THÔNG TƯ 156/2013/TT-BTC
Toc
- 1. Chương I. QUY ĐỊNH CHUNG
- 1.1. Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- 1.2. Điều 2. Đối tượng áp dụng
- 1.3. Điều 3. Nội dung quản lý thuế hướng dẫn tại Thông tư này bao gồm
- 1.4. Điều 4. Phạm vi và nội dung quản lý thuế không bao gồm trong Thông tư này
- 1.5. Điều 5. Văn bản giao dịch với cơ quan thuế
- 1.6. Điều 6. Giao dịch với cơ quan thuế
- 1.7. Điều 7. Tiếp nhận hồ sơ thuế gửi đến cơ quan thuế
- 1.8. Điều 8. Cách tính thời hạn để thực hiện thủ tục hành chính thuế
- 1.9. Điều 9. Thay đổi, bổ sung thông tin đăng ký thuế
- 2. Chương II. KHAI THUẾ, TÍNH THUẾ
- 3. Related articles 01:
- 4. Related articles 02:
- 5. PHỤ LỤC BIỂU MẪU KÈM THEO
ngày 06 tháng 11 năm 2013
Hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định
số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ
[PHÂN ĐOẠN 1]
Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế số
21/2012/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ các Luật, Pháp lệnh, Nghị định về thuế, phí, lệ phí và các khoản thu
khác thuộc ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng
11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Tài chính.
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ như sau:
Chương I. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này áp dụng đối với việc quản
lý các loại thuế theo quy định của pháp luật về thuế; các khoản phí, lệ phí
thuộc ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí; các
khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước do cơ quan thuế nội địa quản lý thu
(sau đây gọi chung là thuế).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Người nộp thuế bao gồm:
a) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nộp thuế, phí, lệ phí hoặc các khoản thu
khác thuộc ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật;
b) Tổ chức được giao nhiệm vụ thu phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước;
c) Tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế;
d) Tổ chức, cá nhân khấu trừ thuế, bao gồm:
d.1) Tổ chức, cá nhân là bên Việt Nam ký hợp đồng với tổ chức, cá nhân nước
ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam mà tổ chức, cá nhân
nước ngoài thực hiện nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, nộp thuế TNDN
theo tỷ lệ % tính trên doanh thu;
d.2) Tổ chức, cá nhân khấu trừ thuế khi chi trả thu nhập cho người có thu
nhập thuộc diện nộp thuế thu nhập cá nhân;
đ) Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động
tìm kiếm, thăm dò và khai thác dầu khí, bao gồm:
– Người điều hành đối với hợp đồng dầu
khí được ký kết dưới hình thức hợp đồng chia sản phẩm.
– Công ty điều hành chung đối với hợp
đồng dầu khí được ký kết dưới hình thức hợp đồng điều hành chung.
– Doanh nghiệp liên doanh đối với hợp
đồng dầu khí được ký kết dưới hình thức hợp đồng liên doanh hoặc Hiệp định liên
Chính phủ.
– Tập đoàn dầu khí quốc gia Việt Nam
hoặc các Tổng công ty, Công ty thuộc Tập đoàn dầu khí quốc gia Việt Nam đối với
trường hợp Tập đoàn dầu khí quốc gia Việt Nam hoặc các Tổng công ty, Công ty
thuộc Tập đoàn dầu khí quốc gia Việt Nam tự tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm
dò và khai thác dầu thô, khí thiên nhiên.
2. Cơ quan thuế gồm: Tổng cục Thuế,
Cục Thuế và Chi cục Thuế;
3. Công chức thuế;
4. Cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân
khác có liên quan đến việc thực hiện pháp luật về thuế.
Điều 3. Nội dung quản lý thuế hướng dẫn tại Thông tư này bao gồm
1. Khai thuế, tính thuế;
2. Ấn định thuế;
3. Nộp thuế;
4. ủy nhiệm thu thuế;
5. Trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp
thuế;
6. Thủ tục miễn thuế, giảm thuế; xoá
nợ tiền thuế, tiền phạt;
7. Thủ tục hoàn thuế, bù trừ thuế;
8. Kiểm tra thuế, thanh tra thuế, quản
lý rủi ro về thuế;
9. Giải quyết
khiếu nại, tố cáo, khởi kiện liên quan đến thực hiện pháp luật thuế.
Điều 4. Phạm vi và nội dung quản lý thuế không bao gồm trong Thông tư này
1. Các quy định về quản lý thuế đối
với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
2. Nội dung quản lý thuế về đăng ký
thuế, cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế, xử lý vi phạm pháp luật về
thuế.
Điều 5. Văn bản giao dịch với cơ quan thuế
1. Văn bản giao dịch với cơ quan thuế
bao gồm tài liệu kèm theo hồ sơ thuế, công văn, đơn từ và các tài liệu khác do
người nộp thuế, tổ chức được ủy nhiệm thu thuế và các tổ chức, cá nhân khác gửi
đến cơ quan thuế. Đối với những văn bản, hồ sơ phải nộp cơ quan thuế theo quy
định thì người nộp thuế nộp 01 bộ.
2. Văn bản giao dịch với cơ quan thuế
phải ký, ban hành đúng thẩm quyền; thể thức văn bản, chữ ký, con dấu trên văn
bản phải thực hiện theo quy định của pháp luật về công tác văn thư.
3. Văn bản giao dịch với cơ quan thuế
được thực hiện thông qua giao dịch điện tử thì phải tuân thủ đúng các quy định
của pháp luật về giao dịch điện tử.
4. Ngôn ngữ được sử dụng trong hồ sơ thuế là tiếng Việt.
Tài liệu bằng tiếng nước ngoài thì phải được dịch ra tiếng Việt. Người nộp thuế
ký tên, đóng dấu trên bản dịch và chịu trách nhiệm trước
pháp luật về nội dung bản dịch. Trường hợp tài liệu
bằng tiếng nước ngoài có tổng độ dài hơn 20 trang giấy A4 thì người nộp thuế có
văn bản giải trình và đề nghị chỉ cần dịch những nội dung, điều khoản có liên
quan đến xác định nghĩa vụ thuế.
Đối với hồ sơ Thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo
Hiệp định tránh đánh thuế hai lần thì tuỳ vào tính chất của từng loại hợp đồng
và yêu cầu của cơ quan thuế (nếu có), người nộp thuế cần dịch những nội dung
trong hợp đồng như: tên hợp đồng, tên các điều khoản trong hợp đồng, thời gian
thực hiện hợp đồng hoặc thời gian thực tế chuyên gia của nhà thầu nước ngoài
hiện diện tại Việt Nam (nếu có), trách nhiệm, cam kết của mỗi bên; các quy định
về bảo mật và quyền sở hữu sản phẩm (nếu có), đối tượng có thẩm quyền ký kết
hợp đồng, các nội dung có liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế và các nội dung
tương tự (nếu có); đồng thời gửi kèm theo bản chụp hợp đồng có xác nhận của
người nộp thuế.
Việc hợp pháp hóa lãnh sự đối với các giấy tờ, tài liệu
do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp chỉ bắt buộc trong trường hợp cụ thể
hướng dẫn tại Điều 16, Điều 20, Điều 44, Điều 54 Thông tư này.
5. Trường hợp phát hiện văn bản giao dịch với cơ quan
thuế không đáp ứng được các yêu cầu nêu trên thì cơ quan thuế yêu cầu người có
văn bản giao dịch khắc phục sai sót và nộp bản thay thế.
6. Thời điểm cơ quan thuế nhận được bản thay thế hoặc
bản dịch có đầy đủ các nội dung liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế được coi
là thời điểm nhận văn bản giao dịch.
Điều 6. Giao dịch với cơ quan thuế
1. Người đại diện theo pháp luật của
người nộp thuế trực tiếp ký hoặc giao cho cấp phó của mình ký thay trên các văn
bản, hồ sơ giao dịch với cơ quan thuế thuộc các lĩnh vực được phân công phụ
trách. Việc giao ký thay phải được quy định bằng văn bản và lưu tại doanh
nghiệp.
2. ủy quyền trong giao dịch với cơ
quan thuế
– Người đại diện theo pháp luật của
người nộp thuế có thể ủy quyền cho cấp dưới ký thừa ủy quyền các văn bản, hồ sơ
giao dịch với cơ quan thuế.
– Người nộp thuế là cá nhân có thể ủy
quyền cho tổ chức, cá nhân khác (trừ trường hợp đại lý thuế thực hiện theo
khoản 3 Điều này) được thay mặt mình thực hiện giao dịch với cơ quan thuế thì
phải có văn bản ủy quyền theo Bộ luật dân sự.
– Văn bản ủy quyền phải quy định cụ
thể thời hạn, phạm vi ủy quyền. Văn bản ủy quyền phải gửi cơ quan thuế cùng văn
bản, hồ sơ giao dịch lần đầu trong khoảng thời gian ủy quyền.
3. Trường hợp người nộp thuế ký hợp
đồng dịch vụ làm thủ tục về thuế với tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về
thuế (sau đây gọi chung là đại lý thuế) thì người đại diện theo pháp luật của
đại lý thuế ký tên, đóng dấu vào phần đại diện hợp pháp của người nộp thuế trên
văn bản, hồ sơ giao dịch với cơ quan thuế. Trên tờ khai thuế phải ghi đầy đủ họ
tên và số chứng chỉ hành nghề của nhân viên đại lý thuế. Các văn bản, hồ sơ
giao dịch đại lý thuế thực hiện chỉ trong phạm vi công việc thủ tục về thuế
được ủy quyền nêu trong hợp đồng dịch vụ làm thủ tục về thuế đã ký.
Chậm nhất 05 (năm) ngày trước khi thực
hiện lần đầu các công việc thủ tục về thuế nêu trong hợp đồng, người nộp thuế
phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan thuế biết về việc sử dụng dịch vụ làm
thủ tục về thuế và gửi kèm theo bản chụp hợp đồng dịch vụ làm thủ tục về thuế
có xác nhận của người nộp thuế.
Quyền và trách nhiệm
của đại lý thuế thực hiện theo văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính về hành nghề
dịch vụ làm thủ tục về thuế.
Trường hợp cơ quan thuế cần thông báo
những vấn đề liên quan đến văn bản, hồ sơ do đại lý thuế thực hiện theo sự ủy
quyền của người nộp thuế thì cơ quan thuế thông báo cho đại lý thuế, đại lý
thuế có trách nhiệm thông báo cho người nộp thuế.
Điều 7. Tiếp nhận hồ sơ thuế gửi đến cơ quan thuế
1. Trường hợp hồ sơ được nộp trực tiếp
tại cơ quan thuế, công chức thuế tiếp nhận và đóng dấu tiếp nhận hồ sơ, ghi
thời gian nhận hồ sơ, ghi nhận số lượng tài liệu trong hồ sơ và ghi vào sổ văn
thư của cơ quan thuế.
2. Trường hợp hồ sơ được gửi qua đường
bưu chính, công chức thuế đóng dấu ghi ngày nhận hồ sơ và ghi vào sổ văn thư
của cơ quan thuế.
3. Trường hợp hồ sơ được nộp thông qua
giao dịch điện tử, việc tiếp nhận, kiểm tra, chấp nhận hồ sơ khai thuế do cơ
quan thuế thực hiện thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử.
4. Trường hợp cần bổ sung hồ sơ, cơ
quan thuế phải thông báo cho người nộp thuế hoặc đại lý thuế (nếu có) trong
ngày nhận hồ sơ đối với trường hợp trực tiếp nhận hồ sơ; trong thời hạn 03 (ba)
ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ đối
với trường hợp nhận hồ sơ qua đường bưu chính hoặc thông qua giao dịch điện tử.
Điều 8. Cách tính thời hạn để thực hiện thủ tục hành chính thuế
1. Trường hợp thời hạn được tính bằng
“ngày” thì tính liên tục theo ngày dương lịch, kể cả ngày nghỉ theo quy định.
2. Trường hợp thời hạn được tính bằng
“ngày làm việc” thì tính theo ngày làm việc của cơ quan hành chính nhà nước trừ
ngày nghỉ theo quy định.
3. Trường hợp thời hạn là một ngày cụ
thể thì ngày bắt đầu tính hết thời hạn là ngày tiếp theo của ngày cụ thể đó.
4. Trường hợp ngày cuối cùng của thời
hạn giải quyết thủ tục hành chính trùng với ngày nghỉ theo quy định thì ngày
cuối cùng của thời hạn được tính là ngày làm việc tiếp theo của ngày nghỉ đó.
5. Ngày đã nộp hồ sơ thuế để tính thời
hạn giải quyết công việc hành chính thuế là ngày cơ quan thuế nhận được hồ sơ
hợp lệ, đầy đủ giấy tờ, văn bản đúng theo quy định.
Điều 9. Thay đổi, bổ sung thông tin đăng ký thuế
Đối với người nộp thuế đã được cấp đăng
ký thuế nhưng chưa thông báo thông tin về các tài khoản của người nộp thuế đã
mở tại các ngân hàng thương mại, tổ chức tín
dụng với cơ quan thuế trước thời điểm Nghị định 83/2013/NĐ-CP có hiệu
lực thi hành thì phải thông báo bổ sungtại Tờ khai điều chỉnh, bổ sung thông tin
đăng ký thuế theo mẫu số 08-MST ban hành kèm theo Thông tư này, thời hạn chậm nhất ngày 31 tháng 12 năm 2013.
Người nộp thuế trong quá trình sản xuất
kinh doanh, khi có thay đổi, bổ sung số tài khoản tại các ngân hàng thương mại,
tổ chức tín dụng thì phải thông báo cho cơ quan Thuế trực tiếp quản lý trong thời hạn 10 (mười) ngày kể từ ngày phát sinh sự
thay đổi tại Tờ khai điều chỉnh, bổ sung thông tin
đăng ký thuế theo mẫu số 08-MST ban hành kèm theo
Thông tư này (thay thế Tờ khai điều chỉnh đăng ký thuế mẫu số 08-MST ban hành
kèm theo Thông tư số 80/2012/TT-BTC ngày
22/5/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Quản lý thuế về đăng ký
thuế).
Chương II. KHAI THUẾ, TÍNH THUẾ
Điều 10. Quy định chung về khai thuế, tính thuế
1. Nguyên tắc tính
thuế, khai thuế
a) Người nộp thuế phải tính, xác định
số tiền thuế phải nộp ngân sách nhà nước, trừ trường hợp cơ quan thuế ấn định
thuế hoặc tính thuế theo quy định tại Điều 37, Điều 38 của Luật Quản lý thuế.
b) Người nộp thuế
phải khai chính xác, trung thực, đầy đủ các nội dung trong tờ khai thuế với cơ
quan thuế theo mẫu do Bộ Tài chính quy định và nộp đủ các chứng từ, tài liệu
quy định trong hồ sơ khai thuế.
c) Đối với loại thuế khai theo tháng,
quý, tạm tính theo quý hoặc năm, nếu trong kỳ tính thuế không phát sinh nghĩa
vụ thuế hoặc người nộp thuế đang thuộc diện được hưởng ưu đãi, miễn giảm thuế
thì người nộp thuế vẫn phải nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế theo đúng thời
hạn quy định, trừ trường hợp đã chấm dứt hoạt động kinh doanh và trường hợp tạm
ngừng kinh doanh theo hướng dẫn tại điểm đ khoản 1 Điều này và các trường hợp
không phải nộp hồ sơ khai thuế theo hướng dẫn tại Điều 16, Điều 17, Điều 18
Thông tư này.
d) Đối với loại thuế khai theo tháng
hoặc khai theo quý, kỳ tính thuế đầu tiên được tính từ ngày bắt đầu hoạt động
kinh doanh đến ngày cuối cùng của tháng hoặc quý, kỳ tính thuế cuối cùng được
tính từ ngày đầu tiên của tháng hoặc quý đến ngày kết thúc hoạt động kinh
doanh. Kỳ tính thuế năm của thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế tài nguyên được
tính theo năm dương lịch hoặc năm tài chính của người nộp thuế. Kỳ tính thuế
năm của các loại thuế khác là năm dương lịch.
đ) Người nộp thuế
trong thời gian tạm ngừng kinh doanh và không phát sinh nghĩa vụ thuế thì không
phải nộp hồ sơ khai thuế của thời gian tạm ngừng hoạt động kinh doanh. Trường
hợp người nộp thuế nghỉ kinh doanh không trọn năm dương lịch hoặc năm tài chính
thì vẫn phải nộp hồ sơ quyết toán thuế năm.
Trước khi tạm ngừng kinh doanh, người
nộp thuế phải có thông báo bằng văn bản gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm
nhất 15 (mười lăm) ngày trước khi tạm ngừng kinh doanh. Nội dung thông báo gồm:
– Tên, địa chỉ trụ sở, mã số thuế;
– Thời hạn tạm ngừng kinh doanh, ngày
bắt đầu và ngày kết thúc thời hạn tạm ngừng;
– Lý do tạm ngừng kinh doanh;
– Họ, tên, chữ ký của người đại diện
theo pháp luật của doanh nghiệp, đại diện của nhóm cá nhân kinh doanh, của chủ
hộ kinh doanh.
Hết thời hạn tạm ngừng kinh doanh,
người nộp thuế phải thực hiện kê khai thuế theo quy định. Trường hợp người nộp
thuế ra kinh doanh trước thời hạn theo thông báo tạm ngừng kinh doanh thì phải
có thông báo bằng văn bản gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp đồng thời thực
hiện nộp hồ sơ khai thuế theo quy định.
e) Đồng tiền khai thuế là Đồng Việt
Nam. Trường hợp khai các loại thuế liên quan đến hoạt động khai thác, xuất bán
dầu thô, khí thiên nhiên thì đồng tiền khai thuế là Đô la Mỹ.
2. Hồ sơ khai thuế
Hồ sơ khai thuế bao gồm tờ khai thuế
và các tài liệu liên quan làm căn cứ để người nộp thuế khai thuế, tính thuế với
cơ quan thuế.
Người nộp thuế phải sử dụng đúng mẫu
tờ khai thuế và các mẫu phụ lục kèm theo tờ khai thuế do Bộ Tài chính quy định,
không được thay đổi khuôn dạng, thêm, bớt hoặc thay đổi vị trí của bất kỳ chỉ
tiêu nào trong tờ khai thuế. Đối với một số loại giấy tờ trong hồ sơ thuế mà Bộ
Tài chính không ban hành mẫu thì thực hiện theo quy định của pháp luật có liên
quan.
3. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
a) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế tháng chậm nhất là ngày
thứ 20 (hai mươi) của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế.
b) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế quý,tạm tính theo quý chậm
nhất là ngày thứ 30 (ba mươi) của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế.
c) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế năm chậm nhất là ngày
thứ 30 (ba mươi) của tháng đầu tiên của năm dương lịch.
d) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo từng lần phát sinh
nghĩa vụ thuế chậm nhất là ngày thứ 10 (mười), kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ
thuế.
đ) Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm chậm nhất là
ngày thứ 90 (chín mươi), kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính.
e) Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế
đối với trường hợp doanh nghiệp chia, tách, hợp nhất,
sáp nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động chậm nhất là ngày thứ 45 (bốn mươi lăm), kể từ ngày có quyết định về việc doanh nghiệp thực hiện chia, tách, hợp nhất, sáp
nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động.
g) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, thu
khác liên quan đến sử dụng đất theo cơ chế một cửa liên thông thì thực hiện
theo thời hạn quy định tại văn bản hướng dẫn về cơ chế một cửa liên thông đó.
4. Gia hạn nộp hồ sơ khai thuế
a) Người nộp thuế không có khả năng
nộp hồ sơ khai thuế đúng hạn do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ thì được
thủ trưởng cơ quan thuế quản lý trực tiếp gia hạn nộp hồ sơ khai thuế.
b) Thời gian gia hạn không quá 30 (ba
mươi) ngày kể từ ngày hết thời hạn phải nộp hồ sơ khai thuế đối với việc nộp hồ
sơ khai thuế tháng,khai thuế quý, khai thuế tạm tính theo quý, khai thuế năm,
khai thuế theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế; không quá 60 (sáu mươi) ngày
kể từ ngày hết thời hạn phải nộp hồ sơ khai thuế đối với việc nộp hồ sơ khai
quyết toán thuế.
c) Người nộp thuế phải gửi đến cơ quan
thuế nơi nhận hồ sơ khai thuế văn bản đề nghị gia hạn nộp hồ sơ khai thuế trước
khi hết hạn nộp hồ sơ khai thuế, trong đó nêu rõ lý do đề nghị gia hạn có xác
nhận của ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc công an xã, phường, thị trấn
nơi phát sinh trường hợp được gia hạn nộp hồ sơ khai thuế.
d) Trong thời hạn 03 (ba)ngày
làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị gia hạn nộp hồ sơ khai thuế, cơ
quan thuế phải trả lời bằng văn bản cho người nộp thuế về việc chấp nhận hay
không chấp nhận việc gia hạn nộp hồ sơ khai thuế; nếu cơ quan thuế không có văn
bản trả lời thì coi như đề nghị của người nộp thuế được chấp nhận.
5. Khai bổ sung hồ sơ khai thuế
a) Sau khi hết hạn nộp hồ sơ khai thuế
theo quy định, người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai sót thì được khai
bổ sung hồ sơ khai thuế.
Đối với loại thuế có kỳ quyết toán
thuế năm: Trường hợp chưa nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm thì người nộp thuế
khai bổ sung hồ sơ khai thuế tạm nộp của tháng, quý có sai sót, đồng thời tổng
hợp số liệu khai bổ sung vào hồ sơ khai quyết toán thuế năm. Trường hợp đã nộp
hồ sơ khai quyết toán thuế năm thì chỉ khai bổ sung hồ sơ khai quyết toán thuế
năm. Trường hợp hồ sơ khai bổ sung hồ sơ quyết toán thuế năm làm giảm số thuế
phải nộp nếu cần xác định lại số thuế phải nộp của tháng, quý thì khai bổ sung
hồ sơ khai tháng, quý và tính lại tiền chậm nộp (nếu có).
Hồ sơ khai thuế bổ sung được nộp cho
cơ quan thuế vào bất cứ ngày làm việc nào, không phụ thuộc vào thời hạn nộp hồ
sơ khai thuế của lần tiếp theo, nhưng phải trước khi cơ quan thuế, cơ quan có
thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người
nộp thuế; nếu cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền đã ban hành kết luận, quyết
định xử lý về thuế sau kiểm tra, thanh tra thì người nộp thuế được khai bổ
sung, điều chỉnh:
– Người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai
thuế đã nộp còn sai sót nhưng không liên quan đến thời kỳ, phạm vi đã kiểm
tra, thanh tra thì người nộp thuế được khai bổ sung, điều chỉnh và phải nộp
tiền chậm nộp theo quy định.
– Người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai
thuế đã nộp còn sai sót liên quan đến thời kỳ đã kiểm tra, thanh tra nhưng
không thuộc phạm vi đã kiểm tra, thanh tra thì người nộp thuế được khai bổ sung, điều chỉnh và phải nộp tiền chậm nộp
theo quy định.
– Người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai
thuế đã nộp còn sai sót liên quan đến thời kỳ, phạm vi đã kiểm tra, thanh tra
dẫn đến phát sinh tăng số thuế phải nộp, giảm số thuế đã được hoàn, giảm số
thuế được khấu trừ, giảm số thuế đã nộp thừa thì người nộp thuế được khai bổ sung,
điều chỉnh và bị xử lý theo quy định như đối
với trường hợp cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra phát
hiện.
Trường hợp cơ quan thuế, cơ quan có
thẩm quyền đã ban hành kết luận, quyết định xử lý về thuế liên quan đến
tăng, giảm số thuế GTGT còn được khấu trừ thì người nộp thuế thực hiện
khai điều chỉnh vào hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế nhận được kết luận,
quyết định xử lý về thuế theo kết luận, quyết định xử lý về thuế của cơ quan
thuế, cơ quan có thẩm quyền (người nộp thuế không phải lập hồ sơ khai bổ sung).
b) Hồ sơ khai bổ sung
– Tờ khai thuế của kỳ tính thuế bị sai
sót đã được bổ sung, điều chỉnh;
– Bản giải trình khai bổ sung, điều
chỉnh mẫu số 01/KHBS ban hành kèm theo Thông tư này (trong trường hợp khai bổ
sung, điều chỉnh có phát sinh chênh lệch tiền thuế);
– Tài liệu kèm
theo giải thích số liệu trong bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh.
c) Các trường hợp khai bổ sung hồ sơ
khai thuế
c.1) Trường hợp người nộp thuế khai bổ
sung hồ sơ khai thuế không làm thay đổi tiền thuế phải nộp, tiền thuế được khấu
trừ, tiền thuế đề nghị hoàn thì chỉ lập Tờ khai thuế của kỳ tính thuế có sai
sót đã được bổ sung, điều chỉnh và gửi tài liệu giải thích kèm theo, không phải
lập Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh mẫu số 01/KHBS.
c.2) Trường hợp người nộp thuế khai bổ
sung hồ sơ khai thuế làm tăng tiền thuế phải nộp thì lập hồ sơ khai bổ sung và
tự xác định tiền chậm nộp căn cứ vào số tiền thuế phải nộp tăng thêm, số ngày
chậm nộp và mức tính chậm nộp theo quy định. Trường hợp người nộp thuế không tự
xác định hoặc xác định không đúng số tiền
chậm nộp thì cơ quan thuế xác định số tiền
chậm nộp và thông báo cho người nộp thuế biết.
Ví dụ 1: Công ty A vào tháng 8/2014
lập hồ sơ kê khai bổ sung, điều chỉnh của hồ sơ khai thuế GTGT tháng 01/2014
làm tăng số thuế GTGT phải nộp 100 triệu đồng, thì Công ty A nộp số tiền thuế
tăng thêm 100 triệu đồng, đồng thời tự xác định sốtiền chậm nộp theo quy định để nộp vào NSNN.
Hồ sơ Công ty A nộp cho cơ quan thuế:
– Tờ khai thuế GTGT tháng 01/2014đã
điều chỉnh làm tăng thuế GTGT phải nộp 100 triệu đồng;
– Bản giải trình khai bổ sung, điều
chỉnh mẫu số 01/KHBS làm tăng số thuế GTGT phải nộp 100 triệu đồng của kỳ tính
thuế GTGT tháng 01/2014;
– Tài liệu kèm
theo giải thích số liệu trong tờ khai bổ sung, điều chỉnh (nếu có).
Ví dụ 2: Công ty B vào tháng 8/2014
lập hồ sơ kê khai bổ sung, điều chỉnh của hồ sơ khai quyết toán thuế TNDN năm
2013 làm tăng số thuế TNDN phải nộp 100 triệu đồng, trường hợp này Công ty B
nộp số tiền thuế tăng thêm 100 triệu đồng, đồng thời tự xác định sốtiền chậm nộp theo quy định để nộp vào
NSNN.
Hồ sơ Công ty B nộp cho cơ quan thuế:
– Tờ khai quyết toán thuế TNDN năm
2013 đã điều chỉnh tăng số thuế TNDN phải nộp của năm 2013 là 100 triệu đồng;
– Bản giải trình khai bổ sung, điều
chỉnh mẫu số 01/KHBS làm tăng số thuế TNDN phải nộp 100 triệu đồng của kỳ quyết
toán thuế TNDN năm 2013;
– Tài liệu kèm theo giải thích số liệu
trong Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh (nếu có).
c.3) Trường hợp người nộp thuế khai bổ
sung hồ sơ khai thuế làm giảm tiền thuế phải nộp thì lập hồ sơ khai bổ sung. Số
tiền thuế điều chỉnh giảm được tính giảm nghĩa vụ thuế phải nộp, nếu đã nộp
NSNN thì được bù trừ vào số thuế phải nộp của kỳ sau hoặc được hoàn thuế.
Ví dụ 3: Công ty C vào tháng 8/2014
lập hồ sơ kê khai bổ sung, điều chỉnh của hồ sơ khai thuế tiêu thụ đặc biệt
(TTĐB) tháng 01/2014 làm giảm số thuế TTĐB phải nộp 100 triệu đồng, thì người
nộp thuế xác định là số tiền thuế nộp thừa của tháng 01/2014, được bù trừ vào
số thuế TTĐB phải nộp của kỳ sau hoặc làm thủ tục hoàn thuế.
Hồ sơ Công ty C nộp cho cơ quan thuế:
– Tờ khai thuế TTĐB tháng 01/2014 đã
điều chỉnh giảm số thuế TTĐB phải nộp 100 triệu đồng;
– Bản giải trình khai bổ sung, điều
chỉnh mẫu số 01/KHBS làm giảm số thuế TTĐB phải nộp 100 triệu đồng của kỳ tính
thuế TTĐB tháng 01/2014;
– Tài liệu kèm theo giải thích số liệu
trong Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh (nếu có).
Ví dụ 4: Công ty D vào tháng 8/2014
lập hồ sơ kê khai bổ sung, điều chỉnh của hồ sơ khai thuế GTGT tháng 01/2014
làm giảm số thuế GTGT phải nộp 100 triệu đồng thì số thuế điều chỉnh giảm được
bù trừ vào số thuế GTGT phải nộp của kỳ sau hoặc làm thủ tục hoàn thuế.
Hồ sơ Công ty D nộp cho cơ quan thuế:
– Tờ khai thuế GTGT tháng 01/2014 đã
điều chỉnh giảm số thuế GTGT phải nộp 100 triệu đồng;
– Bản giải trình khai bổ sung, điều
chỉnh mẫu số 01/KHBS làm giảm số thuế GTGT phải nộp 100 triệu đồng của kỳ tínhthuế
GTGT tháng 01/2014;
– Tài liệu kèm theo giải thích số liệu
trong Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh (nếu có).
Ví dụ 5: Công ty E vào tháng 8/2014
lập hồ sơ kê khai bổ sung, điều chỉnh của hồ sơ khai quyết toán thuế thu nhập
doanh nghiệp (TNDN) năm 2013 làm giảm số thuế TNDN phải nộp 100 triệu đồng (kê
khai nộp thuế TNDN 200 triệu đồng, nay điều chỉnh còn phải nộp 100 triệu đồng),
thì người nộp thuế xác định là số tiền thuế nộp thừa của năm 2013, được bù trừ
vào số thuế TNDN phải nộp của kỳ sau hoặc làm thủ tục hoàn thuế.
Hồ sơ Công ty E nộp cho cơ quan thuế:
– Tờ khai quyết toán thuế TNDN năm
2013 đã điều chỉnh giảm số thuế TNDN phải nộp 100 triệu đồng;
– Bản giải trình khai bổ sung, điều
chỉnh mẫu số 01/KHBS làm giảm số thuế TNDN phải nộp 100 triệu đồng của kỳ quyết
toán thuế TNDN năm 2013;
– Tài liệu kèm theo giải thích số liệu
trong Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh (nếu có).
Trường hợp người nộp thuế chưa nộp đối
với số thuế TNDN phải nộp theo quyết toán thuế năm 2013, thì khi nộp hồ sơ khai
bổ sung hồ sơ quyết toán thuế TNDN năm 2013, người nộp thuế được lập hồ sơ khai
bổ sung thuế TNDN từng quý trong năm 2013, để xác định lại số thuế TNDN phải
nộp theo từng quý, tính lại số tiền chậm nộp tiền thuế của các quý trong năm
2013.
c.4) Trường hợp người nộp thuế khai bổ
sung hồ sơ khai thuế chỉ làm tăng số thuế GTGT chưa khấu trừ hết của kỳ tính
thuế có sai sót thì lập hồ sơ khai bổ sung, số tiền thuế điều chỉnh tăng khấu
trừ của kỳ sai sót khai vào chỉ tiêu “Điều chỉnh tăng số thuế GTGT còn được
khấu trừ của các kỳ trước” trên tờ khai thuế GTGT của kỳ lập hồ sơ khai thuế
hiện tại.
Ví dụ 6: Công ty G vào tháng 8/2014 lập hồ sơ kê khai bổ sung, điều
chỉnh của hồ sơ khai thuế GTGT tháng 01/2014 chỉ làm tăng số thuế GTGT chưa
khấu trừ hết là 500 triệu đồng:
Hồ sơ Công ty G nộp cho cơ quan thuế:
– Tờ khai thuế GTGT tháng 01/2014 đã
điều chỉnh tăng số thuế GTGT chưa khấu trừ thêm 500 triệu đồng;
– Bản giải trình khai bổ sung, điều
chỉnh mẫu 01/KHBS làm tăng số thuế GTGT chưa khấu trừ thêm 500 triệu đồng của
kỳ tínhthuế GTGT tháng 01/2014;
– Tài liệu kèm theo giải thích số liệu
trong Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh (nếu có).
Số tiền điều chỉnh tăng 500 triệu
đồng, Công ty G khai vào chỉ tiêu “Điều
chỉnh tăng số thuế GTGT còn được khấu trừ của các kỳ trước” trên tờ khai thuế
GTGT tháng 7/2014 (nếu còn trong thời hạn khai thuế) hoặc tháng 8/2014.
c.5) Trường hợp người nộp thuế khai bổ
sung hồ sơ khai thuế làm giảm số thuế GTGT chưa khấu trừ hết của kỳ tính thuế
có sai sót thì lập hồ sơ khai bổ sung:
– Trường hợp người nộp thuế chưa dừng
khấu trừ chưa đề nghị hoàn thuế thì số tiền thuế điều chỉnh giảm khấu trừ của
kỳ sai sót khai vào chỉ tiêu “Điều
chỉnh giảm số thuế GTGT còn được khấu trừ của các kỳ trước” trên tờ khai thuế
GTGT của kỳ lập hồ sơ khai thuế hiện tại.
Ví dụ 7: Công ty H vào tháng 8/2014
lập hồ sơ khai bổ sung của hồ sơ khai thuế GTGT tháng 01/2014 làm giảm số thuế GTGT
chưa khấu trừ hết từ 200 triệu đồng xuống còn 100 triệu đồng thì người nộp thuế
không phải nộp số thuế GTGT 100 triệu đồng và không phải tính chậm nộp, mà điều
chỉnh giảm số thuế GTGT không được khấu trừ của tháng 01/2014 là 100 triệu đồng
vào tờ khai thuế GTGT của tháng 7/2014 (nếu còn trong thời hạn khai thuế) hoặc
tháng 8/2014, tháng lập hồ sơ kê khai bổ sung, điều chỉnh (kê khai vào chỉ tiêu
– Điều chỉnh giảm số thuế GTGT còn được khấu trừ của các kỳ trước).
Hồ sơ Công ty H nộp cho cơ quan thuế:
+ Tờ khai thuế GTGT tháng 01/2014 đã
điều chỉnh giảm số thuế GTGT chưa khấu trừ hết 100 triệu đồng;
+ Bản giải trình khai bổ sung, điều
chỉnh mẫu 01/KHBS làm giảm số thuế GTGT chưa khấu trừ hết 100 triệu đồng của kỳ
tính thuế GTGT tháng 01/2014;
+ Tài liệu kèm theo giải thích số liệu
trong Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh (nếu có).
– Trường hợp người nộp thuế đã dừng
khấu trừ thuế và lập hồ sơ đề nghị hoàn thuế gửi cơ quan thuế nhưng chưa được
hoàn thuế thì cơ quan thuế xét hoàn thuế theo hồ sơđề nghị hoàn thuế và hồ
sơ khai bổ sung theo quy định.
Ví dụ 8: Trên tờ khai thuế GTGT tháng
01/2015, Công ty H đã dừng khấu trừ thuế và lập hồ sơ đề nghị hoàn 900 triệu
đồng. Tháng 3/2015, Công ty H lập hồ sơ khai bổ sung của hồ sơ khai thuế GTGT
tháng 01/2015 làm giảm số thuế GTGT đã dừng khấu trừ đề nghị hoàn từ 900 triệu
đồng xuống còn 800 triệu đồng do 100 triệu đồng không đủ điều kiện được khấu
trừ thuế, cơ quan thuế chưa có quyết định hoàn thuế GTGT thì người nộp thuế
không phải nộp số thuế GTGT 100 triệu đồng và không phải tính chậm nộp. Cơ quan
thuế căn cứ hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT của kỳ hoàn thuế GTGT tháng 01/2015 và
hồ sơ khai bổ sung ra quyết định hoàn thuế GTGT với số thuế được hoàn sau khi
khai bổ sung là 800 triệu đồng.
– Trường hợp người nộp thuế đã được cơ
quan thuế giải quyết hoàn thuế thì người nộp thuế phải nộp số tiền thuế đã được
hoàn sai và tính tiền chậm nộp kể từ ngày cơ quan Kho Bạc Nhà nước ký xác nhận
trên Lệnh hoàn trả khoản thu NSNN hoặc Lệnh hoàn trả kiêm bù trừ thu NSNN đến
ngày người nộp thuế kê khai bổ sung. Trường hợp người nộp thuế chưa nộp đủ số
tiền thuế đã hoàn sai hoặc tính tiền chậm nộp không đúng quy định, cơ quan thuế
sẽ tính tiền chậm nộp và thông báo cho người nộp thuế.
Ví dụ 9: Công ty H vào tháng 8/2014
lập hồ sơ khai bổ sung của hồ sơ khai thuế GTGT tháng 01/2014 làm giảm số thuế
GTGT chưa khấu trừ hết từ 200 triệu đồng xuống còn 100 triệu đồng, số tiền thuế
GTGT này người nộp thuế đã đề nghị hoàn và đã được cơ quan KBNN ký xác nhận
trên Lệnh hoàn trả khoản thu NSNN số 123, ngày 25/04/2014 thì người nộp thuế
phải nộp lại số thuế GTGT 100 triệu đồng vào Tài khoản thu hồi hoàn thuế GTGT
và tự tính tiền chậm nộp từ ngày 25/04/2014 đến ngày kê khai bổ sung để nộp vào
Tài khoản thu ngân sách nhà nước.
c.6) Trường hợp người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế làm giảm số thuế
GTGT chưa khấu trừ hết đồng thời làm tăng số thuế GTGT phải nộp của kỳ tính
thuế có sai sót thì lập hồ sơ khai bổ sung.
Người nộp thuế tự xác định tiền chậm
nộp căn cứ vào số tiền thuế phải nộp tăng thêm, số ngày chậm nộp và mức tính
chậm nộp theo quy định đồng thời khai số tiền thuế còn được khấu trừ điều chỉnh
giảm của kỳ sai sót vào chỉ tiêu “Điều
chỉnh giảm số thuế GTGT còn
được khấu trừ của các kỳ trước” trên
tờ khai thuế GTGT của kỳ lập hồ sơ khai thuế hiện tại.
Ví dụ 10: Công ty I vào tháng 8/2014
lập hồ sơ khai bổ sung của hồ sơ khai thuế GTGT tháng 01/2014 làm giảm số thuế
GTGT chưa khấu trừ hết, chuyển sang kỳ sau là200 triệu đồng, đồng
thời làm phát sinh số thuế GTGT phải nộp tăng 100 triệu đồng (tờ khai thuế GTGT
tháng 01/2014 có số thuế GTGT chưa được khấu trừ hết, chuyển sang kỳ sau là 200
triệu, nay điều chỉnh giảm số thuế GTGT không được khấu trừ là 300 triệu, dẫn
tới tờ khai thuế GTGT tháng 01/2014 phát sinh số thuế GTGT phải nộp là 100
triệu) thì đối với số thuế GTGT phải nộp tăng thêm 100 triệu, người nộp thuế
phải nộp thuế, tính tiền nộp chậm; đối với số thuế GTGT 200 triệu đồng không
được khấu trừ được điều chỉnh vào vào tờ khai thuế GTGT của tháng 7/2014 (nếu
còn trong thời hạn khai thuế) hoặc tháng 8/2014 (kê khai điều chỉnh vào chỉ
tiêu – Điều chỉnh giảm số thuế GTGT còn được khấu trừ của các kỳ trước).
Hồ sơ Công ty I nộp cho cơ quan thuế:
– Đối với việc điều chỉnh làm tăng số
thuế GTGT phải nộp của tháng 01/2014 là 100 triệu đồng: Tại thời điểm phát hiện
ra sai lệch, Công ty I thực hiện kê khai bổ sung, điều chỉnh để nộp thuế 100
triệu đồng và tính nộp chậm. Hồ sơ kê khai bổ sung, điều chỉnh nộp cho cơ quan
thuế gồm:
+ Tờ khai thuế GTGT tháng 01/2014 đã
điều chỉnh tăng số thuế GTGT phải nộp 100 triệu đồng;
+ Bản giải trình bổ sung, điều chỉnh
mẫu 01/KHBS của kỳ kê khai thuế GTGT điều chỉnh tháng 01/2014;
+ Tài liệu kèm theo giải thích số liệu
trong Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh (nếu có).
– Đối với việc điều chỉnh làm giảm số
thuế GTGT chưa khấu trừ hết của tháng 01/2014 là 200 triệu đồng: Công ty I thực
hiện khai điều chỉnh vào chỉ tiêu Điều chỉnh giảm số thuế GTGT còn được khấu
trừ của các kỳ trước của tờ khai thuế GTGT của tháng 7/2014 (nếu còn trong thời hạn khai thuế) hoặc tháng 8/2014.
c.7) Trường hợp người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế làm tăng số thuế
GTGT chưa khấu trừ hết đồng thời làm giảm số thuế GTGT phải nộp của kỳ tính
thuế có sai sót thì lập hồ sơ khai bổ sung.
Người nộp thuế khai số tiền thuế còn
được khấu trừ điều chỉnh tăng của kỳ sai sót vào chỉ tiêu “Điều chỉnh tăng số thuế GTGT còn được
khấu trừ của các kỳ trước” trên tờ
khai thuế GTGT của kỳ lập hồ sơ khai thuế hiện tại. Đối với số thuế GTGT
được điều chỉnh giảm số thuế phải nộp, người nộp thuế khai điều chỉnh như
trường hợp c.3 khoản 5 Điều này.
c.8) Người nộp thuế được khai bổ sung
hồ sơ khai thuế đối với chỉ tiêu đề nghị hoàn trên tờ khai GTGT khấu trừ trong
trường hợp điều chỉnh giảm số thuế đã đề nghị hoàn trên tờ khai do chưa đảm bảo
trường hợp được hoàn và chưa làm hồ sơ đề nghị hoàn thì lập hồ sơ khai bổ sung
đồng thời khai số tiền đề nghị hoàn điều chỉnh giảm vào chỉ tiêu “Điều chỉnh
tăng số thuế GTGT còn được khấu trừ của các kỳ trước” trên tờ khai thuế GTGT
của kỳ lập hồ sơ khai thuế hiện tại.
Ví dụ 11: Công ty K đã kê khai số thuế
GTGT đề nghị hoàn vào Tờ khai thuế GTGT tháng 6/2014 là 200 triệu đồng nhưng
chưa lập hồ sơ hoàn thuế GTGT. Tháng 8/2014, Công ty K phát hiện số thuế khai
đề nghị hoàn nêu trên chưa đảm bảo trường hợp được hoàn thì Công ty được điều
chỉnh giảm số thuế GTGT đã khai đề nghị hoàn chưa đảm bảo trường hợp được hoàn
tại tờ khai thuế GTGT tháng 6/2014 và được khai điều chỉnh tăng số thuế GTGT
còn được khấu trừ của các kỳ trước tương ứng trên tờ khai thuế GTGT tháng 7/2014
(nếu còn trong thời hạn khai thuế) hoặc tháng 8/2014.
Hồ sơ Công ty K nộp cho cơ quan thuế:
– Tờ khai thuế GTGT tháng 6/2014 đã
điều chỉnh giảm số thuế GTGT đề nghị hoàn, tăng số thuế GTGT còn được khấu trừ
chuyển kỳ sau là 200 triệu đồng;
– Bản giải trình khai bổ sung, điều
chỉnh mẫu 01/KHBS.
6. Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế
Người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế,
phí, lệ phí và khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước tại cơ quan thuế quản lý
trực tiếp. Một số trường hợp cụ thể địa điểm nộp hồ sơ khai thuế quy định như
sau:
a) Hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân, thuế sử dụng đất phi nông nghiệp,
thuế sử dụng đất nông nghiệp, tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, lệ phí trước bạ,
thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động kinh doanh ngoại tỉnh và hồ sơ khai
thuế theo phương pháp khoán được nộp theo hướng dẫn tại Điều 11, Điều 16, Điều
18, Điều 19 và Điều 21 Thông tư này.
b) Hồ sơ khai thuế tài nguyên đối với hoạt động khai thác tài nguyên mà
người nộp thuế có trụ sở chính ở cùng địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương với nơi doanh nghiệp có hoạt động khai thác tài nguyên được nộp tại cơ
quan thuế quản lý trực tiếp (Cục Thuế hoặc Chi cục Thuế). Trường hợp người nộp
thuế có trụ sở chính tại tỉnh, thành phố này nhưng có hoạt động khai thác tài
nguyên tại tỉnh, thành phố khác thì nộp hồ sơ khai thuế tại Cục Thuế hoặc Chi
cục Thuế do Cục trưởng Cục Thuế nơi phát sinh hoạt động khai thác tài nguyên
quy định.
c) Hồ sơ khai thuế thu nhập doanh
nghiệp đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản mà người nộp thuế có trụ sở
chính ở cùng địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương với nơi doanh nghiệp
có hoạt động chuyển nhượng bất động sản được nộp tại cơ quan thuế quản lý trực
tiếp (Cục Thuế hoặc Chi cục Thuế); Trường hợp người nộp thuế có trụ sở chính
tại tỉnh, thành phố này nhưng có hoạt động chuyển nhượng bất động sản tại tỉnh,
thành phố khác thì nộp hồ sơ khai thuế tại Cục Thuế hoặc Chi cục Thuế do Cục
trưởng Cục Thuế nơi phát sinh hoạt động chuyển nhượng bất động sản quyết định.
d) Hồ sơ khai thuế tiêu thụ đặc biệt đối
với trường hợp người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt có cơ sở sản xuất hàng hóa chịu
thuế tiêu thụ đặc biệt tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với trụ
sở chính được nộp tại nơi có cơ sở sản xuất hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc
biệt.
đ) Trường hợp các cơ quan quản lý nhà
nước trên cùng một địa phương có quy định việc phối hợp, giải quyết thủ tục
hành chính mà trong đó có quy định thủ tục, hồ sơ khai thuế theo cơ chế một cửa
liên thông thì địa điểm nộp hồ sơ khai thuế thực hiện theo trình tự, thủ tục
quy định đó.
Điều 11. Khai thuế giá trị gia tăng
1. Trách nhiệm nộp hồ sơ khai thuế giá
trị gia tăng cho cơ quan thuế
a) Người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế
giá trị gia tăng cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
b) Trường hợp người nộp thuế có đơn vị
trực thuộc kinh doanh ở địa phương cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
cùng nơi người nộp thuế có trụ sở chính thì người nộp thuế thực hiện khai thuế
giá trị gia tăng chung cho cả đơn vị trực thuộc.
Nếu đơn vị trực thuộc có con dấu, tài
khoản tiền gửi ngân hàng, trực tiếp bán hàng hóa, dịch vụ, kê khai đầy đủ thuế
giá trị gia tăng đầu vào, đầu ra có nhu cầu kê khai nộp thuế riêng phải đăng ký
nộp thuế riêng và sử dụng hóa đơn riêng.
Căn cứ tình hình thực tế trên địa bàn
quản lý, giao Cục trưởng Cục Thuế địa phương quyết định về nơi kê khai thuế đối
với trường hợp người nộp thuế có hoạt động kinh doanh dịch vụ ăn uống, nhà
hàng, khách sạn, massage, karaoke.
c) Trường hợp người nộp thuế có đơn vị
trực thuộc kinh doanh ở địa phương cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở
chính thì đơn vị trực thuộc nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng cho cơ quan
thuế quản lý trực tiếp của đơn vị trực thuộc; nếu đơn vị trực thuộc không trực
tiếp bán hàng, không phát sinh doanh thu thì thực hiện khai thuế tập trung tại
trụ sở chính của người nộp thuế.
Đối với trường hợp người nộp thuế có
dự án kinh doanh bất động sản ở địa phương cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có
trụ sở chính, có thành lập đơn vị trực thuộc (chi nhánh, Ban quản lý dự án…)
thì người nộp thuế phải thực hiện đăng ký thuế và nộp thuế theo phương pháp
khấu trừ đối với hoạt động kinh doanh bất động sản với cơ quan thuế địa phương
nơi phát sinh hoạt động kinh doanh bất động sản.
Ví dụ 12: Công ty kinh doanh bất động
sản A có trụ sở tại Hà Nội, Công ty là chủ đầu tư dự án phát triển nhà tại
thành phố Đà Nẵng, Công ty thành lập chi nhánh tại Đà Nẵng để quản lý dự án thì
chi nhánh Công ty A phải thực hiện đăng ký thuế, khai nộp thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ đối với hoạt động kinh doanh bất động sản này tại Đà Nẵng.
Trường hợp các đơn vị trực thuộc của
cơ sở kinh doanh nông, lâm, thủy sản đã đăng ký, thực hiện kê khai nộp thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ, có thu mua hàng hóa là nông, lâm, thủy sản để
điều chuyển, xuất bán về trụ sở chính của cơ sở kinh doanh thì khi điều chuyển,
xuất bán, đơn vị trực thuộc sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ,
không sử dụng hóa đơn GTGT.
d) Trường hợp người nộp thuế kê khai,
nộp thuế theo phương pháp khấu trừ có cơ sở sản xuất trực thuộc (bao gồm cả cơ
sở gia công, lắp ráp) không trực tiếp bán hàng, không phát sinh doanh thu đóng
trên địa bàn cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với tỉnh, thành phố
nơi đóng trụ sở chính thì:
Nếu cơ sở sản xuất trực thuộc có hạch
toán kế toán thì phải đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ tại địa
phương nơi sản xuất, khi điều chuyển bán thành phẩm hoặc thành phẩm, kể cả xuất
cho trụ sở chính phải sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng làm căn cứ kê khai, nộp
thuế tại địa phương nơi sản xuất.
Nếu cơ sở sản xuất trực thuộc không
thực hiện hạch toán kế toán thì người nộp thuế thực hiện khai thuế tại trụ sở
chính và nộp thuế cho các địa phương nơi có cơ sở sản xuất trực thuộc. Số thuế
giá trị gia tăng phải nộp cho các địa phương nơi có cơ sở sản xuất trực thuộc
được xác định theo tỷ lệ 2% (đối với hàng hóa chịu thuế suất thuế GTGT 10%)
hoặc theo tỷ lệ 1% (đối với hàng hóa chịu thuế suất thuế GTGT 5%) trên doanh
thu theo giá chưa có thuế GTGT của sản phẩm sản xuất ra. Việc xác định doanh
thu của sản phẩm sản xuất ra được xác định trên cơ sở giá thành sản phẩm hoặc
doanh thu của sản phẩm cùng loại tại địa phương nơi có cơ sở sản xuất.
Trường hợp tổng số thuế giá trị gia
tăng phải nộp cho các địa phương nơi có cơ sở sản xuất trực thuộc do người nộp
thuế xác định theo nguyên tắc nêu trên lớn hơn số thuế giá trị gia tăng phải
nộp của người nộp thuế tại trụ sở chính thì người nộp thuế tự phân bổ số thuế
phải nộp cho các địa phương nơi có cơ sở sản xuất trực thuộc như sau: Số thuế
giá trị gia tăng phải nộp cho địa phương nơi có cơ sở sản xuất trực thuộc được
xác định bằng (=) số thuế giá trị gia tăng phải nộp của người nộp thuế tại trụ
sở chính nhân (x) với tỷ lệ (%) giữa doanh thu theo giá chưa có thuế giá trị
gia tăng của sản phẩm do cơ sở trực thuộc sản xuất ra hoặc sản phẩm cùng loại
tại địa phương nơi có cơ sở sản xuất trực thuộc trên tổng doanh thu theo giá
chưa có thuế giá trị gia tăng của sản phẩm sản xuất ra của toàn doanh nghiệp.
Nếu người nộp thuế không phát sinh số thuế phải nộp tại trụ sở chính thì người
nộp thuế không phải nộp thuế cho các địa phương nơi có cơ sở sản xuất.
Người nộp thuế phải lập và gửi “Bảng
phân bổ thuế GTGT cho địa phương nơi đóng trụ sở chính và cho các địa phương
nơi có cơ sở sản xuất trực thuộc không thực hiện hạch toán kế toán” theo mẫu số
01-6/GTGT kèm theo Thông tư này cùng với hồ sơ khai thuế tới cơ quan thuế quản
lý trực tiếp, đồng thời gửi một bản Bảng phân bổ mẫu số 01-6/GTGT nêu trên tới
các cơ quan thuế quản lý trực tiếp cơ sở sản xuất trực thuộc.
Căn cứ số thuế giá trị gia tăng được
phân bổ giữa địa phương nơi đóng trụ sở chính của người nộp thuế và các địa
phương nơi có cơ sở sản xuất trực thuộc trên Bảng phân bổ theo mẫu số 01-6/GTGT
nêu trên, người nộp thuế lập chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng cho địa phương
nơi có trụ sở chính và từng địa phương nơi có cơ sở sản xuất trực thuộc. Trên
chứng từ nộp thuế phải ghi rõ nộp vào tài khoản thu ngân sách nhà nước tại Kho
bạc nhà nước đồng cấp với cơ quan thuế nơi trụ sở chính đăng ký kê khai thuế và
địa phương nơi có cơ sở sản xuất trực thuộc.
Ví dụ 13: Công ty A trụ sở tại Hà Nội
có 2 đơn vị sản xuất trực thuộc không thực hiện hạch toán kế toán đóng tại Hải
Phòng và Hưng Yên. Sản phẩm sản xuất ra thuộc đối tượng áp dụng thuế suất thuế
GTGT là 10% và do trụ sở chính xuất bán.
Trong kỳ khai thuế tháng 8/2014: doanh
thu theo giá chưa có thuế giá trị gia tăng của sản phẩm sản xuất ra tại nhà máy
ở Hải Phòng là 500 triệu; doanh thu theo giá chưa có thuế giá trị gia tăng của
sản phẩm sản xuất ra tại nhà máy ở Hưng Yên là 600 triệu. Số thuế giá trị gia
tăng phải nộp tại trụ sở chính của công ty A (theo tờ khai 01/GTGT) trong kỳ
là: 25 triệu đồng.
Số thuế GTGT mà Công ty A phải nộp cho
Hải Phòng là:
500 triệu x 2% = 10 triệu đồng.
Số thuế GTGT mà Công ty A phải nộp cho
Hưng Yên là:
600 triệu x 2% = 12 triệu đồng.
Số thuế GTGT mà Công ty A phải nộp cho
Hà Nội là:
25 triệu – 10 triệu – 12 triệu = 3
triệu đồng.
Ví dụ 14: Công ty A trụ sở tại Hà Nội
có 3 nhà máy sản xuất trực thuộc không thực hiện hạch toán kế toán đóng tại Hà
Nội, Hải Phòng và Hưng Yên. Sản phẩm sản xuất ra do trụ sở chính xuất bán.
Trong kỳ khai thuế tháng 9/2014: doanh
thu theo giá chưa có thuế giá trị gia tăng của sản phẩm sản xuất ra tại nhà máy
ở Hải Phòng là 500 triệu; doanh thu theo giá chưa có thuế giá trị gia tăng của
sản phẩm sản xuất ra tại nhà máy ở Hưng Yên là 600 triệu; doanh thu theo giá
chưa có thuế giá trị gia tăng của sản phẩm sản xuất ra tại nhà máy ở Hà Nội là
200 triệu.
Số thuế GTGT phải nộp tại trụ sở chính
của Công ty A (theo tờ khai 01/GTGT) trong kỳ là: 20 triệu đồng.
Theo nguyên tắc tạm nộp tại các địa
phương theo tỷ lệ 2% doanh thu đối với hàng hóa chịu thuế 10%, Công ty A xác
định số thuế GTGT phải nộp cho Hải Phòng và Hưng Yên là: 500 triệu x 2% + 600
triệu x 2% = 22 triệu. Như vậy khi xác định theo nguyên tắc này thì số thuế
phải nộp cho các địa phương sẽ lớn hơn số thuế GTGT phải nộp của Công ty A tại
trụ sở chính. Vì vậy, Công ty A tự phân bổ số thuế GTGT phải nộp cho các địa
phương như sau:
Số thuế GTGT mà Công ty A phải nộp cho
Hải Phòng là:
20 triệu x 500 triệu / (500 triệu + 600
triệu +200 triệu) = 7.69 triệu đồng.
Số thuế GTGT mà Công ty A phải nộp cho
Hưng Yên là:
20 triệu x 600 triệu / (500 triệu +
600 triệu + 200 triệu) = 9.23 triệu đồng.
Số thuế GTGT mà Công ty A phải nộp cho
Hà Nội là:
20 triệu – 7.69 triệu – 9.23 triệu = 3.08
triệu đồng.
Ví dụ 15: Công ty A trụ sở tại Hà Nội
có 2 đơn vị sản xuất trực thuộc không thực hiện hạch toán kế toán đóng tại Hải
Phòng và Hưng Yên. Sản phẩm sản xuất ra do trụ sở chính xuất bán.
Trong kỳ khai thuế tháng 10/2014:
doanh thu theo giá chưa có thuế giá trị gia tăng của sản phẩm sản xuất ra tại
nhà máy ở Hải Phòng là 400 triệu; doanh thu theo giá chưa có thuế giá trị gia
tăng của sản phẩm sản xuất ra tại nhà máy ở Hưng Yên là 500 triệu. Tháng
10/2014, Công ty A không phát sinh số thuế phải nộp tại trụ sở chính. Công ty A
cũng không phải nộp thuế giá trị gia tăng cho Hải Phòng và Hưng Yên.
đ) Trường hợp người nộp thuế có hoạt
động kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh và chuyển
nhượng bất động sản ngoại tỉnh không thuộc trường hợp quy định tại điểm c khoản
1 Điều này, mà không thành lập đơn vị trực thuộc tại địa phương cấp tỉnh khác
nơi người nộp thuế có trụ sở chính (sau đây gọi là kinh doanh xây dựng, lắp
đặt, bán hàng vãng lai, chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh) thì người nộp
thuế phải nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế quản lý tại địa phương có hoạt
động xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai và chuyển nhượng bất động sản ngoại
tỉnh.
Căn cứ tình hình thực tế trên địa bàn
quản lý, giao Cục trưởng Cục Thuế địa phương quyết định về nơi kê khai thuế đối
với hoạt động xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh và chuyển nhượng
bất động sản ngoại tỉnh.
Ví dụ 16: Công ty A trụ sở tại Hải
Phòng, ký hợp đồng cung cấp xi măng cho Công ty B có trụ sở tại Hà Nội, theo
hợp đồng, hàng hóa sẽ được Công ty A giao tại công trình mà công ty B đang xây
dựng tại Hà Nội, thì hoạt động bán hàng này không được gọi là bán hàng vãng lai
ngoại tỉnh. Công ty A thực hiện kê khai thuế GTGT tại Hải Phòng, không phải
thực hiện kê khai bán hàng vãng lai đối với doanh thu từ hợp đồng bán hàng cho
Công ty B tại Hà Nội.
Ví dụ 17: Công ty B có trụ sở tại
thành phố Hồ Chí Minh, có các kho hàng tại Hải Phòng, Nghệ An không có chức
năng kinh doanh. Khi Công ty B xuất bán hàng hóa tại kho ở Hải Phòng cho Công
ty C tại Hưng Yên thì Công ty B không phải kê khai thuế GTGT bán hàng vãng lai
tại địa phương nơi có các kho hàng (Hải Phòng, Nghệ An).
Ví dụ 18:
– Công ty A có trụ sở tại Hà Nội, ký
hợp đồng với Công ty B chỉ để thực hiện tư vấn, khảo sát, thiết kế công trình
được xây dựng tại Sơn La mà Công ty B là chủ đầu tư thì hoạt động này không
phải hoạt động kinh doanh xây dựng, lắp đặt ngoại tỉnh. Công ty A thực hiện
khai thuế GTGT đối với hợp đồng này tại trụ sở chính tại Hà Nội, không phải
thực hiện kê khai tại Sơn La.
– Công ty A có trụ sở tại Hà Nội, ký
hợp đồng với Công ty C để thực hiện công trình được xây dựng (trong đó có bao
gồm cả hoạt động khảo sát, thiết kế) tại Sơn La mà Công ty C là chủ đầu tư thì
Công ty A thực hiện khai thuế GTGT xây dựng vãng lai đối với hợp đồng này tại
Sơn La.
Ví dụ 19: Công ty B trụ sở tại Hà Nội
bán máy điều hòa cho khách tại Hòa Bình (bao gồm cả lắp đặt) thì Công ty B
không phải nộp vãng lai tại Hòa Bình.
Ví dụ 20: Công ty A có trụ sở tại Hà
Nội mua 10 căn nhà thuộc 1 dự án của Công ty B tại thành phố Hồ Chí Minh. Sau
đó Công ty A bán lại các căn nhà này và thực hiện xuất hóa đơn cho khách hàng C
thì Công ty A phải thực hiện kê khai, nộp thuế đối với hoạt động chuyển nhượng
bất động sản ngoại tỉnh theo tỷ lệ % doanh thu với cơ quan thuế tại thành phố
Hồ Chí Minh.
e) Trường hợp người nộp thuế có công
trình xây dựng, lắp đặt ngoại tỉnh liên quan tới nhiều địa phương như: xây dựng
đường giao thông, đường dây tải điện, đường ống dẫn nước, dẫn dầu, dẫn khí,…,
không xác định được doanh thu của công trình ở từng địa phương cấp huyện, tỉnh
thì người nộp thuế khai thuế giá trị gia tăngcủa doanh thu xây dựng,
lắp đặt ngoại tỉnh chung với hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng tại trụ sở chính.
2. Khai thuế giá trị gia tăng
a) Khai thuế giá trị gia tăng là loại
khai thuế theo tháng trừ các trường hợp hướng dẫn tại điểm b, c, d khoản này.
b) Khai thuế giá trị
gia tăng theo quý.
b.1) Đối tượng khai thuế GTGT theo quý
Khai thuế theo quý áp dụng đối với người nộp thuế giá trị gia tăng có tổng
doanh thu bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ của năm trước liền kề từ 20 tỷ đồng
trở xuống.
Trường hợp người nộp thuế mới bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh việc
khai thuế giá trị gia tăng được thực hiện theo tháng. Sau khi sản xuất kinh
doanh đủ 12 tháng thì từ năm dương lịch tiếp theo sẽ căn cứ theo mức doanh thu
bán hàng hoá, dịch vụ của năm dương lịch trước liền kề (đủ 12 tháng) để thực
hiện khai thuế giá trị gia tăng theo tháng hay theo quý.
Ví dụ 21:
– Doanh nghiệp A bắt đầu hoạt sản xuất kinh doanh từ tháng 1/2014 thì từ
kỳ khai thuế tháng 1/2014 đến kỳ khai thuế tháng 12/2014, doanh nghiệp A thực
hiện khai thuế GTGT theo tháng. Doanh nghiệp căn cứ vào doanh thu của năm 2014
(đủ 12 tháng của năm dương lịch) để xác định năm 2015 thực hiện khai thuế tháng
hay khai quý.
– Doanh nghiệp B bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh từ tháng 8/2013 thì
từ kỳ khai thuế tháng 8/2013 đến kỳ khai thuế tháng 12/2014, doanh nghiệp B
thực hiện khai thuế GTGT theo tháng. Doanh nghiệp căn cứ vào doanh thu của năm
2014 (đủ 12 tháng của năm dương lịch) để xác định năm 2015 thực hiện khai thuế
theo tháng hay theo quý.
Người nộp thuế có trách nhiệm tự xác định thuộc đối tượng khai thuế theo
tháng hay kê khai thuế theo quý để thực hiện khai thuế theo quy định.
Trường hợp người nộp thuế đủ điều kiện và thuộc diện khai thuế GTGT theo
quý muốn chuyển sang khai thuế theo tháng thì gửi thông báo cho cơ quan thuế
quản lý trực tiếp chậm nhất là cùng với thời hạn nộp tờ khai thuế GTGT của
tháng đầu tiên của năm bắt đầu khai thuế GTGT theo tháng.
b.2) Thời kỳ khai thuế theo quý
Việc thực hiện khai thuế theo quý hay theo tháng được ổn định trọn năm
dương lịch và ổn định theo chu kỳ 3 năm. Riêng chu kỳ ổn định đầu tiên được xác
định tính kể từ ngày 01/7/2013 đến hết ngày 31/12/2016.
Trong chu kỳ khai thuế ổn định theo quý, nếu người nộp thuế tự phát hiện
hoặc qua thanh tra, kiểm tra, cơ quan thuế kết luận doanh thu của năm trước
liền kề của chu kỳ khai thuế ổn định này trên 20 tỷ đồng, người nộp thuế không
đủ điều kiện để khai thuế giá trị gia tăng theo quý của chu kỳ ổn định đó thì
từ năm tiếp theo của năm phát hiện cho đến hết chu kỳ ổn định, người nộp thuế
phải thực hiện khai thuế giá trị gia tăng theo tháng.
Trong chu kỳ khai thuế ổn định theo tháng, nếu người nộp thuế tự phát hiện
hoặc qua thanh tra, kiểm tra, cơ quan thuế kết luận doanh thu của năm trước
liền kề của chu kỳ khai thuế ổn định này từ 20 tỷ đồng trở xuống, người nộp
thuế đủ điều kiện để khai thuế giá trị gia tăng theo quý của chu kỳ ổn định đó
thì người nộp thuế được lựa chọn hình thức khai thuế theo tháng hoặc quý từ năm
tiếp theo của năm phát hiện cho đến hết chu kỳ ổn định.
Ví dụ 22: Doanh nghiệp C năm 2012 có
tổng doanh thu là 18 tỷ đồng nên thuộc diện khai thuế GTGT theo quý từ ngày
01/7/2013. Doanh thu của năm 2013; 2014; 2015 hoặc 2016 do doanh nghiệp kê khai
(kể cả trường hợp khai bổ sung) hoặc do kiểm tra, thanh tra kết luận là 25 tỷ
đồng thì doanh nghiệp C vẫn tiếp tục thực hiện khai thuế GTGT theo quý đến hết
năm 2016. Từ năm 2017 sẽ xác định lại chu kỳ khai thuế mới dựa trên doanh thu
của năm 2016.
Ví dụ 23: Doanh nghiệp D năm 2012 có
tổng doanh thu là 27 tỷ đồng nên thực hiện khai thuế GTGT theo tháng. Doanh thu
năm 2013 do doanh nghiệp kê khai (kể cả trường hợp khai bổ sung) hoặc do kiểm
tra, thanh tra kết luận là 18 tỷ đồng thì doanh nghiệp D vẫn thực hiện khai
thuế GTGT theo tháng đến hết năm 2016. Từ năm 2017 sẽ xác định lại chu kỳ khai
thuế mới dựa trên doanh thu của năm 2016.
Ví dụ 24: Doanh nghiệp E năm 2012 có
tổng doanh thu trên tờ khai thuế GTGT là 17 tỷ đồng nên thuộc diện khai thuế
GTGT theo quý từ ngày 01/7/2013. Năm 2014, cơ quan thuế thanh tra kết luận
doanh thu tính thuế GTGT của năm 2012 tăng thêm 5 tỷ so với số liệu kê khai là
22 tỷ, thì từ năm 2015 đến hết năm 2016 doanh nghiệp E thực hiện khai thuế GTGT
theo tháng. Từ năm 2017 sẽ xác định lại chu kỳ khai thuế mới dựa trên doanh thu
của năm 2016.
Ví dụ 25: Doanh nghiệp G năm 2012 có
tổng doanh thu trên tờ khai thuế GTGT là 17 tỷ đồng nên thuộc diện khai thuế
GTGT theo quý từ ngày 01/7/2013. Năm 2014, Doanh nghiệp G tự khai bổ sung doanh
thu tính thuế GTGT của năm 2012 tăng thêm 5 tỷ so với số liệu kê khai là 22 tỷ,
thì từ năm 2015 đến hết năm 2016 doanh nghiệp G thực hiện khai thuế GTGT theo
tháng. Từ năm 2017 sẽ xác định lại chu kỳ khai thuế mới dựa trên doanh thu của
năm 2016.
Ví dụ 26: Doanh nghiệp H thành lập
tháng 7/2013, tổng doanh thu trên tờ khai thuế GTGT năm 2014 dưới 20 tỷ thì
doanh nghiệp H được khai thuế theo quý từ năm 2015 đến hết năm 2016. Từ năm
2017 sẽ xác định lại chu kỳ khai thuế mới dựa trên doanh thu của năm 2016.
b.3) Cách xác định doanh thu bán hàng
hóa, cung cấp dịch vụ năm trước liền kề làm điều kiện xác định đối tượng khai
thuế giá trị gia tăng theo quý
– Doanh thu bán hàng hóa, cung cấp
dịch vụ được xác định là Tổng doanh thu trên các Tờ khai thuế giá trị gia tăng
của các kỳ tính thuế trong năm dương lịch (bao gồm cả doanh thu chịu thuế giá
trị gia tăng và doanh thu không chịu thuế giá trị gia tăng).
– Trường hợp người nộp thuế thực hiện
khai thuế tại trụ sở chính cho đơn vị trực thuộc thì doanh thu bán hàng hoá,
cung cấp dịch vụ bao gồm cả doanh thu của đơn vị trực thuộc.
c) Khai thuế giá trị gia tăng tạm tính
theo từng lần phát sinh đối với hoạt động kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán
hàng vãng lai, chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh.
d) Khai thuế giá trị gia tăng theo
từng lần phát sinh đối với thuế giá trị gia tăng
theo phương pháp trực tiếp trên doanh số của người kinh doanh không thường
xuyên.
3. Khai thuế giá trị gia tăng theo
phương pháp khấu trừ
a) Đối tượng khai thuế giá trị gia
tăng theo phương pháp khấu trừ là người nộp thuế tính thuế giá trị gia tăng
theo phương pháp khấu trừ thuế theo quy định của pháp luật về thuế GTGT.
b) Hồ sơ khai thuế
giá trị gia tăng tháng, quý áp dụng phương pháp khấu trừ thuế
– Tờ khai thuế giá trị gia tăng theo
mẫu số 01/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này;
– Bảng kê hóa đơn hàng hóa dịch vụ bán
ra theo mẫu số 01-1/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này;
– Bảng kê hóa
đơn, chứng từ hàng hóa dịch vụ mua vào theo mẫu số 01-2/GTGT ban hành kèm theo
Thông tư này;
– Bảng kê hàng
hóa, dịch vụ được áp dụng thuế suất 0% theo mẫu số 01-3/GTGT ban hành kèm theo
Thông tư này.
– Bảng phân bổ số thuế giá trị gia
tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào được khấu trừ trong tháng, quý theo mẫu số
01-4A/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này (áp dụng đối với trường hợp người nộp
thuế phân bổ số thuế giá trị gia tăng được khấu trừ trong tháng, quý theo tỷ lệ
(%) doanh thu hàng hóa dịch vụ bán ra chịu thuế giá trị gia tăng trên tổng
doanh thu hàng hóa dịch vụ bán ra của tháng, quý).
– Bảng kê khai điều chỉnh thuế giá trị
gia tăng đầu vào phân bổ được khấu trừ năm theo mẫu số 01-4B/GTGT ban hành kèm
theo Thông tư này (áp dụng đối với trường hợp người nộp thuế tính phân bổ lại
số thuế giá trị gia tăng được khấu trừ trong năm theo tỷ lệ (%) doanh thu hàng
hóa dịch vụ bán ra chịu thuế giá trị gia tăng trên tổng doanh thu hàng hóa dịch
vụ bán ra của năm). Số liệu điều chỉnh tăng, giảm thuế giá trị gia tăng đầu vào
phân bổ được khấu trừ được tổng hợp vào Tờ khai thuế giá trị gia tăng tháng
mười hai hoặc của quý 4 của năm.
– Bảng kê số thuế giá trị gia tăng đã
nộp của doanh thu kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai, chuyển
nhượng bất động sản ngoại tỉnh theo mẫu số 01-5/GTGT ban hành kèm theo Thông tư
này.
– Bảng phân bổ thuế GTGT cho địa
phương nơi đóng trụ sở chính và cho các địa phương nơi có cơ sở sản xuất trực
thuộc không thực hiện hạch toán kế toán (nếu có) theo mẫu số 01-6/GTGT kèm theo
Thông tư này.
– Bảng kê số
lượng xe ô tô, xe hai bánh gắn máy bán ra theo mẫu số 01-7/GTGT (áp dụng đối với
cơ sở kinh doanh xe ô tô, xe hai bánh gắn máy).
c) Trường hợp người nộp thuế thuộc đối
tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư tại địa bàn tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương cùng nơi đóng trụ sở chính, đang trong giai
đoạn đầu tư thì lập hồ sơ khai thuế riêng cho dự án đầu tư và phải bù trừ số
thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho dự án đầu tư
với thuế giá trị gia tăng của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện. Sau
khi bù trừ nếu có số thuế giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ mua vào sử
dụng cho dự án đầu tư mà chưa được bù trừ hết theo mức quy định của pháp luật
về thuế GTGT thì được hoàn thuế giá trị gia tăng cho dự án đầu tư.
Trường hợp người nộp thuế có dự án đầu
tư tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với tỉnh, thành phố
nơi đóng trụ sở chính, đang trong giai đoạn đầu tư chưa đi vào hoạt động, chưa
đăng ký kinh doanh, chưa đăng ký thuế, thì người nộp thuế lập hồ sơ khai thuế
riêng cho dự án đầu tư và nộp tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp nơi đóng trụ
sở chính. Nếu số thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ mua vào sử dụng cho dự án đầu
tư theo mức quy định của pháp luật về thuế GTGT thì được hoàn thuế giá trị gia
tăng cho dự án đầu tư.
Trường hợp người nộp thuế có quyết
định thành lập các Ban Quản lý dự án hoặc chi nhánh đóng tại các tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính để
thay mặt người nộp thuế trực tiếp quản lý một hoặc nhiều dự án đầu tư tại nhiều
địa phương; Ban Quản lý dự án, chi nhánh có con dấu theo quy định của pháp
luật, lưu giữ sổ sách chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, có tài
khoản gửi tại ngân hàng, đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế thì Ban Quản lý
dự án, chi nhánh phải lập hồ sơ khai thuế riêng với cơ quan thuế địa phương nơi
đăng ký thuế. Khi dự án đầu tư để thành lập doanh nghiệp đã hoàn thành và hoàn
tất các thủ tục về đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế, cơ sở kinh doanh là
chủ dự án đầu tư phải tổng hợp số thuế giá trị gia tăng phát sinh, số thuế giá
trị gia tăng đã hoàn, số thuế giá trị gia tăng chưa được hoàn của dự án để bàn
giao cho doanh nghiệp mới thành lập để doanh nghiệp mới thực hiện kê khai, nộp
thuế và đề nghị hoàn thuế giá trị gia tăng theo quy định với cơ quan thuế quản
lý trực tiếp.
Ví dụ 27: Doanh nghiệp A có trụ sở
chính tại Hà Nội, có dự án đầu tư tại Hải Phòng, đồng thời có thành lập Ban
Quản lý dự án hoặc chi nhánh tại Hải Phòng để thay mặt người nộp thuế trực tiếp
quản lý dự án đầu tư này; Ban Quản lý dự án hoặc chi nhánh có con dấu theo quy
định của pháp luật, lưu giữ sổ sách chứng từ theo quy định của pháp luật về kế
toán, có tài khoản gửi tại ngân hàng, đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế
thì Ban Quản lý dự án hoặc chi nhánh phải lập hồ sơ khai thuế riêng với cơ quan
thuế tại Hải Phòng.
Ví dụ 28: Doanh nghiệp A có trụ sở tại
Hà Nội, năm 2014 có dự án xây dựng nhà máy thép ở Hải Phòng (dự án gồm 3 tổ
hợp), dự án đang trong giai đoạn đầu tư chưa đi vào hoạt động, chưa đăng ký
kinh doanh, chưa đăng ký thuế, doanh nghiệp A lập hồ sơ khai thuế riêng cho dự
án đầu tư và nộp tại cơ quan thuế Hà Nội – nơi đóng trụ sở chính, và thực hiện
hoàn thuế GTGT cho dự án đầu tư tại Hà Nội. Đến năm 2017, Nhà máy thép Hải
phòng đã đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế có tổ hợp thứ nhất đi vào hoạt động
và có doanh thu đầu ra thì nhà máy thực hiện kê khai thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ tại Hải Phòng. Đối với tổ hợp thứ hai và tổ hợp thứ ba vẫn đang trong
giai đoạn tiếp tục xây dựng thì Nhà máy thực hiện kê khai thuế GTGT riêng cho
dự án đầu tư, bù trừ với số thuế GTGT phải nộp của Nhà máy và đề nghị hoàn thuế
GTGT tại Hải Phòng
Ví dụ 29: Doanh nghiệp A hoạt động
trong lĩnh vực xây dựng, kinh doanh bất động sản. Doanh nghiệp A có dự án xây
dựng nhà chung cư để bán thì đây là hoạt động sản xuất kinh doanh chính của
doanh nghiệp, không thuộc trường hợp được hoàn thuế GTGT theo dự án đầu tư.
Hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng của
dự án đầu tư bao gồm:
– Tờ khai thuế GTGT dành cho dự án đầu
tư theo mẫu số 02/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này;
– Bảng kê hóa
đơn, chứng từ hàng hóa dịch vụ mua vào theo mẫu số 01-2/GTGT ban hành kèm theo
Thông tư này.
Trường hợp người nộp thuế có dự án đầu
tư và phải thực hiện bù trừ số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua
vào sử dụng cho dự án đầu tư với thuế giá trị gia tăng của hoạt động sản xuất
kinh doanh đang thực hiện thì việc kê khai thuế giá trị gia tăng của dự án đầu
tư theo tháng hay quý được thực hiện cùng với việc kê khai thuế giá trị gia
tăng của trụ sở chính.
4. Khai thuế giá
trị gia tăng tính theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng
a) Đối tượng khai thuế giá trị gia
tăng tính theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng là người nộp thuế
giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng theo quy định
pháp luật về thuế GTGT.
b) Hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng
tháng/quý tính theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng là Tờ khai thuế
giá trị gia tăng theo mẫu số 03/GTGT ban hành theo Thông tư này.
5. Khai thuế giá trị gia tăng tính
theo phương pháp trực tiếp trên doanh thu
a) Đối tượng khai thuế giá trị gia
tăng tính theo phương pháp trực tiếp trên doanh thu là người nộp thuế GTGT theo
phương pháp trực tiếp trên doanh thu theo quy định pháp luật về thuế GTGT.
b) Hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng tháng/quý
tính theo phương pháp trực tiếp trên doanh thu là Tờ khai thuế giá trị gia tăng
mẫu số 04/GTGT và Bảng kê hóa đơn hàng hóa dịch vụ bán ra theo mẫu số 04-1/GTGT
ban hành kèm theo Thông tư này.
c) Hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng
theo từng lần phát sinh tính theo phương pháp trực tiếp trên doanh thu là Tờ
khai thuế giá trị gia tăng mẫu số 04/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này.
6. Khai thuế giá trị gia tăng đối với
hoạt động kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh và chuyển
nhượng bất động sản ngoại tỉnh không thuộc trường hợp hướng dẫn tại điểm c
khoản 1 Điều này.
a) Người nộp thuế kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng
vãng lai, chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh thì khai thuế giá trị gia tăng
tạm tính theo tỷ lệ 2% đối với hàng hoá, dịch vụ chịu thuế suất thuế giá trị
gia tăng 10% hoặc theo tỷ lệ 1% đối với hàng hoá, dịch vụ chịu thuế suất thuế
giá trị gia tăng 5% trên doanh thu hàng hoá, dịch vụ chưa có thuế giá trị gia
tăng với cơ quanThuế quản lý địa phương nơi kinh doanh, bán hàng.
b) Hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động
kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai, chuyển nhượng bất động sản
ngoại tỉnh là Tờ khai thuế giá trị gia tăng theo mẫu số 05/GTGT ban hành kèm
theo Thông tư này.
c) Hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động
kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai, chuyển nhượng bất động sản
ngoại tỉnh được nộp theo từng lần phát sinh doanh thu. Trường hợp phát sinh
nhiều lần nộp hồ sơ khai thuế trong một tháng thì người nộp thuế có thể đăng ký
với Cơ quan thuế nơi nộp hồ sơ khai thuế để nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia
tăng theo tháng.
d) Khi khai thuế với cơ quan thuế quản lý trực tiếp,
người nộp thuế phải tổng hợp doanh thu phát sinh và số thuế giá trị gia tăng đã
nộp của doanh thu kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai, chuyển
nhượng bất động sản ngoại tỉnh trong hồ sơ khai thuế tại trụ sở chính. Số thuế
đã nộp (theo chứng từ nộp tiền thuế) của doanh thu kinh doanh xây dựng, lắp
đặt, bán hàng vãng lai, chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh được trừ vào số
thuế giá trị gia tăng phải nộp theo tờ khai thuế giá trị gia tăng của người nộp
thuế tại trụ sở chính.
7. Chuyển đổi áp dụng
các phương pháp tính thuế giá trị gia tăng
Người nộp thuế đang áp dụng tính thuế
giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp, nếu đáp ứng điều kiện tính thuế
giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ theo quy định của pháp luật về thuế
GTGT; hoặc người nộp thuế đang áp dụng tính thuế giá trị gia tăng theo phương
pháp khấu trừ chuyển sang phương pháp trực tiếp thì gửi văn bản thông báo đến
cơ quan thuế quản lý trực tiếp về việc chuyển đổi phương pháp tính thuế giá trị
gia tăng theo mẫu số 06/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này.
Trường hợp người nộp thuế từ
01/01/2014 thuộc đối tượng được tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ theo quy
định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng thì gửi văn bản thông báo đến cơ
quan thuế quản lý trực tiếp về việc áp dụng phương pháp tính thuế giá trị gia
tăng theo mẫu số 06/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này.
Người nộp thuế phải gửi Thông báo về
việc áp dụng phương pháp tính thuế tới cơ quan thuế quản lý trực tiếp trước
ngày 20 tháng 12 của năm trước liền kề năm người nộp thuế thực hiện phương pháp
tính thuế mới hoặc năm người nộp thuế tự nguyện áp dụng theo phương pháp khấu
trừ.
8. Hướng dẫn khai thuế giá trị gia
tăng, lập bảng kê hóa đơn bán ra, hóa đơn mua vào trong một số trường hợp cụ
thể
a) Khai thuế giá trị
gia tăng đối với hoạt động đại lý
– Người nộp thuế là đại lý bán hàng
hoá, dịch vụ hoặc là đại lý thu mua hàng hóa theo hình thức bán, mua đúng giá
hưởng hoa hồng không phải khai thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa, dịch vụ
bán đại lý; hàng hóa thu mua đại lý nhưng phải khai thuế giá trị gia tăng đối
với doanh thu hoa hồng đại lý được hưởng. Hóa đơn đầu ra, đầu vào của hàng hóa,
dịch vụ bán đại lý và hàng hóa thu mua đại lý được khai trên bảng kê mẫu số
01-1/GTGT và mẫu số 01-2/GTGT; số liệu tổng hợp về hàng hóa, dịch vụ bán đại
lý, hàng hóa thu mua đại lý trên hai bảng kê này không được sử dụng làm căn cứ
để lập Tờ khai thuế giá trị gia tăng.
– Đối với các hình thức đại lý khác
thì người nộp thuế phải khai thuế giá trị gia tăng đối với hàng hoá, dịch vụ
bán hàng đại lý; hàng hóa thu mua đại lý và thù lao đại lý được hưởng.
b) Người nộp thuế kinh doanh vận tải
thực hiện nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng của hoạt động kinh doanh vận tải
với cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
c) Người nộp thuế tính thuế theo phương pháp khấu trừ
thuế có hoạt động mua, bán vàng, bạc, đá quý, kê khai thuế giá trị gia tăng như
sau:
– Đối với hoạt động kinh doanh hàng
hoá, dịch vụ tính thuế theo phương pháp khấu trừ, người nộp thuế lập hồ sơ khai
thuế theo quy định tại khoản 3 Điều này.
Đối với hoạt động mua, bán vàng, bạc,
đá quý, người nộp thuế lập hồ sơ khai thuế theo hướng dẫn tại khoản 4 Điều này.
d) Người nộp thuế kinh
doanh dịch vụ cho thuê tài chính không phải nộp Tờ khai thuế giá trị gia tăng
đối với dịch vụ cho thuê tài chính, mà chỉ nộp Bảng kê hóa đơn hàng hoá, dịch
vụ bán ra theo mẫu số 01-1/GTGT và Bảng kê hóa đơn hàng hoá, dịch vụ mua vào
theo mẫu số 01-2/GTGT, trong đó chỉ tiêu thuế giá trị gia tăng mua vào chỉ ghi
tiền thuế giá trị gia tăng của tài sản cho thuê phù hợp với hóa đơn giá trị gia
tăng lập cho doanh thu của dịch vụ cho thuê tài chính trong kỳ kê khai. Người
nộp thuế phải nộp hồ sơ khai thuế đối với các tài sản cho đơn vị khác thuê mua
tài chính.
đ) Khai thuế đối với
người nộp thuế có hoạt động xuất, nhập khẩu ủy thác hàng hoá
Người nộp thuế nhận xuất, nhập khẩu ủy
thác hàng hóa không phải khai thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa nhận xuất,
nhập khẩu ủy thác (trong trường hợp hợp đồng ủy thác không có nội dung ủy thác
về thực hiện nghĩa vụ thuế GTGT thay cho đối tượng ủy thác) nhưng phải khai
thuế giá trị gia tăng đối với thù lao ủy thác được hưởng.Hóa đơn đầu ra, đầu vào của hàng hóa
nhận xuất, nhập khẩu ủy thác được khai trên
bảng kê mẫu số 01-1/GTGT và mẫu số 01-2/GTGT; số liệu tổng hợp về hàng
hóa nhận ủy thác xuất, nhập khẩu trên hai bảng kê này không được sử dụng làm
căn cứ để lập Tờ khai thuế giá trị gia tăng.
e) Việc lập các Bảng
kê hàng hoá, dịch vụ mua vào, bán ra kèm theo Tờ khai thuế gửi cho cơ quan thuế
trong một số trường hợp được thực hiện như sau:
– Đối với hàng hoá, dịch vụ bán lẻ
trực tiếp cho đối tượng tiêu dùng như: điện, nước, xăng, dầu, dịch vụ bưu
chính, viễn thông, dịch vụ khách sạn, ăn uống, vận chuyển hành khách, mua, bán
vàng, bạc, đá quý và bán lẻ hàng hoá, dịch vụ tiêu dùng khác thì được kê khai
tổng hợp doanh số bán lẻ, không phải kê khai theo từng hóa đơn.
– Đối với hàng hoá, dịch vụ mua lẻ,
bảng kê tổng hợp được lập theo từng nhóm mặt hàng, dịch vụ cùng thuế suất,
không phải kê chi tiết theo từng hóa đơn.
– Đối với cơ sở kinh doanh ngân hàng
có các đơn vị trực thuộc tại cùng địa phương thì các đơn vị trực thuộc phải lập
Bảng kê hàng hoá, dịch vụ mua vào, bán ra để lưu tại cơ sở chính. Khi tổng hợp
lập Bảng kê hàng hoá, dịch vụ mua vào, bán ra, cơ sở chính chỉ tổng hợp theo số
tổng hợp trên Bảng kê của các đơn vị phụ thuộc.
9. Trường hợp cơ sở kinh doanh ủy
nhiệm cho bên thứ ba lập hóa đơn cho hoạt động bán hàng hoá, dịch vụ thì bên
được ủy nhiệm lập hóa đơn không phải khai thuế giá trị gia tăng đối với doanh
thu bán hàng hoá, dịch vụ được ủy nhiệm lập hóa đơn. Cơ sở kinh doanh ủy nhiệm
lập hóa đơn có trách nhiệm khai thuế giá trị gia tăng đối với doanh thu bán
hàng hoá, dịch vụ đã ủy nhiệm cho bên thứ ba lập hóa đơn.
10. Việc khai thuế giá trị gia tăng để
xác định số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp khoán thực hiện
theo hướng dẫn tại Điều 21 Thông tư này.
11. Khai thuế GTGT đối với dự án ODA,
viện trợ nhân đạo, miễn trừ ngoại giao
a) Chủ dự án ODA viện trợ không hoàn
lại, Văn phòng đại diện nhà tài trợ Dự án ODA; tổ chức, cá nhân nước ngoài,tổ
chức ở Việt Namsử dụng tiền viện trợ nhân đạo thuộc diện được hoàn thuế GTGT;
đối tượng hưởng ưu đãi miễn trừ ngoại giao không phải khai thuế GTGT hàng
tháng.
b) Chủ dự án ODA thuộc diện không
được hoàn thuế GTGT thực hiện khai thuế GTGT hàng tháng theo mẫu số
01/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này và gửi Cục thuế quản lý trực tiếp địa
bàn nơi thực hiện dự án.
c) Nhà thầu nước ngoài thực hiện
dự án ODA thuộc diện được hoàn thuế GTGT, thực hiện khai thuế GTGT
hàng tháng theo mẫu số 01/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này và gửi Cục
thuế quản lý trực tiếp địa bàn nơi thực hiện dự án.
Trường hợp chủ dự án ODA và nhà thầu
nước ngoài theo hướng dẫn tại điểm b và c nêu trên thực hiện dự án ODA có liên
quan đến nhiều tỉnh thì hồ sơ khai thuế gửi Cục thuế quản lý trực tiếp nơi chủ
dự án, nhà thầu nước ngoài đóng trụ sở chính.
12. Đối với các trường hợp sử dụng hóa
đơn GTGT cho hoạt động không phải tính thuế GTGT theo quy định của pháp luật về
thuế GTGT thì người nộp thuế vẫn thực hiện khai trên bảng kê mẫu số 01-1/GTGT
ban hành kèm theo Thông tư này, không phải tổng hợp lên Tờ khai thuế GTGT mẫu
số 01/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này .
Điều 12. Khai thuế thu nhập doanh nghiệp
1. Trách nhiệm
nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp cho cơ quan thuế
a) Người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế
thu nhập doanh nghiệp cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
b) Trường hợp người nộp thuế có đơn vị
trực thuộc hạch toán độc lập thì đơn vị trực thuộc nộp hồ sơ khai thuế thu nhập
doanh nghiệp phát sinh tại đơn vị trực thuộc cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp
đơn vị trực thuộc.
c) Trường hợp người nộp thuế có đơn vị
trực thuộc nhưng hạch toán phụ thuộc thì đơn vị trực thuộc đó không phải nộp hồ
sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp; khi nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh
nghiệp, người nộp thuế có trách nhiệm khai tập trung tại trụ sở chính cả phần
phát sinh tại đơn vị trực thuộc.
d) Trường hợp người nộp thuế có cơ sở sản xuất (bao gồm cả cơ sở gia công, lắp ráp) hạch toán phụ thuộc
hoạt động tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với địa bàn
nơi đơn vị đóng trụ sở chính thì khi nộp hồ sơ khai
thuế thu nhập doanh nghiệp, người nộp thuế có trách nhiệm khai tập trung tại
trụ sở chính cả phần phát sinh tại nơi có trụ sở chính và
ở nơi có cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc.
đ) Đối với
các tập đoàn kinh tế, các tổng công ty có đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc
nếu đã hạch toán được doanh thu, chi phí, thu nhập chịu thuế thì đơn vị thành
viên phải kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp với cơ quan thuế quản lý trực
tiếp đơn vị thành viên.
e) Trường
hợp đơn vị thành viên có hoạt động kinh doanh khác với hoạt động kinh doanh
chung của tập đoàn, tổng công ty và hạch toán riêng được thu nhập từ hoạt động
kinh doanh khác đó thì đơn vị thành viên khai thuế thu nhập doanh nghiệp với cơ
quan thuế quản lý trực tiếp đơn vị thành viên.
Trường hợp
cần áp dụng khai thuế khác với hướng dẫn tại điểm này thì tập đoàn kinh tế, tổng
công ty phải báo cáo với Bộ Tài chính để có hướng dẫn riêng.
2. Khai
thuế thu nhập doanh nghiệp là khai tạm tính theo quý, khai quyết toán năm và
khai quyết toán đến thời điểm có quyết định về việc doanh nghiệp thực hiện
chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt
hoạt động; trừ một số trường hợp cụ thể sau:
– Khai
thuế thu nhập doanh nghiệp theo từng lần phát sinh đối với hoạt động chuyển nhượng
bất động sản áp dụng đối với doanh nghiệp không có chức năng kinh doanh bất động
sản và doanh nghiệp có chức năng kinh doanh bất động sản nếu có nhu cầu.
– Khai thuế thu nhập doanh nghiệp theo
từng lần phát sinh áp dụng đối với tổ chức nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam
hoặc có thu nhập tại Việt Nam (gọi chung là nhà thầu nước ngoài) mà tổ chức này
không hoạt động theo Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp có thu nhập từ hoạt động
chuyển nhượng vốn.
– Khai thuế thu
nhập doanh nghiệp quýtính theo tỷ lệ % trên doanh thu
bán hàng hoá, dịch vụ áp dụng đối với đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị xã hội và tổ chức xã hội nghề nghiệp có phát sinh hoạt động kinh
doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế thu nhập doanh nghiệp mà các
đơn vị này hạch toán được doanh thu nhưng không hạch toán và xác định được chi
phí, thu nhập của hoạt động kinh doanh (không bao gồm trường hợp khai thuế thu
nhập doanh nghiệp tạm tính quý dành cho người nộp thuế khai theo tỷ lệ thu nhập
chịu thuế trên doanh thu).
3. Khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm
tính theo quý
Hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp
tạm tính theo quý là Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính theoquý
theo mẫu số 01A/TNDN ban hành kèm theo Thông tư này.
Trường hợp người nộp thuế không kê khai
được chi phí thực tế phát sinh của kỳ tính thuế thì áp dụng Tờ khai thuế thu
nhập doanh nghiệp tạm tính theoquý theo mẫu số 01B/TNDN ban hành
kèm theo Thông tư này. Căn cứ để tính thu nhập doanh nghiệp trong quý là tỷ lệ
thu nhập chịu thuế trên doanh thu của năm trước liền kề.
Trường hợp người nộp thuế đã được thanh
tra, kiểm tra và tỷ lệ thu nhập chịu thuế trên doanh thu theo kết quả thanh
tra, kiểm tra của cơ quan thuế khác với tỷ lệ người nộp thuế đã kê khai thì áp
dụng theo kết quả thanh tra, kiểm tra của cơ quan thuế.
Trong năm tính thuế thu nhập doanh
nghiệp, doanh nghiệp chỉ được chọn một trong hai hình thức kê khai thuế TNDN
tạm tính theo quý ổn định cả năm theo mẫu 01A/TNDN hoặc 01B/TNDN. Trường hợp
doanh nghiệp mới thành lập hoặc năm trước bị lỗ thì phải kê khai thuế thu nhập
doanh nghiệp tạm tính quý theo mẫu 01A/TNDN.
4. Khai quyết toán thuế thu nhập doanh
nghiệp
a) Khai quyết toán thuế thu nhập doanh
nghiệp bao gồm khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm và khai quyết
toán thuế thu nhập doanh nghiệp đến thời điểm có quyết định về việc doanh
nghiệp thực hiện chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu,
giải thể, chấm dứt hoạt động.
b) Hồ sơ khai quyết toán thuế thu nhập
doanh nghiệp bao gồm:
b.1) Tờ khai quyết toán thuế thu nhập
doanh nghiệp theo mẫu số 03/TNDN ban hành kèm theo Thông tư này.
b.2) Báo cáo tài chính năm hoặc Báo cáo
tài chính đến thời điểm có quyết định về việc doanh nghiệp thực hiện chia,
tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt
động.
b.3) Một hoặc một số phụ lục kèm theo
tờ khai ban hành kèm theo Thông tư này (tuỳ theo thực tế phát sinh của người
nộp thuế):
– Phụ lục kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh theo mẫu số 03-1A/TNDN,
mẫu số 03-1B/TNDN, mẫu số 03-1C/TNDN.
– Phụ lục
chuyển lỗ theo mẫu số 03-2/TNDN.
– Các Phụ lục
về ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp:
+ Mẫu số
03-3A/TNDN: Thuế thu nhập doanh nghiệp được ưu đãi đối với cơ sở kinh doanh thành
lập mới từ dự án đầu tư, cơ sở kinh doanh di chuyển địa điểm, dự án đầu tư mới.
+ Mẫu số
03-3B/TNDN: Thuế thu nhập doanh nghiệp được ưu đãi đối với cơ sở kinh doanh đầu tư
xây dựng dây chuyền sản xuất mới, mở rộng quy mô, đổi mới công nghệ, cải thiện
môi trường sinh thái, nâng cao năng lực sản xuất (đầu tư mở rộng).
+ Mẫu số
03-3C/TNDN: Thuế thu nhập doanh nghiệp được ưu đãi đối với doanh nghiệp sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số
hoặc doanh nghiệp hoạt động sản xuất, xây dựng, vận tải sử dụng nhiều lao động
nữ.
– Phụ lục số
thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp ở nước ngoài được trừ trong kỳ tính thuế theo mẫu số 03-4/TNDN.
– Phụ lục thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản theo mẫu số 03-5/TNDN.
– Phụ lục báo cáo trích, sử dụng quỹ khoa học và công
nghệ (nếu có) theo mẫu số 03-6/TNDN.
– Phụ lục thông tin về giao dịch liên kết (nếu có) theo mẫu
03-7/TNDN.
– Phụ lục tính nộp thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp có các đơn vị sản xuất hạch toán phụ thuộc ở tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương khác với địa phương nơi đóng trụ sở chính
(nếu có) theo mẫu số 03-8/TNDN.
– Trường hợp doanh nghiệp có dự án đầu tư ở nước
ngoài, ngoài các hồ sơ nêu trên, doanh nghiệp phải bổ sung các hồ sơ, tài liệu
theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về thuế thu nhập doanh nghiệp.
5. Khai thuế thu nhập doanh nghiệp đối
với hoạt động chuyển nhượng bất động sản theo quy định của pháp luật về thuế
thu nhập doanh nghiệp
a) Doanh nghiệp có hoạt động chuyển
nhượng bất động sản ở cùng địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương với
nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính thì kê khai thuế tại cơ quan thuế quản lý
trực tiếp (Cục Thuế hoặc Chi cục Thuế). Trường hợp
doanh nghiệp có trụ sở chính tại tỉnh, thành phố này nhưng có hoạt động chuyển
nhượng bất động sản tại tỉnh, thành phố khác thì nộp hồ sơ khai thuế tại Cục Thuế
hoặc Chi cục Thuế do Cục trưởng Cục Thuế nơi phát sinh hoạt động chuyển nhượng
bất động sản quyết định.
b) Doanh nghiệp không phát sinh thường
xuyên hoạt động chuyển nhượng bất động sản thực hiện khai thuế thu nhập doanh
nghiệp tạm tính theo từng lần phát sinh chuyển nhượng bất động sản. Doanh
nghiệp không phát sinh thường xuyên hoạt động chuyển nhượng bất động sản là
doanh nghiệp không có chức năng kinh doanh bất động sản.
Hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp
theo từng lần chuyển nhượng bất động sản là Tờ khai thuế thu nhập từ chuyển
nhượng bất động sản theo mẫu số 02/TNDN ban hành kèm theo Thông tư này.
Kết thúc năm tính thuế khi lập tờ khai
quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp tại trụ sở chính, trong đó phải quyết
toán riêng số thuế thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản. Tại trụ sở chính,
việc xử lý số thuế thu nhập doanh nghiệp từ hoạt động chuyển nhượng bất động
sản cụ thể như sau:Trường hợp số thuế đã nộp theo thông báo khi làm thủ tục cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thấp hơn số thuế phải nộp theo tờ khai quyết
toán thuế thu nhập doanh nghiệp thì doanh nghiệp phải nộp đủ số thuế còn thiếu
vào ngân sách nhà nước. Trường hợp số thuế đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp theo
tờ khai quyết toán thuế thì được trừ (-) số thuế nộp thừa vào số thuế thu nhập
doanh nghiệp còn thiếu của hoạt động kinh doanh khác hoặc được trừ (-) vào số
thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của kỳ tiếp theo hoặc được hoàn thuế theo
quy định. Trường hợp hoạt động chuyển nhượng bất động sản bị lỗ thì doanh
nghiệp phải theo dõi riêng, thực hiện bù trừ lỗ của hoạt động chuyển nhượng bất
động sản với lãi của hoạt động sản xuất kinh doanh khác nếu có (áp dụng từ ngày
1/1/2014) và chuyển lỗ trong các năm sau theo quy định của pháp luật về thuế
thu nhập doanh nghiệp.
c) Đối với doanh nghiệp phát sinh
thường xuyên hoạt động chuyển nhượng bất động sản thực hiện khai thuế thu nhập
doanh nghiệp tạm tính hàng quý. Doanh nghiệp phát sinh thường xuyên hoạt động
chuyển nhượng bất động sản là doanh nghiệp có chức năng kinh doanh bất động
sản.
Hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp
tạm tính hàng quý là tờ khai thuế thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản theo
mẫu số 02/TNDN. Trường hợp trong một quý doanh nghiệp có nhiều hợp đồng chuyển
nhượng bất động sản thì doanh nghiệp được lập Bảng kê chi tiết các bên nhận
chuyển nhượng bất động sản theo mẫu 02-1/TNDN ban hành kèm theo Thông tư này.
Trường hợp doanh nghiệp phát sinh
thường xuyên hoạt động chuyển nhượng bất động sản đề nghị khai thuế theo từng
lần phát sinh chuyển nhượng bất động sản thì kê khai thuế như doanh nghiệp
không phát sinh thường xuyên hoạt động chuyển nhượng bất động sản và không phải
kê khai tạm tính hàng quý.
Kết thúc năm tính thuế, doanh nghiệp
làm thủ tục quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp cho toàn bộ hoạt động chuyển
nhượng bất động sản đã kê khai theo tờ khai tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
theo quý hoặc theo từng lần phát sinh.
Tại trụ sở chính, việc xử lý số thuế
thu nhập doanh nghiệp từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản cụ thể như sau:
Trường hợp số thuế đã tạm nộp trong năm thấp hơn số thuế phải nộp theo tờ khai
quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp thì doanh nghiệp phải nộp đủ số thuế còn
thiếu vào ngân sách nhà nước. Trường hợp số thuế đã tạm nộp lớn hơn số thuế
phải nộp theo tờ khai quyết toán thuế thì được trừ (-) số thuế nộp thừa vào số
thuế thu nhập doanh nghiệp còn thiếu của hoạt động kinh doanh khác hoặc được
trừ (-) vào số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của kỳ tiếp theo hoặc được
hoàn thuế theo quy định. Trường hợp hoạt động chuyển nhượng bất động sản bị lỗ
thì doanh nghiệp phải theo dõi riêng, thực hiện bù trừ lỗ của hoạt động chuyển
nhượng bất động sản với lãi của hoạt động sản xuất kinh doanh khác nếu có (áp
dụng từ ngày 1/1/2014) và chuyển lỗ trong các năm sau theo quy định của pháp
luật về thuế thu nhập doanh nghiệp.
d) Doanh nghiệp được nhà nước giao đất,
cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư cơ sở hạ tầng, nhà để chuyển nhượng hoặc
cho thuê, có thu tiền ứng trước của khách hàng theo tiến độ dưới mọi hình thức
thì:
– Trường hợp doanh nghiệp có thu tiền
của khách hàng mà đã xác định được chi phí tương ứng với doanh thu thì doanh
nghiệp kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp theo doanh thu trừ chi
phí.
– Trường hợp doanh nghiệp có thu tiền
của khách hàng mà chưa xác định được chi phí tương ứng với doanh thu thì doanh
nghiệp kê khai tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo tỷ lệ 1%trên doanh thu thu được tiền và doanh
thu này chưa phải tính vào doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp trong năm.
Thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp từ
số tiền ứng trước của khách hàng thu theo tiến độ kê khai vào Phần II Tờ khai
số 02/TNDN ban hành kèm theo Thông tư này. Khi bàn giao bất động sản, doanh
nghiệp phải quyết toán chính thức số thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt
động chuyển nhượng bất động sản và kê khai vào Phần I Tờ khai số 02/TNDN.
Trường hợp trong một quý doanh nghiệp có nhiều hợp đồng chuyển nhượng bất động
sản (bao gồm cả trường hợp thu tiền ứng trước của khách hàng theo tiến độ) thì
doanh nghiệp được lập Bảng kê chi tiết các
bên nhận chuyển nhượng bất động sản theo mẫu 02-1/TNDN ban hành kèm theo Thông
tư này.
Khai thuế thu nhập doanh nghiệp thu
tiền ứng trước của khách hàng theo tiến độ dưới mọi hình thức thực hiện kê khai
cùng với việc kê khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính quý đối với thu nhập
từ chuyển nhượng bất động sản của doanh nghiệp chuyên kinh doanh bất động sản.
6. Khai
thuế thu nhập doanh nghiệp quý tính theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hoá, dịch
vụ (không bao gồm trường hợp khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính quý dành
cho người nộp thuế khai theo tỷ lệ thu nhập chịu thuế trên doanh thu) áp dụng đối
với: Đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội và tổ chức
xã hội nghề nghiệp có phát sinh hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối
tượng chịu thuế thu nhập doanh nghiệp mà các đơn vị này hạch toán được doanh
thu nhưng không hạch toán và xác định được chi phí, thu nhập của hoạt động kinh
doanh.
Đơn vị sự
nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội và tổ chức xã hội nghề nghiệp
thực hiện kê khai thuế thu nhập doanh nghiệp theo quý tính theo tỷ lệ % trên
doanh thu bán hàng hóa dịch vụ theo tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp mẫu số
04/TNDN ban hành kèm theo Thông tư này.
Trường hợp
đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội và tổ chức xã hội
nghề nghiệp có phát sinh thường xuyên hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ
thuộc đối tượng chịu thuế thu nhập doanh nghiệp thì được kê khai hàng quý và
không phải thực hiện quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm.
Trường hợp
đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội và tổ chức xã hội
nghề nghiệp không phát sinh thường xuyên hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ
thuộc đối tượng chịu thuế thu nhập doanh nghiệp thì thực hiện kê khai thuế thu
nhập doanh nghiệp theo từng lần phát sinh.
7. Khai thuế thu nhập doanh nghiệp đối
với trường hợp doanh nghiệp có cơ sở sản xuất (bao gồm cả cơ sở gia công, lắp
ráp) hạch toán phụ thuộc hoạt động tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương khác với địa bàn nơi đơn vị đóng trụ sở chính thì khi nộp hồ sơ khai thuế
thu nhập doanh nghiệp, doanh nghiệp tại nơi đóng trụ sở chính có trách nhiệm
khai tập trung tại trụ sở chính cả phần phát sinh tại nơi đóng trụ sở chính và
ở nơi có cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc.
Số thuế thu nhập doanh nghiệp tính nộp
ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có cơ sở sản xuất hạch toán phụ
thuộc được xác định bằng số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ nhân
(x) tỷ lệ chi phí của cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc với tổng chi phí của
doanh nghiệp.
Doanh nghiệp tại nơi đóng trụ sở chính
có trách nhiệm khai thuế, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp đối với số thuế thu
nhập phát sinh tại trụ sở chính và tại cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc theo mẫu số 01-1/TNDN (đối
với khai tạm tính quý) và theo mẫu số 03-8/TNDN (đối
với khai quyết toán năm) cho cơ quan thuế quản lý trụ
sở chính đồng thời gửi một bản cho các cơ quan thuế quản lý các cơ sở sản xuất
hạch toán phụ thuộc.
a) Thủ tục luân chuyển chứng từ giữa
Kho bạc và cơ quan thuế
Căn cứ số thuế thu nhập doanh nghiệp
được tính nộp tại nơi có trụ sở chính và các cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc
trên phụ lục số 01-1/TNDN (đối với khai tạm tính quý) và phụ lục số
03-8/TNDN (đối với khai quyết toán năm), doanh nghiệp
lập chứng từ nộp thuế thu nhập doanh nghiệp cho địa phương nơi có trụ sở chính
và từng địa phương nơi có cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc. Trên chứng từ nộp
thuế phải ghi rõ nộp vào tài khoản thu ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước
đồng cấp với cơ quan thuế nơi trụ sở chính đăng ký kê khai thuế và địa phương
nơi có cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc. Kho bạc Nhà nước nơi đóng trụ sở
chính chuyển tiền và chứng từ thu ngân sách nhà nước cho Kho bạc Nhà nước liên
quan để hạch toán thu ngân sách nhà nước phần thuế của cơ sở sản xuất hạch toán
phụ thuộc.
b) Quyết toán thuế
Doanh nghiệp khai quyết toán thuế thu
nhập doanh nghiệp tại nơi đóng trụ sở chính, số thuế thu nhập doanh nghiệp còn
phải nộp được xác định bằng số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quyết
toán trừ đi số đã tạm nộp tại nơi đóng trụ sở chính và tạm nộp tại nơi có các
cơ sở sản xuất phụ thuộc. Số thuế thu nhập doanh nghiệp còn phải nộp hoặc hoàn
khi quyết toán cũng được phân bổ theo đúng tỷ lệ tại nơi đóng trụ sở chính và
tại nơi có các cơ sở sản xuất phụ thuộc.
8. Khai thuế thu nhập doanh nghiệp đối
với hoạt động chuyển nhượng vốn
a) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn của
doanh nghiệp được coi là một khoản thu nhập khác, doanh nghiệp có thu nhập từ
chuyển nhượng vốn có trách nhiệm xác định, kê khai số thuế thu nhập doanh nghiệp
từ chuyển nhượng vốn vào tờ khai tạm tính theo quý và quyết toán theo năm.
Trường hợp doanh nghiệp bán một phần
hoặc bán toàn bộ Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên dưới hình thức
chuyển nhượng vốn thì tạm kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quý tại
cơ quan thuế nơi phát sinh hoạt động chuyển nhượng theo mẫu số 02/TNDN (khai thuế thu nhập doanh nghiệp
từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản) ban hành kèm
theo Thông tư này và quyết toán năm tại nơi doanh
nghiệp đóng trụ sở chính.
b) Tổ chức nước ngoài kinh doanh tại
Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam (gọi chung là nhà thầu nước ngoài) mà tổ
chức này không hoạt động theo Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp có hoạt động
chuyển nhượng vốn thì khai thuế thu nhập doanh nghiệp theo từng lần phát sinh.
Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng vốn
có trách nhiệm xác định, kê khai, khấu trừ và nộp thay tổ chức nước ngoài số
thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp. Trường hợp bên nhận chuyển nhượng vốn cũng
là tổ chức nước ngoài không hoạt động theo Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp thì
doanh nghiệp thành lập theo pháp luật Việt Nam nơi các tổ chức nước ngoài đầu
tư vốn có trách nhiệm kê khai và nộp thay số thuế thu nhập doanh nghiệp phải
nộp từ hoạt động chuyển nhượng vốn của tổ chức nước ngoài.
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế là ngày
thứ 10 (mười) kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền chuẩn y việc chuyển nhượng vốn,
hoặc ngày thứ 10 (mười) kể từ ngày các bên thỏa thuận chuyển nhượng vốn tại hợp
đồng chuyển nhượng vốn đối với trường hợp không phải chuẩn y việc chuyển nhượng
vốn.
Hồ sơ khai thuế đối với thu nhập từ
chuyển nhượng vốn:
– Tờ khai thuế thu
nhập doanh nghiệp về chuyển nhượng vốn (theo Mẫu số 05/TNDN ban hành kèm theo
Thông tư này);
– Bản chụp hợp đồng
chuyển nhượng. Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng bằng tiếng nước ngoài phải
dịch ra tiếng Việt các nội dung chủ yếu: Bên chuyển nhượng; bên nhận chuyển
nhượng; thời gian chuyển nhượng; nội dung chuyển nhượng; quyền và nghĩa vụ của
từng bên; giá trị của hợp đồng; thời hạn, phương thức, đồng tiền thanh toán.
– Bản chụp quyết định
chuẩn y việc chuyển nhượng vốn của cơ quan có thẩm quyền (nếu có);
– Bản chụp chứng nhận
vốn góp;
– Chứng từ gốc của các
khoản chi phí.
Trường hợp cần bổ sung hồ sơ, cơ quan
thuế phải thông báo cho tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng vốn trong ngày nhận
hồ sơ đối với trường hợp trực tiếp nhận hồ sơ; trong thời hạn 03 (ba) ngày làm
việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ đối với trường hợp nhận qua đường bưu chính
hoặc thông qua giao dịch điện tử.
Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế: tại cơ
quan thuế nơi doanh nghiệp của tổ chức, cá nhân nước ngoài chuyển nhượng vốn
đăng ký nộp thuế.
Điều 13. Khai thuế tiêu thụ đặc biệt
1. Trách nhiệm nộp hồ sơ khai thuế tiêu
thụ đặc biệt cho cơ quan thuế
a) Người nộp thuế sản xuất hàng hoá,
gia công hàng hoá, kinh doanh dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt; kinh doanh
xuất khẩu mua hàng chưa nộp thuế tiêu thụ đặc biệt, sau đó không xuất khẩu mà
bán trong nước phải nộp hồ sơ khai thuế tiêu thụ đặc biệt với cơ quan thuế quản
lý trực tiếp.
b) Trường hợp người nộp thuế sản xuất
hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt thực hiện bán hàng qua chi nhánh, cửa hàng,
đơn vị trực thuộc hoặc bán hàng thông qua đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng,
xuất hàng bán ký gửi, người nộp thuế phải khai thuế tiêu thụ đặc biệt cho toàn
bộ số hàng hóa này với cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Các chi nhánh, cửa hàng,
đơn vị trực thuộc, đại lý, đơn vị bán hàng ký gửi không phải khai thuế tiêu thụ
đặc biệt nhưng khi gửi Bảng kê bán hàng cho người nộp thuế thì đồng gửi một bản
cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp đơn vị trực thuộc, đại lý, đơn vị bán hàng
ký gửi để theo dõi.
c) Trường hợp người nộp thuế có cơ sở
phụ thuộc sản xuất hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt đóng trên địa bàn tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính
thì phải khai thuế tiêu thụ đặc biệt với cơ quan thuế quản lý trực tiếp tại địa
phương nơi có cơ sở sản xuất.
2. Khai thuế tiêu thụ đặc biệt là loại
khai theo tháng; đối với hàng hóa mua để xuất khẩu nhưng được bán trong nước
thì khai theo lần phát sinh.
3. Hồ sơ khai thuế tiêu thụ đặc biệt
– Tờ khai thuế tiêu thụ đặc biệt theo
mẫu số 01/TTĐB ban hành kèm theo Thông tư này;
– Bảng kê hóa đơn
bán hàng hoá, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo mẫu số 01-1/TTĐB ban
hành kèm theo Thông tư này;
1. https://docluat.vn/archive/1655/
2. https://docluat.vn/archive/3646/
3. https://docluat.vn/archive/3808/
– Bảng kê thuế
tiêu thụ đặc biệt được khấu trừ (nếu có) theo mẫu số 01-2/TTĐB ban hành kèm
theo Thông tư này.
4. Việc khai thuế tiêu thụ đặc biệt để
xác định số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp theo phương pháp khoán thực hiện
theo hướng dẫn tại Điều 21 Thông tư này.
Điều 14. Khai thuế tài nguyên
1. Trách nhiệm nộp hồ sơ khai thuế tài
nguyên cho cơ quan thuế
a) Tổ chức, cá nhân khai thác tài
nguyên thiên nhiên nộp hồ sơ khai thuế tài nguyên cho cơ quan thuế quản lý trực
tiếp theo hướng dẫn tại điểm b khoản 6 Điều 10, khoản 3 Điều 23 và khoản 3 Điều
24 Thông tư này.
b) Tổ chức, cá nhân thu mua tài nguyên
đăng ký nộp thuế tài nguyên thay cho tổ chức, cá nhân khai thác nhỏ lẻ thì thực
hiện nộp hồ sơ khai thuế tài nguyên cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp cơ sở
thu mua tài nguyên.
c) Tổ chức được giao bán loại tài
nguyên thiên nhiên bị bắt giữ, tịch thu thực hiện nộp hồ sơ khai thuế tài
nguyên theo từng lần phát sinh cho Cục Thuế hoặc Chi cục Thuế do Cục trưởng Cục
Thuế nơi bán tài nguyên quy định.
2. Khai thuế tài nguyên (trừ dầu thô)
là loại khai theo tháng và khai quyết toán năm hoặc khai quyết toán đến thời
điểm có quyết định về việc doanh nghiệp thực hiện chia, tách, hợp nhất, sáp
nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động.
3. Hồ sơ khai thuế tài nguyên (trừ dầu
thô, khí thiên nhiên)
a) Hồ sơ khai thuế tài nguyên tháng bao
gồm:
Tờ khai thuế tài
nguyên theo mẫu số 01/TAIN ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Hồ sơ khai quyết toán thuế tài
nguyên bao gồm:
– Tờ khai quyết toán thuế tài nguyên
theo mẫu số 02/TAIN ban hành kèm theo Thông tư này.
– Các tài liệu
liên quan đến việc miễn, giảm thuế tài nguyên kèm theo (nếu có).
4. Việc khai thuế tài nguyên để xác
định số thuế tài nguyên phải nộp theo phương pháp khoán thực hiện theo quy định
tại Điều 21 Thông tư này.
Điều 15. Khai thuế bảo vệ môi trường
1. Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế
a) Đối với hàng hóa sản xuất trong nước
(trừ than đá tiêu thụ nội địa của Tập đoàn công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam và xăng dầu của các công
ty kinh doanh xăng dầu đầu mối) hoặc bao bì thuộc loại để đóng gói sản phẩm mà
người mua không sử dụng để đóng gói sản phẩm, người nộp thuế bảo vệ môi trường
thực hiện nộp hồ sơ khai thuế bảo vệ môi trường với cơ quan thuế quản lý trực
tiếp.
Trường hợp người nộp thuế có cơ sở sản
xuất kinh doanh hàng hóa chịu thuế bảo vệ môi trường tại tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương khác với trụ sở chính thì nộp hồ sơ khai thuế bảo vệ môi
trường với cơ quan thuế quản lý trực tiếp tại địa phương nơi có cơ sở sản xuất
kinh doanh hàng hóa chịu thuế bảo vệ môi trường.
b) Đối với hàng hóa nhập khẩu (trừ
trường hợp xăng dầu nhập khẩu của các công ty kinh doanh xăng dầu đầu mối),
người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế với cơ quan hải quan nơi làm thủ tục hải
quan.
2. Hồ sơ khai thuế bảo vệ môi trường là
tờ khai theo mẫu số 01/TBVMT ban hành kèm theo Thông tư này và các tài liệu
liên quan đến việc khai thuế, tính thuế.
Tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh
hàng hóa tự chịu trách nhiệm về việc kê khai thuế bảo vệ môi trường. Trường hợp
phát hiện khai sai, gian lận, trốn thuế thì phải bị xử lý theo quy định của
pháp luật về quản lý thuế.
3. Khai thuế bảo vệ môi trường
a) Đối với hàng hóa sản xuất (hoặc bao
bì thuộc loại để đóng gói sản phẩm mà người mua không sử dụng để đóng gói sản
phẩm) bán ra, trao đổi, tiêu dùng nội bộ, tặng cho, khuyến mại, quảng cáo thực
hiện khai thuế, tính thuế và nộp thuế theo tháng.
Đối với hàng hóa của cơ sở sản xuất,
trường hợp trong tháng không phát sinh thuế bảo vệ môi trường phải nộp thì
người nộp thuế vẫn kê khai và nộp tờ khai cho cơ quan quản lý thuế để theo dõi.
b) Đối với hàng hóa nhập khẩu, hàng hóa
nhập khẩu ủy thác thuộc diện chịu thuế bảo vệ môi trường thì người nộp thuế
thực hiện khai thuế, tính thuế và nộp thuế theo từng lần phát sinh (trừ trường
hợp xăng dầu nhập khẩu của các công ty kinh doanh xăng dầu đầu mối) theo quy
định của pháp luật quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
4. Khai, nộp thuế bảo vệ môi trường
trong một số trường hợp cụ thể được thực hiện như sau:
a) Tổ chức, cá nhân sản xuất túi nilông
và thiết bị điện lạnh có chứa HCFC căn cứ tiêu chuẩn chất lượng hàng hóa sản
xuất và các tài liệu hồ sơ liên quan để kê khai và nộp thuế bảo vệ môi trường
theo quy định.
b) Đối với xăng, dầu, mỡ nhờn (sau đây
gọi chung là xăng dầu)
b.1) Các công ty kinh doanh xăng dầu
đầu mối thực hiện đăng ký, kê khai, nộp thuế bảo vệ môi trường vào ngân sách
nhà nước tại cơ quan thuế địa phương nơi kê khai, nộp thuế giá trị giá tăng, cụ
thể:
– Các công ty kinh doanh xăng dầu đầu
mối trực tiếp nhập khẩu, sản xuất, chế biến xăng dầu (gọi chung là các đơn vị
đầu mối) thực hiện kê khai, nộp thuế tại địa phương nơi các đơn vị đầu mối đóng
trụ sở chính đối với lượng xăng dầu do các đơn vị này trực tiếp xuất, bán bao
gồm xuất để tiêu dùng nội bộ, xuất để trao đổi sản phẩm hàng hóa khác, xuất trả
hàng nhập khẩu ủy thác, bán cho tổ chức, cá nhân khác ngoài hệ thống của đơn vị
đầu mối (kể cả các doanh nghiệp mà đơn vị đầu mối có cổ phần từ 50% trở xuống);
trừ lượng xăng dầu xuất bán và nhập khẩu ủy thác cho công ty kinh doanh xăng
dầu đầu mối khác.
– Các đơn vị thành viên hạch toán độc
lập trực thuộc đơn vị đầu mối; các Chi nhánh trực thuộc đơn vị đầu mối; các
Công ty cổ phần do đơn vị đầu mối nắm cổ phần chi phối (trên 50% cổ phần) hoặc
các Chi nhánh trực thuộc các đơn vị thành viên, các Chi nhánh trực thuộc các
Công ty cổ phần nêu trên (gọi chung là các đơn vị thành viên) thực hiện kê
khai, nộp thuế tại địa phương nơi các đơn vị thành viên đóng trụ sở chính đối
với lượng xăng dầu do các đơn vị thành viên xuất, bán cho tổ chức, cá nhân khác
ngoài hệ thống.
– Tổ chức khác trực tiếp nhập khẩu, sản
xuất, chế biến xăng dầu (trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh có đăng ký
kinh doanh xăng dầu) thực hiện kê khai, nộp thuế tại cơ quan thuế địa phương
nơi kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng khi xuất, bán xăng dầu.
– Đối với các trường hợp xăng dầu dùng
làm nguyên liệu pha chế xăng sinh học mà chưa kê khai nộp thuế bảo vệ môi
trường thì khi xuất bán xăng sinh học đơn vị bán xăng sinh học phải kê khai nộp
thuế bảo vệ môi trường theo quy định.
b.2) Trường hợp xăng dầu nhập khẩu về
sử dụng cho mục đích khác không phải để kinh doanh xăng dầu (trong Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh không có đăng ký kinh doanh xăng dầu); dầu nhờn, mỡ
nhờn được đóng gói riêng khi nhập khẩu kèm với vật tư, phụ tùng cho máy bay
hoặc kèm với máy móc thiết bị thì người nộp thuế kê khai, nộp thuế bảo vệ môi
trường với cơ quan hải quan.
c) Đối với than khai thác và tiêu thụ
nội địa
c.1) Đối với than do Tập đoàn công
nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam (Vinacomin) quản lý và giao cho các đơn vị
thành viên khai thác, chế biến và tiêu thụ việc kê khai và nộp thuế bảo vệ môi
trường thực hiện như sau:
c.1.1) Hàng tháng các Công ty làm đầu
mối tiêu thụ than của Vinacomin thực hiện phân bổ số thuế bảo vệ môi trường
phải nộp cho các địa phương nơi có than khai thác tương ứng với sản lượng than
thu mua của các Công ty sản xuất khai thác than tại địa phương và lập Biểu tính
thuế bảo vệ môi trường theo mẫu phụ lục số 01-1/TBVMT ban hành kèm theo Thông
tư này.
Số thuế bảo vệ môi trường phân bổ cho
các địa phương nơi khai thác than được xác định căn cứ trên tỷ lệ phần trăm (%)
than tiêu thụ nội địa trong tổng số than bán ra và số lượng than khai thác tại
địa phương bán cho công ty đầu mối tiêu thụ than của Vinacomin, được xác định
theo công thức sau:
Tỷ lệ (%) Sản lượng than tiêu thụ nội địa |
= |
Sản lượng than tiêu thụ nội địa |
Tổng số than tiêu thụ trong kỳ |
Số thuế bảo vệ môi trường phải |
= |
Tỷ lệ (%) than tiêu thụ nội địa |
x |
Sản lượng than mua của các đơn |
x |
Mức thuế tuyệt đối trên 1 tấn |
c.1.2) Công ty đầu mối tiêu thụ than kê
khai và nộp thuế bảo vệ môi trường cho toàn bộ số thuế bảo vệ môi trường phát
sinh đối với than khai thác và tiêu thụ nội địa theo mẫu tờ khai số 01/TBVMT và
phụ lục số 01-1/TBVMT ban hành kèm theo Thông tư này với cơ quan thuế quản lý
trực tiếp công ty đầu mối, đồng thời gửi 01 (một) bản phụ lục số 01-1/TBVMT cho
cơ quan thuế quản lý công ty khai thác.
c.1.3) Căn cứ số thuế bảo vệ môi trường
được tính nộp cho từng địa phương trên phụ lục số 01-1/TBVMT trong kỳ tính
thuế, công ty đầu mối tiêu thụ than lập chứng từ nộp thuế bảo vệ môi trường cho
địa phương nơi đóng trụ sở chính (nếu có phát sinh số thuế phải nộp) và các địa
phương nơi có than khai thác.
Trên chứng từ nộp thuế phải ghi rõ nộp
vào tài khoản thu ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước đồng cấp với cơ quan
thuế nơi công ty đầu mối đăng ký khai thuế và cơ quan thuế địa phương nơi có
công ty khai thác than.
Kho bạc Nhà nước nơi Công ty đầu mối
tiêu thụ than đóng trụ sở chính chuyển tiền và chứng từ thu ngân sách nhà nước
cho Kho bạc Nhà nước liên quan để hạch toán thu ngân sách nhà nước phần thuế
của công ty khai thác than.
c.2) Các cơ sở sản xuất, kinh doanh
than khác (gồm cả trường hợp tiêu dùng nội bộ) thực hiện kê khai, nộp thuế bảo
vệ môi trường tại cơ quan thuế địa phương nơi khai thác.
c.3) Trường hợp người nộp thuế là tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân làm đầu mối thu mua than khai thác nhỏ lẻ thì thực
hiện kê khai thuế bảo vệ môi trường với cơ quan thuế trực tiếp quản lý người
nộp thuế.
d) Đối với than nhập khẩu: theo quy
định của pháp luật quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Trường
hợp nhập khẩu than nguyên khai có hàm lượng than antraxít thì người nộp thuế
phải kê khai riêng lượng than antraxit nhập khẩu để nộp thuế bảo vệ môi trường
theo mức quy định đối với than antraxit. Nếu khối lượng thực tế than antraxit
nhập khẩu khác với đã kê khai khi nhập khẩu thì người nộp thuế phải kê khai bổ
sung, điều chỉnh.
Điều 16. Khai thuế, nộp thuế thu nhập
cá nhân
Tổ chức, cá
nhân trả thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân và cá nhân có thu nhập
thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân thực hiện khai thuế, nộp thuế và quyết toán thuế theo
quy định tại Điều 17 Nghị
định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Quản lý thuế, cụ thể như sau:
1. Khai thuế, nộp thuế đối với tổ chức,
cá nhân trả thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân
a) Nguyên tắc khai thuế
a.1) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập có phát sinh khấu trừ thuế thu nhập cá
nhân khai thuế theo tháng hoặc quý. Trường hợp trong tháng hoặc quý, tổ chức,
cá nhân trả thu nhập không phát sinh khấu trừ thuế thu nhập cá nhân thì không
phải khai thuế.
a.2) Việc khai thuế theo tháng hoặc quý được xác định một lần kể từ tháng
đầu tiên có phát sinh khấu trừ thuế và áp dụng cho cả năm. Cụ thể như sau:
– Tổ chức, cá nhân trả thu nhập phát
sinh số thuế khấu trừ trong tháng của ít nhất một loại tờ khai thuế thu nhập cá
nhân từ 50 triệu đồng trở lên khai thuế theo tháng, trừ trường hợp tổ chức, cá
nhân trả thu nhập thuộc diện khai thuế giá trị gia tăng theo quý.
– Tổ chức, cá nhân trả thu nhập không
thuộc diện khai thuế theo tháng theo hướng dẫn nêu trên thì thực hiện khai thuế
theo quý.
Ví dụ 30: Năm 2014 Công ty A được xác
định thuộc diện khai thuế GTGT theo quý thì năm 2014 Công ty A thuộc diện khai
thuế TNCN theo quý, không phân biệt trong năm 2014 Công ty A thực tế có phát
sinh khấu trừ thuế TNCN trên 50 triệu đồng hay dưới 50 triệu đồng.
Ví dụ 31: Năm 2014 Công ty A được xác
định thuộc diện khai thuế GTGT theo tháng; tháng 1, tháng 2 không phát sinh
khấu trừ thuế TNCN của bất kỳ tờ khai nào; tháng 3 phát sinh khấu trừ thuế TNCN
tại Tờ khai số 02/KK-TNCN nhỏ hơn 50 triệu đồng và Tờ khai 03/KK-TNCN là 50
triệu đồng (hoặc lớn hơn 50 triệu đồng); Các tháng 4 đến tháng 12 phát sinh
khấu trừ thuế TNCN tại các Tờ khai 02/KK-TNCN và 03/KK-TNCN nhỏ hơn 50 triệu
đồng. Như vậy trong năm 2014, Công ty A không phải nộp tờ khai của các tháng 1
và tháng 2, từ tháng 3 Công ty A được xác định thuộc diện khai thuế TNCN theo
tháng.
Ví dụ 32: Năm 2014 Công ty A được xác
định thuộc diện khai thuế GTGT theo tháng; tháng 1, tháng 2 không phát sinh
khấu trừ thuế TNCN của bất kỳ tờ khai nào; tháng 3 phát sinh khấu trừ thuế TNCN
tại Tờ khai số 02/KK-TNCN nhỏ hơn 50 triệu đồng và Tờ khai 03/KK-TNCN nhỏ hơn
50 triệu đồng; các tháng 4 đến tháng 12 phát
sinh khấu trừ thuế TNCN tại các Tờ khai 02/KK-TNCN và 03/KK-TNCN đều từ
50 triệu đồng trở lên. Như vậy trong năm 2014, Công ty A không phải nộp tờ khai
của các tháng 1 và tháng 2, từ tháng 3 Công ty A được xác định thuộc diện khai
thuế TNCN theo quý và thực hiện khai thuế từ quý I/2014.
a.3) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập
thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân có trách nhiệm khai quyết toán thuế thu
nhập cá nhân và quyết toán thuế thu nhập cá nhân thay cho các cá nhân có ủy
quyền không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ
thuế.
a.4) Tổ chức trả thu nhập khi quyết toán thuế thu nhập cá nhân không phải lập danh sách cá nhân dưới đây vào Bảng kê theo mẫu số 05-1/BK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.
Cán bộ, công chức có hệ số lương quy định tại bảng lương ban hành kèm theo Quyết định số
128/QĐ/TW ngày 14/12/2004 của Ban bí thư Trung ương Đảng; bảng lương ban hành
kèm theo Nghị quyết số 730/2004/NQ-UBTVQH11 ngày
30/9/2004 của ủy ban thường vụ Quốc hội; bậc 3 Bảng 1 lương chuyên gia cao cấp,
mức 1- 2 Bảng lương cấp bậc quân hàm ban hành kèm theo Nghị định số
204/2004/NĐ-CT ngày 14/12/2004 của Chính phủ.
b) Hồ sơ khai thuế
b.1) Hồ sơ khai thuế tháng, quý
– Tổ chức, cá nhân trả thu nhập khấu
trừ thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công khai thuế theo Tờ khai mẫu
số 02/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.
– Tổ chức, cá nhân trả thu nhập khấu trừ thuế đối với thu nhập từ đầu tư
vốn, từ chuyển nhượng chứng khoán, từ bản quyền, từ nhượng quyền thương mại, từ
trúng thưởng của cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú; từ kinh doanh của cá
nhân không cư trú; Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng vốn của cá nhân không cư
trú khai thuế theo Tờ khai mẫu số 03/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.
– Doanh nghiệp bảo hiểm trả thu nhập khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đối với
thu nhập của đại lý bảo hiểm ký hợp đồng với doanh nghiệp bảo hiểm, thu nhập từ
tiền phí tích lũy bảo hiểm nhân thọ; công ty quản lý quỹ
hưu trí tự nguyện khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đối với tiền tích lũy Quỹ hưu trí
tự nguyện; doanh nghiệp bán hàng đa cấp khấu trừ
thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập của cá nhân tham gia mạng lưới bán hàng
đa cấp khai thuế theo Tờ khai
mẫu số 01/KK-BHĐC ban hành kèm theo Thông tư này.
– Công ty xổ số kiến thiết khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập
của đại lý xổ số ký hợp đồng trực tiếp với Công ty xổ số khai thuế theo Tờ khai
mẫu số 01/KK-XS ban hành kèm theo Thông tư này.
b.2) Hồ sơ khai quyết toán thuế
b.2.1) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập đối với thu nhập từ tiền lương, tiền
công không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ
thuế khai quyết toán thuế theo các mẫu sau:
– Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân mẫu số 05/KK-TNCN ban hành kèm
theo Thông tư này.
– Bảng kê mẫu số 05-1/BK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.
– Bảng kê mẫu số 05-2/BK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.
– Bảng kê mẫu số 05-3/BK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.
b.2.2) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập đối với thu nhập từ đầu tư vốn, từ
chuyển nhượng chứng khoán, từ bản quyền, từ nhượng quyền thương mại, từ trúng
thưởng của cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú; từ kinh doanh của cá nhân không cư trú; Tổ chức nhận chuyển nhượng vốn của cá nhân không cư trú khai quyết toán thuế theo các
mẫu sau:
– Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân mẫu số 06/KK-TNCN ban hành kèm
theo Thông tư này.
– Bảng kê mẫu số 06-1/BK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này (áp dụng đối
với tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán).
b.2.3) Doanh nghiệp bảo hiểm trả thu nhập đối với thu nhập của đại lý bảo
hiểm, thu nhập từ tiền phí tích lũy bảo hiểm nhân thọ; công ty quản lý quỹ hưu trí tự nguyện khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đối
với tiền
tích lũy quỹ hưu trí tự nguyện; doanh nghiệp bán hàng
đa cấp khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập của cá nhân tham gia mạng lưới bán hàng đa cấp không
phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế khai
quyết toán thuế theo các mẫu sau:
– Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân mẫu số 02/KK-BHĐC ban hành kèm
theo Thông tư này.
– Bảng kê mẫu số 02-1/BK-BH ban hành kèm theo Thông tư này.
– Bảng kê mẫu số 02-2/BK-ĐC ban hành kèm theo Thông tư này.
b.2.4) Công ty xổ số kiến thiết trả thu nhập đối với thu nhập của đại lý xổ
số không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế
khai quyết toán thuế theo các mẫu sau:
– Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân mẫu số 02/KK-XS ban hành kèm
theo Thông tư này.
– Bảng kê mẫu số 02-1/BK-XS ban hành kèm theo Thông tư này.
c) Nơi nộp hồ sơ khai thuế
– Tổ chức, cá nhân trả thu nhập là cơ sở sản xuất, kinh
doanh nộp hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức, cá nhân.
– Tổ chức trả thu nhập là cơ quan Trung
ương; cơ quan thuộc, trực thuộc Bộ, ngành, UBND cấp tỉnh; cơ quan cấp tỉnh nộp
hồ sơ khai thuế tại Cục Thuế nơi tổ chức đóng trụ sở chính.
– Tổ chức trả thu nhập là cơ quan
thuộc, trực thuộc UBND cấp huyện; cơ quan cấp huyện nộp hồ sơ khai thuế tại Chi
cục Thuế nơi tổ chức đóng trụ sở chính.
– Tổ chức trả thu nhập là các cơ quan
ngoại giao, tổ chức quốc tế, văn phòng đại diện của các tổ chức nước ngoài nộp
hồ sơ khai thuế tại Cục Thuế nơi tổ chức đóng trụ sở chính.
d) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
– Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế tháng
chậm nhất là ngày thứ 20 (hai mươi) của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa
vụ thuế.
– Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quý chậm nhất là ngày thứ 30 (ba mươi)
của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế .
– Thời hạn nộp hồ sơ khai quyết toán thuế chậm nhất là ngày thứ 90 (chín
mươi) kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.
đ) Thời hạn nộp thuế
Thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của
thời hạn nộp tờ khai thuế tháng, quý, quyết toán thuế.
2. Khai thuế đối với
cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công; cá nhân có thu nhập từ
kinh doanh
a) Nguyên tắc khai
thuế
a.1) Cá nhân cư trú có
thu nhập từ tiền lương, tiền công khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế như sau:
– Cá nhân cư trú có
thu nhập từ tiền lương, tiền công do các tổ chức Quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự
quán tại Việt Nam trả nhưng tổ chức này chưa thực hiện khấu trừ thuế khai thuế
trực tiếp với cơ quan thuế theo quý;
– Cá nhân cư trú có
thu nhập từ tiền lương, tiền công do các tổ chức, cá nhân trả từ nước ngoài
khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế theo quý.
a.2) Cá nhân, nhóm cá
nhân cư trú có thu nhập từ kinh doanh khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế như
sau:
– Cá nhân, nhóm cá
nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai là cá nhân, nhóm cá nhân kinh
doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ và cá nhân, nhóm cá
nhân kinh doanh chỉ hạch toán được doanh thu, không hạch toán được chi phí khai
thuế theo quý.
– Cá nhân, nhóm cá nhân kinh doanh nộp
thuế theo phương pháp khoán là cá nhân kinh doanh, nhóm cá nhân kinh doanh chưa
thực hiện đúng quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ, không xác
định được doanh thu, chi phí và thu nhập chịu thuế khai thuế theo hướng dẫn tại
Điều 21 Thông tư này.
– Cá nhân kinh doanh lưu động (buôn
chuyến) khai thuế thu nhập cá nhân theo từng lần phát sinh.
– Cá nhân không kinh doanh nhưng có phát sinh hoạt động bán hàng hóa, cung
ứng dịch vụ cần sử dụng hóa đơn, khai thuế thu nhập cá nhân theo từng lần phát
sinh.
– Cá nhân, nhóm cá nhân có thu nhập từ cho
thuê tài sản khai thuế theo hướng dẫn tại Điều 22 Thông tư này.
a.3) Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền
lương, tiền công; cá nhân có thu nhập từ kinh doanh có trách nhiệm khai quyết toán thuế nếu có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoànhoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo trừ các trường hợp sau:
– Cá nhân có số thuế phải nộp nhỏ hơn số thuế đã tạm nộp mà không có yêu
cầu hoàn thuế hoặc bù trừ thuế vào kỳ sau.
– Cá nhân kinh doanh, nhóm cá nhân kinh doanh chỉ có một nguồn thu nhập từ
kinh doanh đã nộp thuế theo phương pháp khoán.
– Cá nhân, hộ gia đình chỉ có thu nhập từ cho thuê nhà, quyền sử dụng đất
đã khai thuế, nộp thuế tại nơi có nhà, quyền sử dụng đất cho thuê.
– Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03
(ba) tháng trở lên tại một đơn vị mà có thêm thu nhập vãng lai ở các nơi khác
bình quân tháng trong năm không quá 10 (mười) triệu đồng, đã được đơn vị trả
thu nhập khấu trừ thuế tại nguồn theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu thì không
quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.
– Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03
(ba) tháng trở lên tại một đơn vị mà có thêm thu nhập từ cho thuê nhà, cho thuê
quyền sử dụng đất có doanh thu bình quân tháng trong năm không quá 20 (hai
mươi) triệu đồng, đã nộp thuế tại nơi có nhà, quyền sử dụng đất cho thuê nếu
không có yêu cầu thì không quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.
a.4) Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền cho tổ chức, cá
nhân trả thu nhập quyết toán thuế thay trong các trường hợp sau:
– Cá nhân chỉ có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ
03 (ba) tháng trở lên tại một tổ chức, cá nhân trả thu nhập và thực tế đang làm
việc tại đó vào thời điểm ủy quyền quyết toán, kể cả trường hợp không làm việc
đủ 12 (mười hai) tháng trong năm.
– Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03
(ba) tháng trở lên tại một tổ chức, cá nhân trả thu nhập và thực tế đang làm
việc tại đó vào thời điểm ủy quyền quyết toán, kể cả trường hợp không làm việc
đủ 12 (mười hai) tháng trong năm, đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi
khác, thu nhập từ cho thuê nhà, quyền sử dụng đất hướng dẫn tại tiết a.3, khoản
này.
Tổ chức, cá nhân trả thu nhập chỉ thực hiện quyết thuế thay cho cá nhân đối
với phần thu nhập từ tiền lương, tiền công mà cá nhân nhận được từ tổ chức, cá
nhân trả thu nhập.
a.5) Nguyên tắc khai quyết toán thuế đối với một số trường hợp như sau:
– Cá nhân cư trú có thu nhập từ kinh doanh, thu nhập từ tiền lương, tiền
công trong trường hợp số ngày có mặt tại Việt Nam tính trong năm dương lịch đầu
tiên dưới 183 ngày, nhưng tính trong 12 (mười hai) tháng liên tục kể từ ngày
đầu tiên có mặt tại Việt Nam là từ 183 ngày trở lên.
+ Năm tính thuế thứ nhất: khai và nộp hồ sơ quyết toán thuế chậm nhất là
ngày thứ 90 (chín mươi) kể từ ngày tính đủ 12 (mười hai) tháng liên tục.
+ Từ năm tính thuế thứ hai: khai và nộp hồ sơ quyết toán thuế chậm nhất là
ngày thứ 90 (chín mươi) kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.
– Trường hợp cá nhân cư
trú là người nước ngoài kết thúc Hợp đồng làm việc tại Việt Nam khai quyết toán
thuế với cơ quan thuế trước khi xuất cảnh theo hướng dẫn tại điểm b.2 khoản
này.
– Cá nhân có thu nhập từ đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số, bán hàng đa cấp
khai quyết toán thuế với cơ quan thuế nếu thuộc diện quyết toán thuế.
– Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công; cá nhân có thu nhập
từ kinh doanh đồng thời thuộc diện xét giảm thuế do thiên tai, hỏa hoạn, tai
nạn, bệnh hiểm nghèo khai quyết toán với cơ quan thuế theo hướng dẫn tại khoản
1, Điều 46 Thông tư này.
a.6) Cá nhân, nhóm cá nhân kinh doanh là đối tượng không cư trú nhưng có
địa điểm kinh doanh cố định trên lãnh thổ Việt Nam thực hiện khai thuế như đối
với cá nhân, nhóm cá nhân kinh doanh là đối tượng cư trú.
b) Hồ sơ khai thuế
b.1) Hồ sơ khai thuế
quý, từng lần phát sinh
b.1.1) Cá nhân cư trú
có thu nhập từ tiền lương, tiền công khai thuế quý trực tiếp với cơ quan thuế
theo Tờ khai mẫu số 07/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.
b.1.2) Cá nhân, nhóm
cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai thực hiện khai thuế theo
quý theo mẫu sau:
– Cá nhân kinh doanh khai thuế theo Tờ khai mẫu số 08/KK-TNCN ban hành kèm
theo Thông tư này.
– Nhóm cá nhân kinh doanh khai thuế theo Tờ khai mẫu số 08A/KK-TNCN ban
hành kèm theo Thông tư này.
b.1.3) Cá nhân, nhóm cá nhân kinh doanh
nộp thuế theo phương pháp khoán khai thuế theo hướng dẫn tại Điều 21 Thông tư này.
b.1.4) Cá nhân kinh doanh lưu động
(buôn chuyến); cá nhân không kinh doanh nhưng có phát sinh bán hàng hóa, cung
ứng dịch vụ cần có hóa đơn để giao cho khách
hàng khai thuế theo từng lần phát sinh theo Tờ khai mẫu số 01A/KK-HĐ ban hành kèm theo Thông tư này.
b.1.5) Cá nhân, nhóm cá nhân có thu nhập từ cho thuê tài sản khai thuế theo
hướng dẫn tại Điều 22 Thông tư này.
b.2) Hồ sơ khai quyết
toán
b.2.1) Cá nhân có thu nhập từ tiền
lương, tiền công; thu nhập từ đại lý bảo hiểm; thu nhập từ đại lý xổ số; thu
nhập từ bán hàng đa cấp khai quyết toán thuế trực tiếp với cơ quan thuế theo
mẫu sau:
– Tờ khai quyết toán thuế mẫu số 09/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.
– Phụ lục mẫu số 09-1/PL-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.
– Phụ lục mẫu số 09-3/PL-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này nếu có đăng ký
giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc.
– Phụ lục mẫu số 09-4/PL-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.
– Bản chụp các chứng từ chứng minh số thuế đã khấu trừ, đã tạm nộp trong
năm, số thuế đã nộp ở nước ngoài (nếu có). Cá nhân cam kết chịu trách nhiệm về
tính chính xác của các thông tin trên bản chụp đó.
Trường hợp, theo quy định của luật pháp nước ngoài, cơ quan thuế nước ngoài
không cấp giấy xác nhận số thuế đã nộp, người nộp thuế có thể nộp bản chụp Giấy
chứng nhận khấu trừ thuế (ghi rõ đã nộp thuế theo tờ khai thuế thu nhập nào) do
cơ quan trả thu nhập cấp hoặc bản chụp chứng từ ngân hàng đối với số thuế đã
nộp ở nước ngoài có xác nhận của người nộp thuế.
– Bản chụp các hóa đơn chứng từ chứng minh khoản đóng góp vào quỹ
từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học (nếu có).
– Trường hợp cá nhân nhận thu nhập từ
các tổ chức Quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán và nhận thu nhập từ nước ngoài
phải có tài liệu chứng minh hoặc xác nhận về số tiền đã trả của đơn vị, tổ chức
trả thu nhập ở nước ngoài kèm theo Thư xác nhận thu nhập năm mẫu số 20/TXN-TNCN
ban hành kèm theo Thông tư này.
b.2.2) Cá nhân chỉ có thu nhập từ kinh doanh khai quyết toán thuế trực tiếp
với cơ quan thuế theo mẫu sau:
– Tờ khai quyết toán thuế mẫu số 09/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.
– Phụ lục mẫu số 09-2/PL-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.
– Phụ lục mẫu số 09-3/PL-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này nếu có đăng ký
giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc.
– Bản chụp các chứng từ chứng minh số thuế đã khấu trừ, đã tạm nộp trong
năm, số thuế đã nộp ở nước ngoài (nếu có). Cá nhân cam kết chịu trách nhiệm về
tính chính xác của các thông tin trên bản chụp đó.
Trường hợp, theo quy định của luật pháp nước ngoài, cơ quan thuế nước ngoài không cấp giấy xác nhận số thuế đã nộp, người nộp thuế có
thể nộp bản chụp Giấy chứng nhận khấu trừ thuế (ghi rõ đã nộp thuế theo tờ khai thuế thu
nhập nào) do cơ quan trả thu nhập cấp hoặc bản chụp chứng từ ngân hàng đối với
số thuế đã nộp ở nước ngoài có xác nhận của người nộp thuế.
– Bản chụp các hóa đơn chứng từ chứng minh khoản đóng góp vào quỹ
từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học (nếu có).
– Tờ khai quyết toán thuế mẫu số
08B/KK-TNCN đối với cá nhân có tham gia kinh doanh theo nhóm.
b.2.3) Cá nhân vừa có thu nhập từ tiền lương, tiền công; vừa có thu nhập từ đại lý bảo hiểm, đại lý xổ
số, bán hàng đa cấp; vừa có thu nhập từ kinh doanh khai quyết toán thuế
trực tiếp với cơ quan thuế theo mẫu sau:
– Tờ khai quyết toán thuế mẫu số 09/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này;
– Phụ lục mẫu số 09-1/PL-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.
– Phụ lục mẫu số 09-2/PL-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.
– Phụ lục mẫu số 09-3/PL-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này nếu có đăng ký
giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc.
– Phụ lục mẫu số 09-4/PL-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.
– Bản chụp các chứng từ chứng minh số thuế đã khấu trừ, đã tạm nộp trong
năm, số thuế đã nộp ở nước ngoài (nếu có). Cá nhân cam kết chịu trách nhiệm về
tính chính xác của các thông tin trên bản chụp đó.
Trường hợp, theo quy định của luật pháp nước ngoài, cơ quan thuế nước ngoài không cấp giấy xác nhận số thuế đã nộp, người nộp thuế có
thể nộp bản chụp Giấy chứng nhận khấu trừ thuế (ghi rõ đã nộp thuế theo tờ khai thuế thu
nhập nào) do cơ quan trả thu nhập cấp hoặc bản chụp chứng từ ngân hàng đối với
số thuế đã nộp ở nước ngoài có xác nhận của người nộp thuế.
– Bản chụp các hóa đơn chứng từ chứng minh khoản đóng góp vào quỹ
từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học (nếu có).
– Tờ khai quyết toán thuế mẫu số
08B/KK-TNCN đối với cá nhân có tham gia kinh doanh theo nhóm.
– Trường hợp cá nhân nhận thu nhập từ
các tổ chức quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán và nhận thu nhập từ nước ngoài
phải có tài liệu chứng minh hoặc xác nhận về số tiền đã trả của đơn vị, tổ chức
trả thu nhập ở nước ngoài kèm theo Thư xác nhận thu nhập năm mẫu số 20/TXN-TNCN
ban hành kèm theo Thông tư này.
b.2.4) Đối với cá nhân ủy quyền cho tổ
chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thay
Cá nhân ủy quyền cho tổ chức, cá nhân
trả thu nhập quyết toán thay theo mẫu số 04-2/TNCN ban hành kèm theo Thông tư
này, kèm theo bản chụp hóa đơn, chứng từ chứng minh đóng góp từ thiện, nhân
đạo, khuyến học (nếu có).
b.2.5) Đối với nhóm cá nhân kinh doanh
Cá nhân đứng
tên đại diện cho nhóm cá nhân kinh doanh khai quyết toán theo Tờ khai mẫu số
08B/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này để xác định thu nhập chịu thuế chung
của cả nhóm và thu nhập chịu thuế riêng của từng cá nhân trong nhóm kinh doanh.
Mỗi cá nhân trong nhóm kinh doanh được nhận 01
(một) bản của tờ khai quyết toán của nhóm và thực hiện khai quyết toán thuế của
cá nhân theo hướng dẫn tại tiết b.2.2, b.2.3 khoản này.
c) Nơi nộp hồ sơ khai thuế
c.1) Nơi nộp hồ sơ khai thuế quý, từng
lần phát sinh
– Nơi nộp hồ sơ khai thuế đối với cá
nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công khai thuế trực tiếp với cơ
quan thuế là Cục Thuế trực tiếp quản lý nơi cá nhân làm việc hoặc nơi phát sinh
công việc tại Việt Nam (trường hợp cá nhân không làm việc tại Việt Nam).
– Nơi nộp hồ sơ khai thuế đối với cá
nhân kinh doanh, nhóm cá nhân kinh doanh, kể cả cá nhân kinh doanh lưu động
(buôn chuyến) là Chi cục Thuế trực tiếp quản lý nơi cá nhân, nhóm cá nhân kinh
doanh.
– Nơi nộp hồ sơ khai thuế đối với cá
nhân không kinh doanh nhưng có phát sinh hoạt động bán hàng hóa, cung ứng dịch
vụ cần sử dụng hóa đơn là Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi đăng ký thường
trú hoặc tạm trú).
c.2) Nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế
c.2.1) Đối với cá nhân chỉ có thu nhập
từ tiền lương, tiền công
– Cá nhân có thu nhập từ tiền lương,
tiền công trực tiếp khai thuế trong năm thì nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế là
Cục Thuế nơi cá nhân nộp hồ sơ khai thuế trong năm.
– Cá nhân có thu nhập từ tiền lương,
tiền công từ hai nơi trở lên thuộc diện tự quyết
toán thuế thì nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế như sau:
+ Cá nhân đã tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại tổ chức, cá nhân trả
thu nhập nào thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý
tổ chức, cá nhân trả thu nhập đó. Trường hợp cá nhân có thay đổi nơi làm việc
trong năm và tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng có tính giảm trừ gia
cảnh cho bản thân thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại cơ quan thuế quản lý tổ
chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng. Trường hợp cá nhân có thay đổi nơi làm
việc trong năm và tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng không tính giảm
trừ gia cảnh cho bản thân thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại Chi cục Thuế nơi cá
nhân cư trú (nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú).
+ Trường hợp
cá nhân chưa tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân
ở bất cứ tổ chức, cá
nhân trả thu nhập nào thì nộp
hồ sơ quyết toán thuế tại Chi cục Thuế nơi cá
nhân cư trú (nơi đăng ký
thường trú hoặc tạm trú).
– Trường hợp cá nhân không ký hợp đồng
lao động, hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 (ba) tháng, hoặc ký hợp đồng cung cấp dịch
vụ có thu nhập tại một nơi hoặc nhiều nơi đã khấu trừ 10% thì quyết toán thuế
tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú).
– Cá nhân trong năm có thu nhập từ tiền
lương, tiền công tại một nơi hoặc nhiều nơi nhưng tại thời điểm quyết toán
không làm việc tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nơi nộp hồ sơ quyết
toán thuế là Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú).
c.2.2) Đối với cá nhân, nhóm cá nhân
chỉ có thu nhập từ kinh doanh
– Trường hợp cá nhân, nhóm cá nhân kinh doanh tại một nơi thì nộp hồ sơ
quyết toán tại Chi cục Thuế trực tiếp quản lý nơi cá nhân, nhóm cá nhân kinh
doanh. Trường hợp thay đổi nơi kinh doanh
trong năm thì nộp hồ sơ quyết toán tại cơ quan thuế quản lý nơi kinh doanh cuối cùng.
– Trường hợp cá nhân kinh doanh ở
nhiều nơi thì nơi nộp hồ cơ quyết toán thuế là Chi cục Thuế nơi cấp mã số thuế
đầu tiên cho cá nhân kinh doanh.
– Cá nhân làm đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số, bán hàng đa cấp có đăng ký kinh
doanh thì nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế là Chi cục Thuế nơi cá nhân kinh doanh.
– Cá nhân làm đại lý bảo hiểm, đại lý
xổ số, bán hàng đa cấp không đăng ký kinh doanh thì nơi nộp hồ sơ quyết toán
thuế là Chi cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú).
c.2.3) Cá nhân vừa có thu nhập từ kinh doanh vừa có thu nhập từ tiền lương, tiền
công thì nơi nộp hồ sơ quyết
toán thuế làChi cục Thuế nơi cá nhân kinh doanh. Việc xác định
nơi quyết toán theo thu nhập từ kinh doanh thực hiện theo hướng dẫn tại tiết
c.2.2, khoản 2 Điều này.
d) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
– Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế từng lần
phát sinh chậm nhất là ngày thứ 10 (mười) kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế.
– Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quý chậm nhất là ngày 30 (ba mươi) của
quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế.
– Thời hạn nộp hồ sơ khai quyết toán thuế chậm nhất là ngày thứ 90 (chín
mươi) kể từ ngày kết thúc năm dương lịch .
đ) Thời hạn nộp thuế
Thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của
thời hạn nộp tờ khai thuế từng lần phát sinh, quý, quyết toán thuế.
3. Khai thuế đối với thu nhập từ chuyển
nhượng bất động sản
a) Nguyên tắc khai thuế
a.1) Cá nhân có thu nhập từ chuyển
nhượng bất động sản thực hiện khai thuế theo từng lần phát sinh, kể cả trường
hợp được miễn thuế.
a.2) Khai thuế đối với một số trường
hợp cụ thể như sau:
– Trường hợp cá nhân có quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà nhưng đem thế chấp, bảo lãnh vay vốn hoặc thanh toán tại
tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; đến hết thời hạn trả nợ, cá
nhân không có khả năng trả nợ thì tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài làm thủ tục phát mại, bán bất động sản đó đồng thời thực hiện khai thuế
nộp thuế thu nhập cá nhân thay cho cá nhân trước khi thực hiện thanh quyết toán
các khoản nợ của cá nhân.
– Trường hợp cá nhân có quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà nhưng đem thế chấp để vay vốn hoặc thanh toán với tổ
chức, cá nhân khác, nay thực hiện chuyển nhượng toàn bộ (hoặc một phần) bất
động sản đó để thanh toán nợ thì cá nhân có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
phải khai thuế, nộp thuế thu nhập cá nhân hoặc tổ chức, cá nhân làm thủ tục
chuyển nhượng thay phải khai thuế, nộp thuế thu nhập cá nhân thay cho cá nhân
trước khi thanh quyết toán các khoản nợ.
– Trường hợp bất động sản do cá nhân
chuyển nhượng cho tổ chức, cá nhân khác theo quyết định thi hành án của Tòa án
thì cá nhân chuyển nhượng phải khai thuế, nộp thuế hoặc tổ chức, cá nhân tổ
chức bán đấu giá phải khai thuế, nộp thuế thu nhập cá nhân thay cho bên chuyển
nhượng. Riêng đối với bất động sản của cá nhân bị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
thực hiện tịch thu, bán đấu giá nộp vào Ngân sách Nhà nước theo quy định của
pháp luật thì không phải khai thuế, nộp thuế thu nhập cá nhân.
– Trường hợp chuyển đổi nhà, đất cho
nhau giữa các cá nhân (trừ các trường hợp chuyển đổi đất nông nghiệp để sản
xuất thuộc đối tượng được miễn thuế thu nhập cá nhân theo quy định tại khoản 6
Điều 4 của Luật Thuế thu nhập cá nhân) thì từng cá nhân chuyển đổi đất phải
khai thuế, nộp thuế thu nhập cá nhân.
– Trường hợp khai thay hồ sơ khai thuế
thu nhập cá nhân đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản, thì tổ chức, cá
nhân khai thay ghi cụm từ “Khai thay” vào phần trước cụm từ “Người nộp thuế
hoặc Đại diện hợp pháp của người nộp thuế” đồng thời người khai ký, ghi rõ họ
tên, nếu là tổ chức khai thay thì sau khi ký tên phải đóng dấu của tổ chức.
Trên hồ sơ tính thuế, chứng từ thu thuế vẫn phải thể hiện người nộp thuế là cá
nhân có thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản.
a.3) Cơ quan quản lý bất động sản chỉ
làm thủ tục chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng bất động sản khi đã có chứng từ
nộp thuế thu nhập cá nhân hoặc xác nhận của cơ quan thuế về khoản thu nhập từ
việc chuyển nhượng bất động sản thuộc được miễn thuế hoặc tạm thời chưa thu
thuế.
b) Hồ sơ khai thuế và hồ sơ miễn thuế
b.1) Hồ sơ khai thuế đối với thu nhập từ
chuyển nhượng bất động sản bao gồm:
– Tờ khai thuế thu nhập cá nhân theo
mẫu số 11/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.
– Bản chụp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, giấy tờ chứng minh quyền sở hữu nhà hoặc quyền sở hữu các công trình
trên đất và cá nhân ký cam kết chịu trách nhiệm vào bản chụp đó. Trường hợp
chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong
tương lai thì nộp bản sao hợp đồng mua bán nhà ở, công trình xây dựng hình
thành trong tương lai ký với chủ dự án cấp I, cấp II hoặc sàn giao dịch của chủ
dự án.
– Hợp đồng chuyển nhượng bất động sản.
Trường hợp chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở, công trình xây dựng hình thành
trong tương lai thì nộp Hợp đồng chuyển nhượng Hợp đồng mua bán nhà ở, công
trình xây dựng hình thành trong tương lai đã được công chứng. Nếu chuyển nhượng
hợp đồng mua bán nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương lai từ lần
thứ hai trở đi thì các bên phải xuất trình thêm hợp đồng chuyển nhượng lần
trước liền kề. Trường hợp ủy quyền bất động sản thì nộp Hợp đồng ủy quyền bất
động sản.
– Hồ sơ xác định giá vốn và chứng từ
hợp pháp xác định các chi phí liên quan (đối với trường hợp cá nhân khai thuế
theo thuế suất 25% trên thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản).
– Các giấy tờ làm căn cứ xác định thuộc
đối tượng được miễn thuế theo hướng dẫn tại điểm b.2, khoản này (trong trường
hợp chuyển nhượng bất động sản được miễn thuế thu nhập cá nhân).
– Các tài liệu làm căn cứ chứng minh
việc góp vốn theo quy định của pháp luật (trong trường hợp chuyển nhượng bất
động sản do góp vốn vào doanh nghiệp thuộc diện tạm thời chưa thu thuế thu nhập
cá nhân) .
Cơ quan thuế thông báo số thuế phải nộp
theo mẫu số 11-1/TB-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này cho cá nhân.
b.2) Hồ sơ miễn thuế đối với chuyển
nhượng bất động sản
b.2.1) Đối với trường hợp chuyển nhượng
bất động sản (bao gồm cả nhà ở hình thành trong tương lai, công trình xây dựng
hình thành trong tương lai theo quy định pháp luật về kinh doanh bất động sản)
giữa vợ với chồng, giữa cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi với con
nuôi; giữa mẹ chồng, cha chồng với con dâu; giữa bố vợ, mẹ vợ với con rể; giữa
ông nội, bà nội với cháu nội; giữa ông bà ngoại với cháu ngoại; giữa anh chị em
ruột với nhau thì hồ sơ miễn thuế đối với từng trường hợp cụ thể như sau:
– Đối với bất động sản chuyển nhượng
giữa vợ với chồng cần một trong các giấy tờ sau: Bản sao Sổ hộ khẩu hoặc bản
sao Giấy chứng nhận kết hôn hoặc Quyết định của tòa án xử ly hôn, tái hôn (đối
với trường hợp chia nhà do ly hôn, hợp nhất quyền sở hữu do tái hôn).
– Đối với bất động sản chuyển nhượng
giữa cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ cần có một trong hai giấy tờ sau: bản sao Sổ hộ
khẩu (nếu cùng Sổ hộ khẩu) hoặc bản sao Giấy khai sinh.
Trường hợp con ngoài giá thú thì phải
có bản sao quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con của cơ quan có thẩm
quyền.
– Đối với bất động sản chuyển nhượng
giữa cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi cần có một trong hai giấy tờ sau: bản sao
Sổ hộ khẩu (nếu cùng Sổ hộ khẩu) hoặc bản sao Quyết định công nhận việc nuôi
con nuôi của cơ quan có thẩm quyền.
– Đối với bất động sản chuyển nhượng giữa ông nội, bà nội với cháu nội cần
có giấy tờ sau: Bản sao Giấy khai sinh của cháu nội và bản sao Giấy khai sinh
của bố cháu nội; hoặc bản sao Sổ hộ khẩu có thể hiện mối quan hệ giữa ông nội,
bà nội với cháu nội.
– Đối với bất động sản chuyển nhượng giữa ông ngoại, bà ngoại với cháu
ngoại cần có giấy tờ sau: Bản sao Giấy khai sinh của cháu ngoại và bản sao Giấy
khai sinh của mẹ cháu ngoại; hoặc bản sao Sổ hộ khẩu có thể hiện mối quan hệ
giữa ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại.
– Đối với bất động sản chuyển nhượng giữa anh, chị, em ruột với nhau cần có
giấy tờ sau: bản sao Sổ hộ khẩu hoặc bản sao Giấy khai sinh của người chuyển
nhượng và của người nhận chuyển nhượng thể hiện mối quan hệ có chung cha mẹ
hoặc cùng cha khác mẹ hoặc cùng mẹ khác cha hoặc các giấy tờ khác chứng minh có
quan hệ huyết thống.
– Đối với bất động sản chuyển nhượng giữa cha chồng, mẹ chồng với con dâu;
cha vợ, mẹ vợ với con rể cần có giấy tờ sau: Bản sao Sổ hộ khẩu ghi rõ mối quan
hệ giữa cha chồng, mẹ chồng với con dâu; giữa cha vợ, mẹ vợ với con rể; hoặc
bản sao Giấy chứng nhận kết hôn và Giấy khai sinh của chồng hoặc vợ làm căn cứ
xác định mối quan hệ giữa người chuyển nhượng là cha chồng, mẹ chồng với con
dâu hoặc cha vợ, mẹ vợ với con rể.
Trường hợp chuyển nhượng bất động sản thuộc đối tượng được miễn thuế nêu
trên nhưng người chuyển nhượng không có Giấy khai sinh hoặc sổ hộ khẩu thì phải
có xác nhận của ủy ban nhân dân cấp xã về mối quan hệ giữa người chuyển nhượng
và người nhận chuyển nhượng làm căn cứ để xác định thu nhập được miễn thuế.
b.2.2) Đối với trường hợp cá nhân được Nhà nước giao đất không phải trả
tiền hoặc được giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật thì hồ sơ miễn
thuế là bản sao quyết định giao đất của cơ quan có thẩm quyền ghi rõ mức miễn,
giảm tiền sử dụng đất.
b.2.3) Đối với trường hợp chuyển đổi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá
nhân được Nhà nước giao để sản xuất thì hồ sơ miễn thuế là Văn bản thỏa thuận
việc chuyển đổi đất giữa các bên được cơ quan có thẩm quyền xác nhận.
b.2.4) Bản sao các giấy tờ đối với các trường hợp chuyển nhượng bất động
được miễn thuế nêu tại điểm b.2.1, b.2.2, b.2.3 khoản này phải có công chứng
hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã. Trường hợp không có công chứng hoặc
chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã thì người chuyển nhượng phải xuất trình
bản chính để cơ quan thuế kiểm tra đối chiếu.
b.2.5) Đối với trường hợp cá nhân
chuyển nhượng chỉ có duy nhất một nhà ở, quyền sử dụng đất ở duy nhất tại Việt
Nam được miễn thuế thu nhập cá nhân theo quy định thì cá nhân chuyển nhượng nộp
hồ sơ khai thuế theo hướng dẫn tại điểm b.1 khoản này. Trên Tờ khai mẫu số
11/KK-TNCN cá nhân tự khai thu nhập được miễn thuế và ghi rõ được miễn thuế thu
nhập cá nhân theo quy định đối với nhà ở, quyền sử dụng đất ở duy nhất và chịu
trách nhiệm trước pháp luật về việc khai có duy nhất một nhà ở, quyền sử dụng
đất ở tại Việt Nam.
c) Nơi nộp hồ sơ khai thuế
Cá nhân nộp hồ sơ khai thuế cùng hồ sơ
chuyển nhượng bất động sản tại bộ phận một cửa liên thông. Trường hợp ở địa
phương chưa thực hiện quy chế một cửa liên thông thì nộp hồ sơ trực tiếp cho
văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất nơi có bất động sản chuyển nhượng.
Trường hợp cá nhân chuyển nhượng nhà ở
hình thành trong tương lai, công trình xây dựng hình thành trong tương lai thì
khai thuế, nộp thuế thu nhập cá nhân tại Chi cục Thuế địa phương nơi có nhà ở
hình thành trong tương lai, công trình xây dựng hình thành trong tương lai hoặc
tổ chức, cá nhân được cơ quan thuế ủy nhiệm thu.
d) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
Cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng
bất động sản nộp hồ sơ khai thuế cùng hồ sơ chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng
bất động sản.
Trường hợp cá nhân chuyển nhượng nhà ở,
công trình xây dựng hình thành trong tương lai nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là
trước khi làm thủ tục chuyển nhượng nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong
tương lai với chủ dự án.
đ) Thời hạn nộp thuế.
Thời hạn nộp thuế
là thời hạn ghi trên Thông báo nộp thuế của cơ quan thuế.
4. Khai thuế đối với thu nhập từ hoạt
động chuyển nhượng vốn (trừ chuyển nhượng chứng khoán).
a) Nguyên tắc khai thuế
a.1) Cá nhân cư trú chuyển nhượng vốn
góp khai thuế theo từng lần chuyển nhượng không phân biệt có hay không phát
sinh thu nhập.
a.2) Cá nhân không cư trú có thu nhập
từ chuyển nhượng vốn góp tại Việt Nam không phải khai thuế trực tiếp với cơ
quan thuế mà tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng thực hiện khấu trừ thuế và
khai thuế theo khoản 1 Điều này. Trường hợp bên nhận chuyển nhượng là cá nhân
thì chỉ khai thuế theo từng lần phát sinh không khai quyết toán thuế đối với
nghĩa vụ khấu trừ.
a.3) Doanh nghiệp làm thủ
tục thay đổi danh sách thành viên góp vốn trong trường hợp chuyển nhượng vốn mà
không có chứng từ chứng minh cá nhân chuyển nhượng vốn đã hoàn thành nghĩa vụ
thuế thì doanh nghiệp nơi cá nhân chuyển nhượng vốn có trách nhiệm khai thuế,
nộp thuế thay cho cá nhân.
Trường hợp doanh nghiệp nơi cá nhân chuyển nhượng vốn nộp thuế thay cho cá
nhân thì doanh nghiệp thực hiện việc khai thay hồ sơ khai thuế của cá nhân.
Doanh nghiệp khai thay ghi cụm từ “Khai thay” vào phần trước cụm từ “Người nộp
thuế hoặc Đại diện hợp pháp của người nộp thuế” đồng thời người khai ký, ghi rõ
họ tên, đóng dấu của doanh nghiệp. Trên hồ sơ tính thuế, chứng từ thu thuế vẫn
phải thể hiện người nộp thuế là cá nhân chuyển nhượng vốn góp (trường hợp là
chuyển nhượng vốn của cá nhân cư trú) hoặc cá nhân nhận chuyển nhượng vốn
(trường hợp là chuyển nhượng vốn của cá nhân không cư trú).
b) Hồ sơ khai thuế
Cá nhân cư trú có
thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp khai thuế theo mẫu sau:
– Tờ khai thuế thu nhập cá nhân áp dụng
đối với cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng vốn mẫu số 12/KK-TNCN ban hành kèm
theo Thông tư này.
– Bản chụp Hợp đồng chuyển nhượng vốn
góp.
– Tài liệu xác định trị giá vốn góp
theo sổ sách kế toán, hợp đồng mua lại phần vốn góp trong trường hợp có vốn góp
do mua lại.
– Bản chụp các chứng từ chứng minh chi
phí liên quan đến việc xác định thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng vốn góp và
cá nhân ký cam kết chịu trách nhiệm vào bản chụp đó.
Cơ quan thuế lập Thông báo số thuế phải
nộp mẫu số 12-1/TB-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này gửi cho cá nhân (kể cả
trường hợp không phát sinh số thuế phải nộp).
c) Nơi nộp hồ sơ khai thuế
Cá nhân, doanh nghiệp khai thay nộp hồ sơ khai thuế chuyển nhượng vốn góp
tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý doanh nghiệp có vốn góp chuyển nhượng.
d) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
Cá nhân khai
thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp khai thuế thu nhập cá nhân chậm
nhất là ngày thứ 10 (mười) kể từ ngày hợp đồng chuyển nhượng vốn góp có hiệu
lực.
Trường hợp
doanh nghiệp nộp thuế thay cho cá nhân thì thời điểm nộp hồ sơ khai thuế chậm
nhất là trước thời điểm làm thủ tục thay đổi danh sách thành viên góp vốn theo
quy định của pháp luật.
đ) Thời hạn nộp thuế
Thời hạn nộp thuế là thời hạn ghi trên Thông báo nộp thuế
của cơ quan thuế.
5. Khai thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán
a) Nguyên tắc khai thuế
a.1) Cá nhân chuyển nhượng chứng khoán của Công ty đại chúng giao dịch tại
Sở giao dịch chứng khoán không phải khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế, Công
ty chứng khoán, Ngân hàng thương mại nơi cá nhân mở tài khoản lưu ký, Công ty
quản lý quỹ nơi cá nhân ủy thác quản lý danh mục đầu tư khai thuế theo hướng
dẫn tại khoản 1 Điều này.
a.2) Cá nhân chuyển nhượng chứng khoán không thông qua hệ thống giao dịch
trên Sở giao dịch chứng khoán:
– Cá nhân chuyển nhượng chứng khoán của công ty đại chúng đã đăng ký chứng
khoán tập trung tại Trung tâm lưu ký chứng khoán không khai thuế trực tiếp với
cơ quan thuế, Công ty chứng khoán, Ngân hàng thương mại nơi cá nhân mở tài
khoản lưu ký chứng khoán khấu trừ thuế và khai thuế theo hướng dẫn tại khoản 1
Điều này.
– Cá nhân chuyển nhượng chứng khoán của công ty cổ phần chưa là công ty đại
chúng nhưng tổ chức phát hành chứng khoán ủy quyền cho công ty chứng khoán quản
lý danh sách cổ đông không khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế, Công ty chứng
khoán được ủy quyền quản lý danh sách cổ đông khấu trừ thuế và khai thuế theo
hướng dẫn tại khoản 1 Điều này.
a.3) Cá nhân chuyển nhượng chứng khoán không thuộc trường hợp nêu tại tiết
a.1, a.2, khoản này khai thuế theo từng lần phát sinh.
a.4) Doanh nghiệp thực hiện thủ tục thay đổi danh sách cổ đông trong trường
hợp chuyển nhượng chứng khoán không có chứng từ chứng minh cá nhân chuyển
nhượng chứng khoán đã hoàn thành nghĩa vụ thuế thì doanh nghiệp nơi cá nhân
chuyển nhượng chứng khoán có trách nhiệm khai thuế, nộp thuế thay cho cá nhân.
Trường hợp doanh nghiệp nơi cá nhân chuyển nhượng chứng khoán khai thuế
thay cho cá nhân thì doanh nghiệp thực hiện khai thay hồ sơ khai thuế thu nhập
cá nhân. Doanh nghiệp khai thay ghi cụm từ “Khai thay” vào phần trước cụm từ
“Người nộp thuế hoặc Đại diện hợp pháp của người nộp thuế” đồng thời người khai
ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu của doanh nghiệp. Trên hồ sơ tính thuế, chứng từ
thu thuế vẫn thể hiện người nộp thuế là cá nhân chuyển nhượng chứng khoán.
a.5) Cuối năm nếu cá nhân chuyển nhượng chứng khoán có yêu cầu quyết toán
thuế thì thực hiện khai quyết toán thuế trực tiếp với cơ quan thuế.
b) Hồ sơ khai thuế
b.1) Hồ sơ khai từng lần phát sinh
Hồ sơ khai thuế đối với cá nhân chuyển
nhượng chứng khoán thuộc diện khai trực tiếp với cơ quan thuế hướng dẫn tại
tiết a.3, khoản này gồm:
– Tờ khai mẫu số 12/KK-TNCN ban hành
kèm theo Thông tư này
– Bản chụp Hợp đồng chuyển nhượng chứng
khoán.
Cơ quan thuế lập Thông báo số thuế phải
nộp mẫu số 12-1/TB-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này gửi cho cá nhân.
b.2) Hồ sơ khai quyết toán thuế
Hồ sơ khai quyết toán thuế đối với cá
nhân có thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán gồm :
– Tờ khai quyết toán thuế mẫu số
13/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.
– Bảng kê chi tiết chứng khoán đã
chuyển nhượng trong năm theo mẫu số 13-1/BK-TNCN kèm theo Thông tư này.
– Bản chụp các hóa đơn, chứng từ chứng
minh chi phí khác liên quan đến việc chuyển nhượng chứng khoán và cá nhân ký
cam kết chịu trách nhiệm vào bản chụp đó.
– Bản chụp các chứng từ chứng minh số
thuế đã khấu trừ trong năm và cá nhân ký cam kết chịu trách nhiệm vào bản chụp
đó.
c) Nơi nộp hồ sơ khai thuế
c.1) Cá nhân thuộc diện trực tiếp khai
thuế từng lần phát sinh nêu tại điểm a.3 khoản này nộp hồ sơ khai thuế tại cơ
quan thuế quản lý doanh nghiệp phát hành chứng khoán mà cá nhân chuyển nhượng.
c.2) Cá nhân có yêu cầu quyết toán thuế
nộp hồ sơ quyết toán thuế như sau:
– Cá nhân chỉ chuyển nhượng chứng khoán
tại một Công ty chứng khoán nộp hồ sơ quyết toán thuế tại cơ quan thuế trực
tiếp quản lý công ty chứng khoán.
– Các trường hợp chuyển nhượng chứng
khoán khác, cá nhân nộp hồ sơ quyết toán thuế tại Chi cục Thuế nơi cá nhân cứ
trú (nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú).
d) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
– Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với
cá nhân thuộc diện trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế chậm nhất là 10 (mười) ngày kể từ ngày hợp đồng chuyển nhượng chứng
khoán có hiệu lực theo quy định của pháp luật.
– Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế
chậm nhất là ngày thứ 90 (chín mươi) kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.
– Trường hợp doanh nghiệp nộp thuế thay cho cá nhân thì thời điểm nộp hồ sơ
khai thuế chậm nhất là trước khi làm thủ tục thay đổi danh sách cổ đông theo
quy định của pháp luật.
đ) Thời hạn nộp thuế
Thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của
thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, quyết toán thuế.
6. Khai thuế đối với thu nhập từ nhận
thừa kế, quà tặng
a) Nguyên tắc khai thuế
a.1) Cá nhân có thu nhập từ nhận thừa kế, nhận quà tặng khai thuế theo từng
lần phát sinh kể cả trường hợp được miễn thuế.
a.2) Các cơ quan quản lý Nhà nước, các tổ chức có liên quan chỉ thực hiện
thủ tục chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng bất động sản, chứng khoán, phần vốn
góp và các tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng cho người
nhận thừa kế, nhận quà tặng khi đã có chứng từ nộp thuế hoặc xác nhận của cơ
quan thuế về khoản thu nhập từ thừa kế, quà tặng là bất động sản được miễn thuế.
b) Hồ sơ khai thuế và hồ sơ miễn thuế
b.1) Đối với nhận thừa kế, quà tặng là
bất động sản, hồ sơ khai thuế thực hiện theo hướng dẫn tại tiết b.1, khoản 3
Điều này. Riêng Hợp đồng chuyển nhượng bất động sản thay thế bằng bản chụp giấy
tờ pháp lý chứng minh quyền được nhận thừa kế, quà tặng cá nhân cam kết chịu
trách nhiệm vào bản chụp đó.
b.2) Đối với nhận thừa kế, quà tặng là nhà ở, công trình
xây dựng hình thành trong tương lai, hồ sơ
khai thuế thực hiện theo hướng dẫn tại tiết b.1, khoản 3 Điều này. Riêng
Hợp đồng chuyển nhượng, Hợp đồng mua bán nhà ở, công trình xây dựng hình thành
trong tương lai thay thế bằng bản chụp giấy tờ pháp lý chứng minh quyền được
nhận thừa kế, quà tặng và cá nhân cam kết chịu trách nhiệm vào bản chụp đó.
b.3) Đối với nhận thừa kế, quà tặng là các tài sản khác
phải đăng ký quyền sở hữu, hồ sơ khai thuế gồm:
– Tờ khai thuế thu nhập cá nhân đối với
thu nhập từ thừa kế, quà tặng theo mẫu số 14/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư
này.
– Bản chụp giấy tờ pháp lý chứng minh
quyền nhận thừa kế, quà tặng và cá nhân ký cam kết chịu trách nhiệm vào bản
chụp đó.
Cơ quan thuế lập Thông báo số thuế phải
nộp mẫu số 14-1/TB-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này gửi cho cá nhân.
b.4) Đối với nhận thừa kế, quà tặng (bao gồm cả nhà ở hình thành trong tương
lai, công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo quy định pháp luật về
kinh doanh bất động sản) là bất động sản giữa vợ với chồng; giữa cha đẻ, mẹ đẻ
với con đẻ, giữa cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; giữa cha chồng, mẹ chồng với
con dâu; giữa cha vợ, mẹ vợ với con rể; giữa ông nội, bà nội với cháu nội, giữa
ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; giữa anh chị em ruột với nhau: hồ sơ miễn
thuế thực hiện theo hướng dẫn tại tiết b.2, khoản 3 Điều này.
c) Nơi nộp hồ sơ khai
thuế
– Cá nhân nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản (bao gồm cả nhà ở, công
trình xây dựng hình thành trong tương lai) nộp hồ sơ khai thuế theo hướng dẫn
tại điểm c, khoản 3 Điều này.
– Cá nhân nhận thu nhập từ thừa kế, quà tặng là chứng khoán, phần vốn góp
nộp hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế quản lý doanh nghiệp phát hành chứng
khoán, doanh nghiệp có phần vốn góp.
– Cá nhân nhận thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là tài sản khác nộp hồ sơ
khai thuế tại cơ quan thuế nơi nộp hồ sơ khai lệ phí trước bạ.
d) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
– Cá nhân nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản (bao gồm cả nhà ở, công
trình xây dựng hình thành trong tương lai) thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
theo hướng dẫn tại điểm d, khoản 3 Điều này.
– Cá nhân có thu nhập từ thừa kế, quà tặng là chứng khoán, phần vốn góp thì
thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo hướng dẫn tại điểm d, khoản 4 và điểm d,
khoản 5 Điều này.
– Cá nhân có thu nhập từ thừa kế, quà tặng là tài sản khác thì thời hạn nộp
hồ sơ khai thuế chậm nhất là trước thời điểm nộp hồ sơ khai lệ phí trước bạ.
đ) Thời hạn nộp thuế
Thời hạn nộp thuế là thời hạn ghi trên Thông báo nộp thuế
của cơ quan thuế.
7. Khai thuế đối với cá nhân cư trú có
thu nhập phát sinh tại nước ngoài
a) Nguyên tắc khai thuế
Cá nhân cư trú có thu nhập phát sinh
tại nước ngoài thực hiện khai thuế theo từng lần phát sinh, riêng cá nhân cư
trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công phát sinh tại nước ngoài khai thuế
theo quý.
b) Hồ sơ khai thuế
– Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền
lương, tiền công phát sinh tại nước ngoài khai thuế theo mẫu số 07/KK-TNCN ban
hành kèm theo Thông tư này.
– Cá nhân cư trú có thu nhập từ kinh
doanh phát sinh tại nước ngoài khai thuế theo mẫu số 08/KK-TNCN ban hành kèm
theo Thông tư này.
– Cá nhân cư trú có thu nhập từ chuyển
nhượng bất động sản, chuyển nhượng vốn (bao gồm cả chuyển nhượng chứng khoán),
nhận thừa kế, quà tặng tại nước ngoài khai thuế theo hướng dẫn tại khoản 3,
khoản 4, khoản 5 và khoản 6 Điều này.
– Cá nhân cư trú có thu nhập từ đầu tư
vốn, từ bản quyền, từ nhượng quyền thương mại, từ trúng thưởng phát sinh tại
nước ngoài thực hiện khai thuế theo mẫu số 19/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông
tư này.
– Khi khai thuế đối với các khoản thu nhập phát sinh tại nước ngoài, cá
nhân gửi kèm theo các chứng từ trả thu nhập ở nước ngoài, chứng từ chứng minh đã
nộp thuế ở nước ngoài làm căn cứ để xác định thu nhập và số thuế thu nhập cá
nhân đã nộp ở nước ngoài được trừ. Trường hợp, theo quy định của luật pháp nước ngoài, cơ quan thuế nước ngoài không cấp giấy xác nhận số thuế đã nộp, người nộp thuế có
thể nộp bản chụp Giấy chứng nhận khấu trừ thuế (ghi rõ đã nộp thuế theo tờ khai thuế thu
nhập nào) do cơ quan chi trả thu nhập cấp hoặc bản chụp chứng từ ngân hàng đối
với số thuế đã nộp ở nước ngoài có xác nhận của người nộp thuế.
c) Nơi nộp hồ sơ khai thuế
– Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền
lương, tiền công phát sinh tại nước ngoài khai thuế tại Cục Thuế trực tiếp quản
lý nơi cá nhân làm việc hoặc Cục Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi đăng ký thường
trú hoặc tạm trú) (trường hợp cá nhân không làm việc tại Việt Nam).
– Cá nhân cư trú
có thu nhập phát sinh tại nước ngoài (trừ tiền lương, tiền công) khai thuế tại
Cục Thuế nơi cá nhân cư trú nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú).
d) Thời hạn nộp sơ khai thuế
Cá nhân có trách nhiệm khai thuế chậm
nhất là ngày thứ 10 (mười) kể từ ngày phát sinh thu nhập hoặc nhận được thu
nhập. Trường hợp khi phát sinh thu nhập hoặc nhận thu nhập ở nước ngoài nhưng
cá nhân có thu nhập đang ở nước ngoài thì thời hạn khai thuế chậm nhất là ngày
thứ 10 (mười) kể từ ngày nhập cảnh vào Việt Nam.
đ) Thời hạn nộp thuế
Thời hạn nộp thuế là ngày cuối cùng của
thời hạn nộp hồ sơ khai thuế.
8. Khai thuế đối với cá nhân không cư
trú có thu nhập phát sinh tại Việt Nam nhưng nhận thu nhập ở nước ngoài
a) Nguyên tắc khai thuế
a.1) Cá nhân không cư trú có thu nhập phát sinh tại Việt Nam nhưng nhận
tại nước ngoài khai thuế theo lần phát sinh. Riêng cá nhân không cư trú có thu
nhập từ tiền lương, tiền công phát sinh tại Việt Nam nhưng nhận tại nước ngoài
khai thuế theo quý.
a.2) Cá nhân không cư trú có thu nhập
từ chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng vốn (bao gồm cả chuyển nhượng
chứng khoán) phát sinh tại Việt Nam nhưng nhận thu nhập tại nước ngoài thực
hiện khai thuế theo từng lần phát sinh như hướng dẫn tại khoản 3, khoản 4,
khoản 5 Điều này.
b) Hồ sơ khai thuế
– Cá nhân không cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công khai thuế
theo mẫu số 07/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.
– Cá nhân không cư trú có thu nhập từ kinh doanh, đầu tư vốn, bản
quyền, nhượng quyền thương mại, trúng thưởng khai thuế theo mẫu số 19/KK-TNCN
ban hành kèm theo Thông tư này.
c) Nơi nộp hồ sơ khai thuế
– Đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công là Cục Thuế nơi cá nhân
phát sinh công việc tại Việt Nam.
– Đối với thu nhập từ kinh doanh là Cục Thuế trực tiếp quản lý nơi cá
nhân kinh doanh.
– Đối với thu nhập từ đầu tư vốn, bản quyền, nhượng quyền thương mại,
trúng thưởng là Cục Thuế nơi phát sinh hoạt động đầu tư vốn, bản quyền, nhượng
quyền thương mại, trúng thưởng.
d) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
Cá nhân có trách nhiệm khai thuế chậm nhất là ngày thứ 10 (mười) kể từ ngày phát sinh thu nhập hoặc nhận được thu nhập. Trường hợp khi
phát sinh thu nhập hoặc nhận thu nhập ở nước ngoài nhưng cá nhân có thu nhập
đang ở nước ngoài thì thời hạn khai thuế chậm nhất là ngày thứ 10 (mười)
kể từ ngày
nhập cảnh vào Việt Nam.
đ) Thời hạn nộp thuế
Thời hạn nộp thuế
chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế.
9. Khai thuế đối với thu nhập từ đầu tư
vốn trong trường hợp nhận cổ tức bằng cổ phiếu, lợi tức ghi tăng vốn
a) Nguyên tắc khai thuế
Cá nhân nhận cổ tức bằng cổ phiếu, lợi
tức ghi tăng vốn chưa phải khai và nộp thuế từ đầu tư vốn khi nhận. Khi chuyển
nhượng vốn, rút vốn, giải thể doanh nghiệp cá nhân khai và nộp thuế thu nhập cá
nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn và thu nhập từ đầu tư vốn.
b) Hồ sơ khai thuế
Hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân đối
với thu nhập từ đầu tư vốn là Tờ khai mẫu số 24/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông
tư này.
c) Nơi nộp hồ sơ khai thuế
Nơi nộp hồ sơ khai thuế là cơ quan thuế
trực tiếp quản lý doanh nghiệp phát hành chứng khoán hoặc quản lý doanh nghiệp
có vốn góp.
d) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất
là ngày thứ 10 (mười) kể từ ngày chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng cổ phiếu cùng
loại, rút vốn, giải thể doanh nghiệp.
đ) Thời hạn nộp thuế
Thời hạn nộp thuế
chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế.
10. Khai thuế đối với thu nhập từ
chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng chứng khoán, chuyển nhượng bất động sản trong
trường hợp góp vốn bằng phần vốn góp, góp vốn bằng chứng khoán, góp vốn bằng
bất động sản.
a) Nguyên tắc khai thuế
Cá nhân góp vốn bằng phần vốn góp, bằng
chứng khoán, bằng bất động sản chưa phải khai và nộp thuế từ chuyển nhượng khi
góp vốn. Khi chuyển nhượng vốn, rút vốn, giải thể doanh nghiệp mà cá nhân góp
vốn đó, cá nhân khai và nộp thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp,
chuyển nhượng chứng khoán, chuyển nhượng bất động sản khi góp vốn và thu nhập
từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng bất động sản khi chuyển nhượng.
Việc khai thuế đối với thu nhập từ
chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng vốn góp, chuyển nhượng chứng khoán
thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 3, khoản 4, khoản 5, Điều này.
b) Hồ sơ khai thuế
Hồ sơ khai thuế đối với thu nhập từ
chuyển nhượng vốn góp, chuyển nhượng chứng khoán, chuyển nhượng bất động sản
khi góp vốn như sau:
b.1) Đối với thu nhập từ chuyển nhượng
vốn góp:
– Tờ khai thuế thu nhập cá nhân mẫu số
12/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.
– Bản chụp Hợp đồng góp vốn
– Tài liệu xác định trị giá vốn góp theo
sổ sách kế toán, hợp đồng mua lại phần vốn góp trong trường hợp vốn góp do mua
lại.
– Bản chụp các chứng từ chứng minh chi
phí liên quan đến việc xác định thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng vốn góp và
cá nhân ký cam kết chịu trách nhiệm vào bản chụp đó.
Cơ quan thuế lập thông báo số thuế phải
nộp mẫu số 12-1/TB-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này gửi cho cá nhân.
b.2) Đối với thu nhập từ chuyển nhượng
chứng khoán
– Tờ khai thuế thu nhập cá nhân mẫu số
12/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.
– Bản chụp Hợp đồng góp vốn
Cơ quan thuế lập thông báo số thuế phải
nộp mẫu số 12-1/TB-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này gửi cho cá nhân.
b.3) Đối với thu nhập từ chuyển nhượng
bất động sản thì hồ sơ khai thuế theo hướng dẫn tại điểm b, khoản 3 Điều này và
thay Hợp đồng chuyển nhượng bất động sản bằng bản chụp Hợp đồng góp vốn.
c) Nơi nộp hồ sơ khai thuế
– Đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn
góp, chuyển nhượng chứng khoán là cơ quan thuế trực tiếp quản lý doanh nghiệp
phát hành chứng khoán hoặc quản lý doanh nghiệp có vốn góp.
– Đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất
động sản là Chi cục Thuế nơi có bất động sản góp vốn.
d) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất
là ngày thứ 10 (mười) kể từ ngày chuyển nhượng vốn, rút vốn, giải thể doanh nghiệp.
đ) Thời hạn nộp thuế
Thời hạn nộp thuế
chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế.
11. Khai thuế từ
tiền lương, tiền công đối với thu nhập từ thưởng bằng cổ phiếu
a) Nguyên tắc khai thuế
Cá nhân khi nhận thưởng bằng cổ phiếu
từ đơn vị sử dụng lao động chưa phải nộp thuế đối với thu nhập từ tiền lương,
tiền công. Khi cá nhân chuyển nhượng cổ phiếu cùng loại thì khai thuế đối với
thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán và thu nhập từ tiền lương, tiền công do
được thưởng bằng cổ phiếu.
Việc khai thuế đối với thu nhập từ
chuyển nhượng chứng khoán khi chuyển nhượng cổ phiếu cùng loại thực hiện theo
hướng dẫn tại khoản 5 Điều này.
b) Hồ sơ khai thuế
Đối với thu nhập từ tiền lương, tiền
công do được thưởng bằng cổ phiếu thì hồ sơ khai thuế là tờ khai thuế thu nhập
cá nhân theo mẫu số 07/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này
c) Nơi nộp hồ sơ khai thuế
Nơi nộp hồ sơ khai
thuế là cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức trả thu nhập.
d) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất
là ngày thứ 10 (mười) kể từ ngày chuyển nhượng cổ phiếu cùng loại.
đ) Thời hạn nộp thuế
Thời hạn nộp thuế
chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế.
12. Trường hợp cá nhân đăng ký người
phụ thuộc giảm trừ gia cảnh; tổ chức, cá nhân trả thu nhập đề nghị cấp chứng từ
khấu trừ thuế thu nhập cá nhân; cá nhân khai thuế về người phải trực tiếp nuôi
dưỡng và cá nhân không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03
tháng có cam kết thu nhập chưa đến mức phải nộp thuế thì khai theo các mẫu số
16/ĐK-TNCN, 17/TNCN, 21a/XN-TNCN, 21b/XN-TNCN và 23/CK-TNCN ban hành kèm theo
Thông tư này. Cơ quan thuế thông báo mã số
thuế người phụ thuộc theo mẫu số 16-1/TB-MST ban hành kèm theo Thông tư này.
1. https://docluat.vn/archive/3310/
2. https://docluat.vn/archive/3520/
3. https://docluat.vn/archive/1885/
13. Trường hợp cá nhân nước ngoài có
thu nhập chịu thuế thuộc diện được miễn thuế, giảm thuế do áp dụng Hiệp định
tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam và các nước, vùng lãnh thổ khác thì thực
hiện các thủ tục sau:
a) Đối với cá nhân là đối tượng cư trú
của nước hoặc vùng lãnh thổ khác (bao gồm cả trường hợp cá nhân là đối tượng cư
trú của nước hoặc vùng lãnh thổ khác có thu nhập hướng dẫn tại điểm b.1 khoản 1
(đối với thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập và thu nhập khác); khoản 3;
điểm b khoản 4; khoản 5; điểm b khoản 10 và khoản 9 Điều này):
Mười lăm ngày trước khi thực hiện hợp
đồng với các tổ chức, cá nhân Việt Nam: cá nhân nước ngoài gửi cho bên Việt Nam
ký kết hợp đồng hoặc chi trả thu nhập Hồ sơ thông báo thuộc diện miễn, giảm
thuế theo Hiệp định để nộp cho Cơ quan thuế quản lý trực tiếp của Bên Việt Nam
cùng với hồ sơ khai thuế của lần khai thuế đầu tiên. Hồ sơ gồm:
– Thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế
theo Hiệp định mẫu 01/HTQT ban hành kèm theo Thông tư này;
– Bản gốc (hoặc bản chụp đã được chứng
thực) Giấy chứng nhận cư trú của nước cư trú do Cơ quan thuế cấp ngay trước năm
thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định đã được hợp pháp hóa lãnh
sự;
– Bản chụp Hợp đồng lao động với người
sử dụng lao động ở nước ngoài và cá nhân ký cam kết chịu trách nhiệm vào bản
chụp đó (nếu có);
– Bản chụp Hợp đồng lao động với người
sử dụng lao động tại Việt Nam (đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công và thu
nhập từ kinh doanh) hoặc bản chụp giấy tờ pháp lý chứng minh nguồn gốc của
khoản thu nhập (đối với các loại thu nhập khác) và cá nhân ký cam kết chịu
trách nhiệm vào bản chụp đó;
– Bản chụp hộ chiếu sử dụng cho việc
xuất nhập cảnh tại Việt Nam và cá nhân ký cam kết chịu trách nhiệm vào bản chụp
đó;
– Bản chụp đăng ký kinh doanh và/hoặc
giấy phép hành nghề, giấy chứng nhận đăng ký thuế do nước cư trú cấp đối với cá
nhân có thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập (thu nhập của thầy thuốc, luật
sư, kỹ sư, kiến trúc sư, nha sĩ, kế toán viên) có xác nhận của người nộp thuế;
– Bản chụp đăng ký kinh doanh và/hoặc
giấy phép hành nghề do Việt Nam cấp (đối với các ngành nghề pháp luật Việt Nam
yêu cầu phải đăng ký kinh doanh hoặc có giấy phép hành nghề) đối với cá nhân có
thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập (thu nhập của thầy thuốc, luật sư, kỹ
sư, kiến trúc sư, nha sĩ, kế toán viên) có xác nhận của người nộp thuế;
– Bản chụp hợp đồng ký kết với các tổ
chức, cá nhân tại Việt Nam có xác nhận của người nộp thuế. Cụ thể:
+ Trường hợp chuyển nhượng bất động
sản: bản chụp hợp đồng chuyển nhượng bất động sản.
+ Trường hợp chuyển nhượng vốn: bản
chụp hợp đồng chuyển nhượng vốn; bản chụp giấy chứng nhận đầu tư của công ty
Việt Nam mà nhà đầu tư nước ngoài góp vốn có xác nhận của người nộp thuế.
+ Trường hợp chuyển nhượng chứng khoán:
bản chụp hợp đồng mua bán chứng khoán. Trường hợp hoạt động mua bán chứng khoán
không có hợp đồng mua bán chứng khoán thì người nộp thuế nộp giấy chứng nhận
tài khoản lưu ký cổ phiếu, trái phiếu do ngân hàng lưu ký hoặc công ty chứng
khoán xác nhận theo mẫu số 01/TNKDCK ban hành kèm theo Thông tư này.
– Giấy ủy quyền trong trường hợp người
nộp thuế ủy quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục áp dụng Hiệp định.
Trường hợp năm trước đó đã thông báo
thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định thì các năm tiếp theo chỉ cần thông
báo các bản chụp Hợp đồng lao động ký kết với các tổ chức, cá nhân tại Việt Nam
và nước ngoài mới (nếu có).
Mười lăm ngày trước khi kết thúc hợp
đồng làm việc tại Việt Nam hoặc kết thúc năm tính thuế (tuỳ theo thời điểm nào
diễn ra trước) cá nhân gửi Giấy chứng nhận cư trú của năm tính thuế đó và bản
chụp hộ chiếu cho bên Việt Nam ký kết hợp đồng hoặc chi trả thu nhập. Trong
phạm vi 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận được Giấy chứng nhận cư trú, bên
Việt Nam ký kết hợp đồng hoặc chi trả thu nhập có trách nhiệm nộp cho Cơ quan
thuế Giấy chứng nhận cư trú này.
Trường hợp vào thời điểm trên vẫn chưa
có được giấy xác nhận cư trú thì cá nhân nước ngoài có nghĩa vụ cam kết gửi
Giấy chứng nhận cư trú trong quý ngay sau ngày kết thúc năm tính thuế.
Trường hợp cá nhân thuộc nước hoặc vùng
lãnh thổ đã ký kết Hiệp định thuế với Việt Nam không có quy định cấp giấy chứng
nhận cư trú, cá nhân cung cấp bản chụp hộ chiếu thay cho Giấy chứng nhận cư
trú.
Trường hợp tại thời điểm nộp bản chụp
hộ chiếu chưa xác định được cá nhân là đối tượng cư trú của nước hoặc vùng lãnh
thổ nào, cá nhân có nghĩa vụ cam kết gửi bản chụp hộ chiếu trong quý 1 của năm
tiếp theo.
Trường hợp người nộp thuế không thể
cung cấp đủ các thông tin hoặc các tài liệu theo yêu cầu của Hồ sơ thông báo
thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định, đề nghị giải trình cụ thể tại Thông
báo mẫu số 01/HTQT nêu trên để cơ quan thuế xem xét, quyết định.
b) Đối với cá nhân là đối tượng cư trú
Việt Nam (bao gồm cả trường hợp cá nhân là đối tượng cư trú Việt Nam có thu
nhập theo hướng dẫn tại điểm b khoản 2; điểm b khoản 7 và điểm b khoản 11 Điều
này).
Đối với cá nhân là đối tượng cư trú của
Việt Nam được hưởng các quy định miễn, giảm thuế đối với thu nhập quy định tại
các Điều khoản thu nhập từ phục vụ Chính phủ, thu nhập của sinh viên, học sinh
học nghề và thu nhập của giáo viên, giáo sư và người nghiên cứu thủ tục như
sau:
Mười lăm ngày trước khi thực hiện hợp
đồng với các tổ chức, cá nhân Việt Nam, cá nhân nước ngoài gửi cho bên Việt Nam
ký kết hợp đồng hoặc chi trả thu nhập Hồ sơ thông báo thuộc diện miễn, giảm
thuế theo Hiệp định để nộp cho Cơ quan thuế quản lý trực tiếp của Bên Việt Nam
cùng với hồ sơ khai thuế của lần khai thuế đầu tiên. Hồ sơ gồm:
– Thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế
theo Hiệp định mẫu 01/HTQT ban hành kèm theo Thông tư này;
– Bản gốc (hoặc bản chụp đã được chứng
thực) Giấy chứng nhận cư trú của nước cư trú do Cơ quan thuế cấp ngay trước năm
thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định đã được hợp pháp hóa lãnh
sự;
– Giấy chứng nhận của cơ quan đại diện
Việt Nam liên quan đến các hoạt động phát sinh thu nhập thông báo miễn thuế
theo Hiệp định.
– Giấy ủy quyền trong trường hợp người
nộp thuế ủy quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục áp dụng Hiệp định.
Trường hợp cá nhân thuộc nước hoặc vùng
lãnh thổ đã ký kết Hiệp định thuế với Việt Nam không có quy định cấp giấy chứng
nhận cư trú, cá nhân cung cấp bản chụp hộ chiếu thay cho Giấy chứng nhận cư
trú. Cá nhân có trách nhiệm cam kết và chịu trách nhiệm về việc không có quy
định cấp giấy chứng nhận cư trú tại Thông báo miễn, giảm thuế theo Hiệp định.
Trường hợp tại thời điểm nộp bản chụp
hộ chiếu chưa xác định được cá nhân là đối tượng cư trú của nước hoặc vùng lãnh
thổ nào, cá nhân có nghĩa vụ cam kết gửi bản chụp hộ chiếu trong quý ngay sau
ngày kết thúc năm tính thuế.
Trường hợp người nộp thuế không thể
cung cấp đủ các thông tin hoặc các tài liệu theo yêu cầu của Hồ sơ thông báo
thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định, đề nghị giải trình cụ thể tại Thông
báo mẫu số 01/HTQT nêu trên để cơ quan thuế xem xét, quyết định.
c) Đối với vận động viên và nghệ sĩ là
đối tượng cư trú của nước ngoài có thu nhập từ biểu diễn văn hoá, thể dục thể
thao tại Việt Nam (bao gồm cả trường hợp vận động viên và nghệ sĩ hướng dẫn tại
tiết b.1 khoản 1 Điều này)
Mười lăm ngày trước khi thực hiện hợp
đồng (hoặc chương trình trao đổi văn hoá, thể dục thể thao) với các tổ chức, cá
nhân Việt Nam: cá nhân nước ngoài gửi cho bên Việt Nam ký kết hợp đồng hoặc chi
trả thu nhập Hồ sơ thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định để nộp
cho Cơ quan thuế quản lý trực tiếp của Bên Việt Nam cùng với hồ sơ khai thuế
của lần khai thuế đầu tiên. Hồ sơ gồm:
– Thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế
theo Hiệp định mẫu 01/HTQT ban hành kèm theo Thông tư này;
– Bản gốc (hoặc bản chụp đã được chứng
thực) Giấy chứng nhận cư trú của nước cư trú do Cơ quan thuế cấp ngay trước năm
thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định đã được hợp pháp hóa lãnh
sự;
– Giấy chứng nhận của cơ quan đại diện
Việt Nam trong các chương trình trao đổi văn hoá, thể dục thể thao về nội dung
hoạt động và thu nhập thông báo miễn thuế theo Hiệp định.
– Giấy ủy quyền trong trường hợp người
nộp thuế ủy quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục áp dụng Hiệp định.
Mười lăm ngày trước khi kết thúc hợp
đồng làm việc tại Việt Nam (hoặc chương trình trao đổi văn hoá, thể dục thể
thao) hoặc kết thúc năm tính thuế (tuỳ theo thời điểm nào diễn ra trước) cá
nhân nước ngoài gửi Giấy chứng nhận cư trú của năm tính thuế đó cho bên Việt
Nam ký kết hợp đồng hoặc chi trả thu nhập. Trong phạm vi 03 (ba) ngày làm việc
kể từ ngày nhận được Giấy chứng nhận cư trú, bên Việt Nam ký kết hợp đồng hoặc
chi trả thu nhập có trách nhiệm nộp cho Cơ quan thuế Giấy chứng nhận cư trú
này.
Trường hợp vào thời điểm trên vẫn chưa
có được giấy xác nhận cư trú thì cá nhân nước ngoài có nghĩa vụ cam kết gửi
Giấy chứng nhận cư trú trong quý ngay sau ngày kết thúc năm tính thuế.
Trường hợp không có hợp đồng lao động
với người sử dụng lao động ở nước ngoài hoặc hợp đồng lao động với người sử
dụng lao động tại Việt Nam, người nộp thuế có thể nộp cho Cơ quan thuế thư bổ
nhiệm hoặc các giấy tờ tương đương hoặc có giá trị như hợp đồng lao động.
Trường hợp cá nhân thuộc nước hoặc vùng
lãnh thổ đã ký kết Hiệp định thuế với Việt Nam không có quy định cấp giấy chứng
nhận cư trú, cá nhân cung cấp bản chụp hộ chiếu thay cho Giấy chứng nhận cư
trú. Cá nhân có trách nhiệm cam kết và chịu trách nhiệm về việc không có quy
định cấp giấy chứng nhận cư trú tại Thông báo miễn, giảm thuế theo Hiệp định.
Trường hợp tại thời điểm nộp bản chụp
hộ chiếu chưa xác định được cá nhân là đối tượng cư trú của nước hoặc vùng lãnh
thổ nào, cá nhân có nghĩa vụ cam kết gửi bản chụp hộ chiếu trong quý I của năm
tiếp theo.
Trường hợp người nộp thuế không thể
cung cấp đủ các thông tin hoặc các tài liệu theo yêu cầu của Hồ sơ thông báo thuộc
diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định, đề nghị giải trình cụ thể tại Thông báo
mẫu số 01/HTQT nêu trên để cơ quan thuế xem xét, quyết định.
d) Đối với cá nhân không cư trú có thu
nhập từ tiền lương, tiền công, thu nhập từ kinh doanh hoặc thu nhập từ nhận
thừa kế, quà tặng phát sinh tại Việt Nam do tổ chức, cá nhân trả thu nhập ở
nước ngoài chi trả (bao gồm cả trường hợp cá nhân không cư trú hướng dẫn tại
khoản 6 và khoản 8 Điều này):
Vào ngày nộp hồ sơ khai thuế của lần
khai thuế đầu tiên, cá nhân là đối tượng cư trú nước ngoài trực tiếp hoặc ủy
quyền cho một đối tượng khác tại Việt Nam nộp cho Cục Thuế quản lý trực tiếp
nơi cá nhân làm việc, kinh doanh hồ sơ thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế
theo Hiệp định. Hồ sơ gồm:
– Thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế
theo Hiệp định mẫu 01/HTQT ban hành kèm theo Thông tư này;
– Bản gốc (hoặc bản chụp đã được chứng
thực) Giấy chứng nhận cư trú của nước cư trú do Cơ quan thuế cấp ngay trước năm
thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định đã được hợp pháp hóa lãnh
sự;
– Bản chụp Hợp đồng lao động hoặc bản
chụp giấy tờ pháp lý chứng minh nguồn gốc của khoản thu nhập hoặc quyền được
nhận thừa kế, quà tặng (đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công hoặc thu nhập
từ nhận thừa kế, quà tặng) hoặc bản chụp hợp đồng kinh tế ký kết với các tổ
chức cá nhân Việt Nam (đối với thu nhập từ kinh doanh) và cá nhân ký cam kết
chịu trách nhiệm vào bản chụp đó;
– Bản chụp hộ chiếu sử dụng cho việc
xuất nhập cảnh tại Việt Nam và cá nhân ký cam kết chịu trách nhiệm vào bản chụp
đó;
– Bản chụp đăng ký kinh doanh và/hoặc
giấy phép hành nghề, giấy chứng nhận đăng ký thuế do nước cư trú cấp đối với cá
nhân có thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập (thu nhập của thầy thuốc, luật
sư, kỹ sư, kiến trúc sư, nha sĩ, kế toán viên) có xác nhận của người nộp thuế;
– Giấy ủy quyền trong trường hợp người
nộp thuế ủy quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục áp dụng Hiệp định.
Trường hợp năm trước đó đã thông báo
thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định thì các năm tiếp theo chỉ cần thông
báo các bản chụp Hợp đồng lao động ký kết với các tổ chức, cá nhân tại Việt Nam
và nước ngoài mới (nếu có).
Mười lăm ngày trước khi kết thúc hợp
đồng làm việc tại Việt Nam hoặc kết thúc năm tính thuế (tuỳ theo thời điểm nào
diễn ra trước) cá nhân trực tiếp hoặc ủy quyền cho một đối tượng khác tại Việt
Nam gửi Giấy chứng nhận cư trú của năm tính thuế đó và bản chụp hộ chiếu cho
Cục Thuế quản lý trực tiếp nơi cá nhân làm việc, kinh doanh.
Trường hợp vào thời điểm trên vẫn chưa
có được giấy xác nhận cư trú thì cá nhân nước ngoài có nghĩa vụ cam kết gửi
Giấy chứng nhận cư trú trong quý ngay sau ngày kết thúc năm tính thuế.
Trường hợp cá nhân thuộc nước hoặc vùng
lãnh thổ đã ký kết Hiệp định thuế với Việt Nam không có quy định cấp giấy chứng
nhận cư trú, cá nhân cung cấp bản chụp hộ chiếu thay cho Giấy chứng nhận cư
trú.
Trường hợp tại thời điểm nộp bản chụp
hộ chiếu chưa xác định được cá nhân là đối tượng cư trú của nước hoặc vùng lãnh
thổ nào, cá nhân có nghĩa vụ cam kết gửi bản chụp hộ chiếu trong quý I của năm
tiếp theo.
Trường hợp người nộp thuế không thể
cung cấp đủ các thông tin hoặc các tài liệu theo yêu cầu của Hồ sơ thông báo
thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định, đề nghị giải trình cụ thể tại Thông
báo mẫu số 01/HTQT nêu trên để cơ quan thuế xem xét, quyết định.
Điều 17. Khai thuế môn bài
1. Người nộp thuế môn bài nộp Tờ khai
thuế môn bài cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp
Trường hợp người nộp thuế có đơn vị
trực thuộc (chi nhánh, cửa hàng…) kinh doanh ở cùng địa phương cấp tỉnh thì
người nộp thuế thực hiện nộp Tờ khai thuế môn bài của các đơn vị trực thuộc đó
cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp của người nộp thuế.
Trường hợp người nộp thuế có đơn vị
trực thuộc ở khác địa phương cấp tỉnh nơi người nộp thuế có trụ sở chính thì
đơn vị trực thuộc thực hiện nộp Tờ khai thuế môn bài của đơn vị trực thuộc cho
cơ quan thuế quản lý trực tiếp đơn vị trực thuộc.
Người nộp thuế kinh doanh không có địa
điểm cố định như kinh doanh buôn chuyến, kinh doanh lưu động, hộ xây dựng, vận
tải, nghề tự do khác… nộp hồ sơ khai thuế môn bài cho Chi cục Thuế quản lý
địa phương nơi có hoạt động kinh doanh hoặc nơi cư trú.
2. Khai thuế môn bài là loại khai thuế
để nộp cho hàng năm được thực hiện như sau:
– Khai thuế môn bài một lần khi người
nộp thuế mới ra hoạt động kinh doanh chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng bắt
đầu hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trường hợp người nộp thuế mới thành
lập cơ sở kinh doanh nhưng chưa hoạt động sản xuất kinh doanh thì phải khai
thuế môn bài trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày cấp giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế hoặc ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp.
Đối với người nộp thuế đang hoạt động
kinh doanh đã khai, nộp thuế môn bài thì không phải nộp hồ sơ khai thuế môn bài
cho các năm tiếp theo nếu không thay đổi các yếu tố làm thay đổi về mức thuế
môn bài phải nộp.
– Trường hợp người nộp thuế có sự thay
đổi các yếu tố liên quan đến căn cứ tính thuế làm thay đổi số thuế môn bài phải
nộp của năm tiếp theo thì phải nộp hồ sơ khai thuế môn bài cho năm tiếp theo,
thời hạn khai thuế chậm nhất là ngày 31/12 của năm có sự thay đổi.
3. Hồ sơ khai thuế môn bài là Tờ khai
thuế môn bài theo mẫu 01/MBAI ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 18. Khai thuế, khoản thu ngân sách nhà nước liên quan đến sử dụng đất
đai
1. Khai thuế sử dụng đất phi nông
nghiệp
a) Hồ sơ khai thuế
a.1) Đối với trường hợp khai thuế sử
dụng đất phi nông nghiệp phải nộp của năm, hồ sơ gồm:
– Tờ khai thuế sử dụng đất phi nông
nghiệp cho từng thửa đất chịu thuế theo mẫu số 01/TK-SDDPNN áp dụng đối với hộ
gia đình, cá nhân hoặc mẫu số 02/TK-SDDPNN áp dụng cho tổ chức, ban hành kèm
theo Thông tư này;
– Bản chụp các giấy tờ liên quan đến
thửa đất chịu thuế như: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Quyết định giao đất,
Quyết định hoặc Hợp đồng cho thuê đất, Quyết định cho phép chuyển mục đích sử
dụng đất;
– Bản chụp các giấy tờ chứng minh thuộc
diện được miễn, giảm thuế (nếu có).
a.2) Đối với trường hợp khai tổng hợp
thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, hồ sơ gồm:
– Tờ khai tổng hợp thuế sử dụng đất phi
nông nghiệp mẫu số 03/TKTH- SDDPNN ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Nguyên tắc khai thuế
b.1) Người nộp thuế có trách nhiệm khai
chính xác vào Tờ khai thuế các thông tin liên quan đến người nộp thuế như: tên,
số chứng minh nhân dân, mã số thuế, địa chỉ nhận thông báo thuế; Các thông tin
liên quan đến thửa đất chịu thuế như diện tích, mục đích sử dụng. Nếu đất đã
được cấp Giấy chứng nhận thì phải khai đầy đủ các thông tin trên Giấy chứng
nhận như số, ngày cấp, số tờ bản đồ, diện tích đất, hạn mức (nếu có).
Đối với hồ sơ khai thuế đất ở của hộ
gia đình, cá nhân, UBND cấp xã xác định các chỉ tiêu tại phần xác định của cơ
quan chức năng trên tờ khai và chuyển cho Chi cục Thuế để làm căn cứ tính thuế.
Đối với hồ sơ khai thuế của tổ chức,
trường hợp cần làm rõ một số chỉ tiêu liên quan làm căn cứ tính thuế theo đề
nghị của cơ quan Thuế, cơ quan Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm xác nhận
và gửi cơ quan Thuế.
b.2) Hàng năm, người nộp thuế không
phải thực hiện khai lại nếu không có sự thay đổi về người nộp thuế và các yếu
tố dẫn đến thay đổi số thuế phải nộp.
Trường hợp phát sinh các sự việc dẫn
đến sự thay đổi về người nộp thuế thì người nộp thuế mới phải kê khai và nộp hồ
sơ khai thuế theo hướng dẫn tại Thông tư này trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày
kể từ ngày phát sinh các sự việc trên; Trường hợp phát sinh các yếu tố làm thay
đổi số thuế phải nộp (trừ trường hợp thay đổi giá 1m2 đất tính thuế)
thì người nộp thuế phải kê khai và nộp hồ sơ khai thuế trong thời hạn 30 (ba
mươi) ngày kể từ ngày phát sinh các yếu tố làm thay đổi số thuế phải nộp.
b.3) Việc kê khai tổng hợp thuế sử
dụng đất phi nông nghiệp chỉ áp dụng đối với đất ở và đã được cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất.
Người nộp thuế thuộc diện phải kê
khai tổng hợp theo hướng dẫn tại Thông tư này thì phải thực hiện lập tờ khai
tổng hợp và nộp tại Chi cục Thuế nơi người nộp thuế đã chọn và đăng ký.
c) Khai thuế đối với một số trường hợp
cụ thể
c.1) Đối với tổ chức: Người nộp thuế
thực hiện kê khai và nộp hồ sơ khai thuế tại Chi cục Thuế nơi có đất chịu thuế.
Người nộp thuế có trách nhiệm tự tính, tự khai
và nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp theo hướng dẫn tại tiết đ.2 khoản này.
c.2) Đối với hộ gia
đình, cá nhân
c.2.1) Đối với đất ở
c.2.1.1) Trường hợp người nộp thuế có
quyền sử dụng đất đối với 01 (một) thửa đất hoặc nhiều thửa đất tại cùng một
quận, huyện nhưng tổng diện tích đất chịu thuế không vượt hạn mức đất ở tại nơi
có quyền sử dụng đất thì người nộp thuế thực hiện lập tờ khai thuế cho từng
thửa đất, nộp tại UBND cấp xã và không phải lập tờ khai thuế tổng hợp.
c.2.1.2) Trường hợp người nộp thuế có
quyền sử dụng đất đối với nhiều thửa đất ở tại các quận, huyện khác nhau nhưng
không có thửa đất nào vượt hạn mức và tổng diện tích các thửa đất chịu thuế
không vượt quá hạn mức đất ở nơi có quyền sử dụng đất thì người nộp thuế phải
thực hiện lập tờ khai thuế cho từng thửa đất, nộp tại UBND cấp xã nơi có đất
chịu thuế và không phải lập tờ khai tổng hợp thuế.
c.2.1.3) Trường hợp người nộp thuế có
quyền sử dụng đất đối với nhiều thửa đất ở tại các quận, huyện và không có thửa
đất nào vượt hạn mức nhưng tổng diện tích các thửa đất chịu thuế vượt quá hạn
mức đất ở nơi có quyền sử dụng đất: người nộp thuế phải thực hiện lập tờ khai
thuế cho từng thửa đất, nộp tại UBND cấp xã nơi có đất chịu thuế và lập tờ khai
tổng hợp thuế nộp tại Chi cục Thuế nơi người nộp thuế chọn để làm thủ tục kê
khai tổng hợp.
c.2.1.4) Trường hợp người nộp thuế có
quyền sử dụng đất đối với nhiều thửa đất ở tại các quận, huyện khác nhau và chỉ
có 01 (một) thửa đất vượt hạn mức đất ở nơi có quyền sử dụng đất thì người
nộp thuế phải thực hiện lập tờ khai thuế cho từng thửa đất, nộp tại UBND cấp xã
nơi có đất chịu thuế và phải lập tờ khai tổng hợp tại Chi cục Thuế nơi có thửa
đất ở vượt hạn mức.
c.2.1.5) Trường hợp người nộp thuế có
quyền sử dụng đất đối với nhiều thửa đất ở tại các quận, huyện và có thửa đất
vượt hạn mức đất ở nơi có quyền sử dụng đất thìngười nộp thuế phải thực hiện lập tờ khai thuế cho từng thửa đất
và nộp tại UBND cấp xã nơi có đất chịu thuế; đồng thời lựa chọn Chi cục Thuế
nơi có đất chịu thuế vượt hạn mức để thực hiện lập tờ khai tổng hợp.
c.2.1.6) Chậm nhất là ngày 31 tháng 3
của năm dương lịch tiếp theo, người nộp thuế lập Tờ khai tổng hợp thuế theo mẫu
số 03/TKTH-SDDPNN gửi Chi cục Thuế nơi người nộp thuế thực hiện kê khai tổng
hợp và tự xác định phần chênh lệch giữa số thuế phải nộp theo quy định với số
thuế phải nộp trên Tờ khai người nộp thuế đã kê khai tại các Chi cục Thuế nơi
có đất chịu thuế.
c.2.2) Đối với đất phi nông nghiệp
chịu thuế
Người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế tại
Chi cục Thuế nơi có đất chịu thuế hoặc tại tổ chức, cá nhân được cơ quan thuế
ủy quyền theo quy định của pháp luật.
d) Khai bổ sung hồ sơ khai thuế
d.1) Trường hợp phát sinh các yếu tố
làm thay đổi căn cứ tính thuế dẫn đến tăng, giảm số thuế phải nộp thì người nộp
thuế phải kê khai bổ sung theo mẫu số 01/TK-SDDPNN hoặc mẫu số 02/TK-SDDPNN
trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày phát sinh các yếu tố đó.
d.2) Trường hợp phát hiện hồ sơ khai
thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai sót, nhầm lẫn gây ảnh hưởng đến số thuế
phải nộp thì người nộp thuế được khai bổ sung.
Trường hợp đến sau ngày 31 tháng 3 năm
sau mà người nộp thuế mới phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có
sai sót, nhầm lẫn thì được khai bổ sung (khai cho cả Tờ khai thuế năm và Tờ
khai tổng hợp). Khai bổ sung hồ sơ khai thuế thực hiện theo hướng dẫn tại khoản
5 Điều 10 Thông tư này.
đ) Thời hạn cơ quan thuế ra thông báo
và thời hạn nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp:
đ.1) Thời hạn cơ quan thuế ra thông báo nộp
thuế sử dụng đất phi nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân chậm nhất là ngày 30
tháng 4 của năm. Cơ quan thuế ban hành Thông báo nộp thuế sử dụng đất phi
nông nghiệp theo mẫu số 01/TB-SDDPNN ban hành kèm theo Thông tư
này.
đ.2) Thời hạn nộp thuế:
– Người nộp thuế nộp tiền thuế sử dụng
đất phi nông nghiệp của năm làm 2 kỳ. Kỳ thứ nhất, thời hạn nộp tiền chậm nhất
là ngày 31 tháng 5. Kỳ thứ hai, thời hạn nộp tiền chậm nhất là ngày 31 tháng
10.
Người nộp thuế được quyền lựa chọn nộp
thuế một lần hoặc hai lần trong năm. Trường hợp người nộp thuế muốn nộp một lần
cho cả năm thì phải nộp vào kỳ nộp thứ nhất của năm.
– Thời hạn nộp tiền chênh lệch theo
xác định của người nộp thuế tại Tờ khai tổng hợp chậm nhất là ngày 31 tháng 3
năm sau.
– Trường hợp trong chu kỳ ổn định 05
(năm) năm mà người nộp thuế đề nghị được nộp thuế một lần cho nhiều năm thì hạn
nộp thuế chậm nhất là ngày 31 tháng 12 của năm đề nghị.
2. Khai thuế sử dụng đất nông nghiệp
a) Người nộp thuế sử dụng đất nông
nghiệp nộp hồ sơ khai thuế sử dụng đất nông nghiệp cho Chi cục Thuế nơi có đất
chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp (hoặc ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
nơi lập sổ thuế).
b) Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế sử
dụng đất nông nghiệp
– Đối với tổ chức, thời hạn nộp hồ sơ
khai thuế sử dụng đất nông nghiệp chậm nhất là ngày 30 tháng 1 hàng năm.
– Đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng
đất đã thuộc diện chịu thuế và có trong sổ bộ thuế của cơ quan thuế từ năm
trước thì không phải nộp hồ sơ khai thuế sử dụng đất nông nghiệp của năm tiếp
theo.
– Trường hợp nộp thuế sử dụng đất nông
nghiệp cho diện tích trồng cây lâu năm thu hoạch một lần, thời hạn nộp hồ sơ
khai thuế là 10 (mười) ngày kể từ ngày khai thác sản lượng thu hoạch.
– Trường hợp trong năm có phát sinh
tăng, giảm diện tích chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp thì người nộp thuế phải
nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là 10 (mười) ngày kể từ ngày phát sinh tăng, giảm
diện tích đất.
– Trường hợp được miễn hoặc giảm thuế
sử dụng đất nông nghiệp thì người nộp thuế vẫn phải nộp hồ sơ khai thuế sử dụng
đất nông nghiệp cùng giấy tờ liên quan đến việc xác định miễn thuế, giảm thuế
của năm đầu tiên và năm tiếp theo năm hết thời hạn miễn thuế, giảm thuế.
c) Hồ sơ khai thuế sử dụng đất nông
nghiệp là Tờ khai thuế sử dụng đất nông nghiệp theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này.
– Tờ khai thuế sử dụng đất nông nghiệp
dùng cho tổ chức theo mẫu số 01/SDNN ban hành kèm theo Thông tư này;
– Tờ khai thuế sử dụng đất nông nghiệp
dùng cho hộ gia đình, cá nhân theo mẫu số 02/SDNN ban hành kèm theo Thông tư
này;
– Tờ khai thuế sử dụng đất nông nghiệp
dùng cho khai thuế đối với đất trồng cây lâu năm thu hoạch một lần theo mẫu số
03/SDNN ban hành kèm theo Thông tư này.
d) Xác định số thuế sử dụng đất nông
nghiệp phải nộp
– Đối với thuế sử dụng đất nông nghiệp
của người nộp thuế là tổ chức thì người nộp thuế tự xác định số thuế phải nộp
trong Tờ khai thuế sử dụng đất nông nghiệp.
– Đối với thuế sử dụng đất nông nghiệp
của hộ gia đình, cá nhân: căn cứ vào sổ thuế của năm trước hoặc Tờ khai thuế sử
dụng đất nông nghiệp trong năm, Chi cục Thuế tính thuế, ra Thông báo nộp thuế
sử dụng đất nông nghiệp theo mẫu số 04/SDNN ban hành kèm theo Thông tư này và
gửi cho người nộp thuế biết.
– Đối với thuế sử dụng đất nông nghiệp
trồng cây lâu năm thu hoạch một lần, người nộp thuế tự xác định số thuế sử dụng
đất nông nghiệp phải nộp. Trường hợp người nộp thuế không xác định được số thuế
phải nộp thì cơ quan thuế sẽ ấn định thuế và thông báo cho người nộp thuế biết.
đ) Thời hạn cơ quan thuế ra thông báo
nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân:
– Chậm nhất là ngày 30 tháng 4 đối với
thông báo nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp của kỳ nộp thứ nhất trong năm; thời
hạn nộp thuế chậm nhất là ngày 31 tháng 5.
– Chậm nhất là ngày 30 tháng 9 đối với
thông báo nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp của kỳ nộp thứ hai trong năm; thời
hạn nộp thuế chậm nhất là ngày 31 tháng 10.
– Trường hợp nhận hồ sơ khai thuế bổ
sung sau ngày đã ra thông báo thuế, cơ quan thuế ra thông báo nộp thuế theo hồ
sơ khai bổ sung chậm nhất là 10 (mười) ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ khai
thuế.
Trường hợp địa phương có mùa vụ thu
hoạch sản phẩm nông nghiệp không trùng với thời hạn nộp thuế quy định tại điểm
này thì Chi cục Thuế được phép lùi thời hạn thông báo nộp thuế và thời hạn nộp
thuế không quá 60 (sáu mươi) ngày so với thời hạn quy định tại điểm này. Trường
hợp người nộp thuế có yêu cầu nộp thuế một lần cho toàn bộ số thuế sử dụng đất
nông nghiệp cả năm thì người nộp thuế phải thực hiện nộp tiền thuế theo thời
hạn của kỳ nộp thứ nhất trong năm.
3. Khai tiền thuê đất, thuê mặt nước và
thông báo nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước
a) Người thuê đất, thuê mặt nước thực
hiện khai tiền thuê đất, thuê mặt nước theo mẫu số 01/TMĐN ban hành kèm theo
Thông tư này và nộp cùng hồ sơ thuê đất, thuê mặt nước cho Văn phòng đăng ký
quyền sử dụng đất hoặc cơ quan tài nguyên môi trường hoặc cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền xác định đơn giá thuê đất theo quy định của UBND cấp tỉnh về quy
trình phối hợp giữa các cơ quan chức năng của địa phương trong việc xác định
đơn giá thuê đất. Trường hợp địa phương chưa thực hiện cơ chế một cửa liên
thông thì hồ sơ khai tiền thuê đất, thuê mặt nước nộp tại cơ quan thuế địa
phương nơi có đất, mặt nước cho thuê.
Thời hạn nộp hồ sơ kê khai tiền thuê
đất, thuê mặt nước chậm nhất là 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ
với ngân sách nhà nước.
Ngày phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước đối với trường hợp cho thuê
đất, thuê mặt nước là ngày quyết định cho thuê đất, thuê mặt nước của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền có hiệu lực thi hành. Trường hợp thời điểm bàn giao đất,
mặt nước không đúng với thời điểm ghi trong quyết định cho thuê đất, thuê mặt
nước thì ngày phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước là ngày bàn giao đất,
mặt nước thực tế.
Trường hợp người được thuê đất, thuê
mặt nước đã nộp hồ sơ khai tiền thuê đất, thuê mặt nước cho cơ quan thuế hoặc
đang thực hiện nộp tiền thuê theo thông báo của cơ quan thuế thì không phải nộp
hồ sơ khai tiền thuê đất, thuê mặt nước.
Trường hợp trong năm có sự thay đổi về
diện tích trong hợp đồng thuê đất, thuê mặt nước, về vị trí đất… dẫn đến sự thay
đổi về số tiền thuê phải nộp thì người được thuê đất, thuê mặt nước phải khai
lại hồ sơ nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước mới và nộp cho cơ quan thuế chậm
nhất là 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày được cấp có thẩm quyền ban hành văn bản
ghi nhận sự thay đổi về diện tích đất, mặt nước, về vị trí… dẫn đến sự thay
đổi về số tiền thuê phải nộp.
b) Thông báo nộp tiền thuê đất, thuê
mặt nước
b.1) Trường hợp thuê đất, thuê mặt
nước mới: Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan tài nguyên môi
trường có trách nhiệm chuyển hồ sơ khai tiền thuê đất, thuê mặt nước cho cơ
quan thuế trực tiếp quản lý người nộp thuế. Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm
việc kể từ ngày nhận hồ sơ khai tiền thuê đất, thuê mặt nước hợp lệ, cơ quan thuế xác định số tiền thuê đất, thuê mặt
nước phải nộp và gửi Thông báo nộp tiền thuê đất theo mẫu số 02/TMĐN ban hành
kèm theo Thông tư này thông qua Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ
quan tài nguyên môi trường tới người thuê đất, thuê mặt nước biết để nộp tiền
thuê đất, thuê mặt nước vào ngân sách nhà nước.
b.2) Trường hợp nộp tiền thuê đất hàng
năm thì kể từ năm thuê đất thứ hai, cơ quan thuế gửi thông báo nộp tiền thuê
đất cho người thuê đất, thuê mặt nước như sau:
– Chậm nhất là ngày 30 tháng 4 đối với
thông báo nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước của kỳ nộp thứ nhất trong năm; Thời
hạn nộp tiền chậm nhất là ngày 31 tháng 5.
– Chậm nhất là ngày 30 tháng 9 đối với
thông báo nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước của kỳ nộp thứ hai trong năm; Thời
hạn nộp tiền chậm nhất là ngày 31 tháng 10.
Trường hợp cơ quan có thẩm quyền điều
chỉnh đơn giá thuê đất, thuê mặt nước thì cơ quan thuế phải xác định lại tiền
thuê đất, thuê mặt nước phải nộp và thông báo cho người nộp thuế thực hiện.
Trường hợp người thuê đất, thuê mặt
nước muốn nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước một lần cho toàn bộ số tiền thuê
đất, thuê mặt nước phải nộp cả năm thì phải thực hiện nộp tiền thuê đất, thuê
mặt nước theo thời hạn của kỳ nộp thứ nhất trong năm.
Trường hợp nộp tiền thuê đất, thuê mặt
nước 01 (một) lần cho toàn bộ thời gian thuê thì thời hạn nộp tiền là thời hạn
ghi trên thông báo nộp tiền của cơ quan thuế.
4. Khai tiền sử dụng đất
a) Đối với Tổ chức kinh tế
Thời hạn nộp hồ sơ kê khai tiền sử
dụng đất chậm nhất là 10 (mười) ngày kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ với ngân
sách nhà nước.
Ngày phát sinh nghĩa vụ với ngân sách
nhà nước đối với trường hợp tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền
sử dụng đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất, cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án là ngày quyết định giao đất, cho
phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có hiệu lực
thi hành. Trường hợp thời điểm bàn giao đất không đúng với thời điểm ghi trong
quyết định giao đất thì ngày phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước là ngày
bàn giao đất thực tế.
Tổ chức kinh tế thực hiện khai tiền sử
dụng đất theo mẫu số 01/TSDĐ ban hành kèm theo Thông tư này và nộp cùng các
giấy tờ liên quan đến việc xác định nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp
luật cho cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của UBND cấp tỉnh về quy
trình phối hợp giữa các cơ quan chức năng của địa phương trong việc luân chuyển
hồ sơ, xác định, thu nộp nghĩa vụ tài chính về đất để kê khai nghĩa vụ về tiền
sử dụng đất.
Trong thời hạn 10 (mười) ngày kể từ
ngày nhận được quyết định phê duyệt giá thu tiền sử dụng đất của cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền, cơ quan thuế xác định số tiền sử dụng đất phải nộp, ra và
gửi Thông báo nộp tiền sử dụng đất theo mẫu số 02/TSDĐ ban hành kèm theo Thông
tư này cho tổ chức kinh tế.
b) Đối với hộ gia đình, cá nhân
Thời hạn nộp hồ sơ kê khai tiền sử
dụng đất chậm nhất là 10 (mười) ngày kể từ ngày nhận được thông báo phải thực
hiện nghĩa vụ tài chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Người sử dụng đất thực hiện khai tiền
sử dụng đất theo mẫu số 01/TSDĐ ban hành kèm theo Thông tư này và nộp cùng các
giấy tờ liên quan đến việc xác định nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp
luật cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan tài nguyên môi
trường. Trường hợp địa phương chưa thực hiện cơ chế một cửa liên thông thì hồ
sơ khai tiền sử dụng đất nộp tại cơ quan thuế địa phương nơi có đất.
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất
hoặc cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm chuyển hồ sơ khai tiền sử
dụng đất của người sử dụng đất cho cơ quan thuế nơi có đất được cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất.
Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ khai tiền sử dụng đất, cơ quan thuế xác định số tiền
sử dụng đất phải nộp, ra và gửi Thông báo nộp tiền sử dụng đất theo mẫu số
02/TSDĐ ban hành kèm theo Thông tư này cho người sử dụng đất hoặc thông qua Văn
phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan tài nguyên môi trường để gửi cho
người sử dụng đất.
c) Đối với trường hợp đấu giá quyền sử
dụng đất thì người nộp thuế nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về
đấu giá.
d) Thời hạn nộp tiền sử dụng đất là
thời hạn ghi trên thông báo nộp tiền của cơ quan thuế.
Điều 19. Khai phí, lệ phí
1. Khai lệ phí trước bạ
a) Trách nhiệm nộp hồ sơ khai lệ phí
trước bạ và nơi nộp hồ sơ khai lệ phí trước bạ:
Tổ chức, cá nhân có tài sản thuộc đối
tượng chịu lệ phí trước bạ có trách nhiệm kê khai và nộp hồ sơ khai lệ phí
trước bạ cho cơ quan thuế khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan
nhà nước có thẩm quyền.
– Hồ sơ khai lệ phí trước bạ nhà, đất
được nộp cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan tài nguyên môi
trường tại địa phương nơi có nhà, đất. Trường hợp địa phương chưa thực hiện cơ
chế một cửa liên thông thì hồ sơ kê khai lệ phí trước bạ nhà, đất nộp tại Chi cục
Thuế địa phương nơi có nhà, đất.
– Hồ sơ khai lệ phí trước bạ của tài
sản khác như phương tiện vận tải, súng… nộp tại Chi cục Thuế địa phương nơi
đăng ký quyền sở hữu, sử dụng.
b) Hồ sơ kê khai lệ
phí trước bạ nhà, đất
– Tờ khai lệ phí trước bạ theo mẫu
01/LPTB ban hành kèm theo Thông tư này;
– Giấy tờ chứng minh nhà, đất có nguồn
gốc hợp pháp;
– Giấy tờ hợp pháp về việc chuyển giao
tài sản ký kết giữa bên giao tài sản và bên nhận tài sản.
– Các giấy tờ chứng minh tài sản (hoặc
chủ tài sản) thuộc đối tượng không phải nộp lệ phí trước bạ hoặc được miễn lệ
phí trước bạ (nếu có).
c) Hồ sơ kê khai lệ phí trước bạ tài
sản khác theo quy định của pháp luật về lệ phí trước bạ (trừ tàu thuyền đánh
cá, tàu thuyền vận tải thủy nội địa, tàu biển thiếu hồ sơ gốc hoặc đóng mới tại
Việt Nam nêu tại điểm e khoản 1 Điều này)
– Tờ khai lệ phí trước bạ theo mẫu số
02/LPTB ban hành kèm theo Thông tư này;
– Hóa đơn mua tài sản hợp pháp (đối
với trường hợp mua bán, chuyển nhượng, trao đổi tài sản mà bên giao tài sản là
tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh); hoặc hóa đơn bán hàng tịch
thu (đối với trường hợp mua hàng tịch thu); hoặc quyết định chuyển giao, chuyển
nhượng, thanh lý tài sản (đối với trường hợp cơ quan hành chính sự nghiệp nhà
nước, cơ quan tư pháp nhà nước, cơ quan hành chính sự nghiệp của các tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề
nghiệp không hoạt động sản xuất, kinh doanh thực hiện chuyển giao tài sản cho
tổ chức, cá nhân khác); hoặc giấy tờ chuyển giao tài sản được ký kết giữa bên
giao tài sản và bên nhận tài sản có xác nhận của Công chứng hoặc cơ quan nhà
nước có thẩm quyền (đối với trường hợp chuyển giao tài sản giữa các cá nhân,
thể nhân không hoạt động sản xuất, kinh doanh);
– Giấy đăng ký quyền sở hữu, sử dụng
tài sản của chủ cũ (đối với tài sản đăng ký quyền sở hữu, sử dụng tại Việt Nam
từ lần thứ 2 trở đi)
– Các giấy tờ chứng minh tài sản hoặc
chủ tài sản thuộc đối tượng không phải nộp lệ phí trước bạ hoặc được miễn lệ
phí trước bạ (nếu có).
d) Các giấy tờ chứng minh tài sản
(hoặc chủ tài sản) thuộc đối tượng không phải nộp lệ phí trước bạ hoặc được
miễn lệ phí trước bạ trong một số trường hợp như sau:
Giấy tờ nêu tại điểm này là bản chính
hoặc bản sao có công chứng hay chứng thực (trừ trường hợp quy định cụ thể).
d.1) Trường hợp đất được Nhà nước giao
hoặc công nhận sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi
trồng thủy sản và làm muối: có xác nhận của Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất
trên “Phiếu chuyển thông tin địa chính để thực hiện nghĩa vụ tài
chính” về đất đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo hình
thức Nhà nước giao đất hoặc công nhận quyền sử dụng đất.
d.2) Đối với các tổ chức tôn giáo, cơ
sở tín ngưỡng được nhà nước công nhận hoặc được phép hoạt động sử dụng đất vào
mục đích cộng đồng:
– Giấy tờ chứng minh cơ sở tôn giáo
được nhà nước cho phép hoạt động;
– Quyết định cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất hoặc quyết định giao đất.
d.3) Nhà, đất, tài sản đặc biệt, tài
sản chuyên dùng, tài sản phục vụ quốc phòng, an ninh: Bản chụp (có đóng dấu xác
nhận của cơ quan) quyết định phê duyệt của cấp có thẩm quyền về việc giao tài
sản hoặc mua sắm đầu tư tài sản đặc biệt, tài sản chuyên dùng, tài sản phục vụ
quốc phòng, an ninh; Hoặc xác nhận của cấp có thẩm quyền của cơ quan công an,
quốc phòng về nhà đất, tài sản của đơn vị thuộc loại chuyên dùng phục vụ mục
đích quốc phòng, an ninh.
d.4) Trường hợp nhà, đất được bồi
thường:
– Quyết định thu hồi nhà đất cũ và
quyết định giao nhà đất mới của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà của chủ nhà đất bị nhà nước thu hồi được cơ quan có thẩm quyền
cấp mà trên Giấy chứng nhận không ghi nợ nghĩa vụ tài chính.
Trường hợp chủ nhà đất đã hoàn thành
nghĩa vụ về lệ phí trước bạ nhưng chưa được cấp hoặc mất giấy chứng nhận quyền
sở hữu nhà, quyền sử dụng đất thì xuất trình chứng từ nộp lệ phí trước bạ của
chủ nhà đất bị nhà nước thu hồi (hoặc xác nhận của cơ quan quản lý hồ sơ nhà
đất); hoặc quyết định được miễn nộp lệ phí trước bạ của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền.
– Hóa đơn hoặc hợp đồng mua bán,
chuyển nhượng nhà, đất hợp pháp theo quy định của pháp luật, kèm theo bản chính
chứng từ nhận tiền bồi thường, hỗ trợ của cơ quan thu hồi nhà, đất trả (đối với
trường hợp nhận bồi thường, hỗ trợ bằng tiền).
Cơ quan Thuế sau khi đã xử lý không
thu lệ phí trước bạ đối với nhà, đất được đền bù hoặc mua bằng tiền đền bù thì
ghi: “Đã xử lý không thu lệ phí trước bạ tại tờ khai số…”, ký tên và
“đóng dấu treo” vào chứng từ nhận tiền đền bù.
d.5) Trường hợp cấp đổi giấy chứng
nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản thì cần giấy tờ chứng minh quyền sở
hữu, sử dụng tài sản đã được cấp.
d.6) Tài sản thuộc quyền sở hữu, sử
dụng của doanh nghiệp được cổ phần hóa thành sở hữu của công ty cổ phần thì
công ty cổ phần kê khai lệ phí trước bạ phải cung cấp cho cơ quan Thuế hồ sơ
sau đây:
– Bản chụp (có đóng dấu xác nhận của
công ty) quyết định của cơ quan có thẩm quyền về việc chuyển doanh nghiệp thành
công ty cổ phần.
– Danh mục những tài sản chuyển giao
từ doanh nghiệp sang công ty cổ phần (đối với doanh nghiệp chỉ cổ phần hóa từng
phần thì phải có quyết định chuyển giao tài
sản của doanh nghiệp), trong đó có tên các tài sản làm thủ tục kê khai lệ phí
trước bạ.
d.7) Tài sản đã nộp lệ phí trước bạ mà
tổ chức, cá nhân góp vốn, điều động hoặc được chia thì người nộp thuế cần có:
– Giấy tờ chứng minh người có tài sản
trước bạ là thành viên của tổ chức đó (Quyết định thành lập tổ chức hoặc Điều
lệ hoạt động của tổ chức có tên thành viên góp vốn bằng tài sản hoặc giấy tờ
chứng minh việc góp vốn bằng tài sản; hoặc có tên trong đăng ký kinh doanh và
có giấy tờ chứng minh việc góp vốn bằng tài sản).
– Quyết định giải thể, chia, tách, hợp
nhất, sáp nhập tổ chức và phân chia tài sản cho thành viên góp vốn.
– Chứng từ nộp lệ phí trước bạ (đối
với trường hợp phải nộp lệ phí trước bạ); hoặc tờ khai lệ phí trước bạ tại phần
xác định của cơ quan Thuế ghi: không phải nộp lệ phí trước bạ (đối với trường
hợp không phải nộp theo quy định của pháp luật) của người giao tài sản bàn giao
cho người nhận tài sản; hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng tài sản do
người góp vốn bằng tài sản đứng tên (đối với tổ chức nhận vốn góp kê khai trước
bạ); hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng tài sản do tổ chức giải thể
đứng tên (đối với thành viên được chia tài sản kê khai trước bạ).
– Hợp đồng hợp tác kinh doanh (trường
hợp góp vốn), hoặc quyết định phân chia, điều động tài sản theo hình thức ghi
tăng, ghi giảm vốn của cấp có thẩm quyền (đối với trường hợp điều động tài sản
giữa các đơn vị thành viên hoặc nội bộ một đơn vị dự toán).
d.8) Trường hợp nhà tình nghĩa, nhà
đại đoàn kết, nhà hỗ trợ mang tính chất nhân đạo: Giấy tờ chuyển quyền sở hữu,
sử dụng nhà đất giữa bên tặng và bên được tặng.
d.9) Tài sản thuê tài chính:
– Hợp đồng cho thuê tài chính được ký
kết giữa bên cho thuê và bên thuê tài sản theo quy định của pháp luật về cho
thuê tài chính.
– Biên bản thanh lý hợp đồng cho thuê
tài chính giữa bên cho thuê và bên thuê tài sản.
– Giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản
của công ty cho thuê tài chính.
d.10) Vỏ, khung, tổng thành máy thay
thế phải đăng ký lại trong thời gian bảo hành:
– Giấy bảo hành tài sản.
– Phiếu xuất kho tài sản thay thế, kèm
theo giấy thu hồi tài sản cũ của người bán cấp cho người mua.
d.11) Trường hợp chứng minh mối quan
hệ trong gia đình sử dụng một trong những giấy tờ có liên quan như: Sổ hộ khẩu,
giấy chứng nhận kết hôn, giấy khai sinh, quyết định công nhận con nuôi của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật hoặc xác nhận của ủy
ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi người cho hoặc nhận tài sản thường trú về
mối quan hệ.
đ) Hồ sơ kê khai lệ phí trước bạ tàu
thuyền đánh cá, tàu thuyền vận tải thủy nội địa, tàu biển nếu thiếu hồ sơ gốc
hoặc đóng mới tại Việt Nam thì phải có:
– Tờ khai lệ phí
trước bạ theo mẫu số 02/LPTB ban hành kèm theo Thông tư này;
– Phiếu báo hoặc xác nhận của cơ quan
có thẩm quyền về việc tàu thuyền thuộc đối tượng được đăng ký sở hữu (nhằm bảo
đảm quyền lợi cho người nộp lệ phí trước bạ trong trường hợp đã nộp lệ phí
trước bạ mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng
ký quyền sở hữu, sử dụng).
e) Chi cục Thuế ra thông báo nộp lệ
phí trước bạ trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc (đối với nhà, đất) hoặc trong
01 (một) ngày làm việc (đối với tàu thuyền, ôtô, xe máy, súng săn, súng thể
thao) kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ thì Chi cục
Thuế trả lại hồ sơ cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan tài
nguyên và môi trường (đối với hồ sơ lệ phí trước bạ nhà, đất), hoặc cho người
có tài sản (đối với hồ sơ trước bạ tài sản khác) theo thời hạn tại điểm này.
Thông báo nộp lệ phí trước bạ đối với
nhà, đất theo mẫu 01-1/LPTB ban hành kèm theo Thông tư này; Thông báo nộp lệ
phí trước bạ của tài sản khác được ghi ngay trên Tờ khai nộp lệ phí trước bạ
của tài sản đó.
g) Thời hạn nộp
lệ phí trước bạ là thời hạn ghi trên thông báo nộp lệ phí trước bạ.
2. Khai phí bảo vệ môi trường đối với
trường hợp khai thác khoáng sản
a) Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng
sản phải nộp hồ sơ khai phí bảo vệ môi trường với cơ quan thuế quản lý trực
tiếp cùng nơi kê khai nộp thuế tài nguyên. Trường
hợp tổ chức thu mua gom khoáng sản phải đăng ký nộp thay người khai thác thì tổ
chức đó có trách nhiệm nộp hồ sơ khai phí bảo vệ môi trường với cơ quan thuế
quản lý cơ sở thu mua khoáng sản.
b) Phí bảo vệ môi trường đối với khai
thác khoáng sản là loại khai theo tháng và quyết toán năm.
Khai quyết toán phí bảo vệ môi trường
đối với khai thác khoáng sản bao gồm khai quyết toán năm và khai quyết toán đến
thời điểm có quyết định về việc doanh nghiệp thực hiện chia, tách, hợp nhất,
sáp nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động.
c) Hồ sơ khai phí bảo vệ môi trường
đối với khai thác khoáng sản theo tháng là tờ khai theo mẫu 01/BVMT ban hành
kèm theo Thông tư này.
d) Hồ sơ khai quyết toán phí bảo vệ
môi trường đối với khai thác khoáng sản là tờ khai mẫu 02/BVMT kèm theo Thông
tư này.
3. Khai phí, lệ phí khác thuộc ngân
sách nhà nước
a) Cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ
thu phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước nộp hồ sơ khai phí, lệ phí cho cơ quan
thuế quản lý trực tiếp.
b) Khai phí, lệ phí thuộc ngân sách
nhà nước là loại khai theo tháng và khai quyết toán năm.
c) Hồ sơ khai phí, lệ phí thuộc ngân
sách nhà nước theo tháng là Tờ khai phí, lệ phí theo mẫu số 01/PHLP ban hành
kèm theo Thông tư này.
d) Hồ sơ khai quyết toán năm phí, lệ
phí thuộc ngân sách nhà nước là Tờ khai quyết toán phí, lệ phí năm theo mẫu số
02/PHLP ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 20. Khai thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp đối với
Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài
1. Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ
nước ngoài là tổ chức kinh doanh khai thuế giá trị gia tăng (GTGT), thuế thu
nhập doanh nghiệp (TNDN) theo hướng dẫn tại Điều này.
Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước
ngoài là cá nhân nước ngoài kinh doanh khai thuế GTGT theo hướng dẫn tại Điều
này, khai thuế thu nhập cá nhân theo hướng dẫn tại Điều 16 Thông tư này.
2. Khai thuế đối với trường hợp nộp
thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, nộp thuế TNDN trên cơ sở kê khai doanh
thu, chi phí để xác định thu nhập chịu thuế TNDN
a) Bên Việt Nam ký hợp đồng với Nhà
thầu nước ngoài, Nhà thầu nước ngoài ký hợp đồng với Nhà thầu phụ nước ngoài có
trách nhiệm thông báo bằng văn bản với cơ quan thuế về việc Nhà thầu nước
ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ, nộp thuế TNDN trên cơ sở kê khai doanh thu, chi phí để xác định thu nhập
tính thuế TNDN trong phạm vi 20 (hai mươi) ngày làm việc kể từ khi ký hợp đồng.
Khi cơ quan thuế cấp Giấy chứng nhận
đăng ký thuế cho Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài thì Nhà
thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài có trách nhiệm gửi 01 (một)
bản chụp Giấy chứng nhận đăng ký thuế có xác nhận của Nhà thầu nước ngoài, Nhà
thầu phụ nước ngoài cho bên Việt Nam hoặc Nhà thầu nước ngoài. Trường hợp
có phát sinh việc thanh toán cho Nhà thầu nước ngoài trong thời gian bên Việt
Nam chưa nhận được bản chụp Giấy chứng nhận đăng ký thuế của Nhà thầu nước ngoài
thì bên Việt Nam có trách nhiệm kê khai, khấu trừ và nộp khoản thuế GTGT, thuế
TNDN thay Nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài phải nộp như hướng dẫn
tại khoản 3 Điều này.
Khi Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ
nước ngoài đã được cơ quan thuế cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế thì Nhà thầu
nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài có trách nhiệm khai, nộp thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ đối với doanh thu phát sinh kể từ khi được cấp giấy chứng
nhận đăng ký thuế. Số thuế GTGT bên Việt Nam đã nộp thay Nhà thầu nước ngoài,
Nhà thầu phụ nước ngoài theo tỷ lệ (%) không bù trừ vào số thuế GTGT phải nộp
của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài; đồng thời Nhà thầu nước
ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào phát sinh
trước khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế.
b) Khai thuế GTGT
Nhà thầu nước ngoài thực hiện khai
thuế giá trị gia tăng theo hướng dẫn tại Điều 11 Thông tư này.
c) Khai thuế TNDN
Nhà thầu nước ngoài thực hiện khai
thuế thu nhập doanh nghiệp theo hướng dẫn tại Điều 12 Thông tư này.
d) Hồ sơ Thông báo miễn, giảm thuế
theo Hiệp định
Trường hợp nhà thầu nước ngoài thuộc
diện được miễn thuế, giảm thuế do áp dụng Hiệp định tránh đánh thuế hai lần
giữa Việt Nam và nước, vùng lãnh thổ khác thì thực hiện thêm thủ tục sau:
Khi tạm tính thuế thu nhập doanh
nghiệp, người nộp thuế gửi hồ sơ thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp
định cho cơ quan thuế cùng Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp quý theo mẫu số
01A/TNDN hoặc mẫu số 01B/TNDN ban hành kèm theo Thông tư này. Hồ sơ gồm:
– Thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế
theo Hiệp định theo mẫu số 01/HTQT ban hành kèm theo Thông tư này;
– Bản gốc (hoặc bản chụp đã được chứng
thực) Giấy chứng nhận cư trú do cơ quan thuế của nước cư trú cấp ngay trước năm
thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định đã được hợp pháp hóa lãnh
sự;
– Bản chụp hợp đồng ký kết với các tổ
chức, cá nhân tại Việt Nam và nước ngoài có xác nhận của người nộp thuế.
– Giấy ủy quyền trong trường hợp người
nộp thuế ủy quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục áp dụng Hiệp định.
Trường hợp năm trước đó người nộp thuế
đã thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định thì các năm tiếp theo
chỉ cần thông báo các bản chụp hợp đồng ký kết với các tổ chức, cá nhân tại
Việt Nam và nước ngoài mới (nếu có) có xác nhận của người nộp thuế.
Khi khai quyết toán thuế thu nhập
doanh nghiệp, người nộp thuế gửi Giấy chứng nhận cư trú đã được hợp pháp hóa
lãnh sự của năm tính thuế đó và xác nhận về việc thực hiện hợp đồng của các bên
ký kết hợp đồng cùng Tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp theo mẫu số
03/TNDN ban hành kèm theo Thông tư này.
Trường hợp người nộp thuế không thể
cung cấp đủ các thông tin hoặc các tài liệu theo yêu cầu của Hồ sơ thông báo
thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định, đề nghị giải trình cụ thể tại Thông
báo mẫu số 01/HTQT nêu trên để cơ quan thuế xem xét, quyết định.
3. Khai thuế đối với trường hợp nộp
thuế GTGT tính trực tiếp trên GTGT, nộp thuế TNDN theo tỷ lệ % tính trên doanh
thu
a) Khai thuế đối với trường hợp nộp
thuế GTGT tính trực tiếp trên GTGT, nộp thuế TNDN theo tỷ lệ % tính trên doanh
thu là loại khai theo lần phát sinh thanh toán tiền cho nhà thầu nước ngoài và
khai quyết toán khi kết thúc hợp đồng nhà thầu.
Trường hợp bên Việt Nam thanh toán cho
Nhà thầu nước ngoài nhiều lần trong tháng thì có thể đăng ký khai thuế theo
tháng thay cho việc khai theo từng lần phát sinh thanh toán tiền cho Nhà thầu
nước ngoài.
– Bên Việt Nam ký hợp đồng với Nhà
thầu nước ngoài khấu trừ và nộp thuế thay cho Nhà thầu nước ngoài và nộp hồ sơ
khai thuế, hồ sơ khai quyết toán thuế cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp
của bên Việt Nam.
Đối với hợp đồng nhà thầu là hợp đồng
xây dựng, lắp đặt thì nộp hồ sơ khai thuế, hồ sơ khai quyết toán thuế cho
Cục thuế hoặc Chi cục Thuế do Cục trưởng Cục Thuế địa phương nơi diễn ra hoạt
động xây dựng, lắp đặt quy định.
– Bên Việt Nam có trách nhiệm đăng ký
thuế với cơ quan thuế quản lý trực tiếp để thực hiện nộp thay thuế cho Nhà thầu
nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài trong phạm vi 20 (hai mươi) ngày làm việc
kể từ khi ký hợp đồng.
b) Khai thuế đối với hoạt động kinh
doanh và các loại thu nhập khác
b.1) Hồ sơ khai thuế:
– Tờ khai thuế theo mẫu số 01/NTNN ban
hành kèm theo Thông tư này;
– Bản chụp hợp đồng nhà thầu, hợp đồng
nhà thầu phụ có xác nhận của người nộp thuế (đối với lần khai thuế đầu tiên của
hợp đồng nhà thầu);
– Bản chụp giấy phép kinh doanh hoặc
giấy phép hành nghề có xác nhận của người nộp thuế.
b.2) Hồ sơ Thông báo miễn, giảm
thuế theo Hiệp định:
Trường hợp Nhà thầu nước ngoài thuộc
diện được miễn thuế, giảm thuế do áp dụng Hiệp định tránh đánh thuế hai lần
giữa Việt Nam và nước, vùng lãnh thổ khác thì thực hiện thêm các thủ tục sau:
Mười lăm ngày trước thời hạn khai
thuế, bên Việt Nam ký kết hợp đồng hoặc chi trả thu nhập cho Nhà thầu nước
ngoài gửi Cơ quan thuế quản lý trực tiếp của bên Việt Nam hồ sơ thông báo thuộc
diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định. Hồ sơ gồm:
– Thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế
theo Hiệp định mẫu số 01/HTQT ban hành kèm theo Thông tư này;
– Bản gốc (hoặc bản chụp đã được chứng
thực) Giấy chứng nhận cư trú do cơ quan thuế của nước cư trú cấp ngay trước năm
thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định đã được hợp pháp hóa lãnh
sự;
– Bản chụp hợp đồng ký kết với các tổ
chức, cá nhân tại Việt Nam có xác nhận của người nộp thuế.
+ Trường hợp hoạt động mua bán chứng
khoán không có hợp đồng mua bán chứng khoán thì người nộp thuế nộp Giấy chứng
nhận tài khoản lưu ký cổ phiếu, trái phiếu do Ngân hàng lưu ký hoặc Công ty
chứng khoán xác nhận theo mẫu số 01/TNKDCK ban hành kèm theo Thông tư này.
+ Đối với thu nhập từ hoạt động chuyển
nhượng vốn: người nộp thuế nộp thêm bản chụp có xác nhận của người nộp thuế hợp
đồng chuyển nhượng vốn, bản chụp Giấy chứng nhận đầu tư của Công ty Việt Nam mà
nhà đầu tư nước ngoài góp vốn có xác nhận của người nộp thuế.
+ Đối với trường hợp các cơ quan Chính
phủ nước ngoài có thu nhập thuộc diện được miễn thuế theo quy định của điều
khoản về lãi từ tiền cho vay của Hiệp định: người nộp thuế nộp bản chụp hợp
đồng vay vốn được ký kết giữa cơ quan Chính phủ nước ngoài với tổ chức, cá nhân
tại Việt Nam có xác nhận của người nộp thuế
– Giấy ủy quyền trong trường hợp người
nộp thuế ủy quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục áp dụng Hiệp định.
Trường hợp năm trước đó đã thông báo
thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định thì các năm tiếp theo chỉ cần thông
báo các bản chụp hợp đồng kinh tế mới ký kết với các tổ chức, cá nhân tại Việt
Nam và nước ngoài (nếu có) có xác nhận của người nộp thuế.
15 (mười lăm) ngày trước khi kết thúc
hợp đồng làm việc tại Việt Nam hoặc kết thúc năm tính thuế (tuỳ theo thời điểm
nào diễn ra trước) Nhà thầu nước ngoài gửi bản gốc (hoặc bản chụp đã được chứng
thực) Giấy chứng nhận cư trú đã được hợp pháp hóa lãnh sự của năm tính thuế đó
cho bên Việt Nam ký kết hợp đồng hoặc chi trả thu nhập. Trong phạm vi 03 (ba)
ngày làm việc kể từ ngày nhận được Giấy chứng nhận cư trú, bên Việt Nam ký kết
hợp đồng hoặc chi trả thu nhập có trách nhiệm nộp cho Cơ quan thuế bản gốc
(hoặc bản chụp đã được chứng thực) Giấy chứng nhận cư trú này.
Trường hợp vào thời điểm trên vẫn chưa
có được Giấy chứng nhận cư trú thì nhà thầu nước ngoài có nghĩa vụ cam kết gửi
bản gốc (hoặc bản chụp đã được chứng thực) Giấy chứng nhận cư trú đã được hợp
pháp hóa lãnh sự trong quý ngay sau ngày kết thúc năm tính thuế.
Trường hợp người nộp thuế không thể
cung cấp đủ các thông tin hoặc các tài liệu theo yêu cầu của Hồ sơ thông báo
thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định, đề nghị giải trình cụ thể tại Thông
báo mẫu số 01/HTQT nêu trên để cơ quan thuế xem xét, quyết định.
c) Khai thuế đối với hãng Hàng không
nước ngoài
Văn phòng bán vé, đại lý tại Việt Nam
của hãng Hàng không nước ngoài có trách nhiệm khai thuế TNDN và nộp thuế cho
hãng Hàng không nước ngoài.
Hồ sơ khai thuế được nộp cho cơ quan
thuế quản lý trực tiếp Văn phòng bán vé, đại lý tại Việt Nam của hãng Hàng
không nước ngoài.
Khai thuế TNDN cho hãng Hàng không
nước ngoài là loại khai theo quý.
c.1) Hồ sơ khai thuế:
– Tờ khai thuế cho các hãng Hàng không
nước ngoài theo mẫu số 01/HKNN ban hành kèm theo Thông tư này.
– Bản chụp hợp đồng nhà thầu, hợp đồng
nhà thầu phụ có xác nhận của người nộp thuế (đối với lần khai thuế đầu tiên của
hợp đồng nhà thầu);
– Bản chụp giấy phép kinh doanh hoặc
giấy phép hành nghề có xác nhận của người nộp thuế.
c.2) Hồ sơ Thông báo miễn, giảm
thuế theo Hiệp định:
Trường hợp hãng Hàng không nước ngoài
thuộc diện được miễn thuế, giảm thuế do áp dụng Hiệp định tránh đánh thuế hai
lần giữa Việt Nam và nước, vùng lãnh thổ khác thì thực hiện thêm các thủ tục
sau:
Mười lăm ngày trước khi khai thác thị
trường bay hoặc kỳ tính thuế đầu tiên của năm (tuỳ theo thời điểm nào diễn ra
trước), văn phòng tại Việt Nam của hãng Hàng không nước ngoài gửi cho cơ quan
thuế hồ sơ thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định. Hồ sơ gồm:
+ Thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế
theo Hiệp định theo mẫu số 01/HTQT ban hành kèm theo Thông tư này;
+ Bản gốc (hoặc bản chụp đã được chứng
thực) Giấy chứng nhận cư trú do cơ quan thuế của nước cư trú cấp ngay trước năm
thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định đã được hợp pháp hóa lãnh
sự.
+ Bản chụp giấy phép khai thác thị
trường Việt Nam (phép bay) của Cục hàng không dân dụng cấp theo quy định của
Luật Hàng không dân dụng có xác nhận của người nộp thuế.
– Giấy ủy quyền trong trường hợp người
nộp thuế ủy quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục áp dụng Hiệp định.
Trường hợp năm trước đó đã thông báo
thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định thì các năm tiếp theo chỉ cần thông
báo các bản chụp giấy phép khai thác thị trường Việt Nam (phép bay) của Cục
hàng không dân dụng mới có xác nhận của người nộp thuế (nếu có).
Mười lăm ngày trước khi kết thúc hợp
đồng làm việc tại Việt Nam hoặc kết thúc năm tính thuế (tuỳ theo thời điểm nào
diễn ra trước) văn phòng tại Việt Nam của hãng Hàng không nước ngoài gửi Giấy
chứng nhận cư trú đã được hợp pháp hóa lãnh sự của năm tính thuế đó và Bảng kê
thu nhập vận tải quốc tế dành cho trường hợp bán vé tại thị trường Việt Nam
theo mẫu số 01-1/HKNN, Bảng kê thu nhập vận tải quốc tế dành cho trường hợp
hoán đổi, chia chỗ trong vận tải hàng không quốc tế theo mẫu 01-2/HKNN của năm
tính thuế liên quan cho cơ quan thuế làm căn cứ áp dụng miễn, giảm thuế TNDN từ
hoạt động vận tải quốc tế của hãng Hàng không nước ngoài.
Trường hợp người nộp thuế không thể
cung cấp đủ các thông tin hoặc các tài liệu theo yêu cầu của Hồ sơ thông báo
thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định, đề nghị giải trình cụ thể tại Thông
báo mẫu số 01/HTQT nêu trên để cơ quan thuế xem xét, quyết định.
d) Khai thuế đối với hãng vận tải nước
ngoài
Tổ chức làm đại lý tàu biển hoặc đại
lý giao nhận vận chuyển hàng hóa cho các hãng vận tải nước ngoài (sau đây gọi
chung là đại lý của hãng vận tải) có trách nhiệm khấu trừ và nộp thuế thay cho
các hãng vận tải nước ngoài.
Hồ sơ khai thuế đối với hãng vận tải
nước ngoài được nộp cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp bên đại lý của hãng vận
tải.
Khai thuế đối với hãng vận tải nước
ngoài là loại khai theo quý.
d.1) Hồ sơ khai thuế:
– Tờ khai thuế đối với hãng vận tải
nước ngoài theo mẫu số 01/VTNN ban hành kèm theo Thông tư này;
– Bảng kê thu nhập vận tải quốc tế
dành cho trường hợp doanh nghiệp khai thác tàu theo mẫu số 01-1/VTNN, Bảng kê
thu nhập vận tải quốc tế dành cho trường hợp hoán đổi/ chia chỗ theo mẫu số
01-2/VTNN, Bảng kê doanh thu lưu công-ten-nơ theo mẫu số 01-3/VTNN ban hành kèm
theo Thông tư này.
d.2) Hồ sơ Thông báo miễn, giảm
thuế theo Hiệp định:
Trường hợp hãng vận tải nước ngoài
thuộc diện được miễn thuế, giảm thuế do áp dụng Hiệp định tránh đánh thuế hai
lần giữa Việt Nam và nước, vùng lãnh thổ khác thì thực hiện thêm các thủ tục
sau:
Tại Tờ khai thuế đối với hãng vận tải
nước ngoài của kỳ tính thuế đầu tiên của năm, hãng vận tải nước ngoài hoặc đại
lý của hãng vận tải nước ngoài phải gửi cho cơ quan thuế hồ sơ thông báo thuộc
diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định. Hồ sơ gồm:
– Thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế
theo Hiệp định theo mẫu số 01/HTQT ban hành kèm theo Thông tư này ;
– Bản gốc (hoặc bản chụp đã được chứng
thực) Giấy chứng nhận cư trú do cơ quan thuế của nước, vùng lãnh thổ nơi hãng
tàu nước ngoài cư trú cấp cho năm tính thuế ngay trước năm thông báo thuộc diện
miễn, giảm thuế theo Hiệp định đã được hợp pháp hóa lãnh sự;
– Tài liệu chứng minh hãng vận tải
nước ngoài khai thác tàu theo từng hình thức. Cụ thể như sau:
(i) Trường hợp hãng vận tải nước ngoài
sở hữu tàu:
+ Giấy chứng nhận đăng ký tàu biển;
+ Hợp đồng vận chuyển hàng hoá, hành
khách bằng đường biển; và
+ Chứng từ vận chuyển (một trong các
chứng từ theo Điều 73 Bộ Luật Hàng hải năm 2005).
(ii) Trường hợp hãng vận tải nước
ngoài thuê tàu trần, thuê tàu định hạn hoặc thuê tàu chuyến:
+ Hợp đồng thuê tàu;
+ Hợp đồng vận chuyển hàng hoá, hành
khách bằng đường biển; và
+ Chứng từ vận chuyển (một trong các
chứng từ theo điều 73 Bộ Luật Hàng hải năm 2005).
(iii) Trường hợp hãng vận tải nước
ngoài khai thác tàu dưới hình thức hoán đổi chỗ:
+ Hợp đồng nguyên tắc thực hiện hoán
đổi chỗ (trong đó có tên tàu thực hiện hoán đổi chỗ);
+ Hợp đồng vận chuyển hàng hoá, hành
khách bằng đường biển; và
+ Chứng từ vận chuyển (một trong các
chứng từ theo điều 73 Bộ Luật Hàng hải năm 2005).
Các tài liệu chứng minh hãng vận tải
nước ngoài khai thác tàu nêu trên là bản chụp có xác nhận của người nộp thuế.
Các tài liệu này không phải nộp cùng với hồ sơ thông báo thuộc diện miễn, giảm
thuế theo Hiệp định mà được lưu tại trụ sở đại lý của hãng vận tải nước ngoài
tại Việt Nam hoặc tại trụ sở của Văn phòng Đại diện của hãng vận tải nước ngoài
tại Việt Nam và xuất trình cho cơ quan thuế khi được yêu cầu. Trường hợp hãng
vận tải nước ngoài hoặc đại lý của hãng vận tải nước ngoài ủy quyền cho đại
diện hợp pháp thực hiện thủ tục áp dụng Hiệp định phải nộp thêm bản gốc giấy ủy
quyền.
Trường hợp hãng vận tải nước ngoài
hoặc đại lý của hãng vận tải nước ngoài không thể cung cấp đủ các thông tin
hoặc các tài liệu theo yêu cầu của hồ sơ thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế
theo Hiệp định, đề nghị giải trình cụ thể tại Thông báo mẫu số 01/HTQT nêu trên
để cơ quan thuế xem xét, quyết định.
Kết thúc năm, hãng vận tải nước ngoài
hoặc đại lý của hãng vận tải nước ngoài gửi cơ quan thuế Giấy chứng nhận cư trú
đã được hợp pháp hóa lãnh sự của hãng tàu cho năm đó.
Trường hợp năm trước đó đã thông báo
thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định, thì các năm tiếp theo hãng vận tải
nước ngoài hoặc đại lý của hãng vận tải nước ngoài chỉ cần thông báo bất kỳ sự
thay đổi nào về tình trạng kinh doanh như thay đổi về đăng ký kinh doanh, thay
đổi về hình thức khai thác tàu (nếu có)…và cung cấp các tài liệu tương ứng
với việc thay đổi.
Trường hợp các hãng vận tải nước ngoài
có các đại lý tại nhiều địa phương ở Việt Nam hoặc các đại lý của hãng vận tải
nước ngoài có các chi nhánh hoặc văn phòng đại diện (sau đây gọi chung là chi
nhánh) tại nhiều địa phương ở Việt Nam thì các hãng vận tải nước ngoài hoặc đại
lý của hãng vận tải nước ngoài nộp bản gốc (hoặc bản chụp đã được chứng thực)
Giấy chứng nhận cư trú đã hợp pháp hóa lãnh sự và bản gốc (hoặc bản chụp đã
được chứng thực) Giấy chứng nhận đăng ký thuế (hoặc Giấy đăng ký kinh doanh)
cho Cục Thuế địa phương nơi đại lý của hãng vận tải nước ngoài có trụ sở chính;
gửi bản chụp Giấy chứng nhận cư trú đã hợp pháp hóa lãnh sự và Giấy chứng nhận
đăng ký thuế (hoặc Giấy đăng ký kinh doanh) có xác nhận của đại lý chính của
hãng tàu nước ngoài có trụ sở chính tại các Cục Thuế địa phương nơi hãng vận
tải nước ngoài có chi nhánh và ghi rõ nơi đã nộp bản gốc (hoặc bản chụp đã được
chứng thực) trong Thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định.
đ) Khai thuế đối với tái bảo hiểm nước
ngoài
Bên Việt Nam có trách nhiệm khấu trừ,
khai và nộp thuế thay cho các tổ chức nhận tái bảo hiểm nước ngoài.
Hồ sơ khai thuế được nộp cho cơ quan
thuế quản lý trực tiếp Bên Việt Nam.
Khai thuế đối với tái bảo hiểm nước
ngoài là loại khai theo quý.
đ.1) Hồ sơ khai thuế:
– Tờ khai thuế đối với tổ chức nhận
tái bảo hiểm nước ngoài theo mẫu số 01/TBH ban hành kèm theo Thông tư này;
– Danh mục hợp đồng tái bảo hiểm theo
từng loại theo mẫu số 02-1/TBH-TB ban hành kèm theo Thông tư này, mỗi loại hợp
đồng chỉ gửi một bản chụp có xác nhận của người nộp thuế để làm mẫu. Người nộp
thuế phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của danh mục này;
– Bản chụp giấy phép kinh doanh hoặc
giấy phép hành nghề có xác nhận của người nộp thuế.
đ.2) Hồ sơ Thông báo miễn, giảm
thuế theo Hiệp định:
Các tổ chức nhận tái bảo hiểm nước
ngoài trực tiếp nộp hồ sơ thông báo thuộc diện áp dụng Hiệp định tránh đánh
thuế hai lần cho từng năm cho tất cả các hợp đồng tái bảo hiểm mà các tổ chức
đã ký kết hoặc dự kiến ký kết trong năm đó. Các tổ chức nhận tái bảo hiểm nước ngoài
có thể ủy quyền cho các đại lý thuế, văn phòng đại diện của công ty tại Việt
Nam hoặc công ty tái bảo hiểm Việt Nam nộp hồ sơ. Khi đó, các tổ chức nhận tái
bảo hiểm nước ngoài nộp cho Cơ quan thuế 02 (hai) hồ sơ Thông báo: hồ sơ Thông
báo (dự kiến) và hồ sơ Thông báo (chính thức). Cụ thể như sau:
đ.2.1) Đối với Thông báo (dự kiến):
– Thời điểm nộp Hồ sơ Thông báo (dự
kiến) về việc thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định: Thời hạn nộp hồ sơ là
một trong các thời điểm sau – tuỳ theo thời điểm nào diễn ra trước: 05 (năm)
ngày trước khi ký kết Hợp đồng; hoặc 05 (năm) ngày sau khi thực hiện Hợp đồng;
hoặc 05 (năm) ngày trước khi thanh toán.
– Địa điểm nộp Hồ sơ Thông báo thuộc
diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định:
+ Đối với các tổ chức nhận tái bảo
hiểm nước ngoài có văn phòng đại diện tại Việt Nam: nộp tại Cục Thuế tỉnh,
thành phố nơi đóng văn phòng đại diện.
+ Đối với các tổ chức nhận tái bảo
hiểm nước ngoài không có văn phòng đại diện tại Việt Nam:
Trường hợp các tổ chức nhận tái bảo
hiểm nước ngoài trực tiếp nộp hồ sơ: nộp tại Cục Thuế tỉnh, thành phố nơi Công
ty tái bảo hiểm Việt Nam đầu tiên dự kiến ký kết hợp đồng;
Trường hợp các tổ chức nhận tái bảo
hiểm nước ngoài ủy quyền cho đại diện hợp pháp tại Việt Nam nộp hồ sơ: nộp tại
Cục Thuế tỉnh, thành phố nơi đại điện hợp pháp đăng ký nộp thuế. Ví dụ: các đại
lý thuế, các công ty kiểm toán hoặc công ty tái bảo hiểm Việt Nam đầu tiên dự
kiến ký kết hợp đồng …
– Hồ sơ Thông báo thuộc diện miễn,
giảm thuế theo Hiệp định bao gồm:
+ Thông báo (dự kiến) theo mẫu số
01/TBH-TB ban hành kèm theo Thông tư này.
+ Bản gốc (hoặc bản chụp đã được chứng
thực) Giấy chứng nhận cư trú do cơ quan thuế của nước cư trú cấp đã được hợp
pháp hóa lãnh sự (cho năm ngay trước năm nộp Thông báo (dự kiến)).
+ Bảng kê các Hợp
đồng tái bảo hiểm đã hoặc dự kiến ký kết theo mẫu số 01-1/TBH-TB ban hành kèm
theo Thông tư này.
+ Giấy ủy quyền trong trường hợp người
nộp thuế ủy quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục áp dụng Hiệp định.
Trường hợp người nộp thuế không thể
cung cấp đủ các thông tin hoặc các tài liệu theo yêu cầu của Hồ sơ thông báo
thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định, đề nghị giải trình cụ thể tại Thông
báo (dự kiến) nêu trên để cơ quan thuế xem xét, quyết định.
đ.2.2) Đối với Thông báo (chính thức):
– Thời điểm nộp Hồ sơ: trong vòng quý
I của năm sau, tổ chức nhận tái bảo hiểm nước ngoài có trách nhiệm nộp cho cơ
quan thuế Thông báo (chính thức) cùng với hồ sơ có liên quan.
– Địa điểm nộp: tương tự như đối với
việc nộp Thông báo (dự kiến).
– Hồ sơ nộp cho Cơ quan thuế:
+ Thông báo (chính thức) theo mẫu số
02/TBH-TB ban hành kèm theo Thông tư này.
+ Bản gốc (hoặc bản chụp đã được chứng
thực) Giấy chứng nhận cư trú do cơ quan thuế của nước cư trú cấp đã được hợp
pháp hóa lãnh sự trong năm tính thuế đó.
+ Bản chụp các Hợp đồng tái bảo hiểm
đã thực hiện trong năm có xác nhận của người nộp thuế (bao gồm cả những hợp
đồng đã có trong kế hoạch và những hợp đồng ngoài kế hoạch đã gửi cơ quan thuế)
nhưng chưa nộp cho cơ quan thuế.
+ Danh mục hợp đồng theo từng loại
theo mẫu số 02-1/TBH-TB ban hành kèm theo Thông tư này. Tại thời điểm nộp Thông
báo (chính thức), người nộp thuế sẽ phân loại hợp đồng và gửi danh mục hợp đồng
theo từng loại (với các chỉ tiêu nhất định); mỗi loại hợp đồng chỉ gửi một bản
chụp có xác nhận của người nộp thuế để làm mẫu. Người nộp thuế phải chịu trách
nhiệm về việc thống kê này.
+ Giấy ủy quyền trong trường hợp người
nộp thuế ủy quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục áp dụng Hiệp định.
Trường hợp người nộp thuế không thể
cung cấp đủ các thông tin hoặc các tài liệu theo yêu cầu của Hồ sơ thông báo
thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định, đề nghị giải trình cụ thể tại Thông
báo (chính thức) nêu trên để cơ quan thuế xem xét, quyết định.
đ.2.3) Thủ tục áp dụng Hiệp định:
– Sau khi các tổ chức nhận tái bảo
hiểm nước ngoài nộp Thông báo (dự kiến), Cơ quan thuế sẽ cấp Giấy xác nhận việc
các tổ chức nhận tái bảo hiểm nước ngoài đã nộp đầy đủ hồ sơ thông báo miễn,
giảm thuế TNDN theo Hiệp định tại Việt Nam chậm nhất sau 15 (mười lăm) ngày làm
việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ và Cơ quan Thuế sẽ xác nhận ngay tại
Thông báo (dự kiến). Khi ký kết hợp đồng với công ty tái bảo hiểm Việt Nam, các
tổ chức nhận tái bảo hiểm nước ngoài có thể cung cấp cho bên Việt Nam ký kết
hợp đồng bản sao Giấy xác nhận này của Cơ quan thuế có chứng thực của cơ quan
có thẩm quyền để được tạm miễn, giảm thuế theo Hiệp định. Thông báo (dự kiến)
được lập thành 02 (hai) bản: 01 (một) bản do đối tượng đề nghị áp dụng Hiệp
định giữ và 01 (một) bản lưu tại Cục Thuế.
– Sau khi các tổ chức nhận tái bảo
hiểm nước ngoài nộp Thông báo, Cơ quan thuế có nghĩa vụ kiểm tra hồ sơ. Trường
hợp phát hiện việc không đúng, không đủ hoặc không hợp lệ sẽ thông báo cho
người đề nghị áp dụng Hiệp định hoặc yêu cầu nộp thuế nếu người nộp thuế không
thỏa mãn các điều kiện áp dụng Hiệp định.
e) Hồ sơ khai quyết toán:
– Tờ khai Quyết toán thuế nhà thầu
theo mẫu số 02/NTNN ban hành kèm theo Thông tư này;
– Bảng kê các Nhà thầu nước ngoài, nhà
thầu phụ Việt Nam tham gia thực hiện hợp đồng nhà thầu theo mẫu số 02-1/NTNN,
02-2/NTNN ban hành kèm theo Thông tư này;
– Bảng kê chứng từ nộp thuế;
– Bản thanh lý hợp đồng nhà thầu (nếu
có).
4. Khai thuế đối với trường hợp nộp
thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, nộp thuế TNDN theo tỷ lệ % tính trên doanh
thu.
a) Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ
nước ngoài trực tiếp thực hiện khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, thuế
TNDN theo tỷ lệ % tính trên doanh thu nộp hồ sơ khai thuế, hồ sơ khai quyết
toán thuế cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp Bên Việt Nam.
Đối với hợp đồng nhà thầu là hợp đồng
xây dựng, lắp đặt thì nộp hồ sơ khai thuế, hồ sơ khai quyết toán thuế cho
Cục thuế hoặc Chi cục Thuế do Cục trưởng Cục Thuế nơi diễn ra hoạt động xây
dựng, lắp đặt quy định.
Trong phạm vi 20 (hai mươi) ngày làm
việc kể từ khi ký hợp đồng, Bên Việt Nam ký hợp đồng với Nhà thầu nước ngoài,
Nhà thầu nước ngoài ký hợp đồng với Nhà thầu phụ nước ngoài có trách nhiệm
thông báo bằng văn bản với cơ quan thuế địa phương nơi Nhà thầu nước ngoài, Nhà
thầu phụ nước ngoài đăng ký nộp thuế về việc Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ
nước ngoài trực tiếp đăng ký và thực hiện nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ, nộp thuế TNDN theo tỷ lệ % trên doanh thu chịu thuế.
Khi cơ quan thuế cấp Giấy chứng nhận
đăng ký thuế cho Nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài thì Nhà
thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài có trách nhiệm gửi 01 (một)
bản chụp Giấy chứng nhận đăng ký thuế có xác nhận của Nhà thầu nước ngoài, Nhà
thầu phụ nước ngoài cho bên Việt Nam hoặc Nhà thầu nước ngoài. Trường hợp
có phát sinh việc thanh toán cho Nhà thầu nước ngoài trong thời gian bên Việt
Nam chưa nhận được bản chụp Giấy chứng nhận đăng ký thuế của Nhà thầu nước
ngoài thì bên Việt Nam có trách nhiệm kê khai, khấu trừ và nộp khoản thuế GTGT,
thuế TNDN thay Nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài theo hướng dẫn tại
khoản 3 Điều này.
Khi Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ
nước ngoài đã được cơ quan thuế cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế thì Nhà thầu
nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài có trách nhiệm khai, nộp thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ đối với doanh thu phát sinh kể từ khi được cấp giấy chứng
nhận đăng ký thuế. Số thuế GTGT bên Việt Nam đã nộp thay Nhà thầu nước ngoài,
Nhà thầu phụ nước ngoài theo tỷ lệ (%) không bù trừ vào số thuế GTGT phải nộp
của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài; đồng thời Nhà thầu nước
ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào phát sinh
trước khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế.
b) Khai thuế giá trị gia tăng theo
phương pháp khấu trừ theo hướng dẫn tại Điều 11 Thông tư này.
c) Khai thuế thu nhập doanh nghiệp
theo tỷ lệ % tính trên doanh thu là loại khai theo lần phát sinh khi nhà thầu
nước ngoài nhận được tiền thanh toán và khai quyết toán khi kết thúc hợp
đồng nhà thầu.
Trường hợp nhà thầu nước ngoài nhận
được tiền thanh toán nhiều lần trong tháng thì có thể đăng ký khai thuế theo
tháng thay cho việc khai theo từng lần phát sinh.
c.1) Hồ sơ khai thuế:
– Tờ khai thuế theo mẫu số 03/NTNN ban
hành kèm theo Thông tư này;
– Bản chụp hợp đồng nhà thầu, hợp đồng
nhà thầu phụ có xác nhận của người nộp thuế (đối với lần khai thuế đầu tiên của
hợp đồng nhà thầu);
– Bản chụp giấy phép kinh doanh hoặc
giấy phép hành nghề có xác nhận của người nộp thuế.
c.2) Hồ sơ Thông báo miễn, giảm
thuế theo Hiệp định:
Trường hợp nhà thầu nước ngoài thuộc
diện được miễn thuế, giảm thuế do áp dụng Hiệp định tránh đánh thuế hai lần
giữa Việt Nam và nước, vùng lãnh thổ khác thì thực hiện thêm các thủ tục sau:
Mười lăm ngày trước thời hạn khai
thuế, nhà thầu nước ngoài gửi cho cơ quan thuế nơi đăng ký thuế hồ sơ thông báo
thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định. Hồ sơ gồm:
+ Thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế
theo Hiệp định mẫu 01/HTQT ban hành kèm theo Thông tư này;
+ Bản gốc (hoặc bản chụp đã được chứng
thực) Giấy chứng nhận cư trú do cơ quan thuế của nước cư trú cấp ngay trước năm
thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định đã được hợp pháp hóa lãnh
sự;
+ Bản chụp hợp đồng ký kết với các tổ
chức, cá nhân tại Việt Nam có xác nhận của người nộp thuế.
+ Giấy ủy quyền trong trường hợp người
nộp thuế ủy quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục áp dụng Hiệp định.
Trường hợp năm trước đó đã thông báo
thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định thì các năm tiếp theo chỉ cần thông
báo các bản chụp hợp đồng kinh tế mới ký kết với các tổ chức, cá nhân tại Việt
Nam và nước ngoài có xác nhận của người nộp thuế (nếu có).
Mười lăm ngày trước khi kết thúc hợp
đồng làm việc tại Việt Nam hoặc kết thúc năm tính thuế (tuỳ theo thời điểm nào
diễn ra trước) nhà thầu nước ngoài gửi Giấy chứng nhận cư trú đã được hợp pháp
hóa lãnh sự của năm tính thuế đó cho Cơ quan thuế nơi đăng ký thuế.
Trường hợp vào thời điểm trên vẫn chưa
có được Giấy chứng nhận cư trú thì nhà thầu nước ngoài có nghĩa vụ cam kết gửi
Giấy chứng nhận cư trú đã được hợp pháp hóa lãnh sự trong quý ngay sau ngày kết
thúc năm tính thuế.
Trường hợp người nộp thuế không thể
cung cấp đủ các thông tin hoặc các tài liệu theo yêu cầu của Hồ sơ thông báo
thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định, đề nghị giải trình cụ thể tại Thông
báo mẫu số 01/HTQT nêu trên để cơ quan thuế xem xét, quyết định.
c.3) Hồ sơ khai quyết toán thuế:
– Tờ khai Quyết toán thuế nhà thầu
theo mẫu số 04/NTNN ban hành kèm theo Thông tư này;
– Bảng kê các Nhà thầu phụ Việt Nam
tham gia thực hiện hợp đồng nhà thầu theo mẫu số 02-2/NTNN ban hành kèm theo
Thông tư này;
– Bảng kê chứng từ nộp thuế,
– Bản thanh lý hợp đồng nhà thầu (nếu
có).
5. Khai, nộp thuế trong các trường hợp
a) Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ
nước ngoài đang thực hiện nghĩa vụ thuế theo một trong ba phương pháp như hướng
dẫn tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều này thì phải tiếp tục khai, nộp thuế
theo phương pháp đang thực hiện cho đến khi kết thúc hợp đồng.
b) Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ
nước ngoài đang thực hiện nghĩa vụ thuế theo một trong ba phương pháp như hướng
dẫn tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều này, nếu tiếp tục ký hợp đồng nhà thầu
hoặc hợp đồng nhà thầu phụ mới tại Việt Nam khi chưa kết thúc hợp đồng nhà thầu
hoặc hợp đồng nhà thầu phụ cũ thì tiếp tục thực hiện khai, nộp thuế đối với các
hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ mới theo các phương pháp đã thực hiện
của hợp đồng nhà thầu hoặc hợp đồng nhà thầu phụ cũ.
c) Trường hợp việc ký kết, thực hiện
hợp đồng nhà thầu hoặc hợp đồng nhà thầu phụ mới vào thời điểm hợp đồng nhà
thầu hoặc hợp đồng nhà thầu phụ cũ đã kết thúc thì Nhà thầu nước ngoài, Nhà
thầu phụ nước ngoài được đăng ký lại phương pháp nộp thuế theo một trong ba
phương pháp như hướng dẫn tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều này cho hợp đồng
mới.
d) Trường hợp cùng một thời điểm mà
Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện nhiều hợp đồng, nếu có
một hợp đồng đủ điều kiện theo quy định và Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ
nước ngoài đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ, kê khai hoặc phương pháp
hỗn hợp thì các hợp đồng khác (kể cả những hợp đồng không đủ điều kiện) cũng
phải thực hiện nộp thuế theo phương pháp mà Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ
nước ngoài đã đăng ký thực hiện.
đ) Trường hợp Nhà thầu nước ngoài, Nhà
thầu phụ nước ngoài cung cấp hàng hoá, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm,
thăm dò, phát triển và khai thác mỏ dầu, khí đốt thực hiện nộp thuế GTGT theo
phương pháp tính trực tiếp trên GTGT thì bên Việt Nam có trách nhiệm khấu trừ,
nộp thay thuế GTGT theo tỷ lệ quy định.
Trường hợp Nhà thầu nước ngoài, Nhà
thầu phụ nước ngoài cung cấp hàng hoá, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm,
thăm dò, phát triển và khai thác mỏ dầu, khí đốt thực hiện nộp thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ: Trong thời gian Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước
ngoài chưa được cơ quan thuế cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế để khai, nộp thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ, nếu bên Việt Nam thanh toán tiền cho Nhà thầu
nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài thì bên Việt Nam có trách nhiệm kê khai,
khấu trừ và nộp thuế GTGT theo tỷ lệ quy định thay Nhà thầu nước ngoài, Nhà
thầu phụ nước ngoài . Trường hợp Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài
đã được cơ quan thuế cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế thì Nhà thầu nước ngoài,
Nhà thầu phụ nước ngoài có trách nhiệm khai, nộp thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ đối với doanh thu phát sinh kể từ khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký
thuế. Số thuế GTGT bên Việt Nam đã nộp thay Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ
nước ngoài theo tỷ lệ (%) không bù trừ vào số thuế GTGT phải nộp của Nhà thầu
nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài; đồng thời Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu
phụ nước ngoài không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào phát sinh trước khi được
cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế.
Ví dụ 33:
Tháng 1/2013, Nhà thầu nước ngoài A ký
hợp đồng với bên Việt Nam về việc cung cấp dịch vụ khoan dầu khí với giá trị
hợp đồng là 1 triệu USD. Trong thời gian Nhà thầu nước ngoài A chưa được cơ
quan thuế cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế để nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ, Nhà thầu nước ngoài A phát sinh số thuế GTGT đầu vào đối với hàng hoá,
dịch vụ mua vào để thực hiện hợp đồng thầu là 5000 USD; đến thời hạn bên Việt
Nam thanh toán tiền cho Nhà thầu nước ngoài A với giá trị là 100.000 USD (đã
bao gồm thuế GTGT, chưa bao gồm thuế TNDN) thì bên Việt Nam có trách nhiệm khấu
trừ thuế GTGT cho Nhà thầu nước ngoài A với tỷ lệ GTGT tính trên doanh thu tính
thuế đối với dịch vụ khoan dầu khí là 70%, thuế suất 10%, như vậy, số thuế GTGT
mà bên Việt Nam nộp thay cho Nhà thầu nước ngoài A là 7000 USD.
Đến 1/5/2013, Nhà thầu nước ngoài A
đăng ký và được cơ quan thuế cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế và Nhà thầu nước
ngoài A tự khai, nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Ngày 15/5/2013, bên
Việt Nam thanh toán tiếp cho Nhà thầu nước ngoài A là 200.000 USD, Nhà thầu
nước ngoài A xuất hóa đơn GTGT cho bên Việt Nam với số thuế GTGT là 20.000 ngàn
USD (200.000 USD x 10%), thuế GTGT đầu vào phát sinh từ 1/5/2013 đến 15/5/2013
là 2000 USD. Số thuế GTGT Nhà thầu nước ngoài A phải nộp là 18.000 USD (20.000
USD – 2000 USD). Nhà thầu nước ngoài A không được khấu trừ 5000 USD thuế GTGT
đầu vào phát sinh trước thời điểm 1/5/2013.
6. Khai thuế đối với trường hợp Nhà
thầu nước ngoài liên danh với các tổ chức kinh tế Việt Nam để tiến hành kinh
doanh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng thầu.
a) Trường hợp các bên liên danh thành
lập ra Ban điều hành liên danh, Ban điều hành thực hiện hạch toán kế toán, có
tài khoản tại ngân hàng và chịu trách nhiệm phát hành hóa đơn; hoặc tổ chức
kinh tế Việt Nam tham gia liên danh chịu trách nhiệm hạch toán chung và chia
lợi nhuận cho các bên thì Ban điều hành liên danh, hoặc tổ chức kinh tế Việt
Nam, có trách nhiệm kê khai, nộp và quyết toán thuế GTGT, thuế TNDN theo quy
định trên toàn bộ doanh thu thực hiện Hợp đồng nhà thầu theo hướng dẫn tại Điều
11, Điều 12 Thông tư này.
b) Trường hợp các bên tham gia liên
danh theo phương thức chia doanh thu, chia sản phẩm, hoặc cùng nhau liên danh
nhận thầu công việc nhưng mỗi bên tham gia liên danh thực hiện một phần công việc
riêng biệt, các bên tự xác định phần doanh thu thu được của mình thì nhà thầu
nước ngoài có thể thực hiện kê khai, nộp thuế như hướng dẫn tại khoản 2, khoản
3, khoản 4 Điều này.
PHỤ LỤC BIỂU MẪU KÈM THEO
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |