1.1 Điều 1. Phạm vi điều chỉnh1.2 Điều 2. Đối tượng áp dụng1.3 Điều 3. Giải thích từ ngữ1.4 Điều 4. Nguyên tắc áp dụng chế độ ưu tiên
2.1 Điều 5. Miễn kiểm tra chứng từ, miễn kiểm tra thực tế hàng hóa2.2 Điều 6. Thông quan bằng tờ khai chưa hoàn chỉnh2.3 Điều 7. Ưu tiên thứ tự làm thủ tục hải quan2.4 Điều 8. Kiểm tra chuyên ngành2.5 Điều 9. Thủ tục thuế2.6 Điều 10. Thủ tục xuất nhập khẩu tại chỗ2.7 Điều 11. Kiểm tra sau thông quan
3.1 Điều 12. Điều kiện tuân thủ pháp luật về hải quan, pháp luật về thuế3.2 Điều 13. Điều kiện về kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu3.3 Điều 14. Điều kiện về thủ tục hải quan điện tử, thủ tục thuế điện tử3.4 Điều 15. Điều kiện về thanh toán hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu3.5 Điều 16. Điều kiện về hệ thống kiểm soát nội bộ3.6 Điều 17. Điều kiện chấp hành tốt pháp luật về kế toán, kiểm toán
4.1 Điều 18. Hồ sơ đề nghị công nhận doanh nghiệp ưu tiên4.2 Điều 19. Kiểm tra điều kiện công nhận doanh nghiệp ưu tiên4.3 Điều 20. Quyết định công nhận doanh nghiệp ưu tiên4.4 Điều 21. Tạm đình chỉ áp dụng chế độ ưu tiên4.5 Điều 22. Đình chỉ áp dụng chế độ ưu tiên
5.1 Điều 23. Thẩm quyền công nhận, tạm đình chỉ, đình chỉ áp dụng chế độ ưu tiên5.2 Điều 24. Trách nhiệm của cơ quan liên quan
6.1 Điều 25. Trách nhiệm quản lý của cơ quan hải quan6.2 Điều 26. Trách nhiệm của doanh nghiệp được áp dụng chế độ ưu tiên
7.1 Điều 27. Trách nhiệm thực hiện7.2 Điều 28. Hiệu lực thi hành
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |
THÔNG TƯ72/2015/TT-BTC
ngày
12 tháng 05 năm 2015
QUY ĐỊNH ÁP DỤNG CHẾ ĐỘ
ƯU TIÊN TRONG VIỆC THỰC HIỆN THỦ TỤC HẢI QUAN, KIỂM TRA, GIÁM SÁT HẢI QUAN
ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU CỦA DOANH NGHIỆP
Căn cứ Luật Hải quan số 54/2014/QH13 ngày 23 tháng 6
năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm
2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ
tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan;
Căn cứ Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10
năm 2014 sửa đổi một số điều tại các Nghị định quy định về thuế;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm
2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan,
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định áp
dụng chế độ ưu tiên trong việc thực hiện thủ tục hải quan, kiểm tra, giám
sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp.
Chương I. QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Thông
tư này quy định áp dụng chế độ ưu tiên trong việc thực hiện thủ tục hải
quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
của doanh nghiệp, đại lý, dự án được áp dụng chế độ ưu tiên; thủ tục
thẩm định, công nhận, tạm đình chỉ, đình chỉ, chế độ quản lý đối với
doanh nghiệp, đại lý và dự án được áp dụng chế độ ưu tiên.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
1.
Doanh nghiệp xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa.
2. Đại
lý làm thủ tục hải quan.
3. Tổ
chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa để thực hiện dự án đầu tư trọng
điểm được Thủ tướng Chính phủ cho ý kiến trước khi cấp phép đầu tư đang
trong giai đoạn xây dựng cơ bản.
4.
Cơ quan hải quan, cơ quan thuế.
5.
Các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều
3. Giải thích từ ngữ
Trong
Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1.
“Doanh nghiệp ưu tiên” là doanh nghiệp xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa
được cơ quan hải quan công nhận là doanh nghiệp ưu tiên.
2.
“Đại lý ưu tiên” là doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ đại lý làm thủ
tục hải quan được cơ quan hải quan công nhận là doanh nghiệp ưu tiên.
3.
“Dự án ưu tiên” là dự án đầu tư trọng điểm được Thủ tướng Chính
phủ cho ý kiến trước khi cấp phép đầu tư đang trong giai đoạn xây dựng cơ
bản và được cơ quan hải quan công nhận áp dụng chế độ ưu tiên.
Điều
4. Nguyên tắc áp dụng chế độ ưu tiên
1.
Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp ưu tiên hoặc dự án ưu
tiên hoặc do đại lý ưu tiên đứng tên trên tờ khai được áp dụng chế độ ưu
tiên về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan quy định tại Thông
tư này đối với tất cả các loại hình xuất khẩu, nhập khẩu, ở tất cả các đơn vị hải
quan trong toàn quốc.
2.
Ngoài các ưu tiên được quy định tại Thông tư này, doanh nghiệp ưu tiên còn được
hưởng các ưu tiên khác trong lĩnh vực quản lý nhà nước về hải quan đối với hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định của pháp luật có liên quan.
Chương II. CHẾ
ĐỘ ƯU TIÊN
Điều
5. Miễn kiểm tra chứng từ, miễn kiểm tra thực tế hàng hóa
1.
Miễn kiểm tra chứng từ liên quan thuộc hồ sơ hải quan, miễn kiểm tra thực tế
hàng hóa trong quá trình thực hiện thủ tục hải quan, trừ trường hợp có dấu hiệu
vi phạm pháp luật hoặc kiểm tra ngẫu nhiên để đánh giá sự tuân thủ pháp luật. Tổng
cục trưởng Tổng cục Hải quan quyết định việc kiểm tra ngẫu nhiên quy định tại
Điều này.
2.
Việc kiểm tra thực tế hàng hóa phải được thực hiện bằng máy soi.
a.
Đối với doanh nghiệp chế xuất, việc kiểm tra thực tế hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu được thực hiện khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật hải quan.
b.
Đối với doanh nghiệp khác, tỷ lệ kiểm tra ngẫu nhiên không quá 0,5% trên
tổng số tờ khai xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp.
Điều
6. Thông quan bằng tờ khai chưa hoàn chỉnh
1.
Được làm thủ tục hải quan bằng tờ khai hải quan chưa hoàn chỉnh trên hệ thống xử
lý dữ liệu điện tử hải quan của cơ quan hải quan. Trong thời hạn 30 (ba mươi)
ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai, người khai hải quan cập nhật dữ liệu và các chứng
từ có liên quan thuộc hồ sơ hải quan theo quy định tại Điều 24
Luật Hải quan số 54/2014/QH13 vào hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan của
cơ quan hải quan.
2.
Trường hợp hệ thống dữ liệu điện tử của cơ quan hải quan gặp sự cố hoặc tạm dừng
hoạt động, doanh nghiệp được làm thủ tục hải quan bằng Tờ khai giấy (mẫu
01/DNUT ban hành kèm theo Thông tư này), trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày kể từ
ngày đăng ký tờ khai, người khai hải quan nộp bộ hồ sơ hải quan hoàn chỉnh cho
Chi cục Hải quan nơi doanh nghiệp mở tờ khai. Chi cục Hải quan nơi doanh nghiệp
ưu tiên mở tờ khai hướng dẫn doanh nghiệp ưu tiên cập nhật dữ liệu tờ khai hải
quan.
Điều
7. Ưu tiên thứ tự làm thủ tục hải quan
1.
Được cơ quan hải quan ưu tiên kiểm tra thực tế hàng hóa trước bằng máy soi đối
với trường hợp kiểm tra ngẫu nhiên để đánh giá tuân thủ khai báo hải quan.
2.
Trường hợp doanh nghiệp gặp vướng mắc trong khâu thông quan, Chi cục Hải
quan có trách nhiệm trả lời doanh nghiệp bằng văn bản trong thời gian
8 (tám) giờ làm việc kể từ thời điểm phát sinh vướng mắc.
3.
Được cơ quan hải quan ưu tiên kiểm tra trước, giám sát trước trong khâu giám
sát hải quan.
4.
Trường hợp doanh nghiệp có yêu cầu xem hàng hóa trước hoặc lấy mẫu thì được ưu
tiên làm thủ tục xem hàng trước, lấy mẫu trước.
5.
Được cơ quan kinh doanh cảng, kho bãi ưu tiên xếp dỡ, giao nhận hàng hóa trước.
Điều
8. Kiểm tra chuyên ngành
1.
Trường hợp hàng hóa phải kiểm tra chuyên ngành thì cơ quan hải quan chấp nhận
khai báo của doanh nghiệp về việc hàng hóa đã đáp ứng quy định chuyên ngành để
thông quan. Doanh nghiệp có trách nhiệm lưu trữ đầy đủ kết quả kiểm
tra chuyên ngành của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền, xuất
trình khi có yêu cầu kiểm tra của cơ quan hải quan.
2.
Doanh nghiệp được đưa hàng hóa nhập khẩu về kho của doanh nghiệp để bảo quản
trong khi chờ kết quả kiểm tra chuyên ngành.
3.
Trường hợp cần lấy mẫu để kiểm tra thì được ưu tiên lấy mẫu hàng hóa trước.
Điều
9. Thủ tục thuế
1.
Được hoàn thuế trước, kiểm tra sau. Hồ sơ đề nghị hoàn thuế, thủ tục hoàn thuế
theo quy định tại Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015. Căn cứ trên kết quả
tự tính toán của doanh nghiệp, cơ quan hải quan kiểm tra tính phù hợp về hồ sơ.
Thời gian ra quyết định hoàn thuế không quá 01 (một) ngày làm việc kể từ ngày
nhận được hồ sơ hợp lệ của doanh nghiệp.
2.
Được nộp báo cáo quyết toán đối với hàng hóa nhập gia công, nhập sản
xuất xuất khẩu trong thời gian 90 (chín mươi) ngày kể từ ngày kết
thúc năm tài chính của doanh nghiệp. Căn cứ báo cáo quyết toán của
doanh nghiệp, cơ quan hải quan nhập dữ liệu vào hệ thống xử lý dữ
liệu điện tử hải quan theo quy định và thực hiện kiểm tra sau.
1. https://docluat.vn/archive/2298/
2. https://docluat.vn/archive/3303/
3. https://docluat.vn/archive/1907/
3.
Việc kiểm tra đối với các trường hợp nêu tại khoản 1, khoản 2 Điều
này được thực hiện theo quy định tại Điều 25 Thông tư này.
4.
Được ưu tiên khi thực hiện các thủ tục về thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu theo quy định của pháp luật về thuế.
Điều
10. Thủ tục xuất nhập khẩu tại chỗ
Đối
với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ; nguyên liệu, linh kiện, phụ tùng phục
vụ sản xuất của doanh nghiệp mua từ kho ngoại quan được thực hiện nhập khẩu
hàng hóa trước, khai hải quan sau. Thủ tục hải quan thực hiện như khoản 6 Điều 86 Thông tư 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015.
Điều 11. Kiểm tra sau thông quan
1. Được ưu tiên miễn kiểm tra sau thông quan tại trụ sở
cơ quan hải quan trừ trường hợp có dấu hiệu vi phạm pháp luật.
2. Cơ quan hải quan kiểm tra sau thông quan tại trụ
sở người khai hải quan không quá 1 lần trong 3 năm liên tục trên cơ sở quản
lý rủi ro kể từ ngày được Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan công
nhận là doanh nghiệp ưu tiên trừ trường hợp có dấu hiệu vi phạm pháp luật hải
quan.
3. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quyết định việc
kiểm tra sau thông quan tại trụ sở người khai hải quan.
Chương III. ĐIỀU KIỆN ÁP DỤNG CHẾ ĐỘ ƯU
TIÊN
Điều 12. Điều kiện tuân thủ pháp luật về hải quan, pháp
luật về thuế
Trong thời hạn 02 (hai) năm liên tục, gần nhất tính đến
thời điểm doanh nghiệp có văn bản đề nghị công nhận doanh nghiệp ưu tiên,
doanh nghiệp không vi phạm các quy định của pháp luật về thuế, hải quan tới mức
bị xử lý vi phạm về các hành vi sau:
1. Các hành vi trốn thuế, gian lận thuế; buôn lậu và vận
chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới;
2. Các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải
quan có hình thức, mức xử phạt vượt thẩm quyền Chi cục trưởng Chi cục Hải quan
và các chức danh tương đương;
3. Đối với đại lý làm thủ tục hải quan, số tờ khai hải
quan đại lý làm thủ tục đứng tên bị xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải
quan, lĩnh vực thuế thuộc thẩm quyền xử lý của Chi cục trưởng Chi cục Hải quan
và chức danh tương đương không vượt quá tỷ lệ 0,5% tính trên tổng số tờ khai đã
làm thủ tục hải quan.
4. Không nợ thuế quá hạn theo quy định.
Điều 13. Điều kiện về kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu
1. Doanh nghiệp đạt kim ngạch xuất nhập khẩu từ 100 triệu
USD/năm trở lên.
2. Doanh nghiệp đạt kim ngạch xuất khẩu hàng hóa sản xuất
tại Việt Nam từ 40 triệu USD/năm trở lên.
3. Doanh nghiệp đạt kim ngạch xuất khẩu hàng hóa là nông
sản, thủy sản sản xuất hoặc nuôi, trồng tại Việt Nam từ 30 triệu USD/năm trở
lên.
4. Đại lý thủ tục hải quan: số tờ khai hải quan đã làm thủ
tục hải quan đứng tên đại lý trong năm đạt từ 20.000 tờ khai/năm trở lên.
Kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu quy định tại khoản 1,
khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều này là kim ngạch bình quân của 02 (hai) năm
liên tục, gần nhất tính đến ngày doanh nghiệp có văn bản đề nghị xem xét,
không bao gồm kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu uỷ thác.
5. Không áp dụng điều kiện kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu
đối với các doanh nghiệp được Bộ Khoa học và Công nghệ cấp giấy chứng nhận là
doanh nghiệp công nghệ cao theo quy định của Luật Công nghệ cao.
Điều 14. Điều kiện về thủ tục hải quan điện tử, thủ tục
thuế điện tử
Thực hiện thủ tục hải quan điện tử, thủ tục thuế điện tử;
có chương trình công nghệ thông tin quản lý hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu của
doanh nghiệp đảm bảo yêu cầu kiểm tra của cơ quan hải quan.
Điều 15. Điều kiện về thanh toán hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu
Thực hiện thanh toán đối với các lô hàng xuất khẩu, nhập
khẩu qua ngân hàng theo quy định của ngân hàng nhà nước. Doanh nghiệp có
trách nhiệm thông báo cho cơ quan hải quan số tài khoản, danh sách các ngân
hàng giao dịch.
Điều 16. Điều kiện về hệ thống kiểm soát nội bộ
Doanh nghiệp đạt điều kiện về hệ thống kiểm soát
nội bộ nếu doanh nghiệp đáp ứng các điều kiện sau:
1. Doanh nghiệp thực hiện và duy trì các quy trình quản
lý, giám sát, kiểm soát vận hành thực tế toàn bộ hoạt động của doanh
nghiệp;
2. Doanh nghiệp có các biện pháp, phương tiện, quy
trình kiểm soát nội bộ đảm bảo an ninh an toàn dây chuyền cung ứng hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu như sau:
a. Theo dõi quá trình vận chuyển hàng hóa từ
doanh nghiệp đến cảng và từ cảng về doanh nghiệp;
b. Kiểm tra an toàn container trước khi xếp hàng lên
phương tiện vận tải;
c. Giám sát tại các vị trí quan trọng: Khu vực
tường rào, cổng ra vào, kho bãi, khu vực sản xuất, khu vực hành
chính;
d. Phân quyền công nhân viên di chuyển, làm việc tại
các khu vực phù hợp với nhiệm vụ;
đ. Kiểm soát an ninh hệ thống công nghệ thông tin;
e.
An ninh nhân sự.
Điều
17. Điều kiện chấp hành tốt pháp luật về kế toán, kiểm toán
1. Áp
dụng các chuẩn mực kế toán theo quy định của Bộ Tài chính;
2. Báo
cáo tài chính hàng năm phải được kiểm toán bởi công ty kiểm toán
đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán theo quy định của pháp luật về kiểm
toán độc lập. Ý kiến kiểm toán về báo cáo tài chính nêu trong báo
cáo kiểm toán phải là ý kiến chấp nhận toàn phần theo chuẩn
mực kiểm toán Việt Nam;
Chương IV. THỦ
TỤC THẨM ĐỊNH, CÔNG NHẬN, TẠM ĐÌNH CHỈ, ĐÌNH CHỈ DOANH NGHIỆP ƯU TIÊN
Điều
18. Hồ sơ đề nghị công nhận doanh nghiệp ưu tiên
1.
Doanh nghiệp có yêu cầu được áp dụng chế độ ưu tiên, tự đối chiếu với các điều
kiện quy định tại Thông tư này, có hồ sơ gửi Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương (dưới đây gọi là Cục Hải quan tỉnh, thành
phố) nơi doanh nghiệp có trụ sở chính đề nghị công nhận doanh nghiệp ưu tiên.
Hồ sơ bao gồm:
a. Văn
bản đề nghị theo mẫu 02a/DNUT ban hành kèm Thông tư này: 01 bản chính;
b.
Báo cáo tài chính đã được kiểm toán trong 02 (hai) năm tài chính liên
tục, gần nhất: 01 bản chụp;
c.
Báo cáo kiểm toán trong 02 (hai) năm tài chính liên tục, gần nhất: 01
bản chụp;
d.
Bản kết luận thanh tra trong 02 (hai) năm gần nhất (nếu có): 01 bản
chụp;
đ.
Bản mô tả hệ thống kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp trong đó mô tả
đầy đủ quy trình quản lý, giám sát, kiểm soát vận hành thực tế
toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp, kiểm soát an ninh an toàn dây chuyền
cung ứng hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp: 01 bản
chính;
e.
Các giấy chứng nhận khen thưởng, chứng chỉ chất lượng (nếu có): 01
bản chụp.
2. Đối
với dự án đầu tư trọng điểm được Thủ tướng Chính phủ có ý kiến trước
khi cấp phép đầu tư đang trong giai đoạn xây dựng cơ bản, chủ đầu tư có hồ
sơ gửi Tổng cục Hải quan đề nghị áp dụng chế độ ưu tiên. Hồ sơ bao gồm:
a.
Văn bản đề nghị áp dụng chế độ ưu tiên và cam kết triển khai dự án đúng
tiến độ theo mẫu 02b/DNUT ban hành kèm theo Thông tư này: 01 bản chính;
1. https://docluat.vn/archive/3519/
2. https://docluat.vn/archive/3689/
3. https://docluat.vn/archive/1541/
b.
Giấy chứng nhận đầu tư, Giải trình kinh tế kỹ thuật: 01 bản chụp.
Điều
19. Kiểm tra điều kiện công nhận doanh nghiệp ưu tiên
1.
Kiểm tra hồ sơ
Cục
Hải quan tỉnh, thành phố kiểm tra tính đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ hồ sơ doanh
nghiệp nộp theo quy định tại khoản 1 Điều 18 Thông tư này; đối chiếu thông
tin doanh nghiệp cung cấp, thông tin thu thập về doanh nghiệp trên địa bàn quản
lý với điều kiện áp dụng chế độ ưu tiên quy định tại Chương III Thông tư này.
Trường
hợp doanh nghiệp không đáp ứng điều kiện áp dụng chế độ ưu tiên theo quy định,
Cục Hải quan tỉnh, thành phố có văn bản trả lời doanh nghiệp, nêu rõ lý do
không đáp ứng.
2.
Kiểm tra thực tế tại doanh nghiệp
a.
Trường hợp kết quả kiểm tra hồ sơ doanh nghiệp đáp ứng điều kiện áp dụng chế độ
ưu tiên theo quy định, Cục Hải quan tỉnh, thành phố tổ chức thực hiện kiểm
tra thực tế tại doanh nghiệp. Nội dung kiểm tra thực tế gồm:
a.1.
Kiểm tra thông tin khai báo của doanh nghiệp tại hồ sơ đề nghị công nhận
doanh nghiệp ưu tiên;
a.2.
Đối chiếu kết quả kiểm tra thực tế với báo cáo kết quả kiểm tra hồ sơ;
a.3.
Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở người khai hải quan để đánh giá
việc tuân thủ pháp luật nếu trong thời gian 24 (hai mươi tư) tháng liên
tục, gần nhất tính đến thời điểm doanh nghiệp có văn bản đề nghị công nhận
doanh nghiệp ưu tiên, doanh nghiệp chưa được kiểm tra sau thông quan để đánh
giá việc tuân thủ pháp luật hải quan, pháp luật thuế.
Thời
gian kiểm tra thực tế tại doanh nghiệp, dự án tối đa 10 (mười) ngày làm việc,
không bao gồm thời gian xử lý kết luận kiểm tra sau thông quan đối với
trường hợp phải kiểm tra sau thông quan tại trụ sở người khai hải
quan.
b. Kết
thúc kiểm tra thực tế, bao gồm cả thời gian kiểm tra sau thông quan (nếu có),
trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, đơn vị hải quan thực hiện kiểm tra lập
Báo cáo kết quả kiểm tra hồ sơ, kiểm tra thực tế gửi Tổng cục Hải quan.
Điều
20. Quyết định công nhận doanh nghiệp ưu tiên
1.
Căn cứ báo cáo của Cục Hải quan tỉnh, thành phố, dữ liệu ngành hải quan,
các thông tin thu thập khác và kết quả xác minh thông tin bổ sung (nếu có), trường
hợp doanh nghiệp không đáp ứng các điều kiện áp dụng chế độ ưu tiên, Tổng cục Hải
quan trả lời doanh nghiệp nêu rõ lý do không đáp ứng.
2.
Trường hợp doanh nghiệp đáp ứng các điều kiện áp dụng chế độ ưu tiên, trong
thời hạn 10 (mười) ngày làm việc, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ký
Quyết định công nhận doanh nghiệp ưu tiên (mẫu 03/DNUT ban hành kèm theo Thông
tư này).
Điều
21. Tạm đình chỉ áp dụng chế độ ưu tiên
1.
Trường hợp doanh nghiệp chưa thực hiện trách nhiệm theo quy định tại Điều 45 Luật
Hải quan khi đã được cơ quan hải quan thông báo thì cơ quan hải quan tạm đình
chỉ áp dụng chế độ ưu tiên trong thời hạn 60 (sáu mươi) ngày (Quyết định
tạm đình chỉ theo mẫu 04/DNUT ban hành kèm theo Thông tư này).
2.
Trong thời hạn tạm đình chỉ, doanh nghiệp ưu tiên thực hiện trách
nhiệm theo quy định tại Điều 45 Luật Hải quan, khắc phục sai sót (nếu
có), cơ quan hải quan hủy Quyết định tạm đình chỉ áp dụng chế độ ưu
tiên (Quyết định hủy Quyết định tạm đình chỉ theo mẫu 05/DNUT ban
hành kèm theo Thông tư này).
Điều
22. Đình chỉ áp dụng chế độ ưu tiên
1.
Doanh nghiệp bị đình chỉ áp dụng chế độ ưu tiên trong các trường hợp sau:
a.
Doanh nghiệp không còn đáp ứng một trong các điều kiện để áp dụng chế độ ưu
tiên theo quy định tại Chương III Thông tư này;
b. Hết
thời hạn tạm đình chỉ áp dụng chế độ ưu tiên mà doanh nghiệp không thực hiện
các quy định tại Điều 45 Luật Hải quan;
c.
Doanh nghiệp đề nghị dừng áp dụng chế độ ưu tiên.
2.
Trường hợp doanh nghiệp đã bị đình chỉ áp dụng chế độ ưu tiên thì trong 02
(hai) năm tiếp theo, doanh nghiệp không được Tổng cục Hải quan xem xét, công nhận
doanh nghiệp ưu tiên.
3.
Quyết định đình chỉ theo mẫu 06/DNUT ban hành kèm theo Thông tư này.
Chương V. THẨM
QUYỀN CÔNG NHẬN, TẠM ĐÌNH CHỈ, ĐÌNH CHỈ ÁP DỤNG CHẾ ĐỘ ƯU TIÊN,
TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN LIÊN QUAN
Điều
23. Thẩm quyền công nhận, tạm đình chỉ, đình chỉ áp dụng chế độ ưu tiên
Tổng
cục trưởng Tổng cục Hải quan quyết định việc công nhận, tạm đình chỉ, đình chỉ
áp dụng chế độ ưu tiên.
Điều
24. Trách nhiệm của cơ quan liên quan
1.
Cơ quan thuế nơi doanh nghiệp đăng ký có trách nhiệm phối hợp với cơ quan hải
quan đánh giá việc tuân thủ pháp luật về thuế nội địa, việc thực hiện thủ tục
thuế điện tử, thực hiện nghĩa vụ nộp các khoản thuế nội địa của doanh nghiệp.
2.
Trong thời gian 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của
cơ quan hải quan, cơ quan thuế có trách nhiệm trả lời bằng văn bản.
Chương VI. QUẢN
LÝ DOANH NGHIỆP ƯU TIÊN
Điều
25. Trách nhiệm quản lý của cơ quan hải quan
Định
kỳ 03 (ba) năm Tổng cục Hải quan đánh giá các điều kiện áp dụng chế độ
ưu tiên, đánh giá tuân thủ pháp luật hải quan, pháp luật thuế để tự
động gia hạn áp dụng chế độ ưu tiên cho doanh nghiệp ưu tiên; kiểm tra
việc hoàn thuế, kiểm tra báo cáo quyết toán (nếu có) trên cơ sở quản
lý rủi ro theo khoản 3 Điều 9 Thông tư này.
Điều
26. Trách nhiệm của doanh nghiệp được áp dụng chế độ ưu tiên
1.
Tuân thủ pháp luật hải quan, pháp luật về thuế, pháp luật về kế
toán, kiểm toán.
2.
Thực hiện chế độ báo cáo hàng quý (theo mẫu 07/DNUT ban hành kèm theo Thông tư
này) bằng phương thức điện tử gửi Tổng cục Hải quan.
3.
Trong thời gian 90 (chín mươi) ngày sau khi kết thúc năm tài chính của
doanh nghiệp cung cấp cho cơ quan hải quan báo cáo tài chính, báo cáo
kiểm toán của năm trước.
4.
Thực hiện việc tự kiểm tra, phát hiện, khắc phục sai sót, báo cáo cơ quan hải
quan; duy trì các điều kiện doanh nghiệp ưu tiên.
5.
Khi được cơ quan hải quan thông báo những sai sót hoặc những vấn đề chưa rõ
trong hồ sơ hải quan, doanh nghiệp có trách nhiệm kiểm tra, báo cáo đầy đủ, kịp
thời những vấn đề cơ quan hải quan thông báo.
6.
Thông báo cho Tổng cục Hải quan danh sách Đại lý làm thủ tục hải quan cung cấp
dịch vụ cho doanh nghiệp.
Chương VII. TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều
27. Trách nhiệm thực hiện
1. Tổng
cục trưởng Tổng cục Hải quan căn cứ quy định tại Thông tư này chỉ đạo, hướng dẫn
các đơn vị hải quan thực hiện.
2. Tất
cả các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp có liên quan có trách nhiệm thi hành, thực
hiện Thông tư này.
Điều
28. Hiệu lực thi hành
1.
Thông tư này có hiệu lực sau 45 ngày kể từ ngày ký.
2.
Thông tư này thay thế Thông tư số 86/2013/TT-BTC ngày 27/6/2013 và Thông tư
số 133/2013/TT-BTC ngày 24/9/2013 của Bộ Tài chính.
3.
Doanh nghiệp đã được công nhận là doanh nghiệp ưu tiên theo quy định tại Thông
tư số 86/2013/TT-BTC ngày 27/6/2013 và Thông tư số 133/2013/TT-BTC ngày
24/9/2013 của Bộ Tài chính được tiếp tục áp dụng chế độ ưu tiên theo quy định tại
Thông tư này./.
PHỤ LỤC KÈM THEO
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |