1.1 1. Sửa đổi, bổ sung khoản 8 Điều 8 và bổ sung khoản 10 và khoản 11 vào Điều 8 như sau:
3 Chương III. ĐĂNG KÝ THƯỜNG TRÚ
Toc
1.2 2. Điều 20 được sửa đổi, bổ sung như sau:1.3 3. Khoản 1 Điều 23 được sửa đổi, bổ sung như sau:
4 Chương IV. ĐĂNG KÝ TẠM TRÚ, THÔNG BÁO LƯU TRÚ, KHAI BÁO TẠM VẮNG
1.4 4. Khoản 4 Điều 30 được sửa đổi, bổ sung như sau:1.5 5. Khoản 2 Điều 31 được sửa đổi, bổ sung như sau:
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |
LUẬT36/2013/QH13
ngày 20 tháng 6 năm 2013
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ
ĐIỀU CỦA LUẬT CƯ TRÚ
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;
Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật cư trú số 81/2006/QH11.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật cư trú:
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 8 Điều 8 và
bổ sung khoản 10 và khoản 11 vào Điều 8 như sau:
“8. Thuê, cho thuê, làm giả, sửa chữa, làm sai lệch
nội dung sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, giấy tờ khác có liên quan đến cư trú; sử dụng
giấy tờ giả về cư trú; cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật về cư trú; giả
mạo điều kiện để được đăng ký thường trú.”
“10. Giải quyết cho đăng ký cư trú khi biết rõ người
được cấp đăng ký cư trú không sinh sống tại chỗ ở đó.
11. Đồng ý cho người khác đăng ký cư trú vào chỗ ở của
mình để vụ lợi hoặc trong thực tế người đăng ký cư trú không sinh sống tại chỗ ở
đó.”
1. https://docluat.vn/archive/3229/
2. https://docluat.vn/archive/2041/
3. https://docluat.vn/archive/2163/
2. Điều 20 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 20. Điều kiện đăng ký
thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương
Công dân thuộc một trong những trường hợp sau đây thì được
đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương:
1. Có chỗ ở hợp pháp, trường hợp đăng ký thường trú vào
huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc trung ương thì phải có thời gian tạm
trú tại thành phố đó từ một năm trở lên, trường hợp đăng ký thường trú vào quận
thuộc thành phố trực thuộc trung ương thì phải có thời gian tạm trú tại thành
phố đó từ hai năm trở lên;
2. Được người có sổ hộ khẩu đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu
của mình nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với
cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con;
b) Người hết tuổi lao động, nghỉ hưu, nghỉ mất sức, nghỉ
thôi việc về ở với anh, chị, em ruột;
c) Người khuyết tật, mất khả năng lao động, người bị bệnh
tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi
về ở với anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ;
d) Người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc còn cha,
mẹ nhưng cha, mẹ không có khả năng nuôi dưỡng về ở với ông, bà nội, ngoại, anh,
chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ;
đ) Người thành niên độc thân về ở với ông, bà nội, ngoại,
anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột;
e) Ông bà nội, ngoại về ở với cháu ruột;
3. Được điều động, tuyển dụng đến làm việc tại cơ quan, tổ
chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc theo chế độ hợp đồng không xác định
thời hạn và có chỗ ở hợp pháp;
4. Trước đây đã đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc
trung ương, nay trở về thành phố đó sinh sống tại chỗ ở hợp pháp của mình;
5. Trường hợp quy định tại các khoản 1, 3 và 4 Điều này
đăng ký thường trú vào chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ của cá nhân, tổ chức
thì phải có đủ các điều kiện sau đây:
1. https://docluat.vn/archive/2024/
2. https://docluat.vn/archive/3530/
3. https://docluat.vn/archive/1490/
a) Bảo đảm điều kiện về diện tích bình quân theo quy định
của Hội đồng nhân dân thành phố;
b) Có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn về
điều kiện diện tích bình quân;
c) Được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng
văn bản;
6. Việc đăng ký thường trú vào nội thành thành phố Hà Nội
thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 19 của Luật Thủ đô.”
3. Khoản 1 Điều 23 được sửa đổi, bổ sung
như sau:
“1. Người đã đăng ký thường trú mà thay đổi chỗ ở hợp
pháp, khi chuyển đến chỗ ở hợp pháp mới nếu có đủ điều kiện đăng ký thường trú
thì trong thời hạn mười hai tháng có trách nhiệm làm thủ tục thay đổi nơi đăng
ký thường trú.”
4. Khoản 4 Điều 30 được sửa đổi, bổ sung
như sau:
“4. Trưởng Công an xã, phường, thị trấn trong thời
hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ quy định tại khoản 3 Điều này
phải cấp sổ tạm trú theo mẫu quy định của Bộ Công an.
Sổ tạm trú được cấp cho hộ gia đình hoặc cá nhân đã đăng
ký tạm trú, có giá trị xác định nơi tạm trú của công dân và có thời hạn tối đa
là hai mươi bốn tháng. Trong thời hạn ba mươi ngày trước ngày hết thời hạn tạm
trú, công dân đến cơ quan Công an nơi cấp sổ tạm trú để làm thủ tục gia hạn.
Việc điều chỉnh thay đổi
về sổ tạm trú được thực hiện theo quy định tại Điều 29 của Luật này. Sổ tạm trú
bị hư hỏng thì được đổi, bị mất thì được cấp lại. Trường hợp đến tạm trú tại
xã, phường, thị trấn khác thì phải đăng ký lại.”
5. Khoản 2 Điều 31 được sửa đổi, bổ sung
như sau:
“2. Đại diện gia đình, nhà ở tập thể, cơ sở chữa bệnh,
khách sạn, nhà nghỉ, cơ sở khác khi có người đến lưu trú có trách nhiệm thông
báo việc lưu trú với Công an xã, phường, thị trấn; trường hợp người đến lưu trú
tại nhà ở của gia đình, nhà ở tập thể mà chủ gia đình, nhà ở tập thể đó không
đăng ký thường trú tại địa bàn xã, phường, thị trấn đó thì người đến lưu trú có
trách nhiệm thông báo việc lưu trú với Công an xã, phường, thị trấn. Việc thông
báo lưu trú được thực hiện trực tiếp hoặc bằng điện thoại hoặc qua mạng
Internet, mạng máy tính. Công an xã, phường, thị trấn có trách nhiệm thông báo
địa điểm, địa chỉ mạng Internet, địa chỉ mạng máy tính, số điện thoại nơi tiếp
nhận thông báo lưu trú cho nhân dân biết.”
Điều 2. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm
2014.
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 20 tháng 6 năm 2013.
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |