1.1 1. Sửa đổi khoản 1 Điều 4 như sau:1.2 2. Bổ sung khoản 3a vào Điều 4 như sau:1.3 3. Sửa đổi, bổ sung điểm a Khoản 8 Điều 4 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 8 Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính) như sau:1.4 4. Bổ sung điểm a.8, a.9 vào khoản 10 Điều 7 như sau:1.5 5. Sửa đổi gạch đầu dòng thứ nhất Khoản 3 Điều 9 như sau:1.6 6. Sửa đổi khoản 2 Điều 10 như sau:1.7 7. Bãi bỏ khoản 3 và khoản 10 Điều 10.1.8 9. Sửa đổi, bổ sung Điều 14 như sau:1.9 10. Sửa đổi, bổ sung Điều 15 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 và Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính) như sau:1.10 11. Sửa đổi, bổ sung điểm b.7 Khoản 3 Điều 16 như sau:1.11 12. Sửa đổi, bổ sung Điều 18 như sau:
2.1 1. Sửa đổi, bổ sung Điều 11 (đã được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính) như sau:2.2 2. Sửa đổi Khoản 3 Điều 13 như sau:2.3 3. Sửa đổi Điều 20 như sau:2.4 4. Sửa đổi, bổ sung Điều 27 như sau:2.5 5. Sửa đổi, bổ sung điểm a và điểm d Khoản 1 Điều 31 (đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 1 Điều 21 Thông tư 151/2014/TT-BTC) như sau:2.6 6. Bãi bỏ điểm c khoản 1, điểm c khoản 2, điểm c khoản 3 Điều 31 Thông tư 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính và khoản 2 Điều 21 Thông tư 151/2014/TT-BTC 10/10/2014 của Bộ Tài chính2.7 7. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 3 Điều 31 như sau:2.8 8. Sửa đổi điểm b.2 khoản 2 Điều 32 như sau:2.9 9. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 34 như sau:2.10 10. Bổ sung Điều 34a như sau:2.11 11. Sửa đổi, bổ sung Điều 35 như sau:2.12 12. Sửa đổi Điều 40 như sau:2.13 13. Sửa đổi khoản 2 Điều 54 như sau:2.14 14. Sửa đổi, bổ sung Điều 58 như sau:
3.1 1. Sửa đổi điểm k Khoản 1 Điều 4 như sau:3.2 2. Sửa đổi gạch đầu dòng cuối điểm b Khoản 1 Điều 6 như sau:3.3 3. Bổ sung khoản 4 vào Điều 7 như sau:3.4 4. Sửa đổi khổ cuối điểm b Khoản 1 Điều 8 như sau:3.5 5. Sửa đổi Khoản 2 Điều 9 như sau:3.6 6. Bổ sung khoản 2 vào Điều 14 như sau:3.7 7. Sửa đổi, bổ sung Điều 16 như sau:3.8 8. Ban hành kèm theo Thông tư này các mẫu sau:3.9 9. Sửa đổi, bổ sung điểm 2.4 Phụ lục 4 như sau:
5 Điều 5. Trách nhiệm thi hành
6 BIỂU MẪU KÈM THEO
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |
THÔNG TƯ 26/2015/TT-BTC
ngày 27 tháng 02 năm
2015
Hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế
tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 2 năm 2015 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế và sửa đổi,
bổ sung một số điều của các nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính về hóa đơn bán hàng hóa,
cung ứng dịch vụ
Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 và Luật số 21/2012/QH13 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế;
Căn cứ Luật thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 và Luật số
31/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng;
Căn cứ Luật số 71/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về
thuế;
Căn cứ Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 và Nghị định số
04/2014/NĐ-CP ngày 17/1/2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa,
cung ứng dịch vụ;
Căn cứ Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Quản lý thuế;
Căn cứ Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng;
Căn cứ Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23/12/2013 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế,
Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện về thuế giá trị gia tăng
(GTGT), quản lý thuế và hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ như sau:
Điều
1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013
của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số
209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng (đã được sửa đổi, bổ sung theo
Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 và Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014
của Bộ Tài chính) như sau:
1. Sửa
đổi khoản 1 Điều 4 như sau:
“1. Sản phẩm trồng trọt (bao gồm cả sản phẩm rừng trồng),
chăn nuôi, thủy sản, hải sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản
phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất,
đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu.
Các sản phẩm mới qua sơ chế thông thường là sản phẩm mới
được làm sạch, phơi, sấy khô, bóc vỏ, xay, xay bỏ vỏ, xát bỏ vỏ, tách hạt, tách
cọng, cắt, ướp muối, bảo quản lạnh (ướp lạnh, đông lạnh), bảo quản bằng khí
sunfuro, bảo quản theo phương thức cho hóa chất để tránh thối rữa, ngâm trong
dung dịch lưu huỳnh hoặc ngâm trong dung dịch bảo quản khác và các hình thức
bảo quản thông thường khác.
Ví dụ 2: Công ty A ký hợp đồng nuôi heo với Công ty B
theo hình thức Công ty B giao cho Công ty A con giống, thức ăn, thuốc thú y,
Công ty A giao, bán cho Công ty B sản phẩm heo thì tiền công nuôi heo nhận từ
Công ty B và sản phẩm heo Công ty A giao, bán cho Công ty B thuộc đối tượng
không chịu thuế GTGT.
Sản phẩm heo Công ty B nhận lại từ Công ty A: nếu Công ty
B bán ra heo (nguyên con) hoặc thịt heo tươi sống thì sản phẩm bán ra thuộc đối
tượng không chịu thuế GTGT, nếu Công ty B đưa heo vào chế biến thành sản phẩm
như xúc xích, thịt hun khói, giò hoặc thành các sản phẩm chế biến khác thì sản
phẩm bán ra thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo quy định.”
2. Bổ
sung khoản 3a vào Điều 4 như sau:
“3a. Phân bón là các loại phân hữu cơ và phân vô cơ như:
phân lân, phân đạm (urê), phân NPK, phân đạm hỗn hợp, phân phốt phát, bồ tạt;
phân vi sinh và các loại phân bón khác;
Thức ăn cho gia súc, gia cầm, thủy sản và thức ăn cho vật
nuôi khác, bao gồm các loại sản phẩm đã qua chế biến hoặc chưa qua chế biến như
cám, bã, khô dầu các loại, bột cá, bột xương, bột tôm, các loại thức ăn khác
dùng cho gia súc, gia cầm, thủy sản và vật nuôi khác, các chất phụ gia thức ăn
chăn nuôi (như premix, hoạt chất và chất mang) theo quy định tại khoản 1 Điều 3
Nghị định số 08/2010/NĐ-CP ngày 5/2/2010 của Chính phủ về quản lý thức ăn chăn
nuôi và khoản 2, khoản 3 Điều 1 Thông tư số 50/2014/TT-BNNPTNT ngày 24/12/2014
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Tàu đánh bắt xa bờ là tàu có công suất máy chính từ 90CV
trở lên làm nghề khai thác hải sản hoặc dịch vụ hậu cần phục vụ khai thác hải
sản; máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ khai thác, bảo quản sản phẩm cho tàu
cá có tổng công suất máy chính từ 90CV trở lên làm nghề khai thác hải sản hoặc
dịch vụ hậu cần phục vụ khai thác hải sản;
Máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông
nghiệp gồm: máy cày; máy bừa; máy phay; máy rạch hàng; máy bạt gốc; thiết bị
san phẳng đồng ruộng; máy gieo hạt; máy cấy; máy trồng mía; hệ thống máy sản
xuất mạ thảm; máy xới, máy vun luống, máy vãi, rắc phân, bón phân; máy, bình
phun thuốc bảo vệ thực vật; máy thu hoạch lúa, ngô, mía, cà phê, bông; máy thu
hoạch củ, quả, rễ; máy đốn chè, máy hái chè; máy tuốt đập lúa; máy bóc bẹ tẽ
hạt ngô; máy tẽ ngô; máy đập đậu tương; máy bóc vỏ lạc; xát vỏ cà phê; máy,
thiết bị sơ chế cà phê, thóc ướt; máy sấy nông sản (lúa, ngô, cà phê, tiêu,
điều…), thủy sản; máy thu gom, bốc mía, lúa, rơm rạ trên đồng; máy ấp, nở
trứng gia cầm; máy thu hoạch cỏ, máy đóng kiện rơm, cỏ; máy vắt sữa và các loại
máy chuyên dùng khác.”
3.
Sửa đổi, bổ sung điểm a Khoản 8 Điều 4 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 8
Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính) như sau:
“a) Dịch vụ cấp tín dụng gồm các hình thức:
– Cho vay;
– Chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng và các
giấy tờ có giá khác;
– Bảo lãnh ngân hàng;
– Cho thuê tài chính;
– Phát hành thẻ tín dụng.
Trường hợp tổ chức tín dụng thu các loại phí liên quan
đến phát hành thẻ tín dụng thì các khoản phí thu từ khách hàng thuộc quy trình
dịch vụ cấp tín dụng (phí phát hành thẻ) theo quy chế cho vay của tổ chức tín
dụng đối với khách hàng như phí trả nợ trước hạn, phạt chậm trả nợ, cơ cấu lại
nợ, quản lý khoản vay và các khoản phí khác thuộc quy trình cấp tín dụng thuộc
đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT).
Các khoản phí giao
dịch thẻ thông thường không thuộc quy trình cấp tín dụng như phí cấp lại mã pin
cho thẻ tín dụng, phí cung cấp bản sao hoá đơn giao dịch, phí đòi bồi hoàn khi
sử dụng thẻ, phí thông báo mất cắp, thất lạc thẻ tín dụng, phí huỷ thẻ tín
dụng, phí chuyển đổi loại thẻ tín dụng và các khoản phí khác thuộc đối tượng
chịu thuế GTGT.
– Bao thanh toán trong nước; bao thanh toán quốc tế đối
với các ngân hàng được phép thực hiện thanh toán quốc tế;
– Bán tài sản bảo đảm tiền vay do tổ chức tín dụng hoặc
do cơ quan thi hành án hoặc bên đi vay vốn tự bán tài sản bảo đảm theo ủy quyền
của bên cho vay để trả nợ khoản vay có bảo đảm, cụ thể:
+ Tài sản bảo đảm tiền vay được bán là tài sản thuộc giao
dịch bảo đảm đã được đăng ký với cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp
luật về đăng ký giao dịch bảo đảm.
+ Việc xử lý tài sản bảo đảm tiền vay thực hiện theo quy
định của pháp luật về giao dịch bảo đảm.
Trường hợp hết thời gian trả nợ, người có tài sản bảo đảm
không có khả năng trả nợ và phải bàn giao tài sản cho tổ chức tín dụng để tổ
chức tín dụng xử lý tài sản bảo đảm tiền vay theo quy định của pháp luật, các
bên thực hiện thủ tục bàn giao tài sản bảo đảm theo quy định của pháp luật thì
không phải xuất hóa đơn GTGT.
Trường hợp tổ chức tín dụng nhận tài sản bảo đảm để thay
thế cho việc thực hiện nghĩa vụ trả nợ thì tổ chức tín dụng thực hiện hạch toán
tăng giá trị tài sản phục vụ sản xuất kinh doanh theo quy định. Khi tổ chức tín
dụng bán tài sản phục vụ hoạt động kinh doanh nếu tài sản thuộc đối tượng chịu
thuế GTGT thì tổ chức tín dụng phải kê khai, nộp thuế GTGT theo quy định.
Ví dụ 3: Tháng 3/2015, Doanh nghiệp A là cơ sở kinh doanh
nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thế chấp dây chuyền, máy móc thiết bị
để vay vốn tại Ngân hàng B, thời gian vay là 1 năm (hạn trả nợ là ngày 31/3/2016).
Đến ngày 31/3/2016, Doanh nghiệp A không có khả năng trả nợ và phải bàn giao
tài sản cho Ngân hàng B thì khi bàn giao tài sản, Doanh nghiệp A không phải lập
hóa đơn. Ngân hàng B bán tài sản bảo đảm tiền vay để thu hồi nợ thì tài sản bán
ra thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
Ví dụ 3a: Tháng 12/2014, Doanh nghiệp B là cơ sở kinh
doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thế chấp nhà xưởng trên đất và
quyền sử dụng đất để vay vốn tại Ngân hàng thương mại C, thời gian vay là 1
năm, hạn trả nợ là ngày 15/12/2016, Ngân hàng thương mại C và Doanh nghiệp B có
đăng ký giao dịch bảo đảm (thế chấp nhà xưởng trên đất và quyền sử dụng đất)
với cơ quan có thẩm quyền. Đến ngày 15/12/2016, Doanh nghiệp B không có khả
năng trả nợ và Ngân hàng thương mại C có văn bản đồng ý giải chấp để Doanh
nghiệp B được bán nhà xưởng để trả nợ ngân hàng, tháng 1/2017, doanh nghiệp B
bán nhà xưởng để trả nợ Ngân hàng thì nhà xưởng bán thuộc đối tượng không chịu
thuế GTGT.
– Dịch vụ cung cấp thông tin tín dụng do đơn vị, tổ chức
thuộc Ngân hàng nhà nước cung cấp cho các tổ chức tín dụng để sử dụng trong
hoạt động cấp tín dụng theo quy định của Luật Ngân hàng Nhà nước.
Ví dụ 4: Tổ chức X là đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước
được Ngân hàng Nhà nước cho phép thực hiện dịch vụ cung cấp thông tin tín dụng.
Năm 2014, tổ chức X ký hợp đồng cung cấp thông tin tín dụng cho một số ngân
hàng thương mại phục vụ hoạt động cấp tín dụng và phục vụ hoạt động khác của
ngân hàng thương mại thì doanh thu từ dịch vụ cung cấp thông tin tín dụng phục
vụ hoạt động cấp tín dụng thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT, doanh thu từ
dịch vụ cung cấp thông tin tín dụng phục vụ hoạt động khác của ngân hàng thương
mại không theo quy định của Luật Ngân hàng Nhà nước thuộc đối tượng chịu thuế
GTGT với thuế suất 10%.
– Hình thức cấp tín dụng khác theo quy định của pháp
luật.”
4.
Bổ sung điểm a.8, a.9 vào khoản 10 Điều 7 như sau:
“a.8) Trường hợp cơ sở kinh doanh nhận góp vốn bằng quyền
sử dụng đất của tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật thì giá đất được
trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá ghi trong hợp đồng góp vốn. Trường hợp
giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thấp hơn giá đất nhận góp vốn thì chỉ được
trừ giá đất theo giá chuyển nhượng .
a.9) Trường hợp cơ sở kinh doanh bất động sản ký hợp đồng
với hộ gia đình, cá nhân có đất nông nghiệp để hoán đổi đất nông nghiệp thành
đất ở, việc hoán đổi này phù hợp với quy định của pháp luật về đất đai thì khi
giao đất ở cho các hộ gia đình, cá nhân, giá tính thuế GTGT là giá chuyển
nhượng trừ (-) giá đất được trừ theo quy định. Giá chuyển nhượng là giá đền bù
tương ứng với diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi theo phương án do cơ quan
chức năng phê duyệt.”
5.
Sửa đổi gạch đầu dòng thứ nhất Khoản 3 Điều 9 như sau:
“3. Các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% gồm:
– Tái bảo hiểm ra nước ngoài; chuyển giao công nghệ,
chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ ra nước ngoài; chuyển nhượng vốn, cấp tín
dụng, đầu tư chứng khoán ra nước ngoài; dịch vụ tài chính phái sinh; dịch vụ
bưu chính, viễn thông chiều đi ra nước ngoài (bao gồm cả dịch vụ bưu chính viễn
thông cung cấp cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan; cung cấp thẻ cào
điện thoại di động đã có mã số, mệnh giá đưa ra nước ngoài hoặc đưa vào khu phi
thuế quan); sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế
biến thành sản phẩm khác; thuốc lá, rượu, bia nhập khẩu sau đó xuất khẩu; hàng
hoá, dịch vụ cung cấp cho cá nhân không đăng ký kinh doanh trong khu phi thuế
quan, trừ các trường hợp khác theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
Thuốc lá, rượu, bia nhập khẩu sau đó xuất khẩu thì khi
xuất khẩu không phải tính thuế GTGT đầu ra nhưng không được khấu trừ thuế GTGT
đầu vào.”
6.
Sửa đổi khoản 2 Điều 10 như sau:
“2. Quặng để sản xuất phân bón; thuốc phòng trừ sâu bệnh
và chất kích thích tăng trưởng vật nuôi, cây trồng bao gồm:
a) Quặng để sản xuất phân bón là các quặng làm nguyên
liệu để sản xuất phân bón như quặng Apatít dùng để sản xuất phân lân, đất bùn
làm phân vi sinh;
b) Thuốc phòng trừ sâu bệnh bao gồm thuốc bảo vệ thực vật
theo Danh mục thuốc bảo vệ thực vật do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
ban hành và các loại thuốc phòng trừ sâu bệnh khác;
c) Các chất kích thích tăng trưởng vật nuôi, cây trồng.”
7.
Bãi bỏ khoản 3 và khoản 10 Điều 10.
8.
Sửa đổi, bổ sung Khoản 11 Điều 10 như sau:
“11. Thiết bị, dụng cụ y tế gồm máy móc và dụng cụ chuyên
dùng cho y tế như: các loại máy soi, chiếu, chụp dùng để khám, chữa bệnh; các
thiết bị, dụng cụ chuyên dùng để mổ, điều trị vết thương, ô tô cứu thương; dụng
cụ đo huyết áp, tim, mạch, dụng cụ truyền máu; bơm kim tiêm; dụng cụ phòng
tránh thai và các dụng cụ, thiết bị chuyên dùng cho y tế khác theo xác nhận của
Bộ Y tế.
Bông, băng, gạc y tế và băng vệ sinh y tế; thuốc phòng
bệnh, chữa bệnh bao gồm thuốc thành phẩm, nguyên liệu làm thuốc, trừ thực phẩm
chức năng; vắc-xin; sinh phẩm y tế, nước cất để pha chế thuốc tiêm, dịch
truyền; mũ, quần áo, khẩu trang, săng mổ, bao tay, bao chi dưới, bao giày,
khăn, găng tay chuyên dùng cho y tế, túi đặt ngực và chất làm đầy da (không bao
gồm mỹ phẩm); vật tư hóa chất xét nghiệm, diệt khuẩn dùng trong y tế theo xác
nhận của Bộ Y tế.”
9.
Sửa đổi, bổ sung Điều 14 như sau:
a) Sửa đổi khoản 2 Điều 14 như sau:
“2. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ (kể cả tài
sản cố định) sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu
thuế và không chịu thuế GTGT thì chỉ được khấu trừ số thuế GTGT đầu vào của
hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế
GTGT. Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và
không được khấu trừ; trường hợp không hạch toán riêng được thì thuế đầu vào
được khấu trừ tính theo tỷ lệ (%) giữa doanh thu chịu thuế GTGT, doanh thu
không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT so với tổng doanh thu của hàng hóa, dịch
vụ bán ra bao gồm cả doanh thu không phải kê khai, tính nộp thuế không hạch
toán riêng được.
Cơ sở kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không
chịu thuế GTGT hàng tháng/quý tạm phân bổ số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ,
tài sản cố định mua vào được khấu trừ trong tháng/quý, cuối năm cơ sở kinh
doanh thực hiện tính phân bổ số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của năm để kê
khai điều chỉnh thuế GTGT đầu vào đã tạm phân bổ khấu trừ theo tháng/quý.”
b) Bổ sung khoản 14a vào Điều 14 như sau:
“14a. Số thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch
vụ, tài sản cố định phục vụ cho sản xuất: phân bón, máy móc, thiết bị chuyên
dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, tàu đánh bắt xa bờ, thức ăn gia súc, gia
cầm, thủy sản và thức ăn cho vật nuôi khác tiêu thụ trong nước không được kê
khai, khấu trừ mà tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu
nhập doanh nghiệp, trừ số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ, tài sản
cố định mua vào thể hiện trên hóa đơn giá trị gia tăng, chứng từ nộp thuế GTGT
khâu nhập khẩu phát sinh trước ngày 01 tháng 01 tháng 2015 đáp ứng điều kiện
khấu trừ, hoàn thuế và thuộc diện hoàn thuế theo quy định tại Điều 18 Thông tư
số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 và Thông tư này.”
10.
Sửa đổi, bổ sung Điều 15 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 119/2014/TT-BTC
ngày 25/8/2014 và Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính)
như sau:
“Điều
15. Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào
1. Có hóa đơn giá trị gia tăng hợp pháp của hàng hóa,
dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu hoặc
chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính
áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và
cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
2. Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với
hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ hai mươi triệu
đồng trở lên, trừ các trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu từng lần
có giá trị dưới hai mươi triệu đồng, hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo
hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT và trường hợp cơ sở
kinh doanh nhập khẩu hàng hóa là quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân ở nước
ngoài.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt gồm chứng từ
thanh toán qua ngân hàng và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt khác hướng
dẫn tại khoản 3 và khoản 4 Điều này.
3. Chứng từ thanh toán qua ngân hàng được hiểu là có
chứng từ chứng minh việc chuyển tiền từ tài khoản của bên mua sang tài khoản
của bên bán (tài khoản của bên mua và tài khoản của bên bán phải là tài khoản
đã đăng ký hoặc thông báo với cơ quan thuế. Bên mua không cần phải đăng ký hoặc thông báo với cơ quan thuế tài khoản
tiền vay tại các tổ chức tín dụng dùng để thanh toán cho nhà cung cấp) mở
tại các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán theo các hình thức thanh toán phù
hợp với quy định của pháp luật hiện hành như séc, uỷ nhiệm chi hoặc lệnh chi,
uỷ nhiệm thu, nhờ thu, thẻ ngân hàng, thẻ tín dụng, sim điện thoại (ví điện tử)
và các hình thức thanh toán khác theo quy định (bao gồm cả trường hợp bên mua
thanh toán từ tài khoản của bên mua sang tài khoản bên bán mang tên chủ doanh
nghiệp tư nhân hoặc bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua mang tên chủ
doanh nghiệp tư nhân sang tài khoản bên bán nếu tài khoản này đã được đăng ký
giao dịch với cơ quan thuế).
a) Các chứng từ bên mua nộp tiền mặt vào tài khoản của
bên bán hoặc chứng từ thanh toán theo các hình thức không phù hợp với quy định
của pháp luật hiện hành không đủ điều kiện để được khấu trừ, hoàn thuế GTGT đối
với hàng hóa, dịch vụ mua vào từ hai mươi triệu đồng trở lên.
b) Hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn từ hai
mươi triệu đồng trở lên theo giá đã có thuế GTGT nếu không có chứng từ thanh
toán qua ngân hàng thì không được khấu trừ.
c) Đối với hàng hoá, dịch vụ mua trả chậm, trả góp có giá
trị hàng hoá, dịch vụ mua từ hai mươi triệu đồng trở lên, cơ sở kinh doanh căn
cứ vào hợp đồng mua hàng hoá, dịch vụ bằng văn bản, hoá đơn giá trị gia tăng và
chứng từ thanh toán qua ngân hàng của hàng hoá, dịch vụ mua trả chậm, trả góp
để kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào. Trường hợp chưa có chứng từ
thanh toán qua ngân hàng do chưa đến thời điểm thanh toán theo hợp đồng thì cơ
sở kinh doanh vẫn được kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào.
Trường hợp khi thanh toán, cơ sở kinh doanh không có
chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì cơ sở kinh doanh phải kê khai, điều chỉnh
giảm số thuế GTGT đã được khấu trừ đối với phần giá trị hàng hóa, dịch vụ không
có chứng từ thanh toán qua ngân hàng vào kỳ tính thuế phát sinh việc thanh toán
bằng tiền mặt (kể cả trong trường hợp cơ quan thuế và các cơ quan chức năng đã
có quyết định thanh tra, kiểm tra kỳ tính thuế có phát sinh thuế GTGT đã kê
khai, khấu trừ).
4. Các trường hợp thanh toán không dùng tiền mặt khác để
khấu trừ thuế GTGT đầu vào gồm:
a) Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào theo phương thức
thanh toán bù trừ giữa giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào với giá trị hàng hóa,
dịch vụ bán ra, vay mượn hàng mà phương thức thanh toán này được quy định cụ
thể trong hợp đồng thì phải có biên bản đối chiếu số liệu và xác nhận giữa hai
bên về việc thanh toán bù trừ giữa hàng hóa, dịch vụ mua vào với hàng hóa, dịch
vụ bán ra, vay mượn hàng. Trường hợp bù trừ công nợ qua bên thứ ba phải có biên
bản bù trừ công nợ của ba (3) bên làm căn cứ khấu trừ thuế.
b) Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào theo phương thức
bù trừ công nợ như vay, mượn tiền; cấn trừ công nợ qua người thứ ba mà phương
thức thanh toán này được quy định cụ thể trong hợp đồng thì phải có hợp đồng
vay, mượn tiền dưới hình thức văn bản được lập trước đó và có chứng từ chuyển
tiền từ tài khoản của bên cho vay sang tài khoản của bên đi vay đối với khoản
vay bằng tiền bao gồm cả trường hợp bù trừ giữa giá trị hàng hóa, dịch vụ mua
vào với khoản tiền mà người bán hỗ trợ cho người mua, hoặc nhờ người mua chi
hộ.
c) Trường hợp hàng hoá, dịch vụ mua vào được thanh toán
uỷ quyền qua bên thứ ba thanh toán qua ngân hàng (bao gồm cả trường hợp bên bán
yêu cầu bên mua thanh toán tiền qua ngân hàng cho bên thứ ba do bên bán chỉ
định) thì việc thanh toán theo uỷ quyền hoặc thanh toán cho bên thứ ba theo chỉ
định của bên bán phải được quy định cụ thể trong hợp đồng dưới hình thức văn
bản và bên thứ ba là một pháp nhân hoặc thể nhân đang hoạt động theo quy định
của pháp luật.
Trường hợp sau khi thực hiện các hình thức thanh toán nêu
trên mà phần giá trị còn lại được thanh toán bằng tiền có giá trị từ 20 triệu
đồng trở lên thì chỉ được khấu trừ thuế đối với trường hợp có chứng từ thanh
toán qua ngân hàng.
d) Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào được thanh toán
qua ngân hàng vào tài khoản của bên thứ ba mở tại Kho bạc Nhà nước để thực hiện
cưỡng chế bằng biện pháp thu tiền, tài sản do tổ chức, cá nhân khác đang nắm
giữ (theo Quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền) thì cũng được khấu trừ
thuế GTGT đầu vào.
Ví dụ 68:
Công ty A mua hàng của Công ty B và Công ty A đang còn nợ
tiền hàng của Công ty B. Tuy nhiên Công ty B đang còn nợ tiền thuế vào ngân
sách nhà nước. Căn cứ Luật Quản lý thuế, cơ quan thuế thực hiện thu tiền, tài
sản của Công ty B do Công ty A đang nắm giữ để thi hành quyết định hành chính
thuế thì khi Công ty A chuyển tiền vào tài khoản thu ngân sách cũng được coi là
thanh toán qua ngân hàng, số thuế GTGT đầu vào tương ứng với doanh số của hàng
hóa mua vào được kê khai, khấu trừ.
Ví dụ 69:
Công ty C thực hiện ký hợp đồng kinh tế với Công ty D về
việc cung cấp hàng hóa và Công ty D đang còn nợ tiền hàng của Công ty C.
Thực hiện Quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
về việc yêu cầu thu toàn bộ số tiền mà Công ty D đang còn nợ Công ty C để
chuyển vào tài khoản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mở tại Kho bạc Nhà nước
để giải quyết “Tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa” giữa Công ty C và đối tác.
Khi Công ty D chuyển trả số tiền vào tài khoản của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền (việc chuyển tiền này không được quy định cụ thể
trong hợp đồng mua bán giữa Công ty C và Công ty D) thì trường hợp này cũng
được coi là thanh toán qua ngân hàng, số thuế GTGT đầu vào tương ứng với doanh
số của hàng hóa mua vào được kê khai, khấu trừ.
5. Trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ của một nhà cung cấp
có giá trị dưới hai mươi triệu đồng nhưng mua nhiều lần trong cùng một ngày có
tổng giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên thì chỉ được khấu trừ thuế đối với
trường hợp có chứng từ thanh toán qua ngân hàng. Nhà cung cấp là người nộp thuế
có mã số thuế, trực tiếp khai và nộp thuế GTGT.
Trường hợp người nộp thuế là cơ sở kinh doanh có các cửa
hàng là các đơn vị phụ thuộc sử dụng chung mã số thuế và mẫu hóa đơn của cơ sở
kinh doanh, trên hoá đơn có tiêu thức “Cửa hàng số” để phân biệt các cửa hàng
của cơ sở kinh doanh và có đóng dấu treo của từng cửa hàng thì mỗi cửa hàng là
một nhà cung cấp.”
11.
Sửa đổi, bổ sung điểm b.7 Khoản 3 Điều 16 như sau:
“b.7) Trường hợp phía nước ngoài (trừ trường hợp phía
nước ngoài là cá nhân) thanh toán từ tài khoản tiền gửi vãng lai của phía nước
ngoài mở tại các tổ chức tín dụng tại Việt Nam thì việc thanh toán này phải
được quy định trong hợp đồng xuất khẩu (phụ lục hợp đồng hoặc văn bản điều
chỉnh hợp đồng- nếu có). Chứng từ thanh toán là giấy báo Có của ngân hàng bên
xuất khẩu về số tiền đã nhận được từ tài khoản vãng lai của người mua phía nước
ngoài đã ký hợp đồng.
Trường hợp xuất khẩu cho người mua phía nước ngoài là
doanh nghiệp tư nhân và việc thanh toán thông qua tài khoản vãng lai của chủ
doanh nghiệp tư nhân mở tại tổ chức tín dụng ở Việt Nam và được quy định trong
hợp đồng xuất khẩu (phụ lục hợp đồng hoặc văn bản điều chỉnh hợp đồng-nếu có)
thì được xác định là thanh toán qua ngân hàng.
Cơ quan thuế khi kiểm tra việc khấu trừ, hoàn thuế đối
với hàng hóa xuất khẩu thanh toán qua tài khoản vãng lai, cần phối hợp với tổ
chức tín dụng nơi người mua phía nước ngoài mở tài khoản để đảm bảo việc thanh
toán, chuyển tiền thực hiện đúng mục đích và phù hợp với quy định của pháp
luật. Người nhập cảnh mang tiền qua biên giới phải kê khai rõ số tiền mang theo
là tiền thanh toán cụ thể đối với từng hợp đồng mua bán hàng hóa và tờ khai
xuất khẩu hàng hóa; đồng thời xuất trình hợp đồng mua bán hàng hóa, tờ khai
xuất khẩu để công chức hải quan kiểm tra, đối chiếu. Trường hợp người nhập cảnh
không phải là đại diện doanh nghiệp nước ngoài trực tiếp ký hợp đồng mua bán
với doanh nghiệp Việt Nam thì phải có giấy ủy quyền (bản dịch tiếng Việt hoặc
tiếng Anh, cùng với bản chính bằng tiếng của nước có đường biên giới cửa khẩu
tiếp giáp) của tổ chức, cá nhân nước ngoài đã ký hợp đồng mua bán nêu trên.
Giấy ủy quyền này chỉ áp dụng cho một lần mang tiền vào Việt Nam và phải ghi rõ
số lượng tiền mang vào theo hợp đồng mua bán cụ thể.”
12.
Sửa đổi, bổ sung Điều 18 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung Khoản 3 như sau:
“3. Hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư
a) Cơ sở kinh doanh đang hoạt động thuộc đối tượng nộp
thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư (trừ dự án đầu tư xây dựng
nhà để bán) cùng tỉnh, thành phố, đang trong giai đoạn đầu tư thì cơ sở kinh
doanh thực hiện kê khai riêng đối với dự án đầu tư và phải kết chuyển thuế GTGT
đầu vào của dự án đầu tư để bù trừ với việc kê khai thuế GTGT của hoạt động sản
xuất kinh doanh đang thực hiện. Số thuế GTGT được kết chuyển của dự án đầu tư
tối đa bằng số thuế GTGT phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ
của cơ sở kinh doanh.
Sau khi bù trừ nếu số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư
chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT cho dự
án đầu tư.
Sau khi bù trừ nếu số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư
mà chưa được khấu trừ hết nhỏ hơn 300 triệu đồng thì kết chuyển vào số thuế
GTGT đầu vào của dự án đầu tư của kỳ kê khai tiếp theo.
Trường hợp trong kỳ kê khai, cơ sở kinh doanh có số thuế
GTGT đầu vào của hoạt động sản xuất kinh doanh chưa được khấu trừ hết và số
thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế theo
hướng dẫn tại khoản 1 và khoản 3 Điều này theo quy định.
Ví dụ 74: Công ty A có trụ sở chính tại Hà Nội, tháng
3/2014, Công ty có dự án đầu tư tại Hà Nội, dự án đang trong giai đoạn đầu tư,
Công ty A thực hiện kê khai riêng thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư này. Tháng
4/2014 số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư là 500 triệu đồng; số thuế GTGT
phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh mà Công ty đang thực hiện là 900
triệu đồng. Công ty A phải bù trừ 500 triệu đồng thuế GTGT đầu vào của dự án
đầu tư với số thuế phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện
(900 triệu đồng), vậy số thuế GTGT mà Công ty A còn phải nộp trong kỳ tính thuế
tháng 4/2014 là 400 triệu đồng.
Ví dụ 75: Công ty B có trụ sở chính tại Hải Phòng, tháng
3/2014, Công ty có dự án đầu tư tại Hải Phòng, dự án đang trong giai đoạn đầu
tư, Công ty B thực hiện kê khai riêng thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư này.
Tháng 4/2014 số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư là 500 triệu đồng; số thuế
GTGT phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh mà Công ty đang thực hiện là 200
triệu đồng. Công ty B phải bù trừ 200 triệu đồng thuế GTGT đầu vào của dự án
đầu tư với số thuế phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện
(200 triệu đồng). Vậy, kỳ tính thuế tháng 4/2014 Công ty B có số thuế GTGT đầu
vào của dự án đầu tư chưa được khấu trừ hết là 300 triệu đồng. Công ty B được
xét hoàn thuế GTGT cho dự án đầu tư.
Ví dụ 76: Công ty C có trụ sở chính tại thành phố Hồ Chí
Minh, tháng 3/2014, Công ty có dự án đầu tư tại thành phố Hồ Chí Minh, dự án
đang trong giai đoạn đầu tư, Công ty C thực hiện kê khai riêng thuế GTGT đầu
vào của dự án đầu tư này. Tháng 4/2014 số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư là
500 triệu đồng; số thuế GTGT phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh mà Công
ty đang thực hiện là 300 triệu đồng. Công ty C phải bù trừ 300 triệu đồng thuế
GTGT đầu vào của dự án đầu tư với số thuế phải nộp của hoạt động sản xuất kinh
doanh đang thực hiện (300 triệu đồng). Vậy, kỳ tính thuế tháng 4/2014 Công ty C
có số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư chưa được khấu trừ hết là 200 triệu
đồng. Công ty C không thuộc trường hợp được xét hoàn thuế GTGT cho dự án đầu
tư, Công ty C thực hiện kết chuyển 200 triệu đồng vào số thuế GTGT đầu vào của
dự án đầu tư của kỳ kê khai tháng 5/2014.
Ví dụ 77: Công ty D có trụ sở chính tại thành phố Đà
Nẵng, tháng 3/2014, Công ty có dự án đầu tư tại thành phố Đà Nẵng, dự án đang
trong giai đoạn đầu tư, Công ty D thực hiện kê khai riêng thuế GTGT đầu vào của
dự án đầu tư này. Tháng 4/2014 số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư là 500
triệu đồng; số thuế GTGT chưa được khấu trừ hết của hoạt động sản xuất kinh
doanh mà Công ty đang thực hiện là 100 triệu đồng. Vậy, tại kỳ tính thuế tháng
4/2014, số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư (500 triệu đồng) thuộc trường hợp
được xét hoàn thuế GTGT cho dự án đầu tư, số thuế GTGT chưa được khấu trừ hết
của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện (100 triệu đồng) thì được xét
hoàn thuế GTGT theo quy định tại khoản 1 Điều này.
b) Trường hợp cơ sở kinh doanh đang hoạt động thuộc đối
tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư mới (trừ dự án
đầu tư xây dựng nhà để bán) tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính, đang trong giai đoạn đầu tư
chưa đi vào hoạt động, chưa đăng ký kinh doanh, chưa đăng ký thuế thì cơ sở
kinh doanh lập hồ sơ khai thuế riêng cho dự án đầu tư đồng thời phải kết chuyển
thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư để bù trừ với việc kê khai thuế GTGT của
hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện. Số thuế GTGT được kết chuyển của
dự án đầu tư tối đa bằng số thuế GTGT phải nộp của hoạt động sản xuất kinh
doanh trong kỳ của cơ sở kinh doanh.
Sau khi bù trừ nếu số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư
mới chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT
cho dự án đầu tư.
Sau khi bù trừ nếu số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư
mới chưa được khấu trừ hết nhỏ hơn 300 triệu đồng thì kết chuyển vào số thuế
GTGT đầu vào của dự án đầu tư của kỳ kê khai tiếp theo.
Trường hợp trong kỳ kê khai, cơ sở kinh doanh có số thuế
GTGT đầu vào của hoạt động sản xuất kinh doanh chưa được khấu trừ hết và số
thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư mới thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế theo
hướng dẫn tại khoản 1 và khoản 3 Điều này theo quy định.
Riêng đối với dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội quyết
định chủ trương đầu tư và quy định tiêu chuẩn dự án thì không thực hiện kết
chuyển mà thực hiện theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính.
Trường hợp cơ sở kinh doanh có quyết định thành lập các
Ban Quản lý dự án hoặc chi nhánh đóng tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính để thay mặt người nộp thuế
trực tiếp quản lý một hoặc nhiều dự án đầu tư tại nhiều địa phương; Ban Quản lý
dự án, chi nhánh có con dấu theo quy định của pháp luật, lưu giữ sổ sách chứng
từ theo quy định của pháp luật về kế toán, có tài khoản gửi tại ngân hàng, đã
đăng ký thuế và được cấp mã số thuế thì Ban Quản lý dự án, chi nhánh phải lập
hồ sơ khai thuế, hoàn thuế riêng với cơ quan thuế địa phương nơi đăng ký thuế.
Khi dự án đầu tư để thành lập doanh nghiệp đã hoàn thành và hoàn tất các thủ
tục về đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế, cơ sở kinh doanh là chủ dự án đầu
tư phải tổng hợp số thuế giá trị gia tăng phát sinh, số thuế giá trị gia tăng
đã hoàn, số thuế giá trị gia tăng chưa được hoàn của dự án để bàn giao cho
doanh nghiệp mới thành lập để doanh nghiệp mới thực hiện kê khai, nộp thuế và
đề nghị hoàn thuế giá trị gia tăng theo quy định với cơ quan thuế quản lý trực
tiếp.
Dự án đầu tư được hoàn thuế GTGT theo quy định tại khoản
2, khoản 3 Điều này là dự án đầu tư được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo
quy định của pháp luật về đầu tư. Trường hợp dự án đầu tư không thuộc đối tượng
được phê duyệt theo quy định của pháp luật về đầu tư thì phải có phương án đầu
tư được người có thẩm quyền ra quyết định đầu tư phê duyệt.
Ví dụ 78: Công ty A có trụ sở chính tại Hà Nội, tháng
3/2014, Công ty có dự án đầu tư mới tại Hưng Yên, dự án đang trong giai đoạn
đầu tư, chưa đi vào hoạt động, chưa đăng ký kinh doanh, chưa đăng ký thuế, Công
ty A thực hiện kê khai riêng thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư này tại Hà Nội
trên Tờ khai thuế GTGT dành cho dự án đầu tư. Tháng 4/2014 số thuế GTGT đầu vào
của dự án đầu tư là 500 triệu đồng; số thuế GTGT phải nộp của hoạt động sản
xuất kinh doanh mà Công ty đang thực hiện là 900 triệu đồng. Công ty A phải bù
trừ 500 triệu đồng thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư với số thuế phải nộp của
hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện (900 triệu đồng), vậy Công ty A
c̣n phải nộp trong kỳ tính thuế tháng 4/2014 là 400 triệu đồng.
Ví dụ 79: Công ty B có trụ sở chính tại Hải Phòng, tháng
3/2014, Công ty có dự án đầu tư mới tại Thái Bình, dự án đang trong giai đoạn
đầu tư, chưa đi vào hoạt động, chưa đăng ký kinh doanh, chưa đăng ký thuế, Công
ty B thực hiện kê khai riêng thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư này tại Hải
Phòng trên Tờ khai thuế GTGT dành cho dự án đầu tư. Tháng 4/2014 số thuế GTGT
đầu vào của dự án đầu tư là 500 triệu đồng; số thuế GTGT phải nộp của hoạt động
sản xuất kinh doanh mà Công ty đang thực hiện là 200 triệu đồng. Công ty B phải
bù trừ 200 triệu đồng thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư với số thuế phải nộp
của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện (200 triệu đồng). Vậy, kỳ tính
thuế tháng 4/2014 Công ty B có số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư mới chưa
được khấu trừ hết là 300 triệu đồng. Công ty B được xét hoàn thuế GTGT cho dự
án đầu tư.
Ví dụ 80: Công ty C có trụ sở chính tại thành phố Hồ Chí
Minh, tháng 3/2014, Công ty có dự án đầu tư mới tại Đồng Nai, dự án đang trong
giai đoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt động, chưa đăng ký kinh doanh, chưa đăng ký
thuế, Công ty C thực hiện kê khai riêng thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư này
tại TP. Hồ Chí Minh trên Tờ khai thuế GTGT dành cho dự án đầu tư. Tháng 4/2014
số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư là 500 triệu đồng; số thuế GTGT phải nộp
của hoạt động sản xuất kinh doanh mà Công ty đang thực hiện là 300 triệu đồng.
Công ty C phải bù trừ 300 triệu đồng thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư với số
thuế phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện (300 triệu
đồng). Vậy, kỳ tính thuế tháng 4/2014 Công ty C có số thuế GTGT đầu vào của dự
án đầu tư mới chưa được khấu trừ hết là 200 triệu đồng. Công ty C không thuộc
trường hợp được xét hoàn thuế GTGT cho dự án đầu tư, Công ty C thực hiện kết
chuyển 200 triệu đồng vào số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư của kỳ kê khai
tháng 5/2014.
Ví dụ 81: Công ty D có trụ sở chính tại thành phố Đà
Nẵng, tháng 3/2014, Công ty có dự án đầu tư mới tại Quảng Nam, dự án đang trong
giai đoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt động, chưa đăng ký kinh doanh, chưa đăng ký
thuế, Công ty D thực hiện kê khai riêng thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư này
tại thành phố Đà Nẵng trên Tờ khai thuế GTGT dành cho dự án đầu tư. Tháng
4/2014 số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư là 500 triệu đồng; số thuế GTGT
chưa được khấu trừ hết của hoạt động sản xuất kinh doanh mà Công ty đang thực
hiện là 100 triệu đồng. Vậy, tại kỳ tính thuế tháng 4/2014, số thuế GTGT đầu
vào của dự án đầu tư (500 triệu đồng) thuộc trường hợp được xét hoàn thuế GTGT
cho dự án đầu tư, số thuế GTGT chưa được khấu trừ hết của hoạt động sản xuất
kinh doanh đang thực hiện (100 triệu đồng) thì được xét hoàn thuế GTGT theo quy
định tại khoản 1 Điều này.”
b) Sửa đổi, bổ sung Khoản 4 Điều 18 như sau:
“4. Cơ sở kinh doanh trong tháng (đối với trường hợp kê
khai theo tháng), quý (đối với trường hợp kê khai theo quý) có hàng hoá, dịch
vụ xuất khẩu nếu thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu chưa được
khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng theo
tháng, quý; trường hợp trong tháng, quý số thuế giá trị gia tăng đầu vào của
hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu chưa được khấu trừ chưa đủ 300 triệu đồng thì được
khấu trừ vào tháng, quý tiếp theo.
Cơ sở kinh doanh trong tháng/quý vừa có hàng hoá, dịch vụ
xuất khẩu, vừa có hàng hoá, dịch vụ bán trong nước thì cơ sở kinh doanh được
hoàn thuế GTGT cho hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu nếu số thuế GTGT đầu vào của
hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên.
Số thuế GTGT đầu vào được hoàn cho hàng hoá, dịch vụ xuất
khẩu được xác định như sau:
Số |
= |
Thuế |
_ |
Tổng |
|
Số |
= |
Số |
x |
Tổng Tổng |
x100% |
Nếu số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu
đã tính phân bổ như trên chưa được khấu trừ nhỏ hơn 300 triệu đồng thì cơ sở
kinh doanh không được xét hoàn thuế theo tháng/quý mà kết chuyển sang kỳ tính
thuế tiếp theo; nếu số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu chưa
được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế
GTGT theo tháng/quý.
Ví dụ 82:
Tháng 3/2014 Tờ khai thuế GTGT của doanh nghiệp X có số
liệu:
– Thuế GTGT kỳ trước chuyển sang: 0,15 tỷ đồng.
– Thuế GTGT đầu vào phục vụ hoạt động xuất khẩu, phục vụ
hoạt động kinh doanh trong nước chịu thuế phát sinh trong tháng: 4,8 tỷ đồng.
– Tổng doanh thu (TDT) là 21,6 tỷ, trong đó: doanh thu
xuất khẩu (DTXK) là 13,2 tỷ đồng, doanh thu bán trong nước chịu thuế GTGT là
8,4 tỷ đồng.
Tỷ lệ % DTXK/TDT = 13,2/21,6 x 100% = 61%.
– Thuế GTGT đầu ra của hàng hóa, dịch vụ bán trong nước
là 0,84 tỷ đồng.
Số thuế GTGT được hoàn theo tháng của hàng xuất khẩu được
xác định như sau:
Số thuế GTGT chưa khấu trừ hết của tháng = 0,84 tỷ đồng –
(0,15 + 4,8) tỷ đồng = – 4,11 tỷ đồng
Như vậy số thuế GTGT chưa khấu trừ hết của tháng là 4,11
tỷ đồng.
– Xác định số thuế GTGT đầu vào của hàng xuất khẩu:
Số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa xuất khẩu = 4,11 tỷ
đồng x 61%
= 2,507
tỷ đồng
Số thuế GTGT đầu vào của hàng xuất khẩu (sau khi bù trừ
và sau khi phân bổ) chưa khấu trừ hết là 2,507 tỷ đồng lớn hơn (>) 300 triệu
đồng, theo đó doanh nghiệp được hoàn 2,507 tỷ đồng tiền thuế GTGT theo
tháng/quý. Số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ bán trong nước không được
hoàn theo tháng là 1,603 tỷ đồng (1,603 tỷ = 4,11 tỷ – 2,507 tỷ) được chuyển kỳ
sau khấu trừ tiếp.
Đối tượng được hoàn thuế trong một số trường hợp xuất
khẩu như sau: Đối với trường hợp ủy thác xuất khẩu, là cơ sở có hàng hóa ủy
thác xuất khẩu; đối với gia công chuyển tiếp, là cơ sở ký hợp đồng gia công
xuất khẩu với phía nước ngoài; đối với hàng hóa xuất khẩu để thực hiện công
trình xây dựng ở nước ngoài, là doanh nghiệp có hàng hóa, vật tư xuất khẩu thực
hiện công trình xây dựng ở nước ngoài; đối với hàng hóa xuất khẩu tại chỗ là cơ
sở kinh doanh có hàng hóa xuất khẩu tại chỗ.”
c) Sửa đổi, bổ sung Khoản 5 Điều 18 như sau:
“5. Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo
phương pháp khấu trừ thuế được hoàn thuế giá trị gia tăng khi chuyển đổi sở
hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá
sản, chấm dứt hoạt động có số thuế giá trị gia tăng nộp thừa hoặc số thuế giá
trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết.
Cơ sở kinh doanh trong giai đoạn đầu tư chưa đi vào hoạt
động sản xuất kinh doanh nhưng phải giải thể, phá sản hoặc chấm dứt hoạt động
chưa phát sinh thuế giá trị gia tăng đầu ra của hoạt động kinh doanh chính theo
dự án đầu tư thì chưa phải điều chỉnh lại số thuế giá trị gia tăng đã kê khai,
khấu trừ hoặc đã được hoàn. Cơ sở kinh doanh phải thông báo với cơ quan thuế
quản lý trực tiếp về việc giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động theo quy định.
Trường hợp cơ sở kinh doanh sau khi làm đầy đủ thủ tục theo
quy định của pháp luật về giải thể, phá sản thì đối với số thuế GTGT đã được
hoàn thực hiện theo quy định của pháp luật về giải thể, phá sản và quản lý
thuế; đối với số thuế GTGT chưa được hoàn thì không được giải quyết hoàn thuế.
Trường hợp cơ sở kinh doanh chấm dứt hoạt động và không
phát sinh thuế GTGT đầu ra của hoạt động kinh doanh chính thì phải nộp lại số
thuế đã được hoàn vào ngân sách nhà nước. Trường hợp có phát sinh bán tài sản
chịu thuế GTGT thì không phải điều chỉnh lại số thuế GTGT đầu vào tương ứng của
tài sản bán ra.
Ví dụ 83: Năm 2015, doanh nghiệp A trong giai đoạn đầu tư
chưa đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp A có phát sinh số thuế
GTGT đầu vào của giai đoạn đầu tư đã được cơ quan thuế hoàn trong tháng 8/2015
là 700 triệu đồng. Do khó khăn, tháng 2/2016 doanh nghiệp A quyết định giải thể
và có văn bản gửi cơ quan thuế về việc sẽ giải thể thì trong giai đoạn doanh
nghiệp A chưa hoàn thành thủ tục pháp lý để giải thể, cơ quan thuế chưa thu hồi
lại thuế GTGT đã hoàn. Hai mươi ngày trước khi doanh nghiệp A có đủ thủ tục
pháp lý để giải thể chính thức vào tháng 10/2016, doanh nghiệp thực hiện bán
một (01) tài sản đã đầu tư thì doanh nghiệp A không phải điều chỉnh lại số thuế
GTGT đầu vào tương ứng của tài sản bán ra (số thuế đã được cơ quan thuế hoàn).
Đối với những tài sản không bán ra, doanh nghiệp A phải kê khai điều chỉnh để
nộp lại số thuế GTGT đã được hoàn.”
Điều
2. Sửa đổi, bổ sung Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của
Chính phủ (đã được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày
25/8/2014 của Bộ Tài chính và Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014) như
sau:
1.
Sửa đổi, bổ sung Điều 11 (đã được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số
119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính) như sau:
a) Sửa đổi điểm đ Khoản 1 Điều 11 như sau:
“đ) Trường hợp người nộp thuế có hoạt động kinh doanh xây
dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh mà giá trị công trình xây dựng, lắp
đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh bao gồm cả thuế GTGT từ 1 tỷ đồng trở lên, và
chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh không thuộc trường hợp quy định tại điểm
c khoản 1 Điều này, mà không thành lập đơn vị trực thuộc tại địa phương cấp
tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính (sau đây gọi là kinh doanh xây
dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai, chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh) thì
người nộp thuế phải nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế quản lý tại địa phương
có hoạt động xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai và chuyển nhượng bất động sản
ngoại tỉnh.
Căn cứ tình hình thực tế trên địa bàn quản lý, giao Cục
trưởng Cục Thuế địa phương quyết định về nơi kê khai thuế đối với hoạt động xây
dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh và chuyển nhượng bất động sản ngoại
tỉnh.
Ví dụ 16: Công ty A trụ sở tại Hải Phòng ký hợp đồng cung
cấp xi măng cho Công ty B có trụ sở tại Hà Nội. Theo hợp đồng, hàng hóa sẽ được
Công ty A giao tại công trình mà công ty B đang xây dựng tại Hà Nội. Hoạt động
bán hàng này không được gọi là bán hàng vãng lai ngoại tỉnh. Công ty A thực
hiện kê khai thuế GTGT tại Hải Phòng, không phải thực hiện kê khai thuế GTGT
tại Hà Nội đối với doanh thu từ hợp đồng bán hàng cho Công ty B.
Ví dụ 17: Công ty B có trụ sở tại thành phố Hồ Chí Minh
có các kho hàng tại Hải Phòng, Nghệ An không có chức năng kinh doanh. Khi Công
ty B xuất bán hàng hóa tại kho ở Hải Phòng cho Công ty C tại Hưng Yên thì Công
ty B không phải kê khai thuế GTGT tại địa phương nơi có các kho hàng (Hải
Phòng, Nghệ An).
Ví dụ 18:
– Công ty A có trụ sở tại Hà Nội ký hợp đồng với Công ty
B chỉ để thực hiện tư vấn, khảo sát, thiết kế công trình được xây dựng tại Sơn
La mà Công ty B là chủ đầu tư thì hoạt động này không phải hoạt động kinh doanh
xây dựng, lắp đặt ngoại tỉnh. Công ty A thực hiện khai thuế GTGT đối với hợp
đồng này tại trụ sở chính tại Hà Nội, không phải thực hiện kê khai thuế GTGT
tại Sơn La.
– Công ty A có trụ sở tại Hà Nội ký hợp đồng với Công ty
C để thực hiện công trình được xây dựng (trong đó có bao gồm cả hoạt động khảo
sát, thiết kế) tại Sơn La mà Công ty C là chủ đầu tư, giá trị công trình bao
gồm cả thuế GTGT trên 1 tỷ đồng thì Công ty A thực hiện khai thuế GTGT xây dựng
ngoại tỉnh đối với hợp đồng này tại Sơn La.
– Công ty A có trụ sở tại Hà Nội ký hợp đồng với Công ty
Y để thực hiện công trình được xây dựng (trong đó có bao gồm cả hoạt động khảo
sát, thiết kế) tại Yên Bái mà Công ty C là chủ đầu tư, giá trị công trình bao
gồm cả thuế GTGT là 770 triệu đồng thì Công ty A không phải thực hiện khai thuế
GTGT xây dựng ngoại tỉnh đối với hợp đồng này tại Sơn La
Ví dụ 19: Công ty B trụ sở tại Hà Nội bán máy điều hoà
cho khách tại Hòa Bình (bao gồm cả lắp đặt) thì Công ty B không phải kê khai
thuế GTGT tại Hoà Bình.
Ví dụ 20: Công ty A có trụ sở tại Hà Nội mua 10 căn nhà
thuộc 1 dự án của Công ty B tại thành phố Hồ Chí Minh. Sau đó Công ty A bán lại
các căn nhà này và thực hiện xuất hóa đơn cho khách hàng C thì Công ty A phải
thực hiện kê khai, nộp thuế đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản ngoại
tỉnh theo tỷ lệ % doanh thu với cơ quan thuế tại thành phố Hồ Chí Minh.”
b) Sửa đổi điểm e khoản 1 như sau:
“Trường hợp người nộp thuế có công trình xây dựng, lắp
đặt ngoại tỉnh liên quan tới nhiều địa phương như: xây dựng đường giao thông,
đường dây tải điện, đường ống dẫn nước, dẫn dầu, dẫn khí,…, không xác định
được doanh thu của công trình ở từng địa phương cấp tỉnh thì người nộp thuế
khai thuế giá trị gia tăng của doanh thu xây dựng, lắp đặt ngoại tỉnh chung với
hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng tại trụ sở chính và nộp thuế GTGT cho các tỉnh
nơi có công trình đi qua. Số thuế GTGT phải nộp cho các tỉnh được tính theo tỷ
lệ (%) giá trị đầu tư của công trình tại từng tỉnh do người nộp thuế tự xác
định nhân (x) với 2% doanh thu chưa có thuế GTGT của hoạt động xây dựng công
trình.
Số thuế GTGT đã nộp (theo chứng từ nộp thuế) của hoạt
động xây dựng công trình liên tỉnh được trừ (-) vào số thuế phải nộp trên Tờ
khai thuế GTGT (mẫu số 01/GTGT) của người nộp thuế tại trụ sở chính.
Người nộp thuế lập Bảng phân bổ số thuế GTGT phải nộp cho
các địa phương nơi có công trình xây dựng, lắp đặt liên tỉnh (mẫu số 01-7/GTGT
ban hành kèm theo Thông tư này) và sao gửi kèm theo Tờ khai thuế GTGT cho Cục
Thuế nơi được hưởng nguồn thu thuế GTGT.”
c) Sửa đổi điểm b Khoản 3 Điều 11 như sau:
“b) Hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng tháng, quý áp dụng
phương pháp khấu trừ thuế:
– Tờ khai thuế giá trị gia tăng theo mẫu số 01/GTGT ban
hành kèm theo Thông tư này (thay thế cho mẫu Tờ khai thuế giá trị tăng theo mẫu
số 01/GTGT ban hành kèm theo Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ
Tài chính).
Trường hợp người nộp thuế có hoạt động kinh doanh xây
dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai, chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh hoặc có
cơ sở sản xuất trực thuộc tại địa phương khác nơi đóng trụ sở chính thì người
nộp thuế nộp cùng Tờ khai thuế GTGT tài liệu sau:
– Bảng tổng hợp số thuế giá trị gia tăng đã nộp của doanh
thu kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai, chuyển nhượng bất động sản
ngoại tỉnh (nếu có) theo mẫu số 01-5/GTGT ban hành kèm theo Thông tư số
156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính.
– Bảng phân bổ thuế GTGT cho địa phương nơi đóng trụ sở
chính và cho các địa phương nơi có cơ sở sản xuất trực thuộc không thực hiện
hạch toán kế toán (nếu có) theo mẫu số 01-6/GTGT ban hành kèm theo Thông tư số
156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính.
– Bảng phân bổ số thuế GTGT phải nộp cho các địa phương
nơi có công trình xây dựng, lắp đặt liên tỉnh (nếu có) theo mẫu số 01-7/GTGT
ban hành kèm theo Thông tư này.”
d) Sửa đổi điểm b khoản 5 Điều 11 như sau:
“b) Hồ sơ khai
thuế GTGT tháng/quý tính theo phương pháp trực tiếp trên doanh thu là Tờ khai
thuế giá trị gia tăng mẫu số 04/GTGT ban hành kèm theo Thông tư số
156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính.”
e) Sửa đổi Khoản 6 Điều 11 như sau:
“6. Khai thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động kinh
doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai và chuyển nhượng bất động sản ngoại
tỉnh không thuộc trường hợp hướng dẫn tại điểm c khoản 1 Điều này.
a) Người nộp thuế kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng
vãng lai, chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh thì khai thuế giá trị gia tăng
tạm tính theo tỷ lệ 2% đối với hàng hoá chịu thuế suất thuế giá trị gia tăng
10% hoặc theo tỷ lệ 1% đối với hàng hoá chịu thuế suất thuế giá trị gia tăng 5%
trên doanh thu hàng hoá chưa có thuế giá trị gia tăng với cơ quan Thuế quản lý
địa phương nơi có hoạt động xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai, chuyển nhượng
bất động sản ngoại tỉnh.
b) Hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động
kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai, chuyển nhượng bất động sản
ngoại tỉnh là Tờ khai thuế giá trị gia tăng theo mẫu số 05/GTGT ban hành kèm
theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính.
c) Hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động
kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai, chuyển nhượng bất động sản
ngoại tỉnh được nộp theo từng lần phát sinh doanh thu. Trường hợp phát sinh
nhiều lần nộp hồ sơ khai thuế trong một tháng thì người nộp thuế có thể đăng ký
với Cơ quan thuế nơi nộp hồ sơ khai thuế để nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia
tăng theo tháng.
d) Khi khai thuế với cơ quan thuế quản lý trực tiếp,
người nộp thuế phải tổng hợp doanh thu phát sinh và số thuế giá trị gia tăng đã
nộp của doanh thu kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai, chuyển
nhượng bất động sản ngoại tỉnh trong hồ sơ khai thuế tại trụ sở chính. Số thuế
đã nộp (theo chứng từ nộp tiền thuế) của doanh thu kinh doanh xây dựng, lắp
đặt, bán hàng vãng lai, chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh được trừ vào số
thuế giá trị gia tăng phải nộp theo tờ khai thuế giá trị gia tăng của người nộp
thuế tại trụ sở chính.”
2.
Sửa đổi Khoản 3 Điều 13 như sau:
“3. Hồ sơ khai thuế tiêu thụ đặc biệt
– Tờ khai thuế tiêu thụ đặc biệt theo mẫu số 01/TTĐB ban
hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính.”
3.
Sửa đổi Điều 20 như sau:
a) Sửa đổi điểm d Khoản 3 Điều 20 như sau:
“d) Khai thuế đối với hãng vận tải nước ngoài
Tổ chức làm đại lý tàu biển hoặc đại lý giao nhận vận
chuyển hàng hóa cho các hãng vận tải nước ngoài (sau đây gọi chung là đại lý
của hãng vận tải) có trách nhiệm khấu trừ và nộp thuế thay cho các hãng vận tải
nước ngoài.
Hồ sơ khai thuế đối với hãng vận tải nước ngoài được nộp
cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp bên đại lý của hãng vận tải.
Khai thuế đối với hãng vận tải nước ngoài là tạm nộp theo
quý và quyết toán theo năm.”
b) Sửa đổi điểm d2 khoản 3 Điều 20 như sau:
“d.2) Hồ sơ Thông báo miễn, giảm thuế theo Hiệp
định:
Trường hợp hãng vận tải nước ngoài thuộc diện được miễn
thuế, giảm thuế do áp dụng Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam và
nước, vùng lãnh thổ khác thì thực hiện thêm các thủ tục sau:
Tại Tờ khai thuế đối với hãng vận tải nước ngoài, hãng
vận tải nước ngoài hoặc đại lý của hãng vận tải nước ngoài phải gửi cho cơ quan
thuế hồ sơ thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định. Hồ sơ gồm:
– Thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định
theo mẫu số 01/HTQT ban hành kèm theo Thông tư này;
– Bản gốc (hoặc bản chụp đã được chứng thực) Giấy chứng
nhận cư trú do cơ quan thuế của nước, vùng lãnh thổ nơi hãng tàu nước ngoài cư
trú cấp cho năm tính thuế ngay trước năm thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế
theo Hiệp định đã được hợp pháp hóa lãnh sự.
Đại lý của hãng vận tải nước ngoài tại Việt Nam hoặc Văn
phòng Đại diện của hãng vận tải nước ngoài có trách nhiệm lưu trữ các hồ sơ,
tài liệu, chứng từ theo quy định của Luật kế toán, Nghị định hướng dẫn Luật kế
toán và Bộ Luật Hàng hải và xuất trình khi cơ quan thuế yêu cầu.
Trường hợp hãng vận tải nước ngoài hoặc đại lý của hãng
vận tải nước ngoài ủy quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục áp dụng
Hiệp định phải nộp thêm bản gốc giấy ủy quyền.
Kết thúc năm, hãng vận tải nước ngoài hoặc đại lý của
hãng vận tải nước ngoài gửi cơ quan thuế Giấy chứng nhận cư trú đã được hợp
pháp hóa lãnh sự của hãng tàu cho năm đó.
Trường hợp năm trước đó đã thông báo thuộc diện miễn,
giảm thuế theo Hiệp định, thì các năm tiếp theo hãng vận tải nước ngoài hoặc
đại lý của hãng vận tải nước ngoài chỉ cần thông báo bất kỳ sự thay đổi nào về
các thông tin đã thông báo tại mẫu số 01/HTQT của năm trước đó và cung cấp các
tài liệu tương ứng với việc thay đổi.
Trường hợp các hãng vận tải nước ngoài có các đại lý tại
nhiều địa phương ở Việt Nam hoặc các đại lý của hãng vận tải nước ngoài có các
chi nhánh hoặc văn phòng đại diện (sau đây gọi chung là chi nhánh) tại nhiều
địa phương ở Việt Nam thì các hãng vận tải nước ngoài hoặc đại lý của hãng vận
tải nước ngoài nộp bản gốc (hoặc bản chụp đã được chứng thực) Giấy chứng nhận
cư trú đã hợp pháp hóa lãnh sự cho Cục Thuế địa phương nơi đại lý của hãng vận
tải nước ngoài có trụ sở chính; gửi bản chụp Giấy chứng nhận cư trú đã hợp pháp
hóa lãnh sự tại các Cục Thuế địa phương nơi hãng vận tải nước ngoài có chi nhánh
và ghi rõ nơi đã nộp bản gốc (hoặc bản chụp đã được chứng thực) trong Thông báo
thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định”.
4. Sửa
đổi, bổ sung Điều 27 như sau:
“Điều 27. Đồng tiền nộp thuế và xác định doanh thu, chi
phí, giá tính thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước.
1. Người nộp thuế thực hiện nộp thuế và các khoản nộp
ngân sách nhà nước bằng đồng Việt Nam, trừ trường hợp được nộp thuế bằng ngoại
tệ theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp người nộp thuế có nghĩa vụ phải nộp bằng
ngoại tệ nhưng được cơ quan có thẩm quyền cho phép nộp thuế bằng đồng Việt Nam
thì người nộp thuế và cơ quan quản lý thuế căn cứ số tiền Việt Nam Đồng trên
chứng từ nộp tiền vào ngân sách nhà nước và tỷ giá quy định tại Khoản này để
quy đổi thành số tiền bằng ngoại tệ để thanh toán cho khoản nghĩa vụ phải nộp
bằng ngoại tệ, cụ thể như sau:
Trường hợp nộp tiền tại ngân hàng thương mại, tổ chức tín
dụng, Kho bạc Nhà nước thì áp dụng tỷ giá mua vào của ngân hàng thương mại, tổ
chức tín dụng nơi người nộp thuế mở tài khoản tại thời điểm người nộp thuế nộp
tiền vào ngân sách nhà nước.
Ví dụ: Công ty X là người nộp thuế có nghĩa vụ phải nộp
bằng ngoại tệ nhưng được cơ quan có thẩm quyền cho phép nộp thuế bằng đồng Việt
Nam. Công ty X mở tài khoản tại 3 ngân hàng là Ngân hàng A, Ngân hàng B và Ngân
hàng C. Ngày 21/3/2015, tỷ giá mua vào đồng đô la Mỹ tại Ngân hàng A là 21.300
VND/USD, tại Ngân hàng B là 21.310 VND/USD, tại Ngân hàng C là 21.305 VND/USD.
Ngày 21/3/2015, Công ty X nộp thuế bằng đồng Việt Nam tại tổ chức tín dụng D
hoặc Kho bạc Nhà nước quận E thì Công ty X được áp dụng tỷ giá mua vào của một
trong ba ngân hàng A, B, C. Nếu Công ty X nộp thuế bằng đồng Việt Nam tại Ngân
hàng A thì áp dụng tỉ giá là 21.300 VND/USD.
3. Trường hợp phát sinh doanh thu, chi phí, giá tính thuế
bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch
thực tế theo hướng dẫn của Bộ Tài chính tại Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22
tháng 12 năm 2014 hướng dẫn về chế độ kế toán doanh nghiệp như sau:
– Tỷ giá giao dịch thực tế để hạch toán doanh thu là tỷ
giá mua vào của Ngân hàng thương mại nơi người nộp thuế mở tài khoản.
– Tỷ giá giao dịch thực tế để hạch toán chi phí là tỷ giá
bán ra của Ngân hàng thương mại nơi người nộp thuế mở tài khoản tại thời điểm
phát sinh giao dịch thanh toán ngoại tệ.
– Các trường hợp cụ thể khác thực hiện theo hướng dẫn của
Bộ Tài chính tại Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2014.”
5.
Sửa đổi, bổ sung điểm a và điểm d Khoản 1 Điều 31 (đã được sửa đổi, bổ sung tại
khoản 1 Điều 21 Thông tư 151/2014/TT-BTC) như sau:
“1. Sửa đổi, bổ sung điểm a và điểm d Khoản 1 Điều 31 như
sau:
“a) Bị thiệt hại vật chất gây ảnh hưởng trực tiếp đến sản
xuất, kinh doanh do gặp thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ.
Thiệt hại vật chất là những tổn thất về tài sản của người
nộp thuế, tính được bằng tiền như:
máy móc, thiết bị, phương tiện, vật tư, hàng hoá, nhà xưởng, trụ sở làm việc,
tiền, các giấy tờ có giá trị như tiền.
Tai nạn bất ngờ là việc không may xảy ra đột ngột ngoài ý
muốn của người nộp thuế, do tác nhân bên ngoài gây ra làm ảnh hưởng trực tiếp
đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của người nộp thuế, không phải do nguyên
nhân từ hành vi vi phạm pháp luật. Những trường hợp được coi là tai nạn bất ngờ
bao gồm: tai nạn giao thông; tai nạn lao động; mắc bệnh hiểm nghèo; bị dịch
bệnh truyền nhiễm vào thời gian và tại những vùng mà cơ quan có thẩm quyền đã
công bố có dịch bệnh truyền nhiễm; các trường hợp bất khả kháng khác.
Danh mục về bệnh hiểm nghèo thực hiện theo quy định tại
các văn bản quy phạm pháp luật”.
“d) Không có khả năng nộp thuế đúng hạn do gặp khó khăn
đặc biệt khác.”
6.
Bãi bỏ điểm c khoản 1, điểm c khoản 2, điểm c khoản 3 Điều 31 Thông tư
156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính và khoản 2 Điều 21 Thông tư
151/2014/TT-BTC 10/10/2014 của Bộ Tài chính
Đối với các trường hợp gia hạn nộp thuế theo quy định tại
điểm c khoản 1 Điều 31 Thông tư 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài
chính, cơ quan thuế đã ban hành quyết định gia hạn nộp thuế trước ngày
01/01/2015 thì được tiếp tục thực hiện đến khi hết hiệu lực của quyết định.
7.
Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 3 Điều 31 như sau:
“d) Đối với trường hợp nêu tại điểm d khoản 1 Điều 31
Thông tư 156/2013/TT-BTC:
– Văn bản đề nghị gia hạn nộp thuế của người nộp thuế
theo mẫu số 01/GHAN ban hành kèm theo Thông tư 156/2013/TT-BTC;
– Văn bản của cơ quan thuế quản lý trực tiếp gửi cơ quan
thuế cấp trên, trong đó: xác nhận khó khăn đặc biệt và những nguyên nhân gây ra
khó khăn đó mà người nộp thuế không có khả năng nộp đúng hạn số tiền thuế nợ
theo đề nghị, giải trình của người nộp thuế tại văn bản đề nghị gia hạn;
– Bản sao các văn bản về gia hạn, xoá nợ, miễn thuế, giảm
thuế đối với người nộp thuế của cơ quan thuế ban hành trong thời gian 02 (hai)
năm trước đó (nếu có);
– Quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có ảnh
hưởng đến sản xuất kinh doanh của người nộp thuế khi thực hiện quyết định (nếu
có).”
8.
Sửa đổi điểm b.2 khoản 2 Điều 32 như sau:
“b.2) Nộp thay cho người nộp thuế trong trường hợp
quá thời hạn nộp dần tiền thuế từng tháng mà người nộp thuế chưa nộp, bao gồm:
số tiền thuế được nộp dần và số tiền chậm nộp tính theo mức 0,05% mỗi ngày.”
9.
Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 34 như sau:
“2. Xác định tiền chậm nộp tiền thuế
a) Đối với khoản tiền thuế nợ phát sinh từ ngày
01/01/2015 thì tiền chậm nộp được tính theo mức 0,05% số tiền thuế chậm nộp
tính trên mỗi ngày chậm nộp.
b) Đối với khoản tiền thuế nợ phát sinh trước ngày
01/01/2015 nhưng sau ngày 01/01/2015 vẫn chưa nộp thì tính như sau: trước ngày
01/01/2015 tính phạt chậm nộp, tiền chậm nộp theo quy định tại Luật quản lý
thuế số 78/2006/QH11, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế
số 21/2012/QH13, từ ngày 01/01/2015 tính tiền chậm nộp theo quy định tại Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế số 71/2014/QH13.
Ví dụ 44: Người nộp thuế B nợ 100 triệu đồng tiền thuế
GTGT thuộc tờ khai thuế GTGT tháng 8/2014, thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày
22/9/2014 (do ngày 20/9/2014 và ngày 21/9/2014 là ngày nghỉ). Ngày 20/01/2015
người nộp thuế nộp số tiền thuế này vào ngân sách nhà nước, số ngày chậm nộp
được tính từ ngày 23/9/2014 đến ngày 20/01/2015, số tiền chậm nộp phải nộp là
6,2 triệu đồng. Cụ thể như sau:
– Trước ngày 01/01/2015 tiền chậm nộp được tính như sau:
+ Từ ngày 23/9/2014 đến ngày 21/12/2014, số ngày chậm nộp
là 90 ngày: 100 triệu x 0,05% x 90 ngày = 4,5 triệu đồng.
+ Từ ngày 22/12/2014 đến ngày 31/12/2014, số ngày chậm
nộp là 10 ngày: 100 triệu x 0,07% x 10 ngày = 0,7 triệu đồng.
– Từ ngày 01/01/2015 đến ngày 20/01/2015, số ngày chậm
nộp là 20 ngày: 100 triệu x 0,05% x 20 ngày = 1 triệu đồng.”
“e) Trường hợp người nộp thuế khai thiếu tiền thuế của kỳ
thuế phát sinh trước ngày 01/01/2015 nhưng sau ngày 01/01/2015, cơ quan nhà
nước có thẩm quyền phát hiện qua thanh tra, kiểm tra hoặc người nộp thuế tự
phát hiện thì áp dụng tiền chậm nộp theo mức 0,05%/ngày tính trên số tiền thuế
khai thiếu từ ngày phải nộp theo quy định của pháp luật đến ngày người nộp thuế
nộp tiền thuế khai thiếu vào ngân sách nhà nước.”
10.
Bổ sung Điều 34a như sau:
“Điều 34a. Không tính tiền chậm nộp
1. Người nộp thuế cung ứng hàng hoá, dịch vụ được thanh
toán bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước nhưng chưa được đơn vị sử dụng vốn ngân
sách nhà nước thanh toán (sau đây gọi chung là người nộp thuế) nên không nộp
thuế kịp thời dẫn đến nợ thuế thì không phải nộp tiền chậm nộp tiền thuế.
Trường hợp người nộp thuế cung ứng hàng hoá, dịch vụ được
thanh toán một phần từ nguồn vốn ngân sách nhà nước, phần còn lại từ nguồn
ngoài ngân sách, nhưng chưa được đơn vị sử dụng vốn ngân sách nhà nước thanh
toán nên không nộp thuế kịp thời dẫn đến nợ thuế thì người nộp thuế không phải
nộp tiền chậm nộp đối với số tiền thuế tương ứng với phần được thanh toán từ
ngân sách nhà nước.
Đơn vị sử dụng vốn ngân sách nhà nước là đơn vị mở tài
khoản tại Kho bạc nhà nước được giao dự toán chi ngân sách nhà nước theo quy
định của Luật ngân sách nhà nước.
Ví dụ: Người nộp thuế A cung cấp hàng hóa X cho đơn vị B
(đơn vị sử dụng vốn ngân sách nhà nước) giá trị hàng hóa X là 100 triệu đồng,
trong đó 40 triệu được thanh toán từ NSNN, 60 triệu được thanh toán từ nguồn
ngoài ngân sách nhà nước. Người nộp thuế A chưa được đơn vị B thanh toán 100
triệu đồng.
Người nộp thuế A nợ thuế là 70 triệu đồng, người nộp thuế
A thuộc trường hợp không phải nộp tiền chậm nộp đối với số thuế là 40 triệu
đồng.
2. Phạm vi số tiền thuế và thời gian không tính tiền chậm
nộp tiền thuế đối với trường hợp người nộp thuế cung ứng hàng hoá, dịch vụ được
thanh toán bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước nhưng chưa được đơn vị sử dụng vốn
ngân sách nhà nước thanh toán
a) Không tính tiền chậm nộp đối với số tiền thuế còn nợ,
số tiền thuế nợ này không vượt quá số tiền ngân sách nhà nước chưa thanh toán
cho người nộp thuế.
Trường hợp người nộp thuế nợ thuế của nhiều kỳ kê khai
thuế thì tổng số thuế nợ của các kỳ kê khai không vượt quá số tiền ngân sách
nhà nước chưa thanh toán.
1. https://docluat.vn/archive/2260/
2. https://docluat.vn/archive/1743/
3. https://docluat.vn/archive/2393/
b) Thời gian không tính chậm nộp tiền thuế được tính từ
ngày người nộp thuế phải nộp thuế đến ngày đơn vị sử dụng vốn ngân sách nhà
nước thanh toán cho người nộp thuế và không vượt quá thời gian ngân sách nhà
nước chưa thanh toán cho người nộp thuế.
3. Trình tự, thủ tục không tính tiền chậm nộp
a) Người nộp thuế thuộc trường hợp không phải nộp tiền
chậm nộp theo quy định tại khoản 1 Điều này cung cấp cho cơ quan thuế quản lý
trực tiếp văn bản xác nhận của đơn vị sử dụng vốn ngân sách nhà nước về việc
người nộp thuế chưa được thanh toán theo mẫu số 01/TCN ban hành kèm theo Thông
tư này.
b) Cơ quan thuế ban hành quyết định về việc kiểm tra tại
trụ sở của người nộp thuế, thời gian kiểm tra tối đa là 03 ngày làm việc. Sau
khi kiểm tra, cơ quan thuế xác định:
– Nếu người nộp thuế thuộc trường hợp không phải nộp tiền
chậm nộp thì cơ quan thuế ban hành thông báo về việc người nộp thuế không phải
nộp tiền chậm nộp thuế.
– Nếu người nộp thuế thuộc trường hợp phải nộp tiền chậm
nộp thì cơ quan thuế ban hành thông báo về việc người nộp thuế phải nộp tiền
chậm nộp thuế (thông báo tiền thuế nợ, tiền phạt và tiền chậm nộp) và cưỡng chế
thi hành quyết định hành chính thuế theo quy định của pháp luật.
Ví dụ:
Ngày 20/02/2015, người nộp thuế A nộp tờ khai thuế GTGT,
số thuế phải nộp là 30 triệu đồng. Tại thời điểm này, ngân sách nhà nước chưa
thanh toán cho người nộp thuế A số tiền là 100 triệu đồng. Sau khi kiểm tra, cơ
quan thuế xác định người nộp thuế A thuộc trường hợp không phải nộp tiền chậm
nộp đối với số thuế GTGT 30 triệu đồng đến khi được ngân sách nhà nước thanh
toán.
Đến ngày 31/3/2015, người nộp thuế A nộp quyết toán thuế
TNDN, số tiền thuế TNDN phải nộp là 80 triệu đồng. Tại thời điểm này, ngân sách
nhà nước vẫn chưa thanh toán cho người nộp thuế A số tiền 100 triệu đồng. Người
nộp thuế A tiếp tục thuộc trường hợp không phải nộp tiền chậm nộp đối với số
thuế TNDN 70 triệu đồng đến khi được ngân sách nhà nước thanh toán. Số tiền
thuế còn lại là 10 triệu đồng, nếu người nộp thuế A chưa nộp vào ngân sách nhà
nước theo quy định thì phải tính tiền chậm nộp.
c) Sau khi được ngân sách nhà nước thanh toán, người nộp
thuế thực hiện nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước và thông báo cho cơ quan
thuế theo mẫu số 02/TCN ban hành kèm theo Thông tư này để cơ quan thuế có cơ sở
tính lại các khoản tiền thuế nợ, tiền chậm nộp và xác định chính xác số ngày
không phải nộp tiền chậm nộp của người nộp thuế.
4. Trách nhiệm của người nộp thuế
Người nộp thuế có trách nhiệm nộp tiền thuế vào ngân sách
nhà nước ngay sau khi được đơn vị sử dụng vốn ngân sách nhà nước thanh toán cho
người nộp thuế.
5. Trách nhiệm của đơn vị sử dụng vốn ngân sách nhà nước
Đơn vị sử dụng vốn ngân sách nhà nước có trách nhiệm xác
nhận tình trạng thanh toán cho người nộp thuế và chịu trách nhiệm trước pháp
luật về việc xác nhận này.
6. Trách nhiệm của cơ quan thuế
a) Cơ quan thuế thực hiện giám sát việc thực hiện nghĩa
vụ thuế của người nộp thuế, nếu phát hiện người nộp thuế được đơn vị sử dụng vốn
ngân sách nhà nước thanh toán nhưng không nộp kịp thời tiền thuế nợ vào ngân
sách nhà nước thì cơ quan thuế ban hành thông báo tiền thuế nợ, tiền phạt và
tiền chậm nộp, theo đó tính tiền chậm nộp kể từ ngày kế tiếp ngày người nộp
thuế được thanh toán và thực hiện cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế
theo quy định của pháp luật.
b) Cơ quan thuế chưa thực hiện biện pháp cưỡng chế thi
hành quyết định hành chính thuế đối với trường hợp không tính tiền chậm nộp
theo quy định tại Điều này.
7. Trách nhiệm của cơ quan Kho bạc nhà nước
Cơ quan Kho bạc nhà nước có trách nhiệm phối hợp với cơ
quan thuế trong việc cung cấp thông tin về tình hình thanh toán nguồn vốn ngân
sách nhà nước.”
11.
Sửa đổi, bổ sung Điều 35 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung Khoản 2 như sau:
“2. Xác định số tiền chậm nộp được miễn
a) Trường hợp người nộp thuế gặp thiên tai, hỏa hoạn, tai
nạn bất ngờ, dịch bệnh: số tiền chậm nộp được miễn tính trên số tiền thuế còn
nợ tại thời điểm xảy ra thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ, dịch bệnh và số
tiền chậm nộp được miễn này không vượt quá giá trị tài sản, hàng hoá bị thiệt
hại.
b) Trường hợp người nộp thuế bị bệnh hiểm nghèo: số tiền
chậm nộp được miễn tính trên số tiền thuế còn nợ tại thời điểm mắc bệnh hiểm
nghèo và số tiền chậm nộp được miễn này không vượt quá chi phí khám, chữa
bệnh.”
c) Trường hợp NNT gặp bất khả kháng khác: số tiền chậm
nộp được miễn tính trên số tiền thuế còn nợ tại thời điểm gây nên tình trạng
bất khả kháng khác và số tiền chậm nộp được miễn này không vượt quá giá trị tài
sản, hàng hoá bị thiệt hại.”
b) Sửa đổi, bổ sung điểm b.1, b.2 khoản 3 như sau:
“b.1) Trường hợp do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn bất ngờ,
dịch bệnh, phải có:
– Biên bản xác định mức độ, giá trị thiệt hại về tài sản
của cơ quan có thẩm quyền như Hội đồng định giá do Sở Tài chính thành lập, hoặc
các công ty định giá chuyên nghiệp cung cấp dịch vụ định giá theo hợp đồng,
hoặc Trung tâm định giá của Sở Tài chính;
– Văn bản xác nhận về việc người nộp thuế có thiệt hại
tại nơi xảy ra thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ và thời điểm xảy ra thiên
tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ, dịch bệnh của một trong các cơ quan, tổ chức
sau: công an cấp xã, phường hoặc UBND cấp xã, phường, Ban quản lý Khu công
nghiệp, Khu chế xuất, Khu kinh tế nơi xảy ra thiên tai, hoả hoạn, tai nạn bất
ngờ hoặc tổ chức cứu hộ, cứu nạn;
– Hồ sơ bồi thường thiệt hại được cơ quan bảo hiểm chấp
nhận bồi thường (nếu có);
– Hồ sơ quy định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân phải
bồi thường (nếu có).
b.2) Trường hợp cá nhân bị bệnh hiểm nghèo thì phải có
xác nhận đã khám chữa bệnh trên sổ y bạ, thời điểm xác nhận của cơ sở khám chữa
bệnh được thành lập theo quy định của pháp luật; chi phí khám, chữa bệnh có đầy
đủ chứng từ theo quy định; hồ sơ thanh toán chi phí khám, chữa bệnh của cơ quan
bảo hiểm (nếu có).”
c) Bổ sung Khoản 5 vào Điều 35 như sau:
“5. Trình tự giải quyết hồ sơ miễn tiền chậm nộp
a) Trong thời hạn 60 (sáu mươi) ngày kể từ ngày xảy ra
gặp thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ, dịch bệnh, bệnh hiểm nghèo hoặc
trường hợp bất khả kháng khác người nộp thuế phải lập hồ sơ đề nghị miễn tiền
chậm nộp gửi đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
b) Trường hợp hồ sơ đề nghị miễn tiền chậm nộp chưa đầy
đủ theo quy định, trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ
sơ, cơ quan thuế phải thông báo bằng văn bản cho người nộp thuế đề nghị giải
trình hoặc bổ sung hồ sơ. Người nộp thuế phải giải trình hoặc bổ sung hồ sơ
trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế ban hành văn bản
giải trình hoặc bổ sung hồ sơ.
Nếu người nộp thuế không hoàn chỉnh hồ sơ theo yêu cầu
của cơ quan thuế thì người nộp thuế không thuộc trường hợp được miễn tiền chậm
nộp.
c) Trường hợp hồ sơ đề nghị miễn tiền chậm nộp đầy đủ,
trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan thuế
quản lý trực tiếp ban hành văn bản gửi người nộp thuế:
c.1) Văn bản không chấp thuận đề nghị của người nộp thuế
nếu người nộp thuế không đủ điều kiện được miễn tiền chậm nộp.
c.2) Quyết định về việc miễn tiền chậm nộp nếu người nộp
thuế thuộc trường hợp được miễn tiền chậm nộp.”
12.
Sửa đổi Điều 40 như sau:
“Điều
40. Hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp xuất cảnh
1. Người Việt Nam xuất cảnh để định cư ở nước ngoài,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài trước khi xuất cảnh từ
Việt Nam phải hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế.
2. Cơ quan quản lý xuất nhập cảnh có trách nhiệm dừng
việc xuất cảnh của cá nhân khi có thông báo bằng văn bản hoặc thông tin điện tử
từ cơ quan quản lý thuế về việc người dự kiến xuất cảnh chưa hoàn thành nghĩa
vụ thuế theo quy định của pháp luật trước khi xuất cảnh.”
13.
Sửa đổi khoản 2 Điều 54 như sau:
“2. Hồ sơ hoàn thuế
– Giấy đề nghị hoàn thuế theo Hiệp định tránh đánh thuế
hai lần theo mẫu số 02/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư này.
– Bản gốc (hoặc bản chụp đã được chứng thực) Giấy chứng
nhận cư trú do cơ quan thuế của nước cư trú cấp đã được hợp pháp hóa lãnh sự
(ghi rõ là đối tượng cư trú trong năm tính thuế nào).
– Bản chụp hợp đồng kinh tế, hợp đồng cung cấp dịch vụ,
hợp đồng đại lý, hợp đồng uỷ thác, hợp đồng chuyển giao công nghệ hay hợp đồng
lao động ký với tổ chức, cá nhân Việt Nam, giấy chứng nhận tiền gửi tại Việt
Nam, giấy chứng nhận góp vốn vào Công ty tại Việt Nam (tuỳ theo loại thu nhập
trong từng trường hợp cụ thể) có xác nhận của người nộp thuế.
– Xác nhận của tổ chức, cá nhân Việt Nam ký kết hợp đồng
về thời gian và tình hình hoạt động thực tế theo hợp đồng (trừ trường hợp hoàn
thuế đối với hãng vận tải nước ngoài).
– Giấy ủy quyền trong trường hợp tổ chức, cá nhân uỷ
quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục áp dụng Hiệp định. Trường hợp tổ
chức, cá nhân lập giấy uỷ quyền để uỷ quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ
tục hoàn thuế vào tài khoản của đối tượng khác cần thực hiện thủ tục hợp pháp
hóa lãnh sự (nếu việc uỷ quyền được thực hiện ở nước ngoài) hoặc công chứng
(nếu việc uỷ quyền được thực hiện tại Việt Nam) theo quy định.
Trường hợp tổ chức, cá nhân không thể cung cấp đủ các
thông tin hoặc các tài liệu theo yêu cầu của Hồ sơ hoàn thuế theo Hiệp định, đề
nghị giải trình cụ thể tại Giấy đề nghị hoàn thuế theo Hiệp định mẫu số 02/ĐNHT
nêu trên để cơ quan thuế xem xét, quyết định.”
14.
Sửa đổi, bổ sung Điều 58 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung Khoản 2 như sau:
“2. Các trường hợp thuộc diện kiểm tra trước khi hoàn
thuế
– Hoàn thuế theo quy định của điều ước quốc tế mà nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Riêng đối với hồ sơ hoàn thuế
theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần của các hãng vận tải nước ngoài thì thực
hiện theo hướng dẫn tại điểm b Khoản 14 Điều 2 Thông tư này.
– Người nộp thuế đề nghị hoàn thuế lần đầu, trừ trường
hợp đề nghị hoàn thuế thu nhập cá nhân. Người nộp thuế đề nghị hoàn thuế lần
đầu thuộc diện kiểm tra trước hoàn thuế là người nộp thuế có hồ sơ đề nghị hoàn
thuế gửi đến cơ quan thuế lần đầu và thuộc đối tượng, trường hợp được hoàn
thuế. Trường hợp người nộp thuế có hồ sơ đề nghị hoàn thuế gửi đến cơ quan thuế
lần đầu nhưng không thuộc diện được hoàn thuế theo quy định thì lần đề nghị
hoàn thuế kế tiếp theo vẫn xác định là đề nghị hoàn thuế lần đầu.
– Người nộp thuế đề nghị hoàn thuế trong thời hạn 02
(hai) năm, kể từ thời điểm bị xử lý về hành vi trốn thuế, gian lận về thuế.
Trường hợp người nộp thuế có nhiều lần đề nghị hoàn thuế
trong thời hạn 02 (hai) năm, nếu trong lần đề nghị hoàn thuế đầu tiên tính từ
sau thời điểm bị xử lý về hành vi trốn thuế, gian lận về thuế, cơ quan thuế
kiểm tra hồ sơ hoàn thuế của người nộp thuế không có hành vi khai sai dẫn đến
thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn quy định tại khoản
33 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế, hoặc hành vi
trốn thuế, gian lận thuế quy định tại Điều 108 Luật Quản lý thuế và khoản 34
Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế thì những lần đề
nghị hoàn thuế tiếp theo, hồ sơ hoàn thuế của người nộp thuế không thuộc diện
kiểm tra trước khi hoàn thuế. Trường hợp phát hiện những lần đề nghị hoàn thuế
tiếp theo, người nộp thuế vẫn có hành vi khai sai đối với hồ sơ hoàn thuế, hành
vi trốn thuế, gian lận thuế quy định tại khoản 33 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Quản lý thuế, Điều 108 Luật Quản lý thuế và khoản 34 Điều
1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế thì hồ sơ đề nghị
hoàn thuế vẫn thuộc đối tượng kiểm tra trước hoàn theo đúng thời hạn 02 (hai)
năm kể từ thời điểm bị xử lý về hành vi trốn thuế, gian lận về thuế.
– Hàng hóa, dịch vụ trong bộ hồ sơ hoàn thuế của người
nộp thuế không thực hiện giao dịch thanh toán qua ngân hàng theo quy định, bao
gồm cả hàng hóa, dịch vụ mua bán trong nội địa và hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu,
nhập khẩu. Quy định này không áp dụng đối với hồ sơ hoàn thuế GTGT, cụ thể:
Trường hợp hàng hóa, dịch vụ trong bộ hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT không thực
hiện thanh toán qua ngân hàng theo quy định của pháp luật thuế GTGT thì cơ quan
thuế không phải thực hiện kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế trước khi hoàn
thuế và xử lý không hoàn thuế GTGT đối với số thuế GTGT liên quan đến hàng
hóa, dịch vụ này.
– Doanh nghiệp sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể,
phá sản, chuyển đổi hình thức sở hữu, chấm dứt hoạt động; giao, bán, khoán, cho
thuê doanh nghiệp nhà nước.
– Hết thời hạn theo thông báo bằng văn bản của cơ quan
thuế nhưng người nộp thuế không giải trình, bổ sung hồ sơ hoàn thuế; hoặc có
giải trình, bổ sung lần hai nhưng không chứng minh được số thuế đã khai là
đúng. Quy định này không áp dụng đối với phần hàng hóa, dịch vụ đủ điều kiện và
thủ tục hoàn thuế theo quy định.”
b) Sửa đổi, bổ sung Khoản 4 như sau:
“4. Kiểm tra sau hoàn thuế đối với hồ sơ thuộc diện hoàn
thuế trước, kiểm tra sau
a) Việc kiểm tra sau hoàn thuế phải được thực hiện trong
thời hạn 01 (một) năm, kể từ ngày có quyết định hoàn thuế đối với các trường
hợp sau:
– Cơ sở kinh doanh kê khai lỗ 02 (hai) năm liên tục liền
kề trước năm có quyết định hoàn thuế hoặc có số lỗ vượt quá vốn chủ sở hữu tính
đến năm liền kề trước năm có quyết định hoàn thuế. Số lỗ được xác định theo hồ
sơ quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp; trường hợp có biên bản thanh tra,
kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thì số lỗ được xác định theo
kết luận thanh tra, kiểm tra.
– Cơ sở kinh doanh được hoàn thuế từ hoạt động kinh doanh
bất động sản, kinh doanh thương mại, dịch vụ. Trường hợp cơ sở sản xuất kinh
doanh ngành nghề tổng hợp không tách riêng được số thuế được hoàn từ hoạt động
kinh doanh bất động sản, thương mại, dịch vụ mà có tỷ lệ doanh thu của hoạt
động kinh doanh bất động sản, thương mại, dịch vụ trên tổng doanh thu của toàn
bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của cơ sở sản xuất kinh doanh của kỳ phát sinh
số thuế đề nghị hoàn từ trên 50% trở lên thì áp dụng kiểm tra sau hoàn trong
thời hạn 01 (một) năm, kể từ ngày có quyết định hoàn thuế.
– Cơ sở kinh doanh thay đổi trụ sở từ 02 (hai) lần trở
lên trong vòng 12 (mười hai) tháng kể từ ngày có quyết định hoàn thuế trở về
trước;
– Cơ sở kinh doanh có sự thay đổi bất thường về doanh thu
tính thuế và số thuế được hoàn trong giai đoạn 12 (mười hai) tháng, kể từ ngày
có quyết định hoàn thuế trở về trước.
– Các hãng vận tải nước ngoài đề nghị hoàn thuế theo Hiệp
định tránh đánh thuế hai lần.
b) Đối với trường hợp không thuộc quy định tại điểm a
khoản này, việc kiểm tra sau hoàn thuế được thực hiện theo nguyên tắc quản lý
rủi ro trong thời hạn 10 (mười) năm, kể từ ngày có quyết định hoàn thuế.”
Điều
3. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014
hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và Nghị
định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định về hoá
đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ như sau:
1.
Sửa đổi điểm k Khoản 1 Điều 4 như sau:
“k) Hóa đơn được thể hiện bằng tiếng Việt. Trường hợp cần
ghi thêm chữ nước ngoài thì chữ nước ngoài được đặt bên phải trong ngoặc đơn (
) hoặc đặt ngay dưới dòng tiếng Việt và có cỡ nhỏ hơn chữ tiếng Việt.
Chữ số ghi trên hóa đơn là các chữ số tự nhiên: 0, 1, 2,
3, 4, 5, 6, 7, 8, 9; Người bán được lựa chọn: sau chữ số hàng nghìn, triệu, tỷ,
nghìn tỷ, triệu tỷ, tỷ tỷ phải đặt dấu chấm (.), nếu có ghi chữ số sau chữ số
hàng đơn vị phải đặt dấu phẩy (,) sau chữ số hàng đơn vị hoặc sử dụng dấu phân
cách số tự nhiên là dấu phẩy (,) sau chữ số hàng nghìn, triệu, tỷ, nghìn tỷ,
triệu tỷ, tỷ tỷ và sử dụng dấu chấm (.) sau chữ số hàng đơn vị trên chứng từ kế
toán;
Dòng tổng tiền thanh toán trên hóa đơn phải được ghi bằng
chữ. Trường hợp chữ trên hóa đơn là chữ tiếng Việt không dấu thì các chữ viết
không dấu trên hóa đơn phải đảm bảo không dẫn tới cách hiểu sai lệch nội dung
của hóa đơn
Mỗi mẫu hoá đơn sử dụng của một tổ chức, cá nhân phải có
cùng kích thước (trừ trường hợp hoá đơn tự in trên máy tính tiền được in từ
giấy cuộn không nhất thiết cố định độ dài, độ dài của hoá đơn phụ thuộc vào độ
dài của danh mục hàng hoá bán ra).”
2.
Sửa đổi gạch đầu dòng cuối điểm b Khoản 1 Điều 6 như sau:
“- Có văn bản đề nghị sử dụng hóa đơn tự in (Mẫu số 3.14
Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này) và được cơ quan thuế quản lý trực
tiếp xác nhận đủ điều kiện. Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ khi nhận được
văn bản đề nghị của doanh nghiệp, cơ quan thuế quản lý trực tiếp phải có ý kiến
về điều kiện sử dụng hóa đơn tự in của doanh nghiệp (Mẫu số 3.15 Phụ lục 3 ban
hành kèm theo Thông tư này).
Trường hợp sau 5 ngày làm việc cơ quan quản lý thuế trực
tiếp không có ý kiến bằng văn bản thì doanh nghiệp được sử dụng hóa đơn tự in.
Thủ trưởng cơ quan thuế phải chịu trách nhiệm về việc không có ý kiến bằng văn
bản trả lời doanh nghiệp.”
3.
Bổ sung khoản 4 vào Điều 7 như sau:
“4. Người nộp thuế (bao gồm cả tổ chức và cá nhân) kinh
doanh thuộc trường hợp rủi ro cao về thuế thì lập hóa đơn điện tử và gửi thông
tin trên hóa đơn bằng phương thức điện tử cho cơ quan thuế để nhận mã xác thực
hóa đơn từ cơ quan thuế. Các trường hợp phải sử dụng hóa đơn điện tử có mã xác
thực của cơ quan thuế được thực hiện theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính.”
4.
Sửa đổi khổ cuối điểm b Khoản 1 Điều 8 như sau:
“Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ khi nhận được đề
nghị của tổ chức, doanh nghiệp, cơ quan thuế quản lý trực tiếp phải có Thông
báo về việc sử dụng hóa đơn đặt in (Mẫu số 3.15 Phụ lục 3 ban hành kèm theo
Thông tư này).
Trường hợp sau 5 ngày làm việc cơ quan quản lý thuế trực
tiếp không có ý kiến bằng văn bản thì doanh nghiệp được sử dụng hóa đơn đặt in.
Thủ trưởng cơ quan thuế phải chịu trách nhiệm về việc không có ý kiến bằng văn
bản trả lời doanh nghiệp.”
5.
Sửa đổi Khoản 2 Điều 9 như sau:
“2. Nội dung Thông báo phát hành hóa đơn gồm: tên đơn vị
phát hành hoá đơn, mã số thuế, địa chỉ, điện thoại, các loại hoá đơn phát hành
(tên loại hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, ký hiệu mẫu số hóa đơn, ngày bắt đầu sử
dụng, số lượng hóa đơn thông báo phát hành (từ số… đến số…)), tên và mã số
thuế của doanh nghiệp in hoá đơn (đối với hoá đơn đặt in), tên và mã số thuế
(nếu có) của tổ chức cung ứng phần mềm tự in hoá đơn (đối với hoá đơn tự in),
tên và mã số thuế (nếu có) của tổ chức trung gian cung cấp giải pháp hoá đơn
điện tử (đối với hoá đơn điện tử); ngày lập Thông báo phát hành, tên, chữ ký
của người đại diện theo pháp luật và dấu của đơn vị.
Trường hợp các ngân hàng, tổ chức tín dụng và các chi
nhánh ngân hàng, tổ chức tín dụng sử dụng chứng từ giao dịch kiêm hoá đơn thu
phí dịch vụ tự in thì gửi Thông báo phát hành hoá đơn kèm theo hoá đơn mẫu đến
cơ quan thuế quản lý, đăng ký cấu trúc tạo số hoá đơn, không phải đăng ký trước
số lượng phát hành.
Đối với các số hoá
đơn đã thực hiện thông báo phát hành nhưng chưa sử dụng hết có in sẵn tên, địa
chỉ trên tờ hoá đơn, khi có sự thay đổi tên, địa chỉ nhưng không thay đổi mã số
thuế và cơ quan thuế quản lý trực tiếp, nếu tổ chức kinh doanh vẫn có nhu cầu
sử dụng hoá đơn đã đặt in thì thực hiện đóng dấu tên, địa chỉ mới vào bên cạnh
tiêu thức tên, địa chỉ đã in sẵn để tiếp tục sử dụng và gửi thông báo điều
chỉnh thông tin tại thông báo phát hành hoá đơn đến cơ quan thuế quản lý trực
tiếp (mẫu số 3.13 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này).
Trường hợp có sự thay đổi địa chỉ kinh doanh dẫn đến thay
đổi cơ quan thuế quản lý trực tiếp, nếu tổ chức có nhu cầu tiếp tục sử dụng số
hoá đơn đã phát hành chưa sử dụng hết thì phải nộp báo cáo tình hình sử dụng
hóa đơn với cơ quan thuế nơi chuyển đi và đóng dấu địa chỉ mới lên hoá đơn, gửi
bảng kê hoá đơn chưa sử dụng (mẫu số 3.10 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư
này) và thông báo điều chỉnh thông tin tại thông báo phát hành hoá đơn đến cơ
quan thuế nơi chuyển đến (trong đó nêu rõ số hóa đơn đã phát hành chưa sử dụng,
sẽ tiếp tục sử dụng). Nếu tổ chức không có nhu cầu sử dụng số hoá đơn đã phát
hành nhưng chưa sử dụng hết thì thực hiện huỷ các số hoá đơn chưa sử dụng và
thông báo kết quả huỷ hoá đơn với cơ quan thuế nơi chuyển đi và thực hiện thông
báo phát hành hoá đơn mới với cơ quan thuế nơi chuyển đến.
Trường hợp có sự thay đổi về nội dung đã thông báo phát
hành, tổ chức kinh doanh phải thực hiện thông báo phát hành mới theo hướng dẫn
tại khoản này.”
6.
Bổ sung khoản 2 vào Điều 14 như sau:
“2. Người nộp thuế (bao gồm cả tổ chức và cá nhân) kinh
doanh trong lĩnh vực nhà hàng, khách sạn, siêu thị và một số hàng hóa, dịch vụ
khác có sử dụng hệ thống máy tính tiền, hệ thống cài đặt phần mềm bán hàng để
thanh toán thì thực hiện kết nối với cơ quan thuế để gửi thông tin cho cơ quan
thuế theo lộ trình triển khai của cơ quan thuế.”
7.
Sửa đổi, bổ sung Điều 16 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm b Khoản 1 Điều 16 (đã được sửa
đổi, bổ sung tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư số 119/2014/TT-BTC) như sau:
“b) Người bán phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ,
bao gồm cả các trường hợp hàng hoá, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng
mẫu; hàng hoá, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho
người lao động (trừ hàng hoá luân chuyển nội bộ, tiêu dùng nội bộ để tiếp tục
quá trình sản xuất).
Nội dung trên hóa đơn phải đúng nội dung nghiệp vụ kinh
tế phát sinh; không được tẩy xóa, sửa chữa; phải dùng cùng màu mực, loại mực
không phai, không sử dụng mực đỏ; chữ số và chữ viết phải liên tục, không ngắt
quãng, không viết hoặc in đè lên chữ in sẵn và gạch chéo phần còn trống (nếu
có). Trường hợp hoá đơn tự in hoặc hoá đơn đặt in được lập bằng máy tính nếu có
phần còn trống trên hoá đơn thì không phải gạch chéo.”
b) Sửa đổi, bổ sung điểm b Khoản 2 Điều 16 như sau:
“b) Tiêu thức “Tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán”,
“tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua”
Người bán phải ghi đúng tiêu thức “mã số thuế” của người
mua và người bán.
Tiêu thức “tên, địa chỉ” của người bán, người mua phải
viết đầy đủ, trường hợp viết tắt thì phải đảm bảo xác định đúng người mua,
người bán.
Trường hợp tên, địa chỉ người mua quá dài, trên hóa đơn
người bán được viết ngắn gọn một số danh từ thông dụng như: “Phường”
thành “P”; “Quận” thành “Q”, “Thành
phố” thành “TP”, “Việt Nam” thành “VN” hoặc “Cổ
phần” là “CP”, “Trách nhiệm Hữu hạn” thành
“TNHH”, “khu công nghiệp” thành “KCN”, “sản
xuất” thành “SX”, “Chi nhánh” thành “CN”…
nhưng phải đảm bảo đầy đủ số nhà, tên đường phố, phường, xã, quận, huyện, thành
phố, xác định được chính xác tên, địa chỉ doanh nghiệp và phù hợp với đăng ký
kinh doanh, đăng ký thuế của doanh nghiệp.
Trường hợp tổ chức bán hàng có đơn vị trực thuộc có mã số
thuế trực tiếp bán hàng thì ghi tên, địa chỉ, mã số thuế của đơn vị trực thuộc.
Trường hợp đơn vị trực thuộc không có mã số thuế thì ghi mã số thuế của trụ sở
chính.
Trường hợp khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ từ 200.000
đồng trở lên mỗi lần, người mua không lấy hóa đơn hoặc không cung cấp tên, địa
chỉ, mã số thuế (nếu có) thì vẫn phải lập hóa đơn và ghi rõ “người mua không
lấy hoá đơn” hoặc “người mua không cung cấp tên, địa chỉ, mã số thuế.
Riêng đối với các đơn vị bán lẻ xăng dầu, nếu người mua
không yêu cầu lấy hoá đơn, cuối ngày đơn vị phải lập chung một hoá đơn cho tổng
doanh thu người mua không lấy hoá đơn phát sinh trong ngày.
Trường hợp hóa đơn đã lập có sai sót về tên, địa chỉ
người mua nhưng ghi đúng mã số thuế người mua thì các bên lập biên bản điều
chỉnh và không phải lập hóa đơn điều chỉnh. Các trường hợp hóa đơn đã lập có
sai sót khác thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 20 Thông tư số 39/2014/TT-BTC
của Bộ Tài chính.”
8.
Ban hành kèm theo Thông tư này các mẫu sau:
a) Mẫu Thông báo phát hành hóa đơn (mẫu TB01/AC) loại
dành cho tổ chức, doanh nghiệp thay thế cho mẫu Thông báo phát hành hóa đơn
(mẫu TB01/AC) ban hành kèm theo Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của
Bộ Tài chính.
b) Mẫu Thông báo phát hành hóa đơn (mẫu TB02/AC) loại
dành cho Cục Thuế thay thế cho mẫu Thông báo phát hành hóa đơn (mẫu TB02/AC) ban
hành kèm theo Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính.
c) Mẫu Báo cáo về việc nhận in/cung cấp phần mềm tự in
hóa đơn (mẫu số BC01/AC) thay thế cho mẫu Báo cáo về việc nhận in/cung cấp phần
mềm tự in hóa đơn (mẫu số BC01/AC) ban hành kèm theo Thông tư số 39/2014/TT-BTC
ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính.
9.
Sửa đổi, bổ sung điểm 2.4 Phụ lục 4 như sau:
“2.4. Sử dụng hoá đơn, chứng từ đối với hàng hoá, dịch vụ
khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu, cho, biếu, tặng đối với tổ chức kê khai, nộp
thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
a) Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại
theo quy định của pháp luật về thương mại thì phải lập hoá đơn, trên hoá đơn
ghi tên và số lượng hàng hoá, ghi rõ là hàng khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu và
thực hiện theo hướng dẫn của pháp luật về thuế GTGT.
Đối với hàng hoá, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao
đổi, trả thay lương cho người lao động thì phải lập hoá đơn GTGT (hoặc hoá đơn
bán hàng), trên hoá đơn ghi đầy đủ các chỉ tiêu và tính thuế GTGT như hoá đơn
xuất bán hàng hoá, dịch vụ cho khách hàng.”
Điều
4. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày Luật số
71/2014/QH13 về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và Nghị định
số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy chi tiết thi hành Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều
của các Nghị định về thuế có hiệu lực thi hành.
2. Đối với hợp đồng mua máy móc, thiết bị chuyên dùng
phục vụ cho sản xuất nông nghiệp ký trước ngày có hiệu lực áp dụng của Luật số
71/2014/QH13 (các loại máy quy định tại Khoản 11 Điều 10 Thông tư số
219/2013/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 1 Thông tư này) nhưng
thời điểm chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng sau ngày Luật số 71/2014/QH13
có hiệu lực áp dụng thì các bên thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 1
Thông tư này.
3. Đối với hợp đồng đóng tàu đánh bắt xa bờ được ký trước
ngày 01/01/2015 theo giá đã có thuế GTGT nhưng đến thời điểm ngày 31/12/2014
chưa hoàn thành, bàn giao mà thời điểm hoàn thành, bàn giao thực tế sau ngày
01/01/2015 thì toàn bộ giá trị tàu đánh bắt xa bờ thực hiện theo hướng dẫn tại Khoản
2 Điều 1 Thông tư này.
4. Bãi bỏ các nội dung liên quan đến Bảng kê hóa đơn,
chứng từ hàng hóa, dịch vụ mua vào, bán ra và các nội dung quy định về tỷ giá
khi xác định doanh thu, giá tính thuế tại:
– Thông tư số 05/2012/TT-BTC ngày 05/01/2012 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 26/2009/NĐ-CP ngày 16/3/2009 và Nghị định
số 113/2011/NĐ-CP ngày 08/12/2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một
số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt.
– Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số
209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng
– Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày
22/7/2013 của Chính phủ.
– Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài
chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày
06/11/2013, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013, Thông tư số
219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013, Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013,
Thông tư số 85/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011, Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày
31/3/2014 và Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính để cải
cách, đơn giản các thủ tục hành chính về thuế.
5. Đối với các hồ sơ Thông báo miễn, giảm thuế theo Hiệp
định đã được nộp cho cơ quan thuế trước Thông tư này có hiệu lực thi hành, đại
lý của hãng vận tải nước ngoài tại Việt Nam hoặc văn phòng đại diện của hãng
vận tải nước ngoài thực hiện lưu trữ các hồ sơ, tài liệu, chứng từ theo quy định
tại Thông tư này.
6. Trong quá trình thực hiện, nếu các văn bản liên quan
đề cập tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo
văn bản mới được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.
Điều
5. Trách nhiệm thi hành
1. Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương chỉ đạo các cơ quan chức năng tổ chức thực hiện đúng theo quy định của
Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
2. Cơ quan thuế các cấp có trách nhiệm phổ biến, hướng
dẫn các tổ chức, cá nhân thực hiện theo nội dung Thông tư này.
3. Tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng điều chỉnh của Thông
tư này thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các
tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu giải quyết./.
BIỂU MẪU KÈM THEO
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |