1.1 1. Sửa đổi, bổ sung Điều 4 như sau:1.2 2. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 9 như sau:1.3 3. Sửa đổi, bổ sung Điều 18 như sau:
2.1 1. Sửa đổi, bổ sung khoản 1, khoản 2 Điều 5 như sau:
2.2 2. Sửa đổi, bổ sung khoản 4, khoản 5 Điều 5 như sau:2.3 3. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 6 như sau:2.4 4. Sửa đổi khổ thứ nhất khoản 2 Điều 8 như sau:
3.1 1. Sửa đổi điểm a khoản 2 Điều 32 như sau:3.2 2. Sửa đổi điểm b.2 khoản 2 Điều 32 như sau:3.3 3. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 34 như sau:
5 Điều 5. Bổ sung điểm a1 vào sau điểm a Khoản 6 Điều 18 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật thuế Thu nhập doanh nghiệp (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 4 Điều 10 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính) như sau:
6 Điều 6. Hiệu lực thi hành
7 Điều 7. Trách nhiệm thi hành
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |
THÔNG TƯ 130/2016/TT-BTC
ngày 12 tháng 8 năm
2016
Hướng dẫn Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng
7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng,
Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế và sửa đổi một số điều tại các
Thông tư về thuế
Căn
cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 và Luật số 21/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Quản lý thuế;
Căn
cứ Luật thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 và Luật số 31/2013/QH13 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng;
Căn cứ
Luật số 106/2016/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng,
Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế;
Căn cứ
Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 và Luật số 32/2013/QH13 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp;
Căn
cứ Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Quản lý thuế;
Căn cứ
Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp;
Căn cứ
Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ
đặc biệt và Luật Quản lý thuế;
Căn cứ
Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo
đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế,
Bộ
trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7
năm 2016 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng,
Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế và sửa đổi một số điều tại các
Thông tư về thuế như
sau:
Điều1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng
dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày
18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Thuế giá trị gia tăng (đãđược sửa đổi, bổ sung theoThông tư số 119/2014/TT-BTC
ngày 25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 và Thông tư số 26/2015/TT-BTC
ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính) như sau:
1. Sửa đổi, bổ sung Điều 4 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sungkhoản 9 Điều 4
như sau:
“9.
Dịch vụ y tế, dịch vụ thú y, bao gồm dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, phòng bệnh
cho người và vật nuôi, dịch vụ sinh đẻ có kế hoạch, dịch vụ điều dưỡng sức
khoẻ, phục hồi chức năng cho người bệnh, dịch vụ chăm sóc người cao tuổi, người khuyết tật;vận chuyển người bệnh, dịch vụ cho thuê phòng bệnh,
giường bệnh của các cơ sở y tế; xét nghiệm, chiếu, chụp, máu và chế phẩm máu dùng
cho người bệnh.
Dịch vụ chăm sóc người cao tuổi, người
khuyết tật bao gồm cả chăm sóc về y tế, dinh dưỡng
và tổ chức các hoạt động văn hóa, thể thao, giải trí, vật lý trị liệu, phục hồi
chức năng cho người cao tuổi, người khuyết tật.
Trường
hợp trong gói dịch vụ chữa bệnh (theo quy định của Bộ Y tế) bao gồm cả sử dụng
thuốc chữa bệnh thì khoản thu từ tiền thuốc chữa bệnh nằm trong gói dịch vụ
chữa bệnh cũng thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.”
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 16 Điều 4 như
sau:
“16. Vận chuyển hành khách công cộng gồm vận chuyển hành
khách công cộng bằng xe buýt, xe điện (bao gồm cả tàu điện)theo các tuyến trong nội tỉnh, trong đô thị và các tuyến lân cận
ngoại tỉnh theo quy định của pháp luật về giao thông.”
c) Sửa đổi, bổ sung khoản 23 Điều 4
như sau:
“23.Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai
thác chưa chế biến thành sản phẩm khác hoặc đã chế biến thành sản phẩm khác nhưng tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi
phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản xuất sản phẩm trở lên được chế
biến từ tài nguyên, khoáng sản; sản phẩm xuất khẩu là hàng hóa được chế biến
từ tài nguyên, khoáng sản có tổng
trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ
51% giá thành sản xuất sản phẩm trở lên được chế biến từ tài nguyên, khoáng
sản.
a) Tài
nguyên, khoáng sản là tài nguyên, khoáng sản có nguồn gốc trong nước gồm:
Khoáng sản kim loại; khoáng sản không kim loại; dầu thô; khí thiên nhiên; khí
than.
b) Việc xác định tỷ
trọng trị giá tài nguyên, khoáng sản và chi phí năng lượng trên giá thành được
thực hiện theo công thức:
Tỷ trọng trị giá tài nguyên, |
= |
Trị giá tài nguyên, khoáng sản + chi phí |
x 100% |
Tổng |
Trong
đó:
Trị giá
tài nguyên, khoáng sản là giá vốn tài nguyên, khoáng sản đưa vào chế biến; đối
với tài nguyên, khoáng sản trực tiếp khai thác là chi phí trực tiếp, gián tiếp
khai thác ra tài nguyên, khoáng sản; đối với tài nguyên, khoáng sản mua để chế
biến là giá thực tế mua cộng chi phí đưa tài nguyên, khoáng sản vào chế biến.
Chi phí
năng lượng gồm: nhiên
liệu, điện năng, nhiệt năng.
Trị giá tài nguyên,
khoáng sản và chi phí năng lượng được xác định theo giá trị ghi sổ kế toán phù
hợp với Bảng tổng hợp tính giá thành sản phẩm.
Giá thành sản xuất sản
phẩm bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và
chi phí sản xuất chung. Các chi phí gián tiếp như chi phí bán hàng, chi phí
quản lý, chi phí tài chính và chi phí khác không được tính vào giá thành sản
xuất sản phẩm.
Việc xác định trị giá tài nguyên, khoáng sản, chi phí
năng lượng và giá thành sản xuất sản phẩm căn cứ vào quyết toán năm trước;
trường hợp doanh nghiệp mới thành lập chưa có báo cáo quyết toán năm trước thì
căn cứ vào phương án đầu tư.
c) Doanh nghiệp sản xuất
sản phẩm là tài nguyên, khoáng sản (bao gồm cả trực tiếp khai thác hoặc mua vào
để chế biến) có tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng
chiếm từ 51% giá thành sản xuất sản phẩm trở lên được chế biến từ tài nguyên,
khoáng sản khi xuất khẩu thì thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
Trường hợp doanh nghiệp
không xuất khẩu mà bán cho doanh nghiệp khác để xuất khẩu thì doanh nghiệp mua
hàng hóa này để xuất khẩu phải thực hiện kê khai thuế GTGT như sản phẩm cùng
loại do doanh nghiệp sản xuất trực tiếp xuất khẩu và phải chịu thuế xuất khẩu theo
quy định.”
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 9 như sau:
“3. Các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% gồm:
– Tái bảo hiểm ra nước
ngoài; chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ ra nước ngoài;
chuyển nhượng vốn, cấp tín dụng, đầu tư chứng khoán ra nước ngoài; dịch vụ tài
chính phái sinh; dịch vụ bưu chính, viễn thông chiều đi ra nước ngoài (bao gồm
cả dịch vụ bưu chính viễn thông cung cấp cho tổ chức, cá nhân trong khu phi
thuế quan; cung cấp thẻ cào điện thoại di động đã có mã số, mệnh giá đưa ra
nước ngoài hoặc đưa vào khu phi thuế quan); sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên,
khoáng sản hướng dẫn tại khoản 23 Điều 4 Thông tư này; thuốc
lá, rượu, bia nhập khẩu sau đó xuất khẩu; hàng hoá, dịch vụ cung cấp cho cá nhân không đăng ký
kinh doanh trong khu phi thuế quan, trừ các trường hợp khác theo quy định của
Thủ tướng Chính phủ.
Thuốc lá, rượu, bia nhập
khẩu sau đó xuất khẩu thì khi xuất khẩu không phải tính thuế GTGT đầu ra nhưng
không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
– Xăng, dầu bán cho xe ô
tô của cơ sở kinh doanh trong khu phi thuế quan mua tại nội địa;
– Xe ô tô bán cho tổ
chức, cá nhân trong khu phi thuế quan;
– Các dịch vụ do cơ sở
kinh doanh cung cấp cho tổ chức, cá nhân ở trong khu phi thuế quan bao gồm: cho
thuê nhà, hội trường, văn phòng, khách sạn, kho bãi; dịch vụ vận chuyển đưa đón
người lao động; dịch vụ ăn uống (trừ dịch vụ cung cấp suất ăn công nghiệp, dịch
vụ ăn uống trong khu phi thuế quan);
– Các dịch vụ sau cung
ứng tại Việt Nam cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài không được áp dụng thuế suất
0% gồm:
+ Thi đấu thể thao, biểu
diễn nghệ thuật, văn hóa, giải trí, hội nghị, khách sạn, đào tạo, quảng cáo, du
lịch lữ hành;
+ Dịch vụ thanh toán qua
mạng;
+ Dịch vụ cung cấp gắn
với việc bán, phân phối, tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa tại Việt Nam.”
3. Sửa đổi, bổ sung Điều 18 như sau:
“1. Cơ
sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế nếu có số thuế GTGT
đầu vào chưa được khấu trừ hết trong tháng (đối với trường hợp kê khai theo
tháng) hoặc trong quý (đối với trường hợp kê khai theo quý) thì được khấu trừ
vào kỳ tiếp theo.
Trường
hợp cơ sở kinh doanh có số thuế GTGT chưa được khấu trừ hết phát sinh trước kỳ
tính thuế tháng 7/2016 (đối với trường hợp kê khai theo tháng) hoặc trước kỳ
tính thuế quý 3/2016 (đối với trường hợp kê khai theo quý) đủ điều kiện hoàn
thuế GTGT theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 18 Thông tư số 219/2013/TT-BTC thì cơ
quan thuế giải quyết hoàn thuế theo quy định của pháp luật.
1. https://docluat.vn/archive/1395/
2. https://docluat.vn/archive/1523/
3. https://docluat.vn/archive/2252/
Ví dụ: Doanh nghiệp A thực hiện khai thuế GTGT theo
quý, tại kỳ tính thuế quý 3/2016 có số thuế GTGT chưa được khấu trừ hết là 80
triệu thì doanh nghiệp A được khấu trừ vào kỳ tính thuế quý 4/2016. Trường hợp
các kỳ tính thuế quý 4/2016, quý 1/2017 và quý 2/2017 vẫn còn số thuế GTGT chưa
được khấu trừ hết thì doanh nghiệp A chuyển số thuế GTGT chưa được khấu trừ hết
để tiếp tục khấu trừ tại kỳ tính thuế quý 3/2017 và các kỳ tính thuế tiếp theo.
2. Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ
dự án đầu tư đã đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế giá trị gia tăng theo
phương pháp khấu trừ, hoặc dự án tìm kiếm thăm dò và phát triển mỏ dầu khí đang
trong giai đoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt động, nếu thời gian đầu tư từ 01 năm
trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho
đầu tư theo từng năm, trừ trường hợp hướng dẫn tại điểm c Khoản 3 Điều này. Trường hợp, nếu số thuế giá trị
gia tăng lũy kế của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư từ 300 triệu
đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng.
3. Hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư
a) Cơ sở kinh doanh đang hoạt động thuộc đối tượng nộp thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư (trừ trường hợp hướng dẫn tại điểm c Khoản 3 Điều này và trừ dự án đầu tư xây dựng nhà để bán hoặc cho thuê mà
không hình thành tài sản cố định) cùng
tỉnh, thành phố, đang trong giai đoạn đầu tư thì cơ sở kinh doanh thực hiện kê khai riêng đối với dự án đầu tư và phải kết
chuyển thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư để bù trừ
với việc kê khai thuế GTGT của hoạt
động sản xuất kinh doanh đang thực hiện. Số thuế GTGT được kết chuyển của dự án đầu tư tối đa bằng số thuế GTGT
phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của cơ sở kinh doanh.
Sau khi
bù trừ nếu số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư chưa được khấu trừ hết từ 300
triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT cho dự án đầu tư.
Sau khi
bù trừ nếu số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư mà chưa được khấu trừ hết nhỏ
hơn 300 triệu đồng thì kết chuyển vào số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư của
kỳ kê khai tiếp theo.
Ví dụ:
Công ty A có trụ sở chính tại Hà Nội, tháng 7/2016, Công ty có dự án
đầu tư tại Hà Nội, dự án đang trong giai đoạn đầu tư, Công ty A thực hiện kê
khai riêng thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư này. Tháng 8/2016, số thuế GTGT
đầu vào của dự án đầu tư là 500 triệu đồng; số thuế GTGT phải nộp của hoạt động
sản xuất kinh doanh mà Công ty đang thực hiện là 900 triệu đồng. Công ty A phải
bù trừ 500 triệu đồng thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư với số thuế phải nộp
của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện (900 triệu đồng), vậy số thuế
GTGT mà Công ty A còn phải nộp trong kỳ tính thuế tháng 8/2016 là 400 triệu
đồng.
Ví dụ:
Công ty B có trụ sở chính tại Hải Phòng, tháng 7/2016, Công ty có dự án đầu tư
tại Hải Phòng, dự án đang trong giai đoạn đầu tư, Công ty B thực hiện kê khai
riêng thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư này. Tháng 8/2016, số thuế GTGT đầu
vào của dự án đầu tư là 500 triệu đồng; số thuế GTGT phải nộp của hoạt động sản
xuất kinh doanh mà Công ty đang thực hiện là 200 triệu đồng. Công ty B phải bù
trừ 200 triệu đồng thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư với số thuế phải nộp của
hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện (200 triệu đồng). Vậy, kỳ tính
thuế tháng 8/2016 Công ty B có số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư chưa được
khấu trừ hết là 300 triệu đồng. Công ty B được xét hoàn thuế GTGT cho dự án đầu
tư.
Ví dụ:
Công ty C có trụ sở chính tại thành phố Hồ Chí Minh, tháng 7/2016, Công ty có
dự án đầu tư tại thành phố Hồ Chí Minh, dự án đang trong giai đoạn đầu tư, Công
ty C thực hiện kê khai riêng thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư này. Tháng 8/2016,
số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư là 500 triệu đồng; số thuế GTGT phải nộp
của hoạt động sản xuất kinh doanh mà Công ty đang thực hiện là 300 triệu đồng.
Công ty C phải bù trừ 300 triệu đồng thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư với số
thuế phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện (300 triệu
đồng). Vậy, kỳ tính thuế tháng 8/2016 Công ty C có số thuế GTGT đầu vào của dự
án đầu tư chưa được khấu trừ hết là 200 triệu đồng. Công ty C không thuộc
trường hợp được xét hoàn thuế GTGT cho dự án đầu tư, Công ty C thực hiện kết
chuyển 200 triệu đồng vào số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư của kỳ kê khai
tháng 9/2016.
Ví dụ:
Công ty D có trụ sở chính tại thành phố Đà Nẵng, tháng 7/2016, Công ty có dự án
đầu tư tại thành phố Đà Nẵng, dự án đang trong giai đoạn đầu tư, Công ty D thực
hiện kê khai riêng thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư này. Tháng 8/2016, số
thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư là 500 triệu đồng; số thuế GTGT chưa được
khấu trừ hết của hoạt động sản xuất kinh doanh mà Công ty đang thực hiện là 100
triệu đồng. Vậy, tại kỳ tính thuế tháng 8/2016, số thuế GTGT đầu vào của dự án
đầu tư (500 triệu đồng) thuộc trường hợp được xét hoàn thuế GTGT cho dự án đầu
tư, số thuế GTGT chưa được khấu trừ hết của hoạt động sản xuất kinh doanh đang
thực hiện (100 triệu đồng) thì được khấu trừ vào kỳ tính thuế tháng 9/2016.
b)
Trường hợp cơ sở kinh doanh đang hoạt động thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư mới (trừ trường hợp hướng dẫn tại điểm c
Khoản 3 Điều này và trừ dự án đầu tư xây
dựng nhà để bán hoặc cho thuê mà không hình thành tài sản cố định) tại địa bàn
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở
chính, đang trong giai đoạn đầu tư chưa đi vào hoạt động, chưa đăng ký kinh
doanh, chưa đăng ký thuế thì cơ sở kinh doanh lập hồ sơ khai thuế riêng cho dự án đầu tư đồng thời phải kết chuyển thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư để bù
trừ với việc kê khai thuế GTGT của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực
hiện. Số thuế GTGT được kết chuyển của dự án đầu tư tối đa bằng số thuế GTGT
phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của cơ sở kinh doanh.
Sau khi
bù trừ nếu số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư mới chưa được khấu trừ hết từ
300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT cho dự án đầu tư.
Sau khi
bù trừ nếu số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư mới chưa được khấu trừ hết nhỏ
hơn 300 triệu đồng thì kết chuyển vào số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư của
kỳ kê khai tiếp theo.
Trường
hợp cơ sở kinh doanh có quyết định thành lập các Ban Quản lý dự án hoặc chi
nhánh đóng tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với tỉnh, thành
phố nơi đóng trụ sở chính để thay mặt người nộp thuế trực tiếp quản lý một hoặc
nhiều dự án đầu tư tại nhiều địa phương; Ban Quản lý dự án, chi nhánh có con
dấu theo quy định của pháp luật, lưu giữ sổ sách chứng từ theo quy định của
pháp luật về kế toán, có tài khoản gửi tại ngân hàng, đã đăng ký thuế và được
cấp mã số thuế thì Ban Quản lý dự án, chi nhánh phải lập hồ sơ khai thuế, hoàn
thuế riêng với cơ quan thuế địa phương nơi đăng ký thuế. Khi dự án đầu tư để
thành lập doanh nghiệp đã hoàn thành và hoàn tất các thủ tục về đăng ký kinh
doanh, đăng ký nộp thuế, cơ sở kinh doanh là chủ dự án đầu tư phải tổng hợp số
thuế giá trị gia tăng phát sinh, số thuế giá trị gia tăng đã hoàn, số thuế giá
trị gia tăng chưa được hoàn của dự án để bàn giao cho doanh nghiệp mới thành lập
để doanh nghiệp mới thực hiện kê khai, nộp thuế.
Dự án
đầu tư được hoàn thuế GTGT theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này là dự án
đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.
Ví dụ:
Công ty A có trụ sở chính tại Hà Nội, tháng 7/2016, Công
ty có dự án đầu tư mới tại Hưng Yên, dự án đang trong giai đoạn đầu tư, chưa đi
vào hoạt động, chưa đăng ký kinh doanh, chưa đăng ký thuế, Công ty A thực hiện
kê khai riêng thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư này tại Hà Nội trên Tờ khai
thuế GTGT dành cho dự án đầu tư. Tháng 8/2016, số thuế GTGT đầu vào của dự án
đầu tư là 500 triệu đồng; số thuế GTGT phải nộp của hoạt động sản xuất kinh
doanh mà Công ty đang thực hiện là 900 triệu đồng. Công ty A phải bù trừ 500
triệu đồng thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư với số thuế phải nộp của hoạt
động sản xuất kinh doanh đang thực hiện (900 triệu đồng), vậy Công ty A còn
phải nộp trong kỳ tính thuế tháng 8/2016 là 400 triệu đồng.
Ví dụ:
Công ty B có trụ sở chính tại Hải Phòng, tháng 7/2016, Công ty có dự án đầu tư
mới tại Thái Bình, dự án đang trong giai đoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt động,
chưa đăng ký kinh doanh, chưa đăng ký thuế, Công ty B thực hiện kê khai riêng
thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư này tại Hải Phòng trên Tờ khai thuế GTGT
dành cho dự án đầu tư. Tháng 8/2016, số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư là
500 triệu đồng; số thuế GTGT phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh mà Công
ty đang thực hiện là 200 triệu đồng. Công ty B phải bù trừ 200 triệu đồng thuế
GTGT đầu vào của dự án đầu tư với số thuế phải nộp của hoạt động sản xuất kinh
doanh đang thực hiện (200 triệu đồng). Vậy, kỳ tính thuế tháng 8/2016 Công ty B
có số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư mới chưa được khấu trừ hết là 300
triệu đồng. Công ty B được xét hoàn thuế GTGT cho dự án đầu tư.
Ví dụ:
Công ty C có trụ sở chính tại thành phố Hồ Chí Minh, tháng 7/2016, Công ty có
dự án đầu tư mới tại Đồng Nai, dự án đang trong giai đoạn đầu tư, chưa đi vào
hoạt động, chưa đăng ký kinh doanh, chưa đăng ký thuế, Công ty C thực hiện kê
khai riêng thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư này tại TP. Hồ Chí Minh trên Tờ
khai thuế GTGT dành cho dự án đầu tư. Tháng 8/2016, số thuế GTGT đầu vào của dự
án đầu tư là 500 triệu đồng; số thuế GTGT phải nộp của hoạt động sản xuất kinh
doanh mà Công ty đang thực hiện là 300 triệu đồng. Công ty C phải bù trừ 300
triệu đồng thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư với số thuế phải nộp của hoạt
động sản xuất kinh doanh đang thực hiện (300 triệu đồng). Vậy, kỳ tính thuế
tháng 8/2016 Công ty C có số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư mới chưa được
khấu trừ hết là 200 triệu đồng. Công ty C không thuộc trường hợp được xét hoàn
thuế GTGT cho dự án đầu tư, Công ty C thực hiện kết chuyển 200 triệu đồng vào
số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư của kỳ kê khai tháng 9/2016.
Ví dụ:
Công ty D có trụ sở chính tại thành phố Đà Nẵng, tháng 7/2016, Công ty có dự án
đầu tư mới tại Quảng Nam, dự án đang trong giai đoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt
động, chưa đăng ký kinh doanh, chưa đăng ký thuế, Công ty D thực hiện kê khai
riêng thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư này tại thành phố Đà Nẵng trên Tờ khai
thuế GTGT dành cho dự án đầu tư. Tháng 8/2016, số thuế GTGT đầu vào của dự án
đầu tư là 500 triệu đồng; số thuế GTGT chưa được khấu trừ hết của hoạt động sản
xuất kinh doanh mà Công ty đang thực hiện là 100 triệu đồng. Vậy, tại kỳ tính
thuế tháng 8/2016, số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư (500 triệu đồng) thuộc
trường hợp được xét hoàn thuế GTGT cho dự án đầu tư, số thuế GTGT chưa được
khấu trừ hết của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện (100 triệu đồng) thì
được khấu trừ vào kỳ tính thuế tháng 9/2016.
c) Cơ sở kinh doanh không được hoàn thuế giá trị gia
tăng mà được kết chuyển số thuế chưa được khấu trừ của dự án đầu tư theo pháp luật
về đầu tư sang kỳ tiếp theo đối với các trường hợp:
c.1) Dự án đầu tư của cơ sở
kinh doanh không góp đủ số vốn điều lệ như đã đăng ký theo quy định của pháp
luật.Các hồ sơ đề nghị hoàn thuế dự án đầu tư nộp từ ngày 01/7/2016
của cơ sở kinh doanh nhưng tính đến ngày nộp hồ sơ không góp đủ số vốn điều lệ
như đăng ký theo quy định của pháp luật thì không được hoàn
thuế.
c.2) Dự án
đầu tư của cơ sở kinh doanh ngành,nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện khi chưa đủ các
điều kiện kinh doanh theoquy định của Luật đầu tư làdự
án đầu tư của cơ sở kinh doanh ngành,nghề
đầu
tư kinh doanh có điều kiệnnhưng cơ sở kinh doanh chưa được cấp giấy phép kinh
doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện; chưa được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiệnkinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện; chưa có văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cho phép đầu tư kinh
doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện; hoặc chưa đáp ứng được điều kiện để thực hiện đầu tư kinh doanh
có điều kiện mà không cần phải có xác nhận, chấp thuận dưới hình thức văn bản
theo quy định của pháp luật về đầu tư.
c.3) Dự
án đầu tư của cơ sở kinh doanh ngành,nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện không bảo đảm duy
trì đủ điều kiện kinh doanhtrong quá trình hoạt độnglà dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh ngành,nghề
đầu
tư kinh doanh có điều kiện nhưng
trong quá trình hoạt động cơ sở kinh doanh bị thu hồi giấy phép kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có
điều kiện; bị thu hồi
giấy chứng nhận
đủ điều kiệnkinh doanh ngành,
nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện; bị thu hồi văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về đầu tư kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện;
hoặc trong quá trình hoạt động cơ sở kinh doanh không đáp ứng được điều kiện để
thực hiện đầu tư kinh doanh có điều kiện theo quy định của pháp luật về đầu tư
thì thời điểm không hoàn thuế giá trị gia tăng được
tính từ thời điểm cơ sở kinh doanh bị thu hồi một trong các loại giấy tờ nêu
trên hoặc từ thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, phát hiện cơ sở
kinh doanh không đáp ứng được các điều kiện về đầu tư kinh doanh có điều kiện.
c.4) Dự án đầu tư khai thác tài
nguyên, khoáng sản được cấp phép từ ngày 01/7/2016 hoặc dự án đầu tư sản xuất sản phẩm hàng hóa mà
tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51%
giá thành sản phẩm trở lên theo dự án đầu tư.
Việc xác định tài nguyên,
khoáng sản; trị giá tài nguyên, khoáng sản và thời điểm xác định trị giá tài
nguyên, khoáng sản và chi phí năng lượng thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 23
Điều 4 Thông tư này.
4. Hoàn thuế đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu
a) Cơ sở kinh doanh trong tháng
(đối với trường hợp kê khai theo tháng), quý (đối với trường hợp kê khai theo
quý) có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được
khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng theo
tháng, quý; trường hợp trong tháng, quý số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa
được khấu trừ chưa đủ 300 triệu đồng thì được khấu trừ vào tháng, quý tiếp
theo.
Cơ sở
kinh doanh trong tháng/quý vừa có hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu, vừa có hàng hoá,
dịch vụ bán trong nước thì cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng số thuế GTGT đầu vào sử dụng cho sản
xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu. Trường hợp không hạch toán riêng
được thì số thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất
khẩu được xác định theo tỷ lệ giữa doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu
trên tổng doanh thu hàng hóa, dịch vụ của các kỳ khai thuế giá trị gia tăng
tính từ kỳ khai thuế tiếp theo kỳ hoàn thuế liền trước đến kỳ đề nghị hoàn thuế
hiện tại.
Số thuế GTGT đầu vào của hàng
hóa, dịch vụ xuất khẩu (bao gồm số thuế GTGT đầu vào hạch toán riêng được và số
thuế GTGT đầu vào được phân bổ theo tỷ lệ nêu trên) nếu sau khi bù trừ với số
thuế GTGT phải nộp của hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ trong
nước còn lại từ 300 triệu đồng trở lên thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế cho
hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu. Số thuế GTGT được hoàn của hàng hóa, dịch vụ xuất
khẩu không vượt quá doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu nhân (x) với 10%.
Đối
tượng được hoàn thuế trong một số trường hợp xuất khẩu như sau: Đối với trường
hợp ủy thác xuất khẩu, là cơ sở có hàng hóa ủy thác xuất khẩu; đối với gia công
chuyển tiếp, là cơ sở ký hợp đồng gia công xuất khẩu với phía nước ngoài; đối
với hàng hóa xuất khẩu để thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài, là doanh
nghiệp có hàng hóa, vật tư xuất khẩu thực hiện công trình xây dựng ở nước
ngoài; đối với hàng hóa xuất khẩu tại chỗ là cơ sở kinh doanh có hàng hóa xuất
khẩu tại chỗ.
b)Cơ sở kinh doanh không được hoàn
thuế đối với trường hợp hàng hóa nhập khẩu sau
đó xuất khẩu, hàng hóa xuất khẩu không thực hiện việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt
động hải quan theo quy định của Luật Hải quan, Nghị định số 01/2015/NĐ-CP ngày
02/01/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành phạm vi địa bàn hoạt động hải
quan, trách nhiệm phối hợp trong phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép
hàng hóa qua biên giới và các văn bản hướng dẫn.
Ví dụ: Công ty thương mại A nhập khẩu 500 chiếc điều hòa
từ Nhật Bản và đã nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu. Sau đó Công ty thương mại A
xuất khẩu 500 chiếc điều hòa này sang Campuchia thì Công ty thương mại A không
phải tính thuế GTGT đầu ra, số thuế GTGT của 500 chiếc điều hòa này đã nộp ở
khâu nhập khẩu và thuế GTGT đầu vào của dịch vụ vận chuyển, lưu kho không được
hoàn thuế mà thực hiện khấu trừ.
Ví dụ: Công ty TNHH sản xuất và thương mại B xuất khẩu
tinh bột sắn sang Trung Quốc qua đường mòn, lối mở không thuộc địa bàn hoạt động
hải quan thì Công ty TNHH sản xuất và thương mại B không được hoàn thuế GTGT đối
với tinh bột sắn xuất khẩu.
c) Cơ quan thuế thực hiện hoàn thuế
trước, kiểm tra sau đối với người nộp thuế sản xuất hàng hóa xuất khẩu không bị
xử lý đối với hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới, trốn
thuế, gian lận thuế, gian lận thương mại trong thời gian hai năm liên tục; người
nộp thuế không thuộc đối tượng rủi ro cao theo quy định của Luật quản lý thuế
và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Ví dụ: Tháng 9/2016,
Công ty C đề nghị hoàn thuế GTGT đối với hàng xuất khẩu sang HongKong. Tháng
6/2015, Công ty C đã bị xử lý vi phạm pháp luật về thuế đối với hành vi trốn
thuế. Cơ quan thuế thực hiện kiểm tra trước khi hoàn thuế đối với đề nghị hoàn
thuế của Công ty C.
5. Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ
thuế được hoàn thuế giá trị gia tăng khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh
nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động
có số thuế giá trị gia tăng nộp thừa hoặc số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa
được khấu trừ hết.
Cơ sở kinh doanh trong
giai đoạn đầu tư chưa đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng phải giải thể,
phá sản hoặc chấm dứt hoạt động chưa phát sinh thuế giá trị gia tăng đầu ra của
hoạt động kinh doanh chính theo dự án đầu tư thì chưa phải điều chỉnh lại số
thuế giá trị gia tăng đã kê khai, khấu trừ hoặc đã được hoàn. Cơ sở kinh doanh
phải thông báo với cơ quan thuế quản lý trực tiếp về việc giải thể, phá sản,
chấm dứt hoạt động theo quy định.
Trường hợp cơ sở kinh
doanh sau khi làm đầy đủ thủ tục theo quy định của pháp luật về giải thể, phá
sản thì đối với số thuế GTGT đã được hoàn thực hiện theo quy định của pháp luật
về giải thể, phá sản và quản lý thuế; đối với số thuế GTGT chưa được hoàn thì
không được giải quyết hoàn thuế.
Trường hợp cơ sở kinh
doanh chấm dứt hoạt động và không phát sinh thuế GTGT đầu ra của hoạt động kinh
doanh chính thì phải nộp lại số thuế đã được hoàn vào ngân sách nhà nước.
Trường hợp có phát sinh bán tài sản chịu thuế GTGT thì không phải điều chỉnh
lại số thuế GTGT đầu vào tương ứng của tài sản bán ra.
Ví dụ: Năm 2015, doanh
nghiệp A trong giai đoạn đầu tư chưa đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh,
doanh nghiệp A có phát sinh số thuế GTGT đầu vào của giai đoạn đầu tư đã được
cơ quan thuế hoàn trong tháng 8/2015 là 700 triệu đồng. Do khó khăn, tháng
2/2016 doanh nghiệp A quyết định giải thể và có văn bản gửi cơ quan thuế về
việc sẽ giải thể thì trong giai đoạn doanh nghiệp A chưa hoàn thành thủ tục
pháp lý để giải thể, cơ quan thuế chưa thu hồi lại thuế GTGT đã hoàn. Hai mươi
ngày trước khi doanh nghiệp A có đủ thủ tục pháp lý để giải thể chính thức vào
tháng 10/2016, doanh nghiệp thực hiện bán một (01) tài sản đã đầu tư thì doanh
nghiệp A không phải điều chỉnh lại số thuế GTGT đầu vào tương ứng của tài sản
bán ra (số thuế đã được cơ quan thuế hoàn). Đối với những tài sản không bán ra,
doanh nghiệp A phải kê khai điều chỉnh để nộp lại số thuế GTGT đã được hoàn.
6. Hoàn thuế GTGT đối
với các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức
(ODA) không hoàn lại hoặc viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo.
a) Đối với dự án sử dụng
vốn ODA không hoàn lại: chủ chương trình, dự án hoặc nhà thầu chính, tổ chức do
phía nhà tài trợ nước ngoài chỉ định việc quản lý chương trình, dự án được hoàn
lại số thuế GTGT đã trả đối với hàng hoá, dịch vụ mua ở Việt Nam để sử dụng cho
chương trình, dự án.
b) Tổ chức ở Việt Nam sử
dụng tiền viện trợ nhân đạo của tổ chức, cá nhân nước ngoài để mua hàng hoá,
dịch vụ phục vụ cho chương trình, dự án viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân
đạo tại Việt Nam thì được hoàn thuế GTGT đã trả của hàng hoá, dịch vụ đó.
Ví dụ: Hội chữ thập đỏ
được Tổ chức quốc tế viện trợ tiền để mua hàng viện trợ nhân đạo cho nhân dân
các tỉnh bị thiên tai là 200 triệu đồng. Giá trị hàng mua chưa có thuế là 200
triệu đồng, thuế GTGT là 20 triệu đồng. Hội chữ thập đỏ sẽ được hoàn thuế theo
quy định là 20 triệu đồng.
Việc hoàn thuế GTGT đã
trả đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính
thức (ODA) không hoàn lại thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
7. Đối tượng được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại
giao theo quy định của pháp luật về ưu đãi miễn trừ ngoại giao mua hàng hóa,
dịch vụ tại Việt Nam để sử dụng được
hoàn số thuế giá trị gia tăng đã trả ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng hoặc
trên chứng từ thanh toán ghi giá thanh toán đã có thuế giá trị gia tăng.
8. Người nước ngoài,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang hộ chiếu hoặc giấy tờ nhập cảnh do cơ
quan có thẩm quyền nước ngoài cấp được
hoàn thuế đối với hàng hoá mua tại Việt Nam mang theo người khi xuất cảnh. Việc
hoàn thuế GTGT thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về hoàn thuế GTGT đối
với hàng hoá của người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mua tại
Việt Nam mang theo khi xuất cảnh.
9. Cơ sở kinh doanh có
quyết định xử lý hoàn thuế của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp
luật và trường hợp
hoàn thuế giá trị gia tăng theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.”
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung Thông tư số 195/2015/TT-BTC ngày
24/11/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 108/2015/NĐ-CP ngày
28/10/2015 của Chính phủ như sau:
1.
Sửa đổi, bổ sung khoản 1, khoản 2 Điều 5 như sau:
“Giá
tính thuế TTĐB của hàng hóa, dịch vụ là giá bán hàng hoá, giá cung ứng dịch vụ
của cơ sở sản xuất, kinh doanh chưa có thuế TTĐB, thuế bảo vệ môi trường (nếu
có) và thuế giá trị gia tăng, được xác định cụ thể như sau:
1. Đối
với hàng hóa sản xuất trong nước, hàng hóa nhập khẩu là giá do cơ sở sản xuất,
cơ sở nhập khẩu bán ra. Trường hợp giá bán của cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu
bán ra không theo giá giao dịch thông thường trên thị trường thì cơ quan thuế
thực hiện ấn định thuế theo quy định của Luật quản lý thuế. Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt được xác định
như sau:
Giá tính thuế TTĐB |
= |
Giá bán chưa có thuế
|
– |
Thuế Bảo vệ môi trường |
1 + Thuế suất thuế |
Trong
đó: giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng được xác định theo quy định của pháp
luật về thuế giá trị gia tăng, thuế bảo vệ môi trường xác định theo quy định
của pháp luật về thuế bảo vệ môi trường.
a)
Trường hợp cơ sở sản xuất, cơ sở
nhập khẩu hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt bán hàng qua các cơ sở trực
thuộc hạch toán phụ thuộc thì giá làm căn cứ tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá
do cơ sở hạch toán phụ thuộc bán ra. Cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu bán hàng
thông qua đại lý bán đúng giá do cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu quy định và
chỉ hưởng hoa hồng thì giá bán làm căn cứ xác định giá tính thuế tiêu thụ đặc
biệt là giá do cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu quy định chưa trừ hoa hồng.
b) Trường hợp hàng hóa chịu
thuế tiêu thụ đặc biệt được bán cho các cơ sở kinh doanh thương mại là cơ sở có quan hệ công ty mẹ, công ty con hoặc
các công ty con trong cùng công ty mẹ với cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu hoặc
cơ sở kinh doanh thương mại là cơ sở có mối quan hệ liên kết thì giá bán làm căn cứ xác định giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt không được thấp hơn tỷ lệ 7% so với giá bình quân trong tháng của các cơ sở kinh doanh thương mại
mua trực tiếp của cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu bán ra.
Trường hợp cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu thành
lập nhiều cơ sở thương mại trung gian có quan hệ công ty mẹ, công ty con hoặc các công ty con trong cùng công ty
mẹ hoặc có mối quan hệ liên kết thì giá bán làm căn cứ xác định giá tính thuế tiêu thụ đặc biệtkhông được thấp hơn tỷ lệ 7% so với giá bình quân trong tháng của các cơ sở thương mại này bán cho
cơ sở kinh doanh thương mại không có quan hệ công ty mẹ, công ty con,
hoặc các công ty con trong cùng công ty mẹ, hoặc có mối quan hệ liên kết với cơ
sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu. Riêng
mặt hàng xe ôtô giá bán bình quân của cơ sở kinh doanh thương mại để so sánh là
giá bán xe chưa bao gồm các lựa chọn về trang thiết bị, phụ tùng mà cơ sở kinh
doanh thương mại lắp đặt thêm theo yêu cầu của khách hàng.
Cơ sở sản
xuất, cơ sở nhập khẩu và cơ sở kinh doanh thương mại có mối quan hệ liên kết theo
quy định tại điểm này khi: Một doanh nghiệp nắm giữ trực tiếp
hoặc gián tiếp ít nhất 20% vốn đầu tư của chủ sở hữu của doanh nghiệp kia.
Trường hợp giá bán làm căn cứ xác định giá tính thuế tiêu thụ đặc biệtcủa cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt thấp
hơn tỷ lệ 7% so với giá bình quân của cơ sở
kinh doanh thương mại bán ra thì giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá do cơ
quan thuế ấn định theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Ví dụ: Tổng
công ty bia B là đơn vị sở hữu thương hiệu bia B, bán nguyên vật liệu chính cho các đơn vị sản xuất sản
phẩm bia B là các đơn vị thành viên của Tổng Công ty bia B.
Các đơn vị sản xuất bán
sản phẩm bia B cho Công ty TNHH MTV
thương mại bia B là công ty con của Tổng công ty bia B.
Công ty TNHH MTV thương
mại bia B bán sản phẩm bia B cho các Công ty cổ phần thương mại khu vực là công
ty con của Công ty TNHH MTV thương mại bia B.
Các công ty cổ phần
thương mại khu vực ký hợp đồng bán sản phẩm bia B cho các đại lý cấp 1 (không
có quan hệ công ty mẹ, công ty con với Tổng công ty bia B, Công ty TNHH MTV
thương mại bia B, các công ty cổ phần thương mại khu vực); các đại lý cấp 1 bán
sản phẩm bia B cho các đại lý cấp 2, nhà hàng, người tiêu dùng…
Cơ sở sản xuất thực hiện
tính, kê khai và nộp thuế TTĐB theo giá bán ra của các cơ sở sản xuất nhưng
không được thấp hơn 7% so với giá bán bình quân trong tháng của cùng loại sản
phẩm do các công ty cổ phần thương mại khu vực bán ra.
2. Đối
với hàng nhập khẩu tại khâu nhập khẩu, giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt được xác
định như sau:
Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt = Giá tính thuế nhập khẩu
+ Thuế nhập khẩu.
Giá tính
thuế nhập khẩu được xác định theo các quy định của pháp luật thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu. Trường hợp hàng hóa nhập khẩu được miễn, giảm thuế nhập khẩu
thì giá tính thuế không bao gồm số thuế nhập khẩu được miễn, giảm.”
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 4, khoản
5 Điều 5 như sau:
“4. Đối với hàng hoá gia
công là giá tính thuế của hàng hoá bán ra của cơ sở giao gia công hoặc giá bán
của sản phẩm cùng loại hoặc tương đương tại cùng thời điểm bán hàng chưa có
thuế GTGT, thuế bảo vệ môi trường (nếu có) và chưa có thuế TTĐB.
Trường hợp cơ sở giao gia công bán hàng cho cơ sở kinh
doanh thương mại thì giá tính thuế TTĐB được xác định theo hướng dẫn tại điểm b
khoản 1 Điều này.
5. Đối với hàng hoá sản
xuất dưới hình thức hợp tác kinh doanh giữa cơ sở sản xuất và cơ sở sử dụng
hoặc sở hữu thương hiệu (nhãn hiệu) hàng hoá, công nghệ sản xuất thì giá làm
căn cứ tính thuế TTĐB là giá bán ra chưa có thuế GTGT và thuế bảo vệ môi trường
(nếu có) của cơ sở sử dụng hoặc sở hữu thương hiệu hàng hoá, công nghệ sản
xuất. Trường hợp cơ sở sản xuất theo giấy phép nhượng quyền và chuyển giao hàng
hoá cho chi nhánh hoặc đại diện của công ty nước ngoài tại Việt Nam để tiêu thụ
sản phẩm thì giá tính thuế TTĐB là giá bán ra của chi nhánh, đại diện công ty
nước ngoài tại Việt Nam.
Trường hợp các cơ sở này bán hàng cho cơ sở kinh doanh
thương mại thì giá tính thuế được xác định theo hướng dẫn tại điểm b khoản 1
Điều này.”
3. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 6 như sau:
“1.
Thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Luật số 70/2014/QH13 ngày 26 tháng
11 năm 2014 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt, khoản
2 Điều 2 Luật số 106/2016/QH13 ngày 06 tháng 4 năm 2016 sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản
lý thuế, Điều 5 Nghị định số 108/2015/NĐ-CP ngày 28/10/2015 của Chính phủ.
Trường hợp cơ sở kinh doanh nhập khẩu ô tô trước ngày 01/7/2016
nhưng bán ra từ ngày 01/7/2016 thì khi bán ra cơ sở kinh doanh phải kê khai nộp
thuế TTĐB theo mức thuế suất quy định tại Luật số 106/2016/QH13 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và
Luật quản lý thuế.”
4. Sửa đổi khổ thứ nhất khoản 2 Điều 8 như sau:
“2. Người nộp thuế TTĐB đối với hàng hóa chịu thuế
TTĐB nhập khẩu được khấu trừ số thuế
TTĐB đã nộp ở khâu nhập khẩu khi xác định số thuế TTĐB phải nộp bán ra trong
nước. Số thuế TTĐB được khấu trừ tương ứng với số thuế TTĐB của hàng hóa chịu
thuế TTĐB nhập khẩu bán ra và chỉ được khấu trừ tối đa bằng tương ứng số thuế
TTĐB tính được ở khâu bán ra trong nước. Trường hợp đặc biệt đối với số thuế
TTĐB không được khấu trừ hết do nguyên nhân khách quan bất khả kháng, người nộp
thuế được hạch toán vào chi phí để tính thuế thu nhập doanh nghiệp.”
Điều3. Sửa đổi, bổ sung Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013
của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và
Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ (đã được
sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số
151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 và Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015
của Bộ Tài chính) như sau:
1. Sửa đổiđiểm a khoản 2 Điều 32 như sau:
“a) Người nộp thuế phải
nộp tiền chậm nộp tính trênsố tiền
thuế được nộp dần theo mức 0,03%/ngày được nộp dần.”
2. Sửa
đổi điểm b.2 khoản 2 Điều 32 như sau:
“b.2) Nộp thay cho
người nộp thuế trong trường hợp quá thời hạn nộp dần tiền thuế từng tháng mà
người nộp thuế chưa nộp, bao gồm: số tiền thuế được nộp dần và số tiền chậm nộp
tính theo mức0,03%/ngày.”
3. Sửa đổi, bổ sung
khoản 2 Điều 34 như sau:
“2. Xác định tiền chậm
nộp tiền thuế
a) Đối với khoản tiền
thuế nợ phát sinh từ ngày 01/7/2016 thì tiền chậm nộp được tính theo mức
0,03%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp.
b) Đối với khoản tiền
thuế nợ phát sinh trước ngày 01/7/2016 nhưng sau ngày 01/7/2016 vẫn chưa nộp
thì tính như sau: trước ngày 01/01/2015 tính phạt chậm nộp, tiền chậm nộp theo
quy định tại Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11, Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật quản lý thuế số 21/2012/QH13, từ ngày 01/01/2015 tính tiền chậm
nộp theo quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế số
71/2014/QH13, từ ngày 01/7/2016 tính tiền chậm nộp theo mức 0,03%/ngày.
Ví dụ: Người nộp thuế B
nợ 100 triệu đồng tiền thuế GTGT thuộc tờ khai thuế GTGT tháng 8/2014 (tờ khai đã nộp đúng hạn cho cơ quan thuế),
thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày 22/9/2014 (do ngày 20/9/2014 và ngày
21/9/2014 là ngày nghỉ). Ngày 20/8/2016,
người nộp thuế nộp số tiền thuế này vào ngân sách nhà nước, số ngày chậm nộp
được tính từ ngày 23/9/2014 đến ngày 20/8/2016,
số tiền chậm nộp phải nộp là 34,08
triệu đồng. Cụ thể như sau:
– Trước ngày 01/01/2015
tiền chậm nộp được tính như sau:
+ Từ ngày 23/9/2014 đến
ngày 21/12/2014, số ngày chậm nộp là 90 ngày: 100 triệu đồng x 0,05% x 90 ngày
= 4,5 triệu đồng.
+ Từ ngày 22/12/2014
đến ngày 31/12/2014, số ngày chậm nộp là 10 ngày: 100 triệu đồng x 0,07% x 10
ngày = 0,7 triệu đồng.
– Từ ngày 01/01/2015
đến ngày 30/6/2016, số ngày chậm nộp là 547
ngày: 100 triệu đồng x 0,05% x 547 ngày = 27,35 triệu đồng.
– Từ ngày 01/7/2016 đến ngày 20/8/2016, số ngày chậm nộp là 51 ngày: 100
triệu đồng x 0,03% x 51 ngày = 1,53 triệu đồng.
c) Số ngày chậm nộp
tiền thuế (bao gồm cả ngày lễ, ngày nghỉ theo quy định của pháp luật) được tính
từ ngày liền kề sau ngày cuối cùng của thời hạn nộp thuế, thời hạn gia hạn nộp
thuế theo quy định của pháp luật về thuế, thời hạn nộp thuế ghi trong thông báo
hoặc quyết định xử lý vi phạm pháp luật về thuế của cơ quan thuế hoặc quyết
định xử lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đến ngày người nộp thuế nộp số
tiền thuế vào ngân sách nhà nước.
Ví dụ: Người nộp thuế C
nợ thuế GTGT 50 triệu đồng, có hạn nộp là ngày 20/8/2013. Ngày 26/8/2013, người
nộp thuế nộp số tiền trên vào ngân sách nhà nước. Số ngày chậm nộp là 06 ngày,
được tính từ ngày 21/8/2013 đến ngày 26/8/2013.
Ví dụ: Người nộp thuế D
được cơ quan thuế quyết định gia hạn nộp thuế đối với khoản thuế GTGT 50 triệu
đồng, có hạn nộp là ngày 20/5/2014, thời gian gia hạn từ này 21/5/2014 đến ngày
20/11/2014. Ngày 21/11/2014, người nộp thuế nộp 50 triệu đồng vào ngân sách nhà
nước. Số ngày chậm nộp là 01 ngày (ngày 21/11/2014).
Ví dụ: Cơ quan thuế
thực hiện thanh tra thuế đối với người nộp thuế E. Ngày 15/4/2014, cơ quan thuế
ban hành quyết định xử lý vi phạm pháp luật về thuế với số tiền là 500 triệu
đồng, thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày 14/5/2014. Ngày 30/5/2014, người nộp
thuế nộp 500 triệu đồng vào ngân sách nhà nước. Số ngày chậm nộp là 16 ngày,
được tính từ ngày 15/5/2014 đến ngày 30/5/2014.
d) Trường hợp cơ quan thuế thực hiện cưỡng chế bằng biện
pháp kê biên tài sản, bán đấu giá tài sản kê biên để thu hồi nợ thuế thì người
nộp thuế bị tính tiền chậm nộp từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn nộp
thuế; thời hạn gia hạn nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế; thời hạn
nộp thuế ghi trong thông báo hoặc quyết định xử lý của cơ quan thuế hoặc cơ
quan có thẩm quyền đến ngày cơ quan thuế lập biên bản kê biên tài sản.
Trường hợp đã chuyển giao quyền sở hữu tài sản bán đấu
giá cho người mua theo quy định của pháp luật mà cơ quan chức năng có thẩm
quyền bán đấu giá tài sản không nộp tiền thuế vào NSNN thì cơ quan chức năng có
thẩm quyền bán đấu giá tài sản phải nộp tiền chậm nộp kể từ ngày tiếp theo ngày
chuyển giao quyền sở hữu tài sản đến ngày nộp thuế vào NSNN.
Không tính chậm nộp
trong thời gian thực hiện các thủ tục đấu giá theo quy định của pháp luật.
e) Trường hợp người nộp thuế khai thiếu tiền thuế của kỳ
thuế phát sinh trước ngày 01/7/2016 nhưng sau ngày 01/7/2016, cơ quan nhà nước
có thẩm quyền phát hiện qua thanh tra, kiểm tra hoặc người nộp thuế tự phát
hiện thì áp dụng tiền chậm nộp theo mức 0,05%/ngày (hoặc mức phù hợp quy định
của văn bản pháp luật từng thời kỳ) từ ngày phải nộp theo quy định của pháp
luật đến hết ngày 30/6/2016 và theo mức 0,03%/ngày tính trên số tiền thuế khai
thiếu từ ngày 01/7/2016 đến ngày người nộp thuế nộp vào ngân sách nhà nước.”
Điều 4. Bổ sung khoản 10 vào Điều 10 Thông
tư số 153/2011/TT-BTC ngày 11/11/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế sử dụng đất phi
nông nghiệp như sau:
“10. Miễn thuế sử dụng đất phi nông nghiệp đối với hộ gia
đình, cá nhân có số thuế sử dụng đất phi nông nghiệp phải nộp hàng năm (sau khi
trừ đi số thuế được miễn, giảm (nếu có) theo quy định của Luật thuế sử dụng đất
phi nông nghiệp và các văn bản hướng dẫn) từ năm mươi nghìn đồng trở xuống.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân có nhiều thửa đất trong phạm vi tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương thì việc miễn thuế sử dụng đất phi nông nghiệp theo quy định
tại Điều này được tính trên tổng số thuế phải nộp của tất cả các thửa đất.
Trình tự, thủ tục miễn tiền thuế sử dụng đất phi nông nghiệp hướng dẫn tại Điều
này được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 153/2011/TT-BTC.
Đối với các hộ gia
đình, cá nhân đủ điều kiện được miễn thuế sử dụng đất phi nông nghiệp theo
hướng dẫn tại Thông tư này nhưng đã nộp thuế vào NSNN thì cơ quan thuế thực
hiện việc hoàn trả theo quy định của Luật quản lý thuế và các văn bản hướng
dẫn.”
Điều 5. Bổ sung điểm a1
vào sau điểm a Khoản 6 Điều 18 Thông
tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị
định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi
hành Luật thuế Thu nhập doanh nghiệp (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 4 Điều
10 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính) như sau:
“a1)
Đối với giai đoạn từ năm 2009 đến năm 2013, doanh nghiệp trong quá
trình sản xuất, kinh doanh mà sử dụng quỹ khấu hao cơ bản tài sản cố định của
doanh nghiệp; sử dụng lợi nhuận sau thuế tái đầu tư; sử dụng vốn trong phạm vi
vốn đầu tư đã đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền để đầu tư bổ sung
máy móc thiết bị thường xuyên và
không tăng công suất sản xuất kinh doanh theo đề án kinh doanh đã đăng ký hoặc
được phê duyệt thì không phải đầu tư mở rộng”.
Điều 6. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày Luật số 106/2016/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế và Nghị
định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia
tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế có hiệu lực thi hành, trừ khoản 2 Điều này.
2. Điều 4 của Thông tư này áp dụng
từ kỳ tính thuế năm 2016.
Điều 7. Trách nhiệm thi hành
1. Uỷ ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo các cơ quan chức năng tổ chức
thực hiện đúng theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
2. Cơ quan thuế các cấp
có trách nhiệm phổ biến, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân thực hiện theo nội dung
Thông tư này.
3. Tổ chức, cá nhân thuộc
đối tượng điều chỉnh của Thông tư này thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư
này.
Trong quá trình thực
hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài
chính để nghiên cứu giải quyết./.
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |