1.1 Điều 1. Phạm vi điều chỉnh1.2 Điều 2. Đối tượng áp dụng1.3 Điều 3. Giải thích từ ngữ1.4 Điều 4. Phân loại dịch vụ phát thanh, truyền hình1.5 Điều 5. Chính sách quản lý dịch vụ phát thanh, truyền hình1.6 Điều 6. Quản lý nhà nước về dịch vụ phát thanh, truyền hình
3 Mục 1. DỊCH VỤ PHÁT THANH, TRUYỀN HÌNH QUẢNG BÁ
3.1 Điều 7. Quyền và nghĩa vụ của đơn vị cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình quảng bá3.2 Điều 8. Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng dịch vụ phát thanh, truyền hình quảng bá3.3 Điều 9. Nguyên tắc cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình quảng bá
4.1 Điều 10. Quyền và nghĩa vụ của đơn vị cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền4.2 Điều 11. Quyền và nghĩa vụ của thuê bao phát thanh, truyền hình trả tiền4.3 Điều 12. Cấp Giấy phép cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền
5.1 Điều 13. Nội dung thông tin trên dịch vụ phát thanh, truyền hình quảng bá5.2 Điều 14. Nội dung thông tin trên dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền5.3 Điều 15. Cấp Giấy phép sản xuất kênh chương trình trong nước5.4 Điều 16. Liên kết sản xuất chương trình phát thanh, truyền hình5.5 Điều 17. Kênh chương trình nước ngoài trên dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền5.6 Điều 18. Đăng ký cung cấp kênh chương trình nước ngoài trên dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền5.7 Điều 19. Biên tập, biên dịch kênh chương trình nước ngoài trên dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền5.8 Điều 20. Cấp Giấy phép biên tập kênh chương trình nước ngoài trên dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền5.9 Điều 21. Đăng ký danh mục nội dung trên dịch vụ phát thanh, truyền hình5.10 Điều 22. Bản quyền nội dung trên dịch vụ phát thanh, truyền hình5.11 Điều 23. Tên, biểu tượng đơn vị cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình
6.1 Điều 24. Hệ thống quy chuẩn kỹ thuật thiết bị, dịch vụ phát thanh, truyền hình, bao gồm:6.2 Điều 25. Quản lý chất lượng thiết bị, dịch vụ phát thanh, truyền hình6.3 Điều 26. Báo cáo nghiệp vụ6.4 Điều 27. Giá dịch vụ
7.1 Điều 28. Thu tín hiệu truyền hình thuộc dịch vụ phát thanh, truyền hình7.2 Điều 29. Thu tín hiệu truyền hình không thuộc dịch vụ phát thanh, truyền hình7.3 Điều 30. Thủ tục cấp đăng ký thu tín hiệu truyền hình nước ngoài trực tiếp từ vệ tinh
8.1 Điều 31. Hiệu lực thi hành8.2 Điều 32. Trách nhiệm thi hành
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |
NGHỊ ĐỊNH06/2016/NĐ-CP
ngày 18 tháng
01 năm 2016
Quản lý, cung cấp
và sử dụng dịch vụ phát thanh, truyền hình
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Báo chí ngày 28
tháng 12 năm 1989; Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Báo chí ngày 12 tháng
6 năm 1999;
Căn cứ Luật Viễn thông ngày 23 tháng 11 năm
2009;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Thông tin
và Truyền thông;
Chính phủ ban hành Nghị
định quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ phát
thanh, truyền hình.
Chương I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định chi tiết việc
quản lý nội dung thông tin, chất lượng, giá, cung cấp và sử dụng dịch vụ phát
thanh, truyền hình tại Việt Nam; thu xem kênh chương trình truyền hình nước
ngoài trực tiếp từ vệ tinh tại Việt Nam.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với
tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài có liên quan đến hoạt động quản lý
nội dung thông tin, chất lượng, giá, cung cấp và sử dụng
dịch vụ phát thanh, truyền hình tại Việt Nam; hoạt động thu xem kênh chương
trình truyền hình nước ngoài trực tiếp từ vệ tinh tại Việt Nam.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ sau đây
được hiểu như sau:
1. Dịch vụ phát thanh, truyền hình là
dịch vụ ứng dụng viễn thông để cung cấp nguyên vẹn các kênh chương trình trong
nước, kênh chương trình nước ngoài và dịch vụ giá trị gia tăng trên hạ tầng kỹ
thuật truyền dẫn phát
sóng phát thanh, truyền hình
đến người sử dụng. Dịch vụ phát thanh,
truyền hình có thể được cung cấp trực tiếp đến người sử dụng dịch vụ không qua
thiết bị lưu trữ, làm chậm (dịch vụ truyền hình trực tuyến) hoặc theo yêu cầu
riêng biệt của thuê bao sử dụng dịch vụ (dịch vụ theo yêu cầu).
2. Dịch vụ giá trị gia tăng của dịch vụ
phát thanh, truyền hình là các dịch vụ làm tăng thêm tiện ích của dịch vụ phát
thanh, truyền hình.
3. Kênh chương trình trong nước là kênh
chương trình phát thanh, kênh chương trình truyền hình do các cơ quan báo chí
có Giấy phép hoạt động phát thanh, truyền hình (báo nói, báo hình) của Việt Nam
sản xuất
hoặc liên kết sản xuất theo quy định của pháp luật.
4. Kênh chương trình phục vụ nhiệm vụ
chính trị,
thông tin tuyên truyền thiết yếu là kênh chương trình trong nước do cơ quan
quản lý Nhà
nước có thẩm quyền quy định phù hợp với yêu cầu phục vụ nhiệm vụ chính trị,
thông tin tuyên truyền trong từng giai đoạn; gồm kênh chương trình phục vụ
nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên truyền thiết yếu của quốc gia và của địa phương.
5. Kênh chương trình nước ngoài là kênh
chương trình phát thanh, kênh chương trình truyền hình do các hãng phát thanh,
truyền hình nước ngoài sản xuất, có ngôn ngữ thể hiện bằng tiếng nước ngoài.
6. Hoạt động liên kết sản xuất chương
trình phát thanh, truyền hình là hoạt động hợp tác để thực hiện việc sản xuất
chương trình, kênh chương trình trong nước giữa đơn vị có Giấy phép sản xuất
kênh chương trình trong nước và đối tác liên kết thông qua hợp đồng liên kết.
7. Đơn vị cung cấp nội dung là cơ quan báo
chí có Giấy phép hoạt động phát thanh, truyền hình tại Việt Nam sở hữu bản
quyền hoặc có thỏa thuận bản quyền hợp pháp đối với nội dung thông tin cung cấp
trên dịch vụ phát thanh, truyền hình.
8. Đơn vị cung cấp dịch vụ phát thanh,
truyền hình là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam
đủ điều kiện cung cấp dịch vụ.
9. Hạ tầng kỹ thuật truyền dẫn phát
sóng phát thanh, truyền hình là mạng viễn thông đáp ứng yêu cầu cung cấp dịch
vụ phát thanh, truyền hình.
10. Người sử dụng dịch vụ là tổ chức,
cá nhân có thiết bị đầu cuối đáp ứng yêu cầu sử dụng dịch vụ phát thanh, truyền
hình.
11. Thuê bao sử dụng dịch vụ (gọi tắt
là thuê bao) là người sử dụng dịch vụ có giao kết với đơn vị cung cấp dịch vụ
phát thanh, truyền hình trả tiền bằng hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận có tính
ràng buộc tương đương.
12. Thiết bị đầu cuối là thiết bị thu
tín hiệu phát thanh, truyền hình tại điểm kết cuối của hạ tầng kỹ thuật truyền
dẫn phát sóng phát thanh, truyền hình ở phía người sử dụng.
13. Thiết bị đầu cuối phát thanh,
truyền hình trả tiền là thiết bị đầu cuối có tích hợp chức năng phù hợp với yêu
cầu bảo vệ nội dung và quản lý thuê bao của đơn vị cung cấp dịch vụ phát thanh,
truyền hình trả tiền.
14. Điểm kết cuối dịch vụ phát thanh,
truyền hình là điểm đấu nối vật lý thuộc mạng viễn thông theo các tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật truyền dẫn phát sóng phát thanh, truyền hình để bảo đảm việc
đấu nối thiết bị đầu cuối vào mạng viễn thông và phân định ranh giới kinh
tế, kỹ thuật giữa đơn vị cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình và người sử
dụng dịch vụ.
15. Trung tâm thu phát là vị trí các
thiết bị phát thanh, truyền hình được thiết lập thành hệ thống để thu, xử lý
tín hiệu băng cơ sở
và cấp tín hiệu phát thanh, truyền hình đến hạ tầng kỹ thuật truyền dẫn phát
sóng phát thanh, truyền hình để cung cấp đến người sử dụng.
Điều 4. Phân loại dịch vụ phát thanh,
truyền hình
1. Các loại dịch vụ phát thanh, truyền
hình, bao gồm:
a) Dịch vụ truyền hình mặt đất: Là loại
hình dịch vụ phát thanh, truyền hình sử dụng hạ tầng kỹ thuật truyền dẫn phát
sóng truyền hình mặt đất kỹ thuật số để cung cấp các kênh chương trình phát
thanh, truyền hình đến người sử dụng dịch vụ;
b) Dịch vụ truyền hình cáp: Là loại
hình dịch vụ phát thanh, truyền hình sử dụng hạ tầng kỹ thuật truyền dẫn phát
sóng truyền hình cáp áp dụng các công nghệ khác nhau để cung cấp các kênh
chương trình phát thanh, truyền hình đến người sử dụng dịch vụ, gồm: Dịch vụ
truyền hình cáp tương tự; dịch vụ truyền
hình cáp kỹ thuật số; dịch vụ truyền hình cáp giao thức Internet (IPTV);
c) Dịch vụ truyền hình qua vệ tinh: Là
loại hình dịch vụ phát thanh, truyền hình sử dụng hạ tầng kỹ thuật truyền dẫn
phát sóng truyền hình qua vệ tinh để cung cấp các kênh chương trình phát thanh,
truyền hình đến người sử dụng dịch vụ;
d) Dịch vụ truyền hình di động: Là loại
hình dịch vụ phát thanh, truyền hình sử dụng hạ tầng kỹ thuật truyền dẫn phát
sóng truyền hình di động mặt đất, truyền hình di động qua vệ tinh, truyền hình
qua mạng viễn thông di động mặt đất để cung cấp các kênh chương trình phát
thanh, truyền hình đến người sử dụng dịch vụ;
đ) Dịch vụ phát thanh, truyền hình trên
mạng Internet: Là loại hình dịch vụ phát thanh, truyền hình sử dụng kết nối
mạng Internet thông qua các địa chỉ tên miền của trang thông tin điện tử hoặc các
địa chỉ Internet xác định do Việt Nam quản lý để truyền tải các kênh
chương trình phát thanh, truyền hình đến người sử dụng dịch vụ.
2. Các dịch vụ phát thanh, truyền hình
quy định tại Khoản 1 Điều này được cung cấp đến người sử dụng theo hai phương
thức quảng bá và trả tiền, như sau:
a) Dịch vụ phát thanh, truyền hình
quảng bá là dịch vụ do doanh nghiệp đủ điều kiện theo quy định của pháp luật
cung cấp cho người sử dụng dịch vụ tự do mà không áp dụng các biện pháp kỹ
thuật để quản lý, kiểm soát hoặc ràng buộc điều kiện thu tín hiệu;
b) Dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền là
dịch vụ do doanh nghiệp được cấp giấy phép cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền
hình trả tiền cung cấp cho người sử dụng dịch vụ có áp dụng biện pháp kỹ thuật
để quản lý, kiểm soát và ràng buộc điều kiện thu tín hiệu.
Điều 5. Chính sách quản lý dịch vụ phát
thanh, truyền hình
1. Phát triển dịch vụ phát thanh,
truyền hình quảng bá trên toàn quốc theo công nghệ hiện đại để mọi người dân
tiếp cận dễ dàng các kênh chương trình phát thanh, truyền hình phục vụ nhiệm vụ
chính trị, thông tin tuyên truyền thiết yếu của quốc gia và của địa phương.
2. Phát triển thị trường dịch vụ phát
thanh, truyền hình trả tiền bền vững, tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng nhằm
huy động nguồn lực xã hội góp phần phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên
truyền và đáp ứng nhu cầu giải trí lành mạnh, đa
dạng của người dân.
3. Tạo điều kiện thuận lợi để huy động,
sử dụng các nguồn lực xã hội tham gia sản xuất các chương trình, kênh chương
trình trong nước theo hình thức liên kết nhằm nâng cao dân trí, đáp ứng nhu cầu
hưởng thụ văn hóa tinh thần của người dân; bảo vệ và phát huy truyền thống lịch
sử, văn hóa tốt đẹp của dân tộc, góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam
xã hội chủ nghĩa.
4. Quản lý việc cung cấp nội dung thông
tin trên dịch vụ phát thanh, truyền hình theo quy định của pháp luật về báo
chí; quản lý hạ tầng kỹ thuật truyền dẫn phát sóng phát thanh, truyền hình theo
quy định của pháp luật về viễn thông; quản lý hoạt động dịch vụ phát thanh, truyền
hình theo quy định tại Nghị định này.
5. Tăng cường công tác kiểm tra, đánh
giá hiệu quả nội dung thông tin, chất lượng dịch vụ phát thanh,
truyền hình bằng các biện pháp kỹ thuật và các phương pháp thống kê, điều tra
xã hội học hiện đại.
6. Tạo điều kiện thuận lợi cho Hiệp hội
truyền hình trả tiền và các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền
hình hoạt động hiệu quả để góp phần thúc đẩy phát triển thị trường dịch vụ phát
thanh, truyền hình phù hợp với chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước.
Điều 6. Quản lý nhà nước về dịch vụ
phát thanh, truyền hình
1. Trách nhiệm của Bộ Thông tin và
Truyền thông
a) Chủ trì, phối hợp xây dựng,
ban hành theo thẩm quyền hoặc trình Cơ quan có thẩm
quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch,
chính sách của Nhà nước đối với hoạt động dịch vụ phát thanh, truyền hình;
b) Chủ trì, phối hợp xây dựng, ban hành
theo thẩm quyền các quy chuẩn kỹ thuật đối với hạ tầng kỹ thuật cung cấp dịch
vụ phát thanh, truyền hình;
c) Quản lý nhà nước chuyên ngành
về giá dịch vụ phát thanh, truyền hình;
d) Nghiên cứu khoa học, ứng dụng công
nghệ hiện đại và xây dựng các quy chuẩn kỹ thuật áp dụng trong hoạt động dịch
vụ phát thanh, truyền hình; đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ trong
hoạt động dịch vụ phát thanh, truyền hình;
đ) Quản lý và tổ chức thực hiện hợp tác
quốc tế trong hoạt động dịch vụ phát thanh, truyền hình;
e) Cấp, cấp đổi, cấp
lại, gia hạn, thu hồi các loại giấy phép, giấy chứng nhận trong hoạt động dịch
vụ phát thanh, truyền hình theo quy định của Luật Báo chí và Nghị định này;
g) Hướng dẫn thực hiện chế độ thông
tin, báo cáo, thống kê và ban hành thống nhất các biểu mẫu sử dụng trong hoạt
động dịch vụ phát thanh, truyền hình;
h) Quản lý, thanh tra, kiểm tra, giám
sát, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật trong hoạt động dịch
vụ phát thanh, truyền hình theo thẩm quyền.
2. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong phạm vi, nhiệm vụ, quyền
hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông thực hiện
quản lý nhà nước về hoạt động dịch vụ phát thanh, truyền hình.
Chương II. QUẢN LÝ, CUNG CẤP VÀ SỬ DỤNG DỊCH VỤ
PHÁT THANH, TRUYỀN HÌNH
Mục 1. DỊCH VỤ PHÁT THANH, TRUYỀN HÌNH QUẢNG
BÁ
Điều 7. Quyền và nghĩa vụ của đơn vị
cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình quảng bá
1. Quyền của đơn vị cung cấp dịch vụ
phát thanh, truyền hình quảng bá
a) Được chủ động lựa chọn các kênh
chương trình trong nước để cung cấp trên dịch vụ phù hợp quy định tại Điều 13
Nghị định này;
b) Được chủ động lựa chọn đơn vị có
mạng viễn thông phù hợp
để cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền
hình quảng bá trong trường hợp đơn vị cung cấp dịch vụ phát thanh,
truyền hình quảng bá không có mạng viễn thông;
c) Được sử dụng thiết bị chuyên
dụng để cài đặt tên, biểu tượng nhận dạng dịch vụ trên các kênh chương trình
truyền hình phù hợp quy định tại Điều 23 Nghị định này.
2. Nghĩa vụ của đơn vị cung cấp dịch vụ
phát thanh, truyền hình quảng bá
a) Phải có kế hoạch dành dung lượng truyền
dẫn để thực hiện truyền dẫn phát sóng trên dịch vụ các kênh chương trình theo
quy định tại Khoản 4 Điều 13 Nghị định này và theo phân công trách nhiệm của cơ
quan có thẩm quyền;
b) Chấp hành các quy định của
Nhà nước về quản lý nội dung thông tin và bảo vệ sở hữu bản quyền nội dung
chương trình, kênh chương trình phát thanh, truyền hình;
c) Chấp hành chế độ báo cáo nghiệp vụ
cho cơ quan quản lý nhà nước ở trung ương và địa phương theo quy định;
d) Chịu sự thanh tra, kiểm tra của các
cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Quyền và nghĩa vụ của người sử
dụng dịch vụ phát thanh, truyền hình quảng bá
1. Quyền của người sử dụng dịch vụ phát
thanh, truyền hình quảng bá
a) Được chủ động sở hữu thiết bị đầu
cuối và lựa chọn sử dụng dịch vụ phát thanh, truyền hình quảng bá của các đơn
vị cung cấp dịch vụ theo nhu cầu;
b) Được cung cấp thông tin về dịch vụ
phát thanh, truyền hình quảng bá trên toàn quốc;
c) Được khiếu nại về chất lượng dịch vụ
đến cơ quan quản lý nhà nước.
2. Nghĩa vụ của người sử dụng dịch vụ
phát thanh, truyền hình quảng bá
Chấp hành các quy định của pháp luật về
bảo vệ sở hữu bản quyền nội dung chương trình, kênh chương trình phát thanh,
truyền hình.
Điều 9. Nguyên tắc cung cấp dịch vụ
phát thanh, truyền hình quảng bá
1. Phổ cập dịch vụ phát thanh, truyền
hình quảng bá trên phạm vi cả nước, trong đó tập trung ưu tiên vùng sâu, vùng
xa, biên giới, hải đảo, vùng đặc biệt khó khăn.
2. Bảo đảm phù hợp các quy hoạch của
Nhà nước về: Báo chí; truyền dẫn phát sóng phát thanh, truyền hình; phát
triển dịch vụ phát thanh, truyền hình.
3. Bảo đảm phù hợp với các quy định về
quản lý tài nguyên Internet và tần số vô tuyến điện theo quy định của pháp luật
về viễn thông và tần số vô tuyến điện.
4. Bảo đảm nội dung dịch vụ phù hợp với
các quy định về quản lý nội dung thông tin theo quy định của pháp luật về báo
chí và quy định tại Nghị định này.
5. Bảo đảm phù hợp các tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật của Nhà nước về chất lượng thiết bị và dịch vụ phát thanh,
truyền hình.
Mục 2. DỊCH VỤ PHÁT THANH, TRUYỀN HÌNH TRẢ
TIỀN
Điều 10. Quyền và nghĩa vụ của đơn vị
cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền
1. Quyền của đơn vị cung cấp dịch vụ
phát thanh, truyền hình trả tiền
a) Được chủ động lựa chọn các kênh
chương trình trong nước, kênh chương trình nước ngoài, nội dung theo yêu cầu,
nội dung giá trị gia tăng để cung cấp trên các gói dịch vụ;
b) Được sử dụng thiết bị chuyên dụng để
cài đặt tên, biểu tượng nhận dạng dịch vụ trên các kênh chương trình truyền
hình của các gói dịch vụ phù hợp quy định tại Điều 23 Nghị định này;
c) Được chủ động lựa chọn đơn vị có
mạng viễn thông phù hợp để cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền
trong trường
hợp đơn vị cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền
không có mạng viễn thông;
d) Được áp dụng công nghệ kỹ thuật phù hợp
với loại hình dịch vụ để cung cấp tính năng tùy chọn ngôn ngữ Tiếng Việt
bằng âm thanh hoặc phụ đề
do đơn vị được cấp Giấy phép biên tập
chương trình, kênh chương trình nước ngoài thực hiện.
2. Nghĩa vụ của đơn vị cung cấp dịch vụ
phát thanh, truyền hình trả tiền
a) Chấp hành các quy định của Nhà nước
về quản lý nội dung thông tin và bảo vệ sở hữu bản quyền nội dung chương trình,
kênh chương trình phát thanh, truyền hình và các nội dung khác trên dịch vụ;
b) Chấp hành các quy định của Nhà nước
về phí, lệ phí, giá và hợp đồng cung cấp dịch vụ;
c) Chấp hành các quy định trong Giấy
phép cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền được cấp;
d) Chấp hành chế độ báo cáo nghiệp vụ
cho cơ quan quản lý nhà nước ở trung ương và địa phương theo quy định;
đ) Đơn vị cung cấp dịch vụ phát thanh,
truyền hình trả tiền có mạng viễn thông chấp hành các quy định về sở hữu doanh
nghiệp theo quy định của pháp luật về viễn thông;
e) Không được cung cấp, thử nghiệm cung
cấp các kênh chương trình ngoài danh mục đã được cấp đăng ký trên
dịch vụ dưới mọi hình thức;
g) Không được mua bán, chuyển nhượng,
cho thuê, cho mượn Giấy phép cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền
hình trả tiền dưới mọi hình thức;
h) Chịu sự thanh tra, kiểm tra của các
cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Quyền và nghĩa vụ của
thuê bao phát thanh, truyền hình trả tiền
1. Quyền của thuê bao phát thanh,
truyền hình trả tiền
a) Được lựa chọn đơn vị cung cấp dịch
vụ phát thanh, truyền hình trả tiền để giao kết hợp đồng cung cấp và sử dụng
dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền;
b) Được yêu cầu đơn vị cung cấp dịch vụ
phát thanh, truyền hình trả tiền cung cấp thông tin cần thiết liên quan đến
chất lượng và điều kiện sử dụng dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền;
c) Được sử dụng dịch vụ phát thanh,
truyền hình trả tiền theo chất lượng, giá cước và các quy định khác theo hợp
đồng đã giao kết với đơn vị cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình trả
tiền;
d) Được từ chối sử dụng một phần hoặc
toàn bộ dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền theo hợp đồng đã giao kết với
đơn vị cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền;
đ) Được bảo đảm bí mật thông tin riêng
theo quy định của pháp luật;
e) Được khiếu nại về giá cước,
chất lượng dịch vụ; được hoàn trả giá cước và bồi thường thiệt hại trực tiếp
khác do lỗi của đơn vị cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền trong
trường hợp dịch vụ không được cung cấp theo đúng hợp đồng đã
giao kết.
2. Nghĩa vụ của thuê bao phát thanh,
truyền hình trả tiền
a) Thanh toán đầy đủ và đúng hạn giá
cước dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền;
b) Phải thực hiện đầy đủ các điều khoản
được quy định trong hợp đồng cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền;
c) Chấp hành các quy định của pháp luật
về bảo vệ sở hữu bản quyền nội dung chương trình, kênh chương trình phát thanh,
truyền hình;
d) Không được cung cấp hoặc bán lại
dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền dưới mọi hình thức.
Điều 12. Cấp Giấy phép cung cấp dịch vụ
phát thanh, truyền hình trả tiền
1. Điều kiện cấp Giấy phép:
a) Là doanh nghiệp Việt Nam. Đối với
các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải được sự chấp thuận về chủ trương
của Thủ tướng Chính phủ;
b) Có phương án cung cấp dịch vụ phù
hợp với quy hoạch phát triển dịch vụ phát thanh, truyền hình, quy
hoạch truyền
dẫn phát sóng phát thanh, truyền hình và
các quy hoạch khác trong lĩnh vực phát thanh, truyền hình,
thông tin điện tử;
c) Có Giấy phép thiết lập mạng viễn
thông hoặc có thỏa thuận được thuê, sử dụng mạng viễn thông đáp ứng yêu cầu kỹ
thuật truyền
dẫn dịch vụ đến các thuê bao kết nối với
mạng viễn thông đó đối với dịch vụ quy định tại các Điểm a, b, c,
d, Khoản 1 Điều 4 Nghị định này; có xác nhận đăng ký tên miền “.vn” hoặc
địa chỉ Internet xác định để cung cấp dịch vụ đến thuê bao đối với dịch vụ quy định
tại Điểm đ, Khoản 1 Điều 4 Nghị định này;
d) Có các phương án: Bố trí nguồn nhân
lực; đầu tư trang
thiết bị kỹ thuật; dự báo và phân tích thị trường dịch vụ; kế hoạch kinh doanh
và giá cước dịch vụ, dự toán chi phí đầu tư và chi phí hoạt động ít nhất trong
2 (hai) năm đầu tiên; văn bản chứng minh vốn điều lệ hoặc
văn bản giá trị tương đương đáp ứng yêu cầu triển khai cung cấp dịch vụ theo dự
toán;
đ) Có phương án thiết lập trung tâm thu
phát tất cả các kênh chương trình trong nước, kênh chương trình nước ngoài tập
trung ở một địa điểm, trừ các kênh chương trình thuộc danh mục
kênh chương trình phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên truyền thiết yếu
của địa phương, gồm: Thiết kế kỹ thuật hệ thống thiết bị xử lý tín hiệu, thiết
bị kết nối đến mạng truyền dẫn, thiết bị quản lý dịch vụ, quản lý thuê bao và
bảo vệ nội dung;
e) Có phương án áp dụng công nghệ kỹ
thuật hiện đại phù hợp quy định của Nhà nước về tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật bảo đảm chất lượng dịch vụ và an toàn an ninh thông
tin; xử lý kịp thời các sự cố kỹ thuật bảo đảm tính liên tục của dịch vụ và
quyền lợi của thuê bao;
g)
Có dự kiến danh mục kênh chương trình
trong nước (trừ các kênh chương trình quy định tại Khoản 4 Điều 13 Nghị định
này), kênh chương trình nước ngoài, nội dung theo yêu cầu, nội dung giá trị gia
tăng sẽ cung cấp trên dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền kèm theo các văn
bản chấp thuận của đơn vị cung cấp nội dung;
h)
Có văn bản thỏa thuận điểm nhận tín
hiệu các kênh chương trình phù hợp quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 14 Nghị
định này.
2. Hồ sơ cấp Giấy phép
a)
Đơn đề nghị cấp Giấy phép cung cấp dịch
vụ phát thanh, truyền hình trả tiền theo mẫu do Bộ Thông tin và Truyền
thông quy định;
b)
Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm
bản gốc để đối chiếu một trong các loại giấy tờ được cấp mới nhất: Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp; Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu có);
c)
Đề án cung cấp dịch vụ thuyết minh rõ: Loại
hình, phạm vi cung cấp dịch vụ, phương án kỹ thuật cung cấp dịch vụ trực
tuyến và dịch vụ theo yêu cầu (nếu có); dự kiến các điều khoản về quyền lợi,
trách nhiệm của các bên trong
giao kết hợp đồng cung cấp, sử dụng
dịch vụ và các nội dung quy định tại các Điểm b, d, đ, e, g, h Khoản 1 Điều
này;
d)
Bản sao Giấy phép thiết lập mạng viễn
thông hoặc bản sao có chứng thực văn bản thỏa thuận được thuê, sử dụng mạng
viễn thông của đơn vị có mạng viễn thông trong thời gian Giấy phép thiết lập
mạng viễn thông có hiệu lực đối với dịch vụ quy định tại các Điểm a, b, c, d
Khoản 1 Điều 4 Nghị định này; bản sao xác nhận đăng ký tên miền “.vn” hoặc
địa chỉ Internet xác định đối với dịch vụ quy định tại Điểm đ, Khoản 1 Điều 4
Nghị định này;
Trường hợp doanh nghiệp cung cấp dịch
vụ quy định tại các Điểm a, b, c, d Khoản 1 Điều 4 Nghị định này không có mạng
viễn thông phải có quy chế phối hợp với đơn vị có mạng viễn thông hoặc giải
pháp kỹ thuật bổ sung để xử lý sự cố, bảo đảm chất lượng và tính liên tục của
dịch vụ;
đ) Hồ sơ đăng ký danh mục nội dung trên
dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền theo quy định tại Khoản 5 Điều 21 Nghị
định này;
e)
Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm
bản gốc để đối chiếu văn bản thỏa thuận điểm nhận tín hiệu các kênh chương
trình quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 14 Nghị định này.
3. Thủ tục cấp Giấy phép
a)
Hồ sơ lập thành 02 (hai) bộ (01 bộ bản
chính, 01 bộ bản sao) nộp trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính cho Bộ
Thông tin và Truyền thông và doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm về tính chính
xác, trung thực của hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép;
1. https://docluat.vn/archive/1911/
2. https://docluat.vn/archive/1647/
3. https://docluat.vn/archive/1105/
b)
Trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày làm
việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Thông tin và Truyền thông có trách
nhiệm xét cấp Giấy phép cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền.
Trường hợp không cấp Giấy phép, Bộ Thông tin và Truyền thông có văn bản trả lời
nêu rõ lý do.
4. Thời hạn Giấy phép
a)
Giấy phép cung cấp dịch vụ phát thanh,
truyền hình trả tiền có thời hạn hiệu lực tối đa trong 10 (mười) năm kể từ ngày
cấp nhưng không vượt quá thời hạn hiệu lực ghi trong Giấy phép thiết lập mạng
viễn thông hoặc văn bản thỏa thuận được thuê, sử dụng hạ tầng mạng viễn thông
đối với dịch vụ quy định tại các Điểm a, b, c, d, Khoản
1 Điều 4 Nghị định này; xác nhận đăng ký tên miền “.vn” hoặc
địa chỉ Internet xác định đối với dịch vụ quy định tại Điểm đ, Khoản 1 Điều 4
Nghị định này;
b)
Sau thời hạn 01 (một) năm kể từ ngày
Giấy phép có hiệu lực, nếu doanh nghiệp được cấp Giấy phép không thực hiện việc
cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền thì Giấy phép không còn giá
trị. Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm ban hành quyết định thu hồi Giấy
phép;
Nếu muốn tiếp tục cung cấp dịch vụ,
doanh nghiệp phải thực hiện hồ sơ, thủ tục cấp lại Giấy phép như hồ sơ, thủ tục
cấp Giấy phép lần đầu quy định tại các Khoản 2, 3 Điều này.
5. Hồ sơ, thủ tục sửa đổi, bổ sung nội
dung Giấy phép:
a)
Các trường hợp thay đổi về
trung tâm thu phát, công nghệ kỹ thuật, loại hình dịch vụ thì doanh nghiệp thực
hiện hồ sơ, thủ tục đề
nghị cấpGiấy
phép sửa đổi, bổ
sung Giấy phép áp dụng như hồ sơ, thủ
tục cấp Giấy phép lần đầu quy định tại các Khoản 2, 3 Điều này;
b)
Thay đổi các nội dung khác ghi trong
Giấy phép cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền, doanh nghiệp phải
có văn bản đề nghị kèm theo bản thuyết minh nội dung thay đổi;
c)
Hồ sơ lập thành 02 (hai) bộ (01 bộ bản
chính, 01 bộ bản sao) nộp trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính cho Bộ
Thông tin và Truyền thông;
d)
Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm
việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Thông tin và Truyền thông có trách
nhiệm xét cấp Giấy phép sửa đổi, bổ sung Giấy phép cung cấp dịch vụ phát thanh,
truyền hình trả tiền. Trường hợp không cấp Giấy phép sửa đổi, bổ sung, Bộ Thông
tin và Truyền thông có văn bản trả lời nêu rõ lý do;
đ) Các trường hợp thay đổi về địa chỉ
trụ sở chính, người đại diện theo pháp luật, Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư thì doanh nghiệp phải thông báo
bằng văn bản cho cơ quan cấp Giấy phép trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày kể từ
ngày chính thức thay đổi.
6. Gia hạn Giấy phép
a)
60 (sáu mươi) ngày trước ngày Giấy phép
hết hiệu lực, doanh nghiệp muốn gia hạn Giấy phép phải gửi văn bản đề nghị gia
hạn, nêu rõ
thời hạn gia hạn kèm theo bản sao Giấy
phép hoặc cung cấp số Giấy phép đã được cấp đến Bộ Thông tin và Truyền thông;
b)
Trong thời hạn 20 (hai mươi) ngày làm
việc, kể từ ngày nhận được văn bản hợp lệ, Bộ Thông tin và Truyền thông có
trách nhiệm xét cấp gia hạn Giấy phép. Trường hợp không gia hạn Giấy phép, Bộ
Thông tin và Truyền thông có văn bản trả lời nêu rõ lý do;
c)
Giấy phép được gia hạn không quá 01
(một) lần và có hiệu lực không quá 05 (năm) năm nhưng không vượt quá thời hạn
hiệu lực ghi trong Giấy
phép thiết lập mạng viễn thông hoặc văn bản thỏa thuận được thuê, sử dụng hạ
tầng mạng viễn thông đối với dịch vụ quy định tại các Điểm a, b, c, d, Khoản 1
Điều 4 Nghị định này; xác nhận đăng ký tên miền “.vn” hoặc
địa chỉ Internet xác định đối với dịch vụ quy định tại Điểm đ, Khoản 1 Điều 4
Nghị định
này.
7. Hồ sơ, thủ tục cấp lại Giấy phép
a)
Trường hợp Giấy phép hết hiệu lực hoặc
gia hạn Giấy phép hết hiệu lực thì
doanh nghiệp thực hiện hồ sơ, thủ tục cấp lại Giấy phép áp dụng như hồ sơ, thủ
tục cấp Giấy phép lần đầu quy định tại các Khoản 2, 3 Điều này;
b)
Trường hợp Giấy phép bị mất hoặc bị hư
hỏng không còn sử dụng được, doanh nghiệp có Giấy phép gửi văn bản đề nghị cấp
lại Giấy phép đến Bộ Thông tin và Truyền thông. Văn bản đề nghị phải nêu rõ số
Giấy phép, ngày cấp của Giấy phép đã cấp và lý do đề nghị cấp lại Giấy phép.
Trường hợp Giấy phép bị hư hỏng thì phải gửi kèm theo bản Giấy phép bị hư hỏng;
c)
Trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc
kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Bộ Thông tin và Truyền thông
xem xét, cấp lại Giấy phép. Trường hợp không cấp lại Giấy phép, Bộ Thông tin và
Truyền thông có văn bản trả lời nêu rõ lý do.
Chương III. QUẢN LÝ NỘI DUNG THÔNG TIN TRÊN DỊCH VỤ
PHÁT THANH, TRUYỀN HÌNH
Điều 13. Nội dung thông tin trên dịch
vụ phát thanh, truyền hình quảng bá
1.
Nội dung thông tin trên dịch vụ phát
thanh, truyền hình quảng bá, gồm:
a)
Các kênh chương trình phục vụ nhiệm vụ
chính trị, thông tin tuyên truyền thiết yếu của quốc gia và của địa phương;
b)
Các kênh chương trình trong
nước khác.
2.
Điểm nhận tín hiệu kênh chương trình
phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên truyền thiết yếu thực hiện theo
thỏa thuận giữa đơn vị cung cấp nội dung và đơn vị cung cấp dịch vụ lấy từ Tổng
khống chế của đơn vị cung cấp nội dung hoặc từ một địa điểm có vị trí thuận
lợi, gần nhất, phù hợp với các quy định của pháp luật, do đơn vị cung cấp nội
dung chịu trách nhiệm để bảo đảm chất lượng tín hiệu và tiết kiệm chi phí
truyền dẫn của đơn vị cung cấp dịch vụ.
3.
Các đơn vị cung cấp dịch vụ phát thanh,
truyền hình quảng bá có trách nhiệm bảo đảm tính nguyên vẹn của các kênh chương
trình, trừ trường hợp cài đặt tên, biểu tượng (lôgô)
của đơn vị cung cấp dịch vụ trên kênh
chương trình để nhận dạng dịch vụ như quy định tại Điều 23 Nghị định này.
4.
Bộ Thông tin và Truyền thông quy định
cụ thể danh mục kênh chương trình phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên
truyền thiết yếu của quốc
gia và của địa phương dựa trên tôn chỉ, mục đích của kênh và phù hợp với yêu
cầu phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên truyền theo từng giai đoạn.
Điều 14. Nội dung thông tin trên dịch
vụ phát thanh, truyền hình trả tiền
Nội dung thông tin trên dịch vụ phát
thanh, truyền hình trả tiền được tổ chức thành các gói dịch vụ và dịch vụ được
quy định, như sau:
1.
Gói dịch vụ cơ bản là
gói dịch vụ bao gồm các kênh chương trình phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin
tuyên truyền thiết yếu theo quy định của Nhà nước mà doanh nghiệp cung cấp dịch
vụ phát thanh, truyền hình trả tiền phải cung cấp đến thuê bao và phải được thể
hiện trong
hợp đồng cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền. Cụ thể:
a)
Các kênh chương trình phục vụ nhiệm vụ
chính trị, thông tin tuyên truyền thiết yếu của quốc gia phải cung cấp đến tất
cả các thuê bao;
b)
Các kênh chương trình phục vụ nhiệm vụ
chính trị, thông tin tuyên truyền thiết yếu của địa phương phải được cung cấp
đến các thuê bao truyền hình trả tiền trên địa phương nơi doanh nghiệp cung cấp
dịch vụ theo địa bàn hành chính, trừ trường hợp đơn vị cung cấp dịch vụ phát
thanh, truyền hình trả tiền sử dụng công nghệ truyền dẫn phát sóng không có khả
năng chèn hoặc thay thế kênh chương trình;
c)
Điểm nhận tín hiệu kênh chương trình
phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên truyền thiết yếu thực hiện theo
thỏa thuận giữa đơn vị cung cấp nội dung và đơn vị cung cấp dịch vụ lấy từ Tổng
khống chế của đơn vị cung cấp nội dung hoặc từ một địa điểm có vị trí thuận
lợi, gần nhất, phù hợp với các quy định của pháp luật, do đơn vị cung cấp nội
dung chịu trách nhiệm để bảo đảm chất lượng tín hiệu và tiết kiệm chi
phí truyền dẫn của đơn vị cung cấp dịch vụ.
2.
Gói dịch vụ nâng cao là gói dịch vụ có
các kênh chương trình trong nước và kênh chương trình nước ngoài do đơn vị cung
cấp dịch vụ quyết định.
3.
Gói dịch vụ theo yêu cầu là gói dịch vụ
có nội dung theo yêu cầu của thuê bao, gồm các nội dung chương trình phát
thanh, truyền hình của các đơn vị cung cấp nội dung và các nội dung hình ảnh,
âm thanh khác có bản quyền hợp pháp được biên tập bởi đơn vị cung cấp nội dung.
4.
Các dịch vụ giá trị gia tăng cung cấp
kèm theo dịch vụ phát thanh, truyền hình do đơn vị cung cấp nội dung chịu
trách nhiệm trước pháp luật về nội dung giá trị gia tăng.
Điều 15. Cấp Giấy phép sản xuất kênh
chương trình trong nước
1.
Đơn vị đề nghị cấp Giấy phép sản xuất
kênh chương trình trong nước phải là cơ quan báo chí có Giấy phép hoạt động
phát thanh, truyền
hình.
2.
Hồ sơ cấp Giấy phép
a)
Đơn đề nghị cấp Giấy phép sản xuất kênh
chương trình trong nước theo mẫu do Bộ Thông tin và Truyền thông quy định;
b)
Bản sao hoặc cung cấp số Giấy phép hoạt
động phát thanh, truyền hình;
c)
Đề án sản xuất kênh chương trình trong đó
nêu rõ: Mục đích sản xuất; tên gọi, biểu tượng (lôgô); tôn chỉ, mục đích kênh
chương trình; nội dung kênh chương trình; độ phân giải hình ảnh của kênh chương
trình; khung chương trình dự kiến trong 01 (một) tháng; đối tượng khán
giả; năng lực sản xuất kênh chương trình (gồm: Nhân sự, cơ sở vật chất, trang
thiết bị, tài chính); quy trình tổ chức sản xuất và quản lý nội dung kênh
chương trình; phương thức kỹ thuật phân phối kênh chương trình đến các đơn vị
cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình; hiệu quả kinh tế xã hội của kênh;
d)
Trường hợp kênh chương trình là sản
phẩm liên kết, Đề án sản xuất kênh chương trình phải cung cấp các thông
tin về sản phẩm liên kết, gồm: Địa chỉ, năng lực của đối tác
liên kết; hình thức liên kết; quyền và nghĩa vụ các bên tham gia liên kết;
đ) Văn bản phê duyệt Đề án
sản xuất kênh chương trình của cơ quan chủ quản đối với các cơ quan báo chí của
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc các Bộ, ngành; đối với các cơ quan
báo chí Trung ương, Đề án sản xuất phải được người đứng đầu cơ quan
báo chí phê duyệt;
e)
Trường hợp đề nghị cấp Giấy phép sản
xuất nhiều kênh chương trình, đơn vị đề nghị cấp Giấy phép phải làm Đề án
riêng đối với từng kênh
chương trình cụ thể.
3.
Thủ tục cấp Giấy phép
a)
Hồ sơ lập thành 02 (hai) bộ (01 bộ bản
chính, 01 bộ bản sao) nộp trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính về Bộ Thông
tin và Truyền thông
và cơ quan báo chí phải chịu trách nhiệm về tính chính xác và
trung thực của hồ sơ;
b)
Trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày làm
việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Thông tin và Truyền thông
có trách nhiệm xét cấpGiấy phép sản xuất kênh chương
trình trong nước. Trường hợp không cấp Giấy phép, Bộ Thông tin và Truyền
thông có văn bản trả lời nêu rõ lý do.
4.
Thời hạn Giấy phép
a)
Giấy phép sản xuất kênh chương trình
trong nước có hiệu lực tối đa 10 (mười) năm kể từ ngày cấp, nhưng không vượt
quá thời hạn có hiệu lực của Giấy phép hoạt động phát thanh, truyền hình của
đơn vị được cấp Giấy phép. Đơn vị có Giấy phép sản xuất kênh chương trình trong
nước được chủ động cung cấp kênh chương trình sản xuất theo Giấy phép cho các
đơn vị cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình trong cả nước;
b)
Sau 90 (chín mươi) ngày, kể từ ngày
Giấy phép có hiệu lực, nếu đơn vị được cấp Giấy phép không thực hiện việc sản
xuất kênh chương trình thì Giấy phép không còn giá trị. Nếu muốn tiếp
tục sản xuất kênh chương trình, đơn vị phải làm thủ tục đề nghị cấp Giấy
phép, áp dụng như hồ sơ, thủ tục cấp Giấy phép lần đầu quy định tại
các Khoản 2, 3 Điều này.
5.
Hồ sơ, thủ tục sửa đổi, bổ sung nội
dung Giấy phép
a)
Trường hợp thay đổi tôn chỉ, mục đích
của kênh chương trình thì đơn vị có Giấy phép thực hiện hồ sơ, thủ tục sửa đổi,
bổ sung áp dụng như hồ sơ, thủ tục cấp Giấy phép lần đầu quy định tại các Khoản
2, 3 Điều này;
b)
Trường hợp thay đổi các nội dung khác
ghi trong Giấy phép, đơn vị có Giấy phép phải có văn bản đề nghị kèm theo bản
thuyết minh nội dung thay đổi và văn bản chấp thuận thay đổi của cơ quan chủ
quản đối với các cơ quan báo chí của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc
của Bộ, ngành; đối với cơ quan báo chí Trung ương, văn bản đề nghị thay đổi do
người đứng đầu cơ quan báo chí ký;
c)
Đối với trường hợp tăng hoặc giảm thời
lượng kênh chương trình, thời lượng chương trình tự sản xuất, ngoài các
yêu cầu về hồ sơ quy định tại Điểm b, Khoản 5 Điều này, đơn vị có Giấy phép
phải cóĐề
án nêu rõ tên, nội dung, thời gian, thời lượng phát sóng chương trình
tăng thêm hoặc các chương trình cắt giảm; khung chương trình dự kiến phát sóng
trong 01 (một) tháng; phương án tổ chức sản xuất thời lượng chương trình tăng
thêm;
d)
Hồ sơ lập thành 02 (hai) bộ (01 bộ bản
chính, 01 bộ bản sao) nộp trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính về Bộ Thông
tin và Truyền thông;
đ) Trong thời hạn 20 (hai mươi) ngày
làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Thông tin và Truyền thông có
trách nhiệm xét cấp Giấy phép sửa đổi, bổ sung Giấy phép sản xuất kênh chương
trình trong nước. Trường hợp không cấp Giấy phép sửa đổi, bổ
sung, Bộ Thông tin và Truyền thông có văn bản trả lời nêu rõ lý do.
6.
Hồ sơ, thủ tục cấp lại Giấy phép
a)
90 (chín mươi) ngày trước khi Giấy phép
sản xuất kênh chương trình trong nước hết hiệu lực, nếu muốn tiếp tục sản xuất
kênh chương trình, đơn vị có Giấy phép phải thực hiện hồ sơ, thủ tục cấp lại
Giấy phép;
b)
Đơn đề nghị cấp lại Giấy phép do người
đứng đầu cơ quan báo chí ký; đối với các cơ quan báo chí của tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương hoặc của Bộ, ngành phải kèm theo văn bản đề nghị
cấp lại Giấy phép của cơ quan chủ quản;
c)
Bản sao hoặc cung cấp số Giấy phép sản
xuất kênh chương trình trong nước đã được cấp;
d)
Báo cáo đánh giá hoạt động sản xuất kênh
chương trình kể từ ngày được cấp Giấy phép có các nội dung: Cung cấp số liệu
đánh giá hiệu quả tác động của kênh, danh sách các chương trình hoặc chuyên mục
phát sóng trên kênh (gồm: thời gian, thời lượng phát sóng; nguồn chương trình;
khung chương trình phát sóng; danh sách cán bộ lãnh đạo phụ trách các phòng,
ban nghiệp vụ hoặc kênh chương trình; phóng viên, biên tập viên chịu trách
nhiệm sản xuất kênh chương trình);
đ) Hồ sơ lập thành 02 (hai) bộ (01 bộ
bản chính, 01 bộ bản sao) nộp trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính về Bộ
Thông tin và Truyền thông;
e)
Trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày làm
việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Thông tin và Truyền thông có trách
nhiệm xét cấp lại Giấy phép sản xuất kênh chương trình trong nước. Trường hợp không
cấp lại Giấy phép, Bộ Thông tin và Truyền thông có văn bản trả lời nêu rõ lý
do.
Điều 16. Liên kết sản xuất chương trình
phát thanh, truyền hình
1.
Đơn vị có Giấy phép sản xuất kênh
chương trình trong nước được lựa chọn và chịu trách nhiệm về đối tác là tổ chức
có pháp nhân thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam để liên kết sản
xuất một phần hoặc toàn bộ chương trình, kênh chương trình.
2.
Quyền lợi của đối tác liên kết
được trả bằng quyền lợi từ
hoạt động quảng cáo, tài trợ hoặc nguồn thu hợp pháp khác của đơn vị
có Giấy
phép sản xuất
kênh chương trình khi phát sóng chính chương trình, kênh chương trình liên kết.
3.
Không thực hiện hoạt động liên kết sản
xuất chương trình đối với các chương trình phát thanh, truyền hình thời sự –
chính trị.
4.
Các chương trình thực hiện hoạt động
liên kết trong kênh chương trình phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên
truyền thiết yếu theo quy định của Nhà nước và kênh thời sự – chính trị tổng
hợp không được vượt quá 30% tổng thời lượng chương trình phát sóng lần 1
(một) theo Giấy phép sản xuất của kênh này.
5.
Các đơn vị có Giấy phép sản xuất kênh
chương trình trong nước khi thực hiện hoạt động liên kết sản xuất chương trình,
kênh chương trình phát thanh, truyền hình có trách nhiệm:
a)
Quyết định nội dung phát sóng của
chương trình, kênh chương trình liên kết bảo đảm phù hợp quy định của
pháp luật về báo chí;
b)
Báo cáo bằng văn bản khi thực hiện chương
trình liên kết mới.
Điều 17. Kênh chương trình nước ngoài
trên dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền
Các kênh chương trình nước ngoài cung
cấp trên dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền tại Việt Nam
phải đáp ứng các yêu cầu sau:
1.
Số lượng kênh chương trình nước
ngoài khai thác trên hệ thống dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền
không vượt quá 30% tổng số kênh khai thác.
2.
Có nội dung lành mạnh, phù hợp văn hóa
Việt Nam, không vi phạm những quy định của pháp luật về báo chí của Việt Nam.
3.
Đã đáp ứng yêu cầu quyền sở hữu hoặc sử
dụng bản quyền nội dung khi cung cấp trên dịch vụ phát thanh, truyền hình trả
tiền tại Việt Nam.
4.
Đã được chứng nhận đăng ký cung cấp
trên dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền theo quy định tại Điều 18 Nghị
định này.
5.
Được một đơn vị có Giấy phép biên tập
kênh chương trình nước ngoài theo quy định tại Điều 20 Nghị định này thực hiện
biên tập, biên dịch và chịu trách nhiệm về nội dung biên tập, biên dịch.
6.
Không bao gồm thông tin quảng cáo được
cài đặt sẵn từ nước ngoài. Các nội dung quảng cáo (nếu có) phải được thực hiện
tại Việt Nam, tuân thủ quy định của pháp luật Việt Nam về quảng cáo và đơn vị
được cấp Giấy phép biên tập chịu trách nhiệm về nội dung quảng cáo.
7.
Đã có đại lý được ủy quyền tại Việt Nam
thực hiện các nghĩa vụ về tài chính theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Điều 18. Đăng ký cung cấp kênh chương
trình nước ngoài trên dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền
1.
Các hãng truyền hình nước ngoài cung
cấp kênh chương trình nước ngoài vào Việt Nam có thu phí bản quyền nội dung
phải thông qua đại lý được ủy quyền tại Việt Nam để thực hiện việc đăng ký cung
cấp kênh chương trình và thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước Việt
Nam.
2.
Các hãng truyền hình nước
ngoài phải quy định rõ phạm vi ủy quyền cho mỗi đại
lý khi đồng thời thực hiện ủy quyền từ 02 (hai) đại lý trở lên.
3.
Đối với các kênh chương trình nước
ngoài không có thu phí bản quyền nội dung, các hãng truyền hình nước ngoài chỉ
thực hiện thủ tục biên tập, biên dịch theo quy định, không phải thông qua
đại lý được ủy quyền tại Việt Nam.
4.
Đại lý được ủy quyền là doanh nghiệp
Việt Nam và được các hãng truyền hình nước ngoài ủy quyền làm đại lý cung cấp
kênh chương trình nước ngoài
trên dịch vụ phát thanh, truyền hình
trả tiền tại Việt Nam.
5.
Đại lý được ủy quyền có trách nhiệm
đăng ký cung cấp các kênh chương trình nước ngoài trên dịch vụ phát thanh,
truyền hình trả tiền tại Việt Nam với Bộ Thông tin và Truyền thông.
6.
Hồ sơ, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng
ký cung cấp kênh chương trình nước ngoài
a)
Đơn đăng ký cung cấp kênh chương trình
nước ngoài trên dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền theo mẫu do Bộ Thông
tin và Truyền thông quy định;
b)
Bản sao Giấy phép hoạt động của hãng
truyền hình nước ngoài là chủ sở hữu kênh chương trình nước ngoài kèm theo bản
dịch tiếng Việt Nam có chứng thực;
c)
Văn bản
chứng minh quyền sở hữu hợp pháp còn hiệu lực pháp lý đối với kênh chương trình
được cấp bởi cơ quan có thẩm quyền của quốc gia mà hãng truyền hình nước ngoài
sở hữu kênh chương trình đó đăng ký hoạt động, kèm theo bản dịch tiếng Việt
Nam có chứng thực (nếu văn bản được soạn bằng tiếng nước ngoài);
d)
Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm
bản gốc để đối chiếu Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng
ký đầu tư (nếu có) mới nhất của đại lý được ủy quyền;
đ) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao
kèm bản gốc để đối chiếu văn bản xác nhận của hãng truyền hình nước ngoài về
việc ủy quyền cho doanh nghiệp làm đại lý cung cấp các kênh chương
trình nước ngoài trên dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền kèm theo
bản dịch tiếng Việt
Nam có chứng thực (nếu văn bản được
soạn bằng tiếng nước ngoài);
e)
Văn bản mô tả
của hãng truyền hình nước ngoài về nội dung kênh chương trình, khung phát sóng
của kênh chương
trình trong 01 (một) tháng kèm theo bản dịch tiếng Việt Nam có chứng
thực (nếu văn bản được soạn bằng tiếng nước ngoài);
g)
Hồ sơ lập thành 02 (hai) bộ (01 bộ bản
chính, 01 bộ bản sao) nộp trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính về
Bộ Thông tin và Truyền thông
và doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của hồ
sơ đề
nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký;
h)
Trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày làm
việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Thông tin và Truyền thông có trách
nhiệm xét cấp Giấy chứng nhận đăng ký cung cấp kênh chương trình nước ngoài trên dịch
vụ phát thanh, truyền hình trả tiền,
trong đó quy định rõ yêu cầu biên tập, biên dịch đối với kênh chương trình được
cấp Giấy chứng nhận đăng ký;
i)
Giấy chứng nhận đăng ký cung cấp
kênh chương trình nước ngoài trên dịch vụ phát thanh, truyền hình
trả tiền có
hiệu lực tối đa 05
(năm) năm kể
từ ngày cấp nhưng không vượt quá thời
hạn có hiệu lực ghi trong văn bản ủy quyền làm đại lý. Trường hợp không cấp
Giấy chứng nhận đăng ký, Bộ Thông tin và Truyền thông có văn bản trả lời nêu rõ
lý do.
7.
Hồ sơ, thủ tục sửa đổi, bổ sung Giấy
chứng nhận đăng ký
a)
Trường hợp thay đổi thể loại kênh
chương trình, nội dung kênh chương trình, doanh nghiệp thực hiện hồ sơ, thủ tục
đăng ký áp dụng như hồ sơ, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký lần đầu quy định
tại Khoản 6 Điều này;
b)
Các thay đổi khác với quy định tại Điểm
a Khoản 7 Điều này, doanh nghiệp có văn bản đề nghị sửa đổi, bổ sung Giấy chứng
nhận đăng ký của đại lý được ủy quyền nêu rõ lý do và thuyết minh chi tiết
những nội dung đề nghị thay đổi và đáp ứng các yêu cầu quy định tại Điểm c, d,
đ Khoản này;
c)
Văn bản của hãng truyền hình nước ngoài
xác nhận về những nội dung thay đổi;
d)
Bản sao hoặc cung cấp số Giấy chứng
nhận đăng ký cung cấp kênh chương trình nước ngoài trên dịch vụ phát thanh,
truyền hình trả tiền đã được cấp;
đ) Văn bản mô tả của hãng
truyền hình nước ngoài về thời gian, thời lượng, khung phát sóng của kênh chương
trình trong 01 (một) tháng kèm theo bản dịch tiếng Việt Nam có chứng
thực (nếu văn bản được soạn bằng tiếng nước ngoài) trong trường hợp đề nghị sửa
đổi, bổ sung các quy định có liên quan đến thời gian, thời lượng, khung phát
sóng của kênh chương trình;
e)
Hồ sơ lập thành 02 (hai) bộ (01 bộ bản
chính, 01 bộ bản sao) nộp trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính về Bộ Thông
tin và Truyền thông và doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm về tính chính xác và
trung thực của hồ sơ;
g) Trong thời hạn 20 (hai mươi) ngày
làm việc, kể
từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ
Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm xét cấpGiấy chứng
nhận đăng ký
sửa đổi, bổ sung Giấy chứng nhận đăng ký cung cấp kênh chương
trình nước ngoài trên dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền,
Trường hợp không cấp sửa đổi, bổ sung Giấy chứng nhận đăng ký, Bộ Thông tin và
Truyền thông có văn bản trả lời nêu rõ lý do.
8.
Đại lý được ủy quyền cung cấp kênh
chương trình nước ngoài có trách nhiệm:
a)
Thực hiện đúng các quy định trong Giấy
chứng nhận đăng ký cung cấp kênh chương trình nước ngoài trên dịch vụ phát
thanh, truyền hình trả tiền do Bộ
Thông tin và Truyền thông cấp;
b)
Thực hiện các nghĩa vụ tài chính theo
quy định của
pháp luật.
Điều 19. Biên tập, biên dịch kênh
chương trình nước ngoài trên dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền
1.
Tất cả các kênh chương trìnhnước ngoài
trên dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền tại Việt Nam phải được thực hiện
biên tập, quản lý bảo đảm nội dung chương trình không trái với quy định của
pháp luật Việt Nam về báo chí và quảng cáo, trừ việc tường thuật trực tiếp các
trận thi đấu thể thao, lễ khai mạc, lễ bế mạc các giải thi đấu thể thao quy mô
khu vực và thế giới.
2.
Việc biên dịch được thực hiện tùy theo
loại kênh chương trình nước ngoài, cụ thể như sau:
a)
Biên dịch 100% nội dung kênh chương
trình phim truyện, phim hoạt hình;
b)
Biên dịch 100% các chương trình phóng
sự, tài liệu trên kênh tổng hợp, kênh giải trí tổng hợp, kênh thể
thao, kênh ca nhạc, kênh khoa học, giáo dục.
3.
Bộ Thông tin và Truyền thông quyết định
việc phân loại kênh chương trình nước ngoài trên dịch vụ phát thanh, truyền
hình trả tiền.
Điều 20. Cấp Giấy phép biên tập kênh
chương trình nước ngoài trên dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền
1.
Việc cấp Giấy phép biên tập kênh chương
trình nước ngoài trên dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền được thực hiện
với từng kênh chương trình và phù hợp với Quy hoạch phát triển và quản lý báo
chí toàn quốc.
2.
Điều kiện cấp Giấy phép
a)
Là cơ quan báo chí có Giấy phép hoạt
động phát thanh, truyền hình;
b)
Có văn bản chấp thuận và đề nghị cấp
Giấy phép biên tập của cơ quan chủ quản đối với cơ quan báo chí
thuộc tỉnh, thành phố thực thuộc Trung ương và các Bộ, ngành; đối với các cơ quan báo
chí Trung ương, văn bản đề nghị cấpGiấy phép phải do người đứng đầu cơ
quan báo chí ký;
c)
Có nhân sự đáp ứng yêu cầu về trình độ
chuyên môn báo chí, có thẻ nhà báo và trình độ ngoại ngữ phù hợp với
kênh chương trình nước ngoài đề nghị cấp Giấy phép biên tập;
d)
Có năng lực kỹ thuật đáp ứng yêu cầu
biên tập, gồm: Hệ thống thiết bị làm chậm, thiết bị lưu trữ, phương tiện kỹ
thuật thu phát tín hiệu phù hợp với việc biên tập kênh chương trình; bảo đảm
công tác biên tập, biên dịch được thực hiện tại Việt Nam theo quy định tại Điều
19 Nghị định này;
đ) Có năng lực tài chính cần thiết thể
hiện bởi dự toán chi phí biên tập, biên dịch trong 01 (một) năm
và văn bản chứng minh nguồn tài chính hợp pháp bảo đảm thực hiện công tác biên
tập, biên dịch theo dự toán;
e)
Có bản quyền hoặc văn bản cho phép được
sử dụng kênh chương trình nước ngoài tại Việt Nam theo quy định của pháp luật.
3. Hồ sơ, thủ tục cấp Giấy phép
a)
Đơn đề nghị
cấp Giấy phép biên tập kênh chương trình nước ngoài trên dịch vụ phát thanh,
truyền hình trả tiền theo mẫu do Bộ Thông tin và Truyền thông quy định;
b)
Bản sao hoặc cung cấp số Giấy phép hoạt
động phát thanh, truyền hình;
c)
Đề án biên tập kênh chương
trình nước ngoài thể hiện các nội dung quy định tại Điểm c, d, đ Khoản 2
Điều này kèm theo dự toán chi phí được phê duyệt bởi cơ quan chủ quản báo chí
đối với cơ quan báo chí thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các Bộ,
ngành hoặc người đứng đầu cơ quan báo chí phê duyệt đối với các cơ quan báo chí
Trung ương;
d)
Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm
bản gốc để đối chiếu văn bản thỏa thuận bản quyền kênh chương trình nước ngoài.
Trường hợp văn bản thỏa thuận bằng tiếng nước ngoài phải dịch sang tiếng Việt
Nam và chứng thực đối với bản dịch;
đ) Hồ sơ lập thành 02 (hai) bộ (01 bộ
bản chính, 01 bộ bản sao) nộp trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính về Bộ
Thông tin và Truyền thông và cơ quan báo chí phải chịu trách nhiệm về tính
chính xác và trung thực của hồ sơ;
1. https://docluat.vn/archive/3194/
2. https://docluat.vn/archive/3052/
3. https://docluat.vn/archive/2917/
e)
Trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày làm
việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Thông tin và Truyền thông có trách
nhiệm xét cấp Giấy phép biên tập kênh chương trình nước ngoài trên dịch vụ phát
thanh, truyền hình trả tiền. Trường hợp không cấp Giấy phép, Bộ Thông tin và
Truyền thông có văn bản trả lời nêu rõ lý do.
4.
Thời hạn Giấy phép
Giấy phép biên tập kênh chương
trình nước ngoài trên dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền có hiệu
lực tối đa là 10 (mười) năm kể từ ngày cấp, nhưng không quá thời
hạn hiệu lực ghi trong Giấy phép hoạt động phát thanh, truyền hình và thời hạn
ghi trong văn bản thỏa thuận bản quyền kênh chương trình.
5.
Trường hợp thay đổi thể loại kênh
chương trình, nội dung kênh chương trình nước ngoài thì đơn vị có Giấy phép
thực hiện hồ sơ, thủ tục áp dụng như hồ sơ, thủ tục cấp Giấy phép lần đầu quy
định tại Khoản 3 Điều này.
6.
Hồ sơ, thủ tục sửa đổi, bổ sung Giấy
phép
a)
Văn bản đề nghị sửa đổi, bổ sung Giấy phép
kèm theo thuyết minh về các nội dung thay đổi khác quy định tại Khoản 5 Điều
này của cơ quan báo chí do người đứng đầu cơ quan báo chí ký. Đối với cơ quan
báo chí của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc của các Bộ,
ngành văn
bản đề nghị phải có xác nhận của cơ quan chủ quản;
b)
Bản sao hoặc cung cấp số Giấy phép biên tập
kênh chương trình nước ngoài trên dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền đã
được cấp;
c)
Văn bản mô tả của hãng truyền hình nước
ngoài về thời gian, thời lượng, khung phát sóng của kênh chương trình trong 01
(một) tháng kèm theo bản dịch tiếng Việt Nam có chứng thực (nếu văn bản được
soạn bằng tiếng nước
ngoài) trong trường hợp đề nghị sửa đổi, bổ sung các nội dung có liên quan đến
thời gian, thời lượng, khung phát sóng của kênh chương trình;
d)
Hồ sơ lập thành 02 (hai) bộ (01 bộ bản
chính, 01 bộ bản sao) nộp trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính về Bộ Thông
tin và Truyền thông;
đ) Trong thời hạn 20 (hai mươi) ngày
làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Thông tin và Truyền thông có
trách nhiệm xét cấp Giấy phép sửa đổi, bổ sung Giấy phép biên tập
kênh chương trình nước ngoài trên dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền.
Trường hợp không cấp Giấy phép sửa đổi, bổ sung, Bộ Thông tin và
Truyền thông có văn bản trả lời nêu rõ lý do.
7.
Hồ sơ, thủ tục cấp lại Giấy phép
a)
90 (chín mươi) ngày trước khi
Giấy phép biên tập kênh chương trình nước ngoài hết hiệu lực, nếu muốn tiếp tục
biên tập kênh chương trình, đơn vị có Giấy phép phải làm thủ tục đề nghị cấp lại Giấy
phép;
b)
Đơn đề nghị cấp lại Giấy phép theo mẫu
do Bộ Thông tin và Truyền thông quy định;
c)
Bản sao hoặc cung cấp số Giấy phép biên
tập kênh chương trình nước ngoài trên dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền
đã được cấp;
d)
Báo cáo đánh giá hoạt động biên tập
kênh chương trình nước ngoài kể từ thời điểm được cấp Giấy phép có các nội
dung: Tự đánh giá về hiệu quả hoạt động biên tập, nhân lực, trang thiết bị,
thuận lợi, khó khăn trong công tác thực hiện biên tập;
đ) Hồ sơ lập thành 02 (hai) bộ (01 bộ
bản chính, 01 bộ bản sao) nộp trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính về Bộ
Thông tin và Truyền thông và cơ quan báo chí phải chịu trách nhiệm về tính
chính xác và trung thực của hồ sơ;
e)
Trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày làm
việc kể từ ngày nhận được hồ sơ theo quy định, Bộ Thông tin và Truyền thông có
trách nhiệm xét cấp lại Giấy phép biên tập kênh chương trình nước ngoài trên
dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền. Trường hợp không cấp lại Giấy
phép, Bộ Thông tin và Truyền thông trả lời nêu rõ lý do.
Điều 21. Đăng ký danh mục nội dung trên
dịch vụ phát thanh, truyền hình
1.
Đối với dịch vụ phát thanh, truyền hình
quảng bá
Đơn vị cung cấp dịch vụ phát thanh,
truyền hình quảng bá chủ động lựa chọn danh mục kênh chương trình trong nước
phù hợp quy định tại Điều 13 Nghị định này để cung cấp trên dịch vụ và
không phải thực hiện thủ tục đăng ký danh mục nội dung;.
2.
Đối với dịch vụ phát thanh, truyền hình
trả tiền
a)
Đơn vị cung cấp dịch vụ phát thanh,
truyền hình trả tiền phải thực hiện đăng ký danh mục nội dung các kênh chương
trình trong nước, kênh chương trình nước ngoài;
b)
Đơn vị cung cấp dịch vụ phát thanh,
truyền hình trả tiền không phải thực hiện đăng ký danh mục nội dung theo yêu
cầu và nội dung giá trị gia tăng. Các nội dung theo yêu cầu và nội dung giá trị
gia tăng trên dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền phải bảo đảm các yêu cầu
quy định tại Khoản 3 Điều này;
3.
Yêu cầu đối với nội dung theo yêu cầu
và nội dung giá trị gia tăng
a)
Có văn bản chứng minh bản quyền hợp
pháp theo quy định của pháp luật;
b)
Được cơ quan báo chí có Giấy phép hoạt
động phát thanh, truyền hình biên tập trước khi cung cấp trên dịch vụ;
c)
Được lập hồ sơ theo dõi phục vụ báo cáo
nghiệp vụ và kiểm tra của cơ quan có thẩm quyền.
4.
Trong quá trình triển khai cung cấp
dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền, nếu có thay đổi so với danh mục nội
dung đã đăng ký,
các đơn vị cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền phải thực hiện đăng ký
sửa đổi, bổ sung danh mục nội dung.
5.
Hồ sơ đăng ký lần đầu, đăng ký
sửa đổi, bổ sung danh mục nội dung trên dịch vụ phát thanh, truyền hình trả
tiền
a)
Tờ khai đăng ký, đăng ký sửa
đổi, bổ sung danh mục nội dung trên dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền theo
mẫu do Bộ Thông tin và Truyền thông quy định;
b)
Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm
bản gốc để đối chiếu văn bản thỏa thuận bản quyền đối với kênh chương trình
trên dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền đăng ký;
c)
Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm
bản gốc để đối chiếu văn bản thỏa thuận điểm nhận tín hiệu các kênh chương
trình phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên truyền thiết yếu;
d)
Hồ sơ lập thành 02 (hai) bộ (01 bộ bản
chính, 01 bộ bản sao) gửi trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính về Bộ Thông tin
và Truyền thông (Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử);
6.
Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký
danh mục nội dung trên dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền
a)
Đối với hồ sơ đăng ký lần đầu được thực
hiện cùng với hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền
hình trả tiền. Sau khi doanh nghiệp được cấp Giấy phép cung cấp dịch vụ phát
thanh, truyền hình trả tiền,
Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử)
có trách nhiệm xét cấp Giấy chứng nhận đăng ký danh mục nội dung trên dịch vụ
phát thanh, truyền hình trả tiền;
b)
Đối với hồ sơ đăng ký sửa đổi, bổ sung
danh mục nội dung trên dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền thời hạn xét
cấp sửa đổi, bổ sung Giấy chứng nhận đăng ký là 15 (mười lăm) ngày. Trường hợp
không cấp sửa đổi, bổ sung Giấy chứng nhận đăng ký, Bộ Thông tin và
Truyền thông (Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử) có văn bản trả
lời nêu rõ lý do.
Điều 22. Bản quyền nội dung trên dịch
vụ phát thanh, truyền hình
1.
Các kênh chương trình trong nước phục
vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên truyền thiết yếu theo quy định của Nhà
nước được tiếp phát, truyền tải nguyên vẹn trên dịch vụ phát thanh, truyền hình
tại lãnh thổ Việt Nam không cần thỏa thuận về bản quyền.
2.
Các kênh chương trình khác trên dịch vụ
phát thanh, truyền hình phải bảo đảm các yêu cầu
về bản quyền như sau:
a)
Có văn bản chứng minh bản
quyền hợp pháp theo quy định của pháp luật;
b)
Bảo đảm tính nguyên vẹn của chương
trình, kênh chương trình, trừ trường hợp cài đặt tên, biểu tượng (lôgô) của
đơn vị cung cấp dịch vụ theo quy định của Điều 23 Nghị định này.
Điều 23. Tên, biểu tượng đơn vị cung
cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình
Đơn vị cung cấp dịch vụ phát thanh,
truyền hình cài đặt tên, biểu tượng (lôgô) dịch vụ trên kênh chương trình
truyền hình để nhận dạng dịch vụ của mình theo các quy định sau:
1.
Có khả năng nhận dạng dễ dàng.
2.
Không vượt quá 10 (mười) ký tự và không
trùng với tên, biểu tượng đã đăng ký trước đó.
3.
Đặt ở 01 (một) trong 04 (bốn) góc của
màn hình và không chồng lên biểu tượng của đơn vị cung cấp nội dung hoặc biểu
tượng của kênh chương trình.
4.
Có văn bản chứng nhận hoặc cam kết sở
hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật đối với biểu tượng (lôgô) dịch vụ. Biểu
tượng dịch vụ của đơn vị cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền phải
đăng ký cùng với hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép cung cấp dịch vụ
phát thanh, truyền hình trả tiền hoặc hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung Giấy phép
cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền.
5.
Không cài đặt tên, biểu tượng dịch vụ
trên các kênh chương trình truyền hình phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin
tuyên truyền thiết yếu theo quy định của Nhà nước.
6.
Chủ động chọn và đề xuất ít nhất 2 kênh
chương trình trong danh mục kênh chương trình cung cấp trên dịch vụ để thực
hiện cài đặt tên, biểu tượng (lôgô) cho mục đích nhận dạng đơn vị cung cấp dịch
vụ.
Chương IV. QUY CHUẨN KỸ THUẬT, CHẤT LƯỢNG, BÁO CÁO
NGHIỆP VỤ VÀ GIÁ DỊCH VỤ
Điều 24. Hệ thống quy chuẩn kỹ thuật
thiết bị, dịch vụ phát thanh, truyền hình, bao gồm:
1.
Thiết bị đầu cuối phát thanh, truyền
hình.
2.
Thiết bị mã hóa tín hiệu bằng cơ sở.
3.
Thiết bị ghép luồng tín hiệu bằng cơ
sở.
4.
Thiết bị tường lửa tại trung tâm thu
phát.
5.
Thiết bị định tuyến tại trung tâm thu
phát.
6.
Thiết bị quản lý người sử dụng (thuê
bao).
7.
Thiết bị bảo vệ nội dung.
8.
Dịch vụ truyền hình qua vệ tinh.
9. Dịch vụ truyền hình mặt đất.
10.
Dịch vụ truyền hình cáp tương tự.
11.
Dịch vụ truyền hình cáp kỹ thuật số.
12.
Dịch vụ truyền hình cáp giao thức
Internet (IPTV).
13.
Dịch vụ truyền hình di động mặt đất.
14.
Dịch vụ truyền hình di động qua vệ
tinh.
15.
Dịch vụ truyền hình di động trên mạng
viễn thông di động mặt đất.
16.
Dịch vụ phát thanh, truyền hình trên
mạng Internet.
Điều 25. Quản lý chất lượng thiết bị,
dịch vụ phát thanh, truyền hình
1.
Việc đánh giá sự phù hợp tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật đối với thiết bị và dịch vụ phát thanh, truyền hình được
thực hiện như sau:
a)
Thiết bị phát thanh, truyền hình phải
thực hiện việc chứng nhận hợp quy hoặc công bố hợp quy
đối với từng chủng loại thiết bị và gắn dấu hợp quy trước khi lưu
thông trên thị trường;
b)
Dịch vụ phát thanh, truyền hình quy
định tại các Khoản 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16 Điều 24 Nghị định này
phải thực hiện công bố chất lượng và tuân thủ kiểm tra, giám sát chất lượng
theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.
2.
Bộ Thông tin và Truyền thông có trách
nhiệm:
a)
Ban hành danh mục thiết bị phát thanh,
truyền hình phải thực hiện thủ tục hợp quy theo từng thời kỳ;
b)
Quy định cụ thể về hoạt động đánh giá
sự phù hợp tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật thiết bị phát thanh, truyền hình;
c)
Quy định thủ tục thực hiện công bố chất
lượng và ban hành quy định quản lý, thanh tra, kiểm tra, giám sát chất lượng
dịch vụ phát thanh, truyền hình.
Điều 26. Báo cáo nghiệp vụ
1.
Bộ Thông tin và Truyền thông quy định
chế độ và mẫu biểu báo cáo hoạt động dịch vụ phát thanh, truyền hình đối với
đơn vị cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình; hoạt động liên kết sản xuất
chương trình, kênh chương trình đối với đơn vị sản xuất kênh chương trình trong
nước.
2.
Các đơn vị cung cấp dịch vụ
phát thanh, truyền hình có trách nhiệm:
a)
Thực hiện báo cáo định kỳ, đột xuất
hoạt động cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình theo yêu cầu của Bộ Thông
tin và Truyền thông (Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử) và Sở
Thông tin và Truyền thông tỉnh, thành phố nơi có triển
khai hoạt động cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình;
b)
Chứng minh tính chính xác của nội dung
và số liệu báo cáo khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
3.
Các đơn vị sản xuất kênh
chương trình trong nước có trách nhiệm:
a)
Báo cáo định kỳ, đột xuất hoạt
động liên kết sản xuất chương trình, kênh chương trình theo yêu cầu của Bộ
Thông tin và Truyền thông (Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử);
b)
Chứng minh tính chính xác của nội dung
và số liệu báo cáo khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
4.
Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Phát
thanh, truyền hình và thông tin điện tử) có trách nhiệm sử dụng nội dung và số
liệu báo cáo nghiệp vụ để phục vụ công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động
cung cấp
dịch vụ phát thanh, truyền hình và hoạt động liên kết sản xuất chương trình,
kênh chương
trình phát thanh, truyền hình.
Điều 27. Giá dịch vụ
1.
Bộ Thông tin và Truyền thông có trách
nhiệm ban hành định mức kinh tế – kỹ thuật truyền dẫn phát sóng kênh chương
trình trong nước phục vụ nhiệm vụ chính trị, thông tin tuyên truyền thiết yếu
trên dịch vụ phát thanh, truyền hình quảng bá.
2.
Giá dịch vụ phát thanh, truyền hình trả
tiền thực hiện công khai theo quy định của pháp luật, như sau:
a)
Đơn vị cung cấp dịch vụ phát thanh,
truyền hình trả tiền niêm yết giá dịch vụ, giá gói dịch vụ gắn với
các thông tin, thông số kỹ thuật cơ bản của dịch vụ, gói dịch vụ;
b)
Địa điểm niêm yết giá dịch vụ phát
thanh, truyền hình trả tiền tại các cơ sở kinh doanh có quầy giao dịch cung cấp
dịch vụ và các địa điểm khác do đơn vị cung cấp dịch vụ quyết định theo quy
định của pháp luật.
Chương V. THU TÍN HIỆU TRUYỀN HÌNH TRỰC TIẾP TỪ
VỆ TINH
Điều 28. Thu tín hiệu truyền hình thuộc
dịch vụ phát thanh, truyền hình
Người sử dụng dịch vụ phát thanh,
truyền hình tại Việt Nam được lắp đặt thiết bị thu tín hiệu truyền hình trực
tiếp từ vệ tinh để thu xem các kênh chương trình truyền hình thuộc dịch vụ
truyền hình qua vệ tinh của Việt Nam mà không phải đăng ký với cơ quan có thẩm
quyền.
Điều 29. Thu tín hiệu
truyền hình không thuộc dịch vụ phát thanh, truyền hình
1.
Thu tín hiệu truyền hình trực tiếp từ
vệ tinh không thuộc dịch vụ truyền hình qua vệ tinh của Việt Nam là thu tín
hiệu truyền hình nước ngoài trực tiếp từ vệ tinh để thu xem các kênh chương
trình truyền hình nước ngoài không qua biên tập
bởi cơ quan báo chí.
2.
Các đối tượng sau đây được
thu tín hiệu truyền hình nước ngoài trực tiếp từ vệ tinh để khai thác thông tin
phục vụ công tác chuyên môn nghiệp vụ:
a)
Các cơ quan Đảng, Nhà nước, đoàn thể
chính trị – xã hội ở trung ương và tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
b)
Các cơ quan báo chí;
c)
Các cơ quan, tổ chức ngoại giao nước
ngoài tại Việt Nam;
d)
Văn phòng đại diện, văn phòng thường
trú của các hãng thông tấn, báo chí nước ngoài tại Việt Nam.
3.
Các tổ chức không quy định tại Khoản 2
Điều này có người nước ngoài làm việc, hộ gia đình và cá nhân người nước ngoài
chỉ được thu tín hiệu truyền hình trực tiếp từ vệ tinh
nếu các kênh chương trình đó chưa được cung cấp trên hệ thống truyền hình trả
tiền của Việt Nam tại địa phương nơi tổ chức, gia đình và cá nhân đó thiết lập
hệ thống thiết bị thu tín hiệu.
4.
Các doanh nghiệp có Giấy phép cung cấp
dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền được làm đầu mối thiết lập hệ thống
thiết bị thu tín hiệu truyền hình trực tiếp từ vệ tinh không qua biên tập để
cung cấp cho các đối tượng sau:
a)
Các đối tượng quy định tại Khoản 2, 3
Điều này không có điều kiện hoặc nhu cầu thiết lập riêng hệ
thống thiết bị thu tín hiệu truyền hình trực tiếp từ vệ tinh;
b)
Các khách sạn đã được đăng ký hoạt động
hợp pháp có người nước ngoài lưu trú.
5.
Các đối tượng quy định tại các Khoản 2,
3 và Điểm b Khoản 4 Điều này phải thực hiện đăng ký thu tín hiệu truyền hình
nước ngoài trực tiếp từ vệ tinh với Sở Thông tin và Truyền thông tại địa
phương nơi thiết lập hệ
thống thiết bị thu tín hiệu.
6.
Các doanh nghiệp có Giấy phép cung cấp
dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền và có thỏa thuận hoặc giao kết
hợp đồng cung
cấp
tín hiệu truyền hình trực tiếp từ vệ tinh không qua biên tập cho các đối tượng
quy định tại Khoản 4 Điều này
phải thực hiện đăng ký làm đầu
mối thiết lập hệ
thống thiết bị thu tín hiệu truyền hình nước ngoài trực tiếp từ vệ tinh với
Sở Thông tin và Truyền thông tại địa phương nơi thiết lập hệ thống thiết bị thu
tín hiệu.
Điều 30. Thủ tục cấp đăng ký thu tín
hiệu truyền hình nước ngoài trực tiếp từ vệ tinh
1.
Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm quản lý và xét cấp đăng ký thu tín
hiệu truyền hình nước ngoài trực tiếp từ vệ tinh trên địa bàn được giao quản
lý.
2.
Hồ sơ, thủ tục đăng ký thu tín hiệu
truyền hình nước ngoài trực tiếp từ vệ tinh được quy định như sau:
a)
Tờ khai đăng ký theo mẫu do Bộ Thông
tin và Truyền thông quy định;
b)
Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm
bản gốc để đối chiếu các loại giấy tờ sau: Giấy phép thành lập hoặc văn bản
pháp lý tương đương đối với các tổ chức quy định tại Khoản 2 Điều
29 Nghị định này; Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu có) đối với tổ chức, Thẻ
thường trú hoặc giấy tờ pháp lý tương đương đối với hộ gia đình, cá
nhân người nước ngoài quy định tại Khoản 3 Điều 29 Nghị định này; văn bản đăng ký
hoạt động của khách sạn quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều 29 Nghị
định này; Giấy phép cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền đối với
doanh nghiệp quy định tại Khoản 6 Điều 29 Nghị định này;
c)
Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm
bản gốc để đối chiếu văn
bản thuê, mượn địa điểm lắp đặt thiết bị trongtrường
hợp thiết bị không được lắp đặt tại địa điểm ghi trong Giấy phép thành
lập, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp,
Thẻ thường trú, Giấy
phép cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền;
d)
Hồ sơ lập thành 01 (một) bộ bản chính
nộp trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính cho Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương nơi thiết lập hệ thống thiết bị thu tín hiệu
truyền hình nước ngoài trực tiếp từ vệ tinh;
đ) Trong thời hạn 15 (mười lăm)
ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm xét cấp đăng ký thu tín hiệu truyền
hình nước ngoài trực tiếp từ vệ tinh. Trường hợp không cấpđăng ký,
Sở Thông tin và Truyền thông
có văn bản trả lời nêu rõ lý do;
e)
Mẫu Giấy
chứng nhận đăng ký thu tín hiệu truyền hình nước ngoài trực tiếp từ vệ
tinh do Bộ Thông tin và Truyền thông quy định;
g) Giấy chứng nhận đăng ký
thu tín hiệu truyền hình nước ngoài trực tiếp từ vệ tinh có hiệu lực tối đa 05
(năm) năm kể từ ngày cấp nhưng không vượt quá thời hạn có hiệu lực ghi trong
Giấy phép thành lập, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư, Thẻ thường trú, Giấy phép cung cấp
dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền.
3.
Hồ sơ, thủ tục đăng ký sửa đổi, bổ sung
Giấy chứng nhận đăng ký thu tín hiệu truyền hình nước ngoài
trực tiếp từ vệ tinh:
a)
Văn bản đề nghị nêu rõ nội dung cần sửa
đổi, bổ sung; đối với trường hợp thay đổi địa điểm lắp đặt, cần có
bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản gốc để đối chiếu văn bản chứng minh
quyền sở hữu, thuê, mượn địa điểm mới;
b)
Hồ sơ lập thành 01 (một) bộ bản chính
nộp trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính cho Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương nơi lắp đặt thiết bị thu tín hiệu truyền hình
nước ngoài trực tiếp từ vệ tinh;
c)
Trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc
kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm xét cấp đăng ký thu tín hiệu
truyền hình nước
ngoài trực tiếp từ vệ tinh. Trường hợp không cấp đăng ký, Sở Thông tin và
Truyền thông có văn bản trả lời nêu rõ lý do.
Chương VI. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 31. Hiệu lực thi hành
1.
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 15 tháng 03 năm 2016.
2. Kể từ ngày
Nghị định này có hiệu lực thi hành, các văn bản quy phạm pháp luật và quy định
sau đây hết hiệu lực:
a)
Quyết định số 20/2011/QĐ–TTg
ngày 24 tháng 03 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản
lý hoạt động truyền hình trả tiền;
b)
Quyết định số 18a/2013/QĐ-TTg ngày 29
tháng 03 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều
của Quy chế quản lý hoạt động truyền hình trả tiền ban hành kèm theo Quyết định
số 20/2011/QĐ-TTg ngày 24 tháng 3 năm 2011 của Thủ tướng
Chính phủ;
c)
Thông tư số 19/2009/TT-BTTTT ngày 28
tháng 5 năm 2009 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về việc liên kết
trong hoạt động sản xuất chương trình phát thanh, truyền hình;
d)
Các Điều 10, 11, 12 của Thông tư số
07/2011/TT-BTTTT ngày 01 tháng 3 năm 2011 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy
định chi tiết và hướng dẫn việc cấp Giấy phép hoạt động báo chí trong lĩnh vực
phát thanh, truyền hình hết hiệu lực.
3. Trong thời hạn 12 (mười hai) tháng
kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực, các doanh nghiệp đang có hoạt động cung cấp
dịch vụ truyền hình trả tiền, có hạ tầng kỹ thuật truyền dẫn phát sóng nhưng
chưa có Giấy phép thiết lập mạng viễn thông nếu tiếp tục hoạt động cung cấp
dịch vụ truyền hình trả tiền, phải làm thủ tục đề nghị cấp Giấy phép thiết lập
mạng viễn thông và cấp Giấy phép cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình trả
tiền.
4. Các giấy phép, giấy chứng nhận được
cấp theo quy định tại Quyết định số 20/2011/QĐ-TTg ngày 24 tháng 3 năm 2011 của
Thủ tướng Chính phủ tiếp tục có hiệu lực đến hết thời hạn đã được cấp Giấy
phép.
Điều 32. Trách nhiệm thi hành
1.
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông
chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thi hành Nghị định này.
2.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Nghị định này./.
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |