1.1 Điều 1. Phạm vi điều chỉnh1.2 Điều 2. Áp dụng Luật kinh doanh bảo hiểm, pháp luật có liên quan, điều ước quốc tế, tập quán quốc tế1.3 Điều 3. Giải thích từ ngữ1.4 Điều 4. Bảo đảm của Nhà nước đối với kinh doanh bảo hiểm1.5 Điều 5. Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm1.6 Điều 6. Những nguyên tắc cơ bản trong hoạt động bảo hiểm1.7 Điều 7. Các loại nghiệp vụ bảo hiểm1.8 Điều 8. Bảo hiểm bắt buộc1.9 Điều 9. Tái bảo hiểm1.10 Điều 10. Hợp tác và cạnh tranh trong kinh doanh bảo hiểm1.11 Điều 11. Quyền tham gia các tổ chức xã hội – nghề nghiệp về kinh doanh bảo hiểm
3 Mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG VỀ HỢP ĐỒNG BẢO HIỂM
3.1 Điều 12. Hợp đồng bảo hiểm3.2 Điều 13. Nội dung của hợp đồng bảo hiểm3.3 Điều 14. Hình thức hợp đồng bảo hiểm3.4 Điều 15. Thời điểm phát sinh trách nhiệm bảo hiểm3.5 Điều 16. Điều khoản loại trừ trách nhiệm bảo hiểm3.6 Điều 17. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp bảo hiểm3.7 Điều 18. Quyền và nghĩa vụ của bên mua bảo hiểm3.8 Điều 19. Trách nhiệm cung cấp thông tin3.9 Điều 20. Thay đổi mức độ rủi ro được bảo hiểm3.10 Điều 21. Giải thích hợp đồng bảo hiểm3.11 Điều 22. Hợp đồng bảo hiểm vô hiệu3.12 Điều 23. Chấm dứt hợp đồng bảo hiểm3.13 Điều 24. Hậu quả pháp lý của việc chấm dứt hợp đồng bảo hiểm3.14 Điều 25. Sửa đổi, bổ sung hợp đồng bảo hiểm3.15 Điều 26. Chuyển nhượng hợp đồng bảo hiểm3.16 Điều 27. Trách nhiệm trong trường hợp tái bảo hiểm3.17 Điều 28. Thời hạn yêu cầu trả tiền bảo hiểm hoặc bồi thường3.18 Điều 29. Thời hạn trả tiền bảo hiểm hoặc bồi thường3.19 Điều 30. Thời hiệu khởi kiện
4.1 Điều 31. Đối tượng của hợp đồng bảo hiểm con người4.2 Điều 32. Số tiền bảo hiểm4.3 Điều 33. Căn cứ trả tiền bảo hiểm tai nạn, sức khoẻ con người4.4 Điều 34. Thông báo tuổi trong bảo hiểm nhân thọ4.5 Điều 35. Đóng phí bảo hiểm nhân thọ4.6 Điều 36. Không được khởi kiện đòi đóng phí bảo hiểm4.7 Điều 37. Không được yêu cầu người thứ ba bồi hoàn4.8 Điều 38. Giao kết hợp đồng bảo hiểm con người cho trường hợp chết4.9 Điều 39. Các trường hợp không trả tiền bảo hiểm
5.1 Điều 40. Đối tượng của hợp đồng bảo hiểm tài sản5.2 Điều 41. Số tiền bảo hiểm5.3 Điều 42. Hợp đồng bảo hiểm tài sản trên giá trị5.4 Điều 43. Hợp đồng bảo hiểm tài sản dưới giá trị5.5 Điều 44. Hợp đồng bảo hiểm trùng5.6 Điều 45. Tổn thất do hao mòn tự nhiên hoặc do bản chất vốn có của tài sản5.7 Điều 46. Căn cứ bồi thường5.8 Điều 47. Hình thức bồi thường5.9 Điều 48. Giám định tổn thất5.10 Điều 49. Trách nhiệm chuyển quyền yêu cầu bồi hoàn5.11 Điều 50. Các quy định về an toàn5.12 Điều 51. Không được từ bỏ tài sản được bảo hiểm
6.1 Điều 52. Đối tượng của hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự6.2 Điều 53. Trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm6.3 Điều 54. Số tiền bảo hiểm6.4 Điều 55. Giới hạn trách nhiệm bảo hiểm6.5 Điều 56. Quyền đại diện cho người được bảo hiểm6.6 Điều 57. Phương thức bồi thường
8 Mục 1. CẤP GIẤY PHÉP THÀNH LẬP VÀ HOẠT ĐỘNG
8.1 Điều 58. Thành lập và hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm8.2 Điều 59. Các loại hình doanh nghiệp bảo hiểm8.3 Điều 60. Nội dung hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm8.4 Điều 61. Nội dung kinh doanh tái bảo hiểm8.5 Điều 62. Thẩm quyền cấp giấy phép thành lập và hoạt động8.6 Điều 63. Điều kiện để được cấp giấy phép thành lập và hoạt động8.7 Điều 64. Hồ sơ xin cấp giấy phép thành lập và hoạt động8.8 Điều 65. Thời hạn cấp giấy phép8.9 Điều 66. Lệ phí cấp giấy phép8.10 Điều 67. Công bố nội dung hoạt động8.11 Điều 68. Thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động8.12 Điều 69. Những thay đổi phải được chấp thuận
9.1 Điều 70. Tổ chức bảo hiểm tương hỗ9.2 Điều 71. Thành viên tổ chức bảo hiểm tương hỗ9.3 Điều 72. Giới hạn trách nhiệm của tổ chức bảo hiểm tương hỗ9.4 Điều 73. Thành lập, tổ chức và hoạt động của tổ chức bảo hiểm tương hỗ
10.1 Điều 74. Chuyển giao hợp đồng bảo hiểm10.2 Điều 75. Điều kiện chuyển giao hợp đồng bảo hiểm10.3 Điều 76. Thủ tục chuyển giao hợp đồng bảo hiểm
11.1 Điều 77. Khả năng thanh toán11.2 Điều 78. Báo cáo nguy cơ mất khả năng thanh toán11.3 Điều 79. Trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm trong trường hợp có nguy cơ mất khả năng thanh toán11.4 Điều 80. Kiểm soát đối với doanh nghiệp bảo hiểm có nguy cơ mất khả năng thanh toán11.5 Điều 81. Chấm dứt việc áp dụng các biện pháp khôi phục khả năng thanh toán11.6 Điều 82. Giải thể doanh nghiệp bảo hiểm11.7 Điều 83. Phá sản doanh nghiệp bảo hiểm
13 Mục 1. ĐẠI LÝ BẢO HIỂM
13.1 Điều 84. Đại lý bảo hiểm13.2 Điều 85. Nội dung hoạt động đại lý bảo hiểm13.3 Điều 86. Điều kiện hoạt động đại lý bảo hiểm13.4 Điều 87. Nội dung hợp đồng đại lý bảo hiểm13.5 Điều 88. Trách nhiệm của đại lý bảo hiểm
14.1 Điều 89. Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm14.2 Điều 90. Nội dung hoạt động môi giới bảo hiểm14.3 Điều 91. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm14.4 Điều 92. Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp14.5 Điều 93. Cấp giấy phép thành lập và hoạt động
15.1 Điều 94. Vốn pháp định, vốn điều lệ15.2 Điều 95. Ký quỹ15.3 Điều 96. Dự phòng nghiệp vụ15.4 Điều 97. Quỹ dự trữ15.5 Điều 98. Đầu tư vốn15.6 Điều 99. Thu, chi tài chính15.7 Điều 100. Năm tài chính15.8 Điều 101. Chế độ kế toán15.9 Điều 102. Kiểm toán15.10 Điều 103. Báo cáo tài chính15.11 Điều 104. Công khai báo cáo tài chính
16.1 Điều 105. Hình thức hoạt động16.2 Điều 106. Điều kiện để được cấp giấy phép thành lập và hoạt động16.3 Điều 107. Điều kiện để được cấp giấy phép đặt văn phòng đại diện tại Việt Nam16.4 Điều 108. Thẩm quyền cấp giấy phép16.5 Điều 109. Hồ sơ xin cấp giấy phép thành lập và hoạt động16.6 Điều 110. Hồ sơ xin cấp giấy phép đặt văn phòng đại diện16.7 Điều 111. Thời hạn cấp giấy phép, lệ phí cấp giấy phép và công bố nội dung hoạt động16.8 Điều 112. Thu hồi giấy phép16.9 Điều 113. Những thay đổi phải được chấp thuận16.10 Điều 114. Nội dung hoạt động16.11 Điều 115. Vốn, quỹ dự trữ và thu chi tài chính của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm có vốn đầu tư nước ngoài16.12 Điều 116. Khả năng thanh toán, ký quỹ, dự phòng nghiệp vụ và đầu tư vốn của doanh nghiệp bảo hiểm có vốn đầu nước ngoài16.13 Điều 117. Chế độ kế toán, kiểm toán và báo cáo tài chính16.14 Điều 118. Chuyển lợi nhuận, chuyển tài sản ra nước ngoài16.15 Điều 119. Các quy định khác
17.1 Điều 120. Nội dung quản lý nhà nước về kinh doanh bảo hiểm17.2 Điều 121. Cơ quan quản lý nhà nước17.3 Điều 122. Thanh tra hoạt động kinh doanh bảo hiểm
18.1 Điều 123. Khen thưởng18.2 Điều 124. Các hành vi vi phạm pháp luật về kinh doanh bảo hiểm18.3 Điều 125. Xử lý vi phạm18.4 Điều 126. Khiếu nại, khởi kiện về quyết định xử phạt vi phạm hành chính
19.1 Điều 127. Quy định đối với doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, văn phòng đại diện được thành lập, hoạt động; hợp đồng bảo hiểm được giao kết trước ngày Luật này có hiệu lực19.2 Điều 128. Hiệu lực thi hành19.3 Điều 129. Hướng dẫn thi hành
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |
LUẬT24/2000/QH10
ngày 09 tháng 12 năm 2000
CỦA QUỐC HỘI NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM SỐ 24/2000/QH10
NGÀY 09 THÁNG 12 NĂM 2000 VỀ KINH DOANH BẢO HIỂM
Để bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân tham gia bảo hiểm; đẩy mạnh hoạt động
kinh doanh bảo hiểm; góp phần thúc đẩy và duy trì sự phát triển bền vững của
nền kinh tế – xã hội, ổn định đời sống nhân dân; tăng cường hiệu lực quản lý
nhà nước đối với hoạt động kinh doanh bảo hiểm;
Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992;
Luật này quy định về kinh doanh bảo hiểm.
Chương 1. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Luật này điều
chỉnh tổ chức và hoạt động kinh doanh bảo hiểm, xác định quyền và nghĩa vụ của
tổ chức, cá nhân tham gia bảo hiểm.
2. Luật này không
áp dụng đối với bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm tiền gửi và các loại
bảo hiểm khác do Nhà nước thực hiện không mang tính kinh doanh.
Điều 2. Áp dụng Luật kinh doanh bảo hiểm, pháp luật có liên quan, điều
ước quốc tế, tập quán quốctế
1. Tổ chức và hoạt
động kinh doanh bảo hiểm trên lãnh thổ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam phải
tuân thủ quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Trong trường hợp
điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia có
quy định khác với quy định của Luật này thì áp dụng quy định của điều ước quốc
tế đó.
3. Các bên tham gia
bảo hiểm có thể thoả thuận áp dụng tập quán quốc tế, nếu tập quán đó không trái
với pháp luật Việt Nam.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các
từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Kinh doanh bảo
hiểm là hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm nhằm mục đích sinh lợi, theo đó
doanh nghiệp bảo hiểm chấp nhận rủi ro của người được bảo hiểm, trên cơ sở bên
mua bảo hiểm đóng phí bảo hiểm để doanh nghiệp bảo hiểm trả tiền bảo hiểm cho
người thụ hưởng hoặc bồi thường cho người được bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo
hiểm.
2. Kinh doanh tái
bảo hiểm là hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm nhằm mục đích sinh lợi, theo đó
doanh nghiệp bảo hiểm nhận một khoản phí bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm
khác để cam kết bồi thường cho các trách nhiệm đã nhận bảo hiểm.
3. Hoạt động đại lý
bảo hiểm là hoạt động giới thiệu, chào bán bảo hiểm, thu xếp việc giao kết hợp
đồng bảo hiểm và các công việc khác nhằm thực hiện hợp đồng bảo hiểm theo uỷ
quyền của doanh nghiệp bảo hiểm.
4. Hoạt động môi
giới bảo hiểm là việc cung cấp thông tin, tư vấn cho bên mua bảo hiểm về sản
phẩm bảo hiểm, điều kiện bảo hiểm, mức phí bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm và
các công việc liên quan đến việc đàm phán, thu xếp và thực hiện hợp đồng bảo
hiểm theo yêu cầu của bên mua bảo hiểm.
5. Doanh nghiệp bảo
hiểm là doanh nghiệp được thành lập, tổ chức và hoạt động theo quy định của
Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan để kinh doanh bảo
hiểm, tái bảo hiểm.
6. Bên mua bảo hiểm
là tổ chức, cá nhân giao kết hợp đồng bảo hiểm với doanh nghiệp bảo hiểm và
đóng phí bảo hiểm. Bên mua bảo hiểm có thể đồng thời là người được bảo hiểm
hoặc người thụ hưởng.
7. Người được bảo hiểm
là tổ chức, cá nhân có tài sản, trách nhiệm dân sự, tính mạng được bảo hiểm
theo hợp đồng bảo hiểm. Người được bảo hiểm có thể đồng thời là người thụ
hưởng.
8. Người thụ hưởng
là tổ chức, cá nhân được bên mua bảo hiểm chỉ định để nhận tiền bảo hiểm theo
hợp đồng bảo hiểm con người.
9. Quyền lợi có thể
được bảo hiểm là quyền sở hữu, quyền chiếm hữu, quyền sử dụng, quyền tài sản;
quyền, nghĩa vụ nuôi dưỡng, cấp dưỡng đối với đối tượng được bảo hiểm.
10. Sự kiện bảo
hiểm là sự kiện khách quan do các bên thoả thuận hoặc pháp luật quy định mà khi
sự kiện đó xảy ra thì doanh nghiệp bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểm cho người
thụ hưởng hoặc bồi thường cho người được bảo hiểm.
11. Phí bảo hiểm là
khoản tiền mà bên mua bảo hiểm phải đóng cho doanh nghiệp bảo hiểm theo thời
hạn và phương thức do các bên thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm.
12. Bảo hiểm nhân
thọ là loại nghiệp vụ bảo hiểm cho trường hợp người được bảo hiểm sống hoặc
chết.
13. Bảo hiểm sinh
kỳ là nghiệp vụ bảo hiểm cho trường hợp người được bảo hiểm sống đến một thời
hạn nhất định, theo đó doanh nghiệp bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểm cho người
thụ hưởng, nếu người được bảo hiểm vẫn sống đến thời hạn được thoả thuận trong
hợp đồng bảo hiểm.
14. Bảo hiểm tử kỳ
là nghiệp vụ bảo hiểm cho trường hợp người được bảo hiểm chết trong một thời
hạn nhất định, theo đó doanh nghiệp bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểm cho người
thụ hưởng, nếu người được bảo hiểm chết trong thời hạn được thoả thuận trong
hợp đồng bảo hiểm.
15. Bảo hiểm hỗn
hợp là nghiệp vụ bảo hiểm kết hợp bảo hiểm sinh kỳ và bảo hiểm tử kỳ.
16. Bảo hiểm trọn
đời là nghiệp vụ bảo hiểm cho trường hợp người được bảo hiểm chết vào bất kỳ
thời điểm nào trong suốt cuộc đời của người đó.
17. Bảo hiểm trả
tiền định kỳ là nghiệp vụ bảo hiểm cho trường hợp người được bảo hiểm sống đến
một thời hạn nhất định; sau thời hạn đó doanh nghiệp bảo hiểm phải trả tiền bảo
hiểm định kỳ cho người thụ hưởng theo thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm.
18. Bảo hiểm phi
nhân thọ là loại nghiệp vụ bảo hiểm tài sản, trách nhiệm dân sự và các nghiệp
vụ bảo hiểm khác không thuộc bảo hiểm nhân thọ.
Điều 4. Bảo đảm của Nhà nước đối với kinh doanh bảo hiểm
1. Nhà nước bảo hộ
quyền, lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân tham gia bảo hiểm và các tổ
chức kinh doanh bảo hiểm.
2. Nhà nước đầu tư vốn và các nguồn lực khác để doanh nghiệp nhà nước
kinh doanh bảo hiểm phát triển, giữ vai trò chủ đạo trên thị trường bảo hiểm.
3. Nhà nước có chính sách phát triển thị trường bảo hiểm Việt Nam, chính
sách ưu đãi đối với các nghiệp vụ bảo hiểm phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế
– xã hội, đặc biệt là chương trình phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư
nghiệp.
Điều 5. Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm
Nhà nước thống nhất
quản lý, có chính sách mở rộng hợp tác quốc tế trong lĩnh vực kinh doanh bảo
hiểm trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền, bình đẳng, cùng có lợi theo hướng
đa phương hoá, đa dạng hoá; khuyến khích các doanh nghiệp bảo hiểm, doanh
nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài thu hút các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư
vốn vào Việt Nam và tái đầu tư lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh bảo
hiểm phục vụ công cuộc phát triển kinh tế – xã hội ở Việt Nam; tạo điều kiện để
doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm tăng cường hợp tác với
nước ngoài nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh bảo hiểm.
Điều 6. Những nguyên tắc cơ bản trong hoạt động bảo hiểm
1.
Tổ chức, cá nhân có nhu cầu bảo hiểm chỉ được tham gia bảo hiểm tại doanh
nghiệp bảo hiểm hoạt động ở Việt Nam.
2. Doanh nghiệp bảo
hiểm phải bảo đảm các yêu cầu về tài chính để thực hiện các cam kết của mình
đối với bên mua bảo hiểm.
Điều 7. Các loại nghiệp vụ bảo hiểm
1. Bảo hiểm nhân
thọ bao gồm:
a) Bảo hiểm trọn
đời;
b) Bảo hiểm sinh
kỳ;
c) Bảo hiểm tử kỳ;
d) Bảo hiểm hỗn
hợp;
đ) Bảo hiểm trả
tiền định kỳ;
e) Các nghiệp vụ
bảo hiểm nhân thọ khác do Chính phủ quy định.
2. Bảo hiểm phi
nhân thọ bao gồm:
a) Bảo hiểm sức
khoẻ và bảo hiểm tai nạn con người;
b) Bảo hiểm tài sản
và bảo hiểm thiệt hại;
c) Bảo hiểm hàng
hoá vận chuyển đường bộ, đường biển, đường sông, đường sắt và đường không;
d) Bảo hiểm hàng
không;
đ) Bảo hiểm xe cơ
giới;
e) Bảo hiểm cháy,
nổ;
g) Bảo hiểm thân
tầu và trách nhiệm dân sự của chủ tầu;
h) Bảo hiểm trách
nhiệm chung;
i) Bảo hiểm tín
dụng và rủi ro tài chính;
k) Bảo hiểm thiệt
hại kinh doanh;
l) Bảo hiểm nông
nghiệp;
m) Các nghiệp vụ
bảo hiểm phi nhân thọ khác do Chính phủ quy định.
3. Bộ Tài chính quy
định danh mục chi tiết các sản phẩm bảo hiểm.
Điều 8. Bảo hiểm bắt buộc
1. Bảo hiểm bắt
buộc là loại bảo hiểm do pháp luật quy định về điều kiện bảo hiểm, mức phí bảo
hiểm, số tiền bảo hiểm tối thiểu mà tổ chức, cá nhân tham gia bảo hiểm và doanh
nghiệp bảo hiểm có nghĩa vụ thực hiện.
Bảo hiểm bắt buộc
chỉ áp dụng đối với một số loại bảo hiểm nhằm mục đích bảo vệ lợi ích công cộng
và an toàn xã hội.
2. Bảo hiểm bắt
buộc bao gồm:
a) Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới, bảo hiểm trách nhiệm
dân sự của người vận chuyển hàng không đối với hành khách;
b) Bảo hiểm trách
nhiệm nghề nghiệp đối với hoạt động tư vấn pháp luật;
c) Bảo hiểm trách
nhiệm nghề nghiệp của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm;
d) Bảo hiểm cháy,
nổ.
3. Căn cứ vào nhu
cầu phát triển kinh tế – xã hội từng thời kỳ, Chính phủ trình ủy ban thường vụ
Quốc hội quy định loại bảo hiểm bắt buộc khác.
Điều 9. Tái bảo hiểm
1. Doanh nghiệp bảo
hiểm có thể tái bảo hiểm cho các doanh nghiệp bảo hiểm khác, kể cả doanh nghiệp
bảo hiểm ở nước ngoài.
2. Trong trường hợp
tái bảo hiểm cho các doanh nghiệp bảo hiểm ở nước ngoài, doanh nghiệp bảo hiểm
phải tái bảo hiểm một phần trách nhiệm đã nhận bảo hiểm cho doanh nghiệp kinh
doanh tái bảo hiểm trong nước theo quy định của Chính phủ.
Điều 10. Hợp tác và cạnh tranh trong kinh doanh bảo hiểm
1. Doanh nghiệp bảo
hiểm, đại lý bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm được hợp tác và cạnh
tranh hợp pháp trong kinh doanh bảo hiểm.
2. Nghiêm cấm các
hành vi sau đây:
a) Thông tin, quảng
cáo sai sự thật về nội dung, phạm vi hoạt động, điều kiện bảo hiểm làm tổn hại
đến quyền, lợi ích hợp pháp của bên mua bảo hiểm;
b) Tranh giành
khách hàng dưới các hình thức ngăn cản, lôi kéo, mua chuộc, đe dọa nhân viên
hoặc khách hàng của doanh nghiệp bảo hiểm, đại lý bảo hiểm, doanh nghiệp môi
giới bảo hiểm khác;
c) Khuyến mại bất
hợp pháp;
d) Các hành vi cạnh
tranh bất hợp pháp khác.
Điều 11. Quyền tham gia các tổ chức xã hội – nghề nghiệp về kinh doanh
bảo hiểm
Doanh nghiệp bảo
hiểm, đại lý bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm được tham gia các tổ chức
xã hội – nghề nghiệp về kinh doanh bảo hiểm nhằm mục đích phát triển thị trường
bảo hiểm, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của thành viên theo quy định của pháp
luật.
Chương 2. HỢP ĐỒNG BẢO HIỂM
Mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG VỀ HỢP ĐỒNG BẢO HIỂM
Điều 12. Hợp đồng bảo hiểm
1. Hợp đồng bảo
hiểm là sự thoả thuận giữa bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm, theo đó
bên mua bảo hiểm phải đóng phí bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải trả tiền
bảo hiểm cho người thụ hưởng hoặc bồi thường cho người được bảo hiểm khi xảy ra
sự kiện bảo hiểm.
2. Các loại hợp
đồng bảo hiểm bao gồm:
a) Hợp đồng bảo
hiểm con người;
b) Hợp đồng bảo
hiểm tài sản;
c) Hợp đồng bảo
hiểm trách nhiệm dân sự.
3. Hợp đồng bảo
hiểm hàng hải được áp dụng theo quy định của Bộ luật hàng hải; đối với những
vấn đề mà Bộ luật hàng hải không quy định thì áp dụng theo quy định của Luật
này.
4. Những vấn đề
liên quan đến hợp đồng bảo hiểm không quy định trong Chương này được áp dụng
theo quy định của Bộ luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên
quan.
Điều 13. Nội dung của hợp đồng bảo hiểm
1. Hợp đồng bảo
hiểm phải có những nội dung sau đây:
a) Tên, địa chỉ của
doanh nghiệp bảo hiểm, bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm hoặc người thụ
hưởng;
b) Đối tượng bảo
hiểm;
c) Số tiền bảo
hiểm, giá trị tài sản được bảo hiểm đối với bảo hiểm tài sản;
d) Phạm vi bảo
hiểm, điều kiện bảo hiểm, điều khoản bảo hiểm;
đ) Điều khoản loại
trừ trách nhiệm bảo hiểm;
e) Thời hạn bảo
hiểm;
g) Mức phí bảo
hiểm, phương thức đóng phí bảo hiểm;
h) Thời hạn, phương
thức trả tiền bảo hiểm hoặc bồi thường;
i) Các quy định
giải quyết tranh chấp;
k) Ngày, tháng, năm
giao kết hợp đồng.
2. Ngoài những nội
dung quy định tại khoản 1 Điều này, hợp đồng bảo hiểm có thể có các nội dung
khác do các bên thoả thuận.
Điều 14. Hình thức hợp đồng bảo hiểm
Hợp đồng bảo hiểm
phải được lập thành văn bản.
Bằng chứng giao kết
hợp đồng bảo hiểm là giấy chứng nhận bảo hiểm, đơn bảo hiểm, điện báo, telex,
fax và các hình thức khác do pháp luật quy định.
Điều 15. Thời điểm phát sinh trách nhiệm bảo hiểm
Trách nhiệm bảo
hiểm phát sinh khi hợp đồng bảo hiểm đã được giao kết hoặc khi có bằng chứng
doanh nghiệp bảo hiểm đã chấp nhận bảo hiểm và bên mua bảo hiểm đã đóng phí bảo
hiểm, trừ trường hợp có thoả thuận khác trong hợp đồng bảo hiểm.
Điều 16. Điều khoản loại trừ trách nhiệm bảo hiểm
1. Điều khoản loại
trừ trách nhiệm bảo hiểm quy định trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm không phải
bồi thường hoặc không phải trả tiền bảo hiểm khi xẩy ra sự kiện bảo hiểm.
2. Điều khoản loại
trừ trách nhiệm bảo hiểm phải được quy định rõ trong hợp đồng bảo hiểm. Doanh
nghiệp bảo hiểm phải giải thích rõ cho bên mua bảo hiểm khi giao kết hợp đồng.
3. Không áp dụng
điều khoản loại trừ trách nhiệm bảo hiểm trong các trường hợp sau đây:
a) Bên mua bảo hiểm
vi phạm pháp luật do vô ý;
b) Bên mua bảo hiểm
có lý do chính đáng trong việc chậm thông báo cho doanh nghiệp bảo hiểm về việc
xảy ra sự kiện bảo hiểm.
Điều 17. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp bảo hiểm
1. Doanh nghiệp bảo
hiểm có quyền:
a) Thu phí bảo hiểm
theo thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm;
b) Yêu cầu bên mua
bảo hiểm cung cấp đầy đủ, trung thực thông tin liên quan đến việc giao kết và thực
hiện hợp đồng bảo hiểm;
c) Đơn phương đình
chỉ thực hiện hợp đồng bảo hiểm theo quy định tại khoản 2 Điều 19, khoản 2 Điều
20, khoản 2 Điều 35 và khoản 3 Điều 50 của Luật này;
d) Từ chối trả tiền
bảo hiểm cho người thụ hưởng hoặc từ chối bồi thường cho người được bảo hiểm
trong trường hợp không thuộc phạm vi trách nhiệm bảo hiểm hoặc trường hợp loại
trừ trách nhiệm bảo hiểm theo thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm;
đ) Yêu cầu bên mua
bảo hiểm áp dụng các biện pháp đề phòng, hạn chế tổn thất theo quy định của
Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan;
e) Yêu cầu người
thứ ba bồi hoàn số tiền bảo hiểm mà doanh nghiệp bảo hiểm đã bồi thường cho
người được bảo hiểm do người thứ ba gây ra đối với tài sản và trách nhiệm dân
sự;
g) Các quyền khác
theo quy định của pháp luật.
2. Doanh nghiệp bảo
hiểm có nghĩa vụ:
a) Giải thích cho
bên mua bảo hiểm về các điều kiện, điều khoản bảo hiểm; quyền, nghĩa vụ của bên
mua bảo hiểm;
b) Cấp cho bên mua
bảo hiểm giấy chứng nhận bảo hiểm, đơn bảo hiểm ngay sau khi giao kết hợp đồng
bảo hiểm;
c) Trả tiền bảo
hiểm kịp thời cho người thụ hưởng hoặc bồi thường cho người được bảo hiểm khi
xảy ra sự kiện bảo hiểm;
d) Giải thích bằng
văn bản lý do từ chối trả tiền bảo hiểm hoặc từ chối bồi thường;
đ) Phối hợp với bên
mua bảo hiểm để giải quyết yêu cầu của người thứ ba đòi bồi thường về những
thiệt hại thuộc trách nhiệm bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm;
e) Các nghĩa vụ
khác theo quy định của pháp luật.
Điều 18. Quyền và nghĩa vụ của bên mua bảo hiểm
1. Bên mua bảo hiểm
có quyền:
a) Lựa chọn doanh
nghiệp bảo hiểm hoạt động tại Việt Nam để mua bảo hiểm;
b) Yêu cầu doanh
nghiệp bảo hiểm giải thích các điều kiện, điều khoản bảo hiểm; cấp giấy chứng
nhận bảo hiểm hoặc đơn bảo hiểm;
c) Đơn phương đình
chỉ thực hiện hợp đồng bảo hiểm theo quy định tại khoản 3 Điều 19, khoản 1 Điều
20 của Luật này;
d) Yêu cầu doanh
nghiệp bảo hiểm trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng hoặc bồi thường cho người
được bảo hiểm theo thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo
hiểm;
đ) Chuyển nhượng
hợp đồng bảo hiểm theo thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm hoặc theo quy định
của pháp luật;
e) Các quyền khác
theo quy định của pháp luật.
2. Bên mua bảo hiểm
có nghĩa vụ:
a) Đóng phí bảo
hiểm đầy đủ, theo thời hạn và phương thức đã thỏa thuận trong hợp đồng bảo
hiểm;
b) Kê khai đầy đủ,
trung thực mọi chi tiết có liên quan đến hợp đồng bảo hiểm theo yêu cầu của
doanh nghiệp bảo hiểm;
c) Thông báo những
trường hợp có thể làm tăng rủi ro hoặc làm phát sinh thêm trách nhiệm của doanh
nghiệp bảo hiểm trong quá trình thực hiện hợp đồng bảo hiểm theo yêu cầu của
doanh nghiệp bảo hiểm;
d) Thông báo cho
doanh nghiệp bảo hiểm về việc xảy ra sự kiện bảo hiểm theo thoả thuận trong hợp
đồng bảo hiểm;
đ) Áp dụng các biện
pháp đề phòng, hạn chế tổn thất theo quy định của Luật này và các quy định khác
của pháp luật có liên quan;
e) Các nghĩa vụ
khác theo quy định của pháp luật.
Điều 19. Trách nhiệm cung cấp thông tin
1. Khi giao kết hợp
đồng bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm cung cấp đầy đủ thông tin
liên quan đến hợp đồng bảo hiểm, giải thích các điều kiện, điều khoản bảo hiểm
cho bên mua bảo hiểm; bên mua bảo hiểm có trách nhiệm cung cấp đầy đủ thông tin
liên quan đến đối tượng bảo hiểm cho doanh nghiệp bảo hiểm. Các bên chịu trách
nhiệm về tính chính xác, trung thực của thông tin đó. Doanh nghiệp bảo hiểm có
trách nhiệm giữ bí mật về thông tin do bên mua bảo hiểm cung cấp.
2. Doanh nghiệp bảo
hiểm có quyền đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng bảo hiểm và thu phí bảo
hiểm đến thời điểm đình chỉ thực hiện hợp đồng bảo hiểm khi bên mua bảo hiểm có
một trong những hành vi sau đây:
a) Cố ý cung cấp
thông tin sai sự thật nhằm giao kết hợp đồng bảo hiểm để được trả tiền bảo hiểm
hoặc được bồi thường;
b) Không thực hiện
các nghĩa vụ trong việc cung cấp thông tin cho doanh nghiệp bảo hiểm theo quy
định tại điểm c khoản 2 Điều 18 của Luật này.
3. Trong trường hợp
doanh nghiệp bảo hiểm cố ý cung cấp thông tin sai sự thật nhằm giao kết hợp
đồng bảo hiểm thì bên mua bảo hiểm có quyền đơn phương đình chỉ thực hiện hợp
đồng bảo hiểm; doanh nghiệp bảo hiểm phải bồi thường thiệt hại phát sinh cho
bên mua bảo hiểm do việc cung cấp thông tin sai sự thật.
Điều 20. Thay đổi mức độ rủi ro được bảo hiểm
1. Khi có sự thay
đổi những yếu tố làm cơ sở để tính phí bảo hiểm, dẫn đến giảm các rủi ro được
bảo hiểm thì bên mua bảo hiểm có quyền yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm giảm phí
bảo hiểm cho thời gian còn lại của hợp đồng bảo hiểm. Trong trường hợp doanh
nghiệp bảo hiểm không chấp nhận giảm phí bảo hiểm thì bên mua bảo hiểm có quyền
đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng bảo hiểm, nhưng phải thông báo ngay bằng
văn bản cho doanh nghiệp bảo hiểm.
2. Khi có sự thay
đổi những yếu tố làm cơ sở để tính phí bảo hiểm, dẫn đến tăng các rủi ro được
bảo hiểm thì doanh nghiệp bảo hiểm có quyền tính lại phí bảo hiểm cho thời gian
còn lại của hợp đồng bảo hiểm. Trong trường hợp bên mua bảo hiểm không chấp
nhận tăng phí bảo hiểm thì doanh nghiệp bảo hiểm có quyền đơn phương đình chỉ
thực hiện hợp đồng bảo hiểm, nhưng phải thông báo ngay bằng văn bản cho bên mua
bảo hiểm.
Điều 21. Giải thích hợp đồng bảo hiểm
Trong trường hợp
hợp đồng bảo hiểm có điều khoản không rõ ràng thì điều khoản đó được giải thích
theo hướng có lợi cho bên mua bảo hiểm.
Điều 22. Hợp đồng bảo hiểm vô hiệu
1. Hợp đồng bảo
hiểm vô hiệu trong các trường hợp sau đây:
a) Bên mua bảo hiểm
không có quyền lợi có thể được bảo hiểm;
b) Tại thời điểm
giao kết hợp đồng bảo hiểm, đối tượng bảo hiểm không tồn tại;
c) Tại thời điểm
giao kết hợp đồng bảo hiểm, bên mua bảo hiểm biết sự kiện bảo hiểm đã xảy ra;
d) Bên mua bảo hiểm
hoặc doanh nghiệp bảo hiểm có hành vi lừa dối khi giao kết hợp đồng bảo hiểm;
đ) Các trường hợp
khác theo quy định của pháp luật.
2. Việc xử lý hợp
đồng bảo hiểm vô hiệu được thực hiện theo quy định của Bộ luật dân sự và các
quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 23. Chấm dứt hợp đồng bảo hiểm
Ngoài các trường
hợp chấm dứt hợp đồng theo quy định của Bộ luật dân sự, hợp đồng bảo hiểm còn
chấm dứt trong các trường hợp sau đây:
1. Bên mua bảo hiểm
không còn quyền lợi có thể được bảo hiểm;
2. Bên mua bảo hiểm
không đóng đủ phí bảo hiểm hoặc không đóng phí bảo hiểm theo thời hạn thoả
thuận trong hợp đồng bảo hiểm, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác;
3. Bên mua bảo hiểm
không đóng đủ phí bảo hiểm trong thời gian gia hạn đóng phí bảo hiểm theo thoả
thuận trong hợp đồng bảo hiểm.
Điều 24. Hậu quả pháp lý của việc chấm dứt hợp đồng bảo hiểm
1. Trong trường hợp
chấm dứt hợp đồng bảo hiểm theo quy định tại khoản 1 Điều 23 của Luật này,
doanh nghiệp bảo hiểm phải hoàn lại phí bảo hiểm cho bên mua bảo hiểm tương ứng
với thời gian còn lại của hợp đồng bảo hiểm mà bên mua bảo hiểm đã đóng phí bảo
hiểm, sau khi đã trừ các chi phí hợp lý có liên quan đến hợp đồng bảo hiểm.
2. Trong trường hợp
chấm dứt hợp đồng bảo hiểm theo quy định tại khoản 2 Điều 23 của Luật này, bên
mua bảo hiểm vẫn phải đóng đủ phí bảo hiểm đến thời điểm chấm dứt hợp đồng bảo
hiểm. Quy định này không áp dụng đối với hợp đồng bảo hiểm con người.
3. Trong trường hợp
chấm dứt hợp đồng bảo hiểm theo quy định tại khoản 3 Điều 23 của Luật này,
doanh nghiệp bảo hiểm vẫn phải chịu trách nhiệm bồi thường cho người được bảo
hiểm khi sự kiện bảo hiểm xảy ra trong thời gian gia hạn đóng phí; bên mua bảo
hiểm vẫn phải đóng phí bảo hiểm cho đến hết thời gian gia hạn theo thoả thuận
trong hợp đồng bảo hiểm. Quy định này không áp dụng đối với hợp đồng bảo hiểm
con người.
4. Hậu quả pháp lý
của việc chấm dứt hợp đồng bảo hiểm trong các trường hợp khác được thực hiện
theo quy định của Bộ luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên
quan.
Điều 25. Sửa đổi, bổ sung hợp đồng bảo hiểm
1. Bên mua bảo hiểm
và doanh nghiệp bảo hiểm có thể thoả thuận sửa đổi, bổ sung phí bảo hiểm, điều
kiện, điều khoản bảo hiểm, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Mọi sửa đổi, bổ
sung hợp đồng bảo hiểm phải được lập thành văn bản.
Điều 26. Chuyển nhượng hợp đồng bảo hiểm
1. Bên mua bảo hiểm
có thể chuyển nhượng hợp đồng bảo hiểm theo thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm.
2. Việc chuyển
nhượng hợp đồng bảo hiểm chỉ có hiệu lực trong trường hợp bên mua bảo hiểm
thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp bảo hiểm về việc chuyển nhượng và doanh
nghiệp bảo hiểm có văn bản chấp thuận việc chuyển nhượng đó, trừ trường hợp
việc chuyển nhượng được thực hiện theo tập quán quốc tế.
Điều 27. Trách nhiệm trong trường hợp tái bảo hiểm
1. Doanh nghiệp bảo
hiểm chịu trách nhiệm duy nhất đối với bên mua bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm,
kể cả trong trường hợp tái bảo hiểm những trách nhiệm đã nhận bảo hiểm.
2. Doanh nghiệp
nhận tái bảo hiểm không được yêu cầu bên mua bảo hiểm trực tiếp đóng phí bảo
hiểm cho mình, trừ trường hợp có thoả thuận khác trong hợp đồng bảo hiểm.
3. Bên mua bảo hiểm
không được yêu cầu doanh nghiệp nhận tái bảo hiểm trả tiền bảo hiểm hoặc bồi
thường cho mình, trừ trường hợp có thoả thuận khác trong hợp đồng bảo hiểm.
Điều 28. Thời hạn yêu cầu trả tiền bảo hiểm hoặc bồi thường
1. Thời hạn yêu cầu
trả tiền bảo hiểm hoặc bồi thường theo hợp đồng bảo hiểm là một năm, kể từ ngày
xảy ra sự kiện bảo hiểm. Thời gian xảy ra sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại
khách quan khác không tính vào thời hạn yêu cầu trả tiền bảo hiểm hoặc bồi
thường.
2. Trong trường hợp
bên mua bảo hiểm chứng minh được rằng bên mua bảo hiểm không biết thời điểm xảy
ra sự kiện bảo hiểm thì thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này được tính từ
ngày bên mua bảo hiểm biết việc xảy ra sự kiện bảo hiểm đó.
3. Trong trường hợp
người thứ ba yêu cầu bên mua bảo hiểm bồi thường về những thiệt hại thuộc trách
nhiệm bảo hiểm theo thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm thì thời hạn quy định
tại khoản 1 Điều này được tính từ ngày người thứ ba yêu cầu.
Điều 29. Thời hạn trả tiền bảo hiểm hoặc bồi thường
Khi xảy ra sự kiện
bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểm hoặc bồi thường theo
thời hạn đã thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm; trong trường hợp không có thoả
thuận về thời hạn thì doanh nghiệp bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểm hoặc bồi
thường trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ về yêu
cầu trả tiền bảo hiểm hoặc bồi thường.
Điều 30. Thời hiệu khởi kiện
Thời hiệu khởi kiện
về hợp đồng bảo hiểm là ba năm, kể từ thời điểm phát sinh tranh chấp.
1. https://docluat.vn/archive/2137/
2. https://docluat.vn/archive/3404/
3. https://docluat.vn/archive/3644/
Mục 2. HỢP ĐỒNG BẢO HIỂM CON NGƯỜI
Điều 31. Đối tượng của hợp đồng bảo hiểm con người
1. Đối tượng của
hợp đồng bảo hiểm con người là tuổi thọ, tính mạng, sức khoẻ và tai nạn con
người.
2. Bên mua bảo hiểm
chỉ có thể mua bảo hiểm cho những người sau đây:
a) Bản thân bên mua
bảo hiểm;
b) Vợ, chồng, con,
cha, mẹ của bên mua bảo hiểm;
c) Anh, chị, em
ruột; người có quan hệ nuôi dưỡng và cấp dưỡng;
d) Người khác, nếu
bên mua bảo hiểm có quyền lợi có thể được bảo hiểm.
Điều 32. Số tiền bảo hiểm
Số tiền bảo hiểm
hoặc phương thức xác định số tiền bảo hiểm được bên mua bảo hiểm và doanh
nghiệp bảo hiểm thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm.
Điều 33. Căn cứ trả tiền bảo hiểm tai nạn, sức khoẻ con người
1. Trong bảo hiểm
tai nạn con người, doanh nghiệp bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểm cho người thụ
hưởng trong phạm vi số tiền bảo hiểm, căn cứ vào thương tật thực tế của người
được bảo hiểm và thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm.
2. Trong bảo hiểm
sức khoẻ con người, doanh nghiệp bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểm cho người được
bảo hiểm trong phạm vi số tiền bảo hiểm, căn cứ vào chi phí khám bệnh, chữa
bệnh, phục hồi sức khoẻ của người được bảo hiểm do bệnh tật hoặc tai nạn gây ra
và thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm.
Điều 34. Thông báo tuổi trong bảo hiểm nhân thọ
1. Bên mua bảo hiểm
có nghĩa vụ thông báo chính xác tuổi của người được bảo hiểm vào thời điểm giao
kết hợp đồng bảo hiểm để làm cơ sở tính phí bảo hiểm.
2. Trong trường hợp
bên mua bảo hiểm thông báo sai tuổi của người được bảo hiểm, nhưng tuổi đúng
của người được bảo hiểm không thuộc nhóm tuổi có thể được bảo hiểm thì doanh
nghiệp bảo hiểm có quyền huỷ bỏ hợp đồng bảo hiểm và hoàn trả số phí bảo hiểm đã
đóng cho bên mua bảo hiểm sau khi đã trừ các chi phí hợp lý có liên quan. Trong
trường hợp hợp đồng bảo hiểm đã có hiệu lực từ hai năm trở lên thì doanh nghiệp
bảo hiểm phải trả cho bên mua bảo hiểm giá trị hoàn lại của hợp đồng bảo hiểm.
3. Trong trường hợp
bên mua bảo hiểm thông báo sai tuổi của người được bảo hiểm làm giảm số phí bảo
hiểm phải đóng, nhưng tuổi đúng của người được bảo hiểm vẫn thuộc nhóm tuổi có
thể được bảo hiểm thì doanh nghiệp bảo hiểm có quyền:
a) Yêu cầu bên mua
bảo hiểm đóng phí bảo hiểm bổ sung tương ứng với số tiền bảo hiểm đã thoả thuận
trong hợp đồng;
b) Giảm số tiền bảo
hiểm đã thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm tương ứng với số phí bảo hiểm đã
đóng.
4. Trong trường hợp
bên mua bảo hiểm thông báo sai tuổi của người được bảo hiểm dẫn đến tăng số phí
bảo hiểm phải đóng, nhưng tuổi đúng của người được bảo hiểm vẫn thuộc nhóm tuổi
có thể được bảo hiểm thì doanh nghiệp bảo hiểm phải hoàn trả cho bên mua bảo
hiểm số phí bảo hiểm vượt trội đã đóng hoặc tăng số tiền bảo hiểm đã thoả thuận
trong hợp đồng bảo hiểm tương ứng với số phí bảo hiểm đã đóng.
Điều 35. Đóng phí bảo hiểm nhân thọ
1. Bên mua bảo hiểm
có thể đóng phí bảo hiểm một lần hoặc nhiều lần theo thời hạn, phương thức thoả
thuận trong hợp đồng bảo hiểm.
2. Trong trường hợp
phí bảo hiểm được đóng nhiều lần và bên mua bảo hiểm đã đóng một hoặc một số
lần phí bảo hiểm nhưng không thể đóng được các khoản phí bảo hiểm tiếp theo thì
sau thời hạn 60 ngày, kể từ ngày gia hạn đóng phí, doanh nghiệp bảo hiểm có
quyền đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng, bên mua bảo hiểm không có quyền
đòi lại khoản phí bảo hiểm đã đóng nếu thời gian đã đóng phí bảo hiểm dưới hai
năm, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác.
3. Trong trường hợp
bên mua bảo hiểm đã đóng phí bảo hiểm từ hai năm trở lên mà doanh nghiệp bảo
hiểm đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng theo quy định tại khoản 2 Điều này
thì doanh nghiệp bảo hiểm phải trả cho bên mua bảo hiểm giá trị hoàn lại của
hợp đồng bảo hiểm, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác.
4. Các bên có thể
thoả thuận khôi phục hiệu lực hợp đồng bảo hiểm đã bị đơn phương đình chỉ thực
hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này trong thời hạn hai năm, kể từ ngày bị
đình chỉ và bên mua bảo hiểm đã đóng số phí bảo hiểm còn thiếu.
Điều 36. Không được khởi kiện đòi đóng phí bảo hiểm
Trong bảo hiểm con
người, nếu bên mua bảo hiểm không đóng hoặc đóng không đủ phí bảo hiểm thì
doanh nghiệp bảo hiểm không được khởi kiện đòi bên mua bảo hiểm đóng phí bảo
hiểm.
Điều 37. Không được yêu cầu người thứ ba bồi hoàn
Trong trường hợp
người được bảo hiểm chết, bị thương tật hoặc đau ốm do hành vi trực tiếp hoặc
gián tiếp của người thứ ba gây ra, doanh nghiệp bảo hiểm vẫn có nghĩa vụ trả
tiền bảo hiểm mà không có quyền yêu cầu người thứ ba bồi hoàn khoản tiền mà
doanh nghiệp bảo hiểm đã trả cho người thụ hưởng. Người thứ ba phải chịu trách
nhiệm bồi thường cho người được bảo hiểm theo quy định của pháp luật.
Điều 38. Giao kết hợp đồng bảo hiểm con người cho trường hợp chết
1. Khi bên mua bảo
hiểm giao kết hợp đồng bảo hiểm con người cho trường hợp chết của người khác
thì phải được người đó đồng ý bằng văn bản, trong đó ghi rõ số tiền bảo hiểm và
người thụ hưởng.
Mọi trường hợp thay
đổi người thụ hưởng phải có sự đồng ý bằng văn bản của bên mua bảo hiểm.
2. Không được giao
kết hợp đồng bảo hiểm con người cho trường hợp chết của những người sau đây:
a) Người dưới 18
tuổi, trừ trường hợp cha, mẹ hoặc người giám hộ của người đó đồng ý bằng văn
bản;
b) Người đang mắc
bệnh tâm thần.
Điều 39. Các trường hợp không trả tiền bảo hiểm
1. Doanh nghiệp bảo
hiểm không phải trả tiền bảo hiểm trong các trường hợp sau đây:
a) Người được bảo
hiểm chết do tự tử trong thời hạn hai năm, kể từ ngày nộp khoản phí bảo hiểm
đầu tiên hoặc kể từ ngày hợp đồng bảo hiểm tiếp tục có hiệu lực;
b) Người được bảo
hiểm chết hoặc bị thương tật vĩnh viễn do lỗi cố ý của bên mua bảo hiểm hoặc
lỗi cố ý của người thụ hưởng;
c) Người được bảo
hiểm chết do bị thi hành án tử hình.
2. Trong trường hợp
một hoặc một số người thụ hưởng cố ý gây ra cái chết hay thương tật vĩnh viễn
cho người được bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm vẫn phải trả tiền bảo hiểm cho
những người thụ hưởng khác theo thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm.
3. Trong những
trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, doanh nghiệp bảo hiểm phải trả cho
bên mua bảo hiểm giá trị hoàn lại của hợp đồng bảo hiểm hoặc toàn bộ số phí bảo
hiểm đã đóng sau khi đã trừ các chi phí hợp lý có liên quan; nếu bên mua bảo
hiểm chết thì số tiền trả lại được giải quyết theo quy định của pháp luật về
thừa kế.
Mục 3. HỢP ĐỒNG BẢO HIỂM TÀI SẢN
Điều 40. Đối tượng của hợp đồng bảo hiểm tài sản
Đối tượng của hợp
đồng bảo hiểm tài sản là tài sản, bao gồm vật có thực, tiền, giấy tờ trị giá
được bằng tiền và các quyền tài sản.
Điều 41. Số tiền bảo hiểm
Số tiền bảo hiểm là
số tiền mà bên mua bảo hiểm yêu cầu bảo hiểm cho tài sản đó.
Điều 42. Hợp đồng bảo hiểm tài sản trên giá trị
1. Hợp đồng bảo
hiểm tài sản trên giá trị là hợp đồng trong đó số tiền bảo hiểm cao hơn giá thị
trường của tài sản được bảo hiểm tại thời điểm giao kết hợp đồng. Doanh nghiệp
bảo hiểm và bên mua bảo hiểm không được giao kết hợp đồng bảo hiểm tài sản trên
giá trị.
2. Trong trường hợp
hợp đồng bảo hiểm tài sản trên giá trị được giao kết do lỗi vô ý của bên mua
bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải hoàn lại cho bên mua bảo hiểm số phí bảo
hiểm đã đóng tương ứng với số tiền bảo hiểm vượt quá giá thị trường của tài sản
được bảo hiểm, sau khi trừ các chi phí hợp lý có liên quan. Trong trường hợp
xảy ra sự kiện bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm chỉ chịu trách nhiệm bồi thường
thiệt hại không vượt quá giá thị trường của tài sản được bảo hiểm.
Điều 43. Hợp đồng bảo hiểm tài sản dưới giá trị
1. Hợp đồng bảo
hiểm tài sản dưới giá trị là hợp đồng trong đó số tiền bảo hiểm thấp hơn giá
thị trường của tài sản được bảo hiểm tại thời điểm giao kết hợp đồng.
2. Trong trường hợp
hợp đồng bảo hiểm tài sản dưới giá trị được giao kết, doanh nghiệp bảo hiểm chỉ
chịu trách nhiệm bồi thường theo tỷ lệ giữa số tiền bảo hiểm và giá thị trường
của tài sản được bảo hiểm tại thời điểm giao kết hợp đồng.
Điều 44. Hợp đồng bảo hiểm trùng
1. Hợp đồng bảo
hiểm trùng là trường hợp bên mua bảo hiểm giao kết hợp đồng bảo hiểm với hai
doanh nghiệp bảo hiểm trở lên để bảo hiểm cho cùng một đối tượng, với cùng điều
kiện và sự kiện bảo hiểm.
2. Trong trường hợp
các bên giao kết hợp đồng bảo hiểm trùng, khi xảy ra sự kiện bảo hiểm, mỗi
doanh nghiệp bảo hiểm chỉ chịu trách nhiệm bồi thường theo tỷ lệ giữa số tiền
bảo hiểm đã thoả thuận trên tổng số tiền bảo hiểm của tất cả các hợp đồng mà
bên mua bảo hiểm đã giao kết. Tổng số tiền bồi thường của các doanh nghiệp bảo
hiểm không vượt quá giá trị thiệt hại thực tế của tài sản.
Điều 45. Tổn thất do hao mòn tự nhiên hoặc do bản chất vốn có của tài
sản
Doanh nghiệp bảo
hiểm không chịu trách nhiệm trong trường hợp tài sản được bảo hiểm bị tổn thất
do hao mòn tự nhiên hoặc do bản chất vốn có của tài sản, trừ trường hợp có thoả
thuận khác trong hợp đồng bảo hiểm.
Điều 46. Căn cứ bồi thường
1. Số tiền bồi
thường mà doanh nghiệp bảo hiểm phải trả cho người được bảo hiểm được xác định
trên cơ sở giá thị trường của tài sản được bảo hiểm tại thời điểm, nơi xảy ra
tổn thất và mức độ thiệt hại thực tế, trừ trường hợp có thoả thuận khác trong
hợp đồng bảo hiểm. Chi phí để xác định giá thị trường và mức độ thiệt hại do
doanh nghiệp bảo hiểm chịu.
2. Số tiền bồi
thường mà doanh nghiệp bảo hiểm trả cho người được bảo hiểm không vượt quá số
tiền bảo hiểm, trừ trường hợp có thoả thuận khác trong hợp đồng bảo hiểm.
3. Ngoài số tiền
bồi thường, doanh nghiệp bảo hiểm còn phải trả cho người được bảo hiểm những
chi phí cần thiết, hợp lý để đề phòng, hạn chế tổn thất và những chi phí phát
sinh mà người được bảo hiểm phải chịu để thực hiện chỉ dẫn của doanh nghiệp bảo
hiểm.
Điều 47. Hình thức bồi thường
1. Bên mua bảo hiểm
và doanh nghiệp bảo hiểm có thể thoả thuận một trong các hình thức bồi thường
sau đây:
a) Sửa chữa tài sản
bị thiệt hại;
b) Thay thế tài sản
bị thiệt hại bằng tài sản khác;
c) Trả tiền bồi
thường.
2. Trong trường hợp
doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm không thoả thuận được về hình thức
bồi thường thì việc bồi thường sẽ được thực hiện bằng tiền.
3. Trong trường hợp
bồi thường theo quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này, doanh nghiệp
bảo hiểm có quyền thu hồi tài sản bị thiệt hại sau khi đã thay thế hoặc bồi
thường toàn bộ theo giá thị trường của tài sản.
Điều 48. Giám định tổn thất
1. Khi xảy ra sự
kiện bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm hoặc người được doanh nghiệp bảo hiểm uỷ
quyền thực hiện việc giám định tổn thất để xác định nguyên nhân và mức độ tổn
thất. Chi phí giám định tổn thất do doanh nghiệp bảo hiểm chịu.
2. Trong trường hợp
các bên không thống nhất về nguyên nhân và mức độ tổn thất thì có thể trưng cầu
giám định viên độc lập, trừ trường hợp có thoả thuận khác trong hợp đồng bảo
hiểm. Trong trường hợp các bên không thoả thuận được việc trưng cầu giám định
viên độc lập thì một trong các bên được yêu cầu Toà án nơi xảy ra tổn thất hoặc
nơi cư trú của người được bảo hiểm chỉ định giám định viên độc lập. Kết luận
của giám định viên độc lập có giá trị bắt buộc đối với các bên.
Điều 49. Trách nhiệm chuyển quyền yêu cầu bồi hoàn
1. Trong trường hợp
người thứ ba có lỗi gây thiệt hại cho người được bảo hiểm và doanh nghiệp bảo
hiểm đã trả tiền bồi thường cho người được bảo hiểm thì người được bảo hiểm
phải chuyển quyền yêu cầu người thứ ba bồi hoàn khoản tiền mà mình đã nhận bồi
thường cho doanh nghiệp bảo hiểm.
2. Trong trường hợp
người được bảo hiểm từ chối chuyển quyền cho doanh nghiệp bảo hiểm, không bảo
lưu hoặc từ bỏ quyền yêu cầu người thứ ba bồi thường thì doanh nghiệp bảo hiểm
có quyền khấu trừ số tiền bồi thường tuỳ theo mức độ lỗi của người được bảo
hiểm.
3. Doanh nghiệp bảo
hiểm không được yêu cầu cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột của người
được bảo hiểm bồi hoàn khoản tiền mà doanh nghiệp bảo hiểm đã trả cho người
được bảo hiểm, trừ trường hợp những người này cố ý gây ra tổn thất.
Điều 50. Các quy định về an toàn
1. Người được bảo
hiểm phải thực hiện các quy định về phòng cháy, chữa cháy, an toàn lao động, vệ
sinh lao động và những quy định khác của pháp luật có liên quan nhằm bảo đảm an
toàn cho đối tượng bảo hiểm.
2. Doanh nghiệp bảo
hiểm có quyền kiểm tra các điều kiện bảo đảm an toàn cho đối tượng bảo hiểm
hoặc khuyến nghị, yêu cầu người được bảo hiểm áp dụng các biện pháp đề phòng,
hạn chế rủi ro.
3. Trong trường hợp
người được bảo hiểm không thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn cho đối tượng
bảo hiểm thì doanh nghiệp bảo hiểm có quyền ấn định một thời hạn để người được
bảo hiểm thực hiện các biện pháp đó; nếu hết thời hạn này mà các biện pháp bảo đảm
an toàn vẫn không được thực hiện thì doanh nghiệp bảo hiểm có quyền tăng phí
bảo hiểm hoặc đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng bảo hiểm.
4. Doanh nghiệp bảo
hiểm có thể áp dụng các biện pháp phòng ngừa để bảo đảm an toàn cho đối tượng
bảo hiểm khi được sự đồng ý của bên mua bảo hiểm hoặc của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền.
Điều 51. Không được từ bỏ tài sản được bảo hiểm
Trong trường hợp
xảy ra tổn thất, người được bảo hiểm không được từ bỏ tài sản được bảo hiểm,
trừ trường hợp pháp luật có quy định hoặc các bên có thoả thuận khác.
Mục 4. HỢP ĐỒNG BẢO HIỂM TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ
Điều 52. Đối tượng của hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự
Đối tượng của hợp
đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự là trách nhiệm dân sự của người được bảo hiểm
đối với người thứ ba theo quy định của pháp luật.
Điều 53. Trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm
1. Trách nhiệm của
doanh nghiệp bảo hiểm chỉ phát sinh nếu người thứ ba yêu cầu người được bảo
hiểm bồi thường thiệt hại do lỗi của người đó gây ra cho người thứ ba trong
thời hạn bảo hiểm.
2. Người thứ ba
không có quyền trực tiếp yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm trả tiền bồi thường, trừ
trường hợp pháp luật có quy định khác.
Điều 54. Số tiền bảo hiểm
Số tiền bảo hiểm là
số tiền mà doanh nghiệp bảo hiểm phải trả cho người được bảo hiểm theo thoả
thuận trong hợp đồng bảo hiểm.
Điều 55. Giới hạn trách nhiệm bảo hiểm
1. Trong phạm vi số
tiền bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải trả cho người được bảo hiểm những
khoản tiền mà theo quy định của pháp luật người được bảo hiểm có trách nhiệm bồi
thường cho người thứ ba.
2. Ngoài việc trả
tiền bồi thường theo quy định tại khoản 1 Điều này, doanh nghiệp bảo hiểm còn
phải trả các chi phí liên quan đến việc giải quyết tranh chấp về trách nhiệm
đối với người thứ ba và lãi phải trả cho người thứ ba do người được bảo hiểm
chậm trả tiền bồi thường theo chỉ dẫn của doanh nghiệp bảo hiểm.
3. Tổng số tiền bồi
thường của doanh nghiệp bảo hiểm quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này không
vượt quá số tiền bảo hiểm, trừ trường hợp có thoả thuận khác trong hợp đồng bảo
hiểm.
4. Trong trường hợp
người được bảo hiểm phải đóng tiền bảo lãnh hoặc ký quỹ để bảo đảm cho tài sản
không bị lưu giữ hoặc để tránh việc khởi kiện tại toà án thì theo yêu cầu của
người được bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải thực hiện việc bảo lãnh hoặc ký
quỹ trong phạm vi số tiền bảo hiểm.
Điều 56. Quyền đại diện cho người được bảo hiểm
Doanh nghiệp bảo
hiểm có quyền thay mặt bên mua bảo hiểm để thương lượng với người thứ ba về mức
độ bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp có thoả thuận khác trong hợp đồng bảo
hiểm.
Điều 57. Phương thức bồi thường
Theo yêu cầu của
người được bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm có thể bồi thường trực tiếp cho
người được bảo hiểm hoặc cho người thứ ba bị thiệt hại.
Chương 3. DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM
Mục 1. CẤP GIẤY PHÉP THÀNH LẬP VÀ HOẠT ĐỘNG
Điều 58. Thành lập và hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm
Doanh nghiệp bảo
hiểm được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật này và các quy định
khác của pháp luật có liên quan.
Điều 59. Các loại hình doanh nghiệp bảo hiểm
Các loại hình doanh
nghiệp bảo hiểm bao gồm:
1. Doanh nghiệp bảo
hiểm nhà nước;
2. Công ty cổ phần
bảo hiểm;
3. Tổ chức bảo hiểm
tương hỗ;
4. Doanh nghiệp bảo
hiểm liên doanh;
5. Doanh nghiệp bảo
hiểm 100% vốn đầu tư nước ngoài.
Điều 60. Nội dung hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm
1. Nội dung hoạt
động của doanh nghiệp bảo hiểm bao gồm:
a) Kinh doanh bảo
hiểm, kinh doanh tái bảo hiểm;
b) Đề phòng, hạn
chế rủi ro, tổn thất;
c) Giám định tổn
thất;
d) Đại lý giám định
tổn thất, xét giải quyết bồi thường, yêu cầu người thứ ba bồi hoàn;
đ) Quản lý quỹ và
đầu tư vốn;
e) Các hoạt động
khác theo quy định của pháp luật.
2. Doanh nghiệp bảo
hiểm không được phép đồng thời kinh doanh bảo hiểm nhân thọ và bảo hiểm phi
nhân thọ, trừ trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ kinh doanh nghiệp vụ
bảo hiểm sức khoẻ và bảo hiểm tai nạn con người bổ trợ cho bảo hiểm nhân thọ.
Điều 61. Nội dung kinh doanh tái bảo hiểm
Kinh doanh tái bảo
hiểm bao gồm:
1. Chuyển một phần
trách nhiệm đã nhận bảo hiểm cho một hay nhiều doanh nghiệp bảo hiểm khác;
2. Nhận bảo hiểm
lại một phần hay toàn bộ trách nhiệm mà doanh nghiệp bảo hiểm khác đã nhận bảo
hiểm.
Điều 62. Thẩm quyền cấp giấy phép thành lập và hoạt động
1. Bộ Tài chính cấp
giấy phép thành lập và hoạt động cho doanh nghiệp bảo hiểm theo quy định của
Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Việc cấp giấy
phép thành lập và hoạt động cho doanh nghiệp bảo hiểm phải phù hợp với quy
hoạch, kế hoạch định hướng phát triển thị trường bảo hiểm, thị trường tài chính
của Việt Nam.
Điều 63. Điều kiện để được cấp giấy phép thành lập và hoạt động
Các điều kiện để
được cấp giấy phép thành lập và hoạt động bao gồm:
1. Có số vốn điều
lệ đã góp không thấp hơn mức vốn pháp định theo quy định của Chính phủ;
2. Có hồ sơ xin cấp
giấy phép thành lập và hoạt động theo quy định tại Điều 64 của Luật này;
3. Có loại hình
doanh nghiệp và điều lệ phù hợp với quy định của Luật này và các quy định khác
của pháp luật;
4. Người quản trị, người điều hành có năng lực quản lý, chuyên môn,
nghiệp vụ về bảo hiểm.
Điều 64. Hồ sơ xin cấp giấy phép thành lập và hoạt động
Hồ sơ xin cấp giấy
phép thành lập và hoạt động bao gồm:
1. Đơn xin cấp giấy
phép thành lập và hoạt động;
2. Dự thảo điều lệ
doanh nghiệp;
3. Phương án hoạt
động năm năm đầu, trong đó nêu rõ phương thức trích lập dự phòng nghiệp vụ,
chương trình tái bảo hiểm, đầu tư vốn, hiệu quả kinh doanh, khả năng thanh toán
của doanh nghiệp bảo hiểm và lợi ích kinh tế của việc thành lập doanh nghiệp;
4. Danh sách, lý
lịch, các văn bằng chứng minh năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của
người quản trị, người điều hành doanh nghiệp;
5. Mức vốn góp và
phương thức góp vốn, danh sách những tổ chức, cá nhân chiếm 10% số vốn điều lệ
trở lên; tình hình tài chính và những thông tin khác có liên quan đến các tổ
chức, cá nhân đó;
6. Quy tắc, điều
khoản, biểu phí, hoa hồng bảo hiểm của loại sản phẩm bảo hiểm dự kiến tiến
hành.
Điều 65. Thời hạn cấp giấy phép
Trong thời hạn 60
ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ xin cấp giấy phép thành lập và hoạt động, Bộ Tài
chính phải cấp hoặc từ chối cấp giấy phép. Trong trường hợp từ chối cấp giấy
phép, Bộ Tài chính phải có văn bản giải thích lý do.
Giấy phép thành lập
và hoạt động đồng thời là giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Điều 66. Lệ phí cấp giấy phép
Doanh nghiệp bảo
hiểm được cấp giấy phép thành lập và hoạt động phải nộp lệ phí cấp giấy phép
theo quy định của pháp luật.
Điều 67. Công bố nội dung hoạt động
Sau khi được cấp
giấy phép thành lập và hoạt động, doanh nghiệp bảo hiểm phải công bố nội dung
hoạt động kinh doanh theo quy định của pháp luật.
Điều 68. Thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động
1. Doanh nghiệp bảo
hiểm có thể bị thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động khi xảy ra một trong
những trường hợp sau đây:
a) Hồ sơ xin cấp
giấy phép thành lập và hoạt động có thông tin cố ý làm sai sự thật;
b) Sau 12 tháng kể
từ ngày được cấp giấy phép thành lập và hoạt động mà không bắt đầu hoạt động;
c) Giải thể theo
quy định tại Điều 82 của Luật này;
d) Chia, tách, hợp
nhất, sáp nhập, phá sản, chuyển đổi hình thức doanh nghiệp;
đ) Hoạt động sai
mục đích hoặc không đúng với nội dung quy định trong giấy phép thành lập và
hoạt động;
e) Không bảo đảm
các yêu cầu về tài chính để thực hiện các cam kết với bên mua bảo hiểm.
2. Trong trường hợp
bị thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động theo quy định tại các điểm a, b, c,
đ và e khoản 1 Điều này, doanh nghiệp bảo hiểm phải đình chỉ ngay việc giao kết
hợp đồng bảo hiểm mới, nhưng vẫn có trách nhiệm trả tiền bảo hiểm cho người thụ
hưởng hoặc bồi thường cho người được bảo hiểm và phải thực hiện các hợp đồng
bảo hiểm đã giao kết trước ngày bị thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động.
Trong trường hợp bị
thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều
này, quyền và nghĩa vụ của các bên được thực hiện theo quy định của pháp luật.
3. Quyết định thu
hồi giấy phép thành lập và hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm được Bộ Tài
chính công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Điều 69. Những thay đổi phải được chấp thuận
1. Doanh nghiệp bảo
hiểm phải được Bộ Tài chính chấp thuận bằng văn bản khi thay đổi một trong
những nội dung sau đây:
a) Tên doanh
nghiệp;
b) Vốn điều lệ;
c)
Mở hoặc chấm dứt hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện;
d) Địa điểm đặt trụ
sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện;
đ) Nội dung, phạm
vi và thời hạn hoạt động;
e) Chuyển nhượng cổ
phần, phần vốn góp chiếm 10% số vốn điều lệ trở lên;
g)
Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc (Giám đốc);
h)
Chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, chuyển đổi hình thức doanh nghiệp.
2. Trong thời hạn
30 ngày, kể từ ngày Bộ Tài chính chấp thuận việc thay đổi theo quy định tại
khoản 1 Điều này, doanh nghiệp bảo hiểm phải công bố các nội dung thay đổi đã
được chấp thuận theo quy định của pháp luật.
Mục 2. TỔ CHỨC BẢO HIỂM TƯƠNG HỖ
Điều 70. Tổ chức bảo hiểm tương hỗ
Tổ chức bảo hiểm
tương hỗ là tổ chức có tư cách pháp nhân được thành lập để kinh doanh bảo hiểm
nhằm tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau giữa các thành viên. Thành viên tổ chức bảo
hiểm tương hỗ vừa là chủ sở hữu vừa là bên mua bảo hiểm.
Điều 71. Thành viên tổ chức bảo hiểm tương hỗ
1. Tổ chức, công
dân Việt Nam từ đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, hoạt
động trong cùng một lĩnh vực, ngành nghề, có nhu cầu bảo hiểm đều có quyền tham
gia thành lập tổ chức bảo hiểm tương hỗ với tư cách là thành viên sáng lập.
2. Chỉ các tổ chức,
cá nhân giao kết hợp đồng bảo hiểm với tổ chức bảo hiểm tương hỗ mới có thể trở
thành thành viên của tổ chức bảo hiểm tương hỗ.
Điều 72. Giới hạn trách nhiệm của tổ chức bảo hiểm tương hỗ
Tổ chức bảo hiểm
tương hỗ chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của
tổ chức trong phạm vi tài sản của tổ chức.
Điều 73. Thành lập, tổ chức và hoạt động của tổ chức bảo hiểm tương hỗ
Việc thành lập, tổ
chức và hoạt động của tổ chức bảo hiểm tương hỗ do Chính phủ quy định.
Mục 3. CHUYỂN GIAO HỢP ĐỒNG BẢO HIỂM
Điều 74. Chuyển giao hợp đồng bảo hiểm
1. Việc chuyển giao
toàn bộ hợp đồng bảo hiểm của một hoặc một số nghiệp vụ bảo hiểm giữa các doanh
nghiệp bảo hiểm được thực hiện trong những trường hợp sau đây:
a) Doanh nghiệp bảo
hiểm có nguy cơ mất khả năng thanh toán;
b) Doanh nghiệp bảo
hiểm chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, giải thể;
c) Theo thoả thuận
giữa các doanh nghiệp bảo hiểm.
2. Trong trường hợp
doanh nghiệp bảo hiểm có nguy cơ mất khả năng thanh toán, giải thể mà không
thoả thuận được việc chuyển giao hợp đồng bảo hiểm cho doanh nghiệp bảo hiểm
khác thì Bộ Tài chính chỉ định doanh nghiệp bảo hiểm nhận chuyển giao.
Điều 75. Điều kiện chuyển giao hợp đồng bảo hiểm
Việc chuyển giao
hợp đồng bảo hiểm được thực hiện theo các điều kiện sau đây:
1. Doanh nghiệp bảo
hiểm nhận chuyển giao đang kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm được chuyển giao;
2. Các quyền và
nghĩa vụ theo hợp đồng bảo hiểm được chuyển giao không thay đổi cho đến khi hết
thời hạn hợp đồng bảo hiểm;
3. Việc chuyển giao
hợp đồng bảo hiểm phải kèm theo việc chuyển giao các quỹ và dự phòng nghiệp vụ
liên quan đến toàn bộ hợp đồng bảo hiểm được chuyển giao.
Điều 76. Thủ tục chuyển giao hợp đồng bảo hiểm
Việc chuyển giao
hợp đồng bảo hiểm được thực hiện theo thủ tục sau đây:
1. Doanh nghiệp bảo
hiểm chuyển giao hợp đồng bảo hiểm phải có đơn đề nghị chuyển giao hợp đồng bảo
hiểm gửi Bộ Tài chính nêu rõ lý do, kế hoạch chuyển giao, kèm theo hợp đồng
chuyển giao. Việc chuyển giao hợp đồng bảo hiểm chỉ được tiến hành sau khi đã
được Bộ Tài chính chấp thuận bằng văn bản;
2. Trong thời hạn
30 ngày, kể từ ngày Bộ Tài chính chấp thuận việc chuyển giao hợp đồng bảo hiểm,
doanh nghiệp chuyển giao hợp đồng bảo hiểm phải công bố về việc chuyển giao và
thông báo cho bên mua bảo hiểm bằng văn bản.
Mục 4. KHÔI PHỤC KHẢ NĂNG THANH TOÁN, GIẢI
THỂ, PHÁ SẢN DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM
Điều 77. Khả năng thanh toán
1. Doanh nghiệp bảo
hiểm phải luôn duy trì khả năng thanh toán trong suốt quá trình hoạt động kinh
doanh bảo hiểm.
2. Doanh nghiệp bảo
hiểm được coi là có đủ khả năng thanh toán khi đã trích lập đầy đủ dự phòng
nghiệp vụ theo quy định tại Điều 96 của Luật này và có biên khả năng thanh toán
không thấp hơn biên khả năng thanh toán tối thiểu theo quy định của Chính phủ.
3. Biên khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm là phần chênh lệch
giữa giá trị tài sản và các khoản nợ phải trả của doanh nghiệp bảo hiểm.
Điều 78. Báo cáo nguy cơ mất khả năng thanh toán
1. Doanh nghiệp bảo
hiểm có nguy cơ mất khả năng thanh toán khi biên khả năng thanh toán của doanh
nghiệp đó thấp hơn biên khả năng thanh toán tối thiểu theo quy định Chính phủ.
2. Trong trường hợp
có nguy cơ mất khả năng thanh toán, doanh nghiệp bảo hiểm phải báo cáo ngay Bộ
Tài chính về thực trạng tài chính, nguyên nhân dẫn đến nguy cơ mất khả năng
thanh toán và các biện pháp khắc phục.
Điều 79. Trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm trong trường hợp có nguy
cơ mất khả năng thanhtoán
Trong trường hợp có
nguy cơ mất khả năng thanh toán, doanh nghiệp bảo hiểm phải thực hiện các biện
pháp sau đây:
1. Lập phương án
khôi phục khả năng thanh toán, củng cố tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp,
báo cáo Bộ Tài chính và thực hiện phương án đã được Bộ Tài chính chấp thuận;
2. Thực hiện yêu
cầu của Bộ Tài chính về việc khôi phục khả năng thanh toán.
Điều 80. Kiểm soát đối với doanh nghiệp bảo hiểm có nguy cơ mất khả năng
thanh toán
1.Trong trường hợp
doanh nghiệp bảo hiểm không khôi phục được khả năng thanh toán theo phương án
đã được chấp thuận, Bộ Tài chính ra quyết định thành lập Ban kiểm soát khả năng
thanh toán để áp dụng các biện pháp khôi phục khả năng thanh toán của doanh
nghiệp bảo hiểm.
2. Ban kiểm soát
khả năng thanh toán có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Chỉ đạo và giám
sát việc triển khai thực hiện các biện pháp khôi phục khả năng thanh toán theo
phương án đã được chấp thuận;
b) Thông báo cho
các cơ quan nhà nước có liên quan về việc áp dụng các biện pháp khôi phục khả
năng thanh toán để phối hợp thực hiện;
c) Hạn chế phạm vi
và lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm;
d) Đình chỉ những
hoạt động có thể dẫn đến việc doanh nghiệp bảo hiểm mất khả năng thanh toán;
đ) Yêu cầu doanh
nghiệp bảo hiểm chuyển giao toàn bộ hợp đồng bảo hiểm của một hoặc một số
nghiệp vụ bảo hiểm cho doanh nghiệp bảo hiểm khác;
e) Tạm đình chỉ
quyền quản trị, điều hành và yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm thay thế thành viên
Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc)
nếu xét thấy cần thiết;
g) Yêu cầu Hội đồng
quản trị, Tổng giám đốc (Giám đốc) miễn nhiệm, đình chỉ công tác đối với những
người có hành vi vi phạm pháp luật, không chấp hành phương án khôi phục khả
năng thanh toán đã được chấp thuận;
h) Kiến nghị với Bộ
Tài chính tiếp tục hoặc chấm dứt các biện pháp khôi phục khả năng thanh toán;
i) Báo cáo Bộ Tài
chính về việc áp dụng và kết quả của việc áp dụng các biện pháp khôi phục khả
năng thanh toán.
3. Ban kiểm soát
khả năng thanh toán phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình theo quy định
của pháp luật trong quá trình áp dụng các biện pháp khôi phục khả năng thanh
toán của doanh nghiệp bảo hiểm.
4. Doanh nghiệp bảo
hiểm có trách nhiệm thực hiện các yêu cầu, quyết định của Ban kiểm soát khả
năng thanh toán.
Điều 81. Chấm dứt việc áp dụng các biện pháp khôi phục khả năng thanh
toán
1. Việc áp dụng các
biện pháp khôi phục khả năng thanh toán chấm dứt trong các trường hợp sau đây:
1. https://docluat.vn/archive/3304/
2. https://docluat.vn/archive/2265/
3. https://docluat.vn/archive/2526/
a) Hết hạn áp dụng
biện pháp khôi phục khả năng thanh toán;
b) Hoạt động của
doanh nghiệp bảo hiểm trở lại bình thường;
c) Doanh nghiệp bảo
hiểm đã được hợp nhất, sáp nhập trước khi hết thời hạn áp dụng biện pháp khôi
phục khả năng thanh toán,;
d) Doanh nghiệp bảo
hiểm lâm vào tình trạng phá sản.
2. Việc chấm dứt áp
dụng các biện pháp khôi phục khả năng thanh toán được thực hiện theo quyết định
của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Quyết định này được thông báo cho các cơ quan có
liên quan.
Điều 82. Giải thể doanh nghiệp bảo hiểm
1. Doanh nghiệp bảo
hiểm giải thể trong các trường hợp sau đây:
a) Tự nguyện xin
giải thể nếu có khả năng thanh toán các khoản nợ;
b) Khi hết thời hạn
hoạt động quy định trong giấy phép thành lập và hoạt động mà không có quyết
định gia hạn;
c) Bị thu hồi giấy
phép thành lập và hoạt động theo quy định tại các điểm a, b, đ và e khoản 1
Điều 68 của Luật này;
d) Các trường hợp
khác theo quy định của pháp luật.
2. Việc giải thể
doanh nghiệp bảo hiểm phải được Bộ Tài chính chấp thuận bằng văn bản.
Điều 83. Phá sản doanh nghiệp bảo hiểm
Trong trường hợp
doanh nghiệp bảo hiểm không có khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn, sau
khi áp dụng các biện pháp khôi phục khả năng thanh toán mà vẫn mất khả năng
thanh toán thì việc phá sản doanh nghiệp bảo hiểm được thực hiện theo quy định
của pháp luật về phá sản doanh nghiệp.
Chương 4. ĐẠI LÝ BẢO HIỂM, DOANH NGHIỆP MÔI GIỚI BẢO HIỂM
Mục 1. ĐẠI LÝ BẢO HIỂM
Điều 84. Đại lý bảo hiểm
Đại lý bảo hiểm là
tổ chức, cá nhân được doanh nghiệp bảo hiểm uỷ quyền trên cơ sở hợp đồng đại lý
bảo hiểm để thực hiện hoạt động đại lý bảo hiểm theo quy định của Luật này và
các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 85. Nội dung hoạt động đại lý bảo hiểm
Đại lý bảo hiểm có
thể được doanh nghiệp bảo hiểm uỷ quyền tiến hành các hoạt động sau đây:
1. Giới thiệu, chào
bán bảo hiểm;
2. Thu xếp việc
giao kết hợp đồng bảo hiểm;
3. Thu phí bảo
hiểm;
4. Thu xếp giải
quyết bồi thường, trả tiền bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm;
5. Thực hiện các
hoạt động khác có liên quan đến việc thực hiện hợp đồng bảo hiểm.
Điều 86. Điều kiện hoạt động đại lý bảo hiểm
1. Cá nhân hoạt
động đại lý bảo hiểm phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Là công dân Việt
Nam thường trú tại Việt Nam;
b) Từ đủ 18 tuổi
trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
c)
Có chứng chỉ đào tạo đại lý bảo hiểm do doanh nghiệp bảo hiểm hoặc Hiệp hội bảo
hiểm Việt Nam cấp.
2. Tổ chức hoạt
động đại lý bảo hiểm phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Là tổ chức được
thành lập và hoạt động hợp pháp;
b) Nhân viên trong
tổ chức đại lý trực tiếp thực hiện hoạt động đại lý bảo hiểm phải có đủ các
điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Người đang bị
truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đang phải chấp hành hình phạt tù hoặc bị Toà
án tước quyền hành nghề vì phạm các tội theo quy định của pháp luật không được
ký kết hợp đồng đại lý bảo hiểm.
Điều 87. Nội dung hợp đồng đại lý bảo hiểm
Hợp đồng đại lý bảo
hiểm phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
1. Tên, địa chỉ của
đại lý bảo hiểm;
2. Tên, địa chỉ của
doanh nghiệp bảo hiểm;
3. Quyền và nghĩa
vụ của doanh nghiệp bảo hiểm, đại lý bảo hiểm;
4. Nội dung và phạm
vi hoạt động đại lý bảo hiểm;
5. Hoa hồng đại lý
bảo hiểm;
6. Thời hạn hợp
đồng;
7. Nguyên tắc giải
quyết tranh chấp.
Điều 88. Trách nhiệm của đại lý bảo hiểm
Trong trường hợp
đại lý bảo hiểm vi phạm hợp đồng đại lý bảo hiểm, gây thiệt hại đến quyền, lợi
ích hợp pháp của người được bảo hiểm thì doanh nghiệp bảo hiểm vẫn phải chịu
trách nhiệm về hợp đồng bảo hiểm do đại lý bảo hiểm thu xếp giao kết; đại lý
bảo hiểm có trách nhiệm bồi hoàn cho doanh nghiệp bảo hiểm các khoản tiền mà
doanh nghiệp bảo hiểm đã bồi thường cho người được bảo hiểm.
Mục 2. DOANH NGHIỆP MÔI GIỚI BẢO HIỂM
Điều 89. Doanh nghiệp môi giới bảo hiểm
Doanh nghiệp môi
giới bảo hiểm là doanh nghiệp thực hiện hoạt động môi giới bảo hiểm theo quy
định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 90. Nội dung hoạt động môi giới bảo hiểm
Nội dung hoạt động
môi giới bảo hiểm bao gồm:
1. Cung cấp thông
tin về loại hình bảo hiểm, điều kiện, điều khoản, phí bảo hiểm, doanh nghiệp
bảo hiểm cho bên mua bảo hiểm;
2. Tư vấn cho bên
mua bảo hiểm trong việc đánh giá rủi ro, lựa chọn loại hình bảo hiểm, điều
kiện, điều khoản, biểu phí bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm;
3. Đàm phán, thu
xếp giao kết hợp đồng bảo hiểm giữa doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm;
4. Thực hiện các
công việc khác có liên quan đến việc thực hiện hợp đồng bảo hiểm theo yêu cầu
của bên mua bảo hiểm.
Điều 91. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm
1. Doanh nghiệp môi
giới bảo hiểm được hưởng hoa hồng môi giới bảo hiểm. Hoa hồng môi giới bảo hiểm
được tính trong phí bảo hiểm.
2. Doanh nghiệp môi
giới bảo hiểm có nghĩa vụ:
a) Thực hiện việc
môi giới trung thực;
b) Không được tiết
lộ, cung cấp thông tin làm thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của bên mua
bảo hiểm;
c) Bồi thường thiệt
hại cho bên mua bảo hiểm do hoạt động môi giới bảo hiểm gây ra.
Điều 92. Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp
Doanh nghiệp môi
giới bảo hiểm phải mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho hoạt động môi giới
bảo hiểm tại doanh nghiệp bảo hiểm hoạt động ở Việt Nam.
Điều 93. Cấp giấy phép thành lập và hoạt động
Việc cấp giấy phép
thành lập và hoạt động của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm được thực hiện theo
quy định tại Điều 62, Điều 63, các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 64 và các điều 65,
66, 67, 68 và 69 của Luật này.
Chương 5. TÀI CHÍNH, HẠCH TOÁN KẾ TOÁN VÀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Điều 94. Vốn pháp định, vốn điều lệ
1. Chính phủ quy
định mức vốn pháp định của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo
hiểm.
2. Trong quá trình
hoạt động, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải luôn duy
trì vốn điều lệ đã góp không thấp hơn mức vốn pháp định.
Điều 95. Ký quỹ
1. Doanh nghiệp bảo
hiểm phải sử dụng một phần vốn điều lệ để ký quỹ tại một ngân hàng thương mại
hoạt động tại Việt Nam.
2. Chính phủ quy
định mức tiền ký quỹ và cách thức sử dụng tiền ký quỹ.
Điều 96. Dự phòng nghiệp vụ
1. Dự phòng nghiệp
vụ là khoản tiền mà doanh nghiệp bảo hiểm phải trích lập nhằm mục đích thanh
toán cho những trách nhiệm bảo hiểm đã được xác định trước và phát sinh từ các
hợp đồng bảo hiểm đã giao kết.
2. Dự phòng nghiệp
vụ phải được trích lập riêng cho từng nghiệp vụ bảo hiểm và phải tương ứng với
phần trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm.
3. Bộ Tài chính quy
định cụ thể về mức trích lập, phương pháp trích lập dự phòng nghiệp vụ đối với
từng nghiệp vụ bảo hiểm.
Điều 97. Quỹ dự trữ
1. Doanh nghiệp bảo
hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải lập quỹ dự trữ bắt buộc để bổ sung
vốn điều lệ và bảo đảm khả năng thanh toán. Quỹ dự trữ bắt buộc được trích hàng
năm theo tỷ lệ 5% lợi nhuận sau thuế. Mức tối đa của quỹ này do Chính phủ quy
định.
2. Ngoài quỹ dự trữ
bắt buộc quy định tại khoản 1 Điều này, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi
giới bảo hiểm có thể lập các quỹ dự trữ khác từ lợi nhuận sau thuế của năm tài
chính theo quy định trong điều lệ của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi
giới bảo hiểm.
Điều 98. Đầu tư vốn
1. Việc đầu tư vốn
của doanh nghiệp bảo hiểm phải bảo đảm an toàn, hiệu quả và đáp ứng được yêu
cầu chi trả thường xuyên cho các cam kết theo hợp đồng bảo hiểm.
2. Doanh nghiệp bảo
hiểm chỉ được sử dụng vốn nhàn rỗi của mình để đầu tư ở Việt Nam trong các lĩnh
vực sau đây:
a) Mua trái phiếu
Chính phủ;
b) Mua cổ phiếu,
trái phiếu doanh nghiệp;
c) Kinh doanh bất
động sản;
d) Góp vốn vào các doanh
nghiệp khác;
đ) Cho vay theo quy
định của Luật các tổ chức tín dụng;
e) Gửi tiền tại các
tổ chức tín dụng.
3. Chính phủ quy
định cụ thể danh mục đầu tư thuộc các lĩnh vực quy định tại khoản 2 Điều này và
tỷ lệ vốn nhàn rỗi được phép đầu tư vào mỗi danh mục đầu tư nhằm bảo đảm cho
doanh nghiệp bảo hiểm luôn duy trì được khả năng thanh toán.
Điều 99. Thu, chi tài chính
1. Thu, chi tài
chính của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm được thực hiện
theo quy định của pháp luật.
2. Bộ Tài chính hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện chế độ tài chính đối
với các doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm.
Điều 100. Năm tài chính
Năm tài chính của
doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm bắt đầu từ ngày 01 tháng
01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 cùng năm dương lịch. Năm tài chính đầu tiên
của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm bắt đầu từ ngày được
cấp giấy phép thành lập và hoạt động và kết thúc vào ngày cuối cùng của năm đó.
Điều 101. Chế độ kế toán
Doanh nghiệp bảo
hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải thực hiện chế độ kế toán áp dụng đối
với kinh doanh bảo hiểm theo quy định của pháp luật về kế toán.
Điều 102. Kiểm toán
Báo cáo tài chính
hàng năm của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải được tổ
chức kiểm toán độc lập xác nhận.
Điều 103. Báo cáo tài chính
1. Doanh nghiệp bảo
hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải thực hiện chế độ báo cáo tài chính
theo các quy định của pháp luật về kế toán và báo cáo hoạt động nghiệp vụ định
kỳ theo quy định của Bộ Tài chính.
2. Ngoài những báo
cáo định kỳ, doanh nghiệp bảo hiểm còn phải báo cáo Bộ Tài chính trong những
trường hợp sau đây:
a) Khi xảy ra những
diễn biến không bình thường trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp;
b) Khi không bảo
đảm các yêu cầu về tài chính theo quy định để thực hiện những cam kết với bên
mua bảo hiểm.
Điều 104. Công khai báo cáo tài chính
Sau khi kết thúc
năm tài chính, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải công
bố các báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật.
Chương 6. DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM VÀ DOANH NGHIỆP MÔI GIỚI BẢO HIỂM
CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI
Điều 105. Hình thức hoạt động
1. Doanh nghiệp bảo
hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài được phép hoạt động tại Việt
Nam dưới các hình thức sau đây:
a) Doanh nghiệp bảo
hiểm liên doanh, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm liên doanh;
b) Doanh nghiệp bảo
hiểm 100% vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm 100% vốn đầu tư
nước ngoài.
2. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài được
đặt văn phòng đại diện tại Việt Nam. Văn phòng đại diện không được kinh
doanh bảo hiểm tại Việt Nam.
Điều 106. Điều kiện để được cấp giấy phép thành lập và hoạt động
Các điều kiện để
được cấp giấy phép thành lập và hoạt động đối với doanh nghiệp bảo hiểm, doanh
nghiệp môi giới bảo hiểm có vốn đầu tư nước ngoài bao gồm:
1. Các điều kiện
quy định tại Điều 63 của Luật này;
2. Doanh nghiệp bảo
hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài đang hoạt động hợp pháp và
trong tình trạng tài chính bình thường;
3. Doanh nghiệp bảo
hiểm nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài được cơ quan có thẩm
quyền của nước ngoài cho phép hoạt động kinh doanh bảo hiểm, hoạt động môi giới
bảo hiểm trong lĩnh vực dự kiến tiến hành ở Việt Nam.
Điều 107. Điều kiện để được cấp giấy phép đặt văn phòng đại diện tại
Việt Nam
Điều kiện để được
cấp giấy phép đặt văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp
môi giới bảo hiểm nước ngoài tại Việt Nam bao gồm:
1. Doanh nghiệp bảo
hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài đã hoạt động năm năm trở lên;
2. Doanh nghiệp bảo
hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài có quan hệ hợp tác với các cơ
quan, tổ chức Việt Nam.
Điều 108. Thẩm quyền cấp
giấy phép
Bộ Tài chính cấp giấy
phép thành lập và hoạt động cho doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới
bảo hiểm có vốn đầu tư nước ngoài; giấy phép đặt văn phòng đại diện của doanh
nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài tại Việt Nam.
Điều 109. Hồ sơ xin cấp giấy
phép thành lập và hoạt động
1. Ngoài các nội dung quy định tại Điều 64 của Luật này, hồ sơ xin cấp
giấy phép thành lập và hoạt động đối với doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp
môi giới bảo hiểm liên doanh còn bao gồm:
a) Điều lệ, giấy
phép thành lập và hoạt động của các bên tham gia liên doanh;
b) Hợp đồng liên
doanh;
c) Bảng tổng kết
tài sản, báo cáo tài chính hàng năm có xác nhận của tổ chức kiểm toán độc lập
về tình hình hoạt động của các bên tham gia liên doanh trong ba năm gần nhất.
2. Ngoài các nội dung quy định tại Điều 64 của Luật này, hồ sơ xin cấp
giấy phép thành lập và hoạt động đối với doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp
môi giới bảo hiểm 100% vốn đầu tư nước ngoài còn bao gồm:
a) Điều lệ, giấy
phép thành lập và hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài, doanh nghiệp
môi giới bảo hiểm nước ngoài nơi đóng trụ sở chính;
b) Giấy ủy quyền
cho Tổng giám đốc (Giám đốc) tại Việt Nam;
c) Bảng tổng kết
tài sản, báo cáo tài chính hàng năm có xác nhận của tổ chức kiểm toán độc lập
về tình hình hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo
hiểm nước ngoài nơi đóng trụ sở chính trong ba năm gần nhất.
Điều 110. Hồ sơ xin cấp giấy phép đặt văn phòng đại diện
Hồ sơ xin cấp giấy
phép đặt văn phòng đại diện doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo
hiểm nước ngoài tại Việt Nam bao gồm:
1. Đơn xin đặt văn
phòng đại diện;
2. Giấy phép thành
lập và hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước
ngoài nơi đóng trụ sở chính;
3. Bảng tổng kết
tài sản, báo cáo tài chính hàng năm có xác nhận của tổ chức kiểm toán độc lập
về tình hình hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo
hiểm nước ngoài trong ba năm gần nhất;
4. Họ, tên, lý lịch
của Trưởng văn phòng đại diện tại Việt Nam;
5. Bản giới thiệu
về doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài và hoạt
động hợp tác với các cơ quan, tổ chức Việt Nam.
Điều 111. Thời hạn cấp giấy phép, lệ phí cấp giấy phép và công bố nội
dung hoạt động
Thời hạn cấp giấy
phép, lệ phí cấp giấy phép và công bố nội dung hoạt động đối với doanh nghiệp
bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm có vốn đầu tư nước ngoài; văn phòng
đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài
được thực hiện theo quy định tại các điều 65, 66 và 67 của Luật này.
Điều 112. Thu hồi giấy phép
1. Ngoài các quy
định tại Điều 68 của Luật này, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo
hiểm có vốn đầu tư nước ngoài có thể bị thu hồi giấy phép thành lập và hoạt
động khi doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài nơi
đóng trụ sở chính bị thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động.
2. Văn phòng đại
diện của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài bị
thu hồi giấy phép đặt văn phòng đại diện khi doanh nghiệp bảo hiểm, doanh
nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài nơi đóng trụ sở chính bị thu hồi giấy phép
thành lập và hoạt động.
Điều 113. Những thay đổi phải được chấp thuận
Những thay đổi phải
được chấp thuận đối với doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm
có vốn đầu tư nước ngoài được thực hiện theo quy định tại Điều 69 của Luật này.
Điều 114. Nội dung hoạt động
Nội dung hoạt động
của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm có vốn đầu tư nước
ngoài; văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo
hiểm nước ngoài phải tuân theo quy định của Luật này và các quy định khác của
pháp luật Việt Nam.
Điều 115. Vốn, quỹ dự trữ và thu chi tài chính của doanh nghiệp bảo
hiểm, doanh nghiệp môi giới bảohiểm có vốn đầu
tư nước ngoài
1. Chính phủ quy
định mức vốn pháp định của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo
hiểm có vốn đầu tư nước ngoài.
2. Việc trích lập
quỹ dự trữ bắt buộc và các quỹ dự trữ khác của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh
nghiệp môi giới bảo hiểm có vốn đầu tư nước ngoài được thực hiện theo quy định
tại Điều 97 của Luật này.
3. Thu, chi tài
chính của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm có vốn đầu tư
nước ngoài được thực hiện theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Điều 116. Khả năng thanh toán, ký quỹ, dự phòng nghiệp vụ và đầu tư vốn
của doanh nghiệp bảohiểm có vốn đầu
nước ngoài
1. Doanh nghiệp bảo
hiểm có vốn đầu tư nước ngoài phải duy trì khả năng thanh toán theo quy định
tại Điều 77 của Luật này.
2. Doanh nghiệp bảo
hiểm có vốn đầu tư nước ngoài phải ký quỹ, trích lập dự phòng nghiệp vụ theo
quy định tại Điều 95 và Điều 96 của Luật này.
3. Doanh nghiệp bảo
hiểm có vốn đầu tư nước ngoài được đầu tư vốn theo quy định tại Điều 98 của
Luật này.
Điều 117. Chế độ kế toán, kiểm toán và báo cáo tài chính
1. Doanh nghiệp bảo
hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm có vốn đầu tư nước ngoài phải thực hiện
chế độ kế toán, kiểm toán và báo cáo tài chính theo quy định tại các điều 101,
102, 103 và 104 của Luật này.
2. Trong thời hạn
180 ngày, kể từ ngày kết thúc năm tài chính, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh
nghiệp môi giới bảo hiểm có vốn đầu tư nước ngoài; văn phòng đại diện của doanh
nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài phải gửi báo cáo tài
chính năm của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài
cho Bộ Tài chính.
Điều 118. Chuyển lợi nhuận, chuyển tài sản ra nước ngoài
1. Doanh nghiệp bảo
hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm 100% vốn đầu tư nước ngoài được chuyển ra
nước ngoài số lợi nhuận còn lại thuộc sở hữu của mình sau khi đã trích lập các
quỹ và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật Việt
Nam.
2. Bên nước ngoài
trong doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm liên doanh được
chuyển ra nước ngoài số lợi nhuận được chia sau khi doanh nghiệp bảo hiểm,
doanh nghiệp môi giới bảo hiểm liên doanh đã trích lập các quỹ và thực hiện đầy
đủ các nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật Việt Nam.
3. Doanh nghiệp bảo
hiểm 100% vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài trong doanh nghiệp bảo hiểm
liên doanh; doanh nghiệp môi giới bảo hiểm 100% vốn đầu tư nước ngoài và bên
nước ngoài trong doanh nghiệp môi giới bảo hiểm liên doanh được chuyển ra nước
ngoài số tài sản còn lại của mình sau khi đã thanh lý, kết thúc hoạt động tại
Việt Nam.
4. Việc chuyển tiền
và các tài sản khác ra nước ngoài quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này
được thực hiện theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Điều 119. Các quy định khác
Chính phủ quy định
cụ thể nội dung, phạm vi và địa bàn hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh
nghiệp môi giới bảo hiểm có vốn đầu tư nước ngoài và văn phòng đại diện của
doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài tại Việt Nam.
Chương 7. QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH DOANH BẢO HIỂM
Điều 120. Nội dung quản lý nhà nước về kinh doanh bảo hiểm
Nội dung quản lý
nhà nước về kinh doanh bảo hiểm bao gồm:
1. Ban hành và
hướng dẫn thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về kinh doanh bảo hiểm; xây
dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và chính sách phát triển thị trường bảo
hiểm Việt Nam;
2. Cấp và thu hồi
giấy phép thành lập và hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi
giới bảo hiểm; giấy phép đặt văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm,
doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài tại Việt Nam;
3. Ban hành, phê
chuẩn, hướng dẫn thực hiện quy tắc, điều khoản, biểu phí, hoa hồng bảo hiểm;
4.
Áp dụng các biện pháp cần thiết để doanh nghiệp bảo hiểm bảo đảm các yêu cầu về
tài chính và thực hiện những cam kết với bên mua bảo hiểm;
5. Tổ chức thông tin
và dự báo tình hình thị trường bảo hiểm;
6. Hợp tác quốc tế
trong lĩnh vực bảo hiểm;
7. Chấp thuận việc
doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm hoạt động ở nước ngoài;
8. Quản lý hoạt
động của văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới
bảo hiểm nước ngoài tại Việt Nam;
9. Tổ chức việc đào
tạo, xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý và chuyên môn, nghiệp vụ về bảo hiểm;
10. Thanh tra, kiểm
tra hoạt động kinh doanh bảo hiểm; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi
phạm pháp luật về kinh doanh bảo hiểm.
Điều 121. Cơ quan quản lý nhà nước
1. Chính phủ thống
nhất quản lý nhà nước về kinh doanh bảo hiểm.
2.
Bộ Tài chính chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về
kinh doanh bảo hiểm.
3. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm vi nhiệm
vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm quản lý nhà nước về kinh doanh bảo hiểm
theo quy định của pháp luật.
4. ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình
thực hiện quản lý nhà nước về kinh doanh bảo hiểm tại địa phương theo quy định
của pháp luật.
Điều 122. Thanh tra hoạt động kinh doanh bảo hiểm
1. Việc thanh tra
hoạt động của doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm phải được thực hiện đúng chức
năng, đúng thẩm quyền và tuân thủ quy định của pháp luật.
Việc thanh tra về
tài chính được thực hiện không quá một lần trong một năm đối với một doanh
nghiệp. Thời hạn thanh tra tối đa không quá 30 ngày, trong trường hợp đặc biệt
thời hạn thanh tra được gia hạn theo quyết định của cơ quan cấp trên có thẩm
quyền, nhưng thời gian gia hạn không được quá 30 ngày.
Việc thanh tra bất
thường chỉ được thực hiện khi có căn cứ về sự vi phạm pháp luật của doanh
nghiệp.
2. Khi tiến hành
thanh tra phải có quyết định của người có thẩm quyền; khi kết thúc thanh tra phải
có biên bản kết luận thanh tra. Trưởng đoàn thanh tra chịu trách nhiệm về nội
dung biên bản và kết luận thanh tra.
3. Người ra quyết
định thanh tra không đúng pháp luật hoặc lợi dụng thanh tra để vụ lợi, sách
nhiễu, gây phiền hà cho hoạt động của doanh nghiệp thì tuỳ theo mức độ vi phạm
mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì
phải bồi thường cho doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
Chương 8. KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 123. Khen thưởng
Tổ chức, cá nhân có
thành tích trong kinh doanh bảo hiểm, phát hiện những hành vi vi phạm pháp luật
về kinh doanh bảo hiểm thì được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
Điều 124. Các hành vi vi phạm pháp luật về kinh doanh bảo hiểm
Các hành vi vi phạm
pháp luật về kinh doanh bảo hiểm bao gồm:
1. Kinh doanh bảo
hiểm không có giấy phép thành lập và hoạt động hoặc không đúng với nội dung
giấy phép thành lập và hoạt động;
2. Vi phạm quy định
về cấp giấy phép thành lập và hoạt động, thanh tra, kiểm tra và giám sát của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền;
3. Cạnh tranh bất
hợp pháp;
4. ép buộc giao kết
hợp đồng bảo hiểm;
5. Vi phạm quy định
về bảo hiểm bắt buộc;
6. Vi phạm nghĩa vụ
giữ bí mật về thông tin có liên quan đến hợp đồng bảo hiểm do bên mua bảo hiểm
cung cấp;
7. Cung cấp thông
tin, số liệu, báo cáo sai sự thật;
8. Kinh doanh trong
điều kiện không bảo đảm yêu cầu về tài chính, vi phạm quy định về vốn pháp
định, dự trữ, ký quỹ, trích lập, quản lý và sử dụng dự phòng nghiệp vụ;
9. Vi phạm quy định
về đầu tư vốn;
10. Các hành vi
khác vi phạm pháp luật về kinh doanh bảo hiểm.
Điều 125. Xử lý vi phạm
1. Người nào vi phạm quy định của Luật này thì tuỳ theo tính chất, mức
độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu
gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Người nào lợi
dụng chức vụ, quyền hạn vi phạm các quy định về cấp giấy phép thành lập và hoạt
động, giấy phép đặt văn phòng đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp
môi giới bảo hiểm nước ngoài tại Việt Nam, quản lý nhà nước về kinh doanh bảo
hiểm và các quy định khác của Luật này thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm
mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì
phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 126. Khiếu nại, khởi kiện về quyết định xử phạt vi phạm hành chính
1. Tổ chức, cá nhân
bị xử lý vi phạm hành chính có quyền khiếu nại với cơ quan nhà nước có thẩm
quyền hoặc khởi kiện tại Toà án theo quy định của pháp luật.
2. Trong thời gian
khiếu nại hoặc khởi kiện, tổ chức, cá nhân bị xử lý vi phạm hành chính vẫn phải
thi hành quyết định xử lý vi phạm hành chính. Khi có quyết định giải quyết
khiếu nại của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc bản án, quyết định của Toà án
đã có hiệu lực pháp luật thì thi hành theo quyết định giải quyết khiếu nại của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc theo bản án, quyết định của Toà án.
Chương 9. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 127. Quy định đối với doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới
bảo hiểm, văn phòng đạidiện được thành
lập, hoạt động; hợp đồng bảo hiểm được giao kết trước ngày Luật này có hiệu lực
1. Doanh nghiệp bảo
hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm đã thành lập và hoạt động theo quyết định
thành lập, giấy phép thành lập, giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận đủ tiêu chuẩn
và điều kiện hoạt động kinh doanh bảo hiểm; văn phòng đại diện của doanh nghiệp
bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm nước ngoài đã hoạt động theo giấy phép
đặt văn phòng đại diện cấp trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành không phải
thực hiện các thủ tục xin cấp lại giấy phép.
2. Các hợp đồng bảo
hiểm đã giao kết trước ngày Luật này có hiệu lực vẫn được tiếp tục thực hiện
theo quy định của pháp luật tại thời điểm giao kết hợp đồng.
Điều 128. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2001.
2. Những quy định
trước đây trái với Luật này đều bãi bỏ.
Điều 129. Hướng dẫn thi hành
Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật này.
Luật này đã được
Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa X, kỳ họp thứ 8 thông qua
ngày 09 tháng 12 năm 2000.
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |