế toán
trình bày là vay và nợ thuê tài chính ngắn hạn để có kế hoạch chi trả.
c) Các chi phí đi vay liên quan trực tiếp đến khoản
vay (ngoài lãi vay phải trả), như chi phí thẩm định, kiểm toán, lập hồ sơ vay
vốn… được hạch toán vào chi phí tài chính. Trường hợp các chi phí này phát
sinh từ khoản vay riêng cho mục đích đầu tư, xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở
dang thì được vốn hóa.
d) Đối với khoản nợ thuê
tài chính, tổng số nợ thuê phản ánh vào bên Có của tài khoản 341 là tổng số
tiền phải trả được tính bằng giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê
tối thiểu hoặc giá trị hợp lý của tài sản thuê.
e) Doanh nghiệp phải
hạch toán chi tiết và theo dõi từng đối tượng cho vay, cho nợ, từng khế ước vay
nợ và từng loại tài sản vay nợ. Trường hợp vay, nợ bằng ngoại tệ, kế toán phải
theo dõi chi tiết nguyên tệ và thực hiện theo nguyên tắc:
– Các khoản vay, nợ bằng
ngoại tệ phải quy đổi ra đơn vị tiền tệ kế toán theo tỷ giá giao dịch thực tế
tại thời điểm phát sinh;
– Khi trả nợ, vay bằng
ngoại tệ, bên Nợ tài khoản 341 được quy đổi theo tỷ giá ghi sổ kế toán thực tế đích
danh cho từng đối tượng;
– Khi lập Báo cáo tài
chính, số dư các khoản vay, nợ thuê tài chính bằng ngoại tệ phải được đánh giá
lại theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm lập Báo cáo tài chính.
– Các khoản chênh lệch
tỷ giá phát sinh từ việc thanh toán và đánh giá lại cuối kỳ khoản vay, nợ thuê
tài chính bằng ngoại tệ được hạch toán vào doanh thu hoặc chi phí hoạt động tài
chính.
2. Kết cấu và nội dung phản
ánh của tài khoản 341 – Vay và nợ thuê tài chính
Bên Nợ:
– Số tiền đã trả nợ của các khoản vay, nợ thuê tài
chính;
– Số tiền vay, nợ được giảm do được bên cho vay,
chủ nợ chấp thuận;
– Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư
vay, nợ thuê tài chính bằng ngoại tệ cuối kỳ (trường hợp tỷ giá ngoại tệ giảm
so với Đồng Việt Nam).
Bên Có:
– Số tiền vay, nợ thuê tài chính phát sinh trong
kỳ;
– Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư
vay, nợ thuê tài chính bằng ngoại tệ cuối kỳ (trường hợp tỷ giá ngoại tệ tăng
so với Đồng Việt Nam).
Số dư bên Có: Số dư vay, nợ thuê tài chính chưa đến hạn trả.
Tài khoản 341 – Vay và nợ thuê tài chính có 2 tài
khoản cấp 2
Tài khoản 3411 – Các khoản đi
vay: Tài khoản này phản ánh giá trị các khoản tiền đi vay và
tình hình thanh toán các khoản tiền vay của doanh nghiệp (tài khoản này không
phản ánh các khoản vay dưới hình thức phát hành trái phiếu).
Tài khoản 3412 – Nợ thuê tài
chính: Tài khoản này phản ánh giá trị khoản nợ thuê tài
chính và tình hình thanh toán nợ thuê tài chính của doanh nghiệp.
3. Phương pháp kế toán một số
giao dịch kinh tế chủ yếu
(a) Vay bằng tiền
– Trường hợp vay bằng Đồng Việt Nam (nhập về quỹ
hoặc gửi vào Ngân hàng), ghi:
Nợ TK 111 – Tiền mặt (1111)
Nợ TK 112 – Tiền gửi Ngân hàng (1121)
Có TK 341 – Vay và nợ thuê tài chính (3411).
– Trường hợp vay bằng ngoại tệ phải quy đổi ra Đồng
Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế, ghi:
Nợ TK 111 – Tiền mặt (1112) (vay nhập quỹ)
Nợ TK 112 – Tiền gửi Ngân hàng (1122) (vay gửi vào
ngân hàng)
Nợ các TK 221, 222 (vay đầu tư vào công ty con,
liên kết, liên doanh)
Nợ TK 331 – Phải trả cho người bán (vay thanh toán
thẳng cho người bán)
Nợ TK 211 – Tài sản cố định hữu hình (vay mua TSCĐ)
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 341 – Vay và nợ
thuê tài chính (3411).
– Chi phí đi vay liên
quan trực tiếp đến khoản vay (ngoài lãi vay phải trả) như chi phí kiểm toán,
lập hồ sơ thẩm định… ghi:
Nợ các TK 241, 635
Có các TK 111, 112, 331.
b) Vay chyển thẳng cho
người bán để mua sắm hàng tồn kho, TSCĐ, để thanh toán về đầu tư XDCB, nếu thuế
GTGT đầu vào được khấu trừ, ghi:
Nợ các TK 152, 153, 156, 211, 213, 241 (giá mua
chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 213 – TSCĐ vô hình (giá mua chưa có thuế
GTGT)
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1332)
Có TK 341 – Vay và nợ thuê tài chính (3411).
– Nếu thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, giá
trị TSCĐ mua sắm, xây dựng được ghi nhận bao gồm cả thuế GTGT. Chi phí đi vay
liên quan trực tiếp đến khoản vay (ngoài lãi vay phải trả) như chi phí kiểm
toán, lập hồ sơ thẩm định kế toán tương tự bút toán ở mục a.
c) Vay thanh toán hoặc ứng vốn (trả trước) cho
người bán, người nhận thầu về XDCB, để thanh toán các khoản chi phí, ghi:
Nợ các TK 331, 641, 642, 811
Có TK 341 – Vay và thuê tài chính (3411).
d) Vay để đầu tư vào công ty con, công ty liên
doanh, liên kết, đầu tư cổ phiếu, trái phiếu, ghi:
Nợ các TK 221, 222, 228
Có TK 341 – Vay và nợ thuê tài chính (3411).
đ) Trường hợp lãi vay phải trả được nhập gốc, ghi:
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính
Nợ các TK 154, 241 (nếu lãi vay được vốn hóa)
Có TK 341 – Vay và nợ thuê tài chính (3411).
e) Khi trả nợ vay bằng Đồng Việt Nam hoặc bằng tiền
thu nợ của khách hàng, ghi:
Nợ TK 341 – Vay và nợ thuê tài chính (3411)
Có các TK 111, 112, 131.
g) Khi trả nợ vay bằng ngoại tệ:
Nợ TK 341 – Vay và nợ thuê tài chính (theo tỷ giá
ghi sổ của TK 3411)
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính
(lỗ tỷ giá)
Có các TK 111, 112 (theo tỷ giá trên sổ kế toán của
TK 111, 112)
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (lãi tỷ
giá).
h) Kế toán các nghiệp vụ liên quan đến hoạt động
thuê tài chính: Thực hiện theo quy định của TK 212 – TSCĐ thuê tài chính.
i) Khi lập Báo cáo tài chính, số dư vay và nợ thuê
tài chính bằng ngoại tệ được đánh giá lại theo tỷ giá giao dịch thực tế cuối
kỳ:
– Nếu phát sinh lỗ tỷ giá hối đoái, ghi:
Nợ TK 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái
Có TK 341 – Vay và nợ thuê tài chính.
– Nếu phát sinh lãi tỷ giá hối đoái, ghi:
Nợ TK 341 – Vay và nợ thuê tài chính
Có TK 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái.
Điều 59. Tài khoản 343 – Trái phiếu phát hành
1.
Nguyên tắc kế toán
1.1 Tài khoản 343 chỉ áp
dụng ở doanh nghiệp có vay vốn bằng phương thức phát hành trái phiếu. Tài khoản
này dùng để phản ánh tình hình phát hành trái phiếu, bao gồm cả trái phiếu
chuyển đổi và tình hình thanh toán trái phiếu của doanh nghiệp. Tài khoản này
cũng dùng để phản ánh các khoản chiết khấu, phụ trội trái phiếu phát sinh khi
phát hành trái phiếu và tình hình phân bổ các khoản chiết khấu, phụ trội khi
xác định chi phí đi vay tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh hoặc vốn hóa theo
từng kỳ.
1.2. Lãi suất thực tế
(hay còn gọi là lãi suất hiệu lực) được xác định như sau:
a) Là lãi suất ngân hàng
thương mại cho vay đang áp dụng phổ biến trên thị trường tại thời điểm giao
dịch;
b) Trường hợp không xác
định được lãi suất theo điểm a nêu trên thì lãi suất thực tế là lãi suất doanh
nghiệp có thể đi vay dưới hình thức phát hành công cụ nợ không có quyền chuyển
đổi thành cổ phiếu (như phát hành trái phiếu thường không có quyền chuyển đổi
hoặc vay bằng khế ước thông thường) trong điều kiện sản xuất, kinh doanh đang diễn
ra bình thường.
1.3. Nguyên tắc kế toán
trái phiếu thường (trái phiếu không có quyền chuyển đổi)
a) Khi doanh nghiệp vay
vốn bằng phát hành trái phiếu có thể xảy ra 3 trường hợp:
–
Phát hành trái phiếu ngang giá (giá phát hành bằng mệnh giá): Là phát hành trái phiếu với giá đúng bằng mệnh
giá của trái phiếu. Trường hợp này thường xảy ra khi lãi suất thị trường bằng
lãi suất danh nghĩa của trái phiếu phát hành;
–
Phát hành trái phiếu có chiết khấu (giá phát hành nhỏ hơn mệnh giá): Là phát hành trái phiếu với giá nhỏ hơn mệnh
giá của trái phiếu. Phần chênh lệch giữa giá phát hành trái phiếu nhỏ hơn mệnh
giá của trái phiếu gọi là chiết khấu trái phiếu. Trường hợp này thường xảy ra
khi lãi suất thị trường lớn hơn lãi suất danh nghĩa của trái phiếu phát hành;
–
Phát hành trái phiếu có phụ trội (giá phát hành lớn hơn mệnh giá): Là phát hành trái phiếu với giá lớn hơn mệnh
giá của trái phiếu. Phần chênh lệch giữa giá phát hành trái phiếu lớn hơn mệnh
giá của trái phiếu gọi là phụ trội trái phiếu. Trường hợp này thường xảy ra khi
lãi suất thị trường nhỏ hơn lãi suất danh nghĩa của trái phiếu phát hành.
b) Chiết khấu và phụ
trội trái phiếu chỉ phát sinh khi doanh nghiệp đi vay bằng hình thức phát hành
trái phiếu và tại thời điểm phát hành có sự chênh lệch giữa lãi suất thị trường
và lãi suất danh nghĩa được các nhà đầu tư mua trái phiếu chấp nhận. Chiết khấu
và phụ trội trái phiếu được xác định và ghi nhận ngay tại thời điểm phát hành
trái phiếu. Sự chênh lệch giữa lãi suất thị trường và lãi suất danh nghĩa sau
thời điểm phát hành trái phiếu không ảnh hưởng đến giá trị khoản phụ trội hay
chiết khấu đã ghi nhận.
c) Doanh nghiệp sử dụng
TK 3431 – Trái phiếu thường để phản ánh chi tiết các nội dung có liên quan đến
trái phiếu phát hành, gồm:
– Mệnh giá trái phiếu;
– Chiết khấu trái phiếu;
– Phụ trội trái phiếu.
Đồng thời theo dõi chi
tiết theo thời hạn phát hành trái phiếu.
d) Doanh nghiệp phải
theo dõi chiết khấu và phụ trội cho từng loại trái phiếu phát hành và tình hình
phân bổ từng khoản chiết khấu, phụ trội khi xác định chi phí đi vay tính vào
chi phí SXKD hoặc vốn hoá theo từng kỳ, cụ thể:
– Chiết khấu trái phiếu
được phân bổ dần để tính vào chi phí đi vay từng kỳ trong suốt thời hạn của
trái phiếu;
– Phụ trội trái phiếu
được phân bổ dần để giảm trừ chi phí đi vay từng kỳ trong suốt thời hạn của
trái phiếu;
– Trường hợp chi phí lãi
vay của trái phiếu đủ điều kiện vốn hoá, các khoản lãi tiền vay và khoản phân
bổ chiết khấu hoặc phụ trội được vốn hoá trong từng kỳ không được vượt quá số
lãi vay thực tế phát sinh và số phân bổ chiết khấu hoặc phụ trội trong kỳ đó;
– Việc phân bổ khoản
chiết khấu hoặc phụ trội có thể sử dụng phương pháp lãi suất thực tế hoặc
phương pháp đường thẳng:
Theo
phương pháp lãi suất thực tế:
Khoản chiết khấu hoặc phụ trội phân bổ vào mỗi kỳ được tính bằng chênh lệch
giữa chi phí lãi vay phải trả cho mỗi kỳ trả lãi (được tính bằng giá trị ghi sổ
đầu kỳ của trái phiếu nhân (x) với tỷ lệ lãi thực tế trên thị trường) với số
tiền phải trả từng kỳ.
Theo
phương pháp đường thẳng:
Khoản chiết khấu hoặc phụ trội phân bổ đều trong suốt kỳ hạn của trái phiếu.
e) Trường hợp trả lãi
khi đáo hạn trái phiếu thì định kỳ doanh nghiệp phải tính lãi trái phiếu phải
trả từng kỳ để ghi nhận vào chi phí sản xuất, kinh doanh hoặc vốn hoá vào giá
trị của tài sản dở dang.
g) Khi lập Báo cáo tài
chính, trên Bảng cân đối kế toán trong phần nợ phải trả thì chỉ tiêu trái phiếu
phát hành được phản ánh trên cơ sở thuần (xác định bằng trị giá trái phiếu theo
mệnh giá trừ (-) Chiết khấu trái phiếu cộng (+) Phụ trội trái phiếu).
h) Chi phí phát hành trái phiếu được phân bổ dần
phù hợp với kỳ hạn trái phiếu theo phương pháp đường thẳng
hoặc phương pháp lãi suất thực tế và ghi nhận vào chi phí tài
chính hoặc vốn hóa. Tại thời điểm ghi nhận ban đầu, chi phí phát hành trái
phiếu được ghi giảm mệnh giá của trái phiếu. Định kỳ, kế toán phân bổ chi phí
phát hành trái phiếu bằng cách ghi tăng giá trị mệnh giá trái phiếu và ghi nhận
vào chi phí tài chính hoặc vốn hóa phù hợp với việc ghi nhận lãi vay phải trả
của trái phiếu.
1.4. Nguyên tắc kế toán
trái phiếu chuyển đổi
a) Trái phiếu chuyển đổi là loại trái phiếu có thể
chuyển đổi thành cổ phiếu phổ thông của cùng một tổ chức phát hành theo các
điều kiện đã được xác định trong phương án phát hành. Doanh nghiệp phát hành
trái phiếu chuyển đổi phải thực hiện các thủ tục và đáp ứng được các điều kiện
phát hành trái phiếu chuyển đổi theo quy định của pháp luật.
b) Doanh nghiệp (bên phát hành trái phiếu chuyển
đổi) sử dụng tài khoản 3432 – Trái phiếu chuyển đổi để phản ánh giá trị phần nợ
gốc của trái phiếu chuyển đổi tại thời điểm báo cáo. Doanh nghiệp phải mở sổ kế
toán chi tiết để theo dõi từng loại trái phiếu chuyển đổi theo từng loại kỳ
hạn, lãi suất và mệnh giá.
c) Trái phiếu chuyển đổi phản ánh trên tài khoản
3432 là loại trái phiếu có thể chuyển đổi thành một số lượng cổ phiếu xác định
được quy định sẵn trong phương án phát hành. Loại trái phiếu có thể chuyển đổi
thành một lượng cổ phiếu không xác định tại ngày đáo hạn (do phụ thuộc vào giá
trị thị trường của cổ phiếu tại ngày đáo hạn) được kế toán như trái phiếu
thường.
d) Chi phí phát hành trái phiếu chuyển đổi được
phân bổ dần phù hợp với kỳ hạn trái phiếu theo
phương pháp đường thẳng hoặc phương pháp lãi suất thực tế và
ghi nhận vào chi phí tài chính hoặc vốn hóa. Tại thời điểm ghi nhận ban đầu,
chi phí phát hành trái phiếu chuyển đổi được ghi giảm phần nợ gốc của trái
phiếu. Định kỳ, kế toán phân bổ chi phí phát hành trái phiếu chuyển đổi bằng
cách ghi tăng giá trị nợ gốc và ghi nhận vào chi phí tài chính hoặc vốn hóa phù
hợp với việc ghi nhận lãi vay phải trả của trái phiếu.
e) Tại thời điểm ghi nhận ban đầu, khi phát hành
trái phiếu chuyển đổi, doanh nghiệp phải tính toán và xác định riêng biệt giá
trị cấu phần nợ (nợ gốc) và cấu phần vốn của trái phiếu chuyển đổi. Phần nợ gốc
của trái phiếu chuyển đổi được ghi nhận là nợ phải trả; cấu phần vốn (quyền
chọn cổ phiếu) của trái phiếu chuyển đổi được ghi nhận là vốn chủ sở hữu. Việc
xác định giá trị các cấu phần của trái phiếu chuyển đổi được thực hiện như sau:
– Xác định giá trị phần nợ gốc của trái phiếu
chuyển đổi tại thời điểm phát hành
Tại thời điểm ghi nhận ban đầu, giá trị phần nợ gốc
của trái phiếu chuyển đổi được xác định bằng cách chiết khấu giá trị danh nghĩa
của khoản thanh toán trong tương lai (gồm cả gốc và lãi trái phiếu) về giá trị
hiện tại theo lãi suất của trái phiếu tương tự trên thị trường nhưng không có
quyền chuyển đổi thành cổ phiếu và trừ đi chi phí phát hành trái phiếu chuyển
đổi. Trường hợp không xác định được lãi suất của trái phiếu tương tự, doanh
nghiệp được sử dụng lãi suất đi vay phổ biến trên thị trường tại thời điểm phát
hành trái phiếu để xác định giá trị hiện tại của khoản thanh toán trong tương
lai.
Lãi suất đi vay phổ biến trên thị trường là lãi
suất đi vay được sử dụng trong phần lớn các giao dịch trên thị trường. Doanh
nghiệp được chủ động xác định mức lãi suất đi vay phổ biến trên thị trường một
cách phù hợp nhất với đặc điểm sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp và không
trái với quy định của Ngân hàng Nhà nước.
Ví dụ xác định giá trị phần nợ gốc của trái phiếu chuyển
đổi tại thời điểm phát hành: Ngày 1/1/20X2, công ty cổ phần Thăng Long phát
hành 1 triệu trái phiếu chuyển đổi mệnh giá 10.000 đồng kỳ hạn 3 năm, lãi suất
danh nghĩa 10%/năm, trả lãi mỗi năm 1 lần vào thời điểm cuối năm. Lãi suất của
trái phiếu tương tự không được chuyển đổi là 15%/năm. Tại thời điểm đáo hạn,
mỗi trái phiếu được chuyển đổi thành một cổ phiếu. Biết rằng trái phiếu chuyển
đổi được phát hành để huy động vốn cho hoạt động sản xuất, kinh doanh thông
thường (lãi vay được tính vào chi phí tài chính). Việc xác định giá trị phần nợ
gốc của trái phiếu chuyển đổi tại thời điểm ghi nhận ban đầu được thực hiện (bỏ
qua chi phí phát hành trái phiếu) như sau:
Đơn vị: Đồng
|
Giá trị danh nghĩa khoản phải trả trong tương lai |
|
Tỷ lệ chiết khấu |
|
Giá trị hiện tại khoản phải trả trong tương lai |
Năm 1: |
1.000.000.000 (lãi vay phải trả) |
x |
[1/1.15] |
= |
869.565.000 |
Năm 2: |
1.000.000,000 (lãi vay phải trả) |
x |
[1/1.15^2] |
= |
756.144.000 |
Năm 3: |
1.000.000,000 (lãi vay phải trả) |
x |
[1/1.15^3] |
= |
657.516.000 |
Năm 3: |
10.000.000.000 (gốc vay phải trả) |
x |
[1/1.15^3] |
= |
6.575.160.000 |
Cộng |
|
|
|
|
8.858.385.000 |
Theo ví dụ này, tổng số tiền thu từ phát hành trái phiếu là
10.000.000.000đ, trong đó tổng giá trị hiện tại của khoản thanh toán trong
tương lai bao gồm cả gốc và lãi trái phiếu là 8.858.385.000đ. Giá trị này được
xác định là giá trị của phần nợ gốc của trái phiếu chuyển đổi tại thời điểm ghi
nhận ban đầu và được ghi nhận là nợ phải trả từ việc phát hành trái phiếu
chuyển đổi.
– Xác định giá trị cấu phần vốn của trái phiếu chuyển đổi (quyền chọn
chuyển đổi trái phiếu)
Giá trị cấu phần vốn của trái phiếu chuyển đổi được xác định là phần
chênh lệch giữa tổng số tiền thu về từ việc phát hành trái phiếu chuyển đổi và
giá trị cấu phần nợ của trái phiếu chuyển đổi tại thời điểm phát hành.
Theo ví dụ nêu trên, giá trị cấu phần vốn của trái phiếu chuyển đổi được
xác định là: 10.000.000.000 – 8.858.385.000 = 1.141.615.000 đồng. Giá trị cấu
phần vốn của trái phiếu chuyển đổi được ghi nhận là quyền chọn cổ phiếu thuộc
phần vốn chủ sở hữu.
g) Sau ghi nhận ban đầu, kế toán phải điều chỉnh giá trị phần nợ gốc của
trái phiếu chuyển như sau:
– Ghi tăng giá trị phần nợ gốc của trái phiếu đối với chi phí phát hành
trái phiếu được phân bổ định kỳ;
– Ghi tăng giá trị phần nợ gốc của trái phiếu đối với phần chênh lệch
giữa số lãi trái phiếu phải trả tính theo lãi suất của trái phiếu tương không
có quyền chuyển đổi hoặc lãi suất thực tế cao hơn số lãi trái phiếu phải trả
tính theo lãi suất danh nghĩa.
Ví dụ: Tiếp theo ví dụ trên, việc xác định chi phí tài chính trong kỳ và
điều chỉnh giá trị phần nợ gốc của trái phiếu chuyển đổi tại thời điểm cuối kỳ
như sau:
Đơn vị tính: Nghìn đồng
|
Giá trị phần nợ gốc trái phiếu chuyển đổi đầu kỳ |
Chi phí tài chính được ghi nhận trong kỳ (lãi suất 15%/năm) |
Lãi vay phải trả tính theo lãi suất danh nghĩa 10%/năm |
Giá trị được điều chỉnh tăng phần nợ gốc trái phiếu chuyển đổi trong |
Giá trị phần nợ gốc trái phiếu chuyển đổi cuối kỳ |
Năm 1 |
8.858.385 |
1.328.760 [8.858.385 x 15%] |
1.000.000 |
328.760 |
9.187.150 |
Năm 2 |
9.187.150 |
1.378.070 [9.187.150 x 15%] |
1.000.000 |
378.070 |
9.565.220 |
Năm 3 |
9.565.220 |
1.434.780 [9.565.220 x 15%] |
1.000.000 |
434.780 |
10.000.000 |
h) Khi đáo hạn trái phiếu chuyển đổi:
– Giá trị quyền chọn cổ phiếu của trái phiếu chuyển đổi đang phản ánh
trong phần vốn chủ sở hữu được chuyển sang ghi nhận là thặng dư vốn cổ phần mà
không phụ thuộc vào việc người nắm giữ trái phiếu có thực hiện quyền chọn
chuyển đổi thành cổ phiếu hay không.
– Trường hợp người nắm giữ trái phiếu không thực hiện quyền chọn chuyển
đổi trái phiếu thành cổ phiếu, doanh nghiệp ghi giảm phần nợ gốc của trái phiếu
chuyển đổi tương ứng với số tiền hoàn trả gốc trái phiếu.
– Trường hợp người nắm giữ trái phiếu thực hiện quyền chọn chuyển đổi
trái phiếu thành cổ phiếu, kế toán ghi giảm phần nợ gốc của trái phiếu chuyển
đổi và ghi tăng vốn đầu tư của chủ sở hữu tương ứng với mệnh giá số cổ phiếu
phát hành thêm. Phần chênh lệch giữa giá trị phần nợ gốc của trái phiếu chuyển
đổi lớn hơn giá trị cổ phiếu phát hành thêm tính theo mệnh giá được ghi nhận là
khoản thặng dư vốn cổ phần.
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 343 – Trái phiếu phát hành
a) Tài khoản 343
“Trái phiếu phát hành” có 2 tài khoản cấp 2:
– Tài khoản 3431
“Trái phiếu thường. Tài khoản này có 3 tài khoản cấp 3:
+ Tài khoản 34311 –
Mệnh giá trái phiếu
+ Tài khoản 34312 –
Chiết khấu trái phiếu
+ Tài khoản 34313 –
Phụ trội trái phiếu.
– Tài khoản 3432
“Trái phiếu chuyển đổi”
b) Kết cấu và nội
dung phản ánh của tài khoản 3431 “Trái phiếu thường”
Bên Nợ:
– Thanh toán trái
phiếu khi đáo hạn;
– Chiết khấu trái
phiếu phát sinh trong kỳ;
– Phân bổ phụ trội
trái phiếu trong kỳ.
Bên Có:
– Trị giá trái phiếu
phát hành theo mệnh giá trong kỳ;
– Phân bổ chiết khấu
trái phiếu trong kỳ;
– Phụ trội trái phiếu
phát sinh trong kỳ.
Số dư bên Có: Trị giá khoản nợ vay do phát hành trái phiếu đến
thời điểm cuối kỳ.
c) Kết cấu và nội
dung phản ánh của tài khoản 3432 “Trái phiếu chuyển đổi”
Bên Nợ:
– Thanh toán nợ gốc trái phiếu khi đáo hạn nếu người nắm giữ trái phiếu
không thực hiện quyền chọn chuyển đổi thành cổ phiếu;
– Kết chuyển nợ gốc trái phiếu để ghi tăng vốn chủ sở hữu nếu người nắm
giữ trái phiếu thực hiện quyền chọn chuyển đổi thành cổ phiếu.
Bên Có:
– Trị giá phần nợ gốc trái phiếu ghi nhận tại thời điểm phát hành;
– Giá trị được điều chỉnh tăng phần nợ gốc trái phiếu trong kỳ.
Số dư bên Có: Giá trị phần nợ gốc trái phiếu tại thời điểm báo cáo.
3. Phương pháp kế
toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu
3.1. Kế toán phát
hành trái phiếu thường
a) Kế toán phát hành
trái phiếu theo mệnh giá
– Phản ánh số tiền
thu về phát hành trái phiếu, ghi:
Nợ các TK 111,
112,… (số tiền thu về bán trái phiếu)
Có TK 34311 – Mệnh
giá trái phiếu.
– Nếu trả lãi trái
phiếu định kỳ, khi trả lãi tính vào chi phí SXKD hoặc vốn hoá, ghi:
Nợ TK 635 – Chi phí
tài chính (nếu tính vào chi phí tài chính trong kỳ)
Nợ các TK 627, 241
(nếu được vốn hoá)
Có các TK 111,
112,… (số tiền trả lãi trái phiếu trong kỳ).
– Nếu trả lãi trái
phiếu sau (khi trái phiếu đáo hạn), từng kỳ doanh nghiệp phải tính trước chi
phí lãi vay phải trả trong kỳ vào chi phí SXKD hoặc vốn hoá, ghi:
Nợ TK 635 – Chi phí
tài chính (nếu tính vào chi phí tài chính trong kỳ)
Nợ các TK 241, 627
(nếu được vốn hoá vào giá trị tài sản dở dang)
Có TK 335 – Chi phí
phải trả (phần lãi trái phiếu phải trả trong kỳ).
Cuối thời hạn của
trái phiếu, doanh nghiệp thanh toán gốc và lãi trái phiếu cho người mua trái
phiếu, ghi:
Nợ TK 335 – Chi phí
phải trả (tổng số tiền lãi trái phiếu)
Nợ TK 34311 – Mệnh
giá trái phiếu (tiền gốc)
Có các TK 111,
112,…
– Trường hợp trả
trước lãi trái phiếu ngay khi phát hành, chi phí lãi vay được phản ánh vào bên
Nợ TK 242 (chi tiết lãi trái phiếu trả trước), sau đó phân bổ dần vào các đối
tượng chịu chi phí.
+ Tại thời điểm phát
hành trái phiếu, ghi:
Nợ các TK 111,
112,… (tổng số tiền thực thu)
Nợ TK 242 – Chi phí
trả trước (chi tiết lãi trái phiếu trả trước)
Có TK 34311 – Mệnh
giá trái phiếu.
+ Định kỳ, phân bổ
lãi trái phiếu trả trước vào chi phí đi vay từng kỳ, ghi:
Nợ TK 635 – Chi phí
tài chính (nếu tính vào chi phí tài chính trong kỳ)
Nợ các TK 241, 627
(nếu được vốn hoá vào giá trị tài sản dở dang)
Có TK 242 – Chi phí trả
trước (chi tiết lãi trái phiếu trả trước) (số lãi trái phiếu phân bổ trong kỳ).
– Chi phí phát hành trái
phiếu:
+ Khi phát sinh chi phí
phát hành trái phiếu, ghi:
Nợ TK 34311 – Mệnh giá
trái phiếu
Có các TK 111, 112,…
+ Định kỳ, phân bổ chi
phí phát hành trái phiếu theo phương pháp đường thẳng hoặc phương pháp lãi suất
thực tế, ghi:
Nợ các TK 635, 241, 627
(số phân bổ chi phí phát hành trái phiếu trong kỳ)
Có TK 34311 – Mệnh giá trái phiếu.
– Thanh toán trái phiếu
khi đáo hạn, ghi:
Nợ TK 34311 – Mệnh giá
trái phiếu
Có các TK 111, 112,…
b) Kế toán phát hành
trái phiếu có chiết khấu
– Phản ánh số tiền thực
thu về phát hành trái phiếu, ghi:
Nợ các TK 111, 112,…
(số tiền thu về bán trái phiếu)
Nợ TK 34312 – Chiết khấu trái phiếu (chênh lệch
giữa số tiền thu về bán trái phiếu nhỏ hơn mệnh giá trái phiếu)
Có TK 34311 – Mệnh giá
trái phiếu.
– Trường hợp trả lãi
định kỳ, khi trả lãi vay tính vào chi phí SXKD hoặc vốn hóa, ghi:
Nợ TK 635 – Chi phí tài
chính (nếu tính vào chi phí tài chính trong kỳ)
Nợ các TK 241, 627 (nếu
được vốn hoá vào giá trị tài sản dở dang)
Có các TK 111, 112,…
(số tiền trả lãi trái phiếu trong kỳ)
Có TK 34312 – Chiết khấu
trái phiếu (số phân bổ chiết khấu từng kỳ).
– Trường hợp trả lãi sau
(khi trái phiếu đáo hạn):
+ Từng kỳ doanh nghiệp
phải tính chi phí lãi vay phải trả trong kỳ, ghi:
Nợ TK 635 – Chi phí tài
chính (nếu tính vào chi phí tài chính trong kỳ)
Nợ các TK 241, 627 (nếu
được vốn hóa vào giá trị tài sản dở dang)
Có TK 335 – Chi phí phải
trả (phần lãi trái phiếu phải trả trong kỳ)
Có TK 34312 – Chiết khấu
trái phiếu (số phân bổ trong kỳ).
+ Cuối thời hạn của trái
phiếu, doanh nghiệp phải thanh toán gốc và lãi trái phiếu cho người mua trái
phiếu, ghi:
Nợ TK 335 – Chi phí phải
trả (tổng số tiền lãi trái phiếu)
Nợ TK 34311 – Mệnh giá
trái phiếu
Có các TK 111, 112,…
– Trường hợp trả trước
lãi trái phiếu ngay khi phát hành, chi phí lãi vay được phản ánh vào bên Nợ TK
242 (chi tiết lãi trái phiếu trả trước), sau đó phân bổ dần vào các đối tượng
ghi nhận chi phí.
+ Khi phát hành trái
phiếu, ghi:
Nợ các TK 111, 112,…
(tổng số tiền thực thu)
Nợ TK 34312 – Chiết khấu
trái phiếu
Nợ TK 242 – Chi phí trả
trước (số tiền lãi trái phiếu trả trước)
Có TK 34311 – Mệnh giá
trái phiếu.
+ Định kỳ tính chi phí
lãi vay vào chi phí SXKD trong kỳ, hoặc vốn hoá, ghi:
Nợ TK 635 – Chi phí tài
chính (nếu tính vào chi phí tài chính trong kỳ)
Nợ các TK 241, 627 (nếu
được vốn hoá vào giá trị tài sản dở dang)
Có TK 242 – Chi phí trả
trước (số lãi trái phiếu phân bổ trong kỳ)
Có TK 34312 – Chiết khấu
trái phiếu (số phân bổ chiết khấu từng kỳ).
+ Thanh toán trái phiếu
khi đáo hạn, ghi:
Nợ TK 34311 – Mệnh giá
trái phiếu
Có các TK 111, 112,…
c) Kế toán phát hành
trái phiếu có phụ trội
– Phản ánh số tiền thực
thu về phát hành trái phiếu:
Nợ các TK 111, 112 (số
tiền thu về bán trái phiếu)
Có TK 34313 – Phụ trội
trái phiếu (chênh lệch giữa số tiền thực thu về bán trái phiếu lớn hơn mệnh giá
trái phiếu)
Có TK 34311 – Mệnh giá
trái phiếu.
– Trường hợp trả lãi
định kỳ:
+ Khi trả lãi tính vào
chi phí SXKD hoặc vốn hoá, ghi:
Nợ TK 635 – Chi phí tài
chính (nếu tính vào chi phí tài chính trong kỳ)
Nợ các TK 241, 627 (nếu
được vốn hoá vào giá trị tài sản dở dang)
Có các TK 111, 112,…
(số tiền trả lãi trái phiếu trong kỳ).
+ Đồng thời phân bổ dần
phụ trội trái phiếu để ghi giảm chi phí đi vay từng kỳ, ghi:
Nợ TK 34313 – Phụ trội
trái phiếu (số phân bổ dần từng kỳ)
Có các TK 635, 241, 627.
– Trường hợp trả lãi sau
(khi trái phiếu đáo hạn), từng kỳ doanh nghiệp phải ghi nhận trước chi phí lãi
vay phải trả trong kỳ.
+ Khi tính chi phí lãi
vay cho các đối tượng ghi nhận chi phí đi vay trong kỳ, ghi:
Nợ các TK 635, 241, 627
Có TK 335 – Chi phí phải
trả (phần lãi trái phiếu phải trả trong kỳ).
+ Đồng thời phân bổ dần
phụ trội trái phiếu để ghi giảm chi phí đi vay từng kỳ, ghi:
Nợ TK 34313 – Phụ trội
trái phiếu
Có các TK 635, 241, 627.
+ Cuối thời hạn của trái
phiếu, doanh nghiệp phải thanh toán gốc và lãi trái phiếu cho người có trái
phiếu, ghi:
Nợ TK 335 – Chi phí phải
trả (tổng số tiền lãi trái phiếu)
Nợ TK 34311 – Mệnh giá
trái phiếu (tiền gốc)
Có các TK 111, 112,…
– Trường hợp trả trước
lãi trái phiếu ngay khi phát hành, chi phí lãi vay được phản ánh vào bên Nợ TK
242 (chi tiết lãi trái phiếu trả trước), sau đó phân bổ dần vào các đối tượng
chịu chi phí.
+ Khi phát hành trái
phiếu, ghi:
Nợ các TK 111, 112,…
(tổng số tiền thực thu)
Nợ TK 242 – Chi phí trả
trước (số tiền lãi trái phiếu trả trước)
Có TK 34313 – Phụ trội
trái phiếu
Có TK 34311 – Mệnh giá
trái phiếu.
+ Định kỳ, tính phân bổ
chi phí lãi vay cho các đối tượng ghi nhận chi phí đi vay trong kỳ, ghi:
Nợ TK 635 – Chi phí tài
chính (nếu tính vào chi phí tài chính trong kỳ)
Nợ các TK 241, 627 (nếu
được vốn hoá vào giá trị tài sản dở dang)
Có TK 242 – Chi phí trả
trước (số lãi trái phiếu phân bổ trong kỳ).
+ Đồng thời phân bổ dần
phụ trội trái phiếu ghi giảm chi phí đi vay từng kỳ, ghi:
Nợ TK 34313 – Phụ trội
trái phiếu (số phân bổ phụ trội trái phiếu từng kỳ)
Có các TK 635, 241, 627.
3.2.
Kế toán phát hành trái phiếu chuyển đổi
a) Tại thời điểm phát hành, kế toán xác định giá
trị phần nợ gốc và quyền chọn cổ phiếu của trái phiếu chuyển đổi bằng cách
chiết khấu giá trị danh nghĩa của khoản thanh toán trong tương lai về giá trị
hiện tại, ghi:
Nợ các TK 111, 112 (tổng số thu từ phát hành trái
phiếu chuyển đổi)
Có TK 3432 – Trái phiếu chuyển đổi (phần nợ gốc)
Có TK 4113 – Quyền chọn chuyển đổi trái phiếu
(chênh lệch giữa số tiền thu được và nợ gốc trái phiếu chuyển đổi).
b) Chi phí phát hành trái phiếu phát sinh được phân
bổ dần phù hợp với kỳ hạn trái phiếu:
– Khi phát sinh chi phí phát hành trái phiếu, ghi:
Nợ TK 3432 – Trái phiếu chuyển đổi
Có các TK 111, 112, 338…
– Định kỳ phân bổ chi phí phát hành trái phiếu vào
chi phí tài chính, ghi:
Nợ các TK 635, 241, 627
Có TK 3432 – Trái phiếu chuyển đổi.
c) Định kỳ, kế toán ghi nhận chi phí tài chính hoặc
vốn hoá đối với số lãi trái phiếu phải trả tính theo lãi suất của trái phiếu
tương tự không có quyền chuyển đổi hoặc tính theo lãi suất đi vay phổ biến trên
thị trường đồng thời điều chỉnh giá trị phần nợ gốc của trái phiếu chuyển đổi
ghi:
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính
Nợ các TK 241, 627 (nếu vốn hoá)
Có TK 335 – Chi phí phải trả (số lãi trái phiếu
phải trả trong kỳ tính theo lãi suất danh nghĩa)
Có TK 3432 – Trái phiếu chuyển đổi (phần chênh lệch
giữa số lãi trái phiếu tính theo lãi suất thực tế hoặc lãi suất trái phiếu
tương đương không có quyền chuyển đổi cao hơn số lãi trái phiếu phải trả trong
kỳ tính theo lãi suất danh nghĩa).
d) Khi đáo hạn trái phiếu, trường hợp người nắm giữ
trái phiếu không thực hiện quyền chọn chuyển đổi trái phiếu thành cổ phiếu,
doanh nghiệp hoàn trả gốc trái phiếu, ghi:
Nợ TK 3432 – Trái phiếu chuyển đổi
Có các TK 111, 112.
Đồng thời kết chuyển giá trị quyền chọn cổ phiếu
của trái phiếu chuyển đổi vào thặng dư vốn cổ phần, ghi:
Nợ TK 4113 – Quyền chọn chuyển đổi trái phiếu
Có TK 4112 – Thặng dư vốn cổ phần.
e) Khi đáo hạn trái phiếu, trường hợp người nắm giữ
trái phiếu thực hiện quyền chọn chuyển đổi trái phiếu thành cổ phiếu, kế toán ghi
giảm phần nợ gốc của trái phiếu chuyển đổi và ghi tăng vốn đầu tư của chủ sở
hữu, ghi:
Nợ TK 3432 – Trái phiếu chuyển đổi
Có TK 4111 – Vốn góp của chủ sở hữu (theo mệnh giá)
Có TK 4112 – Thặng dư vốn cổ phần (phần chênh lệch
giữa giá trị cổ phiếu phát hành thêm tính theo mệnh giá và giá trị nợ gốc trái
phiếu chuyển đổi).
Đồng thời kết chuyển giá trị quyền chọn cổ phiếu
của trái phiếu chuyển đổi vào thặng dư vốn cổ phần, ghi:
Nợ TK 4113 – Quyền chọn chuyển đổi trái phiếu
Có TK 4112 – Thặng dư vốn cổ phần.
Điều 60. Tài khoản 344 – Nhận ký quỹ, ký cược
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản tiền mà
doanh nghiệp nhận ký quỹ, ký cược của các đơn vị, cá nhân bên ngoài để đảm bảo
cho các dịch vụ liên quan đến sản xuất, kinh doanh được thực hiện đúng hợp đồng
kinh tế đã ký kết, như nhận tiền ký cược, ký quỹ để đảm bảo việc thực hiện hợp
đồng kinh tế, hợp đồng đại lý,…
b) Kế toán nhận ký quỹ, ký cược phải theo dõi chi
tiết từng khoản tiền nhận ký quỹ, ký cược của từng khách hàng theo kỳ hạn và
theo từng loại nguyên tệ. Các khoản nhận ký cược, ký quỹ phải trả có kỳ hạn còn
lại không quá 12 tháng được trình bày là nợ ngắn hạn, các khoản có kỳ hạn trên
12 tháng được trình bày là nợ dài hạn.
c) Trường hợp nhận thế chấp, cầm cố bằng hiện vật
thì không phản ánh ở tài khoản này mà được theo dõi trên thuyết minh Báo cáo
tài chính.
d) Trường hợp nhận ký cược, ký quỹ bằng ngoại tệ,
kế toán phải theo dõi chi tiết gốc ngoại tệ riêng và quy đổi ngoại tệ ra đơn vị
tiền tệ kế toán theo nguyên tắc:
– Tại thời điểm nhận ký cược, ký quỹ bằng ngoại tệ,
kế toán quy đổi ra đơn vị tiền tệ kế toán theo tỷ giá giao dịch thực tế tại
thời điểm phát sinh;
– Khi trả lại các khoản ký cược, ký quỹ bằng ngoại
tệ, kế toán phải quy đổi theo tỷ giá ghi sổ thực tế đích danh;
– Khi lập Báo cáo tài chính, kế toán đánh giá lại
khoản tiền nhận ký cược, ký quỹ phải trả lại bằng ngoại tệ theo tỷ giá giao
dịch thực tế tại thời điểm báo cáo. Các khoản chênh lệch tỷ giá phát sinh được
ghi nhận ngay vào chi phí tài chính hoặc doanh thu hoạt động tài chính.
2.Kết
cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 344 – Nhận ký quỹ, ký cược
Bên Nợ: Hoàn trả tiền nhận ký quỹ, ký cược.
Bên Có: Nhận ký quỹ, ký cược bằng tiền.
Số dư bên Có: Số tiền nhận ký quỹ, ký cược chưa trả.
3. Phương pháp kế toán một số
giao dịch kinh tế chủ yếu
a) Khi nhận tiền ký quỹ, ký cược của đơn vị, cá
nhân bên ngoài, ghi:
Nợ các TK 111, 112
Có TK 344 – Nhận ký quỹ, ký cược (chi tiết cho từng
khách hàng).
b) Khi hoàn trả tiền ký quỹ, ký cược cho khách
hàng, ghi:
Nợ TK 344 – Nhận ký quỹ, ký cược
Có các TK 111, 112.
Trường hợp hoàn trả tiền ký quỹ, ký cược bằng ngoại
tệ, ghi:
Nợ TK 344 – Nhận ký quỹ, ký cược (theo tỷ giá ghi
sổ thực tế đích danh của từng đối tượng)
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (lỗ tỷ giá)
Có các TK 111, 112 (theo tỷ giá ghi sổ bình quân
gia quyền TK tiền)
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (lãi tỷ
giá).
c) Trường hợp đơn vị ký quỹ, ký cược vi phạm hợp
đồng kinh tế đã ký kết với doanh nghiệp, bị phạt theo thỏa thuận trong hợp đồng
kinh tế:
– Khi nhận được khoản tiền phạt do vi phạm hợp đồng
kinh tế đã ký kết: Nếu khấu trừ vào tiền nhận ký quỹ, ký cược, ghi:
Nợ TK 344 – Nhận ký quỹ, ký cược
Có TK 711 – Thu nhập khác.
– Khi thực trả khoản ký quỹ, ký cược còn lại, ghi:
Nợ TK 344 – Nhận ký quỹ, ký cược (đã khấu trừ tiền
phạt)
Có các TK 111, 112.
d) Khi lập Báo cáo tài chính, kế toán đánh giá lại
khoản tiền nhận ký cược, ký quỹ có nghĩa vụ phải trả lại bằng ngoại tệ theo tỷ
giá giao dịch thực tế tại thời điểm báo cáo:
– Nếu phát sinh lãi tỷ giá hối đoái, ghi:
Nợ TK 344 – Nhận ký quỹ, ký cược
Có TK 413- Chênh lệch tỷ giá hối đoái.
– Nếu phát sinh lỗ tỷ giá hối đoái, ghi:
Nợ TK 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái
Có TK 344 – Nhận ký quỹ, ký cược
Điều 61. Tài khoản 347 – Thuế thu nhập hoãn lại
phải trả
1.
Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để
phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động tăng, giảm của thuế thu nhập
hoãn lại phải trả. Thuế thu nhập hoãn lại phải trả được xác định trên cơ sở các
khoản chênh lệch tạm thời phải chịu thuế phát sinh trong năm và thuế suất thuế
thu nhập hiện hành theo công thức sau:
Thuế |
= |
Chênh |
x |
Thuế |
Trường hợp tại thời điểm
ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại phải trả đã biết trước có sự thay đổi về thuế
suất thuế TNDN trong tương lai, nếu việc hoàn nhập thuế thu nhập hoãn lại phải
trả nằm trong thời gian thuế suất mới đã có hiệu lực thì thuế suất áp dụng để
ghi nhận thuế hoãn lại phải trả được tính theo thuế suất mới.
b) Cơ sở tính thuế của
tài sản hoặc nợ phải trả và Chênh lệch tạm thời:
– Cơ sở tính thuế của
tài sản là giá trị sẽ được trừ khỏi thu nhập chịu thuế khi thu hồi giá trị ghi
sổ của tài sản. Nếu thu nhập không phải chịu thuế thì cơ sở tính thuế của tài
sản bằng giá trị ghi sổ của tài sản đó. Cơ sở tính thuế thu nhập của nợ phải
trả là giá trị ghi sổ của nó trừ đi (-) giá trị sẽ được khấu trừ vào thu nhập
chịu thuế khi thanh toán nợ phải trả trong các kỳ tương lai. Đối với doanh thu
nhận trước, cơ sở tính thuế là giá trị ghi sổ của nó, trừ đi phần giá trị của
doanh thu không phải chịu thuế trong tương lai.
– Chênh lệch tạm thời là
khoản chênh lệch giữa giá trị ghi sổ của tài sản hoặc nợ phải trả trong Bảng
Cân đối kế toán và cơ sở tính thuế của tài sản hoặc nợ phải trả đó. Chênh lệch
tạm thời gồm 2 loại: Chênh lệch tạm thời được khấu trừ và chênh lệch tạm thời
chịu thuế. Chênh lệch tạm thời chịu thuế là các khoản chênh lệch tạm thời làm
phát sinh khoản thuế thu nhập phải trả khi xác định thu nhập chịu thuế trong
tương lai khi giá trị ghi sổ của các khoản mục tài sản được thu hồi hoặc nợ
phải trả được thanh toán.
+ Chênh lệch tạm thời về
thời gian chỉ là một trong các trường hợp chênh lệch tạm thời, ví dụ: Nếu lợi
nhuận kế toán được ghi nhận trong kỳ này nhưng thu nhập chịu thuế được tính
trong kỳ khác.
+ Các khoản chênh lệch
tạm thời giữa giá trị ghi sổ của tài sản hoặc nợ phải trả so với cơ sở tính
thuế của tài sản hoặc nợ phải trả đó có thể không phải là chênh lệch tạm thời
về mặt thời gian, ví dụ: Khi đánh giá lại một tài sản thì giá trị ghi sổ của
tài sản thay đổi nhưng nếu cơ sở tính thuế không thay đổi thì phát sinh chênh
lệch tạm thời. Tuy nhiên thời gian thu hồi giá trị ghi sổ và cơ sở tính thuế
không thay đổi nên chênh lệch tạm thời này không phải là chênh lệch tạm thời về
thời gian.
+ Kế toán không tiếp tục
sử dụng khái niệm “Chênh lệch vĩnh viễn” để phân biệt với chênh lệch tạm thời
khi xác định thuế thu nhập hoãn lại do thời gian thu hồi tài sản hoặc thanh
toán nợ phải trả cũng như thời gian để khấu trừ tài sản và nợ phải trả đó vào
thu nhập chịu thuế là hữu hạn.
c) Thuế thu nhập hoãn
lại phải trả phải được ghi nhận cho tất cả các khoản chênh lệch tạm thời chịu
thuế, trừ khi thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh từ ghi nhận ban đầu của
một tài sản hay nợ phải trả của một giao dịch mà giao dịch này không có ảnh
hưởng đến lợi nhuận kế toán hoặc lợi nhuận tính thuế thu nhập (hoặc lỗ tính
thuế) tại thời điểm phát sinh giao dịch.
d) Khi lập Báo cáo tài
chính, kế toán phải xác định các khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế phát sinh
trong năm hiện tại làm căn cứ xác định số thuế thu nhập hoãn lại phải trả được
ghi nhận trong năm.
đ) Việc ghi nhận thuế
thu nhập hoãn lại phải trả trong năm được thực hiện theo nguyên tắc bù trừ giữa
số thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh trong năm nay với số thuế thu nhập
hoãn lại phải trả đã ghi nhận từ các năm trước nhưng năm nay được ghi giảm
(hoàn nhập), theo nguyên tắc:
– Nếu số thuế thu nhập
hoãn lại phải trả phát sinh trong năm lớn hơn số thuế thu nhập hoãn lại phải
trả được hoàn nhập trong năm, kế toán chỉ ghi nhận bổ sung số thuế thu nhập
hoãn lại phải trả là số chênh lệch giữa số thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát
sinh lớn hơn số được hoàn nhập trong năm;
– Nếu số thuế thu nhập
hoãn lại phải trả phát sinh trong năm nhỏ hơn số thuế thu nhập hoãn lại phải
trả được hoàn nhập trong năm, kế toán chỉ ghi giảm (hoàn nhập) số thuế thu nhập
hoãn lại phải trả là số chênh lệch giữa số thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát
sinh nhỏ hơn số được hoàn nhập trong năm.
e) Thuế thu nhập hoãn
lại phải trả phát sinh trong năm không liên quan đến các khoản mục được ghi
nhận trực tiếp vào vốn chủ sở hữu phải được ghi nhận là chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp hoãn lại phát sinh trong năm.
g) Kế toán phải ghi giảm
thuế thu nhập hoãn lại phải trả khi các khoản chênh lệch tạm thời phải chịu
thuế không còn ảnh hưởng tới lợi nhuận tính thuế (khi tài sản được thu hồi hoặc
nợ phải trả được thanh toán).
h) Việc bù trừ thuế thu
nhập hoãn lại phải trả và tài sản thuế thu nhập hoãn lại chỉ thực hiện khi lập
Bảng cân đối kế toán, không thực hiện khi ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại phải
trả trên sổ kế toán.
2.
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 347 – Thuế thu nhập hoãn lại phải
trả
Bên
Nợ: Thuế thu nhập hoãn lại phải
trả giảm (được hoàn nhập) trong kỳ.
Bên
Có: Thuế thu nhập hoãn lại phải
trả được ghi nhận trong kỳ.
Số
dư bên Có: Thuế thu nhập hoãn lại
phải trả còn lại cuối kỳ.
3.
Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu
Cuối năm, kế toán căn cứ
“Bảng xác định thuế thu nhập hoãn lại phải trả” để ghi nhận thuế thu nhập hoãn
lại phải trả phát sinh từ các giao dịch trong năm vào chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp hoãn lại:
a) Nếu số thuế thu nhập
hoãn lại phải trả phát sinh trong năm lớn hơn số thuế thu nhập hoãn lại phải
trả được hoàn nhập trong năm, kế toán chỉ ghi nhận bổ sung số thuế thu nhập
hoãn lại phải trả là số chênh lệch giữa số thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát
sinh lớn hơn số được hoàn nhập trong năm, ghi:
Nợ TK 8212 – Chi phí
thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại
Có TK 347 – Thuế thu
nhập hoãn lại phải trả.
b) Nếu số thuế thu nhập
hoãn lại phải trả phát sinh trong năm nhỏ hơn số thuế thu nhập hoãn lại phải
trả được hoàn nhập trong năm, kế toán chỉ ghi giảm (hoàn nhập) số thuế thu nhập
hoãn lại phải trả là số chênh lệch giữa số thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát
sinh nhỏ hơn số được hoàn nhập trong năm, ghi:
Nợ TK 347 – Thuế thu
nhập hoãn lại phải trả
Có TK 8212 – Chi phí
thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại.
Điều
62. Tài khoản 352 – Dự phòng phải trả
1.
Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để
phản ánh các khoản dự phòng phải trả hiện có, tình hình trích lập và sử dụng dự
phòng phải trả của doanh nghiệp.
b) Dự phòng phải trả chỉ
được ghi nhận khi thoả mãn các điều kiện sau:
– Doanh nghiệp có nghĩa
vụ nợ hiện tại (nghĩa vụ pháp lý hoặc nghĩa vụ liên đới) do kết quả từ một sự
kiện đã xảy ra;
– Sự giảm sút về những
lợi ích kinh tế có thể xảy ra dẫn đến việc yêu cầu phải thanh toán nghĩa vụ nợ;
và
– Đưa ra được một ước
tính đáng tin cậy về giá trị của nghĩa vụ nợ đó.
c) Giá trị được ghi nhận
của một khoản dự phòng phải trả là giá trị được ước tính hợp lý nhất về khoản
tiền sẽ phải chi để thanh toán nghĩa vụ nợ hiện tại tại ngày kết thúc kỳ kế
toán năm hoặc tại ngày kết thúc kỳ kế toán giữa niên độ.
d) Khoản dự phòng phải
trả được lập tại thời điểm lập Báo cáo tài chính. Trường hợp số dự phòng phải
trả cần lập ở kỳ kế toán này lớn hơn số dự phòng phải trả đã lập ở kỳ kế toán
trước chưa sử dụng hết thì số chênh lệch được ghi nhận vào chi phí sản xuất,
kinh doanh của kỳ kế toán đó. Trường hợp số dự phòng phải trả lập ở kỳ kế toán
này nhỏ hơn số dự phòng phải trả đã lập ở kỳ kế toán trước chưa sử dụng hết thì
số chênh lệch phải được hoàn nhập ghi giảm chi phí sản xuất, kinh doanh của kỳ
kế toán đó.
Đối với dự phòng phải
trả về bảo hành công trình xây lắp được lập cho từng công trình xây lắp và được
lập vào cuối kỳ kế toán năm hoặc cuối kỳ kế toán giữa niên độ. Trường hợp số dự
phòng phải trả về bảo hành công trình xây lắp đã lập lớn hơn chi phí thực tế
phát sinh thì số chênh lệch được hoàn nhập ghi vào TK 711 “Thu nhập khác”.
đ) Chỉ những khoản chi
phí liên quan đến khoản dự phòng phải trả đã lập ban đầu mới được bù đắp bằng
khoản dự phòng phải trả đó.
e) Không được ghi nhận
khoản dự phòng cho các khoản lỗ hoạt động trong tương lai, trừ khi chúng liên
quan đến một hợp đồng có rủi ro lớn và thoả mãn điều kiện ghi nhận khoản dự
phòng. Nếu doanh nghiệp có hợp đồng có rủi ro lớn, thì nghĩa vụ nợ hiện tại
theo hợp đồng phải được ghi nhận và đánh giá như một khoản dự phòng và khoản dự
phòng được lập riêng biệt cho từng hợp đồng có rủi ro lớn.
g) Một khoản dự phòng
cho các khoản chi phí tái cơ cấu doanh nghiệp chỉ được ghi nhận khi có đủ các
điều kiện ghi nhận đối với các khoản dự phòng theo quy định tại đoạn Chuẩn mực
kế toán “Các khoản dự phòng, tài sản và nợ tiềm tàng”. Khi tiến hành tái cơ cấu
doanh nghiệp thì nghĩa vụ liên đới chỉ phát sinh khi doanh nghiệp:
– Có kế hoạch chính thức
cụ thể để xác định rõ việc tái cơ cấu doanh nghiệp, trong đó phải có ít nhất 5
nội dung sau:
+ Toàn bộ hoặc một phần
của việc kinh doanh có liên quan;
+ Các vị trí quan trọng
bị ảnh hưởng;
+ Vị trí, nhiệm vụ và số
lượng nhân viên ước tính sẽ được nhận bồi thường khi họ buộc phải thôi việc;
+ Các khoản chi phí sẽ
phải chi trả; và
+ Khi nào kế hoạch được
thực hiện.
– Đưa ra được một dự
tính chắc chắn về những chủ thể bị ảnh hưởng và tiến hành quá trình tái cơ cấu
bằng việc bắt đầu thực hiện kế hoạch đó hoặc thông báo những vấn đề quan trọng
đến những chủ thể bị ảnh hưởng của việc tái cơ cấu.
h) Một khoản dự phòng
cho việc tái cơ cấu chỉ được dự tính cho những chi phí trực tiếp phát sinh từ
hoạt động tái cơ cấu, đó là những chi phí thoả mãn cả hai điều kiện:
– Cần phải có cho hoạt
động tái cơ cấu;
– Không liên quan đến
các hoạt động thường xuyên của doanh nghiệp.
Khoản dự phòng cho việc
tái cơ cấu không bao gồm các chi phí như:
– Đào tạo lại hoặc
thuyên chuyển nhân viên hiện có;
– Tiếp thị;
– Đầu tư vào những hệ
thống mới và các mạng lưới phân phối.
i) Các khoản dự phòng
phải trả thường bao gồm:
– Dự phòng phải trả tái
cơ cấu doanh nghiệp;
– Dự phòng phải trả bảo
hành sản phẩm;
– Dự phòng bảo hành công
trình xây dựng;
– Dự phòng phải trả
khác, bao gồm cả khoản dự phòng trợ cấp thôi việc theo quy định của pháp luật,
khoản dự phòng cho việc sửa chữa, bảo dưỡng TSCĐ định kỳ (theo yêu cầu kỹ
thuật), khoản dự phòng phải trả đối với hợp đồng có rủi ro lớn mà trong đó
những chi phí bắt buộc phải trả cho các nghĩa vụ liên quan đến hợp đồng vượt
quá những lợi ích kinh tế dự tính thu được từ hợp đồng đó;
k) Khi lập dự phòng phải
trả, doanh nghiệp được ghi nhận vào chi phí quản lý doanh nghiệp, riêng đối với
khoản dự phòng phải trả về bảo hành sản phẩm, hàng hoá được ghi nhận vào chi
phí bán hàng, khoản dự phòng phải trả về chi phí bảo hành công trình xây lắp
được ghi nhận vào chi phí sản xuất chung.
2.
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 352 – Dự phòng phải trả
Bên
Nợ:
– Ghi giảm dự phòng phải
trả khi phát sinh khoản chi phí liên quan đến khoản dự phòng đã được lập ban
đầu;
– Ghi giảm (hoàn nhập)
dự phòng phải trả khi doanh nghiệp chắc chắn không còn phải chịu sự giảm sút về
kinh tế do không phải chi trả cho nghĩa vụ nợ;
– Ghi giảm dự phòng phải
trả về số chênh lệch giữa số dự phòng phải trả phải lập năm nay nhỏ hơn số dự
phòng phải trả đã lập năm trước chưa sử dụng hết.
Bên
Có: Phản ánh số dự phòng phải trả
trích lập tính vào chi phí.
Số
dư bên Có: Phản ánh số dự phòng
phải trả hiện có cuối kỳ.
Tài khoản 352 có 4 tài
khoản cấp 2
–
Tài khoản 3521 – Dự phòng bảo hành sản
phẩm hàng hóa: Tài khoản này dùng để phản ánh số dự phòng bảo hành sản phẩm,
hàng hóa cho số lượng sản phẩm, hàng hóa đã xác định là tiêu thụ trong kỳ;
–
Tài khoản 3522 – Dự phòng bảo hành công
trình xây dựng: Tài khoản này dùng để phản ánh số dự phòng bảo hành công trình
xây dựng đối với các công trình, hạng mục công trình hoàn thành, bàn giao trong
kỳ;
–
Tài khoản 3523 – Dự phòng tái cơ cấu
doanh nghiệp: Tài khoản này phản ánh số dự phòng phải trả cho hoạt động tái cơ
cấu doanh nghiệp, như chi phí di dời địa điểm kinh doanh, chi phí hỗ trợ người
lao động…;
–
Tài khoản 3524 – Dự phòng phải trả
khác: Tài khoản này phản ánh các khoản dự phòng phải trả khác theo quy định của
pháp luật ngoài các khoản dự phòng đã được phản ánh nêu trên, như chi phí hoàn
nguyên môi trường, chi phí thu dọn, khôi phục và hoàn trả mặt bằng, dự phòng
trợ cấp thôi việc theo quy định của Luật lao động, chi phí sửa chữa, bảo dưỡng,
TSCĐ định kỳ…
3.
Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu
a) Phương pháp kế toán
dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hóa
– Trường hợp doanh
nghiệp bán hàng cho khách hàng có kèm theo giấy bảo hành sửa chữa cho các khoản
hỏng hóc do lỗi sản xuất được phát hiện trong thời gian bảo hành sản phẩm, hàng
hoá, doanh nghiệp tự ước tính chi phí bảo hành trên cơ sở số lượng sản phẩm,
hàng hóa đã xác định là tiêu thụ trong kỳ. Khi lập dự phòng cho chi phí sửa
chữa, bảo hành sản phẩm, hàng hóa đã bán, ghi:
Nợ TK 641 – Chi phí bán
hàng
Có TK 352 – Dự phòng
phải trả (3521).
– Khi phát sinh các
khoản chi phí liên quan đến khoản dự phòng phải trả về bảo hành sản phẩm, hàng
hóa đã lập ban đầu, như chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công trực tiếp,
chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài…,:
+ Trường hợp không có bộ
phận độc lập về bảo hành sản phẩm, hàng hoá:
Khi phát sinh các khoản
chi phí liên quan đến việc bảo hành sản phẩm, hàng hoá, ghi:
Nợ các TK 621, 622,
627,…
Nợ TK 133 – Thuế GTGT
được khấu trừ (nếu có)
Có các TK 111, 112, 152,
214, 331, 334, 338,…
Cuối kỳ, kết chuyển chi
phí bảo hành sản phẩm, hàng hoá thực tế phát sinh trong kỳ, ghi:
Nợ TK 154 – Chi phí SXKD
dở dang
Có các TK 621, 622,
627,…
Khi sửa chữa bảo hành
sản phẩm, hàng hoá hoàn thành bàn giao cho khách hàng, ghi:
Nợ TK 352 – Dự phòng
phải trả (3521)
Nợ TK 641 – Chi phí bán
hàng (phần dự phòng phải trả về bảo hành sản phẩm, hàng hoá còn thiếu)
Có TK 154 – Chi phí sản
xuất, kinh doanh dở dang.
+ Trường hợp có bộ phận
độc lập về bảo hành sản phẩm, hàng hoá, số tiền phải trả cho bộ phận bảo hành
về chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hoá, công trình xây lắp hoàn thành bàn giao
cho khách hàng, ghi:
Nợ TK 352 – Dự phòng phải
trả (3521)
Nợ TK 641 – Chi phí bán
hàng (chênh lệch nhỏ hơn giữa dự phòng phải trả bảo hành sản phẩm, hàng hoá so
với chi phí
thực tế về bảo hành)
Có TK 336 – Phải trả nội
bộ.
– Khi lập Báo cáo tài
chính, doanh nghiệp phải xác định số dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hóa cần
trích lập:
+ Trường hợp số dự phòng
cần lập ở kỳ kế toán này lớn hơn số dự phòng phải trả đã lập ở kỳ kế toán trước
nhưng chưa sử dụng hết thì số chênh lệch hạch toán vào chi phí, ghi:
Nợ TK 641 – Chi phí bán
hàng
Có TK 352 – Dự phòng
phải trả (3521).
+ Trường hợp số dự phòng
phải trả cần lập ở kỳ kế toán này nhỏ hơn số dự phòng phải trả đã lập ở kỳ kế
toán trước nhưng chưa sử dụng hết thì số chênh lệch hoàn nhập ghi giảm chi phí,
ghi:
Nợ TK 352 – Dự phòng
phải trả (3521)
Có TK 641 – Chi phí bán
hàng.
b) Phương pháp kế toán
dự phòng bảo hành công trình xây dựng
– Việc trích lập dự
phòng bảo hành công trình xây dựng được thực hiện cho từng công trình, hạng mục
công trình hoàn thành, bàn giao trong kỳ. Khi xác định số dự phòng phải trả về
chi phí bảo hành công trình xây dựng, ghi:
Nợ TK 627 – Chi phí sản
xuất chung
Có TK 352 – Dự phòng
phải trả (3522).
– Khi phát sinh các
khoản chi phí liên quan đến khoản dự phòng phải trả về bảo hành công trình xây
dựng đã lập ban đầu, như chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công trực tiếp,
chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài…,:
+ Trường hợp doanh
nghiệp tự thực hiện việc bảo hành công trình xây dựng:
Khi phát sinh các khoản
chi phí liên quan đến việc bảo hành, ghi:
Nợ các TK 621, 622, 627,…
Nợ TK 133 – Thuế GTGT
được khấu trừ (nếu có)
Có các TK 111, 112, 152,
214, 331, 334, 338,…
Cuối kỳ, kết chuyển chi
phí bảo hành thực tế phát sinh trong kỳ, ghi:
Nợ TK 154 – Chi phí SXKD
dở dang
Có các TK 621, 622,
627,…
Khi sửa chữa bảo hành
công trình hoàn thành bàn giao cho khách hàng, ghi:
Nợ TK 352 – Dự phòng
phải trả (3522)
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng
bán (chênh lệch giữa số dự phòng đã trích lập nhỏ hơn chi phí thực tế về bảo
hành)
1. https://docluat.vn/archive/2523/
2. https://docluat.vn/archive/1279/
3. https://docluat.vn/archive/2668/
Có TK 154 – Chi phí sản
xuất, kinh doanh dở dang.
+ Trường hợp giao cho
đơn vị trực thuộc hoặc thuê ngoài thực hiện việc bảo hành, ghi:
Nợ TK 352 – Dự phòng
phải trả (3522)
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng
bán (chênh lệch giữa số dự phòng đã trích lập nhỏ hơn chi phí thực tế về bảo
hành)
Có các TK 331, 336…
– Hết thời hạn bảo hành
công trình xây dựng, nếu công trình không phải bảo hành hoặc số dự phòng phải
trả về bảo hành công trình xây dựng lớn hơn chi phí thực tế phát sinh thì số
chênh lệch phải hoàn nhập, ghi:
Nợ TK 352 – Dự phòng
phải trả (3522)
Có TK 711 – Thu nhập khác.
c) Phương pháp kế toán
dự phòng tái cơ cấu doanh nghiệp và dự phòng phải trả khác
– Khi trích lập dự phòng
cho các khoản chi phí tái cơ cấu doanh nghiệp, dự phòng phải trả khác, dự phòng
cho các hợp đồng có rủi ro lớn mà trong đó những chi phí bắt buộc phải trả cho
các nghĩa vụ liên quan đến hợp đồng vượt quá những lợi ích kinh tế dự tính thu
được từ hợp đồng đó (như khoản bồi thường hoặc đền bù do việc không thực hiện
được hợp đồng, các vụ kiện pháp lý…), ghi:
Nợ TK 642 – Chi phí quản
lý doanh nghiệp (6426)
Có TK 352 – Dự phòng
phải trả (3523, 3524).
– Khi trích lập dự phòng
cho các khoản chi phí hoàn nguyên môi trường, chi phí thu dọn, khôi phục và
hoàn trả mặt bằng, dự phòng trợ cấp thôi việc theo quy định của Luật lao
động…, ghi:
Nợ các TK 627, 641, 642
Có TK 352 – Dự phòng
phải trả
– Đối với TSCĐ theo yêu
cầu kỹ thuật phải được tiến hành sửa chữa định kỳ, kế toán phải thực hiện trích
trước chi phí sửa chữa TSCĐ, ghi:
Nợ các TK 627, 641, 642
Có TK 352 – Dự phòng
phải trả
– Khi phát sinh các
khoản chi phí liên quan đến khoản dự phòng phải trả đã lập, ghi:
Nợ TK 352 – Dự phòng
phải trả (3523, 3524)
Có các TK 111, 112, 241,
331,…
– Khi lập Báo cáo tài
chính, doanh nghiệp phải xác định số dự phòng phải trả cần trích lập:
+ Trường hợp số dự phòng
phải trả cần lập ở kỳ kế toán này lớn hơn số dự phòng phải trả đã lập ở kỳ kế
toán trước nhưng chưa sử dụng hết thì số chênh lệch hạch toán vào chi phí, ghi:
Nợ TK 642 – Chi phí quản
lý doanh nghiệp (6426)
Có TK 352 – Dự phòng
phải trả (3523, 3524).
+ Trường hợp số dự phòng
phải trả cần lập ở kỳ kế toán này nhỏ hơn số dự phòng phải trả đã lập ở kỳ kế
toán trước nhưng chưa sử dụng hết thì số chênh lệch hoàn nhập ghi giảm chi phí,
ghi:
Nợ TK 352 – Dự phòng
phải trả (3523, 3524)
Có TK 642 – Chi phí quản
lý doanh nghiệp (6426).
d) Trong một số trường
hợp, doanh nghiệp có thể tìm kiếm một bên thứ 3 để thanh toán một phần hay toàn
bộ chi phí cho khoản dự phòng (ví dụ, thông qua các hợp đồng bảo hiểm, các
khoản bồi thường hoặc các giấy bảo hành của nhà cung cấp), bên thứ 3 có thể
hoàn trả lại những gì mà doanh nghiệp đã thanh toán. Khi doanh nghiệp nhận được
khoản bồi hoàn của một bên thứ 3 để thanh toán một phần hay toàn bộ chi phí cho
khoản dự phòng, kế toán ghi:
Nợ các TK 111, 112,…
Có TK 711- Thu nhập
khác.
đ) Kế toán xử lý các khoản dự phòng phải trả trước
khi chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành Công ty cổ phần
Các khoản dự phòng phải trả sau khi bù đắp tổn
thất, đến thời điểm chính thức chuyển thành công ty cổ phần, nếu còn thì hạch
toán tăng vốn nhà nước tại thời điểm bàn giao, ghi:
Nợ TK 352 – Dự phòng phải trả
Có TK 411 – Vốn đầu tư của chủ sở hữu.
Điều
63. Tài khoản 353 – Quỹ khen thưởng, phúc lợi
1.
Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để
phản ánh số hiện có, tình hình tăng, giảm quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi và quỹ
thưởng ban quản lý điều hành công ty của doanh nghiệp. Quỹ khen thưởng, quỹ
phúc lợi được trích từ lợi nhuận sau thuế TNDN của doanh nghiệp để dùng cho
công tác khen thưởng, khuyến khích lợi ích vật chất, phục vụ nhu cầu phúc lợi
công cộng, cải thiện và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của người lao
động.
b) Việc trích lập và sử dụng quỹ khen thưởng, quỹ
phúc lợi và quỹ thưởng ban quản lý điều hành công ty phải theo chính sách tài
chính hiện hành.
c) Quỹ khen thưởng, quỹ
phúc lợi, quỹ thưởng ban quản lý điều hành công ty phải được hạch toán chi tiết
theo từng loại quỹ.
d) Đối với TSCĐ đầu tư,
mua sắm bằng quỹ phúc lợi khi hoàn thành dùng vào sản xuất, kinh doanh, kế toán
ghi tăng TSCĐ đồng thời ghi tăng Vốn đầu tư của chủ sở hữu và giảm quỹ phúc
lợi.
đ) Đối với TSCĐ đầu tư,
mua sắm bằng quỹ phúc lợi khi hoàn thành dùng cho nhu cầu văn hóa, phúc lợi của
doanh nghiệp, kế toán ghi tăng TSCĐ và đồng thời được kết chuyển từ Quỹ phúc
lợi (TK 3532) sang Quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ (TK 3533). Những TSCĐ này
hàng tháng không trích khấu hao TSCĐ vào chi phí mà cuối niên độ kế toán tính
hao mòn TSCĐ một lần /một năm để ghi giảm Quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ.
2. Kết cấu và nội dung phản
ánh của tài khoản 353 – Quỹ khen thưởng, phúc lợi
Bên Nợ:
– Các khoản chi tiêu quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi,
quỹ thưởng ban quản lý điều hành công ty;
– Giảm quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ khi tính hao
mòn TSCĐ hoặc do nhượng bán, thanh lý, phát hiện thiếu khi kiểm kê TSCĐ;
– Đầu tư, mua sắm TSCĐ bằng quỹ phúc lợi khi hoàn
thành phục vụ nhu cầu văn hóa, phúc lợi;
– Cấp quỹ khen thưởng, phúc lợi cho cấp dưới.
Bên Có
– Trích lập quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, quỹ
thưởng ban quản lý điều hành công ty từ lợi nhuận sau thuế TNDN;
– Quỹ khen thưởng, phúc lợi được cấp trên cấp;
– Quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ tăng do đầu tư,
mua sắm TSCĐ bằng quỹ phúc lợi hoàn thành đưa vào sử dụng cho sản xuất, kinh
doanh hoặc hoạt động văn hoá, phúc lợi.
Số dư
bên Có: Số quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi hiện còn của doanh nghiệp.
Tài khoản 353 – Quỹ khen
thưởng, phúc lợi, có 4 tài khoản cấp 2:
– Tài khoản 3531 – Quỹ khen
thưởng: Phản ánh số hiện có, tình hình trích lập và chi
tiêu quỹ khen thưởng của doanh nghiệp.
– Tài khoản 3532 – Quỹ phúc
lợi: Phản ánh số hiện có, tình hình trích lập và chi
tiêu quỹ phúc lợi của doanh nghiệp.
– Tài khoản 3533 – Quỹ phúc
lợi đã hình thành TSCĐ: Phản ánh số hiện có, tình hình
tăng, giảm quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ của doanh nghiệp.
– Tài khoản 3534 – Quỹ thưởng ban quản lý điều
hành công ty: Phản ánh số hiện có, tình hình trích lập và chi tiêu Quỹ
thưởng ban quản lý điều hành công ty.
3. Phương pháp kế toán một số
giao dịch kinh tế chủ yếu
a) Trong năm khi tạm
trích quỹ khen thưởng, phúc lợi, ghi:
Nợ TK 421 – Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
Có TK 353 – Quỹ khen thưởng, phúc lợi (3531, 3532,
3534).
b) Cuối năm, xác định quỹ khen thưởng, phúc lợi
được trích thêm, ghi:
Nợ TK 421 – Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
Có TK 353 – Quỹ khen thưởng, phúc lợi (3531, 3532,
3534).
c) Tính tiền thưởng phải
trả cho công nhân viên và người lao động khác trong doanh nghiệp, ghi:
Nợ TK 353 – Quỹ khen thưởng, phúc lợi (3531).
Có TK 334 – Phải trả người lao động.
d) Dùng quỹ phúc lợi để chi trợ cấp khó khăn, chi
cho công nhân viên và người lao động nghỉ mát, chi cho phong trào văn hóa, văn
nghệ quần chúng, ghi:
Nợ TK 353 – Quỹ khen thưởng, phúc lợi (3532)
Có các TK 111, 112.
đ) Khi bán sản phẩm, hàng hóa trang trải bằng quỹ
khen thưởng phúc lợi, kế toán phản ánh doanh thu không bao gồm thuế GTGT phải
nộp, ghi:
Nợ TK 353 – Quỹ khen thưởng, phúc lợi (tổng giá
thanh toán)
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33311).
e) Khi cấp trên cấp quỹ khen thưởng, phúc lợi cho
đơn vị cấp dưới, ghi:
Nợ TK 353 – Quỹ khen thưởng, phúc lợi (3531, 3532,
3534)
Có các TK 111, 112.
g) Số quỹ khen thưởng, phúc lợi do đơn vị cấp trên
cấp xuống, ghi:
Nợ các TK 111, 112,…
Có TK 353 – Quỹ khen thưởng, phúc lợi (3531, 3532).
h) Dùng quỹ phúc lợi ủng hộ các vùng thiên tai, hỏa
hoạn, chi từ thiện… ghi:
Nợ TK 353 – Quỹ khen thưởng, phúc lợi (3532)
Có các TK 111, 112.
i) Khi đầu tư, mua sắm TSCĐ
hoàn thành bằng quỹ phúc lợi đưa vào sử dụng cho mục đích văn hoá, phúc lợi của
doanh nghiệp, ghi:
Nợ TK 211 – TSCĐ hữu hình (nguyên giá)
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu được khấu
trừ)
Có các TK 111, 112, 241, 331,…
Nếu thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ thì
nguyên giá TSCĐ bao gồm cả thuế GTGT
Đồng thời, ghi:
Nợ TK 3532 – Quỹ phúc lợi
Có TK 3533 – Quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ.
k) Định kỳ, tính hao mòn TSCĐ đầu tư, mua sắm bằng
quỹ phúc lợi, sử dụng cho nhu cầu văn hóa, phúc lợi của doanh nghiệp, ghi:
Nợ TK 3533 – Quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ
Có TK 214 – Hao mòn TSCĐ.
l) Khi nhượng bán, thanh lý TSCĐ đầu tư, mua sắm
bằng quỹ phúc lợi, dùng vào hoạt động văn hoá, phúc lợi:
– Ghi giảm TSCĐ nhượng bán, thanh lý:
Nợ TK 3533 – Quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ (giá
trị còn lại)
Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ (giá trị hao mòn)
Có TK 211 – TSCĐ hữu hình (nguyên giá).
– Phản ánh các khoản thu, chi nhượng bán, thanh lý
TSCĐ:
+ Đối với các khoản chi, ghi:
Nợ TK 353 – Quỹ khen thưởng, phúc lợi (3532)
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu được khấu
trừ)
Có các TK 111, 112, 334,…
+ Đối với các khoản thu, ghi:
Nợ các TK 111, 112
Có TK 353 – Quỹ khen thưởng, phúc lợi (3532)
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (nếu có).
m) Kế toán chuyển giao tài sản là các công trình
phúc lợi: Trường hợp chuyển giao nhà ở cán bộ, công nhân viên đầu tư bằng nguồn
Quỹ phúc lợi của doanh nghiệp cho cơ quan nhà đất địa phương để quản lý, ghi:
Nợ TK 3533 – Quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ (giá
trị còn lại)
Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ (giá trị hao mòn)
Có TK 211 – TSCĐ hữu hình (nguyên giá).
n) Trường hợp chủ sở hữu doanh nghiệp quyết định
thưởng cho Hội đồng quản trị, Ban giám đốc từ Quỹ thưởng ban quản lý, điều hành
công ty, ghi:
Nợ TK 353 – Quỹ khen thưởng, phúc lợi (3354)
Có các TK 111, 112…
o) Trường hợp công ty cổ phần được phát hành cổ
phiếu thưởng từ quỹ khen thưởng để tăng vốn đầu tư của chủ sở hữu, ghi:
Nợ TK 3531 – Quỹ khen thưởng
Nợ TK 4112 – Thặng dư vốn cổ phần (giá bán thấp hơn
mệnh giá)
Có TK 4111 – Vốn góp của chủ sở hữu
Có TK 4112 – Thặng dư vốn cổ phần (giá bán cao hơn
mệnh giá).
p) Kế toán xử lý số dư quỹ khen thưởng và quỹ phúc
lợi trước khi xác định giá trị doanh nghiệp khi cổ phần hoá doanh nghiệp 100%
vốn nhà nước.
– Khi chuyển số dư quỹ khen thưởng và phúc lợi chia
cho người lao động có tên trong danh sách thường xuyên của doanh nghiệp tại
thời điểm cổ phần hoá, ghi:
Nợ TK 353 – Quỹ khen thưởng, phúc lợi (3531, 3532)
Có TK 334 – Phải trả người lao động.
– Khi chi tiền từ Quỹ khen thưởng, phúc lợi cho
người lao động, ghi:
Nợ TK 334 – Phải trả người lao động
Có các TK 111, 112.
– Trường hợp doanh nghiệp đã chi quá Quỹ khen
thưởng, phúc lợi (tài khoản 353 có số dư Nợ) thì xử lý như sau:
+ Đối với khoản đã chi trực tiếp cho người lao động
có tên trong danh sách thường xuyên tại thời điểm có quyết định cổ phần hoá
phải thu hồi trước khi bán cổ phần ưu đãi, ghi:
Nợ TK 138 – Phải thu khác
Có TK 353 – Quỹ khen thưởng, phúc lợi (3531, 3532).
+ Đối với các khoản bị xuất toán, chi biếu tặng,
chi cho người lao động đã nghỉ mất việc, thôi việc trước thời điểm quyết định
số cổ phần hoá doanh nghiệp và được cơ quan quyết định giá trị doanh nghiệp xử
lý như khoản phải thu không có khả năng thu hồi, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 334 ( phần tổ chức, cá nhân
phải bồi thường)
Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 353 – Quỹ khen thưởng, phúc lợi.
Điều
64. Tài khoản 356 – Quỹ phát triển khoa học và công nghệ
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để phản ánh số hiện có, tình
hình tăng giảm Quỹ phát triển khoa học và công nghệ (PTKH&CN) của doanh
nghiệp. Quỹ PTKH&CN của doanh nghiệp chỉ được sử dụng cho đầu tư khoa học,
công nghệ tại Việt Nam.
b) Quỹ PTKH&CN được hạch toán vào chi phí quản
lý doanh nghiệp để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ. Việc trích lập và sử
dụng Quỹ PTKH&CN của doanh nghiệp phải tuân thủ theo các quy định của pháp
luật.
c) Trường hợp doanh nghiệp sử dụng Quỹ PTKH&CN
để tài trợ cho việc nghiên cứu, sản xuất thử nghiệm, số tiền thu được khi bán
sản phẩm sản xuất thử được bù trừ với chi phí sản xuất thử theo nguyên tắc:
– Phần chênh lệch giữa số tiền thu từ bán sản phẩm
sản xuất thử cao hơn chi phí sản xuất thử được ghi tăng Quỹ PTKH&CN;
– Phần chênh lệch giữa số tiền thu từ bán sản phẩm
sản xuất thử thấp hơn chi phí sản xuất thử được ghi giảm Quỹ PTKH&CN.
d) Định kỳ, doanh nghiệp lập Báo cáo về mức trích,
sử dụng, quyết toán Quỹ PTKH&CN và nộp cơ quan có thẩm quyền theo quy định
của pháp luật.
2. Kết cấu và nội dung phản
ánh của tài khoản 356 – Quỹ phát triển khoa học và công nghệ
Bên Nợ:
– Các khoản chi tiêu từ Quỹ phát triển khoa học và
công nghệ;
– Giảm Quỹ phát triển khoa học và công nghệ đã hình
thành tài sản cố định (TSCĐ) khi tính hao mòn TSCĐ; giá trị còn lại của TSCĐ khi
nhượng bán, thanh lý; chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ hình thành từ Quỹ phát
triển khoa học và công nghệ.
– Giảm Quỹ phát triển khoa học và công nghệ đã hình
thành TSCĐ khi TSCĐ hình thành từ Quỹ phát triển khoa học và công nghệ chuyển
sang phục vụ mục đích sản xuất, kinh doanh.
Bên Có:
– Trích lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ
vào chi phí quản lý doanh nghiệp.
– Số thu từ việc thanh lý, nhượng bán TSCĐ hình
thành từ Quỹ phát triển khoa học và công nghệ đã hình thành TSCĐ.
Số dư bên Có: Số quỹ phát triển khoa học và công nghệ hiện còn của doanh nghiệp.
Tài khoản 356 – Quỹ phát triển khoa học và công
nghệ có 2 tài khoản cấp 2:
– Tài khoản 3561– Quỹ phát triển khoa học và công nghệ: Phản ánh số hiện có và tình
hình trích lập, chi tiêu quỹ phát triển khoa học và công nghệ;
– Tài khoản 3562 – Quỹ phát
triển khoa học và công nghệ đã hình thành TSCĐ: Phản
ánh số hiện có, tình hình tăng, giảm quỹ phát triển khoa học và công nghệ đã
hình thành TSCĐ (quỹ phát triển khoa học và công nghệ đã hình thành TSCĐ).
3. Phương pháp hạch toán kế
toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
a) Trong năm khi trích lập quỹ phát triển khoa học
và công nghệ, ghi:
Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 356 – Quỹ phát triển khoa học và công nghệ.
b) Khi chi tiêu Quỹ PTKH&CN phục vụ cho mục
đích nghiên cứu, phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp, ghi:
Nợ TK 356 – Quỹ phát triển khoa học và công nghệ
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có các TK 111, 112, 331…
c) Khi sử dụng Quỹ PTKH&CN để trang trải cho hoạt
động sản xuất thử sản phẩm:
– Kế toán tập hợp chi phí sản xuất thử, ghi:
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ
Có các TK 111, 112, 152, 331…
– Khi bán sản phẩm sản xuất thử, ghi:
Nợ TK 111, 112, 131
Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
(nếu có)
– Chênh lệch giữa chi phí sản xuất thử và số thu từ
bán sản phẩm sản xuất thử được điều chỉnh tăng, giảm Quỹ, ghi:
+ Trường hợp số thu từ việc bán sản phẩm sản xuất
thử cao hơn chi phí sản xuất thử, kế toán ghi tăng Quỹ PTKH&CN, ghi:
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Có TK 356 – Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ
+ Trường hợp số thu từ việc bán sản phẩm sản xuất
thử nhỏ hơn chi phí sản xuất thử, kế toán ghi ngược lại bút toán trên.
d) Khi đầu tư, mua sắm TSCĐ hoàn thành bằng quỹ
phát triển khoa học và công nghệ sử dụng cho mục đích nghiên cứu, phát triển
khoa học và công nghệ:
– Khi đầu tư, mua sắm TSCĐ, ghi:
Nợ các TK 211, 213 (nguyên giá)
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có các TK 111, 112, 331…
Đồng thời, ghi:
Nợ TK 3561 – Quỹ phát triển khoa học và công nghệ
Có TK 3562 – Quỹ PTKH&CN đã hình thành TSCĐ.
– Cuối kỳ kế toán, tính hao mòn TSCĐ đầu tư, mua
sắm bằng Quỹ phát triển khoa học và công nghệ sử dụng cho mục đích nghiên cứu,
phát triển khoa học và công nghệ, ghi:
Nợ TK 3562 – Quỹ PTKH&CN đã hình thành TSCĐ
Có TK 214 – Hao mòn TSCĐ.
– Khi thanh lý, nhượng bán TSCĐ đầu tư, mua sắm
bằng quỹ phát triển khoa học và công nghệ:
+ Ghi giảm TSCĐ thanh lý, nhượng bán:
Nợ TK 3562 – Quỹ PTKH&CN đã hình thành TSCĐ
(giá trị còn lại)
Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ (giá trị hao mòn)
Có các TK 211, 213.
+ Ghi nhận số tiền thu từ việc thanh lý, nhượng bán
TSCĐ:
Nợ các TK 111, 112, 131
Có TK 3561 – Quỹ phát triển khoa học và công nghệ
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33311).
+ Ghi nhận chi phí phát sinh liên quan trực tiếp
đến việc thanh lý, nhượng bán TSCĐ:
Nợ TK 3561 – Quỹ phát triển khoa học và công nghệ
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có các TK 111, 112, 331.
– Khi kết thúc quá trình nghiên cứu, phát triển
khoa học công nghệ, chuyển TSCĐ hình thành từ Quỹ phát triển khoa học và công
nghệ sang phục vụ cho mục đích sản xuất, kinh doanh, kế toán ghi:
Nợ TK 3562 – Quỹ PTKH&CN đã hình thành TSCĐ
(phần giá trị còn lại
của TSCĐ hình thành từ quỹ chưa khấu hao hết)
Có TK 711 – Thu nhập khác.
Kể từ thời điểm TSCĐ chuyển sang phục vụ mục đích
sản xuất, kinh doanh, hao mòn của TSCĐ được tính vào chi phí sản xuất, kinh
doanh theo quy định của chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành.
Điều
65. Tài khoản 357 – Quỹ bình ổn giá
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để phản
ánh tình hình biến động và giá trị Quỹ bình ổn giá tại thời điểm báo cáo của
doanh nghiệp được phép trích lập Quỹ bình ổn giá tính vào chi phí sản xuất kinh
doanh theo quy định của pháp luật. Tuỳ theo từng ngành nghề, lĩnh vực kinh
doanh, doanh nghiệp được chủ động bổ sung thêm vào tên của Quỹ này phù hợp với
ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh của mình, ví dụ như Quỹ bình ổn giá xăng, dầu.
b) Doanh nghiệp phải trích lập, sử dụng và quyết
toán Quỹ bình ổn giá theo đúng quy định của pháp luật. Doanh nghiệp chỉ sử dụng
tài khoản này nếu pháp luật yêu cầu trích lập Quỹ bình ổn giá vào chi phí sản
xuất, kinh doanh trong kỳ.
c) Quỹ bình ổn giá khi trích lập được tính vào giá
vốn hàng bán, khi sử dụng Quỹ cho mục đích bình ổn giá, doanh nghiệp được ghi
giảm giá vốn hàng bán.
2. Kết cấu và nội dung phản
ánh của tài khoản 357 – Quỹ Bình ổn giá
Bên Nợ: Số quỹ bình ổn giá đã sử dụng.
Bên Có: Số trích lập quỹ bình ổn giá vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Số dư bên Có: Số quỹ bình ổn giá hiện còn của doanh nghiệp cuối kỳ.
3. Phương pháp kế toán Quỹ
bình ổn giá
– Khi trích lập Quỹ bình ổn giá, ghi:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 357 – Quỹ bình ổn giá.
– Khi sử dụng Quỹ bình ổn giá, ghi:
Nợ TK 357 – Quỹ bình ổn giá
Có TK 632 – Giá vốn hàng bán.
Điều
66. Nguyên tắc kế toán vốn chủ sở hữu
1. Vốn chủ sở hữu là phần tài sản thuần của doanh
nghiệp còn lại thuộc sở hữu của các cổ đông, thành viên góp vốn (chủ sở hữu).
Vốn chủ sở hữu được phản ánh theo từng nguồn hình thành như:
– Vốn góp của chủ sở hữu;
– Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh;
– Chênh lệch đánh giá lại tài sản.
2. Kế toán không ghi nhận vốn góp theo vốn điều lệ
trên giấy phép đăng ký kinh doanh. Khoản vốn góp huy động, nhận từ các chủ sở
hữu luôn được ghi nhận theo số thực góp, tuyệt đối không ghi nhận theo số cam
kết sẽ góp của các chủ sở hữu. Trường hợp nhận vốn góp bằng tài sản phi tiền tệ
thì kế toán phải ghi nhận theo giá trị hợp lý của tài sản phi tiền tệ tại ngày
góp vốn.
3. Việc nhận vốn góp bằng các loại tài sản vô hình
như bản quyền, quyền khai thác, sử dụng tài sản, thương hiệu, nhãn hiệu… chỉ
được thực hiện khi có quy định cụ thể của pháp luật hoặc cơ quan có thẩm quyền
cho phép. Khi pháp luật chưa có quy định cụ thể về vấn đề này, các giao dịch
góp vốn bằng nhãn hiệu, thương hiệu được kế toán như việc đi thuê tài sản hoặc
nhượng quyền thương mại, theo đó:
– Đối với bên góp vốn bằng thương hiệu, nhãn hiệu,
tên thương mại: Ghi nhận số tiền thu được từ việc cho bên kia sử dụng nhãn
hiệu, tên thương mại là doanh thu cho thuê tài sản vô hình, nhượng quyền thương
mại, không ghi nhận tăng giá trị khoản đầu tư vào đơn vị khác và thu nhập hoặc
vốn chủ sở hữu tương ứng với giá trị khoản đầu tư;
– Đối với bên nhận vốn góp bằng thiêu hiệu, nhãn
nhiệu, tên thương mại: Không ghi nhận giá trị thương hiệu, nhãn hiệu, tên
thương mại và ghi tăng vốn chủ sở hữu tương ứng với giá trị thương hiệu, nhãn
hiệu, tên thương mại nhận vốn góp. Khoản tiền trả cho việc sử dụng nhãn hiệu,
thương hiệu, tên thương mại được ghi nhận là chi phí thuê tài sản, chi phí
nhượng quyền thương mại.
4. Việc sử dụng vốn đầu tư của chủ sở hữu, chênh
lệch đánh giá lại tài sản, quỹ đầu tư phát triển để bù lỗ kinh doanh được thực
hiện theo quyết định của chủ sở hữu, doanh nghiệp phải thực hiện đầy đủ các thủ
tục theo quy định của pháp luật.
5. Việc phân phối lợi nhuận chỉ thực hiện khi doanh
nghiệp có lợi nhuận sau thuế chưa phân phối. Mọi trường hợp trả cổ tức, lợi
nhuận cho chủ sở hữu quá mức số lợi nhuận sau thuế chưa phân phối về bản chất
đều là giảm vốn góp, doanh nghiệp phải thực hiện đầy đủ các thủ tục theo quy
định của pháp luật và điều chỉnh giấy đăng ký kinh doanh.
Điều
67. Tài khoản 411 – Vốn đầu tư của chủ sở hữu
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để phản ánh vốn do chủ sở hữu
đầu tư hiện có và tình hình tăng, giảm vốn đầu tư của chủ sở hữu. Các công ty
con, đơn vị có tư cách pháp nhân hạch toán độc lập phản ánh số vốn được công ty
mẹ đầu tư vào tài khoản này.
Tùy theo đặc điểm hoạt động của từng đơn vị, tài
khoản này có thể được sử dụng tại các đơn vị không có tư cách pháp nhân hạch
toán phụ thuộc để phản ánh số vốn kinh doanh được cấp bởi đơn vị cấp trên
(trường hợp không hạch toán vào tài khoản 3361 – Phải trả nội bộ về vốn kinh
doanh).
b) Vốn đầu tư của chủ sở hữu bao gồm:
– Vốn góp ban đầu, góp bổ sung của các chủ sở hữu;
– Các khoản được bổ sung từ các quỹ thuộc vốn chủ
sở hữu, lợi nhuận sau thuế của hoạt động kinh doanh;
– Cấu phần vốn của trái phiếu chuyển đổi (quyền
chọn chuyển đổi trái phiếu thành cổ phiếu);
– Các khoản viện trợ không hoàn lại, các khoản nhận
được khác được cơ quan có thẩm quyền cho phép ghi tăng vốn đầu tư của chủ sở
hữu.
c) Các doanh nghiệp chỉ hạch toán vào TK 411 – “Vốn
đầu tư của chủ sở hữu” theo số vốn thực tế chủ sở hữu đã góp, không được ghi
nhận theo số cam kết, số phải thu của các chủ sở hữu.
d) Doanh nghiệp phải tổ chức hạch toán chi tiết vốn
đầu tư của chủ sở hữu theo từng nguồn hình thành vốn (như vốn góp của chủ sở
hữu, thặng dư vốn cổ phần, vốn khác) và theo dõi chi tiết cho từng tổ chức,
từng cá nhân tham gia góp vốn.
đ) Doanh nghiệp ghi giảm vốn đầu tư của chủ sở hữu
khi:
– Doanh nghiệp nộp trả vốn cho Ngân sách Nhà nước
hoặc bị điều động vốn cho doanh nghiệp khác theo quyết định của cơ quan có thẩm
quyền;
– Trả lại vốn cho các chủ sở hữu, hủy bỏ cổ phiếu
quỹ theo quy định của pháp luật;
– Giải thể, chấm dứt hoạt động theo quy định của
pháp luật;
– Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
e) Xác định phần vốn góp của nhà đầu tư bằng ngoại
tệ
– Khi giấy phép đầu tư quy định vốn điều lệ của
doanh nghiệp được xác định bằng ngoại tệ tương đương với một số lượng tiền Việt
Nam Đồng, việc xác định phần vốn góp của nhà đầu tư bằng ngoại tệ (thừa, thiếu,
đủ so với vốn điều lệ) được căn cứ vào số lượng ngoại tệ đã thực góp, không xem
xét tới việc quy đổi ngoại tệ ra Việt Nam Đồng theo giấy phép đầu tư.
– Trường hợp doanh nghiệp ghi sổ kế toán, lập và
trình bày Báo cáo tài chính bằng Việt Nam Đồng, khi nhà đầu tư góp vốn bằng
ngoại tệ theo tiến độ, kế toán phải áp dụng tỷ giá giao dịch thực tế tại từng
thời điểm thực góp để quy đổi ra Việt Nam Đồng và ghi nhận vào vốn đầu tư của
chủ sở hữu, thặng dư vốn cổ phần (nếu có).
– Trong quá trình hoạt động, không được đánh giá
lại số dư Có tài khoản 411 “Vốn đầu tư của chủ sở hữu” có gốc ngoại tệ.
g) Trường hợp nhận vốn góp bằng tài sản phải phản
ánh tăng Vốn đầu tư của chủ sở hữu theo giá đánh giá lại của tài sản được các
bên góp vốn chấp nhận. Đối với các tài sản vô hình như thương hiệu, nhãn hiệu,
tên thương mại, quyền khai thác, phát triển dự án… chỉ được ghi tăng vốn góp
nếu pháp luật có liên quan cho phép.
h) Đối với công ty cổ phần, vốn góp cổ phần của các
cổ đông được ghi theo giá thực tế phát hành cổ phiếu, nhưng được phản ánh chi
tiết theo hai chỉ tiêu riêng: Vốn góp của chủ sở hữu và thặng dư vốn cổ phần:
– Vốn góp của chủ sở hữu được phản ánh theo mệnh
giá của cổ phiếu đồng thời được theo dõi chi tiêt đối với cổ phiếu phổ thông có
quyền biểu quyết và cổ phiếu ưu đãi. Doanh nghiệp phải kế toán chi tiết riêng 2
loại cổ phiếu ưu đãi:
+ Cổ phiếu ưu đãi được phân loại là vốn chủ sở hữu
nếu người phát hành không có nghĩa vụ phải mua lại cổ phiếu ưu đãi đó.
+ Cổ phiếu ưu đãi được phân loại là nợ phải trả nếu
bắt buộc người phát hành phải mua lại cổ phiếu ưu đãi đó tại một thời điểm đã
được xác định trong tương lai và nghĩa vụ mua lại cổ phiếu phải được ghi rõ
ngay trong hồ sơ phát hành tại thời điểm phát hành cổ phiếu.
– Thặng dư vốn cổ phần phản ánh khoản chênh lệch
giữa mệnh giá và giá phát hành cổ phiếu (kể cả các trường hợp tái phát hành cổ
phiếu quỹ) và có thể là thặng dư dương (nếu giá phát hành cao hơn mệnh giá)
hoặc thặng dư âm (nếu giá phát hành thấp hơn mệnh giá).
i) Nguyên tắc xác định và ghi nhận quyền chọn
chuyển đổi trái phiếu thành cổ phiếu (cấu phần vốn của trái phiếu chuyển đổi):
– Quyền chọn chuyển đổi trái phiếu thành cổ phiếu
phát sinh khi doanh nghiệp phát hành loại trái phiếu có thể chuyển đổi thành
một số lượng cổ phiếu xác định được quy định sẵn trong phương án phát hành.
– Giá trị cấu phần vốn của trái phiếu chuyển đổi
được xác định là phần chênh lệch giữa tổng số tiền thu về từ việc phát hành
trái phiếu chuyển đổi và giá trị cấu phần nợ của trái phiếu chuyển đổi (xem quy
định của tài khoản 343 – Trái phiếu phát hành).
– Tại thời điểm ghi nhận ban đầu, giá trị quyền
chọn cổ phiếu của trái phiếu chuyển đổi được ghi nhận riêng biệt trong phần vốn
đầu tư của chủ sở hữu. Khi đáo hạn trái phiếu, kế toán chuyển quyền chọn này
sang ghi nhận là thặng dư vốn cổ phần.
2. Kết cấu và nội dung phản
ánh của tài khoản 411 – Vốn đầu tư của chủ sở hữu
Bên Nợ: Vốn đầu tư của chủ sở hữu giảm do:
– Hoàn trả vốn góp cho các chủ sở hữu vốn;
– Điều chuyển vốn cho đơn vị khác;
– Phát hành cổ phiếu thấp hơn mệnh giá;
– Giải thể, chấm dứt hoạt động doanh nghiệp;
– Bù lỗ kinh doanh theo quyết định của cơ quan có
thẩm quyền;
– Huỷ bỏ cổ phiếu quỹ (đối với công ty cổ phần).
Bên Có: Vốn đầu tư của chủ sở hữu tăng do:
– Các chủ sở hữu góp vốn;
– Bổ sung vốn từ lợi nhuận kinh doanh, từ các quỹ thuộc
vốn chủ sở hữu;
– Phát hành cổ phiếu cao hơn mệnh giá;
– Phát sinh quyền chọn chuyển đổi trái phiếu thành
cổ phiếu;
– Giá trị quà tặng, biếu, tài trợ (sau khi trừ các
khoản thuế phải nộp) được ghi tăng Vốn đầu tư của chủ sở hữu theo quyết định
của cơ quan có thẩm quyền.
Số dư bên Có: Vốn đầu tư của chủ sở hữu hiện có của doanh nghiệp.
Tài khoản 411- Vốn đầu tư của
chủ sở hữu, có 4 tài khoản cấp 2:
– TK 4111- Vốn góp của chủ sở
hữu: Tài khoản này phản ánh khoản vốn thực đã đầu tư của chủ
sở hữu theo Điều lệ công ty của các chủ sở hữu vốn. Đối với các công ty cổ phần
thì vốn góp từ phát hành cổ phiếu được ghi vào tài khoản này theo mệnh giá.
Đối với công ty cổ phần, tài khoản 4111 – Vốn góp
của chủ sở hữu có 2 tài khoản cấp 3:
+ Tài khoản 41111 – Cổ phiếu phổ thông có quyền
biểu quyết: Tài khoản này phản ánh tổng mệnh giá của cổ phiếu phổ thông có
quyền biểu quyết;
+ Tài khoản 41112 – Cổ phiếu ưu đãi: Tài
khoản này phản ánh tổng mệnh giá của cổ phiếu ưu đãi. Doanh nghiệp phải chi
tiết cổ phiếu ưu đãi thành 2 nhóm chính: Nhóm được phân loại và trình bày là
vốn chủ sở hữu (tại chỉ tiêu 411a của Bảng cân đối kế toán); Nhóm được phân
loại và trình bày là nợ phải trả (tại chỉ tiêu 342 của Bảng cân đối kế toán)
– TK 4112- Thặng dư vốn cổ
phần: Tài khoản này phản ánh phần chênh lệch giữa giá
phát hành và mệnh giá cổ phiếu; Chênh lệch giữa giá mua lại cổ phiếu quỹ và giá
tái phát hành cổ phiếu quỹ (đối với các công ty cổ phần). Tài khoản này có thể
có số dư Có hoặc số dư Nợ
– TK 4113- Quyền chọn chuyển
đổi trái phiếu: Tài khoản này chỉ sử dụng tại bên phát hành trái
phiếu chuyển đổi, dùng để phản ánh cấu phần vốn (quyền chọn cổ phiếu) của trái
phiếu chuyển đổi tại thời điểm báo cáo.
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 4113 –
“Quyền chọn chuyển đổi trái phiếu”
Bên Nợ: Kết chuyển giá trị quyền chọn cổ phiếu để ghi tăng thặng dư vốn cổ phần tại
thời điểm đáo hạn trái phiếu.
Bên Có: Giá trị quyền chọn cổ phiếu của trái phiếu chuyển đổi ghi nhận tại thời
điểm phát hành.
Số dư bên Có: Giá trị quyền chọn cổ phiếu của trái phiếu chuyển đổi tại thời điểm báo
cáo.
– TK 4118- Vốn khác: Tài khoản này phản ánh số vốn kinh doanh được hình thành do bổ sung từ kết
quả hoạt động kinh doanh hoặc do được tặng, biếu, tài trợ, đánh giá lại tài sản
(nếu các khoản này được phép ghi tăng, giảm Vốn đầu tư của chủ sở hữu).
3. Phương pháp kế toán một số
giao dịch kinh tế chủ yếu
3.1. Khi thực nhận vốn góp của các chủ sở hữu, ghi:
Nợ các TK 111, 112 (nếu nhận vốn góp bằng tiền)
Nợ các TK 121, 128, 228 (nếu nhận vốn góp bằng cổ
phiếu, trái phiếu, các khoản đầu tư vào doanh nghiệp khác)
Nợ các TK 152, 155, 156 (nếu nhận vốn góp bằng hàng
tồn kho)
Nợ các TK 211, 213, 217, 241 (nếu nhận vốn góp bằng
TSCĐ, BĐSĐT)
Nợ các TK 331, 338, 341 (nếu chuyển vay, nợ phải
trả thành vốn góp)
Nợ các TK 4112, 4118 (chênh lệch giữa giá trị tài
sản, nợ phải trả được chuyển thành vốn nhỏ hơn giá trị phần vốn được
tính là vốn góp của chủ sở hữu).
Có TK 4111- Vốn góp của chủ sở hữu
Có các TK 4112, 4118 (chênh lệch giữa giá trị tài
sản, nợ phải trả được chuyển thành vốn lớn hơn giá trị phần vốn được tính là
vốn góp của chủ sở hữu).
3.2. Trường hợp công ty cổ phần phát hành cổ phiếu
huy động vốn từ các cổ đông
a) Khi nhận được tiền mua cổ phiếu của các cổ đông
với giá phát hành theo mệnh giá cổ phiếu, ghi:
Nợ các TK 111, 112 (mệnh giá)
Có TK 4111 – Vốn góp của chủ sở hữu (mệnh giá).
Công ty cổ phần ghi nhận chi tiết mệnh giá cổ phiếu
phổ thông có quyền biểu quyết trên TK 41111; Mệnh giá cổ phiếu ưu đãi trên TK
41112.
b) Khi nhận được tiền mua cổ phiếu của các cổ đông có
chênh lệch giữa giá phát hành và mệnh giá cổ phiếu, ghi:
Nợ các TK 111,112 (giá phát hành)
Nợ TK 4112 – Thặng dư vốn cổ phần (giá phát hành
nhỏ hơn mệnh giá)
Có TK 4111 – Vốn góp của chủ sở hữu (mệnh giá)
Có TK 4112 – Thặng dư vốn cổ phần (giá phát hành
> mệnh giá)
c) Các chi phí trực tiếp liên quan đến việc phát
hành cổ phiếu, ghi:
Nợ TK 4112 – Thặng dư vốn cổ phần
Có các TK 111, 112.
3.3. Trường hợp công ty cổ phần phát hành cổ phiếu
từ các nguồn thuộc vốn chủ sở hữu:
a) Trường hợp công ty cổ phần được phát hành thêm
cổ phiếu từ nguồn thặng dư vốn cổ phần, kế toán căn cứ vào hồ sơ, chứng từ kế
toán liên quan, ghi:
Nợ TK 4112 – Thặng dư vốn cổ phần
Có TK 4111 – Vốn góp của chủ sở hữu.
b) Trường hợp công ty cổ phần được phát hành thêm
cổ phiếu từ nguồn Quỹ đầu tư phát triển, ghi:
Nợ TK 414 – Quỹ đầu tư phát triển
Có TK 4111 – Vốn góp của chủ sở hữu
Có TK 4112 – Thặng dư vốn cổ phần (nếu có).
c) Trường hợp công ty cổ phần được phát hành thêm
cổ phiếu từ nguồn lợi nhuận sau thuế chưa phân phối (trả cổ tức bằng cổ phiếu)
ghi:
Nợ TK 421 – Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
Có TK 4111 – Vốn góp của chủ sở hữu;
Có TK 4112 – Thặng dư vốn cổ phần (nếu có).
3.4. Trường hợp công ty cổ phần phát hành cổ phiếu
để đầu tư vào doanh nghiệp khác (kể cả trường hợp hợp nhất kinh doanh dưới hình
thức phát hành cổ phiếu)
a) Nếu giá phát hành cổ phiếu lớn hơn mệnh giá,
ghi:
Nợ TK 221 – Đầu tư vào công ty con
Có TK 4111 – Vốn góp của chủ sở hữu;
Có TK 4112 – Thặng dư vốn cổ phần (nếu có).
b) Nếu giá phát hành cổ phiếu nhỏ hơn mệnh giá,
ghi:
Nợ TK 221 – Đầu tư vào công ty con
Nợ TK 4112 – Thặng dư vốn cổ phần (nếu có)
Có TK 4111 – Vốn góp của chủ sở hữu.
3.5. Trường hợp công ty cổ phần được phát hành cổ
phiếu thưởng từ quỹ khen thưởng để tăng vốn đầu tư của chủ sở hữu, ghi:
Nợ TK 3531 – Quỹ khen thưởng
Nợ TK 4112 – Thặng dư vốn cổ phần (giá phát hành
thấp hơn mệnh giá)
Có TK 4111 – Vốn góp của chủ sở hữu
Có TK 4112 – Thặng dư vốn cổ phần (giá phát hành
> mệnh giá).
3.6. Kế toán cổ phiếu quỹ
a) Khi mua cổ phiếu quỹ, kế toán phản ánh theo giá
thực tế mua, ghi:
Nợ TK 419 – Cổ phiếu quỹ
Có các TK 111, 112.
b) Khi tái phát hành cổ phiếu quỹ, ghi:
Nợ các TK 111,112 (giá tái phát hành)
Nợ TK 4112 – Thặng dư vốn cổ phần (giá tái phát
hành nhỏ hơn giá ghi sổ)
Có TK 419 – Cổ phiếu quỹ (theo giá ghi sổ)
Có TK 4112 – Thặng dư vốn cổ phần (giá tái phát
hành lớn hơn giá ghi sổ cổ phiếu quỹ).
c) Khi công ty cổ phần huỷ bỏ cổ phiếu quỹ:
Nợ TK 4111 – Vốn góp của chủ sở hữu (theo mệnh giá)
Nợ TK 4112 – Thặng dư vốn cổ phần (giá mua lại lớn
hơn mệnh giá)
Có TK 419 – Cổ phiếu quỹ (theo giá ghi sổ)
Có
TK 4112 – Thặng dư vốn cổ phần (giá mua lại nhỏ hơn mệnh giá).
3.7. Khi doanh nghiệp bổ sung vốn điều lệ từ các
nguồn vốn hợp pháp khác, doanh nghiệp phải kết chuyển sang Vốn đầu tư của chủ
sở hữu, ghi:
Nợ các TK 412, 414, 418, 421, 441
Có TK 411 – Vốn đầu tư của chủ sở hữu (4111).
3.8 Khi công trình xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn
đầu tư XDCB đã hoàn thành hoặc công việc mua sắm TSCĐ đã xong đưa vào sử dụng
cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, quyết toán vốn đầu tư được duyệt, kế toán
ghi tăng nguyên giá TSCĐ, đồng thời ghi tăng Vốn đầu tư của chủ sở hữu:
Nợ TK 441 – Nguồn vốn đầu tư XDCB
Có TK 4111 – Vốn góp của chủ sở hữu.
3.9. Khi nhận được quà biếu, tặng, tài trợ và cơ
quan có thẩm quyền yêu cầu ghi tăng vốn Nhà nước, ghi:
Nợ các TK 111,112,153, 211…
Có TK 411 – Vốn đầu tư của chủ sở hữu (4118).
Các trường hợp khác mà cơ quan có thẩm quyền không
yêu cầu ghi tăng vốn Nhà nước thì phản ánh quà biếu, tặng, tài trợ vào thu nhập
khác.
3.10. Khi hoàn trả vốn góp cho các chủ sở hữu, ghi:
Nợ TK 411- Vốn đầu tư của chủ sở hữu (4111, 4112)
Có các TK 111,112.
3.11. Khi trả lại vốn góp cho chủ sở hữu, ghi:
– Trả lại vốn góp bằng tiền, hàng tồn kho, tài sản
ghi:
Nợ TK 4111 – Vốn góp của chủ sở hữu
Có các TK 111, 112,152, 155, 156… (giá trị ghi
sổ).
– Trả lại vốn góp bằng TSCĐ, ghi:
Nợ TK 411 – Vốn đầu tư của chủ sở hữu
Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ
Có các TK 211, 213.
– Phần chênh lệch giữa giá trị ghi sổ của tài sản
trả cho chủ sở hữu vốn và số vốn góp của chủ sở hữu được ghi nhận vào làm tăng,
giảm vốn khác của chủ sở hữu.
3.12. Kế toán quyền chọn chuyển đổi trái phiếu
– Tại thời điểm phát hành trái phiếu có quyền
chuyển đổi thành cổ phiếu, kế toán xác định giá trị phần nợ gốc và quyền chọn
cổ phiếu của trái phiếu chuyển đổi bằng cách chiết khấu giá trị danh nghĩa của
khoản thanh toán trong tương lai về giá trị hiện tại, ghi:
Nợ các TK 111, 112 (tổng số thu từ phát hành trái
phiếu chuyển đổi)
Có TK 3432 – Trái phiếu chuyển đổi (phần nợ gốc)
Có TK 4113 – Quyền chọn chuyển đổi trái phiếu
(chênh lệch giữa số tiền thu được và nợ gốc trái phiếu chuyển đổi).
– Khi đáo hạn trái phiếu, trường hợp người nắm giữ
trái phiếu thực hiện quyền chọn chuyển đổi trái phiếu thành cổ phiếu, kế toán
ghi giảm phần nợ gốc của trái phiếu chuyển đổi và ghi tăng vốn đầu tư của chủ
sở hữu, ghi:
Nợ TK 3432 – Trái phiếu chuyển đổi
Có TK 4111 – Vốn góp của chủ sở hữu (theo mệnh giá)
Có TK 4112 – Thặng dư vốn cổ phần (phần chênh lệch
giữa giá trị cổ phiếu phát hành thêm tính theo mệnh giá và giá trị nợ gốc trái
phiếu chuyển đổi).
– Khi đáo hạn trái phiếu, kế toán kết chuyển giá
trị quyền chọn cổ phiếu của trái phiếu chuyển đổi vào thặng dư vốn cổ phần (kể
cả trường hợp trái chủ không thực hiện quyền chọn), ghi:
Nợ TK 4113 – Quyền chọn chuyển đổi trái phiếu
Có TK 4112 – Thặng dư vốn cổ phần.
3.13. Hướng dẫn kế toán tăng, giảm vốn Nhà nước tại
doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước trước khi chuyển thành công ty cổ phần
a) Đối với tài sản phát hiện thừa qua kiểm kê, căn
cứ vào “Biên bản xử lý tài sản thừa, thiếu qua kiểm kê”, ghi:
Nợ TK 3381 – Tài sản thừa chờ giải quyết
Có TK 331 – Phải trả cho người bán (nếu tài sản
thừa của người bán)
Có TK 338 – Phải trả, phải nộp khác(3388)
Có TK 411 – Vốn đầu tư của chủ sở hữu (đối với tài
sản thừa không xác định được nguyên nhân và không tìm được chủ sở hữu).
b) Kế toán chuyển giao vật tư, tài sản không cần
dùng, tài sản ứ đọng, tài sản chờ thanh lý chưa được xử lý cho tập đoàn, tổng
công ty nhà nước, công ty mẹ, công ty nhà nước độc lập khác:
– Trường hợp doanh nghiệp chuyển giao vật tư, hàng
hoá không cần dùng, ứ đọng, chờ thanh lý chưa được xử lý cho tập đoàn, tổng
công ty nhà nước, công ty mẹ, công ty nhà nước độc lập khác, ghi:
Nợ TK 411 – Vốn đầu tư của chủ sở hữu
Có các TK 152, 153, 155.
– Trường hợp doanh nghiệp chuyển giao tài sản cố
định không cần dùng, chờ thanh lý cho tập đoàn, tổng công ty nhà nước, công ty
mẹ, công ty nhà nước độc lập khác, ghi:
Nợ TK 411 – Vốn đầu tư của chủ sở hữu
Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ
Có TK 211 – TSCĐ hữu hình.
c) Kế toán chuyển giao tài sản là các công trình
phúc lợi
Đối với tài sản là công trình phúc lợi được đầu tư
bằng nguồn vốn Nhà nước, nếu doanh nghiệp cổ phần hoá tiếp tục sử dụng cho mục
đích kinh doanh thì kế toán ghi như sau:
Nợ TK 466 – Nguồn kinh phí đã hình thành tài sản cố
định
Có TK 411 – Vốn đầu tư của chủ sở hữu.
d) Kế toán xử lý các khoản nợ phải trả trước khi
chuyển thành Công ty cổ phần: Trước khi chuyển thành công ty cổ phần, doanh
nghiệp cổ phần hoá phải xử lý các khoản nợ phải trả, tuỳ thuộc từng khoản nợ và
quyết định xử lý:
– Đối với các khoản nợ phải trả nhưng không phải
thanh toán mà được hạch toán tăng vốn nhà nước, ghi:
Nợ các TK 331, 338,…
Có TK 4111 – Vốn góp của chủ sở hữu.
– Đối với các khoản nợ phải trả phải thanh toán
bằng tiền, tài sản, ghi:
Nợ các TK 331, 338,…
Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ (phần hao mòn lũy kế TSCĐ
dùng để trả nợ)
Có các TK 111, 112, 152, 153, 155, 156, 211, 213…
Phần chênh lệch giữa giá trị ghi sổ hoặc giá trị
còn lại của tài sản dùng để trả nợ và giá trị ghi sổ của khoản nợ phải trả được
xử lý theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
đ) Kế toán xử lý các khoản dự phòng trước khi doanh
nghiệp chuyển thành Công ty cổ phần: Các khoản dự phòng sau khi bù đắp tổn
thất, nếu còn sẽ được hạch toán tăng vốn nhà nước, ghi:
Nợ các TK 229, 352
Có TK 411 – Vốn đầu tư của chủ sở hữu.
e) Kế toán xử lý số dư chênh lệch tỷ giá hối đoái
(nếu có)
– Nếu lãi tỷ giá được ghi tăng vốn nhà nước, ghi:
Nợ TK 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái
Có TK 411 – Vốn đầu tư của chủ sở hữu.
– Nếu lỗ tỷ giá được ghi giảm vốn nhà nước, ghi:
Nợ TK 411 – Vốn đầu tư của chủ sở hữu
Có TK 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái.
Trường hợp cơ quan có thẩm quyền có quyết định khác
thì các khoản lãi, lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái đang phản ánh trong TK 413
được xử lý theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
g) Kế toán xử lý vốn đầu tư dài hạn vào doanh
nghiệp khác
– Trường hợp doanh nghiệp cổ phần hoá kế thừa vốn
đã đầu tư dài hạn vào doanh nghiệp khác thì đơn vị phải xác định lại giá trị
vốn đầu tư dài hạn tại thời điểm chuyển giao theo quy định của pháp luật.
– Trường hợp doanh nghiệp cổ phần hoá không kế thừa
các khoản đầu tư dài hạn vào doanh nghiệp khác và chuyển giao cho doanh nghiệp
nhà nước khác làm đối tác, căn cứ vào biên bản bàn giao ghi:
Nợ TK 411 – Vốn đầu tư của chủ sở hữu
Có các TK 222, 228…
h) Kế toán khoản chênh lệch giữa giá trị thực tế và
giá trị ghi sổ của vốn Nhà nước: Chênh lệch của vốn Nhà nước giữa giá trị thực
tế và giá trị ghi trên sổ kế toán được hạch toán như là một khoản lợi thế kinh
doanh của doanh nghiệp, được ghi nhận như sau:
Nợ TK 242 – Chi phí trả trước
Có TK 411 – Vốn đầu tư của chủ sở hữu.
i) Kế toán chênh lệch tiền thuê đất trả trước:
Trường hợp đơn vị đã nộp tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê đất hoặc
đã nộp trước tiền thuê đất cho nhiều năm trước ngày 01/07/2004 (ngày Luật đất
đai có hiệu lực thi hành) mà có chênh lệch tăng do xác định lại đơn giá thuê
đất tại thời điểm định giá đối với thời gian còn lại của Hợp đồng thuê đất hoặc
thời gian còn lại đã trả tiền thuê đất thì kế toán ghi nhận như sau:
– Trường hợp tiền thuê đất trả trước đã đủ tiêu
chuẩn ghi nhận tài sản cố định vô hình, số chênh lệch tăng ghi:
Nợ TK 213 – Tài sản cố định vô hình
Có TK 411 – Vốn đầu tư của chủ sở hữu.
– Trường hợp tiền thuê đất trả trước không đủ tiêu
chuẩn ghi nhận tài sản cố định vô hình, số chênh lệch tăng ghi:
Nợ TK 242 – Chi phí trả trước
Có TK 411 – Vốn đầu tư của chủ sở hữu.
k) Kế toán chuyển các nguồn vốn, quỹ thuộc nguồn
vốn chủ sở hữu thành vốn nhà nước tại doanh nghiệp tại thời điểm chính thức
chuyển sang công ty cổ phần:
Tại thời điểm doanh nghiệp chính thức chuyển thành
công ty cổ phần, kế toán chuyển toàn bộ số dư Có Quỹ đầu tư phát triển, Các quỹ
khác thuộc vốn chủ sở hữu, Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối, Nguồn vốn đầu tư
xây dựng cơ bản, Chênh lệch đánh giá lại tài sản và Chênh lệch tỷ giá hối đoái
sang Vốn đầu tư của chủ sở hữu, ghi:
Nợ các TK 412, 413, 414, 418, 421, 441
Có TK 411- Vốn đầu tư của chủ sở hữu.
l) Kế toán tiền thu từ cổ phần hóa
– Khi thu tiền từ bán cổ phần thuộc vốn Nhà nước
tại doanh nghiệp, ghi:
Nợ các TK 111, 112…
Có TK 3385 – Phải trả về cổ phần hóa.
– Khi thu tiền từ phát hành thêm cổ phần để tăng
vốn kinh doanh, ghi:
Nợ các TK 111, 112 (giá phát hành)
Nợ TK 4112 – Thặng dư vốn cổ phần (phần chênh lệch
giữa giá phát hành nhỏ hơn mệnh giá cổ phiếu)
Có TK 4111 – Vốn góp của chủ sở hữu (mệnh giá)
Có TK 4112 – Thặng dư vốn cổ phần (phần chênh lệch
giữa giá phát hành lớn hơn mệnh giá cổ phiếu).
m) Bàn giao tài sản, vốn cho công ty cổ phần
– Trường hợp cổ phần hoá doanh nghiệp độc lập:
Trường hợp cổ phần hóa doanh nghiệp độc lập, kế toán thực hiện các thủ tục bàn
giao theo đúng quy định hiện hành về bàn giao tài sản, nợ phải trả và nguồn vốn
cho công ty cổ phần. Toàn bộ chứng từ kế toán, sổ kế toán và Báo cáo tài chính
của doanh nghiệp cổ phần hoá thuộc diện phải lưu trữ được chuyển giao cho Công
ty cổ phần để lưu trữ tiếp tục.
– Trường hợp cổ phần hóa đơn vị hạch toán phụ thuộc
của Công ty Nhà nước độc lập, Tập đoàn, Tổng công ty, Công ty mẹ, Công ty thành
viên hạch toán độc lập của Tổng công ty: Khi bàn giao tài sản, nợ phải trả và
nguồn vốn cho Công ty cổ phần, căn cứ vào biên bản bàn giao tài sản, các phụ
lục chi tiết về tài sản bàn giao cho Công ty cổ phần và các chứng từ, sổ kế
toán có liên quan, kế toán phản ánh giảm giá trị tài sản bàn giao cho Công ty
cổ phần, ghi;
Nợ các TK 336, 411
Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ (phần đã hao mòn)
Nợ các TK 331, 335, 336, 338, 341…
Có các TK
111,112,121,131,152,153,154,155,156,211,213,221,222,…
n) Kế toán tại công ty cổ phần được chuyển đổi từ
doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước.
– Mở sổ kế toán mới: Khi nhận tài sản, nợ phải trả,
nguồn vốn và hồ sơ kèm theo, Công ty cổ phần phải mở sổ kế toán mới (bao gồm
các sổ kế toán tổng hợp và các sổ kế toán chi tiết) để phản ánh giá trị tài sản
và nguồn vốn nhận bàn giao.
– Kế toán nhận bàn giao tài sản, nợ phải trả và
nguồn vốn, ở công ty cổ phần: Khi nhận bàn giao tài sản, nợ phải trả và nguồn
vốn, căn cứ vào hồ sơ, biên bản bàn giao, kế toán ghi:
Nợ các TK
111,112,121,131,138,141,152,153,154,155,156,157,211,221…
Có các TK 331, 333, 334, 335, 338, 341,…
Có TK 411 – Vốn đầu tư của chủ sở hữu.
– Kế toán tại doanh nghiệp có đơn vị trực thuộc
được cổ phần hóa
+ Kế toán tại công ty mẹ của tập đoàn có công ty
con được cổ phần hóa: Khi doanh nghiệp thành viên của Tập đoàn đã được cổ phần
hoá, công ty mẹ căn cứ vào giá trị phần vốn nhà nước bán ra ngoài ghi giảm giá
trị khoản đầu tư và giảm Vốn đầu tư của chủ sở hữu, ghi:
Nợ TK 411 – Vốn đầu tư của chủ sở hữu
Có TK 221 – Đầu tư vào Công ty con.
+ Kế toán tại doanh nghiệp có các đơn vị trực thuộc
không có tư cách pháp nhân được cổ phần hoá: Khi đơn vị trực thuộc của Tổng
công ty, Công ty đã được cổ phần hóa, Tổng công ty, Công ty căn cứ vào giá trị
phần vốn nhà nước bán ra ngoài ghi giảm vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc, ghi:
Nợ TK 411 – Vốn đầu tư của chủ sở hữu
Có TK 1361 – Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc.
Điều 68. Tài khoản 412 – Chênh lệch đánh giá lại
tài sản
1. Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để phản ánh số chênh lệch do
đánh giá lại tài sản hiện có và tình hình xử lý số chênh lệch đó ở doanh
nghiệp. Tài sản được đánh giá lại chủ yếu là TSCĐ, bất động sản đầu tư, một số
trường hợp có thể và cần thiết đánh giá lại vật tư, công cụ, dụng cụ, thành
phẩm, hàng hóa, sản phẩm dở dang…
b) Chênh lệch đánh giá lại tài sản được phản ánh
vào tài khoản này trong các trường hợp sau:
– Khi có quyết định của Nhà nước về đánh giá lại
tài sản;
– Khi thực hiện cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước;
– Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật
c) Tài khoản này không phản ánh số chênh lệch đánh
giá lại khi đưa tài sản đi góp vốn đầu tư vào đơn vị khác, thay đổi hình thức
sở hữu. Khoản chênh lệch đánh giá lại trong các trường hợp này được phản ánh
vào TK 711 – Thu nhập khác (nếu là lãi) hoặc TK 811 – Chi phí khác (nếu là lỗ).
d) Giá trị tài sản được xác định lại trên cơ sở
bảng giá Nhà nước quy định, Hội đồng định giá tài sản hoặc cơ quan thẩm định
giá chuyên nghiệp xác định.
đ) Số chênh lệch giá do đánh giá lại tài sản được
hạch toán và xử lý theo pháp luật hiện hành.
2.Kết cấu và nội dung phản ánh
của tài khoản 412 – Chênh lệch đánh giá lại tài sản
Bên Nợ:
– Số chênh lệch giảm do đánh giá lại tài sản;
– Xử lý số chênh lệch tăng do đánh giá lại tài sản.
Bên Có:
– Số chênh lệch tăng do đánh giá lại tài sản;
– Xử lý số chênh lệch giảm do đánh giá lại tài sản.
Tài khoản 412 – Chênh lệch đánh giá lại tài sản, có
thể có số dư bên Nợ hoặc số dư bên Có:
Số dư bên Nợ: Số chênh lệch giảm do đánh giá lại tài sản chưa được xử lý.
Số dư bên Có: Số chênh lệch tăng do đánh giá lại tài sản chưa được xử lý.
3. Phương pháp kế toán một số
giao dịch kinh tế chủ yếu
a) Khi có quyết định của
Nhà nước về đánh giá lại tài sản cố định, bất động sản đầu tư, vật tư, hàng
hóa… hoặc định giá khi tiến hành cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước, doanh
nghiệp tiến hành kiểm kê, đánh giá lại tài sản và phản ánh số chênh lệch do
đánh giá lại tài sản vào sổ kế toán.
– Đánh giá lại vật tư, hàng hóa:
+ Nếu giá đánh giá lại cao hơn trị giá đã ghi sổ kế
toán thì số chênh lệch giá tăng, ghi:
Nợ các TK 152, 153, 155, 156
Có TK 412 – Chênh lệch đánh giá lại tài sản.
+ Nếu giá đánh giá lại thấp hơn trị giá đã ghi sổ
kế toán thì số chênh lệch giá giảm, ghi:
Nợ TK 412 – Chênh lệch đánh giá lại tài sản
Có các TK 152, 153, 155, 156.
– Đánh giá lại TSCĐ và bất động sản đầu tư: Căn cứ
vào bảng tổng hợp kết quả kiểm kê và đánh giá lại TSCĐ, bất động sản đầu tư:
+ Phần nguyên giá, giá trị còn lại, giá trị hao mòn
điều chỉnh tăng, ghi:
Nợ các TK 211, 213, 217 (phần nguyên giá điều chỉnh
tăng)
Có TK 214 – Hao mòn TSCĐ (phần giá trị hao mòn điều
chỉnh tăng)
Có TK 412 – Chênh lệch đánh giá lại tài sản (giá
trị còn lại tăng).
+ Phần nguyên giá, giá trị còn lại, giá trị hao mòn
điều chỉnh giảm, ghi:
Nợ TK 412 – Chênh lệch đánh giá lại tài sản (giá
trị còn lại điều chỉnh giảm)
Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ (phần giá trị hao mòn điều
chỉnh giảm)
Có các TK 211, 213, 217 (phần nguyên giá điều chỉnh
giảm)
b) Cuối năm tài chính xử lý chênh lệch đánh giá lại
tài sản theo quyết định của cơ quan hoặc cấp có thẩm quyền:
– Nếu tài khoản 412 có số dư bên Có, và có quyết
định bổ sung Vốn đầu tư của chủ sở hữu, ghi:
Nợ TK 412 – Chênh lệch đánh giá lại tài sản
Có TK 411 – Vốn đầu tư của chủ sở hữu.
– Nếu tài khoản 412 có số dư bên Nợ, và có quyết
định ghi giảm Vốn đầu tư của chủ sở hữu, ghi:
Nợ TK 411 – Vốn đầu tư của chủ sở hữu
Có TK 412 – Chênh lệch đánh giá lại tài sản.
Điều 69. Tài khoản 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái
1. Quy định chung về tỷ giá
hối đoái và chênh lệch tỷ giá hối đoái
1.1. Chênh lệch tỷ giá hối đoái là chênh lệch phát
sinh từ việc trao đổi thực tế hoặc quy đổi cùng một số lượng ngoại tệ sang đơn
vị tiền tệ kế toán theo tỷ giá hối đoái khác nhau. Chênh lệch tỷ giá hối đoái
chủ yếu phát sinh trong các trường hợp:
– Thực tế mua bán, trao đổi, thanh toán các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ trong kỳ;
– Đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại
tệ tại thời điểm lập Báo cáo tài chính;
– Chuyển đổi Báo cáo tài chính được lập bằng ngoại
tệ sang Đồng Việt Nam.
1.2. Các loại tỷ giá hối đoái (sau đây gọi tắt là
tỷ giá) sử dụng trong kế toán
Các doanh nghiệp có nghiệp vụ kinh tế phát sinh
bằng ngoại tệ phải thực hiện ghi sổ kế toán và lập Báo cáo tài chính theo một
đơn vị tiền tệ thống nhất là Đồng Việt Nam, hoặc đơn vị tiền tệ chính thức sử
dụng trong kế toán. Việc quy đổi đồng ngoại tệ ra đồng Việt Nam phải căn cứ
vào:
– Tỷ giá giao dịch thực tế;
– Tỷ giá ghi sổ kế toán.
Khi xác định nghĩa vụ thuế (kê khai, quyết toán và
nộp thuế), doanh nghiệp thực hiện theo các quy định của pháp luật về thuế.
1.3. Nguyên tắc xác định tỷ giá giao dịch thực tế:
a) Tỷ giá giao dịch thực tế đối với các giao dịch
bằng ngoại tệ phát sinh trong kỳ:
– Tỷ giá giao dịch thực tế khi mua bán ngoại tệ
(hợp đồng mua bán ngoại tệ giao ngay, hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng tương lai, hợp
đồng quyền chọn, hợp đồng hoán đổi): Là tỷ giá ký kết trong hợp đồng mua, bán
ngoại tệ giữa doanh nghiệp và ngân hàng thương mại;
– Trường hợp hợp đồng không quy định tỷ giá thanh
toán thì doanh nghiệp ghi sổ kế toán theo nguyên tắc:
+ Tỷ giá giao dịch thực tế khi góp vốn hoặc nhận
vốn góp: Là tỷ giá mua ngoại tệ của ngân hàng nơi doanh nghiệp mở tài khoản để
nhận vốn của nhà đầu tư tại ngày góp vốn;
+ Tỷ giá giao dịch thực tế khi ghi nhận nợ phải
thu: Là tỷ giá mua của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp chỉ định khách
hàng thanh toán tại thời điểm giao dịch phát sinh;
+ Tỷ giá giao dịch thực tế khi ghi nhận nợ phải
trả: Là tỷ giá bán của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp dự kiến giao dịch
tại thời điểm giao dịch phát sinh.
+ Đối với các giao dịch mua sắm tài sản hoặc các
khoản chi phí được thanh toán ngay bằng ngoại tệ (không qua các tài khoản phải
trả), tỷ giá giao dịch thực tế là tỷ giá mua của ngân hàng thương mại nơi doanh
nghiệp thực hiện thanh toán.
b) Tỷ giá giao dịch thực tế khi đánh giá lại các
khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ tại thời điểm lập Báo cáo tài chính: Là tỷ
giá công bố của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp thường xuyên có giao dịch
(do doanh nghiệp tự lựa chọn) theo nguyên tắc:
– Tỷ giá giao dịch thực tế khi đánh giá lại các
khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ được phân loại là tài sản: Là tỷ giá mua
ngoại tệ của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp thường xuyên có giao dịch
tại thời điểm lập Báo cáo tài chính. Đối với các khoản ngoại tệ gửi ngân hàng
thì tỷ giá thực tế khi đánh giá lại là tỷ giá mua của chính ngân hàng nơi doanh
nghiệp mở tài khoản ngoại tệ.
– Tỷ giá giao dịch thực tế khi đánh giá lại các
khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ được phân loại là nợ phải trả: Là tỷ giá bán
ngoại tệ của ngân hàng thương mại tại thời điểm lập Báo cáo tài chính;
– Các đơn vị trong tập đoàn được áp dụng chung một
tỷ giá do Công ty mẹ quy định (phải đảm bảo sát với tỷ giá giao dịch thực tế)
để đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ phát sinh từ các giao
dịch nội bộ.
1.4. Nguyên tắc xác định tỷ giá ghi sổ: Tỷ giá ghi
sổ gồm: Tỷ giá ghi sổ thực tế đích danh hoặc tỷ giá ghi sổ bình quân gia quyền
di động (tỷ giá bình quân gia quyền sau từng lần nhập).
– Tỷ giá ghi sổ thực tế đích danh: Là tỷ giá khi
thu hồi các khoản nợ phải thu, các khoản ký cược, ký quỹ hoặc thanh toán các
khoản nợ phải trả bằng ngoại tệ, được xác định theo tỷ giá tại thời điểm giao
dịch phát sinh hoặc tại thời điểm đánh giá lại cuối kỳ của từng đối tượng.
– Tỷ giá ghi sổ bình quân gia quyền di động là tỷ
giá được sử dụng tại bên Có tài khoản tiền khi thanh toán tiền bằng ngoại tệ,
được xác định trên cơ sở lấy tổng giá trị được phản ánh tại bên Nợ tài khoản
tiền chia cho số lượng ngoại tệ thực có tại thời điểm thanh toán.
1.5. Nguyên tắc áp dụng tỷ giá trong kế toán
a) Khi phát sinh các giao dịch bằng ngoại tệ, tỷ giá
giao dịch thực tế tại thời điểm giao dịch phát sinh được sử dụng để quy đổi ra
đồng tiền ghi sổ kế toán đối với:
– Các tài khoản phản ánh doanh thu, thu nhập khác.
Riêng trường hợp bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ hoặc thu nhập có liên quan đến
doanh thu nhận trước hoặc giao dịch nhận trước tiền của người mua thì doanh
thu, thu nhập tương ứng với số tiền nhận trước được áp dụng tỷ giá giao dịch
thực tế tại thời điểm nhận trước của người mua (không áp dụng theo tỷ giá giao
dịch thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu, thu nhập).
– Các tài khoản phản ánh chi phí sản xuất, kinh
doanh, chi phí khác. Riêng trường hợp phân bổ khoản chi phí trả trước vào chi
phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ thì chi phí được ghi nhận theo tỷ giá giao
dịch thực tế tại thời điểm trả trước (không áp dụng theo tỷ giá giao dịch thực
tế tại thời điểm ghi nhận chi phí).
– Các tài khoản phản ánh tài sản. Riêng trường hợp
tài sản được mua có liên quan đến giao dịch trả trước cho người bán thì giá trị
tài sản tương ứng với số tiền trả trước được áp dụng tỷ giá giao dịch thực tế
tại thời điểm trả trước cho người bán (không áp dụng theo tỷ giá giao dịch thực
tế tại thời điểm ghi nhận tài sản).
– Tài khoản loại vốn chủ sở hữu;
– Bên Nợ các TK phải thu; Bên Nợ các TK vốn bằng
tiền; Bên Nợ các TK phải trả khi phát sinh giao dịch trả trước tiền cho người
bán.
– Bên Có các TK phải trả; Bên Có các TK phải thu
khi phát sinh giao dịch nhận trước tiền của người mua;
b) Khi phát sinh các giao dịch bằng ngoại tệ, tỷ
giá ghi sổ thực tế đích danh được sử dụng để quy đổi ra đồng tiền ghi sổ kế
toán đối với các loại tài khoản sau:
– Bên Có các TK phải thu (ngoại trừ giao dịch nhận
trước tiền của người mua); Bên Nợ TK phải thu khi tất toán khoản tiền nhận
trước của người mua do đã chuyển giao sản phẩm, hàng hóa, TSCĐ, cung cấp dịch
vụ, khối lượng được nghiệm thu; Bên Có các TK khoản ký cược, ký quỹ, chi phí
trả trước;
– Bên Nợ các TK phải trả (ngoại trừ giao dịch trả
trước tiền cho người bán); Bên Có TK phải trả khi tất toán khoản tiền ứng trước
cho người bán do đã nhận được sản phẩm, hàng hóa, TSCĐ, dịch vụ, nghiệm thu
khối lượng.
– Trường hợp trong kỳ phát sinh nhiều khoản phải
thu hoặc phải trả bằng ngoại tệ với cùng một đối tượng thì tỷ giá ghi sổ thực
tế đích danh cho từng đối tượng được xác định trên cơ sở bình quân gia quyền di
động của các giao dịch với đối tượng đó.
c) Khi thực hiện thanh toán bằng ngoại tệ, tỷ giá
ghi sổ bình quân gia quyền di động được sử dụng để quy đổi ra đồng tiền ghi sổ
kế toán ở bên Có các TK tiền.
1.6. Nguyên tắc xác định các khoản mục tiền tệ có
gốc ngoại tệ: Là các tài sản được thu hồi bằng ngoại tệ hoặc các khoản nợ phải
trả bằng ngoại tệ. Các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ có thể bao gồm:
a) Tiền mặt, các khoản tương đương tiền, tiền gửi
có kỳ hạn bằng ngoại tệ;
b) Các khoản nợ phải thu, nợ phải trả có gốc ngoại
tệ, ngoại trừ:
– Các khoản trả trước cho người bán và các khoản
chi phí trả trước bằng ngoại tệ. Trường hợp tại thời điểm lập báo cáo có bằng
chứng chắc chắn về việc người bán không thể cung cấp hàng hoá, dịch vụ và doanh
nghiệp sẽ phải nhận lại các khoản trả trước bằng ngoại tệ thì các khoản này
được coi là các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ.
– Các khoản người mua trả tiền trước và các khoản
doanh thu nhận trước bằng ngoại tệ. Trường hợp tại thời điểm lập báo cáo có
bằng chứng chắc chắn về việc doanh nghiệp không thể cung cấp hàng hoá, dịch vụ
và sẽ phải trả lại các khoản nhận trước bằng ngoại tệ cho người mua thì các
khoản này được coi là các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ.
c) Các khoản đi vay, cho vay dưới mọi hình thức
được quyền thu hồi hoặc có nghĩa vụ hoàn trả bằng ngoại tệ.
d) Các khoản đặt cọc, ký cược, ký quỹ được quyền
nhận lại bằng ngoại tệ; Các khoản nhận ký cược, ký quỹ phải hoàn trả bằng ngoại
tệ.
2. Nguyên tắc kế toán chênh
lệch tỷ giá
a) Doanh nghiệp đồng thời phải theo dõi nguyên tệ
trên sổ kế toán chi tiết các tài khoản: Tiền mặt, tiền gửi Ngân hàng, tiền đang
chuyển, các khoản phải thu, các khoản phải trả.
b) Tất cả các khoản chênh lệch tỷ giá đều được phản
ánh ngay vào doanh thu hoạt động tài chính (nếu lãi) hoặc chi phí tài chính
(nếu lỗ) tại thời điểm phát sinh.
Riêng khoản chênh lệch tỷ giá trong giai đoạn trước
hoạt động của các doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ có thực
hiện dự án, công trình trọng điểm quốc gia gắn với nhiệm vụ ổn định kinh tế vĩ
mô, an ninh, quốc phòng được tập hợp, phản ánh trên TK 413 và được phân bổ dần
vào doanh thu hoạt động tài chính hoặc chi phí tài chính khi doanh nghiệp đi
vào hoạt động theo nguyên tắc:
– Khoản lỗ tỷ giá lũy kế trong giai đoạn trước hoạt
động được phân bổ trực tiếp từ TK 413 vào chi phí tài chính, không thực hiện
kết chuyển thông qua TK 242 – chi phí trả trước;
– Khoản lãi tỷ giá lũy kế trong giai đoạn trước
hoạt động được phân bổ trực tiếp từ TK 413 vào doanh thu hoạt động tài chính,
không thực hiện kết chuyển thông qua TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện;
– Thời gian phân bổ thực hiện theo quy định của
pháp luật đối với loại hình doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
Riêng số phân bổ khoản lỗ tỷ giá tối thiểu trong từng kỳ phải đảm bảo không nhỏ
hơn mức lợi nhuận trước thuế trước khi phân bổ khoản lỗ tỷ giá (sau khi phân bổ
lỗ tỷ giá, lợi nhuận trước thuế của báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh bằng
không).
c) Doanh nghiệp phải đánh giá lại các khoản mục
tiền tệ có gốc ngoại tệ theo tỷ giá giao dịch thực tế tại tất cả các thời điểm
lập Báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật. Đối với các doanh nghiệp đã
sử dụng công cụ tài chính để dự phòng rủi ro hối đoái thì không được đánh giá
lại các khoản vay, nợ phải trả có gốc ngoại tệ đã sử dụng công cụ tài chính để
dự phòng rủi ro hối đoái.
d) Doanh nghiệp không được vốn hóa các khoản chênh
lệch tỷ giá vào giá trị tài sản dở dang.
3. Kết cấu và nội dung phản
ánh của tài khoản 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái
Bên Nợ:
– Lỗ tỷ giá do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ
có gốc ngoại tệ;
– Lỗ tỷ giá trong giai đoạn trước hoạt động của
doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ có thực hiện dự án, công
trình trọng điểm quốc gia gắn với nhiệm vụ ổn định kinh tế vĩ mô, an ninh, quốc
phòng.
– Kết chuyển lãi tỷ giá vào doanh thu hoạt động tài
chính;
Bên Có:
– Lãi tỷ giá do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ
có gốc ngoại tệ;
– Lãi tỷ giá trong giai đoạn trước hoạt động của
doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ có thực hiện dự án, công
trình trọng điểm quốc gia gắn với nhiệm vụ ổn định kinh tế vĩ mô, an ninh, quốc
phòng.
– Kết chuyển lỗ tỷ giá vào chi phí tài chính;
Tài khoản 413 có thể có số dư
bên Nợ hoặc số dư bên Có.
Số dư bên Nợ: Lỗ tỷ giá trong giai đoạn trước hoạt động của doanh nghiệp do Nhà nước nắm
giữ 100% vốn điều lệ có thực hiện dự án, công trình trọng điểm quốc gia gắn với
nhiệm vụ ổn định kinh tế vĩ mô, an ninh, quốc phòng.
Số dư bên Có: Lãi tỷ giá trong giai đoạn trước hoạt động của doanh nghiệp do Nhà nước nắm
giữ 100% vốn điều lệ có thực hiện dự án, công trình trọng điểm quốc gia gắn với
nhiệm vụ ổn định kinh tế vĩ mô, an ninh, quốc phòng.
Tài khoản 413 – Chênh lệch tỷ
giá hối đoái, có 2 tài khoản cấp 2:
– Tài khoản 4131 –Chênh lệch tỷ giá đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ:
Phản ánh số chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có
gốc ngoại tệ (lãi, lỗ tỷ giá) cuối năm tài chính của hoạt động kinh doanh, kể
cả hoạt động đầu tư XDCB (doanh nghiệp SXKD có cả hoạt động đầu tư XDCB).
– Tài khoản 4132 – Chênh lệch
tỷ giá hối đoái giai đoạn trước hoạt động: Phản
ánh số chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh và chênh lệch tỷ giá do đánh giá
lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ trong giai đoạn trước hoạt động. Tài
khoản này chỉ áp dụng cho doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ có
thực hiện dự án, công trình trọng điểm quốc gia gắn với nhiệm vụ ổn định kinh
tế vĩ mô, an ninh, quốc phòng.
4.
Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu
4.1. Kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh
trong kỳ (kể cả chênh lệch tỷ giá trong giai đoạn trước hoạt động của các doanh
nghiệp không do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ):
a) Khi mua vật tư, hàng hoá, TSCĐ, dịch vụ thanh
toán bằng ngoại tệ:
Nợ các TK 151, 152, 153, 156, 157, 211, 213, 217,
241, 623, 627, 641, 642 (tỷ giá giao dịch thực tế tại ngày giao dịch)
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (lỗ tỷ giá hối đoái)
Có các TK 111 (1112),
112 (1122) (theo tỷ giá ghi sổ kế toán).
Có TK 515 – Doanh thu
hoạt động tài chính (lãi tỷ giá hối đoái).
b) Khi mua vật tư, hàng hoá, TSCĐ, dịch vụ của nhà
cung cấp chưa thanh toán tiền, khi vay hoặc nhận nợ nội bộ… bằng ngoại tệ,
căn cứ tỷ giá hối đoái giao dịch thực tế tại ngày giao dịch, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 152, 153, 156, 211, 627, 641,
642…
Có các TK 331, 341, 336…
c) Khi ứng trước tiền cho người bán bằng ngoại tệ
để mua vật tư, hàng hóa, TSCĐ, dịch vụ:
– Kế toán phản ánh số tiền ứng trước cho người bán
theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm ứng trước, ghi:
Nợ TK 331 – Phải trả cho người bán (tỷ giá thực tế
tại ngày ứng trước)
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (lỗ tỷ giá hối đoái)
Có các TK 111 (1112),
112 (1122) (theo tỷ giá ghi sổ kế toán)
Có TK 515 – Doanh thu
hoạt động tài chính (lãi tỷ giá hối đoái).
– Khi nhận vật tư, hàng
hóa, TSCĐ, dịch vụ từ người bán, kế toán phản ánh theo nguyên tắc:
+ Đối với giá trị vật
tư, hàng hóa, TSCĐ, dịch vụ tương ứng với số tiền bằng ngoại tệ đã ứng trước
cho người bán, kế toán ghi nhận theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm ứng
trước, ghi:
Nợ các TK 151, 152, 153, 156, 157, 211, 213, 217,
241, 623, 627, 641, 642
Có TK 331 – Phải trả cho người bán (tỷ giá thực tế
ngày ứng trước).
+ Đối với giá trị vật
tư, hàng hóa, TSCĐ, dịch vụ còn nợ chưa thanh toán tiền, kế toán ghi nhận theo
tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh (ngày giao dịch), ghi:
Nợ các TK 151, 152, 153, 156, 157, 211, 213, 217,
241, 623, 627, 641, 642 (tỷ giá giao dịch thực tế tại ngày giao dịch)
Có TK 331 – Phải trả cho
người bán (tỷ giá thực tế ngày giao dịch).
d) Khi thanh toán nợ phải trả bằng ngoại tệ (nợ
phải trả người bán, nợ vay, nợ thuê tài chính, nợ nội bộ…), ghi:
Nợ các TK 331, 336, 341,… (tỷ giá ghi sổ kế toán)
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (lỗ tỷ giá hối đoái)
Có các TK 111 (1112),
112 (1122) (tỷ giá ghi sổ kế toán).
Có TK 515 – Doanh thu
hoạt động tài chính (lãi tỷ giá hối đoái).
e) Khi phát sinh doanh thu, thu nhập khác bằng
ngoại tệ, căn cứ tỷ giá hối đoái giao dịch thực tế tại ngày giao dịch, ghi:
Nợ các TK 111(1112), 112(1122), 131… (tỷ giá thực
tế tại ngày giao dịch)
Có các TK 511, 711 (tỷ
giá thực tế tại ngày giao dịch).
g) Khi nhận trước tiền của người mua bằng ngoại tệ
để cung cấp vật tư, hàng hóa, TSCĐ, dịch vụ:
– Kế toán phản ánh số tiền nhận trước của người mua
theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm nhận trước, ghi:
Nợ các TK 111 (1112),
112 (1122)
Có TK 131 – Phải thu của
khách hàng.
– Khi chuyển giao vật
tư, hàng hóa, TSCĐ, dịch vụ cho người mua, kế toán phản ánh theo nguyên tắc:
+ Đối với phần doanh
thu, thu nhập tương ứng với số tiền bằng ngoại tệ đã nhận trước của người mua,
kế toán ghi nhận theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm nhận trước, ghi:
Nợ TK 131 – Phải thu của khách hàng (tỷ giá thực tế
thời điểm nhận trước)
Có các TK 511, 711.
+ Đối với phần doanh
thu, thu nhập chưa thu được tiền, kế toán ghi nhận theo tỷ giá giao dịch thực
tế tại thời điểm phát sinh, ghi:
Nợ TK 131 – Phải thu của khách hàng
Có các TK 511, 711.
h) Khi thu được tiền nợ phải thu bằng ngoại tệ,
ghi:
Nợ các TK 111 (1112), 112 (1122) (tỷ giá thực tế
tại ngày giao dịch)
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (lỗ tỷ giá hối đoái)
Có các TK 131, 136, 138
(tỷ giá ghi sổ kế toán).
Có TK 515 – Doanh thu
hoạt động tài chính (lãi tỷ giá hối đoái).
i) Khi cho vay, đầu tư bằng ngoại tệ, ghi:
Nợ các TK 121, 128, 221, 222, 228 (tỷ giá thực tế
tại ngày giao dịch)
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (lỗ tỷ giá hối đoái)
Có các TK 111 (1112),
112 (1122) (tỷ giá ghi sổ kế toán)
Có TK 515 – Doanh thu
hoạt động tài chính (lãi tỷ giá hối đoái).
k) Các khoản ký cược, ký quỹ bằng ngoại tệ
– Khi mang ngoại tệ đi ký cược, ký quỹ, ghi:
Nợ TK 244 – Cầm cố, thế chấp, ký cược, ký quỹ
Có các TK 111 (1112),
112 (1122) (tỷ giá ghi sổ kế toán).
– Khi nhận lại tiền ký cược, ký quỹ, ghi:
Nợ các TK 111 (1112),
112 (1122) (tỷ giá giao dịch thực tế khi nhận lại)
Nợ TK 635 – Chi phí tài
chính (lỗ tỷ giá)
Có TK 244 – Cầm cố, thế chấp, ký cược, ký quỹ (tỷ
giá ghi sổ)
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (lãi tỷ
giá).
4.2. Kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh
do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ
a) Khi lập Báo cáo tài chính, kế toán đánh giá lại
các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ theo tỷ giá hối đoái giao dịch thực tế
tại thời điểm báo cáo:
– Nếu phát sinh lãi tỷ giá hối đoái, ghi:
Nợ các TK 1112, 1122, 128, 228, 131, 136, 138, 331,
341,..
Có TK 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4131).
– Nếu phát sinh lỗ tỷ giá hối đoái, ghi:
Nợ TK 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4131)
Có các TK 1112, 1122, 128, 228, 131, 136, 138, 331,
341,…
b) Kế toán xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái phát
sinh do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ: Kế toán kết chuyển
toàn bộ khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại (theo số thuần sau khi bù
trừ số phát sinh bên Nợ và bên Có của TK 4131) vào chi phí tài chính (nếu lỗ tỷ
giá hối đoái), hoặc doanh thu hoạt động tài chính (nếu lãi tỷ giá hối đoái) để
xác định kết quả hoạt động kinh doanh:
– Kết chuyển lãi tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối
năm tài chính vào doanh thu hoạt động tài chính, ghi:
Nợ TK 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4131)
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (nếu lãi
tỷ giá hối đoái).
– Kết chuyển lỗ tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối
năm tài chính vào chi phí tài chính, ghi:
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (nếu lỗ tỷ giá hối
đoái)
Có TK 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4131).
c) Kế toán chênh lệch tỷ giá phát sinh trong giai
đoạn trước hoạt động của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ có
thực hiện dự án, công trình trọng điểm quốc gia gắn với nhiệm vụ ổn định kinh
tế vĩ mô, an ninh, quốc phòng:
Đơn vị áp dụng tất cả các quy định về tỷ giá và
nguyên tắc kế toán như đối với các doanh nghiệp khác, ngoại trừ:
– Việc ghi nhận khoản lãi tỷ giá khi phát sinh được
phản ánh vào bên Có TK 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái;
– Việc ghi nhận khoản lỗ tỷ giá khi phát sinh được
phản ánh vào bên Nợ TK 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái;
Khi doanh nghiệp đi vào hoạt động, kế toán kết
chuyển khoản chênh lệch tỷ giá vào doanh thu hoạt động tài chính hoặc chi phí
tài chính.
d) Xử lý số chênh lệch tỷ giá còn lại trên TK 242 –
Chi phí trả trước và TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện:
– Các doanh nghiệp chưa phân bổ hết khoản lỗ chênh
lệch tỷ giá của giai đoạn trước hoạt động (đang phản ánh trên tài khoản 242
trước thời điểm thông tư này có hiệu lực) phải kết chuyển toàn bộ số lỗ chênh
lệch tỷ giá vào chi phí tài chính để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ, ghi:
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính
Có TK 242 – Chi phí trả trước.
– Các doanh nghiệp chưa phân bổ hết khoản lãi chênh
lệch tỷ giá của giai đoạn trước hoạt động (đang phản ánh trên tài khoản 3387
trước thời điểm thông tư này có hiệu lực) phải kết chuyển toàn bộ số lãi chênh
lệch tỷ giá vào doanh thu hoạt động tài chính để xác định kết quả kinh doanh
trong kỳ, ghi:
Nợ TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính.
Điều
70. Tài khoản 414 – Quỹ đầu tư phát triển
1.
Nguyên tắc kế toán
a) Tài khoản này dùng để phản ánh số hiện có và
tình hình tăng, giảm quỹ đầu tư phát triển của doanh nghiệp.
b) Quỹ đầu tư phát triển được trích lập từ lợi
nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp và được sử dụng vào việc đầu tư mở rộng
quy mô sản xuất, kinh doanh hoặc đầu tư chiều sâu của doanh nghiệp.
c) Việc trích và sử dụng quỹ đầu tư phát triển phải
theo chính sách tài chính hiện hành đối với từng loại doanh nghiệp hoặc quyết
định của chủ sở hữu.
d) Doanh nghiệp không tiếp tục trích Quỹ dự phòng
tài chính. Chủ sở hữu doanh nghiệp ra quyết định chuyển số dư Quỹ dự phòng tài
chính vào Quỹ đầu tư phát triển.
2. Kết
cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 414 – Quỹ đầu tư phát triển
Bên Nợ: Tình hình chi tiêu, sử dụng quỹ đầu tư phát triển của doanh nghiệp.
Bên Có: Quỹ đầu tư phát triển tăng do được trích lập từ lợi nhuận sau thuế.
Số dư bên Có: Số quỹ đầu tư phát triển hiện có.
3.
Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu
a) Trong kỳ, khi tạm trích lập quỹ đầu tư phát
triển từ lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp, ghi:
Nợ TK 421 – Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
Có TK 414 – Quỹ đầu tư phát triển.
b) Cuối năm, xác định số quỹ đầu tư phát triển được
trích, kế toán tính số được trích thêm, ghi:
Nợ TK 421 – Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
Có TK 414 – Quỹ đầu tư phát triển.
c)
Trường hợp công ty cổ phần phát hành thêm cổ phiếu từ nguồn Quỹ đầu tư phát
triển, ghi:
Nợ TK
414 – Quỹ đầu tư phát triển
Có TK
4111 – Vốn góp của chủ sở hữu (theo mệnh giá)
Có TK
4112 – Thặng dư vốn cổ phần (phần chênh lệch giữa giá phát hành cao hơn mệnh
giá, nếu có).
d) Chuyển số dư quỹ dự phòng tài chính: Số dư quỹ
dự phòng tài chính hiện có tại doanh nghiệp được kết chuyển sang quỹ đầu tư
phát triển, ghi:
Nợ TK 415 – Quỹ dự phòng tài chính
Có TK 414 – Quỹ đầu tư phát triển.
đ) Khi doanh nghiệp bổ sung vốn
điều lệ từ Quỹ đầu tư phát triển,
doanh nghiệp phải kết chuyển sang Vốn đầu tư của chủ sở hữu, ghi:
Nợ TK 414 – Quỹ đầu tư phát triển
Có TK 4111 – Vốn góp của chủ sở hữu.
PHỤ LỤC BIỂU MẪU KÈM THEO THÔNG TƯ 200/2014/TT-BTC
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |