1.1 Điều 1. Phạm vi điều chỉnh1.2 Điều 2. Đối tượng áp dụng1.3 Điều 3. Giải thích từ ngữ1.4 Điều 4. Thẩm quyền cấp Giấy phép1.5 Điều 5. Thời hạn hoạt động1.6 Điều 6. Tính chất và mục tiêu hoạt động1.7 Điều 7. Tên của quỹ tín dụng nhân dân1.8 Điều 8. Địa bàn hoạt động1.9 Điều 9. Nguyên tắc lập hồ sơ
3 Mục 1. CẤP GIẤY PHÉP
3.1 Điều 10. Điều kiện để được cấp Giấy phép3.2 Điều 11. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép3.3 Điều 12. Trình tự cấp Giấy phép3.4 Điều 13. Nội dung Giấy phép3.5 Điều 14. Lệ phí cấp Giấp phép3.6 Điều 15. Khai trương hoạt động3.7 Điều 16. Sử dụng Giấy phép
4.1 Điều 17. Tổ chức và hoạt động của Hội đồng quản trị4.2 Điều 18. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng quản trị và Chủ tịch Hội đồng quản trị4.3 Điều 19. Họp Hội đồng quản trị4.4 Điều 20. Điều kiện, tiêu chuẩn đối với thành viên Hội đồng quản trị4.5 Điều 21. Tổ chức và hoạt động của Ban kiểm soát4.6 Điều 22. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban kiểm soát, Trưởng Ban kiểm soát, kiểm soát viên chuyên trách4.7 Điều 23. Điều kiện, tiêu chuẩn đối với thành viên Ban kiểm soát, kiểm soát viên chuyên trách4.8 Điều 24. Điều kiện, tiêu chuẩn đối với Giám đốc4.9 Điều 25. Chấp thuận danh sách dự kiến những người được bầu, bổ nhiệm làm Chủ tịch và thành viên khác của Hội đồng quản trị, Trưởng ban và thành viên khác của Ban kiểm soát, kiểm soát viên chuyên trách, Giám đốc
5.1 Điều 26. Vốn điều lệ5.2 Điều 27. Hình thức góp vốn điều lệ5.3 Điều 28. Góp vốn của thành viên5.4 Điều 29. Việc chia lãi cho thành viên5.5 Điều 30. Chuyển nhượng, hoàn trả vốn góp
6.1 Điều 31. Điều kiện để trở thành thành viên
Toc
- 1. Chương I. QUY ĐỊNH CHUNG
- 1.1. Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- 1.2. Điều 2. Đối tượng áp dụng
- 1.3. Điều 3. Giải thích từ ngữ
- 1.4. Điều 4. Thẩm quyền cấp Giấy phép
- 1.5. Điều 5. Thời hạn hoạt động
- 1.6. Điều 6. Tính chất và mục tiêu hoạt động
- 1.7. Điều 7. Tên của quỹ tín dụng nhân dân
- 1.8. Điều 8. Địa bàn hoạt động
- 1.9. Điều 9. Nguyên tắc lập hồ sơ
- 2. Chương II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ
- 3. Mục 1. CẤP GIẤY PHÉP
- 4. Related articles 01:
- 5. Mục 2. HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ, BAN KIỂM SOÁT, GIÁM ĐỐC
- 5.1. Điều 17. Tổ chức và hoạt động của Hội đồng quản trị
- 5.2. Điều 18. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng quản trị và Chủ tịch Hội đồng quản trị
- 5.3. Điều 19. Họp Hội đồng quản trị
- 5.4. Điều 20. Điều kiện, tiêu chuẩn đối với thành viên Hội đồng quản trị
- 5.5. Điều 21. Tổ chức và hoạt động của Ban kiểm soát
- 5.6. Điều 22. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban kiểm soát, Trưởng Ban kiểm soát, kiểm soát viên chuyên trách
- 5.7. Điều 23. Điều kiện, tiêu chuẩn đối với thành viên Ban kiểm soát, kiểm soát viên chuyên trách
- 5.8. Điều 24. Điều kiện, tiêu chuẩn đối với Giám đốc
- 5.9. Điều 25. Chấp thuận danh sách dự kiến những người được bầu, bổ nhiệm làm Chủ tịch và thành viên khác của Hội đồng quản trị, Trưởng ban và thành viên khác của Ban kiểm soát, kiểm soát viên chuyên trách, Giám đốc
- 6. Mục 3. VỐN ĐIỀU LỆ, VỐN GÓP, CHUYỂN NHƯỢNG VỐN GÓP, HOÀN TRẢ VỐN GÓP
- 7. Mục 4. QUY ĐỊNH VỀ THÀNH VIÊN
- 8. Mục 5. ĐẠI HỘI THÀNH VIÊN
- 9. Related articles 02:
- 10. Mục 6. HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN
- 11. Mục 7. QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN
- 12. Chương III. TÀI CHÍNH, HẠCH TOÁN KẾ TOÁN, BÁO CÁO VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
- 13. Chương IV. QUY ĐỊNH CHUYỂN TIẾP
- 13.1. Điều 45. Quy định chung
- 13.2. Điều 46. Trách nhiệm của quỹ tín dụng nhân dân
- 13.3. Điều 47. Quy định chuyển tiếp đối với địa bàn hoạt động
- 13.4. Điều 48. Quy định chuyển tiếp đối với thành viên đăng ký hộ khẩu thường trú ngoài địa bàn
- 13.5. Điều 49. Quy định chuyển tiếp đối với tỷ lệ vốn góp tối đa
- 13.6. Điều 50. Quy định chuyển tiếp đối với việc nhận tiền gửi từ thành viên
- 13.7. Điều 51. Xử lý sau chuyển tiếp
- 14. Chương V. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
- 15. PHỤ LỤC KÈM THEO THÔNG TƯ 04/2015/TT-NHNN
7.1 Điều 33. Thông báo triệu tập Đại hội thành viên7.2 Điều 34. Đại hội thành viên7.3 Điều 35. Quy định về số lượng thành viên và biểu quyết trong Đại hội thành viên
8.1 Điều 36. Huy động vốn8.2 Điều 37. Hoạt động cho vay8.3 Điều 38. Quản lý hoạt động cho vay8.4 Điều 39. Hoạt động khác
9.1 Điều 40. Quyền của quỹ tín dụng nhân dân9.2 Điều 41. Nghĩa vụ của quỹ tín dụng nhân dân
10.1 Điều 42. Chế độ tài chính, hạch toán kế toán10.2 Điều 43. Báo cáo10.3 Điều 44. Xử lý vi phạm
11.1 Điều 45. Quy định chung11.2 Điều 46. Trách nhiệm của quỹ tín dụng nhân dân11.3 Điều 47. Quy định chuyển tiếp đối với địa bàn hoạt động11.4 Điều 48. Quy định chuyển tiếp đối với thành viên đăng ký hộ khẩu thường trú ngoài địa bàn11.5 Điều 49. Quy định chuyển tiếp đối với tỷ lệ vốn góp tối đa11.6 Điều 50. Quy định chuyển tiếp đối với việc nhận tiền gửi từ thành viên11.7 Điều 51. Xử lý sau chuyển tiếp
12.1 Điều 52. Trách nhiệm của các đơn vị liên quan12.2 Điều 53. Hiệu lực thi hành12.3 Điều 54. Tổ chức thực hiện
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |
THÔNG TƯ04/2015/TT-NHNN
Quy định về
quỹ tín dụng nhân dân
ngày 31 tháng 03
năm 2015
Căn cứ Luật Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam số
46/2010/QH12 ngày 16 tháng
6 năm 2010;
Căn cứ Luật các tổ
chức tín dụng số
47/2010/QH12 ngày 16 tháng
6 năm 2010;
Căn cứ Luật Hợp tác
xã số 23/2012/QH13
ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số
156/2013/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Theo đề nghị của
Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng;
Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư quy định về quỹ tín dụng nhân dân.
Chương I. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về việc cấp Giấy phép thành lập và hoạt
động, địa bàn hoạt động, quản trị, điều hành, kiểm soát, vốn điều lệ, vốn góp, chuyển
nhượng vốn góp, hoàn trả vốn góp, thành viên, đại hội thành viên, hoạt động và
quyền hạn, nghĩa vụ của quỹ tín dụng nhân dân.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Quỹ tín dụng nhân dân.
2. Tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thành lập, cấp Giấy
phép thành lập và hoạt động quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức và hoạt động của quỹ
tín dụng nhân dân.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Giấy phép là Giấy
phép thành lập và hoạt động quỹ tín dụng nhân dân. Văn bản của Ngân hàng Nhà nước
về sửa đổi, bổ sung Giấy phép là một bộ phận không tách rời của Giấy phép.
2. Thành viên quỹ tín
dụng nhân dân là cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân có đủ điều kiện theo quy định
tại Thông tư này và tán thành Điều lệ, tự nguyện tham gia góp vốn thành lập quỹ
tín dụng nhân dân.
3. Hội nghị thành lập
là hội nghị của các thành viên tham gia góp vốn (cá nhân, người đại diện của hộ
gia đình, pháp nhân), có nhiệm vụ:
a) Thông qua: Dự thảo Điều lệ quỹ tín dụng nhân dân; Đề án thành lập quỹ tín dụng
nhân dân; Danh sách dự kiến bầu, bổ nhiệm làm Chủ tịch và các thành viên khác của
Hội đồng quản trị, Trưởng ban và các thành viên khác của Ban kiểm soát (hoặc kiểm soát viên chuyên
trách), Giám đốc của quỹ tín dụng nhân dân nhiệm kỳ đầu tiên;
b) Bầu Ban trù bị, Trưởng Ban trù bị từ những thành viên
tham gia góp vốn là những người trong Danh sách dự kiến bầu, bổ nhiệm làm Chủ tịch
và các thành viên khác của Hội đồng quản trị, Trưởng ban và các thành viên khác
của Ban kiểm soát (hoặc
kiểm soát viên chuyên
trách), Giám đốc của quỹ tín dụng nhân dân nhiệm kỳ đầu tiên và một số thành
viên khác để thay mặt các thành viên góp vốn triển khai các công việc liên quan
đến chấp thuận nguyên tắc việc thành lập quỹ tín dụng nhân dân và sửa đổi, bổ sung hồ sơ đề nghị cấp
Giấy phép trong trường hợp
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có yêu cầu;
c) Quyết định các vấn đề khác liên quan đến việc thành lập
quỹ tín dụng nhân dân.
4. Ngân hàng nhà nước
chi nhánh là Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương nơi quỹ tín dụng nhân dân đặt trụ sở chính.
5. Đại hội thành lập là
đại hội của tất cả các thành viên tham gia góp vốn thành lập quỹ tín dụng nhân
dân được tổ chức sau
khi được Ngân hàng Nhà nước chi nhánh chấp thuận nguyên tắc việc thành lập, có
nhiệm vụ:
a) Thông qua Điều lệ của quỹ tín dụng nhân dân;
b) Bầu Chủ tịch và các thành viên khác của Hội đồng quản trị,
Trưởng ban và các thành viên khác của Ban kiểm soát (hoặc kiểm soát viên chuyên trách) nhiệm kỳ đầu tiên theo
danh sách nhân sự dự kiến đã được Ngân hàng Nhà nước chi nhánh chấp thuận;
c)Thông qua các quy định về tổ chức và hoạt động của Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát quỹ tín dụng nhân
dân;
d) Quyết định các vấn đề khác liên quan đến việc thành lập
quỹ tín dụng nhân dân.
6. Vốn góp xác lập tư
cách thành viên là số vốn góp tối thiểu để xác lập tư cách thành viên khi
tham gia quỹ tín dụng nhân dân.
7. Vốn góp thường niên là số vốn hằng năm mà thành viên phải
góp để duy trì tư cách thành viên.
Điều 4. Thẩm
quyền cấp Giấy phép
Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh xem xét, cấp Giấy phép
đối với quỹ tín dụng nhân dân có trụ sở chính trên địa bàn.
Điều 5. Thời hạn hoạt động
Thời hạn hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân tối đa là 50
năm. Thời hạn hoạt động cụ
thể do Ban trù bị thành lập quỹ tín dụng nhân dân đề nghị và được ghi
trong Giấy phép.
Điều 6.
Tính chất và mục tiêu hoạt động
Quỹ tín dụng nhân dân hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, tự
chủ, tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động, nhằm mục tiêu chủ yếu là tương
trợ giữa các thành viên thực hiện có hiệu quả các hoạt động sản xuất, kinh
doanh dịch vụ và cải thiện đời sống.
Điều 7. Tên
của quỹ tín dụng nhân dân
1. Tên quỹ tín dụng nhân dân phải được viết bằng tiếng Việt,
có thể kèm theo chữ số, ký hiệu, phải phát âm được và có ít nhất hai thành tố
theo thứ tự sau đây:
a) Quỹ tín dụng nhân dân;
b) Tên riêng phải được đặt phù hợp với quy định của pháp luật
và phải được Hội nghị thành lập (đối với quỹ tín dụng nhân dân thành lập mới)
hoặc Đại hội thành viên (đối với quỹ tín dụng nhân dân đang hoạt động) quyết định.
2. Tên quỹ tín dụng nhân dân phải được viết hoặc gắn tại trụ
sở chính, in hoặc viết trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ, tài liệu của quỹ tín
dụng nhân dân phát hành.
Điều 8. Địa
bàn hoạt động
1. Quỹ tín dụng nhân dân hoạt động trong địa bàn một xã, một
phường, một thị trấn (sau đây gọi chung là xã).
2. Địa bàn hoạt động liên xã của quỹ tín dụng nhân dân phải
là các xã liền kề với xã nơi quỹ tín dụng nhân dân đặt trụ sở chính thuộc phạm
vi trong cùng một quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh.
3. Quỹ tín dụng nhân dân có thể được xem xét chấp thuận hoạt
động trên địa bàn liên xã theo quy định tại khoản 2 Điều này nếu đáp ứng đầy đủ
các điều kiện sau:
a) Có tối thiểu 300 thành viên tại thời điểm đề nghị;
b) Có vốn điều lệ tối thiểu gấp 05 lần mức vốn pháp định tại
thời điểm đề nghị;
c) Kinh doanh có lãi trong 02 năm liên tiếp trước năm đề nghị;
d) Có cơ cấu tổ chức, bộ máy quản trị, điều hành, kiểm toán
nội bộ, hệ thống kiểm soát nội bộ theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng và Thông
tư này;
đ) Không vi phạm quy định về các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an
toàn trong hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân theo quy định của Ngân hàng Nhà
nước trong 12 tháng liên tiếp trước thời điểm đề nghị;
e) Thực hiện phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro theo
đúng quy định của Ngân hàng Nhà nước trong năm trước thời điểm đề nghị;
g) Có tỷ lệ nợ xấu dưới 3% trong 02 năm liên tiếp trước năm đề
nghị;
h) Có tài liệu chứng minh khả năng liên kết cộng đồng tại địa
bàn xã liền kề trên cơ sở có sự liên kết về chung lợi ích cộng đồng, điều kiện
địa lý, văn hóa, tập quán địa phương, vùng, miền, ngành nghề, các đặc thù khác
trên địa bàn;
i) Không thuộc diện quỹ tín dụng nhân dân yếu kém phải thực
hiện cơ cấu lại theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước;
k) Tổng mức nhận tiền gửi từ thành viên của quỹ tín dụng
nhân dân tối thiểu bằng 60% tổng
mức nhận tiền gửi của quỹ tín dụng nhân dân trong 02 năm liên tiếp trước năm đề
nghị.
4. Đối với quỹ tín dụng nhân dân có phương án tái cơ cấu đã
được Ngân hàng Nhà nước chi nhánh phê duyệt, địa bàn hoạt động thực hiện theo
phương án đã được phê duyệt.
5. Trình tự, hồ sơ chấp thuận hoạt động trên địa bàn liên xã
của quỹ tín dụng nhân dân thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về những
thay đổi phải được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.
Điều 9.
Nguyên tắc lập hồ sơ
1. Các văn bản tại hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép phải do Trưởng
Ban trù bị ký, trừ trường hợp Thông tư này có quy định khác. Các văn bản do Trưởng
Ban trù bị ký phải có tiêu đề “Ban trù bị thành lập và tên của quỹ tín dụng
nhân dân”.
2. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép quỹ tín dụng nhân dân được lập
01 (một) bộ bằng tiếng Việt.
3. Bản sao giấy tờ, văn bằng phải được chứng thực theo quy định
của pháp luật.
Trường hợp giấy tờ
trong hồ sơ là bản sao mà không phải là bản sao được chứng thực, bản sao được cấp
từ sổ gốc thì khi nộp
hồ sơ phải xuất trình bản chính để đối chiếu. Người đối chiếu phải ký xác nhận
vào bản sao và chịu trách nhiệm về tính chính xác của bản sao so với bản chính.
4. Trong mỗi bộ hồ sơ phải có danh mục tài liệu trong bộ hồ
sơ.
Chương II. QUY ĐỊNH CỤ
THỂ
Mục 1. CẤP GIẤY PHÉP
Điều 10. Điều
kiện để được cấp Giấy phép
1. Có vốn điều lệ tối thiểu bằng mức vốn pháp định theo quy
định của Chính phủ tại thời điểm
đề nghị cấp Giấy phép.
2. Có tối thiểu 30 thành viên đáp ứng quy định tại Điều 31
Thông tư này, có đủ năng lực tài chính để tham gia góp vốn thành lập quỹ tín dụng
nhân dân.
3. Người quản lý, thành viên Ban kiểm soát đáp ứng đủ các điều
kiện, tiêu chuẩn theo quy định tại các Điều 20, Điều 23 và Điều 24 Thông tư
này.
4. Cơ cấutổ chức của Hội đồng quản
trị, Ban kiểm soát
phù hợp với quy định của Luật các tổ chức tín dụng và Thông tư này.
5. Có Điều lệ phù hợp với quy định tại Luật các tổ chức tín dụng, Luật Hợp
tác xã và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
6. Có Đề
án thành lập, phương án kinh doanh khả thi trong 03 năm đầu hoạt động.
Điều 11. Hồ
sơ đề nghị cấp Giấy phép
1. Đơn đề nghị cấp Giấy phép do Trưởng Ban trù bị ký theo mẫu
tại Phụ lục số 01 Thông tư này.
2. Dự thảo Điều lệ quỹ tín dụng nhân dân được Hội nghị thành
lập thông qua.
3. Đề án thành lập
quỹ tín dụng nhân dân được Hội nghị thành lập thông qua, trong đó nêu rõ:
a) Sự cần thiết thành lập quỹ tín dụng nhân dân;
b) Tên quỹ tín dụng nhân dân, địa bàn hoạt động, địa điểm dự kiến đặt trụ sở
chính, thời hạn hoạt động, vốn điều lệ khi thành lập, nội dung hoạt động phù hợp
với quy định tại Luật các tổ
chức tín dụng và Thông tư này;
c) Cơ cấu tổ chức;
d) Quy định về quản lý rủi ro, trong đó nêu rõ các loại rủi
ro có thể xảy ra trong quá trình hoạt động, phương thức và biện pháp phòng ngừa,
kiểm soát các loại rủi
ro này;
đ) Quy trình, chính sách cho vay đối với thành viên, người
có tiền gửi tại quỹ tín dụng nhân dân, hộ nghèo trên địa bàn không phải là
thành viên của quỹ tín dụng nhân dân;
e) Công nghệ
thông tin: Dự kiến hệ thống công nghệ thông tin để quản lý hoạt động, khả năng áp dụng
hệ thống công nghệ thông tin
trong hoạt động ngân hàng và việc đầu tư cho hệ thống công nghệ thông tin;
g) Dự kiến hệ thống kiểm soát, kiểm toán nội bộ phù hợp với
quy định của Ngân hàng Nhà nước;
h) Phương án kinh doanh dự kiến trong 03 (ba) năm đầu phù hợp
với nội dung, phạm vi hoạt động, trong đó phân tích, thuyết minh tính hiệu quả
và khả năng thực hiện phương án trong từng năm.
4. Danh sách nhân sự dự kiến bầu, bổ nhiệm làm Chủ tịch và các
thành viên khác của Hội đồng quản trị, Trưởng ban và các thành viên khác của
Ban kiểm soát, Giám đốc
quỹ tín dụng nhân dân.
5. Tài liệu chứng minh năng lực của những người dự kiến bầu,
bổ nhiệm làm Chủ tịch và các thành viên khác của Hội đồng quản trị, Trưởng ban
và các thành viên khác của Ban kiểm soát, Giám đốc quỹ tín dụng nhân dân gồm:
a) Sơ yếu lý lịch theo mẫu tại Phụ lục số 04 Thông tư này;
b) Bản sao Giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu;
c) Bản sao các văn bằng, chứng chỉ chuyên môn, nghiệp vụ;
d) Lý lịch tư pháp do Sở tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương cấp;
đ) Các tài liệu khác chứng minh việc đáp ứng các điều kiện,
tiêu chuẩn theo quy định
tại Luật các tổ chức
tín dụng và quy định tại Điều 20, Điều 23, Điều 24 Thông tư này.
6. Danh sách các thành viên tham gia góp vốn thành lập quỹ
tín dụng nhân dân. Danh sách phải được tất cả thành viên tham gia góp vốn ký
xác nhận, có tối thiểu các nội dung sau:
a) Họ và tên (đối với thành viên là cá nhân, người đại diện
hộ gia đình); Tên, địa chỉ đặt trụ sở chính (đối với thành viên là pháp nhân);
b) Số chứng minh nhân dân hoặc số hộ chiếu (đối với thành
viên là cá nhân); Số sổ
hộ khẩu (đối với thành viên là hộ gia đình); số Giấy đăng ký kinh doanh (đối với
thành viên là pháp nhân);
c) Số tiền tham gia góp vốn, tỷ lệ góp vốn của từng thành
viên.
7. Bản sao giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu (đối với
thành viên là cá nhân, người đại diện của pháp nhân, hộ gia đình). Đối với
thành viên là cán bộ, công chức phải có thêm giấy xác nhận nơi công tác, bản
sao quyết định tuyển dụng của cơ quan, đơn vị tuyển dụng.
8. Bản sao sổ hộ khẩu (đối với thành viên là hộ gia đình).
9. Bản sao giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh (đối với thành viên là pháp nhân).
10. Văn bản ủy quyền của pháp nhân cho người đại diện của
pháp nhân tham gia góp vốn.
11. Văn bản ủy quyền của hộ gia đình cho người đại diện hộ
gia đình tham gia góp vốn.
12. Báo cáo tài chính năm liền kề năm đề nghị cấp Giấy phép
và Báo cáo tài chính đến thời điểm
gần nhất nhưng không quá 90 ngày trở về trước tính từ thời điểm ký đơn đề nghị cấp Giấy
phép (đối với thành
viên là pháp nhân).
13. Báo cáo khả năng tài chính để tham gia góp vốn thành lập
quỹ tín dụng nhân dân đối với pháp nhân theo quy định tại Phụ lục số 06 Thông
tư này.
14. Đơn đề nghị tham gia thành viên theo mẫu tại Phụ lục số
02A, Phụ lục số 02B, Phụ lục số 03 Thông tư này.
15. Biên bản Hội nghị thành lập.
16. Dự thảo các quy định nội bộ theo quy định tại khoản 2 Điều
93 Luật các tổ chức
tín dụng và các quy định về tổ chức và hoạt động của Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát quỹ tín dụng nhân
dân.
17. Điều lệ của quỹ tín dụng nhân dân đã được Đại hội thành
lập quỹ tín dụng nhân dân thông qua và có chữ ký của Chủ tịch Hội đồng quản trị.
18. Biên bản họp Đại hội thành lập quỹ tín dụng nhân dân.
19. Nghị quyết của Đại hội thành lập về việc thông qua Điều
lệ, bầu Chủ tịch và các thành viên khác của Hội đồng quản trị, Trưởng ban và
các thành viên khác của Ban kiểm
soát (hoặc kiểm soát
viên chuyên trách) theo danh sách nhân sự dự kiến đã được Ngân hàng Nhà nước
chi nhánh chấp thuận; Nghị quyết của Đại hội thành lập thông qua các nội dung
thuộc thẩm quyền phải được các thành viên tham dự Đại hội thành lập biểu quyết
thông qua theo nguyên tắc đa số.
20. Quyết định của Hội đồng quản trị quỹ tín dụng nhân dân về
việc bổ nhiệm Giám đốc quỹ tín dụng nhân dân theo danh sách nhân sự dự kiến đã
được Ngân hàng Nhà nước chi nhánh chấp thuận.
21. Văn bản chứng minh quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hợp
pháp địa điểm đặt trụ
sở chính.
22. Các quy định nội bộ theo quy định tại khoản 16 Điều này
đã được Đại hội thành lập thông qua.
Điều 12.
Trình tự cấp Giấy phép
1. Chấp thuận nguyên tắc việc thành lập:
a) Ban trù bị lập hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép theo quy định
tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15 và 16 Điều 11
Thông tư này và gửi bằng đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp tại Ngân hàng Nhà nước
chi nhánh;
b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ theo quy định tại điểm a khoản này, Ngân hàng
Nhà nước chi nhánh có văn bản gửi Ban trù bị xác nhận đã nhận đủ hồ sơ hợp lệ
hoặc yêu cầu bổ sung,
hoàn thiện hồ sơ;
c) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đủ hồ
sơ hợp lệ theo quy định tại điểm
a khoản này, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh:
(i) Có văn bản gửi lấy ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi
quỹ tín dụng nhân dân dự kiến đặt trụ sở chính về việc thành lập quỹ tín dụng
nhân dân trên địa bàn; danh sách nhân sự dự kiến bầu, bổ nhiệm làm Chủ tịch và
các thành viên khác của Hội đồng quản trị, Trưởng ban và các thành viên khác của
Ban kiểm soát, Giám đốc
quỹ tín dụng nhân dân;
(ii) Có văn bản gửi Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam về danh sách nhân sự dự kiến
bầu, bổ nhiệm làm Chủ tịch và các thành viên khác của Hội đồng quản trị, Trưởng
ban và các thành viên khác của Ban kiểm soát, Giám đốc quỹ tín dụng nhân dân (nếu thấy cần thiết);
(iii) Có văn bản gửi lấy ý kiến của Cục Thanh tra, giám sát
ngân hàng (đối với quỹ tín dụng nhân dân thành lập trên địa bàn tỉnh, thành phố,
nơi có Cục thanh tra, giám sát ngân hàng) về việc thành lập quỹ tín dụng nhân
dân trên địa bàn; danh sách nhân sự dự kiến bầu, bổ nhiệm làm Chủ tịch và các
thành viên khác của Hội đồng quản trị, Trưởng ban và các thành viên khác của
Ban kiểm soát, Giám đốc
quỹ tín dụng nhân dân;
d) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn
bản đề nghị của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, Cục Thanh tra, giám sát ngân
hàng, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi quỹ tín dụng nhân dân dự kiến đặt trụ sở chính
và Ngân hàng Hợp tác
xã Việt Nam có văn bản tham gia ý kiến về các nội dung được đề nghị. Quá thời hạn
nêu trên, nếu không nhận được ý kiến bằng văn bản của các đơn vị, Ngân hàng Nhà
nước chi nhánh coi như đơn vị được hỏi ý kiến không có ý kiến phản đối;
đ) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp
xã, Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng và Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam hoặc kể từ ngày hết thời hạn gửi
lấy ý kiến mà không nhận được ý kiến tham gia, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh có
văn bản gửi Ban trù bị chấp thuận nguyên tắc thành lập quỹ tín dụng nhân dân và
chấp thuận danh sách nhân sự dự kiến bầu, bổ nhiệm làm Chủ tịch và các thành
viên khác của Hội đồng quản trị, Trưởng ban và các thành viên khác của Ban kiểm
soát, Giám đốc quỹ tín dụng nhân dân. Trường hợp không chấp thuận, Ngân hàng
Nhà nước chi nhánh có văn bản gửi Ban trù bị, trong đó nêu rõ lý do.
2. Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày nhận được văn bản chấp thuận nguyên tắc
của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh:
a) Ban trù bị tổ chức Đại hội thành lập theo quy định tại khoản 5 Điều 3 Thông
tư này;
b) Ban trù bị lập hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép theo quy định
tại các khoản 17, 18, 19, 20, 21 và 22 Điều 11 Thông tư này và gửi qua đường
bưu điện hoặc gửi trực tiếp tại Ngân hàng Nhà nước chi nhánh.
Quá thời hạn nêu trên, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh không nhận
được hoặc nhận được không đầy đủ các văn bản nêu trên thì văn bản chấp thuận nguyên
tắc không còn giá trị.
3. CấpGiấy phép:
a) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được các hồ sơ quy định tại điểm b khoản 2 Điều này,
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh xác nhận bằng văn bản về việc đã nhận đầy đủ hồ sơ
hợp lệ hoặc yêu cầu quỹ tín dụng nhân dân bổ sung, hoàn thiện hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép;
b) Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ
theo quy định tại điểm
b khoản 2 Điều này, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh cấp Giấy phép và có văn bản xác
nhận việc đăng ký Điều lệ của quỹ tín dụng nhân dân. Trường hợp không cấp Giấy phép, Ngân hàng Nhà nước
chi nhánh có văn bản nêu rõ lý do.
4. Sau khi được cấp Giấy phép, quỹ tín dụng nhân dân tiến
hành các thủ tục cần thiết để khai trương hoạt động theo quy định tại Điều 15
Thông tư này.
Điều 13. Nội
dung Giấy phép
1. Giấy phép phải có một số nội dung chủ yếu sau đây:
a) Số Giấy phép; nơi cấp; ngày, tháng, năm cấp;
b) Tên quỹ tín dụng nhân dân:
(i) Tên đầy đủ, tên viết tắt bằng tiếng Việt;
(ii) Tên giao dịch (nếu có);
c) Địa điểm đặt trụ sở chính;
d) Nội dung, phạm vi hoạt động;
đ) Địa bàn hoạt động;
e) Vốn điều lệ;
g) Thời hạn hoạt động.
2. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh quy định cụ thể nội dung, phạm vi hoạt
động, địa bàn hoạt động, thời hạn hoạt động trong Giấy phép theo mẫu tại Phụ lục
số 07 Thông tư này.
Điều 14. Lệ
phí cấp Giấp phép
1. Mức lệ phí cấp Giấy phép đối với quỹ tín dụng nhân dân thực
hiện theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí.
2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày được cấp Giấy phép, quỹ tín dụng nhân
dân phải nộp lệ phí cấp Giấy phép tại Ngân hàng Nhà nước chi nhánh.
3. Khoản lệ phí cấp Giấy phép quy định tại khoản 2 Điều này
không được khấu trừ vào vốn điều lệ và không được hoàn lại trong mọi trường hợp.
Điều 15.
Khai trương hoạt động
1. Quỹ tín dụng nhân dân được cấp Giấy phép phải tiến hành
đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.
2. Quỹ tín dụng nhân dân phải khai trương hoạt động trong thời
hạn 12 tháng kể từ
ngày được cấp Giấy phép và chỉ được tiến hành hoạt động kể từ ngày khai trương
hoạt động.
3. Trước khi khai trương hoạt động 10 ngày làm việc, quỹ tín
dụng nhân dân được cấp Giấy phép phải niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã,
thông báo trên đài truyền thanh hoặc đài phát thanh xã nơi đặt trụ sở chính
trong 03 (ba) ngày liên tiếp và đăng trên một tờ báo của tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương trong 03 (ba) số liên tiếp về:
a) Tên, địa chỉ đặt trụ sở chính;
b) Số, ngày cấp Giấy phép; số, ngày cấp Giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh; nội dung, phạm vi hoạt động, thời hạn và địa bàn hoạt động;
c) Vốn điều lệ;
d) Người đại diện theo pháp luật;
đ) Danh sách và tỷ lệ góp vốn tương ứng của từng thành viên
tham gia thành lập quỹ tín dụng nhân dân;
e) Ngày dự kiến khai trương hoạt động.
4. Điều kiện khai trương hoạt động:
1. https://docluat.vn/archive/3832/
2. https://docluat.vn/archive/2040/
3. https://docluat.vn/archive/2002/
Quỹ tín dụng nhân dân được cấp Giấy phép chỉ được khai
trương hoạt động khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; có đủ vốn điều lệ
được gửi vào tài khoản phong tỏa không hưởng lãi tại Ngân hàng Nhà nước chi
nhánh ít nhất 30 ngày trước ngày khai trương hoạt động, vốn điều lệ được chấm dứt
phong tỏa khi quỹ tín dụng nhân dân đã khai trương hoạt động;
b) Có trụ sở đủ điều kiện bảo đảm an toàn tài sản và phù hợp
với yêu cầu hoạt động;
c) Đã công bố thông tin theo quy định tại khoản 3 Điều này;
d) Có cơ cấu tổ chức, bộ máy quản trị, điều hành, kiểm toán nội bộ, hệ thốngkiểm soát nội bộ, quản lý rủi
ro phù hợp với nội
dung, phạm vi hoạt động;
đ) Có các quy định nội bộ quy định tại khoản 22 Điều 11
Thông tư này.
5. Ít nhất 10 ngày làm việc trước ngày dự kiến khai trương
hoạt động, quỹ tín dụng nhân dân được cấp Giấy phép phải thông báo bằng văn bản
về các điều kiện khai trương hoạt động quy định tại khoản 4 Điều này, gửi trực
tiếp hoặc bằng đường bưu điện cho Ngân hàng Nhà nước chi nhánh. Ngân hàng Nhà
nước chi nhánh đình chỉ việc khai trương hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân
khi không đủ các điều kiện quy định tại khoản 4 Điều này.
Điều 16. Sử
dụng Giấy phép
1. Quỹ tín dụng nhân dân được cấp Giấy phép phải sử dụng
đúng tên và hoạt động đúng nội dung hoạt động quy định trong Giấy phép, không
được thực hiện bất kỳ hoạt động kinh doanh nào ngoài nội dung, phạm vi hoạt động
được ghi trong Giấy phép.
2. Quỹ tín dụng nhân dân không được tẩy xóa, mua, bán, chuyển
nhượng, cho thuê, cho mượn Giấy phép.
3. Trường hợp Giấy phép bị mất, bị rách, bị cháy hoặc bị hư
hỏng, quỹ tín dụng nhân dân phải có văn bản nêu rõ lý do gửi trực tiếp hoặc bằng
đường bưu điện về Ngân hàng Nhà nước chi nhánh đã cấp Giấy phép đề nghị xem xét cấp bản sao Giấy phép từ sổ gốc theo quy định của
pháp luật. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Ngân hàng Nhà
nước chi nhánh xem xét, cấp bản sao Giấy phép từ bản gốc cho quỹ tín dụng nhân
dân.
Mục 2. HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ, BAN KIỂM SOÁT, GIÁM ĐỐC
Điều 17. Tổ
chức và hoạt động của Hội đồng quản trị
1. Hội đồng quản trị quỹ tín dụng nhân dân là cơ quan quản
trị có quyền nhân danh quỹ tín dụng nhân dân để quyết định, thực hiện các quyền,
nghĩa vụ của quỹ tín dụng nhân dân, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội
thành viên.
2. Hội đồng quản trị quỹ tín dụng nhân dân gồm Chủ tịch và
các thành viên khác của Hội đồng quản trị. Chủ tịch và các thành viên khác của
Hội đồng quản trị do Đại hội thành viên, Đại hội thành lập (đối với trường hợp
thành lập quỹ tín dụng nhân dân) quỹ tín dụng nhân dân trực tiếp bầu, miễn nhiệm,
bãi nhiệm theo thể thức bỏ phiếu kín. Số lượng thành viên Hội đồng quản trị do
Đại hội thành viên quyết định nhưng không ít hơn 03 (ba) thành viên.
3. Nhiệm kỳ của Hội đồng quản trị do Đại hội thành viên quyết
định và được ghi trong Điều lệ, ít nhất là 02 (hai) năm và không quá 05 (năm)
năm.
4. Chủ tịch và các thành viên khác của Hội đồng quản trị
không được ủy quyền
cho những người không phải là thành viên Hội đồng quản trị thực hiện quyền hạn,
nghĩa vụ của mình.
5. Hội đồng quản trị hoạt động theo nguyên tắc tập thể và
quyết định theo đa số.
Điều 18.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng quản trị và Chủ tịch Hội đồng quản trị
1. Hội đồng quản trị quỹ tín dụng nhân dân có nhiệm vụ, quyền
hạn sau đây:
a) Có nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Điều 82 Luật các
tổ chức tín dụng;
b) Triệu tập
họp Đại hội thành viên bất thường theo quy định tại Điều 19 Thông tư
này.
2. Chủ tịch Hội đồng quản trị là người đại diện theo pháp luật
của quỹ tín dụng nhân dân. Chủ tịch Hội đồng quản trị có nhiệm vụ, quyền hạn
sau đây:
a) Lập chương trình, kế hoạch hoạt động của Hội đồng quản trị;
b) Phân công nhiệm vụ cho các thành viên Hội đồng quản trị
thực hiện, giám sát các thành viên Hội đồng quản trị trong việc thực hiện nhiệm
vụ được phân công và các quyền, nghĩa vụ chung;
c) Chuẩn bị nội dung, chương trình, triệu tập và chủ tọa các
cuộc họp của Hội đồng quản trị, Đại hội thành viên;
d) Chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị, Đại hội thành
viên về công việc được giao;
đ) Ký hoặc ủy quyền ký các văn bản của Hội đồng quản trị, Đại
hội thành viên theo quy định của pháp luật và Điều lệ quỹ tín dụng nhân dân;
e) Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định tại
Điều lệ quỹ tín dụng nhân dân.
Điều 19. Họp
Hội đồng quản trị
1. Hội đồng quản trị họp ít nhất mỗi tháng một lần do Chủ tịch
Hội đồng quản trị hoặc thành viên Hội đồng quản trị được Chủ tịch Hội đồng quản
trị ủy quyền triệu tập và chủ trì.
Hội đồng quản trị họp bất thường khi có một phần ba thành
viên Hội đồng quản trị hoặc Chủ tịch Hội đồng quản trị, Trưởng Ban kiểm soát, kiểm soát viên chuyên
trách, Giám đốc quỹ tín dụng nhân dân yêu cầu.
2. Cuộc họp của Hội đồng quản trị hợp lệ khi có ít nhất hai
phần ba số thành viên Hội đồng quản trị tham dự. Trường hợp triệu tập hợp Hội đồng quản trị không đủ số thành viên
tham dự tối thiểu, Chủ tịch Hội đồng quản trị phải triệu tập cuộc họp Hội đồng
quản trị lần hai trong thời hạn không quá 10 ngày làm việc, kể từ ngày dự định họp lần
đầu. Sau hai lần triệu tập họp
Hội đồng quản trị không đủ số thành viên tham dự, Chủ tịch Hội đồng quản trị đề
nghị Hội đồng quản trị triệu tập Đại hội thành viên bất thường trong thời hạn
không quá 30 ngày kể từ
ngày dự định họp lần hai để xem xét tư cách của thành viên Hội đồng quản trị
không tham dự họp và có biện pháp xử lý.
3. Nội dung và kết luận của mỗi phiên họp Hội đồng quản trị
phải được ghi vào sổ biên bản; biên bản cuộc họp Hội đồng quản trị phải có đủ
chữ ký của chủ tọa, các thành viên Hội đồng quản trị tham dự họp và thư ký
phiên họp. Chủ tọa và thư ký phải liên đới chịu trách nhiệm về tính chính xác
và trung thực của biên bản họp Hội đồng quản trị. Thành viên Hội đồng quản trị
có quyền bảo lưu ý kiến
của mình, ý kiến bảo lưu được ghi vào biên bản của phiên họp.
4. Quyết định của Hội đồng quản trị được thông qua theo
nguyên tắc đa số, mỗi thành viên có một phiếu biểu quyết có giá trị ngang nhau.
Trường hợp số phiếu biểu quyết tán thành và không tán thành ngang nhau thì số
phiếu của bên có người chủ trì cuộc họp là quyết định.
Điều 20. Điều
kiện, tiêu chuẩn đối với thành viên Hội đồng quản trị
1. Thành viên Hội đồng quản trị phải đáp ứng đủ các điều kiện,
tiêu chuẩn sau:
a) Là thành viên cá nhân hoặc người đại diện phần vốn góp của
thành viên pháp nhân;
b) Không thuộc những trường hợp quy định tại Điều 33, Điều 34 Luật các tổ chức tín dụng. Thành
viên Hội đồng quản trị không được đồng thời là Kế toán trưởng, Thủ quỹ của quỹ tín dụng nhân dân;
c) Có thời gian công tác ở một trong các lĩnh vực kinh tế,
tài chính, kế toán, kiểm toán, ngân hàng, luật từ 02 (hai) năm trở lên hoặc có
văn bằng (hoặc chứng chỉ) chứng minh đã được đào tạo nghiệp vụ quỹ tín dụng
nhân dân;
d) Chấp hành quy định của pháp luật; không bị xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực kinh tế, tài chính, kế toán, kiểm toán, ngân hàng
trong thời gian 24 tháng liền kề trước thời điểm được bầu.
2. Chủ tịch Hội đồng quản trị phải đáp ứng đủ các điều kiện,
tiêu chuẩn sau:
a) Là thành viên cá nhân của quỹ tín dụng nhân dân, trừ trường
hợp quy định tại điểm
e khoản này;
b) Đáp ứng điều kiện quy định tại điểm b, điểm d khoản 1 Điều này;
c) Có thời gian công tác ở một trong các lĩnh vực kinh tế,
tài chính, kế toán, kiểm toán, ngân hàng, luật từ 02 năm trở lên;
d) Đã từng giữ chức vụ quản lý hoặc điều hành ở một đơn vị
thuộc một trong các lĩnh vực ngân hàng, tài chính theo Điều lệ hoặc văn bản
tương đương của đơn vị đó hoặc lãnh đạo cấp phòng hoặc chức danh tương đương trở
lên theo quy định của cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị
– xã hội từ 01 năm trở lên;
đ) Đảm bảo một trong những điều kiện sau:
(i) Có bằng đại học trở lên về một trong các chuyên ngành
kinh tế, tài chính, kế toán, kiểm toán, ngân hàng, quản trị kinh doanh, luật;
(ii) Có bằng tốt nghiệp từ trung cấp trở lên về một trong
các chuyên ngành kinh tế, tài chính, kế toán, kiểm toán, ngân hàng, quản trị
kinh doanh, luật và có văn bằng (hoặc chứng chỉ) chứng minh đã được đào tạo
nghiệp vụ quỹ tín dụng nhân dân;
e) Trong trường hợp cần thiết khi quỹ tín dụng nhân dân thực
hiện cơ cấu lại, xảy ra sự kiện ảnh hưởng đến an toàn hoạt động hoặc được đặt
vào tình trạng kiểm soát
đặc biệt, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh thống nhất với Ủy ban nhân dân cấp xã
nơi quỹ tín dụng nhân dân đặt trụ sở chính và báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước trước khi xem xét, chỉ định nhân sự giữ vị trí Chủ tịch Hội đồng quản trị
của quỹ tín dụng nhân dân.
Điều 21. Tổ
chức và hoạt động của Ban kiểm soát
1. Trưởng ban và thành viên Ban kiểm soát quỹ tín dụng nhân dân do Đại hội
thành viên, Đại hội thành lập (đối với trường hợp thành lập quỹ tín dụng nhân
dân) bầu trực tiếp, có không ít hơn 03 (ba) thành viên, trong đó phải có ít nhất
01 (một) thành viên chuyên trách. Đối với quỹ tín dụng nhân dân có nguồn vốn hoạt
động từ 8.000.000.000 đồng (tám tỷ đồng) trở xuống và có dưới 1.000 thành viên
thì việc bầu Ban kiểm soát
hoặc chỉ bầu 01 (một) kiểm
soát viên chuyên trách do Đại hội thành viên quyết định.
2. Ban kiểm soát chịu trách nhiệm trước Đại hội thành viên về
việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
3. Ban kiểm soát họp ít nhất mỗi tháng một lần do Trưởng ban
triệu tập và chủ trì.
4. Nhiệm kỳ của Ban kiểm soát theo nhiệm kỳ của Hội đồng quản trị.
Điều 22.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban kiểm soát, Trưởng Ban kiểm soát, kiểm soát viên
chuyên trách
1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban kiểm soát quỹ tín dụng nhân dân theo quy định tại
Điều 84 Luật các tổ chức
tín dụng.
2. Trưởng Ban kiểm soát có nhiệm vụ, quyền hạn sau:
a) Tổ chức triển
khai thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ban kiểm soát theo quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Ban kiểm soát;
c) Thay mặt Ban kiểm soát ký các văn bản thuộc thẩm quyền của Ban kiểm soát;
d) Tham dự các cuộc họp của Hội đồng quản trị, phát biểu
nhưng không được biểu quyết;
đ) Chuẩn
bị kế hoạch làm việc và phân công nhiệm vụ cho các thành viên Ban kiểm soát;
e) Ủy quyền cho một thành viên khác của Ban kiểm soát thực hiện
nhiệm vụ của mình trong thời gian vắng mặt;
g) Thay mặt Ban kiểm soát triệu tập và chủ trì Đại hội thành viên bất thường theo
quy định tại khoản 6 Điều 84 Luật các tổ chức tín dụng;
h) Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của
Điều lệ quỹ tín dụng nhân dân.
3. Đối với quỹ tín dụng
nhân dân chỉ bầu một kiểm
soát viên chuyên trách, kiểm soát viên chuyên trách có trách nhiệm, quyền hạn như sau:
a) Thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Kiểm soát theo
quy định tại Điều 84 Luật các tổ
chức tín dụng;
b) Tham dự các cuộc họp của Hội đồng quản trị, phát biểu
nhưng không được biểu quyết;
c) Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của
Điều lệ quỹ tín dụng nhân dân.
Điều 23. Điều
kiện, tiêu chuẩn đối với thành viên Ban kiểm soát, kiểm soát viên chuyên trách
1. Thành viên Ban kiểm soát phải đáp ứng đủ các điều kiện, tiêu chuẩn sau:
a) Là thành viên cá nhân hoặc người đại diện phần vốn góp của
thành viên pháp nhân;
b) Không thuộc trường hợp quy định tại Điều 33, Điều 34 Luật
các tổ chức tín dụng.
Thành viên Ban kiểm soát
không được đồng thời là Kế
toán trưởng, Thủ quỹ, nhân viên nghiệp vụ của quỹ tín dụng nhân dân và
không phải là người có liên quan của Phó Giám đốc, Kế toán trưởng, Thủ quỹ quỹ tín dụng nhân
dân;
c) Có văn bằng (hoặc chứng chỉ) chứng minh đã được đào tạo
nghiệp vụ quỹ tín dụng nhân dân;
d) Đáp ứng điều kiện quy định tại điểm d khoản 1 Điều 20
Thông tư này.
2. Trưởng Ban kiểm soát, kiểm
soát viên chuyên trách phải đáp ứng đủ các điều kiện, tiêu chuẩn sau:
a) Là thành viên cá nhân của quỹ tín dụng nhân dân;
b) Đáp ứng điều kiện, tiêu chuẩn quy định tại điểm b, điểm c, điểm
d khoản 1 Điều này;
c) Có bằng tốt nghiệp từ trung cấp trở lên về một trong các
chuyên ngành kinh tế, tài chính, kế toán, kiểm toán, ngân hàng, luật.
Điều 24. Điều
kiện, tiêu chuẩn đối với Giám đốc
1. Là thành viên cá nhân của quỹ tín dụng nhân dân (đối với
trường hợp Hội đồng quản trị bổ nhiệm một thành viên Hội đồng quản trị làm Giám
đốc).
2. Không thuộc trường hợp quy định tại Điều 33, Điều 34 Luật
các tổ chức tín dụng.
3. Có thời gian công tác ở một trong các lĩnh vực kinh tế,
tài chính, ngân hàng từ 02 (hai) năm trở lên.
4. Đã từng giữ chức vụ quản lý hoặc điều hành ở một đơn vị
thuộc một trong các lĩnh vực ngân hàng, tài chính theo Điều lệ hoặc văn bản
tương đương của đơn vị đó hoặc lãnh đạo cấp phòng hoặc chức danh tương đương trở
lên theo quy định của cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội từ 01 (một) năm trở lên.
5. Cư trú tại địa bàn hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân.
6. Có bằng tốt nghiệp trung cấp trở lên về một trong các
chuyên ngành kinh tế,
tài chính, kế toán, kiểm toán, ngân hàng, quản trị kinh doanh, luật và có văn bằng
(hoặc chứng chỉ) chứng minh đã được đào tạo nghiệp vụ quỹ tín dụng nhân dân. Trường hợp Giám đốc là người
đi thuê, ngoài các điều kiện, tiêu chuẩn quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5 và 7 Điều này, phải có bằng
tốt nghiệp đại học trở lên về một trong các chuyên ngành kinh tế, tài chính,
ngân hàng, kế toán, kiểm toán, quản trị kinh doanh, luật và không phải là người
thuộc bộ máy quản trị, Điều hành, Ban kiểm soát của thành viên là pháp nhân.
7. Đáp ứng điều kiện quy định tại điểm d khoản 1 Điều 20 Thông tư này.
Điều 25. Chấp
thuận danh sách dự kiến những người được bầu, bổ nhiệm làm Chủ tịch và thành viên khác của Hội đồng
quản trị, Trưởng ban và thành viên khác của Ban kiểm soát, kiểm soát viên
chuyên trách, Giám đốc
1. Những người dự kiến bầu, bổ nhiệm làm Chủ tịch và thành
viên khác của Hội đồng quản trị, Trưởng ban và thành viên khác của Ban kiểm soát, kiểm soát viên chuyên
trách, Giám đốc quỹ tín dụng nhân dân phải đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn quy định tại các Điều
20, 23 và 24 Thông tư này.
2. Danh sách dự kiến những người được bầu, bổ nhiệm làm Chủ
tịch và thành viên khác của Hội đồng quản trị, Trưởng ban và thành viên khác của
Ban kiểm soát, kiểm soát
viên chuyên trách, Giám đốc quỹ tín dụng nhân dân phải được Ngân hàng Nhà nước
chi nhánh chấp thuận bằng văn bản trước khi bầu, bổ nhiệm. Những người được bầu,
bổ nhiệm làm Chủ tịch và thành viên khác của Hội đồng quản trị, Trưởng ban và
thành viên khác của Ban kiểm
soát, kiểm soát
viên chuyên trách, Giám đốc quỹ tín dụng nhân dân phải thuộc danh sách đã được
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh chấp thuận.
3. Trình tự, hồ sơ chấp thuận danh sách dự kiến quy định tại
khoản 2 Điều này thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
4. Quỹ tín dụng nhân dân phải thông báo bằng văn bản cho
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh danh sách người được bầu, bổ nhiệm quy định tại
khoản 2 Điều này trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày bầu, bổ nhiệm.
Mục 3. VỐN ĐIỀU LỆ, VỐN GÓP, CHUYỂN NHƯỢNG VỐN
GÓP, HOÀN TRẢ VỐN GÓP
Điều 26. Vốn
điều lệ
1. Vốn điều lệ của quỹ tín dụng nhân dân là tổng số vốn do
các thành viên góp và được ghi vào Điều lệ quỹ tín dụng nhân dân, hạch toán bằng
đồng Việt Nam.
2. Việc thay
đổi vốn điều lệ thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về những thay đổi phải được Ngân
hàng Nhà nước chấp thuận.
3. Thành viên không được dùng vốn ủy thác, vốn vay dưới bất
cứ hình thức nào để góp vốn vào quỹ tín dụng nhân dân và phải cam kết, chịu
trách nhiệm về tính hợp pháp của nguồn vốn góp.
4. Pháp nhân góp vốn vào quỹ tín dụng nhân dân phải tuân thủ
theo đúng các quy định của pháp luật về góp vốn.
Điều 27.
Hình thức góp vốn điều lệ
1. Vốn điều lệ của quỹ tín dụng nhân dân được góp bằng đồng
Việt Nam, tài sản khác là tài sản cần thiết phục vụ trực tiếp cho hoạt động của
quỹ tín dụng nhân dân.
2. Trường hợp vốn góp bằng tài sản khác phải là tài sản có giấy tờ hợp pháp chứng minh
quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng. Việc định giá, chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng
tài sản góp vốn được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 28.
Góp vốn của thành viên
1. Vốn góp của thành viên bao gồm vốn góp xác lập tư cách
thành viên và vốn góp thường niên.
a) Mức vốn góp xác lập tư cách thành viên tối thiểu là
300.000 đồng;
b) Mức vốn góp thường niên tối thiểu là 100.000 đồng. Các
thành viên quỹ tín dụng nhân dân không phải góp vốn thường niên trong năm tài
chính đầu tiên kể từ
khi tham gia quỹ tín dụng nhân dân. Vốn góp thường niên có thể được nộp một lần
hoặc nhiều lần trong năm tài chính, vốn góp thường niên bắt đầu thực hiện từ
năm tài chính 2016.
2. Tổng mức góp vốn tối đa của một thành viên quỹ tín dụng
nhân dân không được vượt quá 10% vốn điều lệ của quỹ tín dụng nhân dân tại thời
điểm góp vốn.
3. Việc góp vốn của thành viên quỹ tín dụng nhân dân được quy định tại Điều lệ
quỹ tín dụng nhân dân. Đại hội thành viên của quỹ tín dụng nhân dân quyết định cụ thể mức vốn góp xác lập
tư cách thành viên, mức vốn góp thường niên và phương thức nộp, tổng mức góp vốn tối đa của
một thành viên theo quy định tại các khoản 1, 2 Điều này.
4. Kể từ ngày Thông
tư này có hiệu lực thi hành cho đến Đại hội thành viên gần nhất quyết định cụ thể mức vốn góp xác lập
tư cách thành viên quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, mức vốn góp xác lập tư cách thành viên
là 300.000 đồng.
5. Khi góp vốn xác lập tư cách thành viên, thành viên được
nhận số góp vốn do quỹ tín dụng nhân
dân in ấn theo mẫu tại Phụ lục số 05 Thông tư này và Thẻ thành viên theo mẫu do
Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam hướng dẫn thống nhất trên toàn hệ thống quỹ tín dụng
nhân dân.
6. Quỹ tín dụng nhân dân phải mở sổ theo dõi vốn góp xác lập
tư cách thành viên, vốn góp thường niên, chuyển nhượng và nhận chuyển nhượng vốn
góp của thành viên góp vốn.
Điều 29. Việc
chia lãi cho thành viên
Thành viên của quỹ tín dụng nhân dân được chia lãi căn cứ
vào tổng mức vốn góp,
mức độ sử dụng sản phẩm,
dịch vụ của thành viên tại quỹ tín dụng nhân dân và do Đại hội thành viên quỹ
tín dụng nhân dân quyết định, phù hợp với quy định của pháp luật.
Điều 30.
Chuyển nhượng, hoàn trả vốn góp
1. Thành viên được chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần vốn
góp của mình cho thành viên khác hoặc cho cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân không
phải là thành viên nhưng đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 31 Thông tư
này. Việc chuyển nhượng vốn góp của thành viên phải đảm bảo:
a) Mức vốn góp còn lại (đối với trường hợp chuyển nhượng một
phần vốn góp) đáp ứng quy định về mức vốn góp xác lập tư cách thành viên, mức vốn
góp thường niên quy định tại khoản 1 Điều 28 Thông tư này;
b) Việc chuyển nhượng toàn bộ vốn góp chỉ được thực hiện sau
khi thành viên đã hoàn thành nghĩa vụ trả nợ khoản vay và nghĩa vụ tài chính
khác đối với quỹ tín dụng nhân dân theo quy định tại Điều lệ quỹ tín dụng nhân
dân;
c) Thành viên nhận chuyển nhượng vốn góp phải đáp ứng quy định
về tổng mức vốn góp tối
đa của một thành viên quy định tại khoản 2 Điều 28 Thông tư này.
2. Việc hoàn trả vốn góp cho thành viên phải đáp ứng đầy đủ
các điều kiện sau đây:
a) Đối với thành viên: Thành viên đã giải quyết dứt điểm các nghĩa vụ tài chính
của mình đối với quỹ tín dụng nhân dân, bao gồm:
(i) Các khoản nợ (cả gốc và lãi) của thành viên;
(ii) Các khoản tổn thất mà thành viên chịu trách nhiệm bồi
thường;
(iii) Các khoản lỗ trong kinh doanh, các khoản rủi ro trong
hoạt động tương ứng với tỷ lệ vốn góp mà thành viên cùng chịu trách nhiệm theo
quyết định của Đại hội thành viên;
b) Đối với quỹ tín dụng nhân dân:
(i) Việc hoàn trả vốn góp không làm giảm giá trị thực vốn Điều lệ của quỹ tín dụng
nhân dân thấp hơn mức vốn pháp định;
(ii) Không vi phạm tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu của quỹ tín dụng
nhân dân theo quy định của Ngân hàng Nhà nước trước và sau khi hoàn trả vốn góp
cho thành viên;
Số vốn góp hoàn trả cho thành viên được xác định theo tỷ lệ
vốn góp của thành viên so với giá trị thực vốn điều lệ của quỹ tín dụng nhân
dân tại thời điểm được
chấp thuận chấm dứt tư cách thành viên.
3. Việc hoàn trả, chuyển nhượng toàn bộ vốn góp của thành
viên phải được Đại hội thành viên thông qua hoặc do Hội đồng quản trị thông qua
theo quy định tại Điều lệ quỹ tín dụng nhân dân.
Mục 4. QUY ĐỊNH VỀ THÀNH VIÊN
Điều 31. Điều
kiện để trở thành thành viên
1. Đối với cá nhân:
a) Công dân Việt Nam đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi
dân sự đầy đủ, có hộ khẩu và thường trú trên địa bàn hoạt động của quỹ tín dụng
nhân dân;
b) Cán bộ, công chức đang làm việc tại các tổ chức, cơ quan
có trụ sở chính đóng trên địa bàn hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân. Thành
viên của quỹ tín dụng nhân dân là cán bộ, công chức không được giữ các chức
danh Chủ tịch và thành viên Hội đồng quản trị; Trưởng ban và thành viên Ban kiểm soát; Giám đốc, Phó
giám đốc; Kế toán trưởng
và các chức danh chuyên môn nghiệp vụ khác trừ trường hợp quy định tại điểm e khoản 2 Điều 20 Thông tư này;
c) Không thuộc các đối tượng sau đây:
(i) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, đang phải chấp
hành bản án, quyết định về hình sự của tòa án; người đã bị kết án từ tội phạm
nghiêm trọng trở lên mà chưa được xóa án tích;
(ii) Cán bộ, công chức làm việc ở những ngành, nghề có liên
quan đến bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật;
(iii) Sỹ quan, hạ sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp trong các
đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân;
d) Các điều kiện khác theo quy định của Điều lệ quỹ tín dụng
nhân dân.
2. Đối với hộ gia
đình:
a) Là hộ gia đình có hộ khẩu thường trú trên địa bàn hoạt động
của quỹ tín dụng nhân dân; các thành viên trong hộ có chung tài sản để phục vụ
sản xuất, kinh doanh dịch vụ của hộ gia đình;
b) Người đại diện của hộ gia đình phải được các thành viên của
hộ gia đình ủy quyền
đại diện bằng văn bản theo quy định của pháp luật và phải đảm bảo các điều kiện
theo quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Đối với pháp nhân:
a) Là pháp nhân (trừ Quỹ xã hội, Quỹ từ thiện) đang hoạt động
bình thường và có trụ sở chính đặt tại địa bàn hoạt động của quỹ tín dụng nhân
dân;
b) Người ký đơn đề nghị tham gia góp vốn quỹ tín dụng nhân
dân phải là người đại diện theo pháp luật của pháp nhân. Người đại diện theo
pháp luật của pháp nhân có thể ủy quyền cho cá nhân khác của pháp nhân làm đại
diện tham gia quỹ tín dụng nhân dân theo quy định của pháp luật có liên quan.
4. Cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân phải có đơn tự nguyện
tham gia thành viên quỹ tín dụng nhân dân theo mẫu tại Phụ lục số 02A, Phụ lục
số 02B và Phụ lục số 03 Thông tư này, tán thành Điều lệ và góp đủ vốn góp theo
quy định tại Điều 28 Thông tư này.
5. Mỗi đối tượng quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này
chỉ được tham gia là thành viên của 01 (một) quỹ tín dụng nhân dân.
Điều 32. Chấm
dứt tư cách thành viên
1. Thành viên quỹ tín dụng nhân dân chấm dứt tư cách thành
viên khi thuộc một trong các trường
hợp sau:
a) Trường hợp đương
nhiên mất tư cách: Thành viên là cá nhân bị chết, mất tích, mất năng lực hành
vi dân sự hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự; thành viên là hộ gia đình không
có người đại diện đủ điều kiện theo quy định tại khoản 2 Điều 31 Thông tư này;
thành viên là pháp nhân khi tổ chức đó bị giải thể, phá sản hoặc không có người
đủ điều kiện theo quy định tại khoản 3 Điều 31 Thông tư này để cử làm đại diện;
thành viên đã chuyển hết vốn góp cho người khác theo quy định của pháp luật và
Điều lệ quỹ tín dụng nhân dân.
b) Trường hợp tự nguyện: Thành viên tự nguyện và được Hội đồng
quản trị chấp thuận chấm dứt tư cách thành viên quỹ tín dụng nhân dân và được Đại
hội thành viên thông qua theo quy định tại Điều lệ quỹ tín dụng nhân dân;
c) Trường hợp khai trừ:
Thành viên bị Đại hội thành viên khai trừ ra khỏi quỹ tín dụng nhân dân do:
(i) Không đảm bảo đủ vốn góp theo quy định tại khoản 1 Điều
28 Thông tư này;
(ii) Có hành vi giả mạo, gian lận hồ sơ thành viên;
(iii) Các trường hợp khác theo quy định tại Điều lệ quỹ tín
dụng nhân dân.
2. Việc xử lý vốn góp của thành viên đối với thành viên chấm
dứt tư cách thành viên theo quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện như sau:
a) Trường hợp chấm dứt tư cách thành viên theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này:
(i) Thành viên là cá nhân bị chết, mất tích, mất năng lực
hành vi dân sự hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự, thành viên là hộ gia đình
không có người đại diện đủ điều kiện theo quy định tại Điều 31 Thông tư này: Thực
hiện theo quy định của pháp luật dân sự về thừa kế, mất năng lực hành vi dân sự,
hạn chế năng lực hành vi dân sự và các quy định của pháp luật có liên quan;
(ii) Thành viên là pháp nhân bị giải thể, phá sản: Thực hiện
theo quy định của pháp luật về giải thể, phá sản;
b) Trường hợp chấm dứt tư cách thành viên theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này:
Thành viên được chuyển nhượng vốn góp theo quy định tại khoản 1 Điều 30 Thông
tư này hoặc được hoàn trả vốn góp theo quy định tại khoản 2 Điều 30 Thông tư
này;
c) Trường hợp chấm dứt tư cách thành viên theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này:
Thành viên không được chuyển nhượng vốn góp. Việc hoàn trả vốn góp thực hiện
theo quy định tại khoản 2 Điều 30 Thông tư này.
3. Thành viên chấm dứt tư cách thành viên được hưởng các quyền
lợi khác từ quỹ khen thưởng và quỹ phúc lợi (nếu có) theo quyết định của Đại hội
thành viên quỹ tín dụng nhân dân sau khi đã thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài
chính theo quy định tại Điều lệ quỹ tín dụng nhân dân.
Mục 5. ĐẠI HỘI THÀNH VIÊN
Điều 33.
Thông báo triệu tập Đại hội thành viên
Việc triệu tập Đại hội thành viên phải được thực hiện bằng
văn bản và phải được gửi đến tất cả thành viên hoặc đại biểu thành viên chậm nhất
07 ngày làm việc trước ngày khai mạc Đại hội thành viên nếu Điều lệ quỹ tín dụng
nhân dân không quy định thời hạn. Giấy triệu tập Đại hội thành viên phải nêu rõ
thời gian, địa điểm,
nội dung, chương trình họp và gửi kèm các tài liệu liên quan.
1. https://docluat.vn/archive/3402/
2. https://docluat.vn/archive/3187/
3. https://docluat.vn/archive/1630/
Điều 34. Đại
hội thành viên
1. Thực hiện theo quy định tại Điều 80 Luật các tổ chức tín
dụng.
2. Đại hội thành viên phải họp mỗi năm một lần trong thời hạn
90 ngày, kể từ ngày kết
thúc năm tài chính, do Hội đồng quản trị triệu tập.
3. Đại hội thành viên bất thường họp trong các trường hợp
sau đây:
a) Hội đồng quản trị triệu tập nếu xét thấy cần thiết vì lợi
ích của quỹ tín dụng nhân dân;
b) Chủ tịch Hội đồng quản trị triệu tập theo quy định tại
khoản 2 Điều 19 Thông tư này;
c) Trưởng Ban kiểm soát, kiểm
soát viên chuyên trách triệu tập theo quy định tại khoản 6 Điều 84 Luật
các tổ chức tín dụng;
d) Ít nhất một phần ba tổng số thành viên quỹ tín dụng nhân dân cùng có
văn bản yêu cầu triệu tập Đại hội thành viên.
Trường hợp tổ
chức Đại hội thành viên bất thường theo yêu cầu của ít nhất một phần ba tổng số thành viên quỹ tín
dụng nhân dân, Hội đồng quản trị phải tiến hành họp Đại hội thành viên bất thường
trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu. Quá thời hạn nêu trên, nhóm
thành viên cùng có văn bản yêu cầu triệu tập Đại hội thành viên bất thường có
văn bản đề nghị Ngân hàng Nhà nước chi nhánh yêu cầu quỹ tín dụng nhân dân tiến
hành Đại hội thành viên bất thường;
đ) Ngân hàng Nhà nước chi nhánh yêu cầu triệu tập trong trường
hợp xảy ra sự kiện ảnh hưởng đến an toàn hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân;
e) Các trường
hợp khác theo quy định tại Điều lệ quỹ tín dụng nhân dân.
Điều 35.
Quy định về số lượng thành viên và biểu quyết trong Đại hội thành viên
1. Đại hội thành viên quỹ tín dụng nhân dân có thể tổ chức dưới hình thức Đại
hội toàn thể thành viên hoặc Đại hội đại biểu thành viên (gọi chung là Đại hội
thành viên). Đại hội toàn thể thành viên hoặc Đại hội đại biểu thành viên có
nhiệm vụ và quyền hạn như nhau.
2. Quỹ tín dụng nhân dân có trên 100 thành viên có thể tổ chức Đại hội đại biểu
thành viên.
3. Tiêu chuẩn
đại biểu và trình tự, thủ tục bầu đại biểu tham dự đại hội đại biểu thành viên
do Điều lệ quỹ tín dụng nhân dân quy định. Việc bầu đại biểu thành viên tham dự
Đại hội thành viên phải dựa trên nguyên tắc dân chủ, bình đẳng giữa các thành
viên. Đại biểu thành viên được bầu không được ủy quyền cho người khác tham dự Đại hội.
4. Số lượng đại biểu bầu tham dự đại hội đại biểu thành viên
do Điều lệ quỹ tín dụng nhân dân quy định nhưng phải đảm bảo:
a) Không được ít hơn 30% tổng số thành viên đối với quỹ tín
dụng nhân dân có từ trên 100 đến 300 thành viên;
b) Không được ít hơn 20% tổng số thành viên đối với quỹ tín
dụng nhân dân có từ trên 300 đến 1.000 thành viên;
c) Không được ít hơn 200 đại biểu đối với quỹ tín dụng nhân
dân có từ trên 1.000 thành viên.
5. Đại hội thành viên được coi là hợp lệ khi có ít nhất ba
phần tư tổng số thành
viên hoặc đại biểu thành viên dự họp:
6. Trường hợp số lượng thành viên, đại biểu thành viên tham
dự không đủ theo quy định tại khoản 5 Điều này thì Hội đồng quản trị hoặc Ban kiểm soát (đối với trường hợp tổ chức Đại hội
thành viên bất thường theo triệu tập của Ban kiểm soát) phải tạm hoãn Đại hội
thành viên và triệu tập lại trong vòng 30 ngày kể từ ngày tạm hoãn Đại hội
thành viên (đối với Đại hội thành viên thường niên, thời hạn tạm hoãn và triệu
tập lại không được vượt quá thời hạn tổ chức Đại hội thành viên quy định tại khoản 2 Điều 34 Thông tư
này).
7. Việc quyết định sửa đổi, bổ sung Điều lệ, chia, tách, hợp
nhất, sáp nhập, giải thể, phá sản quỹ tín dụng nhân dân chỉ được thông qua tại
Đại hội thành viên khi có ít nhất ba phần tư tổng số thành viên hoặc đại biểu
thành viên có mặt tại Đại hội thành viên biểu quyết tán thành.
8. Các quyết định về những vấn đề khác chỉ được thông qua tại
Đại hội thành viên khi có trên một phần hai tổng số thành viên hoặc đại biểu
thành viên có mặt tại Đại hội thành viên biểu quyết tán thành.
9. Mỗi thành viên hoặc đại biểu dự họp Đại hội thành viên có
một phiếu biểu quyết. Phiếu biểu quyết có giá trị ngang nhau, không phụ thuộc
vào số vốn góp hay chức
vụ của thành viên hoặc đại biểu thành viên.
Mục 6. HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN
Điều 36.
Huy động vốn
1. Nhận tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm
của thành viên, tổ chức, cá nhân khác bằng đồng Việt Nam.
2. Tổng mức nhận tiền gửi từ thành viên của quỹ tín dụng
nhân dân tối thiểu bằng 50% tổng
mức nhận tiền gửi của quỹ tín dụng nhân dân .
3. Vay vốn
điều hòa theo quy chế do Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam ban hành theo quy định của
pháp luật.
4. Vay vốn của tổ chức tín dụng khác (trừ quỹ tín dụng nhân
dân khác), tổ chức
tài chính khác.
5. Vay vốn từ Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam.
6. Tiếp nhận vốn ủy thác cho vay của Chính phủ, tổ chức, cá nhân trong nước.
Điều 37. Hoạt
động cho vay
1. Hoạt động cho vay của quỹ tín dụng nhân dân chủ yếu nhằm
mục đích tương trợ giữa các thành viên để thực hiện có hiệu quả các hoạt động sản
xuất, kinh doanh dịch vụ và cải thiện đời sống của các thành viên quỹ tín dụng
nhân dân.
2. Quỹ tín dụng nhân dân cho vay bằng đồng Việt Nam, theo
quy định của pháp luật về việc cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng và chịu trách
nhiệm về quyết định của mình. Quỹ tín dụng nhân dân không được cho vay bảo đảm
bằng Số góp vốn của thành viên.
3. Tổng mức cho
vay của quỹ tín dụng nhân dân đối với một thành viên là pháp nhân không được vượt
quá tổng số vốn góp
và số dư tiền gửi của pháp nhân đó tại quỹ tín dụng nhân dân tại thời điểm quyết định cho vay và
thời hạn cho vay không được vượt quá thời hạn còn lại của tiền gửi.
4. Quỹ tín dụng nhân dân cho vay đối với khách hàng là tổ chức, cá nhân không phải
là thành viên, có tiền gửi tại quỹ tín dụng nhân dân trên cơ sở bảo đảm bằng số tiền gửi do chính quỹ
tín dụng nhân dân phát hành. Tổng số tiền cho vay không được vượt quá số dư của
số tiền gửi tại thời
điểm quyết định cho vay và thời hạn cho vay không được vượt quá thời hạn còn lại
của số tiền gửi.
5. Quỹ tín dụng nhân dân cho vay các hộ nghèo không phải là
thành viên, đăng ký hộ khẩu và thường trú trên địa bàn hoạt động của quỹ tín dụng
nhân dân. Hộ nghèo phải nằm trong danh sách hộ nghèo do Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt. Quy
trình, thủ tục, hồ sơ cho vay hộ nghèo thực hiện theo chế độ tín dụng hiện hành
áp dụng đối với thành viên.
6. Quỹ tín dụng nhân dân phải báo cáo Đại hội thành viên các
khoản cho vay đối với Chủ tịch và các thành viên khác của Hội đồng quản trị,
Trưởng ban và các thành viên khác Ban kiểm soát, Giám đốc của quỹ tín dụng nhân
dân phát sinh trước thời điểm
họp Đại hội thành viên; báo cáo Ngân hàng Nhà nước chi nhánh khi phát sinh các
khoản cho vay đối với các đối tượng này.
7. Cùng với Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam cho vay hợp vốn đối với thành
viên của quỹ tín dụng nhân dân theo quy định của pháp luật.
Điều 38. Quản
lý hoạt động cho vay
Quỹ tín dụng nhân dân phải ban hành quy chế nội bộ về cho
vay, quản lý tiền vay để đảm bảo việc sử dụng tiền vay đúng mục đích, trong đó
phải bao gồm tối thiểu các nội dung sau:
1. Quy định cụ thể về việc cho vay đối với thành viên là cá
nhân, hộ gia đình, pháp nhân, hộ nghèo không phải là thành viên bao gồm:
a) Quy trình thẩm định, đánh giá nhu cầu, mục đích vay vốn của
thành viên (phục vụ sản xuất, kinh doanh dịch vụ và cải thiện đời sống); tính
khả thi của dự án sản xuất, kinh doanh dịch vụ và khả năng hoàn trả vốn vay từ
hiệu quả sản xuất, kinh doanh dịch vụ; nhu cầu cần cải thiện đời sống; trách
nhiệm, quyền hạn của từng bộ phận, cá nhân có liên quan trong quá trình thẩm định, xét duyệt cho
vay, cơ cấu lại thời hạn trả nợ;
b) Quy trình xét duyệt cho vay và xét duyệt, quyết định cơ cấu
lại thời hạn trả nợ (bao gồm gia hạn nợ và điều chỉnh kỳ hạn nợ);
c) Quy trình xét duyệt cho vay đối với hộ nghèo không phải
là thành viên;
d) Quy trình giải ngân vốn vay phù hợp với tiến độ dự án sản
xuất, kinh doanh dịch
vụ;
đ) Quy trình kiểm soát, quản lý, giám sát để bảo đảm việc sử dụng tiền vay
đúng mục đích, đồng thời làm cơ sở thực hiện phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi
ro;
e) Quy định về tài sản bảo đảm theo quy định của pháp luật
(nếu có), phương thức xác định giá trị của tài sản bảo đảm và việc xử lý tài sản
bảo đảm để thu hồi khoản cho vay theo quy định của pháp luật;
g) Lãi suất cho vay, mức cho vay.
2. Quy định cụ thể về việc bảo đảm tiền vay theo quy định tại
Thông tư này và quy định của pháp luật có liên quan.
3. Quy định cụ thể về việc gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn trả
nợ và việc quản lý chất lượng tín dụng đối với khoản vay được gia hạn nợ, điều
chỉnh kỳ hạn trả nợ.
4. Quy định cụ thể về việc cho vay hợp vốn theo quy định tại khoản 7 Điều 37
Thông tư này.
Điều 39. Hoạt
động khác
1. Mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước.
2. Mở tài khoản thanh toán tại ngân hàng thương mại, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài.
3. Gửi tiền tại Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam để điều hòa vốn;
mở tài khoản thanh toán để sử dụng dịch vụ thanh toán tại Ngân hàng Hợp tác xã
Việt Nam.
4. Cung ứng dịch vụ chuyển tiền, thực hiện các nghiệp vụ thu
hộ, chi hộ cho các thành viên.
5. Cung ứng dịch vụ tư vấn về ngân hàng, tài chính cho các
thành viên.
6. Nhận ủy thác và làm đại lý một số lĩnh vực liên quan đến
hoạt động ngân hàng, quản lý tài sản theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
7. Làm đại lý kinh doanh bảo hiểm.
8. Tham gia góp vốn thành lập Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam.
Mục 7. QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA QUỸ TÍN DỤNG NHÂN DÂN
Điều 40.
Quyền của quỹ tín dụng nhân dân
1. Được Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam hướng dẫn, đào tạo
nghiệp vụ ngân hàng, công nghệ
thông tin.
2. Được Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam hỗ trợ các hoạt động ngân hàng theo quy định
của pháp luật.
3. Được Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam hướng dẫn và hỗ trợ kiểm toán nội bộ theo quy
định của pháp luật.
4. Nhận vốn tài trợ của Nhà nước, của tổ chức, cá nhân trong nước
và nước ngoài.
5. Yêu cầu người vay cung cấp các tài liệu về tình hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
và đời sống liên quan đến khoản vay.
6. Quyết định phân phối thu nhập, xử lý các khoản lỗ theo
quy định của pháp luật và Điều lệ quỹ tín dụng nhân dân.
7. Từ chối các yêu cầu của tổ chức, cá nhân trái với quy định của pháp luật.
8. Khiếu nại, khởi kiện tổ chức, cá nhân vi phạm quyền, lợi ích hợp pháp của
quỹ tín dụng nhân dân.
9. Thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật.
Điều 41.
Nghĩa vụ của quỹ tín dụng nhân dân
1. Hoạt động kinh doanh theo Giấy phép đã được cấp. Chấp
hành các quy định của Nhà nước về tiền tệ, tín dụng và dịch vụ ngân hàng.
2. Thực hiện đúng quy định của pháp luật về kế toán, thống
kê và kiểm toán.
3. Chịu các nghĩa vụ tài chính trong phạm vi vốn điều lệ và
các nguồn vốn khác của quỹ tín dụng nhân dân theo quy định của pháp luật.
4. Nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo
quy định của pháp luật.
5. Góp vốn xác lập tư cách thành viên và vốn góp thường niên
tại Ngân hàng Hợp tác
xã Việt Nam.
6. Gửi vốn nhàn rỗi vào tài khoản tiền gửi điều hòa tại Ngân
hàng Hợp tác xã Việt Nam theo các quy định của pháp luật.
7. Tham gia vào Quỹ bảo đảm an toàn hệ thống quỹ tín dụng
nhân dân theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
8. Cung cấp các báo cáo cho Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam để
phục vụ cho mục đích điều hòa vốn, giám sát an toàn hệ thống và quản lý Quỹ bảo
đảm an toàn hệ thống quỹ tín dụng nhân dân theo quy định tại Quy chế điều hòa vốn,
Quy chế quản lý và sử dụng Quỹ bảo đảm an toàn hệ thống quỹ tín dụng nhân dân
do Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam ban hành theo quy định của pháp luật.
9. Có chính sách ưu đãi, chăm sóc về vật chất và tinh thần đối
với thành viên nhằm tạo sự gắn bó, phát huy tính liên kết giữa các thành viên.
10. Tham gia bảo hiểm tiền gửi theo quy định của pháp luật
và công khai tại trụ sở chính việc tham gia bảo hiểm tiền gửi.
11. Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Chương III. TÀI CHÍNH, HẠCH TOÁN KẾ TOÁN, BÁO CÁO VÀ XỬ
LÝ VI PHẠM
Điều 42. Chế
độ tài chính, hạch toán kế toán
Quỹ tín dụng nhân dân thực hiện chế độ tài chính, hạch toán
kế toán theo quy định của pháp luật.
Điều 43.
Báo cáo
1. Quỹ tín dụng nhân dân thực hiện chế độ báo cáo về kế
toán, thống kê theo quy định của pháp luật và báo cáo hoạt động nghiệp vụ định
kỳ theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
2. Ngoài báo cáo theo quy định tại khoản 1 Điều này, quỹ tín
dụng nhân dân có trách nhiệm báo cáo kịp thời bằng văn bản với Ngân hàng Nhà nước
chi nhánh theo quy định tại khoản 2 Điều 141 Luật các tổ chức tín dụng.
Điều 44. Xử
lý vi phạm
Quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thành lập, tổ chức, hoạt động của quỹ
tín dụng nhân dân vi phạm quy định tại Thông tư này, tùy theo hình thức và tính
chất vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Chương IV. QUY ĐỊNH CHUYỂN TIẾP
Điều 45.
Quy định chung
1. Đối với các hợp đồng cho vay được ký kết trước ngày Thông
tư này có hiệu lực thi hành và phù hợp với quy định của pháp luật tại thời điểm ký kết, quỹ tín dụng nhân dân
và khách hàng được tiếp tục thực hiện theo các thỏa thuận đã ký kết cho đến hết
thời hạn của hợp đồng
cho vay hoặc sửa đổi, bổ
sung phù hợp với quy định tại Thông tư này.
2. Kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, việc bầu, bổ
nhiệm hoặc bổ sung,
thay thế thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát, Giám đốc quỹ tín dụng nhân dân phải
thực hiện theo quy định tại các Điều 17, 20, 21, 23, 24 và 25 Thông tư này.
3. Việc chuyển tiếp đối với quỹ tín dụng nhân dân không đảm
bảo các quy định về địa
bàn hoạt động; tỷ lệ vốn góp tối đa của một thành viên; thành viên đăng ký hộ
khẩu thường trú ngoài địa bàn; tổng mức nhận tiền gửi từ thành viên thực hiện theo quy định tại
các Điều 47, 48, 49 và 50 Thông tư này.
Điều 46.
Trách nhiệm của quỹ tín dụng nhân dân
1. Tại thời điểm Thông tư này có hiệu lực thi hành, quỹ tín dụng nhân dân
chưa đảm bảo các quy định về địa bàn hoạt động, tỷ lệ góp vốn của một thành
viên, thành viên đăng ký hộ khẩu thường trú ngoài địa bàn, tổng mức nhận tiền gửi từ
thành viên tại Thông tư này phải xây dựng các phương án xử lý và chủ động tổ chức thực hiện các biện
pháp xử lý để tuân thủ đúng quy định.
2. Trong thời hạn tối đa 60 ngày, kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành,
quỹ tín dụng nhân dân phải gửi trực tiếp hoặc bằng đường bưu điện phương án xử
lý theo quy định tại khoản 2, khoản 4 Điều 47, các Điều 48, 49 và 50 Thông tư
này cho Ngân hàng Nhà nước chi nhánh ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
không có Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng hoặc gửi cho Cục Thanh tra, giám sát
ngân hàng ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương mà quỹ tín dụng nhân dân đặt
trụ sở chính. Trong thời hạn tối đa 60 ngày sau thời hạn xử lý tối đa tại khoản
2 Điều 47, quỹ tín dụng nhân dân phải gửi trực tiếp hoặc bằng đường bưu điện
phương án xử lý quy định tại khoản 3 Điều 47 Thông tư này cho Ngân hàng Nhà nước
chi nhánh ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương không có Cục Thanh tra, giám
sát ngân hàng hoặc gửi cho Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng ở tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương mà quỹ tín dụng nhân dân đặt trụ sở chính.
Trong thời hạn tối đa 20 ngày, kể từ ngày nhận được phương
án xử lý của quỹ tín dụng nhân dân, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh ở tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương không có Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng hoặc Cục
Thanh tra, giám sát ngân hàng ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương mà quỹ
tín dụng nhân dân đặt trụ sở chính có văn bản yêu cầu quỹ tín dụng nhân dân sửa
đổi, bổ sung phương
án xử lý nếu chưa đạt yêu cầu.
Trường hợp Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, Cục Thanh tra, giám
sát ngân hàng yêu cầu sửa đổi, bổ sung phương án xử lý, trong thời hạn tối đa 30 ngày kể từ ngày Ngân hàng Nhà nước
chi nhánh hoặc Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng có văn bản yêu cầu sửa đổi, bổ sung, quỹ tín dụng nhân
dân phải hoàn thiện, gửi trực tiếp hoặc bằng đường bưu điện phương án xử lý đã
được sửa đổi, bổ sung
cho Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng.
Trong thời hạn tối đa 20 ngày, kể từ ngày nhận được phương án xử lý (bao gồm cả
trường hợp sửa đổi, bổ sung),
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng có văn bản phê
duyệt phương án xử lý của quỹ tín dụng nhân dân.
3. Quỹ tín dụng nhân dân có trách nhiệm bổ sung các biện pháp xử lý
nêu tại khoản 2 Điều này và tiến độ thực hiện vào nội dung phương án tái cơ cấu,
tổ chức, hoạt động của
quỹ tín dụng nhân dân để triển
khai đồng bộ theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước chi nhánh hoặc Cục
Thanh tra, giám sát ngân hàng.
4. Định kỳ hằng quý, chậm nhất vào ngày 15 của tháng tiếp
theo, quỹ tín dụng nhân dân phải có văn bản báo cáo tiến độ thực hiện phương án
xử lý đã được Ngân hàng Nhà nước chi nhánh hoặc Cục Thanh tra, giám sát ngân
hàng phê duyệt, gửi trực tiếp hoặc bằng đường bưu điện cho Ngân hàng Nhà nước
chi nhánh, Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng.
Điều 47.
Quy định chuyển tiếp đối với
địa bàn hoạt động
1. Tại thời điểm Thông tư này có hiệu lực thi hành, quỹ tín
dụng nhân dân đang hoạt động trên địa bàn xã liền kề xã nơi đặt trụ sở chính thuộc
phạm vi một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đã được Ngân hàng Nhà nước
chi nhánh chấp thuận được tiếp tục hoạt động trên địa bàn đó. Trong thời hạn 30
ngày kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, quỹ tín dụng nhân dân phải
báo cáo Ngân hàng Nhà nước chi nhánh ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
không có Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng hoặc Cục Thanh tra, giám sát ngân
hàng ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương mà quỹ tín dụng nhân dân đặt trụ sở
chính về việc đáp ứng từng điều kiện được hoạt động liên xã theo quy định tại
khoản 3 Điều 8 Thông tư này.
2. Tại thời điểm Thông tư này có hiệu lực thi hành, quỹ tín
dụng nhân dân có địa bàn hoạt động tại xã liền kề xã nơi đặt trụ sở chính thuộc
phạm vi một tỉnh không đáp ứng điều kiện được hoạt động liên xã theo quy định tại
khoản 3 Điều 8 Thông tư này phải xây dựng phương án xử lý, trong đó tối thiểu
có các nội dung sau:
a) Thực trạng về địa bàn hoạt động liên xã;
b) Mức độ đáp ứng đối với từng điều kiện hoạt động liên xã theo quy định
tại khoản 3 Điều 8 Thông tư này;
c) Kế hoạch, biện pháp
xử lý và cam kết thực hiện đảm bảo trong thời hạn tối đa 24 tháng, kể từ ngày Thông tư này có
hiệu lực thi hành đáp ứng đủ điều kiện hoạt động liên xã theo quy định tại khoản
3 Điều 8 Thông tư này.
3. Sau thời hạn xử lý tối đa quy định tại khoản 2 Điều này,
quỹ tín dụng nhân dân vẫn không đáp ứng điều kiện hoạt động liên xã phải xây dựng
phương án xử lý, trong đó tối thiểu có các nội dung sau:
a) Thực trạng về địa bàn hoạt động liên xã;
b) Mức độ đáp ứng đối với từng điều kiện hoạt động liên xã
theo quy định tại khoản 3 Điều 8 Thông tư này;
c) Kế hoạch, biện pháp
xử lý và cam kết thực hiện đảm bảo trong thời hạn tối đa 12 tháng kể từ ngày kết thúc phương
án xử lý nêu tại khoản 2 Điều này, quỹ tín dụng nhân dân chấm dứt hoạt động tại
xã liền kề, điều chỉnh hoạt động về địa bàn xã nơi đặt trụ sở chính.
4. Tại thời điểm Thông tư này có hiệu lực thi hành, quỹ tín dụng nhân dân có
địa bàn hoạt động tại các xã không liền kề xã nơi đặt trụ sở chính phải xây dựng
phương án xử lý, trong đó tối thiểu có các nội dung sau:
a) Thực trạng về địa bàn hoạt động liên xã của quỹ tín dụng
nhân dân;
b) Mức độ đáp ứng đối với từng điều kiện được hoạt động liên
xã theo quy định tại khoản 3 Điều 8 Thông tư này;
c) Kế hoạch, biện pháp
xử lý, kể cả tổ chức
lại dưới hình thức chia, tách theo quy định của pháp luật và cam kết thực hiện
để đảm bảo sau thời hạn tối đa 36 tháng kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi
hành không còn địa bàn hoạt động tại các xã không liền kề.
Điều 48.
Quy định chuyển tiếp đối với
thành viên đăng ký hộ khẩu thường
trú ngoài địa bàn
Tại thời điểm
Thông tư này có hiệu lực thi hành, quỹ tín dụng nhân dân có thành viên cá nhân
không thường trú trên địa bàn hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân theo quy định
tại điểm a khoản 1 Điều
31 Thông tư này phải xây dựng phương án xử lý, trong đó tối thiểu phải có những
nội dung sau:
1. Số lượng thành viên không thường trú trên địa bàn hoạt động
của quỹ tín dụng nhân dân.
2. Tổng mức vốn góp và mức vốn góp của từng thành viên không
thường trú trên địa bàn hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân.
3. Kế hoạch, biện pháp
xử lý (bao gồm cả việc chuyển nhượng, chấm dứt tư cách thành viên) và cam kết
thực hiện để đảm bảo sau thời hạn tối đa 12 tháng kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành không
có thành viên không thường trú trên địa bàn hoạt động của quỹ tín dụng nhân
dân.
Điều 49.
Quy định chuyển tiếp đối với
tỷ lệ vốn góp tối đa
Tại thời điểm
Thông tư này có hiệu lực thi hành, quỹ tín dụng nhân dân có thành viên có mức vốn
góp vượt quá tỷ lệ quy định tại khoản 2 Điều 28 Thông tư này phải xây dựng
phương án xử lý, trong đó phải có tối thiểu các nội dung sau:
1. Danh sách thành viên có tổng mức góp vốn vượt quá giới hạn
quy định, số tiền góp vốn, tỷ lệ vốn góp của từng thành viên.
2. Kế hoạch, biện pháp
xử lý và cam kết thực hiện để đảm bảo trong thời hạn tối đa 12 tháng kể từ ngày Thông tư này có
hiệu lực thi hành tuân thủ đúng quy định.
Điều 50.
Quy định chuyển tiếp đối với việc nhận tiền gửi từ thành viên
Tại thời điểm
Thông tư này có hiệu lực thi hành, quỹ tín dụng nhân dân có mức nhận tiền gửi từ
thành viên thấp hơn mức quy định tại khoản 2 Điều 36 Thông tư này phải xây dựng
phương án xử lý, trong đó phải có tối thiểu các nội dung sau:
1. Tổng số dư tiền
gửi của quỹ tín dụng nhân dân tại thời điểm báo cáo, trong đó nêu rõ: tổng số dư tiền gửi từ
thành viên của quỹ tín dụng nhân dân; tỷ lệ số dư tiền gửi từ thành viên của quỹ
tín dụng nhân dân so với tổng số dư tiền gửi của quỹ tín dụng nhân dân.
2. Kế hoạch, lộ trình
xử lý và cam kết thực hiện để đảm bảo trong thời hạn tối đa 12 tháng kể từ ngày
Thông tư này có hiệu lực thi hành tuân thủ đúng quy định.
Điều 51. Xử
lý sau chuyển tiếp
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, Cục Thanh tra, giám sát ngân
hàng áp dụng các biện pháp xử lý cần thiết đối với quỹ tín dụng nhân dân, bao gồm
cả biện pháp tái cơ cấu theo quy định của pháp luật, thu hồi Giấy phép, tùy
theo hình thức và tính chất vi phạm trong các trường hợp sau:
1. Quỹ tín dụng nhân dân không gửi phương án xử lý sau thời
hạn tối đa quy định tại khoản 2 Điều 46; không gửi báo cáo về việc đáp ứng từng
điều kiện được hoạt động liên xã quy định tại khoản 1 Điều 47 Thông tư này; hoặc
không gửi lại phương án xử lý phải sửa đổi, bổ sung theo yêu cầu của Ngân hàng
Nhà nước chi nhánh, Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng sau thời hạn tối đa quy định
tại khoản 2 Điều 46 Thông tư này.
2. Sau thời hạn tối đa tại phương án xử lý quy định tại khoản
3, 4 Điều 47, Điều 48, Điều 49 và Điều 50 Thông tư này hoặc sau thời hạn tối đa
do Ngân hàng Nhà nước chi nhánh, Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng yêu cầu, quỹ
tín dụng nhân dân không thực hiện được phương án xử lý.
Chương V. ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều 52.
Trách nhiệm của các đơn vị
liên quan
1. Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng:
a) Đầu mối tiếp nhận báo cáo của Ngân hàng Nhà nước chi
nhánh theo quy định tại các điểm
b, điểm d khoản 2 Điều
này và theo quy định của pháp luật;
b) Thanh tra, giám sát, xử lý đối với các hành vi vi phạm của quỹ tín dụng nhân
dân trên địa bàn địa bàn tỉnh, thành phố nơi có Cục thanh tra, giám sát ngân
hàng trong việc thực hiện các quy định tại Thông tư này và các quy định của
pháp luật có liên quan;
c) Chỉ đạo, hướng dẫn, giám sát, kiểm tra quỹ tín dụng nhân dân đặt trụ sở
chính nơi có Cục thanh tra, giám sát ngân hàng trong việc thực hiện quy định về
chuyển tiếp và xử lý sau chuyển tiếp tại các Điều 46, 47 và Điều 51 Thông tư
này;
d) Chủ trì phối hợp với các Vụ, Cục thuộc Ngân hàng Nhà nước
trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét các vấn đề có liên quan đến việc
thành lập, tổ chức và
hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân.
2. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương:
a) Quản lý, thanh tra, giám sát, xử lý đối với các hành vi
vi phạm của quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn tỉnh, thành phố nơi không có Cục thanh tra, giám
sát ngân hàng trong việc thực hiện các quy định tại Thông tư này và các quy định
của pháp luật có liên quan;
b) Thẩm định, cấp Giấy phép, chấp thuận danh
sách những người được dự kiến bầu, bổ nhiệm làm Chủ tịch và các thành viên khác
của Hội đồng quản trị, Trưởng Ban và các thành viên khác của Ban kiểm soát, Giám đốc quỹ tín
dụng nhân dân; xác nhận việc đăng ký Điều lệ Quỹ tín dụng nhân dân theo quy định
tại Thông tư này; Trong thời
hạn tối đa 15 ngày kể từ ngày cấp Giấy phép báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
(qua Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng) kết quả việc cấp Giấy phép quỹ tín dụng
nhân dân;
c) Có văn bản lấy ý kiến:
(i) Ủy ban nhân dân xã về việc thành lập quỹ tín dụng nhân dân trên địa
bàn, danh sách nhân sự dự kiến bầu, bổ nhiệm làm Chủ tịch và các thành viên
khác của Hội đồng quản trị, Trưởng ban và các thành viên khác của Ban Kiểm soát, Giám đốc quỹ tín
dụng nhân dân;
(ii) Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam đối với danh sách nhân sự
dự kiến bầu, bổ nhiệm làm Chủ tịch và các thành viên khác của Hội đồng quản trị,
Trưởng ban và các thành viên khác của Ban kiểm soát, Giám đốc quỹ tín dụng nhân dân (nếu thấy
cần thiết);
(iii) Cục Thanh tra, giám sát ngân hàng quy định tại điểm c (iii) khoản 1 Điều
12 Thông tư này.
d) Chỉ đạo, hướng dẫn, giám sát, kiểm tra quỹ tín dụng nhân dân trong việc thực
hiện quy định về chuyển tiếp và xử lý sau chuyển tiếp tại các Điều 46, 47, và
Điều 51 Thông tư này. Định kỳ hàng quý, trong thời gian 15 ngày đầu tiên của
tháng đầu tiên của quý, có văn bản báo cáo Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh
tra, giám sát ngân hàng) về tình hình thực hiện quy định chuyển tiếp của quỹ
tín dụng nhân dân trên địa bàn.
2. Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam:
a) Hướng dẫn thống nhất trong hệ thống quỹ tín dụng nhân dân
việc thiết kế, in ấn Thẻ thành viên theo quy định tại khoản 5 Điều 28 Thông tư
này;
b) Có ý kiến tham gia bằng văn bản đối với danh sách nhân sự
dự kiến bầu, bổ nhiệm làm Chủ tịch và các thành viên khác của Hội đồng quản trị,
Trưởng ban và các thành viên khác của Ban kiểm soát, Giám đốc quỹ tín dụng nhân dân khi Ngân
hàng Nhà nước chi nhánh hoặc quỹ tín dụng nhân dân yêu cầu.
Điều 53. Hiệu
lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 6 năm
2015.
2. Các quy định về việc cấp Giấy phép, tổ chức và hoạt động của quỹ
tín dụng nhân dân cơ sở tại các văn bản sau đây hết hiệu lực thi hành:
a) Thông tư số 08/2005/TT-NHNN ngày 30/12/2005 của Ngân hàng
Nhà nước hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 48/2001/NĐ-CP ngày
13/8/2001 về tổ chức và hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân và Nghị định số
69/2005/NĐ-CP ngày 26/5/2005 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 48/2001/NĐ-CP ngày 13/8/2001 về tổ chức và hoạt động của quỹ
tín dụng nhân dân;
b) Thông tư số 06/2007/TT-NHNN ngày 06/11/2007 của Ngân hàng
Nhà nước sửa đổi, bổ sung Thông tư số 08/2005/TT-NHNN ngày 30/12/2005 của Ngân
hàng Nhà nước hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 48/2001/NĐ-CP
ngày 13/8/2001 về tổ chức và hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân và Nghị định số
69/2005/NĐ-CP ngày 26/5/2005 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 48/2001/NĐ-CP ngày 13/8/2001 về tổ chức và hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân;
c) Các Điều 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10 và 11 tại Quyết định
24/2006/QĐ-NHNN ngày 06/6/2006 của Ngân hàng Nhà nước ban hành quy chế cấp, thu
hồi giấy phép thành lập và hoạt động quỹ tín dụng nhân dân; mở, chấm dứt hoạt động
sở giao dịch, chi nhánh, văn phòng đại diện và phòng giao dịch, điểm giao dịch của quỹ tín
dụng nhân dân; chia, tách, hợp nhất, sáp nhập quỹ tín dụng nhân dân; thanh lý
quỹ tín dụng nhân dân dưới sự giám sát của Ngân hàng Nhà nước.
d) Khoản 4 Điều 1 Quyết định số 26/2008/QĐ-NHNN ngày
09/9/2008 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy
chế cấp, thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động Quỹ tín dụng nhân dân; mở, chấm
dứt hoạt động sở giao dịch, chi nhánh, văn phòng đại diện và phòng giao dịch, điểm giao dịch của Quỹ tín
dụng nhân dân; chia, tách, hợp nhất, sáp nhập Quỹ tín dụng nhân dân; thanh lý
Quỹ tín dụng nhân dân dưới sự giám sát của Ngân hàng Nhà nước ban hành kèm theo
Quyết định số 24/2006/QĐ-NHNN ngày 06/6/2006 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
đ) Quyết định số 31/2006/QĐ-NHNN ngày 18/7/2006 của Ngân
hàng Nhà nước ban hành Quy định về tiêu chuẩn của thành viên Hội đồng quản trị, thành viên
Ban kiểm soát và người
điều hành quỹ tín dụng nhân dân;
e) Quyết định số 45/2006/QĐ-NHNN ngày 11/9/2006 của Ngân
hàng Nhà nước ban hành Quy định về tổ chức và hoạt động của Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, bộ máy điều hành
quỹ tín dụng nhân dân.
Điều 54. Tổ
chức thực hiện
Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng, Thủ
trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi
nhánh, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam,
Chủ tịch Hội đồng quản trị, Giám đốc quỹ tín dụng nhân dân chịu trách nhiệm tổ
chức thi hành Thông tư này./.
PHỤ LỤC KÈM THEO THÔNG TƯ 04/2015/TT-NHNN
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |