1.1 Điều 1. Công nhận Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư ở nước ngoài1.2 Điều 2. Giấy tờ chứng minh thuộc trường hợp được miễn đào tạo nghề luật sư và miễn, giảm thời gian tập sự hành nghề luật sư1.3 Điều 3. Thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư1.4 Điều 4. Cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư
2.1 Điều 5. Thực hiện dịch vụ pháp lý của luật sư2.2 Điều 6. Cách thức đánh số Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư, đăng ký hành nghề luật sư với tư cách cá nhân2.3 Điều 7. Thay đổi người đại diện theo pháp luật của tổ chức hành nghề luật sư2.4 Điều 8. Chuyển đổi hình thức tổ chức hành nghề luật sư2.5 Điều 9. Trưởng chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư2.6 Điều 10. Thành lập văn phòng giao dịch của tổ chức hành nghề luật sư2.7 Điều 11. Thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư, chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư
3.1 Điều 12. Đại hội luật sư của Đoàn luật sư và Đại hội đại biểu luật sư toàn quốc của Liên đoàn luật sư Việt Nam3.2 Điều 13. Đề án tổ chức Đại hội luật sư của Đoàn luật sư, Đại hội đại biểu luật sư toàn quốc3.3 Điều 14. Phương án về cơ cấu tổ chức và dự kiến nhân sự3.4 Điều 15. Biên bản thông qua Điều lệ3.5 Điều 16. Biên bản bầu cử3.6 Điều 17. Nghị quyết Đại hội3.7 Điều 18. Giải thể Đoàn luật sư
4.1 Điều 19. Chuyển đổi chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài thành công ty luật trách nhiệm hữu hạn một trăm phần trăm vốn nước ngoài tại Việt Nam4.2 Điều 20. Cấp lại Giấy phép thành lập chi nhánh, công ty luật nước ngoài4.3 Điều 21. Cấp lại Giấy đăng ký hoạt động của chi nhánh, công ty luật nước ngoài4.4 Điều 22. Cấp lại Giấy phép hành nghề tại Việt Nam của luật sư nước ngoài4.5 Điều 23. Gia hạn Giấy phép hành nghề tại Việt Nam của luật sư nước ngoài
5.1 Điều 24. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Tư pháp, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong việc kiểm tra tổ chức, hoạt động luật sư5.2 Điều 25. Nguyên tắc kiểm tra tổ chức, hoạt động luật sư5.3 Điều 26. Nội dung kiểm tra5.4 Điều 27. Nhiệm vụ, quyền hạn của Đoàn kiểm tra5.5 Điều 28. Quyền và nghĩa vụ của đối tượng kiểm tra5.6 Điều 29. Trình tự, thủ tục kiểm tra5.7 Điều 30. Thanh tra tổ chức, hoạt động luật sư
6.1 Điều 31. Báo cáo định kỳ6.2 Điều 32. Nội dung báo cáo6.3 Điều 33. Báo cáo đột xuất6.4 Điều 34. Nghĩa vụ của tổ chức hành nghề luật sư, tổ chức xã hội – nghề nghiệp của luật sư trong việc báo cáo và lập hồ sơ, sổ sách6.5 Điều 35. Số lượng hồ sơ và cách thức gửi hồ sơ6.6 Điều 36. Các mẫu giấy tờ ban hành kèm theo Thông tư
7.1 Điều 37. Hiệu lực thi hành7.2 Điều 38. Tổ chức thực hiện
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |
THÔNG TƯ 17/2011/TT-BTP
ngày 14 tháng 10 năm 2011
Hướng dẫn một số
quy định của Luật Luật sư, Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Luật sư, Nghị định hướng dẫn thi hành các quy định của Luật Luật
sư về tổ chức xã hội – nghề nghiệp của luật sư
Căn cứ Luật Luật sư số 65/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 28/2007/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2007 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Luật sư;
Căn cứ Nghị định số 131/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính
phủ hướng dẫn thi hành các quy định của Luật Luật sư về tổ chức xã hội – nghề
nghiệp của luật sư;
Căn cứ Nghị định số 93/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Bộ Tư pháp hướng dẫn thực hiện một số quy định của Luật Luật sư, Nghị
định số 28/2007/NĐ-CP, Nghị định số 131/2008/NĐ-CP như sau,
Chương I. LUẬT SƯ
Điều 1. Công nhận
Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư ở nước ngoài
1. Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư ở nước ngoài được
công nhận trong các trường hợp sau đây:
a) Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư ở nước ngoài được cấp
bởi cơ sở đào tạo nước ngoài thuộc phạm vi áp dụng của hiệp định về tương đương
văn bằng hoặc công nhận lẫn nhau về văn bằng hoặc điều ước quốc tế có liên quan
đến văn bằng mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ký kết hoặc là thành
viên;
b) Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư ở nước ngoài được cấp
bởi cơ sở đào tạo mà các chương trình đào tạo đã được cơ quan kiểm định chất
lượng của nước đó công nhận hoặc cơ quan có thẩm quyền của nước đó cho phép
thành lập và được phép cấp văn bằng, chứng chỉ hoặc giấy tờ chứng nhận tốt
nghiệp đào tạo nghề luật sư ở nước ngoài.
2. Người có Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư do cơ quan,
tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp muốn được công nhận ở Việt Nam thì gửi
hồ sơ đến Bộ Tư pháp. Hồ sơ gồm có:
a) Giấy đề nghị công nhận Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật
sư ở nước ngoài;
b) Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư ở nước ngoài;
c) Bản sao kết quả quá trình học tập tại cơ sở giáo dục nước ngoài;
d) Giấy tờ chứng minh thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản
1 Điều này;
đ) Các giấy tờ khác có liên quan.
Các giấy tờ quy định tại điểm b, c, d, đ của khoản này phải được hợp
pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật và được dịch ra bằng tiếng Việt;
bản dịch tiếng Việt phải được chứng thực.
3. Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ
trưởng Bộ Tư pháp ra quyết định công nhận Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo
nghề luật sư ở nước ngoài.
Điều 2. Giấy tờ
chứng minh thuộc trường hợp được miễn đào tạo nghề luật sư và miễn, giảm thời
gian tập sự hành nghề luật sư
Giấy tờ chứng minh là người được miễn đào tạo nghề luật sư theo quy định
tại Điều 13 của Luật Luật sư hoặc được miễn, giảm thời gian tập sự hành nghề
luật sư theo quy định tại Điều 16 của Luật Luật sư bao gồm một trong các giấy
tờ sau đây:
1. Bản sao Quyết định bổ nhiệm thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên
hoặc Nghị quyết của Hội đồng nhân dân, Biên bản bầu thẩm phán của Hội đồng nhân
dân đối với trường hợp thẩm phán do Hội đồng nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh bầu.
2. Bản sao Quyết định phong hàm Giáo sư, Phó Giáo sư chuyên ngành luật
sư hoặc bản sao bằng tiến sỹ luật.
3. Bản sao Quyết định bổ nhiệm thẩm tra viên cao cấp ngành Tòa án, kiểm
tra viên cao cấp ngành Kiểm sát, chuyên viên cao cấp, nghiên cứu viên cao cấp,
giảng viên cao cấp chuyên ngành luật hoặc Quyết định bổ nhiệm thẩm tra viên
chính ngành Tòa án, kiểm tra viên chính ngành Kiểm sát, chuyên viên chính,
nghiên cứu viên chính, giảng viên chính chuyên ngành luật.
4. Giấy xác nhận về thời gian công tác trong lĩnh vực pháp luật của cơ
quan nơi người đó công tác.
5. Các giấy tờ hợp pháp khác chứng minh là người được miễn đào tạo nghề
luật sư; miễn, giảm thời gian tập sự hành nghề luật sư.
Điều 3. Thu hồi
Chứng chỉ hành nghề luật sư
1. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư
nếu luật sư thuộc một trong những trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 18 của
Luật Luật sư.
2. Trong trường hợp xử lý kỷ luật bằng hình thức xóa tên khỏi danh sách
luật sư của Đoàn luật sư thì trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày ra
quyết định kỷ luật, Ban Chủ nhiệm Đoàn luật sư đã xử lý kỷ luật luật sư gửi văn
bản đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư.
Người bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư phải chấm dứt hoạt động
hành nghề luật sư kể từ ngày có Quyết định kỷ luật xóa tên khỏi danh sách luật
sư của Đoàn luật sư.
3. Khi phát hiện luật sư thuộc một trong những trường hợp quy định tại
các điểm a, b, c, d và e khoản 1 Điều 18 của Luật Luật sư thì Đoàn luật sư nơi
luật sư đó là thành viên hoặc các cơ quan, tổ chức khác có văn bản đề nghị Bộ
trưởng Bộ Tư pháp thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư của luật sư đó.
4. Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị
thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư, Bộ trưởng Bộ Tư pháp ra quyết định thu hồi
Chứng chỉ hành nghề luật sư.
Quyết định thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư được gửi cho người bị thu
hồi Chứng chỉ, Đoàn luật sư nơi người đó đã là thành viên, Liên đoàn luật sư Việt
Nam, các cơ quan tiến hành tố tụng ở Trung ương, Sở Tư pháp, các cơ quan tiến
hành tố tụng ở địa phương nơi có Đoàn luật sư mà người đó đã là thành viên và
được đăng trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp.
Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Quyết định thu
hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư, Liên đoàn luật sư Việt Nam ra quyết định thu
hồi Thẻ luật sư của người bị thu hồi Chứng chỉ. Ban Chủ nhiệm Đoàn luật sư nơi
người bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư đã là thành viên có trách nhiệm
thu lại và tiêu hủy Chứng chỉ hành nghề luật sư, Thẻ luật sư của người đó.
5. Chứng chỉ hành nghề luật sư, Thẻ luật sư bị tiêu hủy dưới hình thức
cắt góc bên trái của Chứng chỉ hành nghề luật sư, Thẻ luật sư. Việc tiêu hủy
Chứng chỉ hành nghề luật sư, Thẻ luật sư phải được lập thành Biên bản có chữ ký
của Chủ nhiệm Đoàn luật sư, Chủ tịch Hội đồng khen thưởng, kỷ luật của Đoàn
luật sư và đại diện Sở Tư pháp nơi có trụ sở của Đoàn luật sư. Biên bản tiêu
hủy được lập thành hai bản, một bản được lưu trữ tại Đoàn luật sư nơi người bị
thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư đã là thành viên, một bản được lưu trữ tại
Sở Tư pháp nơi có trụ sở của Đoàn luật sư.
Chứng chỉ hành nghề luật sư bị tiêu hủy được bàn giao cho Sở Tư pháp và
lưu trữ tại Sở Tư pháp theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
Điều 4. Cấp lại
Chứng chỉ hành nghề luật sư
1. Trong trường hợp Chứng chỉ hành nghề luật sư bị mất, bị rách, bị cháy
hoặc vì lý do khác không cố ý, luật sư gửi hồ sơ đề nghị cấp lại Chứng chỉ hành
nghề luật sư đến Đoàn luật sư nơi luật sư đó là thành viên. Hồ sơ gồm có:
a) Đơn đề nghị cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư, trong đó nêu rõ lý
do, số Chứng chỉ hành nghề luật sư;
b) Các giấy tờ theo quy định tại Điều 17 của Luật Luật sư.
Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ban
Chủ nhiệm Đoàn luật sư có văn bản đề nghị cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư
kèm theo hồ sơ gửi Bộ Tư pháp.
Thủ tục cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư được thực hiện theo quy định
tại Điều 17 Luật Luật sư.
Chương II. TỔ CHỨC HÀNH NGHỀ
LUẬT SƯ
Điều 5. Thực hiện
dịch vụ pháp lý của luật sư
1. Luật sư thực hiện dịch vụ pháp lý theo hợp đồng dịch vụ pháp lý hoặc
theo phiếu thỏa thuận thực hiện dịch vụ pháp lý, trừ trường hợp luật sư tham
gia tố tụng theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng và luật sư hành nghề với
tư cách cá nhân làm việc theo hợp đồng cho cơ quan, tổ chức.
2. Đối với vụ, việc có mức thù lao từ 200.000 đồng (hai trăm ngàn đồng)
trở lên, tổ chức hành nghề luật sư hoặc luật sư hành nghề với tư cách cá nhân
phải ký kết hợp đồng dịch vụ pháp lý bằng văn bản. Hợp đồng dịch vụ pháp lý bao
gồm các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 26 của Luật Luật sư. Khi thanh lý
hợp đồng dịch vụ pháp lý, tổ chức hành nghề luật sư hoặc luật sư hành nghề với
tư cách cá nhân phải lập hóa đơn giao cho khách hàng theo quy định tại Điều 15
của Nghị định 51/2010/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa và cung ứng dịch
vụ và các quy định khác của pháp luật về tài chính, kế toán.
3. Đối với vụ, việc có mức thù lao dưới 200.000 đồng (hai trăm ngàn đồng),
tổ chức hành nghề luật sư hoặc luật sư hành nghề với tư cách cá nhân lập phiếu
thỏa thuận thực hiện dịch vụ pháp lý với khách hàng theo mẫu quy định tại khoản
22 Điều 36 của Thông tư này và lập hóa đơn theo quy định tại Điều 16 của Nghị
định 51/2010/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ và các
quy định khác của pháp luật về tài chính, kế toán.
Điều 6. Cách thức
đánh số Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư, đăng ký hành nghề
luật sư với tư cách cá nhân
Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư, Giấy đăng ký hành
nghề luật sư với tư cách cá nhân được đánh số như sau:
Hai chữ số đầu là mã tỉnh (Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này);
hai chữ số tiếp theo là mã của hình thức hành nghề luật sư (Phụ lục 2 ban hành
kèm theo Thông tư này); bốn chữ số tiếp theo là số thứ tự đăng ký dùng chung
cho các loại hình tổ chức hành nghề luật sư, chi nhánh tổ chức hành nghề luật
sư và luật sư hành nghề với tư cách cá nhân.
Đối với trường hợp chuyển đổi hình thức tổ chức hành nghề luật sư, thì
số thứ tự đã đăng ký của tổ chức hành nghề luật sư được giữ lại khi cấp Giấy
đăng ký hoạt động mới.
Điều 7. Thay đổi
người đại diện theo pháp luật của tổ chức hành nghề luật sư
1. Người đại diện theo pháp luật của công ty luật trách nhiệm hữu hạn
hai thành viên trở lên, công ty luật hợp danh phải là luật sư và là thành viên
của công ty luật.
Công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên và công ty luật
hợp danh muốn thay đổi người đại diện theo pháp luật thì trong thời hạn mười
ngày làm việc, kể từ ngày Quyết định thay đổi, phải gửi thông báo bằng văn bản
về việc thay đổi người đại diện theo pháp luật và Giấy đăng ký hoạt động của
công ty luật đến Sở Tư pháp nơi đăng ký hoạt động.
Thủ tục thay đổi nội dung đăng ký hoạt động được thực hiện theo quy định
tại Điều 36 của Luật Luật sư.
2. Người đại diện theo pháp luật của văn phòng luật sư, công ty luật
trách nhiệm hữu hạn một thành viên phải là luật sư chủ sở hữu của văn phòng
luật sư, công ty luật.
Văn phòng luật sư, công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên muốn
thay đổi người đại diện theo pháp luật thì gửi hồ sơ đến Sở Tư pháp nơi đăng ký
hoạt động. Hồ sơ gồm có:
a) Giấy đề nghị thay đổi người đại diện theo pháp luật;
b) Giấy đăng ký hoạt động của văn phòng luật sư, công ty luật trách
nhiệm hữu hạn một thành viên;
c) Văn bản thỏa thuận giữa người đại diện theo pháp luật cũ và người đại
diện theo pháp luật mới đối với việc thực hiện các quyền, nghĩa vụ của văn
phòng luật sư, công ty luật;
d) Danh mục các hợp đồng chưa hoàn thành và văn bản thỏa thuận giữa
người đại diện theo pháp luật cũ và khách hàng chuyển việc thực hiện các hợp
đồng đó cho người đại diện theo pháp luật mới của văn phòng luật sư, công ty
luật.
Thủ tục thay đổi người đại diện theo pháp luật của văn phòng luật sư,
công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên được thực hiện theo quy định
tại Điều 36 của Luật Luật sư.
3. Trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở
Tư pháp cấp lại Giấy đăng ký hoạt động cho tổ chức hành nghề luật sư, trong đó
ghi rõ nội dung thay đổi người đại diện theo pháp luật.
Điều 8. Chuyển đổi
hình thức tổ chức hành nghề luật sư
1. Văn phòng luật sư có thể chuyển đổi thành công ty luật trách nhiệm
hữu hạn trên cơ sở kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ của văn phòng luật sư theo
quy định của pháp luật.
Hồ sơ chuyển đổi hình thức tổ chức hành nghề luật sư được gửi đến Sở Tư
pháp nơi đăng ký hoạt động. Hồ sơ gồm có:
a) Giấy đề nghị đăng ký hoạt động công ty luật trách nhiệm hữu hạn;
b) Bản cam kết của người đứng đầu công ty luật trách nhiệm hữu hạn về
việc kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ của văn phòng luật sư;
c) Văn bản thông báo cho khách hàng về việc chuyển đổi;
d) Dự thảo Điều lệ công ty luật trách nhiệm hữu hạn;
đ) Giấy đăng ký hoạt động của văn phòng luật sư;
e) Danh sách thành viên hoặc luật sư chủ sở hữu của công ty luật; bản
sao Chứng chỉ hành nghề luật sư, Thẻ luật sư của các luật sư thành viên đối với
trường hợp chuyển đổi thành công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở
lên;
g) Bản sao giấy tờ chứng minh về trụ sở trong trường hợp có thay đổi về
trụ sở.
Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư
pháp cấp Giấy đăng ký hoạt động cho công ty luật trách nhiệm hữu hạn.
2. Thủ tục công bố nội dung đăng ký hoạt động của công ty luật trách
nhiệm hữu hạn được thực hiện theo quy định tại Điều 38 của Luật Luật sư.
Điều 9. Trưởng chi
nhánh của tổ chức hành nghề luật sư
1. Trưởng văn phòng luật sư, Giám đốc công ty luật có thể đồng thời là
Trưởng chi nhánh của văn phòng luật sư, công ty luật. Trưởng văn phòng luật sư,
Giám đốc công ty luật chỉ được làm Trưởng chi nhánh của một chi nhánh của văn
phòng luật sư, công ty luật đó.
2. Văn phòng luật sư, công ty luật cử luật sư là thành viên hoặc luật sư
làm việc theo hợp đồng làm Trưởng chi nhánh, trừ trường hợp luật sư nước ngoài
đang hành nghề tại Việt Nam.
Điều 10. Thành lập
văn phòng giao dịch của tổ chức hành nghề luật sư
1. Tổ chức hành nghề luật sư muốn thành lập văn phòng giao dịch gửi hồ
sơ đến Sở Tư pháp nơi đăng ký hoạt động. Hồ sơ gồm có:
a) Văn bản thông báo về việc thành lập văn phòng giao dịch;
b) Quyết định thành lập văn phòng giao dịch, trong đó ghi rõ người được
tổ chức hành nghề luật sư phân công thường trực tại văn phòng giao dịch để tiếp
nhận yêu cầu về vụ, việc của khách hàng, kèm theo bản sao chứng minh nhân dân
của người đó;
c) Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư;
d) Bản sao giấy tờ chứng minh trụ sở của văn phòng giao dịch.
2. Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở
Tư pháp ghi địa chỉ của văn phòng giao dịch vào Giấy đăng ký hoạt động của tổ
chức hành nghề luật sư.
Điều 11. Thu hồi
Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư, chi nhánh của tổ chức
hành nghề luật sư
1. Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư bị thu hồi khi
tổ chức hành nghề luật sư thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Chấm dứt hoạt động theo quy định tại khoản 1 Điều 47 của Luật Luật
sư;
b) Tổ chức hành nghề luật sư tạm ngừng hoạt động quá một năm so với thời
hạn được ghi trong báo cáo về việc tạm ngừng hoạt động của tổ chức đó mà không
có báo cáo về việc gia hạn tạm ngừng hoạt động.
Trong trường hợp tổ chức hành nghề luật sư bị thu hồi Giấy đăng ký hoạt
động theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, Sở Tư pháp có trách nhiệm thực
hiện thủ tục chấm dứt hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư theo quy định tại
khoản 3 Điều 47 của Luật Luật sư.
2. Giấy đăng ký hoạt động của chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư bị
thu hồi theo quy định tại khoản 1 Điều 48 của Luật Luật sư.
3. Khi thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư, chi
nhánh của tổ chức hành nghề luật sư, Sở Tư pháp nơi đăng ký hoạt động ra quyết
định thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư hoặc chi
nhánh của tổ chức hành nghề luật sư và gửi cho Đoàn luật sư, cơ quan thuế nơi
đăng ký hoạt động.
Chương III. TỔ CHỨC XÃ HỘI –
NGHỀ NGHIỆP CỦA LUẬT SƯ
Điều 12. Đại hội
luật sư của Đoàn luật sư và Đại hội đại biểu luật sư toàn quốc của Liên đoàn
luật sư Việt Nam
1. Đại hội luật sư của Đoàn luật sư là cơ quan lãnh đạo cao nhất của
Đoàn luật sư. Căn cứ vào số lượng thành viên của Đoàn luật sư, Điều lệ của Liên
đoàn luật sư, Đoàn luật sư có thể tổ chức Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại
biểu luật sư (sau đây gọi chung là Đại hội luật sư của Đoàn luật sư).
Số lượng và thể thức lựa chọn đại biểu tham dự Đại hội đại biểu luật sư
do Điều lệ Đoàn luật sư quy định.
Việc lựa chọn đại biểu tham dự Đại hội đại biểu luật sư của Đoàn luật sư
phải đảm bảo bình đẳng, dân chủ, công khai, minh bạch. Việc phân bổ đại biểu
tham dự Đại hội phải căn cứ vào số lượng đại biểu dự kiến triệu tập, đảm bảo có
đại diện của các tổ chức hành nghề luật sư, cơ cấu về giới, lứa tuổi, dân tộc
và cơ cấu quận, huyện, thị xã nơi cư trú của luật sư.
Liên đoàn luật sư Việt Nam
hướng dẫn việc lựa chọn, phân bổ đại biểu tham dự Đại hội đại biểu luật sư của
Đoàn luật sư.
2. Đại hội đại biểu luật sư toàn quốc là cơ quan lãnh đạo cao nhất của
Liên đoàn luật sư Việt Nam.
Đại hội đại biểu luật sư toàn quốc do Hội đồng luật sư toàn quốc triệu tập. Hội
đồng luật sư toàn quốc hướng dẫn cụ thể về số lượng và phân bổ đại biểu tham dự
Đại hội đại biểu luật sư toàn quốc.
Việc lựa chọn đại biểu tham dự Đại hội đại biểu luật sư toàn quốc phải
đảm bảo bình đẳng, dân chủ, công khai, minh bạch và từ các Đoàn luật sư. Việc
phân bổ đại biểu tham dự Đại hội luật sư toàn quốc căn cứ vào số lượng đại biểu
dự kiến triệu tập, đảm bảo có đại diện của các Đoàn luật sư, cơ cấu về giới,
lứa tuổi, dân tộc và cơ cấu vùng, miền.
3. Đại biểu tham dự Đại hội đại biểu luật sư của Đoàn luật sư hoặc Đại
hội đại biểu luật sư toàn quốc phải là luật sư và đảm bảo các tiêu chuẩn sau
đây:
a) Trung thành với Tổ quốc và tuân thủ Hiến pháp, pháp luật của nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt, gương mẫu chấp hành nghiêm chỉnh quy định
của pháp luật; Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp của luật sư;
1. https://docluat.vn/archive/3402/
2. https://docluat.vn/archive/2662/
3. https://docluat.vn/archive/3179/
c) Có uy tín, tinh thần trách nhiệm và khả năng đóng góp vào các quyết
định của Đại hội; có khả năng truyền đạt kết quả Đại hội đến các luật sư khác.
4. Việc tổ chức Đại hội luật sư của Đoàn luật sư và Đại hội đại biểu
luật sư toàn quốc được tiến hành theo quy định tại Điều 11 và Điều 21 của Nghị
định số 131/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ hướng dẫn thi
hành các quy định của Luật Luật sư về tổ chức xã hội – nghề nghiệp của luật sư.
Điều 13. Đề án tổ
chức Đại hội luật sư của Đoàn luật sư, Đại hội đại biểu luật sư toàn quốc
Đề án tổ chức Đại hội luật sư của Đoàn luật sư và Đại hội đại biểu luật
sư toàn quốc (sau đây gọi chung là Đề án tổ chức Đại hội) có các nội dung chủ
yếu sau đây:
1. Mục đích, lý do tổ chức Đại hội.
2. Quá trình chuẩn bị Đại hội.
3. Thời gian, địa điểm tổ chức, thành phần tham dự; trong trường hợp tổ
chức Đại hội đại biểu thì cần quy định rõ số lượng và thể thức lựa chọn đại
biểu tham dự Đại hội.
4. Các nội dung chính của Đại hội và phương thức làm việc.
5. Quy chế Đại hội, quy chế bầu cử và nội quy Đại hội.
6. Danh sách dự kiến Đoàn Chủ tịch, Chủ tịch Đoàn, Thư ký Đại hội, Ban
giám sát Đại hội và Ban kiểm phiếu.
7. Vấn đề đảm bảo an ninh Đại hội.
Điều 14. Phương án
về cơ cấu tổ chức và dự kiến nhân sự
1. Phương án về cơ cấu tổ chức và dự kiến nhân sự có các nội dung sau
đây:
a) Cơ cấu tổ chức, số lượng nhân sự dự kiến bầu;
b) Tiêu chuẩn cụ thể của từng chức danh lãnh đạo;
c) Danh sách nhân sự dự kiến giới thiệu vào các chức danh lãnh đạo.
2. Nhân sự dự kiến bầu vào Ban Chủ nhiệm, Hội đồng khen thưởng, kỷ luật
của Đoàn luật sư hoặc Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ban Thường vụ, Hội đồng luật sư
toàn quốc của Liên đoàn luật sư Việt Nam bảo đảm các tiêu chuẩn sau đây:
a) Trung thành với Tổ quốc và tuân thủ Hiến pháp, pháp luật của nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt, gương mẫu chấp hành nghiêm chỉnh quy định
của pháp luật; Quy tắc đạo đức ứng xử nghề nghiệp của luật sư;
c) Có uy tín, trình độ, năng lực, tinh thần trách nhiệm;
d) Có khả năng, điều kiện về thời gian và các điều kiện khác để tham gia
hoạt động thường xuyên của Đoàn luật sư hoặc Liên đoàn luật sư Việt Nam.
Điều 15. Biên bản
thông qua Điều lệ
1. Biên bản thông qua Điều lệ có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Thời gian, địa điểm tổ chức; số lượng, thành phần đại biểu tham dự
Đại hội;
b) Các ý kiến phát biểu tại Đại hội;
c) Kết quả biểu quyết thông qua Điều lệ.
2. Biên bản thông qua Điều lệ do Chủ tịch Đoàn và Thư ký Đại hội ký;
trong trường hợp Biên bản có nhiều trang thì Thư ký ký vào từng trang của Biên
bản.
Điều 16. Biên bản
bầu cử
1. Biên bản bầu cử có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Thời gian, địa điểm tổ chức; số lượng, thành phần đại biểu tham dự
Đại hội;
b) Số lượng các chức danh lãnh đạo dự kiến bầu;
c) Danh sách các ứng cử viên;
d) Kết quả kiểm phiếu;
đ) Danh sách trúng cử.
2. Biên bản bầu cử do Trưởng Ban kiểm phiếu và Trưởng Ban giám sát ký;
trong trường hợp Biên bản có nhiều trang thì Trưởng Ban kiểm phiếu và Trưởng
Ban giám sát ký vào từng trang của Biên bản.
Điều 17. Nghị quyết
Đại hội
1. Nghị quyết Đại hội có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Thời gian, địa điểm, thành phần tham dự Đại hội;
b) Nội dung Đại hội;
c) Kết quả biểu quyết từng vấn đề của Đại hội và kết quả biểu quyết
thông qua Nghị quyết Đại hội.
2. Nghị quyết Đại hội do Chủ tịch Đoàn ký; trong trường hợp Nghị quyết
có nhiều trang thì Chủ tịch Đoàn ký vào từng trang của Nghị quyết.
Điều 18. Giải thể
Đoàn luật sư
Khi phát hiện một trong các trường hợp giải thể Đoàn luật sư quy định
tại khoản 1 Điều 17 của Nghị định 131/2008/NĐ-CP ngày 31/12/2008 của Chính phủ
hướng dẫn các quy định của Luật Luật sư về tổ chức xã hội – nghề nghiệp của
luật sư thì Sở Tư pháp gửi văn bản đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra
quyết định giải thể Đoàn luật sư kèm theo các giấy tờ chứng minh việc Đoàn luật
sư thuộc một trong các trường hợp bị giải thể theo quy định tại khoản 1 Điều 17
của Nghị định số 131/2008/NĐ-CP.
Trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị
của Sở Tư pháp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi văn bản đề nghị Bộ trưởng
Bộ Tư pháp cho ý kiến về việc giải thể Đoàn luật sư. Trong thời hạn bảy ngày
làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
Bộ trưởng Bộ Tư pháp có văn bản cho ý kiến về việc giải thể Đoàn luật sư.
Trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản nhất trí
về việc giải thể Đoàn luật sư của Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh ra quyết định giải thể Đoàn luật sư.
Chương IV. HÀNH NGHỀ CỦA TỔ
CHỨC HÀNH NGHỀ LUẬT SƯ NƯỚC NGOÀI, LUẬT SƯ NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
Điều 19. Chuyển đổi
chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài thành công ty luật trách
nhiệm hữu hạn một trăm phần trăm vốn nước ngoài tại Việt Nam
1. Chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam có thể chuyển đổi thành công ty luật nước
ngoài tại Việt Nam
trên cơ sở kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ của chi nhánh cũ.
Hồ sơ xin chuyển đổi chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài
tại Việt Nam thành công ty luật trách nhiệm hữu hạn một trăm phần trăm vốn nước
ngoài tại Việt Nam được gửi đến Bộ Tư pháp. Hồ sơ gồm có:
a) Giấy đề nghị chuyển đổi của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài,
trong đó nêu rõ cam kết của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài về việc kế
thừa tất cả quyền, nghĩa vụ của các chi nhánh bị chuyển đổi;
b) Văn bản thông báo cho khách hàng về việc chuyển đổi;
c) Dự thảo Điều lệ của công ty luật trách nhiệm hữu hạn một trăm phần
trăm vốn nước ngoài;
d) Bản sao Giấy phép thành lập và Giấy đăng ký hoạt động của các chi
nhánh bị chuyển đổi;
đ) Danh sách luật sư dự kiến làm việc tại công ty luật trách nhiệm hữu
hạn một trăm phần trăm vốn nước ngoài;
e) Bản sao giấy tờ chứng minh về trụ sở trong trường hợp có thay đổi về
trụ sở.
Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tư pháp
ra quyết định cấp Giấy phép thành lập công ty luật trách nhiệm hữu hạn một trăm
phần trăm vốn nước ngoài tại Việt Nam.
2. Thủ tục đăng ký hoạt động, đăng báo, thông báo về việc thành lập công
ty luật trách nhiệm hữu hạn một trăm phần trăm vốn nước ngoài được thực hiện
theo quy định tại Điều 79 của Luật Luật sư và Điều 18 của Nghị định số
28/2007/NĐ-CP ngày 26/02/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Luật sư.
Điều 20. Cấp lại
Giấy phép thành lập chi nhánh, công ty luật nước ngoài
1. Trong trường hợp Giấy phép thành lập chi nhánh, công ty luật nước
ngoài bị mất, bị rách, bị cháy hoặc vì lý do khác không cố ý, chi nhánh, công
ty luật nước ngoài gửi hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy phép thành lập chi nhánh,
công ty luật nước ngoài đến Bộ Tư pháp. Hồ sơ gồm có:
a) Giấy đề nghị cấp lại Giấy phép thành lập chi nhánh, công ty luật nước
ngoài, trong đó nêu rõ lý do, số Giấy phép;
b) Các giấy tờ theo quy định tại Điều 78 của Luật Luật sư.
2. Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tư
pháp cấp lại Giấy phép thành lập cho chi nhánh, công ty luật nước ngoài.
Điều 21. Cấp lại
Giấy đăng ký hoạt động của chi nhánh, công ty luật nước ngoài
1. Trong trường hợp Giấy đăng ký hoạt động của chi nhánh, công ty luật
nước ngoài bị mất, bị rách, bị cháy hoặc vì lý do khác không cố ý, chi nhánh,
công ty luật nước ngoài gửi hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy đăng ký hoạt động của
chi nhánh, công ty luật nước ngoài đến Sở Tư pháp nơi có trụ sở của chi nhánh,
công ty luật nước ngoài. Hồ sơ gồm có:
a) Giấy đề nghị cấp lại Giấy đăng ký hoạt động của chi nhánh, công ty
luật nước ngoài, trong đó nêu rõ lý do, số Giấy đăng ký hoạt động;
b) Các giấy tờ theo quy định tại Điều 79 của Luật Luật sư.
2. Trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ,
Sở Tư pháp cấp lại Giấy đăng ký hoạt động cho chi nhánh, công ty luật nước
ngoài.
Điều 22. Cấp lại
Giấy phép hành nghề tại Việt Nam
của luật sư nước ngoài
1. Trong trường hợp Giấy phép hành nghề tại Việt Nam của luật sư nước
ngoài bị mất, bị rách, bị cháy hoặc vì lý do khác không cố ý, luật sư nước
ngoài gửi hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy phép hành nghề tại Việt Nam đến Bộ Tư
pháp. Hồ sơ gồm có:
a) Giấy đề nghị cấp lại Giấy phép hành nghề của luật sư nước ngoài,
trong đó nêu rõ lý do, số Giấy phép. Giấy đề nghị phải có xác nhận của tổ chức
hành nghề luật sư nơi luật sư đó đang hành nghề;
b) Các giấy tờ theo quy định tại Điều 82 của Luật Luật sư.
2. Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tư
pháp cấp lại Giấy phép hành nghề tại Việt Nam cho luật sư nước ngoài.
Điều 23. Gia hạn
Giấy phép hành nghề tại Việt Nam
của luật sư nước ngoài
1. Luật sư nước ngoài muốn gia hạn Giấy phép hành nghề tại Việt Nam thì chậm
nhất ba mươi ngày trước khi hết thời hạn hoạt động ghi trong Giấy phép, gửi hồ
sơ đến Bộ Tư pháp. Hồ sơ gồm có:
a) Giấy đề nghị gia hạn Giấy phép hành nghề tại Việt Nam có xác nhận của tổ chức hành nghề luật sư
nước ngoài hoặc tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam về việc tiếp tục tuyển dụng
luật sư đó;
b) Bản chính Giấy phép hành nghề tại Việt Nam.
2. Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ
Tư pháp quyết định gia hạn Giấy phép hành nghề tại Việt Nam cho luật sư
nước ngoài.
Chương V. KIỂM TRA, THANH TRA
VỀ TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG LUẬT SƯ
Điều 24. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Bộ Tư pháp, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
trong việc kiểm tra tổ chức, hoạt động luật sư
1. Bộ Tư pháp, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
(sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) thực hiện việc kiểm tra về tổ
chức và hoạt động luật sư theo thẩm quyền.
2. Sở Tư pháp giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện kiểm tra về tổ
chức và hoạt động luật sư tại địa phương.
Hàng năm, Sở Tư pháp có trách nhiệm lập Kế hoạch kiểm tra tổ chức và
hoạt động luật sư tại địa phương. Kế hoạch kiểm tra tổ chức và hoạt động luật
sư cần xác định rõ danh sách đối tượng kiểm tra, thời gian và nội dung kiểm
tra; nhiệm vụ và quyền hạn của Trưởng Đoàn kiểm tra và thành viên Đoàn kiểm
tra; quyền, nghĩa vụ của đối tượng kiểm tra; trình tự, thủ tục kiểm tra. Kế
hoạch kiểm tra tổ chức và hoạt động luật sư được thông báo bằng văn bản cho đối
tượng kiểm tra chậm nhất là bảy ngày làm việc trước khi tiến hành kiểm tra.
Sở Tư pháp có thể thực hiện kiểm tra đột xuất theo ủy quyền của Bộ Tư
pháp hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc trong trường hợp phát hiện có dấu hiệu
vi phạm pháp luật trong tổ chức, hoạt động luật sư.
Trong thời gian mười lăm ngày, kể từ ngày kết thúc kiểm tra, Sở Tư pháp
gửi báo cáo cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Bộ Tư pháp về kết quả kiểm tra.
Điều 25. Nguyên tắc
kiểm tra tổ chức, hoạt động luật sư
Việc kiểm tra tổ chức, hoạt động luật sư cần tuân thủ các nguyên tắc sau
đây:
1. Công khai, khách quan, minh bạch và đúng kế hoạch đã được phê duyệt,
trừ trường hợp kiểm tra đột xuất.
2. Bảo đảm tính bảo mật trong hành nghề luật sư theo quy định của Luật
Luật sư và các quy định của pháp luật có liên quan.
3. Tuân thủ quy định của pháp luật về luật sư và các quy định của pháp
luật có liên quan.
Điều 26. Nội dung
kiểm tra
1. Đối với tổ chức xã hội – nghề nghiệp của luật sư, việc kiểm tra tập
trung vào các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của tổ chức xã hội – nghề nghiệp của
luật sư theo quy định của Luật Luật sư và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật
Luật sư, Điều lệ Liên đoàn luật sư Việt Nam và Điều lệ Đoàn luật sư;
b) Việc giải quyết, khiếu nại, tố cáo theo quy định của Luật Luật sư và
các văn bản pháp luật có liên quan;
c) Việc thực hiện các quy định của pháp luật về tài chính, kế toán,
thống kê;
d) Việc báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất; lập các mẫu sổ sách và lưu
trữ các giấy tờ tài liệu theo quy định của Luật Luật sư và các quy định của
pháp luật có liên quan;
đ) Việc thực hiện các quy định của pháp luật về hợp tác quốc tế và các
quy định khác của pháp luật về luật sư và hành nghề luật sư.
2. Đối với tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam
và tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam, việc kiểm tra tập trung vào
các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Việc thực hiện các quy định về đăng ký hoạt động của tổ chức hành
nghề luật sư Việt Nam; việc xin cấp Giấy phép thành lập và Giấy đăng ký hoạt
động của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam; xin cấp Giấy phép
hoạt động tại Việt Nam của luật sư nước ngoài;
b) Việc thực hiện các quy định của pháp luật về lao động trong trường
hợp có thuê lao động;
c) Việc thực hiện các quy định của pháp luật về thuế, tài chính, kế
toán, thống kê;
d) Việc ký kết và thực hiện hợp đồng dịch vụ pháp lý theo quy định của
pháp luật;
đ) Việc báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất; lập các mẫu sổ sách và lưu
trữ các giấy tờ tài liệu theo quy định của Luật Luật sư và các quy định của
pháp luật có liên quan;
e) Việc thực hiện các quy định khác của pháp luật về luật sư và hành
nghề luật sư.
3. Đối với luật sư hành nghề với tư cách cá nhân, nội dung kiểm tra tập
trung vào các nội dung ghi trong Giấy đăng ký hành nghề với tư cách cá nhân và
việc tuân thủ các quy định của pháp luật về luật sư, hành nghề luật sư và các
quy định của pháp luật có liên quan.
4. Đối với Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, việc
kiểm tra tập trung vào các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Việc thực hiện các quy định của Luật Luật sư và quy định của pháp
luật có liên quan về việc cấp, thay đổi, thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của tổ
chức hành nghề luật sư Việt Nam và tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại
Việt Nam;
b) Việc báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất; việc lập các mẫu sổ sách và
lưu trữ các giấy tờ tài liệu theo quy định của Luật Luật sư và các quy định của
pháp luật có liên quan;
c) Việc thực hiện các quy định khác của pháp luật về luật sư và hành
nghề luật sư.
Điều 27. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Đoàn kiểm tra
1. Đoàn kiểm tra gồm có Trưởng đoàn và các thành viên. Trưởng Đoàn kiểm
tra là đại diện lãnh đạo cơ quan quản lý nhà nước về luật sư và hành nghề luật
sư. Các thành viên Đoàn kiểm tra bao gồm đại diện của các cơ quan, tổ chức có
liên quan đến việc kiểm tra về tổ chức và hoạt động luật sư.
2. Trưởng Đoàn kiểm tra có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. https://docluat.vn/archive/3664/
2. https://docluat.vn/archive/2815/
3. https://docluat.vn/archive/3783/
a) Chỉ đạo thực hiện đúng nội dung, thời hạn ghi trong quyết định kiểm
tra;
b) Gia hạn kiểm tra trong trường hợp cần thiết;
c) Yêu cầu đối tượng kiểm tra cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến
nội dung kiểm tra;
d) Lập biên bản kiểm tra; xây dựng báo cáo kết quả kiểm tra và chịu
trách nhiệm về tính chính xác, trung thực, khách quan của biên bản, báo cáo đó;
đ) Xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền hoặc kiến nghị người có
thẩm quyền quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong tổ chức, hoạt động luật
sư;
e) Giải quyết khiếu nại, tố cáo về hành vi hành chính, quyết định hành
chính liên quan đến các thành viên của Đoàn kiểm tra.
3. Các thành viên trong Đoàn kiểm tra thực hiện nhiệm vụ theo sự phân
công của Trưởng Đoàn kiểm tra và có trách nhiệm bảo mật thông tin liên quan đến
đối tượng kiểm tra.
Điều 28. Quyền và
nghĩa vụ của đối tượng kiểm tra
1. Đối tượng kiểm tra có các quyền sau đây:
a) Yêu cầu thành viên Đoàn kiểm tra và các cơ quan, tổ chức có liên quan
giữ bí mật thông tin theo quy định của pháp luật;
b) Nhận biên bản kiểm tra và yêu cầu giải thích nội dung biên bản kiểm
tra;
c) Bảo lưu ý kiến trong biên bản kiểm tra;
d) Từ chối việc kiểm tra khi không có quyết định kiểm tra; từ chối cung
cấp thông tin, tài liệu không liên quan đến nội dung kiểm tra, thông tin, tài
liệu thuộc bí mật Nhà nước hoặc bí mật của khách hàng, trừ trường hợp pháp luật
có quy định khác;
đ) Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong quá trình kiểm tra;
e) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Đối tượng kiểm tra có các nghĩa vụ sau đây:
a) Chấp hành Quyết định kiểm tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Chuẩn bị đầy đủ các báo cáo và sổ sách theo quy định tại Điều 31, 32,
33 và 36 của Thông tư này; các hồ sơ, tài liệu khác có liên quan theo quy định
của pháp luật;
c) Cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác các thông tin, tài liệu liên
quan đến nội dung kiểm tra theo yêu cầu của Đoàn kiểm tra; chịu trách nhiệm trước
pháp luật về tính chính xác, trung thực của thông tin, tài liệu đã cung cấp;
d) Ký biên bản kiểm tra sau khi kết thúc kiểm tra;
đ) Chấp hành quyết định của Đoàn kiểm tra;
e) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 29. Trình tự,
thủ tục kiểm tra
1. Công bố quyết định kiểm tra khi bắt đầu tiến hành kiểm tra về tổ
chức, hoạt động hành nghề luật sư.
2. Đối chiếu, kiểm tra, đánh giá nội dung báo cáo và các sổ sách, giấy
tờ, tài liệu được xuất trình theo quy định của pháp luật.
3. Lập biên bản kiểm tra về tổ chức, hoạt động luật sư sau khi kết thúc
kiểm tra.
4. Xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền xử lý hành vi vi
phạm pháp luật.
Điều 30. Thanh tra
tổ chức, hoạt động luật sư
Bộ Tư pháp, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện thanh tra về tổ chức và
hoạt động luật sư theo quy định của pháp luật về thanh tra.
Sở Tư pháp có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện việc
thanh tra về tổ chức và hoạt động luật sư tại địa phương theo quy định của pháp
luật về thanh tra.
Chương VI. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO,
CÁCH THỨC GỬI HỒ SƠ VÀ CÁC MẪU GIẤY TỜ
KÈM THEO
Điều 31. Báo cáo
định kỳ
1. Định kỳ 6 tháng và hàng năm, Liên đoàn luật sư Việt Nam có trách
nhiệm lập báo cáo về tổ chức và hoạt động luật sư gửi Bộ Tư pháp; Đoàn luật sư
có trách nhiệm lập báo cáo về tổ chức và hoạt động luật sư gửi Bộ Tư pháp, Liên
đoàn luật sư Việt Nam và Sở Tư pháp nơi có trụ sở của Đoàn luật sư.
Báo cáo 6 tháng của tổ chức xã hội – nghề nghiệp của luật sư được gửi
trước ngày 10/4 hàng năm và báo cáo năm được gửi trước ngày 10/10 hàng năm.
2. Định kỳ 6 tháng và hàng năm, tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam, luật
sư hành nghề với tư cách cá nhân có trách nhiệm lập báo cáo về tổ chức và hoạt
động của mình gửi Đoàn luật sư và Sở Tư pháp nơi có trụ sở của tổ chức hành
nghề luật sư hoặc nơi có địa điểm giao dịch của luật sư hành nghề với tư cách
cá nhân; tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam có trách nhiệm lập
báo cáo về tổ chức và hoạt động luật sư gửi Bộ Tư pháp và Sở Tư pháp nơi có trụ
sở của tổ chức hành nghề luật sư.
Báo cáo 6 tháng của tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam, luật sư hành
nghề với tư cách cá nhân và tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam
được gửi trước ngày 05/4 hàng năm và báo cáo năm được gửi trước ngày 05/10 hàng
năm.
3. Định kỳ 6 tháng và hàng năm, Sở Tư pháp có trách nhiệm lập báo cáo
gửi Bộ Tư pháp và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về tổ chức và hoạt động luật sư tại
địa phương.
Báo cáo 6 tháng của Sở Tư pháp được gửi trước ngày 15/4 hàng năm và báo
cáo năm được gửi trước ngày 15/10 hàng năm.
4. Báo cáo 6 tháng được tính từ ngày 01/10 của năm trước đến ngày 31/3
của năm sau; báo cáo năm được tính từ ngày 01/10 của năm trước đến ngày 30/9
của năm sau.
Điều 32. Nội dung
báo cáo
1. Báo cáo của Sở Tư pháp có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tóm tắt tình hình tổ chức và hoạt động luật sư tại địa phương;
b) Những kết quả đạt được, khó khăn, vướng mắc và nguyên nhân, trong đó
cần quan tâm đánh giá việc phát triển đội ngũ luật sư, tổ chức hành nghề luật
sư; xây dựng tổ chức Đảng trong Đoàn luật sư; hành nghề của luật sư tại địa
phương; thực hiện vai trò tự quản của các Đoàn luật sư; thực hiện nhiệm vụ quản
lý nhà nước về luật sư và hành nghề luật sư tại địa phương.
c) Đề xuất, kiến nghị.
2. Báo cáo của tổ chức xã hội – nghề nghiệp luật sư có các nội dung chủ
yếu sau đây:
a) Tóm tắt tình hình tổ chức và hoạt động luật sư của tổ chức xã hội –
nghề nghiệp luật sư;
b) Những kết quả đạt được, khó khăn, vướng mắc và nguyên nhân, trong đó
cần quan tâm đánh giá về việc phát triển đội ngũ luật sư, tổ chức hành nghề luật
sư; tổ chức, hoạt động của các Đoàn luật sư; xây dựng tổ chức Đảng, phát triển
đảng viên mới trong Đoàn luật sư, Liên đoàn luật sư Việt Nam; thực hiện vai trò
tự quản của tổ chức xã hội – nghề nghiệp của luật sư; hoạt động hợp tác quốc tế
của tổ chức xã hội – nghề nghiệp của luật sư; việc thực hiện nguyên tắc kết hợp
quản lý nhà nước với phát huy vai trò tự quản của tổ chức xã hội – nghề nghiệp
của luật sư.
c) Đề xuất, kiến nghị.
3. Báo cáo của tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam,
luật sư hành nghề với tư cách cá nhân và tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài
tại Việt Nam
có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tóm tắt tình hình tổ chức và hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư;
b) Những kết quả đạt được, khó khăn, vướng mắc và nguyên nhân;
c) Đề xuất, kiến nghị.
Điều 33. Báo cáo
đột xuất
1. Sở Tư pháp có trách nhiệm báo cáo đột xuất về tổ chức và hoạt động
luật sư tại địa phương theo yêu cầu của Bộ Tư pháp hoặc Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh.
2. Liên đoàn luật sư Việt Nam có trách nhiệm báo cáo đột xuất
về tổ chức và hoạt động luật sư theo yêu cầu của Bộ Tư pháp.
3. Đoàn luật sư có trách nhiệm báo cáo đột xuất về tổ chức và hoạt động
luật sư tại địa phương theo yêu cầu của Bộ Tư pháp hoặc Sở Tư pháp.
4. Tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam,
luật sư hành nghề với tư cách cá nhân và tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài
tại Việt Nam
có trách nhiệm báo cáo đột xuất về tổ chức và hoạt động của mình theo yêu cầu
của Bộ Tư pháp hoặc Sở Tư pháp.
Điều 34. Nghĩa vụ
của tổ chức hành nghề luật sư, tổ chức xã hội – nghề nghiệp của luật sư trong
việc báo cáo và lập hồ sơ, sổ sách
1. Tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam, luật sư hành nghề với tư cách cá
nhân, tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam phải thực hiện nghiêm
chỉnh nghĩa vụ báo cáo theo quy định tại khoản 7, khoản 8 Điều 40 của Luật Luật
sư, hướng dẫn tại Điều 31, 32, 33 của Thông tư này và Thông tư số
08/2011/TT-BTP hướng dẫn một số nội dung về công tác thống kê của Ngành Tư
pháp.
Tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam,
tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam có trách nhiệm lập hồ sơ, sổ
sách theo các mẫu quy định tại các khoản 23, 24, 25, 26 Điều 36 của Thông tư
này và theo quy định của pháp luật về lao động, thuế, tài chính, kế toán.
Luật sư hành nghề với tư cách cá nhân có trách nhiệm lập hồ sơ, sổ sách
theo các mẫu quy định tại các khoản 24, 25, 26 Điều 36 của Thông tư này và theo
quy định của pháp luật về lao động, thuế, tài chính, kế toán.
2. Tổ chức xã hội – nghề nghiệp của luật sư phải thực hiện đầy đủ nghiêm
chỉnh nghĩa vụ báo cáo theo quy định tại Điều 31, 32, 33 của Thông tư này.
Tổ chức xã hội – nghề nghiệp của luật sư có trách nhiệm lập hồ sơ, sổ
sách theo các mẫu quy định tại các khoản 23, 26, 27, 28 Điều 36 của Thông tư
này và theo quy định của pháp luật có liên quan.
3. Việc lưu trữ các báo cáo, hồ sơ, sổ sách được thực hiện theo quy định
của pháp luật về lưu trữ.
Điều 35. Số lượng
hồ sơ và cách thức gửi hồ sơ
1. Người muốn công nhận Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư
ở nước ngoài, người đề nghị cấp, cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư; chi
nhánh, công ty luật nước ngoài đề nghị cấp lại Giấy phép thành lập, luật sư
nước ngoài đề nghị cấp, cấp lại, gia hạn Giấy phép hành nghề tại Việt Nam, chi
nhánh của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam chuyển đổi thành
công ty luật nước ngoài tại Việt Nam thì nộp một bộ hồ sơ trực tiếp tại trụ sở
Bộ Tư pháp hoặc gửi thông qua hệ thống bưu chính viễn thông đến Bộ Tư pháp. Đối
với hồ sơ phải nộp lệ phí thì nộp trực tiếp hoặc chuyển khoản qua tài khoản của
Bộ Tư pháp. Số tài khoản được đăng trên cổng thông tin điện tử Bộ Tư pháp.
2. Tổ chức hành nghề luật sư thay đổi người đại diện theo pháp luật,
thành lập văn phòng giao dịch; văn phòng luật sư chuyển đổi hình thức tổ chức
hành nghề luật sư; chi nhánh, công ty luật nước ngoài đề nghị cấp, cấp lại Giấy
đăng ký hoạt động của chi nhánh, công ty luật nước ngoài nộp một bộ hồ sơ trực
tiếp tại trụ sở của Sở Tư pháp hoặc gửi thông qua hệ thống bưu chính viễn thông
đến Sở Tư pháp nơi có trụ sở của tổ chức hành nghề luật sư. Đối với hồ sơ phải
nộp lệ phí thì nộp trực tiếp hoặc chuyển khoản qua tài khoản của Sở Tư pháp.
Điều 36. Các mẫu
giấy tờ ban hành kèm theo Thông tư
1. Giấy đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư (Mẫu TP-LS-01);
2. Sơ yếu lý lịch (Mẫu TP-LS-02);
3. Giấy đề nghị đăng ký hoạt động của văn phòng luật sư, công ty luật
trách nhiệm hữu hạn một thành viên (Mẫu TP-LS-03);
4. Giấy đề nghị đăng ký hoạt động của công ty luật hợp danh, công ty
luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên (Mẫu TP-LS-04);
5. Giấy đề nghị đăng ký hoạt động của chi nhánh tổ chức hành nghề luật
sư (Mẫu TP-LS-05);
6. Giấy đề nghị đăng ký hành nghề luật sư với tư cách cá nhân (Mẫu
TP-LS-06);
7. Giấy đề nghị thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của tổ chức hành
nghề luật sư (Mẫu TP-LS-07);
8. Giấy đăng ký hoạt động văn phòng luật sư, công ty luật trách nhiệm
hữu hạn một thành viên (Mẫu TP-LS-08);
9. Giấy đăng ký hoạt động công ty luật hợp danh, công ty luật trách
nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên (Mẫu TP-LS-09);
10. Giấy đăng ký hoạt động của chi nhánh tổ chức hành nghề luật sư (Mẫu
TP-LS-10);
11. Giấy đăng ký hành nghề của luật sư hành nghề với tư cách cá nhân
(Mẫu TP-LS-11);
12. Đơn đề nghị thành lập chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư nước
ngoài, công ty luật trách nhiệm hữu hạn 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam (Mẫu
TP-LS-12);
13. Đơn đề nghị thành lập công ty luật trách nhiệm hữu hạn dưới hình
thức liên doanh tại Việt Nam
(Mẫu TP-LS-13);
14. Đơn đề nghị thành lập chi nhánh công ty luật nước ngoài tại Việt Nam (Mẫu
TP-LS-14);
15. Đơn đề nghị cấp Giấy phép hành nghề tại Việt Nam của luật sư
nước ngoài (Mẫu TP-LS-15);
16. Đơn đề nghị đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư nước
ngoài tại Việt Nam
(Mẫu TP-LS-16);
17. Đơn đề nghị đăng ký hoạt động cho chi nhánh của Công ty luật nước
ngoài tại Việt Nam
(Mẫu TP-LS-17);
18. Giấy đăng ký hoạt động chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư nước
ngoài (Mẫu TP-LS-18);
19. Giấy đăng ký hoạt động công ty luật trách nhiệm hữu hạn một trăm
phần trăm vốn nước ngoài tại Việt Nam (Mẫu TP-LS-19);
20. Giấy đăng ký hoạt động công ty luật trách nhiệm hữu hạn dưới hình
thức liên doanh tại Việt Nam
(Mẫu TP-LS-20);
21. Giấy đăng ký hoạt động chi nhánh của công ty luật nước ngoài (Mẫu
TP-LS-21);
22. Phiếu thỏa thuận thực hiện dịch vụ pháp lý (Mẫu TP-LS-22);
23. Sổ theo dõi văn bản đi/văn bản đến (Mẫu TP-LS-23);
24. Sổ theo dõi việc sử dụng lao động (Mẫu TP-LS-24);
25. Sổ theo dõi hợp đồng dịch vụ pháp lý/phiếu thỏa thuận thực hiện dịch
vụ pháp lý (Mẫu TP-LS-25).
26. Sổ theo dõi việc tham gia tố tụng trong vụ án hình sự theo yêu cầu
của cơ quan tiến hành tố tụng/thực hiện trợ giúp pháp lý miễn phí (Mẫu
TP-LS-26).
27. Sổ theo dõi khen thưởng, kỷ luật, xử lý vi phạm (Mẫu TP-LS-27).
28. Sổ theo dõi khiếu nại và giải quyết khiếu nại (Mẫu TP-LS-28).
29. Sổ đăng ký hoạt động (Mẫu TP-LS-29).
Chương VII. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 37. Hiệu lực
thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2011 và
thay thế Thông tư số 02/2007/TT-BTP ngày 25/4/2007 của Bộ Tư pháp về hướng dẫn
một số quy định của Luật Luật sư, Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Luật sư.
Điều 38. Tổ chức
thực hiện
Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc các Sở Tư pháp và các cơ quan,
tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các cơ quan, tổ
chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tư pháp để nghiên cứu giải quyết./.
PHỤ LỤC KÈM THEO THÔNG TƯ 17/2011/TT-BTP
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |