1.1 Điều 1. Phạm vi điều chỉnh1.2 Điều 2. Đối tượng áp dụng
2.1 Điều 3. Lập quy hoạch bảo vệ môi trường2.2 Điều 4. Thẩm định quy hoạch bảo vệ môi trường2.3 Điều 5. Phê duyệt quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia2.4 Điều 6. Phê duyệt quy hoạch bảo vệ môi trường cấp tỉnh2.5 Điều 7. Công khai thông tin về quy hoạch bảo vệ môi trường
3.1 Điều 8. Thực hiện đánh giá môi trường chiến lược3.2 Điều 9. Điều kiện của tổ chức thực hiện đánh giá môi trường chiến lược3.3 Điều 10. Thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược3.4 Điều 11. Báo cáo kết quả thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược
4.1 Điều 12. Thực hiện đánh giá tác động môi trường4.2 Điều 13. Điều kiện của tổ chức thực hiện đánh giá tác động môi trường4.3 Điều 14. Thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường4.4 Điều 15. Lập lại báo cáo đánh giá tác động môi trường4.5 Điều 16. Trách nhiệm của chủ dự án sau khi báo cáo đánh giá tác động môi trường được phê duyệt4.6 Điều 17. Kiểm tra, xác nhận các công trình bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành dự án
5.1 Điều 18. Đăng ký kế hoạch bảo vệ môi trường5.2 Điều 19. Xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường
6.1 Điều 20. Chế độ tài chính đối với công tác quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, kế hoạch bảo vệ môi trường và đề án bảo vệ môi trường6.2 Điều 21. Chế độ báo cáo
7.1 Điều 22. Điều khoản chuyển tiếp7.2 Điều 23. Hiệu lực thi hành7.3 Điều 24. Trách nhiệm thi hành
9 PHỤ LỤC II. DANH MỤC DỰ ÁN PHẢI THỰC HIỆN ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG
10 PHỤ LỤC III. DANH MỤC CÁC DỰ ÁN THUỘC TRÁCH NHIỆM THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG CỦA BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
11 PHỤ LỤC IV. DANH MỤC CÁC ĐỐI TƯỢNG KHÔNG PHẢI ĐĂNG KÝ KẾ HOẠCH BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |
NGHỊ ĐỊNH
18/2015/NĐ-CP
Ngày 14 tháng 02 năm 2015
Quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh
giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường
Căn
cứ Luật Tổ
chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn
cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 23 tháng 6 năm 2014;
Theo
đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường,
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về quy hoạch
bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường
và kế hoạch bảo vệ môi trường.
Chương
I. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định chi tiết một số điều và
biện pháp thi hành các quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi
trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường
của Luật Bảo vệ môi trường.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức,
cá nhân có hoạt động liên quan đến quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi
trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, kế hoạch bảo vệ môi trường
trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Chương
II. QUY HOẠCH BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
Điều 3. Lập quy hoạch bảo vệ
môi trường
1. Quy hoạch bảo vệ môi trường được lập phù hợp
với quy hoạch phát triển kinh tế – xã hội với kỳ đầu cho giai đoạn 2021 – 2030,
tầm nhìn đến năm 2040 theo hai (02) cấp độ là quy hoạch bảo vệ môi trường cấp
quốc gia và quy hoạch bảo vệ môi trường cấp tỉnh.
2. Quy hoạch bảo vệ môi trường cấp quốc gia gồm
những nội dung chính sau đây:
a) Diễn biến, mục tiêu quản lý môi trường rừng,
bảo tồn đa dạng sinh học;
b) Thực trạng môi trường biển, hải đảo, lưu vực
sông; mục tiêu và các giải pháp bảo tồn, bảo vệ tài nguyên và môi trường biển,
hải đảo, lưu vực sông;
c) Thực trạng phát thải khí và chất lượng môi
trường không khí; mục tiêu và giải pháp quy hoạch đối với các hoạt động
phát triển có nguồn phát thải khí lớn;
d) Thực trạng suy thoái, ô nhiễm môi
trường đất; mục tiêu và các giải pháp phòng ngừa suy thoái, ô nhiễm môi
trường đất, phục hồi các vùng đất đã bị ô nhiễm, suy thoái;
đ) Thực trạng ô nhiễm môi trường nước; mục tiêu
và các giải pháp quản lý nước thải và bảo vệ môi trường nước;
e) Thực trạng thu gom, xử lý và các mục tiêu,
giải pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt, chất thải rắn công nghiệp, chất thải
nguy hại;
g) Thực trạng mạng lưới quan trắc và giám sát môi
trường; mục tiêu, định hướng quy hoạch hệ thống quan trắc và giám sát môi
trường;
h) Phân vùng môi trường theo các mục tiêu phát
triển, bảo vệ, bảo tồn và ứng phó với biến đổi khí hậu;
i) Các chương trình, dự án bảo vệ môi trường ưu
tiên và chỉ tiêu môi trường;
k) Các bản đồ, sơ đồ liên quan đến vùng quy
hoạch;
l) Nguồn lực thực hiện quy hoạch bảo vệ môi trường;
trách nhiệm tổ chức thực hiện và kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy hoạch
bảo vệ môi trường.
3. Quy hoạch bảo vệ môi trường cấp tỉnh được lập
dưới hình thức báo cáo riêng hoặc lồng ghép vào quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế – xã hội với nội dung sau đây:
a) Đối với quy hoạch bảo vệ môi trường cấp tỉnh
dưới hình thức báo cáo riêng phải thể hiện được các nội dung quy định tại Khoản
2 Điều này với yêu cầu chi tiết hơn gắn với vị trí địa lý, điều kiện môi trường
tự nhiên, kinh tế – xã hội đặc thù của địa phương lập quy hoạch;
b) Đối với quy hoạch bảo vệ môi trường dưới
hình thức lồng ghép vào quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã hội cấp tỉnh
phải thể hiện được các nội dung quy định tại Khoản 2 Điều này với yêu cầu chi
tiết hơn gắn với vị trí địa lý, điều kiện môi trường tự nhiên, kinh tế – xã hội
đặc thù của địa phương lập quy hoạch, trong đó các nội dung về nguồn lực thực
hiện quy hoạch bảo vệ môi trường, trách nhiệm tổ chức thực hiện và kiểm tra,
giám sát việc thực hiện quy hoạch bảo vệ môi trường được lồng ghép vào các nội
dung tương ứng của quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã hội.
4. Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn chi tiết
quy trình xây dựng đề cương, phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch bảo vệ môi
trường.
5. Cơ quan chủ trì lập quy hoạch bảo vệ môi
trường phải nghiên cứu, tiếp thu ý kiến của các cơ quan, tổ chức được tham vấn;
lập hồ sơ đề nghị thẩm định quy hoạch bảo vệ môi trường theo quy định tại Khoản
1 Điều 4 Nghị định này gửi đến cơ quan có thẩm quyền quy định tại Khoản 2 Điều 11 Luật Bảo vệ môi trường để thẩm định.
Điều 4. Thẩm định quy hoạch
bảo vệ môi trường
1. Việc thẩm định quy hoạch bảo vệ môi trường quy
định như sau:
a) Đối với quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia
và quy hoạch bảo vệ môi trường cấp tỉnh dưới hình thức báo cáo riêng được thực
hiện thông qua hội đồng thẩm định do thủ trưởng hoặc người đứng đầu cơ quan tổ
chức thẩm định quy hoạch bảo vệ môi trường quy định tại Khoản 2
Điều 11 Luật Bảo vệ môi trường thành lập.
Cơ cấu hội đồng thẩm định gồm Chủ tịch hội đồng,
một (01) Phó Chủ tịch hội đồng trong trường hợp cần thiết, hai (02) Ủy viên
phản biện, một (01) Ủy viên thư ký và một số Ủy viên, trong đó có đại diện của
các cơ quan cùng cấp với cấp độ quy hoạch từ các ngành: Tài nguyên và Môi
trường; Công Thương; Xây dựng; Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Giao thông
vận tải; Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Kế hoạch và Đầu tư và các ngành khác có
liên quan;
b) Đối với quy hoạch bảo vệ môi trường dưới hình
thức lồng ghép vào quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã hội: Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban
nhân dân cấp
tỉnh) tổ chức thẩm định đồng thời với việc thẩm định quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế – xã hội cấp tỉnh.
2. Hồ sơ đề nghị thẩm định quy hoạch bảo vệ môi
trường quốc gia và quy hoạch bảo vệ môi trường cấp tỉnh dưới hình thức báo cáo
riêng quy định như sau:
a) Đối với quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia
gồm văn bản đề nghị thẩm định quy hoạch bảo vệ môi trường của cơ quan chủ trì
lập quy hoạch và dự thảo quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia;
b) Đối với quy hoạch bảo vệ môi trường cấp tỉnh
dưới hình thức báo cáo riêng gồm văn bản đề nghị thẩm định quy hoạch bảo vệ môi
trường của cơ quan chủ trì lập quy hoạch và dự thảo quy hoạch bảo vệ môi trường
cấp
tỉnh dưới hình thức báo cáo riêng.
3. Hội đồng thẩm định có trách nhiệm xem xét nội
dung quy hoạch bảo vệ môi trường và đưa ra ý kiến thẩm định; các hoạt động của
hội đồng thẩm định quy hoạch bảo vệ môi trường thực hiện, theo hướng dẫn của Bộ
Tài nguyên và Môi trường.
4. Cơ quan thẩm định quy hoạch bảo vệ môi trường
được tiến hành các hoạt động sau đây để hỗ trợ hội đồng thẩm định:
a) Lấy ý kiến phản biện độc lập của các tổ chức
chính trị – xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp và các chuyên
gia trong lĩnh vực môi trường;
b) Tổ chức các cuộc họp, hội thảo chuyên đề liên
quan đến nội dung quy hoạch bảo vệ môi trường.
5. Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn chi tiết
biểu mẫu các văn bản, tài liệu, hồ sơ đề nghị thẩm định; tổ chức và hoạt động
của hội đồng thẩm định quy hoạch bảo vệ môi trường; xây dựng và ban hành hướng
dẫn kỹ thuật lập quy hoạch bảo vệ môi trường.
Điều 5. Phê duyệt quy hoạch
bảo vệ môi trường quốc gia
1. Cơ quan chủ trì lập quy hoạch bảo vệ môi
trường quốc gia có trách nhiệm hoàn chỉnh nội dung quy hoạch bảo vệ môi trường
quốc gia gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường kèm văn bản giải trình về việc tiếp
thu ý kiến thẩm định, góp ý.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường lập hồ sơ đề nghị
phê duyệt quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia, gồm:
a) Tờ trình Thủ tướng Chính phủ của Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường báo cáo quá trình lập, thẩm định quy hoạch
bảo vệ môi trường quốc gia;
b) Dự thảo quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia
đã được chỉnh sửa, hoàn thiện trên cơ sở nghiên cứu, tiếp thu ý kiến thẩm định,
góp ý;
c) Dự thảo quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia, trong đó phải thể hiện được mục
tiêu, định hướng của quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia, các chương trình, dự
án bảo vệ môi trường ưu tiên, các chỉ tiêu môi trường, nguồn lực, trách nhiệm
tổ chức thực hiện và kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy hoạch bảo vệ môi
trường quốc
gia.
Điều 6. Phê duyệt quy hoạch
bảo vệ môi trường cấp tỉnh
1. Đối với quy hoạch bảo vệ môi trường cấp tỉnh
dưới hình thức báo cáo riêng, hồ sơ đề nghị phê duyệt gồm:
a) Tờ trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
báo cáo quá trình lập, thẩm định và tiếp thu các ý kiến thẩm định của cơ quan
chủ trì lập quy hoạch bảo vệ môi trường cấp tỉnh;
b) Dự thảo quy hoạch bảo vệ môi trường cấp tỉnh;
c) Ý kiến thẩm định của Bộ Tài nguyên và Môi
trường về nội dung quy hoạch bảo vệ môi trường cấp tỉnh;
d) Dự thảo quyết định của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh phê duyệt quy hoạch bảo vệ môi trường, trong đó phải thể hiện
được mục tiêu, định hướng của quy hoạch bảo vệ môi trường cấp tỉnh, các chỉ
tiêu môi trường, các chương trình, dự án bảo vệ môi trường ưu tiên, nguồn lực,
trách nhiệm tổ chức thực hiện và kiểm tra, giám sát việc thực hiện
quy hoạch bảo vệ môi trường cấp tỉnh.
2. Đối với quy hoạch bảo vệ môi trường cấp tỉnh
lồng ghép vào quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã hội, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh duyệt nội dung quy hoạch bảo vệ môi trường sau khi có ý kiến
thẩm định bằng văn bản của Bộ Tài nguyên và Môi trường về nội dung quy
hoạch bảo vệ môi trường.
Điều 7. Công khai thông tin
về quy hoạch bảo vệ môi trường
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường gửi quyết định phê
duyệt quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia đến các Bộ, ngành có
liên quan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong thời gian không quá năm (05)
ngày làm việc kể từ ngày ký ban hành;
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi quyết định phê
duyệt quy hoạch bảo vệ môi trường cấp tỉnh đến các Sở, ban, ngành có liên quan,
Ủy
ban nhân dân cấp huyện và Bộ Tài nguyên và Môi trường trong thời gian
không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày ký ban hành.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức công bố
quyết định phê duyệt và các nội dung chính của quy hoạch bảo vệ môi trường quốc
gia trên trang thông tin điện tử của mình và các hình thức khác trong
thời gian không quá ba mươi (30) ngày làm việc kể từ ngày ký ban hành.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức công bố
quyết định phê duyệt và các nội dung chính của quy hoạch bảo vệ môi trường cấp
tỉnh trên trang thông tin điện tử của mình và các hình thức khác trong thời gian
không quá ba mươi (30) ngày làm việc kể từ ngày ký ban hành.
Chương
III. ĐÁNH GIÁ MÔI TRƯỜNG CHIẾN LƯỢC
Điều 8. Thực hiện đánh giá
môi trường chiến lược
1. Đối tượng quy định tại Phụ lục I Nghị định này
phải thực hiện đánh giá môi trường chiến lược.
2. Cơ quan được giao nhiệm vụ xây dựng chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch quy định tại Khoản 1 Điều này có trách
nhiệm:
a) Tự thực hiện hoặc thuê tổ chức tư vấn thực
hiện đánh giá môi trường chiến lược theo quy định tại các Điều
14 và Điều 15 Luật Bảo vệ môi trường;
b) Gửi hồ sơ đề nghị thẩm
định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược đến cơ quan có trách nhiệm tổ chức
thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược (xác định theo thẩm quyền phê
duyệt chiến lược, quy hoạch, kế hoạch) quy định tại Khoản 1
Điều 16 Luật Bảo vệ môi trường.
3. Tổ chức tư vấn thực hiện đánh giá môi trường
chiến lược chịu trách nhiệm trước cơ quan xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch và trước pháp luật về kết quả thực hiện đánh giá môi trường chiến lược,
các thông tin, số liệu do mình tạo lập trong báo cáo đánh giá môi trường chiến
lược.
4. Đối với trường
hợp điều chỉnh chiến lược, quy hoạch, kế hoạch đã được cơ quan có thẩm
quyền thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược và điều chỉnh theo hướng
không làm
gia tăng hoặc làm gia tăng không đáng kể tác động xấu đến môi trường, cơ quan
được giao nhiệm vụ lập hồ sơ điều chỉnh gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường báo cáo
xin ý kiến xem xét thay cho việc gửi hồ sơ đề nghị thẩm định báo cáo
đánh giá môi trường chiến lược.
5. Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn chi tiết
biểu mẫu các văn bản, tài liệu, hồ sơ đề nghị thẩm định báo cáo đánh giá môi
trường chiến lược; xây dựng, ban hành các hướng dẫn kỹ thuật thực hiện đánh giá
môi trường chiến lược.
Điều 9. Điều kiện của tổ chức
thực hiện đánh giá môi trường chiến lược
1. Cơ quan được giao nhiệm vụ xây dựng chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch, tổ chức dịch vụ tư vấn khi thực hiện đánh giá môi
trường chiến lược phải bảo đảm các điều kiện dưới đây:
a) Có cán bộ thực hiện đánh giá môi trường chiến
lược đáp ứng điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều này;
b) Có phòng thí nghiệm, các thiết bị kiểm chuẩn
được xác nhận đủ điều kiện thực hiện đo đạc, lấy mẫu, xử lý, phân tích mẫu về
môi trường phục vụ việc đánh giá môi trường chiến lược; trường hợp không có phòng
thí nghiệm các thiết bị kiểm chuẩn đáp ứng yêu cầu, phải có hợp đồng thuê đơn vị
có đủ năng lực.
2. Cán bộ thực hiện đánh giá môi trường chiến
lược phải có trình độ đại học trở lên và phải có chứng chỉ tư vấn đánh giá môi
trường chiến lược.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường quản lý việc đào
tạo, cấp chứng chỉ tư vấn đánh giá môi trường chiến lược.
Điều 10. Thẩm định báo cáo
đánh giá môi trường chiến lược
1. Việc thẩm định báo cáo
đánh giá môi trường chiến lược được tiến hành thông qua hội đồng thẩm định do Thủ
trưởng hoặc người đứng đầu cơ quan có trách nhiệm tổ chức thẩm định báo
cáo đánh giá môi trường chiến lược thành lập với ít nhất chín (09) thành viên.
Cơ cấu hội đồng thẩm định gồm Chủ tịch hội đồng,
một (01) Phó Chủ tịch hội đồng trong trường hợp cần thiết, một (01) Ủy viên thư
ký, hai (02) Ủy viên phản biện và một số Ủy viên, trong đó có ít nhất ba mươi
phần trăm (30%) số thành viên hội đồng có từ năm (05) năm kinh nghiệm trong
lĩnh vực đánh giá môi trường chiến lược.
2. Hội đồng thẩm định có trách nhiệm xem xét nội
dung báo cáo đánh giá môi trường chiến lược và đưa ra ý kiến thẩm định. Bộ Tài
nguyên và Môi trường hướng dẫn hoạt động của hội đồng thẩm định.
3. Cơ quan thẩm định báo cáo đánh giá môi trường
chiến lược có thể được thực hiện bổ sung các hoạt động sau đây:
a) Khảo sát vùng thực hiện dự án và khu vực phụ
cận;
b) Kiểm chứng, đánh giá các thông tin, dữ liệu,
kết quả phân tích, đánh giá, dự báo trong báo cáo đánh giá môi trường chiến
lược;
c) Lấy ý kiến của các tổ chức chính trị – xã hội,
tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, các chuyên gia liên quan;
d) Tổ chức các cuộc họp chuyên gia đánh giá theo
chuyên đề.
4. Cơ quan thẩm định có
trách nhiệm tổ chức thẩm định và thông báo kết quả cho cơ quan đề nghị thẩm
định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược trong thời hạn quy định như sau:
a) Không quá bốn mươi lăm (45) ngày làm việc kể
từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ đối với báo cáo đánh giá môi trường chiến
lược của đối tượng thuộc các mục 1, 2, 3, 4, 5.1 và 6 Phụ lục I Nghị định này;
b) Không quá ba mươi (30) ngày làm việc kể từ
ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ đối với báo cáo đánh giá môi trường chiến
lược của đối tượng thuộc mục 5.2 Phụ lục I Nghị định này.
Điều 11. Báo cáo kết quả
thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược
1. Cơ quan thẩm định báo cáo đánh giá môi trường
chiến lược có trách nhiệm báo cáo cấp có thẩm quyền phê duyệt chiến lược, quy
hoạch, kế
hoạch về kết quả thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược trong
thời hạn tối đa mười lăm (15) ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo đánh
giá môi trường chiến lược đã được cơ quan đề nghị thẩm định báo cáo đánh giá
môi trường chiến lược hoàn chỉnh trên cơ sở nghiên cứu, tiếp thu ý kiến của hội
đồng thẩm định.
2. Cơ quan thẩm định, phê duyệt chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch có trách nhiệm xem xét toàn diện, khách quan những ý kiến, kiến
nghị của cơ quan thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược trong quá
trình thẩm định, phê duyệt chiến lược, quy hoạch, kế hoạch.
3. Báo cáo kết quả thẩm định báo cáo đánh giá môi
trường chiến lược phải thể hiện được quá trình thẩm định, kết quả đạt được và
những tồn tại cơ bản của việc thực hiện đánh giá môi trường chiến lược, những
đề xuất, kiến nghị của cơ quan thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược
để cấp có thẩm quyền làm cơ sở xem xét, quyết định phê duyệt chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch.
4. Báo cáo kết quả thẩm định báo cáo đánh giá môi
trường chiến lược là căn cứ để cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt chiến lược,
quy hoạch, kế hoạch.
Chương
IV. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG
Điều 12. Thực hiện đánh giá
tác động môi trường
1. Đối tượng phải thực hiện đánh giá tác động môi
trường quy định tại Phụ lục II Nghị định này.
2. Chủ dự án của các đối tượng quy định tại Khoản
1 Điều này có trách nhiệm tự thực hiện hoặc thuê tổ chức tư vấn thực hiện đánh
giá tác động môi trường theo quy định tại Điều 19 Luật Bảo vệ
môi trường; chịu trách nhiệm trước pháp luật vềkết quả
thực hiện đánh giá tác động môi trường và các thông tin, số liệu được sử dụng
trong báo cáo đánh giá tác động môi trường.
3. Tổ chức tư vấn thực hiện đánh giá tác động môi
trường chịu trách nhiệm trước chủ dự án và trước pháp luật về kết quả
thực hiện đánh giá tác động môi trường và các thông tin, số liệu do mình tạo
lập trong báo cáo đánh giá tác động môi trường.
4. Trong quá trình thực hiện đánh giá tác động
môi trường, chủ dự án phải tiến hành tham vấn Ủy ban nhân dân xã,
phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) nơi thực
hiện dự án, các tổ chức và cộng đồng dân cư chịu tác động trực tiếp bởi dự án;
nghiên cứu, tiếp thu những ý kiến khách quan, kiến nghị hợp lý của các đối
tượng liên quan được tham vấn để hạn chế thấp nhất tác động bất lợi của dự án
đến môi trường tự nhiên đa dạng sinh học và sức khỏe cộng đồng.
5. Việc tham vấn ý kiến của Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi thực hiện dự án và các tổ chức chịu tác động
trực tiếp bởi dự án thực hiện theo quy trình sau đây:
a) Chủ dự án gửi báo cáo đánh giá tác động môi
trường của dự án đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thực hiện dự án và các tổ chức
chịu tác động trực tiếp bởi dự án kèm theo văn bản đề nghị cho ý
kiến;
b) Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thực hiện dự án
và các tổ chức chịu tác động trực tiếp bởi dự án có văn bản phản hồi trong thời
hạn tối đa mười lăm (15) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn
bản của chủ dự án, hoặc không cần có văn bản phản hồi trong trường hợp chấp
thuận việc thực hiện dự án.
6. Việc tham vấn cộng đồng dân cư chịu tác động
trực tiếp bởi dự án được tiến hành dưới hình thức họp cộng đồng dân cư do chủ
dự án và Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi thực hiện dự án đồng chủ trì với sự tham gia của
những người đại diện cho Ủy ban mặt trận Tổ quốc cấp xã, các tổ chức
chính trị – xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, tổ dân phố, thôn, bản được Ủy ban
nhân dân cấp xã triệu tập. Ý kiến của các đại biểu tham dự cuộc họp phải được
thể hiện đầy đủ, trung thực trong biên bản họp cộng đồng.
7. Bộ Tài nguyên và Môi
trường hướng dẫn chi tiết biểu mẫu các văn bản, tài liệu của hồ sơ đề nghị thẩm
định báo cáo đánh giá tác động môi trường; xây dựng, ban hành hướng dẫn kỹ
thuật lập báo cáo đánh giá tác động môi trường chuyên ngành.
Điều 13. Điều kiện của tổ
chức thực hiện đánh giá tác động môi trường
1. Chủ dự án, tổ chức tư vấn khi thực hiện đánh
giá tác động môi trường phải có đủ các điều kiện dưới đây:
a) Có cán bộ thực hiện đánh giá tác động môi
trường đáp ứng điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều này;
b) Có cán bộ chuyên ngành liên quan đến dự án với
trình độ đại học trở lên;
c) Có phòng thí nghiệm, các thiết bị kiểm chuẩn
được xác nhận đủ điều kiện thực hiện đo đạc, lấy mẫu, xử lý, phân tích mẫu về
môi trường phục vụ việc đánh giá tác động môi trường của dự án; trường
hợp không có phòng thí nghiệm, các thiết bị kiểm chuẩn đáp ứng yêu cầu, phải có
hợp đồng thuê đơn vị có đủ năng lực.
2. Cán bộ thực hiện đánh giá tác động môi trường
phải có trình độ đại học trở lên và phải có chứng chỉ tư vấn đánh giá tác động
môi trường đúng chuyên ngành.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường quản lý việc đào
tạo, cấp chứng chỉ tư vấn đánh giá tác động môi trường.
Điều 14. Thẩm định, phê
duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường
1. Thẩm quyền tổ chức thẩm định báo
cáo đánh giá tác động môi trường quy định như sau:
a) Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức thẩm định,
phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường của các dự án quy định tại Phụ
lục III Nghị định này, trừ các dự án thuộc bí mật quốc phòng, an ninh;
b) Các Bộ, cơ quan ngang Bộ tổ chức thẩm định,
phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường của các dự án thuộc thẩm
quyềnquyết định phê duyệt đầu tư của mình, trừ các dự án thuộc
Phụ lục III Nghị định này;
c) Bộ Quốc phòng, Bộ Công an tổ chức thẩm định,
phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường của các dự án thuộc bí mật quốc
phòng, an ninh và các dự án thuộc thẩm quyềnquyết định phê
duyệt đầu
tư của mình, trừ các dự án thuộc Phụ lục III Nghị định này;
d) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thẩm định,
phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường của các dự án đầu tư trên địa
bàn của mình, trừ các dự án quy định tại các Điểm a, b và c Khoản này.
2. Thời hạn thẩm định báo cáo đánh giá tác động
môi trường quy định như sau:
a) Không quá bốn mươi lăm (45) ngày làm việc kể
từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ đối với các dự án thuộc thẩm
quyềntổ chức thẩm định của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
b) Không quá ba mươi (30) ngày làm việc kể từ
ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ đối với các dự án không thuộc Điểm a Khoản
này;
c) Trong thời hạn quy định tại các Điểm a, b
Khoản này, cơ quan thẩm định có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho chủ dự
án về kết quả thẩm định. Thời gian chủ dự án hoàn thiện báo cáo đánh giá tác
động môi trường theo yêu cầu của cơ quan thẩm định không tính vào thời gian
thẩm định.
3. Việc thẩm định báo cáo
đánh giá tác động môi trường được thực hiện thông qua hội đồng thẩm định do Thủ
trưởng hoặc người đứng đầu cơ quan được giao nhiệm vụ thẩm định (sau đây gọi
tắt là cơ quan thẩm định) báo cáo đánh giá tác động môi trường thành lập với ít
nhất bảy (07) thành viên.
Cơ cấu hội đồng thẩm định gồm Chủ tịch hội đồng,
một (01) Phó Chủ tịch hội đồng trong trường hợp cần thiết, một (01) Ủy viên thư
ký, hai (02) Ủy viên phản biện và một số Ủy viên, trong đó phải có ít nhất ba
mươi phần trăm (30%) số thành viên hội đồng có từ bảy (07) năm kinh nghiệm
trong lĩnh vực đánh giá tác động môi trường.
4. Hội đồng thẩm định có trách nhiệm xem xét nội
dung báo cáo đánh giá tác động môi trường và đưa ra ý kiến thẩm định để làm cơ
sở cho cơ quan thẩm định xem xét, quyết định việc phê duyệt báo cáo
đánh giá tác động môi trường. Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn hoạt động
của hội đồng thẩm định.
5. Việc thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi
trường đối
với các dự án để kịp thời ứng phó với thiên tai, dịch bệnh có thể được
thực hiện thông qua hình thức lấy ý kiến của các cơ quan, tổ chức có liên quan,
không nhất thiết phải thông qua hội đồng thẩm định.
6. Bộ Tài nguyên và Môi
trường hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy
quyền thẩm định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường cho ban
quản lý các khu công nghiệp trên cơ sở xem xét đề nghị của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh và đánh giá năng lực của từng ban quản lý các khu công
nghiệp; hướng dẫn chi tiết biểu mẫu các văn bản liên quan đến việc thẩm định,
phê duyệt, xác nhận báo cáo đánh giá tác động môi trường.
Điều 15. Lập lại báo cáo
đánh giá tác động môi trường
1. Dự án đã được phê duyệt báo cáo đánh giá tác
động môi trường nhưng trong quá trình triển khai thực hiện có một trong những
thay đổi dưới đây phải lập lại báo cáo đánh giá tác động môi trường:
a) Có những thay đổi quy định tại các Điểm a, b Khoản 1 Điều 20 Luật Bảo vệ môi trường;
b) Bổ sung những hạng mục đầu tư có quy mô, công
suất tương đương với đối tượng thuộc danh mục Phụ lục II Nghị định này;
c) Có thay đổi về quy mô, công suất, công nghệ
hoặc những thay đổi khác dẫn đến các công trình bảo vệ môi trường không có khả
năng giải quyết được các vấn đề môi trường gia tăng;
d) Theo đề nghị của chủ dự án.
2. Chủ dự án chỉ được thực hiện những thay đổi
nêu tại các Điểm a, b, c và d Khoản 1 Điều này sau khi được cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt lại báo cáo đánh giá tác động môi trường.
3. Việc lập lại báo cáo đánh giá tác động môi
trường, thẩm định và phê duyệt lại báo cáo đánh giá tác động môi trường thực
hiện theo quy định tại các Điều 12, Điều 13 và Điều 14 Nghị định này.
Điều 16. Trách nhiệm của chủ
dự án sau khi báo cáo đánh giá tác động môi trường được phê duyệt
1. Trong trường hợp cần thiết, điều chỉnh nội
dung dự án đầu tư để bảo đảm các biện pháp, công trình bảo vệ môi trường theo
yêu cầu của
quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường.
2. Lập kế hoạch quản lý môi trường của dự án trên
cơ sở chương trình quản lý và giám sát môi trường đã đề xuất trong báo
cáo đánh giá tác động môi trường và niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân
dân cấp
xã nơi tham vấn ý kiến trong quá trình thực hiện đánh giá tác động môi trường
theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
3. Thực hiện nghiêm túc các yêu cầu quy định tại
các Điều 26 và Điều 27 Luật Bảo vệ môi trường.
4. Thông báo bằng văn bản đến các tổ chức nơi
tiến hành tham vấn, cơ quan đã phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường
về kế hoạch vận hành thử nghiệm các công trình xử lý chất thải phục vụ giai
đoạn vận hành (từng giai đoạn hoặc toàn bộ dự án) trước khi tiến hành vận hành
thử nghiệm ít nhất mười (10) ngày làm việc. Thời gian vận hành thử nghiệm không
quá sáu (06) tháng; việc kéo dài thời gian vận hành thử nghiệm phải được sự
chấp thuận của cơ quan phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường.
5. Lập, phê duyệt và thực hiện kế hoạch thu dọn
vệ sinh lòng hồ trước khi tích nước trong trường hợp dự án có nội dung đầu tư
xây dựng hồ chứa thủy lợi hoặc hồ chứa thủy điện; thực hiện việc tích nước sau
khi được cơ quan phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường kiểm tra, chấp
thuận bằng văn bản.
6. Đối với các trường hợp quy định tại cột 4 Phụ
lục II Nghị định này, chủ dự án phải báo cáo kết quả thực hiện các công trình
bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành dự án trên cơ sở báo cáo đánh giá
tác động môi trường đã được phê duyệt và các văn bản đề nghị điều
chỉnh đã được chấp thuận (nếu có) gửi cơ quan phê duyệt báo cáo đánh giá tác
động môi trường để kiểm tra, xác nhận hoàn thành trước khi đưa dự
án vào vận hành chính thức. Đối với dự án đầu tư có nhiều giai đoạn, việc báo
cáo kết quả thực hiện các công trình bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận
hành dự án được thực hiện theo từng giai đoạn của dự án.
7. Báo cáo bằng văn bản và chỉ được thực hiện
những thay đổi liên quan đến phạm vi, quy mô, công suất, công nghệ sản xuất,
các công trình,
biện pháp bảo vệ môi trường của dự án sau khi có ý kiến chấp thuận của cơ quan
phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường.
Điều 17. Kiểm tra, xác nhận
các công trình bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành dự án
1. Việc kiểm tra các công trình bảo vệ môi
trường phục vụ giai đoạn vận hành của dự án được tiến hành thông qua
đoàn kiểm tra do thủ trưởng cơ quan phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi
trường hoặc cơ quan được ủy quyền thành lập.
2. Thời hạn cấp giấy xác nhận hoàn thành công
trình bảo vệ môi trường quy định như sau:
a) Không quá mười lăm (15) ngày làm việc kể từ
ngày nhận được hồ sơ báo cáo kết quả thực hiện các công trình bảo vệ môi
trường phục vụ giai đoạn vận hành dự án trong trường hợp không cần tiến hành
lấy mẫu, phân tích các chỉ tiêu môi trường để kiểm chứng;
b) Không quá ba mươi (30) ngày làm việc kể từ
ngày nhận được hồ sơ báo cáo kết quả thực hiện các công trình bảo vệ môi
trường phục vụ giai đoạn vận hành dự án trong trường hợp phải lấy mẫu, phân
tích các chỉ tiêu môi trường để kiểm chứng.
3. Trong thời hạn được nêu tại các Khoản 2 Điều
này, cơ quan phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc cơ quan được
ủy quyền có trách nhiệm cấp giấy xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi
trường, phục vụ giai đoạn vận hành dự án; trường hợp chưa cấp phải có ý kiến
bằng văn bản nêu rõ lý do.
4. Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn chi tiết
hồ sơ báo cáo kết quả thực hiện các công trình bảo vệ môi trường; tổ chức và
hoạt động của đoàn kiểm tra; biểu mẫu các văn bản liên quan đến
hoạt động kiểm tra, xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường.
Chương
V. KẾ HOẠCH BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
Điều 18. Đăng ký kế hoạch
bảo vệ môi trường
1. Đối tượng phải đăng ký kế hoạch bảo vệ môi
trường quy định như sau:
a) Dự án đầu tư mới, đầu tư mở rộng quy mô, nâng
công suất các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ không thuộc đối tượng quy
định tại Phụ lục II Nghị định này;
b) Phương án đầu tư sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ; phương án đầu tư mở rộng quy mô, nâng công suất các cơ sở sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ không thuộc đối tượng quy định tại Khoản 4 Điều này,
đồng thời không thuộc Phụ lục II Nghị định này.
2. Chủ dự án, chủ cơ sở của đối tượng quy định
tại Khoản 1 Điều này phải đăng ký kế hoạch bảo vệ môi trường tại cơ quan có
thẩm quyền quy định tại Khoản 1 Điều 19 Nghị định này.
3. Trường hợp dự án, phương án đầu tư sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ nằm trên địa bàn từ hai (02) tỉnh trở lên, việc đăng ký kế
hoạch bảo vệ môi trường được thực hiện tại một trong các Ủy ban
nhân dân cấp
tỉnh theo đề nghị của chủ dự án, chủ cơ sở.
4. Đối tượng quy định tại Phụ lục IV Nghị định này
không phải đăng ký kế hoạch bảo vệ môi trường.
Điều 19. Xác nhận kế hoạch
bảo vệ môi trường
1. Trách nhiệm xác nhận kế hoạch bảo vệ môi
trường quy định như sau:
a) Cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp
tỉnh xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường của các đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 32 Luật Bảo vệ môi trường;
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện xác nhận kế hoạch
bảo vệ môi trường đối với các đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 18 Nghị định
này, trừ các đối tượng quy định tại Điểm a Khoản này;
c) Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận kế hoạch bảo
vệ môi trường đối với phương án đầu tư sản xuất, kinh doanh, dịch vụ quy mô hộ
gia đình được Ủy ban nhân dân cấp huyện ủy quyền bằng văn
bản;
d) Ban quản lý các khu công nghiệp, khu chế xuất,
khu kinh tế thực hiện xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường đối với các dự án đầu
tư, phương án đầu tư sản xuất kinh doanh, dịch vụ trong khu công nghiệp, khu
chế xuất, khu kinh tế trong trường hợp được cơ quan có thẩm quyền ủy quyền.
2. Thời hạn xác nhận đăng ký kế hoạch bảo vệ môi trường
quy
định tai Khoản 3 Điều 32 Luật Bảo vệ môi trường.
3. Đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 18 Nghị
định này chỉ được triển khai thực hiện sau khi được cấp có thẩm quyền xác nhận
kế hoạch bảo vệ môi trường.
4. Trách nhiệm của chủ dự án, chủ cơ sở và cơ
quan nhà nước sau khi kế hoạch bảo vệ môi trường được xác nhận quy định tại các
Điều 33 và Điều 34 Luật Bảo vệ môi trường.
5. Bộ Tài nguyên và Môi
trường hướng dẫn chi tiết biểu mẫu của hồ sơ đăng ký kế hoạch bảo vệ môi trường
và việc ủy quyền xác nhận cho ban quản lý các khu công nghiệp, khu chế xuất,
khu kinh tế.
Chương
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 20. Chế độ tài chính
đối với công tác quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến
lược, đánh giá tác động môi trường, kế hoạch bảo vệ môi trường và đề án
bảo vệ môi trường
1. Chi phí xây dựng, thẩm định và
công bố quy hoạch bảo vệ môi trường được bảo đảm từ nguồn kinh phí sự nghiệp
môi trường hoặc nguồn vốn khác nếu có.
2. Chế độ tài chính cho công tác đánh giá môi
trường chiến lược quy định như sau:
a) Chi phí thực hiện đánh giá môi trường chiến
lược bố trí trong kinh phí xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch được bảo
đảm từ nguồn kinh phí sự nghiệp kinh tế hoặc nguồn vốn khác nếu có;
b) Chi phí cho hoạt động thẩm định báo cáo đánh
giá môi trường chiến lược được bảo đảm từ nguồn kinh phí sự nghiệp môi trường.
3. Chế độ tài chính cho hoạt động đánh giá tác
động môi trường quy định như sau:
a) Chi phí thực hiện đánh giá tác động môi trường
bố trí từ nguồn vốn đầu tư dự án;
b) Chi phí cho hoạt động thẩm định báo cáo đánh
giá tác động môi trường bố trí từ nguồn thu phí thẩm định báo cáo đánh giá tác
động môi trường;
c) Chi phí cho hoạt động kiểm tra các công trình
bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành dự án được lấy từ nguồn kinh phí
sự nghiệp môi trường.
4. Chế độ tài chính cho việc lập và xác nhận kế
hoạch bảo vệ môi trường quy định như sau:
a) Chi phí lập kế hoạch bảo vệ môi trường bố trí
từ nguồn vốn đầu tư dự án, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ;
b) Chi phí cho hoạt động xác nhận kế hoạch bảo vệ
môi trường bố trí từ nguồn kinh phí sự nghiệp môi trường.
5. Chế độ tài chính cho việc lập, thẩm định, phê
duyệt và kiểm tra hoàn thành đề án bảo vệ môi trường chi tiết; lập và kiểm tra
việc thực hiện đề án bảo vệ môi trường đơn giản quy định như sau:
a) Chi phí lập đề án bảo vệ môi trường chi tiết
và đề án bảo vệ môi trường đơn giản bố trí từ nguồn vốn của chủ dự án, chủ cơ
sở;
b) Chủ dự án, chủ cơ sở chưa nộp phí thẩm định
báo cáo đánh giá tác động môi trường phải nộp chi phí để thẩm định đề án bảo vệ
môi trường chi tiết tương đương mức phí thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi
trường cho cơ quan trực tiếp thực hiện nhiệm vụ thẩm định đề án bảo vệ môi
trường chi tiết; chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng phí thẩm định đề án bảo vệ
môi trường chi tiết được thực hiện như đối với phí thẩm định báo cáo đánh giá
tác động môi trường;
c) Chi phí cho hoạt động kiểm tra việc hoàn thành
đề án bảo vệ môi trường chi tiết được bảo đảm từ nguồn kinh phí sự nghiệp môi
trường.
6. Trách nhiệm hướng dẫn:
a) Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Tài
nguyên và Môi trường hướng dẫn các Khoản 1, Khoản 2, các Điểm b và Điểm c Khoản
3, Điểm b Khoản 4, các Điểm b và Điểm c Khoản 5 Điều này;
b) Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp
với Bộ Kế
hoạch và Đầu tư hướng dẫn Điểm a Khoản 3 và Điểm a Khoản 4 Điều này đối
với dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
Điều 21. Chế độ báo cáo
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện trước ngày 01
tháng 01 hàng năm gửi báo cáo cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về
hoạt động đăng ký và kiểm tra việc thực hiện kế hoạch bảo vệ môi
trường của năm trước đó trên địa bàn mình quản lý.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước ngày 15 tháng
01 hàng năm gửi báo cáo cho Bộ Tài nguyên và Môi trường về hoạt động thẩm định
báo cáo đánh giá môi trường chiến lược; hoạt động thẩm định, phê duyệt báo cáo
đánh giá tác động môi trường; hoạt động đăng ký và kiểm tra việc thực hiện kế
hoạch bảo vệ môi trường chi tiết; hoạt động kiểm tra, xác nhận các công trình
bảo vệ môi trường của năm trước đó trên địa bàn mình quản lý.
3. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ trước ngày 15 tháng
01 hàng năm gửi báo cáo cho Bộ Tài nguyên và Môi trường về hoạt động thẩm định
báo cáo đánh giá môi trường chiến lược; hoạt động thẩm định, phê duyệt báo cáo
đánh giá tác động môi trường, đề án bảo vệ môi trường chi tiết; hoạt động kiểm
tra, xác nhận các công trình bảo vệ môi trường của năm trước đó đối với
các dự án thuộc thẩm quyền quản lý của mình.
4. Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết
về nội dung, hình thức các loại báo cáo quy định tại các Khoản 1, Khoản 2 và
Khoản 3 Điều này.
Chương
VII. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 22. Điều khoản chuyển
tiếp
1. Hồ sơ báo cáo đánh giá môi trường chiến lược;
báo cáo đánh giá tác động môi trường; báo cáo kết quả thực hiện các
biện pháp, công trình bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành của dự án;
bản đăng ký cam kết bảo vệ môi trường; đề án bảo vệ môi trường đã được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền nhận trước ngày Nghị định này có hiệu lực được tiếp tục
xem xét giải quyết theo quy định của pháp luật tại thời điểm tiếp nhận.
2. Đối tượng sản xuất, kinh doanh, dịch vụ đã đi
vào vận hành chính thức nhưng không có quyết định phê duyệt báo
cáo đánh giá tác động môi trường; giấy xác nhận đăng ký bản cam kết bảo vệ môi
trường theo quy định của pháp luật trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực
thì trong thời hạn tối đa là ba mươi sáu (36) tháng kể từ ngày Nghị định này có
hiệu lực thi hành phải thực hiện một trong hai biện pháp khắc phục hậu quả vi
phạm sau đây:
a) Lập đề án bảo vệ môi trường chi tiết đối với
các cơ sở có quy mô, tính chất tương đương với đối tượng phải lập báo cáo đánh
giá tác động môi trường quy định tại Nghị định này gửi cơ quan có thẩm quyền
quy định tại Khoản 1 Điều 14 Nghị định này để tổ chức thẩm định, phê duyệt đề
án bảo vệ môi trường chi tiết;
b) Lập đề án bảo vệ môi trường đơn giản đối với
các cơ sở có quy mô, tính chất tương đương với đối tượng phải đăng ký
bản cam kết bảo vệ môi trường quy định tại Khoản 1 Điều 18 Nghị định này gửi cơ
quan có thẩm quyền quy định tại Khoản 1 Điều 19 để đăng ký.
3. Bộ Tài nguyên và Môi
trường hướng dẫn chi tiết việc lập, thẩm định, phê duyệt đề án bảo vệ môi
trường chi tiết và việc lập, đăng ký đề án bảo vệ môi trường đơn giản.
Điều 23. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
01 tháng 4 năm 2015.
2. Nghị định số 29/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm
2011 của Chính phủ quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác
động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường và Nghị định số 35/2014/NĐ-CP ngày
29 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
29/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ quy định về đánh giá môi
trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi
trường hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực.
Điều 24. Trách nhiệm thi
hành
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm
hướng dẫn và tổ chức thực hiện Nghị định này.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
PHỤ LỤC I. DANH MỤC CÁC ĐỐI TƯỢNG PHẢI THỰC HIỆN ĐÁNH GIÁMÔI TRƯỜNG CHIẾN LƯỢC
(Ban hành kèm theo Nghị định số
18/2015/NĐ-CP
ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ)
1 |
Chiến lược, quy hoạch tổng thể |
2 |
Quy hoạch tổng thể phát |
3 |
Chiến lược, quy hoạch cấp quốc |
4 |
Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch |
4.1 |
Chiến lược, quy hoạch phát triển |
4.1.1 |
Chiến lược phát triển các ngành, |
4.1.2 |
Chiến lược, quy hoạch phát triển |
4.1.3 |
Chiến lược, quy hoạch phát triển |
4.1.4 |
Chiến |
4.1.5 |
Chiến lược, quy hoạch tổng thể hệ |
4.1.6 |
Chiến lược, quy hoạch phát triển |
4.1.7 |
Chiến lược, quy hoạch phát triển |
4.2 |
Quy hoạch phát triển ngành, lĩnh |
4.2.1 |
Quy hoạch phát triển thủy sản |
4.2.2 |
Quy hoạch phát triển thủy lợi |
4.2.3 |
Quy hoạch phát triển thủy điện |
4.2.4 |
Quy |
4.2.5 |
Quy hoạch chung các đô thị |
4.2.6 |
Quy hoạch khai thác, chế biến khoáng |
4.2.7 |
Quy hoạch sử dụng đất |
4.2.8 |
Quy hoạch sử dụng tài nguyên, môi |
5 |
Điều chỉnh chiến lược, quy hoạch, |
5.1 |
Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch |
5.2 |
Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch |
6 |
Các chiến lược, quy hoạch, kế |
PHỤ LỤC II. DANH MỤC DỰ ÁN PHẢI THỰC HIỆN ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG
(Ban hành kèm theo
Nghị định số 18/2015/NĐ-CP
ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ)
TT |
Dự |
Quy |
Đối |
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
1. |
Các dự án thuộc thẩm quyền quyết |
Tất cả |
Xác định theo các dự án cụ thể |
2. |
Dự án có sử dụng đất của vườn |
Tất cả |
Xác định theo các dự án cụ thể |
Dự án làm mất rừng; chuyển đổi |
Từ 5 Từ 10 Từ 50 Từ 5 ha trở lên đối với đất |
||
Nhóm |
|||
3. |
Dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ
|
Có diện tích từ 5 ha trở lên |
Không |
4. |
Dự án xây dựng mới hoặc cải tạo hệ |
Có Có diện tích khu vực nạo vét từ 5 |
Không |
5. |
Dự án xây dựng hạ tầng kỹ thuật |
Tất cả |
Tất cả |
6. |
Dự án xây dựng siêu thị, trung |
Có diện tích sàn từ 10.000 m2 |
Không |
7. |
Dự án xây dựng chợ hạng 1, 2 trên |
Tất cả |
Không |
8. |
Dự án xây dựng cơ sở khám chữa |
Từ 50 giường trở lên |
Tất cả |
9. |
Dự án xây dựng cơ sở lưu trú du |
Cơ sở Khu dân cư cho 500 người sử dụng |
Không |
10. |
Dự án xây dựng khu du lịch; khu |
Có diện tích từ 10 ha trở lên |
Không |
11. |
Dự án xây dựng nghĩa trang, cơ sở |
Có Tất cả đối với hỏa táng |
Không |
12. |
Dự án xây dựng trung tâm huấn |
Tất cả |
Không |
13. |
Dự án xây dựng có lấn biển |
Có chiều dài đường bao ven biển |
Không |
Nhóm |
|||
14. |
Dự án xây dựng cơ sở sản xuất xi |
Tất cả Sản xuất clinke công suất từ |
Tất cả |
15. |
Dự án xây dựng cơ sở sản xuất |
Công suất từ 100 triệu viên gạch, |
Tất cả |
16. |
Dự án xây dựng cơ sở sản |
Công suất từ 500.000 m2/năm |
Tất cả |
17. |
Dự án cơ sở sản xuất |
Công suất từ 50.000 tấn sản |
Tất cả |
18. |
Dự án sản xuất bê tông nhựa nóng, |
Công suất từ 100 tấn sản |
Không |
Nhóm các dự án về giao thông |
|||
19. |
Dự án xây dựng công trình giao |
Tất cả đối với công trình giao |
Không |
20. |
Dự án xây dựng đường ôtô cao tốc, |
Tất cả Từ 50 km trở lên đối với đường |
Không |
21. |
Dự án xây dựng cảng |
Tất cả Nhà ga hàng hóa có công suất từ |
Không |
22. |
Dự án xây dựng cầu đường bộ, cầu |
Chiều dài từ 500 m trở lên (không |
Không |
23. |
Dự án xây dựng cảng sông, cảng |
Cảng Khu Nạo vét với khối lượng từ 50.000 |
Không |
24. |
Dự án xây dựng bến xe khách, nhà |
Diện tích sử dụng đất |
Không |
Nhóm |
|||
25. |
Dự án xây dựng lò phản ứng hạt |
Tất cả |
Tất cả |
26. |
Dự án xây dựng cơ sở sản xuất, |
Tất cả các trường hợp có phát |
Không |
27. |
Dự án xây dựng nhà máy phong |
Trên Có dung tích hồ chứa từ 100.000 |
Không |
28. |
Dự án xây dựng tuyến đường dây |
Tuyến Trạm điện công suất 500 kV |
Không |
29. |
Dự án sản xuất, gia công các |
Công Công suất từ 500 tấn sản phẩm/năm |
Tất cả các dự án có công đoạn xi |
Nhóm |
|||
30. |
Dự án xây dựng công trình hồ chứa |
Dung tích hồ chứa từ 100.000 m³ |
Không |
31. |
Dự án xây dựng công trình tưới, |
Tưới, tiêu thoát |
Không |
32. |
Dự án đê, kè bờ sông, bờ biển |
Có chiều dài từ 1.000 m trở lên |
Không |
33. |
Dự án khai thác rừng |
Khai Khai thác rừng tự nhiên từ 50 ha |
Không |
34. |
Dự án vùng trồng cây công nghiệp; |
Diện tích từ 50 ha trở lên |
Không |
Nhóm |
|||
35. |
Dự án khai thác cát, sỏi, vật |
Khai Khai thác vật liệu san lấp mặt bằng |
Không |
36. |
Dự án khai thác khoáng |
Có Có tổng khối lượng mỏ (khoáng |
Tất cả |
37. |
Dự án thăm dò đất hiếm, khoáng |
Tất cả |
Tất cả, trừ các dự án thăm dò |
38. |
Dự án chế biến khoáng |
Công Có tổng lượng đất đá thải ra từ |
Tất cả |
39. |
Dự án khai thác nước cấp cho hoạt |
Công Công suất khai thác từ 50.000 m³ |
Không |
40. |
Dự án khai thác nước khoáng |
Công Công suất khai thác từ 500 m³ |
Không |
41. |
Dự án tuyển, làm giàu đất hiếm, khoáng |
Công suất từ 500 tấn sản phẩm/năm |
Tất cả |
Nhóm |
|||
42. |
Dự án khai thác dầu, khí |
Tất cả |
Tất cả |
43. |
Dự án xây dựng nhà máy lọc hóa |
Tất cả Tất cả các dự án xây dựng khu |
Tất cả các dự án xây dựng nhà máy |
44. |
Dự án xây dựng kho xăng dầu, cửa |
Có dung tích chứa từ 200 m³ trở |
Không |
Nhóm |
|||
45. |
Dự án xây dựng cơ sở tái chế, xử |
Tất cả Công suất từ 10 tấn/ngày trở lên |
Thực hiện theo quy định về quản |
46. |
Dự án xây dựng hệ thống xử lý |
Tất cả |
Không |
Nhóm |
|||
47. |
Dự án xây dựng nhà máy luyện kim |
Tất cả Công suất từ 1.000 tấn sản phẩm/năm |
Tất cả |
48. |
Dự án xây dựng cơ sở cán, kéo kim |
Công suất từ 2.000 tấn sản |
Không |
49. |
Dự án xây dựng cơ sở đóng mới, |
Cho tàu có trọng tải từ 1.000 DWT |
Tất cả |
50. |
Dự án xây dựng cơ sở sản xuất, |
Có Có năng lực sửa chữa từ 2.500 |
Không |
51. |
Dự án xây dựng cơ sở đóng mới, |
Tất cả |
Không |
52. |
Dự án xây dựng cơ sở sản xuất, |
Công Công suất từ 500 ô tô/năm trở lên |
Tất cả các dự án có công đoạn xi |
53. |
Dự án xây dựng cơ sở chế tạo máy |
Công suất từ 1.000 tấn sản |
Không |
54. |
Dự án xây dựng cơ sở mạ, phun phủ |
Công suất từ 500 tấn sản phẩm/năm |
Tất cả |
55. |
Dự án xây dựng cơ sở sản xuất |
Công suất từ 2.000 tấn sản |
Không |
56. |
Dự án xây dựng cơ sở sản xuất, |
Tất cả |
Tất cả |
Nhóm |
|||
57. |
Dự án xây dựng cơ sở chế biến gỗ, |
Công suất từ 3.000 m³ sản |
Không |
58. |
Dự án xây dựng cơ sở sản xuất ván |
Công suất từ 100.000 m2/năm |
Tất cả |
59. |
Dự án xây dựng cơ sở sản xuất đồ |
Có tổng diện tích kho, bãi, nhà |
Không |
60. |
Dự án xây dựng cơ sở sản xuất |
Công suất từ 1.000 tấn sản |
Tất cả |
61.
|
Dự án xây dựng nhà máy sản xuất |
Công suất từ 1.000.000 sản |
Tất cả |
Nhóm |
|||
62. |
Dự án xây dựng cơ sở sơ chế, chế |
Công suất từ 500 tấn sản phẩm/năm |
Tất cả |
63. |
Dự án xây dựng cơ sở giết mổ gia |
Công suất từ 200 gia súc/ngày trở |
Tất cả |
64. |
Dự án xây dựng cơ sở chế biến |
Công suất từ 100 tấn sản phẩm/năm |
Tất cả |
65. |
Dự án xây dựng cơ sở sản xuất |
Công suất từ 10.000 tấn đường/năm |
Tất cả |
66. |
Dự án xây dựng cơ sở sản xuất |
Công suất từ 500.000 lít sản |
Tất cả |
67. |
Dự án xây dựng cơ sở sản xuất |
Công suất từ 10.000.000 lít sản |
Tất cả các dự án xây dựng cơ sở |
68. |
Dự án xây dựng cơ sở sản xuất bột |
Công suất từ 5.000 tấn sản |
Tất cả |
69. |
Dự án xây dựng cơ sở sản xuất, |
Công suất từ 10.000 tấn sản |
Tất cả |
70. |
Dự án xây dựng cơ sở sản xuất, |
Công suất từ 10.000 tấn sản |
Tất cả |
71. |
Dự án xây dựng cơ sở sản xuất |
Công suất từ 5.000 tấn sản |
Tất cả |
72. |
Dự án xây dựng cơ sở sản xuất |
Công suất từ 2.000 m³ nước/năm |
Không |
Nhóm |
|||
73. |
Dự án xây dựng cơ sở sản xuất |
Công Công suất từ 1.000 tấn nguyên |
Tất cả đối với dự án xây dựng cơ |
74. |
Dự án xây dựng cơ sở sản xuất, |
Công Công suất từ 1.000 tấn sản |
Tất cả |
75. |
Dự án xây dựng cơ sở chế biến |
Công Công suất từ 1.000 tấn sản |
Tất cả các dự án sử dụng công |
Nhóm |
|||
76. |
Dự án xây dựng cơ sở |
Công suất từ 1.000 tấn sản |
Tất cả |
77. |
Dự án xây dựng cơ sở nuôi trồng |
Diện tích mặt nước từ 10 ha trở |
Không |
78. |
Dự án xây dựng cơ sở chăn nuôi |
Có quy Có quy mô chuồng trại từ 500 m2 |
Tất cả các dự án chăn nuôi gia |
Nhóm |
|||
79. |
Dự án xây dựng nhà máy sản xuất |
Công suất từ 1.000 tấn sản |
Tất cả |
80. |
Dự án xây dựng kho chứa thuốc bảo |
Kho từ 500 tấn trở lên đối với |
Không |
81. |
Dự án xây dựng cơ sở sản xuất |
Tất cả |
Tất cả |
82. |
Dự án xây dựng cơ sở sang chai, |
Công suất từ 300 tấn sản phẩm/năm |
Không |
83. |
Dự án xây dựng cơ sở sản xuất |
Công suất từ 10.000 tấn sản phẩm/năm |
Tất cả |
Nhóm |
|||
84. |
Dự án xây dựng cơ sở sản xuất |
Tất cả Công suất từ 50 tấn sản phẩm/năm |
Tất cả |
85. |
Dự án xây dựng cơ sở sản xuất hóa |
Công suất từ 50 tấn sản phẩm/năm |
Không |
86. |
Dự án xây dựng cơ sở sản xuất hóa |
Công suất từ 100 tấn sản phẩm/năm |
Tất cả |
87. |
Dự án xây dựng cơ sở sản xuất các |
Công suất từ 1.000 tấn sản |
Tất cả |
88. |
Dự án xây dựng cơ sở sản xuất |
Công suất từ 1.000 tấn sản |
Tất cả |
89. |
Dự án xây dựng cơ sở sản xuất |
Tất cả |
Tất cả |
90. |
Dự án xây dựng cơ sở sản xuất |
Tất cả Từ 500 tấn trở lên đối với kho |
Tất cả |
91. |
Dự án xây dựng vùng sản xuất muối |
Diện tích từ 100 ha trở lên |
Không |
Nhóm |
|||
92. |
Dự án xây dựng cơ sở sản xuất bột |
Công suất từ 300 tấn sản phẩm/năm |
Tất cả |
93. |
Dự án xây dựng cơ sở sản xuất |
Công suất từ 5.000 tấn sản |
Tất cả |
94. |
Dự án xây dựng cơ sở sản xuất văn |
Công suất từ 1.000 tấn sản |
Tất cả |
Nhóm |
|||
95. |
Dự án xây dựng cơ sở nhuộm, dệt |
Tất cả |
Tất cả |
96. |
Dự án xây dựng cơ sở dệt không |
Công suất từ 10.000.000 m2 |
Không |
97. |
Dự án xây dựng cơ sở |
Công Công suất từ 2.000.000 sản |
Tất cả các dự án có công đoạn |
98. |
Dự án xây dựng cơ sở giặt là công |
Công suất từ 50,000 sản phẩm/năm |
Tất cả |
99. |
Dự án sản xuất sợi tơ tằm, sợi |
Công suất từ 1.000 tấn sản |
Tất cả |
Nhóm |
|||
100. |
Dự án xây dựng cơ sở phá dỡ tàu |
Tất cả |
Tất cả |
101. |
Dự án xây dựng cơ sở chế biến cao |
Công suất từ 1.000 tấn sản |
Tất cả |
102. |
Dự án xây dựng cơ sở sản xuất các |
Công suất từ 100.000 sản phẩm/năm |
Tất cả |
103. |
Dự án xây dựng cơ sở sản xuất |
Công suất từ 1.000.000 đôi/năm |
Không |
104. |
Dự án xây dựng cơ sở sản xuất săm |
Công suất từ 50.000 sản phẩm/năm |
Tất cả |
105. |
Dự án xây dựng cơ sở sản xuất mực |
Công suất từ 500 tấn mực in và từ |
Tất cả |
106. |
Dự án xây dựng cơ sở sản xuất ắc |
Công suất từ 50.000 KWh/năm trở |
Tất cả |
107. |
Dự án xây dựng cơ sở thuộc da |
Tất cả |
Tất cả |
108. |
Dự án xây dựng cơ sở sản xuất gas |
Công suất từ 3.000 tấn sản |
Không |
109. |
Dự án di dân tái định cư |
Từ 300 hộ trở lên |
Không |
110. |
Dự án bãi tập kết nguyên nhiên |
Từ 1 ha trở lên |
Tất cả |
111. |
Dự án không thuộc danh mục từ 1 |
Tất cả |
Tất cả |
112. |
Dự án cải tạo, mở rộng, nâng cấp, |
Có quy mô, công suất tới mức |
Xác định theo dự án cụ thể của |
113. |
Dự án có hạng mục với quy mô |
Tất cả |
Xác định theo dự án cụ thể của |
PHỤ LỤC III. DANH MỤC CÁC DỰ ÁN THUỘC TRÁCH NHIỆM THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI
TRƯỜNG CỦA BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
(Ban hành kèm theo
Nghị định số 18/2015/NĐ-CP
ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính
phủ)
1. Dự
án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội, Chính phủ và Thủ
tướng Chính phủ.
2. Dự
án có sử dụng đất của vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên; dự án có sử dụng
từ 1 ha đất trở lên của khu di tích lịch sử – văn hóa cấp quốc gia; từ 5 ha của
khu di sản thế giới hoặc khu danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng cấp quốc gia;
từ 10 ha đất trở lên của khu dự trữ sinh quyển.
3. Dự
án xây dựng nhà máy điện nguyên tử, nhà máy điện nhiệt hạch, lò phản ứng hạt
nhân; dự án xây dựng nhà máy nhiệt điện công suất từ 600 MW trở lên; dự án xây
dựng nhà máy thủy điện, công trình thủy lợi có dung tích hồ chứa từ 100.000.000
m³ nước trở lên.
4. Dự
án có lấn biển từ 20 ha trở lên; dự án có sử dụng đất rừng phòng hộ hoặc rừng
đặc dụng từ 20 ha trở lên, đất rừng tự nhiên từ 100 ha trở lên; dự án có sử dụng
từ 10 ha đất trồng lúa trở lên.
5. Dự
án xây dựng nhà máy lọc, hóa dầu; dự án xây dựng cơ sở sản xuất hóa
chất, thuốc bảo vệ thực vật, chất tẩy rửa, phụ gia, phân hóa
học, chế biến mủ cao su có công suất từ 10.000 tấn sản phẩm/năm trở lên; dự án
nhà máy sản xuất xi măng công suất từ 1.200.000 tấn xi măng/năm trở lên; dự án
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có phát sinh chất thải phóng xạ; dự án xây dựng
cơ sở sản xuất ắc quy có công suất từ 300.000 KWh/năm trở lên hoặc 600 tấn sản
phẩm/năm trở lên; dự án xây dựng cơ sở sản xuất bột giấy công suất từ 25.000
tấn sản phẩm/năm trở lên; dự án xây dựng cơ sở sản xuất dầu ăn, bột ngọt,
đường, chế biến sữa có công suất từ 50.000 tấn sản phẩm/năm trở lên; dự án xây
dựng cơ sở sản xuất bia, nước giải khát có công suất từ 30.000.000 lít sản
phẩm/năm trở lên; dự án xây dựng nhà máy sản xuất cồn, rượu có công suất từ
2.000.000 lít sản phẩm/năm trở lên; dự án xây dựng cơ sở dệt có nhuộm công suất
từ 100.000.000 m2 vải/năm trở lên; dự án xây dựng cơ sở chế biến
thủy sản công suất từ 5.000 tấn sản phẩm/năm trở lên.
6. Dự
án khai thác dầu khí; dự án khai thác khoáng sản rắn, cát, sỏi,
vật liệu san lấp có quy mô từ 500.000 m³ nguyên khai/năm (bao gồm khoáng
sản, đất đá thải) trở lên; dự án nạo vét luồng đường thủy, luồng hàng hải, khu
neo đậu tàu có quy mô từ 500.000 m³/năm trở lên hoặc tổng lượng vật liệu nạo
vét từ 10.000.000 m³ trở lên; dự án khai thác khoáng sản có diện tích
khu vực khai thác từ 50 ha trở lên hoặc tổng khối lượng mỏ (bao gồm khoáng
sản, đất
đá thải) từ 10.000.000 m³ trở lên; dự án khai thác đất hiếm, quặng phóng xạ
hoặc quặng có chứa phóng xạ vượt quá mức miễn trừ theo quy định của
pháp luật về an toàn và kiểm soát bức xạ; dự án tuyển, làm giàu đất hiếm, khoáng
sản có tính phóng xạ có quy mô công suất từ 50.000 tấn sản phẩm/năm trở lên;
dự án chế biến, tinh chế đất hiếm, kim loại màu, khoáng sản có tính phóng
xạ có quy mô từ 100.000 tấn quặng tinh/năm trở lên; dự án khai thác khoáng
sản, khai thác nước thuộc thẩm quyền cấp phép khai thác của Bộ Tài nguyên và Môi
trường.
7. Dự
án xây dựng kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao,
cụm công
nghiệp, khu dịch vụ du lịch, vui chơi giải trí, khu đô thị có diện tích từ 200
ha trở lên; dự án xây dựng cảng, khu neo đậu cho tàu có trọng tải từ 50.000
DWT; dự án xây dựng cơ sở luyện gang, thép công suất từ 200.000 tấn sản
phẩm/năm trở lên.
8. Dự
án xây dựng cơ sở tái chế, xử lý chất thải rắn thông thường công suất từ 250
tấn/ngày đêm trở lên; dự án tái chế, xử lý chất thải nguy hại; dự án xây dựng cơ
sở khám chữa bệnh quy mô từ 500 giường bệnh trở lên (trừ trường hợp do Bộ Y tế
cấp quyết định phê duyệt dự án đầu tư); dự án xây dựng hệ thống xử lý
nước thải tập trung công suất từ 5.000 m³/ngày đêm trở lên đối với nước thải
công nghiệp, từ 50.000 m³/ngày đêm trở lên đối với nước thải sinh hoạt.
9. Dự
án mở rộng, nâng cấp, nâng công suất các cơ sở sản xuất, kinh doanh tới mức
tương đương với dự án thứ tự từ 1 đến 8 của Phụ lục này.
10. Dự
án có từ một hạng mục trở lên trong số các dự án thứ tự từ 1 đến 9 của Phụ lục
này.
11.
Các dự án thuộc Phụ lục II nằm trên địa bàn 2 tỉnh trở lên hoặc nằm trên vùng
biển không xác định được trách nhiệm quản lý hành chính của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh hoặc dự án nằm trên địa bàn của 2 quốc gia trở lên./.
PHỤ LỤC IV. DANH MỤC CÁC ĐỐI TƯỢNG KHÔNG PHẢI ĐĂNG KÝ KẾ HOẠCH BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
(Ban hành kèm theo Nghị định số
18/2015/NĐ-CP
ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính
phủ)
1. Đào
tạo nguồn nhân lực; các hoạt động tư vấn; chuyển giao công nghệ; dạy nghề, đào
tạo kỹ thuật, kỹ năng quản lý; cung cấp thông tin; tiếp thị, xúc tiến đầu tư và
thương mại.
2. Sản
xuất, trình chiếu và phát hành chương trình truyền hình, sản xuất phim điện
ảnh, phim video và chương trình truyền hình; hoạt động truyền
hình; hoạt động ghi âm và xuất bản âm nhạc.
3.
Dịch vụ thương mại, buôn bán lưu động, không có địa điểm cố định.
4.
Dịch vụ thương mại, buôn bán các sản phẩm, hàng hóa tiêu dùng, đồ gia dụng.
5.
Dịch vụ ăn uống có quy mô diện tích nhà hàng phục vụ dưới 200 m2.
6.
Dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng đồ gia dụng quy mô cá nhân, hộ gia đình.
7.
Dịch vụ photocopy, truy cập internet, trò chơi điện tử.
8.
Chăn nuôi gia súc, gia cầm, động vật hoang dã với quy mô chuồng trại nhỏ hơn 50
m2; nuôi trồng thủy hải sản trên quy mô diện tích nhỏ hơn 5.000 m2
mặt nước.
9.
Canh tác trên đất nông nghiệp, lâm nghiệp quy mô cá nhân, hộ gia đình.
10.
Trồng khảo nghiệm các loài thực vật quy mô dưới 1 ha.
11.
Xây dựng nhà ở cá nhân, hộ gia đình.
12.
Xây dựng văn phòng làm việc, nhà nghỉ, khách sạn, lưu trú du lịch quy mô nhỏ
hơn 500 m2 sàn.
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |