1.1 Điều 1. Phạm vi điều chỉnh1.2 Điều 2. Đối tượng áp dụng1.3 Điều 3. Giải thích từ ngữ1.4 Điều 4. Nguyên tắc thực hiện hỗ trợ1.5 Điều 5. Đề án hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
2.1 Điều 6. Tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa2.2 Điều 7. Xác định lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp nhỏ và vừa2.3 Điều 8. Xác định số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm của doanh nghiệp nhỏ và vừa2.4 Điều 9. Xác định tổng nguồn vốn của doanh nghiệp nhỏ và vừa2.5 Điều 10. Xác định tổng doanh thu của doanh nghiệp nhỏ và vừa2.6 Điều 11. Xác định và kê khai doanh nghiệp nhỏ và vừa
3.1 Điều 12. Hỗ trợ thông tin cho doanh nghiệp nhỏ và vừa3.2 Điều 13. Hỗ trợ tư vấn cho doanh nghiệp nhỏ và vừa3.3 Điều 14. Hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực cho doanh nghiệp nhỏ và vừa
5 Mục 1. HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA CHUYỂN ĐỔI TỪ HỘ KINH DOANH
5.1 Điều 15. Hỗ trợ tư vấn, hướng dẫn hồ sơ, thủ tục thành lập doanh nghiệp5.2 Điều 16. Hỗ trợ đăng ký doanh nghiệp, công bố thông tin doanh nghiệp5.3 Điều 17. Hỗ trợ thẩm định, cấp phép kinh doanh lần đầu5.4 Điều 18. Hỗ trợ lệ phí môn bài5.5 Điều 19. Hỗ trợ tư vấn, hướng dẫn thủ tục hành chính thuế và chế độ kế toán
6.1 Điều 20. Phương thức lựa chọn doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo tham gia Đề án hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa6.2 Điều 21. Nội dung hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo
7.1 Điều 22. Tiêu chí lựa chọn cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị7.2 Điều 23. Phương thức lựa chọn doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị tham gia Đề án hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa7.3 Điều 24. Nội dung hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị
8.1 Điều 25. Trách nhiệm của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ8.2 Điều 26. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh8.3 Điều 27. Trách nhiệm của cơ quan chủ trì Đề án hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
9.1 Điều 28. Xử lý chuyển tiếp9.2 Điều 29. Hiệu lực thi hành9.3 Điều 30. Trách nhiệm thi hành
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |
NGHỊ
ĐỊNH39/2018/NĐ-CP
ngày 11 tháng 3 năm 2018
QUY
ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa ngày 12 tháng 6 năm 2017;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số
điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Chương
I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Nghị định này quy định chi tiết một số điều của Luật Hỗ
trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, bao gồm: Điều 4; khoản 1 và khoản 2
Điều 14; Điều 15; khoản 2 Điều 16; Điều 17 và Điều 19.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
1. Doanh nghiệp được thành lập, tổ chức và hoạt động theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp,
đáp ứng các tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định tại Điều 6
Nghị định này.
2. Cơ quan, tổ chức và cá nhân liên quan đến hỗ trợ doanh
nghiệp nhỏ và vừa.
Điều 3. Giải thích từ
ngữ
1. Đề án hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa: Là một tập hợp
các hoạt động có liên quan đến nhau, sử dụng các nguồn lực nhằm đạt được mục tiêu hỗ trợ các doanh nghiệp
nhỏ và vừa có tiềm năng phát triển trong một hoặc nhiều ngành, lĩnh vực, địa
bàn trong một hoặc nhiều giai
đoạn.
2. Cơ quan chủ trì Đề án hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa:
Là cơ quan, tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa được cấp có thẩm quyền giao
nhiệm vụ xây dựng, tổ chức thực hiện, phối hợp, giám sát, đánh giá thực hiện và
chịu trách nhiệm toàn bộ về Đề án
hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Cổng thông tin quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và
vừa: Là điểm truy cập trên môi trường mạng (tại địa chỉ www.business.gov.vn) hỗ
trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa thông qua việc tích hợp thông tin, dịch vụ và các
ứng dụng phục vụ cho hoạt động của doanh nghiệp nhỏ và vừa,
4. Mạng lưới tư vấn viên: Là tập hợp các tư vấn viên, tổ
chức tư vấn có chuyên môn thuộc các lĩnh vực khác nhau đáp ứng nhu cầu của
doanh nghiệp nhỏ và vừa, được các cơ quan quản lý nhà nước công nhận trên cơ sở
các tiêu chí được ban hành và công bố công khai để hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và
vừa,
Điều 4. Nguyên tắc thực
hiện hỗ trợ
1. Việc hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng
tạo, tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị sử dụng ngân sách nhà nước thực
hiện theo Đề án hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa quy định tại Điều 5 Nghị định
này.
2. Việc hỗ trợ về thông tin, tư vấn, phát triển nguồn
nhân lực cho doanh nghiệp nhỏ và vừa; hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi
từ hộ kinh doanh thực hiện theo dự toán ngân sách hàng năm, Trong trường hợp
xác định mục tiêu hỗ trợ theo giai đoạn trung hạn hoặc dài hạn, việc hỗ trợ về
thông tin, tư vấn, phát
triển nguồn nhân lực cho doanh nghiệp nhỏ và vừa; hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và
vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh có thể thực hiện theo Đề án hỗ trợ doanh nghiệp
nhỏ và vừa trình cấp có thẩm quyền theo đúng quy định.
3. Căn cứ nguồn lực hỗ trợ, cơ quan, tổ chức hỗ trợ doanh
nghiệp nhỏ và vừa quyết định số lượng doanh nghiệp được nhận hỗ trợ đảm bảo
nguyên tắc:
a) Doanh nghiệp nhỏ và vừa do nữ làm chủ, doanh nghiệp sử
dụng nhiều lao động nữ hơn nộp hồ sơ đáp ứng đủ điều kiện được hỗ trợ trước;
b) Doanh nghiệp nhỏ và vừa nộp hồ sơ đáp ứng đủ điều kiện
hỗ trợ trước được hỗ trợ trước.
Điều 5. Đề án hỗ trợ
doanh nghiệp nhỏ và vừa
Đề án hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa bao gồm các nội dung
sau: Mục tiêu; đối tượng và điều kiện hỗ trợ; trình tự, thủ tục lựa chọn; nội
dung hỗ trợ; nguồn lực thực hiện; cơ chế quản lý, giám sát và đánh giá kết quả thực hiện; thời gian thực hiện Đề
án; các nội dung khác (nếu có).
Chương
II. XÁC ĐỊNH DOANH NGHIỆP
NHỎ VÀ VỪA
Điều 6. Tiêu chí xác
định doanh nghiệp nhỏ và vừa
Doanh nghiệp nhỏ và vừa được phân theo quy mô bao gồm
doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ, doanh nghiệp vừa.
1. Doanh nghiệp siêu nhỏ trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm
nghiệp, thủy sản và lĩnh vực công nghiệp, xây dựng có số lao động tham gia bảo hiểm xã
hội bình quân năm không quá 10 người và tổng doanh thu của năm không quá 3 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá
3 tỷ đồng.
Doanh nghiệp siêu nhỏ trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ
có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 10 người và tổng doanh thu của năm không
quá 10 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 3 tỷ đồng.
2. Doanh nghiệp nhỏ trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm
nghiệp, thủy sản và lĩnh vực công nghiệp, xây dựng có số lao động tham gia bảo
hiểm xã hội bình quân năm không quá 100 người và tổng doanh thu của năm không
quá 50 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 20 tỷ đồng, nhưng không phải là
doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Doanh nghiệp nhỏ trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ có số
lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 50 người và tổng doanh thu của năm không quá 100 tỷ đồng hoặc tổng
nguồn vốn không quá 50 tỷ đồng, nhưng không phải là doanh nghiệp siêu nhỏ theo
quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Doanh nghiệp vừa trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm
nghiệp, thủy sản và lĩnh vực công nghiệp, xây dựng có số lao động tham gia bảo
hiểm xã hội bình quân năm không quá 200 người và tổng doanh
thu của năm không quá 200 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 100 tỷ đồng,
nhưng không phải là doanh nghiệp nhỏ, doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định tại
khoản 1, khoản 2 Điều này.
Doanh nghiệp vừa trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá
100 người và tổng doanh thu của
năm không quá 300 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 100 tỷ đồng, nhưng
không phải là doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ theo quy định tại khoản
1, khoản 2 Điều này.
Điều 7. Xác định lĩnh
vực hoạt động của doanh nghiệp nhỏ và vừa
Lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp nhỏ và vừa được xác
định căn cứ vào quy định của pháp luật về hệ thống ngành kinh tế và quy định
của pháp luật chuyên ngành.
Trường hợp hoạt động trong nhiều lĩnh vực, doanh nghiệp
nhỏ và vừa được xác định căn cứ vào lĩnh vực có doanh thu cao nhất. Trường hợp không xác định được lĩnh vực có doanh thu cao nhất, doanh nghiệp nhỏ và vừa được
xác định căn cứ vào lĩnh vực sử dụng nhiều lao động nhất.
Điều 8. Xác định số lao
động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm của doanh nghiệp nhỏ và vừa
1. Số lao động tham gia bảo hiểm xã hội là toàn bộ số lao
động do doanh nghiệp quản lý, sử dụng và trả lương, trả công tham gia bảo hiểm
xã hội theo pháp luật về bảo hiểm xã hội.
2. Số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm
được tính bằng tổng số lao động tham gia bảo hiểm xã hội của năm chia cho số
tháng trong năm và được xác định trên chứng từ nộp bảo hiểm xã hội của năm
trước liền kề mà doanh nghiệp nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
Trường hợp doanh nghiệp hoạt động dưới 01 năm, số lao
động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân được tính bằng tổng số lao động tham
gia bảo hiểm xã hội của các tháng hoạt động chia cho số tháng hoạt động.
Điều 9. Xác định tổng
nguồn vốn của doanh nghiệp nhỏ và vừa
Tổng nguồn vốn được xác định trong bảng cân đối kế toán thể hiện trên Báo cáo tài chính
của năm trước liền kề mà doanh nghiệp nộp cho cơ quan quản lý thuế.
Trường hợp doanh nghiệp hoạt động dưới 01 năm, tổng nguồn
vốn được xác định trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp tại thời điểm
cuối quý liền kề thời điểm doanh nghiệp đăng ký hưởng nội dung hỗ trợ.
Điều 10. Xác định tổng
doanh thu của doanh nghiệp nhỏ và vừa
Tổng doanh thu của năm là tổng doanh thu bán hàng hóa,
cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp và được xác định trên Báo cáo tài chính của năm trước liền kề mà doanh nghiệp nộp cho cơ quan
quản lý thuế.
Trường hợp doanh nghiệp hoạt động dưới 01 năm hoặc trên
01 năm nhưng chưa phát sinh doanh thu thì doanh nghiệp căn cứ vào tiêu chí tổng
nguồn vốn quy định tại Điều 9 Nghị định này để xác định doanh
nghiệp nhỏ và vừa.
Điều 11. Xác định và kê
khai doanh nghiệp nhỏ và vừa
1. Doanh nghiệp nhỏ và vừa căn cứ vào mẫu quy định tại
Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này để tự xác định và kê khai quy mô là doanh nghiệp siêu nhỏ hoặc doanh nghiệp nhỏ hoặc doanh
nghiệp vừa và nộp cho cơ quan, tổ chức hỗ
trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa. Doanh nghiệp nhỏ và vừa phải chịu trách nhiệm
trước pháp luật về việc kê khai.
2. Trường hợp doanh nghiệp tự phát hiện kê khai quy mô
không chính xác, doanh nghiệp nhỏ và vừa thực hiện điều chỉnh và kê khai lại.
Việc kê khai lại phải được thực hiện trước thời điểm doanh nghiệp nhỏ và vừa
hưởng nội dung hỗ trợ.
3. Trường hợp doanh nghiệp cố ý kê khai không trung thực về quy mô để được hưởng
hỗ trợ thì phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và hoàn trả toàn bộ kinh phí
và chi phí liên quan mà doanh nghiệp đã nhận hỗ trợ.
Chương
III. HỖ TRỢ THÔNG TIN, TƯ
VẤN, PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
Điều 12. Hỗ trợ thông
tin cho doanh nghiệp nhỏ và vừa
Doanh nghiệp nhỏ và vừa được miễn phí truy cập thông tin
quy định tại khoản 1 Điều 14 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
trên Cổng thông tin quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa do Bộ Kế hoạch và
Đầu tư quản lý và trang thông tin điện tử của các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Điều 13. Hỗ trợ tư vấn
cho doanh nghiệp nhỏ và vừa
1. Doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp cận mạng lưới tư vấn viên
trên Cổng thông tin quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, trang thông tin
điện tử của các bộ, cơ quan ngang bộ để lựa chọn tư vấn viên hoặc tổ chức tư
vấn và dịch vụ tư vấn phù hợp nhu cầu của doanh nghiệp.
2. Doanh nghiệp nhỏ và vừa nộp hồ sơ đề nghị hỗ trợ tư
vấn tại cơ quan, tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa. Hồ sơ tư vấn là điều kiện để cơ quan hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa xem xét cung cấp dịch vụ hỗ trợ
tư vấn cho doanh nghiệp nhỏ và vừa. Hồ sơ bao gồm:
a) Tờ khai xác định doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp
nhỏ, doanh nghiệp vừa theo mẫu quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định
này;
b) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
c) Biên bản thỏa thuận dịch vụ tư vấn giữa doanh nghiệp
và tư vấn viên hoặc tổ chức tư vấn thuộc mạng lưới tư vấn viên.
3. Doanh
nghiệp nhỏ và vừa được hỗ trợ sử dụng dịch vụ tư vấn (nhưng không bao gồm tư
vấn về thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật chuyên ngành) thuộc mạng
lưới tư vấn viên.
a) Doanh nghiệp siêu nhỏ được hỗ trợ 100% giá trị hợp đồng tư vấn, nhưng không quá 03 triệu đồng một năm;
b) Doanh nghiệp nhỏ được giảm tối đa 30% giá trị hợp đồng
tư vấn, nhưng không quá 05 triệu đồng một năm;
c) Doanh nghiệp vừa được giảm tối đa 10% giá trị hợp đồng
tư vấn, nhưng không quá 10 triệu đồng một năm;
d) Doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh, doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo, doanh nghiệp nhỏ và vừa tham
gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị được miễn, giảm phí tư vấn theo quy định tại Chương IV của Nghị định này.
4. Mạng lưới tư vấn viên
a) Mạng lưới tư vấn viên được xây dựng bao gồm tư vấn
viên đã và đang hoạt động theo quy định của pháp luật chuyên ngành và tư vấn
viên hình thành mới, đảm bảo nguyên tắc: Đối với cá nhân tư vấn phải
đảm bảo về trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kinh nghiệm công tác, trình độ đào
tạo, phù hợp và đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp nhỏ và vừa; đối với tổ chức
phải đảm bảo đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành và
phù hợp với nhu cầu của doanh nghiệp nhỏ và vừa;
b) Hồ sơ đăng ký vào mạng lưới tư vấn viên: Đối với
trường hợp cá nhân tư vấn, hồ sơ bao gồm: Sơ yếu lý lịch; bằng đào tạo; hồ sơ
kinh nghiệm; các văn bản, giấy tờ được cơ quan có thẩm quyền cấp (đối với
ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện); đối với trường hợp tổ chức tư vấn: Giấy phép thành lập; hồ
sơ kinh nghiệm, hồ sơ của các cá nhân tư vấn thuộc tổ chức và các văn bản, giấy
tờ được cơ quan có thẩm quyền cấp (đối với ngành, nghề đầu tư kinh doanh có
điều kiện);
c) Tư vấn viên hoặc tổ chức tư vấn nộp hồ sơ quy định tại
điểm b khoản này tới đơn vị đầu mối thuộc bộ, cơ quan ngang bộ được giao tổ
chức hoạt động mạng lưới tư vấn viên để được công nhận vào mạng lưới tư vấn
viên và công bố trên
trang thông tin điện tử của mình trong thời hạn 10 ngày làm việc..
Điều 14. Hỗ trợ phát
triển nguồn nhân lực cho doanh nghiệp nhỏ và vừa
1. Hỗ trợ đào tạo khởi sự kinh doanh và quản trị kinh
doanh.
a) Ngân sách nhà nước hỗ trợ tối thiểu 50% tổng chi phí
của một khóa đào tạo về khởi sự kinh doanh và quản trị doanh nghiệp cho doanh
nghiệp nhỏ và vừa;
b) Học viên của doanh nghiệp nhỏ và vừa thuộc địa bàn
kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, doanh nghiệp nhỏ và vừa do nữ làm chủ được
miễn học phí tham gia khóa đào tạo.
2. Hỗ trợ đào tạo nghề
Doanh nghiệp nhỏ và vừa khi cử lao động tham gia khóa đào
tạo trình độ sơ cấp hoặc chương trình đào tạo dưới 03 tháng thì được miễn chi
phí đào tạo. Các chi phí còn lại do doanh nghiệp nhỏ và vừa và người lao động
thỏa thuận. Lao động tham gia khóa đào tạo phải đáp ứng các điều kiện sau:
1. https://docluat.vn/archive/1378/
2. https://docluat.vn/archive/2657/
3. https://docluat.vn/archive/2698/
a) Đã làm việc trong doanh nghiệp nhỏ và vừa tối thiểu 06
tháng liên tục;
b) Không quá 50 tuổi đối với nam, 45 tuổi đối với nữ.
3. Hỗ trợ đào tạo trực tiếp tại doanh nghiệp nhỏ và vừa
a) Doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực sản
xuất, chế biến được hỗ trợ 50% tổng chi phí của một khóa đào tạo trực tiếp tại
doanh nghiệp nhưng không quá 01 lần một năm;
b) Khóa đào tạo trực tiếp tại doanh nghiệp có tối thiểu
10 học viên.
Chương
IV. HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP NHỎ
VÀ VỪA CHUYỂN ĐỔI TỪ HỘ KINH DOANH, KHỞI NGHIỆP SÁNG TẠO, THAM GIA CỤM LIÊN KẾT
NGÀNH, CHUỖI GIÁ TRỊ
Mục 1.
HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA CHUYỂN ĐỔI TỪ HỘ KINH DOANH
Điều 15. Hỗ trợ tư vấn,
hướng dẫn hồ sơ, thủ tục thành lập doanh nghiệp
1. Hộ kinh doanh đăng ký chuyển đổi thành doanh nghiệp được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương giao đơn vị đầu mối tư vấn, hướng dẫn miễn phí:
a) Trình tự, thủ tục, hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp;
b) Trình tự, thủ tục, hồ sơ đăng ký chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đối với các ngành nghề
kinh doanh có điều kiện (nếu có).
2. Hồ sơ
để doanh nghiệp nhỏ và vừa được hưởng nội dung quy định
tại khoản 1 Điều này bao gồm:
a) Bản sao Giấy đăng ký kinh doanh của hộ kinh doanh;
b) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký mã số thuế;
c) Bản sao chứng từ nộp lệ phí môn bài, các loại thuế và
khoản nộp ngân sách nhà nước khác (nếu có), tờ khai thuế trong thời hạn 01 năm trước khi chuyển đổi.
3. Trình tự, thủ tục đăng ký tư vấn, hướng dẫn miễn phí:
a) Chủ hộ kinh doanh gửi 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 2
Điều này tại đơn vị đầu mối được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương giao tư vấn, hướng dẫn;
b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ,
đơn vị đầu mối có trách
nhiệm tư vấn, hướng dẫn miễn phí các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 16. Hỗ trợ đăng ký
doanh nghiệp, công bố thông tin doanh nghiệp
Doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh đáp
ứng điều kiện về hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị định này được miễn lệ
phí đăng ký doanh nghiệp lần đầu tại cơ quan đăng ký kinh doanh; miễn phí công
bố nội dung đăng ký doanh nghiệp lần đầu tại Cổng thông tin đăng ký doanh
nghiệp quốc gia.
Điều 17. Hỗ trợ thẩm
định, cấp phép kinh doanh lần đầu
1. Doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh
được miễn phí thẩm định, lệ phí cấp phép kinh doanh lần đầu đối với ngành nghề
kinh doanh có điều kiện.
2. Doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh
tiếp tục hoạt động sản xuất kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện mà
không thay đổi về quy mô thì cần có đơn gửi cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền để được cấp lại giấy phép. Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền có
trách nhiệm cấp lại giấy phép trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ khi nhận
được đơn.
Trường hợp doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh
doanh vẫn sản xuất kinh doanh ngành nghề kinh doanh, có điều kiện mà thay đổi
về quy mô thì cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm tư vấn, hướng dẫn miễn phí về quy trình, thủ tục việc cấp phép lần đầu.
Điều 18. Hỗ trợ lệ phí
môn bài
Doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh được
miễn lệ phí môn bài trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp
Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp lần đầu.
Điều 19. Hỗ trợ tư vấn,
hướng dẫn thủ tục hành chính thuế và chế độ kế toán
1. Doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh
được tư vấn hướng dẫn miễn phí về thủ tục hành chính thuế và chế độ kế toán
trong thời
hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp lần đầu.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương có trách nhiệm giao đơn vị đầu mối thực hiện tư vấn, hướng dẫn miễn phí về thủ tục hành chính thuế và chế độ kế toán
quy định tại khoản 1 Điều này.
Mục 2.
HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA KHỞI NGHIỆP SÁNG TẠO
Điều 20. Phương thức lựa
chọn doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo tham gia Đề án hỗ trợ doanh
nghiệp nhỏ và vừa
Doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo quy định tại
khoản 2 Điều 3 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa khi đáp
ứng điều kiện hỗ trợ quy định tại khoản 1 Điều 17 Luật Hỗ trợ
doanh nghiệp nhỏ và vừa được lựa chọn tham gia Đề án theo một trong các
phương thức:
1. Được đầu tư, lựa chọn bởi các cơ quan, tổ chức bao
gồm:
a) Các khu làm việc chung quy định tại Điều
12 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa;
b) Các tổ chức hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo, tổ chức cung
cấp dịch vụ, cơ sở kỹ thuật, cơ sở ươm tạo, cơ sở thúc đẩy kinh doanh, đáp ứng
các tiêu chí sau: Người đứng đầu có ít nhất 01 năm kinh nghiệm hoạt động tư vấn đầu tư, tài chính và hỗ trợ, phát triển doanh nghiệp;
tổ chức có ít nhất 01
năm hoạt động, cung cấp dịch vụ cho ít nhất 10 doanh nghiệp khởi nghiệp sáng
tạo và đã đầu tư
hoặc gọi vốn đầu tư được ít nhất 01 tỷ đồng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa
khởi nghiệp sáng tạo tại Việt Nam;
c) Các Quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo theo quy định tại Điều 18 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
2. Được nhận các giải thưởng cấp quốc gia, quốc tế về
khởi nghiệp sáng tạo hoặc sản phẩm, dự án về đổi mới sáng tạo.
3. Được cấp Giấy chứng nhận, văn bằng bảo hộ đối với sáng
kiến, sáng chế.
4. Được cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học công
nghệ, Giấy chứng nhận doanh nghiệp công nghệ cao.
5. Được lựa chọn trực tiếp bởi Hội đồng.
Hội đồng do cơ quan chủ trì Đề án thành lập và
hoạt động đảm bảo nguyên tắc
sau:
a) Số lượng thành viên Hội đồng và cơ chế làm việc của
Hội đồng do cơ quan chủ trì Đề án quyết định;
b) Có tối thiểu 50% thành viên tham gia Hội đồng là đại
diện từ các chuyên gia tư vấn độc lập trong nước và quốc tế, hiệp hội liên quan
và các cá nhân khác;
c) Các thành viên của Hội đồng từ đại diện các cơ quan
quản lý nhà nước hoạt động theo cơ chế kiêm nhiệm;
d) Hội đồng hoạt động liên tục trong toàn bộ thời gian
của Đề án và tự giải thể sau khi kết thúc Đề án.
Điều 21. Nội dung hỗ trợ
doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo
1. Hỗ trợ tư vấn về sở hữu trí tuệ; khai thác và phát
triển tài sản trí tuệ:
a) Hỗ trợ 100% giá trị hợp đồng tư vấn về thủ tục xác
lập, chuyển giao, bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ;
b) Hỗ trợ 100% giá trị hợp đồng tư vấn về xây dựng và thực hiện chính sách,
chiến lược hoạt động sở hữu trí tuệ;
c) Hỗ trợ 100% giá trị hợp đồng tư vấn về thiết kế, đăng
ký bảo hộ, khai thác và phát
triển giá trị của nhãn hiệu, kiểu dáng công nghiệp, sáng chế;
d) Hỗ trợ 100% giá trị hợp đồng tư vấn về xây dựng và
phát triển tài sản trí tuệ đối với chỉ dẫn địa lý.
2. Hỗ trợ thực hiện các thủ tục về tiêu chuẩn, quy chuẩn
kỹ thuật, đo lường, chất lượng; thử nghiệm, hoàn thiện sản phẩm mới, mô hình
kinh doanh mới:
a) Cung cấp thông tin miễn phí về hệ thống các tiêu
chuẩn, quy chuẩn trong nước và quốc tế thuộc lĩnh vực sản xuất, kinh doanh của
doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo;
b) Hỗ trợ 100% giá trị hợp đồng tư vấn để doanh nghiệp
xây dựng tiêu chuẩn cơ sở;
c) Giảm 50% phí thử nghiệm mẫu phương tiện đo; giảm 50%
phí kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo, chuẩn đo lường; giảm 50%
chi phí
cấp dấu định lượng của hàng đóng gói sẵn phù hợp với yêu cầu kỹ
thuật đo lường nhưng không quá 10 triệu đồng trên một lần thử và không quá 01
lần trên năm;
d) Hỗ trợ 100% giá trị hợp đồng tư vấn để doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo tự tổ
chức đo lường;
đ) Giảm 50% phí thử nghiệm về chất lượng hàng hóa tại hệ
thống thử nghiệm thuộc cơ quan quản lý nhà nước nhưng không quá 10 triệu đồng
trên một lần thử và không quá 01 lần trên năm.
3. Hỗ trợ về ứng dụng, chuyển giao công nghệ
Hỗ trợ 50% chi phí hợp đồng ứng dụng công nghệ cao, hợp
đồng chuyển giao công nghệ nhưng không quá 100 triệu đồng trên một hợp đồng và
không quá một hợp đồng mỗi năm.
4. Hỗ trợ về đào tạo, thông tin, xúc tiến thương mại,
thương mại hóa:
a) Hỗ trợ 50% chi phí đào tạo chuyên sâu về các nội dung
sau: Xây dựng, phát triển sản phẩm; thương mại hóa sản phẩm; gọi vốn đầu tư;
phát triển thị trường; kết nối mạng lưới khởi nghiệp với các tổ chức, cá nhân
nghiên cứu khoa học. Chi phí hỗ trợ không quá 20 triệu đồng trên một khóa đào
tạo và không quá 01 khóa đào tạo trên năm;
b) Miễn phí tra cứu, khai thác, cung cấp thông tin, cơ sở
dữ liệu về sáng chế, thông tin công nghệ, kết quả nghiên cứu;
c) Hỗ trợ 100% chi phí gian hàng tại Hội trợ triển lãm
xúc tiến thương mại trong nước và quốc tế; được ưu tiên tham gia Chương trình
xúc tiến thương mại có sử dụng ngân sách nhà nước;
d) Miễn phí cung cấp thông tin, truyền thông về kết nối
mạng lưới khởi nghiệp sáng tạo, thu hút đầu tư từ các quỹ đầu tư khởi nghiệp
sáng tạo.
5. Hỗ trợ sử dụng cơ sở kỹ thuật, cơ sở ươm tạo, khu làm
việc chung:
a) Hỗ trợ 100% chi phí sử dụng trang thiết bị tại các cơ
sở kỹ thuật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa;
b) Hỗ trợ 50% nhưng không vượt quá 5 triệu đồng/tháng/doanh
nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo phí tham gia các cơ sở ươm tạo, khu làm
việc chung dành cho doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo.
Mục 3.
HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA THAM GIA CỤM LIÊN KẾT NGÀNH, CHUỖI GIÁ TRỊ
Điều 22. Tiêu chí lựa
chọn cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị
Việc lựa chọn cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị trong
lĩnh vực sản xuất, chế biến để hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia đáp ứng
một trong các tiêu chí sau:
1. Đóng góp cao trong tổng sản phẩm quốc nội (GDP) của
quốc gia hoặc địa phương.
2. Tạo việc làm cho người lao động.
3. Tạo ra giá trị gia tăng cao.
4. Có mật độ doanh nghiệp tham gia lớn.
1. https://docluat.vn/archive/2802/
2. https://docluat.vn/archive/1484/
3. https://docluat.vn/archive/3219/
Điều 23. Phương thức lựa
chọn doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị tham
gia Đề án hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
Doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia cụm liên kết ngành,
chuỗi giá trị quy định tại khoản 2, khoản 7 Điều 3 Luật Hỗ trợ
doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, chế biến đáp ứng
điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 19 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp
nhỏ và vừa được lựa chọn tham gia Đề án theo một trong các phương thức:
1. Có hợp đồng hợp tác, liên kết với các doanh nghiệp dẫn dắt trong cụm liên kết
ngành, chuỗi giá trị.
2. Có hợp đồng mua chung nguyên vật liệu đầu vào.
3. Có hợp đồng bán chung sản phẩm.
4. Cùng xây dựng và sử dụng thương hiệu vùng.
Điều 24. Nội dung hỗ trợ
doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị
1. Hỗ trợ 50% chi phí đối với các khóa đào tạo nâng cao
trình độ công nghệ, kỹ thuật sản xuất chuyên biệt tại hiện trường nhưng không
quá 30 triệu đồng trên 01 khóa đào tạo cho một doanh nghiệp và không quá 01
khóa đào tạo trên năm.
2. Hỗ trợ liên kết sản xuất, kinh doanh:
a) Hỗ trợ 100% giá trị hợp đồng tư vấn về thúc đẩy liên
kết trong cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị;
b) Hỗ trợ 100% giá trị hợp đồng tư vấn về xây dựng các dự
án liên kết kinh doanh nhằm thúc đẩy phát triển thị trường, nâng cao giá trị
của sản phẩm, hàng hóa.
3. Hỗ trợ phát triển thương hiệu, mở rộng thị trường:
a) Hỗ trợ 100% chi phí gian hàng tại Hội trợ triển lãm
xúc tiến thương mại trong nước và quốc tế; được ưu tiên tham gia Chương trình
xúc tiến thương mại có sử dụng ngân sách nhà nước;
b) Hỗ trợ 100% giá trị hợp đồng tư vấn về nhãn hiệu, tên
thương mại, chỉ dẫn địa lý, bí mật kinh doanh;
c) Hỗ trợ 100% chi phí hợp đồng tìm kiếm thông tin, quảng bá sản phẩm, phát triển
thương hiệu chuỗi giá trị và cụm liên kết ngành nhưng không quá 20 triệu đồng
trên một hợp đồng và không quá một hợp đồng trên năm.
4. Tư vấn về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, đo lường,
chất lượng:
a) Cung cấp thông tin miễn phí về hệ thống các tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật trong nước và quốc tế thuộc lĩnh vực sản xuất, kinh
doanh của doanh nghiệp tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị;
b) Hỗ trợ 100% giá trị hợp đồng tư vấn để doanh nghiệp
xây dựng tiêu chuẩn cơ sở;
c) Giảm 50% phí thử nghiệm mẫu phương tiện đo; giảm 50%
phí kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo, chuẩn đo lường; giảm 50%
chi phí cấp dấu định lượng của hàng đóng gói sẵn phù hợp với yêu cầu kỹ thuật
đo lường nhưng không quá 10 triệu đồng trên 01 lần thử và không
quá 01 lần trên năm;
d) Hỗ trợ 100% giá trị hợp đồng tư vấn để doanh nghiệp tự
tổ chức đo lường.
5. Hỗ trợ thực hiện các thủ tục về sản xuất thử nghiệm,
kiểm định, giám định, chứng nhận chất lượng:
a) Hỗ trợ 100% chi phí thử nghiệm, giám định, kiểm định,
chứng nhận chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
b) Hỗ trợ sử dụng các phòng thử nghiệm về chất lượng hàng
hóa của doanh nghiệp tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị;
c) Giảm 50% phí thử nghiệm về chất lượng hàng hóa tại hệ thống thử nghiệm thuộc cơ quan quản
lý nhà nước nhưng không quá 10 triệu đồng trên 01 lần thử và không quá 01 lần trên năm;
d) Hỗ trợ 50% chi phí hợp đồng đặt hàng các cơ sở viện,
trường để nghiên cứu thử nghiệm phát triển các sản phẩm, dịch vụ nhưng không
quá 30 triệu đồng trên 01 lần và không quá 01 lần trên năm.
Chương
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 25. Trách nhiệm của
các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư giúp Chính phủ thống nhất quản
lý nhà nước về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, có trách nhiệm:
a) Xây dựng, trình cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc
ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp
nhỏ và vừa;
b) Tham gia ý kiến đối với các nội dung hỗ trợ doanh
nghiệp nhỏ và vừa, Đề án hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa của các bộ, cơ quan
ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương, cơ quan tổ chức liên quan;
c) Tổng hợp kế hoạch nội dung hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và
vừa, Đề án hỗ trợ hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định của Luật Hỗ trợ
doanh nghiệp nhỏ và vừa và Nghị định này;
d) Chủ trì bố trí vốn đầu tư phát triển thực hiện nội dung hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và
vừa, Đề án hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định của Luật Đầu tư công,
Luật ngân sách nhà nước và kêu gọi, huy động các nguồn vốn khác hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định của
pháp luật;
đ) Phối hợp với Bộ Tài chính xây dựng dự toán và bố trí
vốn chi thường xuyên thực hiện hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa;
e) Quản lý, bảo đảm hoạt động của Cổng thông tin quốc gia
hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; công bố thông tin hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và
vừa quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều 14 của Luật Hỗ trợ doanh
nghiệp nhỏ và vừa trên Cổng thông tin quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa;
g) Chủ trì hướng dẫn việc hỗ trợ đào tạo khởi sự kinh doanh và quản trị kinh doanh, đào tạo trực tiếp tại doanh nghiệp nhỏ và vừa
quy định tại khoản 1, khoản 3
Điều 14 Nghị định này; tổ chức thực hiện các chương trình đào tạo trực tuyến, chương trình đào
tạo trên các phương tiện thông tin đại chúng khác cho doanh nghiệp nhỏ và vừa;
hướng dẫn Quy chế hoạt động của mạng lưới tư vấn viên quy định tại Điều 13 Nghị định này; tổ chức kiểm
tra, giám sát hoạt động hỗ trợ tư vấn của mạng lưới tư vấn viên thuộc các bộ,
cơ quan ngang bộ theo quy định tại khoản 3 Điều 13 Nghị định này.
2. Bộ Tài chính có trách nhiệm:
a) Căn cứ vào dự toán vốn chi thường xuyên thực hiện hỗ
trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa do Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, Bộ Tài chính bố trí kinh phí vốn
chi thường xuyên thực hiện các nội dung hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, Đề án
hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định của Luật ngân sách nhà nước;
b) Chủ trì hướng dẫn về cơ chế tài chính hỗ trợ tư vấn
cho doanh nghiệp nhỏ và vừa quy định tại Điều 13 Nghị định này, hướng dẫn quản
lý và sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực cho
doanh nghiệp nhỏ và vừa quy định tại Điều 14 Nghị định này;
c) Chủ trì hướng dẫn cơ chế quản lý và sử dụng kinh phí
ngân sách nhà nước hỗ trợ thực hiện Đề án hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa sau
khi Đề án được cơ quan chủ trì trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;
d) Quy định chính sách về miễn giảm thuế thu nhập doanh
nghiệp, miễn giảm tiền sử dụng đất có thời hạn đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
chuyển đổi từ hộ kinh doanh;
đ) Chủ trì, phối hợp với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
hướng dẫn chính sách cấp bù lãi suất đối với khoản vay của doanh nghiệp nhỏ và
vừa khởi nghiệp sáng tạo, doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia cụm liên kết ngành,
chuỗi giá trị.
3. Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội có trách nhiệm chủ
trì hướng dẫn việc hỗ trợ đào tạo nghề cho lao động làm việc trong doanh nghiệp
nhỏ và vừa quy định tại khoản 2 Điều 14 Nghị định này.
4. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
trong phạm vi nhiệm vụ quyền hạn của mình, có trách nhiệm:
a) Xây dựng, tổ chức thực hiện Đề án hỗ trợ doanh nghiệp
nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo; doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia cụm liên kết
ngành, chuỗi giá trị thuộc lĩnh vực quản lý;
b) Công bố thông tin theo quy định tại điểm
a, b khoản 1 Điều 14 của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên cổng
thông tin điện tử của bộ, cơ quan ngang bộ và gửi về Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng
hợp, công bố trên Cổng thông tin quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa;
c) Xây dựng tiêu chí và công nhận tổ chức, cá nhân thuộc
mạng lưới tư vấn viên trong ngành, lĩnh vực phụ trách; công bố mạng lưới tư vấn
viên trên trang thông tin điện tử của mình đồng thời gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư
để công bố công khai trên Cổng thông tin quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và
vừa; giao đơn vị đầu mối trực thuộc bộ, cơ quan ngang bộ tổ chức, quản lý, kiểm
tra, giám sát, thực hiện hoạt động tư vấn cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Điều 26. Trách nhiệm của
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Xây dựng, sửa đổi và ban hành chủ trương, chính sách
về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa phù hợp với quy định của pháp luật.
2. Bảo đảm nguồn kinh phí từ ngân sách địa phương để thực
hiện nội dung hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, Đề án hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và
vừa theo quy định của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa và Nghị định này.
3. Xây dựng, tổ chức thực hiện hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và
vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh; xây dựng, tổ chức thực hiện Đề án hỗ trợ doanh
nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo; doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia cụm
liên kết ngành, chuỗi giá trị trên địa bàn.
4. Giao đơn vị đầu mối tư vấn, hướng dẫn hộ kinh doanh
đăng ký chuyển đổi thành doanh nghiệp quy định tại Nghị định này.
5. Định kỳ hàng năm báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các cơ
quan liên quan tình hình hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa của địa phương.
Điều 27. Trách nhiệm của
cơ quan chủ trì Đề án hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
1. Chủ trì xây dựng, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt Đề
án hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa đảm bảo nguyên tắc:
a) Bộ, cơ quan ngang bộ trình Thủ tướng Chính phủ ra
quyết định sau khi lấy ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương lấy ý kiến Bộ Kế hoạch và Đầu tư để đảm bảo thống nhất về tính đồng bộ,
mục tiêu đối tượng trọng tâm
hỗ trợ để trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
quyết định chủ trương trước khi ra quyết định phê duyệt triển khai Đề án;
c) Căn cứ nguồn lực hỗ trợ và đặc thù của ngành, lĩnh
vực, xác định giá trị hỗ trợ tối đa đối với các nội dung hỗ trợ 100% của các hợp đồng tư vấn
quy định tại Điều 21, Điều 24 Nghị định này.
2. Xây dựng quy chế phối hợp, giám sát và đánh giá thực
hiện Đề án hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
3. Thành lập Hội đồng lựa chọn đối tượng tham gia Đề án
hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo theo quy định tại khoản 5
Điều 20 Nghị định này,
4. Tổ chức thực hiện, giám sát, đánh giá tình hình thực
hiện Đề án hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
5. Định kỳ hàng năm báo cáo cơ quan có thẩm quyền và Bộ
Kế hoạch và Đầu tư về tình hình triển khai Đề án hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và
vừa.
Chương
VI. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 28. Xử lý chuyển
tiếp
Kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, hoạt động
hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trước ngày Nghị định này có hiệu lực được tiếp
tục thực hiện theo nội dung, chương trình, kế hoạch đã được phê duyệt và được
hưởng các hỗ trợ mới theo quy định tại Nghị định này.
Điều 29. Hiệu lực thi
hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký ban hành và
thay thế Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ về
trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Điều 30. Trách nhiệm thi
hành
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm phối hợp với các
bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương triển khai Nghị định này, định kỳ hàng năm báo cáo
Thủ tướng Chính phủ tình hình thực hiện.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
BIỂU MẪU KÈM THEO
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |