1.1 Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng1.2 Điều 2. Bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu1.3 Điều 3. Ưu đãi trong lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án PPP1.4 Điều 4. Đăng tải thông tin về đấu thầu1.5 Điều 5. Thời hạn đăng tải thông tin về đấu thầu1.6 Điều 6. Thời gian trong quá trình lựa chọn nhà đầu tư1.7 Điều 7. Chi phí trong lựa chọn nhà đầu tư1.8 Điều 8. Thời gian và chi phí trong lựa chọn nhà đầu tư đối với dự án PPP nhóm C1.9 Điều 9. Hình thức lựa chọn nhà đầu tư đối với dự án PPP1.10 Điều 10. Hình thức lựa chọn nhà đầu tư đối với dự án đầu tư có sử dụng đất1.11 Điều 11. Điều kiện xác định dự án đầu tư có sử dụng đất1.12 Điều 12. Danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất1.13 Điều 13. Chuẩn bị, nộp và đánh giá năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư1.14 Điều 14. Lưu trữ thông tin trong đấu thầu1.15 Điều 15. Tổ chuyên gia1.16 Điều 16. Lựa chọn nhà đầu tư theo quy định pháp luật chuyên ngành, pháp luật về xã hội hóa
3 Mục 1. SƠ TUYỂN ĐỐI VỚI DỰ ÁN PPP
3.1 Điều 17. Quy trình chi tiết3.2 Điều 18. Áp dụng sơ tuyển3.3 Điều 19. Lập, thẩm định và phê duyệt hồ sơ mời sơ tuyển3.4 Điều 20. Thông báo mời sơ tuyển, phát hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời sơ tuyển3.5 Điều 21. Chuẩn bị, nộp, tiếp nhận, quản lý, sửa đổi, rút hồ sơ dự sơ tuyển và mở thầu3.6 Điều 22. Đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển3.7 Điều 23. Trình, thẩm định, phê duyệt kết quả sơ tuyển và công khai danh sách ngắn
4.1 Điều 24. Lập kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư4.2 Điều 25. Nội dung kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư4.3 Điều 26. Thẩm định và phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư
6 Mục 1. QUY TRÌNH CHI TIẾT
6.1 Điều 27. Quy trình chi tiết
7.1 Điều 28. Lập hồ sơ mời thầu7.2 Điều 29. Tiêu chuẩn và phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu7.3 Điều 30. Thẩm định và phê duyệt hồ sơ mời thầu
8.1 Điều 31. Mời thầu8.2 Điều 32. Phát hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời thầu8.3 Điều 33. Chuẩn bị, nộp, tiếp nhận, quản lý, sửa đổi, rút hồ sơ dự thầu8.4 Điều 34. Mở hồ sơ đề xuất về kỹ thuật8.5 Điều 35. Nguyên tắc đánh giá hồ sơ dự thầu8.6 Điều 36. Làm rõ hồ sơ dự thầu8.7 Điều 37. Sửa lỗi và hiệu chỉnh sai lệch
9.1 Điều 38. Đánh giá hồ sơ đề xuất về kỹ thuật9.2 Điều 39. Thẩm định, phê duyệt danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật
10.1 Điều 40. Mở hồ sơ đề xuất về tài chính – thương mại10.2 Điều 41. Đánh giá hồ sơ đề xuất về tài chính – thương mại10.3 Điều 42. Nguyên tắc xét duyệt trúng thầu
11.1 Điều 43. Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà đầu tư
12.1 Điều 44. Đàm phán, hoàn thiện hợp đồng12.2 Điều 45. Ký kết hợp đồng và công khai thông tin hợp đồng dự án
14 Mục 1. QUY TRÌNH CHI TIẾT
14.1 Điều 46. Quy trình chi tiết
15.1 Điều 47. Lập hồ sơ mời thầu15.2 Điều 48. Tiêu chuẩn và phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu15.3 Điều 49. Thẩm định và phê duyệt hồ sơ mời thầu
16.1 Điều 50. Điều kiện phát hành hồ sơ mời thầu16.2 Điều 51. Tổ chức lựa chọn nhà đầu tư
17.1 Điều 52. Đánh giá hồ sơ đề xuất về kỹ thuật17.2 Điều 53. Thẩm định, phê duyệt danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật
18.1 Điều 54. Mở hồ sơ đề xuất về tài chính – thương mại18.2 Điều 55. Đánh giá hồ sơ đề xuất về tài chính – thương mại18.3 Điều 56. Nguyên tắc xét duyệt trúng thầu
19.1 Điều 57. Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà đầu tư19.2 Điều 58. Đàm phán, hoàn thiện hợp đồng19.3 Điều 59. Ký kết hợp đồng và công khai thông tin hợp đồng dự án19.4 Điều 60. Triển khai thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất
21 Mục 1. CHỈ ĐỊNH NHÀ ĐẦU TƯ THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ THEO HÌNH THỨC PPP
21.1 Điều 61. Chuẩn bị lựa chọn nhà đầu tư21.2 Điều 62. Tổ chức lựa chọn nhà đầu tư21.3 Điều 63. Đánh giá hồ sơ đề xuất21.4 Điều 64. Nguyên tắc xét duyệt trúng thầu21.5 Điều 65. Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả chỉ định thầu21.6 Điều 66. Đàm phán, hoàn thiện, ký kết hợp đồng và công khai thông tin hợp đồng dự án
22.1 Điều 67. Chuẩn bị lựa chọn nhà đầu tư22.2 Điều 68. Tổ chức lựa chọn nhà đầu tư22.3 Điều 69. Đánh giá hồ sơ đề xuất22.4 Điều 70. Nguyên tắc xét duyệt trúng thầu22.5 Điều 71. Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả chỉ định thầu22.6 Điều 72. Đàm phán, hoàn thiện, ký kết hợp đồng và công khai thông tin hợp đồng dự án
23.1 Điều 73. Trình tự thẩm định, phê duyệt phương án lựa chọn nhà đầu tư trong trường hợp đặc biệt23.2 Điều 74. Hồ sơ đề xuất áp dụng lựa chọn nhà đầu tư trong trường hợp đặc biệt
24.1 Điều 75. Thẩm định hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu24.2 Điều 76. Thẩm định kết quả sơ tuyển, danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật, kết quả lựa chọn nhà đầu tư24.3 Điều 77. Trách nhiệm của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh24.4 Điều 78. Trách nhiệm của người đứng đầu tổ chức thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện24.5 Điều 79. Trách nhiệm của đơn vị thẩm định
25.1 Điều 80. Xử lý tình huống trong lựa chọn nhà đầu tư25.2 Điều 81. Điều kiện để xem xét, giải quyết kiến nghị25.3 Điều 82. Hội đồng tư vấn25.4 Điều 83. Giải quyết kiến nghị đối với lựa chọn nhà đầu tư
27 Mục 1. XỬ LÝ VI PHẠM
27.1 Điều 84. Các hình thức xử lý vi phạm27.2 Điều 85. Hình thức cấm tham gia quá trình lựa chọn nhà đầu tư27.3 Điều 86. Hủy, đình chỉ, không công nhận kết quả lựa chọn nhà đầu tư27.4 Điều 87. Bồi thường thiệt hại do vi phạm pháp luật về đấu thầu
28.1 Điều 88. Kiểm tra hoạt động đấu thầu trong lựa chọn nhà đầu tư28.2 Điều 89. Giám sát, theo dõi hoạt động đấu thầu trong lựa chọn nhà đầu tư
29.1 Điều 90. Quy định chuyển tiếp29.2 Điều 91. Hướng dẫn thi hành29.3 Điều 92. Hiệu lực thi hành
31 PHỤ LỤC II. CÁCH XÁC ĐỊNH GIÁ ĐÁNH GIÁ TRONG ĐẤU THẦU DỰ ÁN ÁP DỤNG LOẠI HỢP ĐỒNG BT
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |
NGHỊ
ĐỊNH25/2020/NĐ-CP
ngày 28 tháng 02 năm 2020
QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT
SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT ĐẤU THẦU VỀ LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đấu thầu ngày 26
tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 18
tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày
13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29
tháng 11 năm 2013;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế
hoạch và Đầu tư;
Chính phủ ban hành Nghị định
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu
tư.
Chương
I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và
đối tượng áp dụng
1. Phạm
vi điều chỉnh
Nghị định
này quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu
tư thực hiện dự án, bao gồm:
a) Dự
án đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP) theo quy định của pháp luật về đầu
tư PPP;
b) Dự
án đầu tư có sử dụng đất để xây dựng nhà ở thương mại; công trình thương mại, dịch
vụ; công trình đa năng, tổ hợp đa năng cho mục đích kinh doanh;
c) Dự
án không thuộc quy định tại các điểm a và b khoản này nhưng phải tổ chức đấu thầu
theo quy định của pháp luật chuyên ngành, pháp luật về xã hội hóa.
2. Đối
tượng áp dụng
a) Tổ
chức, cá nhân tham gia hoặc có liên quan đến hoạt động lựa chọn nhà đầu tư thực
hiện dự án đầu tư quy định tại khoản 1 Điều này.
b) Tổ
chức, cá nhân có hoạt động lựa chọn nhà đầu tư không thuộc phạm vi điều chỉnh của
Nghị định này được chọn áp dụng quy định của Nghị định này. Trường hợp chọn áp
dụng, tổ chức, cá nhân phải xác định rõ các điều, khoản sẽ thực hiện theo quy định
của Luật Đấu thầu, Nghị định này và pháp luật khác, bảo đảm công bằng, minh bạch
và hiệu quả kinh tế.
Điều 2. Bảo đảm cạnh tranh
trong đấu thầu
Nhà đầu
tư tham dự thầu được đánh giá là độc lập về pháp lý và độc lập về tài chính với
nhà thầu tư vấn, cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bên mời thầu quy định tại khoản
4 Điều 6 của Luật Đấu thầu khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
1. Nhà
đầu tư tham dự thầu không có cổ phần hoặc vốn góp với nhà thầu tư vấn sau đây:
a) Nhà
thầu tư vấn thẩm tra, thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên
cứu khả thi, hồ sơ thiết kế, dự toán;
b) Nhà
thầu tư vấn lập, thẩm định hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, đánh giá hồ sơ dự
sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, thẩm định kết quả sơ tuyển, kết quả lựa chọn nhà đầu
tư.
2. Nhà
đầu tư tham dự thầu và nhà thầu tư vấn quy định tại khoản 1 Điều này không cùng
có tỷ lệ sở hữu từ 30% vốn cổ phần, vốn góp trở lên của một tổ chức, cá nhân
khác đối với từng bên.
Trường
hợp nhà đầu tư tham dự thầu với tư cách liên danh hoặc nhà thầu tư vấn được lựa
chọn với tư cách liên danh, tỷ lệ sở hữu vốn của tổ chức, cá nhân khác trong
liên danh được xác định bằng tổng tỷ lệ cổ phần, vốn góp tương ứng của từng
thành viên trong liên danh.
3. Cơ
quan nhà nước có thẩm quyền, bên mời thầu không có tỷ lệ sở hữu vốn trên 49% cổ
phần, vốn góp của nhà đầu tư. Trường hợp nhà đầu tư tham dự thầu với tư cách
liên danh, tỷ lệ sở hữu vốn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bên mời thầu trong
liên danh được xác định theo công thức sau:
Trong
đó:
Xi: là
tỷ lệ sở hữu vốn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bên mời thầu trong thành
viên liên danh thứ i.
Yi: là
tỷ lệ góp vốn của thành viên liên danh thứ i tại thỏa thuận liên danh.
n: là
số thành viên tham gia trong liên danh.
Điều 3. Ưu đãi trong lựa chọn
nhà đầu tư thực hiện dự án PPP
Trường
hợp nhà đầu tư có báo cáo nghiên cứu khả thi, báo cáo nghiên cứu tiền khả thi
(đối với dự án ứng dụng công nghệ cao), thiết kế, dự toán (đối với dự án áp dụng
loại hợp đồng BT hoặc dự án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định tổ
chức đấu thầu trên cơ sở thiết kế và dự toán) được phê duyệt, nhà đầu tư đó được
hưởng ưu đãi trong đấu thầu khi đánh giá về tài chính – thương mại, cụ thể như
sau:
1. Trường
hợp áp dụng phương pháp giá dịch vụ, nhà đầu tư không thuộc đối tượng ưu đãi phải
cộng thêm một khoản tiền bằng 5% giá dịch vụ vào giá dịch vụ của nhà đầu tư đó
để so sánh, xếp hạng.
2. Trường
hợp áp dụng phương pháp vốn góp của Nhà nước, nhà đầu tư không thuộc đối tượng
ưu đãi phải cộng thêm một khoản tiền bằng 5% phần đề xuất vốn góp của Nhà nước
vào phần vốn góp của Nhà nước mà nhà đầu tư đó đề xuất để so sánh, xếp hạng.
3. Trường
hợp áp dụng phương pháp lợi ích xã hội, lợi ích nhà nước, nhà đầu tư thuộc đối
tượng ưu đãi được cộng thêm một khoản tiền bằng 5% phần đề xuất nộp ngân sách
nhà nước hoặc trừ đi một khoảng thời gian bằng 5% vào khoảng thời gian thực hiện
hợp đồng mà nhà đầu tư đó đề xuất để so sánh, xếp hạng.
4. Trường
hợp dự án áp dụng loại hợp đồng BT, nhà đầu tư thuộc đối tượng ưu đãi được trừ
đi một khoản giá trị bằng 5% giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ
đi giảm giá (nếu có) vào giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi
giảm giá (nếu có) mà nhà đầu tư đó đề xuất để so sánh, xếp hạng.
5. Trường
hợp áp dụng phương pháp kết hợp, nhà đầu tư được hưởng ưu đãi theo tỷ trọng của
phương pháp kết hợp nhưng tổng giá trị ưu đãi không vượt quá 5%.
Điều 4. Đăng tải thông tin về
đấu thầu
1. Trách
nhiệm đăng tải thông tin về đấu thầu lên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia:
a) Các
bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và người
có thẩm quyền có trách nhiệm đăng tải thông tin quy định tại các điểm g và h
khoản 1 Điều 8 của Luật Đấu thầu;
b) Sở Kế
hoạch và Đầu tư, đơn vị đầu mối quản lý hoạt động đầu tư PPP có trách nhiệm
đăng tải thông tin dự án, danh mục dự án PPP và thông tin khác có liên quan quy
định tại các điểm i và l khoản 1 Điều 8 của Luật Đấu thầu;
c) Sở
Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm đăng tải thông tin dự án, danh mục dự án đầu
tư có sử dụng đất, thông tin về việc gia hạn hoặc thay đổi thời hạn đăng ký thực
hiện dự án đầu tư có sử dụng đất (nếu có), kết quả đánh giá sơ bộ năng lực, kinh
nghiệm nhà đầu tư đăng ký thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất theo quy định tại
các điểm i và l khoản 1 Điều 8 của Luật Đấu thầu;
d) Bên
mời thầu có trách nhiệm đăng tải thông tin quy định tại các điểm a, b, c, d và
đ khoản 1 Điều 8 của Luật Đấu thầu và thông tin về việc thay đổi thời điểm đóng
thầu (nếu có); thông tin hợp đồng dự án PPP, dự án đầu tư có sử dụng đất theo quy
định tại điểm l khoản 1 Điều 8 của Luật Đấu thầu;
đ) Nhà
đầu tư có trách nhiệm tự đăng tải và cập nhật thông tin về năng lực, kinh nghiệm
của mình vào cơ sở dữ liệu nhà đầu tư theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 5
và điểm k khoản 1 Điều 8 của Luật Đấu thầu.
2. Đối
với dự án thuộc danh mục bí mật nhà nước, việc công khai thông tin thực hiện
theo quy định của pháp luật về bảo đảm bí mật nhà nước.
3. Trường
hợp phát hiện các thông tin không hợp lệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm
thông báo trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia để các đơn vị cung cấp thông tin
biết, chỉnh sửa, hoàn thiện để được đăng tải theo quy định.
4. Ngoài
trách nhiệm cung cấp thông tin quy định tại điểm c khoản 1 Điều này, Sở Kế hoạch
và Đầu tư có trách nhiệm đăng tải thông tin dự án đầu tư có sử dụng đất lên
trang thông tin điện tử hoặc tờ báo bằng tiếng Anh được phát hành tại Việt Nam
đối với dự án có sơ bộ tổng chi phí thực hiện dự án (không bao gồm chi phí bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư, tiền sử dụng đất, tiền thuê đất) từ
800.000.000.000 (tám trăm tỷ) đồng trở lên.
5. Ngoài
trách nhiệm cung cấp thông tin quy định tại điểm d khoản 1 Điều này, bên mời thầu
có trách nhiệm đăng tải thông báo mời sơ tuyển quốc tế, thông báo mời thầu quốc
tế lên trang thông tin điện tử hoặc tờ báo bằng tiếng Anh được phát hành tại Việt
Nam.
Điều 5. Thời hạn đăng tải
thông tin về đấu thầu
1. Đối
với thông tin quy định tại các điểm b vả c khoản 1 Điều 8 của Luật Đấu thầu,
bên mời thầu phát hành hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu theo thời gian quy định
trong thông báo mời sơ tuyển, thông báo mời thầu nhưng bảo đảm tối thiểu là 03
ngày làm việc, kể từ ngày đầu tiên các thông tin này được đăng tải trên Hệ thống
mạng đấu thầu quốc gia.
2. Đối
với thông tin quy định tại các điểm a, d, đ, g, h, i và 1 khoản 1 Điều 8 của Luật
Đấu thầu, các tổ chức chịu trách nhiệm đăng tải thông tin phải bảo đảm thời điểm
đăng tải thông tin không muộn hơn 07 ngày làm việc, kể từ ngày văn bản được ban
hành.
3. Trong
vòng 02 ngày làm việc, kể từ ngày các tổ chức tự đăng tải thông tin quy định tại
các điểm b, c, d, đ và g khoản 1 Điều 8 Luật Đấu thầu lên Hệ thống mạng đấu thầu
quốc gia, Báo Đấu thầu có trách nhiệm đăng tải 01 kỳ trên Báo Đấu thầu.
Điều 6. Thời gian trong quá
trình lựa chọn nhà đầu tư
1. Thời
gian thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư tối đa là 20 ngày, kể từ ngày nhận
được đầy đủ hồ sơ trình duyệt; thời gian phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư
tối đa là 10 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo thẩm định.
2. Thời
gian tối thiểu để nhà đầu tư chuẩn bị hồ sơ năng lực, kinh nghiệm và đăng ký thực
hiện dự án đầu tư có sử dụng đất là 30 ngày kể từ ngày danh mục dự án được đăng
tải.
3. Hồ
sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu được phát hành sau 03 ngày làm
việc, kể từ ngày đầu tiên đăng tải thông báo mời sơ tuyển, thông báo mời thầu
trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia hoặc gửi thư mời thầu đến trước thời điểm
đóng thầu.
4. Thời
gian chuẩn bị hồ sơ dự sơ tuyển tối thiểu là 30 ngày, kể từ ngày đầu tiên phát
hành hồ sơ mời sơ tuyển cho đến ngày có thời điểm đóng thầu. Nhà đầu tư phải nộp
hồ sơ dự sơ tuyển trước thời điểm đóng thầu.
5. Thời
gian chuẩn bị hồ sơ đề xuất tối thiểu là 30 ngày, kể từ ngày đầu tiên phát hành
hồ sơ yêu cầu cho đến ngày có thời điểm đóng thầu. Nhà đầu tư phải nộp hồ sơ đề
xuất trước thời điểm đóng thầu.
6. Thời
gian chuẩn bị hồ sơ dự thầu tối thiểu là 60 ngày đối với đấu thầu trong nước hoặc
90 ngày đối với đấu thầu quốc tế, kể từ ngày đầu tiên phát hành hồ sơ mời thầu
cho đến ngày có thời điểm đóng thầu. Nhà đầu tư phải nộp hồ sơ dự thầu trước thời
điểm đóng thầu.
7. Thời
gian gửi văn bản (đồng thời theo đường bưu điện và fax, thư điện tử hoặc gửi trực
tiếp) sửa đổi hồ sơ mời sơ tuyển đến các nhà đầu tư nhận hồ sơ mời sơ tuyển tối
thiểu là 10 ngày trước ngày có thời điểm đóng thầu. Thời gian gửi văn bản sửa đổi
hồ sơ mời thầu đến các nhà đầu tư đã nhận hồ sơ mời thầu tối thiểu là 15 ngày đối
với đấu thầu trong nước và 25 ngày đối với đấu thầu quốc tế trước ngày có thời
điểm đóng thầu; đối với sửa đổi hồ sơ yêu cầu tối thiểu là 10 ngày trước ngày
có thời điểm đóng thầu. Trường hợp thời gian gửi văn bản sửa đổi hồ sơ không
đáp ứng quy định tại khoản này, bên mời thầu thực hiện gia hạn thời điểm đóng
thầu tương ứng bảo đảm quy định về thời gian gửi văn bản sửa đổi hồ sơ mời sơ
tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.
8. Thời
hạn bên mời thầu gửi văn bản thông báo kết quả lựa chọn nhà đầu tư đến các nhà
đầu tư tham dự thầu theo đường bưu điện, fax không muộn hơn 05 ngày làm việc, kể
từ ngày kết quả lựa chọn nhà đầu tư được phê duyệt.
9. Trường
hợp dự án áp dụng sơ tuyển, người có thẩm quyền, người đứng đầu đơn vị được
giao nhiệm vụ phê duyệt hồ sơ mời sơ tuyển, danh sách ngắn chịu trách nhiệm về
tiến độ các hoạt động trong quá trình sơ tuyển.
10. Đối
với các thời hạn khác trong quá trình đấu thầu, người có thẩm quyền quyết định
theo mẫu hướng dẫn tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này và chịu trách
nhiệm về tiến độ, chất lượng các hoạt động trong lựa chọn nhà đầu tư.
Điều 7. Chi phí trong lựa chọn
nhà đầu tư
1. Đối
với đấu thầu trong nước, mức giá bán (bao gồm cả thuế) của một bộ hồ sơ mời thầu,
hồ sơ yêu cầu không quá 20.000.000 (hai mươi triệu) đồng; hồ sơ mời sơ tuyển
không quá 5.000.000 (năm triệu) đồng. Đối với đấu thầu quốc tế, mức giá bán
(bao gồm cả thuế) của một bộ hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu không quá 30.000.000
(ba mươi triệu) đồng; hồ sơ mời sơ tuyển không quá 10.000.000 (mười triệu) đồng.
2. Chi
phí lập, thẩm định hồ sơ mời sơ tuyển; đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển; thẩm định kết
quả sơ tuyển:
a) Chi
phí lập hồ sơ mời sơ tuyển được tính bằng 0,02% tổng mức đầu tư nhưng tối thiểu
là 10.000.000 (mười triệu) đồng và tối đa là 100.000.000 (một trăm triệu) đồng;
b) Chi
phí thẩm định hồ sơ mời sơ tuyển được tính bằng 0,01% tổng mức đầu tư nhưng tối
thiểu là 10.000.000 (mười triệu) đồng và tối đa là 50.000.000 (năm mươi triệu)
đồng;
c) Chi
phí đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển được tính bằng 0,02% tổng mức đầu tư nhưng tối
thiểu là 10.000.000 (mười triệu) đồng và tối đa là 100.000.000 (một trăm triệu)
đồng;
d) Chi
phí thẩm định kết quả sơ tuyển được tính bằng 0,01% tổng mức đầu tư nhưng tối
thiểu là 10.000.000 (mười triệu) đồng và tối đa là 50.000.000 (năm mươi triệu)
đồng.
3. Chi
phí lập, thẩm định hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu; đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ
đề xuất; thẩm định kết quả lựa chọn nhà đầu tư:
a) Chi
phí lập hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu được tính bằng 0,05% tổng mức đầu tư
nhưng tối thiểu là 10.000.000 (mười triệu) đồng và tối đa là 200.000.000 (hai
trăm triệu) đồng;
b) Chi
phí thẩm định đối với từng nội dung về hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và kết quả
lựa chọn nhà đầu tư được tính bằng 0,02% tổng mức đầu tư nhưng tối thiểu là
10.000.000 (mười triệu) đồng và tối đa là 100.000.000 (một trăm triệu) đồng;
c) Chi
phí đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất được tính bằng 0,03% tổng mức đầu tư
nhưng tối thiểu là 10.000.000 (mười triệu) đồng và tối đa là 200.000.000 (hai
trăm triệu) đồng.
4. Đối
với các dự án có nội dung tương tự nhau thuộc cùng một cơ quan nhà nước có thẩm
quyền và cùng một bên mời thầu tổ chức thực hiện, các dự án phải tổ chức lại việc
lựa chọn nhà đầu tư thì các chi phí: Lập, thẩm định hồ sơ mời sơ tuyển; lập, thẩm
định hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu được tính tối đa 50% mức đã chi cho các nội
dung chi phí quy định tại các khoản 2 và 3 Điều này. Trường hợp tổ chức lại việc
lựa chọn nhà đầu tư thì phải tính toán để bổ sung chi phí này vào chi phí chuẩn
bị đầu tư.
5. Chi
phí quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này áp dụng đối với trường hợp cơ
quan nhà nước có thẩm quyền, bên mời thầu trực tiếp thực hiện. Đối với trường hợp
thuê tư vấn đấu thầu để thực hiện các công việc nêu tại các khoản 2, 3 và 4 Điều
này, việc xác định chi phí dựa trên các nội dung và phạm vi công việc, thời
gian thực hiện, năng lực, kinh nghiệm của chuyên gia tư vấn, định mức lương
theo quy định và các yếu tố khác.
Trường
hợp không có quy định về định mức lương chuyên gia thì việc xác định chi phí
lương chuyên gia căn cứ thống kê kinh nghiệm đối với các chi phí đã chi trả cho
chuyên gia tại các dự án tương tự đã thực hiện trong khoảng thời gian xác định
hoặc trong tổng mức đầu tư.
6. Chi
phí cho Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị của nhà đầu tư về kết quả lựa chọn
nhà đầu tư là 0,02% tổng mức đầu tư của nhà đầu tư có kiến nghị nhưng tối thiểu
là 20.000.000 (hai mươi triệu) đồng và tối đa là 200.000.000 (hai trăm triệu) đồng.
7. Chi
phí đăng tải thông tin về đấu thầu, chi phí tham gia Hệ thống mạng đấu thầu quốc
gia và việc quản lý, sử dụng các khoản thu từ nguồn chi phí này thực hiện theo
hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
8. Việc
quản lý, sử dụng các khoản thu, chi theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và
6 Điều này thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Điều 8. Thời gian và chi phí
trong lựa chọn nhà đầu tư đối với dự án PPP nhóm C
1. Thời
gian trong lựa chọn nhà đầu tư dự án PPP nhóm C:
a) Thời
gian thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư tối đa là 10 ngày, kể từ ngày nhận
được đầy đủ hồ sơ trình duyệt; thời gian phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư
tối đa là 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo thẩm định.
b) Hồ
sơ mời sơ tuyển (nếu có), hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu được phát hành sau 03
ngày làm việc kể từ ngày đầu tiên thông báo mời sơ tuyển, thông báo mời thầu được
đăng tải trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia hoặc gửi thư mời thầu đến trước
thời điểm đóng thầu.
c) Thời
gian chuẩn bị hồ sơ dự sơ tuyển tối thiểu là 10 ngày, kể từ ngày đầu tiên phát
hành hồ sơ mời sơ tuyển cho đến ngày có thời điểm đóng thầu. Nhà đầu tư phải nộp
hồ sơ dự sơ tuyển trước thời điểm đóng thầu.
d) Thời
gian chuẩn bị hồ sơ dự thầu tối thiểu là 30 ngày, hồ sơ đề xuất tối thiểu là 15
ngày, kể từ ngày đầu tiên phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu cho đến ngày
có thời điểm đóng thầu. Nhà đầu tư phải nộp hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất trước
thời điểm đóng thầu.
đ) Thời
gian gửi văn bản (đồng thời theo đường bưu điện và fax, thư điện tử hoặc gửi trực
tiếp) sửa đổi hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu đến các nhà đầu
tư đã nhận hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu tối thiểu là 03
ngày làm việc trước ngày có thời điểm đóng thầu.
e) Thời
hạn bên mời thầu gửi văn bản thông báo kết quả lựa chọn nhà đầu tư đến các nhà
đầu tư tham dự thầu theo đường bưu điện, fax không muộn hơn 05 ngày làm việc, kể
từ ngày kết quả lựa chọn nhà đầu tư được duyệt.
g) Trường
hợp dự án áp dụng sơ tuyển, người có thẩm quyền, người đứng đầu đơn vị được
giao nhiệm vụ phê duyệt hồ sơ mời sơ tuyển, danh sách ngắn chịu trách nhiệm về
tiến độ các hoạt động trong quá trình sơ tuyển lựa chọn danh sách ngắn.
h) Đối
với các thời hạn khác trong quá trình đấu thầu, người có thẩm quyền quyết định
theo mẫu hướng dẫn tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này và chịu trách
nhiệm về tiến độ, chất lượng các hoạt động trong lựa chọn nhà đầu tư.
2. Chi
phí trong lựa chọn nhà đầu tư dự án PPP nhóm C:
a) Giá
trị bảo đảm dự thầu từ 0,5% đến 1% tổng mức đầu tư của dự án; giá trị bảo đảm
thực hiện hợp đồng từ 1% đến 1,5% tổng mức đầu tư của dự án.
b) Mức
giá bán một bộ hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu (bao gồm cả thuế) không quá
15.000.000 (mười lăm triệu) đồng; hồ sơ mời sơ tuyển (bao gồm cả thuế) không
quá 5.000.000 (năm triệu) đồng.
c) Chi
phí, lập, thẩm định hồ sơ mời sơ tuyển, đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, thẩm định kết
quả sơ tuyển:
– Chi
phí lập hồ sơ mời sơ tuyển được tính bằng 0,02% tổng mức đầu tư nhưng tối thiểu
là 5.000.000 (năm triệu) đồng và tối đa là 50.000.000 (năm mươi triệu) đồng;
– Chi
phí thẩm định hồ sơ mời sơ tuyển và kết quả sơ tuyển được tính bằng 0,01% tổng
mức đầu tư nhưng tối thiểu là 5.000.000 (năm triệu) đồng và tối đa là
25.000.000 (hai mươi lăm triệu) đồng;
– Chi
phí đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển được tính bằng 0,02% tổng mức đầu tư nhưng tối
thiểu là 5.000.000 (năm triệu) đồng và tối đa là 50.000.000 (năm mươi triệu) đồng.
d) Chi
phí lập, thẩm định hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ
đề xuất, thẩm định kết quả lựa chọn nhà đầu tư:
– Chi
phí lập hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu được tính bằng 0,05% tổng mức đầu tư
nhưng tối thiểu là 5.000.000 (năm triệu) đồng và tối đa là 100.000.000 (một
trăm triệu) đồng;
– Chi
phí thẩm định đối với từng nội dung về hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và về kết
quả lựa chọn nhà đầu tư được tính bằng 0,02% tổng mức đầu tư nhưng tối thiểu là
5.000.000 (năm triệu) đồng và tối đa là 50.000.000 (năm mươi triệu) đồng;
– Chi
phí đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất được tính bằng 0,03% tổng mức đầu tư
nhưng tối thiểu là 5.000.000 (năm triệu) đồng và tối đa là 100.000.000 (một
trăm triệu) đồng.
đ) Đối
với các dự án có nội dung tương tự nhau thuộc cùng một cơ quan nhà nước có thẩm
quyền và cùng một bên mời thầu tổ chức thực hiện, các dự án phải tổ chức lại việc
lựa chọn nhà đầu tư thì các chi phí: Lập, thẩm định hồ sơ mời sơ tuyển; lập, thẩm
định hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu được tính tối đa 50% mức đã chi cho các nội
dung chi phí quy định tại các điểm c và d khoản này. Trường hợp tổ chức lại việc
lựa chọn nhà đầu tư thì phải tính toán để bổ sung chi phí này vào chi phí chuẩn
bị đầu tư.
e) Chi
phí quy định tại các điểm c, d và đ khoản này được áp dụng đối với trường hợp
cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bên mời thầu trực tiếp thực hiện. Chi phí thuê
tư vấn đấu thầu; chi phí cho Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị; chi phí đăng
tải thông tin về đấu thầu, chi phí tham gia Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia thực
hiện theo quy định tại các khoản 5, 6 và 7 Điều 7 Nghị định này.
Điều 9. Hình thức lựa chọn nhà
đầu tư đối với dự án PPP
1. Việc
lựa chọn nhà đầu tư phải áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi quốc tế, trừ các
trường hợp quy định tại khoản 2 và 3 Điều này.
2. Áp
dụng hình thức đấu thầu rộng rãi trong nước trong các trường hợp sau đây:
a) Dự
án đầu tư mà pháp luật Việt Nam hoặc điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định hạn chế nhà đầu tư nước ngoài tham gia
thực hiện;
b) Nhà
đầu tư nước ngoài không tham dự sơ tuyển quốc tế hoặc không trúng sơ tuyển quốc
tế;
c) Dự
án nhóm B, nhóm C theo quy định của pháp luật đầu tư công. Trường hợp cần sử dụng
công nghệ, kỹ thuật tiên tiến, kinh nghiệm quản lý quốc tế thì nhà đầu tư trong
nước được liên danh với nhà đầu tư nước ngoài hoặc sử dụng nhà thầu nước ngoài
để tham dự thầu và thực hiện dự án;
d) Dự
án có yêu cầu về bảo đảm quốc phòng, an ninh do Thủ tướng Chính phủ quyết định
theo đề nghị của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và ý kiến thống nhất của Bộ Quốc
phòng đối với yêu cầu bảo đảm quốc phòng, ý kiến thống nhất của Bộ Công an đối
với yêu cầu bảo đảm an ninh.
3. Áp
dụng hình thức chỉ định thầu theo quy định tại khoản 4 Điều 22 của Luật Đấu thầu
trong các trường hợp sau đây:
a) Chỉ
có một nhà đầu tư đăng ký và đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời sơ tuyển; chỉ có một
nhà đầu tư trúng sơ tuyển;
b) Chỉ
có một nhà đầu tư có khả năng thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều
22 của Luật Đấu thầu;
c) Dự
án do nhà đầu tư đề xuất đáp ứng yêu cầu thực hiện dự án khả thi và hiệu quả
cao nhất có mục tiêu bảo vệ chủ quyền quốc gia, biên giới quốc gia, hải đảo
theo quy định tại điểm c khoản 4 Điều 22 của Luật Đấu thầu do Thủ tướng Chính
phủ xem xét, quyết định theo đề nghị của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4. Việc
quyết định chỉ định thầu theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều này phải đáp ứng
đầy đủ các điều kiện sau:
a) Dự
án có quyết định chủ trương đầu tư hoặc báo cáo nghiên cứu khả thi được phê duyệt
(đối với dự án nhóm C);
b) Dự
án có ý kiến thống nhất của Bộ Quốc phòng đối với tính khả thi và hiệu quả về
yêu cầu bảo đảm quốc phòng, ý kiến thống nhất của Bộ Công an đối với tính khả
thi và hiệu quả về yêu cầu bảo đảm an ninh.
Điều 10. Hình thức lựa chọn
nhà đầu tư đối với dự án đầu tư có sử dụng đất
1. Áp
dụng hình thức đấu thầu rộng rãi quốc tế đối với dự án đáp ứng đầy đủ các điều
kiện sau:
a) Có
sơ bộ tổng chi phí thực hiện dự án (không bao gồm chi phí bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư, tiền sử dụng đất, tiền thuê đất) từ 800.000.000.000 (tám trăm tỷ)
đồng trở lên;
b) Có
từ hai nhà đầu tư trở lên đáp ứng yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm theo
quy định tại khoản 3 Điều 13 Nghị định này, trong đó có ít nhất một nhà đầu tư
nước ngoài;
c) Không
thuộc trường hợp theo quy định tại các điểm a và c khoản 2 Điều này.
2. Áp
dụng hình thức đấu thầu rộng rãi trong nước trong trường hợp:
a) Dự
án đầu tư mà pháp luật Việt Nam hoặc điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định hạn chế nhà đầu tư nước ngoài tham gia
thực hiện;
b) Dự
án có từ hai nhà đầu tư trở lên đáp ứng yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm,
trong đó không có nhà đầu tư nước ngoài tham gia đăng ký thực hiện dự án hoặc
đáp ứng yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm theo quy định tại khoản 3 Điều
13 Nghị định này;
c) Dự
án có yêu cầu về bảo đảm quốc phòng, an ninh do Thủ tướng Chính phủ quyết định
theo đề nghị của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và ý kiến thống nhất của Bộ Quốc
phòng đối với yêu cầu bảo đảm quốc phòng; ý kiến thống nhất của Bộ Công an đối
với yêu cầu bảo đảm an ninh.
3. Áp
dụng hình thức chỉ định thầu theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 22 của Luật
Đấu thầu.
Điều 11. Điều kiện xác định dự
án đầu tư có sử dụng đất
1. Thuộc
danh mục dự án cần thu hồi đất được duyệt theo quy định của pháp luật về đất
đai hoặc thuộc khu đất do Nhà nước đang quản lý, sử dụng; chương trình phát triển
đô thị (nếu có) theo quy định của pháp luật về phát triển đô thị.
2. Phù
hợp với kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội, kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực;
quy hoạch xây dựng có tỷ lệ 1/2.000 hoặc tỷ lệ 1/500 (nếu có) hoặc quy hoạch
phân khu đô thị có tỷ lệ 1/2.000 hoặc tỷ lệ 1/5.000 theo quy định của pháp luật.
3. Không
đủ điều kiện để tổ chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của
pháp luật về đất đai.
Điều 12. Danh mục dự án đầu tư
có sử dụng đất
1. Dự
án thuộc phạm vi điều chỉnh theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 1 Nghị định
này và đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định tại Điều 11 Nghị định này (trừ dự
án thuộc trường hợp quy định tại Điều 26 Luật Đấu thầu hoặc khoản 3 Điều 10 Nghị
định này) được tổng hợp vào danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất.
2. Lập
danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất:
a) Trường
hợp dự án do cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân
cấp huyện lập:
Cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện lập đề
xuất dự án đầu tư có sử dụng đất gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp. Nội dung đề
xuất bao gồm: Tên dự án, mục tiêu đầu tư, quy mô đầu tư, sơ bộ tổng chi phí thực
hiện dự án, vốn đầu tư, phương án huy động vốn, địa điểm, thời hạn, tiến độ đầu
tư, phân tích hiệu quả kinh tế – xã hội của dự án và yêu cầu sơ bộ về năng lực,
kinh nghiệm của nhà đầu tư.
b) Trường
hợp dự án do nhà đầu tư đề xuất:
Nhà đầu
tư được đề xuất thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất ngoài danh mục dự án đầu
tư có sử dụng đất được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt. Dự án do
nhà đầu tư đề xuất phải thuộc phạm vi điều chỉnh theo quy định tại điểm b khoản
1 Điều 1 Nghị định này và đáp ứng đủ điều kiện theo quy định tại Điều 11 Nghị định
này. Nhà đầu tư lập hồ sơ đề xuất dự án, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp. Hồ
sơ đề xuất bao gồm các nội dung sau đây:
– Văn
bản đề nghị thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất, bao gồm cam kết chịu mọi chi
chí, rủi ro nếu hồ sơ đề xuất dự án không được chấp thuận;
– Nội
dung đề xuất dự án đầu tư gồm: Tên dự án, mục tiêu đầu tư, quy mô đầu tư, sơ bộ
tổng chi phí thực hiện dự án, vốn đầu tư, phương án huy động vốn, địa điểm, thời
hạn, tiến độ đầu tư; phân tích hiệu quả kinh tế – xã hội của dự án;
– Hồ
sơ về tư cách pháp lý, năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư;
– Đề
xuất nhu cầu sử dụng đất;
– Các
tài liệu cần thiết khác để giải trình hồ sơ đề xuất dự án (nếu có).
3. Phê
duyệt danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất:
a) Trong
thời hạn 30 ngày kể từ khi nhận được đề xuất quy định tại điểm a hoặc điểm b
khoản 2 Điều này, Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với các cơ quan có liên quan tổng
hợp danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất, xác định yêu cầu sơ bộ về năng lực,
kinh nghiệm của nhà đầu tư, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
b) Trong
thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo của Sở Kế hoạch và Đầu tư, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, phê duyệt danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất,
trong đó bao gồm yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư.
4. Công
bố danh mục dự án:
a) Căn
cứ quyết định phê duyệt quy định tại khoản 3 Điều này, danh mục dự án đầu tư có
sử dụng đất được Sở Kế hoạch và Đầu tư công bố theo quy định tại điểm c khoản
1, khoản 4 Điều 4 và khoản 2 Điều 5 Nghị định này.
b) Nội
dung công bố thông tin:
– Tên
dự án; mục tiêu đầu tư, quy mô đầu tư của dự án; sơ bộ tổng chi phí thực hiện dự
án; tóm tắt các yêu cầu cơ bản của dự án; thời hạn, tiến độ đầu tư;
– Địa
điểm thực hiện dự án, diện tích khu đất, mục đích sử dụng đất; các chỉ tiêu quy
hoạch được duyệt, hiện trạng khu đất;
– Yêu
cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư;
– Thời
hạn để nhà đầu tư nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án;
– Nhà
đầu tư nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
Trường hợp Bộ Kế hoạch và Đầu tư chưa quy định lộ trình áp dụng và hướng dẫn
chi tiết theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 91 Nghị định này, nhà đầu tư nộp
hồ sơ đăng ký thực hiện dự án tới Sở Kế hoạch và Đầu tư;
– Địa
chỉ, số điện thoại, số fax của Sở Kế hoạch và Đầu tư;
– Các
thông tin khác (nếu cần thiết).
Điều 13. Chuẩn bị, nộp và đánh
giá năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư
1. Nhà
đầu tư chịu trách nhiệm chuẩn bị và nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án tới Sở Kế
hoạch và Đầu tư và trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia căn cứ nội dung thông
tin được công bố theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 12 Nghị định này. Hồ sơ
đăng ký thực hiện dự án của nhà đầu tư bao gồm: Văn bản đăng ký thực hiện dự
án; hồ sơ về tư cách pháp lý, năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư; các tài liệu
khác có liên quan (nếu có).
2. Hết
thời hạn đăng ký thực hiện dự án, Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với các cơ
quan có liên quan đánh giá sơ bộ năng lực, kinh nghiệm của các nhà đầu tư đã gửi
hồ sơ đăng ký thực hiện dự án.
3. Căn
cứ kết quả đánh giá, Sở Kế hoạch và Đầu tư trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định việc tổ chức thực hiện theo một trong hai trường hợp sau:
a) Trường
hợp có từ hai nhà đầu tư trở lên đáp ứng yêu cầu, Chủ tịch Ủy ban nhân cấp tỉnh
ra quyết định áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi theo quy định tại khoản 1 hoặc
khoản 2 Điều 10 Nghị định này; giao Sở Kế hoạch và Đầu tư đăng tải danh sách
nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 4 Nghị định
này; giao cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Ủy ban nhân
dân cấp huyện là bên mời thầu;
b) Trường
hợp chỉ có một nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu, Chủ tịch Ủy ban nhân cấp tỉnh ra quyết
định giao Sở Kế hoạch và Đầu tư thông báo và hướng dẫn nhà đầu tư nộp hồ sơ
trình quyết định chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp
luật khác có liên quan. Việc giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư
tuân thủ theo quy định của pháp luật về đất đai.
Điều 14. Lưu trữ thông tin
trong đấu thầu
1. Toàn
bộ hồ sơ liên quan đến quá trình lựa chọn nhà đầu tư được lưu trữ tối thiểu 03
năm sau khi kết thúc hợp đồng dự án, trừ hồ sơ quy định tại các khoản 2, 3 và 4
Điều này.
2. Hồ
sơ đề xuất về tài chính – thương mại của các nhà đầu tư không vượt qua bước
đánh giá về kỹ thuật được trả lại nguyên trạng cho nhà đầu tư cùng thời gian với
việc hoàn trả hoặc giải tỏa bảo đảm dự thầu của nhà đầu tư không được lựa chọn.
Trường hợp nhà đầu tư không nhận lại hồ sơ đề xuất về tài chính – thương mại của
mình thì bên mời thầu xem xét, quyết định việc hủy hồ sơ đề xuất về tài chính –
thương mại nhưng phải bảo đảm thông tin trong hồ sơ đề xuất về tài chính –
thương mại của nhà đầu tư không bị tiết lộ.
3. Trường
hợp hủy thầu, hồ sơ liên quan được lưu trữ trong khoảng thời gian 12 tháng, kể
từ khi ban hành quyết định hủy thầu.
4. Hồ
sơ quyết toán hợp đồng dự án và các tài liệu liên quan đến nhà đầu tư trúng thầu
được lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
Điều 15. Tổ chuyên gia
1. Cá
nhân tham gia tổ chuyên gia phải có chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu thầu theo
lộ trình do Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định, trừ cá nhân quy định tại các khoản
3 và 4 Điều này.
2. Căn
cứ theo tính chất và mức độ phức tạp của dự án, thành phần tổ chuyên gia bao gồm
các chuyên gia về lĩnh vực kỹ thuật, tài chính, thương mại, hành chính, pháp
lý, đất đai và các lĩnh vực có liên quan.
3. Cá
nhân không thuộc quy định tại khoản 2 Điều 16 của Luật Đấu thầu, khi tham gia tổ
chuyên gia phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Có
chứng chỉ đào tạo về đấu thầu;
b) Có
trình độ chuyên môn liên quan đến dự án;
c) Có
trình độ ngoại ngữ đáp ứng yêu cầu của dự án;
d) Am
hiểu các nội dung cụ thể tương ứng của dự án;
đ) Có
tối thiểu 05 năm công tác trong lĩnh vực liên quan đến dự án.
4. Trong
trường hợp đặc biệt cần có ý kiến của các chuyên gia chuyên ngành thì không bắt
buộc các chuyên gia này phải có chứng chỉ đào tạo về đấu thầu.
5. Việc
đào tạo, bồi dưỡng về đấu thầu trong lựa chọn nhà đầu tư được thực hiện theo
quy định của pháp luật về đấu thầu.
Điều 16. Lựa chọn nhà đầu tư
theo quy định pháp luật chuyên ngành, pháp luật về xã hội hóa
1. Lựa
chọn nhà đầu tư thực hiện dự án theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 1 Nghị định
này phải bảo đảm các nguyên tắc sau:
a) Danh
mục dự án phải được công bố rộng rãi trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia, làm
cơ sở xác định số lượng nhà đầu tư quan tâm thực hiện dự án.
b) Trường
hợp có hai nhà đầu tư trở lên quan tâm, việc tổ chức đấu thầu áp dụng quy trình
đấu thầu rộng rãi theo phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ, bao gồm:
– Chuẩn
bị lựa chọn nhà đầu tư;
– Tổ
chức lựa chọn nhà đầu tư;
– Đánh
giá hồ sơ đề xuất về kỹ thuật; thẩm định, phê duyệt danh sách nhà đầu tư đáp ứng
yêu cầu về kỹ thuật;
– Mở
và đánh giá hồ sơ đề xuất về tài chính – thương mại;
– Trình,
thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà đầu tư;
– Đàm
phán, hoàn thiện và ký kết hợp đồng.
c) Trường
hợp có một nhà đầu tư quan tâm, cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư
theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật chuyên ngành, pháp luật về xã
hội hóa.
d) Nhà
đầu tư được lựa chọn phải đáp ứng yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm thực hiện dự
án, đề xuất phương án triển khai dự án khả thi và hiệu quả.
2. Phân
cấp trách nhiệm trong lựa chọn nhà đầu tư thực hiện theo quy định tại Luật Đấu
thầu và Nghị định này. Trường hợp pháp luật chuyên ngành, pháp luật về xã hội
hóa có quy định về phân cấp trách nhiệm khác với Nghị định này thì áp dụng theo
quy định của pháp luật đó.
3. Bộ,
cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm vi quản lý của mình ban
hành quy định về lựa chọn nhà đầu tư đối với dự án theo quy định tại điểm c khoản
1 Điều 1 Nghị định này trên cơ sở bảo đảm mục tiêu cạnh tranh, công bằng, minh
bạch và hiệu quả kinh tế, trong đó bao gồm nội dung về lập, phê duyệt và công bố
danh mục dự án; mẫu hồ sơ đấu thầu và các nội dung khác (nếu có).
Chương
II. SƠ TUYỂN
VÀ KẾ HOẠCH LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ
Mục
1. SƠ TUYỂN ĐỐI VỚI DỰ ÁN PPP
Điều 17. Quy trình chi tiết
1. Chuẩn
bị sơ tuyển, bao gồm:
a) Lập
hồ sơ mời sơ tuyển;
b) Thẩm
định, phê duyệt hồ sơ mời sơ tuyển.
2. Tổ
chức sơ tuyển, bao gồm:
a)
Thông báo mời sơ tuyển;
b) Phát
hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời sơ tuyển;
c) Chuẩn
bị, nộp, tiếp nhận, quản lý, sửa đổi, rút hồ sơ dự sơ tuyển;
d) Mở
thầu.
3. Đánh
giá hồ sơ dự sơ tuyển.
4. Trình,
thẩm định, phê duyệt kết quả sơ tuyển và công khai danh sách ngắn.
Điều 18. Áp dụng sơ tuyển
1. Dự
án quan trọng quốc gia, nhóm A phải áp dụng sơ tuyển quốc tế, trừ trường hợp
quy định tại các điểm a và d khoản 2 Điều 9 Nghị định này.
2. Dự
án quan trọng quốc gia, nhóm A thuộc trường hợp quy định tại các điểm a và d
khoản 2 Điều 9 Nghị định này phải áp dụng sơ tuyển trong nước.
3. Dự
án nhóm B, nhóm C không áp dụng sơ tuyển.
4. Căn
cứ kết quả sơ tuyển, người có thẩm quyền xác định hình thức đấu thầu rộng rãi
theo quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 9 Nghị định này hoặc chỉ định thầu theo
quy định tại điểm a khoản 3 Điều 9 Nghị định này trong kế hoạch lựa chọn nhà đầu
tư.
Điều 19. Lập, thẩm định và phê
duyệt hồ sơ mời sơ tuyển
1. Lập
hồ sơ mời sơ tuyển:
Nội
dung hồ sơ mời sơ tuyển bao gồm:
a) Thông
tin chỉ dẫn nhà đầu tư: Nội dung cơ bản của dự án và các nội dung chỉ dẫn nhà đầu
tư tham dự sơ tuyển.
b) Yêu
cầu về tư cách hợp lệ của nhà đầu tư theo quy định tại Điều 5 của Luật Đấu thầu.
c) Yêu
cầu về năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư bao gồm:
– Năng
lực tài chính – thương mại, khả năng thu xếp vốn và năng lực triển khai thực hiện
dự án; kinh nghiệm thực hiện các dự án tương tự. Trường hợp liên danh, năng lực,
kinh nghiệm của nhà đầu tư được xác định bằng tổng năng lực, kinh nghiệm của
các thành viên liên danh; nhà đầu tư đứng đầu liên danh phải có tỷ lệ sở hữu vốn
tối thiểu là 30%, từng thành viên trong liên danh có tỷ lệ sở hữu vốn tối thiểu
là 15% trong liên danh;
– Phương
pháp triển khai thực hiện dự án sơ bộ và cam kết thực hiện dự án; kê khai về tranh
chấp, khiếu kiện đối với các hợp đồng đã và đang thực hiện.
Đối với
dự án BT, nhà đầu tư phải đáp ứng thêm yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm (nếu
có) theo quy định của pháp luật về đầu tư, xây dựng, nhà ở, kinh doanh bất động
sản và pháp luật có liên quan để thực hiện dự án khác.
d) Tiêu
chuẩn và phương pháp đánh giá
Phương
pháp đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển được thực hiện thông qua tiêu chuẩn đánh giá hồ
sơ dự sơ tuyển nêu trong hồ sơ mời sơ tuyển. Sử dụng phương pháp chấm điểm theo
thang điểm 100 hoặc 1.000 để đánh giá về năng lực và kinh nghiệm của nhà đầu tư.
Khi xây dựng tiêu chuẩn đánh giá về năng lực, kinh nghiệm phải quy định mức điểm
tối thiểu để được đánh giá là đáp ứng yêu cầu nhưng không được thấp hơn 60% tổng
số điểm và điểm đánh giá của từng nội dung yêu cầu cơ bản không thấp hơn 50% điểm
tối đa của nội dung đó.
2. Thẩm
định, phê duyệt hồ sơ mời sơ tuyển:
a) Bên
mời thầu trình người có thẩm quyền dự thảo hồ sơ mời sơ tuyển và các tài liệu
liên quan đồng thời gửi đơn vị thẩm định;
b) Việc
thẩm định hồ sơ mời sơ tuyển được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 75
Nghị định này;
c) Việc
phê duyệt hồ sơ mời sơ tuyển phải bằng văn bản, căn cứ tờ trình phê duyệt và
báo cáo thẩm định hồ sơ mời sơ tuyển.
Điều 20. Thông báo mời sơ tuyển,
phát hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời sơ tuyển
1. Thông
báo mời sơ tuyển thực hiện theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 4 và khoản 1
Điều 5 Nghị định này.
2. Phát
hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời sơ tuyển:
a) Hồ
sơ mời sơ tuyển được phát hành theo quy định tại khoản 3 Điều 6 và điểm b khoản
1 Điều 8 Nghị định này. Đối với nhà đầu tư liên danh, chỉ cần một thành viên
trong liên danh mua hồ sơ mời sơ tuyển, kể cả trường hợp chưa hình thành liên
danh khi mua hồ sơ mời sơ tuyển.
b) Trường
hợp sửa đổi hồ sơ mời sơ tuyển sau khi phát hành, bên mời thầu phải gửi quyết định
sửa đổi kèm theo những nội dung sửa đổi hồ sơ mời sơ tuyển đến các nhà đầu tư
đã mua hồ sơ mời sơ tuyển.
c) Trường
hợp cần làm rõ hồ sơ mời sơ tuyển thì nhà đầu tư phải gửi văn bản đề nghị đến
bên mời thầu tối thiểu 05 ngày làm việc trước ngày có thời điểm đóng thầu để
xem xét, xử lý. Việc làm rõ hồ sơ mời sơ tuyển được bên mời thầu thực hiện theo
một hoặc các hình thức sau đây:
– Gửi
văn bản làm rõ cho các nhà đầu tư đã mua hoặc nhận hồ sơ mời sơ tuyển;
– Trong
trường hợp cần thiết, tổ chức hội nghị tiền đấu thầu để trao đổi về những nội
dung trong hồ sơ mời sơ tuyển mà các nhà đầu tư chưa rõ. Nội dung trao đổi phải
được bên mời thầu ghi lại thành biên bản và lập thành văn bản làm rõ hồ sơ mời
sơ tuyển gửi cho các nhà đầu tư đã mua hồ sơ mời sơ tuyển;
– Nội
dung làm rõ hồ sơ mời sơ tuyển không được trái với nội dung của hồ sơ mời sơ
tuyển đã duyệt. Trường hợp sau khi làm rõ hồ sơ mời sơ tuyển dẫn đến phải sửa đổi
hồ sơ mời sơ tuyển thì việc sửa đổi hồ sơ mời sơ tuyển thực hiện theo quy định
tại điểm b khoản này.
d) Quyết
định sửa đổi, văn bản làm rõ hồ sơ mời sơ tuyển là một phần của hồ sơ mời sơ
tuyển.
Điều 21. Chuẩn bị, nộp, tiếp
nhận, quản lý, sửa đổi, rút hồ sơ dự sơ tuyển và mở thầu
1. Chuẩn
bị, nộp, tiếp nhận, quản lý, sửa đổi, rút hồ sơ dự sơ tuyển:
a) Nhà
đầu tư chịu trách nhiệm trong việc chuẩn bị và nộp hồ sơ dự sơ tuyển trên Hệ thống
mạng đấu thầu quốc gia theo yêu cầu của hồ sơ mời sơ tuyển. Trường hợp Bộ Kế hoạch
và Đầu tư chưa quy định lộ trình áp dụng và hướng dẫn chi tiết theo quy định tại
điểm b khoản 1 Điều 91 Nghị định này, nhà đầu tư nộp hồ sơ dự sơ tuyển tới bên
mời thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời sơ tuyển;
b) Bên
mời thầu tiếp nhận và quản lý các hồ sơ dự sơ tuyển đã nộp theo chế độ quản lý hồ
sơ mật cho đến khi công khai kết quả sơ tuyển; trong mọi trường hợp không được
tiết lộ thông tin trong hồ sơ dự sơ tuyển của nhà đầu tư này cho nhà đầu tư
khác, trừ các thông tin được công khai khi mở thầu. Hồ sơ dự sơ tuyển được gửi
đến bên mời thầu sau thời điểm đóng thầu sẽ không được mở, không hợp lệ và bị
loại. Bất kỳ tài liệu nào được nhà đầu tư gửi đến sau thời điểm đóng thầu để sửa
đổi, bổ sung hồ sơ dự sơ tuyển đã nộp đều không hợp lệ, trừ tài liệu nhà đầu tư
gửi đến để làm rõ hồ sơ dự sơ tuyển theo yêu cầu của bên mời thầu hoặc tài liệu
làm rõ, bổ sung nhằm chứng minh tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm của nhà
đầu tư;
c) Khi
muốn sửa đổi hoặc rút hồ sơ dự sơ tuyển đã nộp, nhà đầu tư phải có văn bản đề
nghị gửi đến bên mời thầu. Bên mời thầu chỉ chấp thuận việc sửa đổi hoặc rút hồ
sơ dự sơ tuyển của nhà đầu tư nếu nhận được văn bản đề nghị trước thời điểm
đóng thầu;
d) Bên
mời thầu phải tiếp nhận hồ sơ dự sơ tuyển của tất cả các nhà đầu tư nộp hồ sơ dự
sơ tuyển trước thời điểm đóng thầu, kể cả trường hợp nhà đầu tư tham dự thầu
chưa mua hoặc chưa nhận hồ sơ mời sơ tuyển trực tiếp từ bên mời thầu. Trường hợp
chưa mua hồ sơ mời sơ tuyển thì nhà đầu tư phải trả cho bên mời thầu một khoản
tiền bằng giá bán hồ sơ mời sơ tuyển trước khi hồ sơ dự sơ tuyển được tiếp nhận.
2. Mở
thầu:
Hồ sơ
dự sơ tuyển nộp theo thời gian và địa điểm quy định trong hồ sơ mời sơ tuyển sẽ
được mở công khai và bắt đầu ngay trong vòng 01 giờ, kể từ thời điểm đóng thầu.
Việc mở hồ sơ dự sơ tuyển phải được ghi thành biên bản và biên bản mở thầu phải
được gửi cho các nhà đầu tư nộp hồ sơ dự sơ tuyển. Hồ sơ dự sơ tuyển được gửi đến
sau thời điểm đóng thầu sẽ không được mở, không hợp lệ và bị loại.
Điều 22. Đánh giá hồ sơ dự sơ
tuyển
1. Việc
đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển thực hiện theo tiêu chuẩn đánh giá quy định trong hồ
sơ mời sơ tuyển. Hồ sơ dự sơ tuyển của nhà đầu tư có số điểm được đánh giá
không thấp hơn mức điểm yêu cầu tối thiểu được đưa vào danh sách ngắn; hồ sơ dự
sơ tuyển của nhà đầu tư có số điểm cao nhất được xếp thứ nhất; trường hợp có
nhiều hơn 03 nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu thì lựa chọn tối thiểu 03 và tối đa 05
nhà đầu tư xếp hạng cao nhất vào danh sách ngắn.
2. Làm
rõ hồ sơ dự sơ tuyển:
a) Sau
khi mở thầu, nhà đầu tư có trách nhiệm làm rõ hồ sơ dự sơ tuyển theo yêu cầu của
bên mời thầu. Trường hợp hồ sơ dự sơ tuyển của nhà đầu tư thiếu tài liệu chứng
minh tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm thì bên mời thầu yêu cầu nhà đầu
tư làm rõ, bổ sung tài liệu để chứng minh tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm;
b) Trường
hợp sau khi đóng thầu, nếu nhà đầu tư phát hiện hồ sơ dự sơ tuyển thiếu tài liệu
chứng minh tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm thì nhà đầu tư được phép gửi
tài liệu đến bên mời thầu để làm rõ. Bên mời thầu có trách nhiệm tiếp nhận những
tài liệu làm rõ của nhà đầu tư để xem xét, đánh giá; các tài liệu bổ sung, làm
rõ về tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm được coi như một phần của hồ sơ dự
sơ tuyển;
c) Việc
làm rõ hồ sơ dự sơ tuyển chỉ được thực hiện giữa bên mời thầu và nhà đầu tư có
hồ sơ dự sơ tuyển cần phải làm rõ. Nội dung làm rõ hồ sơ dự sơ tuyển phải thể
hiện bằng văn bản và được bên mời thầu bảo quản như một phần của hồ sơ dự sơ
tuyển. Việc làm rõ phải đảm bảo nguyên tắc không làm thay đổi bản chất của nhà
đầu tư tham dự thầu.
Điều 23. Trình, thẩm định, phê
duyệt kết quả sơ tuyển và công khai danh sách ngắn
1.
Trên cơ sở báo cáo kết quả đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, bên mời thầu trình phê
duyệt kết quả sơ tuyển, trong đó nêu rõ ý kiến của bên mời thầu về các nội dung
đánh giá của tổ chuyên gia.
2. Kết
quả sơ tuyển phải được thẩm định theo quy định tại khoản 2 Điều 76 Nghị định
này trước khi phê duyệt.
3. Trong
trường hợp chỉ có một nhà đầu tư đăng ký và đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời sơ
tuyển hoặc chỉ có một nhà đầu tư trúng sơ tuyển, cơ quan nhà nước có thẩm quyền
giao bên mời thầu thực hiện các thủ tục để thông báo gia hạn về việc tiếp tục
nhận hồ sơ dự sơ tuyển trong thời hạn 20 ngày (kể từ ngày thông báo).
4. Sau
khi gia hạn, trường hợp không có thêm nhà đầu tư nộp hồ sơ dự sơ tuyển hoặc tất
cả các nhà đầu tư mới nộp hồ sơ dự sơ tuyển không đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời
sơ tuyển, bên mời thầu báo cáo người có thẩm quyền quyết định xử lý theo một
trong hai cách như sau:
a) Quyết
định áp dụng hình thức chỉ định thầu theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 9
Nghị định này. Trong trường hợp này, người có thẩm quyền chịu trách nhiệm về việc
bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế của quá trình lựa
chọn nhà đầu tư; chịu hoàn toàn trách nhiệm theo quy định của pháp luật nếu để
xảy ra tình trạng đấu thầu, mời thầu hình thức, thông thầu và các hành vi tiêu
cực khác dẫn đến việc khiếu nại, khiếu kiện, thất thoát nguồn lực của Nhà nước;
b) Giao
bên mời thầu thực hiện các thủ tục để thông báo gia hạn thời gian nhận hồ sơ dự
sơ tuyển và rà soát, điều chỉnh nội dung hồ sơ mời sơ tuyển (nếu cần thiết).
5. Việc
gia hạn và điều chỉnh nội dung hồ sơ mời sơ tuyển (nếu có) theo quy định tại
khoản 3 và 4 Điều này phải được thông báo rộng rãi tới tất cả các nhà đầu tư đã
tham dự thầu và đăng tải trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
6. Trong
thời gian gia hạn theo quy định tại khoản 3 và 4 Điều này, các nhà đầu tư đã nộp
hồ sơ dự sơ tuyển có quyền sửa đổi, thay thế hoặc rút hồ sơ dự sơ tuyển đã nộp.
7. Sau
khi tiến hành gia hạn thời gian nhận hồ sơ dự sơ tuyển theo quy định tại điểm b
khoản 4 Điều này, trường hợp không có thêm nhà đầu tư nộp hồ sơ dự sơ tuyển hoặc
tất cả các nhà đầu tư mới nộp hồ sơ dự sơ tuyển không đáp ứng yêu cầu của hồ sơ
mời sơ tuyển, người có thẩm quyền xem xét, phê duyệt kết quả sơ tuyển theo quy
định.
8. Kết
quả sơ tuyển phải được phê duyệt bằng văn bản và căn cứ vào tờ trình phê duyệt,
báo cáo thẩm định kết quả sơ tuyển. Trường hợp lựa chọn được danh sách ngắn,
văn bản phê duyệt kết quả sơ tuyển phải bao gồm tên các nhà đầu tư trúng sơ tuyển
và các nội dung cần lưu ý (nếu có). Trường hợp không lựa chọn được danh sách ngắn,
văn bản phê duyệt kết quả sơ tuyển phải nêu rõ lý do không lựa chọn được danh
sách ngắn.
9. Công
khai danh sách ngắn: Danh sách ngắn phải được đăng tải theo quy định tại điểm d
khoản 1 Điều 4 và khoản 2 Điều 5 Nghị định này và gửi thông báo đến các nhà đầu
tư nộp hồ sơ dự sơ tuyển.
Mục
2. KẾ HOẠCH LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ
Điều 24. Lập kế hoạch lựa chọn
nhà đầu tư
1. Căn
cứ lập kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư:
a) Đối
với dự án PPP:
– Quyết
định phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi (hoặc báo cáo nghiên cứu tiền khả thi
đối với dự án ứng dụng công nghệ cao);
– Quyết
định phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng công trình đối với dự án áp dụng loại
hợp đồng BT hoặc dự án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định tổ chức đấu
thầu trên cơ sở thiết kế và dự toán;
– Điều
ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế đối với các dự án sử dụng vốn hỗ trợ phát triển
chính thức, vốn vay ưu đãi (nếu có);
– Kết
quả sơ tuyển (nếu có);
– Các
văn bản có liên quan (nếu có).
b) Đối
với dự án đầu tư có sử dụng đất:
– Quyết
định phê duyệt danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất (trừ dự án thuộc trường hợp
quy định tại Điều 26 của Luật Đấu thầu hoặc khoản 3 Điều 10 Nghị định này);
– Quyết
định phê duyệt áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi;
– Các
văn bản có liên quan (nếu có).
2. Trên
cơ sở các căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này, bên mời thầu lập kế hoạch lựa
chọn nhà đầu tư trình người có thẩm quyền, đồng thời gửi đơn vị thẩm định.
3. Hồ
sơ trình duyệt bao gồm:
a) Văn
bản trình duyệt, trong đó nêu tóm tắt về quá trình thực hiện và các nội dung kế
hoạch lựa chọn nhà đầu tư theo quy định tại Điều 25 Nghị định này;
b) Bảng
theo dõi tiến độ các hoạt động trong quá trình lựa chọn nhà đầu tư theo quy định
tại khoản 10 Điều 6 và điểm h khoản 1 Điều 8 Nghị định này;
c) Tài
liệu kèm theo, trong đó bao gồm các bản chụp làm căn cứ lập kế hoạch lựa chọn
nhà đầu tư quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 25. Nội dung kế hoạch lựa
chọn nhà đầu tư
1. Tên
dự án.
2. Tổng
mức đầu tư, tổng vốn đầu tư đối với dự án PPP; sơ bộ tổng chi phí thực hiện dự
án, chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, tiền sử dụng đất, tiền thuê đất dự
kiến đối với dự án đầu tư có sử dụng đất.
3. Sơ
bộ phần Nhà nước tham gia trong dự án PPP, cơ chế tài chính để hỗ trợ việc thực
hiện dự án (nếu có).
4. Hình
thức và phương thức lựa chọn nhà đầu tư:
a) Xác
định rõ hình thức lựa chọn nhà đầu tư theo quy định tại các Điều 20,22 và 26 của
Luật Đấu thầu, các Điều 9 và 10 Nghị định này;
b) Xác
định rõ phương thức lựa chọn nhà đầu tư là một giai đoạn một túi hồ sơ hoặc một
giai đoạn hai túi hồ sơ theo quy định tại Điều 28 hoặc Điều 29 của Luật Đấu thầu.
5. Thời
gian bắt đầu tổ chức lựa chọn nhà đầu tư:
Thời
gian bắt đầu tổ chức lựa chọn nhà đầu tư được tính từ khi phát hành hồ sơ mời
thầu, hồ sơ yêu cầu, được ghi rõ theo tháng hoặc quý trong năm.
6. Loại
hợp đồng:
a) Đối
với dự án PPP, xác định rõ loại hợp đồng theo quy định tại Điều 68 của Luật Đấu
thầu và pháp luật về đầu tư PPP;
b) Đối
với dự án đầu tư có sử dụng đất, xác định rõ loại hợp đồng là hợp đồng dự án đầu
tư có sử dụng đất.
7. Thời
gian thực hiện hợp đồng:
Thời
gian thực hiện hợp đồng là số năm hoặc tháng tính từ thời điểm hợp đồng có hiệu
lực đến thời điểm các bên hoàn thành nghĩa vụ theo quy định trong hợp đồng.
Điều 26. Thẩm định và phê duyệt
kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư
1. Thẩm
định kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư:
a) Thẩm
định kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư là việc tiến hành thẩm tra, đánh giá các nội
dung quy định tại Điều 25 Nghị định này;
b) Đơn
vị được giao thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư lập báo cáo thẩm định trình
người có thẩm quyền phê duyệt.
2. Căn
cứ báo cáo thẩm định, người có thẩm quyền ra quyết định phê duyệt kế hoạch lựa
chọn nhà đầu tư và bảng theo dõi tiến độ các hoạt động trong quá trình lựa chọn
nhà đầu tư để làm cơ sở tiến hành lựa chọn nhà đầu tư.
Chương
III. ĐẤU THẦU
RỘNG RÃI LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ THEO HÌNH THỨC PPP
Mục
1. QUY TRÌNH CHI TIẾT
Điều 27. Quy trình chi tiết
1. Chuẩn
bị lựa chọn nhà đầu tư, bao gồm:
a) Lập
hồ sơ mời thầu;
b) Thẩm
định và phê duyệt hồ sơ mời thầu.
2. Tổ
chức lựa chọn nhà đầu tư, bao gồm:
a) Mời
thầu;
b) Phát
hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời thầu;
c) Chuẩn
bị, nộp, tiếp nhận, quản lý, sửa đổi, rút hồ sơ dự thầu;
d) Mở
hồ sơ đề xuất về kỹ thuật.
3. Đánh
giá hồ sơ đề xuất về kỹ thuật, bao gồm:
a) Kiểm
tra, đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ đề xuất về kỹ thuật;
b) Đánh
giá chi tiết hồ sơ đề xuất về kỹ thuật;
c) Thẩm
định, phê duyệt danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật.
4. Mở
và đánh giá hồ sơ đề xuất về tài chính – thương mại, bao gồm:
a) Mở
hồ sơ đề xuất về tài chính – thương mại;
b) Kiểm
tra, đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ đề xuất về tài chính – thương mại;
c) Đánh
giá chi tiết hồ sơ đề xuất về tài chính – thương mại và xếp hạng nhà đầu tư.
5. Trình,
thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà đầu tư.
6. Đàm
phán, hoàn thiện, ký kết hợp đồng, bao gồm:
a) Đàm
phán, hoàn thiện hợp đồng;
b) Ký
kết hợp đồng và công khai thông tin hợp đồng dự án.
7. Trường
hợp dự án ứng dụng công nghệ cao, quy trình lựa chọn nhà đầu tư thực hiện theo
quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này. Nhà đầu tư được lựa chọn sẽ tiến
hành lập báo cáo nghiên cứu khả thi. Trên cơ sở báo cáo nghiên cứu khả thi được
duyệt, cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư tiến hành đàm phán, hoàn
thiện và ký kết hợp đồng. Nội dung báo cáo nghiên cứu khả thi và hợp đồng phải
bảo đảm phù hợp với mục tiêu thực hiện dự án, quy mô đầu tư, các tiêu chí cơ bản
để xét duyệt nhà đầu tư trúng thầu.
Mục
2. CHUẨN BỊ LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ
Điều 28. Lập hồ sơ mời thầu
1. Căn
cứ lập hồ sơ mời thầu:
a) Quyết
định phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi (hoặc báo cáo nghiên cứu tiền khả thi
đối với dự án ứng dụng công nghệ cao); hồ sơ dự án và các tài liệu liên quan;
b) Quyết
định phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng công trình đối với dự án áp dụng loại
hợp đồng BT hoặc dự án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định tổ chức đấu
thầu trên cơ sở thiết kế và dự toán;
c) Kết
quả sơ tuyển (nếu có);
d) Quyết
định phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư;
đ) Các
quy định của pháp luật và chính sách của Nhà nước có liên quan.
2. Nội
dung hồ sơ mời thầu:
a) Hồ
sơ mời thầu không được nêu bất cứ điều kiện nào nhằm hạn chế sự tham gia của
nhà đầu tư hoặc nhằm tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà đầu tư gây ra sự cạnh
tranh không bình đẳng;
b) Hồ
sơ mời thầu được lập phải có đầy đủ các thông tin để nhà đầu tư lập hồ sơ dự thầu,
bao gồm các nội dung cơ bản sau đây:
–
Thông tin chung về dự án bao gồm nội dung và phạm vi dự án, mô tả cụ thể đầu ra
của dự án, các dịch vụ được cung cấp khi dự án hoàn thành;
– Chỉ
dẫn đối với nhà đầu tư bao gồm thủ tục đấu thầu và bảng dữ liệu đấu thầu;
– Yêu
cầu về tư cách hợp lệ của nhà đầu tư theo quy định tại Điều 5 của Luật Đấu thầu;
– Yêu
cầu về năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư để triển khai dự án theo quy định tại
điểm c khoản 1 Điều 19 Nghị định này (đối với dự án không áp dụng sơ tuyển);
– Yêu
cầu về dự án theo báo cáo nghiên cứu khả thi được duyệt (hoặc báo cáo nghiên cứu
tiền khả thi đối với dự án ứng dụng công nghệ cao), bao gồm:
+ Yêu
cầu về kỹ thuật: Các tiêu chuẩn thực hiện dự án, yêu cầu về chất lượng công
trình dự án, sản phẩm hoặc dịch vụ cung cấp; mô tả chi tiết các yêu cầu kỹ thuật
và các chỉ tiêu kỹ thuật được sử dụng trong đánh giá hồ sơ dự thầu, các yêu cầu
về môi trường và an toàn;
+ Yêu
cầu về tài chính – thương mại: Phương án tổ chức đầu tư, kinh doanh; phương án
tài chính (tổng vốn đầu tư, cơ cấu nguồn vốn và phương án huy động vốn; phần
Nhà nước tham gia trong dự án PPP (nếu có); các khoản chi; nguồn thu, giá, phí
hàng hóa, dịch vụ; thời gian thu hồi vốn, lợi nhuận); yêu cầu cụ thể về phân bổ
rủi ro.
– Tiêu
chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu bao gồm các tiêu chuẩn đánh giá về năng lực, kinh
nghiệm, tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật, tài chính – thương mại và phương pháp
đánh giá các nội dung này;
– Các
biểu mẫu dự thầu bao gồm đơn dự thầu, đề xuất về kỹ thuật, đề xuất về tài chính
– thương mại, bảo đảm dự thầu, cam kết của tổ chức tài chính (nếu có) và các biểu
mẫu khác;
– Loại
hợp đồng dự án, điều kiện của hợp đồng và dự thảo hợp đồng bao gồm: các yêu cầu
thực hiện dự án, tiêu chuẩn chất lượng công trình, tiêu chuẩn cung cấp dịch vụ,
cơ chế về giá, phí các quy định áp dụng, thưởng phạt hợp đồng, trường hợp bất
khả kháng, việc xem xét lại hợp đồng trong quá trình vận hành dự án và các nội
dung khác theo quy định của pháp luật về đầu tư PPP.
Điều 29. Tiêu chuẩn và phương
pháp đánh giá hồ sơ dự thầu
Phương
pháp đánh giá hồ sơ dự thầu được thể hiện thông qua tiêu chuẩn đánh giá trong hồ
sơ mời thầu, bao gồm:
1. Tiêu
chuẩn và phương pháp đánh giá về năng lực, kinh nghiệm:
a) Đối
với dự án đã áp dụng sơ tuyển, hồ sơ mời thầu không cần quy định tiêu chuẩn
đánh giá về năng lực, kinh nghiệm song cần yêu cầu nhà đầu tư cập nhật thông
tin về năng lực, kinh nghiệm của mình;
b) Đối
với dự án không áp dụng sơ tuyển, tiêu chuẩn và phương pháp đánh giá về năng lực,
kinh nghiệm được xác định theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 19 Nghị định
này.
2. Tiêu
chuẩn và phương pháp đánh giá về kỹ thuật:
a) Căn
cứ quy mô, tính chất và loại hình dự án cụ thể, tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật,
bao gồm:
– Tiêu
chuẩn về khối lượng, chất lượng;
– Tiêu
chuẩn vận hành, quản lý, kinh doanh, bảo trì, bảo dưỡng;
– Tiêu
chuẩn về môi trường và an toàn.
Khi lập
hồ sơ mời thầu phải xây dựng các tiêu chuẩn đánh giá chi tiết về kỹ thuật căn cứ
các tiêu chuẩn quy định tại Điểm này, phù hợp với từng dự án cụ thể và đảm bảo
nhà đầu tư được lựa chọn đáp ứng yêu cầu về kết quả đầu ra của việc thực hiện dự
án. Trong quá trình xây dựng tiêu chuẩn đánh giá chi tiết về kỹ thuật có thể bổ
sung các tiêu chuẩn về kỹ thuật khác phù hợp với từng dự án cụ thể.
b) Phương
pháp đánh giá về kỹ thuật
Sử dụng
phương pháp chấm điểm theo thang điểm 100 hoặc 1.000 để xây dựng tiêu chuẩn
đánh giá về kỹ thuật, trong đó phải quy định mức điểm tối thiểu và mức điểm tối
đa đối với từng tiêu chuẩn tổng quát, tiêu chuẩn chi tiết. Khi xây dựng tiêu
chuẩn đánh giá về kỹ thuật phải quy định mức điểm tối thiểu để được đánh giá là
đáp ứng yêu cầu nhưng không được thấp hơn 70% tổng số điểm về kỹ thuật và điểm
của từng nội dung yêu cầu về chất lượng, khối lượng; vận hành, quản lý, kinh
doanh, bảo trì, bảo dưỡng; môi trường và an toàn và các yêu cầu chính khác
không thấp hơn 60% điểm tối đa của nội dung đó.
c) Cơ
cấu về tỷ trọng điểm tương ứng với các nội dung quy định tại điểm a khoản này
phải phù hợp với từng loại hợp đồng dự án cụ thể nhưng bảo đảm tổng tỷ trọng điểm
bằng 100%.
3. Phương
pháp đánh giá về tài chính – thương mại:
Phương
pháp đánh giá hồ sơ dự thầu được quy định trong hồ sơ mời thầu bao gồm các
phương pháp sau đây:
a)
Phương pháp giá dịch vụ:
– Phương
pháp giá dịch vụ được áp dụng đối với dự án mà giá, phí hàng hóa, dịch vụ là
tiêu chí để đánh giá về tài chính – thương mại, các nội dung khác như tiêu chuẩn
đối với tài sản, dịch vụ thuộc dự án; thời gian hoàn vốn và các yếu tố có liên
quan đã được xác định rõ trong hồ sơ mời thầu;
– Đối
với các hồ sơ dự thầu được đánh giá đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật thì căn cứ vào
giá, phí hàng hóa, dịch vụ để so sánh, xếp hạng. Nhà đầu tư đề xuất giá, phí
hàng hóa, dịch vụ thấp nhất được xếp thứ nhất và được xem xét đề nghị trúng thầu.
b) Phương
pháp vốn góp của Nhà nước:
– Phương
pháp vốn góp của Nhà nước được áp dụng đối với dự án mà vốn góp của Nhà nước là
tiêu chí để đánh giá về tài chính – thương mại, các nội dung khác như tiêu chuẩn
đối với tài sản, dịch vụ thuộc dự án, thời gian hoàn vốn, giá, phí hàng hóa, dịch
vụ và các yếu tố có liên quan đã được xác định rõ trong hồ sơ mời thầu;
– Đối
với các hồ sơ dự thầu được đánh giá đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật thì căn cứ vào
đề xuất phần vốn góp của Nhà nước để so sánh, xếp hạng. Nhà đầu tư đề xuất phần
vốn góp của Nhà nước thấp nhất được xếp thứ nhất và được xem xét đề nghị trúng
thầu.
c) Phương
pháp lợi ích xã hội, lợi ích nhà nước:
– Phương
pháp lợi ích xã hội, lợi ích nhà nước là phương pháp để đánh giá nhà đầu tư
chào phương án thực hiện dự án có hiệu quả đầu tư cao nhất, các nội dung khác
như tiêu chuẩn đối với tài sản, dịch vụ thuộc dự án, giá, phí hàng hóa, dịch vụ
và các yếu tố có liên quan đã được xác định rõ trong hồ sơ mời thầu. Hiệu quả đầu
tư được đánh giá thông qua tiêu chí đề xuất nộp ngân sách nhà nước bằng tiền
(ngoài các nghĩa vụ của nhà đầu tư đối với ngân sách nhà nước theo quy định của
pháp luật hiện hành) hoặc thời gian thực hiện hợp đồng;
– Đối
với các hồ sơ dự thầu được đánh giá đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật thì căn cứ vào
đề xuất nộp ngân sách nhà nước bằng tiền hoặc thời gian thực hiện hợp đồng để
so sánh, xếp hạng. Nhà đầu tư đề xuất nộp ngân sách nhà nước cao nhất hoặc thời
gian thực hiện hợp đồng ngắn nhất được xếp thứ nhất và được xem xét đề nghị
trúng thầu.
d) Phương
pháp kết hợp:
Phương
pháp kết hợp được xây dựng trên cơ sở kết hợp các phương pháp quy định tại các
điểm a, b và c khoản này, bao gồm: kết hợp giữa phương pháp giá dịch vụ và
phương pháp vốn góp của Nhà nước, kết hợp giữa phương pháp giá dịch vụ và
phương pháp lợi ích xã hội, lợi ích nhà nước.
đ) Đối
với dự án không áp dụng được các phương pháp đánh giá nêu trên, bên mời thầu
báo cáo người có thẩm quyền xem xét, phê duyệt phương pháp đánh giá khác và
nguyên tắc xét duyệt trúng thầu tương ứng trong hồ sơ mời thầu, đảm bảo mục
tiêu cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế trong đấu thầu.
4. Phương
pháp đánh giá về tài chính – thương mại đối với dự án áp dụng loại hợp đồng BT:
a) Sử
dụng phương pháp lợi ích xã hội, lợi ích nhà nước để đánh giá nhà đầu tư đề xuất
phương án thực hiện dự án có hiệu quả đầu tư cao nhất. Hiệu quả đầu tư được đánh
giá thông qua tiêu chí nhà đầu tư có giá đánh giá thấp nhất và đề xuất giá dự
thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá không vượt giá
trị dự án BT được xác định trong hồ sơ mời thầu. Nhà đầu tư mà hồ sơ dự thầu có
giá đánh giá thấp nhất được xếp thứ nhất và được xem xét đề nghị trúng thầu;
b) Cách
xác định giá đánh giá thực hiện theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo
Nghị định này.
1. https://docluat.vn/archive/1542/
2. https://docluat.vn/archive/2144/
3. https://docluat.vn/archive/1537/
Điều 30. Thẩm định và phê duyệt
hồ sơ mời thầu
1. Hồ
sơ mời thầu phải được thẩm định theo quy định tại khoản 2 Điều 75 Nghị định này
trước khi phê duyệt.
2. Việc
phê duyệt hồ sơ mời thầu phải bằng văn bản, căn cứ vào tờ trình phê duyệt và
báo cáo thẩm định hồ sơ mời thầu.
Mục
3. TỔ CHỨC LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ
Điều 31. Mời thầu
1. Đối
với dự án đã áp dụng sơ tuyển, thư mời thầu được gửi đến các nhà đầu tư có tên
trong danh sách ngắn, trong đó nêu rõ thời gian, địa điểm phát hành hồ sơ mời
thầu, thời gian đóng thầu, mở thầu.
2. Đối
với dự án không áp dụng sơ tuyển, thông báo mời thầu được đăng tải theo quy định
tại điểm d khoản 1, khoản 5 Điều 4 và khoản 1 Điều 5 Nghị định này.
Điều 32. Phát hành, sửa đổi,
làm rõ hồ sơ mời thầu
1. Hồ
sơ mời thầu được phát hành cho các nhà đầu tư có tên trong danh sách ngắn đối với
dự án phải áp dụng sơ tuyển. Trường hợp không áp dụng sơ tuyển, hồ sơ mời thầu
được phát hành rộng rãi cho các nhà đầu tư tham gia đấu thầu. Đối với nhà đầu
tư liên danh, chỉ cần một thành viên trong liên danh mua hồ sơ mời thầu.
2. Trường
hợp sửa đổi hồ sơ mời thầu sau khi phát hành, bên mời thầu phải gửi quyết định
sửa đổi kèm theo những nội dung sửa đổi hồ sơ mời thầu đến các nhà đầu tư đã
mua hoặc nhận hồ sơ mời thầu.
3. Trường
hợp cần làm rõ hồ sơ mời thầu thì nhà đầu tư phải gửi văn bản đề nghị đến bên mời
thầu tối thiểu 07 ngày làm việc (đối với đấu thầu trong nước), 15 ngày (đối với
đấu thầu quốc tế) trước ngày có thời điểm đóng thầu để xem xét, xử lý. Việc làm
rõ hồ sơ mời thầu được bên mời thầu thực hiện theo một hoặc các hình thức sau
đây:
a) Gửi
văn bản làm rõ cho các nhà đầu tư đã mua hồ sơ mời thầu;
b) Trong
trường hợp cần thiết, tổ chức hội nghị tiền đấu thầu để trao đổi về những nội
dung trong hồ sơ mời thầu mà nhà đầu tư chưa rõ. Nội dung trao đổi phải được
bên mời thầu ghi lại thành biên bản và lập thành văn bản làm rõ hồ sơ mời thầu
gửi cho các nhà đầu tư đã mua hồ sơ mời thầu.
Nội
dung làm rõ hồ sơ mời thầu không được trái với nội dung của hồ sơ mời thầu đã
duyệt. Trường hợp sau khi làm rõ hồ sơ mời thầu dẫn đến phải sửa đổi hồ sơ mời
thầu thì việc sửa đổi hồ sơ mời thầu thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều
này.
4. Quyết
định sửa đổi, văn bản làm rõ hồ sơ mời thầu là một phần của hồ sơ mời thầu.
Điều 33. Chuẩn bị, nộp, tiếp
nhận, quản lý, sửa đổi, rút hồ sơ dự thầu
1. Nhà
đầu tư chịu trách nhiệm chuẩn bị và nộp hồ sơ dự thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời
thầu.
2. Bên
mời thầu tiếp nhận và quản lý các hồ sơ dự thầu đã nộp theo chế độ quản lý hồ
sơ mật cho đến khi công khai kết quả lựa chọn nhà đầu tư; trong mọi trường hợp
không được tiết lộ thông tin trong hồ sơ dự thầu của nhà đầu tư này cho nhà đầu
tư khác, trừ các thông tin được công khai khi mở thầu. Hồ sơ dự thầu được gửi đến
bên mời thầu sau thời điểm đóng thầu sẽ không được mở, không hợp lệ và bị loại.
Bất kỳ tài liệu nào được nhà đầu tư gửi đến sau thời điểm đóng thầu để sửa đổi,
bổ sung hồ sơ dự thầu đã nộp đều không hợp lệ, trừ tài liệu nhà đầu tư gửi đến
để làm rõ hồ sơ dự thầu theo yêu cầu của bên mời thầu hoặc tài liệu làm rõ, bổ
sung nhằm chứng minh tư cách hợp lệ, năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư.
3. Khi
muốn sửa đổi hoặc rút hồ sơ dự thầu đã nộp, nhà đầu tư phải có văn bản đề nghị
gửi đến bên mời thầu. Bên mời thầu chỉ chấp thuận việc sửa đổi hoặc rút hồ sơ dự
thầu của nhà đầu tư nếu nhận được văn bản đề nghị trước thời điểm đóng thầu.
Điều 34. Mở hồ sơ đề xuất về kỹ
thuật
1. Việc
mở hồ sơ đề xuất về kỹ thuật phải được tiến hành công khai và bắt đầu ngay
trong vòng 01 giờ, kể từ thời điểm đóng thầu, bao gồm cả trường hợp chỉ có một
nhà đầu tư nộp hồ sơ dự thầu. Chỉ tiến hành mở hồ sơ đề xuất về kỹ thuật mà bên
mời thầu nhận được trước thời điểm đóng thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu
trước sự chứng kiến của đại diện các nhà đầu tư tham dự lễ mở thầu, không phụ
thuộc vào sự có mặt hay vắng mặt của các nhà đầu tư.
2. Việc
mở thầu được thực hiện đối với từng hồ sơ dự thầu theo thứ tự chữ cái tên của
nhà đầu tư và theo trình tự sau đây:
– Kiểm
tra niêm phong;
– Mở hồ
sơ và đọc rõ các thông tin về: Tên nhà đầu tư; số lượng bản gốc, bản chụp hồ sơ
đề xuất về kỹ thuật; đơn dự thầu thuộc đề xuất về kỹ thuật; thời gian có hiệu lực
của hồ sơ đề xuất về kỹ thuật; thời gian thực hiện hợp đồng; giá trị, hiệu lực
của bảo đảm dự thầu; các thông tin khác liên quan.
3. Biên
bản mở thầu: Các thông tin nêu tại khoản 2 Điều này phải được ghi vào biên bản
mở thầu. Biên bản mở thầu phải được ký xác nhận bởi đại diện của bên mời thầu
và nhà đầu tư tham dự lễ mở thầu. Biên bản này phải được gửi cho các nhà đầu tư
tham dự thầu.
4. Đại
diện của bên mời thầu phải ký xác nhận vào bản gốc đơn dự thầu, giấy ủy quyền của
người đại diện theo pháp luật của nhà đầu tư (nếu có); thỏa thuận liên danh (nếu
có); bảo đảm dự thầu; các nội dung quan trọng của từng hồ sơ đề xuất về kỹ thuật.
5. Hồ
sơ đề xuất về tài chính – thương mại của tất cả các nhà đầu tư phải được bên mời
thầu niêm phong trong một túi riêng biệt và được đại diện của bên mời thầu, nhà
đầu tư tham dự lễ mở thầu ký niêm phong.
Điều 35. Nguyên tắc đánh giá hồ
sơ dự thầu
1. Việc
đánh giá hồ sơ dự thầu phải căn cứ vào tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu và các
yêu cầu khác trong hồ sơ mời thầu, căn cứ vào hồ sơ dự thầu đã nộp, các tài liệu
giải thích, làm rõ hồ sơ dự thầu của nhà đầu tư để bảo đảm lựa chọn được nhà đầu
tư có đủ năng lực và kinh nghiệm, có phương án kỹ thuật, tài chính – thương mại
khả thi để thực hiện dự án.
2. Việc
đánh giá được thực hiện trên bản chụp, nhà đầu tư phải chịu trách nhiệm về tính
thống nhất giữa bản gốc và bản chụp. Trường hợp có sự sai khác giữa bản gốc và
bản chụp nhưng không làm thay đổi thứ tự xếp hạng nhà đầu tư thì căn cứ vào bản
gốc để đánh giá.
3. Trường
hợp có sự sai khác giữa bản gốc và bản chụp dẫn đến kết quả đánh giá trên bản gốc
khác kết quả đánh giá trên bản chụp, làm thay đổi thứ tự xếp hạng nhà đầu tư
thì hồ sơ dự thầu của nhà đầu tư đó bị loại.
Điều 36. Làm rõ hồ sơ dự thầu
1. Sau
khi mở thầu, nhà đầu tư có trách nhiệm làm rõ hồ sơ dự thầu theo yêu cầu của
bên mời thầu. Việc làm rõ đối với các nội dung đề xuất về kỹ thuật, tài chính –
thương mại nêu trong hồ sơ dự thầu của nhà đầu tư phải bảo đảm nguyên tắc không
làm thay đổi nội dung cơ bản của hồ sơ dự thầu đã nộp.
2. Trường
hợp sau khi đóng thầu, đối với dự án không áp dụng sơ tuyển, nếu nhà đầu tư
phát hiện hồ sơ dự thầu thiếu các tài liệu chứng minh tư cách hợp lệ, năng lực,
kinh nghiệm thì nhà đầu tư được phép gửi tài liệu đến bên mời thầu để làm rõ về
tư cách hợp lệ của mình. Bên mời thầu có trách nhiệm tiếp nhận những tài liệu
làm rõ của nhà đầu tư để xem xét, đánh giá; các tài liệu bổ sung, làm rõ về tư
cách hợp lệ, năng lực, kinh nghiệm được coi như một phần của hồ sơ dự thầu.
3. Việc
làm rõ hồ sơ dự thầu chỉ được thực hiện giữa bên mời thầu và nhà đầu tư có hồ
sơ dự thầu cần phải làm rõ và phải bảo đảm nguyên tắc không làm thay đổi bản chất
của nhà đầu tư tham dự thầu. Nội dung làm rõ hồ sơ dự thầu phải thể hiện bằng
văn bản và được bên mời thầu bảo quản như một phần của hồ sơ dự thầu.
Điều 37. Sửa lỗi và hiệu chỉnh
sai lệch
1. Sửa
lỗi là việc sửa lại những sai sót trong hồ sơ dự thầu bao gồm lỗi số học, lỗi
nhầm đơn vị; khác biệt giữa những nội dung thuộc đề xuất về kỹ thuật và nội
dung thuộc đề xuất về tài chính – thương mại và các lỗi khác.
2. Hiệu
chỉnh sai lệch là việc điều chỉnh những nội dung thiếu hoặc thừa không nghiêm
trọng trong hồ sơ dự thầu so với yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Việc hiệu chỉnh
sai lệch được thực hiện trên nguyên tắc bảo đảm công bằng, minh bạch và hiệu quả
kinh tế.
3. Sau
khi sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, bên mời thầu phải thông báo bằng văn bản cho
nhà đầu tư biết về lỗi, sai lệch và việc sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch nội dung
đó. Trong vòng 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo của bên mời thầu,
nhà đầu tư phải có ý kiến bằng văn bản gửi bên mời thầu về các nội dung sau
đây:
a) Chấp
thuận hay không chấp thuận kết quả sửa lỗi. Trường hợp nhà đầu tư không chấp
thuận kết quả sửa lỗi thì hồ sơ dự thầu của nhà đầu tư đó sẽ bị loại;
b) Nêu
ý kiến của mình về kết quả hiệu chỉnh sai lệch. Trường hợp nhà đầu tư không chấp
thuận kết quả hiệu chỉnh sai lệch thì phải nêu rõ lý do để bên mời thầu xem
xét, quyết định;
c) Chấp
thuận hay không chấp thuận kết quả hiệu chỉnh sai lệch đối với dự án áp dụng loại
hợp đồng BT. Trường hợp nhà đầu tư không chấp thuận kết quả hiệu chỉnh sai lệch
thì hồ sơ dự thầu của nhà đầu tư đó sẽ bị loại.
Mục
4. ĐÁNH GIÁ HỒ SƠ ĐỀ XUẤT VỀ KỸ THUẬT
Điều 38. Đánh giá hồ sơ đề xuất
về kỹ thuật
1. Kiểm
tra tính hợp lệ của hồ sơ đề xuất về kỹ thuật, bao gồm:
a) Kiểm
tra số lượng bản gốc, bản chụp hồ sơ đề xuất về kỹ thuật;
b) Kiểm
tra các thành phần của hồ sơ đề xuất về kỹ thuật, bao gồm: Đơn dự thầu thuộc đề
xuất về kỹ thuật, thỏa thuận liên danh (nếu có), giấy ủy quyền ký đơn dự thầu
(nếu có); bảo đảm dự thầu; tài liệu chứng minh tư cách hợp lệ của người ký đơn
dự thầu (nếu có); tài liệu chứng minh tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm của
nhà đầu tư (đối với dự án không áp dụng sơ tuyển); đề xuất về kỹ thuật; các
thành phần khác thuộc hồ sơ đề xuất về kỹ thuật;
c) Kiểm
tra sự thống nhất nội dung giữa bản gốc và bản chụp để phục vụ quá trình đánh
giá chi tiết hồ sơ đề xuất về kỹ thuật.
2. Đánh
giá tính hợp lệ của hồ sơ đề xuất về kỹ thuật:
Hồ sơ
đề xuất về kỹ thuật của nhà đầu tư được đánh giá là hợp lệ khi đáp ứng đầy đủ
các nội dung sau đây:
a) Có
bản gốc hồ sơ đề xuất về kỹ thuật;
b) Có
đơn dự thầu thuộc đề xuất về kỹ thuật được đại diện hợp pháp của nhà đầu tư ký
tên, đóng dấu (nếu có) theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Đối với nhà đầu tư liên
danh, đơn dự thầu phải do đại diện hợp pháp của từng thành viên liên danh ký
tên, đóng dấu (nếu có) hoặc thành viên đứng đầu liên danh thay mặt liên danh ký
đơn dự thầu theo phân công trách nhiệm trong văn bản thỏa thuận liên danh;
c) Hiệu
lực của hồ sơ đề xuất về kỹ thuật đáp ứng yêu cầu theo quy định trong hồ sơ mời
thầu;
d) Có
bảo đảm dự thầu với giá trị và thời hạn hiệu lực đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời
thầu. Đối với trường hợp quy định bảo đảm dự thầu theo hình thức nộp thư bảo
lãnh thì thư bảo lãnh phải được đại diện hợp pháp của tổ chức tín dụng ký tên với
giá trị và thời hạn hiệu lực, đơn vị thụ hưởng theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu;
đ)
Không có tên trong hai hoặc nhiều hồ sơ đề xuất về kỹ thuật với tư cách là nhà
đầu tư độc lập hoặc thành viên trong liên danh;
e) Có
thỏa thuận liên danh được đại diện hợp pháp của từng thành viên liên danh ký
tên, đóng dấu (nếu có);
g) Nhà
đầu tư không đang trong thời gian bị cấm tham gia hoạt động đấu thầu theo quy định
của pháp luật về đấu thầu;
h) Nhà
đầu tư bảo đảm tư cách hợp lệ theo quy định tại Điều 5 của Luật Đấu thầu.
3. Đánh
giá về năng lực và kinh nghiệm:
a) Đối
với dự án đã áp dụng sơ tuyển, nhà đầu tư phải có cam kết bằng văn bản về việc
vẫn đáp ứng yêu cầu thực hiện dự án. Trường hợp có sự thay đổi so với thông tin
kê khai trong hồ sơ dự sơ tuyển, năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư phải được
cập nhật và tổ chức đánh giá theo tiêu chuẩn và phương pháp trong hồ sơ mời sơ
tuyển;
b) Đối
với dự án không áp dụng sơ tuyển, việc đánh giá về năng lực và kinh nghiệm thực
hiện theo tiêu chuẩn và phương pháp đánh giá về năng lực và kinh nghiệm nêu
trong hồ sơ mời thầu.
4. Nhà
đầu tư có hồ sơ đề xuất về kỹ thuật hợp lệ, đáp ứng yêu cầu về năng lực và kinh
nghiệm được xem xét, đánh giá chi tiết về kỹ thuật.
5. Đánh
giá chi tiết hồ sơ đề xuất về kỹ thuật:
a) Việc
đánh giá chi tiết hồ sơ đề xuất về kỹ thuật thực hiện theo tiêu chuẩn đánh giá
về kỹ thuật nêu trong hồ sơ mời thầu;
b) Nhà
đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật thì được xem xét, đánh giá hồ sơ đề xuất về
tài chính – thương mại.
Điều 39. Thẩm định, phê duyệt
danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật
Danh
sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật phải được phê duyệt bằng văn bản,
căn cứ vào tờ trình phê duyệt và báo cáo thẩm định danh sách nhà đầu tư đáp ứng
yêu cầu về kỹ thuật. Bên mời thầu phải thông báo danh sách các nhà đầu tư đáp ứng
yêu cầu về kỹ thuật đến tất cả các nhà đầu tư tham dự thầu, trong đó mời các
nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật đến mở hồ sơ đề xuất về tài chính –
thương mại.
Mục
5. MỞ VÀ ĐÁNH GIÁ HỒ SƠ ĐỀ XUẤT VỀ TÀI CHÍNH – THƯƠNG MẠI
Điều 40. Mở hồ sơ đề xuất về
tài chính – thương mại
1. Kiểm
tra niêm phong túi đựng các hồ sơ đề xuất về tài chính – thương mại.
2. Mở
hồ sơ đề xuất về tài chính – thương mại:
a) Chỉ
tiến hành mở hồ sơ đề xuất về tài chính – thương mại của nhà đầu tư có tên
trong danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật trước sự chứng kiến của
đại diện các nhà đầu tư tham dự lễ mở hồ sơ đề xuất về tài chính – thương mại. Việc
mở hồ sơ đề xuất về tài chính – thương mại không phụ thuộc vào sự có mặt hay vắng
mặt của các nhà đầu tư.
b) Yêu
cầu đại diện từng nhà đầu tư tham dự mở hồ sơ đề xuất về tài chính – thương mại
xác nhận việc có hoặc không có thư đề xuất giảm giá dịch vụ hoặc giảm phần vốn
góp của Nhà nước hoặc tăng phần nộp ngân sách nhà nước kèm theo hồ sơ đề xuất về
tài chính – thương mại của mình.
c) Việc
mở hồ sơ đề xuất về tài chính – thương mại được thực hiện đối với từng hồ sơ đề
xuất về tài chính – thương mại theo thứ tự chữ cái tên của nhà đầu tư có tên
trong danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật và theo trình tự sau
đây:
– Kiểm
tra niêm phong;
– Mở hồ
sơ và đọc rõ các thông tin về: Tên nhà đầu tư; số lượng bản gốc, bản chụp hồ sơ
đề xuất về tài chính – thương mại; đơn dự thầu thuộc đề xuất về tài chính –
thương mại; thời gian có hiệu lực của hồ sơ đề xuất về tài chính – thương mại;
tổng mức đầu tư và tổng vốn của dự án, giá dịch vụ, phần vốn góp của Nhà nước
(nếu có), phần đề xuất nộp ngân sách nhà nước bằng tiền ghi trong đơn dự thầu
(nếu có); giá trị giảm giá dịch vụ hoặc giảm phần vốn góp của Nhà nước hoặc
tăng phần nộp ngân sách nhà nước (nếu có); điểm kỹ thuật của các hồ sơ dự thầu
được đánh giá đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật; các thông tin khác liên quan.
3. Biên
bản mở hồ sơ đề xuất về tài chính:
a) Các
thông tin nêu tại các khoản 1 và 2 Điều này phải được ghi vào biên bản mở hồ sơ
đề xuất về tài chính – thương mại. Biên bản mở hồ sơ đề xuất về tài chính –
thương mại phải được ký xác nhận bởi đại diện của bên mời thầu và nhà đầu tư
tham dự mở hồ sơ đề xuất về tài chính – thương mại. Biên bản này phải được gửi
cho các nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật;
b) Đại
diện của bên mời thầu phải ký xác nhận vào tất cả các trang bản gốc của hồ sơ đề
xuất về tài chính – thương mại.
Điều 41. Đánh giá hồ sơ đề xuất
về tài chính – thương mại
1. Kiểm
tra tính hợp lệ của hồ sơ đề xuất về tài chính – thương mại, bao gồm:
a) Kiểm
tra số lượng bản gốc, bản chụp hồ sơ đề xuất về tài chính – thương mại;
b) Kiểm
tra các thành phần của hồ sơ đề xuất về tài chính – thương mại, bao gồm: Đơn dự
thầu thuộc hồ sơ đề xuất về tài chính – thương mại; các thành phần khác thuộc hồ
sơ đề xuất về tài chính – thương mại;
c) Kiểm
tra sự thống nhất nội dung giữa bản gốc và bản chụp để phục vụ quá trình đánh
giá chi tiết hồ sơ đề xuất về tài chính – thương mại.
2. Đánh
giá tính hợp lệ của hồ sơ đề xuất về tài chính – thương mại:
Hồ sơ
đề xuất về tài chính – thương mại của nhà đầu tư được đánh giá là hợp lệ khi
đáp ứng đầy đủ các nội dung sau đây:
a) Có
bản gốc hồ sơ đề xuất về tài chính – thương mại;
b) Có
đơn dự thầu thuộc hồ sơ đề xuất về tài chính – thương mại được đại diện hợp
pháp của nhà đầu tư ký tên, đóng dấu (nếu có) theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu;
tổng mức đầu tư và tổng vốn đầu tư của dự án, giá dịch vụ, phần vốn góp của Nhà
nước, phần nộp ngân sách nhà nước ghi trong đơn dự thầu phải cụ thể, cố định bằng
số, bằng chữ và phải phù hợp, logic với phương án tài chính của nhà đầu tư,
không đề xuất các giá trị khác nhau đối với cùng một nội dung hoặc có kèm theo
điều kiện gây bất lợi cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bên mời thầu. Đối với
nhà đầu tư liên danh, đơn dự thầu phải do đại diện hợp pháp của từng thành viên
liên danh ký tên, đóng dấu (nếu có) hoặc thành viên đứng đầu liên danh thay mặt
liên danh ký đơn dự thầu theo phân công trách nhiệm trong văn bản thỏa thuận
liên danh;
c) Hiệu
lực của hồ sơ đề xuất về tài chính – thương mại đáp ứng yêu cầu theo quy định
trong hồ sơ mời thầu.
Nhà đầu
tư có hồ sơ đề xuất về tài chính – thương mại hợp lệ sẽ được đánh giá chi tiết
về tài chính – thương mại.
3. Đánh
giá chi tiết hồ sơ đề xuất về tài chính – thương mại và xếp hạng nhà đầu tư:
a) Việc
đánh giá chi tiết hồ sơ đề xuất về tài chính – thương mại và xếp hạng nhà đầu
tư thực hiện theo tiêu chuẩn đánh giá quy định trong hồ sơ mời thầu.
b) Sau
khi lựa chọn được danh sách xếp hạng nhà đầu tư, tổ chuyên gia lập báo cáo gửi
bên mời thầu xem xét. Trong báo cáo phải nêu rõ các nội dung sau đây:
– Danh
sách nhà đầu tư được xem xét, xếp hạng và thứ tự xếp hạng;
– Danh
sách nhà đầu tư không đáp ứng yêu cầu và bị loại; lý do loại nhà đầu tư;
– Nhận
xét về tính cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế trong quá
trình tổ chức lựa chọn nhà đầu tư. Trường hợp chưa bảo đảm cạnh tranh, công bằng,
minh bạch và hiệu quả kinh tế, phải nêu rõ lý do và đề xuất biện pháp xử lý;
– Những
nội dung của hồ sơ mời thầu chưa phù hợp với quy định của pháp luật về đấu thầu
dẫn đến có cách hiểu không rõ hoặc khác nhau trong quá trình thực hiện hoặc có
thể dẫn đến làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà đầu tư (nếu có); đề xuất biện
pháp xử lý.
4. Trường
hợp cần thiết, bên mời thầu báo cáo người có thẩm quyền cho phép nhà đầu tư xếp
thứ nhất vào đàm phán sơ bộ hợp đồng để tạo thuận lợi cho việc đàm phán, hoàn
thiện hợp đồng sau khi có kết quả lựa chọn nhà đầu tư.
Điều 42. Nguyên tắc xét duyệt
trúng thầu
Nhà đầu
tư được đề nghị lựa chọn khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
1. Có
hồ sơ dự thầu hợp lệ;
2. Có
năng lực, kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu;
3. Có
đề xuất về kỹ thuật đáp ứng yêu cầu;
4. Có
giá trị đề nghị trúng thầu được xác định theo một trong các phương pháp sau
đây:
a) Có
đề xuất giá dịch vụ thấp nhất, không vượt mức giá dịch vụ xác định tại báo cáo
nghiên cứu khả thi được duyệt (hoặc báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đối với dự
án ứng dụng công nghệ cao), phù hợp với quy định của pháp luật về giá, phí và lệ
phí trong trường hợp áp dụng phương pháp giá dịch vụ;
b) Có
đề xuất phần vốn góp của Nhà nước thấp nhất và không vượt giá trị vốn góp của
Nhà nước xác định tại báo cáo nghiên cứu khả thi được duyệt (hoặc báo cáo
nghiên cứu tiền khả thi đối với dự án ứng dụng công nghệ cao) trong trường hợp
áp dụng phương pháp vốn góp của Nhà nước;
c) Có
đề xuất nộp ngân sách nhà nước bằng tiền cao nhất hoặc thời gian thực hiện hợp
đồng ngắn nhất, không vượt thời gian xác định tại báo cáo nghiên cứu khả thi được
duyệt (hoặc báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đối với dự án ứng dụng công nghệ
cao) trong trường hợp áp dụng phương pháp lợi ích xã hội, lợi ích Nhà nước;
d) Có
giá đánh giá thấp nhất và có giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ
đi giảm giá (nếu có) không vượt giá trị dự án BT xác định tại hồ sơ mời thầu được
duyệt đối với dự án áp dụng loại hợp đồng BT.
Mục
6. TRÌNH, THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT VÀ CÔNG KHAI KẾT QUẢ LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ
Điều 43. Trình, thẩm định, phê
duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà đầu tư
1. Trên
cơ sở báo cáo kết quả đánh giá hồ sơ dự thầu, bên mời thầu trình kết quả lựa chọn
nhà đầu tư, trong đó nêu rõ ý kiến của bên mời thầu về các nội dung đánh giá của
tổ chuyên gia.
2. Kết
quả lựa chọn nhà đầu tư phải được thẩm định theo quy định tại khoản 4 Điều 76
Nghị định này trước khi phê duyệt.
3. Kết
quả lựa chọn nhà đầu tư phải được phê duyệt bằng văn bản, căn cứ vào tờ trình
phê duyệt và báo cáo thẩm định kết quả lựa chọn nhà đầu tư.
4. Trường
hợp lựa chọn được nhà đầu tư trúng thầu, văn bản phê duyệt kết quả lựa chọn nhà
đầu tư phải bao gồm các nội dung sau đây:
a) Tên
dự án, địa điểm và quy mô của dự án;
b) Tên
nhà đầu tư trúng thầu;
c) Loại
hợp đồng;
d) Thời
hạn khởi công, hoàn thành xây dựng, kinh doanh, chuyển giao công trình dự án;
đ) Các
điều kiện sử dụng đất để thực hiện dự án (địa điểm, diện tích, mục đích, thời
gian sử dụng đất);
e) Tổng
mức đầu tư, tổng vốn của dự án;
g) Giá
dịch vụ, phần vốn góp của Nhà nước hoặc phần nộp ngân sách nhà nước hoặc thời
gian thực hiện hợp đồng;
h) Các
nội dung cần lưu ý (nếu có).
5. Trường
hợp hủy thầu theo quy định tại khoản 1 Điều 17 của Luật Đấu thầu, trong văn bản
phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư hoặc văn bản quyết định hủy thầu phải nêu
rõ lý do hủy thầu và trách nhiệm của các bên liên quan khi hủy thầu.
6. Sau
khi có văn bản phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư, bên mời thầu phải đăng tải
thông tin về kết quả lựa chọn nhà đầu tư theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều
4 và khoản 2 Điều 5 Nghị định này; gửi văn bản thông báo kết quả lựa chọn nhà đầu
tư đến các nhà đầu tư tham dự thầu trong thời hạn quy định tại khoản 8 Điều 6
hoặc điểm e khoản 1 Điều 8 Nghị định này. Nội dung thông báo kết quả lựa chọn
nhà đầu tư bao gồm:
a) Thông
tin quy định tại khoản 4 Điều này;
b) Danh
sách nhà đầu tư không được lựa chọn và tóm tắt về lý do không được lựa chọn của
từng nhà đầu tư;
c) Kế
hoạch đàm phán, hoàn thiện, ký kết hợp đồng với nhà đầu tư được lựa chọn và kế
hoạch lập, phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi (trường hợp dự án ứng dụng công
nghệ cao).
Mục
7. ĐÀM PHÁN, HOÀN THIỆN VÀ KÝ KẾT HỢP ĐỒNG
Điều 44. Đàm phán, hoàn thiện
hợp đồng
1. Căn
cứ kết quả lựa chọn nhà đầu tư, nhà đầu tư xếp thứ nhất được mời đến đàm phán,
hoàn thiện hợp đồng. Trường hợp nhà đầu tư được mời đến đàm phán, hoàn thiện hợp
đồng nhưng không đến hoặc từ chối đàm phán, hoàn thiện hợp đồng thì nhà đầu tư
sẽ không được nhận lại bảo đảm dự thầu.
2. Việc
đàm phán, hoàn thiện hợp đồng phải dựa trên cơ sở sau đây:
a) Báo
cáo đánh giá hồ sơ dự thầu;
b) Hồ
sơ dự thầu và các tài liệu làm rõ, sửa đổi hồ sơ dự thầu (nếu có) của nhà đầu
tư;
c) Hồ
sơ mời thầu.
3. Nguyên
tắc đàm phán, hoàn thiện hợp đồng:
a) Không
tiến hành đàm phán, hoàn thiện hợp đồng đối với các nội dung mà nhà đầu tư đã
chào thầu theo đúng yêu cầu của hồ sơ mời thầu;
b) Việc
đàm phán, hoàn thiện hợp đồng không được làm thay đổi nội dung cơ bản của hồ sơ
dự thầu.
4. Nội
dung đàm phán, hoàn thiện hợp đồng:
a) Đàm
phán, hoàn thiện về những nội dung chua đủ chi tiết, chưa rõ hoặc chưa phù hợp,
thống nhất giữa hồ sơ mời thầu và hồ sơ dự thầu, giữa các nội dung khác nhau
trong hồ sơ dự thầu có thể dẫn đến các phát sinh, tranh chấp hoặc ảnh hưởng đến
trách nhiệm của các bên trong quá trình thực hiện hợp đồng;
b) Đàm
phán về các vấn đề phát sinh trong quá trình lựa chọn nhà đầu tư (nếu có) nhằm
mục tiêu hoàn thiện các nội dung chi tiết của dự án;
c) Ngoài
những nội dung quy định tại điểm a và b khoản này, bên mời thầu báo cáo người
có thẩm quyền quyết định các nội dung đàm phán, hoàn thiện hợp đồng cần thiết
khác phù hợp với loại hợp đồng của dự án.
5. Trong
quá trình đàm phán, hoàn thiện hợp đồng, các bên tham gia tiến hành hoàn thiện
căn cứ để ký kết hợp đồng dự án, dự thảo hợp đồng, các thay đổi đối với các điều
khoản đặc biệt của hợp đồng (nếu có).
6. Trường
hợp đàm phán, hoàn thiện hợp đồng không thành công, bên mời thầu báo cáo người
có thẩm quyền xem xét, quyết định hủy kết quả lựa chọn nhà đầu tư và mời nhà đầu
tư xếp hạng tiếp theo vào đàm phán, hoàn thiện hợp đồng. Trường hợp đàm phán,
hoàn thiện với các nhà đầu tư tiếp theo không thành công thì bên mời thầu báo
cáo người có thẩm quyền xem xét, quyết định hủy thầu theo quy định tại khoản 1
Điều 17 của Luật Đấu thầu.
Điều 45. Ký kết hợp đồng và
công khai thông tin hợp đồng dự án
1. Đối
với dự án quan trọng quốc gia, nhóm A, nhóm B, hợp đồng ký kết giữa các bên phải
tuân thủ quy định tại các Điều 69, 70, 71 và 72 của Luật Đấu thầu, quy định của
pháp luật về đầu tư PPP.
2. Đối
với dự án nhóm C, hợp đồng ký kết giữa các bên phải tuân thủ quy định tại các
Điều 69, 70, 71, khoản 1, 3, 4 Điều 72 của Luật Đấu thầu, điểm a khoản 2 Điều 8
Nghị định này và quy định của pháp luật về đầu tư PPP.
3. Trong
vòng 07 ngày làm việc kể từ ngày ký kết hợp đồng dự án, bên mời thầu có trách
nhiệm công khai thông tin hợp đồng dự án trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
Nội dung công khai thông tin theo quy định của pháp luật về đầu tư PPP.
Chương
IV. ĐẤU THẦU
RỘNG RÃI LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÓ SỬ DỤNG ĐẤT
Mục
1. QUY TRÌNH CHI TIẾT
Điều 46. Quy trình chi tiết
1. Chuẩn
bị lựa chọn nhà đầu tư, bao gồm:
a) Lập
hồ sơ mời thầu;
b) Thẩm
định và phê duyệt hồ sơ mời thầu.
2. Tổ
chức lựa chọn nhà đầu tư, bao gồm:
a) Mời
thầu;
b) Phát
hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời thầu;
c) Chuẩn
bị, nộp, tiếp nhận, quản lý, sửa đổi, rút hồ sơ dự thầu;
d) Mở
hồ sơ đề xuất về kỹ thuật.
3. Đánh
giá hồ sơ đề xuất về kỹ thuật, bao gồm:
a) Kiểm
tra, đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ đề xuất về kỹ thuật;
b) Đánh
giá chi tiết hồ sơ đề xuất về kỹ thuật;
c) Thẩm
định, phê duyệt danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật.
4. Mở
và đánh giá hồ sơ đề xuất về tài chính – thương mại, bao gồm:
a) Mở
hồ sơ đề xuất về tài chính – thương mại;
b) Kiểm
tra, đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ đề xuất về tài chính-thương mại;
c) Đánh
giá chi tiết hồ sơ đề xuất về tài chính – thương mại và xếp hạng nhà đầu tư.
5. Trình,
thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà đầu tư.
6. Đàm
phán, hoàn thiện và ký kết hợp đồng, bao gồm:
a) Đàm
phán, hoàn thiện hợp đồng;
b) Ký
kết hợp đồng và công khai thông tin hợp đồng dự án.
Mục
2. CHUẨN BỊ LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ
Điều 47. Lập hồ sơ mời thầu
1. Căn
cứ lập hồ sơ mời thầu:
a)
Danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất cần lựa chọn nhà đầu tư được công bố theo
quy định;
b) Kế
hoạch lựa chọn nhà đầu tư được duyệt;
c) Quy
định hiện hành của pháp luật về đất đai, nhà ở, kinh doanh bất động sản, đầu
tư, xây dựng và quy định của pháp luật có liên quan.
2. Nội
dung hồ sơ mời thầu:
Hồ sơ
mời thầu không được nêu bất cứ điều kiện nào nhằm hạn chế sự tham gia của nhà đầu
tư hoặc nhằm tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà đầu tư gây ra sự cạnh tranh
không bình đẳng. Hồ sơ mời thầu được lập phải có đầy đủ các thông tin để nhà đầu
tư lập hồ sơ dự thầu, bao gồm các nội dung cơ bản sau đây:
a) Thông
tin chung về dự án bao gồm tên dự án; mục tiêu, công năng; địa điểm thực hiện;
quy mô; sơ bộ tiến độ thực hiện; hiện trạng khu đất, quỹ đất; các chỉ tiêu quy
hoạch;
b) Chỉ
dẫn đối với nhà đầu tư bao gồm thủ tục đấu thầu và bảng dữ liệu đấu thầu;
c) Yêu
cầu về thực hiện dự án; yêu cầu về kiến trúc; môi trường, an toàn; các nội dung
khác của dự án (nếu có);
d) Tiêu
chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu bao gồm các tiêu chuẩn đánh giá về năng lực, kinh
nghiệm của nhà đầu tư; tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật, tài chính – thương mại
và phương pháp đánh giá các nội dung này;
đ) Các
biểu mẫu dự thầu bao gồm đơn dự thầu, đề xuất về kỹ thuật, đề xuất về tài chính
– thương mại, bảo đảm dự thầu, cam kết của tổ chức tài chính (nếu có) và các biểu
mẫu khác;
e) Thời
hạn giao đất hoặc cho thuê đất; mục đích sử dụng đất; cơ cấu sử dụng đất;
g) Tiền
sử dụng đất, tiền thuê đất dự kiến do bên mời thầu xác định trên cơ sở lựa chọn
phương pháp định giá đất phù hợp nhất và thông số đầu vào hoặc cách thức xác định
thông số đầu vào tương ứng với phương pháp định giá đất.
Tiền sử
dụng đất, tiền thuê đất nhà đầu tư trúng thầu phải nộp được xác định tại thời
điểm Nhà nước quyết định giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về
đất đai;
h) Sơ
bộ tổng chi phí thực hiện dự án, không bao gồm chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư, tiền sử dụng đất, tiền thuê đất (m1) do bên mời thầu xác định
theo quy định liên quan của pháp luật về xây dựng đối với từng dự án cụ thể, bảo
đảm phát huy khả năng, hiệu quả sử dụng tối đa khu đất, quỹ đất, diện tích đất,
hệ số sử dụng đất và quy hoạch không gian sử dụng đất;
i) Phương
án và chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Trong đó chi phí bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư của phần diện tích đất cần giải phóng mặt bằng (m2)
được xác định trên cơ sở:
– Bồi
thường về đất;
– Chi
phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất (nếu có);
– Chi
phí bồi thường thiệt hại về nhà, công trình xây dựng, tài sản trên đất; thiệt hại
về sản xuất, kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất (nếu có);
– Tiền
hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất (nếu có) gồm: hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất;
hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm; hỗ trợ tái định cư; hỗ trợ
khác;
– Kinh
phí tổ chức thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng.
k) Giá
sàn nộp ngân sách nhà nước (m3) được bên mời thầu xác định theo công
thức:
m3
= s xΔG
x k, trong đó:
– S là
diện tích phần đất có thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất của khu đất, quỹ đất
dự kiến giao đất, cho thuê đất cho nhà đầu tư để thực hiện dự án;
– ΔG
là giá trị tăng bình quân sau trúng đấu giá quyền sử dụng đất tính trên một đơn
vị diện tích của các khu đất, quỹ đất có cùng mục đích sử dụng đất trong phạm
vi địa phương hoặc khu vực có khu đất, quỹ đất thực hiện dự án. Trường hợp tại
địa phương thực hiện dự án không có các khu đất, quỹ đất có cùng mục đích sử dụng
đất thì tham chiếu cơ sở dữ liệu về đất đai của các địa phương có điều kiện
kinh tế – xã hội tương tự;
– k là
hệ số điều chỉnh giá trị tăng bình quân sau trúng đấu giá của các khu đất, quỹ
đất có tính đến yếu tố tương đồng với khu đất, quỹ đất thực hiện dự án và các yếu
tố cần thiết khác (nếu có).
Giá trị
này được xác định mang tính tương đối, là căn cứ để nhà đầu tư đề xuất nộp ngân
sách nhà nước và độc lập với tiền sử dụng đất, tiền thuê đất nhà đầu tư phải nộp
theo quy định của pháp luật về đất đai.
l) Dự
thảo hợp đồng bao gồm các yêu cầu thực hiện dự án, thời hạn giao đất hoặc cho
thuê đất; diện tích khu đất, quỹ đất; tiền sử dụng đất, tiền thuê đất dự kiến;
phương pháp định giá đất sẽ được sử dụng để xác định tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất tại thời điểm giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất
đai; thông số đầu vào hoặc cách thức xác định thông số đầu vào tương ứng với
phương pháp định giá; các quy định áp dụng; thưởng phạt hợp đồng; trường hợp bất
khả kháng; việc xem xét lại hợp đồng trong quá trình vận hành dự án và các nội
dung khác.
Điều 48. Tiêu chuẩn và phương
pháp đánh giá hồ sơ dự thầu
Phương
pháp đánh giá hồ sơ dự thầu được thể hiện thông qua tiêu chuẩn đánh giá trong hồ
sơ mời thầu, bao gồm:
1. Căn
cứ yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm được phê duyệt theo quy định tại khoản
3 Điều 12 Nghị định này, tiêu chuẩn và phương pháp đánh giá về năng lực, kinh
nghiệm được cập nhật hoặc bổ sung (nếu cần thiết) theo quy định tại điểm d khoản
1 Điều 19 Nghị định này. Trường hợp liên danh, năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu
tư được xác định bằng tổng năng lực, kinh nghiệm của các thành viên liên danh;
nhà đầu tư đứng đầu liên danh phải có tỷ lệ sở hữu vốn tối thiểu là 30%, từng
thành viên trong liên danh có tỷ lệ sở hữu vốn tối thiểu là 15% trong liên
danh.
2. Tiêu
chuẩn và phương pháp đánh giá về kỹ thuật:
a) Tiêu
chuẩn đánh giá về kỹ thuật:
– Sự phù
hợp của mục tiêu dự án do nhà đầu tư đề xuất với kế hoạch phát triển kinh tế –
xã hội, kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực; quy hoạch xây dựng có tỷ lệ
1/2.000 hoặc tỷ lệ 1/500 (nếu có) hoặc quy hoạch phân khu đô thị có tỷ lệ
1/2.000 hoặc tỷ lệ 1/5.000 theo quy định của pháp luật;
– Yêu
cầu về quy mô dự án, giải pháp kiến trúc, công năng cơ bản của công trình dự
án;
– Yêu
cầu về môi trường và an toàn;
– Các
tiêu chuẩn khác phù hợp với từng dự án cụ thể.
b) Phương
pháp đánh giá về kỹ thuật:
Sử dụng
phương pháp chấm điểm theo thang điểm 100 hoặc 1.000 để xây dựng tiêu chuẩn
đánh giá về kỹ thuật, trong đó phải quy định mức điểm tối thiểu và mức điểm tối
đa đối với từng tiêu chuẩn tổng quát, tiêu chuẩn chi tiết. Khi xây dựng tiêu
chuẩn đánh giá về kỹ thuật phải quy định mức điểm tối thiểu để được đánh giá là
đáp ứng yêu cầu nhưng không được thấp hơn 70% tổng số điểm về kỹ thuật và điểm
của từng nội dung yêu cầu quy định tại điểm a khoản này không thấp hơn 60% điểm
tối đa của nội dung đó.
Cơ cấu
về tỷ trọng điểm tương ứng với các nội dung quy định tại điểm a khoản này phải phù
hợp với từng dự án cụ thể nhưng phải đảm bảo tổng tỷ trọng điểm bằng 100%.
3. Tiêu
chuẩn và phương pháp đánh giá về tài chính – thương mại gồm:
a) Tiêu
chuẩn đánh giá về tài chính – thương mại
– Tiêu
chuẩn về tổng chi phí thực hiện dự án (M1);
– Tiêu
chuẩn về giá trị bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (M2);
– Tiêu
chuẩn về hiệu quả đầu tư (M3).
Trong
đó:
+ M1
là tổng chi phí thực hiện dự án (không bao gồm chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư, tiền sử dụng đất, tiền thuê đất) do nhà đầu tư đề xuất trong hồ sơ dự
thầu căn cứ nội dung m1 được xác định trong hồ sơ mời thầu;
+ M2
là giá trị bồi thường, hỗ trợ và tái định cư do nhà đầu tư đề xuất trong hồ sơ
dự thầu căn cứ nội dung m2 được xác định trong hồ sơ mời thầu.
Trường
hợp giá trị bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo phương án bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư được duyệt thấp hơn giá trị M2 thì phần chênh lệch sẽ được
nộp vào ngân sách nhà nước; trường hợp cao hơn giá trị M2 thì nhà đầu
tư phải bù phần thiếu hụt, giá trị phần thiếu hụt được tính vào vốn đầu tư của
dự án.
Nhà đầu
tư sẽ được khấu trừ giá trị bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo phương án được
duyệt vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất nhưng không vượt quá số tiền sử dụng
đất, tiền thuê đất phải nộp theo quy định của pháp luật về đất đai. Đối với số
tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng còn lại theo phương án được duyệt chưa được
trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp (nếu có) thì được tính vào vốn
đầu tư của dự án.
+ M3
là giá trị nộp ngân sách nhà nước bằng tiền do nhà đầu tư đề xuất trong hồ sơ dự
thầu ngoài các nghĩa vụ của nhà đầu tư đối với ngân sách nhà nước theo quy định
của pháp luật hiện hành.
b) Phương
pháp đánh giá về tài chính – thương mại
– Sử dụng
phương pháp lợi ích xã hội, lợi ích nhà nước để đánh giá về tài chính – thương
mại. Đối với các hồ sơ dự thầu được đánh giá đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật thì
căn cứ vào đề xuất hiệu quả đầu tư để so sánh, xếp hạng. Hiệu quả đầu tư được
đánh giá thông qua tiêu chí nhà đầu tư đề xuất nộp ngân sách nhà nước bằng tiền,
ngoài các nghĩa vụ của nhà đầu tư đối với ngân sách nhà nước theo quy định của
pháp luật hiện hành (M3);
– Nhà
đầu tư có đề xuất tổng chi phí thực hiện dự án (M1) không thấp hơn m1
(M1 ≥ m1), giá trị bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (M2)
không thấp hơn m2 (M2 ≥ m2), giá trị nộp ngân
sách nhà nước bằng tiền ngoài các nghĩa vụ của nhà đầu tư đối với ngân sách nhà
nước theo quy định của pháp luật hiện hành (M3) không thấp hơn giá
sàn và cao nhất được xếp thứ nhất, được xem xét đề nghị trúng thầu.
Điều 49. Thẩm định và phê duyệt
hồ sơ mời thầu
Việc
thẩm định và phê duyệt hồ sơ mời thầu thực hiện theo quy định tại Điều 30 Nghị
định này.
Mục
3. TỔ CHỨC LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ
Điều 50. Điều kiện phát hành hồ
sơ mời thầu
Hồ sơ
mời thầu chỉ được phát hành để lựa chọn nhà đầu tư dự án đầu tư có sử dụng đất
khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Đáp
ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 7 của Luật Đấu thầu;
2. Có
quy hoạch xây dựng có tỷ lệ 1/2.000 hoặc tỷ lệ 1/500 (nếu có) hoặc quy hoạch
phân khu đô thị có tỷ lệ 1/2.000 hoặc tỷ lệ 1/5.000 được cấp có thẩm quyền phê
duyệt theo quy định của pháp luật.
Điều 51. Tổ chức lựa chọn nhà
đầu tư
Việc tổ
chức lựa chọn nhà đầu tư được thực hiện theo quy định tại Mục 3 Chương III Nghị
định này. Việc mời thầu, phát hành hồ sơ mời thầu, mở hồ sơ đề xuất về kỹ thuật
được thực hiện theo quy định sau đây:
1. Mời
thầu:
Thông
báo mời thầu được đăng tải theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 4 và khoản 1
Điều 5 Nghị định này.
2. Phát
hành hồ sơ mời thầu:
a) Hồ
sơ mời thầu được phát hành rộng rãi cho các nhà đầu tư tham gia đấu thầu;
b) Đối
với nhà đầu tư liên danh, chỉ cần một thành viên trong liên danh mua hồ sơ mời
thầu, kể cả trường hợp chưa hình thành liên danh khi mua hồ sơ mời thầu.
3. Mở
hồ sơ đề xuất về kỹ thuật:
Hồ sơ
đề xuất về kỹ thuật được mở theo quy định tại Điều 34 Nghị định này, bao gồm cả
trường hợp chỉ có một nhà đầu tư nộp hồ sơ dự thầu.
Mục
4. ĐÁNH GIÁ HỒ SƠ ĐỀ XUẤT VỀ KỸ THUẬT
Điều 52. Đánh giá hồ sơ đề xuất
về kỹ thuật
1. Việc
kiểm tra và đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ đề xuất về kỹ thuật thực hiện theo
quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 38 Nghị định này.
2. Đánh
giá về năng lực và kinh nghiệm
Việc
đánh giá về năng lực và kinh nghiệm thực hiện theo tiêu chuẩn đánh giá về năng
lực kinh nghiệm nêu trong hồ sơ mời thầu.
3. Nhà
đầu tư có hồ sơ đề xuất về kỹ thuật hợp lệ, đáp ứng yêu cầu về năng lực và kinh
nghiệm được xem xét, đánh giá chi tiết về kỹ thuật.
4. Đánh
giá chi tiết hồ sơ đề xuất về kỹ thuật thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều
38 Nghị định này.
Điều 53. Thẩm định, phê duyệt
danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật
Việc
thẩm định và phê duyệt danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật thực hiện
theo quy định tại Điều 39 Nghị định này.
Mục
5. MỞ VÀ ĐÁNH GIÁ HỒ SƠ ĐỀ XUẤT VỀ TÀI CHÍNH – THƯƠNG MẠI
Điều 54. Mở hồ sơ đề xuất về
tài chính – thương mại
1. Việc
mở hồ sơ đề xuất về tài chính – thương mại thực hiện theo quy định tại Điều 40
Nghị định này.
2. Riêng
thông tin phải đọc rõ tại buổi mở hồ sơ đề xuất về tài chính – thương mại gồm:
a) Tên
nhà đầu tư; số lượng bản gốc, bản chụp hồ sơ đề xuất về tài chính – thương mại;
b) Đơn
dự thầu thuộc đề xuất về tài chính – thương mại; thời gian có hiệu lực của hồ
sơ đề xuất về tài chính – thương mại;
c) Tổng
chi phí thực hiện dự án do nhà đầu tư đề xuất (M1);
d) Giá
trị bồi thường, hỗ trợ và tái định cư do nhà đầu tư đề xuất (M2);
đ) Đề
xuất giá trị nộp ngân sách nhà nước bằng tiền ngoài các nghĩa vụ của nhà đầu tư
đối với ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật hiện hành (M3);
e) Đề
xuất tăng giá trị nộp ngân sách nhà nước bằng tiền (ngoài các nghĩa vụ của nhà
đầu tư đối với ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật hiện hành), nếu
có;
g) Điểm
kỹ thuật của các hồ sơ dự thầu được đánh giá đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật;
h) Các
thông tin khác liên quan.
Điều 55. Đánh giá hồ sơ đề xuất
về tài chính – thương mại
Việc
đánh giá hồ sơ đề xuất về tài chính – thương mại thực hiện theo quy định tại Điều
41 Nghị định này. Riêng việc đánh giá tính hợp lệ của đơn dự thầu thuộc hồ sơ đề
xuất về tài chính – thương mại căn cứ vào các nội dung sau:
1. Đơn
dự thầu được đại diện hợp pháp của nhà đầu tư ký tên, đóng dấu (nếu có) theo
yêu cầu của hồ sơ mời thầu;
2. Các
giá trị ghi trong đơn dự thầu phải cụ thể, cố định bằng số, bằng chữ và phải phù
hợp, logic, không đề xuất các giá trị khác nhau đối với cùng một nội dung hoặc
có kèm theo điều kiện gây bất lợi cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bên mời
thầu, bao gồm:
a) Tổng
chi phí thực hiện dự án do nhà đầu tư đề xuất (M1);
b) Giá
trị bồi thường, hỗ trợ, tái định cư do nhà đầu tư đề xuất (M2);
c) Đề
xuất giá trị nộp ngân sách nhà nước bằng tiền, ngoài các nghĩa vụ của nhà đầu
tư đối với ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật hiện hành (M3);
d) Đề
xuất tăng giá trị nộp ngân sách nhà nước bằng tiền (ngoài các nghĩa vụ của nhà
đầu tư đối với ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật hiện hành), nếu
có.
3. Đối
với nhà đầu tư liên danh, đơn dự thầu phải do đại diện hợp pháp của từng thành
viên liên danh ký tên, đóng dấu (nếu có) hoặc thành viên đứng đâu liên danh
thay mặt liên danh ký đơn dự thầu theo phân công trách nhiệm trong văn bản thỏa
thuận liên danh.
Điều 56. Nguyên tắc xét duyệt
trúng thầu
Nhà đầu
tư được đề nghị lựa chọn khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
1. Có
hồ sơ dự thầu hợp lệ.
2. Có
năng lực, kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu.
3. Có
đề xuất về kỹ thuật đáp ứng yêu cầu.
4. Có
giá trị đề nghị trúng thầu bao gồm các thành phần đáp ứng yêu cầu sau:
a) Có
đề xuất tổng chi phí thực hiện dự án (M1) không thấp hơn m1 được phê duyệt trong hồ sơ mời
thầu;
b) Có
đề xuất giá trị bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (M2) không thấp hơn
m2 được phê duyệt trong hồ sơ mời thầu;
c) Có
đề xuất giá trị nộp ngân sách nhà nước bằng tiền ngoài các nghĩa vụ của nhà đầu
tư đối với ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật hiện hành (M3)
không thấp hơn giá sàn và cao nhất.
Mục
6. TRÌNH, THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT VÀ CÔNG KHAI KẾT QUẢ LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ; ĐÀM
PHÁN, HOÀN THIỆN VÀ KÝ KẾT HỢP ĐỒNG
Điều 57. Trình, thẩm định, phê
duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà đầu tư
1. Việc
trình, thẩm định và phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư thực hiện theo quy định
tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 43 Nghị định này.
2. Trường
hợp lựa chọn được nhà đầu tư trúng thầu, văn bản phê duyệt kết quả lựa chọn nhà
đầu tư bao gồm các nội dung sau đây:
a) Tên
dự án; mục tiêu, quy mô của dự án;
b) Tên
nhà đầu tư trúng thầu;
c) Dự
kiến tiến độ thực hiện dự án;
d) Địa
điểm thực hiện dự án, diện tích, mục đích, thời hạn sử dụng đất;
đ) Dự
kiến tổng chi phí thực hiện dự án (không bao gồm chi phí bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư, tiền sử dụng đất, tiền thuê đất);
e) Dự
kiến tiền sử dụng đất, tiền thuê đất nhà đầu tư phải nộp;
g) Các
nội dung khác (nếu có).
3. Trường
hợp hủy thầu theo quy định tại khoản 1 Điều 17 của Luật Đấu thầu, trong văn bản
phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư hoặc văn bản quyết định hủy thầu phải nêu
rõ lý do hủy thầu và trách nhiệm của các bên liên quan khi hủy thầu.
4. Sau
khi có văn bản phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư, bên mời thầu phải đăng tải
thông tin về kết quả lựa chọn nhà đầu tư theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều
4 và khoản 2 Điều 5 Nghị định này; gửi văn bản thông báo kết quả lựa chọn nhà đầu
tư đến các nhà đầu tư tham dự thầu trong thời hạn quy định tại khoản 8 Điều 6
Nghị định này. Nội dung thông báo kết quả lựa chọn nhà đầu tư bao gồm:
a) Thông
tin quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Danh
sách nhà đầu tư không được lựa chọn và tóm tắt về lý do không được lựa chọn của
từng nhà đầu tư;
c) Kế
hoạch đàm phán, hoàn thiện, ký kết hợp đồng với nhà đầu tư được lựa chọn.
5. Sau
khi có quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư, nhà đầu tư quyết định
thành lập doanh nghiệp dự án để thực hiện dự án hoặc trực tiếp thực hiện dự án.
Việc tổ chức quản lý, hoạt động, giải thể doanh nghiệp dự án thực hiện theo quy
định của pháp luật về doanh nghiệp, pháp luật về đầu tư và hợp đồng dự án.
Điều 58. Đàm phán, hoàn thiện
hợp đồng
1. Căn
cứ kết quả lựa chọn nhà đầu tư, nhà đầu tư xếp thứ nhất được mời đến đàm phán,
hoàn thiện hợp đồng. Trường hợp nhà đầu tư được mời đến đàm phán, hoàn thiện hợp
đồng nhưng không đến hoặc từ chối đàm phán, hoàn thiện hợp đồng thì nhà đầu tư
sẽ không được nhận lại bảo đảm dự thầu.
2. Việc
đàm phán, hoàn thiện hợp đồng phải dựa trên cơ sở sau đây:
a) Báo
cáo đánh giá hồ sơ dự thầu;
b) Hồ
sơ dự thầu và các tài liệu làm rõ, sửa đổi hồ sơ dự thầu (nếu có) của nhà đầu
tư;
c) Hồ
sơ mời thầu.
3. Nguyên
tắc đàm phán, hoàn thiện hợp đồng:
a) Không
tiến hành đàm phán, hoàn thiện hợp đồng đối với các nội dung mà nhà đầu tư đã
chào thầu theo đúng yêu cầu của hồ sơ mời thầu;
b) Việc
đàm phán, hoàn thiện hợp đồng không được làm thay đổi nội dung cơ bản của hồ sơ
dự thầu.
4. Nội
dung đàm phán, hoàn thiện hợp đồng:
a) Đàm
phán, hoàn thiện về những nội dung chưa đủ chi tiết, chưa rõ hoặc chưa phù hợp,
thống nhất giữa hồ sơ mời thầu và hồ sơ dự thầu, giữa các nội dung khác nhau
trong hồ sơ dự thầu có thể dẫn đến các phát sinh, tranh chấp hoặc ảnh hưởng đến
trách nhiệm của các bên trong quá trình thực hiện hợp đồng;
b) Đàm
phán về các vấn đề phát sinh trong quá trình lựa chọn nhà đầu tư (nếu có) nhằm
mục tiêu hoàn thiện các nội dung chi tiết của dự án;
c) Đàm
phán về tiến độ bàn giao mặt bằng xây dựng; tiến độ nhà đầu tư chuyển giá trị bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư, chuyển giá trị nộp ngân sách nhà nước bằng tiền
cho cơ quan quản lý nhà nước có chức năng theo quy định;
d) Cơ
sở xác định tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định pháp luật về đất đai;
phương pháp định giá đất sẽ được sử dụng để xác định tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất tại thời điểm giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất
đai; thông số đầu vào hoặc cách thức xác định thông số đầu vào tương ứng với
phương pháp định giá;
đ) Đàm
phán về các nội dung cần thiết khác.
5. Trong
quá trình đàm phán, hoàn thiện hợp đồng, các bên tham gia tiến hành hoàn thiện
căn cứ để ký kết hợp đồng dự án, dự thảo hợp đồng, các thay đổi đối với các điều
khoản đặc biệt của hợp đồng (nếu có).
6. Trường
hợp đàm phán, hoàn thiện hợp đồng không thành công, bên mời thầu báo cáo người
có thẩm quyền xem xét, quyết định hủy kết quả lựa chọn nhà đầu tư và mời nhà đầu
tư xếp hạng tiếp theo vào đàm phán, hoàn thiện hợp đồng. Trường hợp đàm phán,
hoàn thiện với các nhà đầu tư tiếp theo không thành công thì bên mời thầu báo
cáo người có thẩm quyền xem xét, quyết định hủy thầu theo quy định tại khoản 1
Điều 17 của Luật Đấu thầu.
Điều 59. Ký kết hợp đồng và
công khai thông tin hợp đồng dự án
1. Nguyên
tắc ký kết hợp đồng
a) Giá
trị đề nghị trúng thầu là giá trị ký hợp đồng, làm căn cứ để tổ chức thực hiện,
giám sát hợp đồng.
b) Tiền
sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp xác định theo quy định của pháp luật về đất
đai cộng với tiền nộp ngân sách nhà nước của nhà đầu tư trúng thầu đề xuất được
công nhận là giá thị trường tại thời điểm giao đất, cho thuê đất trong hợp đồng.
2. Việc
ký kết hợp đồng thực hiện theo quy định tại các Điều 69, 70, 71 và 72 của Luật
Đấu thầu.
3. Trong
thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày ký kết hợp đồng dự án, bên mời thầu có
trách nhiệm công khai thông tin hợp đồng dự án trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc
gia. Nội dung công khai thông tin sơ bộ gồm:
a) Tên
dự án; số hiệu hợp đồng; thời điểm ký kết hợp đồng;
b) Tên,
địa chỉ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
c) Tên,
địa chỉ của nhà đầu tư;
d) Mục
tiêu, quy mô của dự án;
đ) Dự
kiến tiến độ thực hiện dự án;
e) Địa
điểm thực hiện dự án, diện tích, thời hạn sử dụng đất;
g) Dự
kiến tổng chi phí thực hiện dự án (không bao gồm chi phí bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư, tiền sử dụng đất, tiền thuê đất);
h) Tiền
sử dụng đất, tiền thuê đất dự kiến; phương pháp định giá đất sẽ được sử dụng để
xác định tiền sử dụng đất, tiền thuê đất tại thời điểm giao đất, cho thuê đất
theo quy định của pháp luật về đất đai; thông số đầu vào hoặc cách thức xác định
thông số đầu vào tương ứng với phương pháp định giá;
i) Các
nội dung khác (nếu có).
Điều 60. Triển khai thực hiện
dự án đầu tư có sử dụng đất
1. Sau
khi ký kết hợp đồng, bên mời thầu, nhà đầu tư phối hợp với cơ quan chuyên ngành
trình cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất, quyết định phê duyệt phương án
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của pháp luật về đất đai. Nhà đầu
tư nộp giá trị bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (M2) và giá trị nộp
ngân sách nhà nước bằng tiền (M3) được đề xuất trong hồ sơ dự thầu
cho cơ quan quản lý nhà nước có chức năng căn cứ tiến độ thỏa thuận tại hợp đồng.
Không tính lãi vay đối với chi phí thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
2. Trình
tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất; xác định tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối
với nhà đầu tư trúng thầu:
a) Sau
khi hoàn thành bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khu đất thực hiện dự án, việc
giao đất, cho thuê đất cho nhà đầu tư áp dụng theo trình tự, thủ tục giao đất,
cho thuê đất quy định tại khoản 3 Điều 68 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15
tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều, khoản của
Luật Đất đai số 45/2013/QH13 và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu
có).
b) Cơ
quan quản lý đất đai cấp tỉnh tổ chức xác định tiền sử dụng đất, tiền thuê đất,
báo cáo Hội đồng thẩm định giá đất xem xét trước khi trình Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh phê duyệt tiền sử dụng đất, tiền thuê đất nhà đầu tư phải nộp tại thời điểm
Nhà nước quyết định giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất
đai.
3. Nhà
đầu tư trúng thầu triển khai thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất theo quy định
tại hợp đồng, pháp luật về đầu tư, xây dựng, đất đai, quy hoạch, nhà ở, kinh
doanh bất động sản và các pháp luật khác có liên quan.
Chương
V. CHỈ ĐỊNH THẦU VÀ LỰA CHỌN NHÀ
ĐẦU TƯ TRONG TRƯỜNG HỢP ĐẶC BIỆT
Mục
1. CHỈ ĐỊNH NHÀ ĐẦU TƯ THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ THEO HÌNH THỨC PPP
Điều 61. Chuẩn bị lựa chọn nhà
đầu tư
1. Lập
hồ sơ yêu cầu
a) Căn
cứ lập hồ sơ yêu cầu:
Việc lập
hồ sơ yêu cầu phải căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Nghị định này.
b) Nội
dung hồ sơ yêu cầu bao gồm:
– Thông
tin chung về dự án; chỉ dẫn đối với nhà đầu tư;
– Yêu
cầu về dự án căn cứ báo cáo nghiên cứu khả thi được duyệt (hoặc báo cáo nghiên
cứu tiền khả thi đối với dự án ứng dụng công nghệ cao);
– Yêu
cầu thực hiện dự án để đáp ứng mục tiêu bảo vệ chủ quyền quốc gia, biên giới quốc
gia, hải đảo đối với dự án áp dụng hình thức chỉ định thầu theo quy định tại điểm
c khoản 3 Điều 9 Nghị định này;
– Tiêu
chuẩn đánh giá hồ sơ đề xuất bao gồm các tiêu chuẩn đánh giá về năng lực, kinh
nghiệm, kỹ thuật, tài chính – thương mại và phương pháp đánh giá các nội dung
này;
– Biểu
mẫu dự thầu; điều kiện của hợp đồng và dự thảo hợp đồng;
– Tiêu
chuẩn và phương pháp đánh giá hồ sơ đề xuất theo quy định tại Điều 29 Nghị định
này song không cần so sánh, xếp hạng nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về tài chính –
thương mại; đối với dự án BT, không quy định việc xác định giá đánh giá.
2. Thẩm
định, phê duyệt hồ sơ yêu cầu và xác định nhà đầu tư được đề nghị chỉ định thầu:
a) Hồ
sơ yêu cầu phải được thẩm định theo quy định tại khoản 2 Điều 75 Nghị định này
trước khi phê duyệt;
b) Việc
phê duyệt hồ sơ yêu cầu phải bằng văn bản, căn cứ vào tờ trình phê duyệt và báo
cáo thẩm định hồ sơ yêu cầu;
c) Trường
hợp áp dụng hình thức chỉ định thầu theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 22 Luật
Đấu thầu và điểm a khoản 3 Điều 9 Nghị định này, nhà đầu tư được xác định để nhận
hồ sơ yêu cầu khi có tư cách hợp lệ theo quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e
và g khoản 1 Điều 5 Luật Đấu thầu và có đủ năng lực, kinh nghiệm thực hiện dự
án;
d) Trường
hợp áp dụng hình thức chỉ định thầu theo quy định tại điểm b, c khoản 4 Điều 22
Luật Đấu thầu và điểm b, c khoản 3 Điều 9 Nghị định này, nhà đầu tư được xác định
để nhận hồ sơ yêu cầu khi có tư cách hợp lệ theo quy định tại các điểm a, b, c,
d, e và g khoản 1 Điều 5 Luật Đấu thầu và có đủ năng lực, kinh nghiệm thực hiện
dự án.
Điều 62. Tổ chức lựa chọn nhà
đầu tư
1. Hồ
sơ yêu cầu được phát hành cho nhà đầu tư đã được xác định.
2. Nhà
đầu tư chuẩn bị và nộp hồ sơ đề xuất theo yêu cầu của hồ sơ yêu cầu.
Điều 63. Đánh giá hồ sơ đề xuất
Việc
đánh giá hồ sơ đề xuất phải được thực hiện theo tiêu chuẩn và phương pháp đánh
giá quy định trong hồ sơ yêu cầu. Trong quá trình đánh giá, bên mời thầu mời
nhà đầu tư đến làm rõ hoặc sửa đổi, bổ sung các nội dung thông tin cần thiết của
hồ sơ đề xuất.
Điều 64. Nguyên tắc xét duyệt
trúng thầu
Nhà đầu
tư được đề nghị lựa chọn khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
1. Có
hồ sơ đề xuất hợp lệ;
2. Có
năng lực, kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu;
3. Có
đề xuất về kỹ thuật đáp ứng yêu cầu;
4. Có
giá trị đề nghị trúng thầu được xác định theo một trong các phương pháp sau
đây:
a) Có
đề xuất giá dịch vụ không vượt mức giá dịch vụ xác định tại báo cáo nghiên cứu
khả thi được duyệt (hoặc báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đối với dự án ứng dụng
công nghệ cao), phù hợp với quy định của pháp luật về giá, phí và lệ phí trong
trường hợp áp dụng phương pháp giá dịch vụ;
b) Có
đề xuất phần vốn góp của Nhà nước không vượt giá trị vốn góp của Nhà nước xác định
tại báo cáo nghiên cứu khả thi được duyệt (hoặc báo cáo nghiên cứu tiền khả thi
đối với dự án ứng dụng công nghệ cao) trong trường hợp áp dụng phương pháp vốn
góp của Nhà nước;
c) Có
đề xuất nộp ngân sách nhà nước bằng tiền hoặc thời gian thực hiện hợp đồng
không dài hơn thời gian xác định tại báo cáo nghiên cứu khả thi được duyệt (hoặc
báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đối với dự án ứng dụng công nghệ cao) trong trường
hợp áp dụng phương pháp lợi ích xã hội, lợi ích nhà nước.
d) Có
giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có)
không vượt giá trị dự án BT xác định tại hồ sơ yêu cầu được duyệt đối với dự án
áp dụng hợp đồng BT.
5. Đối
với dự án được áp dụng hình thức chỉ định thầu theo quy định tại điểm c khoản 3
Điều 9 Nghị định này, ngoài các điều kiện quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4
Điều này, phương án thực hiện dự án do nhà đầu tư đề xuất phải đáp ứng mục tiêu
bảo vệ chủ quyền quốc gia, biên giới quốc gia, hải đảo.
Điều 65. Trình, thẩm định, phê
duyệt và công khai kết quả chỉ định thầu
Việc
trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả chỉ định thầu theo quy định tại
Điều 43 Nghị định này.
Điều 66. Đàm phán, hoàn thiện,
ký kết hợp đồng và công khai thông tin hợp đồng dự án
1. Việc
đàm phán, hoàn thiện hợp đồng thực hiện theo quy định tại Điều 44 Nghị định
này.
2. Việc
ký kết hợp đồng và công khai thông tin hợp đồng dự án thực hiện theo quy định tại
Điều 45 Nghị định này.
Mục
2. CHỈ ĐỊNH NHÀ ĐẦU TƯ THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÓ SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 67. Chuẩn bị lựa chọn nhà
đầu tư
1. Lập
hồ sơ yêu cầu:
a) Căn
cứ lập hồ sơ yêu cầu:
– Danh
mục dự án cần thu hồi đất được duyệt theo quy định của pháp luật về đất đai;
chương trình phát triển đô thị (nếu có) theo quy định của pháp luật về phát triển
đô thị;
– Kế
hoạch phát triển kinh tế – xã hội, kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, quy hoạch
xây dựng có tỷ lệ 1/2.000 hoặc tỷ lệ 1/500 (nếu có) hoặc quy hoạch phân khu đô
thị có tỷ lệ 1/2.000 hoặc tỷ lệ 1/5.000 theo quy định của pháp luật;
– Kế
hoạch lựa chọn nhà đầu tư được duyệt;
– Quy
định hiện hành của pháp luật về đất đai, nhà ở, kinh doanh bất động sản, đầu
tư, xây dựng và quy định của pháp luật có liên quan.
b) Nội
dung hồ sơ yêu cầu theo quy định tại khoản 2 Điều 47 Nghị định này. Tiêu chuẩn
và phương pháp đánh giá hồ sơ đề xuất theo quy định tại Điều 48 Nghị định này
song không cần so sánh, xếp hạng nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về tài chính –
thương mại.
2. Thẩm
định, phê duyệt hồ sơ yêu cầu và xác định nhà đầu tư được đề nghị chỉ định thầu:
a) Hồ
sơ yêu cầu phải được thẩm định theo quy định tại khoản 2 Điều 75 Nghị định này
trước khi phê duyệt;
b) Việc
phê duyệt hồ sơ yêu cầu phải bằng văn bản, căn cứ vào tờ trình phê duyệt và báo
cáo thẩm định hồ sơ yêu cầu;
c) Trường
hợp áp dụng hình thức chỉ định thầu theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 22 Luật
Đấu thầu và khoản 3 Điều 10 Nghị định này, nhà đầu tư được xác định để nhận hồ
sơ yêu cầu khi có tư cách hợp lệ theo quy định tại các điểm a, b, c, d, e và g
khoản i Điều 5 của Luật Đấu thầu và có đủ năng lực, kinh nghiệm thực hiện dự
án.
Điều 68. Tổ chức lựa chọn nhà
đầu tư
1. Hồ
sơ yêu cầu được phát hành cho nhà đầu tư đã được xác định.
2. Nhà
đầu tư chuẩn bị và nộp hồ sơ đề xuất theo yêu cầu của hồ sơ yêu cầu.
Điều 69. Đánh giá hồ sơ đề xuất
Việc
đánh giá hồ sơ đề xuất phải được thực hiện theo tiêu chuẩn đánh giá quy định trong
hồ sơ yêu cầu. Trong quá trình đánh giá, bên mời thầu mời nhà đầu tư đến làm rõ
hoặc sửa đổi, bổ sung các nội dung thông tin cần thiết của hồ sơ đề xuất.
Điều 70. Nguyên tắc xét duyệt
trúng thầu
Nhà đầu
tư được đề nghị lựa chọn khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
1. Có
hồ sơ đề xuất hợp lệ;
2. Có
năng lực, kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu;
3. Có
đề xuất về kỹ thuật đáp ứng yêu cầu;
4. Có
giá đề nghị trúng thầu bao gồm các thành phần đáp ứng yêu cầu sau:
a) Có
đề xuất tổng chi phí thực hiện dự án (M1) không thấp hơn m1
được phê duyệt trong hồ sơ yêu cầu;
1. https://docluat.vn/archive/3098/
2. https://docluat.vn/archive/3094/
3. https://docluat.vn/archive/3789/
b) Có
đề xuất giá trị bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (M2) không thấp hơn
m2 được phê duyệt trong hồ sơ yêu cầu;
c) Có
đề xuất giá trị nộp ngân sách nhà nước bằng tiền ngoài các nghĩa vụ của nhà đầu
tư đối với ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật hiện hành (M3)
không thấp hơn giá sàn được phê duyệt trong hồ sơ yêu cầu.
Điều 71. Trình, thẩm định, phê
duyệt và công khai kết quả chỉ định thầu
Việc
trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả chỉ định thầu thực hiện theo
quy định tại Điều 57 Nghị định này.
Điều 72. Đàm phán, hoàn thiện,
ký kết hợp đồng và công khai thông tin hợp đồng dự án
1. Việc
đàm phán, hoàn thiện hợp đồng thực hiện theo quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4
và 5 Điều 58 Nghị định này.
2. Việc
ký kết hợp đồng và công khai thông tin hợp đồng dự án thực hiện theo quy định tại
Điều 59 Nghị định này.
3. Nhà
đầu tư trúng thầu triển khai thực hiện dự án theo quy định tại Điều 60 Nghị định
này.
Mục
3. LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ TRONG TRƯỜNG HỢP ĐẶC BIỆT
Điều 73. Trình tự thẩm định,
phê duyệt phương án lựa chọn nhà đầu tư trong trường hợp đặc biệt
1. Người
có thẩm quyền lập hồ sơ đề xuất áp dụng phương án lựa chọn nhà đầu tư trong trường
hợp đặc biệt, trình Thủ tướng Chính phủ, đồng thời gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư thẩm
định.
2. Trong
thời gian tối đa 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ, Bộ Kế hoạch và Đầu
tư tổ chức thẩm định phương án lựa chọn nhà đầu tư trong trường hợp đặc biệt,
báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, chấp thuận.
3. Căn
cứ hồ sơ đề xuất của người có thẩm quyền và báo cáo thẩm định của Bộ Kế hoạch
và Đầu tư, Thủ tướng Chính phủ xem xét, chấp thuận phương án lựa chọn nhà đầu
tư trong trường hợp đặc biệt.
Điều 74. Hồ sơ đề xuất áp dụng
lựa chọn nhà đầu tư trong trường hợp đặc biệt
1. Văn
bản đề nghị áp dụng lựa chọn nhà đầu tư trong trường hợp đặc biệt, bao gồm các
nội dung sau đây:
a) Thông
tin cơ bản của dự án;
b) Lý
do đặc thù, riêng biệt của dự án mà không thể áp dụng hình thức lựa chọn nhà đầu
tư quy định tại các Điều 20, 22 của Luật Đấu thầu và các Điều 9,10 Nghị định
này;
c) Phương
án lựa chọn nhà đầu tư trong trường hợp đặc biệt (bao gồm các bước thực hiện lựa
chọn nhà đầu tư; giải pháp cụ thể để giải quyết được tính đặc thù, riêng biệt của
dự án được đề xuất để đảm bảo hiệu quả đầu tư của dự án).
2. Các
văn bản pháp lý có liên quan.
3. Các
tài liệu cần thiết khác để giải trình (nếu có).
Chương
VI. NỘI
DUNG THẨM ĐỊNH VÀ PHÂN CẤP TRÁCH NHIỆM THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT TRONG LỰA CHỌN NHÀ
ĐẦU TƯ
Điều 75. Thẩm định hồ sơ mời
sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu
1. Thẩm
định hồ sơ mời sơ tuyển:
a) Hồ
sơ trình thẩm định, phê duyệt bao gồm:
– Tờ
trình đề nghị phê duyệt hồ sơ mời sơ tuyển của bên mời thầu;
– Dự
thảo hồ sơ mời sơ tuyển;
– Bản
chụp các tài liệu là căn cứ pháp lý để sơ tuyển;
– Tài
liệu khác có liên quan.
b) Nội
dung thẩm định bao gồm:
– Kiểm
tra các tài liệu là căn cứ để lập hồ sơ mời sơ tuyển;
– Kiểm
tra sự phù hợp của hồ sơ mời sơ tuyển so với quy mô, mục tiêu, phạm vi công việc,
thời gian thực hiện dự án; sự phù hợp so với quy định của pháp luật về đấu thầu
và pháp luật khác có liên quan;
– Xem
xét về những ý kiến khác nhau (nếu có) giữa tổ chức, cá nhân tham gia lập hồ sơ
mời sơ tuyển;
– Các
nội dung liên quan khác.
c) Báo
cáo thẩm định bao gồm:
– Khái
quát nội dung của dự án, cơ sở pháp lý để lập hồ sơ mời sơ tuyển;
– Nhận
xét và ý kiến của đơn vị thẩm định về cơ sở pháp lý, việc tuân thủ quy định của
pháp luật về đấu thầu và pháp luật khác có liên quan; ý kiến thống nhất hoặc
không thống nhất về nội dung dự thảo hồ sơ mời sơ tuyển;
– Đề
xuất và kiến nghị của đơn vị thẩm định về việc phê duyệt hồ sơ mời sơ tuyển; về
biện pháp xử lý đối với trường hợp phát hiện hồ sơ mời sơ tuyển không tuân thủ
quy định của pháp luật về đấu thầu và pháp luật khác có liên quan; về biện pháp
giải quyết đối với những trường hợp chưa đủ cơ sở phê duyệt hồ sơ mời sơ tuyển;
– Các
ý kiến khác (nếu có).
d) Trước
khi ký báo cáo thẩm định, đơn vị thẩm định cần tổ chức họp giữa các bên để giải
quyết các vấn đề còn tồn tại nếu thấy cần thiết.
2. Thẩm
định hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu:
a) Hồ
sơ trình thẩm định, phê duyệt bao gồm:
– Tờ
trình đề nghị phê duyệt hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu của bên mời thầu;
– Dự
thảo hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;
– Bản
chụp các tài liệu: Quyết định phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư; văn bản
phê duyệt kết quả sơ tuyển (nếu có);
– Tài
liệu khác có liên quan.
b) Nội
dung thẩm định bao gồm:
– Kiểm
tra các tài liệu là căn cứ để lập hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;
– Kiểm
tra sự phù hợp của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu so với quy mô, mục tiêu, phạm
vi công việc, thời gian thực hiện dự án; sự phù hợp so với quy định của pháp luật
về đấu thầu và pháp luật khác có liên quan;
– Xem
xét về những ý kiến khác nhau (nếu có) giữa tổ chức, cá nhân tham gia lập hồ sơ
mời thầu, hồ sơ yêu cầu;
– Các
nội dung liên quan khác.
c) Báo
cáo thẩm định bao gồm:
– Khái
quát nội dung của dự án, cơ sở pháp lý để lập hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;
– Nhận
xét và ý kiến của đơn vị thẩm định về cơ sở pháp lý, việc tuân thủ quy định của
pháp luật về đấu thầu và pháp luật khác có liên quan; ý kiến thống nhất hoặc
không thống nhất về nội dung dự thảo hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;
– Đề
xuất và kiến nghị của đơn vị thẩm định về việc phê duyệt hồ sơ mời thầu, hồ sơ
yêu cầu; về biện pháp xử lý đối với trường hợp phát hiện hồ sơ mời thầu, hồ sơ
yêu cầu không tuân thủ quy định của pháp luật về đấu thầu và pháp luật khác có
liên quan; về biện pháp giải quyết đối với những trường hợp chưa đủ cơ sở phê
duyệt hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;
– Các
ý kiến khác (nếu có).
d) Trước
khi ký báo cáo thẩm định, đơn vị thẩm định cần tổ chức họp giữa các bên để giải
quyết các vấn đề còn tồn tại nếu thấy cần thiết.
Điều 76. Thẩm định kết quả sơ
tuyển, danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật, kết quả lựa chọn nhà đầu
tư
1. Nguyên
tắc chung:
a) Kết
quả sơ tuyển, danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật, kết quả lựa chọn
nhà đầu tư phải được thẩm định trước khi phê duyệt;
b) Đối
với dự án áp dụng phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ chỉ tiến hành thẩm định
kết quả lựa chọn nhà đầu tư;
c) Đối
với dự án áp dụng phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ phải tiến hành thẩm định
danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật trước khi phê duyệt danh sách
nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật;
d) Không
tiến hành thẩm định danh sách xếp hạng nhà đầu tư trước khi phê duyệt, danh
sách xếp hạng nhà đầu tư được phê duyệt trên cơ sở đề nghị của bên mời thầu;
đ) Trước
khi ký báo cáo thẩm định, đơn vị thẩm định có thể tổ chức họp giữa các bên để
giải quyết các vấn đề còn tồn tại nếu thấy cần thiết.
2. Thẩm
định kết quả sơ tuyển:
a) Hồ
sơ thẩm định bao gồm:
– Báo
cáo kết quả đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển;
– Tờ
trình của bên mời thầu về kết quả đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, trong đó phải nêu
rõ ý kiến của bên mời thầu đối với các ý kiến, đề xuất, kiến nghị của tổ chuyên
gia;
– Bản
chụp các hồ sơ, tài liệu: Hồ sơ mời sơ tuyển, biên bản đóng thầu, mở thầu, hồ
sơ dự sơ tuyển của các nhà đầu tư và các tài liệu liên quan cần thiết khác.
b) Nội
dung thẩm định bao gồm:
– Kiểm
tra các tài liệu là căn cứ của việc sơ tuyển;
– Kiểm
tra việc tuân thủ quy định về thời gian trong quá trình sơ tuyển;
– Kiểm
tra việc tuân thủ quy định của hồ sơ mời sơ tuyển và quy định của pháp luật về
đấu thầu trong quá trình sơ tuyển.
c) Báo
cáo thẩm định bao gồm:
– Khái
quát về dự án, cơ sở pháp lý đối với việc tổ chức lựa chọn nhà đầu tư;
– Tóm
tắt quá trình tổ chức thực hiện và đề nghị của cơ quan trình duyệt về kết quả
sơ tuyển;
– Nhận
xét về việc tuân thủ quy định pháp luật về đấu thầu và pháp luật khác có liên
quan trong quá trình sơ tuyển;
– Ý kiến
thống nhất hoặc không thống nhất về kết quả sơ tuyển; đề xuất biện pháp xử lý đối
với trường hợp phát hiện sự không tuân thủ quy định của pháp luật về đấu thầu
trong quá trình sơ tuyển hoặc biện pháp giải quyết đối với những trường hợp
chưa đủ cơ sở kết luận về kết quả sơ tuyển;
– Ý kiến
của đơn vị thẩm định về sự bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch trong quá
trình sơ tuyển;
– Đề
xuất, kiến nghị của đơn vị thẩm định;
– Các
ý kiến khác.
3. Thẩm
định danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật:
a) Hồ
sơ thẩm định bao gồm:
– Tờ
trình của bên mời thầu về kết quả đánh giá hồ sơ đề xuất về kỹ thuật;
– Báo
cáo kết quả đánh giá hồ sơ đề xuất về kỹ thuật;
– Bản
chụp các hồ sơ, tài liệu: Hồ sơ mời thầu, biên bản đóng thầu, mở thầu, hồ sơ đề
xuất về kỹ thuật của các nhà đầu tư và các tài liệu liên quan cần thiết khác.
b) Nội
dung thẩm định bao gồm:
– Kiểm
tra việc đánh giá hồ sơ đề xuất về kỹ thuật; việc tuân thủ quy định của pháp luật
về đấu thầu và pháp luật có liên quan trong quá trình đánh giá hồ sơ đề xuất về
kỹ thuật;
– Các
nội dung liên quan khác.
c) Báo
cáo thẩm định bao gồm:
– Tóm
tắt quá trình tổ chức lựa chọn nhà đầu tư từ khi lựa chọn danh sách ngắn (nếu
có) đến khi trình danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật;
– Nhận
xét về việc tuân thủ quy định của pháp luật về đấu thầu và pháp luật khác có
liên quan trong quá trình lựa chọn nhà đầu tư;
– Ý kiến
của đơn vị thẩm định về sự bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả
kinh tế trong quá trình lựa chọn nhà đầu tư;
– Đề
xuất, kiến nghị với bên mời thầu, tổ chuyên gia;
– Ý kiến
thống nhất hoặc không thống nhất về kết quả đánh giá hồ sơ đề xuất về kỹ thuật;
đề xuất biện pháp xử lý đối với trường hợp phát hiện sự không tuân thủ quy định
của pháp luật về đấu thầu trong quá trình lựa chọn nhà đầu tư hoặc biện pháp giải
quyết đối với những trường hợp chưa đủ cơ sở kết luận về kết quả đánh giá hồ sơ
đề xuất về kỹ thuật;
– Các
ý kiến khác.
4. Thẩm
định kết quả lựa chọn nhà đầu tư:
a) Hồ
sơ trình thẩm định bao gồm:
– Tờ
trình của bên mời thầu về kết quả lựa chọn nhà đầu tư;
– Báo
cáo kết quả đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất;
– Bản
chụp các hồ sơ, tài liệu: Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, biên bản đóng thầu, mở
thầu, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất của các nhà đầu tư và các tài liệu liên quan
cần thiết khác.
b) Nội
dung thẩm định bao gồm:
– Kiểm
tra sự phù hợp và tuân thủ quy định của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu; tuân thủ
quy định của pháp luật về đấu thầu và pháp luật khác có liên quan;
– Kiểm
tra việc tuân thủ quy định về thời gian trong quá trình đàm phán, hoàn thiện hợp
đồng;
– Kiểm
tra việc tuân thủ quy định của pháp luật về trình kết quả lựa chọn nhà đầu tư.
c) Báo
cáo thẩm định bao gồm các nội dung sau đây:
– Khái
quát về dự án, cơ sở pháp lý đối với việc tổ chức lựa chọn nhà đầu tư;
– Tổng
kết toàn bộ quá trình lựa chọn nhà đầu tư từ khi lựa chọn danh sách ngắn (nếu
có) đến khi trình kết quả lựa chọn nhà đầu tư;
– Nhận
xét về việc tuân thủ quy định pháp luật về đấu thầu và pháp luật khác có liên
quan trong quá trình lựa chọn nhà đầu tư;
– Ý kiến
của đơn vị thẩm định về sự bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả
kinh tế trong quá trình lựa chọn nhà đầu tư;
– Đề
xuất, kiến nghị với bên mời thầu, tổ chuyên gia;
– Ý kiến
thống nhất hoặc không thống nhất về kết quả lựa chọn nhà đầu tư; đề xuất biện
pháp xử lý đối với trường hợp phát hiện sự không tuân thủ quy định của pháp luật
về đấu thầu trong quá trình lựa chọn nhà đầu tư hoặc biện pháp giải quyết đối với
những trường hợp chưa đủ cơ sở kết luận về kết quả lựa chọn nhà đầu tư;
– Các
ý kiến khác.
Điều 77. Trách nhiệm của Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh
1. Đối
với dự án PPP thuộc phạm vi quản lý của mình, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách
nhiệm:
a) Phê
duyệt kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư, kết quả lựa chọn nhà đầu tư;
b) Phê
duyệt hồ sơ mời sơ tuyển, kết quả sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, danh
sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật, danh sách xếp hạng nhà đầu tư hoặc
ủy quyền cho người đứng đầu tổ chức thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ hoặc cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân
dân cấp huyện phê duyệt;
c) Thực
hiện công việc khác thuộc trách nhiệm của người có thẩm quyền quy định tại Điều
73 của Luật Đấu thầu.
2. Đối
với dự án đầu tư có sử dụng đất, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách
nhiệm:
a) Phê
duyệt danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất;
b) Phê
duyệt kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư, kết quả lựa chọn nhà đầu tư;
c) Phê
duyệt hồ sơ mời sơ tuyển, kết quả sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, danh
sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật, danh sách xếp hạng nhà đầu tư hoặc
ủy quyền cho người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt;
d) Thực
hiện công việc khác thuộc trách nhiệm của người có thẩm quyền quy định tại Điều
73 của Luật Đấu thầu.
Điều 78. Trách nhiệm của người
đứng đầu tổ chức thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Thực
hiện công việc thuộc trách nhiệm của bên mời thầu theo quy định tại Điều 75 của
Luật Đấu thầu.
2. Thực
hiện các công việc khác về lựa chọn nhà đầu tư theo ủy quyền của cấp trên.
Điều 79. Trách nhiệm của đơn vị
thẩm định
1. Bộ
Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm tổ chức thẩm định phương án lựa chọn nhà đầu
tư trong trường hợp đặc biệt do Thủ tướng Chính phủ xem xét, chấp thuận theo
quy định tại Điều 26 của Luật Đấu thầu và các trường hợp khác do Thủ tướng Chính
phủ yêu cầu.
2. Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ giao đơn vị, tổ chức
trực thuộc chịu trách nhiệm thẩm định các nội dung sau đây:
a) Kế
hoạch lựa chọn nhà đầu tư và kết quả lựa chọn nhà đầu tư đối với dự án do Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ là người có thẩm
quyền;
b) Hồ
sơ mời sơ tuyển, kết quả sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, danh sách nhà
đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật trường hợp các nội dung này được Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ phê duyệt.
3. Sở
Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm tổ chức thẩm định các nội dung sau đây:
a) Kế
hoạch lựa chọn nhà đầu tư và kết quả lựa chọn nhà đầu tư đối với các dự án do
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là người có thẩm quyền;
b) Hồ
sơ mời sơ tuyển, kết quả sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, danh sách nhà
đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật trường hợp các nội dung này được Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
4. Trường
hợp thực hiện ủy quyền theo quy định tại điểm b khoản 1 và điểm c khoản 2 Điều
77 Nghị định này, đơn vị được tổ chức thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ giao nhiệm vụ hoặc bộ phận có chức năng về kế hoạch, tài chính của cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu
trách nhiệm thẩm định nội dung hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu,
kết quả sơ tuyển, danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật.
Chương
VII. XỬ LÝ
TÌNH HUỐNG VÀ GIẢI QUYẾT KIẾN NGHỊ TRONG LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ
Điều 80. Xử lý tình huống
trong lựa chọn nhà đầu tư
1. Trường
hợp phải điều chỉnh, sửa đổi nội dung trong kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư thì phải
tiến hành thủ tục điều chỉnh kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư theo các quy định của
pháp luật trước điểm mở hồ sơ đề xuất kỹ thuật (đối với đấu thầu rộng rãi), hồ
sơ đề xuất (đối với chỉ định thầu).
2. Đối
với dự án PPP quan trọng quốc gia, nhóm A, trong trường hợp cấp bách ảnh hưởng
tới hiệu quả đầu tư, người có thẩm quyền quyết định việc lựa chọn nhà đầu tư
theo hình thức đấu thầu rộng rãi quốc tế mà không áp dụng sơ tuyển song phải đảm
bảo nguyên tắc cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế. Trong trường
hợp này, hồ sơ mời thầu phải bao gồm cả các yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm của
nhà đầu tư.
3. Đối
với dự án PPP nhóm B, nhóm C, căn cứ tính chất dự án, người có thẩm quyền có thể
xem xét, quyết định áp dụng sơ tuyển trong nước trước khi lập kế hoạch lựa chọn
nhà đầu tư sống phải đảm bảo nguyên tắc cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu
quả kinh tế.
4. Trường
hợp tại thời điểm đóng thầu, không có nhà đầu tư nào nộp hồ sơ dự sơ tuyển, hồ
sơ dự thầu thì bên mời thầu phải báo cáo người có thẩm quyền xem xét, giải quyết
theo một trong hai cách sau đây:
a) Cho
phép gia hạn thời điểm đóng thầu tối đa 30 ngày;
b) Quyết
định hủy thầu đồng thời yêu cầu bên mời thầu điều chỉnh hồ sơ mời sơ tuyển, hồ
sơ mời thầu và tổ chức lại việc lựa chọn nhà đầu tư hoặc xem xét chuyển đổi
hình thức đầu tư do dự án không hấp dẫn nhà đầu tư.
5. Trường
hợp hết thời hạn đăng ký thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất, không có nhà đầu
tư nào nộp hồ sơ đăng ký, Sở Kế hoạch và Đầu tư báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh xem xét, giải quyết theo một trong hai cách sau đây:
a) Cho
phép gia hạn thời hạn đăng ký thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất;
b) Xác
định kế hoạch công bố lại thông tin dự án.
6. Đối
với dự án áp dụng hình thức chỉ định thầu, nhà đầu tư có thể đề xuất thời điểm
đóng thầu và mở thầu sớm hơn quy định trong hồ sơ yêu cầu. Trong trường hợp
này, bên mời thầu báo cáo người có thẩm quyền xem xét, chấp thuận.
7. Trường
hợp tại thời điểm ký kết hợp đồng, nhà đầu tư trúng thầu không đáp ứng điều kiện
về năng lực kỹ thuật, tài chính quy định tại khoản 2 Điều 70 của Luật Đấu thầu
thì mời nhà đầu tư xếp hạng tiếp theo vào đàm phán, hoàn thiện hợp đồng. Trong
trường hợp này, nhà đầu tư được mời vào đàm phán, hoàn thiện hợp đồng phải khôi
phục lại hiệu lực của hồ sơ dự thầu và bảo đảm dự thầu trong trường hợp hồ sơ dự
thầu hết hiệu lực và bảo đảm dự thầu của nhà đầu tư đã được hoàn trả hoặc giải
tỏa.
8. Trường
hợp sau khi đánh giá hồ sơ đề xuất về tài chính – thương mại, tất cả nhà đầu tư
được đánh giá tốt ngang nhau thì nhà đầu tư có điểm kỹ thuật cao nhất được xếp
thứ nhất.
9. Trường
hợp tất cả nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật và nằm trong danh sách xếp hạng
đều đề xuất giá dịch vụ, phần vốn góp Nhà nước cao hơn giá dịch vụ, phần vốn
góp của Nhà nước xác định tại báo cáo nghiên cứu khả thi được duyệt (hoặc báo
cáo nghiên cứu tiền khả thi đối với dự án PPP ứng dụng công nghệ cao) thì người
có thẩm quyền xem xét, xử lý theo một trong hai cách sau đây:
a) Cho
phép các nhà đầu tư này được chào lại đề xuất về tài chính – thương mại;
b) Cho
phép đồng thời với việc các nhà đầu tư này chào lại đề xuất về tài chính –
thương mại, người có thẩm quyền xem xét lại giá dịch vụ, phần vốn góp của Nhà
nước xác định tại báo cáo nghiên cứu khả thi được duyệt (hoặc báo cáo nghiên cứu
tiền khả thi đối với dự án PPP ứng dụng công nghệ cao), nếu cần thiết.
10. Căn
cứ yêu cầu và điều kiện dự án cụ thể, trường hợp cần thiết, bộ, cơ quan ngang bộ
hướng dẫn quyết định tổ chức sơ tuyển trên cơ sở quyết định chủ trương đầu tư đối
với dự án PPP không thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 9 Nghị định số
63/2018/NĐ-CP ngày 04 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ về đầu tư theo hình thức đối
tác công tư hoặc báo cáo nghiên cứu khả thi được phê duyệt (đối với dự án PPP
nhóm C) thuộc phạm vi quản lý của mình song phải đảm bảo nguyên tắc cạnh tranh,
công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế.
11. Trường
hợp tổ chức đấu thầu trên cơ sở dự toán được duyệt, nếu nhà đầu tư đề xuất thay
đổi, điều chỉnh giải pháp thiết kế, biện pháp thi công, áp dụng công nghệ mới,
hiệu quả hơn thì người có thẩm quyền xem xét, chấp thuận trên cơ sở đề xuất của
nhà đầu tư phù hợp với yêu cầu về chất lượng công trình, dịch vụ được cung cấp,
đảm bảo tiến độ thực hiện dự án và nhà đầu tư chịu trách nhiệm về sự chênh lệch
chi phí.
12. Đối
với dự án đầu tư có sử dụng đất, nhà đầu tư đề xuất trong hồ sơ dự thầu giá trị
nộp ngân sách nhà nước bằng tiền ngoài các nghĩa vụ của nhà đầu tư đối với ngân
sách nhà nước theo quy định của pháp luật hiện hành (M3) cao nhất
nhưng đề xuất tổng chi phí thực hiện dự án (M1) thấp hơn m1,
bên mời thầu yêu cầu nhà đầu tư làm rõ các yếu tố cấu thành chi phí thực hiện dự
án, xem xét các bằng chứng liên quan theo hướng sau đây:
a) Các
yếu tố kinh tế liên quan đến sử dụng công nghệ mới, hiện đại trong biện pháp
thi công, quy trình sản xuất hoặc cung cấp dịch vụ dẫn đến lợi thế về chi phí
cho nhà đầu tư;
b) Giải
pháp kinh tế được áp dụng hoặc các lợi thế đặc biệt của nhà đầu tư dẫn đến khả
năng tiết kiệm chi phí cho nhà đầu tư.
Trường
hợp thỏa mãn được các điều kiện trên thì hồ sơ dự thầu của nhà đầu tư sẽ không
bị loại. Nhà đầu tư nhận được sự trợ cấp của bất kỳ tổ chức, cá nhân nào dẫn đến
sự cạnh tranh không bình đẳng thì hồ sơ dự thầu của nhà đầu tư sẽ bị loại.
13. Trường
hợp nhà đầu tư cần thay đổi tư cách tham gia đấu thầu so với tên trong danh
sách ngắn (đối với dự án phải áp dụng sơ tuyển) thì phải thông báo bằng văn bản
tới bên mời thầu tối thiểu 07 ngày làm việc trước ngày có thời điểm đóng thầu.
Bên mời thầu báo cáo người có thẩm quyền xem xét, quyết định sự thay đổi tư
cách của nhà đầu tư, cụ thể như sau:
a) Cho
phép bổ sung thành viên của liên danh với nhà đầu tư ngoài danh sách ngắn;
b) Trường
hợp sau khi sơ tuyển có từ 03 nhà đầu tư trở lên trong danh sách ngắn, chấp nhận
nhà đầu tư trong danh sách ngắn liên danh với nhau với điều kiện còn tối thiểu
03 nhà đầu tư tham dự thầu.
14. Ngoài
các trường hợp nêu trên, khi phát sinh tình huống trong lựa chọn nhà đầu tư thì
bên mời thầu báo cáo người có thẩm quyền xem xét, quyết định trên cơ sở bảo đảm
các mục tiêu của đấu thầu là cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh
tế.
Điều 81. Điều kiện để xem xét,
giải quyết kiến nghị
1. Kiến
nghị phải là của nhà đầu tư tham dự thầu.
2. Đơn
kiến nghị phải có chữ ký của người ký đơn dự thầu hoặc đại diện hợp pháp của
nhà đầu tư, được đóng dấu (nếu có).
3. Người
có trách nhiệm giải quyết kiến nghị nhận được đơn kiến nghị theo quy định tại
các khoản 3, 4 và 5 Điều 92 của Luật Đấu thầu.
4. Nội
dung kiến nghị đó chưa được nhà đầu tư khởi kiện ra Tòa án.
5. Chi
phí giải quyết kiến nghị theo quy định tại khoản 6 Điều 7 Nghị định này được
nhà đầu tư nộp cho bộ phận thường trực giúp việc của Hội đồng tư vấn đối với trường
hợp kiến nghị về kết quả lựa chọn nhà đầu tư do người có thẩm quyền giải quyết.
Điều 82. Hội đồng tư vấn
1. Chủ
tịch Hội đồng tư vấn:
a) Chủ
tịch Hội đồng tư vấn cấp trung ương là đại diện có thẩm quyền của Bộ Kế hoạch
và Đầu tư. Hội đồng tư vấn cấp trung ương có trách nhiệm tư vấn về giải quyết
kiến nghị đối với dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội quyết định chủ trương đầu
tư, dự án đầu tư nhóm A hoặc tương đương;
b) Chủ
tịch Hội đồng tư vấn cấp bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ (sau đây
gọi là Hội đồng tư vấn cấp bộ) là người đứng đầu của đơn vị được giao nhiệm vụ
quản lý về hoạt động đấu thầu thuộc các cơ quan này. Chủ tịch Hội đồng tư vấn cấp
địa phương là Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư. Hội đồng tư vấn cấp bộ, địa
phương có trách nhiệm tư vấn về việc giải quyết kiến nghị đối với các dự án do
bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, địa phương quyết định chủ trương
đầu tư đối với dự án PPP hoặc phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi (đối với dự án
PPP nhóm C), trừ dự án quy định tại điểm a khoản này.
2. Thành
viên Hội đồng tư vấn:
a) Thành
viên Hội đồng tư vấn cấp trung ương bao gồm các cá nhân thuộc đơn vị được giao
nhiệm vụ quản lý về đấu thầu thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư, đại diện cơ quan nhà
nước có thẩm quyền, đại diện của hiệp hội, nghề nghiệp liên quan. Thành viên Hội
đồng tư vấn cấp bộ bao gồm các cá nhân thuộc đơn vị được giao nhiệm vụ quản lý
về đấu thầu thuộc các cơ quan này, đại diện cơ quan nhà nước có thẩm quyền, đại
diện của hiệp hội, nghề nghiệp liên quan. Thành viên Hội đồng tư vấn cấp địa
phương bao gồm các cá nhân thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư, đại diện cơ quan nhà nước
có thẩm quyền, đại diện của hiệp hội, nghề nghiệp liên quan.
b) Căn
cứ theo tính chất của từng dự án và trong trường hợp cần thiết, Chủ tịch Hội đồng
tư vấn có thể mời thêm các cá nhân tham gia với tư cách là thành viên của Hội đồng
tư vấn.
c) Thành
viên Hội đồng tư vấn không được là thân nhân (cha mẹ đẻ, cha mẹ vợ hoặc cha mẹ
chồng, vợ hoặc chồng, con đẻ, con nuôi, con dâu, con rể, anh chị em ruột) của
người ký đơn kiến nghị, của các cá nhân trực tiếp tham gia đánh giá hồ sơ dự thầu,
hồ sơ đề xuất, của các cá nhân trực tiếp thẩm định danh sách nhà đầu tư đáp ứng
yêu cầu về kỹ thuật, kết quả lựa chọn nhà đầu tư và của người ký phê duyệt kết
quả lựa chọn nhà đầu tư.
3. Hoạt
động của Hội đồng tư vấn:
a) Chủ
tịch Hội đồng tư vấn ra quyết định thành lập Hội đồng trong thời hạn tối đa là
05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn kiến nghị của nhà đầu tư. Hội đồng
tư vấn hoạt động theo từng vụ việc;
b) Hội
đồng tư vấn làm việc theo nguyên tắc tập thể, biểu quyết theo đa số, có Báo cáo
kết quả làm việc gửi người có thẩm quyền xem xét, quyết định; từng thành viên
được quyền bảo lưu ý kiến và chịu trách nhiệm trước pháp luật về ý kiến của
mình.
4. Bộ
phận thường trực giúp việc của Hội đồng tư vấn:
a) Bộ
phận thường trực giúp việc Hội đồng tư vấn cấp trung ương là đơn vị được giao
nhiệm vụ quản lý về hoạt động đấu thầu của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Bộ phận thường
trực giúp việc Hội đồng tư vấn cấp bộ là đơn vị được giao nhiệm vụ quản lý về
hoạt động đấu thầu thuộc cơ quan này. Bộ phận thường trực giúp việc Hội đồng tư
vấn cấp địa phương là đơn vị được giao nhiệm vụ quản lý về hoạt động đấu thầu của
Sở Kế hoạch và Đầu tư. Bộ phận thường trực giúp việc không gồm các cá nhân tham
gia trực tiếp thẩm định kết quả lựa chọn nhà đầu tư của dự án đó.
b) Bộ
phận thường trực giúp việc thực hiện các nhiệm vụ về hành chính do Chủ tịch Hội
đồng tư vấn quy định; tiếp nhận và quản lý chi phí do nhà đầu tư có kiến nghị nộp
theo quy định tại khoản 6 Điều 7 Nghị định này.
Điều 83. Giải quyết kiến nghị
đối với lựa chọn nhà đầu tư
1. Thời
gian giải quyết kiến nghị quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 92 của Luật Đấu
thầu được tính từ ngày bộ phận hành chính của người có trách nhiệm giải quyết
kiến nghị nhận được đơn kiến nghị.
2. Người
có trách nhiệm giải quyết kiến nghị thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư về việc
không xem xét, giải quyết kiến nghị trong trường hợp kiến nghị của nhà đầu tư
không đáp ứng điều kiện nêu tại Điều 81 Nghị định này.
3. Nhà
đầu tư được quyền rút đơn kiến nghị trong quá trình giải quyết kiến nghị nhưng
phải bằng văn bản.
4. Trong
văn bản trả lời về kết quả giải quyết kiến nghị cho nhà đầu tư phải có kết luận
về nội dung kiến nghị. Trường hợp kiến nghị của nhà đầu tư được kết luận là
đúng phải nêu rõ biện pháp, cách thức và thời gian để khắc phục hậu quả (nếu
có), đồng thời bộ phận thường trực giúp việc có trách nhiệm yêu cầu các tổ chức,
cá nhân có trách nhiệm liên đới chi trả cho nhà đầu tư có kiến nghị số tiền bằng
số tiền mà nhà đầu tư có kiến nghị đã nộp cho Hội đồng tư vấn. Trường hợp kiến
nghị của nhà đầu tư được kết luận là không đúng thì trong văn bản trả lời phải
giải thích rõ lý do.
Chương
VIII. XỬ LÝ
VI PHẠM PHÁP LUẬT, KIỂM TRA, GIÁM SÁT, THEO DÕI HOẠT ĐỘNG ĐẤU THẦU TRONG LỰA CHỌN
NHÀ ĐẦU TƯ
Mục
1. XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 84. Các hình thức xử lý
vi phạm
1. Cảnh
cáo, phạt tiền được áp dụng đối với tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về đấu
thầu theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế
hoạch và đầu tư.
2. Cấm
tham gia hoạt động đấu thầu được áp dụng đối với tổ chức, cá nhân vi phạm quy định
tại Điều 89 của Luật Đấu thầu.
3. Truy
cứu trách nhiệm hình sự đối với cá nhân vi phạm pháp luật về đấu thầu mà cấu
thành tội phạm theo quy định của pháp luật về hình sự.
4. Đối
với cán bộ, công chức có hành vi vi phạm pháp luật về đấu thầu còn bị xử lý
theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.
Điều 85. Hình thức cấm tham
gia quá trình lựa chọn nhà đầu tư
Tùy
theo mức độ vi phạm mà áp dụng hình thức cấm tham gia hoạt động đấu thầu đối với
tổ chức, cá nhân, cụ thể như sau:
1. Cấm
tham gia hoạt động đấu thầu từ 03 năm đến 05 năm đối với một trong các hành vi
vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 89 của Luật Đấu thầu.
2. Cấm
tham gia hoạt động đấu thầu từ 01 năm đến 03 năm đối với một trong các hành vi
vi phạm quy định tại các điểm a, b, c, d và h khoản 6 Điều 89 của Luật Đấu thầu.
3. Cấm
tham gia hoạt động đấu thầu từ 06 tháng đến 01 năm đối với một trong các hành
vi vi phạm quy định tại khoản 7 Điều 89 của Luật Đấu thầu.
Điều 86. Hủy, đình chỉ, không
công nhận kết quả lựa chọn nhà đầu tư
1. Hủy
thầu là biện pháp của người có thẩm quyền để xử lý các hành vi vi phạm pháp luật
về đấu thầu và các quy định khác của pháp luật liên quan của tổ chức, cá nhân
tham gia hoạt động đấu thầu.
Người
có thẩm quyền có trách nhiệm quyết định hủy thầu đối với các trường hợp theo
quy định tại Điều 17 của Luật Đấu thầu.
2. Đình
chỉ, không công nhận kết quả lựa chọn nhà đầu tư, tuyên bố vô hiệu đối với các
quyết định trong quá trình lựa chọn nhà đầu tư, cụ thể như sau:
a) Đình
chỉ cuộc thầu, không công nhận kết quả lựa chọn nhà đầu tư được áp dụng khi có
bằng chứng cho thấy tổ chức, cá nhân tham gia đấu thầu có hành vi vi phạm pháp
luật về đấu thầu hoặc các quy định khác của pháp luật có liên quan dẫn đến
không đảm bảo mục tiêu của công tác đấu thầu, làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà
đầu tư;
b) Biện
pháp đình chỉ được áp dụng để khắc phục ngay khi vi phạm đã xảy ra và được thực
hiện đến trước khi phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư. Biện pháp không công
nhận kết quả lựa chọn nhà đầu tư được thực hiện từ ngày phê duyệt kết quả lựa
chọn nhà đầu tư đến trước khi ký kết hợp đồng;
c) Trong
văn bản đình chỉ, không công nhận kết quả lựa chọn nhà đầu tư phải nêu rõ lý
do, nội dung, biện pháp và thời gian để khắc phục vi phạm về đấu thầu;
d) Biện
pháp tuyên bố vô hiệu đối với các quyết định của bên mời thầu do người có thẩm
quyền quyết định khi phát hiện các quyết định của bên mời thầu không phù hợp
quy định của pháp luật về đấu thầu và pháp luật có liên quan.
Điều 87. Bồi thường thiệt hại
do vi phạm pháp luật về đấu thầu
Tổ chức,
cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về đấu thầu gây thiệt hại thì phải chịu
trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật về bồi thường thiệt
hại và các quy định khác của pháp luật liên quan.
Mục
2. KIỂM TRA, GIÁM SÁT, THEO DÕI
Điều 88. Kiểm tra hoạt động đấu
thầu trong lựa chọn nhà đầu tư
1. Kiểm
tra hoạt động đấu thầu trong lựa chọn nhà đầu tư được thực hiện theo kế hoạch định
kỳ hoặc đột xuất khi có vướng mắc, kiến nghị, đề nghị hoặc yêu cầu của Thủ tướng
Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, người có thẩm quyền của cơ quan
kiểm tra về công tác đấu thầu theo quy định tại khoản 2 Điều này. Phương thức
kiểm tra bao gồm kiểm tra trực tiếp, yêu cầu báo cáo.
2. Bộ
trưởng; Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh; Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, người đứng đầu các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
chỉ đạo việc kiểm tra hoạt động đấu thầu đối với các đơn vị thuộc phạm vi quản
lý của mình và các dự án do mình quyết định đầu tư nhằm mục đích quản lý, điều
hành và chấn chỉnh hoạt động đấu thầu bảo đảm đạt được mục tiêu đẩy nhanh tiến
độ, tăng cường hiệu quả của công tác đấu thầu và kịp thời phát hiện, ngăn chặn,
xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về đấu thầu.
3. Bộ
Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, tổ chức kiểm tra hoạt động đấu thầu trên phạm vi cả
nước. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
Sở Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy
ban nhân dân cấp huyện chủ trì, tổ chức kiểm tra hoạt động đấu thầu khi có yêu
cầu của người có thẩm quyền của cơ quan kiểm tra về công tác đấu thầu. Sở Kế hoạch
và Đầu tư chịu trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương chủ trì, tổ chức kiểm tra hoạt động đấu thầu tại địa phương mình.
4. Nội
dung kiểm tra đấu thầu:
a) Nội
dung kiểm tra định kỳ bao gồm:
– Kiểm
tra việc ban hành các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện công tác lựa chọn
nhà đầu tư, phân cấp trong lựa chọn nhà đầu tư;
– Kiểm
tra công tác đào tạo về đấu thầu;
– Kiểm
tra việc cấp chứng chỉ đào tạo về đấu thầu, chứng chỉ hành nghề hoạt động đấu
thầu;
– Kiểm
tra việc xây dựng và phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư, hồ sơ mời sơ tuyển,
hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, kết quả sơ tuyển, kết quả lựa chọn nhà đầu tư;
– Kiểm
tra nội dung hợp đồng ký kết và việc tuân thủ các căn cứ pháp lý trong việc ký
kết và thực hiện hợp đồng;
– Kiểm
tra trình tự và tiến độ thực hiện dự án theo kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư đã
duyệt;
– Kiểm
tra tình hình thực hiện báo cáo về công tác đấu thầu;
– Kiểm
tra việc triển khai thực hiện hoạt động kiểm tra, giám sát về công tác đấu thầu.
b) Nội
dung kiểm tra đột xuất: Căn cứ theo yêu cầu kiểm tra đột xuất, quyết định kiểm
tra, Trưởng đoàn kiểm tra quy định các nội dung kiểm tra cho phù hợp.
5. Sau
khi kết thúc kiểm tra, phải có báo cáo, kết luận kiểm tra. Cơ quan kiểm tra có
trách nhiệm theo dõi việc khắc phục các tồn tại (nếu có) đã nêu trong kết luận
kiểm tra. Trường hợp phát hiện có sai phạm thì cần đề xuất biện pháp xử lý hoặc
chuyển cơ quan thanh tra, điều tra để xử lý theo quy định.
6. Nội
dung kết luận kiểm tra bao gồm:
a) Tình
hình thực hiện công tác đấu thầu tại đơn vị được kiểm tra;
b) Nội
dung kiểm tra;
c) Nhận
xét;
d) Kết
luận;
đ) Kiến
nghị.
Điều 89. Giám sát, theo dõi hoạt
động đấu thầu trong lựa chọn nhà đầu tư
1. Giám
sát, theo dõi hoạt động đấu thầu được áp dụng trong trường hợp Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, ủy quyền cho người đứng đầu tổ
chức thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh ủy quyền cho người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện để thực hiện trách nhiệm của
người có thẩm quyền trong lựa chọn nhà đầu tư nhằm phát hiện và xử lý đối với
hành vi, nội dung không phù hợp quy định của pháp luật về đấu thầu và pháp luật
khác có liên quan.
2. Người
có thẩm quyền cử cá nhân hoặc đơn vị có chức năng quản lý về hoạt động đấu thầu
tham gia giám sát, theo dõi việc thực hiện quá trình lựa chọn nhà đầu tư đối với
nội dung quy định tại khoản 3 Điều này để đảm bảo tuân thủ theo đúng quy định của
pháp luật về đấu thầu.
3. Các
nội dung trong hoạt động đấu thầu phải giám sát, theo dõi bao gồm:
a) Lập,
thẩm định và phê duyệt hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;
b) Đánh
giá hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất;
c) Thẩm
định và phê duyệt kết quả sơ tuyển, kết quả lựa chọn nhà đầu tư;
d) Kết
quả đàm phán, hoàn thiện và ký kết hợp đồng.
4.
Phương thức giám sát, theo dõi hoạt động đấu thầu:
a) Bên
mời thầu có trách nhiệm công khai tên, địa chỉ liên hệ của cá nhân hoặc đơn vị
giám sát, theo dõi cho các nhà đầu tư đã mua hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu,
hồ sơ yêu cầu;
b) Bên
mời thầu có trách nhiệm cung cấp thông tin liên quan đến quá trình lựa chọn nhà
đầu tư cho cá nhân hoặc đơn vị giám sát, theo dõi khi nhận được yêu cầu bằng
văn bản;
c) Khi
phát hiện hành vi, nội dung không phù hợp quy định của pháp luật về đấu thầu,
cá nhân hoặc đơn vị thực hiện việc giám sát, theo dõi hoạt động đấu thầu phải
có trách nhiệm báo cáo kịp thời bằng văn bản đến người có thẩm quyền để có những
biện pháp xử lý thích hợp, bảo đảm hiệu quả của quá trình tổ chức lựa chọn nhà
đầu tư.
5.
Trách nhiệm của cá nhân hoặc đơn vị giám sát, theo dõi hoạt động đấu thầu:
a)
Trung thực, khách quan; không gây phiền hà cho người được ủy quyền, bên mời thầu
trong quá trình giám sát, theo dõi;
b) Yêu
cầu người được ủy quyền, bên mời thầu cung cấp hồ sơ, tài liệu liên quan phục vụ
quá trình giám sát, theo dõi;
c) Tiếp
nhận thông tin phản ánh của nhà đầu tư và các tổ chức, cá nhân liên quan đến
quá trình lựa chọn nhà đầu tư của dự án đang thực hiện giám sát, theo dõi;
d) Bảo
mật thông tin theo quy định;
đ) Thực
hiện các trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật về đấu thầu và pháp luật
khác có liên quan.
Chương
IX. ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 90. Quy định chuyển tiếp
1. Dự
án PPP nhóm B có kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư được duyệt theo hình thức đấu thầu
rộng rãi quốc tế mà không sơ tuyển nhưng chưa tổ chức đấu thầu trước ngày Nghị
định này có hiệu lực thi hành, người có thẩm quyền xem xét tiếp tục áp dụng
hình thức đấu thầu rộng rãi quốc tế hoặc điều chỉnh hình thức lựa chọn nhà đầu
tư theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 9 Nghị định này.
2. Dự
án đầu tư có sử dụng đất có sơ bộ tổng chi phí thực hiện dự án (không bao gồm
chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, tiền sử dụng đất, tiền thuê đất) từ
120.000.000.000 (một trăm hai mươi tỷ) đồng trở lên đến dưới 800.000.000.000
(tám trăm tỷ) đồng, có kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư được duyệt theo hình thức đấu
thầu rộng rãi quốc tế mà không sơ tuyển nhưng chưa tổ chức đấu thầu trước ngày
Nghị định này có hiệu lực thi hành, người có thẩm quyền xem xét tiếp tục áp dụng
hình thức đấu thầu rộng rãi quốc tế hoặc áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi
trong nước.
3. Đối
với hồ sơ mời sơ tuyển được phát hành trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi
hành thì thực hiện theo quy định của Nghị định số 30/2015/NĐ-CP ngày 17 tháng 3
năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà
đầu tư và các Thông tư hướng dẫn thực hiện.
4. Đối
với hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu được phát hành trước ngày Nghị định này có hiệu
lực thi hành thì thực hiện theo quy định của Nghị định số 30/2015/NĐ-CP ngày 17
tháng 3 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Đấu thầu về lựa
chọn nhà đầu tư và các Thông tư hướng dẫn thực hiện.
Điều 91. Hướng dẫn thi hành
1. Bộ
Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm:
a) Chủ
trì xây dựng và ban hành mẫu hồ sơ đấu thầu, bao gồm: Mẫu hồ sơ mời sơ tuyển; hồ
sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án PPP; hồ sơ mời
thầu, hồ sơ yêu cầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất;
mẫu báo cáo về tình hình lựa chọn nhà đầu tư và các mẫu khác;
b) Quy
định lộ trình áp dụng và hướng dẫn thực hiện chi tiết nội dung nộp hồ sơ đăng
ký thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất và nộp hồ sơ dự sơ tuyển thực hiện dự
án PPP trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều
12 và điểm a khoản 1 Điều 21 Nghị định này;
c) Chủ
trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng Hệ thống mạng đấu thầu quốc
gia và lộ trình áp dụng; xây dựng cơ chế quản lý, vận hành và hướng dẫn thực hiện
lựa chọn nhà đầu tư qua mạng;
d) Hướng
dẫn thực hiện các nội dung cần thiết khác của Nghị định này để đáp ứng yêu cầu
quản lý nhà nước về hoạt động đấu thầu trong lựa chọn nhà đầu tư.
2. Bộ
Tài chính hướng dẫn về quản lý và sử dụng các loại chi phí liên quan đến quá
trình lựa chọn nhà đầu tư.
3. Các
bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu
trách nhiệm:
a) Chủ
trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành mẫu hồ sơ đấu thầu lựa chọn
nhà đầu tư đối với dự án PPP nhóm C của ngành;
b)
Trong phạm vi quản lý của mình hướng dẫn chi tiết một số nội dung của Nghị định
này (nếu cần thiết) nhưng bảo đảm không trái với các quy định của Luật Đấu thầu
số 43/2013/QH13 và Nghị định này;
c) Định
kỳ hàng năm, tổng kết tình hình thực hiện công tác đấu thầu lựa chọn nhà đầu
tư, gửi về Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ. Riêng
dự án áp dụng hình thức chỉ định thầu và lựa chọn nhà đầu tư trong trường hợp đặc
biệt, báo cáo tổng kết tình hình thực hiện công tác đấu thầu phải bao gồm đánh
giá kết quả lựa chọn nhà đầu tư trên cơ sở các nội dung về mục tiêu, lý do, điều
kiện, tiến độ, phương án thực hiện.
4. Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các cấp phân công lãnh đạo phụ trách trực tiếp, chịu trách nhiệm về
công tác lựa chọn nhà đầu tư và giao nhiệm vụ cho một đơn vị trực thuộc chịu
trách nhiệm quản lý hoạt động lựa chọn nhà đầu tư trong phạm vi quản lý của
ngành hoặc địa phương mình. Trong quá trình thực hiện Nghị định này, trường hợp
phát sinh các nội dung chưa được quy định cụ thể tại Nghị định này thì báo cáo
Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Điều 92. Hiệu lực thi hành
1. Nghị
định này có hiệu lực thi hành từ ngày 20 tháng 4 năm 2020.
2. Nghị
định này thay thế Nghị định số 30/2015/NĐ-CP ngày 17 tháng 3 năm 2015 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu
tư./.
PHỤ
LỤC I. BẢNG
THEO DÕI TIẾN ĐỘ CÁC HOẠT ĐỘNG TRONG LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ
(Kèm
theo Nghị định số 25/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ)
STT |
Các |
Thời |
Thời |
Số |
|||
Số ngày |
Tổng |
Số ngày |
Tổng |
Số ngày |
Tổng |
||
|
[1] |
[2] |
[3] |
[4] |
[5] |
[6] |
[7] |
1 |
Lập |
|
|
|
|
|
|
2 |
Thẩm |
|
|
|
|
|
|
3 |
Phê |
|
|
|
|
|
|
4 |
Đánh |
|
|
|
|
|
|
5 |
Thẩm |
|
|
|
|
|
|
6 |
Phê |
|
|
|
|
|
|
7 |
Các |
|
|
|
|
|
|
Ghi
chú:
– Cột
[1]: Nội dung các hoạt động trong lựa chọn nhà đầu tư được nêu tại cột này áp dụng
đối với dự án PPP quan trọng quốc gia, nhóm A. Đối với dự án PPP nhóm B, nhóm C,
dự án đầu tư có sử dụng đất, bên mời thầu hoặc Sở Kế hoạch và Đầu tư xây dựng bảng
theo dõi tiến độ các hoạt động trong lựa chọn nhà đầu tư trên cơ sở quy trình lựa
chọn nhà đầu tư tương ứng đối với dự án PPP, dự án đầu tư có sử dụng đất, quy
trình đánh giá năng lực, kinh nghiệm nhà đầu tư gửi hồ sơ đăng ký thực hiện dự
án đầu tư có sử dụng đất quy định tại Nghị định này.
– Cột
[2], [3]: Bên mời thầu phải xác định thời gian cụ thể các hoạt động trong lựa
chọn nhà đầu tư trình người có thẩm quyền phê duyệt đồng thời với kế hoạch lựa
chọn nhà đầu tư làm căn cứ thực hiện.
– Cột
[4], [5], [6], [7]: Bên mời thầu phải cập nhật thời gian thực hiện thực tế và
so sánh thời gian chênh lệch khi trình người có thẩm quyền phê duyệt các nội
dung trong đấu thầu để theo dõi tiến độ các hoạt động trong đấu thầu.
PHỤ
LỤC II. CÁCH
XÁC ĐỊNH GIÁ ĐÁNH GIÁ TRONG ĐẤU THẦU DỰ ÁN ÁP DỤNG LOẠI HỢP ĐỒNG BT
(Kèm theo
Nghị định số 25/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ)
Cách xác định giá theo các bước
sau đây:
Bước
1. Xác định giá dự thầu;
Bước
2. Sửa lỗi;
Bước
3. Hiệu chỉnh sai lệch;
Bước
4. Xác định giá dự thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm
giá (nếu có);
Bước
5. Xác định giá đánh giá:
Việc
xác định giá đánh giá được thực hiện theo công thức sau đây:
Gđg =
G ± ΔG – ΔƯĐ
Trong
đó:
– GĐG
là giá đánh giá;
– G =
Giá dự thầu do nhà đầu tư đề xuất (không bao gồm lãi vay) ± giá trị sửa lỗi ±
giá trị hiệu chỉnh sai lệch – giá trị nhà đầu tư đề xuất nộp ngân sách nhà nước
(ngoài các nghĩa vụ của nhà đầu tư đối với ngân sách nhà nước theo quy định của
pháp luật hiện hành);
– ΔG
là giá trị các yếu tố được quy về một mặt bằng trong thời gian xây dựng dự án
BT có thể bao gồm:
+ Chi
phí lãi vay;
+ Tiến
độ xây dựng công trình BT;
+ Các
yếu tố khác (nếu có).
– ΔƯĐ
là giá trị phải trừ đi đối với đối tượng được hưởng ưu đãi.
Bước
6. Xếp hạng nhà đầu tư:
Hồ sơ
dự thầu có giá đánh giá thấp nhất, có giá đề nghị trúng thầu không vượt giá trị
được phê duyệt trong hồ sơ mời thầu, được xếp hạng thứ nhất.
Hồ sơ
mời thầu xác định giá trị dự án BT, tiến độ xây dựng công trình BT, dự kiến thời
gian giao đất cho nhà đầu tư (trường hợp thanh toán bằng đất) để làm cơ sở cho
nhà đầu tư đề xuất giá dự thầu. Giá trị dự án BT là toàn bộ chi phí bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư (nếu có), chi phí xây dựng, chi phí thiết bị, chi phí quản
lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng, lãi vay huy động vốn đầu tư, chi phí
dự phòng, chi phí khác theo quy định của pháp luật về đầu tư, xây dựng và pháp
luật khác có liên quan.
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |