3 Điều 3. Nghiêm cấm các hành vi lạm dụng quy định về hộ khẩu làm hạn chế quyền, lợi ích hợp pháp của công dân
4 Điều 4. Trách nhiệm của các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp và công dân trong việc thực hiện các quy định về hộ khẩu
5 Điều 5. Nơi cư trú của công dân
6 Điều 6. Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp
7 Điều 7. Thời hạn đăng ký thường trú
8 Điều 8. Điều kiện công dân tạm trú được đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương
9 Điều 9. Hiệu lực thi hành
10 Điều 10. Trách nhiệm thi hành
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |
NGHỊ ĐỊNH 31/2014/NĐ-CP
ngày 18 tháng 04 năm 2014
Quy định
chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cư trú
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Cư trú ngày
11 tháng 7
năm 2013;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công an,
Chính phủ ban hành Nghị
định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cư trú.
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Nghị định này quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Cư trú về trách nhiệm của cơ quan, tổ
chức, cá nhân trong phát hiện, ngăn ngừa việc lạm dụng quy định về hộ khẩu làm
hạn chế quyền, lợi ích hợp pháp của công dân; nơi cư trú của công dân; giấy tờ,
tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp; thời hạn đăng ký thường trú, điều kiện đăng
ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
Nghị định này áp dụng
đối với cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, công dân Việt Nam, người Việt Nam định
cư ở nước ngoài vẫn còn quốc tịch Việt Nam trở về Việt Nam sinh sống.
Điều 3. Nghiêm cấm các
hành vi lạm dụng quy định về hộ khẩu làm hạn chế quyền, lợi ích hợp pháp của công dân
1. Quy
định về hộ khẩu theo Luật Cư trú gồm các nội dung sau đây:
a) Đăng
ký, quản lý thường trú;
b) Đăng
ký, quản lý tạm trú;
c) Thông
báo lưu trú;
d) Khai
báo tạm vắng.
2. Các
hành vi lạm dụng quy định về hộ khẩu làm hạn chế quyền và lợi ích hợp pháp của
công dân bị nghiêm cấm:
a) Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật, văn bản khác liên quan đến quy định về hộ khẩu
mà làm hạn chế quyền, lợi ích hợp pháp của công dân;
b) Đưa ra
các quy định về hộ khẩu làm điều kiện để hạn chế quyền, lợi ích hợp pháp của công dân;
c) Giải
quyết trái quy định của pháp luật về cư trú hoặc từ chối giải quyết các yêu cầu
về hộ khẩu của công dân làm hạn
chế quyền, lợi ích hợp pháp của công dân;
d) Ký hợp
đồng lao động không xác định thời hạn với người lao động không thuộc doanh
nghiệp của mình để nhập hộ
khẩu.
Điều 4. Trách nhiệm của
các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp và công dân trong việc thực hiện các quy
định về hộ khẩu
1. Trách
nhiệm của các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp
a) Kiểm
tra, rà soát các văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản khác trong lĩnh vực
quản lý của mình liên quan đến quy định về hộ khau để sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ
hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ những nội dung trái với Luật Cư trú và các văn
bản hướng dẫn Luật Cư trú;
b) Ban
hành các văn bản quy phạm pháp luật, văn bản khác thuộc thẩm quyền có liên quan
đến quy định về hộ khẩu phải không trái với Luật Cư trú và các văn bản hướng
dẫn Luật Cư trú; không được làm hạn chế quyền, lợi ích hợp pháp của công dân;
c) Chỉ đạo, kiểm tra, giám sát các cơ quan, tổ chức, cá nhân
thuộc thẩm quyền quản lý trong việc thực hiện Luật Cư trú và các
văn bản hướng dẫn Luật Cư trú;
d) Phát
hiện, ngăn chặn, xử lý kịp thời, nghiêm minh hành vi lạm dụng quy định về hộ
khẩu làm hạn chế quyền, lợi ích hợp pháp của công dân.
1. https://docluat.vn/archive/1924/
2. https://docluat.vn/archive/3182/
3. https://docluat.vn/archive/1260/
2. Trách
nhiệm của công dân
Công dân có trách nhiệm
phát hiện, thông báo kịp thời và giúp đỡ cơ quan, người có thẩm quyền trong
việc ngăn chặn, xử lý các hành vi lạm dụng quy định về hộ
khẩu làm hạn chế quyền, lợi ích hợp pháp
của công dân.
Điều 5. Nơi cư trú của
công dân
1. Nơi cư
trú của công dân là nơi thường trú hoặc nơi tạm trú. Mỗi công dân chỉ được đăng
ký thường trú tại một chỗ ở hợp pháp và là nơi thường xuyên sinh sống.
Chỗ ở hợp pháp có thể
thuộc quyền sở hữu, sử dụng của công dân hoặc được cơ quan, tổ
chức, cá nhân cho thuê, cho mượn, cho ở
nhờ theo quy định của pháp luật. Đối với chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn hoặc ở
nhờ của cá nhân, tổ chức tại thành phố trực thuộc trung ương phải bảo đảm điều
kiện về diện tích bình quân theo quy định của Hội đồng nhân dân thành phố.
2. Trường
hợp không xác định được nơi cư trú của công dân theo quy định tại Khoản 1 Điều
này, thì nơi cư trú của công dân là nơi người đó đang sinh sống và có xác nhận
của Công an xã, phường, thị trấn.
3. Chỗ ở
hợp pháp bao gồm:
a) Nhà ở;
b) Tàu,
thuyền, phương tiện khác nhằm mục đích để ở và phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình,
cá nhân;
c) Nhà
khác không thuộc Điểm a, Điểm b Khoản này nhưng được sử dụng nhằm mục đích để ở và phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân.
4. Không
đăng ký thường trú khi công dân chuyển đến chỗ ở mới, thuộc một trong các
trường hợp sau đây:
a) Chỗ ở
nằm trong địa điểm cấm, khu vực cấm xây dựng hoặc lấn chiếm mốc giới bảo vệ
công trình hạ tầng kỹ thuật, di tích lịch sử, văn hóa đã được xếp hạng;
b) Chỗ ở
mà toàn bộ diện tích nhà ở nằm trên đất lấn chiếm trái phép;
c) Chỗ ở
đã có phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền; chỗ ở là nhà ở mà một phần hoặc toàn bộ diện tích nhà ở đang có tranh
chấp, khiếu nại liên quan đến quyền sở hữu, sử dụng nhưng chưa được giải quyết
theo quy định của pháp luật (trừ trường hợp những người có quan hệ là ông, bà
nội, ngoại, cha, mẹ, vợ, chồng, con chuyển đến ở với nhau);
d) Chỗ ở
bị kê biên, tịch thu để thi hành án, trưng mua theo quyết định của cơ quan nhà
nước có
thẩm quyền;
đ) Chỗ ở là nhà ở đã có
quyết định phá dỡ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 6. Giấy tờ, tài
liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp
1. Giấy
tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp để đăng ký thường trú là một trong các giấy tờ, tài liệu sau
đây:
a) Giấy
tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của công dân là một
trong các giấy tờ, tài liệu sau đây:
– Giấy
chứng nhận quyền sở hữu nhà ở hoặc giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở do cơ quan có
thẩm quyền cấp qua các thời kỳ;
– Giấy tờ
về quyền sử dụng đất ở theo quy định của pháp luật về đất đai (đã có nhà ở trên đất đó);
– Giấy
phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng (đối với trường hợp phải
cấp giấy phép);
– Hợp
đồng mua bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước hoặc giấy tờ về hóa giá thanh lý nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;
– Hợp
đồng mua nhà ở hoặc giấy tờ chứng minh việc đã bàn giao nhà ở, đã nhận nhà ở
của doanh nghiệp có chức năng kinh doanh nhà ở đầu tư xây dựng để bán;
– Giấy tờ
về mua, bán, tặng, cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở có công chứng hoặc chứng thực
của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp xã);
– Giấy tờ
về giao tặng nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết, cấp nhà ở, đất
ở cho cá nhân, hộ gia đình di dân theo kế hoạch của Nhà nước hoặc các đối tượng
khác;
– Giấy tờ
của Tòa
án hoặc cơ quan hành chính nhà nước có thẩm
quyền giải quyết cho được sở hữu nhà ở đã
có hiệu lực pháp luật;
– Giấy tờ
có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về nhà ở, đất ở không có tranh chấp
quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở nếu không có một trong các giấy tờ nêu trên;
– Giấy tờ
chứng minh về đăng ký tàu, thuyền, phương tiện khác thuộc quyền sở hữu và địa
chỉ bến gốc của phương tiện sử dụng để ở. Trường hợp không có giấy đăng ký thì cần có xác nhận
của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc có tàu, thuyền, phương tiện khác sử dụng để
ở thuộc quyền sở hữu hoặc xác nhận việc mua bán, tặng cho, đổi, thừa kế tàu,
thuyền, phương tiện khác và địa chỉ bến gốc của phương tiện đó.
1. https://docluat.vn/archive/3194/
2. https://docluat.vn/archive/1897/
3. https://docluat.vn/archive/3320/
b) Giấy
tờ, tài liệu chứng minh việc cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ chỗ ở hợp pháp là
văn bản cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ nhà ở, nhà khác của cơ quan, tổ chức hoặc
của cá nhân (trường hợp văn bản cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ nhà ở, nhà khác
của cá nhân phải được công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã).
Đối với nhà ở, nhà khác tại thành phố trực thuộc trung ương phải có xác nhận
của Ủy
ban nhân dân cấp xã về điều kiện diện tích bình quân bảo
đảm theo quy định của Hội đồng nhân dân thành phố trực thuộc trung ương và được
người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý băng văn bản;
c) Giấy tờ
của cơ quan, tổ chức, cơ sở tôn giáo về việc công dân có chỗ ở thuộc trường hợp
quy định tại Điểm c, Điểm d Khoản 1 Điều 26 của Luật Cư trú;
d) Giấy tờ
của cơ quan, tổ chức do thủ trưởng cơ quan, tổ chức ký tên, đóng dấu chứng minh
về việc được cấp, sử dụng nhà ở, chuyển nhượng nhà ở, có nhà ở tạo lập trên đất
do cơ quan, tổ chức giao đất để làm nhà ở (đối với nhà ở, đất thuộc thẩm quyền
quản lý của cơ quan, tổ chức).
2. Giấy
tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp để đăng ký tạm trú là một trong các giấy tờ, tài liệu sau
đây:
a) Một
trong những giấy tờ, tài liệu quy định tại Khoản 1 Điều này, trừ trường hợp giấy tờ, tài liệu chứng
minh chỗ ở hợp pháp là văn bản cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ nhà ở, nhà khác
của cá nhân thì văn bản đó không cần công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân
dân cấp xã;
b) Văn bản cam kết của công dân về việc có chỗ ở thuộc quyền
sử dụng của mình và không có tranh chấp về quyền sử dụng nếu không có một trong
các giấy tờ, tài liệu quy định tại Điểm a Khoản này.
3. Trong
trường hợp các văn bản pháp luật về nhà ở có thay đổi thì Bộ trưởng Bộ Công an
quy định cụ thể các giấy tờ, tài liệu khác chứng minh chỗ ở hợp pháp để đăng ký thường trú, tạm trú phù hợp với văn
bản pháp luật đó.
Điều 7. Thời hạn đăng ký thường trú
1. Trong thời
hạn 12 tháng, kể từ ngày chuyển đến chỗ ở hợp pháp mới và có đủ điều kiện đăng
ký thường trú thì người thay đổi chỗ ở hợp pháp hoặc đại diện hộ gia đình có trách nhiệm làm thủ tục đăng ký thường trú tại chỗ ở mới.
2. Trong
thời hạn 60 ngày, kể từ ngày có ý kiến đồng ý của người có so hộ khẩu, người
được người có sổ hộ khẩu đồng ý cho nhập vào sổ của mình hoặc đại diện hộ gia
đình có trách nhiệm làm thủ tục đăng ký thường trú.
3. Trong
thời hạn 60 ngày, kể từ ngày trẻ em được đăng ký khai sinh, cha, mẹ hoặc đại diện hộ gia đình, người
giám hộ, người nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ em có trách nhiệm
làm thủ tục đăng ký thường trú cho trẻ em đó.
Điều 8. Điều kiện công
dân tạm trú được đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương
1. Công
dân đang tạm trú nếu có đủ các điều kiện dưới đây thì được đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương:
a) Có chỗ
ở hợp pháp tại thành phố trực thuộc trung ương;
b) Có thời
gian tạm trú liên tục tại thành phố trực thuộc trung ương từ một năm trở lên đối với trường hợp đăng ký thường trú vào huyện, thị
xã thuộc thành phố trực thuộc trung ương; từ hai năm trở lên đối với trường hợp
đăng ký thường trú vào quận thuộc thành phố trực thuộc trung ương;
Trường hợp tạm trú liên
tục tại nhiều chỗ ở khác nhau thì thời gian tạm trú liên tục được tính bằng
tổng thời gian tạm trú tại các chỗ ở đó;
c) Nơi đề
nghị được đăng ký thường trú phải là nơi đang tạm trú.
2. Thời
hạn tạm trú liên tục được tính từ ngày công dân đăng ký tạm trú đến ngày công
dân nộp hồ sơ đăng ký
thường trú.
3. Giấy tờ
chứng minh thời hạn tạm trú là sổ
tạm trú cấp cho hộ gia đình hoặc cấp cho cá nhân theo mẫu
quy định của Bộ Công an.
4. Trường
hợp đăng ký thường trú vào nội thành thành phố Hà Nội thực hiện theo quy định
tại Khoản 4 Điều 19 của Luật Thủ đô và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Thủ
đô.
Điều 9. Hiệu lực thi
hành
1. Nghị
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 6 năm 2014.
2. Nghị
định này thay thế các Nghị định sau đây:
a) Nghị
định số 107/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 6 năm 2007 quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật Cư trú;
b) Nghị
định số 56/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 5 năm 2010 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 107/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng
6 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Cư trú.
Điều 10. Trách nhiệm thi
hành
1. Bộ
trưởng Bộ Công an có trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra, hướng dẫn thi hành Nghị
định này.
2. Các Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu
trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |