1.1 Điều 1. Phạm vi điều chỉnh1.2 Điều 2. Đối tượng áp dụng1.3 Điều 3. Giải thích từ ngữ1.4 Điều 4. Đối tượng kinh doanh theo phương thức đa cấp1.5 Điều 5. Những hành vi bị cấm trong hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp
2.1 Điều 6. Đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp2.2 Điều 7. Điều kiện đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp2.3 Điều 8. Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp2.4 Điều 9. Hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp2.5 Điều 10. Trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp2.6 Điều 11. Sửa đổi, bổ sung giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp2.7 Điều 12. Hồ sơ, trình tự, thủ tục sửa đổi, bổ sung giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp2.8 Điều 13. Cấp lại giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp2.9 Điều 14. Gia hạn giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp2.10 Điều 15. Phí thẩm định cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp2.11 Điều 16. Thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp2.12 Điều 17. Chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp2.13 Điều 18. Trình tự, thủ tục chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp
3.1 Điều 19. Hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương3.2 Điều 20. Đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương3.3 Điều 21. Hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương3.4 Điều 22. Đăng ký sửa đổi, bổ sung nội dung hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương3.5 Điều 23. Thu hồi xác nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương3.6 Điều 24. Chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương3.7 Điều 25. Trình tự, thủ tục chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương3.8 Điều 26. Thông báo tổ chức hội nghị, hội thảo, đào tạo về bán hàng đa cấp3.9 Điều 27. Hồ sơ, trình tự, thủ tục thông báo tổ chức hội nghị, hội thảo, đào tạo về bán hàng đa cấp
4.1 Điều 28. Điều kiện đối với người tham gia bán hàng đa cấp4.2 Điều 29. Hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp4.3 Điều 30. Chấm dứt hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp4.4 Điều 31. Chương trình đào tạo cơ bản4.5 Điều 32. Đào tạo cơ bản cho người tham gia bán hàng đa cấp4.6 Điều 33. Thẻ thành viên4.7 Điều 34. Đào tạo viên4.8 Điều 35. Đào tạo kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp4.9 Điều 36. Hồ sơ, trình tự, thủ tục công nhận chương trình đào tạo kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp4.10 Điều 37. Hoạt động của cơ sở đào tạo kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp4.11 Điều 38. Xác nhận kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp4.12 Điều 39. Trình tự, thủ tục cấp xác nhận kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp
5.1 Điều 40. Trách nhiệm của doanh nghiệp bán hàng đa cấp5.2 Điều 41. Trách nhiệm của người tham gia bán hàng đa cấp5.3 Điều 42. Quy tắc hoạt động5.4 Điều 43. Kế hoạch trả thưởng5.5 Điều 44. Hệ thống công nghệ thông tin quản lý mạng lưới người tham gia bán hàng đa cấp5.6 Điều 45. Trang thông tin điện tử của doanh nghiệp bán hàng đa cấp5.7 Điều 46. Giao, nhận và gửi hàng hóa5.8 Điều 47. Trả lại, mua lại hàng hóa5.9 Điều 48. Hoa hồng, tiền thưởng và lợi ích kinh tế khác5.10 Điều 49. Báo cáo của doanh nghiệp bán hàng đa cấp
6.1 Điều 50. Tiền ký quỹ6.2 Điều 51. Rút tiền ký quỹ6.3 Điều 52. Hồ sơ, trình tự, thủ tục rút tiền ký quỹ6.4 Điều 53. Xử lý khoản tiền đã ký quỹ
7.1 Điều 54. Trách nhiệm của Bộ Công Thương7.2 Điều 55. Trách nhiệm của các bộ, cơ quan ngang bộ7.3 Điều 56. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương7.4 Điều 57. Xử lý vi phạm đối với doanh nghiệp bán hàng đa cấp, người tham gia bán hàng đa cấp7.5 Điều 58. Thẩm quyền, thủ tục xử lý vi phạm
8.1 Điều 59. Hiệu lực thi hành8.2 Điều 60. Điều khoản chuyển tiếp8.3 Điều 61. Trách nhiệm thi hành
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |
NGHỊ
ĐỊNH40/2018/NĐ-CP
ngày 12 tháng 3 năm 2018
VỀ QUẢN
LÝ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THEO PHƯƠNG THỨC ĐA CẤP
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật cạnh tranh ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014 và Luật sửa
đổi, bổ sung Điều 6 và Phụ lục 4 về danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều
kiện của Luật đầu tư ngày 22 tháng 11 năm 2016;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương;
Chính phủ ban hành Nghị định về quản lý hoạt động kinh
doanh theo phương thức đa cấp.
Chương
I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Nghị định này quy định về hoạt động kinh doanh theo
phương thức đa cấp và quản lý hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
Nghị định này áp dụng đối với doanh nghiệp bán hàng đa
cấp, người tham gia bán hàng đa cấp và tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến
hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp.
Điều 3. Giải thích từ
ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như
sau:
1. Kinh doanh theo phương thức đa cấp là hoạt động kinh
doanh sử dụng mạng lưới người tham gia gồm nhiều cấp, nhiều nhánh, trong đó,
người tham gia được hưởng hoa hồng, tiền thưởng và lợi ích kinh tế khác từ kết
quả kinh doanh của mình và của những người khác trong mạng lưới.
2. Doanh nghiệp bán hàng đa cấp là doanh nghiệp tổ chức
hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp để bán hàng hóa.
3. Người tham gia bán hàng đa cấp là cá nhân giao kết hợp
đồng tham gia bán hàng đa cấp với doanh nghiệp bán hàng đa
cấp.
4. Hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp là thỏa thuận bằng
văn bản về việc tham gia mạng lưới bán hàng đa cấp giữa cá nhân và doanh nghiệp
bán hàng đa cấp.
5. Quy tắc hoạt động là bộ quy tắc của doanh nghiệp bán
hàng đa cấp điều chỉnh hành vi của người tham gia bán hàng đa cấp, quy trình và
thủ tục thực hiện các hoạt động bán hàng đa cấp.
6. Kế hoạch trả thưởng là kế hoạch được doanh nghiệp bán
hàng đa cấp sử dụng để tính hoa hồng, tiền thưởng và các lợi ích kinh tế khác
mà người tham gia bán hàng đa cấp được hưởng từ kết quả của hoạt động bán hàng
của mình và của những người khác trong mạng lưới.
7. Vị trí kinh doanh đa cấp, mã số kinh doanh đa cấp là
vị trí, mã số của người tham gia bán hàng đa cấp được sắp xếp trong
mạng lưới để tính
hoa hồng, tiền thưởng và lợi ích kinh tế khác chi trả cho người tham gia bán
hàng đa cấp.
Điều 4. Đối tượng kinh
doanh theo phương thức đa cấp
1. Hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp chỉ được
thực hiện đối với hàng hóa. Mọi hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp
với đối tượng không phải là hàng hóa đều bị cấm, trừ trường hợp pháp luật có
quy định khác.
2. Những hàng hóa sau không được kinh doanh theo phương
thức đa cấp:
a) Hàng hóa là thuốc; trang thiết bị y tế; các loại thuốc
thú y (bao gồm cả thuốc thú y
thủy sản); thuốc bảo vệ thực vật;
hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn hạn chế sử dụng và cấm sử
dụng trong lĩnh vực gia dụng và y
tế
và các loại hóa chất nguy hiểm;
b) Sản phẩm nội dung thông tin số.
Điều 5. Những hành vi bị
cấm trong hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp
1. Cấm doanh nghiệp bán hàng đa cấp thực hiện những hành
vi sau đây:
a) Yêu cầu người khác phải đặt cọc hoặc nộp một khoản
tiền nhất định để được ký
hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp;
b) Yêu cầu người khác phải mua một số lượng hàng hóa nhất
định để được ký hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp;
c) Cho người tham gia bán hàng đa cấp nhận tiền hoặc lợi
ích kinh tế khác từ việc giới thiệu người khác tham gia vào hoạt động bán hàng
đa cấp mà không phải từ việc mua, bán hàng hóa của người được giới thiệu đó;
d) Từ chối chi trả không có lý do chính đáng các khoản hoa hồng, tiền thưởng hay lợi ích kinh tế khác mà người tham gia bán
hàng đa cấp có quyền
hưởng;
đ) Cung cấp thông tin gian dối về kế hoạch trả thưởng, về
lợi ích của việc tham gia mạng lưới bán hàng đa cấp;
e) Cung cấp thông tin gian dối, gây nhầm lẫn về tính
năng, công dụng của hàng hóa hoặc hoạt động của doanh nghiệp thông qua báo cáo viên,
đào tạo viên tại hội nghị, hội thảo, đào tạo hoặc thông qua tài liệu của doanh
nghiệp;
g) Duy trì nhiều hơn một hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp, vị trí kinh doanh đa
cấp, mã số kinh doanh đa cấp hoặc các hình thức khác tương đương đối với cùng
một người tham gia bán hàng đa cấp;
h) Thực hiện khuyến mại sử dụng mạng lưới gồm nhiều cấp,
nhiều nhánh mà trong đó người tham gia chương trình khuyến mại có nhiều hơn một
vị trí, mã số hoặc các hình thức tương đương khác;
i) Tổ chức các hoạt động trung gian thương mại theo quy
định của pháp luật thương mại nhằm phục vụ cho việc duy trì, mở rộng và phát
triển mạng lưới bán hàng đa cấp;
k) Tiếp nhận hoặc chấp nhận đơn hoặc bất kỳ hình thức văn
bản nào khác của người tham gia bán hàng đa cấp, trong đó, người tham gia bán
hàng đa cấp tuyên bố từ bỏ
một phần hoặc toàn bộ các quyền của mình theo quy định của Nghị định này hoặc cho phép doanh nghiệp không phải
thực hiện nghĩa vụ đối với người tham gia bán hàng đa cấp theo quy định của Nghị định này;
l) Kinh doanh theo phương thức đa cấp đối với đối tượng
không được phép theo quy định tại Điều 4 Nghị định này;
m) Không sử dụng hệ thống quản lý người tham gia bán hàng
đa cấp đã đăng ký với cơ quan cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa
cấp để quản lý người tham gia bán hàng đa cấp;
n) Mua bán hoặc chuyển giao mạng lưới người tham gia bán
hàng đa cấp cho doanh nghiệp khác, trừ trường hợp mua lại, hợp nhất hoặc sáp nhập doanh nghiệp.
2. Cấm người tham gia bán hàng đa cấp thực hiện những
hành vi sau đây:
a) Hành vi quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Cung cấp thông tin gian dối hoặc gây nhầm lẫn về lợi ích của việc tham gia bán hàng đa cấp, tính
năng, công dụng của hàng hóa, hoạt động của doanh nghiệp bán hàng đa cấp;
c) Tổ chức hội thảo, hội nghị, đào tạo về kinh doanh theo
phương thức đa cấp khi chưa được doanh nghiệp bán hàng đa cấp ủy quyền bằng văn
bản;
d) Lôi kéo, dụ dỗ, mua chuộc người tham gia bán hàng đa
cấp của doanh nghiệp khác tham gia vào mạng lưới của doanh nghiệp mà mình đang tham gia;
đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn, địa vị xã hội, nghề
nghiệp để
khuyến khích, yêu cầu, lôi kéo, dụ dỗ người khác tham gia vào mạng lưới bán hàng
đa cấp hoặc mua hàng hóa kinh doanh theo phương thức đa cấp;
e) Thực hiện hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương nơi
doanh nghiệp chưa được cấp xác nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp tại địa
phương.
3. Cấm tổ chức, cá nhân kinh doanh theo phương thức đa
cấp, tổ chức hội nghị, hội thảo, đào tạo, giới thiệu về hoạt động kinh doanh
theo phương thức đa cấp của mình hoặc của tổ chức, cá nhân khác khi chưa được
cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp, trừ
trường hợp pháp luật có quy định khác.
4. Cấm cá nhân tham gia vào hoạt động của tổ chức, cá
nhân kinh doanh theo phương thức đa cấp chưa được cấp giấy chứng nhận đăng ký
hoạt động bán hàng đa cấp, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Chương
II. ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG BÁN
HÀNG ĐA CẤP
Điều 6. Đăng ký hoạt
động bán hàng đa cấp
Hoạt động bán hàng đa cấp phải được đăng ký theo quy định
của Nghị định này.
Điều 7. Điều kiện đăng
ký hoạt động bán hàng đa cấp
1. Tổ chức đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp phải đáp ứng
các điều kiện sau:
a) Là doanh nghiệp được thành lập tại Việt Nam theo quy
định của pháp luật và chưa từng bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động
bán hàng đa cấp;
b) Có vốn điều lệ từ 10 tỷ đồng trở lên;
c) Thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh, chủ sở
hữu đối với doanh nghiệp tư nhân hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên, thành viên đối với
công ty trách nhiệm hữu hạn có từ hai thành viên trở lên, cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp
không bao gồm tổ chức hoặc cá nhân từng giữ một trong các chức vụ nêu trên tại
doanh nghiệp bán hàng đa cấp đã bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán
hàng đa cấp theo quy định của Nghị định 42/2014/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2014
của Chính phủ về quản lý hoạt động bán hàng đa cấp và Nghị định này;
d) Ký quỹ tại một ngân hàng thương mại hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam
theo quy định tại khoản 2 Điều 50 Nghị định này;
đ) Có mẫu hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp, quy tắc hoạt
động, kế hoạch trả thưởng, chương trình đào tạo cơ bản rõ ràng, minh bạch và phù hợp với quy định của Nghị
định này;
e) Có hệ thống công nghệ thông tin quản lý mạng lưới
người tham gia bán hàng đa cấp, trang thông tin điện tử để cung cấp thông tin về doanh nghiệp và hoạt động bán hàng
đa cấp của doanh nghiệp;
g) Có hệ thống thông tin liên lạc để tiếp nhận, giải
quyết thắc mắc, khiếu nại của người tham gia bán hàng đa cấp.
2. Doanh nghiệp đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp phải
lập hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp theo
quy định tại Điều 9 Nghị định này và chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của hồ
sơ đó.
Điều 8. Giấy chứng nhận
đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp
1. Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp có
hiệu lực trong thời gian 05 năm kể từ ngày cấp.
2. Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp được
lập thành 02 bản chính, 01 bản giao cho doanh nghiệp đăng ký hoạt động bán hàng
đa cấp và 01 bản lưu tại Bộ Công Thương.
3. Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp bao
gồm các nội dung sau: Tên doanh nghiệp; thông tin giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp/giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu có): Mã số doanh nghiệp, nơi cấp,
ngày cấp lần đầu, ngày thay đổi lần gần nhất; địa chỉ trụ sở chính, số điện
thoại, số fax, website, email; thông tin người đại diện theo pháp luật: Họ tên,
quốc tịch, thông tin chứng minh nhân dân/căn cước công dân/hộ chiếu, chức vụ,
nơi đăng ký hộ khẩu thường trú/nơi đăng ký lưu trú; phạm vi hàng hóa được phép
kinh doanh theo phương thức đa cấp.
Điều 9. Hồ sơ đề nghị
cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp
Hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán
hàng đa cấp bao gồm các tài liệu (có đóng dấu xác nhận của doanh nghiệp) sau
đây:
1. Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán
hàng đa cấp theo Mẫu số 01
tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
2. 01 bản sao giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc
giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương.
3. 01 bản danh sách kèm theo bản sao giấy tờ chứng thực
cá nhân hợp lệ (chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc hộ chiếu đối với cá nhân có quốc tịch Việt Nam; hộ chiếu và giấy đăng ký tạm trú do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp đối với người nước ngoài thường
trú tại Việt Nam; hộ chiếu đối với người nước ngoài không thường trú tại Việt
Nam) của những người nêu tại điểm c khoản 1 Điều 7 Nghị định này.
4. 02 bộ tài liệu liên quan đến hoạt động bán hàng đa cấp
của doanh nghiệp, bao gồm:
a) Mẫu hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp;
b) Kế hoạch trả thưởng;
c) Chương trình đào tạo cơ bản;
d) Quy tắc hoạt động.
5. 01 bản danh mục hàng hóa kinh doanh theo phương thức
đa cấp của doanh nghiệp, bao gồm các thông tin: Tên, chủng loại, xuất xứ, quy
cách đóng gói, chế độ bảo hành (nếu có), giá bán và số điểm
thưởng quy đổi tương ứng với giá
bán, thời điểm áp dụng.
6. 01 bản chính văn bản xác nhận ký quỹ.
7. Tài liệu giải trình kỹ thuật về hệ thống công nghệ
thông tin quản lý mạng lưới người tham gia bán hàng đa cấp đáp ứng quy định tại
Điều 44 Nghị định này.
8. Tài liệu chứng minh doanh nghiệp có trang thông tin
điện tử đáp ứng quy định tại Điều 45 Nghị định này.
9. Tài liệu chứng minh doanh nghiệp có hệ thống thông tin
liên lạc để tiếp nhận, giải quyết thắc mắc, khiếu nại của người tham gia bán
hàng đa cấp.
Điều 10. Trình tự, thủ
tục cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp
1. Tiếp nhận hồ sơ
a) Doanh nghiệp đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp nộp 01
bộ hồ sơ quy định tại Điều 9 Nghị định này (kèm theo bản điện tử định dạng
“.doc” và “.xls”) tới Bộ Công Thương (gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện);
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận
hồ sơ, Bộ Công Thương có trách
nhiệm kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ, Bộ Công Thương
thông báo bằng văn bản để doanh nghiệp đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp sửa
đổi, bổ sung hồ sơ;
c) Trường hợp doanh nghiệp đăng ký hoạt động bán hàng đa
cấp không sửa đổi, bổ sung hồ sơ theo yêu cầu trong thời hạn 30 ngày kể
từ ngày Bộ Công Thương ban hành văn bản thông báo sửa đổi, bổ sung hồ sơ, Bộ Công Thương trả lại hồ sơ cho doanh nghiệp.
2. Thẩm định hồ sơ
a) Sau khi nhận hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, Bộ Công Thương
thông báo cho doanh nghiệp nộp phí thẩm định. Bộ Công Thương trả lại hồ sơ nếu
doanh nghiệp không nộp phí thẩm định trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ban hành
thông báo;
b) Bộ Công Thương thẩm định hồ sơ trong thời hạn 20 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được phí thẩm định;
c) Nội dung thẩm định:
– Xác nhận bằng văn bản với ngân hàng nơi doanh nghiệp ký
quỹ về tính xác thực của văn bản xác nhận ký quỹ;
– Thẩm định nội dung các tài liệu trong hồ sơ đề nghị cấp
giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp, đảm bảo phù hợp với các quy
định của Nghị định này.
d) Trường hợp hồ sơ của doanh nghiệp chưa đáp ứng đầy đủ
các điều kiện quy định tại Nghị định này, Bộ Công Thương thông báo bằng văn bản
yêu cầu doanh nghiệp sửa đổi, bổ sung hồ sơ. Doanh nghiệp được nộp bổ sung hồ
sơ 01 lần trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Bộ Công Thương ban hành thông báo.
Thời hạn thẩm định hồ sơ sửa đổi, bổ sung là 15 ngày làm
việc kể từ ngày Bộ Công Thương nhận được hồ sơ sửa đổi, bổ sung.
3. Trả lại hồ sơ
Trường hợp doanh nghiệp không sửa đổi, bổ sung hồ sơ đúng
thời hạn quy định tại điểm d khoản 2 Điều này hoặc hồ sơ của doanh nghiệp không
đáp ứng đủ điều kiện quy định tại Nghị định này sau khi đã sửa đổi, bổ sung, Bộ
Công Thương thông báo trả lại hồ sơ cho doanh nghiệp bằng văn bản, trong đó nêu rõ lý do trả lại hồ sơ.
4. Cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp
Trường hợp hồ sơ của doanh nghiệp đáp ứng đủ điều kiện
quy định tại Nghị định này, Bộ Công Thương cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt
động bán hàng đa cấp theo Mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này và giao lại cho doanh
nghiệp 01 bản các tài liệu quy định tại khoản 4 Điều 9 Nghị định này có đóng
dấu treo hoặc dấu giáp lai của Bộ Công Thương.
5. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày cấp giấy
chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp, Bộ Công Thương có trách nhiệm
công bố
trên trang thông tin điện tử của Bộ Công Thương, thông báo cho ngân hàng nơi doanh
nghiệp ký quỹ và cung cấp bản sao giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa
cấp kèm theo bản sao các tài liệu quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 9 Nghị
định này cho các Sở Công Thương trên toàn quốc bằng một trong các phương thức
sau:
a) Gửi qua bưu điện;
b) Thư điện tử;
c) Hệ thống công nghệ thông tin quản lý bán hàng đa cấp
của Bộ Công Thương.
Điều 11. Sửa đổi, bổ
sung giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp
1. Doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm thực hiện
thủ tục đề nghị sửa đổi, bổ sung giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa
cấp trong các trường hợp sau:
a) Trường hợp có thay đổi thông tin liên quan đến doanh
nghiệp, bao gồm tên doanh nghiệp, người đại diện theo pháp luật, địa chỉ trụ sở
chính của doanh nghiệp, cổ đông sáng lập, thành viên chủ sở hữu, thông tin liên
quan đến việc ký quỹ, doanh nghiệp thực hiện thủ tục sửa đổi, bổ sung giấy chứng
nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ
ngày thay đổi được cơ quan có thẩm quyền xác nhận;
b) Trường hợp có thay đổi liên quan đến khoản 4, khoản 7,
khoản 8 và khoản 9 Điều 9 Nghị định này, doanh nghiệp thực hiện thủ tục sửa
đổi, bổ sung giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp trước khi áp
dụng.
2. Trong trường hợp có thay đổi thông tin tại danh mục
hàng hóa kinh doanh theo phương thức đa cấp, doanh nghiệp có trách nhiệm thông
báo bằng văn bản tới Bộ Công Thương trước khi áp dụng.
Điều 12. Hồ sơ, trình
tự, thủ tục sửa đổi, bổ sung giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp
1. Hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung giấy chứng nhận đăng ký
hoạt động bán hàng đa cấp bao gồm:
a) Đơn đề nghị sửa đổi, bổ sung giấy chứng nhận đăng ký
hoạt động bán hàng đa cấp theo Mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) 01 bản chính giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp đã được Bộ
Công Thương cấp;
c) Các tài liệu quy định tại Điều 9 Nghị định này liên
quan đến những nội dung sửa đổi, bổ sung giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp.
2. Trình tự, thủ tục sửa đổi, bổ sung giấy chứng nhận
đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp thực hiện theo quy định tại Điều 10 Nghị định
này.
3. Trình tự, thủ tục thông báo thay đổi danh mục hàng hóa
kinh doanh theo phương thức đa cấp:
a) Doanh nghiệp nộp văn bản thông báo thay đổi thông tin
danh mục hàng hóa kinh doanh theo phương thức đa cấp trong đó nêu rõ các nội
dung thay đổi kèm theo 01 bản
danh mục hàng hóa kinh doanh theo phương thức đa cấp đã thay đổi tới Bộ Công
Thương (gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện);
b) Trường hợp có yêu cầu sửa đổi, bổ sung, Bộ Công Thương
ban hành thông báo sửa đổi, bổ sung trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được hồ sơ.
Doanh nghiệp được phép áp dụng danh mục hàng hóa kinh
doanh theo phương thức đa cấp nếu Bộ Công Thương không có yêu cầu sửa đổi, bổ
sung trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ;
c) Bộ Công Thương có trách nhiệm thông báo cho các Sở
Công Thương trên toàn quốc bằng một trong các phương thức quy định tại khoản 5
Điều 10 Nghị định này về việc doanh nghiệp thông báo thay đổi danh mục hàng hóa
kinh doanh theo phương thức đa cấp.
Điều 13. Cấp lại giấy
chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp
1. Trong trường hợp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán
hàng đa cấp bị mất, bị
rách hoặc bị tiêu hủy, doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm nộp đơn đề
nghị cấp lại giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp theo Mẫu số 04 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này tới
Bộ Công Thương (gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện).
2. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
đơn đề nghị cấp lại giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp hợp lệ, Bộ Công Thương cấp lại giấy chứng nhận đăng ký hoạt
động bán hàng đa cấp cho doanh nghiệp.
Điều 14. Gia hạn giấy
chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp
1. Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp được
gia hạn nhiều lần, mỗi lần có thời hạn 05 năm.
2 Doanh nghiệp bán hàng đa cấp được gia hạn giấy chứng
nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp trong trường hợp đáp ứng các điều kiện quy định
tại Điều 7 Nghị định này.
3. Trước khi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng
đa cấp hết hiệu lực ít nhất 03 tháng, doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm thực hiện
thủ tục gia hạn giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp.
4. Hồ sơ đề nghị gia hạn giấy chứng nhận đăng ký hoạt
động bán hàng đa cấp bao gồm:
a) Đơn đề nghị gia hạn giấy chứng nhận đăng ký hoạt động
bán hàng đa cấp theo Mẫu số 05
tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Các tài liệu quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 9 Nghị
định này;
c) Các tài liệu quy định tại khoản 4, khoản 5, khoản 6,
khoản 7, khoản 8 và khoản 9 Điều 9 Nghị định này trong trường hợp có thay đổi
so với lần sửa đổi, bổ sung giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán
hàng đa cấp gần nhất.
5. Trình tự, thủ tục gia hạn giấy chứng nhận đăng ký hoạt
động bán hàng đa cấp thực hiện theo quy định tại Điều 10 Nghị định này.
Điều 15. Phí thẩm định
cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp
1. Phí thẩm định cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động
bán hàng đa cấp bao gồm các khoản phí cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn giấy chứng
nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp.
2. Mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm
định cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp được thực hiện theo
quy định của pháp luật.
Điều 16. Thu hồi giấy
chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp
1. Bộ Công Thương thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt
động bán hàng đa cấp trong những trường hợp sau đây:
a) Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ có
giá trị pháp lý tương đương bị thu hồi hoặc doanh nghiệp giải thể, phá sản theo
quy định của pháp luật;
b) Hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động
bán hàng đa cấp có thông tin gian dối;
c) Doanh nghiệp bị xử phạt về một trong các hành vi vi
phạm quy định tại khoản 1 Điều 5 hoặc khoản 3 Điều 47 Nghị định này trong quá
trình tổ chức hoạt động bán hàng đa cấp theo quy định của pháp luật;
d) Doanh nghiệp không khắc phục kịp thời theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền về quản lý hoạt động bán hàng đa cấp để đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy
định tại Điều 7 Nghị định này trong quá trình hoạt động bán
hàng đa cấp.
2. Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp hết hiệu lực kể
từ ngày quyết định thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp có
hiệu lực pháp luật.
3. Trình tự, thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt
động bán hàng đa cấp:
a) Bộ Công Thương ban hành quyết định thu hồi giấy chứng
nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp khi xảy ra một trong các trường hợp quy
định tại khoản 1 Điều này;
b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày quyết định
thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp có hiệu lực, Bộ Công
Thương có trách nhiệm thông báo cho các Sở Công Thương trên toàn quốc theo một
trong các phương thức quy định tại khoản 5 Điều 10 Nghị định này và công bố
trên trang thông tin điện tử của Bộ Công Thương.
Điều 17. Chấm dứt hoạt
động bán hàng đa cấp
1. Các trường hợp chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp:
a) Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp hết
hiệu lực mà không được gia hạn
theo quy định tại Điều 14 Nghị định này;
b) Doanh nghiệp tự chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp;
c) Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp bị
cơ quan có thẩm quyền thu hồi.
2. Khi chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp, doanh nghiệp
bán hàng đa cấp có trách nhiệm sau đây:
a) Thông báo bằng văn bản tới Bộ Công Thương, niêm yết
công khai tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh,
công bố
trên trang chủ trang thông tin điện tử của doanh nghiệp;
b) Chấm dứt, thanh lý hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp
và giải quyết quyền lợi của người tham gia bán hàng đa cấp theo quy định của
pháp luật về quản lý hoạt động bán hàng đa cấp;
c) Hoàn thành các nghĩa vụ theo quyết định xử lý vi phạm
trong hoạt động bán hàng đa cấp của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 18. Trình tự, thủ
tục chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp
1. Trường hợp doanh nghiệp tự chấm dứt hoạt động bán hàng
đa cấp:
a) Hồ sơ thông báo chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp bao
gồm:
– Thông báo chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp theo Mẫu số 06 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
– Báo cáo theo Mẫu số 15 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
– 01 bản sao giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp điều
chỉnh lần gần nhất
hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương;
– 01 bản chính giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng
đa cấp;
– 01 bản sao quyết định về việc chấm dứt hoạt động bán
hàng đa cấp của chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc chủ sở hữu công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên; quyết định và biên bản họp về việc chấm dứt hoạt động
bán hàng đa cấp của hội đồng thành viên nếu là công ty trách nhiệm hữu hạn hai
thành viên trở lên, của đại hội đồng cổ đông nếu là công ty cổ phần, của các
thành viên hợp danh nếu là công
ty hợp danh;
b) Trình tự, thủ tục chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp:
– Doanh nghiệp nộp hồ sơ thông báo chấm dứt hoạt động bán
hàng đa cấp tới Bộ Công Thương (gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện);
– Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ
sơ thông báo chấm dứt
hoạt động bán hàng đa cấp hợp lệ, Bộ Công Thương ban hành văn bản xác nhận tiếp
nhận hồ sơ thông báo chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp, thông báo cho các Sở
Công Thương trên toàn quốc theo một trong các phương thức quy định tại khoản 5
Điều 10 Nghị định này và công bố trên trang thông tin điện tử của Bộ Công
Thương.
2. Trường hợp doanh nghiệp chấm dứt hoạt động bán hàng đa
cấp do giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp hết hiệu lực hoặc bị
thu hồi:
a) Hồ sơ thông báo chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp bao
gồm:
– Thông báo chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp theo Mẫu
số 06 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
– Báo cáo theo Mẫu số 15 tại Phụ lục ban hành kèm theo
Nghị định này;
– 01 bản sao giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp điều
chỉnh lần gần nhất hoặc
giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương;
– 01 bản chính giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng
đa cấp.
b) Trình tự, thủ tục chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp:
– Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày giấy chứng
nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp hết hiệu lực hoặc bị thu hồi, doanh
nghiệp có trách nhiệm nộp hồ sơ thông báo chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp
tới Bộ Công Thương (gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện);
– Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ
sơ thông báo chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp hợp lệ, Bộ Công Thương ban hành
văn bản xác nhận tiếp nhận hồ sơ thông báo chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp,
thông báo cho các Sở Công Thương trên toàn quốc theo một trong các phương thức
quy định tại khoản 5 Điều 10 Nghị định này và công bố trên trang thông tin điện
tử của Bộ Công Thương.
Chương
III. QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BÁN
HÀNG ĐA CẤP TẠI ĐỊA PHƯƠNG
Điều 19. Hoạt động bán
hàng đa cấp tại địa phương
Doanh nghiệp bán hàng đa cấp được coi là có hoạt động bán
hàng đa cấp tại địa phương nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
1. https://docluat.vn/archive/2034/
2. https://docluat.vn/archive/2285/
3. https://docluat.vn/archive/2673/
1. Doanh nghiệp có trụ sở chính, chi nhánh hoặc văn phòng
đại diện có thực hiện chức năng liên quan đến hoạt động bán hàng đa cấp tại địa
phương.
2. Doanh nghiệp tổ chức hội nghị, hội thảo, đào tạo về
bán hàng đa cấp tại địa phương.
3. Doanh nghiệp có người tham gia bán hàng đa cấp cư trú
(thường trú hoặc tạm trú trong trường hợp không cư trú tại nơi thường trú) hoặc
thực hiện hoạt động tiếp thị, bán hàng theo phương thức đa cấp tại địa phương.
Điều 20. Đăng ký hoạt
động bán hàng đa cấp tại địa phương
1. Doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm thực hiện
thủ tục đăng ký tại Sở Công Thương tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và chỉ
được phép tổ chức hoạt động bán hàng đa cấp sau khi có xác nhận đăng ký hoạt
động bán hàng đa cấp bằng văn bản của Sở Công Thương tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương đó.
2. Trường hợp không có trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại
diện tại địa phương, doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm ủy quyền cho
một cá nhân cư trú tại địa phương làm người đại diện tại địa phương để thay mặt
doanh nghiệp làm việc với các cơ quan quản lý nhà nước tại địa phương đó.
3. Doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm lưu trữ,
xuất trình hồ sơ, tài liệu liên quan đến hoạt động bán hàng đa cấp tại địa
phương theo yêu cầu của cơ quan quản lý có thẩm quyền.
Điều 21. Hồ sơ, trình
tự, thủ tục đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương
1. Hồ sơ đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương
bao gồm:
a) Đơn đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương
theo Mẫu số 07 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) 01 bản sao giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc
giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương;
c) 01 bản sao giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng
đa cấp;
d) 01 bản sao giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi
nhánh, văn phòng đại diện, giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh (nếu có)
hoặc 01 văn bản ủy quyền cho người đại diện tại địa phương, kèm theo 01 bản sao
được chứng thực chứng minh nhân dân/căn cước công dân hoặc hộ chiếu của người
đại diện đó trong trường hợp doanh nghiệp không có trụ sở chính, chi nhánh, văn
phòng đại diện tại địa phương.
2. Doanh nghiệp nộp hồ sơ đăng ký hoạt động bán hàng đa
cấp tại địa phương kèm theo danh sách người tham gia bán hàng đa cấp cư trú tại
địa phương đến thời điểm nộp hồ sơ trong trường hợp doanh nghiệp đã có hoạt
động bán hàng đa cấp tại địa phương trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực
(danh sách ghi rõ: Họ tên, ngày tháng năm sinh, địa chỉ nơi cư trú (thường trú
hoặc tạm trú trong trường hợp không cư trú tại nơi thường trú), số chứng minh
nhân dân hoặc số căn cước công dân hoặc số hộ chiếu, số hợp đồng tham gia bán
hàng đa cấp, mã số người tham gia, điện thoại liên hệ của người tham gia bán
hàng đa cấp) tới Sở Công Thương nơi doanh nghiệp dự kiến hoạt động (gửi trực
tiếp hoặc qua đường bưu điện).
3. Trường hợp hồ sơ chưa đảm bảo tính đầy đủ, hợp lệ,
trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Sở Công Thương
thông báo cho doanh nghiệp sửa đổi, bổ sung hồ sơ. Thời hạn sửa đổi, bổ sung hồ
sơ không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày Sở Công Thương ban hành thông báo. Sở
Công Thương trả lại hồ sơ trong trường hợp doanh nghiệp không sửa đổi, bổ sung
hồ sơ trong thời hạn nêu trên.
Trường hợp hồ sơ đã đầy đủ, hợp lệ, trong thời hạn 07
ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Sở Công Thương gửi cho doanh nghiệp
văn bản xác nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương theo Mẫu số
08 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Trường hợp từ chối xác nhận, Sở
Công Thương có trách nhiệm trả lời bằng văn bản, trong đó nêu rõ lý do từ chối.
4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ban hành
văn bản xác nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương, Sở Công
Thương có trách nhiệm công bố trên trang thông tin điện tử của Sở Công Thương
và gửi bản sao văn bản xác nhận tới Bộ Công Thương bằng một trong các cách thức
quy định tại khoản 5 Điều 10 Nghị định này.
Điều 22. Đăng ký sửa
đổi, bổ sung nội dung hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương
1. Trong quá trình hoạt động bán hàng đa cấp tại các
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách
nhiệm đăng ký sửa đổi, bổ sung nội dung hoạt động bán hàng đa cấp tại địa
phương tới Sở Công Thương khi có một trong các thay đổi liên quan đến:
a) Trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm
kinh doanh của doanh nghiệp tại địa phương;
b) Người đại diện của doanh nghiệp bán hàng đa cấp tại
địa phương.
2. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày có thay đổi
thông tin quy định tại khoản 1 Điều này, doanh nghiệp có trách nhiệm gửi đăng
ký sửa đổi, bổ sung theo Mẫu số 09 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này
và tài liệu quy định tại điểm b, điểm d khoản 1 Điều 21 Nghị định này có liên
quan đến nội dung sửa đổi, bổ sung tới Sở Công Thương (gửi trực tiếp hoặc qua
đường bưu điện).
3. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ, trong thời hạn
05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Sở Công Thương thông báo bằng văn
bản để doanh nghiệp sửa đổi, bổ sung. Doanh nghiệp được bổ sung hồ sơ 01 lần
trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày Sở Công Thương ban hành thông báo.
Sở Công Thương trả lại hồ sơ trong trường hợp doanh nghiệp không sửa đổi, bổ
sung hồ sơ trong thời hạn nêu trên.
4. Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, trong thời hạn 07
ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Sở Công Thương gửi cho doanh nghiệp
văn bản xác nhận đăng ký sửa đổi, bổ sung nội dung hoạt động bán hàng đa cấp
tại địa phương theo Mẫu số 10
tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Trường hợp từ chối xác nhận, Sở
Công Thương có trách nhiệm trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do.
5. Sở Công Thương có trách nhiệm công bố trên trang thông
tin điện tử của Sở Công Thương và thông báo tới Bộ Công Thương bằng một trong
các phương thức quy định tại khoản 5 Điều 10 Nghị định này về việc xác nhận
đăng ký sửa đổi, bổ sung nội dung hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương của
doanh nghiệp bán hàng đa cấp.
Điều 23. Thu hồi xác
nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương
1. Sở Công Thương thu hồi xác nhận đăng ký hoạt động bán
hàng đa cấp tại địa phương trong trường hợp:
a) Hồ sơ đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương
có thông tin gian dối;
b) Doanh nghiệp không triển khai hoạt động bán hàng đa
cấp trong thời hạn 12 tháng liên tục;
c) Không tuân thủ các trách nhiệm quy định tại khoản 11
Điều 40 Nghị định này;
d) Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp bị
cơ quan có thẩm quyền thu hồi.
2. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày ban hành quyết
định thu hồi xác nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương, Sở Công Thương có trách nhiệm công bố
trên trang thông tin điện tử của Sở Công Thương và thông báo tới Bộ Công Thương
theo một trong các phương thức quy định tại khoản 5 Điều 10 Nghị định này.
3. Xác nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp hết hiệu
lực kể từ ngày quyết định thu hồi có hiệu lực pháp luật.
4. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày quyết định thu hồi
có hiệu lực pháp luật, doanh nghiệp có trách nhiệm thực hiện thủ tục chấm dứt
hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương theo quy định tại Điều 24 Nghị định
này.
5. Sở Công Thương không cấp lại xác nhận đăng ký hoạt
động bán hàng đa cấp tại địa phương cho doanh nghiệp bán hàng đa cấp trong thời
hạn 06 tháng kể từ ngày quyết định thu hồi có hiệu lực đối với trường hợp quy
định tại điểm b khoản 1 Điều này và 12 tháng đối với các trường hợp quy định
tại điểm a, điểm c khoản 1 Điều này.
Điều 24. Chấm dứt hoạt
động bán hàng đa cấp tại địa phương
1. Các trường hợp chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp tại
địa phương:
a) Doanh nghiệp bị thu hồi xác nhận đăng ký hoạt động bán
hàng đa cấp tại địa phương;
b) Doanh nghiệp tự chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp tại
địa phương.
2. Khi chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương,
doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm sau đây:
a) Thông báo bằng văn bản tới Sở Công Thương, niêm yết
công khai tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh
của doanh nghiệp tại địa phương (nếu có), công bố trên trang chủ trang thông
tin điện tử của doanh nghiệp;
b) Chấm dứt, thanh lý hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp
và giải quyết quyền lợi của người tham gia bán hàng đa cấp tại địa phương theo
quy định của pháp luật về quản lý hoạt động bán hàng đa cấp;
c) Hoàn thành các nghĩa vụ theo quyết định xử lý vi phạm
trong hoạt động bán hàng đa cấp của cơ quan có thẩm quyền tại địa phương.
Điều 25. Trình tự, thủ
tục chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương
1. Trường hợp tự chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp tại
địa phương, doanh nghiệp có trách nhiệm nộp Thông báo chấm dứt hoạt động bán
hàng đa cấp tại địa phương theo Mẫu số 11 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị
định này và báo cáo theo Mẫu số 16 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này tới Sở Công Thương (gửi
trực tiếp hoặc qua đường bưu điện).
2. Trường hợp doanh nghiệp chấm dứt hoạt động bán hàng đa
cấp do xác nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương bị thu hồi,
doanh nghiệp có trách nhiệm nộp các tài liệu quy định tại khoản 1 Điều này tới
Sở Công Thương (gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện) trong thời hạn 30 ngày
làm việc kể từ ngày xác nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương
bị thu hồi.
3. Trường hợp doanh nghiệp tự chấm dứt hoạt động bán hàng
đa cấp tại địa phương, trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ
sơ thông báo chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp hợp lệ, Sở Công Thương ban hành
văn bản xác nhận tiếp nhận hồ sơ thông báo chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp
tại địa phương, công bố trên trang thông tin điện tử của Sở Công Thương, thông
báo cho Bộ Công Thương theo một trong các phương thức quy định tại khoản 5 Điều
10 Nghị định này.
Điều 26. Thông báo tổ
chức hội nghị, hội thảo, đào tạo về bán hàng đa cấp
1. Doanh nghiệp bán hàng đa cấp chỉ được phép tổ chức hội
nghị, hội thảo, đào tạo về bán hàng đa cấp tại các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương nơi doanh nghiệp đã được cấp xác nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa
cấp tại địa phương.
2. Trường hợp hội nghị, hội thảo, đào tạo về bán hàng đa
cấp có sự tham dự của từ 30 người trở lên hoặc có sự tham dự của từ 10 người
tham gia bán hàng đa cấp trở lên, doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm
thông báo tới Sở Công Thương tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trước khi thực hiện.
3. Doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm phối hợp
với các cơ quan chức năng trong quá trình thực hiện trách nhiệm theo dõi, kiểm
tra, giám sát hội nghị, hội thảo, đào tạo về bán hàng đa cấp của doanh nghiệp,
đảm bảo tuân thủ quy định của pháp luật.
Điều 27. Hồ sơ, trình
tự, thủ tục thông báo tổ chức hội nghị, hội thảo, đào tạo về bán hàng đa cấp
1. Hồ sơ thông báo tổ chức hội nghị, hội thảo, đào tạo về
bán hàng đa cấp bao gồm:
a) Thông báo tổ chức hội nghị, hội thảo, đào tạo theo Mẫu
số 12 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Nội dung, tài liệu trình bày tại hội thảo, số lượng
người tham gia dự kiến;
c) Danh sách báo cáo viên tại hội nghị, hội thảo, đào tạo
kèm theo hợp đồng thuê khoán của doanh nghiệp, trong đó quy định rõ quyền hạn,
trách nhiệm, nội dung báo cáo của báo cáo viên;
d) 01 bản chính văn bản ủy quyền trong trường hợp doanh
nghiệp ủy quyền cho cá nhân thực hiện đào tạo hoặc tổ chức hội nghị, hội thảo.
2. Doanh nghiệp bán hàng đa cấp có thể thông báo về việc
tổ chức nhiều hội nghị, hội thảo, đào tạo về bán hàng đa cấp trong cùng một văn
bản thông báo.
3. Doanh nghiệp bán hàng đa cấp nộp hồ sơ thông báo tổ
chức hội nghị, hội thảo, đào tạo về bán hàng đa cấp tới Sở Công Thương (gửi
trực tiếp hoặc qua đường bưu điện) ít nhất 15 ngày làm việc trước ngày dự kiến thực hiện.
4. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ, trong thời hạn
05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Sở Công Thương thông báo bằng văn
bản để doanh nghiệp sửa đổi, bổ sung. Thời hạn sửa đổi, bổ sung là 10 ngày làm
việc kể
từ ngày Sở Công Thương ban hành thông báo.
5. Doanh nghiệp được phép tổ chức hội nghị, hội thảo, đào
tạo nếu trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày Sở Công Thương nhận được
thông báo, Sở Công Thương không có yêu cầu sửa đổi, bổ sung.
6. Khi có thay đổi thông tin trong hồ sơ thông báo tổ
chức hội nghị, hội thảo, đào tạo, doanh nghiệp có trách nhiệm thông báo bằng
văn bản tới Sở Công Thương ít nhất 03 ngày làm việc trước ngày dự kiến thực
hiện.
7. Trường hợp đã thông báo tổ chức hội nghị, hội thảo,
đào tạo với Sở Công Thương nhưng không thực hiện, doanh nghiệp có trách nhiệm
thông báo bằng văn bản tới Sở Công Thương trước ngày dự kiến tổ chức trong hồ
sơ thông báo.
Chương
IV. QUẢN LÝ NGƯỜI THAM GIA
BÁN HÀNG ĐA CẤP
Điều 28. Điều kiện đối
với người tham gia bán hàng đa cấp
1. Người tham gia bán hàng đa cấp là cá nhân có năng lực
hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật.
2. Những trường hợp sau không được tham gia bán hàng đa
cấp:
a) Người đang chấp hành hình phạt tù hoặc có tiền án về
các tội sản xuất, buôn bán hàng giả, sản xuất, buôn bán hàng cấm, quảng cáo gian
dối, lừa dối khách hàng, lừa đảo chiếm đoạt tài sản, lạm dụng tín nhiệm chiếm
đoạt tài sản, chiếm giữ trái phép tài sản, tội vi phạm quy định về kinh doanh
theo phương thức đa cấp;
b) Người nước ngoài không có giấy phép lao động tại Việt
Nam do cơ quan có thẩm quyền cấp trừ trường hợp được miễn theo quy định của
pháp luật;
c) Người tham gia bán hàng đa cấp đã từng bị xử phạt do
vi phạm các quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 5 Nghị định này mà
chưa hết thời hạn được coi là chưa bị xử lý vi phạm hành chính;
d) Cá nhân quy định tại điểm c khoản 1 Điều 7 Nghị định
này;
đ) Cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật về cán
bộ, công chức.
Điều 29. Hợp đồng tham
gia bán hàng đa cấp
1. Doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm ký kết hợp
đồng tham gia bán hàng đa cấp bằng văn bản với người tham gia bán hàng đa cấp.
2. Hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp phải bao gồm các nội
dung cơ bản sau:
a) Tên doanh nghiệp, người đại diện theo pháp luật, thông
tin liên hệ của doanh nghiệp bán hàng đa cấp;
b) Họ tên, ngày tháng năm sinh, địa chỉ thường trú (hoặc
đăng ký lưu trú đối với người nước ngoài), nơi cư trú (thường trú hoặc tạm trú
trong trường hợp không cư trú tại nơi thường trú), số điện thoại, số tài khoản
ngân hàng, số chứng minh nhân dân hoặc số căn cước công dân hoặc số hộ chiếu của người tham gia bán hàng đa cấp; số giấy phép
lao động trong trường hợp người tham gia bán hàng đa cấp là người nước ngoài;
c) Họ tên, mã số của người giới thiệu (người bảo trợ);
d) Thông tin về hàng hóa kinh doanh theo phương thức đa
cấp;
đ) Thông tin về kế hoạch trả thưởng, quy tắc hoạt động;
e) Quyền và nghĩa vụ của các bên, đảm bảo tuân thủ các
quy định của Nghị định này và pháp luật có liên quan;
g) Quy định thanh toán bằng hình thức chuyển khoản qua
ngân hàng đối với tiền hoa hồng và tiền thưởng;
h) Quy định về việc mua lại hàng hóa;
i) Các trường hợp chấm dứt hợp đồng tham gia bán hàng đa
cấp và nghĩa vụ phát sinh kèm theo;
k) Cơ chế giải quyết tranh chấp hợp đồng.
3. Hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp phải đáp ứng các điều
kiện về hình thức sau:
a) Ngôn ngữ sử dụng bằng tiếng Việt, cỡ chữ ít nhất là
12;
b) Nền giấy và màu mực thể hiện nội dung hợp đồng phải tương phản nhau.
Điều 30. Chấm dứt hợp
đồng tham gia bán hàng đa cấp
1. Người tham gia bán hàng đa cấp có quyền chấm dứt hợp
đồng tham gia bán hàng đa cấp bằng việc gửi thông báo bằng văn bản cho doanh
nghiệp bán hàng đa cấp trước khi chấm dứt hợp đồng ít nhất là 10 ngày làm việc.
2. Doanh nghiệp bán hàng đa cấp có quyền chấm dứt hợp
đồng với người tham gia bán hàng đa cấp khi người tham gia bán hàng đa cấp vi
phạm các quy định tại Điều 41 Nghị định này.
3. Doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm chấm dứt
hợp đồng với người tham gia bán hàng đa cấp khi người tham gia bán hàng đa cấp
vi phạm quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định này.
4. Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày hợp đồng
chấm dứt, doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm thanh toán cho người tham
gia bán hàng đa cấp tiền hoa hồng, tiền thưởng và lợi ích kinh tế khác mà người
tham gia bán hàng đa cấp có quyền nhận trong quá trình tham gia vào mạng lưới
bán hàng đa cấp của doanh nghiệp.
Điều 31. Chương trình
đào tạo cơ bản
1. Chương trình đào tạo cơ bản là chương trình đào tạo
bắt buộc dành cho người tham gia bán hàng đa cấp.
2. Nội dung đào tạo cơ bản bao gồm các nội dung sau:
a) Pháp luật về bán hàng đa cấp;
b) Các chuẩn mực đạo đức trong hoạt động bán hàng đa cấp;
c) Các nội dung cơ bản của hợp đồng tham gia bán hàng đa
cấp, quy tắc hoạt động và kế hoạch trả thưởng;
d) Cơ chế đánh giá việc hoàn thành chương trình đào tạo
cơ bản phù hợp với nội dung và phương thức đào tạo.
3. Thời lượng đào tạo tối thiểu là 08 giờ.
Điều 32. Đào tạo cơ bản
cho người tham gia bán hàng đa cấp
1. Doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm đào tạo
người tham gia bán hàng đa cấp theo chương trình đào tạo cơ bản đã đăng ký với
cơ quan có thẩm quyền và không được thu phí dưới bất kỳ hình thức nào.
2. Người tham gia bán hàng đa cấp có trách nhiệm tham gia
và nắm bắt đầy đủ các nội dung của chương trình đào tạo cơ bản.
3. Chỉ những người được doanh nghiệp bán hàng đa cấp chỉ
định làm Đào tạo viên mới được thực hiện đào tạo cơ bản cho người tham gia bán
hàng đa cấp của doanh nghiệp đó.
4. Chương trình đào tạo cơ bản có thể được thực hiện
thông qua các phương thức đảm bảo khả năng tương tác trong quá trình đào tạo,
bao gồm:
a) Đào tạo trực tiếp;
b) Đào tạo từ xa.
5. Doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm đánh giá
mức độ hoàn thành chương trình đào tạo cơ bản của người tham gia bán hàng đa
cấp và xác nhận bằng văn bản về việc hoàn thành nội dung và thời lượng chương
trình đào tạo cơ bản của người tham gia bán hàng đa cấp.
6. Doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm lưu trữ
các tài liệu liên quan đến hoạt động đào tạo cơ bản cho người tham gia bán hàng
đa cấp, bao gồm thời gian, cách thức, địa điểm (nếu có) và kết quả đào tạo.
7. Khi có thay đổi liên quan tới nội dung quy định tại
khoản 2 Điều 31 Nghị định này, doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm đào
tạo bổ sung hoặc thông báo cho người tham gia bán hàng đa cấp qua trang thông
tin điện tử hoặc niêm yết công khai tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại
diện và địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có thay đổi.
Điều 33. Thẻ thành viên
1. Doanh nghiệp bán hàng đa cấp chỉ được cấp Thẻ thành
viên cho những người đã hoàn thành chương trình đào tạo cơ bản và có cam kết
bằng văn bản theo Mẫu số 13
tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm cấp miễn
phí Thẻ thành viên cho người tham gia bán hàng đa cấp.
3. Thẻ thành viên bao gồm các nội dung sau:
a) Tên doanh nghiệp;
b) Thông tin liên hệ của doanh nghiệp;
c) Ảnh của người tham gia bán hàng đa cấp;
d) Thông tin của người tham gia bán hàng đa cấp, bao gồm:
Tên, số chứng minh nhân dân/căn cước công dân hoặc hộ chiếu, mã số thành viên
hoặc số thẻ, ngày cấp thẻ, nơi cấp thẻ.
4. Thẻ thành viên hết hiệu lực khi hợp đồng tham gia bán
hàng đa cấp chấm dứt.
5. Doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm công bố
công khai việc chấm dứt hiệu lực của Thẻ thành viên trên trang thông tin điện
tử của doanh nghiệp.
Điều 34. Đào tạo viên
1. Doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm chỉ định
Đào tạo viên để thực hiện đào tạo cơ bản cho người tham gia bán hàng đa cấp của
doanh nghiệp mình.
2. Điều kiện đối với Đào tạo viên:
a) Đã được cấp xác nhận kiến thức pháp luật về bán hàng
đa cấp theo quy định tại Điều 38 Nghị định này;
b) Có hợp đồng lao động hoặc hợp đồng đào tạo với doanh
nghiệp bán hàng đa cấp.
3. Những trường hợp sau không đủ điều kiện trở thành Đào
tạo viên:
a) Người đang chấp hành hình phạt tù hoặc có tiền án về
các tội sản xuất, buôn bán hàng giả, sản xuất, buôn bán hàng cấm, quảng cáo
gian dối, lừa dối khách hàng, lừa đảo chiếm đoạt tài sản, lạm dụng tín nhiệm
chiếm đoạt tài sản, chiếm giữ trái phép tài sản, tội vi phạm quy định về kinh
doanh theo phương thức đa cấp;
b) Người nước ngoài không có giấy phép lao động tại Việt
Nam do cơ quan có thẩm quyền cấp, trừ trường hợp được miễn theo quy định của
pháp luật;
c) Người tham gia bán hàng đa cấp đã từng bị xử phạt do
vi phạm các quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 5 Nghị định này mà
chưa hết thời hạn được coi là chưa bị xử lý vi phạm hành chính;
d) Cá nhân quy định tại điểm c khoản 1 Điều 7 Nghị định
này;
đ) Cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật về cán
bộ, công chức.
4. Doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm lập danh
sách Đào tạo viên, lưu trữ hồ sơ kèm theo, công bố danh sách Đào tạo viên trên
trang thông tin điện tử và thông báo tới Bộ Công Thương.
5. Doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm cập nhật
danh sách Đào tạo viên trên trang thông tin điện tử và thông báo tới Bộ Công
Thương trong thời gian 10 ngày làm việc kể từ khi có thay đổi trong danh sách
Đào tạo viên.
6. Doanh nghiệp bán hàng đa cấp chịu trách nhiệm đối với
toàn bộ hoạt động của Đào tạo viên trong quá trình thực hiện đào tạo cơ bản.
Điều 35. Đào tạo kiến
thức pháp luật về bán hàng đa cấp
1. Nội
dung đào tạo kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp bao gồm:
a) Quy định của pháp luật điều chỉnh hoạt động bán hàng
đa cấp, pháp luật về quảng cáo, pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng;
b) Các chuẩn mực đạo đức trong hoạt động bán hàng đa cấp.
2. Chương trình đào tạo kiến thức pháp luật về bán hàng
đa cấp phải được Bộ Công Thương công nhận.
Điều 36. Hồ sơ, trình
tự, thủ tục công nhận chương trình đào tạo kiến thức pháp luật về bán hàng đa
cấp
1. Hồ sơ đề nghị công nhận bao gồm:
a) Đơn đề nghị công nhận;
b) Bản sao quyết định thành lập cơ sở có chức năng đào
tạo được cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định của pháp luật hoặc giấy tờ có
giá trị pháp lý tương đương;
c) Chương trình đào tạo kiến thức pháp luật về bán hàng
đa cấp;
d) Danh sách bao gồm ít nhất 02 giảng viên có trình độ từ
đại học trở lên.
2. Trình tự, thủ tục công nhận chương trình đào tạo kiến
thức pháp luật về bán hàng đa cấp thực hiện như sau:
a) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
hồ sơ đề nghị công nhận, Bộ Công Thương xem xét tính hợp lệ của hồ sơ. Trường
hợp hồ sơ không hợp lệ, Bộ Công Thương có văn bản yêu cầu cơ sở đào tạo bổ sung
hồ sơ;
b) Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
hồ sơ đề nghị công nhận hợp lệ, Bộ Công Thương tổ chức thẩm định hồ sơ và ban
hành quyết định công nhận.
3. Quyết định công nhận chương trình đào tạo kiến thức
pháp luật về bán hàng đa cấp có thời hạn hiệu lực 03 năm kể từ ngày ký.
4. Bộ Công Thương quy định khung chương trình đào tạo
kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp.
Điều 37. Hoạt động của
cơ sở đào tạo kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp
1. Tổ chức đào tạo:
a) Cơ sở đào tạo kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp
tiến hành đào tạo theo đúng nội dung, chương trình đã được công nhận và cấp
chứng nhận hoàn thành khóa đào tạo kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp theo
Mẫu số 14 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Cơ sở đào tạo kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp
có trách nhiệm báo cáo Bộ Công Thương bằng văn bản về kết quả đào tạo tại cơ sở
trong thời hạn 10 ngày làm việc sau khi kết thúc khóa đào tạo.
2. Lưu trữ hồ sơ:
Cơ sở đào tạo kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp có
trách nhiệm lưu trữ hồ sơ các khóa đào tạo theo quy định của pháp luật về lưu
trữ. Hồ sơ lưu trữ gồm:
a) Hồ sơ nhập học của học viên, danh sách học viên được
cấp giấy chứng nhận hoàn thành khóa đào tạo của từng khóa đào tạo;
b) Danh sách giảng viên tham gia giảng dạy cho mỗi khóa
đào tạo;
c) Hồ sơ quản lý việc cấp chứng nhận hoàn thành khóa đào
tạo kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp.
3. Kiểm tra, giám sát hoạt động của cơ sở đào tạo kiến
thức pháp luật về bán hàng đa cấp:
a) Trước ngày 31 tháng 01 hàng năm, cơ sở đào tạo có
trách nhiệm gửi báo cáo tổng kết hoạt động đào tạo kiến thức pháp luật về bán
hàng đa cấp của năm trước đó (bao gồm kết quả đào tạo, kiểm tra và cấp chứng
nhận hoàn thành khóa đào tạo kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp) tới Bộ
Công Thương;
b) Hàng năm, Bộ Công Thương thực hiện kiểm tra việc đào
tạo và cấp chứng nhận hoàn thành khóa đào tạo kiến thức pháp luật về bán hàng
đa cấp của các cơ sở đào tạo kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp.
Căn cứ kết quả kiểm tra, tùy theo mức độ sai phạm, Bộ
Công Thương có thể yêu cầu cơ sở đào tạo khắc phục sai phạm hoặc tạm đình chỉ
quyết định công nhận chương trình đào tạo kiến thức pháp luật về bán hàng đa
cấp.
c) Bộ Công Thương thu hồi, đình chỉ quyết định công nhận
chương trình đào tạo kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp trong các trường
hợp sau: Cơ sở đào tạo bị giải thể; cơ sở đào tạo không khắc phục được sai phạm
trong thời gian tạm đình chỉ
hoặc các sai phạm không thể khắc phục được.
Điều 38. Xác nhận kiến
thức pháp luật về bán hàng đa cấp
1. Người đã hoàn thành khóa đào tạo kiến thức pháp luật
về bán hàng đa cấp được doanh nghiệp bán hàng đa cấp đăng ký tham gia kiểm tra
kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp do Bộ Công Thương tổ chức.
2. Bộ Công Thương cấp xác nhận kiến thức pháp luật về bán
hàng đa cấp cho những người đạt kết quả trong kỳ kiểm tra kiến thức pháp luật
về bán hàng đa cấp.
3. Bộ Công Thương quy định cụ thể việc kiểm tra, cấp, thu
hồi xác nhận kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp.
Điều 39. Trình tự, thủ
tục cấp xác nhận kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp
1. Doanh nghiệp nộp hồ sơ đăng ký kiểm tra, xác nhận kiến
thức pháp luật về bán hàng đa cấp tới Bộ Công Thương (gửi trực tiếp hoặc qua
đường bưu điện). Hồ sơ bao gồm:
a) Đơn đề nghị kiểm tra, xác nhận kiến thức pháp luật về
bán hàng đa cấp;
b) Danh sách những người được đề nghị kiểm tra, xác nhận
kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp, bao gồm các thông tin: Họ tên, giới
tính, ngày tháng năm sinh, số, ngày cấp, nơi cấp chứng minh nhân dân/thẻ căn
cước công dân;
c) 02 ảnh kích thước 3 x 4cm của những người trong danh
sách quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
d) 01 Bản sao chứng nhận hoàn thành khóa đào tạo kiến
thức pháp luật về bán hàng đa cấp.
2. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày thực hiện
kiểm tra kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp, Bộ Công Thương cấp xác nhận
kiến thức pháp luật về bán hàng đa cấp cho những người đạt kết quả.
Chương
V. HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG ĐA
CẤP
Điều 40. Trách nhiệm của
doanh nghiệp bán hàng đa cấp
1. Niêm yết công khai tại trụ sở chính, chi nhánh, văn
phòng đại diện và địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp các tài liệu quy định
tại khoản 4, khoản 5 Điều 9 Nghị định này.
2. Thực hiện đúng quy tắc hoạt động, kế hoạch trả thưởng
đã đăng ký.
1. https://docluat.vn/archive/3094/
2. https://docluat.vn/archive/3455/
3. https://docluat.vn/archive/1407/
3. Xây dựng, công bố giá bán của các hàng hóa được kinh
doanh theo phương thức đa cấp và tuân thủ giá bán đã công bố.
4. Xuất hóa đơn theo từng giao dịch bán hàng cho từng
người tham gia bán hàng đa cấp của doanh nghiệp và khách hàng mua hàng trực
tiếp từ doanh nghiệp.
5. Giám sát hoạt động của người tham gia bán hàng đa cấp
để bảo đảm người tham gia bán hàng đa cấp thực hiện đúng hợp đồng tham gia bán
hàng đa cấp, quy tắc hoạt động, kế hoạch trả thưởng của doanh nghiệp.
6. Chịu trách nhiệm đối với hoạt động bán hàng đa cấp của
người tham gia bán hàng đa cấp trong trường hợp các hoạt động đó được thực hiện
tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh hoặc tại
các hội nghị, hội thảo, đào tạo của doanh nghiệp.
7. Khấu trừ tiền thuế thu nhập cá nhân của người tham gia bán hàng đa cấp để nộp
vào ngân sách nhà nước trước khi chi trả hoa hồng, tiền thưởng hoặc lợi ích
kinh tế khác cho người tham gia bán hàng đa cấp, trừ trường hợp pháp luật có
quy định khác.
8. Vận hành hệ thống công nghệ thông tin quản lý mạng
lưới người tham gia bán hàng đa cấp đáp ứng quy định tại Điều 44 Nghị định này,
đúng với giải trình kỹ thuật khi đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp, đảm bảo
người tham gia bán hàng đa cấp có thể truy cập và truy xuất các thông tin cơ
bản về hoạt động bán hàng đa cấp của họ.
9. Vận hành và cập nhật thường xuyên trang thông tin điện
tử bằng tiếng Việt để cung cấp thông tin về doanh nghiệp và hoạt động bán hàng
đa cấp của doanh nghiệp đáp ứng quy định tại Điều 45 Nghị định này.
10. Vận hành hệ thống thông tin liên lạc để tiếp nhận,
giải quyết thắc mắc, khiếu nại của người tham gia bán hàng đa cấp, bao gồm điện
thoại, thư điện tử và địa chỉ tiếp nhận.
11. Cung cấp quyền truy cập vào tài khoản quản lý hệ
thống công nghệ thông tin quản lý hoạt động bán hàng đa cấp của doanh nghiệp
theo yêu cầu bằng văn bản của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về quản lý
hoạt động bán hàng đa cấp.
12. Doanh nghiệp bán hàng đa cấp chịu trách nhiệm tuân
thủ các quy định pháp luật có liên quan về điều kiện kinh doanh và lưu thông
đối với hàng hóa kinh doanh theo phương thức đa cấp.
Điều 41. Trách nhiệm của
người tham gia bán hàng đa cấp
1. Người tham gia bán hàng đa cấp chỉ thực hiện các hoạt
động tiếp thị, bán hàng và phát triển mạng lưới bán hàng đa cấp sau khi được
cấp Thẻ thành viên.
2. Xuất trình Thẻ thành viên trước khi giới thiệu hoặc
tiếp thị, bán hàng.
3. Tuân thủ hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp và quy tắc
hoạt động của doanh nghiệp.
4. Cung cấp thông tin đầy đủ, trung thực khi giới thiệu
về doanh nghiệp bán hàng đa cấp, hàng hóa kinh doanh theo phương thức đa cấp,
kế hoạch trả thưởng và quy tắc hoạt động của doanh nghiệp bán hàng đa cấp.
Điều 42. Quy tắc hoạt
động
Quy tắc hoạt động phải quy định rõ quy trình, thủ tục ký
kết hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp, đào tạo cơ bản cho người tham gia bán
hàng đa cấp, cấp Thẻ thành viên, đặt hàng, thanh toán, giao nhận hàng, gửi lại
hàng (nếu có), bảo hành (nếu có), đổi, trả, mua lại hàng hóa và trả lại tiền
cho người tham gia bán hàng đa cấp, giải quyết khiếu nại của người tham gia bán
hàng đa cấp, chấm dứt và thanh lý hợp đồng.
Điều 43. Kế hoạch trả
thưởng
Kế hoạch trả thưởng phải quy định rõ điều kiện đạt được,
hoa hồng, tiền thưởng và lợi ích kinh tế khác chi trả từng cấp bậc, danh hiệu
người tham gia bán hàng đa cấp.
Điều 44. Hệ thống công
nghệ thông tin quản lý mạng lưới người tham gia bán hàng đa cấp
1. Hệ thống công nghệ thông tin quản lý mạng lưới người
tham gia bán hàng đa cấp của doanh nghiệp bán hàng đa cấp phải được vận hành
trên máy chủ đặt tại Việt Nam.
2. Hệ thống công nghệ thông tin quản lý mạng lưới người tham
gia bán hàng đa cấp phải cung cấp cho người tham gia bán hàng đa cấp các thông
tin cơ bản sau:
a) Thông tin cơ bản về người tham gia bán hàng đa cấp quy
định tại điểm b khoản 2 Điều 29 Nghị định này;
b) Thông tin về số hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp, mã
số, vị trí, cấp bậc, danh hiệu của người tham gia bán hàng đa cấp, tuyến trên,
hệ thống tuyến dưới của người tham gia bán hàng đa cấp;
c) Thông tin về lịch sử mua hàng của người tham gia bán
hàng đa cấp và khách hàng do người tham gia bán hàng đa cấp đó giới thiệu;
d) Thông tin về lịch sử nhận hoa hồng, tiền thưởng và lợi
ích kinh tế khác của người tham gia bán hàng đa cấp.
3. Trong trường hợp hệ thống có trục trặc phải thông báo
kịp thời cho cơ quan cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp.
Điều 45. Trang thông tin
điện tử của doanh nghiệp bán hàng đa cấp
1. Trang thông tin điện tử của doanh nghiệp bán hàng đa
cấp phải bao gồm các nội dung cơ bản sau:
a) Các tài liệu về hoạt động bán hàng đa cấp của doanh
nghiệp, bao gồm giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp, mẫu hợp đồng
tham gia bán hàng đa cấp, quy tắc hoạt động, kế hoạch trả thưởng, chương trình
đào tạo cơ bản và các văn bản, tài liệu cần thiết khác;
b) Thông tin về hàng hóa kinh doanh theo phương thức đa
cấp, bao gồm tên gọi, giá bán,
thành phần, công dụng, cách thức sử dụng, nguồn gốc xuất xứ, chứng chỉ, chứng
nhận về tiêu chuẩn sản phẩm (nếu có);
c) Thông tin về đăng ký doanh nghiệp, trụ sở chính, chi
nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh;
d) Các quy trình, thủ tục về ký kết hợp đồng tham gia bán
hàng đa cấp, đào tạo cơ bản cho người tham gia bán hàng đa cấp, cấp Thẻ thành viên, đặt hàng, thanh toán, giao nhận hàng, gửi lại hàng (nếu có), mua lại hàng hóa và trả lại
tiền, giải quyết khiếu nại của người tham gia bán hàng đa cấp, chấm dứt và
thanh lý hợp đồng;
đ) Quy trình, địa điểm bảo hành, đổi, trả hàng hóa và dịch vụ hậu mãi (nếu có);
e) Thông tin liên lạc để tiếp nhận, giải quyết thắc mắc,
khiếu nại của người tham gia bán hàng đa cấp, bao gồm: Số điện thoại, thư điện tử, địa chỉ tiếp nhận;
g) Thông tin về hoạt động bán hàng đa cấp của doanh
nghiệp, bao gồm: Địa bàn hoạt động hiện tại; thu nhập cao nhất, trung bình và
thấp nhất của người tham gia bán hàng đa cấp trong năm tài chính
liền trước;
h) Việc xử lý vi phạm, chấm dứt hợp đồng và thu hồi hiệu
lực Thẻ thành viên đối với người tham gia bán hàng đa cấp;
i) Các chương trình khuyến mại của doanh nghiệp.
2. Các thông tin quy định tại khoản 1 Điều này phải được
cung cấp trên trang chủ hoặc có đường liên kết trực tiếp từ trang chủ trang
thông tin điện tử của doanh nghiệp.
3. Doanh nghiệp bán hàng đa cấp chịu trách nhiệm tuân thủ
các quy định pháp luật khác có liên quan khi vận hành trang thông tin điện tử.
Điều 46. Giao, nhận và
gửi hàng hóa
1. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày người tham gia bán
hàng đa cấp thanh toán tiền mua
hàng, doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm giao đầy đủ hàng hóa theo số tiền người
tham gia bán hàng đa cấp đã thanh toán và người tham gia bán hàng đa cấp có
trách nhiệm nhận đầy đủ hàng hóa từ doanh nghiệp bán hàng đa cấp.
2. Trường hợp doanh nghiệp bán hàng đa cấp không giao
hàng hóa hoặc người tham gia bán hàng đa cấp không nhận hàng hóa trong thời hạn
quy định tại khoản 1 Điều này, doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm hủy
giao dịch và hoàn trả toàn bộ số tiền cho người tham gia bán hàng đa cấp.
3. Trong trường hợp người tham gia bán hàng đa cấp gửi
hàng hóa tại doanh nghiệp bán hàng đa cấp mà không nhận hàng hóa trong thời hạn
quy định tại khoản 1 Điều này, doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm hủy
giao dịch và hoàn trả toàn bộ số tiền cho người tham gia bán hàng đa cấp.
Điều 47. Trả lại, mua
lại hàng hóa
1. Người tham gia bán hàng đa cấp có quyền trả lại hàng
hóa đã mua từ doanh nghiệp bán hàng đa cấp, bao gồm cả hàng hóa được mua theo
chương trình khuyến mại,
trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận hàng.
2. Hàng hóa trả lại phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Hàng hóa còn nguyên bao bì, tem, nhãn;
b) Kèm theo hóa đơn mua số hàng hóa được yêu cầu trả lại.
3. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày người tham gia bán
hàng đa cấp có yêu cầu trả lại hàng hóa hợp lệ, doanh nghiệp bán hàng đa cấp có
trách nhiệm mua lại các hàng hóa đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều
này và hoàn trả theo mức thỏa thuận với người tham gia bán hàng đa cấp nhưng
không thấp hơn 90% số tiền mà người tham gia bán hàng đa cấp đã
trả để nhận số hàng
hóa đó.
4. Doanh nghiệp bán hàng đa cấp có quyền khấu trừ tiền
hoa hồng, tiền thưởng và lợi ích kinh tế khác mà người tham gia bán hàng đa cấp
đã nhận từ việc mua số hàng hóa bị trả lại theo quy định tại Điều này.
5. Doanh nghiệp bán hàng đa cấp có quyền thu lại từ những
người tham gia bán hàng đa cấp khác tiền hoa hồng, tiền thưởng và lợi ích kinh
tế khác đã nhận liên quan đến số hàng hóa bị trả lại theo quy định tại Điều
này.
6. Trường hợp hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp chấm dứt,
doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm mua lại hàng hóa đã bán cho người
tham gia bán hàng đa cấp theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4
và khoản 5 Điều này.
Điều 48. Hoa hồng, tiền
thưởng và lợi ích kinh tế khác
1. Doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm trả hoa
hồng, tiền thưởng và lợi ích kinh tế khác cho người tham gia bán hàng đa cấp
theo kế hoạch trả thưởng đã được đăng ký với cơ quan có thẩm quyền.
2. Tổng trị giá hoa hồng, tiền thưởng và lợi ích kinh tế
khác, bao gồm cả lợi ích được hưởng theo chương trình khuyến mại, trả cho người
tham gia bán hàng đa cấp trong một năm quy đổi thành tiền không được vượt quá
40% doanh thu bán hàng đa cấp trong năm đó của doanh nghiệp bán hàng đa cấp.
3. Doanh thu bán hàng đa cấp quy định tại khoản 2 Điều
này là doanh thu từ hoạt động bán hàng đa cấp của doanh nghiệp, không bao gồm
thuế giá trị gia tăng.
4. Tổng trị giá hoa hồng, tiền thưởng và lợi ích kinh tế
khác quy định tại khoản 2 Điều này không bao gồm khoản chênh lệnh giữa mức giá bán lẻ mà doanh nghiệp thông báo và
mức giá mà doanh nghiệp bán cho người tham gia bán hàng đa cấp.
5. Doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm thanh toán
hoa hồng, tiền thưởng, khuyến mại và các lợi ích kinh tế khác
bằng tiền cho người tham gia bán hàng đa cấp dưới hình thức
chuyển khoản qua ngân hàng.
Điều 49. Báo cáo của
doanh nghiệp bán hàng đa cấp
1. Định kỳ 06 tháng, doanh nghiệp bán hàng đa cấp có
trách nhiệm báo cáo tới Bộ Công Thương và Sở Công Thương nơi doanh nghiệp có
hoạt động bán hàng đa cấp về hoạt động bán hàng đa cấp của doanh nghiệp.
2. Báo cáo 06 tháng đầu năm phải được nộp trước ngày 31
tháng 7 hàng năm:
a) Báo cáo 06 tháng đầu năm gửi Bộ Công Thương bao gồm
nội dung theo Mẫu số 15
tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này và Báo cáo tài chính của năm tài
chính liền trước có
xác nhận của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
b) Báo cáo 06 tháng đầu năm gửi Sở Công Thương bao gồm
nội dung theo Mẫu số 16
tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
3. Báo cáo năm phải được nộp trước ngày 20 tháng 01 hàng
năm cho Bộ Công Thương theo Mẫu số 15 và Sở Công Thương theo Mẫu số 16 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
4. Trước ngày 10 hàng tháng, doanh nghiệp bán hàng đa cấp
có trách nhiệm cập nhật và gửi tới Sở Công Thương nơi doanh nghiệp đăng ký hoạt
động bán hàng đa cấp (gửi trực tiếp, qua đường bưu điện hoặc qua thư điện tử)
danh sách người tham gia bán hàng đa cấp cư trú tại địa phương của tháng trước
đó (ghi rõ: Họ tên, ngày tháng năm sinh, địa chỉ nơi cư trú (thường trú hoặc
tạm trú trong trường hợp không cư trú tại nơi thường trú), số chứng minh nhân dân hoặc số căn cước công dân hoặc
số hộ chiếu, số hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp, mã số người tham gia, điện
thoại liên hệ của người tham gia bán hàng đa cấp).
5. Doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm báo cáo
theo yêu cầu của cơ quan quản lý hoạt động bán hàng đa cấp có thẩm quyền.
Chương
VI. KÝ QUỸ
Điều 50. Tiền ký quỹ
1. Tiền ký quỹ là khoản tiền đảm bảo việc thực hiện các
nghĩa vụ của doanh nghiệp bán hàng đa cấp đối với người tham gia bán hàng đa
cấp và Nhà nước trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 53 Nghị định
này.
2. Doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm mở tài
khoản ký quỹ và ký quỹ một khoản tiền tương đương 5% vốn điều lệ nhưng không
thấp hơn 10 tỷ đồng (mười tỷ đồng) tại một ngân hàng thương mại hoặc chi nhánh
ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam.
3. Ngân hàng nơi doanh nghiệp ký quỹ xác nhận bằng văn
bản việc ký quỹ của doanh nghiệp bán hàng đa cấp theo Mẫu số 17 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này và có
trách nhiệm phối hợp trong việc xác nhận các nội dung liên quan đến văn bản xác
nhận ký quỹ khi Bộ Công Thương có yêu cầu.
4. Trường hợp có thay đổi thông tin trên văn bản xác nhận
ký quỹ, doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm thực hiện thủ tục điều
chỉnh văn bản xác nhận ký quỹ với ngân hàng.
5. Khoản tiền ký quỹ được ngân hàng phong tỏa trong suốt
thời gian hoạt động của doanh nghiệp và chỉ được rút, sử dụng khi có văn bản
đồng ý của Bộ Công Thương, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 51
Nghị định này.
6. Ngân hàng nơi doanh nghiệp ký quỹ chịu trách nhiệm
quản lý khoản tiền ký quỹ của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
7. Doanh nghiệp bán hàng đa cấp được hưởng lãi suất trên khoản tiền ký quỹ theo thỏa thuận với ngân hàng và được
phép rút tiền lãi từ khoản tiền ký quỹ.
Điều 51. Rút tiền ký quỹ
1. Doanh nghiệp được rút tiền ký quỹ trong các trường hợp
sau:
a) Bộ Công Thương từ chối cấp giấy chứng nhận đăng ký
hoạt động bán hàng đa cấp cho doanh nghiệp;
b) Doanh nghiệp chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp theo
quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định này và đã hoàn thành các trách nhiệm quy
định tại khoản 2 Điều 17 Nghị định này;
c) Doanh nghiệp đã thực hiện ký quỹ theo quy định tại
Điều 50 Nghị định này tại một ngân hàng hoặc chi nhánh ngân hàng khác.
2. Khi thực hiện rút tiền ký quỹ theo quy định tại điểm a
khoản 1 Điều này, doanh nghiệp phải cung cấp cho ngân hàng 01 bản chính thông báo trả lại hồ sơ của Bộ Công Thương theo quy định tại khoản
3 Điều 10 Nghị định này.
3. Khi thực hiện rút tiền ký quỹ theo quy định tại điểm
b, điểm c khoản 1 Điều này, doanh nghiệp phải cung cấp cho ngân hàng 01 bản
chính văn bản chấp thuận của Bộ Công Thương theo quy định tại khoản 3, khoản 4
Điều 52 Nghị định này.
4. Ngân hàng nơi doanh nghiệp ký quỹ có trách nhiệm xác
nhận với Bộ Công Thương bằng văn bản trước khi cho phép doanh nghiệp rút tiền
ký quỹ.
Điều 52. Hồ sơ, trình
tự, thủ tục rút tiền ký quỹ
1. Sau thời hạn 90 ngày kể từ ngày Bộ Công Thương ban
hành văn bản xác nhận tiếp nhận hồ sơ thông báo chấm dứt hoạt động bán hàng đa
cấp hoặc kể từ ngày quyết định thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán
hàng đa cấp có hiệu lực và đã hoàn thành các trách nhiệm quy định tại khoản 2
Điều 17 Nghị định này,
doanh nghiệp bán hàng đa cấp có thể nộp hồ sơ đề nghị rút tiền ký quỹ tới Bộ
Công Thương (gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện).
2. Hồ sơ đề nghị rút tiền ký quỹ bao gồm:
a) Đơn đề nghị rút tiền ký quỹ theo Mẫu số 18 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Danh sách người tham gia bán hàng đa cấp đến thời điểm
chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp (tên, số chứng minh nhân dân hoặc căn cước
công dân hoặc hộ chiếu, địa chỉ, điện thoại, số hợp đồng tham gia bán hàng đa
cấp, ngày ký hợp đồng, số Thẻ thành viên).
3. Tiếp nhận hồ sơ đề nghị rút tiền ký quỹ:
a) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận
hồ sơ, Bộ Công Thương có trách nhiệm kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ đề nghị rút tiền ký quỹ của doanh
nghiệp bán hàng đa cấp.
Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ, Bộ Công Thương thông báo bằng văn bản yêu
cầu doanh nghiệp sửa đổi, bổ sung hồ sơ. Thời hạn sửa đổi, bổ sung hồ sơ không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày Bộ Công Thương ban hành thông báo.
Trường hợp hồ sơ đã đầy đủ, hợp lệ, Bộ Công Thương thông báo công khai trên trang thông tin điện tử của Bộ Công Thương về việc chấm dứt hoạt
động bán hàng đa cấp và đề nghị rút tiền ký quỹ của doanh nghiệp.
b) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Bộ Công Thương đăng tải thông tin nêu trên, người tham gia bán hàng đa cấp và các cơ quan
có thẩm quyền xử lý vi phạm trong hoạt động bán hàng đa cấp có trách nhiệm
thông báo tới Bộ Công Thương về việc doanh nghiệp bán hàng đa cấp chưa hoàn
thành các trách nhiệm quy định tại khoản 2 Điều 17 Nghị định này.
Trường hợp không có thông báo nào của người tham gia bán
hàng đa cấp hoặc các cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm trong hoạt động bán
hàng đa cấp gửi tới Bộ Công Thương trong thời hạn nêu trên, Bộ Công Thương ban
hành văn bản chấp thuận
cho doanh nghiệp bán hàng đa cấp rút tiền ký quỹ.
4. Thủ tục rút tiền ký quỹ trong trường hợp quy định tại
điểm c khoản 1 Điều 51 Nghị định này:
a) Doanh nghiệp gửi văn bản đề nghị thay đổi ký quỹ kèm
theo bản chính văn bản xác nhận ký quỹ tại ngân hàng hoặc chi nhánh ngân hàng
khác tới Bộ Công Thương (gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện);
b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
hồ sơ đề nghị thay đổi ký quỹ theo quy định tại điểm a khoản này, Bộ Công
Thương gửi văn bản đề nghị ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nơi doanh nghiệp thực
hiện ký quỹ mới xác nhận về tính xác thực của văn bản xác nhận ký quỹ;
c) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
xác nhận bằng văn bản của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nơi doanh nghiệp thực
hiện ký quỹ mới, Bộ Công Thương ban hành văn bản chấp thuận cho doanh nghiệp
bán hàng đa cấp rút khoản tiền ký quỹ cũ.
Điều 53. Xử lý khoản
tiền đã ký quỹ
1. Tiền ký quỹ được sử dụng trong các trường hợp sau:
a) Doanh nghiệp bán hàng đa cấp chấm dứt hoạt động bán
hàng đa cấp theo quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định này nhưng không thực
hiện đầy đủ các nghĩa vụ liên quan đến hoạt động bán hàng đa cấp đối với người tham gia bán hàng đa cấp và có quyết định,
bản án có hiệu lực pháp luật của cơ quan có thẩm quyền về việc xử lý các tranh
chấp giữa doanh nghiệp bán hàng đa cấp với người tham gia bán hàng đa cấp liên
quan đến các nghĩa vụ đó;
b) Doanh nghiệp chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp nhưng
không chấp hành quyết định xử phạt vi phạm trong hoạt động bán hàng đa cấp đã
có hiệu lực của cơ quan có thẩm quyền.
2. Trình tự, thủ tục sử dụng tiền ký quỹ đối với trường
hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này:
a) Người tham gia bán hàng đa cấp nộp văn bản đề nghị sử
dụng tiền ký quỹ và
bản sao được chứng thực các bản án, quyết định nêu tại điểm a khoản 1 Điều này
tới Bộ Công Thương (gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện);
b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
các văn bản nêu tại điểm a khoản này, Bộ Công Thương có trách nhiệm kiểm tra tính
hợp lệ của các văn bản đó.
Trường hợp các văn bản nêu tại điểm a khoản này không đảm
bảo tính hợp lệ, Bộ Công Thương thông báo bằng văn bản yêu cầu người có đề nghị
sửa đổi, bổ sung. Thời hạn sửa đổi, bổ sung không quá 15 ngày làm việc kể từ
ngày Bộ Công Thương ban hành thông báo;
c) Trường hợp các văn bản nêu tại điểm a khoản này đã đảm
bảo tính hợp lệ, Bộ Công Thương ban hành văn bản yêu cầu ngân hàng nơi doanh
nghiệp ký quỹ trích tiền ký
quỹ để
thực hiện yêu cầu của người tham gia bán hàng đa cấp.
3. Trình tự, thủ tục sử dụng tiền ký quỹ đối với trường
hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này:
Trường hợp doanh nghiệp chấm dứt hoạt động bán hàng đa
cấp nhưng không chấp hành quyết định xử phạt vi phạm trong hoạt động bán hàng
đa cấp đã có hiệu lực của cơ quan có thẩm quyền, cơ quan ban hành quyết định xử
phạt đó gửi văn bản đề nghị Bộ Công Thương ban hành văn bản yêu cầu ngân hàng
nơi doanh nghiệp ký quỹ trích khoản tiền ký quỹ để thực hiện quyết định xử
phạt.
4. Bộ Công Thương giải quyết việc sử dụng khoản tiền ký
quỹ theo trình tự thời gian tiếp nhận hồ sơ yêu cầu sử dụng khoản tiền ký quỹ
hợp lệ.
Chương
VII. TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THEO PHƯƠNG THỨC ĐA CẤP
Điều 54. Trách nhiệm của
Bộ Công Thương
1. Bộ Công Thương chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực
hiện chức năng quản lý nhà nước đối với hoạt động bán hàng đa cấp trong phạm vi cả nước:
a) Cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, cấp lại, thu hồi giấy
chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp và xác nhận tiếp nhận hồ sơ thông báo
chấm dứt hoạt động bán hàng đa cấp của doanh nghiệp;
b) Thu, quản lý và sử dụng phí thẩm định cấp giấy chứng
nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp theo quy định của pháp luật;
c) Thông báo việc cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, thu hồi
giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp, xác nhận tiếp nhận hồ sơ
thông báo chấm dứt hoạt động bán
hàng đa cấp tới các Sở Công
Thương nơi doanh nghiệp tổ chức hoạt động bán hàng đa cấp;
d) Thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động bán hàng đa
cấp và xử lý theo thẩm quyền;
đ) Hướng dẫn, phối hợp với các Sở Công Thương tiến hành
thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm quy định của pháp luật về quản lý hoạt
động bán hàng đa cấp;
e) Thông báo, chuyển cơ quan có thẩm quyền xử lý các hành
vi vi phạm quy định của pháp luật về quản lý hoạt động kinh doanh theo phương
thức đa cấp;
g) Tổ chức đào tạo, tập huấn chuyên môn cho cán bộ, công
chức trực tiếp thực hiện công tác quản lý nhà nước về bán hàng đa cấp; phổ
biến, tuyên truyền pháp luật về quản lý hoạt động bán hàng đa cấp cho các doanh
nghiệp, người tham gia bán hàng đa cấp;
h) Xây dựng và trình các cấp có thẩm quyền ban hành hoặc
sửa đổi các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý hoạt động bán hàng đa cấp;
i) Thực hiện các trách nhiệm khác theo quy định của Nghị
định này.
2. Cục Cạnh tranh và Bảo vệ người tiêu dùng thuộc Bộ Công
Thương có trách nhiệm giúp Bộ trưởng Bộ Công Thương chủ trì thực hiện các nội dung quản lý quy định tại khoản 1 Điều
này.
3. Tổng cục Quản lý thị trường thuộc Bộ Công Thương có
trách nhiệm giúp Bộ trưởng Bộ Công Thương thực hiện các nội dung quản lý quy
định tại điểm d, điểm e và điểm g khoản 1 Điều này.
Điều 55. Trách nhiệm của
các bộ, cơ quan ngang bộ
1. Các bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền
hạn của mình có trách nhiệm
phối hợp với Bộ Công Thương thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh
theo phương thức đa cấp.
2. Bộ Công an:
a) Phối hợp với Bộ Công Thương, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và bộ, cơ quan ngang bộ nâng cao hiệu quả công tác
quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp;
b) Thực hiện công tác phòng ngừa và đấu tranh chống tội
phạm, vi phạm pháp luật trong hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp;
c) Tiếp nhận, xử lý tin báo, tố giác về tội phạm liên
quan đến hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp; khởi tố, điều tra tội
phạm và thực hiện các nhiệm vụ tư pháp khác theo quy định của pháp luật.
3. Bộ Y tế:
a) Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm về việc đáp ứng
điều kiện kinh doanh các mặt hàng của doanh nghiệp kinh doanh theo phương thức
đa cấp thuộc lĩnh vực quản lý theo quy định của pháp luật;
b) Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật trong quá trình sản xuất, sơ chế, chế
biến, bảo quản, vận chuyển, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh các sản phẩm thực
phẩm, mỹ phẩm và sản phẩm khác của doanh nghiệp kinh doanh theo phương thức đa
cấp thuộc phạm vi thẩm quyền;
c) Thanh tra, kiểm tra, xử lý theo thẩm quyền đối với
hoạt động quảng cáo, hội nghị, hội thảo, tuyên truyền, cung cấp thông tin về
các mặt hàng mỹ phẩm, thực
phẩm chức năng và các mặt hàng khác của doanh nghiệp kinh doanh theo phương
thức đa cấp thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật.
4. Bộ Tài chính:
a) Thanh tra, kiểm tra hoạt động kinh doanh theo phương
thức đa cấp theo quy định của pháp luật về thuế;
b) Công khai thông tin kịp thời, chính xác, khách quan về
kết quả thanh tra, kiểm tra thuế đối với hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp.
5. Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm thanh tra,
kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật đối với doanh nghiệp kinh doanh theo phương thức đa cấp
trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm hàng hóa, sở hữu trí
tuệ thuộc phạm vi thẩm quyền.
6. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
a) Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm trong quá trình sản
xuất, kinh doanh, quảng cáo đối với các sản phẩm của doanh nghiệp kinh doanh theo phương thức đa cấp
thuộc phạm vi thẩm quyền;
b) Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm về việc đáp ứng
điều kiện kinh doanh các mặt hàng của doanh nghiệp kinh doanh theo phương thức
đa cấp thuộc lĩnh vực quản lý theo quy định của pháp luật.
7. Bộ Thông tin và Truyền thông:
a) Xây dựng và triển khai các chương trình tuyên truyền,
phổ biến trên các phương tiện truyền thông đại chúng cho các cơ quan quản lý,
báo chí, doanh nghiệp về pháp luật và hoạt động kinh doanh theo phương thức đa
cấp;
b) Phối hợp với các cơ quan báo chí:
– Triển khai xây dựng các chương trình thường kỳ, các
chuyên mục để tuyên
truyền, phổ biến pháp luật về kinh doanh theo phương thức đa cấp và cảnh báo
cho người dân về các hoạt động biến tướng, bất chính trong kinh doanh theo phương thức đa cấp;
– Phản ánh, cung cấp thông tin kịp thời, chính xác, khách
quan về tình hình hoạt động của các doanh nghiệp kinh doanh theo phương thức đa
cấp.
8. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có trách nhiệm hướng dẫn
các tổ chức tín dụng tuân thủ các quy định về xác nhận, quản lý tiền ký quỹ của
doanh nghiệp bán hàng đa cấp theo quy định của Nghị định này.
Điều 56. Trách nhiệm của
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
1. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm
thực hiện quản lý nhà nước về kinh doanh theo phương thức đa cấp tại địa
phương:
a) Ban hành quy chế phối hợp giữa các cơ quan liên quan
tại địa phương trong công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động kinh
doanh theo phương thức đa cấp trên địa bàn;
b) Cấp, thu hồi xác nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa
cấp tại địa phương, xác nhận tiếp nhận thông báo chấm dứt hoạt động bán hàng đa
cấp tại địa phương;
c) Thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động kinh doanh
theo phương thức đa cấp;
d) Xử lý theo thẩm quyền hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền
xử lý vi phạm pháp luật về quản lý hoạt động kinh doanh theo phương thức đa
cấp;
đ) Thông báo, chuyển cơ quan có thẩm quyền xử lý các hành
vi vi phạm quy định của pháp luật về quản lý hoạt động kinh doanh theo phương
thức đa cấp;
e) Tổ chức đào tạo, tập huấn chuyên môn cho cán bộ, công
chức trực tiếp thực hiện công tác quản lý nhà nước về bán hàng đa cấp; phổ biến,
tuyên truyền pháp luật về quản lý hoạt động bán hàng đa cấp cho các doanh
nghiệp, người tham gia bán hàng đa cấp;
g) Báo cáo theo định kỳ hàng năm hoặc đột xuất với Bộ
Công Thương về công tác quản lý hoạt động bán hàng đa cấp trên địa bàn;
h) Thực hiện các trách nhiệm khác theo quy định của Nghị
định này.
2. Sở Công Thương có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện các nội dung quản lý quy định
tại khoản 1 Điều này.
3. Lực lượng quản lý thị trường tại địa phương có trách
nhiệm giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Tổng cục
Quản lý thị trường thực hiện các nội dung quản lý quy định tại điểm c, điểm d,
điểm đ và điểm e khoản 1 Điều này.
Điều 57. Xử lý vi phạm
đối với doanh nghiệp bán hàng đa cấp, người tham gia bán hàng đa cấp
1. Doanh nghiệp bán hàng đa cấp, người tham gia bán hàng
đa cấp thực hiện các hành vi vi phạm quy định của Nghị định này thì tùy theo
tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật cạnh
tranh và pháp luật về xử lý vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm
hình sự theo quy định của pháp luật.
2. Doanh nghiệp bán hàng đa cấp, người tham gia bán hàng
đa cấp vi phạm quy định của Nghị định này gây thiệt hại cho tổ chức, cá nhân
khác phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
3. Kết quả xử lý vi phạm trong hoạt động bán hàng đa cấp
phải được công bố công
khai.
Điều 58. Thẩm quyền, thủ
tục xử lý vi phạm
Trình tự, thủ tục, thẩm quyền xử lý vi phạm đối với các
hành vi vi phạm quy định trong Nghị định này được thực hiện theo quy định của
pháp luật về xử lý vi phạm.
Chương
VIII. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 59. Hiệu lực thi
hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 02 tháng 5
năm 2018.
2. Nghị định này thay thế Nghị định số 42/2014/NĐ-CP ngày
14 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ về quản lý hoạt động bán hàng đa cấp.
Điều 60. Điều khoản
chuyển tiếp
1. Trong thời hạn 09 tháng kể từ ngày Nghị định này có
hiệu lực, các doanh nghiệp bán hàng đa cấp đang hoạt động theo quy định của
Nghị định số 42/2014/NĐ-CP có trách nhiệm đáp ứng các điều kiện về hoạt động
bán hàng đa cấp theo quy định của Nghị định này.
2. Trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày Nghị định này có
hiệu lực, các doanh nghiệp bán hàng đa cấp đã được cấp xác nhận tiếp nhận thông
báo hoạt động bán hàng đa cấp tại địa phương theo quy định của Nghị định số
42/2014/NĐ-CP có trách nhiệm bổ sung hồ sơ và đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp
tại địa phương theo quy định của Nghị định này.
3. Chứng chỉ Đào tạo viên đã được cấp theo quy định của
Nghị định số 42/2014/NĐ-CP có giá trị thay thế xác nhận kiến thức pháp luật về
bán hàng đa cấp trong thời hạn 09 tháng kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực.
4. Điều kiện, hồ sơ, trình tự, thủ tục rút và sử dụng
tiền ký quỹ của các doanh nghiệp bán hàng đa cấp đã được cấp giấy chứng nhận
đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp theo quy định của Nghị định số 42/2014/NĐ-CP
thực hiện theo quy định của Nghị định này.
5. Việc rút và sử dụng tiền ký quỹ của các doanh nghiệp
bán hàng đa cấp đã được cấp giấy đăng ký tổ chức bán hàng đa cấp theo quy định
của Nghị định số 110/2005/NĐ-CP ngày 24 tháng 8 năm 2005 của Chính phủ về quản
lý hoạt động bán hàng đa cấp thực hiện tại Sở Công Thương theo hồ sơ, trình tự,
thủ tục tương ứng quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 52 và Điều 53 Nghị định
này.
Điều 61. Trách nhiệm thi
hành
1. Bộ trưởng Bộ Công Thương chịu trách nhiệm tổ chức thực
hiện Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
BIỂU MẪU KÈM THEO
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |