1.1 Điều 1. Phạm vi điều chỉnh1.2 Điều 2. Đối tượng áp dụng1.3 Điều 3. Giải thích từ ngữ1.4 Điều 4. Nguyên tắc áp dụng giải quyết thủ tục đăng ký doanh nghiệp1.5 Điều 5. Quyền thành lập doanh nghiệp và nghĩa vụ đăng ký doanh nghiệp của người thành lập doanh nghiệp1.6 Điều 6. Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp và Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp1.7 Điều 7. Ghi ngành, nghề kinh doanh1.8 Điều 8. Mã số doanh nghiệp, mã số đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, mã số địa điểm kinh doanh1.9 Điều 9. Số lượng hồ sơ đăng ký doanh nghiệp1.10 Điều 10. Các giấy tờ chứng thực cá nhân trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp1.11 Điều 11. Ủy quyền thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp1.12 Điều 12. Cấp đăng ký doanh nghiệp theo quy trình dự phòng
2.1 Điều 13. Cơ quan đăng ký kinh doanh2.2 Điều 14. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng Đăng ký kinh doanh2.3 Điều 15. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện2.4 Điều 16. Quản lý nhà nước về đăng ký doanh nghiệp
3.1 Điều 17. Tên trùng và tên gây nhầm lẫn3.2 Điều 18. Các vấn đề khác liên quan đến đặt tên doanh nghiệp3.3 Điều 19. Xử lý đối với trường hợp tên doanh nghiệp xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp3.4 Điều 20. Tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh
4.1 Điều 21. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân4.2 Điều 22. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty cổ phần và công ty hợp danh4.3 Điều 23. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên4.4 Điều 24. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đối với các công ty được thành lập trên cơ sở chia, tách, hợp nhất và công ty nhận sáp nhập4.5 Điều 25. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đối với các trường hợp chuyển đổi doanh nghiệp4.6 Điều 26. Hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp đối với tổ chức tín dụng4.7 Điều 27. Tiếp nhận, xử lý hồ sơ đăng ký doanh nghiệp4.8 Điều 28. Thời hạn cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp4.9 Điều 29. Cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp4.10 Điều 30. Chuẩn hóa, cập nhật dữ liệu đăng ký doanh nghiệp4.11 Điều 31. Cung cấp thông tin về nội dung đăng ký doanh nghiệp4.12 Điều 32. Phí, lệ phí đăng ký doanh nghiệp4.13 Điều 33. Đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, thông báo lập địa điểm kinh doanh4.14 Điều 34. Thông báo sử dụng, thay đổi, hủy mẫu con dấu
5.1 Điều 35. Đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử5.2 Điều 36. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử hợp lệ5.3 Điều 37. Trình tự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử sử dụng chữ ký số công cộng5.4 Điều 38. Trình tự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp sử dụng Tài khoản đăng ký kinh doanh5.5 Điều 39. Xử lý vi phạm, khiếu nại và giải quyết tranh chấp liên quan đến chữ ký số công cộng, Tài khoản đăng ký kinh doanh
6.1 Điều 40. Đăng ký thay đổi địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp6.2 Điều 41. Đăng ký đổi tên doanh nghiệp6.3 Điều 42. Đăng ký thay đổi thành viên hợp danh6.4 Điều 43. Đăng ký thay đổi người đại diện theo pháp luật của công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần6.5 Điều 44. Đăng ký thay đổi vốn điều lệ, thay đổi tỷ lệ vốn góp6.6 Điều 45. Đăng ký thay đổi thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên6.7 Điều 46. Đăng ký thay đổi chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên6.8 Điều 47. Đăng ký thay đổi chủ doanh nghiệp tư nhân trong trường hợp bán, tặng cho doanh nghiệp, chủ doanh nghiệp chết, mất tích6.9 Điều 48. Đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh6.10 Điều 49. Thông báo bổ sung, thay đổi ngành, nghề kinh doanh6.11 Điều 50. Thông báo thay đổi vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân6.12 Điều 51. Thông báo thay đổi thông tin của cổ đông sáng lập công ty cổ phần6.13 Điều 52. Thông báo thay đổi cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài trong công ty cổ phần chưa niêm yết6.14 Điều 53. Thông báo thay đổi nội dung đăng ký thuế6.15 Điều 54. Thông báo thay đổi thông tin người quản lý doanh nghiệp, thông tin cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài, thông báo chào bán cổ phần riêng lẻ, thông báo cho thuê doanh nghiệp tư nhân, thông báo thay đổi thông tin người đại diện theo ủy quyền
6.16 Điều 55. Công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp6.17 Điều 56. Các trường hợp không thực hiện đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp
7.1 Điều 57. Tạm ngừng kinh doanh, tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo đối với doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh7.2 Điều 58. Cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp7.3 Điều 59. Trình tự, thủ tục đăng ký giải thể doanh nghiệp7.4 Điều 60. Chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh7.5 Điều 61. Chấm dứt tồn tại của công ty bị chia, công ty bị hợp nhất, công ty bị sáp nhập7.6 Điều 63. Trình tự, thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp7.7 Điều 64. Khôi phục tình trạng pháp lý của doanh nghiệp sau khi bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp7.8 Điều 65. Giải quyết thủ tục đăng ký doanh nghiệp theo quyết định của Tòa án
8.1 Điều 66. Hộ kinh doanh8.2 Điều 67. Quyền thành lập hộ kinh doanh và nghĩa vụ đăng ký của hộ kinh doanh8.3 Điều 68. Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh8.4 Điều 69. Nguyên tắc áp dụng trong đăng ký hộ kinh doanh8.5 Điều 70. Số lượng hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh8.6 Điều 71. Hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký hộ kinh doanh8.7 Điều 72. Địa điểm kinh doanh của hộ kinh doanh8.8 Điều 73. Đặt tên hộ kinh doanh8.9 Điều 74. Ngành, nghề kinh doanh của hộ kinh doanh8.10 Điều 75. Đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh8.11 Điều 77. Chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh8.12 Điều 78. Thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh8.13 Điều 79. Cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh
9.1 Điều 81. Điều khoản chuyển tiếp9.2 Điều 82. Hiệu lực thi hành9.3 Điều 83. Trách nhiệm thi hành
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |
NGHỊ ĐỊNH78/2015/NĐ-CP
ngày 14 tháng 09 năm 2015
VỀ ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 26 tháng11 năm 2014;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Quản lý thuế ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Luật Các tổ chức
tín dụng ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
Chính phủ ban hành Nghị định về đăng ký doanh nghiệp.
Chương I. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định chi tiết về hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký doanh
nghiệp; đăng ký hộ kinh doanh; quy định về cơ quan đăng ký kinh doanh
và quản lý nhà nước về đăng ký doanh nghiệp.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với các đối tượng sau:
1. Tổ chức, cá nhân trong nước; tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện đăng ký
doanh nghiệp theo quy định của pháp luật Việt Nam;
2. Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình thực hiện đăng ký hộ kinh doanh theo quy
định của Nghị định này;
3. Cơ quan đăng ký kinh doanh;
4. Cơ quan thuế;
5. Tổ chức, cá nhân khác liên quan đến việc đăng ký doanh nghiệp.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Đăng ký doanh nghiệp là việc người thành lập doanh nghiệp đăng ký thông tin
về doanh nghiệp dự kiến thành lập, doanh nghiệp đăng ký những thay đổi hoặc dự
kiến thay đổi trong thông tin về đăng ký doanh nghiệp với cơ quan đăng ký
kinh doanh và được lưu giữ tại Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Đăng ký doanh nghiệp bao gồm đăng ký thành lập doanh nghiệp, đăng ký thay đổi
nội dung đăng ký doanh nghiệp và các nghĩa vụ đăng ký, thông báo khác theo quy
định của Nghị định này.
2. Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp là hệ thống
thông tin nghiệp vụ chuyên môn về đăng ký doanh nghiệp do Bộ Kế hoạch và Đầu tư
chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng và vận hành để gửi,
nhận, lưu trữ, hiển thị hoặc thực hiện các nghiệp vụ khác đối với dữ liệu để
phục vụ công tác đăng ký doanh nghiệp.
3. Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp là cổng thông tin điện tử để
các tổ chức, cá nhân thực hiện đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử; truy cập thông tin về đăng ký doanh nghiệp; công bố nội dung đăng ký
doanh nghiệp và phục vụ công tác cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của
cơ quan đăng ký kinh doanh.
4. Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp là tập hợp dữ liệu về đăng ký
doanh nghiệp trên phạm vi toàn quốc. Thông tin trong
hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và tình trạng pháp lý của doanh nghiệp lưu giữ tại
Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp có
giá trị pháp lý là thông tin gốc về
doanh nghiệp.
5. Đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử là việc người thành lập doanh nghiệp
hoặc doanh nghiệp thực hiện việc đăng ký doanh nghiệp thông qua Cổng thông tin
quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
6. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử là hồ sơ đăng ký doanh nghiệp
được nộp qua Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh
nghiệp, bao gồm các giấy tờ theo quy định như hồ sơ bằng bản giấy và được
chuyển sang dạng văn bản điện tử. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua
mạng điện tử có giá trị pháp lý như hồ sơ đăng ký doanh nghiệp bằng bản giấy.
7. Văn bản điện tử là dữ liệu điện tử được tạo trực tuyến hoặc được quét
(scan) từ văn bản giấy theo định dạng “.doc” hoặc “.pdf”
và thể hiện chính xác, toàn vẹn nội dung của văn bản giấy.
8. Chữ ký số công cộng là một dạng chữ ký điện tử theo quy định của pháp luật
về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số.
9. Tài khoản đăng ký kinh doanh là tài khoản được tạo bởi Hệ thống thông
tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, cấp cho tổ chức, cá nhân để thực hiện
đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử. Tài khoản đăng ký kinh doanh được sử
dụng để xác thực hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử trong trường
hợp người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp không sử dụng chữ ký
số công cộng.
10. Bản sao hợp lệ các giấy tờ
trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp là bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao
được chứng thực từ bản chính bởi cơ quan, tổ chức có thẩm quyền hoặc bản sao đã
được đối chiếu với bản chính.
11. Số hóa hồ sơ là việc quét dữ liệu có sẵn trên giấy nhằm chuyển dữ liệu dạng
văn
bản giấy sang dạng văn bản điện tử.
12. Chuẩn hóa dữ liệu là việc thực hiện các bước rà soát, kiểm tra đối chiếu và
bổ
sung, hiệu đính thông tin đăng ký doanh nghiệp, tình trạng hoạt động của
doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Điều 4. Nguyên tắc áp dụng giải quyết thủ tục đăng ký doanh nghiệp
1. Người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp tự kê khai hồ sơ đăng ký
doanh nghiệp và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp, trung thực
và chính xác của các thông tin kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp. Trường
hợp doanh nghiệp có nhiều người đại diện theo pháp luật, chữ ký của những người
đại diện theo pháp luật trong hồ sơ đăng ký
doanh nghiệp có giá trị pháp lý như nhau.
2. Cơ quan đăng ký kinh doanh chịu trách nhiệm về tính hợp lệ của hồ sơ đăng
ký doanh nghiệp, không chịu trách nhiệm về những vi phạm pháp luật của doanh
nghiệp và người thành lập doanh nghiệp.
3. Cơ quan đăng ký kinh doanh không giải quyết tranh chấp giữa các thành viên,
cổ đông của công ty với nhau hoặc với tổ chức, cá nhân khác hoặc giữa doanh
nghiệp với tổ chức, cá nhân khác.
Điều 5. Quyền thành lập doanh nghiệp và nghĩa vụ đăng ký doanh nghiệp của người thành lập doanh nghiệp
1. Thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật là quyền của cá nhân, tổ
chức và được Nhà nước bảo hộ.
2. Người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp có nghĩa vụ thực hiện việc
đăng ký doanh nghiệp theo quy định của Nghị định này và các văn bản quy phạm
pháp luật có liên quan.
3. Nghiêm cấm cơ quan đăng ký kinh doanh và các cơ quan khác gây phiền hà đối
với tổ chức, cá nhân trong khi tiếp nhận hồ sơ và giải quyết việc đăng ký
doanh nghiệp.
4. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
các cấp không được ban hành các quy định về đăng ký doanh nghiệp áp dụng riêng
cho ngành hoặc địa phương mình. Những quy định về đăng ký doanh nghiệp do các
Bộ, cơ quan ngang Bộ, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các cấp
ban hành trái với quy định tại Khoản này hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Nghị
định này có hiệu lực.
Điều 6. Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp và Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp
1. Mẫu Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp và mẫu Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành và được áp dụng
thống nhất trên phạm vi toàn quốc.
2. Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp được cấp cho các doanh nghiệp thành
lập và hoạt động theo quy định của Luật Doanh nghiệp. Nội dung Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp quy định tại Điều 29 Luật Doanh nghiệp và được ghi trên cơ sở
thông tin trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp. Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký thuế của doanh nghiệp. Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp không phải là giấy phép kinh doanh.
3. Trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký
hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký địa
điểm kinh doanh được lưu dưới dạng dữ liệu điện tử trong Cơ sở dữ liệu quốc gia
về đăng ký doanh nghiệp tại cùng
thời điểm có nội dung khác so với Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy
chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy
chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh bằng bản giấy, Giấy chứng nhận có giá
trị pháp lý là Giấy chứng nhận có nội dung được ghi đúng theo nội dung trong hồ
sơ đăng ký của doanh nghiệp.
Điều 7. Ghi ngành, nghề kinh doanh
1. Khi đăng
ký thành lập doanh nghiệp, khi thông báo bổ sung, thay đổi ngành, nghề
kinh doanh hoặc khi đề nghị cấp đổi sang Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp, người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp lựa chọn ngành
kinh tế cấp bốn trong Hệ thống ngành kinh tế của Việt Nam để ghi ngành, nghề
kinh doanh trong Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp, Thông báo thay đổi nội dung
đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy đề nghị cấp đổi sang Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp. Cơ quan đăng ký kinh doanh hướng dẫn, đối chiếu và ghi nhận
ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký
doanh nghiệp.
2. Nội dung cụ thể của ngành kinh tế cấp bốn quy định tại Khoản 1 Điều này
thực hiện theo Quyết định của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư về
việc ban hành Quy định nội dung Hệ thống ngành kinh tế của Việt Nam.
3. Đối với những ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện được quy định tại
các văn bản quy phạm pháp luật khác thì ngành, nghề kinh doanh được ghi theo
ngành, nghề quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đó.
4. Đối với những ngành, nghề kinh doanh không có trong Hệ thống ngành
kinh tế của Việt Nam nhưng được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật
khác thì ngành, nghề kinh doanh được ghi theo ngành, nghề quy định tại các văn
bản quy phạm pháp luật đó.
5. Đối với những ngành, nghề kinh doanh không có trong Hệ thống ngành
kinh tế của Việt Nam và chưa được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật
khác thì cơ quan đăng ký kinh doanh xem xét ghi nhận ngành, nghề
kinh doanh này vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp nếu không
thuộc ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh, đồng thời thông báo cho Bộ Kế hoạch và
Đầu tư (Tổng cục Thống kê) để bổ sung ngành, nghề kinh doanh mới.
6. Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu đăng ký ngành, nghề kinh doanh chi tiết
hơn ngành kinh tế cấp bốn thì doanh nghiệp lựa chọn một ngành kinh tế cấp bốn
trong Hệ thống ngành kinh tế của Việt Nam, sau đó ghi chi tiết ngành, nghề kinh
doanh của doanh nghiệp ngay dưới ngành cấp bốn nhưng phải đảm bảo ngành, nghề
kinh doanh chi tiết của doanh nghiệp phù hợp với ngành cấp bốn đã chọn.
Trong trường
hợp này, ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp là ngành, nghề kinh
doanh chi tiết doanh nghiệp đã ghi.
7. Việc ghi ngành, nghề kinh doanh quy định tại Khoản 3, Khoản 4 Điều này thực
hiện theo quy định tại Khoản 6 Điều này; trong đó, ngành, nghề kinh doanh chi
tiết được ghi theo ngành, nghề quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật
chuyên ngành.
8. Doanh nghiệp được quyền kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều
kiện kể từ khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật và phải bảo đảm đáp
ứng các điều kiện đó trong suốt quá trình hoạt động. Việc quản lý nhà nước đối
với ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện và kiểm tra việc chấp hành điều
kiện kinh doanh của doanh nghiệp thuộc thẩm quyền của cơ quan chuyên ngành theo
quy định của pháp luật chuyên ngành.
9. Trường hợp cơ quan đăng ký kinh doanh nhận được văn bản của cơ quan có thẩm
quyền về việc doanh nghiệp kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều
kiện nhưng không đáp ứng đủ điều kiện theo quy định của pháp luật, cơ quan đăng
ký kinh doanh ra Thông báo yêu cầu doanh nghiệp
tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện.
Trường hợp doanh nghiệp không tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh
doanh có điều kiện theo yêu cầu, cơ quan đăng ký kinh doanh yêu
cầu doanh nghiệp báo cáo theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 209 Luật Doanh
nghiệp. Nếu doanh nghiệp không báo cáo giải trình, cơ quan đăng ký kinh doanh
thực hiện thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo quy định tại Điểm d
Khoản 1 Điều 211 Luật Doanh nghiệp.
Điều 8. Mã số doanh nghiệp, mã số đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, mã số
địa điểm kinh doanh
1. Mỗi doanh nghiệp được cấp một mã số duy nhất gọi là mã số doanh nghiệp. Mã
số này đồng thời là mã số thuế của doanh nghiệp.
2. Mã số doanh nghiệp tồn tại trong suốt quá trình hoạt động của doanh nghiệp
và không được cấp lại cho tổ chức, cá nhân khác. Khi doanh nghiệp chấm dứt hoạt
động thì
mã số doanh nghiệp chấm dứt hiệu lực.
3. Mã số doanh nghiệp được tạo, gửi, nhận tự động bởi Hệ thống thông tin quốc
gia về đăng
ký doanh nghiệp, Hệ thống thông tin đăng ký thuế và được ghi trên Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
4. Cơ quan quản lý nhà nước thống nhất sử dụng mã số doanh nghiệp để quản lý
và trao đổi thông tin về doanh nghiệp.
5. Mã số đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp được cấp cho chi nhánh, văn phòng
đại diện của doanh nghiệp.
6. Mã số của địa điểm kinh doanh là mã số gồm 5 chữ số được cấp theo số thứ tự
từ 00001 đến 99999. Mã số này không phải là mã số thuế của địa điểm kinh doanh.
7. Trường hợp doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện bị
chấm dứt hiệu lực mã số thuế do vi phạm pháp luật về
thuế thì doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện không được sử dụng mã số
thuế trong các giao dịch kinh tế, kể từ ngày cơ quan thuế thông báo công khai
về việc chấm dứt hiệu lực mã số thuế.
8. Đối với các chi nhánh, văn phòng đại diện đã thành lập trước ngày Nghị
định này có hiệu lực thi hành nhưng chưa được cấp mã số đơn vị trực thuộc,
doanh nghiệp liên hệ trực tiếp với cơ quan thuế để được cấp mã số thuế 13 số,
sau đó thực hiện thủ tục thay đổi nội dung đăng ký hoạt động tại Phòng Đăng ký
kinh doanh theo quy định.
9. Đối với các doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo Giấy phép đầu tư
hoặc Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh),
mã số doanh nghiệp là mã số thuế do cơ quan thuế đã cấp cho doanh nghiệp.
Điều 9. Số lượng hồ sơ đăng ký doanh nghiệp
1. Người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp nộp 01 bộ hồ sơ khi thực
hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp.
2. Cơ quan đăng ký kinh doanh không được yêu cầu người thành
lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp nộp thêm hồ sơ hoặc giấy tờ khác ngoài các
giấy tờ trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp theo quy định.
Điều 10. Các giấy tờ chứng thực cá nhân trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp
1. Đối với công dân Việt Nam: Thẻ căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc
Hộ chiếu Việt Nam còn hiệu lực.
2. Đối với người nước ngoài: Hộ chiếu nước ngoài hoặc giấy tờ có giá trị thay
thế hộ chiếu nước ngoài còn hiệu lực.
Điều 11. Ủy quyền thực hiện thủ
tục đăng ký doanh nghiệp
Trường hợp người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp ủy quyền cho tổ
chức, cá nhân khác thực hiện thủ tục liên quan đến đăng ký doanh nghiệp, khi
thực hiện thủ tục, người được ủy quyền phải nộp bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân quy
định tại Điều 10 Nghị định này, kèm theo:
1. Bản sao hợp lệ hợp đồng cung cấp dịch vụ giữa người thành lập
doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp và tổ chức làm dịch vụ thực hiện thủ tục liên quan đến đăng ký doanh nghiệp và giấy giới
thiệu của tổ chức đó cho cá nhân trực tiếp thực hiện thủ tục liên quan đến đăng
ký doanh nghiệp; hoặc
2. Văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật cho cá nhân thực hiện thủ tục
liên quan đến đăng ký doanh nghiệp.
Điều 12. Cấp đăng ký doanh nghiệp theo quy trình dự phòng
1. Cấp đăng ký doanh nghiệp theo quy trình dự phòng là việc cấp đăng ký doanh
nghiệp không thực hiện thông qua Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh
nghiệp.
2. Việc phối hợp giải quyết thủ tục cấp đăng ký doanh nghiệp
theo quy trình dự phòng giữa cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế thực
hiện theo quy trình luân chuyển hồ sơ bằng bản giấy.
3. Căn cứ vào thời gian dự kiến khắc phục sự cố hoặc nâng cấp Hệ thống thông
tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp bất khả kháng, Bộ Kế hoạch
và Đầu tư thông báo trước về thời gian dự kiến để cơ quan đăng ký kinh doanh
thực hiện việc cấp đăng ký doanh nghiệp theo quy trình dự phòng.
4. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc việc cấp đăng ký doanh nghiệp theo quy trình dự phòng, cơ quan đăng ký kinh doanh phải
cập nhật dữ liệu, thông tin mới đã cấp cho doanh nghiệp vào Cơ sở dữ liệu quốc
gia về đăng ký doanh nghiệp.
Chương II. NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CƠ QUAN ĐĂNG KÝ
KINH DOANH VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP
Điều 13. Cơ quan đăng ký kinh doanh
1. Cơ quan đăng ký kinh doanh được tổ chức ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) và ở quận, huyện, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), bao gồm:
a) Ở cấp tỉnh: Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở
Kế hoạch và Đầu tư (sau đây gọi chung là Phòng Đăng ký kinh doanh).
Phòng Đăng ký kinh doanh có thể tổ chức các điểm
tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả thuộc Phòng Đăng ký kinh
doanh tại các địa điểm khác nhau trên địa bàn cấp tỉnh.
Thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh có thể thành lập thêm một hoặc hai
Phòng Đăng ký kinh doanh và được đánh số theo thứ tự. Việc thành lập thêm Phòng
Đăng
ký kinh doanh do Ủy ban nhân dân thành phố quyết định sau khi
thống nhất với Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
b) Ở cấp huyện: Phòng Tài chính – Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân cấp
huyện thực hiện nhiệm vụ đăng ký hộ kinh doanh quy định tại Điều 15 Nghị định
này (sau đây gọi chung là cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện).
2. Cơ quan đăng ký kinh doanh có tài khoản và con dấu riêng.
Điều 14. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng Đăng ký kinh doanh
1. Trực tiếp nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp; xem xét tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký
doanh nghiệp và cấp hoặc từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
2. Phối hợp xây dựng, quản lý, vận hành Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký
doanh nghiệp; thực hiện việc chuẩn hóa dữ liệu, cập nhật dữ liệu đăng ký
doanh nghiệp tại địa phương sang Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh
nghiệp.
3. Cung cấp thông tin về đăng ký doanh nghiệp lưu giữ tại Cơ sở dữ liệu quốc
gia về đăng ký doanh nghiệp trong phạm vi địa phương quản lý cho Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, Cục thuế địa phương, các cơ quan có liên quan và các tổ
chức, cá nhân có yêu cầu theo quy định của pháp luật.
4. Yêu cầu doanh nghiệp báo cáo về việc tuân thủ các quy định của Luật Doanh
nghiệp theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 209 Luật Doanh
nghiệp.
5. Trực tiếp kiểm tra hoặc đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra
doanh nghiệp theo nội dung trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp; hướng dẫn cơ quan
đăng ký kinh doanh cấp huyện về hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký hộ kinh doanh;
hướng dẫn doanh nghiệp và người thành lập doanh nghiệp về hồ sơ, trình tự, thủ
tục đăng ký doanh nghiệp.
6. Yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có
điều kiện theo quy định tại Khoản 9 Điều 7 Nghị định này.
7. Thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đối với doanh nghiệp thuộc các
trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 62 Nghị định này.
8. Đăng ký cho các loại hình khác theo quy định của pháp luật.
Điều 15. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện
1. Trực tiếp nhận hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh; xem xét tính hợp lệ của hồ sơ
và cấp hoặc từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh.
2. Phối hợp xây dựng, quản lý, vận hành hệ thống thông tin về hộ kinh doanh hoạt
động trên phạm vi địa bàn; định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân cấp
huyện, Phòng Đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế cấp huyện về tình hình đăng ký hộ kinh doanh trên địa bàn.
3. Trực tiếp kiểm tra hoặc đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra hộ
kinh doanh theo nội dung trong hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh; hướng dẫn hộ kinh
doanh và người thành lập hộ kinh doanh về hồ sơ, trình
tự, thủ tục đăng ký hộ kinh doanh.
4. Yêu cầu hộ kinh doanh báo cáo tình hình kinh doanh khi cần thiết;
5. Yêu cầu hộ kinh doanh tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều
kiện khi phát hiện hộ kinh doanh không đáp ứng đủ điều kiện kinh doanh.
6. Thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trong các trường hợp quy
định tại Khoản 1 Điều 78 Nghị định này.
7. Đăng ký cho các loại hình khác theo quy định của pháp luật.
Điều 16. Quản lý nhà nước về đăng ký doanh nghiệp
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư:
a) Trình cấp có thẩm quyền ban hành, ban hành theo thẩm quyền văn bản quy phạm pháp
luật về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh, văn bản hướng dẫn về
chuyên môn, nghiệp vụ, biểu mẫu, chế độ báo cáo phục vụ công tác đăng ký doanh
nghiệp, đăng
ký hộ kinh doanh và việc đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử;
b) Hướng dẫn, đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ đăng ký doanh nghiệp cho cán bộ làm
công tác đăng ký doanh nghiệp và tổ chức, cá nhân có yêu cầu; đôn đốc, chỉ đạo,
theo dõi, kiểm tra việc thực hiện đăng ký doanh nghiệp;
c) Công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp; cung cấp
thông tin về nội dung đăng ký doanh nghiệp,
tình trạng pháp lý và báo cáo tài chính của doanh nghiệp lưu
giữ tại Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp cho các cơ quan có liên
quan của Chính phủ, cho tổ chức, cá nhân có yêu cầu;
d) Hướng dẫn Phòng Đăng ký kinh doanh thực hiện việc chuẩn hóa dữ liệu, cập
nhật dữ liệu đăng ký doanh nghiệp tại địa phương sang Cơ sở dữ liệu quốc gia về
đăng ký doanh nghiệp;
đ) Tổ chức xây dựng, quản lý, phát triển Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký
doanh nghiệp; hướng dẫn việc xây dựng kinh phí phục vụ vận hành Hệ thống
thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp tại địa phương;
e) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính trong việc kết nối giữa Hệ thống thông
tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và Hệ thống thông tin đăng ký thuế;
g) Phát hành ấn phẩm thông tin doanh nghiệp để thực hiện đăng thông tin về đăng ký doanh nghiệp, thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp trên toàn quốc;
h) Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực đăng ký doanh nghiệp.
2. Bộ Tài chính:
a) Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong việc kết nối giữa Hệ
thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và Hệ thống thông tin đăng ký
thuế nhằm cung cấp mã số doanh nghiệp, mã số đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, mã số địa điểm kinh doanh phục vụ đăng ký doanh nghiệp và trao đổi thông tin về doanh nghiệp;
b) Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn về chế
độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hộ
kinh doanh, đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh
doanh, phí cung cấp thông tin và công bố nội dung về đăng ký doanh nghiệp.
3. Bộ Công an chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan hướng dẫn việc xác định nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh
nghiệp là
giả mạo.
4. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm vi chức năng,
nhiệm vụ của mình có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện pháp luật về điều kiện
kinh doanh; kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm việc chấp hành các điều kiện
kinh doanh thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước; rà soát và công bố trên trang
thông tin điện tử của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ danh mục
các ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện, điều kiện
kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước và gửi cho Bộ Kế
hoạch và Đầu tư để đăng tải trên Cổng thông tin
quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
5. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương bố trí đủ nhân lực, kinh
phí và nguồn lực khác cho cơ quan đăng ký kinh doanh để đảm bảo thực hiện các
nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Nghị định này.
Chương III. ĐĂNG KÝ TÊN DOANH NGHIỆP
Điều 17. Tên trùng và tên gây nhầm lẫn
1. Người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp không được đặt tên doanh nghiệp trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp khác đã đăng ký
trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trên phạm vi toàn quốc,
trừ những doanh nghiệp đã giải thể hoặc đã có quyết định có hiệu lực của Tòa án
tuyên bố doanh nghiệp bị phá sản.
2. Các trường hợp sau đây được coi là gây nhầm lẫn với tên của các doanh
nghiệp đã đăng ký:
a) Các trường hợp theo quy định tại Khoản 2 Điều 42 Luật Doanh nghiệp;
b) Tên riêng của doanh nghiệp trùng với tên riêng của doanh nghiệp đã đăng ký.
3. Tên doanh nghiệp viết bằng tiếng nước ngoài không được trùng với tên viết
bằng tiếng nước ngoài của doanh nghiệp đã đăng ký. Tên viết tắt của doanh
nghiệp không được trùng với tên viết tắt của doanh nghiệp đã đăng ký. Việc
chống trùng tên tại Khoản này áp dụng trên phạm vi toàn quốc, trừ những doanh
nghiệp đã giải thể hoặc đã có quyết định có hiệu lực của Tòa án tuyên bố doanh
nghiệp bị phá sản.
4. Các doanh nghiệp hoạt động theo Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu
tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) có tên trùng, tên gây nhầm
lẫn với tên doanh nghiệp đã đăng ký trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng
ký doanh nghiệp không bắt buộc phải đăng ký đổi tên.
5. Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp có tên trùng
và tên gây nhầm lẫn tự thương lượng với nhau để đăng ký đổi tên doanh nghiệp
hoặc bổ sung tên địa danh để làm yếu tố phân biệt tên doanh nghiệp.
Điều 18. Các vấn đề khác liên quan đến đặt tên doanh nghiệp
1. Tên doanh nghiệp bao gồm hai thành tố:
a) Loại hình doanh nghiệp;
b) Tên riêng của doanh nghiệp.
2. Trước khi đăng ký tên doanh nghiệp, doanh nghiệp tham khảo tên các
doanh nghiệp đã đăng ký trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký
doanh nghiệp.
3. Phòng Đăng ký kinh doanh có quyền chấp thuận hoặc từ chối tên dự kiến đăng
ký của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật và quyết định của Phòng Đăng ký
kinh doanh là quyết định cuối cùng.
4. Các doanh nghiệp hoạt động theo Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu
tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh) được tiếp tục sử dụng tên doanh nghiệp đã đăng ký và không
bắt buộc phải đăng ký đổi tên.
Điều 19. Xử lý đối với trường hợp tên doanh nghiệp xâm phạm quyền sở hữu
công nghiệp
1. Không được sử dụng tên thương mại, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý của tổ chức,
cá nhân đã được bảo hộ để cấu thành tên riêng của doanh nghiệp, trừ trường hợp
được sự chấp thuận của chủ sở hữu tên thương mại, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý đó.
Trước khi đăng ký đặt tên doanh nghiệp, người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh
nghiệp có thể tham khảo các nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý đã đăng ký và được lưu
giữ tại Cơ sở dữ liệu về nhãn hiệu và chỉ dẫn địa lý của cơ quan quản lý nhà
nước về sở hữu công nghiệp.
2. Căn cứ để xác định tên doanh nghiệp xâm phạm
quyền sở hữu công nghiệp được thực hiện theo các quy định của pháp luật về sở
hữu trí tuệ.
Doanh nghiệp phải tự chịu trách nhiệm trước pháp
luật nếu đặt tên doanh nghiệp xâm phạm quyền sở hữu công
nghiệp.
Trường hợp tên doanh nghiệp xâm phạm quyền sở hữu
công nghiệp thì doanh nghiệp có tên vi phạm phải đăng ký
đổi tên.
3. Chủ thể quyền sở, hữu công
nghiệp có quyền đề nghị Phòng Đăng ký kinh doanh yêu cầu doanh nghiệp có tên xâm phạm quyền sở hữu
công nghiệp phải thay đổi tên gọi cho phù hợp. Chủ thể
quyền sở hữu công nghiệp có nghĩa vụ cung cấp cho Phòng Đăng ký
kinh doanh các tài liệu cần thiết theo quy định tại Khoản 4 Điều này.
4. Phòng Đăng ký kinh doanh, ra Thông báo yêu cầu
doanh nghiệp xâm phạm đổi tên doanh nghiệp khi nhận được thông báo của chủ thể quyền sở hữu công nghiệp về
việc quyền sở hữu công nghiệp bị xâm phạm. Kèm theo
thông báo của chủ thể quyền sở hữu công nghiệp phải có:
a) Bản sao hợp lệ văn bản kết luận của cơ quan có
thẩm quyền về việc sử dụng tên doanh nghiệp là xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp;
b) Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu, Giấy chứng nhận đăng ký
chỉ dẫn địa lý; bản trích lục Sổ đăng ký quốc gia về
nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý được bảo hộ do cơ quan
quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp cấp; bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận nhãn hiệu đăng ký quốc tế được bảo hộ tại Việt Nam do
cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp cấp.
5. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đầy đủ giấy tờ theo
quy định tại Khoản 4 Điều này, Phòng Đăng ký kinh doanh ra Thông báo yêu cầu doanh nghiệp có tên xâm phạm đổi
tên doanh nghiệp và tiến hành thủ tục thay đổi tên trong
thời hạn 02 tháng, kể từ ngày ra Thông báo. Sau thời hạn trên, nếu doanh nghiệp
không thay đổi tên theo yêu cầu, Phòng Đăng ký kinh doanh thông
báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xử lý
theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ.
6. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm ra quyết định xử phạt vi
phạm hành chính, theo đó áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là buộc thay đổi
tên doanh nghiệp hoặc buộc loại bỏ yếu tố vi phạm trong tên doanh nghiệp nhưng
tổ chức, cá nhân vi phạm không thực hiện trong thời hạn do
pháp luật quy định thì cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm thông báo cho Phòng
Đăng ký kinh doanh để yêu cầu doanh nghiệp báo cáo giải trình theo quy định tại
Điểm c Khoản 1 Điều 209 Luật Doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp không báo cáo, Phòng Đăng ký kinh doanh thực hiện thu hồi Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 211 Luật Doanh
nghiệp.
7. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn chi tiết Điều
này.
Điều 20. Tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh
1. Tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh thực hiện theo quy
định tại Điều 41 Luật Doanh nghiệp.
2. Ngoài tên bằng tiếng Việt, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh
doanh của doanh nghiệp có thể đăng ký tên bằng tiếng nước ngoài và tên viết tắt
3. Phần tên riêng trong tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh
của doanh nghiệp không được sử dụng cụm từ “công ty”, “doanh nghiệp”.
4. Đối với những doanh nghiệp nhà nước khi chuyển thành đơn vị hạch toán phụ
thuộc do yêu cầu tổ chức lại thì được phép giữ nguyên tên doanh nghiệp nhà nước
trước khi tổ chức lại.
Chương IV. HỒ SƠ, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐĂNG KÝ DOANH
NGHIỆP ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG CHI NHÁNH, VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN, ĐỊA ĐIỂM KINH DOANH
Điều 21. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân
1. Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp.
2. Bản sao hợp lệ của một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân của chủ doanh
nghiệp tư nhân quy định tại Điều 10 Nghị định này.
Điều 22. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp
đối với
công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty cổ phần và công ty
hợp danh
1. Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp.
2. Điều lệ công ty.
3. Danh sách thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên,
công ty hợp danh, danh sách cổ đông sáng lập và cổ
đông là nhà đầu tư nước ngoài đối với công ty cổ phần. Danh sách người đại diện
theo ủy quyền đối với cổ
đông nước ngoài là tổ chức.
4. Bản sao hợp lệ các giấy tờ sau đây:
a) Một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân quy định tại Điều 10 Nghị định này
đối với trường hợp người thành lập doanh nghiệp là cá nhân;
b) Quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ
tương đương khác, một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân quy định tại Điều 10
Nghị định này của người đại diện theo ủy quyền và văn bản ủy quyền tương ứng
đối với trường hợp người thành lập doanh nghiệp là tổ chức;
c) Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với trường hợp doanh nghiệp được thành
lập hoặc tham gia thành lập bởi nhà đầu tư nước ngoài hoặc tổ chứckinh
tế có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại Luật Đầu tư
và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Điều 23. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên
1. Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp.
2. Điều lệ công ty.
3. Bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực
cá nhân quy định tại Điều 10 Nghị định này của người đại diện theo ủy quyền đối
với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên được tổ chức quản lý theo quy
định tại Điểm a Khoản 1 Điều 78 Luật Doanh nghiệp.
Danh sách người đại diện theo ủy quyền và bản sao hợp lệ một trong các giấy
tờ chứng thực cá nhân quy định tại Điều 10 Nghị định này của từng đại diện theo
ủy quyền đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên được tổ chức quản lý theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 78 Luật Doanh
nghiệp.
4. Bản sao hợp lệ các giấy tờ sau đây:
a) Một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân quy định tại Điều 10 Nghị định này
của chủ sở hữu công ty đối với trường hợp chủ sở hữu công ty là cá nhân;
b) Quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ
tương đương khác, Điều lệ hoặc tài liệu tương đương khác của chủ sở hữu công ty
đối với trường hợp chủ sở hữu công ty là tổ chức
(trừ trường hợp chủ sở hữu công ty là Nhà nước);
c) Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với trường hợp doanh nghiệp
được thành lập bởi nhà đầu tư nước ngoài hoặc tổ chức kinh tế có vốn đầu tư
nước ngoài theo quy định tại Luật Đầu tư và các văn bản hướng dẫn thi
hành.
5. Văn bản ủy quyền của chủ sở hữu cho người được ủy quyền đối với trường hợp
chủ sở hữu công ty là tổ chức.
Điều 24. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đối với các công ty được
thành lập trên cơ sở chia, tách, hợp nhất và công ty nhận sáp nhập
1. Trường hợp chia công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, ngoài giấy tờ
quy định tại Điều 22, Điều 23 Nghị định này, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp của các
công ty mới thành lập phải có Nghị quyết chia công ty theo quy định tại Điều
192 Luật Doanh nghiệp, bản sao hợp lệ biên bản họp Hội đồng thành viên đối với
công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần về việc chia công ty
và bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ tương đương
khác của công ty bị chia.
2. Trường hợp tách công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, ngoài giấy tờ
quy định tại Điều 22, Điều 23 Nghị định này, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp của
công ty được tách phải có Nghị quyết tách công ty theo quy định tại Điều 193
Luật Doanh nghiệp, bản sao hợp lệ biên bản họp Hội đồng thành viên đối với công
ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, của Đại hội đồng cổ đông đối với
công ty cổ phần về việc tách công ty và bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp hoặc giấy tờ tương đương khác của công ty bị tách.
3. Trường hợp hợp nhất một số công ty thành một công
ty mới, ngoài giấy tờ quy định tại Điều 22, Điều 23 Nghị định này, hồ sơ đăng ký
doanh nghiệp của công ty hợp nhất phải có thêm các giấy tờ quy định tại Điều
194 Luật Doanh nghiệp và bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp hoặc giấy tờ tương đương khác của các công ty bị hợp nhất.
4. Trường hợp sáp nhập một hoặc một số công ty vào một công ty khác, ngoài
giấy tờ quy định tại Chương VI Nghị định này, hồ sơ đăng ký doanh
nghiệp của công ty nhận sáp nhập phải có thêm các giấy tờ quy định tại Điều 195 Luật Doanh nghiệp và bản sao hợp lệ Giấy chứng
nhận đăng
ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ tương đương khác của công ty nhận sáp nhập
và các công ty bị sáp nhập.
Điều 25. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đối với các trường hợp chuyển đổi doanh
nghiệp
1. Trường hợp chuyển đổi công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thành công
ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, hồ sơ đăng ký chuyển đổi
bao gồm:
a) Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp;
b) Điều lệ công ty chuyển đổi theo quy định tại Điều 25 Luật Doanh nghiệp;
c) Danh sách thành viên và bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá
nhân quy định tại Điều 10 Nghị định này của các thành viên công ty đối với
trường hợp thành viên là cá nhân và bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ tương đương khác đối
với trường hợp thành viên công ty là tổ chức;
d) Hợp đồng chuyển nhượng hoặc giấy tờ chứng minh hoàn tất việc chuyển nhượng
hoặc hợp đồng tặng cho đối với trường hợp chủ sở hữu công ty chuyển nhượng,
tặng cho một phần vốn điều lệ cho cá nhân hoặc tổ
chức khác; Quyết định của chủ sở hữu công ty về việc huy động thêm vốn góp đối
với trường hợp công ty huy động thêm vốn góp từ cá nhân hoặc tổ chức khác.
2. Trường hợp chuyển đổi công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, hồ sơ đăng ký chuyển đổi bao
gồm:
a) Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp;
b) Điều lệ công ty chuyển đổi theo quy định tại Điều 25 Luật Doanh nghiệp;
c) Bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân quy định tại Điều
10 Nghị định này của chủ sở hữu công ty đối với trường
hợp chủ sở hữu là cá nhân hoặc bản sao hợp lệ quyết định thành lập hoặc
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ tương đương
khác của chủ sở hữu công ty đối với trường hợp chủ sở hữu công ty là tổ chức;
d) Bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân quy định tại Điều
10 Nghị định này của người đại diện theo ủy quyền đối với công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên được tổ chức quản lý theo quy định tại Điểm a Khoản 1
Điều 78 Luật Doanh nghiệp.
Danh sách người đại diện theo ủy quyền và bản sao hợp lệ một trong các giấy
tờ chứng thực cá nhân quy định tại Điều 10 Nghị định này của từng đại diện theo
ủy quyền đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên được tổ chức quản
lý theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 78 Luật Doanh nghiệp.
Văn bản ủy quyền của chủ sở hữu cho người được ủy quyền đối với trường hợp chủ sở hữu công ty là tổ chức;
đ) Hợp đồng chuyển nhượng phần vốn góp trong công ty hoặc các
giấy tờ chứng minh hoàn tất việc chuyển nhượng;
e) Quyết định và bản sao hợp lệ biên bản họp của Hội
đồng thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên về việc chuyển đổi loại hình công ty.
3. Trường hợp chuyển đổi doanh nghiệp tư nhân thành công ty trách nhiệm hữu hạn, hồ sơ
đăng ký chuyển đổi bao gồm:
a) Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp;
b) Điều lệ công ty chuyển đổi theo quy định tại Điều 25 Luật Doanh nghiệp;
c) Danh sách chủ nợ và số nợ chưa thanh toán, gồm cả nợ thuế, thời hạn thanh
toán; danh sách người lao động hiện có; danh sách các hợp đồng chưa thanh lý;
d) Danh sách thành viên theo quy định tại Điều 26 Luật Doanh nghiệp đối với
trường hợp chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên;
bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá
nhân quy định tại Điều 10 Nghị định này của các thành viên công ty đối với trường
hợp thành viên là cá nhân; bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp hoặc giấy tờ tương đương khác đối với trường hợp thành
viên công ty là tổ chức;
đ) Văn bản cam kết của chủ doanh nghiệp tư nhân về việc chịu trách nhiệm cá
nhân bằng toàn bộ tài sản của mình đối với tất cả các khoản nợ chưa thanh toán
của doanh nghiệp tư nhân và cam kết thanh toán đủ số nợ khi đến hạn;
e) Văn bản thỏa thuận với các bên của hợp đồng chưa thanh lý về việc công ty
trách nhiệm hữu hạn được chuyển đổi tiếp nhận và thực hiện các hợp
đồng đó;
g) Văn bản cam kết của chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc thỏa thuận giữa chủ doanh
nghiệp tư nhân và các thành viên góp vốn khác về việc tiếp nhận và sử dụng lao
động hiện có của doanh nghiệp tư nhân.
4. Trường hợp chuyển đổi công ty trách nhiệm hữu hạn thành công ty cổ phần và
ngược lại, hồ sơ đăng ký chuyển đổi bao gồm:
a) Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp;
b) Điều lệ công ty chuyển đổi theo quy định tại Điều 25 Luật Doanh nghiệp;
c) Quyết định của chủ sở hữu công ty hoặc Quyết định và bản sao hợp lệ biên
bản họp của Hội đồng thành viên hoặc của Đại hội đồng cổ đông về việc chuyển đổi công ty;
d) Danh sách thành viên hoặc danh sách cổ đông sáng lập, danh sách cổ đông là
nhà đầu tư nước ngoài và bản sao hợp lệ các giấy tờ theo quy định tại Khoản 4
Điều 22 và Khoản 4 Điều 23 Luật Doanh nghiệp;
đ) Hợp
đồng chuyển nhượng phần vốn góp hoặc các giấy tờ chứng minh hoàn tất
việc chuyển nhượng hoặc thỏa thuận góp vốn đầu tư.
5. Việc chuyển đổi loại hình doanh nghiệp trong trường hợp nhận thừa kế được thực
hiện như quy định đối với trường hợp chuyển đổi loại hình tương ứng, trong đó, hợp
đồng chuyển nhượng hoặc các giấy tờ chứng minh hoàn tất việc chuyển
nhượng được thay bằng văn bản xác nhận quyền thừa kế hợp pháp.
Điều 26. Hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp đối với
tổ chức tín dụng
1. Hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp đối với tổ chức tín dụng, đơn
vị phụ thuộc, thông báo lập địa điểm kinh doanh của tổ chức tín dụng thực hiện theo quy định tại Nghị định này tương ứng với từng
loại hình doanh nghiệp, kèm theo hồ sơ phải có bản sao hợp lệ giấy phép hoặc
văn bản chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam.
2. Trường hợp Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chỉ định người đại diện tổ chức tín
dụng được kiểm soát đặc biệt, hồ sơ đăng ký thay đổi người đại diện theo pháp
luật thực hiện theo quy định tại Điều 43 Nghị định này. Trong đó, Quyết định
của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên,
Quyết định và bản sao hợp lệ biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty
trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, Quyết định và bản sao hợp lệ biên
bản họp của Đại hội đồng cổ đông hoặc Quyết định và bản sao hợp lệ biên bản họp
của Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần được thay thế bằng bản sao hợp lệ
quyết định chỉ định người đại diện tổ chức tín dụng của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam.
3. Trường hợp Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trực tiếp thực hiện hoặc chỉ định tổ
chức tín dụng khác thực hiện việc tham gia góp vốn, mua cổ phần của tổ chức tín
dụng được kiểm soát đặc biệt, hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh
nghiệp thực hiện theo quy định tương ứng tại Nghị định này, trong đó, Quyết
định của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên,
Quyết định và bản sao hợp lệ biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công
ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, Quyết định và bản sao hợp lệ
biên bản họp của Đại hội đồng cổ đông hoặc Quyết định và bản sao hợp lệ biên
bản họp của Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần, hợp đồng chuyển nhượng
hoặc giấy tờ chứng minh hoàn tất việc chuyển nhượng được thay thế bằng bản sao
hợp lệ quyết định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Điều 27. Tiếp nhận, xử lý hồ sơ đăng ký doanh nghiệp
1. Người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp hoặc người đại diện theo ủy
quyền nộp hồ sơ theo quy định tại Nghị định này tại Phòng Đăng ký kinh doanh
nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.
2. Hồ
sơ đăng ký doanh nghiệp được tiếp nhận để nhập thông tin
vào Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp khi:
a) Có đủ giấy tờ theo quy định tại Nghị định này;
b) Tên doanh nghiệp đã được điền vào Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp, Giấy
đề nghị đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, Thông báo thay đổi nội
dung đăng ký doanh nghiệp;
c) Có địa chỉ liên lạc của người nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp;
1. https://docluat.vn/archive/3093/
2. https://docluat.vn/archive/1482/
3. https://docluat.vn/archive/995/
d) Đã nộp phí, lệ phí đăng ký doanh nghiệp theo quy định.
3. Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh
trao Giấy biên nhận về việc nhận hồ sơ cho người nộp hồ sơ.
4. Sau khi trao Giấy biên nhận về việc nhận hồ sơ, Phòng Đăng ký kinh doanh
nhập đầy đủ, chính xác thông tin trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, kiểm tra
tính hợp lệ của hồ sơ và tải các văn bản trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp sau
khi được số hóa vào Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Điều 28. Thời hạn cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp
1. Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy xác
nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp
trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
2. Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ hoặc tên doanh nghiệp yêu cầu đăng ký không
đúng theo quy định, Phòng Đăng ký kinh doanh phải thông báo rõ nội dung cần sửa
đổi, bổ sung bằng văn bản cho người thành lập doanh nghiệp hoặc
doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ. Phòng
Đăng ký kinh doanh ghi toàn bộ yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký doanh
nghiệp đối với mỗi một bộ hồ sơ do doanh nghiệp nộp trong một Thông báo yêu cầu
sửa đổi, bổ
sung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp.
3. Nếu quá thời hạn trên mà không được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp, Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp hoặc không
được thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về
đăng ký doanh nghiệp hoặc không nhận được thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ
sơ đăng ký doanh nghiệp thì người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp có
quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Điều 29. Cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp khi có đủ các
điều kiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 28 Luật Doanh nghiệp.
2. Doanh nghiệp có thể nhận Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trực tiếp tại
Phòng Đăng ký kinh doanh hoặc đăng ký và nộp phí để nhận qua đường bưu điện.
3. Các thông tin trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp có giá trị pháp lý
kể từ ngày Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Doanh nghiệp có quyền hoạt động kinh doanh kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh
doanh có điều kiện.
4. Doanh nghiệp có quyền yêu cầu Phòng Đăng ký kinh doanh cấp bản sao Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và phải nộp phí theo quy định.
Điều 30. Chuẩn hóa, cập nhật dữ liệu đăng ký doanh nghiệp
1. Trường hợp thông tin đăng ký doanh nghiệp trong Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp, Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp chưa
chính xác so với nội dung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký
kinh doanh thông báo và hướng dẫn doanh nghiệp hoặc trực tiếp thực hiện việc
hiệu đính thông tin theo quy định.
2. Trường hợp thông tin đăng ký doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về
đăng ký doanh nghiệp bị thiếu hoặc chưa chính xác so với Giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp bằng bản giấy do quá trình
chuyển đổi dữ liệu, Phòng Đăng ký kinh doanh hướng dẫn doanh nghiệp hoặc
trực tiếp bổ sung, cập nhật thông tin theo quy định.
3. Doanh nghiệp có trách nhiệm cập nhật, bổ sung thông tin về số điện thoại,
email khi thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp.
4. Việc triển khai công tác chuẩn hóa dữ liệu, số hóa hồ sơ, cập nhật và chuyển đổi bổ sung dữ liệu đăng ký doanh nghiệp đối với các hồ sơ đăng ký
doanh nghiệp trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành được thực hiện theo
kế hoạch hàng năm của Phòng Đăng ký kinh doanh.
5. Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn chi tiết thi hành Điều này.
Điều 31. Cung cấp thông tin về nội dung đăng ký doanh nghiệp
1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp hoặc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh
doanh gửi thông tin đăng ký doanh nghiệp và thay đổi nội dung đăng ký
doanh nghiệp đó cho cơ quan thuế, cơ quan thống kê, cơ quan quản lý lao động,
cơ quan bảo hiểm xã hội. Các cơ quan sử dụng thông tin về đăng ký doanh
nghiệp do Phòng Đăng ký kinh doanh cung cấp không được yêu cầu doanh nghiệp
cung cấp các thông tin mà Phòng Đăng ký kinh doanh đã gửi.
2. Định kỳ hàng tháng, Phòng Đăng ký kinh doanh gửi danh sách kèm thông tin
về các doanh nghiệp đã đăng ký trong tháng trước đó đến cơ quan quản lý chuyên
ngành cùng cấp, Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.
3. Việc cung cấp, trao đổi thông tin đăng ký doanh
nghiệp giữa cơ quan đăng ký kinh doanh với các cơ quan quản lý nhà nước khác
thực hiện bằng hình thức gửi hồ sơ bằng bản giấy hoặc qua mạng điện tử.
4. Các tổ chức, cá nhân có thể đề nghị để được cung cấp thông tin về nội dung đăng ký
doanh nghiệp, tình trạng pháp lý và báo cáo tài chính của doanh nghiệp thông
qua cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp hoặc trực tiếp tại Phòng
Đăng ký kinh doanh hoặc tại Bộ Kế hoạch và Đầu tư và phải trả phí theo quy
định.
Điều 32. Phí, lệ phí đăng ký doanh nghiệp
1. Người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp phải nộp phí, lệ phí đăng ký
doanh nghiệp tại thời điểm nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp. Phí, lệ phí đăng ký
doanh nghiệp có thể được nộp trực tiếp tại Phòng Đăng ký kinh doanh hoặc chuyển
vào tài khoản của Phòng Đăng ký kinh doanh hoặc sử dụng dịch vụ thanh toán điện
tử. Phí, lệ phí đăng ký doanh nghiệp sẽ không được hoàn trả cho
doanh nghiệp trong trường hợp doanh nghiệp không được cấp Giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp.
2. Phương thức thanh toán phí, lệ phí qua mạng điện tử được hỗ trợ trên Cổng
thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Phí sử dụng dịch vụ thanh toán điện
tử không được tính trong phí, lệ phí đăng ký doanh nghiệp, phí cung cấp thông
tin đăng ký doanh nghiệp và phí công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp.
3. Khi phát sinh lỗi giao dịch trong quá trình sử dụng dịch vụ thanh toán điện
tử, tổ chức, cá nhân thanh toán phí, lệ phí qua mạng điện tử liên hệ với tổ
chức trung gian cung cấp dịch vụ thanh toán điện tử để được giải quyết.
4. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng
dẫn về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và việc sử dụng phí, lệ phí đăng ký
doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh, phí cung cấp thông tin đăng ký doanh
nghiệp và phí công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp đảm bảo bù đắp một phần chi phí cho hoạt động của cơ quan đăng ký kinh doanh.
Điều 33. Đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, thông báo lập địa
điểm kinh doanh
1. Hồ sơ đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại
diện:
Khi đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện,
doanh nghiệp phải gửi Thông báo lập chi nhánh, văn phòng đại diện đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi đặt chi nhánh, văn
phòng đại diện. Nội dung Thông báo gồm:
a) Mã số doanh nghiệp;
b) Tên và địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp;
c) Tên chi nhánh, văn phòng đại diện dự định thành lập;
d) Địa chỉ trụ sở chi nhánh, văn phòng đại diện;
đ) Nội dung, phạm vi hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện;
e) Thông tin đăng ký thuế;
g) Họ, tên; nơi cư trú, số Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc chứng thực
cá nhân hợp pháp khác quy định tại Điều 10 Nghị định này của người đứng đầu chi
nhánh, văn phòng đại diện;
h) Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
Kèm theo thông báo quy định tại khoản này, phải có
– Quyết định và bản sao hợp lệ biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, của chủ sở hữu công
ty hoặc Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, của Hội đồng quản trị đối
với công ty cổ phần, của các thành viên hợp danh đối
với công ty hợp danh về việc thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện;
– Bản sao hợp lệ quyết định bổ nhiệm người đứng đầu chi nhánh văn phòng đại diện;
– Bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực
cá nhân quy định tại Điều 10 Nghị định này của người đứng đầu chi nhánh, văn
phòng đại diện.
2. Thông báo lập địa điểm kinh doanh:
Địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp có thể ở ngoài địa chỉ đăng ký trụ sở
chính. Doanh nghiệp chỉ được lập địa điểm kinh doanh tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính hoặc đặt chi nhánh.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày quyết định lập địa điểm kinh doanh,
doanh nghiệp gửi thông báo lập địa điểm kinh doanh đến Phòng Đăng ký kinh
doanh. Nội dung thông báo gồm:
a) Mã số doanh nghiệp;
b) Tên và địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp hoặc tên và địa chỉ chi nhánh
(trường hợp địa điểm kinh doanh được đặt tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương nơi chi nhánh đặt trụ sở);
c) Tên, địa chỉ địa điểm kinh doanh;
d) Lĩnh vực hoạt động của địa điểm kinh doanh;
đ) Họ, tên, nơi cư trú, số Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc chứng
thực cá nhân hợp pháp khác quy định tại Điều 10 Nghị định này của người
đứng đầu địa điểm kinh doanh;
e) Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đối với
trường hợp địa điểm kinh doanh trực thuộc doanh nghiệp hoặc họ, tên, chữ ký của
người đứng đầu chi nhánh đối với trường hợp địa điểm kinh doanh trực thuộc
chi nhánh.
3. Khi nhận được hồ sơ hợp lệ của doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh nhập
thông tin vào Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp để yêu cầu mã số chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, cập nhật thông tin về địa
điểm kinh doanh trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký
doanh nghiệp cho doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu, Phòng Đăng ký
kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh.
4. Trường hợp doanh nghiệp lập chi nhánh, văn phòng đại diện tại
tỉnh, thành phố khác nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính, Phòng Đăng ký kinh
doanh
nơi chi nhánh, văn phòng đại diện đặt trụ sở gửi thông tin đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh
nghiệp đặt trụ
sở chính.
5. Việc lập chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp ở nước ngoài thực
hiện theo quy định của pháp luật nước đó.
Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày chính thức mở chi nhánh, văn
phòng đại diện ở nước ngoài, doanh nghiệp phải thông báo bằng văn bản đến Phòng
Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đã đăng ký. Kèm theo thông báo phải có bản
sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc
giấy tờ tương đương để bổ sung thông tin về chi nhánh, văn phòng đại diện của
doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh
nghiệp.
Điều 34. Thông báo sử dụng, thay đổi, hủy mẫu con dấu
1. Doanh nghiệp có quyền quyết định về hình thức, nội dung và số lượng con dấu của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện. Doanh nghiệp có thể có nhiều con dấu với hình thức và nội dung như nhau.
2. Trước khi sử dụng, thay đổi, hủy mẫu con dấu, thay đổi số lượng con dấu của
doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, doanh nghiệp gửi thông báo đến
Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện đặt
trụ sở để đăng tải thông báo về mẫu con dấu trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Nội dung thông báo bao gồm:
a) Tên, mã số, địa chỉ trụ sở của doanh nghiệp hoặc chi nhánh hoặc văn phòng
đại diện;
b) Số
lượng con dấu, mẫu con dấu, thời điểm có hiệu lực của mẫu
con dấu.
3. Khi nhận thông báo mẫu con dấu của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại
diện, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận cho doanh nghiệp, thực hiện
đăng tải mẫu con dấu trên Cổng thông tin quốc gia
về đăng ký doanh nghiệp.
4. Phòng Đăng ký kinh doanh không chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính
xác, hợp pháp, phù hợp thuần phong mỹ tục, văn hóa, khả năng gây nhầm lẫn của
mẫu con dấu và tranh chấp phát sinh do việc quản lý và sử dụng con dấu.
5. Trường hợp doanh nghiệp đã được cấp thông báo về việc đăng tải thông tin về
mẫu con dấu của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện mới
thì thông báo về việc đăng tải thông tin về mẫu con dấu của doanh nghiệp, chi
nhánh, văn phòng đại diện của các lần trước đó không còn hiệu lực.
Chương V. ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP QUA MẠNG ĐIỆN TỬ
Điều 35. Đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử
1. Tổ chức, cá nhân có thể lựa chọn hình thức đăng ký doanh nghiệp qua
mạng điện tử. Phòng Đăng ký kinh doanh tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức,
cá nhân tìm hiểu thông tin, thực hiện đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử.
2. Tổ chức, cá nhân lựa chọn sử dụng chữ ký số công cộng hoặc sử dụng Tài khoản đăng
ký kinh doanh để đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử.
3. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử có giá trị pháp lý như hồ sơ
nộp bằng bản giấy.
Điều 36. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử hợp lệ
Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử là hợp lệ khi đảm bảo đầy đủ các yêu cầu sau:
1. Có đầy đủ các giấy tờ và nội dung các giấy tờ đó được kê khai đầy đủ theo
quy định như hồ sơ bằng bản giấy và được chuyển sang dạng văn bản điện tử. Tên
văn bản điện tử phải được đặt tương ứng với tên loại giấy tờ trong hồ sơ bằng
bản giấy.
2. Các thông tin đăng ký doanh nghiệp được nhập đầy đủ và chính xác theo thông
tin trong các văn bản điện tử.
3. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử phải được xác thực
bằng chữ ký số công cộng hoặc Tài khoản đăng ký kinh doanh của
người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
Điều 37. Trình tự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử sử dụng
chữ ký số công cộng
1. Người đại diện theo pháp luật kê khai thông tin, tải văn
bản điện tử, ký số vào hồ sơ đăng ký điện tử và thanh toán lệ phí qua mạng
điện tử theo quy trình trên Cổng thông tin quốc gia
về đăng
ký doanh nghiệp.
2. Sau khi hoàn thành việc gửi hồ sơ đăng ký, người đại diện theo pháp luật sẽ
nhận được Giấy biên nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử.
3. Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh gửi thông tin sang cơ quan thuế để tự động tạo
mã số doanh nghiệp. Sau khi nhận được mã số doanh nghiệp từ cơ quan thuế, Phòng
Đăng
ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp và thông báo cho doanh nghiệp về việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp. Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, Phòng Đăng ký kinh doanh gửi thông
báo qua mạng điện tử cho doanh nghiệp để yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ.
4. Quy trình đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử quy định tại Điều này cũng
áp dụng đối với việc đăng ký hoạt động chi nhánh, văn
phòng đại diện, thông báo lập địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp.
Điều 38. Trình tự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp sử dụng Tài khoản đăng ký
kinh doanh
1. Người đại diện theo pháp luật kê khai thông tin, tải văn bản điện tử của
các giấy tờ chứng thực cá nhân tại Cổng thông tin quốc
gia về
đăng ký doanh nghiệp để được cấp Tài khoản đăng ký kinh doanh.
2. Người đại diện theo pháp luật sử dụng Tài khoản đăng ký kinh doanh để kê
khai thông tin, tải văn bản điện tử và xác thực hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua
mạng điện tử theo quy trình trên Cổng thông tin
quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
3. Sau khi hoàn thành việc gửi hồ sơ đăng ký, người thành lập doanh nghiệp sẽ
nhận được Giấy biên nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử.
4. Phòng Đăng ký kinh doanh có trách nhiệm xem xét, gửi thông
báo qua mạng điện tử cho doanh nghiệp để yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ trong
trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ. Khi hồ sơ đã đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh gửi thông tin sang cơ quan
thuế để tạo mã số doanh nghiệp. Sau khi nhận được mã số doanh nghiệp từ cơ quan
thuế, Phòng Đăng ký kinh doanh thông báo qua mạng điện tử cho doanh nghiệp về
việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
6. Sau khi nhận được thông báo về việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp, người đại diện theo pháp luật nộp một bộ hồ sơ đăng ký doanh nghiệp
bằng bản giấy kèm theo Giấy biên nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua
mạng điện tử đến Phòng Đăng ký kinh doanh. Người đại diện theo pháp luật có thể
nộp trực tiếp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp bằng bản giấy và Giấy biên
nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử tại
Phòng Đăng ký kinh doanh hoặc nộp qua đường bưu điện.
6. Sau khi nhận được hồ sơ bằng bản giấy, Phòng Đăng ký kinh doanh đối chiếu
đầu mục hồ sơ với đầu mục hồ sơ doanh nghiệp đã gửi qua mạng điện tử và trao
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp nếu nội dung đối chiếu
thống nhất.
Nếu quá thời hạn 30 ngày, kể từ ngày gửi thông báo về việc cấp Giấy chứng
nhận đăng
ký doanh nghiệp mà Phòng Đăng ký kinh doanh không nhận được hồ sơ bằng
bản giấy thì hồ sơ đăng ký điện tử của doanh nghiệp không còn hiệu lực.
7. Người đại diện theo pháp luật chịu trách nhiệm về tính đầy đủ và chính xác
của bộ hồ sơ nộp bằng bản giấy so với bộ hồ sơ được gửi qua mạng điện tử.
Trường hợp bộ hồ sơ nộp bằng bản giấy không chính xác so với bộ hồ sơ được gửi qua mạng điện tử mà người nộp hồ sơ không thông báo với Phòng Đăng ký kinh doanh tại thời điểm nộp hồ sơ bằng
bản giấy thì được coi là giả mạo hồ sơ và sẽ bị xử lý theo quy định tại Khoản 1
Điều 63 Nghị định này.
8. Quy trình đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử quy định tại Điều này cũng
áp dụng đối với việc đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, thông báo
lập địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp.
Điều 39. Xử lý vi phạm, khiếu nại
và giải quyết tranh chấp liên quan đến chữ ký số công cộng, Tài khoản đăng ký
kinh doanh
Việc xác định và xử lý các tranh chấp, khiếu nại và hành vi vi phạm liên
quan đến việc quản lý, sử dụng chữ ký số công cộng, Tài khoản đăng ký
kinh doanh thực hiện theo quy định của pháp luật.
Chương VI. HỒ SƠ, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐĂNG KÝ THAY ĐỔI NỘI DUNG ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP
Điều 40. Đăng ký thay đổi địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp
1. Trước khi đăng ký thay đổi địa chỉ trụ sở chính, doanh nghiệp phải thực
hiện các thủ tục với cơ quan thuế liên quan đến việc chuyển địa điểm theo quy
định của pháp luật về thuế.
2. Trường hợp chuyển địa chỉ trụ sở chính đến nơi khác trong phạm vi tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương nơi doanh nghiệp
đã đăng ký, doanh nghiệp gửi Thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi
doanh nghiệp đã đăng ký. Nội dung Thông báo gồm:
a) Tên, mã số doanh nghiệp, mã số thuế hoặc số Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh (trường hợp doanh nghiệp chưa có mã số doanh nghiệp, mã số thuế);
b) Địa chỉ trụ sở chính dự định chuyển đến;
c) Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
Kèm theo Thông báo phải có Quyết định và bản sao hợp lệ biên bản họp của
Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên,
của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần và của
các thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh; quyết định của chủ sở hữu
công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên. Quyết định, biên
bản họp phải ghi rõ những nội dung được sửa đổi trong Điều lệ công ty.
Khi nhận Giấy đề nghị, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm
tra tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp cho doanh nghiệp.
3. Trường hợp chuyển địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp sang tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương khác nơi doanh nghiệp đã đăng ký, doanh nghiệp gửi
Thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi dự định đặt trụ sở mới. Nội dung
Thông báo gồm:
a) Tên, mã số doanh nghiệp, mã số thuế hoặc số Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh (trường hợp doanh nghiệp chưa có mã số doanh nghiệp,
mã số thuế);
b) Địa chỉ trụ sở chính dự định chuyển đến;
c) Họ, tên, số Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp
pháp khác quy định tại Điều 10 Nghị định này, địa chỉ thường trú và chữ ký của
người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
Kèm theo Thông báo phải có:
– Bản sao hợp lệ Điều lệ đã sửa đổi của công ty;
– Danh sách thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu
hạn hai thành viên trở lên; danh sách người đại diện theo ủy
quyền đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; danh sách cổ đông
sáng lập, cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài, người đại diện theo ủy quyền của cổ
đông là tổ chức nước ngoài đối với công ty cổ phần; danh sách thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh;
– Quyết định và bản sao hợp lệ biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với
công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, của Đại hội đồng cổ đông
đối với công ty cổ phần, của các thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh; Quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên.
Khi nhận Thông báo, Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp dự định đặt
trụ sở mới trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ, cấp Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp và gửi thông tin đến Phòng Đăng ký
kinh doanh nơi trước đây doanh nghiệp đã đăng ký.
4. Việc thay đổi địa chỉ trụ sở chính của doanh
nghiệp không làm thay đổi quyền và nghĩa vụ của doanh
nghiệp.
Điều 41. Đăng ký đổi tên doanh nghiệp
1. Trường hợp đổi tên, doanh nghiệp gửi Thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh
nơi đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp. Nội dung
Thông báo gồm:
a) Tên hiện tại, mã số doanh nghiệp, mã số thuế hoặc số Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh (trường hợp doanh nghiệp chưa có mã số doanh nghiệp, mã số thuế);
b) Tên dự kiến thay đổi;
c) Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
Kèm theo Thông báo phải có Quyết định và bản sao hợp lệ biên bản họp của
Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên,
của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần và của các thành viên hợp danh
đối với công ty hợp danh; Quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên. Quyết định,
biên bản họp phải ghi rõ những nội dung được sửa đổi trong Điều lệ công ty.
2. Khi nhận Thông báo, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra
tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh
nghiệp nếu tên dự kiến của doanh nghiệp không trái với quy định về đặt tên
doanh nghiệp.
3. Việc thay đổi tên của doanh nghiệp không làm thay đổi quyền và nghĩa vụ của
doanh nghiệp.
Điều 42. Đăng ký thay đổi thành viên hợp danh
Trường hợp chấm dứt tư cách thành viên hợp danh, tiếp nhận thành viên hợp
danh mới theo quy định tại Điều 180, Điều 181 Luật Doanh nghiệp, công ty hợp
danh gửi Thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi công ty đã đăng ký. Nội
dung Thông báo gồm:
1. Tên, mã số doanh nghiệp, mã số thuế hoặc số Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh (trường
hợp doanh nghiệp chưa có mã số doanh nghiệp, mã số thuế);
2. Họ, tên, số Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu
hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác quy định tại Điều 10 Nghị định này, địa
chỉ thường trú của thành viên hợp danh mới, của thành viên bị chấm dứt tư cách
thành viên hợp danh;
3. Chữ ký của tất cả thành viên hợp danh hoặc thành viên hợp danh được ủy
quyền, trừ thành viên bị chấm dứt tư cách thành viên hợp danh;
4. Những nội dung được sửa đổi trong Điều lệ công ty.
Kèm theo Thông báo phải có bản sao hợp lệ một
trong các giấy tờ chứng thực cá nhân quy định tại:
Điều 10 Nghị định này của thành viên hợp danh mới.
Khi nhận Thông báo, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ
và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp.
Điều 43. Đăng ký thay đổi người đại diện theo pháp luật của công ty trách
nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần
1. Hồ sơ đăng ký thay đổi người đại diện theo pháp luật của công ty trách
nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần bao gồm các giấy tờ sau:
a) Thông báo thay đổi người đại diện theo pháp luật;
b) Bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực
cá nhân của người bổ sung, thay thế làm đại diện theo pháp luật của công ty;
c) Quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên Quyết định và bản sao hợp lệ biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn
hai thành viên
trở lên về việc thay đổi người đại diện theo pháp luật;
Quyết định và bản sao hợp lệ biên bản họp của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần về việc thay đổi người đại diện theo pháp luật trong trường
hợp việc thay đổi người đại diện theo pháp luật
làm thay đổi nội dung Điều lệ công ty;
Quyết định và bản sao hợp lệ biên bản họp của Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần trong trường hợp việc
thay đổi
người đại diện theo pháp luật không làm thay đổi nội
dung của Điều lệ công ty ngoài nội dung họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty quy định tại Điều 25 Luật Doanh nghiệp.
Quyết định, biên bản họp phải ghi rõ những nội dung được sửa đổi trong Điều
lệ công ty.
2. Nội dung Thông báo thay đổi người đại diện theo pháp luật gồm:
a) Tên, mã số doanh
nghiệp, mã số thuế hoặc số Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (trường hợp doanh nghiệp chưa có mã số doanh nghiệp, mã số thuế);
b) Họ, tên, số Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp
pháp khác quy định tại Điều 10 Nghị định này, chức danh, địa chỉ thường trú của
người đang là đại diện theo pháp luật của công ty và của người bổ sung, thay
thế làm đại diện theo pháp luật của công ty;
c) Họ, tên và chữ ký của một trong những cá nhân sau:
Chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có
chủ sở hữu là cá nhân.
Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty đối với công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên có chủ sở hữu là tổ chức.
Chủ tịch Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành
viên trở lên. Trường hợp Chủ tịch Hội đồng thành viên là người đại diện theo
pháp luật thi người ký thông báo là Chủ tịch Hội đồng thành viên mới được Hội
đồng thành viên bầu.
Chủ tịch Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần. Trường hợp Chủ tịch Hội
đồng quản trị là người đại diện theo pháp luật thì người ký thông báo là Chủ tịch Hội đồng quản trị mới được Hội đồng
quản trị bầu.
Trường hợp Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty hoặc Chủ tịch Hội
đồng quản trị của công ty bỏ trốn khỏi nơi cư trú, bị tạm giam, bị bệnh tâm
thần hoặc các bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được bản thân hoặc từ
chối ký tên vào thông báo của công ty thì phải có họ, tên và chữ ký của các
thành viên Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty hoặc các thành viên Hội đồng quản trị đã tham dự và biểu quyết
nhất trí về việc thay đổi người đại diện theo pháp luật của công ty.
Khi nhận Thông báo thay đổi người đại diện theo pháp luật, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp.
Điều 44. Đăng ký
thay đổi vốn điều lệ, thay đổi tỷ lệ vốn góp
1.
Trường hợp công ty đăng ký thay đổi tỷ lệ vốn góp của các thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, của các thành viên hợp danh công ty hợp danh, công ty gửi Thông báo đến Phòng Đăng
ký kinh doanh nơi công ty đã đăng ký. Nội dung Thông báo gồm:
a) Tên, mã số doanh nghiệp, mã số thuế hoặc số Giấy chứng nhận đăng kinh doanh
(trường hợp doanh nghiệp chưa có mã số doanh nghiệp, mã số thuế);
b) Họ, tên, địa chỉ, quốc tịch, số Chứng minh nhân
dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác quy định tại Điều 10 Nghị định này hoặc số quyết định thành
lập, mã số doanh nghiệp của mỗi thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn
hai thành viên trở lên, của thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh;
c) Tỷ lệ phần vốn góp của mỗi thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn
hai thành viên trở lên hoặc của mỗi thành viên hợp danh đối với công ty hợp
danh;
d) Vốn điều lệ đã đăng ký và vốn điều lệ đã thay đổi; thời điểm và hình thức
tăng giảm vốn;
đ) Họ, tên, quốc tịch, số Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc chứng thực
cá nhân hợp
pháp khác quy định tại Điều 10 Nghị định này, địa chỉ thường trú và chữ
ký của người đại diện theo pháp luật của công ty hoặc thành viên hợp danh được
ủy quyền đối với công ty hợp danh.
2. Trường hợp đăng ký thay đổi vốn điều lệ công ty, kèm theo Thông báo quy
định tại Khoản 1 Điều này phải có Quyết định và bản sao hợp lệ biên bản họp của
Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần; Quyết định của
chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên về việc
thay đổi vốn điều lệ của công ty; văn bản của Sở Kế
hoạch và Đầu tư chấp thuận về việc góp vốn, mua cổ phần,
phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài đối với trường hợp quy định tại Khoản 1
Điều 26 Luật Đầu tư.
3. Trường hợp Đại hội đồng cổ đông thông qua việc phát hành cổ phần chào bán
để tăng vốn điều lệ, đồng thời giao Hội đồng quản trị thực hiện thủ tục đăng ký
tăng vốn điều lệ sau khi kết thúc mỗi đợt chào bán cổ phần, kèm theo Thông báo quy định tại Khoản 1 Điều này, hồ sơ đăng ký
tăng vốn điều lệ phải có:
a) Quyết định và bản sao hợp lệ biên bản họp của Đại hội đồng cổ đông về việc
phát hành cổ phần chào bán để tăng vốn điều lệ, trong đó nêu rõ số lượng cổ
phần chào bán và giao Hội đồng quản trị thực hiện thủ tục đăng ký tăng vốn điều
lệ sau khi kết thúc mỗi đợt chào bán cổ phần;
b) Quyết định và bản sao hợp lệ biên bản họp của Hội
đồng quản trị công ty cổ phần về việc đăng ký tăng
vốn điều lệ công ty sau khi kết thúc mỗi đợt chào bán cổ
phần.
Quyết định, biên bản họp phải ghi rõ những nội dung được sửa đổi
trong Điều lệ công ty.
4. Trường hợp giảm vốn điều lệ, doanh nghiệp phải cam kết bảo đảm thanh toán
đủ các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác sau khi giảm vốn, kèm theo Thông
báo phải có thêm báo cáo tài chính của công ty tại kỳ gần nhất với thời điểm
quyết định giảm vốn điều lệ.
5. Khi nhận Thông báo, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra
tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh
nghiệp.
Điều 45. Đăng ký thay đổi thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành
viên trở lên
1. Trường hợp tiếp nhận thành viên mới, công ty gửi Thông báo đến Phòng Đăng
ký kinh doanh nơi công ty đã đăng ký. Nội dung Thông báo gồm:
a) Tên, mã số doanh nghiệp, mã số thuế hoặc số Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh (trường hợp doanh nghiệp chưa có mã số doanh nghiệp, mã số thuế);
b) Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính đối với thành viên là tổ chức;
họ, tên, quốc tịch, số Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc chứng thực cá
nhân hợp pháp khác quy định tại Điều 10 Nghị định này đối với thành viên là cá
nhân; giá trị vốn góp và phần vốn góp, thời điểm
góp vốn, loại tài sản góp vốn, số lượng và giá trị của từng loại tài sản góp
vốn của các thành viên mới;
c) Phần vốn góp đã thay đổi của các thành viên sau khi tiếp nhận thành viên
mới;
d) Vốn điều lệ của công ty sau khi tiếp nhận thành viên mới;
đ) Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty.
Kèm theo Thông báo phải có:
– Quyết định và bản sao hợp lệ biên bản họp của Hội đồng thành viên về việc
tiếp nhận thành viên mới;
– Giấy tờ xác nhận việc góp vốn của thành viên mới của công ty;
– Bản sao hợp lệ quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ tương đương khác, bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân quy định tại Điều 10
Nghị định này của người đại diện theo ủy quyền và
quyết định ủy quyền tương ứng đối với thành viên là tổ chức hoặc bản sao hợp lệ
một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân quy định tại Điều 10 Nghị định này của thành viên là cá
nhân;
– Văn bản của Sở Kế hoạch và Đầu tư chấp thuận về việc góp vốn,
mua cổ
phần, phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài đối với
trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 26 Luật Đầu tư.
Quyết định, biên bản họp của Hội đồng thành viên phải ghi rõ những nội dung
được sửa đổi trong Điều lệ công ty.
Khi nhận Thông báo, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra
tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp.
2. Trường hợp thay đổi thành viên do chuyển nhượng phần vốn góp, công ty gửi Thông báo
đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi công ty đã đăng ký. Nội dung Thông báo gồm:
a) Tên, mã số doanh nghiệp, mã số thuế hoặc số Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh (trường
hợp doanh nghiệp chưa có mã số doanh nghiệp,
mã số thuế);
b) Tên, địa chỉ trụ sở chính đối với tổ chức hoặc họ, tên, quốc tịch, số Chứng
minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác quy định tại
Điều 10 Nghị định này đối với cá nhân; phần vốn góp của người chuyển nhượng và của người nhận chuyển nhượng;
c) Phần vốn góp của các thành viên sau khi chuyển nhượng;
d) Thời điểm thực hiện chuyển nhượng;
đ) Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty.
Kèm theo Thông báo phải có:
– Hợp đồng chuyển nhượng hoặc các giấy tờ chứng minh đã hoàn tất việc chuyển
nhượng;
– Bản sao hợp lệ quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp hoặc giấy tờ tương đương khác, bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ
chứng thực cá nhân quy định tại Điều 10 Nghị định này của người đại diện theo ủy
quyền và quyết định ủy quyền tương ứng đối với thành viên mới là tổ
chức hoặc bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân quy định tại
Điều 10 Nghị định này của thành viên mới là cá nhân;
– Văn bản của Sở Kế hoạch và Đầu tư chấp thuận
về việc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài đối với
trường hợp
quy định tại Khoản 1 Điều 26 Luật Đầu tư.
Khi nhận Thông báo, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra
tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh
nghiệp.
3. Trường hợp thay đổi thành viên do thừa kế, công ty gửi Thông báo đến Phòng
Đăng ký kinh doanh nơi công ty đã đăng ký. Nội dung Thông báo gồm:
a) Tên, mã số doanh nghiệp, mã số thuế hoặc số Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh (trường
hợp doanh nghiệp chưa có mã số doanh nghiệp, mã số thuế);
b) Họ, tên, số Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp
pháp khác quy định tại Điều 10 Nghị định này, quốc tịch, phần vốn góp của thành
viên để lại thừa kế và của từng người nhận thừa kế;
c) Thời điểm thừa kế;
d) Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty.
Kèm theo Thông báo phải có bản sao hợp lệ văn bản
xác nhận quyền thừa kế hợp pháp của người thừa kế; bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân hợp pháp quy định tại
Điều 10 Nghị định này của người thừa kế.
Khi nhận Thông báo, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm
tra tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
cho doanh nghiệp.
4. Trường hợp đăng ký thay đổi thành viên do có thành viên không thực hiện cam
kết góp vốn theo quy định tại Khoản 3 Điều 48 Luật Doanh nghiệp, công ty gửi
Thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi công ty đã đăng ký. Nội dung Thông
báo gồm:
a) Tên, mã số doanh nghiệp, mã số thuế hoặc số Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh (trường
hợp doanh nghiệp chưa có mã số doanh nghiệp, mã số thuế);
b) Tên, địa chỉ trụ sở chính đối với tổ chức hoặc họ, tên, số Chứng minh nhân
dân hoặc Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác quy định tại Điều 10
Nghị định này, quốc tịch, phần vốn góp của thành viên không thực hiện cam kết
góp vốn và của người mua phần vốn góp chưa góp được chào bán;
c) Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty.
Kèm theo Thông báo phải có Quyết định và bản sao hợp lệ biên bản họp Hội
đồng thành viên về việc thay đổi thành viên do không thực hiện cam kết góp vốn,
danh sách các thành viên còn lại của công ty. Quyết định, biên bản họp của Hội
đồng thành viên phải ghi rõ những nội dung được sửa đổi trong Điều lệ công ty.
Khi nhận Thông báo, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra
tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho
doanh nghiệp.
5. Đăng ký thay đổi thành viên do tặng cho phần vốn góp:
Việc đăng ký thay đổi thành viên trong trường hợp tặng cho phần vốn góp
được thực hiện như đối với trường hợp đăng ký thay đổi thành viên do
chuyển nhượng phần vốn góp, trong đó, hợp đồng chuyển nhượng hoặc các giấy tờ
chứng minh hoàn tất việc chuyển nhượng được thay bằng hợp đồng tặng cho phần
vốn góp.
Điều 46. Đăng ký thay đổi chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên
1. Trường hợp chủ sở hữu công ty chuyển nhượng toàn bộ vốn điều lệ cho một cá nhân hoặc
một tổ chức thì người nhận chuyển nhượng phải đăng ký thay đổi chủ sở hữu công
ty. Hồ sơ đăng ký thay đổi bao gồm:
a) Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp do chủ sở hữu hoặc người
đại diện theo pháp luật của chủ sở hữu cũ và chủ sở hữu mới hoặc người đại diện
theo pháp luật của chủ sở hữu mới ký;
b) Bản sao hợp lệ một trong những giấy tờ chứng
thực cá nhân quy định tại Điều 10 Nghị định này của người nhận chuyển nhượng
trong trường hợp người nhận chuyển nhượng là cá nhân hoặc bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ tương đương khác
trong trường hợp người nhận chuyển nhượng là tổ chức; Danh sách người đại diện
theo ủy quyền, bản sao hợp lệ một trong những giấy tờ chứng thực cá nhân quy
định tại Điều 10 Nghị định này của người đại diện theo ủy quyền và văn bản ủy
quyền của chủ sở hữu cho người được ủy quyền;
c) Bản sao hợp lệ Điều lệ sửa đổi, bổ sung của công ty;
d) Hợp đồng chuyển nhượng vốn hoặc các giấy tờ chứng minh hoàn tất việc chuyển
nhượng vốn;
đ) Văn bản của Sở Kế hoạch và Đầu tư chấp thuận về việc góp vốn,
mua cổ phần, phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài đối với trường hợp quy
định tại Khoản 1 Điều 26 Luật Đầu tư.
2. Trường hợp thay đổi chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền về sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà
nước, hồ sơ đăng ký thay đổi thực hiện
theo quy định tại Khoản 1 Điều này, trong đó, quyết định của cơ quan có thẩm
quyền về việc thay đổi chủ sở hữu công ty được sử dụng thay thế cho hợp đồng
chuyển nhượng hoặc các giấy tờ hoàn tất việc chuyển nhượng.
3. Trường hợp công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thay đổi chủ sở hữu do thừa kế
thì công ty đăng ký thay đổi chủ sở hữu công ty. Hồ sơ bao gồm:
a) Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp do chủ sở hữu mới hoặc
người đại diện theo pháp luật của chủ sở hữu mới ký;
b) Bản sao hợp lệ Điều lệ sửa đổi, bổ sung của công ty;
c) Bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực
cá nhân quy định tại Điều 10 Nghị định này của chủ sở hữu mới;
d) Bản sao hợp lệ văn bản xác nhận quyền thừa kế hợp
pháp của người được thừa kế.
4. Trường hợp có nhiều hơn một cá nhân hoặc nhiều hơn một tổ chức
được thừa kế phần vốn của chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên, công ty đăng ký chuyển đổi sang loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn hai
thành viên trở lên. Hồ sơ đăng ký chuyển đổi bao gồm:
a) Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp;
b) Điều lệ sửa đổi, bổ sung của công ty chuyển đổi;
c) Danh sách thành viên;
d) Bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực
cá nhân quy định tại Điều 10 Nghị định này của các thành viên đối với trường
hợp thành viên là cá nhân; bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
hoặc giấy tờ tương đương khác đối với trường hợp thành viên là tổ chức;
đ) Bản sao hợp lệ văn bản xác nhận quyền thừa kế hợp
pháp của các tổ chức, cá nhân được thừa kế.
5. Việc đăng
ký thay đổi chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên trong
trường hợp tặng cho toàn bộ phần vốn góp thực hiện như đối với trường hợp
chuyển nhượng phần vốn góp quy định tại Khoản 1 Điều này. Trong hồ sơ đăng ký
thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, hợp đồng tặng cho phần vốn góp được sử
dụng thay thế cho hợp đồng chuyển nhượng hoặc các giấy tờ chứng minh hoàn tất
việc chuyển nhượng.
1. https://docluat.vn/archive/1392/
2. https://docluat.vn/archive/2978/
3. https://docluat.vn/archive/3663/
6. Khi nhận Thông báo, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm
tra tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh
nghiệp.
Điều 47. Đăng ký thay đổi chủ doanh nghiệp tư nhân trong trường hợp bán,
tặng cho doanh nghiệp, chủ doanh nghiệp chết, mất tích
Trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân bán, tặng cho doanh nghiệp hoặc chủ
doanh nghiệp tư nhân chết, mất tích thì người mưa, người được tặng cho, người
được thừa kế phải đăng ký thay đổi chủ doanh nghiệp tư nhân. Hồ sơ đăng ký thay
đổi bao gồm:
1. Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp có chữ ký của người bán,
người tặng cho và người mua, người được tặng cho doanh nghiệp tư nhân đối với
trường hợp bán, tặng cho doanh nghiệp tư nhân; chữ ký của người được thừa kế
đối với trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân chết, mất tích;
2. Bản sao hợp lệ một trong những giấy tờ chứng thực cá nhân quy định tại Điều
10 Nghị định này của người mua, người được tặng cho doanh nghiệp tư nhân, người
thừa kế;
3. Hợp đồng mua bán, hợp đồng tặng cho doanh nghiệp hoặc các giấy tờ chứng
minh hoàn tất việc chuyển nhượng đối với trường hợp bán, tặng cho doanh
nghiệp tư nhân; Bản sao hợp lệ văn bản xác nhận quyền thừa kế hợp pháp của
người được thừa kế.
Khi nhận hồ sơ đăng ký thay đổi của doanh nghiệp, Phòng Đăng
ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp.
Điều 48. Đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của chi nhánh, văn
phòng đại diện, địa điểm kinh doanh
1. Trước khi đăng ký thay đổi địa chỉ trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện
phải thực hiện các thủ tục với cơ quan thuế liên quan đến việc chuyển địa điểm
theo quy định của pháp luật về thuế.
2. Khi thay đổi các nội dung đã đăng ký của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa
điểm kinh doanh, doanh nghiệp gửi Thông báo thay đổi nội dung đăng ký
hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đến Phòng đăng ký
kinh doanh nơi đặt trụ sở chi nhánh, văn phòng đại diện. Khi nhận được Thông
báo của doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra
tính hợp lệ của hồ sơ, thay đổi thông tin đăng ký hoạt động của chi nhánh, văn
phòng đại diện, địa điểm kinh doanh trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn
phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh trong thời hạn 03
ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Trường hợp doanh nghiệp có nhu
cầu, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký
hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh.
3. Trường hợp chuyển trụ sở chi nhánh, văn phòng đại diện sang tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương khác nơi chi nhánh, văn phòng đại diện đã đăng ký, doanh
nghiệp gửi Thông báo thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của chi nhánh, văn
phòng đại diện đến Phòng đăng ký kinh doanh nơi chi nhánh, văn phòng đại diện
dự định chuyển đến.
Khi nhận được Thông báo của doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh
nơi chi nhánh, văn phòng đại diện dự định chuyển đến trao Giấy biên nhận,
kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ, cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại
diện cho doanh nghiệp và gửi thông tin đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi
trước đây chi nhánh, văn phòng đại diện đặt trụ sở.
Điều 49. Thông báo bổ sung, thay đổi ngành, nghề kinh doanh
1. Trường hợp bổ sung, thay đổi ngành, nghề kinh doanh, doanh nghiệp gửi Thông
báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đã đăng ký. Nội dung Thông
báo bao gồm:
a) Tên, mã số doanh nghiệp, mã số thuế hoặc số Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh (trường hợp doanh nghiệp chưa có mã số doanh nghiệp, mã số thuế);
b) Ngành, nghề đăng ký bổ sung hoặc thay đổi;
c) Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp,
Kèm theo Thông báo phải có Quyết định và bản sao hợp lệ biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, của Đại hội đồng
cổ đông đối với công ty cổ phần và của các
thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh; quyết định của chủ sở hữu công ty
đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên về việc bổ sung, thay đổi
ngành, nghề kinh doanh. Quyết định, biên bản họp phải ghi rõ những nội dung được thay đổi trong Điều lệ công ty.
2. Khi nhận Thông báo, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra
tính hợp lệ của hồ sơ, bổ sung, thay đổi thông tin về ngành, nghề kinh doanh
của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Trường
hợp doanh nghiệp có nhu cầu, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy xác nhận
về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp.
3. Trường hợp hồ sơ thông báo bổ sung, thay đổi ngành, nghề kinh doanh không hợp lệ, Phòng Đăng ký kinh doanh thông báo doanh nghiệp sửa đổi, bổ sung hồ
sơ trong thời hạn 03 ngày làm việc.
4. Doanh nghiệp có trách nhiệm thông báo thay đổi, bổ sung ngành, nghề kinh
doanh với Phòng Đăng ký kinh doanh trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày
có thay đổi. Trường hợp có thay đổi mà doanh nghiệp không thông báo thì
sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực kế hoạch và đầu tư.
Điều 50. Thông báo thay đổi vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân
1. Trường hợp tăng, giảm vốn đầu tư đã đăng ký, chủ doanh
nghiệp tư nhân phải gửi Thông báo về việc thay đổi vốn đến Phòng Đăng ký kinh
doanh nơi doanh nghiệp đã đăng ký. Nội dung Thông báo gồm:
a) Tên, mã số doanh nghiệp, mã số thuế hoặc số Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh (trường hợp doanh nghiệp chưa có mã số doanh nghiệp, mã số thuế);
b) Mức vốn đầu tư đã đăng ký, mức vốn đăng ký thay đổi và thời điểm thay đổi
vốn đầu tư;
c) Họ, tên, chữ ký của chủ doanh nghiệp tư nhân.
Khi nhận Thông báo, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra
tính hợp lệ của hồ sơ, thay đổi thông tin về
vốn đầu
tư của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh
nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy
xác nhận về
việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp.
2. Trường hợp hồ sơ thông báo thay đổi vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân
không hợp lệ, Phòng Đăng ký kinh doanh thông báo doanh nghiệp sửa đổi, bổ sung
hồ sơ trong thời hạn 03 ngày làm việc.
3. Doanh nghiệp có trách nhiệm thông báo thay đổi vốn đầu tư của chủ doanh
nghiệp tư nhân đến Phòng Đăng ký kinh doanh trong thời hạn 10 ngày làm việc kể
từ ngày có thay đổi. Trường hợp có thay đổi mà doanh nghiệp không thông báo thì sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư.
Điều 51. Thông báo thay đổi thông tin của cổ đông sáng lập công ty cổ phần
1. Cổ đông sáng lập quy định tại Khoản 2 Điều 4 Luật Doanh nghiệp là cổ đông
sáng lập được kê khai trong Danh sách cổ đông sáng lập
và nộp cho Phòng Đăng ký kinh doanh tại thời điểm đăng ký thành lập doanh
nghiệp.
2. Trường hợp thay đổi thông tin cổ đông sáng lập do cổ đông sáng lập chưa
thanh toán hoặc chỉ thanh toán được một phần số cổ phần đã đăng ký mua, công ty
gửi Thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi công ty đã đăng ký. Nội dung
Thông báo gồm:
a) Tên, mã số doanh nghiệp, mã số thuế hoặc số Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh (trường hợp doanh nghiệp chưa có mã số doanh nghiệp, mã số thuế);
b) Tên, địa chỉ trụ sở chính, mã số doanh nghiệp hoặc số quyết định thành lập
đối với cổ đông sáng lập là tổ chức hoặc
họ, tên, số Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp
khác quy định tại Điều 10 Nghị định này đối với cổ đông sáng lập là cá nhân;
c) Họ, tên, số Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp
pháp khác quy định tại Điều 10 Nghị định này và chữ ký của người đại diện theo
pháp luật của công ty.
Khi nhận Thông báo, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm
tra tính hợp lệ của hồ sơ, thay đổi thông tin
về cổ đông sáng lập của công ty trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng
ký doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp.
Cổ đông sáng lập chưa thanh toán số cổ phần đã đăng ký mua sẽ
đương nhiên không còn là cổ đông công ty theo quy định
tại Điểm a Khoản 3 Điều 112 Luật Doanh nghiệp và xóa tên khỏi Danh sách cổ đông
sáng lập của công ty.
3. Trường hợp thay đổi thông tin cổ đông sáng lập do cổ đông sáng lập chuyển
nhượng cổ phần, kèm theo các giấy tờ quy định tại Khoản 2 Điều này, hồ sơ
thông báo phải có:
a) Danh sách thông tin của các cổ đông sáng lập khi đã thay đổi;
b) Hợp đồng chuyển nhượng cổ phần hoặc các giấy tờ chứng minh hoàn tất việc
chuyển nhượng;
c) Văn bản của Sở Kế hoạch và Đầu tư chấp thuận về việc góp vốn,
mua cổ phần, phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài đối với trường hợp quy định
tại Khoản 1 Điều 26 Luật Đầu tư.
4. Trường hợp cổ đông sáng lập là tổ chức đã bị sáp nhập, bị tách hoặc hợp nhất vào doanh nghiệp khác, việc đăng ký thay đổi cổ
đông sáng lập thực hiện như trường hợp đăng ký thay đổi cổ
đông sáng lập do chuyển nhượng cổ phần quy định tại Khoản 3 Điều này. Trong hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung
đăng ký doanh nghiệp, hợp đồng sáp nhập hoặc quyết định tách công ty
hoặc hợp đồng hợp nhất doanh nghiệp được sử dụng thay thế cho hợp đồng chuyển nhượng hoặc các giấy tờ chứng minh
hoàn tất việc chuyển nhượng.
5. Việc đăng ký thay đổi cổ đông sáng lập trong trường hợp tặng cho, thừa kế
cổ phần được thực hiện như quy định đối với trường
hợp thông báo thay đổi thông tin cổ đông sáng lập do chuyển nhượng cổ phần quy định tại Khoản 3 Điều này, trong đó, hợp đồng
chuyển nhượng hoặc các giấy tờ chứng minh hoàn tất việc chuyển nhượng được thay
bằng hợp đồng tặng cho cổ phần hoặc bản sao hợp lệ văn bản xác nhận quyền thừa
kế hợp pháp.
6. Trường hợp hồ sơ thông báo thay đổi cổ đông sáng lập công ty cổ phần không hợp lệ, Phòng Đăng ký kinh doanh thông
báo doanh nghiệp sửa đổi, bổ sung hồ sơ trong thời hạn 03 ngày làm việc.
7. Doanh nghiệp có trách nhiệm thông báo thay đổi cổ đông sáng lập công ty cổ phần với
Phòng Đăng ký kinh doanh trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày có thay
đổi. Trường hợp có thay đổi mà doanh nghiệp không thông báo
thì sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư.
Điều 52. Thông báo thay đổi cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài trong công ty cổ phần chưa niêm yết
1. Trường hợp công ty cổ phần chưa niêm yết thay đổi cổ đông là nhà đầu tư
nước ngoài theo quy định tại Khoản 3 Điều 32 Luật Doanh nghiệp, công ty gửi
Thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi công ty đã đăng ký. Nội dung Thông
báo gồm:
a) Tên, mã số doanh nghiệp, mã số thuế hoặc số Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh (trường
hợp doanh nghiệp chưa có mã số doanh nghiệp, mã số thuế);
b) Thông tin của cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài chuyển nhượng cổ phần: Tên,
địa chỉ trụ sở chính của cổ đông nước ngoài là tổ chức; họ, tên, quốc tịch, địa
chỉ thường trú của cổ đông là cá nhân; loại cổ phần và tỷ lệ sở hữu cổ phần
hiện có của họ trong công ty; số cổ phần và loại cổ phần chuyển nhượng;
c) Thông tin của cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài nhận chuyển nhượng cổ
phần: Tên, địa chỉ trụ sở chính của cổ đông nước ngoài là tổ
chức; họ, tên, quốc tịch, địa chỉ thường trú của cổ đông là cá nhân; số cổ phần và loại cổ phần nhận chuyển nhượng; số cổ phần, loại cổ phần và tỷ lệ
sở hữu cổ phần tương ứng của họ trong công ty;
d) Họ, tên, số Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp
pháp khác quy định tại Điều 10 Nghị định này và chữ ký của người đại diện theo
pháp luật của công ty.
Kèm theo Thông báo phải có Quyết định và bản sao hợp lệ biên bản họp của Đại hội đồng cổ đông về việc thay
đổi cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài; danh sách các cổ đông là nhà đầu tư nước
ngoài khi đã thay đổi; hợp đồng chuyển nhượng cổ phần hoặc các giấy tờ
chứng minh việc hoàn tất chuyển nhượng; bản sao hợp lệ quyết định thành lập
hoặc giấy tờ tương đương khác, bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực
cá nhân quy định tại Điều 10 Nghị định này của người đại diện theo ủy
quyền và quyết định ủy quyền tương ứng đối với cổ đông nước ngoài
nhận chuyển nhượng là tổ chức hoặc bản sao hợp lệ Chứng minh nhân dân hoặc Hộ
chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác quy định tại Điều 10 Nghị định này
của cổ đông nước ngoài nhận chuyển nhượng là cá nhân; văn bản của Sở Kế
hoạch và Đầu tư chấp thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của Luật Đầu tư.
Quyết định, biên bản họp của Đại hội đồng cổ đông phải ghi rõ những nội
dung được sửa đổi trong Điều lệ công ty.
Khi nhận Thông báo, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra
tính hợp lệ của hồ sơ, thay đổi thông tin về cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài
trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Trường hợp doanh
nghiệp có nhu cầu, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy xác nhận về việc thay đổi
nội dung đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp.
2. Trường hợp hồ sơ thông báo thay đổi cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài không
hợp lệ, Phòng Đăng ký kinh doanh thông báo cho doanh nghiệp để sửa đổi, bổ sung
hồ sơ trong thời hạn 03 ngày làm việc.
3. Doanh nghiệp có trách nhiệm thông báo thay đổi cổ đông là nhà đầu tư nước
ngoài với Phòng Đăng ký kinh doanh trong thời hạn 10 ngày làm
việc kể từ ngày có thay đổi. Trường hợp có thay đổi mà doanh nghiệp không thông
báo thì sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư.
Điều 53. Thông báo thay đổi nội dung đăng ký thuế
1. Trường hợp doanh nghiệp thay đổi nội dung đăng ký thuế mà không thay đổi
nội dung đăng ký kinh doanh thì doanh nghiệp gửi Thông báo đến Phòng Đăng ký
kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.
Nội dung Thông báo gồm:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính, mã số doanh nghiệp và ngày cấp Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp;
b) Nội dung thay đổi thông tin đăng ký thuế.
2. Phòng Đăng ký kinh doanh nhận Thông báo, nhập dữ liệu vào Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp để chuyển thông
tin sang cơ sở dữ liệu của Tổng cục Thuế. Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu,
Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký
doanh nghiệp cho doanh nghiệp.
Điều 54. Thông báo thay đổi thông tin người quản lý doanh
nghiệp, thông tin cổ đông là nhà đầu tư
nước ngoài, thông báo chào bán cổ phần riêng lẻ, thông báo cho thuê doanh
nghiệp tư nhân, thông báo thay đổi thông tin người đại diện theo ủy quyền
1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày có thay đổi thông tin về họ,
tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số Thẻ căn cước
công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc chứng thực cá nhân hợp
pháp khác của người quản lý doanh nghiệp, thành viên Ban kiểm soát hoặc
Kiểm soát viên, doanh nghiệp gửi thông báo về việc bổ sung, cập nhật thông tin
đăng ký doanh nghiệp đến Phòng Đăng ký kinh doanh
nơi doanh nghiệp có trụ sở chính theo quy định tại Điều 12 Luật Doanh nghiệp.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày có thông tin hoặc có thay đổi
các thông tin về họ, tên, quốc tịch, số hộ chiếu, địa chỉ thường trú, số cổ
phần và loại cổ phần của cổ đông là cá nhân nước ngoài; tên, mã số doanh
nghiệp, địa chỉ trụ sở chính, số cổ phần và loại cổ phần và họ, tên, quốc tịch,
số hộ chiếu, địa chỉ thường trú người đại diện theo ủy quyền của cổ đông là tổ
chức nước ngoài, doanh nghiệp gửi thông báo về việc bổ sung, cập nhật thông tin
đăng ký doanh nghiệp đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp có trụ sở
chính theo quy định tại Khoản 3 Điều 171 Luật Doanh nghiệp.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định chào bán cổ phần
riêng lẻ, công ty cổ phần gửi thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh
nghiệp đặt trụ sở chính theo quy định tại Điều 123 Luật Doanh nghiệp.
4. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày hợp đồng cho thuê doanh nghiệp
có hiệu lực thi hành, chủ doanh nghiệp tư nhân phải thông báo đến Phòng Đăng ký
kinh doanh nơi doanh nghiệp có trụ sở chính theo quy định tại Điều 186 Luật
Doanh nghiệp.
5. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày có thay đổi về thông tin người
đại diện theo ủy quyền của chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên, công ty gửi thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt
trụ sở chính.
6. Khi nhận Thông báo, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra
tính hợp lệ của hồ sơ và bổ sung, thay đổi thông tin của doanh nghiệp
trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp
có nhu cầu, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy xác nhận về việc thay đổi nội
dung đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp.
Điều 55. Công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp
1. Việc công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp thực hiện theo quy định tại Điều
33 Luật Doanh nghiệp.
2. Khi nhận Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy xác nhận về việc thay
đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp liên quan đến nội dung về ngành, nghề
kinh doanh, cổ đông sáng lập, cổ đông là nhà đầu tư
nước ngoài, doanh nghiệp nộp phí để công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp.
3. Phòng Đăng ký kinh doanh đăng tải nội dung đăng ký doanh nghiệp lên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Điều 56. Các trường hợp không thực hiện đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp không được thực hiện việc đăng ký thay đổi nội dung đăng ký
doanh nghiệp trong các trường hợp sau:
a) Đã bị Phòng Đăng ký kinh doanh ra Thông báo về việc vi phạm của doanh
nghiệp thuộc trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
hoặc đã bị ra Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
b) Đang trong quá trình giải thể theo quyết định giải thể của doanh nghiệp;
c) Theo yêu cầu của Tòa án hoặc Cơ quan thi hành án hoặc cơ quan công an.
2. Doanh nghiệp quy định tại Khoản 1 Điều này được tiếp tục đăng ký thay đổi
nội dung đăng ký doanh nghiệp trong các trường hợp sau:
a) Đã có biện pháp khắc phục những vi phạm theo yêu cầu trong Thông báo về
việc vi phạm của doanh nghiệp thuộc trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và được Phòng Đăng ký kinh doanh chấp nhận;
b) Phải đăng ký thay đổi một số nội dung đăng ký doanh nghiệp để phục vụ quá
trình giải thể và hoàn tất bộ hồ sơ giải thể theo quy định. Trong trường hợp
này, hồ sơ đăng ký thay đổi phải kèm theo văn bản giải trình của doanh nghiệp về lý do đăng ký thay đổi;
c) Đã thực hiện quyết định của Tòa án hoặc Cơ quan thi hành án và có ý kiến chấp thuận của Tòa án, Cơ quan thi hành án.
Chương VII. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐĂNG KÝ TẠM NGỪNG
KINH DOANH, CẤP LẠI GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP, GIẢI THỂ DOANH
NGHIỆP, THU HỒI GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ DOANH NGHIỆP
Điều 57. Tạm ngừng kinh doanh, tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông
báo đối với
doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh
1. Khi doanh nghiệp thực hiện thủ tục tạm ngừng kinh doanh của doanh nghiệp,
doanh nghiệp đồng thời gửi Thông báo tạm ngừng hoạt động chi nhánh, văn phòng
đại diện, địa điểm kinh doanh đến Phòng Đăng ký kinh
doanh nơi chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đã đăng ký.
2. Trường hợp doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh tạm ngừng
kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo, doanh nghiệp
gửi thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp, chi nhánh, văn
phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đã đăng ký chậm nhất 15 ngày trước khi tạm
ngừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo. Thời hạn
tạm ngừng kinh doanh không được quá một năm. Sau
khi hết thời hạn đã thông báo, nếu doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện,
địa điểm kinh doanh vẫn tiếp tục tạm ngừng kinh doanh thì phải thông báo tiếp
cho Phòng Đăng ký kinh doanh. Tổng thời gian tạm ngừng kinh doanh liên tiếp
không được quá hai năm.
3. Trường hợp doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh, kèm theo thông báo phải có
quyết định và bản sao hợp lệ biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công
ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, của chủ sở hữu công ty đối với
công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, của Hội đồng quản trị đối với công
ty cổ phần, của các thành viên hợp danh đối với công ty
hợp danh.
4. Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận hồ sơ cho doanh nghiệp sau khi
tiếp nhận thông báo tạm ngừng kinh doanh, thông báo tiếp tục kinh doanh trước
thời hạn đã thông báo của doanh nghiệp. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy xác nhận về việc
doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đã đăng ký tạm
ngừng kinh doanh, Giấy xác nhận về việc doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại
diện, địa điểm kinh doanh đăng ký tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông
báo. Phòng Đăng ký kinh doanh gửi thông tin doanh nghiệp đăng ký
tạm ngừng kinh doanh, tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo đến cơ
quan thuế để phối hợp quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp.
Điều 58. Cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
1. Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp do bị mất, cháy, rách, nát hoặc bị tiêu hủy dưới hình thức khác, doanh
nghiệp gửi Giấy đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đến Phòng Đăng ký
kinh doanh nơi đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh
nghiệp.
Phòng Đăng ký kinh doanh nhận Giấy đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp và xem xét cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong thời
hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Giấy đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp.
2. Trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp được cấp không đúng hồ sơ,
trình tự, thủ tục theo quy định, Phòng Đăng ký kinh doanh gửi thông báo yêu cầu
doanh nghiệp hoàn chỉnh và nộp hồ sơ hợp lệ theo quy định trong thời hạn 30
ngày, kể từ ngày gửi thông báo để được xem xét cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp. Phòng Đăng ký kinh doanh thực hiện cấp lại Giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp
lệ của doanh nghiệp.
3. Trường hợp thông tin kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp là
không trung thực, không chính xác thì Phòng Đăng ký kinh doanh thông báo cho
cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật. Sau khi có
quyết định xử lý vi phạm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, Phòng Đăng
ký kinh doanh yêu cầu doanh nghiệp làm lại hồ sơ để cấp lại Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp và thực hiện cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ
của doanh nghiệp.
4. Trường hợp doanh nghiệp đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mới thì Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của các lần trước đó không còn hiệu
lực.
Điều 59. Trình tự, thủ tục đăng ký giải thể doanh nghiệp
1. Trước khi thực hiện thủ tục đăng ký giải thể doanh nghiệp, doanh nghiệp
phải làm thủ tục chấm dứt hoạt động các chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm
kinh doanh của doanh nghiệp tại Phòng Đăng ký kinh doanh nơi đặt chi nhánh, văn
phòng đại diện, địa điểm kinh doanh.
2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày thông qua quyết định giải thể
quy định tại Khoản 1 Điều 202 Luật Doanh nghiệp, doanh nghiệp gửi thông báo về
việc giải thể đến Phòng Đăng ký kinh doanh. Kèm theo
thông báo phải có quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên; Quyết định và bản sao hợp lệ biên bản họp của Hội đồng
thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, của Đại
hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần, của các thành viên hợp danh đối với
công ty hợp danh về việc giải thể doanh nghiệp.
3. Sau khi nhận được hồ sơ giải thể của doanh nghiệp quy định tại Khoản 1 Điều
204 Luật Doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh gửi thông tin về việc doanh
nghiệp đăng ký giải thể cho cơ quan thuế. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được thông tin của Phòng Đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế gửi ý kiến
về việc giải thể của doanh nghiệp đến Phòng đăng ký kinh doanh.
4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ giải thể, Phòng Đăng
ký kinh doanh chuyển tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp sang
tình trạng giải thể nếu không nhận được ý kiến từ chối của cơ quan thuế, đồng
thời ra Thông báo về việc giải thể của doanh nghiệp.
5. Đối với doanh nghiệp sử dụng con dấu do cơ quan công an cấp, doanh nghiệp có trách nhiệm trả con dấu, Giấy chứng nhận đã đăng ký mẫu con dấu cho cơ quan công an để được cấp giấy chứng nhận đã thu hồi con dấu. Trong
trường hợp này, con dấu và giấy chứng nhận mẫu dấu trong hồ sơ giải thể doanh nghiệp quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 204 Luật Doanh nghiệp được thay thế bằng giấy chứng nhận đã thu hồi con
dấu.
Điều 60. Chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh
doanh
1. Khi chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh,
doanh nghiệp gửi Thông báo về việc chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại
diện, địa điểm kinh doanh đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi đặt chi nhánh, văn
phòng đại diện, địa điểm kinh doanh.
Đối với việc chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, kèm theo
Thông báo phải có các giấy tờ quy định tại Khoản 2 Điều 206 Luật Doanh nghiệp,
trong đó quyết định của doanh nghiệp về việc chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn
phòng đại diện bao gồm quyết định của chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư
nhân, của chủ sở hữu hoặc Chủ tịch Hội đồng thành
viên hoặc Chủ tịch công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên,
của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở
lên, của Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần, của các thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh về việc chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn
phòng đại diện.
2. Phòng Đăng ký kinh doanh nhận thông báo, kiểm tra tính hợp lệ của
hồ sơ và chuyển tình trạng pháp lý của chi nhánh,
văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký
doanh nghiệp sang tình trạng chấm dứt hoạt động;
đồng thời ra Thông báo về việc chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện,
địa điểm kinh doanh.
3. Chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh
doanh bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động, Giấy chứng nhận
đăng ký địa điểm kinh doanh trong trường hợp chi nhánh, văn phòng đại diện, địa
điểm kinh doanh ngừng hoạt động 01 năm mà không thông báo với Phòng Đăng ký
kinh doanh và cơ quan thuế. Trong trường hợp này, Phòng Đăng ký kinh doanh
thông báo bằng văn bản về hành vi vi phạm và yêu cầu người đại diện theo pháp
luật của doanh nghiệp đến trụ sở của Phòng để giải trình. Sau 10 ngày làm việc,
kể từ ngày kết thúc thời hạn hẹn trong thông báo mà người được yêu cầu không
đến giải trình thì Phòng Đăng ký kinh doanh ra quyết định thu hồi Giấy chứng
nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký
địa điểm kinh doanh.
Điều 61. Chấm dứt tồn tại của công ty bị
chia, công ty bị hợp nhất, công ty bị sáp nhập
1. Trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ ngày các công ty được chia, công ty
hợp nhất, công ty nhận sáp nhập được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp,
Phòng Đăng ký kinh doanh nơi công ty bị chia, công
ty bị hợp nhất, công ty bị sáp nhập đặt trụ sở chính thực hiện chấm dứt tồn tại đối
với các công ty này trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về
đăng ký doanh nghiệp.
2. Phòng Đăng ký kinh doanh thực hiện việc chấm dứt tồn tại chi
nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của công ty bị chia, công ty bị
hợp nhất, công ty bị sáp nhập trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh
nghiệp.
3. Trường hợp công ty bị chia, công ty bị hợp nhất, công ty
bị sáp nhập có địa chỉ trụ sở chính ngoài tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
nơi đặt trụ sở chính công ty được chia, công ty hợp nhất, công ty nhận sáp
nhập, Phòng Đăng ký kinh doanh nơi công ty được chia, công ty hợp nhất, công ty
nhận sáp nhập gửi thông tin cho Phòng Đăng ký kinh doanh nơi đặt trụ sở
chính công ty bị chia, công ty bị hợp nhất, công ty bị sáp nhập để thực hiện
chấm dứt tồn tại đối với công ty bị chia, công ty bị hợp nhất, công ty bị sáp
nhập trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Điều 62. Thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
1. Các trường
hợp thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp được quy định tại Khoản 1 Điều 211 Luật Doanh nghiệp và Khoản 26
Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế.
2. Trình tự, thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo quyết
định của Tòa án được thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
3. Trường hợp cần xác minh hành vi giả mạo hồ sơ đăng ký doanh nghiệp để làm cơ sở thu hồi
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 211
Luật Doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh gửi văn bản đề nghị cơ quan công an
xác định hành vi giả mạo. Cơ quan công an có trách nhiệm trả lời bằng văn bản
về kết quả xác minh theo đề nghị của Phòng Đăng ký kinh doanh trong thời hạn 30
ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị. Căn cứ kết luận của cơ quan công an, Phòng Đăng ký kinh doanh thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp theo trình tự, thủ tục quy định tại Khoản 1 Điều 63 Nghị định này nêu
nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp là giả mạo.
Điều 63. Trình tự, thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
1. Trường hợp nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp là giả mạo:
Trường hợp hồ sơ đăng ký thành lập mới doanh nghiệp là giả mạo
thì Phòng Đăng ký kinh doanh ra thông báo về hành vi vi phạm của doanh nghiệp
và ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Trường hợp hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, thông báo
thay đổi
nội dung đăng ký doanh nghiệp là giả mạo thì Phòng Đăng
ký kinh doanh ra thông báo về hành vi vi phạm của doanh nghiệp và hủy bỏ những
thay đổi trong nội dung đăng ký doanh nghiệp được thực hiện trên cơ sở
các thông tin giả mạo và khôi phục lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
được cấp trên cơ sở hồ sơ hợp lệ gần nhất, đồng thời thông báo với cơ quan có
thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp doanh nghiệp đã đăng ký có cá nhân, tổ chức thuộc đối tượng bị
cấm thành lập doanh nghiệp theo quy định tại Khoản 2 Điều 18 Luật Doanh nghiệp:
a) Đối với doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do cá nhân là chủ sở hữu: Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đã đăng
ký ra thông báo về hành vi vi phạm và ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp.
b) Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên do tổ chức là chủ sở hữu, công ty cổ phần và công
ty hợp danh: Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đã đăng ký ra thông báo
bằng văn bản yêu cầu doanh nghiệp thay đổi thành
viên hoặc cổ đông thuộc đối tượng không được quyền thành lập doanh nghiệp trong
thời hạn 30 ngày, kể từ ngày thông báo. Quá thời hạn nói trên mà doanh nghiệp không đăng ký thay đổi thành viên hoặc cổ đông, thì
Phòng Đăng ký kinh doanh ra thông báo về hành vi vi phạm và ra quyết định thu
hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
3. Trường hợp doanh nghiệp vi phạm Điểm c Khoản 1 Điều 211 Luật Doanh nghiệp,
Phòng Đăng ký kinh doanh thông báo bằng văn bản về hành vi vi phạm và yêu cầu
người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đến trụ sở của Phòng để giải
trình. Sau 10 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc thời hạn hẹn trong thông báo
mà người được yêu cầu không đến thì Phòng Đăng ký kinh doanh ra quyết định thu
hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
4. Trường hợp doanh nghiệp không gửi báo cáo theo quy định tại Điểm c Khoản 1
Điều 209 Luật Doanh nghiệp thì trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày kết
thúc thời hạn quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 211 Luật Doanh nghiệp, Phòng
Đăng ký kinh doanh gửi thông báo bằng văn bản về hành vi vi phạm và yêu cầu
người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đến trụ sở của Phòng để giải trình. Sau 10 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc thời hạn hẹn
trong thông báo mà người được yêu cầu không đến thi Phòng Đăng ký kinh doanh ra
quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
5. Trường hợp doanh nghiệp bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế
theo quy định tại Khoản 26 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Quản lý thuế thì trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn
bản đề nghị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp của thủ trưởng cơ quan quản lý thuế theo quy định tại Khoản 31 Điều 1
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế, Phòng Đăng ký kinh
doanh thực hiện thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
theo trình tự, thủ tục quy định tại Khoản 3 Điều này.
6. Sau khi nhận được Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp,
doanh nghiệp thực hiện thủ tục giải thể theo quy định tại Điều 203 Luật Doanh
nghiệp.
7. Thông tin về việc thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
phải được nhập vào Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và gửi
sang cơ quan thuế.
Điều 64. Khôi phục tình trạng pháp lý của doanh nghiệp sau khi bị thu hồi
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
Phòng Đăng ký kinh doanh ra quyết định hủy bỏ quyết định thu hồi Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp và khôi phục tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trên
Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trong trường hợp:
1. Phòng Đăng ký kinh doanh xác định doanh nghiệp không thuộc trường
hợp phải thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
2. Phòng Đăng ký kinh doanh nhận được văn bản của cơ quan quản
lý thuế đề nghị khôi phục tình trạng pháp lý của
doanh nghiệp sau khi bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trước khi
Phòng Đăng ký kinh doanh cập nhật tình trạng pháp lý đã giải thể của doanh
nghiệp trên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp hoặc trong thời
hạn 06 tháng kể từ ngày Phòng Đăng ký kinh doanh ra
quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Điều 65. Giải quyết thủ tục đăng ký doanh nghiệp theo quyết định của Tòa án
Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày bản án hoặc quyết định của Tòa
án có hiệu lực thi hành, người đề nghị đăng ký thay đổi nội
dung đăng ký doanh nghiệp hoặc nội dung khác liên quan đến đăng ký doanh nghiệp
theo quyết định của Tòa án gửi đề nghị đến Phòng Đăng ký kinh doanh có thẩm
quyền. Hồ sơ đăng ký phải có bản sao hợp lệ bản án, quyết định của Tòa án đã có
hiệu lực pháp luật.
Chương VIII. ĐĂNG KÝ HỘ KINH DOANH
Điều 66. Hộ kinh doanh
1. Hộ kinh doanh do một cá nhân hoặc một nhóm người gồm các cá nhân là công
dân Việt Nam đủ 18 tuổi, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, hoặc một hộ gia
đình làm chủ, chỉ được đăng ký kinh doanh tại một địa điểm, sử dụng
dưới mười lao động và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với
hoạt động kinh doanh.
2. Hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, làm muối và những người bán
hàng rong, quà vặt, buôn chuyến, kinh doanh lưu động, làm dịch vụ có thu nhập
thấp không phải đăng ký, trừ trường hợp kinh doanh các ngành, nghề có điều
kiện, Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định mức thu nhập
thấp áp dụng trên phạm vi địa phương.
3. Hộ kinh doanh có sử dụng từ mười lao động trở lên phải đăng ký thành lập
doanh nghiệp theo quy định.
Điều 67. Quyền thành lập hộ kinh doanh và nghĩa vụ đăng ký của hộ kinh
doanh
1. Công dân Việt Nam đủ 18 tuổi, có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân
sự đầy đủ; các hộ gia đình có quyền thành lập hộ kinh doanh và có nghĩa vụ đăng
ký hộ kinh doanh theo quy định tại Chương này.
2. Cá nhân, hộ gia đình quy định tại Khoản 1 Điều này chỉ được đăng ký một hộ
kinh doanh trong phạm vi toàn quốc. Cá nhân quy định tại Khoản 1 Điều này được
quyền góp vốn, mua cổ phần trong doanh nghiệp với tư cách cá nhân.
3. Cá nhân thành lập và tham gia góp vốn thành lập hộ kinh doanh không được
đồng thời là chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh của công ty hợp danh trừ trường hợp được sự nhất trí của các thành viên hợp danh còn
lại.
Điều 68. Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh
1. Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh được cấp cho hộ kinh doanh thành lập
và hoạt động theo quy định tại Nghị định này.
2. Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh được cấp trên cơ sở thông tin trong hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh do người thành lập hộ
kinh doanh tự khai và tự chịu trách nhiệm.
3. Các thông tin trên Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh có giá trị pháp lý
kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh và hộ kinh doanh có
quyền hoạt động kinh doanh kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh
doanh, trừ trường hợp kinh doanh ngành, nghề phải có điều kiện.
4. Hộ kinh doanh có thể nhận Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trực tiếp
tại cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện hoặc đăng ký và trả phí để nhận qua
đường bưu điện.
5. Hộ kinh doanh có quyền yêu cầu cơ quan đăng ký kinh doanh cấp
huyện cấp bản sao Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh và nộp phí theo quy
định.
Điều 69. Nguyên tắc áp dụng trong đăng ký hộ kinh doanh
1. Hộ kinh doanh, người thành lập hộ kinh doanh tự kê khai hồ sơ đăng ký
hộ kinh doanh và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp, trung thực
và chính xác của các thông tin kê khai trong hồ sơ đăng ký hộ
kinh doanh.
2. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện chịu trách nhiệm về tính hợp lệ của hồ
sơ đăng ký hộ kinh doanh, không chịu trách nhiệm về những vi phạm pháp luật của
người thành lập hộ kinh doanh, hộ kinh doanh.
3. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện không giải quyết tranh chấp giữa các
cá nhân trong hộ kinh doanh với nhau hoặc với tổ chức, cá nhân khác.
Điều 70. Số lượng hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh
Hộ kinh doanh nộp 01 bộ hồ sơ tại cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện khi
đăng ký thành lập hộ kinh doanh hoặc đăng ký thay đổi nội dung đã đăng ký.
Điều 71. Hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký hộ kinh doanh
1. Cá nhân, nhóm cá nhân hoặc người đại diện hộ gia đình gửi Giấy đề nghị đăng ký
hộ kinh doanh đến cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đặt địa điểm kinh
doanh. Nội dung Giấy đề nghị đăng ký hộ kinh doanh gồm:
a) Tên hộ kinh doanh, địa chỉ địa điểm kinh doanh; số điện thoại, số fax, thư
điện tử (nếu có);
b) Ngành, nghề kinh doanh;
c) Số vốn kinh doanh;
d) Số lao động;
đ) Họ, tên, chữ ký, địa chỉ nơi cư trú, số và ngày cấp Thẻ căn cước công
dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu còn hiệu lực của các cá nhân thành
lập hộ kinh doanh đối với hộ kinh doanh do nhóm cá nhân thành lập, của cá nhân
đối với hộ kinh doanh do cá nhân thành lập hoặc đại diện hộ gia đình đối với
trường hợp hộ kinh doanh do hộ gia đình thành lập.
Kèm theo Giấy đề nghị đăng ký hộ kinh doanh phải có bản sao hợp lệ
Thẻ căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu còn hiệu lực của
các cá nhân tham gia hộ kinh doanh hoặc người đại diện hộ gia đình và bản sao
hợp lệ biên bản họp nhóm cá nhân về việc thành lập hộ kinh doanh đối với trường
hợp hộ kinh doanh do một nhóm cá nhân thành lập.
2. Khi tiếp nhận hồ sơ, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện trao
Giấy biên nhận và cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cho hộ kinh
doanh trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, nếu có đủ các
điều kiện sau đây:
a) Ngành, nghề kinh doanh không thuộc danh mục ngành, nghề cấm kinh doanh;
b) Tên hộ kinh doanh dự định đăng kýphù hợp quy định tại
Điều 73 Nghị định này;
c) Nộp đủ lệ phí đăng ký theo quy định.
Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận hồ sơ, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện phải thông báo rõ nội dung cần
sửa đổi, bổ sung bằng văn bản cho người thành lập hộ kinh doanh.
3. Nếu sau 03 ngày làm việc, kể từ ngày nộp hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh mà không
nhận được Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh hoặc không nhận được thông báo
yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh thi người đăng ký hộ kinh
doanh có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
4. Định kỳ vào tuần làm việc đầu tiên hàng tháng, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp
huyện gửi danh sách hộ kinh doanh đã đăng ký tháng trước cho cơ quan thuế cùng cấp, Phòng Đăng ký kinh doanh và cơ quan quản lý chuyên ngành cấp
tỉnh.
Điều 72. Địa điểm kinh doanh của hộ kinh doanh
Đối với hộ kinh doanh buôn chuyến, kinh doanh lưu động thì phải chọn một địa
điểm cố định để đăng ký hộ kinh doanh. Địa điểm này
có thể là nơi đăng ký hộ khẩu thường trú, nơi đăng
ký tạm trú hoặc địa điểm thường xuyên kinh doanh nhất, nơi đặt địa điểm thu mua
giao dịch. Hộ kinh doanh buôn chuyến, kinh doanh lưu động được phép kinh doanh
ngoài địa điểm đã đăng ký với cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nhưng
phải thông báo cho cơ quan thuế, cơ quan quản lý thị trường nơi đăng ký trụ sở
và nơi tiến hành hoạt động kinh doanh.
Điều 73. Đặt tên hộ kinh doanh
1. Hộ kinh doanh có tên gọi riêng. Tên hộ kinh doanh bao gồm hai thành tố sau
đây:
a) Loại hình “Hộ kinh doanh”;
b) Tên riêng của hộ kinh doanh.
Tên riêng được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ
F, J, Z, W, có thể kèm theo chữ số, ký hiệu.
2. Không được sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa,
đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc để đặt tên riêng cho hộ kinh doanh.
3. Hộ kinh doanh không được sử dụng các cụm từ “công ty”, “doanh nghiệp” để
đặt tên hộ kinh doanh.
4. Tên riêng hộ kinh doanh không được trùng với tên riêng của hộ kinh doanh đã
đăng ký trong phạm vi huyện.
Điều 74. Ngành, nghề kinh doanh của hộ kinh doanh
1. Khi đăng ký thành lập, đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh, hộ
kinh doanh ghi ngành, nghề kinh doanh trên Giấy đề nghị đăng ký hộ kinh doanh,
Thông báo thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh. Cơ quan đăng ký kinh doanh
cấp huyện ghi nhận thông tin về ngành, nghề kinh doanh trên Giấy chứng nhận
đăng ký hộ kinh doanh.
2. Hộ kinh doanh được quyền kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện kể
từ khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật và phải bảo đảm đáp ứng các
điều kiện đó trong suốt quá trình hoạt động. Việc quản lý nhà nước đối với
ngành, nghề kinh doanh có điều kiện và kiểm tra việc chấp hành điều kiện kinh
doanh của hộ kinh doanh thuộc thẩm quyền của cơ quan chuyên ngành theo quy
định của pháp luật chuyên ngành.
3. Trường hợp cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nhận được văn bản của cơ
quan có thẩm
quyềnvề việc hộ kinh doanh kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện nhưng không đáp ứng đủ điều kiện theo quy
định của pháp luật, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra Thông báo yêu cầu
hộ kinh doanh tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện, đồng
thời thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xử lý theo quy định của
pháp luật.
Điều 75. Đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh
1. Khi thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh, hộ kinh doanh thông báo nội
dung thay đổi với cơ quan đăng ký kinh doanh cấp
huyện nơi đã đăng ký theo trình tự, thủ tục như sau:
a) Hộ kinh doanh gửi Thông báo thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh đến cơ
quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đã đăng ký.
b) Khi tiếp nhận hồ sơ, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện trao
Giấy biên nhận và cấp Giấy chứng nhận đăng ký
hộ kinh doanh cho hộ kinh doanh trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được hồ sơ hợp lệ; trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ hoặc tên hộ kinh doanh yêu
cầu đăng ký không đúng theo quy định, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện thông
báo rõ nội dung cần sửa đổi, bổ sung bằng văn bản cho hộ kinh
doanh trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ.
c) Khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh
doanh mới trong trường hợp đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh
doanh, hộ kinh doanh phải nộp lại Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cũ.
2. Trường hợp hộ kinh doanh chuyển địa chỉ sang quận, huyện, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh khác nơi hộ kinh doanh đã đăng ký, hộ kinh doanh gửi thông báo về
việc chuyển địa chỉ đến cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi dự định đặt
địa chỉ mới. Kèm theo thông báo phải có bản sao hợp lệ biên bản họp nhóm cá
nhân về việc đăng ký thay đổi địa chỉ đối với trường hợp hộ kinh doanh
do một nhóm cá nhân thành lập và bản sao hợp lệ Thẻ căn cước công dân hoặc
Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu còn hiệu lực của các cá nhân tham gia hộ kinh
doanh hoặc người đại diện hộ gia đình.
Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ
kinh doanh trong trường hợp đăng ký thay đổi địa chỉ cho hộ kinh doanh, cơ quan
đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi hộ kinh doanh đặt địa chỉ mới phải thông báo
đến cơ quan đăng ký kinh doanh nơi trước đây hộ kinh doanh đã đăng ký.
Điều 76. Tạm ngừng kinh doanh của hộ kinh doanh
1. Trường hợp tạm ngừng kinh doanh từ 30 ngày trở lên, hộ kinh doanh phải
thông báo với cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đã đăng ký kinh doanh và
cơ quan thuế trực tiếp quản lý. Thời gian tạm ngừng kinh doanh không được quá
01 năm.
2. Hộ kinh doanh tạm ngừng kinh doanh gửi thông báo bằng văn
bản cho cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi hộ kinh doanh
đã đăng ký ít nhất 15 ngày trước khi tạm ngừng kinh doanh. Cơ quan đăng ký kinh
doanh cấp huyện trao Giấy biên nhận hồ sơ cho người nộp hồ sơ sau khi tiếp nhận
thông báo tạm ngừng kinh doanh của hộ kinh doanh. Trong thời hạn 03 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện
cấp Giấy xác nhận về việc hộ kinh doanh đăng ký tạm ngừng kinh doanh cho hộ kinh
doanh.
Điều 77. Chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh
Khi chấm dứt hoạt động kinh doanh, hộ kinh doanh phải gửi Thông báo về việc
chấm dứt hoạt động và nộp lại bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh
doanh cho cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đã
đăng ký, đồng thời thanh toán đầy đủ các khoản nợ, gồm cả nợ thuế và nghĩa vụ
tài chính chưa thực hiện.
Điều 78. Thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh
1. Hộ kinh doanh bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh
trong các trường hợp sau:
a) Nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh là giả mạo;
b) Không tiến hành hoạt động kinh doanh trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày
được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh;
c) Ngừng hoạt động kinh doanh quá 06 tháng liên tục mà không thông báo với cơ
quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đăng ký;
d) Kinh doanh ngành, nghề bị cấm;
đ) Hộ kinh doanh do những người không được quyền thành lập hộ kinh doanh
thành lập;
e) Không báo cáo về tình hình kinh doanh của hộ kinh doanh theo quy định tại
Khoản 4 Điều 15 Nghị định này.
2. Trường hợp nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh là giả mạo, cơ quan
đăng ký kinh doanh cấp huyện ra thông báo về hành vi vi phạm của hộ kinh doanh
và ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh.
Trường
hợp hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh
doanh là
giả mạo thì cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra thông báo về hành vi vi
phạm của hộ kinh doanh và hủy bỏ những thay đổi trong nội dung đăng ký
hộ kinh doanh được thực hiện trên cơ sở các thông tin giả mạo và khôi phục lại
Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh được cấp trên cơ sở hồ sơ
hợp lệ gần nhất, đồng thời thông báo với cơ quan có thẩm quyền để xử lý theo
quy định của pháp luật.
3. Trường hợp hộ kinh doanh không tiến hành hoạt động kinh doanh trong thời
hạn 06 tháng, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh hoặc ngừng hoạt động kinh doanh quá 06 tháng liên tục mà không thông báo với cơ
quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đăng ký hoặc không báo cáo về tình hình
kinh doanh theo quy định tại Khoản 4 Điều 15 Nghị định này thì cơ quan đăng ký
kinh doanh cấp huyện thông báo bằng văn bản về hành vi vi phạm và yêu cầu đại
diện hộ kinh doanh đến cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện để giải trình. Sau
thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc thời hạn ghi trong thông báo mà
người được yêu cầu không đến báo cáo thì cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện
ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh.
4. Trường hợp hộ kinh doanh kinh doanh ngành, nghề bị cấm thì cơ quan đăng ký
kinh doanh cấp huyện ra Thông báo về hành vi vi phạm và ra Quyết định thu hồi
Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh.
5. Trường hợp hộ kinh doanh được thành lập bởi những người không được quyền
thành lập hộ kinh doanh thì:
a) Nếu hộ kinh doanh do một cá nhân thành lập và cá nhân đó không được quyền
thành lập hộ kinh doanh thì cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra Thông báo
về hành vi vi phạm và ban hành Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ
kinh doanh.
b) Nếu hộ kinh doanh do một nhóm cá nhân thành lập và một trong số cá nhân đó
không được quyền thành lập hộ kinh doanh thì cơ quan đăng ký kinh doanh
cấp huyện ra Thông báo về hành vi vi phạm và yêu cầu hộ kinh doanh đăng ký
thay đổi cá nhân đó trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày thông báo. Nếu
quá thời hạn trên mà hộ kinh doanh không đăng ký thay đổi thì cơ
quan đăng ký kinh doanh cấp huyện ra Thông báo về
hành vi vi phạm và ra Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh.
Điều 79. Cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh
1. Trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh bị mất, cháy,
rách, nát hoặc bị tiêu hủy dưới hình thức khác, hộ kinh doanh có thể gửi Giấy
đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh đến cơ quan đăng ký kinh
doanh cấp huyện nơi đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cho hộ kinh
doanh.
Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nhận Giấy đề nghị cấp lại Giấy chứng
nhận đăng
ký hộ kinh doanh và xem xét cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh
doanh trong
thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Giấy đề nghị cấp lại Giấy chứng
nhận đăng ký hộ kinh doanh.
2. Trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh
được cấp không đúng hồ sơ, trình tự, thủ tục theo quy định, cơ quan đăng ký
kinh doanh cấp huyện gửi thông báo yêu cầu hộ kinh
doanh hoàn chỉnh và nộp hồ sơ hợp lệ theo quy định trong
thời hạn 30 ngày, kể từ ngày gửi thông báo để được xem xét cấp lại Giấy chứng
nhận đăng ký hộ kinh doanh. Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện thực hiện cấp
lại Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ của hộ kinh doanh.
3. Trường hợp hộ kinh doanh được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh mới
thì Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh của các lần trước đó không còn hiệu lực.
Chương IX. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 80. Xử lý vi phạm, khen thưởng
1. Cán bộ, công chức yêu cầu người thành lập
doanh nghiệp nộp thêm các giấy tờ, đặt thêm các thủ tục, điều kiện đăng ký
doanh nghiệp trái với Nghị định này; có hành vi gây khó khăn, phiền hà đối với tổ chức, cá nhân trong khi giải quyết việc đăng ký
doanh nghiệp, trong kiểm tra các nội dung đăng ký doanh
nghiệp thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Cơ quan đăng ký kinh doanh, cán bộ làm công tác đăng ký
doanh nghiệp hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao được khen thưởng theo quy định.
Điều 81. Điều khoản chuyển tiếp
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn việc chuyển đổi dữ liệu về đăng ký doanh nghiệp tại các Phòng Đăng ký kinh doanh, cơ
quan đăng ký đầu tư sang Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
2. Thông tin trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh và đăng ký thuế lưu giữ tại tất cả các Phòng Đăng ký kinh doanh và
thông tin về nội dung đăng ký kinh doanh trong Giấy phép đầu tư
hoặc Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) đều phải được
chuyển đổi vào Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
3. Các thông tin đăng ký tại Phòng Đăng ký kinh doanh và thông tin đăng ký
tại cơ quan đăng ký đầu tư là thông tin gốc về doanh nghiệp khi quá trình
chuyển đổi dữ liệu được thực hiện.
4. Doanh nghiệp đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký
thuế hoặc Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh) trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành được
tiếp tục hoạt động theo nội dung các giấy chứng nhận nêu trên và không bắt buộc
phải thực hiện thủ tục đổi sang Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp. Doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp theo mẫu mới khi đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp.
5. Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu đổi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế sang Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp nhưng không thay đổi nội dung đăng ký
kinh doanh và đăng ký thuế, doanh nghiệp nộp giấy đề nghị kèm theo bản
chính Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và bản chính Giấy chứng nhận đăng ký
thuế hoặc bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế tại
Phòng Đăng ký kinh doanh để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
6. Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp thay thế cho nội dung đăng ký kinh doanh trong Giấy phép đầu tư hoặc
Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) nhưng
không thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp nộp giấy đề nghị kèm
theo bản sao hợp lệ Giấy phép đầu tư hoặc bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh) và bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký thuế
để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Điều 82. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2015.
2. Nghị định này thay thế Nghị định số 43/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010
của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp và Nghị định số 05/2013/NĐ-CP ngày 09
tháng 01 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều quy định về thủ
tục hành chính của Nghị định số 43/2010/NĐ-CP.
Điều 83. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính
phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các đối tượng áp dụng của Nghị định chịu trách nhiệm
thi hành Nghị định này./.
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |