1.1 Điều 1. Phạm vi điều chỉnh1.2 Điều 2. Đối tượng chịu thuế1.3 Điều 3. Người nộp thuế1.4 Điều 4. Giải thích từ ngữ
2.1 Điều 5. Căn cứ tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đối với hàng hóa áp dụng phương pháp tính thuế theo tỷ lệ phần trăm2.2 Điều 6. Căn cứ tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đối với hàng hóa áp dụng phương pháp tính thuế tuyệt đối, phương pháp tính thuế hỗn hợp2.3 Điều 7. Thuế đối với hàng hóa nhập khẩu áp dụng hạn ngạch thuế quan2.4 Điều 8. Trị giá tính thuế, thời điểm tính thuế2.5 Điều 9. Thời hạn nộp thuế2.6 Điều 10. Nguyên tắc ban hành biểu thuế, thuế suất2.7 Điều 11. Thẩm quyền ban hành biểu thuế, thuế suất
3.1 Điều 12. Thuế chống bán phá giá3.2 Điều 13. Thuế chống trợ cấp3.3 Điều 14. Thuế tự vệ3.4 Điều 15. Áp dụng thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp, thuế tự vệ
4.1 Điều 16. Miễn thuế4.2 Điều 17. Thủ tục miễn thuế4.3 Điều 18. Giảm thuế4.4 Điều 19. Hoàn thuế
5.1 Điều 20. Hiệu lực thi hành5.2 Điều 21. Điều khoản chuyển tiếp
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |
LUẬTTHUẾ XUẤT KHẨU, THUẾ NHẬP KHẨU 107/2016/QH13
Ngày 06 tháng 04
năm 2016
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành
Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
CHƯƠNG I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định về đối tượng chịu thuế,
người nộp thuế, căn cứ tính thuế, thời điểm tính thuế, biểu thuế, thuế chống bán phá giá,
thuế chống trợ cấp, thuế tự vệ áp dụng đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu; miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế xuất khẩu,thuế nhập khẩu.
Điều 2. Đối tượng chịu thuế
1. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa
khẩu, biên giới Việt Nam.
2. Hàng hóa xuất khẩu từ thị trường trong nước vào
khu phi thuế quan, hàng hóa nhập khẩu
từ khu phi thuế quan vào thị trường trong nước.
3. Hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu tại chỗ và hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp
thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu, quyền phân phối.
4. Đối tượng chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩukhông áp dụng đối với các
trường hợp sau:
a) Hàng hóa quá cảnh,
chuyển khẩu, trung chuyển;
b) Hàng hóa viện trợ nhân đạo, hàng hóa viện trợ không hoàn lại;
c) Hàng hóa xuất
khẩu từ khu phi thuế quan ra nước ngoài; hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài vào
khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan;
hàng hóa chuyển
từ khu phi thuế quan
này sang khu phi thuế quan khác;
d) Phần dầu khí được dùng để trả thuế
tài nguyên cho
Nhà nước khi xuất khẩu.
5. Chính phủ quy
định chi tiết Điều này.
Điều 3.Người nộp thuế
1. Chủ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
2. Tổ chức nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu.
3. Người xuất cảnh, nhập cảnhcó hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, gửi hoặc nhận hàng hóa qua cửa khẩu, biên
giới Việt Nam.
4. Người được ủy quyền, bảo lãnh và nộp thuế
thay cho người nộp thuế, bao gồm:
a) Đại lý làm thủ tục hải quan trong trường
hợp được người nộp thuế ủy quyền nộp thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu;
b) Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính,
dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế trong trường hợp nộp thuế thay cho người nộp
thuế;
c) Tổ chức tín dụng hoặc tổ chức khác hoạt động
theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng trong trường hợp bảo lãnh, nộp thuế
thay cho người nộp thuế;
d) Người được chủ hàng hóa ủy quyền trong trường hợp
hàng hóa là quà biếu, quà tặng của cá nhân; hành lý gửi trước, gửi sau chuyến
đi của người xuất cảnh, nhập cảnh;
đ) Chi nhánh của doanh
nghiệp được ủy quyền nộp thuế thay cho doanh nghiệp;
e) Người khác được ủy quyền nộp
thuế thay cho người nộp thuế theo quy định của pháp luật.
5. Người thu mua, vận chuyển hàng hóa trong
định mức miễn thuế của cư dân biên giới nhưng không sử dụng cho sản xuất, tiêu
dùng mà đem bán tại thị trường trong nước và thương nhân nước ngoài được phép
kinh doanh hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu ở chợ biên giới theo quy định của pháp luật.
6. Người có hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế nhưng sau đó có sự thay đổi và
chuyển sang đối tượng chịu thuế theo quy định của pháp luật.
7. Trường hợp khác
theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ
ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Khu phi thuế
quan là khu vực kinh tế nằm trong lãnh thổ Việt Nam, được thành lập theo quy định của pháp
luật, có ranh giới địa lý xác định, ngăn cách với khu vực bên ngoài bằng hàng rào cứng, bảo đảm điều kiện cho
hoạt động kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan của cơ quan hải quan và các cơ
quan có liên quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và phương tiện, hành
khách xuất cảnh, nhập cảnh;
quan hệ mua bán, trao đổi hàng hóa giữa khu phi thuế quan với bên ngoài là quan
hệ xuất khẩu, nhập khẩu.
2. Phương
pháp tínhthuế hỗn hợp là việc áp
dụng đồng thời phương pháp tính thuế theo tỷ lệ phần trăm và phương pháp tính
thuế tuyệt đối.
3. Phương pháp tínhthuế theo tỷ lệ phần trăm là việc xác định
thuế theo phần trăm (%) của trị giá tính thuế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
4. Phương pháp tínhthuế tuyệt đối là việc ấn định số tiền
thuế nhất định trên một đơn vị hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
5. Thuế chống bán phá giá là thuế nhập khẩu bổ sung được áp dụng trong trường hợp hàng hóa bán phá
giá nhập khẩu vào Việt Nam
gây ra hoặc đe dọa gây ra thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước hoặc
ngăn cản sự hình thành của ngành sản xuất trong nước.
6. Thuế chống trợ cấp là thuế nhập khẩu bổ sungđược áp dụng trong trường hợp
hàng hóa được trợ cấp nhập khẩu vào Việt Nam gây ra hoặc đe dọa gây ra thiệt
hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước hoặc ngăn cản sự hình thành của ngành
sản xuất trong nước.
7. Thuế tự vệ là thuế nhập khẩu bổ
sungđược áp dụng trong trường hợp nhập khẩu hàng hóa quá
mức vào Việt Nam gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây ra thiệt hại nghiêm
trọng cho ngành sản xuất trong nước hoặc ngăn cản sự hình thành của ngành sản
xuất trong nước.
CHƯƠNG II.CĂN CỨ TÍNH THUẾ, THỜI
ĐIỂM TÍNH THUẾ VÀ BIỂU THUẾ
Điều 5. Căn cứ tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩuđối với hàng hóa áp
dụng phương pháp tính thuế theo tỷ lệ phần
trăm
1. Số tiền thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu được xác định căn cứ vào trị giá tính thuế và thuế suất theo tỷ
lệ phần trăm (%) của từng mặt hàng tại thời điểm tính thuế.
2. Thuế suất đối với hàng hóa xuất khẩu được quy định cụ thể cho từng mặt hàng
tại biểu thuế xuất khẩu.
Trường hợp hàng hóa xuất khẩu sang nước, nhóm
nước hoặc vùng lãnh thổ có thỏa thuận ưu đãi về thuế xuất khẩu trong quan hệ
thương mại với Việt Nam thì thực hiện theo các thỏa thuận này.
3. Thuế suất đối với
hàng hóa nhập khẩu gồm thuế suất ưu đãi, thuế suất ưu đãi đặc biệt, thuế suất
thông thường và được áp dụng như sau:
a) Thuế suất ưu đãi áp
dụng đối với hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh
thổ thực hiện đối xử tối huệ quốc trong quan hệ thương mại với Việt Nam; hàng hóa từ khu phi thuế quan
nhập khẩu vào thị trường trong nước đáp ứng điều kiện xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ thực hiện
đối xử tối huệ quốc trong quan hệ thương mại với Việt Nam;
b) Thuế suất ưu đãi
đặc biệt áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc
vùng lãnh thổ có
thỏa thuận ưu đãi đặc biệt về thuế nhập khẩu trong quan hệ thương mại với Việt Nam; hàng hóa từ khu phi thuế quan
nhập khẩu vào thị trường trong nước đáp ứng điều kiện xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ có thỏa
thuận ưu đãi đặc biệt về thuế nhập khẩu trong quan hệ thương mại với Việt Nam;
c) Thuế suất thông
thường áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu không thuộc các trường hợp quy định
tại điểm a và điểm b khoản này. Thuế suất thông thường được quy định bằng 150%
thuế suất ưu đãi của từng mặt hàng tương ứng.Trường hợp mức thuế suất ưu đãi bằng 0%, Thủ tướng Chính phủ căn cứ
quy định tại Điều 10 của Luật này để quyết định việc áp dụng mức thuế suất
thông thường.
Điều 6. Căn cứ tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩuđối với hàng hóa áp
dụng phương pháp tính thuế tuyệt đối, phương pháp tính thuế hỗn hợp
1. Số tiền thuế áp dụng phương pháp tínhthuế tuyệt đối đối với hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu được
xác định căn cứ vào lượng hàng hóa thực tế xuất khẩu, nhập khẩu và mức thuế
tuyệt đối quy định trên một đơn vị hàng hóa tại thời điểm tính thuế.
2. Số tiền thuế áp dụng phương pháp tínhthuế hỗn hợp đối với
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được xác định là tổng số tiền thuế theo tỷ lệ phần trăm và số tiền thuế tuyệt
đối theo quy định tại khoản 1 Điều 5 và khoản 1 Điều 6 của Luật này.
Điều 7. Thuế đối với hàng hóa nhập
khẩu áp dụng hạn ngạch thuế quan
1. Hàng hóa nhập khẩu trong hạn ngạch thuế quan áp dụng thuế suất, mức thuế tuyệt đối theo quy định tại
khoản 3 Điều 5 vàĐiều 6 của Luật này.
2. Hàng hóa nhập khẩu ngoài hạn ngạch thuế quan áp dụng thuế suất, mức thuế tuyệt đối ngoài hạn ngạch do cơ
quan có thẩm quyền tại khoản 1 Điều 11 của Luật này quy định.
Điều 8.Trị giá tính thuế, thời điểm tính thuế
1. Trị giá tính thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu là trị giá hải quan theo quy định của Luật hải quan.
2. Thời điểm tính thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu là thời điểm đăng ký tờ khai hải quan.
Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hoặc
áp dụng thuế suất, mức thuế tuyệt đối trong hạn ngạch thuế quan nhưng được
thay đổi về đối tượng không chịu thuế, miễn thuế, áp dụng thuế suất,
mức thuế tuyệt đối trong hạn ngạch thuế quan theo quy định của pháp luật thì thời điểm tính
thuế là thời điểm đăng ký tờ khai hải quan mới.
Thời điểm đăng ký tờ khai hải quan
thực hiện theo quy định của pháp luật về hải quan.
Điều 9. Thời hạn nộp thuế
1. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng chịu thuế phải nộp thuế
trước khi thông quan hoặc giải phóng hàng hóa theo quy định của Luật hải quan,
trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
Trường hợp được tổ chức tín dụng bảo lãnh số thuế phải nộp thì được thông
quan hoặc giải phóng hàng hóa nhưng phải nộp tiền chậm nộp theo quy định của
Luật quản lý thuế kể từ ngày được thông quan hoặc giải phóng hàng hóa đến ngày
nộp thuế. Thời hạn bảo lãnh tối đa là 30 ngày, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải
quan.
Trường hợp đã được tổ chức tín dụng bảo
lãnh nhưng hết thời hạn bảo lãnh mà người nộp thuế chưa nộp thuế và tiền chậm
nộp thì tổ chức bảo lãnh có trách nhiệm nộp đủ thuế và tiền chậm nộp thay cho
người nộp thuế.
2. Người nộp thuế được áp dụng chế độ ưu tiên theo quy định của Luật
hải quan được thực hiện nộp thuế cho các tờ khai hải quan đã thông quan hoặc
giải phóng hàng hóa trong tháng chậm nhất vào ngày thứ mười của tháng kế tiếp. Quá thời hạn này mà người
nộp thuế chưa nộp thuế thì phải nộp đủ số tiền nợ thuế và tiền chậm nộp
theo quy định của Luật quản lý thuế.
1. https://docluat.vn/archive/1539/
2. https://docluat.vn/archive/3787/
3. https://docluat.vn/archive/1249/
Điều 10. Nguyên tắc ban hành biểu thuế,
thuế suất
1. Khuyến khích nhập khẩu nguyên liệu, vật
liệu, ưu tiên loại trong nước chưa đáp ứng nhu cầu; chú trọng phát triển lĩnh
vực công nghệ cao, công nghệ nguồn, tiết kiệm năng
lượng, bảo vệ môi trường.
2. Phù hợp với định hướng phát triển kinh tế –
xã hội của Nhà nước và các cam kết về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu trong các
điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
3. Góp phần bình ổn thị trường vànguồn
thu ngân sách nhà nước.
4. Đơn giản, minh bạch, tạo thuận lợi cho
người nộp thuế và thực hiện cải cách thủ tục hành chính về thuế.
5.Áp dụng thống nhất mức thuế
suất đối với hàng hóa có cùng bản chất, cấu tạo, công dụng, có tính năng kỹ
thuật tương tự; thuế suất thuế nhập khẩu giảm dần từ thành phẩm đến nguyên liệu thô;
thuế suất thuế xuất khẩu tăng dần từ thành phẩm đến nguyên liệu thô.
Điều 11. Thẩm quyền ban hành biểu thuế,
thuế suất
1. Chính phủ căn cứ quy định tại Điều 10 của Luật này, Biểu
thuế xuất khẩu theo Danh mục nhóm hàng chịu thuế và khung thuế suất thuế xuất
khẩu đối với từng nhóm hàng chịu thuế ban hành kèm theo Luật này, Biểu
thuế ưu đãi cam kết tại Nghị định thư gia nhập Tổ chức thương mại thế giới
(WTO) đã được Quốc hội phê chuẩn và các điều ước quốc tế khác mà Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên để ban hành:
a) Biểu thuế xuất khẩu; Biểu thuế xuất khẩu ưu đãi;
b) Biểu thuế nhập khẩu
ưu đãi; Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt;
c) Danh mục hàng hóa
và mức thuế tuyệt đối, thuế hỗn hợp, thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch thuế quan.
2. Trong trường hợp cần thiết, Chính phủ trình Ủy ban thường vụ Quốc
hội sửa đổi, bổ sung Biểu
thuế xuất khẩu theo Danh mục nhóm hàng chịu thuế và khung thuế suất thuế xuất
khẩu đối với từng nhóm hàng chịu thuế ban hành kèm
theo Luật này.
3. Thẩm quyền áp dụng thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp, thuế tự vệ thực hiện theo quy
định tại Chương III của Luật này.
CHƯƠNG III.THUẾ CHỐNG
BÁN PHÁ GIÁ, THUẾ
CHỐNG TRỢ CẤP, THUẾ TỰ VỆ
Điều 12. Thuế
chống bán phá giá
1. Điều kiện áp dụng thuế chống bán phá giá:
a) Hàng hóa nhập khẩu bán
phá giá tại Việt Nam và biên độ bán phá giá phải được xác định cụ thể;
b) Việc bán phá giá
hàng hóa là nguyên nhân gây ra hoặc đe dọa gây ra thiệt hại đáng kể cho ngành sản
xuất trong nước hoặc ngăn cản sự hình thành của ngành sản xuất trong nước.
2. Nguyên tắc áp dụng thuế chống
bán phá giá:
a) Thuế chống
bán phá giá chỉ được áp dụng ở mức độ cần thiết, hợp lý nhằm ngăn ngừa hoặc hạn
chế thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước;
b) Việc áp dụng thuế
chống bán phá giá được thực hiện khi đã tiến hành điều tra và phải căn cứ vào
kết luận điều tra theo quy định của pháp luật;
c) Thuế chống bán phá giá được
áp dụng đối với hàng hóa bán phá giá vào Việt Nam;
d) Việc áp dụng thuế
chống bán phá giá không được gây thiệt hại đến lợi ích kinh tế – xã hội trong
nước.
3.Thời hạn áp
dụng thuế chống bán phá giá không quá 05 năm, kể từ ngày quyết định áp dụng có
hiệu lực. Trường hợp cần thiết, quyết định áp dụng thuế chống bán phá giá có thể
được gia hạn.
Điều 13. Thuế chống trợ cấp
1. Điều kiện áp dụng thuế chống
trợ cấp:
a) Hàng hóa nhập khẩu
được xác định có trợ cấp theo quy định pháp luật;
b) Hàng hóa nhập khẩu là nguyên nhân gây ra hoặc
đe dọa gây ra thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước hoặc ngăn cản sự
hình thành của ngành sản xuất trong nước.
2. Nguyên tắc áp dụng thuế chống
trợ cấp:
a) Thuế chống trợ cấp
chỉ được áp dụng ở mức độ cần thiết, hợp lý nhằm ngăn ngừa hoặc hạn chế thiệt
hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước;
b) Việc áp dụng thuế chống
trợ cấp được thực hiện khi đã tiến hành điều tra và phải căn cứ vào kết luận
điều tra theo quy định của pháp luật;
c) Thuế chống trợ cấp được áp
dụng đối với hàng hóa được trợ cấp nhập khẩu vào Việt Nam;
d) Việc áp dụng thuế
chống trợ cấp không được gây thiệt hại đến lợi ích kinh tế – xã hội trong nước.
3. Thời hạn áp dụng thuế chống trợ cấp
không quá 05 năm, kể từ ngày quyết định áp dụng có hiệu lực. Trường hợp cần
thiết, quyết định áp dụng thuế chống trợ cấp có thể được gia hạn.
Điều 14. Thuế tự vệ
1.Điều kiện áp dụng thuế tự vệ:
a) Khối lượng, số
lượng hoặc trị giá hàng hóa nhập khẩu gia tăng đột biến một cách
tuyệt đối hoặc tương đối so với khối lượng, số lượng hoặc trị giá của hàng hóa tương tự hoặc hàng hóa cạnh tranh trực tiếp được sản xuất
trong nước;
b) Việc gia tăng khối lượng, số lượnghoặc trị giá hàng hóa nhập khẩu quy định tại điểm a khoản
này gây ra hoặc đe doạ gây ra thiệt hại nghiêm trọng cho ngành sản xuất hàng hóa tương tự hoặc hàng hóa cạnh tranh trực tiếp trong nước hoặc
ngăn cản sự hình thành của ngành sản xuất trong nước.
2. Nguyên tắc áp dụng
thuế tự vệ:
a) Thuế tự vệ
được áp dụng trong phạm vi và mức độ cần thiết nhằm ngăn ngừa hoặc hạn chế
thiệt hại nghiêm trọng cho ngành sản xuất trong nước và tạo điều kiện để ngành
sản xuất đó nâng cao khả năng cạnh tranh;
b) Việc áp dụng thuế tự vệ
phải căn cứ vào kết luận điều tra, trừ trường hợp áp dụng thuế tự vệ tạm thời;
c) Thuế tự vệ
được áp dụng trên cơ sở không phân biệt đối xử và không phụ thuộc vào xuất xứ
hàng hóa.
3. Thời hạn áp dụng thuế tự vệ không quá 04
năm, bao gồm cả thời gian áp dụng thuế tự vệ tạm thời. Thời hạn áp dụng thuế tự
vệ có thể được gia hạn không quá 06 năm tiếp theo, với điều kiện vẫn còn thiệt
hại nghiêm trọng hoặc nguy cơ gây ra thiệt hại nghiêm trọng cho ngành sản xuất
trong nước và có bằng chứng chứng minh rằng ngành sản xuất đó đang điều chỉnh để
nâng cao khả năng cạnh tranh.
Điều 15. Áp dụng thuế chống bán phá giá, thuế chống
trợ cấp, thuế tự vệ
1. Việc áp dụng, thay đổi, bãi bỏ thuế
chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp và thuế tự vệ được thực hiện theo quy
định của Luật này và pháp luật về chống bán phá giá, pháp luật về chống trợ
cấp, pháp luật về tự vệ.
2. Căn cứ mức thuế, số lượng hoặc trị giá hàng hóa thuộc
đối tượng chịu thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp, thuế tự vệ, người khai hải
quan có trách nhiệm kê khai và nộp thuế theo quy định của pháp luật về quản lý
thuế.
3. Bộ Công thương quyết định việc áp dụng thuế chống bán
phá giá, thuế chống trợ cấp, thuế tự vệ.
4. Bộ Tài chính quy định việc kê khai, thu, nộp, hoàn trả
thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp, thuế tự vệ.
5. Trường hợp lợi ích
của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam bị xâm hại hay vi phạm, căn
cứ vào các điều ước quốc tế, Chính phủ báo cáo Quốc hội quyết định áp dụng biện
pháp thuế phòng vệ khác phù hợp.
CHƯƠNG IV.MIỄN THUẾ, GIẢM THUẾ,
HOÀN THUẾ
Điều 16. Miễn thuế
1. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của tổ chức, cá
nhân nước ngoài được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ tại Việt Nam trong định mức
phù hợp với điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành
viên; hàng hóa trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế của người xuất cảnh, nhập
cảnh; hàng hóa nhập khẩu để bán tại
cửa hàng miễn thuế.
2. Tài sản di chuyển, quà biếu, quà tặng
trong định mức của tổ chức, cá nhân nước ngoài cho tổ chức, cá nhân Việt Nam
hoặc ngược lại.
Tài sản di chuyển, quà biếu, quà tặng có
số lượng hoặc trị giá vượt quá định mức miễn thuế phải nộp thuế đối với phần vượt,
trừ trường hợp đơn vị nhận là cơ quan, tổ chức được ngân sách nhà nước bảo đảm
kinh phí hoạt động và được cơ quan có thẩm quyền cho phép tiếp nhận hoặc trường
hợp vì mục đích nhân đạo, từ thiện.
3. Hàng hóa mua bán,
trao đổi qua biên giới của cư dân biên giới thuộc Danh mục
hàng hóa và trong định mức để phục vụ cho sản xuất, tiêu dùng của cư dân biên giới.
Trường hợp thu mua,
vận chuyển hàng hóa trong định mức nhưng không sử dụng cho sản xuất, tiêu
dùng của cư dân biên giới và hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu của thương nhân nước ngoài được phép kinh doanh ở chợ biên giới thì phải
nộp thuế.
4. Hàng hóa được miễn
thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên.
5. Hàng hóa có trị giá hoặc có số tiền thuế phải
nộp dưới mức tối thiểu.
6. Nguyên liệu, vật
tư, linh kiện nhập khẩu để gia công
sản phẩm xuất khẩu; sản phẩm hoàn chỉnh nhập khẩu để gắn vào sản phẩm gia công;
sản phẩm gia công xuất khẩu.
Sản phẩm gia công xuất khẩu được sản
xuất từ nguyên liệu, vật tư trong nước có thuế xuất khẩu thì không được miễn thuế
đối với phần trị giá nguyên liệu, vật tư trong nước tương ứng cấu thành trong
sản phẩm xuất khẩu.
Hàng hóa xuất khẩu để gia công sau đó nhập khẩu
được miễn thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu tính trên phần trị giá của
nguyên vật liệuxuất khẩu cấu thành
sản phẩm gia công. Đối với hàng hóa xuất khẩu để gia công sau đó nhập khẩu là
tài nguyên, khoáng sản, sản
phẩm có tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm
từ 51% giá thành sản phẩm trở lên thì không được miễn thuế.
7. Nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất
khẩu.
8. Hàng hóa sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp
tại khu phi thuế quan không sử dụng nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước
ngoài khi nhập khẩu vào thị trường trong nước.
9. Hàng hóa tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất,
tái nhập trong thời hạn nhất định, bao gồm:
a) Hàng hóa tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập để tổ chức hoặc tham dự hội
chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm, sự kiện thể thao, văn hóa, nghệ thuật hoặc các sự kiện khác; máy móc, thiết bị tạm nhập, tái xuất
để thử nghiệm, nghiên cứu phát triển sản phẩm; máy móc, thiết bị, dụng cụ nghề
nghiệp tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập để phục vụ công việc trong thời hạn
nhất định hoặc phục vụ gia công cho thương nhân nước ngoài, trừ trường hợp máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển của các tổ chức, cá nhân
được phép tạm nhập, tái xuất để thực hiện các dự án đầu tư, thi công xây dựng,
lắp đặt công trình, phục vụ sản xuất;
1. https://docluat.vn/archive/2937/
2. https://docluat.vn/archive/3407/
3. https://docluat.vn/archive/1348/
b) Máy móc, thiết bị, linh kiện, phụ tùng tạm nhập
để thay thế, sửa chữa tàu biển, tàu bay nước ngoài hoặc tạm xuất để thay thế, sửa
chữa tàu biển, tàu bay Việt Nam ở nước ngoài; hàng hóa tạm nhập, tái xuất để
cung ứng cho tàu biển, tàu bay nước ngoài neo đậu tại cảng Việt Nam;
c) Hàng hóa tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái
nhập để bảo hành, sửa chữa, thay thế;
d) Phương tiện quay vòng theo phương thức tạm nhập,
tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập để chứa hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
đ) Hàng hóa kinh doanh tạm nhập, tái xuất trong
thời hạn tạm nhập, tái xuất (bao gồm cả thời gian gia hạn) được tổ
chức tín dụng bảo lãnh hoặc đã đặt cọc một khoản tiền tương đương số tiền
thuế nhập khẩu của hàng hóa tạm nhập, tái xuất.
10. Hàng hóa không nhằm mục đích thương mại
trong các trường hợp sau: hàng mẫu; ảnh, phim, mô hình thay thế cho hàngmẫu;
ấn phẩm quảng cáo số lượng nhỏ.
11. Hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản
cố định củađối tượng được
hưởngưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, bao gồm:
a) Máy móc, thiết bị; linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng để lắp ráp đồng bộ hoặc sử dụng
đồng bộ với máy móc, thiết bị; nguyên liệu, vật tư dùng để chế
tạo máy móc, thiết bị hoặc để chế tạo linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ
tùng của máy móc, thiết bị;
b) Phương tiện vận tải chuyên dùng
trong dây chuyền công nghệ sử dụng trực tiếp cho hoạt động sản xuất của dự án;
c) Vật tư xây dựng
trong nước chưa sản xuất được.
Việc miễn thuế nhập
khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu quy định tại khoản này được
áp dụng cho cả dự án đầu tư mới và dự án đầu tư
mở rộng.
12. Giống cây trồng; giống vật nuôi;
phân bón, thuốc bảo vệ thực vật trong nước chưa sản xuất được, cần thiết nhập
khẩu theo quy định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
13. Nguyên liệu, vật tư, linh kiện trong nước chưa sản xuất
được nhập khẩu để sản xuất của dự án đầu tư thuộc danh mục ngành, nghề đặc biệt
ưu đãi đầu tư hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo
quy định của pháp luật về đầu tư, doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp khoa
học và công nghệ, tổ chức khoa học và công nghệ được miễn thuế nhập khẩu trong
thời hạn 05 năm, kể từ khi bắt đầu sản xuất.
Việc miễn thuế nhập
khẩu quy định tại khoản này không áp dụng đối với dự án đầu tư khai thác khoáng sản; dự án sản xuất sản phẩm có tổng trị giá tài nguyên,
khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên;
dự án sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ
đặc biệt.
14. Nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu
trong nước chưa sản xuất được của dự án đầu tư để sản xuất, lắp ráp trang thiết bị y tế được
ưu tiên nghiên cứu, chế tạo được miễn thuế nhập khẩu trong thời hạn 05 năm, kể từ khi bắt đầu sản xuất.
15. Hàng hóa nhập khẩu để phục vụ hoạt động
dầu khí, bao gồm:
a) Máy móc, thiết bị, phụ tùng thay thế, phương tiện vận tải chuyên dùng
cần thiết cho hoạt động dầu khí, bao gồm cả trường hợp tạm nhập, tái xuất;
b) Linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng để lắp ráp đồng bộ hoặc sử dụng đồng bộ với máy móc,
thiết bị; nguyên liệu, vật tư dùng để chế tạo máy móc, thiết bị
hoặc để chế tạo linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng của máy móc, thiết
bị cần thiết cho hoạt động dầu khí;
c) Vật tư cần thiết cho hoạt động dầu khí trong nước chưa
sản xuất được.
16. Dự án, cơ sở đóng tàu thuộc danh mục ngành, nghề ưu đãi theo quy định của
pháp luật về đầu tư được miễn thuế đối với:
a) Hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định của cơ sở đóng tàu,
bao gồm: máy móc, thiết bị; linh kiện,
chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng để lắp ráp đồng bộ hoặc sử dụng đồng bộ với máy móc,
thiết bị; nguyên liệu, vật tư dùng để chế tạo máy móc, thiết bị
hoặc để chế tạo linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng của máy móc, thiết
bị; phương tiện vận tải trong dây chuyền công nghệ phục vụ trực tiếp cho hoạt
động đóng tàu; vật tư xây
dựng trong nước chưa sản xuất được;
b) Hàng hóa nhập khẩu là máy móc, thiết bị, nguyên liệu, vật tư, linh kiện,
bán thành phẩm trong nước chưa sản xuất được phục vụ cho việc đóng tàu;
c) Tàu
biển xuất khẩu.
17. Máy móc, thiết bị,
nguyên liệu, vật tư, linh kiện, bộ phận, phụ tùng nhập khẩu phục vụ hoạt động
in, đúc tiền.
18. Hàng
hóa nhập khẩu là nguyên liệu, vật tư, linh kiện trong nước chưa sản xuất được
phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm công nghệ thông tin, nội dung
số, phần mềm.
19. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để
bảo vệ môi trường, bao gồm:
a) Máy móc, thiết bị, phương tiện, dụng
cụ, vật tư chuyên dùng nhập khẩu trong nước chưa sản xuất được để thu gom, vận
chuyển, xử lý, chế biến nước thải, rác thải, khí thải, quan trắc và phân tích
môi trường,sản xuất năng lượng tái tạo; xử lý ô nhiễm môi trường,ứng
phó, xử lý sự cố môi trường;
b) Sản phẩm xuất khẩu được sản xuất từ
hoạt động tái chế, xử lý chất thải.
20. Hàng hóa nhập khẩu chuyên dùng trong nước
chưa sản xuất được phục vụ trực tiếp cho giáo dục.
21. Hàng hóa nhập khẩu là máy
móc, thiết bị, phụ tùng, vật tư chuyên dùng trong nước chưa sản xuất được, tài
liệu, sách báo khoa học chuyên dùng sử dụng trực tiếp cho nghiên cứu khoa học,
phát triển công nghệ, phát triển hoạt động ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh
nghiệp khoa học và công nghệ, đổi mới công nghệ.
22. Hàng hóa nhập khẩu chuyên dùng
phục vụ trực tiếp cho an ninh, quốc phòng,trong đó phương tiện vận
tải chuyên dùng phải là loại trong nước chưa sản xuất
được.
23. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để phục vụ
bảo đảm an sinh xã hội, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa, dịch bệnh và các
trường hợp đặc biệt khác.
24. Chính phủ quy định chi
tiết Điều này.
Điều 17. Thủ tục miễn
thuế
1. Trường hợp quy định
tại các khoản 11, 12, 13, 14, 15, 16 và 18 Điều 16 của Luật này, người nộp
thuế thực hiện thông báo hàng hóa miễn thuế dự kiến nhập khẩuvới cơ quan hải quan.
2. Thủ tục miễn thuế
thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Điều 18. Giảm thuế
1. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đang trong quá
trình giám sát của cơ quan hải quan nếu bị hư hỏng, mất mát được cơ quan, tổ
chức có thẩm quyền giám định chứng nhận thì được giảm thuế.
Mức giảm thuế tương
ứng với tỷ lệ tổn thất thực tế của hàng hóa. Trường hợp hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu bị hư hỏng, mất
mát toàn bộ thì không phải nộp thuế.
2. Thủ tục giảm thuế
thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Điều 19. Hoàn thuế
1. Các trường hợp hoàn thuế:
a) Người nộp thuế đã nộp thuế nhập khẩu, thuế
xuất khẩu nhưng không có hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu hoặc nhập khẩu, xuất
khẩu ít hơn so với hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu đã nộp thuế;
b) Người nộp thuế đã nộp thuế xuất khẩu nhưng hàng hóa xuất khẩu phải tái
nhập được hoàn thuế xuất khẩu và không phải nộp thuế nhập khẩu;
c) Người nộp thuế đã nộp thuế nhập khẩu nhưng hàng hóa nhập khẩu phải tái
xuất được hoàn thuế nhập khẩu và không phải nộp thuế xuất khẩu;
d) Người nộp thuế đã nộp thuế đối với hàng hóa
nhập khẩu để sản xuất, kinh doanh nhưng đã đưa vào sản xuất hàng hóa xuất khẩu
và đã xuất khẩu sản phẩm;
đ)Người nộp thuế đã nộp thuế đối với máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển của các tổ chức, cá nhân
được phép tạm nhập, tái xuất, trừ trường hợp đi thuê để thực hiện các dự án đầu
tư, thi công xây dựng, lắp đặt công trình, phục vụ sản xuất, khi tái xuất ra
nước ngoài hoặc xuất vào khu phi thuế quan.
Số tiền thuế nhập khẩu được hoàn lại xác định trên cơ sở
trị giá sử dụng còn lại của hàng hóa khi tái xuất khẩu tính theo thời gian sử dụng, lưu lại tại Việt Nam. Trường
hợp hàng hóa đã hết trị giá sử dụng
thì không được hoàn lại thuế nhập khẩu đã nộp.
Không
hoàn thuế đối với số tiền thuế được hoàn dưới mức tối thiểu theo quy định của
Chính phủ.
2. Hàng hóa quy định tại các điểm a, b và c
khoản 1 Điều này được hoàn thuế khi chưa qua sử dụng, gia công, chế biến.
3. Thủ tục hoàn thuế
thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
CHƯƠNG V.ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 20. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu
lực thi hành từ ngày 01 tháng 9 năm 2016.
2.Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 45/2005/QH11 hết
hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
Điều 21. Điều khoản chuyển tiếp
1. Dự án đang được
hưởng ưu đãi về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu có mức ưu đãi cao hơn mức ưu đãi
quy định tại Luật này thì tiếp tục thực hiện theo mức ưu đãi đó cho thời gian
hưởng ưu đãi còn lại của dự án; trường hợp mức ưu đãi về thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu thấp hơn mức ưu đãi hoặc chưa được hưởng ưu đãi về thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu quy định tại Luật này thì được hưởng mức ưu đãi theo quy định
của Luật này cho thời gian hưởng ưu đãi còn lại của dự án.
2. Nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất
khẩu nhưng chưa xuất khẩu sản phẩm; hàng hóa kinh doanh tạm nhập, tái xuất
nhưng chưa tái xuất thuộc các tờ khai đăng ký với cơ quan hải quan trước ngày
Luật này có hiệu lực thi hành, chưa nộp thuế thìđượcáp dụng
theo quy định của Luật này.
Điều 22. Quy định chi tiết
Chính phủ quy định chi
tiết các
điều, khoản được giao trong Luật.
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 11 thông qua ngày 06 tháng 4 năm 2016.
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |