1.1 Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng1.2 Điều 2. Giải thích từ ngữ1.3 Điều 3. Bảo đảm của Nhà nước để thực hiện dự án đầu tư1.4 Điều 4. Bảo đảm ưu đãi đầu tư trong trường hợp thay đổi pháp luật1.5 Điều 5. Ngôn ngữ sử dụng trong hồ sơ thực hiện thủ tục đầu tư1.6 Điều 6. Tiếp nhận hồ sơ và giải quyết thủ tục liên quan đến hoạt động đầu tư1.7 Điều 7. Xử lý hồ sơ giả mạo1.8 Điều 8. Trách nhiệm công bố và cung cấp thông tin về dự án đầu tư1.9 Điều 9. Cơ chế giải quyết vướng mắc của nhà đầu tư và phòng ngừa tranh chấp giữa Nhà nước và nhà đầu tư
3 Mục 1. NGÀNH, NGHỀ CẤM ĐẦU TƯ KINH DOANH VÀ NGÀNH, NGHỀ ĐẦU TƯ KINH DOANH CÓ ĐIỀU KIỆN
3.1 Điều 10. Ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh3.2 Điều 11. Ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện và điều kiện đầu tư kinh doanh3.3 Điều 12. Rà soát, tập hợp và công bố điều kiện đầu tư kinh doanh3.4 Điều 13. Đề xuất sửa đổi, bổ sung ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện và điều kiện đầu tư kinh doanh3.5 Điều 14. Rà soát, đánh giá tình hình thực hiện quy định về ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện
4.1 Điều 15. Ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài4.2 Điều 16. Đối tượng áp dụng Danh mục ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường4.3 Điều 17. Nguyên tắc áp dụng hạn chế về tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài4.4 Điều 18. Đăng tải, cập nhật điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài
5.1 Điều 19. Đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư5.2 Điều 20. Nguyên tắc áp dụng ưu đãi đầu tư5.3 Điều 21. Xác định địa bàn ưu đãi đầu tư trong trường hợp thay đổi địa giới hành chính5.4 Điều 22. Điều chỉnh ưu đãi đầu tư5.5 Điều 23. Thủ tục áp dụng ưu đãi đầu tư5.6 Điều 24. Ban hành, sửa đổi, bổ sung Danh mục ngành, nghề ưu đãi đầu tư và Danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư
7 Mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG VỀ THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ
7.1 Điều 25. Bảo đảm thực hiện dự án của nhà đầu tư7.2 Điều 26. Thủ tục bảo đảm thực hiện dự án của nhà đầu tư7.3 Điều 27. Thời hạn hoạt động của dự án đầu tư7.4 Điều 28. Xác định giá trị vốn đầu tư; giám định giá trị vốn đầu tư; giám định máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ
8.1 Điều 29. Chấp thuận chủ trương đầu tư và lựa chọn nhà đầu tư8.2 Điều 30. Thủ tục chấp thuận nhà đầu tư8.3 Điều 31. Hồ sơ, thủ tục lập, thẩm định đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư8.4 Điều 32. Thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ8.5 Điều 33. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
9.1 Điều 34. Thẩm quyền cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư9.2 Điều 35. Thủ tục cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư9.3 Điều 36. Thủ tục cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư9.4 Điều 37. Mã số dự án đầu tư9.5 Điều 38. Thực hiện thủ tục đầu tư trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư9.6 Điều 39. Hồ sơ cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trực tuyến9.7 Điều 40. Trình tự, thủ tục cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trực tuyến trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư9.8 Điều 41. Thủ tục cấp lại và hiệu đính thông tin trên Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư9.9 Điều 42. Đăng ký nộp lại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
10.1 Điều 43. Nội dung, thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư10.2 Điều 44. Thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ10.3 Điều 45. Thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh10.4 Điều 46. Thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế10.5 Điều 47. Thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và không thuộc diện chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư10.6 Điều 48. Điều chỉnh dự án đầu tư trong trường hợp nhà đầu tư chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án đầu tư10.7 Điều 49. Điều chỉnh dự án đầu tư trong trường hợp nhà đầu tư nhận chuyển nhượng dự án đầu tư là tài sản bảo đảm10.8 Điều 50. Điều chỉnh dự án đầu tư trong trường hợp chia, tách, sáp nhập dự án đầu tư10.9 Điều 51. Điều chỉnh dự án đầu tư trong trường hợp chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình tổ chức kinh tế10.10 Điều 52. Điều chỉnh dự án đầu tư trong trường hợp sử dụng quyền sử đất, tài sản gắn liền với đất thuộc dự án đầu tư để góp vốn vào doanh nghiệp10.11 Điều 53. Điều chỉnh dự án đầu tư trong trường hợp sử dụng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thuộc dự án đầu tư để hợp tác kinh doanh10.12 Điều 54. Điều chỉnh dự án đầu tư theo bản án, quyết định của tòa án, trọng tài10.13 Điều 55. Điều chỉnh, gia hạn thời hạn hoạt động của dự án đầu tư
11.1 Điều 56. Điều kiện, thủ tục ngừng hoạt động của dự án đầu tư11.2 Điều 57. Điều kiện, thủ tục chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư11.3 Điều 58. Chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư trong trường hợp Cơ quan đăng ký đầu tư không liên lạc được với nhà đầu tư11.4 Điều 59. Chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư trong trường hợp nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư trên cơ sở giao dịch dân sự giả tạo theo quy định của pháp luật về dân sự11.5 Điều 60. Chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư theo bản án, quyết định của Tòa án, phán quyết trọng tài
12.1 Điều 61. Đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế12.2 Điều 62. Thực hiện dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế
13.1 Điều 63. Thành lập tổ chức kinh tế của nhà đầu tư nước ngoài13.2 Điều 64. Thực hiện dự án đầu tư và hoạt động đầu tư kinh doanh của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài13.3 Điều 65. Điều kiện, nguyên tắc thực hiện hoạt động đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp13.4 Điều 66. Thủ tục thực hiện hoạt động đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp đối với nhà đầu tư nước ngoài13.5 Điều 67. Thủ tục thành lập, góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn vào doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo, quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo
15 Mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG
15.1 Điều 68. Nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài15.2 Điều 69. Vốn đầu tư ra nước ngoài15.3 Điều 70. Đầu tư ra nước ngoài của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam15.4 Điều 71. Đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp nhà nước15.5 Điều 72. Điều kiện đối với ngành, nghề đầu tư ra nước ngoài có điều kiện15.6 Điều 73. Tài liệu xác định địa điểm thực hiện dự án đầu tư tại nước ngoài15.7 Điều 74. Tài liệu xác định hình thức đầu tư ra nước ngoài
16.1 Điều 75. Hồ sơ cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài đối với dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài16.2 Điều 76. Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài đối với dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài16.3 Điều 77. Hồ sơ, trình tự, thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài đối với dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài
17.1 Điều 78. Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài đối với dự án không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài17.2 Điều 79. Hồ sơ, trình tự, thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài đối với dự án không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài17.3 Điều 80. Cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài trực tuyến17.4 Điều 81. Thủ tục cấp lại và hiệu đính thông tin trên Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài
18.1 Điều 82. Chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài18.2 Điều 83. Thực hiện chế độ báo cáo đầu tư ra nước ngoài18.3 Điều 84. Nghĩa vụ tài chính18.4 Điều 85. Đưa người lao động Việt Nam đi làm việc tại dự án đầu tư ở nước ngoài18.5 Điều 86. Kết thúc hoạt động đầu tư ra nước ngoài18.6 Điều 87. Hồ sơ, trình tự, thủ tục chấm dứt hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài
19.1 Điều 88. Nội dung hoạt động xúc tiến đầu tư19.2 Điều 89. Phương thức xúc tiến đầu tư19.3 Điều 90. Điều phối hoạt động xúc tiến đầu tư19.4 Điều 91. Cơ quan xúc tiến đầu tư19.5 Điều 92. Chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia19.6 Điều 93. Chương trình xúc tiến đầu tư của các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh19.7 Điều 94. Xúc tiến đầu tư trong hoạt động đối ngoại cấp cao nhà nước19.8 Điều 95. Phối hợp giữa xúc tiến đầu tư với xúc tiến thương mại, du lịch, ngoại giao kinh tế19.9 Điều 96. Hoạt động xúc tiến đầu tư không sử dụng ngân sách nhà nước19.10 Điều 97. Kinh phí cho hoạt động xúc tiến đầu tư
21 Mục 1. NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CÁC BỘ, CƠ QUAN NGANG BỘ, ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP TỈNH VÀ CƠ QUAN LIÊN QUAN
21.1 Điều 98. Quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư tại Việt Nam21.2 Điều 99. Quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư ra nước ngoài21.3 Điều 100. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan xúc tiến đầu tư
22.1 Điều 101. Nội dung báo cáo và kỳ báo cáo của cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư22.2 Điều 102. Nội dung báo cáo và kỳ báo cáo của tổ chức kinh tế thực hiện dự án đầu tư22.3 Điều 103. Nội dung báo cáo và kỳ báo cáo xúc tiến đầu tư22.4 Điều 104. Hình thức báo cáo22.5 Điều 105. Cơ chế phối hợp quản lý, vận hành Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư
24 Mục 1. SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ NGHỊ ĐỊNH LIÊN QUAN ĐẾN ĐẦU TƯ KINH DOANH
24.1 Điều 106. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước24.2 Điều 107. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 52/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ về đầu tư xây dựng và kinh doanh sân gôn24.3 Điều 108. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 25/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư24.4 Điều 109. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 96/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện24.5 Điều 110. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 82/2018/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế24.6 Điều 111. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về quản lý đầu tư phát triển đô thị24.7 Điều 112. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 99/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2003 về việc ban hành quy chế khu công nghệ cao24.8 Điều 113. Sửa đổi Nghị định số 94/2020/NĐ-CP ngày 21 tháng 8 năm 2020 quy định cơ chế, chính sách ưu đãi đối với Trung tâm Đổi mới sáng tạo Quốc gia
25.1 Điều 114. Xử lý hồ sơ hợp lệ đã nộp trước ngày Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành25.2 Điều 115. Xử lý hồ sơ hợp lệ đối với các dự án nhà ở, dự án đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư đã nộp trước ngày Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành25.3 Điều 116. Thực hiện dự án đầu tư đã thực hiện trước ngày Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành25.4 Điều 117. Điều chỉnh dự án đầu tư thực hiện trước ngày Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành25.5 Điều 118. Thực hiện dự án đầu tư thuộc Danh mục ngành, nghề đầu tư ra nước ngoài có điều kiện theo quy định của Luật Đầu tư25.6 Điều 119. Thực hiện hoạt động đầu tư của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thành lập trước ngày Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành25.7 Điều 120. Thực hiện thủ tục lựa chọn nhà đầu tư theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất trước ngày Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành25.8 Điều 121. Thực hiện thủ tục lựa chọn nhà đầu tư theo hình thức đấu thầu trước ngày Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành25.9 Điều 122. Thực hiện dự án khác theo hợp đồng Xây dựng – Chuyển giao (BT)25.10 Điều 123. Bảo đảm thực hiện dự án đầu tư đối với dự án đầu tư thực hiện trước ngày Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành25.11 Điều 124. Điều chỉnh dự án có cam kết chuyển giao không bồi hoàn tài sản cho Nhà nước Việt Nam hoặc Bên Việt Nam25.12 Điều 125. Xử lý tài sản sau khi chuyển giao không bồi hoàn cho Nhà nước Việt Nam hoặc Bên Việt Nam25.13 Điều 126. Tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp được cấp Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh)25.14 Điều 127. Đổi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp25.15 Điều 128. Thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh tại Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh)25.16 Điều 129. Tạm ngừng kinh doanh, chấm dứt hoạt động, tổ chức lại, giải thể doanh nghiệp hoạt động theo Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh)25.17 Điều 130. Thực hiện chương trình, hoạt động xúc tiến đầu tư
26.1 Điều 131. Hiệu lực thi hành26.2 Điều 132. Trách nhiệm thi hành
28 PHỤ LỤC II. DANH MỤC NGÀNH, NGHỀ ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ
29 PHỤ LỤC III. DANH MỤC ĐỊA BÀN ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |
NGHỊ
ĐỊNH31/2021/NĐ-CP
ngày 26 tháng 3 năm 2021
QUY
ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT ĐẦU TƯ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư.
Chương
I. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Nghị định này quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Đầu tư về điều kiện đầu tư kinh doanh; ngành, nghề và điều
kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài; bảo đảm đầu tư kinh
doanh; ưu đãi, hỗ trợ đầu tư; thủ tục đầu tư; hoạt động đầu tư ra nước ngoài;
xúc tiến đầu tư; quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt
Nam và đầu tư ra nước ngoài.
2. Hoạt động đầu tư ra nước ngoài theo các hình thức quy
định tại điểm d khoản 1 Điều 52 của Luật Đầu tư; hoạt động
đầu tư ra nước ngoài trong lĩnh vực dầu khí; thủ tục chấp thuận chủ trương đầu
tư của Quốc hội và giám sát, đánh giá đầu tư được quy định tại các Nghị định
riêng của Chính phủ.
3. Nghị định này áp dụng đối với nhà đầu tư và cơ quan
nhà nước có thẩm quyền; tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động đầu tư kinh
doanh tại Việt Nam và hoạt động đầu tư ra nước ngoài.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như
sau:
1. Bản sao hợp lệ là bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản
sao được chứng thực từ bản chính bởi cơ quan, tổ chức có thẩm quyền hoặc từ cơ
sở dữ liệu quốc gia đối với trường hợp thông tin gốc được lưu trữ trên cơ sở dữ
liệu quốc gia về dân cư, đăng ký doanh nghiệp và đầu tư.
2. Bộ hồ sơ gốc là bộ hồ sơ thực hiện thủ tục đầu tư theo
quy định tại khoản 7 Điều này gồm các giấy tờ là bản gốc, bản chính hoặc bản
sao hợp lệ, trừ tài liệu tiếng nước ngoài và bản dịch tiếng Việt kèm theo.
3. Cổng thông tin quốc gia về đầu tư là một bộ phận của Hệ
thống thông tin quốc gia về đầu tư, được sử dụng để thực hiện thủ tục cấp, điều
chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước
ngoài; đăng tải và cập nhật văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, điều kiện
tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài; cập nhật và khai thác thông
tin về hoạt động xúc tiến đầu tư, đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, đầu tư ra
nước ngoài, phát triển khu công nghiệp, khu kinh tế và quản lý nhà nước đối với
hoạt động đầu tư.
4. Cơ quan áp dụng ưu đãi đầu tư là cơ
quan thuế, cơ quan tài chính, cơ quan hải quan và cơ quan khác có thẩm quyền
tương ứng với từng loại ưu đãi đầu tư.
5. Điều ước quốc tế về đầu tư là điều ước quốc tế có hiệu
lực đối với Việt Nam mà Nhà nước hoặc Chính phủ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là thành viên, trong đó quy định quyền và nghĩa vụ của Nhà nước hoặc Chính
phủ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đối với hoạt động đầu tư của nhà đầu tư
thuộc quốc gia hoặc vùng lãnh thổ là thành viên của điều ước đó, gồm:
a) Các hiệp định song phương và đa phương về khuyến khích
và bảo hộ đầu tư;
b) Các hiệp định thương mại tự do và các thỏa thuận hội
nhập kinh tế khu vực khác;
c) Nghị định thư gia nhập Hiệp định thành lập Tổ chức
Thương mại Thế giới (WTO) của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được
ký ngày 07 tháng 11 năm 2006;
d) Các điều ước quốc tế khác quy định quyền và nghĩa vụ
của Nhà nước hoặc Chính phủ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam liên quan đến
hoạt động đầu tư.
6. Hồ sơ hợp lệ là hồ sơ có đủ thành phần giấy tờ theo
quy định tại Luật Đầu tư, Nghị định này và nội dung các giấy tờ đó được kê khai
đầy đủ theo quy định của pháp luật.
7. Hồ sơ thực hiện thủ tục đầu tư là hồ sơ do nhà đầu tư
hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền lập để thực hiện thủ tục cấp, điều chỉnh Quyết
định chấp thuận chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài và các thủ tục có liên quan khác để thực hiện
hoạt động đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định này.
8. Khu vực khác có ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh là
khu vực được xác định theo quy định của pháp luật về quốc phòng, an ninh, bao
gồm:
a) Khu vực có công trình quốc phòng, an ninh, khu quân
sự, khu vực cấm, khu vực bảo vệ, vành đai an toàn của công trình quốc phòng và
khu quân sự theo pháp luật về bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự;
b) Khu vực giáp ranh các mục tiêu quan trọng về chính
trị, kinh tế, ngoại giao, khoa học – kỹ thuật, văn hóa, xã hội do lực lượng
Cảnh sát nhân dân có trách nhiệm vũ trang canh gác bảo vệ theo pháp luật về
cảnh vệ;
c) Công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia
và hành lang bảo vệ công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia theo
pháp luật về bảo vệ công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia;
d) Khu kinh tế – quốc phòng theo quy định của Chính phủ
về kết hợp quốc phòng với kinh tế – xã hội và kinh tế – xã hội với quốc phòng;
đ) Khu vực có giá trị về phòng thủ quân sự, quốc phòng
theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt quy hoạch tổng thể bố trí
quốc phòng kết hợp phát triển kinh tế – xã hội;
e) Khu vực không cho phép tổ chức, cá nhân nước ngoài sở
hữu nhà ở để bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật về nhà ở.
9. Luật Doanh nghiệp là Luật số 59/2020/QH14 được Quốc
hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ 9 thông qua
ngày 17 tháng 6 năm 2020.
10. Luật Doanh nghiệp năm 2014 là Luật số 68/2014/QH13
được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 8
thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2014.
11. Luật Đầu tư là Luật số 61/2020/QH14 được Quốc hội
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày
17 tháng 6 năm 2020.
12. Luật Đầu tư năm 2014 là Luật số 67/2014/QH13 được
Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 8 thông
qua ngày 26 tháng 11 năm 2014, đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật
số 90/2015/QH13, Luật số 03/2016/QH14, Luật số 04/2017/QH14, Luật số
28/2018/QH14 và Luật số 42/2019/QH14.
13. Ngành, nghề Việt Nam chưa cam kết về tiếp cận thị
trường là ngành, nghề mà theo các điều ước quốc tế về đầu tư Việt Nam không có
cam kết, chưa cam kết hoặc bảo lưu quyền ban hành các biện pháp không phù hợp
với nghĩa vụ về tiếp cận thị trường, nghĩa vụ đối xử quốc gia hoặc các nghĩa vụ
khác về không phân biệt đối xử giữa nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước
ngoài được quy định tại các điều ước quốc tế về đầu tư đó.
14. Tổ chức kinh tế ở nước ngoài quy định tại Chương VI
của Nghị định này là tổ chức kinh tế được thành lập theo quy định của pháp luật
quốc gia, vùng lãnh thổ nơi nhà đầu tư Việt Nam thực hiện hoạt động đầu tư, dự
án đầu tư, trong đó nhà đầu tư Việt Nam có phần vốn góp hoặc các nguồn vốn khác
theo quy định của pháp luật quốc gia và vùng lãnh thổ đó.
15. Tài liệu về tư cách pháp lý của nhà đầu tư là bản sao
hợp lệ giấy tờ chứng thực cá nhân hoặc giấy tờ xác nhận việc thành lập, hoạt
động của tổ chức kinh tế, bao gồm:
a) Số định danh cá nhân đối với cá nhân là công dân Việt
Nam hoặc bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ sau: Giấy chứng minh nhân dân,
thẻ Căn cước công dân, hộ chiếu còn hiệu lực, các giấy tờ chứng thực cá nhân
khác đối với cá nhân;
b) Bản sao hợp lệ một trong các loại giấy tờ sau: Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận thành lập, Quyết định thành
lập hoặc các tài liệu khác có giá trị pháp lý tương đương đối với tổ chức.
16. Vùng nông thôn là khu vực địa giới hành chính không
bao gồm địa bàn của phường thuộc thị xã, thành phố và quận thuộc thành phố.
Điều 3. Bảo đảm của Nhà nước để thực hiện dự án đầu tư
1. Căn cứ điều kiện phát triển kinh tế – xã hội và nhu
cầu thu hút đầu tư trong từng thời kỳ, mục tiêu, quy mô, tính chất của dự án
đầu tư, Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định hình thức, nội dung bảo đảm của
Nhà nước để thực hiện dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu
tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ và dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng
quan trọng khác theo đề nghị của bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương.
2. Bảo đảm của Nhà nước để thực hiện dự án đầu tư theo
quy định tại khoản 1 Điều này được xem xét áp dụng theo các hình thức sau:
a) Hỗ trợ một phần cân đối ngoại tệ trên cơ sở chính sách
quản lý ngoại hối, khả năng cân đối ngoại tệ trong từng thời kỳ;
b) Các hình thức bảo đảm khác của Nhà nước do Thủ tướng
Chính phủ quyết định.
3. Nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án đầu
tư theo phương thức đối tác công tư được xem xét áp dụng các hình thức bảo đảm
đầu tư theo quy định tại Chương II của Luật Đầu tư và pháp
luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư.
Điều 4. Bảo đảm ưu đãi đầu tư trong trường hợp thay đổi
pháp luật
1. Trong trường hợp văn bản quy phạm pháp luật được ban
hành có quy định làm thay đổi ưu đãi đầu tư đang áp dụng đối với nhà đầu tư
trước thời điểm văn bản đó có hiệu lực, nhà đầu tư được bảo đảm thực hiện ưu
đãi đầu tư theo quy định tại Điều 13 của Luật Đầu tư.
2. Ưu đãi đầu tư được bảo đảm theo quy định tại khoản 1
Điều này gồm:
a) Ưu đãi đầu tư được quy định tại Giấy phép đầu tư, Giấy
phép kinh doanh, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư, văn bản quyết định chủ trương đầu tư, Quyết định
chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc văn bản khác do người có thẩm quyền, cơ quan
nhà nước có thẩm quyền cấp, áp dụng theo quy định của pháp luật;
b) Ưu đãi đầu tư mà nhà đầu tư được hưởng theo quy định
của pháp luật không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này.
3. Khi có yêu cầu áp dụng các biện pháp bảo đảm đầu tư
theo quy định tại khoản 4 Điều 13 Luật Đầu tư, nhà đầu tư
gửi văn bản đề nghị cho cơ quan đăng ký đầu tư kèm theo một trong các giấy tờ
sau: Giấy phép đầu tư, Giấy phép kinh doanh, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư,
Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, văn bản quyết định chủ
trương đầu tư, Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc văn bản khác do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền, người có thẩm quyền cấp có quy định về ưu đãi đầu
tư (nếu có). Văn bản đề nghị gồm các nội dung sau:
a) Tên và địa chỉ của nhà đầu tư;
b) Ưu đãi đầu tư theo quy định tại văn bản pháp luật
trước thời điểm văn bản pháp luật mới có hiệu lực gồm: loại ưu đãi, điều kiện
hưởng ưu đãi, mức ưu đãi (nếu có);
c) Nội dung văn bản quy phạm pháp luật được ban hành hoặc
sửa đổi, bổ sung có quy định làm thay đổi ưu đãi đầu tư đã áp dụng đối với nhà
đầu tư theo quy định tại điểm b khoản này;
d) Đề xuất của nhà đầu tư về áp dụng
biện pháp bảo đảm đầu tư quy định tại khoản 4 Điều 13 Luật Đầu
tư.
4. Cơ quan đăng ký đầu tư xem xét,
quyết định áp dụng biện pháp bảo đảm đầu tư theo đề xuất của nhà đầu tư trong
thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 3
Điều này. Trường hợp vượt thẩm quyền, cơ quan đăng ký đầu tư trình cơ quan nhà
nước có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Điều 5. Ngôn ngữ sử dụng trong hồ sơ thực hiện thủ tục
đầu tư
1. Hồ sơ thực hiện thủ tục đầu tư, các văn bản, báo cáo
gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền được làm bằng tiếng Việt.
2. Trường hợp hồ sơ thực hiện thủ tục đầu tư có tài liệu
bằng tiếng nước ngoài thì nhà đầu tư phải có bản dịch tiếng Việt kèm theo tài
liệu bằng tiếng nước ngoài.
3. Trường hợp giấy tờ, tài liệu trong hồ sơ thực hiện thủ
tục đầu tư được làm bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài thì bản tiếng Việt được
sử dụng để thực hiện thủ tục đầu tư.
4. Nhà đầu tư chịu trách nhiệm trong trường hợp có sự
khác nhau giữa nội dung bản dịch hoặc bản sao với bản chính và trong trường hợp
có sự khác nhau giữa bản tiếng Việt với bản tiếng nước ngoài.
Điều 6. Tiếp nhận hồ sơ và giải quyết thủ tục liên quan
đến hoạt động đầu tư
1. Việc tiếp nhận hồ sơ và giải quyết
các thủ tục liên quan đến hoạt động đầu tư của nhà đầu tư được thực hiện như
sau:
a) Nhà đầu tư chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính
hợp pháp, chính xác, trung thực của nội dung hồ sơ và các văn bản gửi cơ quan
nhà nước có thẩm quyền;
b) Cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra tính
hợp lệ của hồ sơ, không được yêu cầu nhà đầu tư nộp thêm giấy tờ khác ngoài các
giấy tờ trong hồ sơ theo quy định tại Luật Đầu tư và Nghị định này;
c) Trường hợp có yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ, cơ quan
tiếp nhận hồ sơ thông báo 01 lần bằng văn bản cho nhà đầu tư về toàn bộ nội
dung cần phải sửa đổi, bổ sung đối với mỗi một bộ hồ sơ. Thông báo phải nêu rõ
căn cứ, nội dung và thời hạn sửa đổi, bổ sung hồ sơ. Nhà đầu tư có trách nhiệm
sửa đổi, bổ sung hồ sơ trong thời hạn ghi tại văn bản thông báo của cơ quan
tiếp nhận hồ sơ. Trường hợp nhà đầu tư không sửa đổi, bổ sung hồ sơ trong thời
hạn đã được thông báo, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư xem xét
dừng giải quyết hồ sơ và thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư;
d) Khi yêu cầu nhà đầu tư giải trình nội dung trong hồ
sơ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư thông báo bằng văn bản cho
nhà đầu tư và ghi rõ thời hạn giải trình. Trường hợp nhà đầu tư không giải
trình theo yêu cầu, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư xem xét thông
báo bằng văn bản cho nhà đầu tư về việc dừng giải quyết hồ sơ;
đ) Thời gian sửa đổi, bổ sung hồ sơ hoặc giải trình của
nhà đầu tư về nội dung có liên quan trong hồ sơ theo quy định tại các điểm c và
d khoản này và thời gian xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực đầu tư (nếu
có) không được tính vào thời gian giải quyết thủ tục theo quy định của Luật Đầu
tư và Nghị định này;
e) Trường hợp từ chối cấp, điều chỉnh Quyết định chấp
thuận chủ trương đầu tư, Quyết định chấp thuận nhà đầu tư, Giấy chứng nhận đăng
ký đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài và các văn bản hành
chính khác về đầu tư theo quy định tại Luật Đầu tư và Nghị định này, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư có trách nhiệm thông báo bằng văn bản
cho nhà đầu tư và nêu rõ lý do.
2. Việc lấy ý kiến giữa các cơ quan nhà nước trong quá
trình giải quyết hồ sơ thực hiện thủ tục đầu tư được thực hiện như sau:
a) Cơ quan lấy ý kiến phải xác định nội dung đề nghị có ý
kiến phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của cơ quan được lấy ý kiến và thời hạn
trả lời theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định nạy;
b) Trong thời hạn quy định tại điểm a khoản này, cơ quan
được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời và chịu trách nhiệm về nội dung ý kiến
thuộc chức năng, nhiệm vụ của cơ quan đó; quá thời hạn quy định mà không có ý
kiến thì được coi là đã đồng ý với nội dung thuộc phạm vi quản lý của cơ quan
đó.
3. Cơ quan, người có thẩm quyền chỉ chịu trách nhiệm về
những nội dung được giao chấp thuận, thẩm định, phê duyệt hoặc giải quyết thủ
tục khác có liên quan đến hoạt động đầu tư theo quy định tại Luật Đầu tư và
Nghị định này; không chịu trách nhiệm về những nội dung đã được cơ quan, người
có thẩm quyền khác chấp thuận, thẩm định, phê duyệt hoặc giải quyết trước đó.
4. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư và cơ
quan quản lý nhà nước khác không giải quyết tranh chấp giữa các nhà đầu tư và
tranh chấp giữa nhà đầu tư với các tổ chức, cá nhân có liên quan trong quá
trình thực hiện hoạt động đầu tư.
5. Nhà đầu tư chịu trách nhiệm theo
quy định của pháp luật và mọi thiệt hại phát sinh trong trường hợp không thực
hiện hoặc thực hiện không đúng thủ tục quy định tại Luật Đầu tư, Nghị định này
và pháp luật có liên quan.
Điều 7. Xử lý hồ sơ giả mạo
1. Khi được cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền theo
quy định của pháp luật xác định có nội dung giả mạo trong hồ sơ thực hiện thủ
tục đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư thực hiện thủ tục sau:
a) Thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư về hành vi vi
phạm;
b) Hủy bỏ hoặc báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền xem
xét hủy bỏ Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, Quyết định chấp thuận nhà
đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước
ngoài và các văn bản có liên quan khác (sau đây gọi chung là văn bản, giấy tờ)
đã được cấp lần đầu hoặc hủy bỏ nội dung văn bản, giấy tờ được ghi trên cơ sở
các thông tin giả mạo;
c) Khôi phục lại văn bản, giấy tờ được cấp trên cơ sở hồ
sơ hợp lệ gần nhất, đồng thời xử lý hoặc báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền
để xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Nhà đầu tư chịu trách nhiệm theo quy định của pháp
luật và mọi thiệt hại phát sinh đối với hành vi giả mạo nội dung hồ sơ, tài
liệu.
Điều 8. Trách nhiệm công bố và cung cấp thông tin về dự
án đầu tư
1. Cơ quan đăng ký đầu tư, cơ quan quản lý nhà nước về
quy hoạch, tài nguyên và môi trường, xây dựng và các cơ quan quản lý nhà nước
khác có trách nhiệm công bố đầy đủ, công khai quy hoạch, danh mục dự án đầu tư
theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp nhà đầu tư có yêu cầu cung cấp thông tin về
quy hoạch, danh mục dự án đầu tư và các thông tin khác liên quan đến dự án đầu
tư, các cơ quan quy định tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm cung cấp thông tin
theo thẩm quyền cho nhà đầu tư trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được văn bản đề nghị của nhà đầu tư.
3. Nhà đầu tư có quyền sử dụng thông tin theo quy định
tại các khoản 1 và 2 Điều này để lập hồ sơ và thực hiện dự án đầu tư.
Điều 9. Cơ chế giải quyết vướng mắc của nhà đầu tư và
phòng ngừa tranh chấp giữa Nhà nước và nhà đầu tư
1. Trong quá trình hoạt động đầu tư
kinh doanh, nhà đầu tư được quyền phản ánh vướng mắc, kiến nghị liên quan đến
việc áp dụng và thi hành pháp luật cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm giải
quyết vướng mắc, kiến nghị của nhà đầu tư theo quy định của pháp luật.
3. Nhà đầu tư có quyền khiếu nại, tố cáo, khởi kiện theo
quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo; khởi kiện vụ án hành chính theo
quy định của pháp luật tố tụng hành chính khi có căn cứ cho rằng quyết định
hành chính, hành vi hành chính là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp
pháp của mình.
4. Trường hợp vướng mắc, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo,
khởi kiện có nguy cơ phát sinh thành tranh chấp đầu tư quốc tế, cơ quan nhà
nước có thẩm quyền phải có văn bản thông báo kịp thời cho Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, Bộ Tư pháp, Bộ Ngoại giao, để phối hợp xử lý, phòng ngừa tranh chấp.
5. Trường hợp phát sinh tranh chấp đầu tư quốc tế, việc
phối hợp giải quyết tranh chấp thực hiện theo Quyết định của Thủ tướng Chính
phủ về quy chế phối hợp giải quyết tranh chấp đầu tư quốc tế.
6. Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện chế độ xử
lý, cập nhật thông tin và báo cáo về việc phản ánh vướng mắc, kiến nghị quy
định tại khoản 1 Điều này.
Chương
II. NGÀNH,
NGHỀ ĐẦU TƯ KINH DOANH
Mục 1.
NGÀNH, NGHỀ CẤM ĐẦU TƯ KINH DOANH VÀ NGÀNH, NGHỀ ĐẦU TƯ KINH DOANH CÓ ĐIỀU KIỆN
Điều 10. Ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh
1. Nhà đầu tư không được thực hiện hoạt động đầu tư kinh
doanh trong các ngành, nghề quy định tại Điều 6 Luật Đầu tư.
2. Việc sản xuất, sử dụng sản phẩm quy định tại các điểm a, b, c khoản 1 Điều 6 của Luật Đầu tư trong phân tích,
kiểm nghiệm, nghiên cứu khoa học, y tế, sản xuất dược phẩm, điều tra tội phạm,
bảo vệ quốc phòng, an ninh thực hiện như sau:
a) Các chất ma túy được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền cho phép sản xuất, sử dụng theo quy định của Chính phủ về
danh mục chất ma túy, tiền chất và Công ước thống nhất về chống ma túy năm
1961, Công ước Liên hợp quốc năm 1988 về chống buôn bán bất hợp pháp các chất
ma túy và chất hướng thần;
b) Các loại hóa chất, khoáng vật bị cấm theo quy định của
Luật Đầu tư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép sản xuất, sử dụng theo
quy định của Chính phủ về quản lý hóa chất thuộc diện kiểm soát của Công ước
cấm phát triển, sản xuất, tàng trữ, sử dụng và phá hủy vũ khí hóa học và các
văn bản hướng dẫn Công ước Rotterdam về thủ tục thỏa thuận có thông báo trước
đối với một số hóa chất nguy hại và thuốc bảo vệ thực vật trong buôn bán quốc
tế;
c) Mau các loài thực vật, động vật hoang dã bị cấm theo
quy định của Luật Đầu tư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép khai thác
theo quy định của Chính phủ về quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp,
quý, hiếm và Công ước về buôn bán quốc tế các loài động, thực vật hoang dã,
nguy cấp (CITES).
3. Việc rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ
sung và đánh giá tình hình thực hiện các quy định về ngành, nghề cấm đầu tư
kinh doanh theo quy định tại Điều 6 Luật Đầu tư thực hiện
theo trình tự, thủ tục tương ứng đối với ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều
kiện quy định tại các Điều 13 và 14 Nghị định này.
Điều 11. Ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện và
điều kiện đầu tư kinh doanh
1. Nhà đầu tư được quyền kinh doanh trong ngành, nghề đầu
tư kinh doanh có điều kiện quy định tại Phụ lục IV của Luật Đầu tư kể từ khi
đáp ứng đủ điều kiện và phải bảo đảm đáp ứng các điều kiện đó trong quá trình
hoạt động đầu tư kinh doanh.
2. Nhà đầu tư đáp ứng điều kiện đầu tư kinh doanh có
quyền được cấp các văn bản theo các hình thức quy định tại các điểm
a, b, c, d khoản 6 Điều 7 của Luật Đầu tư (sau đây gọi chung là giấy phép)
hoặc được quyền thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh khi đáp ứng điều kiện quy
định tại điểm đ khoản 6 Điều 7 của Luật Đầu tư. Trong
trường hợp từ chối cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung giấy phép, cơ quan nhà nước
có thẩm quyền phải thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư và nêu rõ lý do từ
chối.
Điều 12. Rà soát, tập hợp và công bố điều kiện đầu tư
kinh doanh
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ
quan ngang bộ rà soát, tập hợp điều kiện đầu tư kinh doanh để công bố trên Cổng
thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
2. Điều kiện đầu tư kinh doanh được công bố theo quy định
tại khoản 1 Điều này gồm những nội dung sau đây:
a) Ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện theo quy
định tại Phụ lục IV của Luật Đầu tư;
b) Căn cứ áp dụng điều kiện đầu tư kinh doanh đối với các
ngành, nghề quy định tại điểm a khoản này;
c) Điều kiện mà cá nhân, tổ chức kinh
tế phải đáp ứng để thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh theo quy định tại
khoản 2 Điều 11 Nghị định này.
3. Trong trường hợp điều kiện đầu tư
kinh doanh có sự thay đổi theo quy định tại các luật, nghị quyết của Quốc hội,
pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ và
điều ước quốc tế về đầu tư thì những nội dung quy định tại khoản 2 Điều này
được cập nhật theo thủ tục sau:
a) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày các luật,
pháp lệnh, nghị định được ban hành hoặc điều ước quốc tế về đầu tư được ký kết,
bộ, cơ quan ngang bộ gửi văn bản đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư đề nghị cập nhật
điều kiện đầu tư kinh doanh trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh
nghiệp;
b) Trong thời gian 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
đề nghị của bộ, cơ quan ngang bộ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cập nhật điều kiện đầu
tư kinh doanh hoặc cập nhật nội dung thay đổi về điều kiện đầu tư kinh doanh
trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Điều 13. Đề xuất sửa đổi, bổ sung ngành, nghề đầu tư kinh
doanh có điều kiện và điều kiện đầu tư kinh doanh
1. Căn cứ điều kiện phát triển kinh tế – xã hội, yêu cầu
quản lý nhà nước trong từng thời kỳ và điều ước quốc tế về đầu tư, bộ, cơ quan
ngang bộ trình Chính phủ đề xuất sửa đổi, bổ sung ngành, nghề đầu tư kinh doanh
có điều kiện hoặc điều kiện đầu tư kinh doanh.
2. Việc đề xuất sửa đổi, bổ sung ngành, nghề đầu tư kinh
doanh có điều kiện hoặc điều kiện đầu tư kinh doanh được thực hiện trong Đề
nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật theo quy định của Luật Ban hành văn
bản quy phạm pháp luật, trong đó có những nội dung sau đây:
a) Ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện hoặc điều
kiện đầu tư kinh doanh dự kiến sửa đổi, bổ sung;
b) Phân tích sự cần thiết, mục đích của việc sửa đổi, bổ
sung ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện hoặc điều kiện đầu tư kinh
doanh phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 7 Luật Đầu tư;
c) Căn cứ sửa đổi, bổ sung ngành, nghề đầu tư kinh doanh
có điều kiện hoặc điều kiện đầu tư kinh doanh và đối tượng phải tuân thủ;
d) Đánh giá tính hợp lý, khả thi của việc sửa đổi, bổ
sung ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện hoặc điều kiện đầu tư kinh
doanh và sự phù hợp với điều ước quốc tế về đầu tư;
đ) Đánh giá tác động của việc sửa đổi, bổ sung ngành,
nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện hoặc điều kiện đầu tư kinh doanh đối với
công tác quản lý nhà nước và hoạt động đầu tư kinh doanh của các đối tượng phải
tuân thủ.
Điều 14. Rà soát, đánh giá tình hình thực hiện quy định
về ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện
1. Hằng năm và theo yêu cầu quản lý của mình, bộ, cơ quan
ngang bộ có trách nhiệm rà soát, đánh giá tình hình thực hiện các quy định về
ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện và các điều kiện đầu tư kinh doanh
thuộc phạm vi chức năng quản lý của mình.
2. Nội dung rà soát, đánh giá gồm:
a) Đánh giá tình hình thực hiện các quy định của pháp
luật về ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện và các điều kiện đầu tư kinh
doanh thuộc chức năng quản lý của bộ, cơ quan ngang bộ có hiệu lực đến thời
điểm rà soát, đánh giá;
b) Đánh giá hiệu lực, hiệu quả thực hiện các quy định về
ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện và điều kiện đầu tư kinh doanh;
vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện;
c) Đánh giá thay đổi về điều kiện kinh tế – xã hội, kỹ
thuật, công nghệ, yêu cầu quản lý ngành, lĩnh vực và các điều kiện khác ảnh
hưởng đến việc thực hiện quy định về ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện
và điều kiện đầu tư kinh doanh (nếu có);
d) Kiến nghị sửa đổi, bổ sung quy định về ngành, nghề đầu
tư kinh doanh có điều kiện và điều kiện đầu tư kinh doanh (nếu có).
3. Bộ, cơ quan ngang bộ gửi đề xuất theo nội dung quy
định tại khoản 2 Điều này cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo Thủ
tướng Chính phủ.
Mục 2.
NGÀNH, NGHỀ VÀ ĐIỀU KIỆN TIẾP CẬN THỊ TRƯỜNG ĐỐI VỚI NHÀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI
Điều 15. Ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường đối với
nhà đầu tư nước ngoài
1. Ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị
trường đối với nhà đầu tư nước ngoài và hạn chế về tiếp cận thị trường đối với
ngành, nghề đó được quy định tại các luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh,
nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ và điều ước
quốc tế về đầu tư. Danh mục ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường đối với nhà
đầu tư nước ngoài được công bố tại Phụ lục I của Nghị định này.
2. Điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước
ngoài được áp dụng theo các hình thức quy định tại khoản 3 Điều
9 Luật Đầu tư và được đăng tải, cập nhật theo quy định tại Điều 18 Nghị
định này.
3. Ngoài điều kiện tiếp cận thị trường đối với các ngành,
nghề quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này, nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức
kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài khi thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh tại
Việt Nam phải đáp ứng các điều kiện (nếu có) sau đây:
a) Sử dụng đất đai, lao động; các nguồn tài nguyên thiên
nhiên, khoáng sản;
b) Sản xuất, cung ứng hàng hóa, dịch vụ công hoặc hàng
hóa, dịch vụ độc quyền nhà nước;
c) Sở hữu, kinh doanh nhà ở, bất động sản;
d) Áp dụng các hình thức hỗ trợ, trợ cấp của Nhà nước đối
với một số ngành, lĩnh vực hoặc phát triển vùng, địa bàn lãnh thổ;
đ) Tham gia chương trình, kế hoạch cổ phần hóa doanh
nghiệp nhà nước;
e) Các điều kiện khác theo quy định tại các luật, nghị
quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị
định của Chính phủ và điều ước quốc tế về đầu tư có quy định không cho phép
hoặc hạn chế tiếp cận thị trường đối với tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước
ngoài.
Điều 16. Đối tượng áp dụng Danh mục ngành, nghề hạn chế
tiếp cận thị trường
1. Danh mục ngành, nghề hạn chế tiếp
cận thị trường được áp dụng đối với:
a) Nhà đầu tư nước ngoài theo quy định tại khoản
19 Điều 3 Luật Đầu tư;
b) Tổ chức kinh tế theo quy định tại các điểm
a, b và c khoản 1 Điều 23 Luật Đầu tư khi đầu tư thành lập tổ chức kinh tế
khác; đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế khác;
đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC.
(Trong Mục này các đối tượng quy định tại các điểm a và b
khoản này, sau đây gọi chung là nhà đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp Nghị định
này có quy định khác).
2. Đối với các hoạt động đầu tư kinh
doanh thực hiện tại Việt Nam, nhà đầu tư là công dân Việt Nam đồng thời có quốc
tịch nước ngoài được quyền lựa chọn áp dụng điều kiện tiếp cận thị trường và
thủ tục đầu tư như quy định áp dụng đối với nhà đầu tư trong nước hoặc nhà đầu
tư nước ngoài. Trong trường hợp lựa chọn áp dụng điều kiện tiếp cận thị trường
và thủ tục đầu tư như quy định đối với nhà đầu tư trong nước, nhà đầu tư là
công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài không được thực hiện các
quyền và nghĩa vụ quy định đối với nhà đầu tư nước ngoài.
Điều 17. Nguyên tắc áp dụng hạn chế về tiếp cận thị trường
đối với nhà đầu tư nước ngoài
1. Trừ những ngành, nghề thuộc Danh mục ngành, nghề hạn
chế tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài quy định tại Phụ lục I
của Nghị định này, nhà đầu tư nước ngoài được tiếp cận thị trường như quy định
đối với nhà đầu tư trong nước.
2. Nhà đầu tư nước ngoài không được đầu tư trong các
ngành, nghề chưa được tiếp cận thị trường theo quy định tại Mục A Phụ lục I của
Nghị định này.
3. Đối với các ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều
kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định tại Mục B Phụ lục I của Nghị
định này, nhà đầu tư nước ngoài phải đáp ứng các điều kiện tiếp cận thị trường
được đăng tải theo quy định tại Điều 18 Nghị định này.
4. Điều kiện tiếp cận thị trường đối với các ngành, nghề
Việt Nam chưa cam kết về tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài được
áp dụng như sau:
a) Trường hợp các luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp
lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ (sau
đây gọi chung là pháp luật Việt Nam) không có quy định hạn chế tiếp cận thị
trường đối với ngành, nghề đó thì nhà đầu tư nước ngoài được tiếp cận thị
trường như quy định đối với nhà đầu tư trong nước;
b) Trường hợp pháp luật Việt Nam đã có quy định về hạn
chế tiếp cận thị trường của nhà đầu tư nước ngoài đối với ngành, nghề đó thì áp
dụng quy định của pháp luật Việt Nam.
5. Trường hợp các luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp
lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ được
ban hành (sau đây gọi chung là văn bản mới ban hành) có quy định về điều kiện
tiếp cận thị trường của nhà đầu tư nước ngoài đối với các ngành, nghề Việt Nam
chưa cam kết theo quy định tại khoản 4 Điều này thì các điều kiện đó được áp
dụng như sau:
a) Nhà đầu tư nước ngoài đã được áp
dụng điều kiện tiếp cận thị trường theo quy định tại khoản 4 Điều này trước
ngày văn bản mới ban hành có hiệu lực được tiếp tục thực hiện hoạt động đầu tư
theo các điều kiện đó. Trường hợp thành lập tổ chức kinh tế mới, thực hiện dự
án đầu tư mới, nhận chuyển nhượng dự án đầu tư, đầu tư góp vốn, mua cổ phần,
mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế khác, đầu tư theo hình thức hợp đồng hoặc
điều chỉnh, bổ sung mục tiêu, ngành, nghề mà theo quy định của văn bản mới ban
hành phải đáp ứng điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài
thì phải đáp ứng điều kiện đó. Trong trường hợp này, cơ quan nhà nước có thẩm
quyền không xem xét lại điều kiện tiếp cận thị trường đối với các ngành, nghề
mà nhà đầu tư đã được chấp thuận trước đó;
b) Nhà đầu tư nước ngoài thực hiện
hoạt động đầu tư sau thời điểm văn bản mới được ban hành có hiệu lực phải đáp
ứng điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định
của văn bản đó.
6. Nhà đầu tư nước ngoài thực hiện hoạt động đầu tư thuộc
các ngành, nghề khác nhau quy định tại Phụ lục I Nghị định này phải đáp ứng
toàn bộ điều kiện tiếp cận thị trường đối với các ngành, nghề đó.
7. Nhà đầu tư nước ngoài thuộc quốc gia, vùng lãnh thổ
không phải là thành viên WTO thực hiện hoạt động đầu tư tại Việt Nam được áp
dụng điều kiện tiếp cận thị trường như quy định đối với nhà đầu tư thuộc quốc
gia, vùng lãnh thổ là thành viên WTO, trừ trường hợp pháp luật Việt Nam hoặc
điều ước quốc tế giữa Việt Nam và quốc gia, vùng lãnh thổ đó có quy định khác.
8. Nhà đầu tư nước ngoài thuộc đối tượng điều chỉnh của
điều ước quốc tế về đầu tư có quy định về điều kiện tiếp cận thị trường đối với
nhà đầu tư đó thuận lợi hơn so với quy định của pháp luật Việt Nam thì được áp
dụng điều kiện tiếp cận thị trường theo điều ước đó.
9. Nhà đầu tư nước ngoài thuộc đối tượng áp dụng của các
điều ước quốc tế về đầu tư có quy định khác nhau về điều kiện tiếp cận thị
trường thì được lựa chọn áp dụng điều kiện tiếp cận thị trường đối với tất cả
các ngành, nghề kinh doanh theo một trong các điều ước đó. Trường hợp đã lựa chọn
áp dụng điều kiện tiếp cận thị trường theo một điều ước quốc tế về đầu tư (gồm
cả điều ước được ký mới hoặc được sửa đổi, bổ sung sau ngày điều ước đó có hiệu
lực mà nhà đầu tư đó thuộc đối tượng áp dụng) thì nhà đầu tư nước ngoài thực
hiện quyền và nghĩa vụ của mình theo toàn bộ quy định của điều ước đó.
10. Hạn chế về tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài
theo quy định tại các điều ước quốc tế về đầu tư được áp dụng như sau:
a) Trường hợp nhiều nhà đầu tư nước
ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp vào tổ chức kinh tế và thuộc đối
tượng áp dụng của một hoặc nhiều điều ước quốc tế về đầu tư thì tổng tỷ lệ sở
hữu của tất cả các nhà đầu tư nước ngoài trong tổ chức kinh tế đó không được
vượt quá tỷ lệ cao nhất theo quy định của một điều ước quốc tế có quy định về
tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài đối với một ngành, nghề cụ thể;
b) Trường hợp nhiều nhà đầu tư nước ngoài thuộc cùng một
quốc gia hoặc vùng lãnh thổ góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp vào tổ chức
kinh tế thì tổng tỷ lệ sở hữu của tất cả các nhà đầu tư đó không được vượt quá
tỷ lệ sở hữu quy định tại điều ước quốc tế về đầu tư áp dụng đối với các nhà
đầu tư đó;
c) Đối với công ty đại chúng, công ty chứng khoán, công
ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán hoặc quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư
chứng khoán theo quy định của pháp luật về chứng khoán, trường hợp pháp luật về
chứng khoán có quy định khác về tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài thì thực
hiện theo quy định của pháp luật về chứng khoán;
d) Trường hợp tổ chức kinh tế có nhiều ngành, nghề kinh
doanh mà điều ước quốc tế về đầu tư có quy định khác nhau về tỷ lệ sở hữu của
nhà đầu tư nước ngoài thì tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài tại tổ chức
kinh tế đó không vượt quá hạn chế về tỷ lệ sở hữu nước ngoài đối với ngành, nghề
có hạn chế về tỷ lệ sở hữu nước ngoài thấp nhất.
Điều 18. Đăng tải, cập nhật điều kiện tiếp cận thị trường
đối với nhà đầu tư nước ngoài
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ
quan ngang bộ rà soát, tập hợp điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư
nước ngoài trong các ngành, nghề quy định tại Phụ lục I Nghị định này để đăng
tải trên Cổng thông tin quốc gia về đầu tư.
2. Nội dung đăng tải theo quy định tại khoản 1 Điều này
gồm:
a) Ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường đối với nhà
đầu tư nước ngoài theo quy định tại Phụ lục I Nghị định này;
b) Căn cứ áp dụng điều kiện tiếp cận thị trường đối với
nhà đầu tư nước ngoài theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định này;
c) Điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước
ngoài theo quy định tại khoản 3 Điều 9 của Luật Đầu tư.
3. Trường hợp luật, nghị quyết của Quốc hội, luật, pháp
lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ và điều
ước quốc tế về đầu tư quy định điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư
nước ngoài nhưng chưa được cập nhật tại Danh mục ngành, nghề hạn chế tiếp cận
thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài và nội dung đăng tải theo quy định tại
khoản 2 Điều này thì áp dụng theo quy định của luật, nghị quyết, pháp lệnh,
nghị định đó. Việc cập nhật những nội dung đăng tải quy định tại khoản 2 Điều
này thực hiện tương ứng theo quy định tại khoản 3 Điều 12 của Nghị định này.
4. Việc rà soát, tập hợp, đăng tải, đề
xuất sửa đổi, bổ sung, đánh giá tình hình thực hiện Danh mục ngành, nghề hạn chế
tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài thực hiện theo quy định tương
ứng đối với Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện tại các Điều
12, 13 và 14 Nghị định này.
Chương
III. ƯU
ĐÃI VÀ HỖ TRỢ ĐẦU TƯ
Điều 19. Đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư
Đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định tại khoản 2 Điều 15 của Luật Đầu tư bao gồm:
1. Dự án đầu tư thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư hoặc
ngành, nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư theo quy định tại Phụ lục II của Nghị định
này.
2. Dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội
khó khăn hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy
định tại Phụ lục III của Nghị định này.
3. Dự án đầu tư có quy mô vốn đầu tư từ 6.000 tỷ đồng trở
lên được áp dụng ưu đãi đầu tư theo quy định tại điểm c khoản 2
Điều 15 của Luật Đầu tư khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Thực hiện giải ngân tối thiểu 6.000 tỷ đồng trong thời
hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Quyết định chấp
thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư (đối với dự án
không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư) hoặc Quyết định chấp thuận
nhà đầu tư (đối với dự án không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư);
b) Có tổng doanh thu tối thiểu đạt 10.000 tỷ đồng mỗi năm
trong thời gian chậm nhất sau 03 năm kể từ năm có doanh thu hoặc sử dụng từ
3.000 lao động thường xuyên bình quân hằng năm trở lên theo quy định của pháp
luật về lao động chậm nhất sau 03 năm kể từ năm có doanh thu.
4. Dự án đầu tư được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định
tại điểm d khoản 2 Điều 15 Luật Đầu tư gồm:
a) Dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội theo quy định của
pháp luật về nhà ở;
b) Dự án đầu tư tại vùng nông thôn sử dụng từ 500 lao
động thường xuyên bình quân hằng năm trở lên theo quy định của pháp luật về lao
động (không bao gồm lao động làm việc không trọn thời gian và lao động có hợp
đồng lao động dưới 12 tháng);
c) Dự án đầu tư sử dụng từ 30% số lao
động thường xuyên bình quân hằng năm trở lên là người khuyết tật theo quy định
của pháp luật về người khuyết tật và pháp luật về lao động.
5. Doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp khoa học và
công nghệ, tổ chức khoa học và công nghệ; dự án có chuyển giao công nghệ thuộc
Danh mục công nghệ khuyến khích chuyển giao; cơ sở ươm tạo công nghệ và cơ sở
ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ; doanh nghiệp sản xuất, cung cấp
công nghệ, thiết bị, sản phẩm và dịch vụ phục vụ các yêu cầu về bảo vệ môi
trường được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định tại điểm đ khoản
2 Điều 15 Luật Đầu tư là các doanh nghiệp, tổ chức, cơ sở, dự án đầu tư đáp
ứng điều kiện theo quy định của pháp luật về khoa học và công nghệ; công nghệ
cao; chuyển giao công nghệ; bảo vệ môi trường.
6. Đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định tại điểm e khoản 2 Điều 15 của Luật Đầu tư gồm:
a) Trung tâm Đổi mới sáng tạo Quốc gia được thành lập
theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
b) Trung tâm đổi mới sáng tạo khác do cơ quan, tổ chức,
cá nhân thành lập nhằm hỗ trợ thực hiện các dự án đầu tư khởi nghiệp sáng tạo,
thành lập doanh nghiệp đổi mới sáng tạo, thực hiện hoạt động thúc đẩy đổi mới
sáng tạo, nghiên cứu và phát triển tại trung tâm đáp ứng điều kiện quy định tại
khoản 7 Điều này;
c) Dự án đầu tư khởi nghiệp sáng tạo quy định tại khoản 8
Điều này;
d) Dự án thành lập trung tâm nghiên cứu và phát triển.
7. Trung tâm đổi mới sáng tạo quy định tại điểm b khoản 6
Điều này được hưởng ưu đãi đầu tư khi đáp ứng các điều kiện sau:
a) Có chức năng hỗ trợ, phát triển, kết nối doanh nghiệp
đổi mới sáng tạo với hệ sinh thái khởi nghiệp và đổi mới sáng tạo;
b) Có một số hạng mục hạ tầng kỹ thuật để phục vụ hỗ trợ,
phát triển và kết nối hệ sinh thái khởi nghiệp và đổi mới sáng tạo gồm: phòng
thí nghiệm, phòng sản xuất thử nghiệm và thương mại hóa công nghệ, hỗ trợ các
doanh nghiệp phát triển sản phẩm mẫu; cơ sở hạ tầng lắp đặt thiết bị kỹ thuật
bảo đảm cung cấp một hoặc nhiều hoạt động cho doanh nghiệp để thiết kế, thử
nghiệm, đo lường, phân tích, giám định, kiểm định sản phẩm, hàng hóa, vật liệu;
có hạ tầng công nghệ thông tin hỗ trợ doanh nghiệp và mặt bằng tổ chức sự kiện,
trưng bày, trình diễn công nghệ, sản phẩm đổi mới sáng tạo;
c) Có đội ngũ quản lý chuyên nghiệp để
cung cấp các dịch vụ hỗ trợ, phát triển và kết nối cho doanh nghiệp hoạt động
tại trung tâm; có mạng lưới chuyên gia và cung cấp dịch vụ hỗ trợ, phát triển
và kết nối cho doanh nghiệp.
8. Dự án đầu tư khởi nghiệp sáng tạo theo quy định tại
điểm c khoản 6 Điều này một trong các dự án sau:
a) Sản xuất sản phẩm hình thành từ sáng chế, giải pháp
hữu ích, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, phần mềm
máy tính, ứng dụng trên điện thoại di động, điện toán đám mây; sản xuất dòng,
giống vật nuôi mới, giống cây trồng mới, giống thủy sản mới, giống cây lâm
nghiệp mới; tiến bộ kỹ thuật đã được cấp văn bằng bảo hộ theo quy định của pháp
luật về sở hữu trí tuệ, quyền tác giả hoặc được công nhận đăng ký quốc tế theo
quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc đã được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền công nhận;
b) Sản xuất sản phẩm được tạo ra từ các dự án sản xuất
thử nghiệm, sản phẩm mẫu và hoàn thiện công nghệ; sản xuất sản phẩm đạt giải
tại các cuộc thi khởi nghiệp, khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia, các giải
thưởng về khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật về giải thưởng khoa
học và công nghệ;
c) Dự án của các doanh nghiệp hoạt động tại các trung tâm
đổi mới sáng tạo, trung tâm nghiên cứu và phát triển;
d) Sản xuất sản phẩm công nghiệp văn hoá hình thành từ
quyền tác giả, quyền liên quan đến quyền tác giả đã được cấp văn bằng bảo hộ
theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ hoặc được công nhận đăng ký quốc
tế theo quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
9. Chuỗi phân phối sản phẩm của doanh nghiệp nhỏ và vừa
được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định tại điểm g khoản 2 Điều 15
Luật Đầu tư là mạng lưới các trung gian thực hiện phân phối sản phẩm của
doanh nghiệp nhỏ và vừa đến người tiêu dùng và đáp ứng các điều kiện sau:
a) Có ít nhất 80% số doanh nghiệp tham gia là doanh
nghiệp nhỏ và vừa;
b) Có ít nhất 10 địa điểm phân phối hàng hoá đến người
tiêu dùng;
c) Tối thiểu 50% doanh thu của chuỗi được tạo ra bởi các
doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia trong chuỗi.
10. Cơ sở ươm tạo doanh nghiệp nhỏ và vừa; cơ sở kỹ thuật
hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; khu làm việc chung hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và
vừa khởi nghiệp sáng tạo được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định tại điểm g khoản 2 Điều 15 Luật Đầu tư là cơ sở được thành lập
theo quy định pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Điều 20. Nguyên tắc áp dụng ưu đãi đầu tư
1. Dự án đầu tư quy định tại khoản 3 Điều 19 Nghị định
này được hưởng ưu đãi đầu tư như quy định đối với dự án đầu tư tại địa bàn có
điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
2. Dự án đầu tư tại vùng nông thôn sử dụng từ 500 lao
động trở lên và dự án sử dụng lao động là người khuyết tật quy định tại các
điểm b và c khoản 4 Điều 19 Nghị định này được hưởng ưu đãi đầu tư như quy định
đối với dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn.
3. Dự án đầu tư thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư thực hiện
tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn được hưởng ưu đãi đầu tư như
quy định đối với dự án đầu tư thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc
biệt khó khăn.
4. Mức ưu đãi cụ thể đối với dự án đầu tư quy định tại
các khoản 1, 2 và 3 Điều này được áp dụng theo quy định của pháp luật về thuế,
kế toán và đất đai.
5. Đối với dự án đầu tư đáp ứng điều kiện hưởng các mức
ưu đãi đầu tư khác nhau trong cùng một thời gian thì nhà đầu tư được lựa chọn
áp dụng mức ưu đãi cao nhất.
6. Ưu đãi, hỗ trợ đầu tư đặc biệt đối với dự án đầu tư
quy định tại khoản 2 Điều 20 Luật Đầu tư được áp dụng như
sau:
a) Mức ưu đãi, thời hạn áp dụng ưu đãi đặc biệt về thuế
thu nhập doanh nghiệp, tiền thuê đất, thuê mặt nước thực hiện theo quy định của
Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và pháp luật về đất đai;
b) Ưu đãi, hỗ trợ đầu tư đặc biệt được áp dụng đối với
Trung tâm Đổi mới sáng tạo Quốc gia do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập
và toàn bộ cơ sở trực thuộc đặt ngoài trụ sở chính của Trung tâm;
c) Nhà đầu tư đề xuất áp dụng ưu đãi đầu tư đặc biệt phải
cam kết đáp ứng các điều kiện về ngành, nghề đầu tư, tổng vốn đăng ký đầu tư,
mức vốn giải ngân, thời hạn giải ngân quy định tại các điểm a
và b khoản 2 Điều 20 Luật Đầu tư và các điều kiện khác ghi tại Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư, Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc thỏa thuận
bằng văn bản với cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quyết định của Thủ tướng
Chính phủ;
d) Thủ tướng Chính phủ quyết định mức, thời gian ưu đãi
đầu tư đặc biệt theo các tiêu chí về công nghệ cao, chuyển giao công nghệ,
doanh nghiệp Việt Nam tham gia chuỗi, giá trị sản xuất trong nước đối với các
dự án đầu tư quy định tại khoản 2 Điều 20 Luật Đầu tư.
7. Ưu đãi đầu tư trong trường hợp chia, tách, hợp nhất,
sáp nhập, chuyển đổi loại hình tổ chức kinh tế (sau đây gọi chung là tổ chức
lại tổ chức kinh tế); chia, tách, sáp nhập và chuyển nhượng dự án đầu tư được
áp dụng như sau:
a) Tổ chức kinh tế được hình thành trên cơ sở tổ chức lại
tổ chức kinh tế hoặc nhà đầu tư nhận chuyển nhượng dự án đầu tư được kế thừa
các ưu đãi đầu tư áp dụng đối với dự án đầu tư (nếu có) trước khi tổ chức lại
hoặc nhận chuyển nhượng nếu vẫn đáp ứng các điều kiện hưởng ưu đãi đầu tư;
b) Dự án đầu tư được hình thành trên cơ sở chia, tách dự
án đáp ứng điều kiện hưởng mức ưu đãi đầu tư nào thì được hưởng mức ưu đãi đầu
tư đó cho thời gian hưởng ưu đãi còn lại của dự án trước khi chia, tách;
c) Dự án đầu tư được hình thành trên cơ sở sáp nhập dự án
được tiếp tục áp dụng ưu đãi đầu tư theo các điều kiện hưởng ưu đãi của từng dự
án trước khi sáp nhập nếu vẫn đáp ứng điều kiện. Trường hợp dự án được sáp nhập
đáp ứng các điều kiện hưởng ưu đãi đầu tư khác nhau thì nhà đầu tư được hưởng
ưu đãi đầu tư theo từng điều kiện khác nhau đó cho thời gian hưởng ưu đãi còn
lại.
8. Trường hợp khu công nghiệp, khu chế xuất đã được thành
lập theo quy định của Chính phủ được cấp có thẩm quyền phê duyệt đưa ra khỏi
quy hoạch hoặc chấp thuận chuyển đổi sang mục đích sử dụng khác hoặc dự án đầu
tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất chấm
dứt hoạt động theo quy định của pháp luật về đầu tư thì các dự án đầu tư thực
hiện trong khu công nghiệp, khu chế xuất được tiếp tục hưởng ưu đãi đầu tư theo
quy định tại Giấy phép đầu tư, Giấy phép kinh doanh, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu
tư, Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, văn bản quyết định
chủ trương đầu tư, Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc văn bản khác
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có quy định về ưu đãi đầu tư (nếu có một
trong các loại giấy tờ đó) hoặc theo quy định của pháp luật có hiệu lực tại
thời điểm đầu tư vào khu công nghiệp, khu chế xuất (trong trường hợp không có
các loại giấy tờ đó).
Điều 21. Xác định địa bàn ưu đãi đầu tư trong trường hợp
thay đổi địa giới hành chính
1. Trường hợp đơn vị hành chính mới
được thành lập theo Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội hoặc Chính phủ về
điều chỉnh địa giới hành chính (chia, tách, nâng cấp đơn vị hành chính cũ đang
thuộc địa bàn ưu đãi đầu tư) do sắp xếp, điều chỉnh địa giới của các đơn vị hành
chính cấp xã thuộc các địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khác nhau nhưng
chưa được quy định là địa bàn ưu đãi đầu tư thì thực hiện như sau:
a) Đơn vị hành chính mới thành lập
được xác định là địa bàn ưu đãi đầu tư tính theo đa số của số đơn vị hành chính
cấp xã đang hưởng;
b) Trường hợp số đơn vị hành chính cấp xã thuộc địa bàn
có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn và địa bàn có điều kiện kinh tế
– xã hội khó khăn bằng nhau thì đơn vị hành chính mới thành lập được xác định
là địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn;
c) Trường hợp số đơn vị hành chính cấp xã thuộc địa bàn
có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn và địa bàn không thuộc địa bàn ưu đãi
đầu tư bằng nhau thì đơn vị hành chính mới thành lập được xác định là địa bàn có
điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn;
d) Trường hợp số đơn vị hành chính cấp xã thuộc địa bàn
có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn và địa bàn không thuộc địa bàn
ưu đãi đầu tư bằng nhau thì đơn vị hành chính mới thành lập được xác định là
điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn
2. Khi điều chỉnh địa giới hành chính,
đơn vị cấp xã bị điều chỉnh được hưởng ưu đãi đầu tư áp dụng đối với địa bàn
cấp huyện nơi tiếp nhận đơn vị hành chính đó.
Điều 22. Điều chỉnh ưu đãi đầu tư
1. Dự án đầu tư đang được hưởng ưu đãi đầu tư và đáp ứng
thêm điều kiện hưởng ưu đãi ở mức cao hơn hoặc được hưởng thêm ưu đãi theo hình
thức ưu đãi mới thì được hưởng ưu đãi ở mức cao hơn hoặc hưởng thêm ưu đãi theo
hình thức ưu đãi mới cho thời gian ưu đãi còn lại.
2. Nhà đầu tư không được hưởng ưu đãi theo quy định tại
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc ưu
đãi do nhà đầu tư tự xác định trong trường hợp dự án đầu tư không đáp ứng điều
kiện hưởng ưu đãi đầu tư quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Quyết
định chấp thuận chủ trương đầu tư, Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư đồng
thời với chấp thuận nhà đầu tư, Quyết định chấp thuận nhà đầu tư hoặc không đáp
ứng điều kiện hưởng ưu đãi đầu tư tự xác định. Trường hợp dự án đầu tư đáp ứng
điều kiện hưởng ưu đãi đầu tư khác thì nhà đầu tư được hưởng ưu đãi theo điều
kiện đó.
3. Trong thời gian hưởng ưu đãi, trường hợp dự án đầu tư
có thời gian không đáp ứng điều kiện hưởng ưu đãi đầu tư thì nhà đầu tư không
được hưởng ưu đãi đầu tư cho thời gian không đáp ứng điều kiện hưởng ưu đãi đầu
tư.
Điều 23. Thủ tục áp dụng ưu đãi đầu tư
1. Quyết định chấp thuận chủ trương
đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Quyết định chấp thuận nhà đầu tư quy
định hình thức, căn cứ, điều kiện áp dụng ưu đãi đầu tư theo quy định tại các
Điều 15 và 16 của Luật Đầu tư và Điều 19 của Nghị định này.
2. Căn cứ nội dung ưu đãi đầu tư tại Quyết định chấp
thuận chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Quyết định chấp thuận
nhà đầu tư, nhà đầu tư thực hiện thủ tục hưởng ưu đãi đầu tư tại cơ quan áp
dụng ưu đãi đầu tư tương ứng với từng loại ưu đãi.
3. Căn cứ áp dụng ưu đãi đầu tư đối với một số doanh
nghiệp, dự án đầu tư quy định tại khoản 5 Điều 19 Nghị định này gồm:
a) Đối với doanh nghiệp khoa học và công nghệ là Giấy
chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ;
b) Đối với doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao là Giấy chứng nhận doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao;
c) Đối với dự án ứng dụng công nghệ cao là Giấy chứng
nhận dự án ứng dụng công nghệ cao;
d) Đối với dự án công nghiệp hỗ trợ là Giấy xác nhận ưu
đãi sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ;
đ) Đối với dự án có chuyển giao công nghệ thuộc Danh mục
công nghệ khuyến khích chuyển giao là Giấy chứng nhận chuyển giao công nghệ khuyến
khích chuyển giao theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
4. Đối với dự án đầu tư không thuộc trường hợp quy định
tại các khoản 2 và 3 Điều này, nhà đầu tư căn cứ đối tượng hưởng ưu đãi đầu tư
quy định tại Điều 19 của Nghị định này, quy định của pháp luật có liên quan để
tự xác định ưu đãi đầu tư và thực hiện thủ tục hưởng ưu đãi đầu tư tại cơ quan
áp dụng ưu đãi đầu tư tương ứng với từng loại ưu đãi.
Điều 24. Ban hành, sửa đổi, bổ sung Danh mục ngành, nghề
ưu đãi đầu tư và Danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư
1. Căn cứ điều kiện phát triển kinh tế – xã hội, nhu cầu
thu hút đầu tư trong từng thời kỳ và đề nghị của bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình Chính phủ sửa đổi, bổ sung Danh
mục ngành, nghề ưu đãi đầu tư, Danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư theo quy định tại
Nghị định này.
2. Các bộ, cơ quan ngang bộ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân các cấp không được ban hành chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư trái với
quy định của Luật Đầu tư, Nghị định này, pháp luật về thuế, ngân sách, đất đai
và pháp luật có liên quan.
Chương
IV. THỰC
HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ
Mục 1.
QUY ĐỊNH CHUNG VỀ THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ
Điều 25. Bảo đảm thực hiện dự án của nhà đầu tư
1. Trừ trường hợp quy định tại các điểm
a, b, c và d khoản 1 Điều 43 của Luật Đầu tư, nhà đầu tư phải ký quỹ hoặc
phải có bảo lãnh của tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài được
thành lập theo pháp luật Việt Nam (sau đây gọi chung là tổ chức tín dụng) về
nghĩa vụ ký quỹ để bảo đảm thực hiện dự án đầu tư được Nhà nước giao đất, cho
thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
2. Trường hợp bảo lãnh nghĩa vụ ký quỹ, tổ chức tín dụng
có trách nhiệm nộp số tiền ký quỹ mà nhà đầu tư phải nộp trong trường hợp quy
định tại khoản 10 Điều 26 Nghị định này.
3. Hợp đồng bảo lãnh nghĩa vụ ký quỹ giữa tổ chức tín
dụng và nhà đầu tư được ký kết và thực hiện theo quy định của pháp luật về dân
sự, tín dụng, bảo lãnh ngân hàng và pháp luật có liên quan.
Điều 26. Thủ tục bảo đảm thực hiện dự án của nhà đầu tư
1. Nghĩa vụ bảo đảm thực hiện dự án
của nhà đầu tư theo quy định tại khoản 1 Điều 25 của Nghị định này được thực
hiện trên cơ sở thỏa thuận bằng văn bản giữa cơ quan đăng ký đầu tư và nhà đầu
tư. Thỏa thuận bảo đảm thực hiện dự án đầu tư gồm những nội dung chủ yếu sau
đây:
a) Tên dự án, mục tiêu, địa điểm, quy mô, vốn đầu tư,
tiến độ thực hiện, thời hạn hoạt động của dự án đầu tư theo quy định tại Quyết
định chấp thuận chủ trương đầu tư, Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư đồng
thời với chấp thuận nhà đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;
b) Biện pháp bảo đảm thực hiện dự án đầu tư (ký quỹ hoặc
bảo lãnh nghĩa vụ ký quỹ theo quy định tại khoản 1 Điều 25 của Nghị định này);
c) Số tiền bảo đảm thực hiện dự án đầu tư được xác định
theo quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này;
d) Thời điểm, thời hạn bảo đảm thực hiện dự án đầu tư
theo quy định tại các khoản 5, 6 và 7 Điều này;
đ) Điều kiện hoàn trả, điều chỉnh, chấm dứt bảo đảm thực
hiện dự án đầu tư theo quy định tại khoản 9 Điều này;
e) Biện pháp xử lý trong trường hợp
quy định tại khoản 10 Điều này;
g) Các quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm khác của các bên liên
quan đến nội dung quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản này;
h) Những nội dung khác theo thỏa thuận giữa các bên nhưng
không được trái với quy định của Luật Đầu tư, Nghị định này và pháp luật có
liên quan.
2. Mức bảo đảm thực hiện dự án đầu tư được tính bằng tỷ
lệ phần trăm trên vốn đầu tư của dự án đầu tư theo nguyên tắc lũy tiến từng
phần như sau:
a) Đối với phần vốn đến 300 tỷ đồng, mức bảo đảm là 3%;
b) Đối với phần vốn trên 300 tỷ đồng đến 1.000 tỷ đồng,
mức bảo đảm là 2%;
c) Đối với phần vốn trên 1.000 tỷ đồng, mức bảo đảm là
1%.
3. Vốn đầu tư của dự án được xác định để làm căn cứ tính
mức bảo đảm thực hiện dự án đầu tư theo quy định tại khoản 2 Điều này không bao
gồm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất nộp cho nhà nước và chi phí xây dựng các
công trình thuộc dự án đầu tư mà nhà đầu tư có nghĩa vụ bàn giao cho nhà nước
quản lý sau khi hoàn thành (nếu có). Trường hợp tại thời điểm ký kết Thỏa thuận
bảo đảm thực hiện dự án đầu tư mà chưa xác định được chính xác các chi phí xây
dựng các công trình bàn giao cho Nhà nước thì cơ quan đăng ký đầu tư căn cứ vào
dự toán chi phí trong Đề xuất dự án do nhà đầu tư lập để xác định số tiền bảo
đảm thực hiện dự án đầu tư.
4. Trừ các dự án không được áp dụng ưu đãi đầu tư theo
quy định tại khoản 5 Điều 15 Luật Đầu tư, nhà đầu tư được
giảm tiền bảo đảm thực hiện dự án trong các trường hợp sau:
a) Giảm 25% đối với dự án đầu tư thuộc ngành, nghề ưu đãi
đầu tư theo quy định tại Phụ lục II của Nghị định này; dự án đầu tư tại địa bàn
có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn theo quy định tại Phụ lục III Nghị định
này;
b) Giảm 50% đối với dự án đầu tư thuộc ngành, nghề đặc
biệt ưu đãi đầu tư theo quy định tại Phụ lục II của Nghị định này; dự án đầu tư
tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định tại
Phụ lục III của Nghị định này; dự án đầu tư thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư
thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn.
5. Thời điểm, thời hạn thực hiện bảo đảm dự án được quy
định như sau:
a) Nhà đầu tư thực hiện ký quỹ hoặc
nộp chứng thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng về nghĩa vụ ký quỹ sau khi được cấp
Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư
hoặc Quyết định chấp thuận nhà đầu tư hoặc Quyết định phê duyệt kết quả trúng
đấu giá và trước khi tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt (đối với trường hợp nhà đầu tư không tạm
ứng tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư) hoặc trước thời điểm ban hành quyết
định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất (đối với
trường hợp nhà đầu tư đã tạm ứng tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư hoặc
trường hợp nhà đầu tư được lựa chọn để thực hiện dự án thông qua đấu giá quyền
sử dụng đất và được Nhà nước cho thuê đất, trả tiền thuê đất hằng năm);
b) Thời hạn bảo đảm thực hiện dự án
được tính từ thời điểm thực hiện nghĩa vụ theo quy định tại điểm a khoản này
đến thời điểm số tiền ký quỹ được hoàn trả cho nhà đầu tư hoặc được nộp vào
ngân sách nhà nước hoặc đến thời điểm chấm dứt hiệu lực của bảo lãnh.
6. Đối với dự án đầu tư gồm nhiều giai đoạn, việc nộp và
hoàn trả số tiền ký quỹ hoặc nộp, điều chỉnh, chấm dứt bảo lãnh được áp dụng
theo từng giai đoạn thực hiện dự án theo quy định tại Thỏa thuận bảo đảm thực
hiện dự án. Nhà đầu tư có thể chuyển số tiền ký quỹ hoặc bảo lãnh còn lại của
giai đoạn trước để bảo đảm thực hiện dự án cho giai đoạn tiếp theo mà không
nhất thiết phải hoàn trả số tiền ký quỹ còn lại hoặc chấm dứt hiệu lực của bảo
lãnh của giai đoạn trước và nộp bổ sung số tiền chênh lệch giữa số tiền ký quỹ
hoặc được bảo lãnh cho giai đoạn tiếp theo với số tiền ký quỹ hoặc được bảo
lãnh của giai đoạn trước (nếu có).
7. Trường hợp nhà đầu tư ứng tiền bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền để thực hiện phương án bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư đã được duyệt thì thực hiện như sau:
a) Trường hợp số tiền đã ứng bằng hoặc lớn hơn mức bảo
đảm thực hiện dự án theo quy định tại khoản 2 Điều này, nhà đầu tư không phải
nộp ngay tiền ký quỹ hoặc chứng thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng tại thời điểm
quy định tại điểm a khoản 5 Điều này;
b) Trường hợp số tiền đã ứng thấp hơn mức bảo đảm thực
hiện dự án theo quy định tại khoản 2 Điều này, nhà đầu tư phải nộp số tiền ký
quỹ hoặc nộp chứng thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng bằng phần chênh lệch giữa
số tiền đã ứng với mức bảo đảm thực hiện dự án theo quy định tại khoản 2 Điều
này tại thời điểm quy định tại điểm a khoản 5 Điều này;
c) Nhà đầu tư có tiền ký quỹ hoặc chứng thư bảo lãnh của
tổ chức tín dụng được nộp trong các trường hợp quy định tại các điểm a và b
khoản này phải nộp tiền ký quỹ cho Cơ quan đăng ký đầu tư theo quy định tại
Điều này khi dự án bị chậm tiến độ theo quy định tại Quyết định chấp thuận chủ
trương đầu tư, Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận
nhà đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
8. Tiền bảo đảm thực hiện dự án được nộp vào tài khoản
của cơ quan đăng ký đầu tư mở tại ngân hàng thương mại được thành lập theo quy
định của pháp luật Việt Nam, do nhà đầu tư lựa chọn; nhà đầu tư chịu chi phí
liên quan đến việc mở, duy trì tài khoản bảo đảm thực hiện dự án và thực hiện
các giao dịch liên quan đến tài khoản. Trường hợp thực hiện nhiều dự án phải ký
Thỏa thuận bảo đảm thực hiện dự án với cùng một cơ quan đăng ký đầu tư, nhà đầu
tư có thể thỏa thuận với cơ quan đăng ký đầu tư về việc sử dụng cùng một tài
khoản để tiếp nhận tiền bảo đảm nghĩa vụ thực hiện dự án đối với các dự án được
thực hiện tại địa bàn do cơ quan đó quản lý.
9. Việc hoàn trả, điều chỉnh, chấm dứt nghĩa vụ bảo đảm
thực hiện dự án được quy định như sau:
a) Hoàn trả 50% số tiền đã ký quỹ hoặc giảm 50% mức bảo
lãnh tại thời điểm nhà đầu tư đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp quyết
định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất và được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép hoặc chấp thuận khác để thực hiện
hoạt động xây dựng (nếu có);
b) Hoàn trả số tiền ký quỹ còn lại và tiền lãi phát sinh
từ số tiền ký quỹ (nếu có) hoặc chấm dứt hiệu lực của bảo lãnh nghĩa vụ ký quỹ
tại thời điểm nhà đầu tư đã hoàn thành việc nghiệm thu công trình xây dựng;
c) Trường hợp giảm vốn đầu tư của dự án, nhà đầu tư được
hoàn trả số tiền ký quỹ tương ứng với số vốn đầu tư giảm theo quy định tại
Quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư điều chỉnh;
d) Trường hợp điều chỉnh tăng vốn đầu tư của dự án, nhà
đầu tư nộp bổ sung số tiền ký quỹ hoặc bổ sung bảo lãnh ký quỹ của tổ chức tín
dụng tương ứng với số vốn đầu tư tăng theo quy định tại quyết định chấp thuận
điều chỉnh chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư điều chỉnh. Trường
hợp đã được hoàn trả 50% tiền ký quỹ đã nộp trước khi điều chỉnh thì nhà đầu tư
chỉ phải nộp số tiền bằng 50% số tiền ký quỹ phải nộp bổ sung;
đ) Trường hợp dự án đầu tư không thể tiếp tục thực hiện
vì lý do bất khả kháng hoặc do việc thực hiện thủ tục hành chính của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền hoặc do dự án phải điều chỉnh theo yêu cầu của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp thay đổi quy hoạch thì nhà đầu tư được
xem xét hoàn trả số tiền bảo đảm nghĩa vụ thực hiện dự án hoặc chấm dứt nghĩa
vụ bảo đảm thực hiện dự án.
e) Nhà đầu tư trong nước đã được chấp thuận chủ trương
đầu tư và không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, khi điều chỉnh
dự án không thuộc diện điều chỉnh chủ trương đầu tư theo quy định của Nghị định
này mà nội dung điều chỉnh làm thay đổi nội dung tại Thoả thuận bảo đảm thực
hiện dự án, nhà đầu tư gửi văn bản thông báo cho Cơ quan đăng ký đầu tư trước
khi điều chỉnh dự án đầu tư. Cơ quan đăng ký đầu tư và nhà đầu tư thực hiện
điều chỉnh Thỏa thuận bảo đảm thực hiện dự án phù hợp với nội dung điều chỉnh
của dự án đầu tư.
10. Số tiền bảo đảm thực hiện dự án chưa được hoàn trả
được nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật trong các trường
hợp sau:
a) Dự án bị chậm tiến độ đưa vào khai thác, vận hành theo
quy định tại Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký
đầu tư mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép điều chỉnh tiến độ
theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định này;
b) Dự án bị chấm dứt hoạt động theo quy định tại khoản 2 Điều 48 của Luật Đầu tư, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều 47 Luật Đầu tư.
11. Trường hợp được tổ chức tín dụng bảo lãnh nghĩa vụ ký
quỹ, khi đến ngày hết hạn bảo lãnh mà nhà đầu tư không gia hạn hiệu lực của bảo
lãnh và không có ý kiến của cơ quan đăng ký đầu tư về việc chấm dứt hiệu lực
của bảo lãnh thì tổ chức tín dụng phải chuyển số tiền bảo lãnh vào tài khoản của
cơ quan đăng ký đầu tư để tiếp tục ký quỹ bảo đảm thực hiện dự án của nhà đầu
tư.
Điều 27. Thời hạn hoạt động của dự án đầu tư
1. Thời hạn hoạt động của dự án đầu tư theo quy định tại
các khoản 1 và 2 Điều 44 Luật Đầu tư được tính từ ngày nhà
đầu tư được cấp Quyết định chấp thuận nhà đầu tư, Quyết định chấp thuận chủ
trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký
đầu tư lần đầu. Đối với dự án đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất,
chuyển mục đích sử dụng đất thì thời hạn hoạt động của dự án được tính từ ngày
nhà đầu tư được quyết định giao đất, quyết định cho thuê đất, quyết định chuyển
mục đích sử dụng đất. Trường hợp nhà đầu tư đã có quyết định giao đất, quyết
định cho thuê đất, quyết định chuyển mục đích sử dụng đất nhưng chậm được bàn
giao đất thì thời hạn hoạt động của dự án đầu tư được tính từ ngày bàn giao đất
trên thực địa.
2. Trong quá trình thực hiện dự án đầu tư, nhà đầu tư
được điều chỉnh tăng hoặc giảm thời hạn hoạt động của dự án đầu tư. Thời hạn
hoạt động của dự án đầu tư sau khi điều chỉnh không được vượt quá thời hạn quy
định tại các khoản 1 và 2 Điều 44 Luật Đầu tư.
3. Căn cứ mục tiêu, quy mô, địa điểm, yêu cầu hoạt động
của dự án đầu tư, cơ quan có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư, cơ quan
đăng ký đầu tư xem xét, quyết định thời hạn hoạt động, điều chỉnh thời hạn hoạt
động của dự án đầu tư theo quy định tương ứng tại các khoản 1 và 2 Điều này.
4. Trừ trường hợp quy định tại các điểm a
và b khoản 4 Điều 44 Luật Đầu tư, nhà đầu tư có nhu cầu tiếp tục thực hiện
dự án đầu tư khi kết thúc thời hạn hoạt động được cơ quan có thẩm quyền chấp
thuận chủ trương đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư xem xét, quyết định gia hạn
thời hạn hoạt động của dự án đó nếu đáp ứng các điều kiện sau:
a) Phù hợp với quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng,
quy hoạch tỉnh, quy hoạch đô thị và quy hoạch đơn vị hành chính – kinh tế đặc
biệt (nếu có); phù hợp với mục tiêu, định hướng phát triển đô thị, chương trình
kế hoạch phát triển nhà ở (đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở, khu đô thị);
b) Đáp ứng điều kiện giao đất, cho thuê đất theo quy định
của pháp luật về đất đai (đối với trường hợp đề nghị gia hạn sử dụng đất).
5. Thời gian gia hạn hoạt động đối với dự án đầu tư quy
định tại khoản 4 Điều này được xem xét trên cơ sở mục tiêu, quy mô, địa điểm,
yêu cầu hoạt động của dự án và không vượt quá thời hạn tối đa quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 44 Luật Đầu tư.
6. Trường hợp dự án đầu tư đáp ứng điều kiện gia hạn hoạt
động quy định tại điểm b khoản 4 Điều này nhưng không đáp ứng điều kiện quy
định tại điểm a khoản 4 Điều này, cơ quan có thẩm quyền chấp thuận chủ trương
đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư xem xét gia hạn thời hạn hoạt động của dự án đầu
tư theo từng năm cho đến khi có kế hoạch sử dụng đất hằng năm của cấp huyện
theo quy định của pháp luật về đất đai. Nhà đầu tư chỉ thực hiện thủ tục gia
hạn thời hạn hoạt động của dự án cho năm đầu tiên gia hạn.
7. Việc xác định thời hạn hoạt động của dự án đầu tư có
cam kết chuyển giao không bồi hoàn tài sản của nhà đầu tư cho Nhà nước Việt Nam
hoặc Bên Việt Nam sau khi kết thúc thời hạn hoạt động thực hiện theo quy định
tại khoản 3 Điều 124 của Nghị định này.
8. Việc xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với
Nhà nước trong trường hợp điều chỉnh hoặc gia hạn thời hạn hoạt động của dự án
đầu tư thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật có liên
quan.
9. Thủ tục điều chỉnh, gia hạn thời hạn hoạt động của dự
án đầu tư thực hiện theo quy định tại Điều 55 của Nghị định này.
10. Dự án đầu tư sử dụng công nghệ lạc hậu, tiềm ẩn nguy
cơ gây ô nhiễm môi trường, thâm dụng tài nguyên không được điều chỉnh, gia hạn
thời hạn hoạt động theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 44 của
Luật Đầu tư gồm:
a) Dự án sử dụng dây chuyền công nghệ
khi hoạt động không đáp ứng quy định của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an
toàn, tiết kiệm năng lượng, bảo vệ môi trường; hoặc công suất (tính theo số
lượng sản phẩm được tạo ra bởi dây chuyền công nghệ trong một đơn vị thời gian)
hoặc hiệu suất của dây chuyền công nghệ còn lại dưới 85% so với công suất hoặc
hiệu suất thiết kế; hoặc mức tiêu hao nguyên, vật liệu, năng lượng vượt quá 15%
so với thiết kế.
Trường hợp không có Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an
toàn, tiết kiệm năng lượng, bảo vệ môi trường liên quan đến dây chuyền công
nghệ của dự án thì áp dụng chỉ tiêu kỹ thuật của tiêu chuẩn quốc gia của Việt
Nam hoặc tiêu chuẩn quốc gia của một trong các nước G7, Hàn Quốc về an toàn,
tiết kiệm năng lượng, bảo vệ môi trường;
b) Dự án sử dụng máy móc, thiết bị để
sản xuất có mã hàng hóa (mã số HS) thuộc các Chương 84 và 85 Danh mục hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam có tuổi vượt quá 10 năm hoặc khi hoạt động không
đáp ứng quy định của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn, tiết kiệm năng
lượng, bảo vệ môi trường. Trường hợp không có quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an
toàn, tiết kiệm năng lượng, bảo vệ môi trường liên quan đến máy móc, thiết bị
của dự án thì áp dụng chỉ tiêu kỹ thuật theo tiêu chuẩn quốc gia của Việt Nam
hoặc tiêu chuẩn quốc gia của một trong các nước G7, Hàn Quốc về an toàn, tiết
kiệm năng lượng, bảo vệ môi trường.
Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn xác định máy móc,
thiết bị trong một số lĩnh vực có tuổi vượt quá 10 năm nhưng không thuộc công
nghệ lạc hậu, tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm môi trường, thâm dụng tài nguyên.
11. Việc xác định dự án đầu
tư sử dụng công nghệ lạc hậu, tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm môi trường, thâm dụng
tài nguyên theo quy định tại khoản 10 Điều này được thực hiện như sau:
a) Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với cơ quan
liên quan tổ chức việc xác định công nghệ của dự án đầu tư thuộc thẩm quyền
chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ;
b) Cơ quan chuyên môn về khoa học và công nghệ thuộc Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan tổ chức việc xác
định công nghệ của dự án đầu tư không thuộc trường hợp quy định tại điểm a
khoản này;
c) Kinh phí thực hiện được bố trí từ nguồn ngân sách nhà
nước. Trong trường hợp dự án đầu tư được tiếp tục gia hạn thời hạn hoạt động
thì toàn bộ kinh phí thực hiện do nhà đầu tư chi trả;
d) Hồ sơ, trình tự, thủ tục xác định dự án đầu tư sử dụng
công nghệ lạc hậu, tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm môi trường, thâm dụng tài nguyên
thực hiện theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 28. Xác định giá trị vốn đầu tư; giám định giá trị
vốn đầu tư; giám định máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ
1. Vốn đăng ký thực hiện dự án đầu tư
được xác định trên cơ sở:
a) Vốn góp của nhà đầu tư bằng tiền,
máy móc, thiết bị, giá trị quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật,
giá trị quyền sử dụng đất, tài sản khác theo pháp luật về dân sự, điều ước quốc
tế về đầu tư;
b) Vốn huy động để thực hiện dự án đầu tư;
c) Lợi nhuận để lại của nhà đầu tư để tái đầu tư (nếu
có).
2. Vốn đầu tư thực hiện của dự án đầu tư được xác định
trên cơ sở vốn nhà đầu tư đã góp, huy động và lợi nhuận để lại để tái đầu tư
trong quá trình thực hiện dự án. Nhà đầu tư tự xác định giá trị vốn đầu tư thực
hiện của dự án đầu tư sau khi dự án được đưa vào khai thác, vận hành.
3. Việc giám định độc lập giá trị vốn đầu tư, chất lượng
và giá trị của máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ sau khi dự án đầu tư
được đưa vào khai thác, vận hành theo quy định tại khoản 3 Điều
45 của Luật Đầu tư được thực hiện trong các trường hợp sau:
a) Cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư, cơ quan quản lý
thuế có căn cứ xác định nhà đầu tư kê khai thuế không trung thực, chính xác,
đầy đủ về giá trị vốn đầu tư theo quy định của pháp luật về thuế và quản lý
thuế;
b) Cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư, cơ quan quản lý
nhà nước về khoa học và công nghệ có căn cứ xác định nhà đầu tư có dấu hiệu vi
phạm về ứng dụng, chuyển giao công nghệ trong quá trình thực hiện dự án đầu tư
theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ.
4. Đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 3 Điều
này, cơ quan quản lý thuế thực hiện giám định để xác định số tiền thuế phải nộp
của nhà đầu tư; việc thuê tổ chức giám định độc lập để giám định giá trị vốn
đầu tư của dự án do cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư thực hiện.
5. Đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 3 Điều
này:
a) Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với cơ quan
liên quan tổ chức việc giám định chất lượng và giá trị của máy móc, thiết bị,
dây chuyền công nghệ đối với dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu
tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ;
b) Cơ quan chuyên môn về khoa học và công nghệ thuộc Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan tổ chức việc giám
định chất lượng và giá trị của máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ đối với
dự án không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này;
c) Việc giám định chất lượng và giá trị máy móc, thiết
bị, dây chuyền công nghệ được thực hiện thông qua tham vấn Hội đồng tư vấn khoa
học và công nghệ, tổ chức, chuyên gia giám định độc lập về máy móc, thiết bị,
dây chuyền công nghệ được sử dụng trong quá trình thực hiện dự án đầu tư;
d) Hồ sơ, trình tự, thủ tục thực hiện giám định máy móc,
thiết bị, dây chuyền công nghệ thực hiện theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
6. Chi phí tổ chức giám định theo quy
định tại các khoản 4 và 5 Điều này được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước.
Trường hợp kết quả giám định dẫn đến làm tăng nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước,
nhà đầu tư phải chịu chi phí giám định.
Mục 2.
CHẤP THUẬN CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ VÀ LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ
Điều 29. Chấp thuận chủ trương đầu tư và lựa chọn nhà đầu
tư
1. Cơ quan có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư
được quy định tại các Điều 30, 31 và 32 Luật Đầu tư (sau
đây gọi là cơ quan chấp thuận chủ trương đầu tư). Trường hợp dự án đầu tư có
các mục tiêu, nội dung thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của các cơ
quan chấp thuận chủ trương đầu tư khác nhau thì cơ quan có thẩm quyền cao nhất
chấp thuận chủ trương đầu tư đối với toàn bộ dự án.
2. Đối với dự án đầu tư thuộc diện chấp thuận chủ trương
đầu tư quy định tại các Điều 30, 31 và 32 của Luật Đầu tư,
cơ quan chấp thuận chủ trương đầu tư xem xét chấp thuận chủ trương đầu tư và
quyết định hình thức lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án như sau:
a) Đấu giá quyền sử dụng đất trong trường hợp giao đất,
cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư thuộc diện phải đấu giá quyền sử dụng
đất theo quy định của pháp luật về đất đai và khu đất dự kiến thực hiện dự án
đầu tư đã được giải phóng mặt bằng. Trong trường hợp này, cơ quan chấp thuận
chủ trương đầu tư giao cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức đấu giá quyền sử
dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai để lựa chọn nhà đầu tư thực
hiện dự án;
b) Đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư đối với dự án đầu tư
thuộc trường hợp đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về
đấu thầu, pháp luật về xã hội hóa, pháp luật chuyên ngành và không đáp ứng điều
kiện đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định tại điểm a khoản này. Cơ quan chấp
thuận chủ trương đầu tư giao cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức đấu thầu
lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời là Quyết định phê duyệt Danh
mục dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đấu thầu;
c) Đối với các dự án đầu tư quy định tại khoản
4 Điều 29 Luật Đầu tư và các dự án không thuộc trường hợp quy định tại các
điểm a và b khoản này, cơ quan chấp thuận chủ trương đầu tư xem xét chấp thuận
chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư thực hiện dự án không
thông qua đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư theo quy định
tại khoản 5 Điều này.
3. Việc chấp thuận nhà đầu tư theo quy định tại khoản 3 Điều 29 Luật Đầu tư được thực hiện như sau:
a) Đã tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất nhưng chỉ có một
nhà đầu tư đăng ký tham gia hoặc đã tổ chức đấu giá ít nhất 02 lần không thành
theo quy định của pháp luật về đất đai;
b) Đã đăng tải Danh mục dự án theo quy định của pháp luật
về đấu thầu nhưng chỉ có một nhà đầu tư đăng ký và đáp ứng yêu cầu sơ bộ về
năng lực, kinh nghiệm hoặc nhiều nhà đầu tư đăng ký nhưng chỉ có một nhà đầu tư
đáp ứng yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm theo quy định của pháp luật về
đấu thầu;
c) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức đấu giá, đấu
thầu có trách nhiệm xem xét việc đáp ứng các điều kiện quy định tại các điểm a
và b khoản này và có văn bản thông báo cho cơ quan đăng ký đầu tư và nhà đầu tư
(nếu có) để thực hiện thủ tục chấp thuận nhà đầu tư theo quy định tại các khoản
1, 2 và 3 Điều 30 của Nghị định này.
4. Nhà đầu tư được lựa chọn theo quy định tại các điểm a
và b khoản 2 Điều này triển khai thực hiện dự án như sau:
a) Cơ quan có thẩm quyền quyết định phê duyệt kết quả
trúng đấu giá hoặc phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư theo quy định của pháp
luật về đất đai, đấu thầu. Quyết định phê duyệt kết quả trúng đầu giá hoặc
Quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư được gửi cho cơ quan chấp
thuận chủ trương đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư và nhà đầu tư;
b) Nhà đầu tư trúng đấu giá, trúng thầu thực hiện thủ tục
giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai, đấu thầu và triển
khai thực hiện dự án đầu tư theo quy định tại Quyết định chấp thuận chủ trương
đầu tư, Quyết định phê duyệt kết quả trúng đấu giá hoặc Quyết định phê duyệt
kết quả lựa chọn nhà đầu tư.
5. Đối với các dự án đầu tư quy định tại điểm c khoản 2
Điều này, cơ quan chấp thuận chủ trương đầu tư xem xét chấp thuận chủ trương
đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư không thông qua đấu giá quyền sử
dụng đất, đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư trong các trường hợp sau đây:
a) Nhà đầu tư có quyền sử dụng đất là nhà đầu tư đang sử
dụng đất do được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất
hoặc do nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai và tại
thời điểm nộp hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư, khu vực đất do nhà
đầu tư đang sử dụng không thuộc Danh mục dự án cần thu hồi đất vì mục đích quốc
phòng, an ninh, thu hồi đất để phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia,
công cộng đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua, trừ trường hợp đang sử
dụng đất do được gia hạn hoạt động dự án đầu tư theo quy định tại khoản 6 Điều
27 của Nghị định này;
b) Nhà đầu tư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho
phép nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để
thực hiện dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp theo quy định của
pháp luật về đất đai;
c) Nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư trong khu công
nghiệp, khu công nghệ cao;
d) Các dự án không thuộc trường hợp quy định tại các điểm
a và b khoản 2 Điều này;
đ) Trường hợp khác không thuộc diện đấu giá quyền sử dụng
đất, đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đất đai, đấu
thầu và pháp luật có liên quan.
6. Thẩm quyền, hồ sơ, trình tự, thủ tục chấp thuận nhà
đầu tư, chấp thuận chủ trương đầu tư thực hiện theo quy định tại các Điều 30, 31,
32 và 33 Nghị định này.
7. Trường hợp dự án đầu tư quy định tại các điểm c, d và
đ khoản 5 Điều này mà có từ hai nhà đầu tư trở lên cùng nộp hồ sơ hợp lệ đề
nghị thực hiện dự án đầu tư tại một địa điểm trong thời hạn 20 ngày (đối với dự
án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ) hoặc
15 ngày (đối với dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh) kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ của nhà đầu tư đầu tiên
thì Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư thực hiện thủ tục sau:
a) Thông báo bằng văn bản cho các nhà đầu tư về việc thực
hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư và lựa chọn nhà đầu tư theo quy định
tại khoản này trong thời hạn 25 ngày (đối với dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận
chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ) hoặc 20 ngày (đối với dự án thuộc
thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) kể từ
ngày nhận được hồ sơ hợp lệ của nhà đầu tư đầu tiên. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ
quan đăng ký đầu tư không xem xét và trả lại hồ sơ của các nhà đầu tư khác (nếu
có) nộp sau thời hạn 20 ngày (đối với dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ
trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ) hoặc 15 ngày (đối với dự án thuộc thẩm
quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) kể từ ngày
nhận được hồ sơ hợp lệ của nhà đầu tư đầu tiên;
b) Thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư theo
quy định tương ứng tại Điều 32 hoặc Điều 33 của Nghị định này trên cơ sở để
xuất dự án đầu tư của nhà đầu tư đầu tiên. Trường hợp đề xuất dự án đầu tư của
nhà đầu tư đầu tiên không đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản
3 Điều 33 của Luật Đầu tư thì thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu
tư theo nguyên tắc xem xét lần lượt đề xuất dự án đầu tư của từng nhà đầu tư
tiếp theo;
c) Căn cứ đề nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hoặc cơ quan
đăng ký đầu tư, cơ quan chấp thuận chủ trương đầu tư xem xét chấp thuận chủ
trương đầu tư và giao cơ quan nhà nước có thẩm quyền chọn áp dụng pháp luật về
đấu thầu để tổ chức lựa chọn nhà đầu tư trong số những nhà đầu tư đã nộp hồ sơ
hợp lệ;
d) Nhà đầu tư được lựa chọn thực hiện thủ tục chấp thuận
nhà đầu tư theo quy định tương ứng tại khoản 2 hoặc khoản 4 Điều 30 của Nghị
định này.
Điều 30. Thủ tục chấp thuận nhà đầu tư
1. Nhà đầu tư duy nhất đã đăng ký tham gia đấu giá hoặc
nhà đầu tư đề nghị thực hiện dự án đầu tư sau khi tổ chức đấu giá ít nhất 02
lần nhưng không thành theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 29 Nghị định này
được xem xét chấp thuận theo thủ tục sau:
a) Nhà đầu tư nộp 04 bộ hồ sơ đề nghị chấp thuận nhà đầu
tư cho cơ quan đăng ký đầu tư gồm: văn bản đề nghị chấp thuận nhà đầu tư, tài
liệu quy định tại các điểm b, c, e, g và h khoản 1 Điều 33 Luật
Đầu tư;
b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký đầu tư gửi hồ sơ lấy ý kiến của cơ quan nhà nước
có liên quan về việc đáp ứng yêu cầu quy định tại các điểm b, c
và d khoản 4 Điều 33 Luật Đầu tư. Đối với dự án đã được Quốc hội, Thủ tướng
Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư đồng thời gửi hồ
sơ lấy ý kiến Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
c) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị
của cơ quan đăng ký đầu tư, cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến về nội dung thuộc
phạm vi quản lý nhà nước của mình, gửi cơ quan đăng ký đầu tư;
d) Trong thời hạn 25 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp
lệ theo quy định tại điểm a khoản này, cơ quan đăng ký đầu tư lập báo cáo thẩm
định gồm các nội dung theo quy định tại các điểm b, c và d
khoản 4 Điều 33 Luật Đầu tư, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
đ) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
hồ sơ và báo cáo thẩm định, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận nhà đầu tư và
gửi Quyết định chấp thuận nhà đầu tư cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư (đối với dự án
đã được Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư); cơ quan tổ
chức đấu giá; cơ quan đăng ký đầu tư và nhà đầu tư.
2. Nhà đầu tư đáp ứng các điều kiện quy định tại điểm b
khoản 3 Điều 29 Nghị định này được xem xét chấp thuận theo thủ tục sau:
a) Nhà đầu tư nộp 04 bộ hồ sơ đề nghị
chấp thuận nhà đầu tư cho cơ quan đăng ký đầu tư gồm: văn bản đề nghị chấp
thuận nhà đầu tư, tài liệu quy định tại các điểm b, c, e, g và
h khoản 1 Điều 33 của Luật Đầu tư;
b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký đầu tư gửi báo cáo kết quả đánh giá sơ bộ năng
lực, kinh nghiệm và hồ sơ quy định tại điểm a khoản này để lấy ý kiến của cơ
quan nhà nước có liên quan về việc đáp ứng yêu cầu quy định tại các điểm b, c và d khoản 4 Điều 33 Luật Đầu tư. Đối với dự án đã
được Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư, cơ quan đăng
ký đầu tư đồng thời gửi hồ sơ lấy ý kiến Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
c) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị
của cơ quan đăng ký đầu tư, cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến về nội dung thuộc
phạm vi quản lý nhà nước của mình, gửi cơ quan đăng ký đầu tư;
d) Trong thời hạn 25 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp
lệ theo quy định tại điểm a khoản này, cơ quan đăng ký đầu tư lập báo cáo gồm
các nội dung quy định tại các điểm b, c và d khoản 4 Điều 33
Luật Đầu tư, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
đ) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
hồ sơ và báo cáo, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận nhà đầu tư và gửi Quyết
định chấp thuận nhà đầu tư cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư (đối với dự án đã được
Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư) và nhà đầu tư.
3. Trường hợp bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ tổ chức đấu thầu thì các cơ quan này lập báo cáo kết quả đánh giá sơ bộ
năng lực, kinh nghiệm và chấp thuận nhà đầu tư trong trường hợp nhà đầu tư đáp
ứng yêu cầu quy định tại các điểm b, c và d khoản 4 Điều 33
Luật Đầu tư. Quyết định chấp thuận nhà đầu tư được gửi cho Bộ Kế hoạch và
Đầu tư (đối với dự án đã được Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ
trương đầu tư), cơ quan đăng ký đầu tư và nhà đầu tư.
4. Thủ tục chấp thuận nhà đầu tư đối với dự án đầu tư
thực hiện tại khu kinh tế quy định tại khoản 2 Điều 32 của Luật
Đầu tư được thực hiện như sau:
a) Nhà đầu tư nộp 04 bộ hồ sơ đề nghị chấp thuận nhà đầu
tư cho Ban quản lý khu kinh tế gồm: văn bản đề nghị chấp thuận nhà đầu tư; tài
liệu quy định tại các điểm b, c, e, g và h khoản 1 Điều 33 của
Luật Đầu tư;
b) Ban quản lý khu kinh tế gửi hồ sơ lấy ý kiến của các
cơ quan nhà nước có liên quan theo quy định tương ứng tại điểm b khoản 1 và
điểm b khoản 2 Điều này;
c) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị
của Ban quản lý khu kinh tế, cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến về nội dung
thuộc phạm vi quản lý nhà nước của mình, gửi Ban quản lý khu kinh tế;
d) Ban quản lý khu kinh tế chấp thuận nhà đầu tư trong
thời hạn 25 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ quy định tại điểm a khoản
này.
Điều 31. Hồ sơ, thủ tục lập, thẩm định đề nghị chấp thuận
chủ trương đầu tư
1. Hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương dự án đầu tư được
lập theo quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều 33 của Luật Đầu tư và các khoản
2 và 3 Điều này.
2. Tài liệu, giấy tờ giải trình đề xuất hình thức lựa
chọn nhà đầu tư theo quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 33 Luật
Đầu tư gồm:
a) Bản sao Danh mục dự án thu hồi đất đã được Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh thông qua; giấy tờ chứng minh đất đã được giải phóng mặt bằng
(nếu có), tài liệu giải trình khác (nếu có) trong trường hợp đề xuất lựa chọn
nhà đầu tư thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp
luật về đất đai;
b) Bản sao Danh mục dự án thu hồi đất đã được Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh thông qua; giấy tờ chứng minh đất chưa được giải phóng mặt
bằng (nếu có), tài liệu giải trình khác (nếu có) trong trường hợp đề xuất lựa chọn
nhà đầu tư thông qua đấu thầu dự án có sử dụng đất. Trong trường hợp này, đề
xuất dự án đầu tư xác định sơ bộ tổng chi phí thực hiện dự án được xác định
trên cơ sở tổng mức đầu tư của dự án theo quy định của pháp luật về xây dựng,
không bao gồm chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
Trường hợp đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư theo quy định của
pháp luật về xã hội hóa, pháp luật chuyên ngành, tài liệu giải trình căn cứ
pháp lý và điều kiện áp dụng hình thức lựa chọn nhà đầu tư thông qua đấu thầu
theo quy định của pháp luật về xã hội hóa, pháp luật chuyên ngành;
c) Tài liệu chứng minh dự án không thuộc Danh mục dự án
thu hồi đất đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua; bản sao hợp lệ Quyết
định giao đất hoặc quyết định cho thuê đất, hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất
hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và
quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài
sản khác gắn liền với đất trong trường hợp đề xuất chấp thuận chủ trương đầu tư
đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư đối với nhà đầu tư có quyền sử dụng đất
theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 29 của Luật Đầu tư;
d) Bản sao hợp lệ văn bản của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm
quyền chấp thuận việc nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất
để thực hiện dự án đầu tư và bản sao hợp lệ các giấy tờ, văn bản khác thỏa
thuận sử dụng địa điểm để thực hiện dự án đầu tư trong trường hợp đề xuất chấp
thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư đối với nhà đầu tư
nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực
hiện dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 29 của Luật Đầu tư.
3. Đối với dự án đầu tư xây dựng, đề xuất dự án đầu tư
gồm:
a) Nội dung quy định tại điểm d khoản 1
hoặc điểm b khoản 2 Điều 33 Luật Đầu tư; thuyết minh việc đáp ứng mục tiêu,
định hướng phát triển đô thị, chương trình, Kế hoạch phát triển nhà ở; dự kiến
phân chia dự án thành phần (nếu có); sơ bộ phương án phân kỳ đầu tư bảo đảm yêu
cầu đồng bộ; sơ bộ cơ cấu sản phẩm nhà ở và việc dành quỹ đất phát triển nhà ở
xã hội; sơ bộ phương án đầu tư xây dựng, quản lý hạ tầng đô thị trong và ngoài
phạm vi dự án, trong đó đề xuất sơ bộ phần hạ tầng đô thị mà nhà đầu tư giữ lại
để đầu tư kinh doanh, phần hạ tầng đô thị mà nhà đầu tư có trách nhiệm bàn giao
hoặc đề xuất bàn giao cho địa phương đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở, khu
đô thị.
Đối với dự án khu đô thị, trường hợp pháp luật về xây
dựng quy định lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, nhà đầu tư hoặc cơ quan nhà
nước có thẩm quyền được nộp hoặc sử dụng báo cáo nghiên cứu tiền khả thi thay
cho đề xuất dự án đầu tư, trong đó đề xuất sơ bộ phần hạ tầng đô thị mà nhà đầu
tư giữ lại để đầu tư kinh doanh, phần hạ tầng đô thị mà nhà đầu tư có trách
nhiệm bàn giao hoặc đề xuất bàn giao cho địa phương;
b) Nội dung quy định tại điểm d khoản 1
hoặc điểm b khoản 2 Điều 33 Luật Đầu tư, dự kiến phân chia dự án thành phần
(nếu có) đối với các dự án đầu tư xây dựng không thuộc trường hợp quy định tại
điểm a khoản này.
4. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền lập hồ sơ đề nghị chấp
thuận chủ trương đầu tư dự án đầu tư theo quy định tại các khoản
1 và 2 Điều 33 của Luật Đầu tư gồm:
a) Bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức
lập hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư đối với dự án thuộc thẩm quyền
chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ;
b) Cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Ủy
ban nhân dân cấp huyện; Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công
nghệ cao, khu kinh tế lập hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư đối với dự
án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh.
5. Cơ quan tiếp nhận Hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương
đầu tư:
a) Bộ Kế hoạch và Đầu tư tiếp nhận hồ sơ đề nghị chấp
thuận chủ trương đầu tư đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ
trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ;
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư tiếp nhận hồ sơ đề nghị chấp
thuận chủ trương đầu tư đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ
trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất,
khu công nghệ cao, khu kinh tế; dự án đầu tư được thực hiện đồng thời ở cả
trong và ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế;
dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh
tế nơi chưa thành lập Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ
cao, khu kinh tế hoặc không thuộc phạm vi quản lý của Ban quản lý khu công
nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;
c) Ban quản lý khu công nghiệp, khu
chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế tiếp nhận hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ
trương đầu tư đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu
tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện trong khu công nghiệp, khu chế xuất,
khu công nghệ cao, khu kinh tế.
6. Nội dung thẩm định đề nghị chấp thuận chủ trương đầu
tư gồm:
a) Nội dung quy định tại khoản 3 Điều 33
của Luật Đầu tư;
b) Căn cứ pháp lý và điều kiện áp dụng hình thức lựa chọn
nhà đầu tư theo quy định tại khoản 1 Điều 29 của Luật Đầu tư
và Điều 29 của Nghị định này.
7. Việc thẩm định sự phù hợp của dự án đầu tư với các quy
hoạch theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 33 Luật Đầu tư
được thực hiện như sau:
a) Trường hợp quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy
hoạch tỉnh chưa được quyết định hoặc phê duyệt theo quy định của Luật Quy hoạch
thì việc đánh giá sự phù hợp của dự án đầu tư với các quy hoạch đó được thực
hiện trên cơ sở đánh giá sự phù hợp của dự án đầu tư với các quy hoạch theo quy
định tại điểm c khoản 1 Điều 59 của Luật Quy hoạch về việc
thực hiện quy hoạch được tích hợp vào quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng,
quy hoạch tỉnh và Nghị quyết của Chính phủ ban hành Danh mục các quy hoạch được
tích hợp vào các quy hoạch này;
b) Trường hợp các quy hoạch được tích hợp vào quy hoạch
cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh theo quy định tại điểm a khoản này
hết thời hạn trước khi quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh
được quyết định hoặc phê duyệt thì quy hoạch đó được kéo dài thời hạn cho đến
khi quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh được quyết định hoặc
phê duyệt;
c) Đối với quy hoạch đô thị, nội dung thẩm định phải có
đánh giá về sự phù hợp của dự án đầu tư với quy hoạch chi tiết (nếu có), quy
hoạch phân khu (nếu có); trường hợp quy hoạch chi tiết, quy hoạch phân khu chưa
được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì đánh giá sự phù hợp của dự án đầu tư với
quy hoạch chung.
8. Nội dung thẩm định đề nghị chấp thuận chủ trương đầu
tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư gồm:
a) Nội dung quy định tại khoản 4 Điều 33
của Luật Đầu tư;
b) Căn cứ pháp lý, điều kiện chấp thuận nhà đầu tư theo
quy định tại khoản 1 Điều 29 của Luật Đầu tư và Điều 29 của
Nghị định này;
c) Đánh giá việc đáp ứng điều kiện theo quy định của pháp
luật về xây dựng, nhà ở, phát triển đô thị, kinh doanh bất động sản (đối với dự
án đầu tư xây dựng nhà ở, khu đô thị, kinh doanh bất động sản).
9. Việc lấy ý kiến và trả lời ý kiến trong quá trình thẩm
định đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư thực hiện theo nguyên tắc quy định
tại khoản 2 Điều 6 của Nghị định này. Trường hợp pháp luật về xây dựng, nhà ở,
phát triển đô thị, kinh doanh bất động sản có quy định về cơ quan được lấy ý
kiến thẩm định và nội dung lấy ý kiến thẩm định thì thực hiện theo quy định của
pháp luật đó.
Điều 32. Thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ
tướng Chính phủ
1. Dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương
đầu tư của Thủ tướng Chính phủ được quy định tại Điều 31 của
Luật Đầu tư. Dự án đầu tư khác thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu
tư của Thủ tướng Chính phủ theo quy định tại khoản 4 Điều 31
của Luật Đầu tư là các dự án mà pháp luật quy định phải trình Thủ tướng
Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư, cho phép đầu tư hoặc
quyết định theo hình thức khác.
2. Nhà đầu tư hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy
định tại điểm a khoản 4 Điều 31 của Nghị định này nộp 08 bộ hồ sơ đề nghị chấp
thuận chủ trương đầu tư theo quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2
Điều 33 của Luật Đầu tư, các khoản 2 và 3 Điều 31 của Nghị định này cho Bộ
Kế hoạch và Đầu tư.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 2 Điều này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi hồ
sơ lấy ý kiến thẩm định của các bộ, cơ quan có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh nơi dự kiến thực hiện dự án về nội dung dự án đầu tư thuộc phạm vi quản lý
nhà nước của cơ quan đó theo quy định tại khoản 6 hoặc khoản 8 Điều 31 của Nghị
định này.
Đối với dự án đầu tư có đề xuất chuyển mục đích sử dụng đất
trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, chuyển mục đích sử dụng rừng,
thủ tục lấy ý kiến thực hiện như sau:
a) Đối với dự án có đề xuất chuyển mục
đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng sang các mục
đích khác, Bộ Kế hoạch và Đầu tư lấy ý kiến thẩm định của Bộ Tài nguyên và Môi
trường, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các bộ, cơ quan có liên quan và
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi dự kiến thực hiện dự án về sự phù hợp của dự án
với quy hoạch sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; các
chỉ tiêu sử dụng đất được phân bổ còn lại đến thời điểm đề xuất dự án; hiện
trạng sử dụng đất (các loại đất, đối tượng sử dụng đất); dự kiến sơ bộ phương
án thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (nếu có); việc tuân thủ quy
định của pháp luật về đất đai trong trường hợp nhà đầu tư đang sử dụng đất được
Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư khác.
b) Đối với dự án có đề xuất chuyển mục
đích sử dụng rừng, Bộ Kế hoạch và Đầu tư lấy ý kiến thẩm định của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài nguyên và Môi trường, các Bộ, ngành có
liên quan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi dự kiến thực hiện dự án về chủ trương
chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác theo quy định của pháp luật về
lâm nghiệp. Trường hợp hồ sơ đề nghị quyết định chủ trương chuyển đổi mục đích
sử dụng rừng đã được lập và thẩm định theo quy định của pháp luật về lâm
nghiệp, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình Thủ tướng Chính phủ xem
xét, quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác (đối
với trường hợp thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ), đồng thời gửi Bộ Kế
hoạch và Đầu tư tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu
tư; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, quyết
định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác (đối với trường
hợp thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh), đồng thời gửi Bộ Kế hoạch
và Đầu tư để tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư.
4. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị
của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến thẩm định về nội
dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước của mình, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
5. Trong thời hạn 40 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp
lệ theo quy định tại khoản 2 Điều này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức thẩm định
hồ sơ và lập báo cáo thẩm định gồm các nội dung quy định tại khoản 6 hoặc khoản
8 Điều 31 của Nghị định này trình Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu
tư.
Đối với dự án đầu tư đồng thời thuộc thẩm quyền chấp
thuận chủ trương đầu tư của từ 02 Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên và có đề
xuất lựa chọn nhà đầu tư theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu
thầu, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đề xuất Ủy ban nhân dân cấp tỉnh của một tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương chủ trì, phối hợp với các cơ quan, địa phương
có liên quan tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu lựa chọn nhà đầu
tư hoặc đề xuất giao một bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ chủ trì,
phối hợp với các cơ quan, địa phương có liên quan tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà
đầu tư.
6. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
báo cáo thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ
trương đầu tư.
7. Nội dung Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư của
Thủ tướng Chính phủ gồm:
a) Nhà đầu tư thực hiện dự án (đối với trường hợp chấp
thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư) hoặc hình thức lựa
chọn nhà đầu tư (đối với trường hợp lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án theo
hình thức đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu);
b) Tên dự án; mục tiêu; quy mô (sơ bộ cơ cấu sản phẩm nhà
ở và việc dành quỹ đất phát triển nhà ở xã hội, sơ bộ phương án đầu tư xây
dựng, quản lý hạ tầng đô thị trong và ngoài phạm vi dự án đối với dự án đầu tư
xây dựng nhà ở, khu đô thị, sơ bộ phần hạ tầng đô thị mà nhà đầu tư giữ lại để
đầu tư kinh doanh, phần hạ tầng đô thị mà nhà đầu tư bàn giao cho địa phương
đối với dự án khu đô thị, nếu có); vốn đầu tư của dự án (sơ bộ tổng chi phí
thực hiện dự án, nếu có), thời hạn hoạt động của dự án;
c) Địa điểm thực hiện dự án đầu tư;
d) Tiến độ thực hiện dự án đầu tư: tiến độ góp vốn và huy
động các nguồn vốn; tiến độ xây dựng cơ bản và đưa công trình vào hoạt động
(nếu có); sơ bộ phương án phân kỳ đầu tư hoặc phân chia dự án thành phần (nếu
có); tiến độ thực hiện từng giai đoạn (đối với dự án đầu tư có nhiều giai
đoạn);
đ) Công nghệ áp dụng (nếu có);
e) Ưu đãi, hỗ trợ đầu tư và điều kiện áp dụng (nếu có);
g) Các điều kiện khác để thực hiện dự án đầu tư (nếu có);
h) Trách nhiệm của nhà đầu tư, cơ quan có liên quan trong
việc triển khai thực hiện dự án đầu tư;
i) Thời điểm có hiệu lực của Quyết định chấp thuận chủ
trương đầu tư.
8. Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư được gửi cho
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, nhà đầu tư hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền nộp hồ sơ
quy định tại khoản 2 Điều này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi thực hiện dự án đầu
tư để tổ chức đấu giá (đối với trường hợp lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án
theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất), cơ quan tổ chức đấu thầu để thực
hiện công bố danh mục dự án theo quy định của pháp luật về đấu thầu, pháp luật
xã hội hóa, pháp luật chuyên ngành (đối với trường hợp lựa chọn nhà đầu tư thực
hiện dự án theo hình thức đấu thầu), cơ quan đăng ký đầu tư, các bộ, cơ quan có
liên quan đến việc thực hiện dự án đầu tư.
Điều 33. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục chấp thuận chủ
trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền
chấp thuận chủ trương của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được quy định tại Điều 32 của Luật Đầu tư.
2. Dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương
của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định tại điểm a khoản 1
Điều 32 Luật Đầu tư gồm:
a) Dự án đầu tư có đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê
đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất, không thông qua đấu thầu lựa
chọn nhà đầu tư;
b) Dự án đầu tư có đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê
đất của hộ gia đình, cá nhân thuộc diện phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh theo quy định của pháp luật về đất đai;
c) Dự án đầu tư có đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê
đất không thuộc trường hợp nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản gắn
liền với đất;
d) Dự án đầu tư có đề nghị chuyển mục đích sử dụng đất
thuộc diện phải có văn bản cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai, trừ trường hợp
chuyển mục đích sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân không thuộc diện chấp
thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định của pháp luật về đất đai.
3. Dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương
của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại điểm d khoản 1 Điều
32 của Luật Đầu tư là dự án của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có
vốn đầu tư nước ngoài có đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất tại đảo và xã, phường, thị trấn biên giới; xã,
phường, thị trấn ven biển; khu vực khác có ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh
được xác định theo quy định tại khoản 8 Điều 2 và điểm đ khoản 2 Điều 98 của
Nghị định này hoặc ý kiến của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an theo quy định tại điểm
đ khoản 2 Điều 98 của Nghị định này.
4. Thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh được thực hiện như sau:
a) Nhà đầu tư hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền nộp 04
bộ hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định tại khoản
1 hoặc khoản 2 Điều 33 của Luật Đầu tư, các khoản 2 và 3 Điều 31 của Nghị
định này cho cơ quan đăng ký đầu tư;
b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
hồ sơ hợp lệ theo quy định tại điểm a khoản này, cơ quan đăng ký đầu tư gửi hồ
sơ lấy ý kiến thẩm định của các sở, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi dự kiến thực
hiện dự án và các cơ quan có liên quan về nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà
nước của cơ quan đó theo quy định tại khoản 6 hoặc khoản 8 Điều 31 của Nghị
định này;
c) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị
của cơ quan đăng ký đầu tư, cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến thẩm định về nội
dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước của mình, gửi cơ quan đăng ký đầu tư;
d) Trong thời hạn 25 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp
lệ theo quy định tại điểm a khoản này, cơ quan đăng ký đầu tư lập báo cáo thẩm
định gồm các nội dung thẩm định theo quy định tại khoản 6 hoặc khoản 8 Điều 31
Nghị định này, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
5. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
hồ sơ và báo cáo thẩm định, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét chấp thuận chủ
trương đầu tư đối với dự án gồm những nội dung quy định tại khoản 7 Điều 32
Nghị định này.
6. Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư được gửi cho
nhà đầu tư hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã nộp hồ sơ theo quy định tại
điểm a khoản 4 Điều này, cơ quan được giao tổ chức đấu giá (đối với trường hợp
lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất),
cơ quan tổ chức đấu thầu để thực hiện công bố danh mục dự án theo quy định của
pháp luật về đấu thầu, pháp luật xã hội hóa, pháp luật chuyên ngành (đối với
trường hợp lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án theo hình thức đấu thầu), cơ
quan đăng ký đầu tư, các sở, cơ quan có liên quan đến việc thực hiện dự án đầu
tư.
7. Đối với dự án đầu tư tại khu công nghiệp, khu chế
xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế quy định tại khoản 2 Điều
32 của Luật Đầu tư, Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công
nghệ cao, khu kinh tế thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư như sau:
a) Nhà đầu tư hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy
định tại điểm b khoản 4 Điều 31 của Nghị định này nộp 04 bộ hồ sơ đề nghị chấp
thuận chủ trương đầu tư theo quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2
Điều 33 của Luật Đầu tư, các khoản 2 và 3 Điều 31 của Nghị định này cho Ban
quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;
b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
hồ sơ hợp lệ theo quy định tại điểm a khoản này, Ban quản lý khu công nghiệp,
khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế gửi hồ sơ lấy ý kiến thẩm định của
các cơ quan có liên quan về những nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước của
cơ quan đó quy định tại khoản 6 hoặc khoản 8 Điều 31 Nghị định này;
c) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị
của Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế,
cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến thẩm định về nội dung thuộc phạm vi quản lý
nhà nước của mình, gửi Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ
cao, khu kinh tế;
d) Trong thời hạn 25 ngày kể từ ngày
nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định tại điểm a khoản này, Ban quản lý khu công
nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế lập báo cáo thẩm định gồm
các nội dung quy định tại khoản 6 hoặc khoản 8 Điều 31 của Nghị định này và
quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư gồm những nội dung quy định tại khoản 7
Điều 32 của Nghị định này.
8. Đối với dự án đầu tư thực hiện
trong khu kinh tế thuộc diện đấu giá quyền sử dụng đất, Ban quản lý khu kinh tế
báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tổ chức đấu
giá quyền sử dụng đất.
Mục 3.
THỦ TỤC CẤP, ĐIỀU CHỈNH, THU HỒI GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ ĐẦU TƯ
Điều 34. Thẩm quyền cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư
1. Thẩm quyền cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư thực hiện theo quy định tại Điều 39 của Luật Đầu
tư.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi nhà đầu tư thực hiện dự án
đầu tư, đặt hoặc dự kiến đặt văn phòng điều hành để thực hiện dự án đầu tư cấp,
điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư sau:
a) Dự án đầu tư thực hiện tại 02 đơn vị hành chính cấp
tỉnh trở lên;
b) Dự án đầu tư thực hiện ở trong và ngoài khu công
nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế;
c) Dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu
công nghệ cao, khu kinh tế nơi chưa thành lập Ban quản lý khu công nghiệp, khu
chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế hoặc không thuộc phạm vi quản lý của
Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
3. Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công
nghệ cao, khu kinh tế cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
đối với các dự án đầu tư sau:
a) Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng
khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu chức năng trong khu
kinh tế;
b) Dự án đầu tư thực hiện trong khu công nghiệp, khu chế
xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
Điều 35. Thủ tục cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký
đầu tư đối với dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư
1. Thủ tục cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
đối với dự án đầu tư được chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận
nhà đầu tư và thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư được thực hiện như
sau:
a) Căn cứ Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, Quyết
định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư cấp, điều
chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, Quyết định chấp thuận điều
chỉnh chủ trương đầu tư;
b) Đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ
trương đầu tư của từ 02 Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên, căn cứ đề nghị của Bộ
Kế hoạch và Đầu tư, Thủ tướng Chính phủ giao Sở Kế hoạch và Đầu tư của một
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư,
đặt hoặc dự kiến đặt văn phòng điều hành để thực hiện dự án đầu tư cấp Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư.
2. Đối với dự án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương đầu
tư và nhà đầu tư đã trúng đấu giá, trúng thầu; dự án đầu tư thuộc diện chấp
thuận nhà đầu tư theo quy định tại khoản 3 Điều 29 Luật Đầu tư
và thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư nộp văn bản đề
nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho cơ quan đăng ký đầu tư để được cấp
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày cơ
quan đăng ký đầu tư nhận được văn bản đề nghị.
3. Đối với dự án đầu tư thuộc trường hợp Ban quản lý khu
kinh tế chấp thuận nhà đầu tư, Ban quản lý khu kinh tế quyết định chấp thuận
nhà đầu tư đồng thời với cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
4. Đối với dự án không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư, nếu có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư
nộp văn bản đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, bản sao hợp lệ Quyết
định chấp thuận chủ trương đầu tư và bản sao hợp lệ Quyết định chấp thuận nhà
đầu tư (nếu có) cho cơ quan đăng ký đầu tư để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký
đầu tư trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị.
Điều 36. Thủ tục cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký
đầu tư đối với dự án đầu tư không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư
1. Nhà đầu tư nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị
cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gồm những nội dung quy định tại khoản 1 Điều 33 của Luật Đầu tư cho cơ quan đăng ký đầu tư.
Trường hợp dự án đầu tư thực hiện tại 02 đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên,
nhà đầu tư nộp Hồ sơ cho Sở Kế hoạch và Đầu tư của một tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương nơi nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư, đặt hoặc dự kiến đặt
văn phòng điều hành để đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho dự án.
2. Đối với dự án đầu tư đã triển khai hoạt động, nhà đầu
tư nộp hồ sơ theo theo quy định tại khoản 1 Điều này, trong đó đề xuất dự án
đầu tư được thay bằng báo cáo tình hình thực hiện dự án đầu tư từ thời điểm
triển khai đến thời điểm đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
3. Cơ quan đăng ký đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư cho nhà đầu tư trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ khi
dự án đáp ứng các điều kiện sau:
a) Không thuộc ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh theo quy
định tại Điều 6 của Luật Đầu tư và điều ước quốc tế về đầu
tư;
b) Có địa điểm thực hiện dự án đầu tư được xác định trên
cơ sở bản sao hợp lệ giấy tờ về quyền sử dụng đất hoặc bản sao hợp lệ thỏa
thuận thuê địa điểm hoặc văn bản, tài liệu khác xác định quyền sử dụng địa điểm
để thực hiện dự án đầu tư;
c) Dự án đầu tư phù hợp với các quy hoạch theo quy định
tại khoản 7 Điều 31 Nghị định này;
d) Đáp ứng điều kiện về suất đầu tư trên một diện tích
đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định căn cứ vào điều kiện thực tế của địa
phương và được Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua (nếu có), số lượng
lao động sử dụng (nếu có);
đ) Đáp ứng điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu
tư nước ngoài.
4. Thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối
với dự án không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư thực hiện theo quy định
tại Điều 47 của Nghị định này.
Điều 37. Mã số dự án đầu tư
1. Mã số dự án đầu tư là một dãy số được tạo tự động bởi
Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư và được ghi tại Giấy chứng nhận đăng ký
đầu tư. Mỗi dự án đầu tư được cấp một mã số duy nhất, tồn tại trong quá trình
hoạt động của dự án và hết hiệu lực khi dự án chấm dứt hoạt động.
2. Đối với dự án đầu tư thực hiện theo Giấy chứng nhận
đầu tư, Giấy phép đầu tư hoặc các giấy tờ có giá trị tương đương khác, mã số dự
án đầu tư là số Giấy chứng nhận đầu tư, số Giấy phép đầu tư hoặc số giấy tờ có
giá trị tương đương khác đã cấp cho dự án đầu tư.
3. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền thống nhất sử dụng mã
số dự án đầu tư để quản lý và trao đổi thông tin về dự án đầu tư.
Điều 38. Thực hiện thủ tục đầu tư trên Hệ thống thông tin
quốc gia về đầu tư
1. Trước khi thực hiện thủ tục cấp,
điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư kê khai trực tuyến các
thông tin về dự án đầu tư trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư. Trong
thời hạn 15 ngày kể từ ngày kê khai hồ sơ trực tuyến, nhà đầu tư nộp hồ sơ cấp,
điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho cơ quan đăng ký đầu tư. Quá thời
hạn 15 ngày kể từ ngày khai hồ sơ trực tuyến mà cơ quan đăng ký đầu tư không
nhận được hồ sơ thì hồ sơ kê khai trực tuyến không còn hiệu lực.
2. Cơ quan đăng ký đầu tư sử dụng Hệ thống thông tin quốc
gia về đầu tư để tiếp nhận, xử lý, trả kết quả thực hiện thủ tục đầu tư, cập
nhật tình hình xử lý hồ sơ và cấp mã số cho dự án đầu tư. Mã số dự án đầu tư có
hiệu lực khi bản điện tử của Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư được ghi nhận, lưu
trữ vào Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư.
3. Trường hợp Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư gặp
sự cố không thể truy cập, cơ quan đăng ký đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký
đầu tư theo quy trình dự phòng như sau:
a) Cơ quan đăng ký đầu tư tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp,
điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư bằng bản giấy và có văn bản đề nghị
Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp mã số cho dự án đầu tư. Trong thời hạn 02 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của cơ quan đăng ký đầu tư, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư cấp mã số dự án và thông báo cho cơ quan đăng ký đầu tư;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư được cấp theo quy trình dự phòng, cơ quan đăng ký đầu tư
cập nhật thông tin về dự án đầu tư vào Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư.
Điều 39. Hồ sơ cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký
đầu tư trực tuyến
1. Đối với các dự án đầu tư không thuộc diện chấp thuận
chủ trương đầu tư, nhà đầu tư được lựa chọn nộp hồ sơ cấp, điều chỉnh Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư bằng bản giấy theo quy định tại các Điều 36 và 47 của
Nghị định này hoặc nộp hồ sơ trực tuyến trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu
tư theo một trong hai hình thức: sử dụng chữ ký số hoặc không sử dụng chữ ký
số.
2. Hồ sơ đề nghị cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký
đầu tư trực tuyến bao gồm các dữ liệu theo quy định của Nghị định này và được
thể hiện dưới dạng văn bản điện tử, có giá trị pháp lý tương đương hồ sơ bằng
bản giấy.
3. Hồ sơ nộp trực tuyến hợp lệ khi đáp ứng các điều kiện
sau:
a) Có đầy đủ giấy tờ và nội dung được kê khai đầy đủ theo
quy định đối với hồ sơ bản giấy, được thể hiện dưới dạng văn bản điện tử và
được đặt tên tương ứng với tên loại giấy tờ;
b) Thông tin kê khai trên Hệ thống đầy đủ và chính xác
theo thông tin trong hồ sơ bản giấy; được xác thực bằng chữ ký số của nhà đầu
tư hoặc đối chiếu thống nhất với hồ sơ bản giấy.
4. Trường hợp nhà đầu tư ủy quyền thực
hiện thủ tục đầu tư thì kèm theo hồ sơ đề nghị cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư phải có giấy tờ ủy quyền và giấy tờ pháp lý của bên được ủy
quyền.
Điều 40. Trình tự, thủ tục cấp, điều chỉnh Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư trực tuyến trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư
1. Nhà đầu tư thực hiện trình tự, thủ tục cấp, điều chỉnh
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư sử dụng chữ ký số như sau:
a) Nhà đầu tư đăng ký tài khoản trên Hệ thống thông tin
quốc gia về đầu tư;
b) Nhà đầu tư kê khai thông tin, tải văn bản điện tử đã
được ký số trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư;
c) Sau khi hoàn thành việc gửi hồ sơ, nhà đầu tư nhận
được Giấy biên nhận hồ sơ qua Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư;
d) Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ hoặc có nội dung cần làm
rõ, cơ quan đăng ký đầu tư gửi thông báo cho nhà đầu tư để hoàn thiện hồ sơ
trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư trong thời hạn 05 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được hồ sơ;
đ) Trường hợp hồ sơ hợp lệ và đáp ứng điều kiện, cơ quan
đăng ký đầu tư cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư
trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
2. Nhà đầu tư thực hiện trình tự, thủ tục cấp, điều chỉnh
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư không sử dụng chữ ký số như sau:
a) Nhà đầu tư đăng ký tài khoản trên Hệ thống thông tin
quốc gia về đầu tư;
b) Nhà đầu tư kê khai thông tin, tải văn bản điện tử trên
Hệ thống;
c) Sau khi hoàn thành việc gửi hồ sơ, nhà đầu tư nhận
được Giấy biên nhận hồ sơ qua Hệ thống;
d) Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ hoặc có nội dung cần làm
rõ, cơ quan đăng ký đầu tư gửi thông báo cho nhà đầu tư để hoàn thiện hồ sơ
trên Hệ thống trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ;
đ) Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện cấp hoặc điều chỉnh Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư thông báo cho nhà đầu tư trên
Hệ thống;
e) Sau khi nhận được thông báo theo
quy định tại điểm đ khoản này, nhà đầu tư nộp một bộ hồ sơ bản giấy kèm bản in
giấy biên nhận hồ sơ cho cơ quan đăng ký đầu tư, trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu
điện để đối chiếu với hồ sơ nộp trên Hệ thống. Quá thời hạn 30 ngày kể từ ngày
gửi thông báo về việc đáp ứng đủ điều kiện cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng
ký đầu tư mà cơ quan đăng ký đầu tư không nhận được hồ sơ bằng bản giấy của nhà
đầu tư để đối chiếu thì hồ sơ đăng ký điện tử của nhà đầu tư không còn hiệu
lực;
g) Cơ quan đăng ký đầu tư cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư trong thời hạn 15 ngày (không bao gồm thời gian nhà đầu tư nộp
bộ hồ sơ giấy để đối chiếu với hồ sơ điện tử) kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ nếu
nội dung đối chiếu thống nhất;
h) Nhà đầu tư chịu trách nhiệm về tính chính xác, đầy đủ
của hồ sơ bản giấy so với hồ sơ được nộp trên Hệ thống. Trường hợp hồ sơ bản
giấy không thống nhất với hồ sơ nộp trên trên Hệ thống, cơ quan đăng ký đầu tư
có quyền từ chối cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
Điều 41. Thủ tục cấp lại và hiệu đính thông tin trên Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư
1. Trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư bị mất hoặc
bị hỏng, nhà đầu tư nộp văn bản đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
cho cơ quan đăng ký đầu tư để được cấp lại trong thời hạn 05 ngày làm việc kể
từ ngày cơ quan đăng ký đầu tư nhận được văn bản đề nghị.
2. Trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư được lưu
dưới dạng dữ liệu điện tử trong Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư có nội
dung khác so với Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư thì Giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư có nội dung được ghi đúng theo nội dung trong hồ sơ đăng ký đầu tư có giá
trị pháp lý. Cơ quan đăng ký đầu tư hiệu đính thông tin trên Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của
nhà đầu tư.
3. Trường hợp thông tin trên Giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư chưa chính xác so với thông tin đăng ký tại hồ sơ thực hiện thủ tục đầu tư,
Cơ quan đăng ký đầu tư hiệu đính thông tin trên Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của nhà đầu tư.
Điều 42. Đăng ký nộp lại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
Đối với dự án đầu tư đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký
đầu tư nhưng có nội dung được điều chỉnh dẫn đến không thuộc trường hợp phải cấp
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư thì nhà đầu tư nộp lại Giấy chứng nhận đăng ký
đầu tư cho cơ quan đăng ký đầu tư (nếu nhà đầu tư có nhu cầu) và tiếp tục thực
hiện dự án đầu tư theo quy định của pháp luật.
Mục 4.
ĐIỀU CHỈNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ
Điều 43. Nội dung, thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư
1. Trong quá trình thực hiện dự án đầu tư, nhà đầu tư
được điều chỉnh dự án gồm những nội dung quy định tại các khoản
1, 2 và 3 Điều 41 của Luật Đầu tư.
2. Đối với dự án đã được chấp thuận chủ trương đầu tư,
nhà đầu tư thực hiện thủ tục sau:
a) Trường hợp điều chỉnh nội dung dự án đầu tư theo quy
định tại khoản 3 Điều 41 của Luật Đầu tư, nhà đầu tư thực
hiện thủ tục điều chỉnh Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định
tương ứng tại các Điều 44, 45 và 46 của Nghị định này. Căn cứ Quyết định chấp
thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư, nhà đầu tư thực hiện thủ tục điều chỉnh
Quyết định chấp thuận nhà đầu tư (nếu có) hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
(nếu có);
b) Khi điều chỉnh nội dung dự án đầu tư không thuộc
trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 41 của Luật Đầu tư,
nhà đầu tư không phải thực hiện thủ tục chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu
tư.
3. Đối với dự án đầu tư không thuộc diện chấp thuận chủ
trương đầu tư hoặc dự án đã được chấp thuận chủ trương đầu tư nhưng không thuộc
trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 41 của Luật Đầu tư,
nhà đầu tư thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu có)
theo quy định tại Điều 47 của Nghị định này.
4. Trường hợp đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư không thuộc
diện chấp thuận chủ trương đầu tư dẫn đến dự án đầu tư thuộc diện phải chấp
thuận chủ trương đầu tư thì nhà đầu tư phải thực hiện thủ tục chấp thuận chủ
trương đầu tư theo quy định tại Mục 2 Chương IV Nghị định này trước khi điều
chỉnh dự án đầu tư. Trong trường hợp này, Cơ quan chấp thuận chủ trương đầu tư
xem xét các nội dung điều chỉnh để chấp thuận chủ trương đầu tư.
Điều 44. Thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư thuộc thẩm quyền
chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ
1. Nhà đầu tư nộp 08 bộ hồ sơ cho Bộ
Kế hoạch và Đầu tư. Hồ sơ gồm:
a) Văn bản đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư;
b) Báo cáo tình hình triển khai dự án đầu tư đến thời
điểm điều chỉnh;
c) Quyết định của nhà đầu tư về việc điều chỉnh dự án đầu
tư đối với nhà đầu tư là tổ chức;
d) Giải trình hoặc cung cấp tài liệu
liên quan đến việc điều chỉnh những nội dung quy định tại các điểm
b, c, d, đ, e, g và h khoản 1 Điều 33 của Luật Đầu tư (nếu có).
2. Thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư:
a) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
hồ sơ hợp lệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi hồ sơ cho cơ quan nhà nước có thẩm
quyền theo quy định tại khoản 3 Điều 32 của Nghị định này để lấy ý kiến về
những nội dung điều chỉnh dự án đầu tư;
b) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp
lệ, các cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến về nội dung điều chỉnh dự án thuộc
phạm vi quản lý nhà nước của cơ quan đó;
c) Trong thời hạn 35 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp
lệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư lập báo cáo thẩm định các nội dung điều chỉnh dự án
đầu tư để trình Thủ tướng Chính phủ;
d) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
báo cáo thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Thủ tướng Chính phủ quyết định
chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư. Quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ
trương đầu tư được gửi cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Cơ quan đăng ký đầu tư và nhà
đầu tư, các bộ, cơ quan có liên quan đến việc thực hiện dự án đầu tư, cơ quan
chấp thuận nhà đầu tư (nếu có).
Điều 45. Thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư thuộc thẩm quyền
chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Nhà đầu tư nộp 04 bộ hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều
44 của Nghị định này cho Cơ quan đăng ký đầu tư.
2. Thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư:
a) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
hồ sơ hợp lệ, Cơ quan đăng ký đầu tư gửi hồ sơ cho cơ quan nhà nước có thẩm
quyền theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 33 của Nghị định này để lấy ý kiến
về những nội dung điều chỉnh dự án đầu tư;
b) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp
lệ, các cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến về nội dung điều chỉnh dự án thuộc
phạm vi quản lý nhà nước của cơ quan đó;
c) Trong thời hạn 25 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp
lệ, Cơ quan đăng ký đầu tư lập báo cáo thẩm định các nội dung điều chỉnh dự án
đầu tư để trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
d) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
hồ sơ và báo cáo thẩm định của Cơ quan đăng ký đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư. Quyết định chấp thuận điều
chỉnh chủ trương đầu tư được gửi cho Cơ quan đăng ký đầu tư và nhà đầu tư, Cơ
quan chấp thuận nhà đầu tư trong trường hợp chấp thuận nhà đầu tư theo quy định
tại khoản 3 Điều 29 của Luật Đầu tư, các Sở, cơ quan có
liên quan đến việc thực hiện dự án đầu tư.
Điều 46. Thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư thuộc thẩm quyền
chấp thuận chủ trương đầu tư của Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu
công nghệ cao, khu kinh tế
Thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp
thuận chủ trương đầu tư của Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công
nghệ cao, khu kinh tế quy định tại khoản 2 Điều 32 của Luật Đầu
tư thực hiện như sau:
1. Nhà đầu tư nộp 04 bộ hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều
44 của Nghị định này cho Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công
nghệ cao, khu kinh tế;
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
hồ sơ hợp lệ, Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu
kinh tế gửi hồ sơ cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại điểm b
khoản 7 Điều 33 của Nghị định này để lấy ý kiến về những nội dung điều chỉnh dự
án đầu tư;
3. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp
lệ, các cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến về nội dung điều chỉnh dự án thuộc
phạm vi quản lý nhà nước của cơ quan đó;
4. Trong thời hạn 25 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp
lệ, Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế
quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư. Quyết định chấp thuận điều
chỉnh chủ trương đầu tư được gửi cho nhà đầu tư, cơ quan có liên quan đến việc
thực hiện dự án đầu tư.
Điều 47. Thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư đã được cấp Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư và không thuộc diện chấp thuận điều chỉnh chủ trương
đầu tư
1. Trường hợp điều chỉnh dự án đầu tư
liên quan đến việc thay đổi tên dự án đầu tư, tên nhà đầu tư tại Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư nộp văn bản đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư cho
Cơ quan đăng ký đầu tư kèm theo tài liệu liên quan đến việc thay đổi tên dự án
đầu tư, tên nhà đầu tư. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
văn bản đề nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Cơ quan đăng ký đầu
tư điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư.
2. Trường hợp điều chỉnh dự án đầu tư
không thuộc nội dung quy định tại khoản 1 Điều này, nhà đầu tư nộp 01 bộ hồ sơ
quy định tại khoản 1 Điều 44 của Nghị định này cho Cơ quan đăng ký đầu tư.
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cơ quan đăng ký đầu
tư điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư.
Điều 48. Điều chỉnh dự án đầu tư trong trường hợp nhà đầu
tư chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án đầu tư
1. Nhà đầu tư có quyền chuyển nhượng một phần hoặc toàn
bộ dự án đầu tư của mình cho nhà đầu tư khác khi đáp ứng các điều kiện theo quy
định tại khoản 1 Điều 46 của Luật Đầu tư.
2. Nhà đầu tư nhận chuyển nhượng được kế thừa quyền,
nghĩa vụ thực hiện dự án đầu tư của nhà đầu tư chuyển nhượng. Trường hợp chuyển
nhượng dự án đầu tư có phát sinh thu nhập, nhà đầu tư chuyển nhượng dự án đầu
tư thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước theo quy định của pháp luật.
3. Đối với dự án kinh doanh bất động sản, nhà đầu tư được
chấp thuận theo quy định tại khoản 3 hoặc khoản 4 Điều 29 của
Luật Đầu tư hoặc được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư thực hiện thủ tục
điều chỉnh dự án đầu tư khi chuyển nhượng dự án theo quy định tại Điều này và
tuân thủ nguyên tắc, điều kiện, quyền và nghĩa vụ của bên chuyển nhượng và bên
nhận chuyển nhượng theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản.
4. Đối với dự án kinh doanh bất động sản không thuộc
trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thẩm quyền, thủ tục, điều kiện, hồ sơ
cho phép chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án kinh doanh bất động sản thực
hiện theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản.
5. Hồ sơ đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư gồm:
a) Văn bản đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư;
b) Báo cáo tình hình thực hiện dự án đầu tư đến thời điểm
chuyển nhượng dự án đầu tư;
c) Hợp đồng hoặc hợp đồng nguyên tắc về việc chuyển
nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án đầu tư;
d) Bản sao tài liệu về tư cách pháp lý của nhà đầu tư
chuyển nhượng và nhận chuyển nhượng;
đ) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; Quyết định
chấp thuận chủ trương đầu tư; Quyết định chấp thuận nhà đầu tư (nếu có);
e) Bản sao Hợp đồng BCC (đối với dự án đầu tư theo hình
thức Hợp đồng BCC);
g) Bản sao một trong các tài liệu sau
của nhà đầu tư nhận chuyển nhượng dự án đầu tư: báo cáo tài chính 02 năm gần
nhất hoặc báo cáo kiểm toán vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư, cam kết hỗ trợ tài
chính của công ty mẹ, cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính, bảo lãnh
về năng lực tài chính của nhà đầu tư, tài liệu thuyết minh năng lực tài chính
của nhà đầu tư.
6. Đối với dự án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương đầu
tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư mà nhà đầu tư chuyển nhượng toàn bộ dự
án đầu tư trước khi dự án khai thác vận hành hoặc có sự thay đổi điều kiện đối
với nhà đầu tư, thủ tục điều chỉnh dự án thực hiện như sau:
a) Nhà đầu tư chuyển nhượng dự án nộp 08 bộ hồ sơ theo
quy định tại khoản 5 Điều này cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư hoặc nộp 04 bộ hồ sơ
theo quy định tại khoản 5 Điều này cho Cơ quan đăng ký đầu tư tương ứng với
thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư dự án;
b) Cơ quan quy định tại điểm a khoản này xem xét điều
kiện chuyển nhượng dự án đầu tư theo quy định tại khoản 1 Điều 46
của Luật Đầu tư để quyết định điều chỉnh dự án đầu tư theo quy định tương
ứng tại các Điều 44, 45 và 46 của Nghị định này. Quyết định chấp thuận điều
chỉnh nhà đầu tư ghi nhận nhà đầu tư chuyển nhượng và nhà đầu tư nhận chuyển
nhượng, phần dự án chuyển nhượng (nếu có) và được gửi cho Cơ quan đăng ký đầu
tư, nhà đầu tư chuyển nhượng và nhà đầu tư nhận chuyển nhượng.
7. Đối với dự án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương đầu
tư mà việc chuyển nhượng dự án làm thay đổi nội dung chấp thuận chủ trương đầu
tư thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b,
c, d, đ và e khoản 3 Điều 41 của Luật Đầu tư, nhà đầu tư chuyển nhượng thực
hiện thủ tục điều chỉnh dự án theo quy định tương ứng tại các điểm a và b khoản
6 Điều này, trừ trường hợp quy định tại khoản 9 Điều này.
8. Đối với dự án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương đầu
tư mà việc chuyển nhượng dự án không làm thay đổi nội dung chấp thuận chủ
trương đầu tư thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm
a, b, c, d, đ và e khoản 3 Điều 41 của Luật Đầu tư, nhà đầu tư chuyển
nhượng dự án không phải thực hiện thủ tục chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu
tư mà thực hiện thủ tục điều chỉnh Quyết định chấp thuận nhà đầu tư theo quy
định sau:
a) Nhà đầu tư chuyển nhượng dự án nộp 04 bộ hồ sơ theo
quy định tại khoản 5 Điều này cho Cơ quan đăng ký đầu tư, trong đó văn bản đề
nghị điều chỉnh dự án đầu tư được thay thế bằng văn bản đề nghị chấp thuận điều
chỉnh nhà đầu tư;
b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
hồ sơ hợp lệ, Cơ quan đăng ký đầu tư gửi hồ sơ lấy ý kiến của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền cùng cấp có liên quan về việc đáp ứng yêu cầu quy định tại các điểm b, c và d khoản 4 Điều 33 của Luật Đầu tư;
c) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp
lệ, các cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến về nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà
nước của cơ quan đó, gửi Cơ quan đăng ký đầu tư;
d) Trong thời hạn 25 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp
lệ, Cơ quan đăng ký đầu tư lập báo cáo thẩm định gồm nội dung theo quy định tại
các điểm b, c và d khoản 4 Điều 33 của Luật Đầu tư, trình
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
đ) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
hồ sơ và báo cáo thẩm định, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chấp thuận điều
chỉnh nhà đầu tư;
e) Quyết định chấp thuận điều chỉnh nhà đầu tư ghi nhận
nhà đầu tư chuyển nhượng và nhà đầu tư nhận chuyển nhượng, phần dự án chuyển
nhượng (nếu có) và được gửi cho Cơ quan đăng ký đầu tư, nhà đầu tư chuyển
nhượng và nhà đầu tư nhận chuyển nhượng.
9. Đối với dự án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương đầu
tư và đã đưa vào khai thác, vận hành thì nhà đầu tư không phải thực hiện thủ
tục chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư khi chuyển nhượng dự án.
10. Đối với dự án đầu tư đã được cấp Giấy chứng nhận đăng
ký đầu tư và không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc đã được chấp
thuận chủ trương đầu tư nhưng không thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 41 Luật Đầu tư, thủ tục điều chỉnh dự án được
thực hiện như sau:
a) Nhà đầu tư chuyển nhượng dự án đầu tư nộp 01 bộ hồ sơ
quy định tại khoản 5 Điều này cho Cơ quan đăng ký đầu tư;
b) Cơ quan đăng ký đầu tư xem xét các điều kiện chuyển
nhượng dự án đầu tư quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật Đầu
tư để điều chỉnh dự án đầu tư theo quy định tại Điều 47 của Nghị định này.
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư điều chỉnh được gửi cho nhà đầu tư chuyển nhượng
và nhà đầu tư nhận chuyển nhượng.
11. Thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư trong trường hợp nhà
đầu tư nước ngoài nhận chuyển nhượng dự án đầu tư và thành lập tổ chức kinh tế
để thực hiện dự án đầu tư:
a) Nhà đầu tư chuyển nhượng dự án đầu tư thực hiện thủ
tục điều chỉnh dự án đầu tư theo quy định tương ứng tại các khoản 6, 7, 8 và 10
Điều này;
b) Sau khi hoàn thành thủ tục quy định tại điểm a khoản
này, nhà đầu tư nước ngoài nhận chuyển nhượng dự án thực hiện thủ tục thành lập
tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật doanh nghiệp tương ứng với từng
loại hình tổ chức kinh tế. Kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp hoặc giấy tờ khác có giá trị pháp lý tương đương, tổ chức kinh tế do nhà
đầu tư nước ngoài thành lập là nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư theo quy định
tại khoản 2 Điều 22 của Luật Đầu tư.
Điều 49. Điều chỉnh dự án đầu tư trong trường hợp nhà đầu
tư nhận chuyển nhượng dự án đầu tư là tài sản bảo đảm
1. Tổ chức tín dụng hoặc tổ chức, cá nhân nhận bảo đảm
tài sản là dự án đầu tư (sau đây gọi là bên nhận bảo đảm) được quyền chuyển
nhượng dự án đầu tư đó.
2. Nhà đầu tư nhận chuyển nhượng dự án đầu tư được kế
thừa quyền, nghĩa vụ thực hiện dự án đầu tư của nhà đầu tư chuyển nhượng theo
các điều kiện quy định tại hợp đồng chuyển nhượng dự án và quy định của pháp
luật có liên quan.
3. Bên nhận bảo đảm hoặc nhà đầu tư nhận chuyển nhượng dự
án đầu tư lập hồ sơ đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư gồm:
a) Văn bản đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư;
b) Hợp đồng chuyển nhượng dự án đầu tư giữa bên nhận bảo
đảm và nhà đầu tư nhận chuyển nhượng;
c) Hợp đồng cho vay hoặc hợp đồng cấp tín dụng hoặc hợp
đồng mua bán nợ (nếu có);
d) Hợp đồng hoặc văn bản xác nhận giao dịch bảo đảm (nếu
có);
đ) Văn bản xác nhận trúng đấu giá trong trường hợp bên
nhận bảo đảm, cơ quan thi hành án dân sự bán đấu giá tài sản (nếu có);
e) Bản sao tài liệu về tư cách pháp lý của nhà đầu tư
chuyển nhượng và nhà đầu tư nhận chuyển nhượng;
g) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; Quyết định
chấp thuận chủ trương đầu tư; Quyết định chấp thuận nhà đầu tư (nếu có);
h) Bản sao một trong các tài liệu sau của nhà đầu tư nhận
chuyển nhượng: báo cáo tài chính 02 năm gần nhất hoặc báo cáo kiểm toán vốn chủ
sở hữu của nhà đầu tư, cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ, cam kết hỗ trợ
tài chính của tổ chức tài chính, bảo lãnh về năng lực tài chính của nhà đầu tư,
tài liệu thuyết minh năng lực tài chính của nhà đầu tư;
i) Văn bản xác nhận của bên nhận bảo đảm về tình trạng
pháp lý của tài sản bảo đảm.
4. Thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư trong trường hợp
chuyển nhượng dự án đầu tư là tài sản bảo đảm thực hiện như sau:
a) Đối với dự án đầu tư đã được chấp
thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư mà chuyển nhượng
toàn bộ dự án đầu tư thuộc trường hợp quy định tại điểm g khoản
3 Điều 41 của Luật Đầu tư, bên nhận bảo đảm hoặc nhà đầu tư nhận chuyển
nhượng dự án đầu tư nộp hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều này và thực hiện thủ
tục điều chỉnh dự án theo quy định tương ứng tại các Điều 44, 45 và 46 của Nghị
định này;
b) Đối với dự án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương đầu
tư mà việc chuyển nhượng dự án làm thay đổi nội dung chấp thuận chủ trương đầu
tư thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b,
c, d, đ và e khoản 3 Điều 41 của Luật Đầu tư, thủ tục điều chỉnh dự án khi
chuyển nhượng thực hiện theo quy định tương ứng tại các Điều 44, 45 và 46 của
Nghị định này, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này.
c) Đối với dự án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương đầu
tư mà việc chuyển nhượng dự án không làm thay đổi nội dung chấp thuận chủ
trương đầu tư thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm
a, b, c, d, đ và e khoản 3 Điều 41 của Luật Đầu tư thì không phải thực hiện
thủ tục chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư. Bên nhận bảo đảm hoặc nhà đầu
tư nhận chuyển nhượng thực hiện thủ tục điều chỉnh Quyết định chấp thuận nhà
đầu tư theo quy định tương ứng tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản 8 Điều 48
của Nghị định này.
d) Đối với dự án đầu tư đã được cấp Giấy chứng nhận đăng
ký đầu tư và không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc đã được chấp
thuận chủ trương đầu tư nhưng không thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 41 của Luật Đầu tư, bên nhận bảo đảm hoặc nhà đầu
tư nhận chuyển nhượng dự án đầu tư nộp 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều
này cho Cơ quan đăng ký đầu tư để thực hiện thủ tục điều chỉnh dự án theo quy
định tương ứng tại Điều 47 của Nghị định này.
5. Đối với dự án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương đầu
tư và đã đưa dự án vào khai thác, vận hành thì không phải thực hiện thủ tục
chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư khi chuyển nhượng dự án đầu tư.
6. Trường hợp bên nhận bảo đảm có nhu cầu tiếp nhận và
thực hiện dự án đầu tư, bên nhận bảo đảm tài sản lập hồ sơ và thực hiện thủ tục
điều chỉnh dự án đầu tư theo quy định tương ứng tại các Điều 44, 45, 46 và 47
của Nghị định này; trong đó, hồ sơ đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư bổ sung hợp
đồng hoặc văn bản xác nhận giao dịch bảo đảm; hợp đồng tín dụng hoặc văn bản
xác nhận khoản nợ; văn bản xác nhận của bên nhận bảo đảm về tình trạng pháp lý
của tài sản bảo đảm.
7. Trường hợp nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế quy
định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 23 của Luật Đầu tư
nhận chuyển nhượng dự án đầu tư và thành lập tổ chức kinh tế để thực hiện dự án
đầu tư thì thực hiện thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư theo quy định tương ứng
tại các Điều 44, 45, 46 và 47 của Nghị định này, sau đó thành lập tổ chức kinh
tế theo quy định của pháp luật doanh nghiệp tương ứng với từng loại hình tổ
chức kinh tế. Nhà đầu tư nhận chuyển nhượng dự án đầu tư phải đáp ứng điều kiện
quy định tại khoản 2 Điều 24 của Luật Đầu tư.
8. Đối với dự án đầu tư thực hiện
trước ngày Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành, thủ tục điều chỉnh dự án thực hiện
theo quy định tại Điều 117 của Nghị định này.
Điều 50. Điều chỉnh dự án đầu tư trong trường hợp chia,
tách, sáp nhập dự án đầu tư
1 .Nhà đầu tư có quyền điều chỉnh dự án đầu tư theo các
hình thức sau:
a) Chia, tách dự án đầu tư đang thực hiện của nhà đầu tư
đó (sau đây gọi là dự án được chia, tách) thành hai hoặc một số dự án;
b) Sáp nhập một hoặc một số dự án đầu tư của nhà đầu tư
đó (sau đây gọi là dự án được sáp nhập) vào một dự án đầu tư của nhà đầu tư đó
(sau đây gọi là dự án nhận sáp nhập).
2. Việc chia, tách, sáp nhập dự án đầu tư theo hình thức
quy định tại khoản 1 Điều này phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Các điều kiện sử dụng đất theo quy định của pháp luật
đất đai, điều kiện đầu tư kinh doanh (nếu có) và điều kiện khác theo quy định
của pháp luật;
b) Không được thay đổi điều kiện của nhà đầu tư (nếu có)
tại Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
trước khi thực hiện việc chia, tách, sáp nhập dự án đầu tư;
3. Thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư trong trường hợp chia,
tách, sáp nhập dự án thực hiện theo quy định sau:
a) Đối với dự án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương đầu
tư, nhà đầu tư nộp 08 bộ hồ sơ cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư hoặc 04 bộ hồ sơ cho
Cơ quan đăng ký đầu tư tương ứng với thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư dự
án.
Hồ sơ gồm: Văn bản đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư; báo
cáo tình hình thực hiện dự án đầu tư đến thời điểm chia, tách, sáp nhập dự án
đầu tư; quyết định của nhà đầu tư về việc chia, tách, sáp nhập dự án đầu tư
hoặc tài liệu khác có giá trị pháp lý tương đương;tài liệu về tư cách pháp lý
của nhà đầu tư; bản sao Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc Quyết định chấp
thuận chủ trương đầu tư (nếu có); bản sao Quyết định chấp thuận nhà đầu tư (nếu
có); giải trình hoặc cung cấp tài liệu liên quan đến việc điều chỉnh những nội
dung quy định tại các điểm b, c, d, đ, e, g và h khoản 1 Điều
33 của Luật Đầu tư (nếu có);
b) Cơ quan quy định tại điểm a khoản này xem xét điều
kiện chia, tách, sáp nhập dự án đầu tư quy định tại khoản 2 Điều này để thực
hiện thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư theo quy định tương ứng tại các Điều 44,
45 và 46 của Nghị định này. Quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư
được gửi cho Cơ quan đăng ký đầu tư và nhà đầu tư;
c) Đối với dự án đầu tư đã được cấp Giấy chứng nhận đăng
ký đầu tư và không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc đã được chấp
thuận chủ trương đầu tư nhưng không thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 41 Luật Đầu tư, nhà đầu tư nộp 01 bộ hồ sơ quy
định tại điểm a khoản này cho Cơ quan đăng ký đầu tư. Cơ quan đăng ký đầu tư
xem xét các điều kiện chia, tách, sáp nhập dự án đầu tư quy định tại khoản 2
Điều này để thực hiện thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư theo quy định tại Điều 47
của Nghị định này. Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư điều chỉnh được gửi cho nhà
đầu tư.
Điều 51. Điều chỉnh dự án đầu tư trong trường hợp chia,
tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình tổ chức kinh tế
1. Tổ chức kinh tế được hình thành trên cơ sở chia, tách,
hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình tổ chức kinh tế (sau đây gọi chung là
tổ chức lại) được kế thừa và tiếp tục thực hiện các quyền và nghĩa vụ của tổ
chức kinh tế bị tổ chức lại đối với dự án đầu tư mà tổ chức kinh tế bị tổ chức
lại đã thực hiện trước khi tổ chức lại theo quy định của pháp luật về doanh
nghiệp, đất đai và pháp luật có liên quan.
2. Nhà đầu tư quyết định việc tổ chức lại và xử lý tài
sản, quyền, nghĩa vụ liên quan đến dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về
doanh nghiệp và pháp luật có liên quan. Sau khi hoàn thành thủ tục tổ chức lại
và xử lý tài sản, quyền, nghĩa vụ liên quan đến dự án đầu tư, nhà đầu tư lập hồ
sơ đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư. Hồ sơ gồm:
a) Văn bản đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư;
b) Bản sao tài liệu về tư cách pháp lý của tổ chức kinh
tế sau khi tổ chức lại;
c) Bản sao nghị quyết hoặc quyết định của nhà đầu tư là
tổ chức kinh tế bị tổ chức lại về việc tổ chức lại, trong đó có nội dung về
việc xử lý tài sản, quyền và nghĩa vụ liên quan đến dự án đầu tư;
d) Giải trình hoặc cung cấp tài liệu liên quan đến việc
điều chỉnh những nội dung quy định tại các điểm b, c, d, đ, e,
g và h khoản 1 Điều 33 của Luật Đầu tư (nếu có);
đ) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Quyết định
chấp thuận chủ trương đầu tư; Quyết định chấp thuận nhà đầu tư (nếu có).
3. Đối với dự án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương đầu
tư và việc điều chỉnh dự án đầu tư khi tổ chức lại làm thay đổi nội dung chấp
thuận chủ trương đầu tư thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 41 của Luật Đầu tư, nhà đầu tư nộp 08 bộ hồ sơ
quy định tại khoản 2 Điều này cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư hoặc 04 bộ hồ sơ quy
định tại khoản 2 Điều này cho Cơ quan đăng ký đầu tư tương ứng với thẩm quyền
chấp thuận chủ trương đầu tư dự án để điều chỉnh dự án đầu tư theo quy định
tương ứng tại các Điều 44, 45 và 46 của Nghị định nảy. Quyết định chấp thuận
điều chỉnh chủ trương đầu tư được gửi cho nhà đầu tư và Cơ quan đăng ký đầu tư.
4. Đối với dự án đầu tư đã được cấp Giấy chứng nhận đăng
ký đầu tư và không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc đã được chấp
thuận chủ trương đầu tư nhưng không thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 41 của Luật Đầu tư, nhà đầu tư nộp 01 bộ hồ sơ
quy định tại khoản 2 Điều này cho Cơ quan đăng ký đầu tư để điều chỉnh dự án
theo quy định tại Điều 47 của Nghị định này. Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
điều chỉnh được gửi cho nhà đầu tư.
5. Tổ chức kinh tế được hình thành trên cơ sở tổ chức lại
có nhà đầu tư nước ngoài hoặc tổ chức kinh tế quy định tại các điểm
a, b và c khoản 1 Điều 23 của Luật Đầu tư là thành viên, cổ đông phải đáp
ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 24 của Luật Đầu tư và thực hiện thủ tục
như sau:
a) Trường hợp tổ chức kinh tế được hình thành trên cơ sở
tổ chức lại đó tiếp tục thực hiện một phần hoặc toàn bộ dự án đầu tư mà tổ chức
kinh tế bị tổ chức lại đã thực hiện trước khi tổ chức lại thì thực hiện thủ tục
điều chỉnh dự án đầu tư theo quy định tại các khoản 3 và 4 Điều này;
b) Trường hợp tổ chức kinh tế được hình thành trên cơ sở
tổ chức lại đó không tiếp nhận và thực hiện một phần hoặc toàn bộ dự án đầu tư
mà tổ chức kinh tế bị tổ chức lại đã thực hiện trước khi tổ chức lại thì nhà
đầu tư nước ngoài hoặc tổ chức kinh tế quy định tại các điểm
a, b và c khoản 1 Điều 23 của Luật Đầu tư phải lập dự án đầu tư và thực
hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc chấp thuận chủ trương đầu
tư theo quy định tại Nghị định này trước khi tổ chức kinh tế được hình thành
trên cơ sở tổ chức lại thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp do tổ chức lại
theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.
Điều 52. Điều chỉnh dự án đầu tư trong trường hợp sử dụng
quyền sử đất, tài sản gắn liền với đất thuộc dự án đầu tư để góp vốn vào doanh
nghiệp
1. Nhà đầu tư được sử dụng quyền sử dụng đất, tài sản gắn
liền với đất thuộc dự án đầu tư để góp vốn thành lập tổ chức kinh tế, góp vốn
vào doanh nghiệp theo quy định của pháp luật đất đai, pháp luật doanh nghiệp và
pháp luật có liên quan.
2. Việc góp vốn theo quy định tại khoản 1 Điều này phải
đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Điều kiện theo quy định của pháp luật đất đai về quyền
và nghĩa vụ của người sử dụng đất, người có tài sản gắn liền với đất; quyền và
nghĩa vụ của người nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với
đất; điều kiện góp vốn và nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền
với đất;
b) Điều kiện theo quy định của pháp luật về xây dựng, nhà
ở, kinh doanh bất động sản (nếu có);
c) Điều kiện quy định tại Quyết định chấp thuận chủ
trương đầu tư, Quyết định chấp thuận nhà đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư, thỏa thuận giữa cơ quan có thẩm quyền và nhà đầu tư (nếu có);
d) Điều kiện góp vốn và nhận vốn góp bằng tài sản của
doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ theo quy định của pháp luật
về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh
nghiệp, pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công và pháp luật có liên quan;
đ) Điều kiện góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp theo
quy định tại khoản 2 Điều 24 của Luật Đầu tư và các Điều
15, 16 và 17 của Nghị định này đối với nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế
quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 23 của Luật Đầu tư;
e) Thực hiện các nghĩa vụ về tài chính với Nhà nước (nếu
có) theo quy định của pháp luật.
3. Nhà đầu tư góp vốn lập hồ sơ điều chỉnh dự án đầu tư
gồm:
a) Văn bản đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư;
1. https://docluat.vn/archive/1266/
2. https://docluat.vn/archive/1253/
3. https://docluat.vn/archive/3530/
b) Báo cáo tình hình thực hiện dự án đầu tư đến thời điểm
góp vốn;
c) Thỏa thuận của các cổ đông, thành viên về việc sử dụng
quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thuộc dự án đầu tư để góp vốn thành
lập doanh nghiệp hoặc góp thêm vốn điều lệ của doanh nghiệp đang hoạt động;
d) Bản sao tài liệu về tư cách pháp lý của nhà đầu tư góp
vốn, nhà đầu tư nhận góp vốn;
đ) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Quyết định
chấp thuận chủ trương đầu tư, Quyết định chấp thuận nhà đầu tư (nếu có) của bên
góp vốn;
e) Bản sao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng
nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất.
4. Thủ tục sử dụng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền
với đất thuộc dự án đầu tư để góp vốn thành lập doanh nghiệp, góp vốn vào doanh
nghiệp được thực hiện như sau:
a) Đăng ký thành lập doanh nghiệp hoặc góp vốn vào doanh
nghiệp theo quy định của pháp luật doanh nghiệp;
b) Nhà đầu tư góp vốn nộp hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều
này và thực hiện thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư theo quy định tại các khoản 5
và 6 Điều này. Việc chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn của thành viên, cổ đông
cho doanh nghiệp thực hiện theo quy định của pháp luật doanh nghiệp và pháp
luật liên quan.
5. Đối với dự án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương đầu
tư và việc góp vốn làm thay đổi nội dung Quyết định chấp thuận chủ trương đầu
tư thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 41
của Luật Đầu tư, nhà đầu tư góp vốn nộp 08 bộ hồ sơ quy định tại khoản 3
Điều này cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư hoặc 04 bộ hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều
này cho Cơ quan đăng ký đầu tư để thực hiện thủ tục điều chỉnh dự án theo quy
định tương ứng tại các Điều 44, 45 và 46 của Nghị định này.
Trường hợp góp một phần quyền sử dụng đất, tài sản gắn
liền với đất không thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản
3 Điều 41 của Luật Đầu tư thì nhà đầu tư góp vốn không phải thực hiện thủ
tục chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư.
6. Đối với dự án đầu tư đã được cấp Giấy chứng nhận đăng
ký đầu tư và không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc đã được chấp
thuận chủ trương đầu tư nhưng không thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 41 của Luật Đầu tư, trường hợp việc góp vốn làm
thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư góp vốn nộp 01 bộ
hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều này cho Cơ quan đăng ký đầu tư để thực hiện thủ
tục điều chỉnh dự án theo quy định tương ứng tại Điều 47 của Nghị định này.
7. Trường hợp thành lập tổ chức kinh tế để thực hiện dự
án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc cấp Giấy chứng nhận đăng ký
đầu tư thì nhà đầu tư và tổ chức kinh tế đó phải đáp ứng các điều kiện quy định
tại khoản 2 Điều này. Tổ chức kinh tế do nhà đầu tư thành lập được kế thừa
quyền và nghĩa vụ thực hiện dự án đầu tư của nhà đầu tư đó. Nhà đầu tư thành
lập tổ chức kinh tế thực hiện thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư theo quy định
tương ứng tại các khoản 5 hoặc 6 Điều này.
Điều 53. Điều chỉnh dự án đầu tư trong trường hợp sử dụng
quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thuộc dự án đầu tư để hợp tác kinh
doanh
1. Nhà đầu tư được sử dụng quyền sử dụng đất, tài sản gắn
liền với đất thuộc dự án đầu tư để hợp tác kinh doanh.
2. Việc hợp tác kinh doanh theo quy định tại khoản 1 Điều
này phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 52 của Nghị
định này;
b) Điều kiện hợp tác kinh doanh theo quy định của pháp
luật có liên quan (nếu có).
3. Nhà đầu tư hợp tác kinh doanh theo quy định tại khoản
1 Điều này lập hồ sơ điều chỉnh dự án đầu tư gồm:
a) Văn bản đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư;
b) Báo cáo tình hình thực hiện dự án đầu tư đến thời điểm
hợp tác kinh doanh;
c) Bản sao hợp đồng hợp tác kinh doanh;
d) Bản sao tài liệu về tư cách pháp lý của các bên tham
gia hợp tác kinh doanh;
đ) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc Quyết định
chấp thuận chủ trương đầu tư, Quyết định chấp thuận nhà đầu tư (nếu có) của nhà
đầu tư sử dụng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thuộc dự án đầu tư
để hợp tác kinh doanh;
e) Bản sao một trong các giấy tờ sau: Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở,
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và và tài sản khác gắn liền
với đất;
g) Bản sao một trong các tài liệu sau của bên tham gia
hợp tác kinh doanh: báo cáo tài chính 02 năm gần nhất hoặc báo cáo kiểm toán
vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư, cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ, cam kết
hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính, bảo lãnh về năng lực tài chính của nhà
đầu tư, tài liệu thuyết minh năng lực tài chính của nhà đầu tư.
4. Thủ tục sử dụng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền
với đất thuộc dự án đầu tư để hợp tác kinh doanh thực hiện như sau:
a) Trường hợp việc hợp tác kinh doanh làm thay đổi nội
dung Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Quyết định chấp thuận nhà đầu tư hoặc thay
đổi nội dung Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư thuộc một trong các trường
hợp quy định tại khoản 3 Điều 41 của Luật Đầu tư, nhà đầu
tư nộp 08 bộ hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều này cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư hoặc
04 bộ hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều này cho Cơ quan đăng ký đầu tư để thực
hiện thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư theo quy định tương ứng tại các Điều 44,
45, 46 và 47 của Nghị định này;
b) Trường hợp việc hợp tác kinh doanh không làm thay đổi
nội dung Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Quyết định chấp thuận nhà đầu tư hoặc
không làm thay đổi nội dung Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư thuộc một
trong các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 41 của Luật Đầu
tư, nhà đầu tư sử dụng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất để hợp
tác kinh doanh không phải thực hiện thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư theo quy
định tại điểm a khoản này.
5. Đối với hợp đồng hợp tác kinh doanh được ký kết giữa
các nhà đầu tư nước ngoài hoặc giữa nhà đầu tư trong nước với nhà đầu tư nước
ngoài, nhà đầu tư sử dụng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thuộc dự
án đầu tư để hợp tác kinh doanh thực hiện thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư theo
quy định tương ứng tại các Điều 44, 45 và 46 của Nghị định này trong trường hợp
việc hợp tác kinh doanh làm thay đổi nội dung Quyết định chấp thuận chủ trương
đầu tư thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 3
Điều 41 của Luật Đầu tư và điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo
quy định tại Điều 47 của Nghị định này. Trường hợp dự án đầu tư đó chưa được
cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư theo quy định tại Nghị định này.
Điều 54. Điều chỉnh dự án đầu tư theo bản án, quyết định
của tòa án, trọng tài
1. Đối với dự án đầu tư phải điều chỉnh theo bản án,
quyết định có hiệu lực của tòa án, trọng tài thì nhà đầu tư căn cứ bản án,
quyết định đó để điều chỉnh và tiếp tục triển khai thực hiện dự án đầu tư.
2. Nhà đầu tư có dự án đầu tư phải điều chỉnh theo quy
định tại khoản 1 Điều này lập hồ sơ đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư gồm:
a) Văn bản đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư;
b) Bản sao tài liệu về tư cách pháp lý của nhà đầu tư;
c) Bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của tòa án,
trọng tài;
d) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; Quyết định
chấp thuận chủ trương đầu tư; Quyết định chấp thuận nhà đầu tư (nếu có).
3. Đối với dự án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương đầu
tư, thủ tục điều chỉnh dự án thực hiện theo quy định sau:
a) Nhà đầu tư có dự án đầu tư phải điều chỉnh theo bản
án, quyết định có hiệu lực pháp luật của tòa án, trọng tài nộp 01 bộ hồ sơ quy
định tại khoản 2 Điều này cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư hoặc Cơ quan đăng ký đầu tư
tương ứng với thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư dự án;
b) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
hồ sơ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư căn cứ bản án, quyết định
có hiệu lực pháp luật của tòa án, trọng tài trình cơ quan có thẩm quyền chấp
thuận chủ trương đầu tư để điều chỉnh Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của Bộ Kế hoạch và
Đầu tư hoặc cơ quan đăng ký đầu tư, cơ quan chấp thuận chủ trương đầu tư điều
chỉnh Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư.
Căn cứ Quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu
tư, Cơ quan chấp thuận nhà đầu tư điều chỉnh Quyết định chấp thuận nhà đầu tư
(nếu có), Cơ quan đăng ký đầu tư điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu
có). Quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư, Quyết định chấp thuận
điều chỉnh nhà đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư điều chỉnh được gửi
cho tòa án, trọng tài đã ra bản án, quyết định, cơ quan thi hành án và gửi cho
nhà đầu tư.
4. Đối với dự án đầu tư đã được cấp Giấy chứng nhận đăng
ký đầu tư và không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc dự án đã được
chấp thuận chủ trương đầu tư nhưng không thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 41 của Luật Đầu tư, thủ tục điều chỉnh dự án
thực hiện theo quy định sau:
a) Nhà đầu tư có dự án đầu tư phải
điều chỉnh theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của tòa án, trọng tài
nộp 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này cho Cơ quan đăng ký đầu tư;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được hồ sơ, Cơ quan đăng ký đầu tư căn cứ bản án, quyết định có
hiệu lực pháp luật của tòa án, trọng tài thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư. Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư điều chỉnh được gửi
cho tòa án, trọng tài đã ra bản án, quyết định, cơ quan thi hành án và nhà đầu
tư.
5. Trong trường hợp nhà đầu tư không
thực hiện thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư theo bản án, quyết định có hiệu lực
pháp luật của tòa án, trọng tài, Cơ quan thi hành án dân sự, tổ chức, cá nhân
có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến dự án đầu tư đó có quyền đề nghị cơ quan
nhà nước có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc Cơ quan đăng ký đầu tư
thực hiện thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư theo quy định tương ứng tại các khoản
3 và 4 Điều này.
Điều 55. Điều chỉnh, gia hạn thời hạn hoạt động của dự án
đầu tư
1. Nhà đầu tư được điều chỉnh thời hạn hoạt động của dự
án đầu tư theo quy định tại điểm đ khoản 3 Điều 41 của Luật
Đầu tư, khoản 2 Điều 27 của Nghị định này và thực hiện thủ tục điều chỉnh
thời hạn hoạt động của dự án đầu tư theo quy định tương ứng tại các Điều 44,
45,46 và 47 của Nghị định này.
2. Thủ tục gia hạn thời hạn hoạt động của dự án đầu tư
theo quy định tại khoản 4 Điều 27 của Nghị định này được thực hiện như sau:
a) Đối với dự án đầu tư đã được chấp thuận chủ trương đầu
tư, nhà đầu tư nộp 04 bộ hồ sơ cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư hoặc Cơ quan đăng ký
đầu tư tương ứng với thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư dự án.
Hồ sơ gồm: Văn bản đề nghị gia hạn thời hạn hoạt động của
dự án đầu tư; Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư; Giấy chứng nhận đăng ký
đầu tư; Quyết định chấp thuận nhà đầu tư hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương
đương; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương
đương; tài liệu chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư gồm một trong các
tài liệu sau: báo cáo tài chính 02 năm gần nhất của nhà đầu tư; cam kết hỗ trợ
tài chính của công ty mẹ; cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính; bảo
lãnh về năng lực tài chính của nhà đầu tư; tài liệu khác chứng minh năng lực
tài chính của nhà đầu tư;
b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
hồ sơ hợp lệ quy định tại điểm a khoản này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan đăng
ký đầu tư gửi hồ sơ cho cơ quan quản lý đất đai và các cơ quan có liên quan để
lấy ý kiến về việc đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 4 Điều
44 của Luật Đầu tư và khoản 4 Điều 27 của Nghị định này;
c) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp
lệ, cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến về việc đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 4 Điều 44 Luật Đầu tư và khoản 4 Điều 27 Nghị định này;
d) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp
lệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư xem xét điều kiện gia hạn
thời hạn hoạt động của dự án đầu tư quy định tại khoản 4 Điều 44 của Luật Đầu
tư và khoản 4 Điều 27 của Nghị định này để lập báo cáo thẩm định trình cơ quan
chấp thuận chủ trương đầu tư;
đ) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
báo cáo của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư, cơ quan chấp thuận
chủ trương đầu tư quyết định gia hạn thời hạn hoạt động của dự án đầu tư;
e) Đối với dự án đầu tư đã được cấp Giấy chứng nhận đăng
ký đầu tư và không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư, nhà đầu tư nộp 04
bộ hồ sơ theo quy định tại điểm a khoản này cho Cơ quan đăng ký đầu tư. Cơ quan
đăng ký đầu tư thực hiện thủ tục theo quy định tương ứng tại các điểm b, c, d
và đ khoản này để gia hạn thời hạn hoạt động của dự án đầu tư.
3. Đối với dự án đầu tư có sử dụng
đất, trong thời hạn tối thiểu 06 tháng trước khi hết thời hạn hoạt động của dự
án đầu tư, nhà đầu tư thực hiện thủ tục gia hạn thời hạn hoạt động của dự án
đầu tư theo quy định tại khoản 2 Điều này.
Mục 5.
THỦ TỤC NGỪNG, CHẤM DỨT HOẠT ĐỘNG CỦA DỰ ÁN ĐẦU TƯ
Điều 56. Điều kiện, thủ tục ngừng hoạt động của dự án đầu
tư
1. Dự án đầu tư ngừng hoạt động trong các trường hợp quy
định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 47 của Luật Đầu tư.
2. Tổng thời gian ngừng hoạt động của dự án đầu tư không
quá 12 tháng. Trường hợp ngừng hoạt động của dự án đầu tư theo bản án, quyết
định của tòa án, phán quyết có hiệu lực của trọng tài hoặc theo quyết định của
cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư thì thời gian ngừng hoạt động của dự án đầu
tư được xác định theo bản án, quyết định của tòa án, phán quyết trọng tài hoặc
theo quyết định của cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư. Trường hợp các văn bản
này không xác định thời gian ngừng hoạt động của dự án đầu tư thì tổng thời
gian ngừng không quá thời gian quy định tại khoản này.
3. Việc ngừng hoạt động của dự án đầu tư thực hiện theo
thủ tục sau:
a) Trường hợp tự quyết định ngừng hoạt
động của dự án đầu tư theo quy định tại khoản 1 Điều 47 của
Luật Đầu tư, nhà đầu tư gửi thông báo cho Cơ quan đăng ký đầu tư trong thời
hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày quyết định. Cơ quan đăng ký đầu tư tiếp nhận và
thông báo việc ngừng hoạt động của dự án đầu tư cho các cơ quan liên quan;
b) Trường hợp cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư quyết
định ngừng hoạt động của dự án đầu tư thì cơ quan đó căn cứ ý kiến của các cơ
quan nhà nước có thẩm quyền đối với các trường hợp nêu tại khoản
2 Điều 47 của Luật Đầu tư để quyết định ngừng toàn bộ hoặc ngừng một phần
hoạt động của dự án đầu tư và thông báo cho các cơ quan liên quan và nhà đầu
tư. Cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư hoặc cơ quan có thẩm quyền về các lĩnh
vực quy định tại các điểm a, b, c và đ khoản 2 Điều 47 của
Luật Đầu tư lập biên bản trước khi quyết định ngừng hoặc ngừng một phần
hoạt động của dự án đầu tư. Đối với việc ngừng hoạt động của dự án đầu tư theo
bản án, quyết định của tòa án, phán quyết của trọng tài, cơ quan quản lý nhà
nước về đầu tư căn cứ bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của tòa án, phán
quyết có hiệu lực pháp luật của trọng tài để quyết định ngừng toàn bộ hoặc
ngừng một phần của dự án đầu tư;
c) Đối với dự án đầu tư gây phương hại hoặc có nguy cơ
gây phương hại đến quốc phòng, an ninh quốc gia, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thông
báo bằng văn bản cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Thông báo gồm các nội dung sau: nhà
đầu tư thực hiện dự án; mục tiêu, địa điểm, nội dung dự án, quá trình thực hiện
dự án; đánh giá tác động hoặc nguy cơ ảnh hưởng của dự án đối với quốc phòng,
an ninh quốc gia; kiến nghị về việc ngừng toàn bộ hoặc ngừng một phần hoạt động
của dự án đầu tư. Căn cứ đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Kế hoạch và
Đầu tư lấy ý kiến Bộ Quốc phòng, Bộ Công an để trình Thủ tướng Chính phủ quyết
định ngừng toàn bộ hoặc ngừng một phần hoạt động của dự án đầu tư.
Điều 57. Điều kiện, thủ tục chấm dứt hoạt động của dự án
đầu tư
1. Dự án đầu tư chấm dứt hoạt động trong các trường hợp
quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 48 của Luật Đầu tư.
2. Việc chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư thực hiện
theo thủ tục sau:
a) Trường hợp tự quyết định chấm dứt hoạt động của dự án
đầu tư theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 48 của Luật Đầu
tư, nhà đầu tư gửi quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư cho Cơ
quan đăng ký đầu tư trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày quyết định, kèm theo Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu có);
b) Trường hợp chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư theo
các điều kiện quy định trong hợp đồng, điều lệ doanh nghiệp hoặc hết thời hạn
hoạt động của dự án đầu tư theo quy định tại các điểm b và c
khoản 1 Điều 48 của Luật Đầu tư, nhà đầu tư thông báo và nộp lại Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư (nếu có) cho Cơ quan đăng ký đầu tư trong thời hạn 15 ngày
kể từ ngày chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư kèm theo bản sao tài liệu ghi
nhận việc chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư. Cơ quan đăng ký đầu tư thông báo
việc chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư cho các cơ quan liên quan;
c) Trường hợp chấm dứt hoạt động dự án
đầu tư theo quy định tại khoản 2 Điều 48 của Luật Đầu tư,
Cơ quan đăng ký đầu tư quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư, đồng
thời thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư được cấp Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư. Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư chấm dứt hiệu lực kể
từ ngày quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư có hiệu lực.
3. Đối với dự án đầu tư hoạt động theo Giấy chứng nhận
đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc Giấy phép đầu tư,
Cơ quan đăng ký đầu tư quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư mà không
thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh) hoặc Giấy phép đầu tư. Trong trường hợp này, nội dung đăng ký kinh doanh
tại Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh),
Giấy phép đầu tư tiếp tục có hiệu lực.
Trường hợp doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, Cơ quan đăng ký kinh
doanh thực hiện thủ tục thu hồi nội dung đăng ký kinh doanh tại Giấy chứng nhận
đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh); nội dung dự án đầu tư
tiếp tục có hiệu lực.
4. Trường hợp nhà đầu tư không thực hiện thủ tục chấm dứt
hoạt động của dự án đầu tư theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này, Cơ quan
đăng ký đầu tư thực hiện thủ tục chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư theo quy
định tại điểm c khoản 2 Điều này.
5. Trường hợp chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư theo
quy định tại các điểm a, b và đ khoản 2 Điều 48 của Luật Đầu
tư, Cơ quan đăng ký đầu tư lập biên bản trước khi quyết định chấm dứt hoạt
động của dự án đầu tư. Trường hợp chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư theo quy
định tại điểm d khoản 2 Điều 48 của Luật Đầu tư, Cơ quan
đăng ký đầu tư quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư sau khi có quyết
định thu hồi đất.
6. Trường hợp nhà đầu tư hoặc Cơ quan đăng ký đầu tư
quyết định chấm dứt một phần hoạt động của dự án đầu tư theo quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 48 của Luật Đầu tư, nhà đầu tư được tiếp
tục thực hiện phần dự án không bị chấm dứt hoạt động, đồng thời thực hiện thủ
tục điều chỉnh dự án đầu tư theo quy định tương ứng tại các Điều 44, 45, 46 và
47 của Nghị định này.
7. Trường hợp chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư đồng
thời chấm dứt hoạt động của tổ chức kinh tế thì dự án đầu tư chấm dứt hoạt động
theo quy định tại Điều này và nhà đầu tư thực hiện thủ tục chấm dứt hoạt động
của tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật tương ứng với từng loại hình tổ
chức kinh tế.
8. Sau khi dự án đầu tư chấm dứt hoạt động, việc thanh lý
dự án đầu tư thực hiện như sau:
a) Nhà đầu tư tự thanh lý dự án đầu tư theo quy định của
pháp luật về thanh lý tài sản;
b) Đối với dự án đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê
đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì việc xử lý quyền sử dụng đất và
tài sản gắn liền với đất được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai
và pháp luật có liên quan;
c) Trong quá trình thanh lý dự án đầu tư, nếu nhà đầu tư
là tổ chức kinh tế bị giải thể hoặc lâm vào tình trạng phá sản thì việc thanh
lý dự án đầu tư thực hiện theo quy định của pháp luật về giải thể, phá sản tổ
chức kinh tế.
Điều 58. Chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư trong trường
hợp Cơ quan đăng ký đầu tư không liên lạc được với nhà đầu tư
1. Trường hợp dự án đầu tư ngừng hoạt động và Cơ quan
đăng ký đầu tư không liên lạc được với nhà đầu tư hoặc đại diện hợp pháp của
nhà đầu tư, Cơ quan đăng ký đầu tư thực hiện thủ tục sau:
a) Lập biên bản về việc dự án đầu tư ngừng hoạt động và
không liên lạc được với nhà đầu tư;
b) Gửi văn bản yêu cầu nhà đầu tư liên lạc với Cơ quan
đăng ký đầu tư để giải quyết việc chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư đến địa
chỉ mà nhà đầu tư đăng ký với Cơ quan đăng ký đầu tư. Trong thời hạn 30 ngày kể
từ ngày gửi văn bản theo quy định tại điểm này mà nhà đầu tư không liên lạc, Cơ
quan đăng ký đầu tư thực hiện thủ tục quy định tại điểm c khoản này;
c) Gửi văn bản đề nghị hỗ trợ liên lạc với nhà đầu tư đến
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi nhà đầu tư cư trú (đối với nhà đầu tư trong nước là
cá nhân), cơ quan đại diện ngoại giao tại Việt Nam của nước mà nhà đầu tư mang
quốc tịch (đối với nhà đầu tư nước ngoài) đồng thời đăng tải thông báo yêu cầu
nhà đầu tư liên lạc với Cơ quan đăng ký đầu tư để giải quyết việc chấm dứt hoạt
động của dự án đầu tư trong thời hạn 90 ngày trên Cổng thông tin quốc gia về
đầu tư.
2. Sau khi thực hiện các biện pháp quy định tại khoản 1
Điều này và hết thời hạn 12 tháng kể từ ngày dự án đầu tư ngừng hoạt động mà
không liên lạc được với nhà đầu tư hoặc đại diện hợp pháp của nhà đầu tư, Cơ
quan đăng ký đầu tư quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư.
3. Việc quản lý tài sản của dự án đầu tư sau khi Cơ quan
đăng ký đầu tư quyết định chấm dứt hoạt động thực hiện theo quy định của pháp
luật dân sự về quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú.
4. Trong phạm vi chức năng, thẩm quyền của mình, các cơ
quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Cơ quan đăng ký đầu tư chỉ định người giám sát việc
quản lý tài sản của dự án đầu tư bị chấm dứt hoạt động theo quy định tại Điều
này khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, người có quyền, lợi ích
liên quan, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
b) Cơ quan thuế, hải quan có trách nhiệm thực hiện các
biện pháp theo quy định của pháp luật về quản lý thuế và pháp luật có liên quan
để thu hồi nợ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác của nhà đầu tư đối với Nhà
nước (nếu có);
c) Cơ quan quản lý nhà nước về đất đai thực hiện thu hồi
đất, xử lý tài sản gắn liền với đất trong trường hợp dự án đầu tư thuộc diện
thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
d) Cơ quan quản lý nhà nước về lao động đề xuất, hướng
dẫn hỗ trợ người lao động bị mất việc làm và giải quyết các chế độ liên quan
theo quy định của pháp luật về lao động;
đ) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác thực hiện hoạt
động quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư trong phạm vi chức năng, thẩm quyền
theo quy định của pháp luật.
5. Mọi yêu cầu hoặc tranh chấp giữa
nhà đầu tư với cá nhân, tổ chức về các quyền, nghĩa vụ liên quan đến dự án đầu
tư quy định tại Điều này được giải quyết tại Tòa án, Trọng tài theo thỏa thuận
giữa các bên và quy định của pháp luật Việt Nam.
Điều 59. Chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư trong trường
hợp nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư trên cơ sở giao dịch dân sự giả tạo
theo quy định của pháp luật về dân sự
1. Cơ quan đăng ký đầu tư quyết định chấm dứt toàn bộ
hoặc một phần hoạt động của dự án đầu tư trong trường hợp nhà đầu tư thực hiện
hoạt động đầu tư trên cơ sở giao dịch dân sự giả tạo được xác định theo quy
định của pháp luật về dân sự, trên cơ sở bản án, quyết định có hiệu lực của Tòa
án hoặc phán quyết của trọng tài.
2. Cơ quan đăng ký đầu tư, cơ quan, tổ chức cá nhân có
liên quan có quyền đề nghị Tòa án cấp có thẩm quyền tuyên bố vô hiệu giao dịch
dân sự do giả tạo trong quá trình thực hiện dự án đầu tư của nhà đầu tư để làm
cơ sở chấm dứt toàn bộ hoặc chấm dứt một phần hoạt động của dự án đầu tư.
3. Trình tự, thủ tục chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư
thực hiện theo quy định tại Điều 57 của Nghị định này.
Điều 60. Chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư theo bản án,
quyết định của Tòa án, phán quyết trọng tài
Căn cứ bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của tòa án,
phán quyết trọng tài về việc chấm dứt toàn bộ hoặc một phần hoạt động của dự án
đầu tư, Cơ quan đăng ký đầu tư thực hiện thủ tục chấm dứt hoạt động của dự án
đầu tư theo quy định tại Điều 57 của Nghị định này.
Mục 6.
MỘT SỐ QUY ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TRONG KHU CÔNG NGHIỆP, KHU CHẾ XUẤT, KHU
CÔNG NGHỆ CAO VÀ KHU KINH TẾ
Điều 61. Đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng
khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế
1. Hoạt động đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ
tầng khu công nghiệp, khu chế xuất phải phù hợp với quy hoạch xây dựng khu công
nghiệp, khu chế xuất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Đối với địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó
khăn, căn cứ vào điều kiện cụ thể của địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình
Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập hoặc giao cho đơn vị sự nghiệp có thu
làm nhà đầu tư dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công
nghiệp, khu chế xuất.
3. Nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng và kinh
doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu
chức năng trong khu kinh tế được thực hiện các hoạt động sau:
a) Xây dựng nhà xưởng, văn phòng, kho bãi để bán hoặc cho
thuê;
b) Định giá cho thuê đất, giá cho thuê lại đất đã xây
dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật; các loại phí sử dụng hạ tầng; giá cho thuê, giá
bán nhà xưởng, văn phòng, kho bãi và các loại phí dịch vụ khác theo quy định
của pháp luật và đăng ký với Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu
công nghệ cao, khu kinh tế về khung giá và các loại phí sử dụng hạ tầng. Việc
đăng ký khung giá và các loại phí sử dụng hạ tầng thực hiện định kỳ 06 tháng
hoặc trong trường hợp có sự điều chỉnh khác so với khung giá và các loại phí sử
dụng hạ tầng đã đăng ký;
c) Thu các loại phí sử dụng hạ tầng;
d) Chuyển nhượng quyền sử dụng đất, cho thuê đất và cho
thuê lại đất đã xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật trong khu công nghiệp, khu
chế xuất, khu công nghệ cao và khu chức năng trong khu kinh tế cho nhà đầu tư
khác theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật về kinh doanh bất động
sản;
đ) Các hoạt động khác theo quy định của Luật Đầu tư, Nghị
định này, quy định của Chính phủ về khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công
nghệ cao, khu kinh tế và pháp luật có liên quan.
Điều 62. Thực hiện dự án đầu tư trong khu công nghiệp,
khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế
Đối với dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu chế xuất,
khu công nghệ cao và khu kinh tế, nhà đầu tư được thực hiện các hoạt động sau:
1. Thuê hoặc mua nhà xưởng, văn phòng, kho bãi đã xây
dựng để phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh.
2. Sử dụng có trả tiền các công trình kết cấu hạ tầng kỹ
thuật, các công trình dịch vụ, bao gồm hệ thống đường giao thông, cấp điện, cấp
nước, thoát nước, thông tin liên lạc, xử lý nước thải, chất thải và các công
trình dịch vụ, tiện ích công cộng khác (gọi chung là phí sử dụng hạ tầng).
3. Chuyển nhượng và nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất,
thuê đất, thuê lại đất đã xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật để xây dựng nhà
xưởng, văn phòng và các công trình khác phục vụ sản xuất, kinh doanh theo quy
định của pháp luật về đất đai và pháp luật về kinh doanh bất động sản.
4. Được cho thuê, cho thuê lại nhà xưởng, văn phòng, kho
bãi và các công trình khác đã xây dựng để phục vụ sản xuất, kinh doanh theo quy
định của pháp luật về đất đai và pháp luật về kinh doanh bất động sản.
5. Các hoạt động khác theo quy định của Luật Đầu tư, Nghị
định này, quy định của Chính phủ về khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công
nghệ cao, khu kinh tế và pháp luật có liên quan.
Chương
V. THÀNH
LẬP TỔ CHỨC KINH TẾ VÀ THỰC HIỆN HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ CỦA NHÀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI
Điều 63. Thành lập tổ chức kinh tế của nhà đầu tư nước
ngoài
1. Trừ trường hợp quy định tại Điều 67
Nghị định này, nhà đầu tư nước ngoài thành lập tổ chức kinh tế và thực hiện dự
án đầu tư theo thủ tục sau:
a) Trường hợp thực hiện dự án đầu tư mới, nhà đầu tư nước
ngoài thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đăng
ký đầu tư đối với dự án đầu tư mới và thực hiện thủ tục thành lập tổ chức kinh
tế theo quy định của pháp luật tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế;
b) Trường hợp nhận chuyển nhượng dự án đầu tư và thành
lập tổ chức kinh tế, nhà đầu tư nước ngoài thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư (trong trường hợp dự án đó không được cấp Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư) hoặc điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (trong trường
hợp dự án đó đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư) và thực hiện thủ tục
thành lập tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật tương ứng với từng loại hình
tổ chức kinh tế.
2. Hồ sơ, trình tự, thủ tục thành lập tổ chức kinh tế
thực hiện theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp hoặc pháp luật khác tương
ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế.
3. Vốn điều lệ của tổ chức kinh tế do nhà đầu tư nước
ngoài thành lập để thực hiện dự án đầu tư không nhất thiết phải bằng vốn đầu tư
của dự án đầu tư. Tổ chức kinh tế do nhà đầu tư nước ngoài thành lập thực hiện
góp vốn và huy động các nguồn vốn khác để thực hiện dự án đầu tư theo tiến độ
quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
Điều 64. Thực hiện dự án đầu tư và hoạt động đầu tư kinh
doanh của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài
1. Trường hợp thực hiện dự án đầu tư mới ngoài dự án đầu
tư đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư
nước ngoài thực hiện thủ tục sau:
a) Tổ chức kinh tế quy định tại các điểm
a, b và c khoản 1 Điều 23 của Luật Đầu tư thực hiện thủ tục chấp thuận chủ
trương đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định tại Nghị định
này;
b) Tổ chức kinh tế không thuộc trường hợp quy định tại
điểm a khoản này thực hiện chế độ báo cáo theo quy định tại khoản
5 Điều 72 của Luật Đầu tư. Nội dung báo cáo gồm: Tên dự án đầu tư, mục tiêu
đầu tư, quy mô đầu tư, vốn đầu tư, địa điểm, thời hạn hoạt động, tiến độ thực hiện,
nhu cầu về lao động, ưu đãi đầu tư (nếu có).
2. Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được quyền
điều chỉnh nội dung đăng ký doanh nghiệp tại cơ quan đăng ký kinh doanh mà
không nhất thiết phải có dự án đầu tư. Việc bổ sung ngành, nghề đầu tư kinh doanh
của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài phải phù hợp với điều kiện tiếp
cận thị trường của nhà đầu tư nước ngoài (nếu có).
3. Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được lập chi
nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh ngoài trụ sở chính mà không nhất
thiết phải có dự án đầu tư. Hồ sơ, trình tự và thủ tục lập chi nhánh, văn phòng
đại diện, địa điểm kinh doanh của tổ chức kinh tế thực hiện theo quy định của
pháp luật về doanh nghiệp và pháp luật tương ứng với từng loại hình tổ chức
kinh tế.
4. Khi đầu tư, giao dịch chứng khoán trên thị trường
chứng khoán, nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài
phải tuân thủ quy định của pháp luật chứng khoán về thủ tục đầu tư, tỷ lệ sở
hữu vốn điều lệ, trừ trường hợp điều ước quốc tế về đầu tư có quy định khác về
tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ.
Điều 65. Điều kiện, nguyên tắc thực hiện hoạt động đầu tư
theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp
1. Nhà đầu tư trong nước đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua
phần vốn góp trong tổ chức kinh tế đã thành lập tại Việt Nam thực hiện theo các
điều kiện, thủ tục quy định tại Luật Doanh nghiệp và pháp luật tương ứng đối
với từng loại hình tổ chức kinh tế.
2. Việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp trên thị
trường chứng khoán thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng khoán.
3. Doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ,
người đại diện phần vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp phải tuân thủ điều
kiện, thủ tục theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu
tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp; pháp luật về quản lý, sử dụng tài
sản công và pháp luật khác có liên quan khi thực hiện hoạt động đầu tư theo
hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế hoặc
chuyển nhượng phần vốn góp, cổ phần cho tổ chức, cá nhân khác.
4. Nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần
vốn góp trong tổ chức kinh tế đã thành lập tại Việt Nam phải đáp ứng các điều
kiện quy định tại khoản 2 Điều 24 Luật Đầu tư, gồm:
a) Các điều kiện về tiếp cận thị trường đối với nhà đầu
tư nước ngoài khi góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp trong tổ chức kinh tế
đã thành lập tại Việt Nam theo quy định tại khoản 3 Điều 9 của
Luật Đầu tư và các Điều 15, 16 và 17 của Nghị định này;
b) Điều kiện về bảo đảm quốc phòng, an ninh và điều kiện
sử dụng đất đối với tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ
phần, mua phần vốn góp trong trường hợp tổ chức kinh tế đó có Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất tại đảo, xã, phường, thị trấn biên giới và xã, phường, thị
trấn ven biển; khu vực khác có ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh, trừ tổ chức
kinh tế thực hiện dự án đầu tư tại khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ
cao, khu kinh tế được thành lập theo quy định của Chính phủ.
5. Tổ chức, cá nhân nước ngoài nhận cổ phần, phần vốn góp
trong tổ chức kinh tế đã thành lập tại Việt Nam thông qua hợp đồng trao đổi,
tặng cho, hợp đồng chuyển quyền sở hữu khác theo quy định của pháp luật hoặc
thông qua việc thừa kế phải đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 4 Điều này
và thực hiện thủ tục theo quy định đối với nhà đầu tư nước ngoài đầu tư theo
hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp.
Điều 66. Thủ tục thực hiện hoạt động đầu tư theo hình
thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp đối với nhà đầu tư nước ngoài
1. Trừ các trường hợp quy định tại khoản
2 Điều 26 của Luật Đầu tư, tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài đầu tư
theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp thực hiện thủ tục đăng ký
thay đổi thành viên, cổ đông tại cơ quan đăng ký kinh doanh theo quy định của
pháp luật về doanh nghiệp và pháp luật khác tương ứng với từng loại hình tổ
chức kinh tế.
2. Tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài đầu tư góp
vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 26 Luật Đầu tư nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký góp vốn,
mua cổ phần, mua phần vốn góp cho cơ quan đăng ký đầu tư nơi tổ chức kinh tế
đặt trụ sở chính. Hồ sơ gồm:
a) Văn bản đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp
gồm những nội dung: thông tin về đăng ký doanh nghiệp của tổ chức kinh tế mà
nhà đầu tư nước ngoài dự kiến góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp; ngành,
nghề kinh doanh; danh sách chủ sở hữu, thành viên, cổ đông sáng lập, danh sách
chủ sở hữu, thành viên, cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài (nếu có); tỷ lệ sở hữu
vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài trước và sau khi góp vốn, mua cổ phần,
mua phần vốn góp vào tổ chức kinh tế; giá trị giao dịch dự kiến của hợp đồng
góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp; thông tin về dự án đầu tư của tổ chức
kinh tế (nếu có);
b) Bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân, tổ chức góp vốn,
mua cổ phần, mua phần vốn góp và tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài góp
vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp;
c) Văn bản thỏa thuận nguyên tắc về việc góp vốn, mua cổ
phần, mua phần vốn góp giữa nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế có nhà đầu
tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp hoặc giữa nhà đầu tư nước
ngoài với cổ đông hoặc thành viên của tổ chức kinh tế đó;
d) Bản sao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của tổ chức
kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp (đối
với trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều 65 Nghị định này).
3. Đối với trường hợp quy định tại các điểm
a và b khoản 2 Điều 26 của Luật Đầu tư, trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan đăng ký đầu
tư xem xét việc đáp ứng điều kiện góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp quy
định tại khoản 2 Điều 24 của Luật Đầu tư, khoản 4 Điều 65 của Nghị định này và
thông báo cho nhà đầu tư, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này. Văn bản
thông báo được gửi cho nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế có nhà đầu tư
nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp.
4. Trường hợp tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài
góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại
đảo, xã, phường, thị trấn biên giới và xã, phường, thị trấn ven biển; khu vực
khác có ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh, cơ quan đăng ký đầu tư thực hiện thủ
tục sau:
a) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan đăng ký đầu tư lấy ý
kiến của Bộ Quốc phòng và Bộ Công an về việc đáp ứng các điều kiện quy định tại
điểm b khoản 4 Điều 65 của Nghị định này;
b) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
văn bản đề nghị của cơ quan đăng ký đầu tư, Bộ Quốc phòng và Bộ Công an có ý
kiến về việc đáp ứng điều kiện bảo đảm quốc phòng, an ninh đối với tổ chức kinh
tế có nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp; quá thời
hạn yêu cầu mà không có ý kiến thì được coi là đã đồng ý việc đáp ứng điều kiện
bảo đảm quốc phòng, an ninh đối với tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài
góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp;
c) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp
lệ, cơ quan đăng ký đầu tư xem xét việc đáp ứng điều kiện góp vốn, mua cổ phần,
mua phần vốn góp theo quy định tại khoản 2 Điều 24 Luật Đầu tư,
khoản 4 Điều 65 của Nghị định này và căn cứ ý kiến của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an
để thông báo cho nhà đầu tư. Văn bản thông báo được gửi cho nhà đầu tư nước
ngoài và tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua
phần vốn góp.
5. Sau khi nhà đầu tư nước ngoài được chấp thuận góp vốn,
mua cổ phần, mua phần vốn góp theo quy định tại các khoản 3 và 4 Điều này, tổ
chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp
thực hiện thủ tục thay đổi thành viên, cổ đông tại cơ quan đăng ký kinh doanh
theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và pháp luật khác tương ứng với
từng loại hình tổ chức kinh tế. Quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư nước ngoài với
tư cách là thành viên, cổ đông của tổ chức kinh tế được xác lập khi hoàn tất
thủ tục thay đổi thành viên, cổ đông.
Điều 67. Thủ tục thành lập, góp vốn, mua cổ phần, mua
phần vốn vào doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo, quỹ đầu tư khởi
nghiệp sáng tạo
1. Trường hợp thành lập doanh nghiệp
nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo để thực hiện dự án đầu tư quy định tại khoản 8
Điều 19 Nghị định này hoặc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp trong doanh
nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo thực hiện dự án đầu tư quy định tại
khoản 8 Điều 19 của Nghị định này, nhà đầu tư nước ngoài thực hiện thủ tục như
quy định đối với nhà đầu tư trong nước theo quy định của Luật Doanh nghiệp mà
không phải thực hiện thủ tục tương ứng quy định tại các Điều
22 và 26 của Luật Đầu tư và các Điều 63, 64, 65 và 66 của Nghị định này.
2. Khi thành lập doanh nghiệp chỉ nhằm mục đích quản lý quỹ đầu tư khởi
nghiệp sáng tạo tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp
nhỏ và vừa hoặc góp vốn vào quỹ này, nhà đầu tư nước ngoài thực hiện thủ tục
theo quy định tương ứng của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa mà không phải
thực hiện thủ tục quy định tại các Điều 22 và 26 của Luật Đầu
tư và các Điều 63, 64, 65 và 66 của Nghị định này.
Chương VI. HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ RA NƯỚC NGOÀI
Mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 68. Nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu
tư ra nước ngoài
1. Doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo
quy định của Luật Doanh nghiệp và Luật Đầu tư.
2. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thành lập
và hoạt động theo quy định của Luật Hợp tác xã.
3. Tổ chức tín dụng thành lập và hoạt động
theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng.
4. Hộ kinh doanh đăng ký theo quy định của
pháp luật Việt Nam.
5. Cá nhân mang quốc tịch Việt Nam, trừ
trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật Doanh nghiệp.
6. Các tổ chức khác thực hiện đầu tư kinh
doanh theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Điều 69. Vốn đầu tư ra nước ngoài
1. Nguồn vốn đầu tư ra nước ngoài gồm tiền và
tài sản hợp pháp khác của nhà đầu tư, bao gồm vốn chủ sở hữu, vốn vay tại Việt
Nam chuyển ra nước ngoài, lợi nhuận thu được từ dự án đầu tư ra nước ngoài được
giữ lại để thực hiện hoạt động đầu tư ở nước ngoài.
2. Tiền và tài sản hợp pháp khác theo quy
định tại khoản 1 Điều này gồm:
a) Ngoại tệ trên tài khoản tại tổ chức tín
dụng được phép hoặc mua tại tổ chức tín dụng được phép theo quy định của pháp
luật;
b) Đồng Việt Nam phù hợp với pháp luật về
quản lý ngoại hối của Việt Nam;
c) Máy móc, thiết bị, vật tư, nguyên liệu,
nhiên liệu, hàng hóa thành phẩm, hàng hóa bán thành phẩm;
d) Giá trị quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ,
thương hiệu, quyền đối với tài sản;
đ) Cổ phần, phần vốn góp, dự án của nhà đầu
tư được hoán đổi tại tổ chức kinh tế ở Việt Nam và tổ chức kinh tế ở nước ngoài
theo quy định tại khoản 4 Điều này;
e) Các tài sản hợp pháp khác theo quy định của pháp luật dân sự.
3. Vốn đầu tư ra nước ngoài được dùng để góp
vốn, cho tổ chức kinh tế ở nước ngoài vay vốn, thanh toán tiền mua cổ phần, mua
phần vốn góp, thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh phát sinh (nếu có) để thực hiện đầu
tư ra nước ngoài theo các hình thức quy định tại các điểm a,
b, c và đ khoản 1 Điều 52 của Luật Đầu tư. Các khoản vốn đã chuyển ra nước
ngoài, khi được thu hồi và chuyển về nước thì không tính vào vốn đã chuyển ra
nước ngoài.
4. Nhà đầu tư Việt Nam được dùng cổ phần,
phần vốn góp hoặc dự án đầu tư của nhà đầu tư đó tại Việt Nam để thanh toán
hoặc hoán đổi cho việc mua cổ phần, phần vốn góp hoặc dự án đầu tư của tổ chức
kinh tế ở nước ngoài. Trong trường hợp này, nhà đầu tư Việt Nam thực hiện thủ
tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài trước, sau đó nhà đầu tư
nước ngoài thực hiện thủ tục đầu tư tại Việt Nam theo quy định của pháp luật.
Điều 70. Đầu tư ra nước ngoài của tổ chức
kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
Đối với tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước
ngoài nắm giữ trên 50% vốn điều lệ, nguồn vốn đầu tư ra nước ngoài phải là vốn
chủ sở hữu, trong đó không bao gồm vốn góp để thực hiện hoạt động đầu tư tại
Việt Nam. Trường hợp sử dụng vốn góp tăng thêm để đầu tư ra nước ngoài thì nhà
đầu tư thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài theo
quy định tại Nghị định này trước, sau đó thực hiện thủ tục tăng vốn và góp đủ
vốn điều lệ tại Việt Nam trước khi chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài.
Điều 71. Đầu tư ra nước ngoài của doanh
nghiệp nhà nước
1. Điều kiện để quyết định đầu tư, thẩm
quyền, quy trình, thủ tục quyết định đầu tư, chấm dứt đầu tư đối với các dự án
đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp nhà nước thực hiện theo quy định của pháp
luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh
nghiệp và các quy định pháp luật khác có liên quan.
2. Cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định chủ
trương đầu tư ra nước ngoài, chủ trương chấm dứt đầu tư ra nước ngoài theo quy
trình, quy chế nội bộ phù hợp với thẩm quyền và nhiệm vụ theo quy định của pháp
luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh
nghiệp và các quy định pháp luật khác có liên quan.
3. Trách nhiệm của cơ quan đại diện chủ sở hữu
a) Quyết định đầu tư ra nước ngoài theo thẩm
quyền và chịu trách nhiệm về hiệu quả hoạt động đầu tư theo quy định của pháp
luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư kinh doanh tại doanh nghiệp và
pháp luật có liên quan;
b) Kiểm tra, giám sát hoạt động đầu tư ra
nước ngoài; giải quyết những vướng mắc trong việc thực hiện các quy định của
pháp luật về đầu tư ra nước ngoài;
c) Quản lý và giám sát việc sử dụng nguồn vốn
nhà nước để đầu tư ra nước ngoài đối với các doanh nghiệp nhà nước, phần vốn
Nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý hoặc do mình làm đại
diện chủ sở hữu; đánh giá hiệu quả sử dụng vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp
có hoạt động đầu tư ra nước ngoài;
d) Thực hiện chế độ báo cáo liên quan đến đầu
tư ra nước ngoài thuộc phạm vi quản lý của cơ quan đó theo quy định tại Điều 73 của Luật Đầu tư gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Điều 72. Điều kiện đối với ngành, nghề đầu tư
ra nước ngoài có điều kiện
1. Đối với các ngành, nghề ngân hàng, bảo
hiểm, chứng khoán quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều
54 của Luật Đầu tư, nhà đầu tư phải đáp ứng điều kiện theo quy định của
pháp luật trong lĩnh vực ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán và được cơ quan có
thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản.
2. Đối với ngành, nghề báo chí, phát thanh,
truyền hình quy định tại điểm d khoản 1 Điều 54 của Luật Đầu
tư, nhà đầu tư là tổ chức đã được cấp phép hoạt động báo chí, phát thanh,
truyền hình tại Việt Nam và được Bộ Thông tin và Truyền thông đồng ý bằng văn
bản.
3. Đối với ngành, nghề kinh doanh bất động
sản quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 54 của Luật Đầu tư,
nhà đầu tư là doanh nghiệp thành lập theo Luật Doanh nghiệp.
Điều 73. Tài liệu xác định địa điểm thực hiện
dự án đầu tư tại nước ngoài
1. Các dự án đầu tư sau đây phải có tài liệu xác định địa điểm thực hiện dự
án đầu tư:
a) Dự án thuộc diện Thủ tướng Chính phủ hoặc
Quốc hội chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài;
b) Dự án năng lượng;
c) Dự án chăn nuôi, trồng trọt, trồng rừng,
nuôi trồng thủy sản;
d) Dự án khảo sát, thăm dò, khai thác và chế
biến khoáng sản;
đ) Dự án có xây dựng nhà máy, cơ sở sản xuất,
chế biến, chế tạo;
e) Dự án đầu tư xây dựng công trình, cơ sở hạ
tầng; dự án đầu tư kinh doanh bất động sản trừ các hoạt động cung cấp dịch vụ:
môi giới bất động sản, sàn giao dịch bất động sản, tư vấn bất động sản, quản lý
bất động sản.
2. Tài liệu xác định địa điểm thực hiện dự án đầu tư là một trong các loại
giấy tờ sau, trong đó có nội dung xác định địa điểm:
a) Giấy phép đầu tư hoặc văn bản có giá trị
tương đương của quốc gia, vùng lãnh thổ tiếp nhận đầu tư;
b) Quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ
quan, tổ chức có thẩm quyền tại quốc gia, vùng lãnh thổ tiếp nhận đầu tư;
c) Hợp đồng trúng thầu, thầu khoán; hợp đồng
giao đất, cho thuê đất; hợp đồng hợp tác đầu tư, kinh doanh kèm theo tài liệu
chứng minh thẩm quyền của bên liên quan trong hợp đồng đối với địa điểm;
d) Thỏa thuận nguyên tắc về việc giao đất,
cho thuê đất, thuê địa điểm kinh doanh, chuyển nhượng quyền sử dụng đất hoặc
tài sản gắn liền với đất; thỏa thuận hợp tác đầu tư kinh doanh kèm theo tài
liệu chứng minh thẩm quyền của bên liên quan trong thỏa thuận đối với địa điểm.
Điều 74. Tài liệu xác định hình thức đầu tư
ra nước ngoài
1. Đối với hoạt động đầu tư ra nước ngoài theo
hình thức hợp đồng ở nước ngoài quy định tại điểm b khoản 1
Điều 52 của Luật Đầu tư, nhà đầu tư nộp thỏa thuận, hợp đồng với đối tác
nước ngoài về việc đầu tư hoặc tài liệu khác có giá trị tương đương kèm theo
tài liệu về tư cách pháp lý của đối tác nước ngoài.
2. Đối với hoạt động đầu tư ra nước ngoài
theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế ở
nước ngoài để tham gia quản lý tổ chức kinh tế đó, nhà đầu tư nộp thỏa thuận,
hợp đồng hoặc tài liệu khác xác định việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn
góp kèm theo tài liệu về tư cách pháp lý của tổ chức kinh tế ở nước ngoài mà
nhà đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp.
3. Đối với hoạt động đầu tư ra nước ngoài
theo hình thức đầu tư khác theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư
quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 52 của Luật Đầu tư, nhà
đầu tư nộp tài liệu xác định hình thức đầu tư đó theo quy định của pháp luật
của quốc gia, vùng lãnh thổ tiếp nhận đầu tư.
Mục 2. THỦ TỤC CẤP, ĐIỀU CHỈNH GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ ĐẦU TƯ RA NƯỚC NGOÀI
ĐỐI VỚI DỰ ÁN THUỘC DIỆN CHẤP THUẬN CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ RA NƯỚC NGOÀI
Điều 75. Hồ sơ cấp Giấy chứng nhận đăng ký
đầu tư ra nước ngoài đối với dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư ra
nước ngoài
1. Các tài liệu theo quy định tại khoản 1 Điều 57 của Luật Đầu tư.
2. Đối với tài liệu quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 57 của Luật Đầu tư, trường hợp nhà đầu tư
nộp văn bản cam kết tự cân đối nguồn ngoại tệ thì nộp kèm theo văn bản của tổ
chức tín dụng xác nhận số dư tài khoản ngoại tệ của nhà đầu tư.
3. Văn bản của cơ quan thuế xác nhận việc
thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của nhà đầu tư theo quy định tại khoản
5 Điều 60 của Luật Đầu tư.
4. Tài liệu xác nhận địa điểm thực hiện dự án
đầu tư tại nước ngoài đối với trường hợp quy định tại Điều 73 của Nghị định
này.
5. Tài liệu xác định hình thức đầu tư ra nước
ngoài đối với trường hợp quy định tại Điều 74 của Nghị định này.
6. Báo cáo về việc cho tổ chức kinh tế ở nước
ngoài vay gồm các nội dung: tên bên đi vay; tổng số tiền cho vay; mục đích,
điều kiện cho vay; kế hoạch giải ngân; kế hoạch thu hồi nợ; biện pháp bảo đảm
tài sản và phương thức xử lý tài sản bảo đảm (nếu có); phương án cân đối nguồn
ngoại tệ để thực hiện cho vay; đánh giá khả năng tài chính của bên đi vay; mức
độ rủi ro và dự kiến các biện pháp phòng ngừa rủi ro đối với khoản cho vay đối
với trường hợp dự án đầu tư ra nước ngoài có nội dung nhà đầu tư cho tổ chức
kinh tế ở nước ngoài vay để thực hiện dự án đầu tư..
7. Tài liệu xác định việc thực hiện nghĩa vụ
bảo lãnh phát sinh đối với trường hợp dự án đầu tư ra nước ngoài có nội dung
nhà đầu tư bảo lãnh cho tổ chức kinh tế ở nước ngoài vay để thực hiện dự án đầu
tư.
8. Các tài liệu khác có liên quan.
Điều 76. Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài đối với dự án thuộc diện chấp thuận chủ
trương đầu tư ra nước ngoài
1. Trình tự, thủ tục đối với dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu
tư ra nước ngoài của Quốc hội thực hiện theo quy định tại Điều
57 của Luật Đầu tư và quy định riêng của Chính phủ về trình tự, thủ tục
thẩm định dự án quan trọng quốc gia.
2. Trình tự, thủ tục đối với dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu
tư ra nước ngoài của Thủ tướng Chính phủ thực hiện như sau:
a) Nhà đầu tư kê khai thông tin Hồ sơ đề nghị
cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài trên Hệ thống thông tin quốc
gia về đầu tư và nộp 08 bộ hồ sơ (trong đó có 01 bộ hồ sơ gốc) cho Bộ Kế hoạch
và Đầu tư trong vòng 15 ngày tiếp theo. Hồ sơ được Bộ Kế hoạch và Đầu tư tiếp
nhận khi có đủ đầu mục tài liệu và số lượng theo quy định;
b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được hồ sơ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi hồ sơ lấy ý kiến của Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam, Bộ Tài chính, Bộ Ngoại giao, Bộ Lao động – Thương binh và Xã
hội, Bộ quản lý ngành và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
nơi nhà đầu tư đặt trụ sở chính hoặc đăng ký thường trú;
c) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận
được văn bản lấy ý kiến và hồ sơ, cơ quan được lấy ý kiến phải có ý kiến bằng
văn bản về những nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước của mình hoặc nội dung
được phân công gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
d) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận
được hồ sơ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức thẩm định, lập báo cáo thẩm định gồm
các nội dung quy định tại khoản 3 Điều 57 của Luật Đầu tư,
trình Thủ tướng Chính phủ xem xét chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài;
đ) Trong quá trình thẩm định hồ sơ, nếu có
nội dung cần làm rõ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có văn bản thông báo cho nhà đầu tư.
Trường hợp sau khi đã giải trình, bổ sung mà dự án không đủ điều kiện để trình
Thủ tướng Chính phủ xem xét chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư về việc từ chối cấp Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài;
e) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận
được báo cáo thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Thủ tướng Chính phủ có Quyết
định chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài theo các nội dung quy định tại khoản 8 Điều 57 của Luật Đầu tư;
g) Đối với dự án đầu tư ra nước ngoài của
doanh nghiệp nhà nước, sau khi có Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư ra
nước ngoài của Thủ tướng Chính phủ, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền theo quy
định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh
doanh tại doanh nghiệp quyết định đầu tư ra nước ngoài;
h) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài của Thủ tướng
Chính phủ theo quy định tại điểm e khoản này và quyết định đầu tư ra nước ngoài
theo quy định tại điểm g khoản này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư ra nước ngoài cho nhà đầu tư, trong đó ghi nhận mã số dự án đầu
tư theo quy định tại Điều 37 Nghị định này, đồng thời sao gửi Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam, Bộ Tài chính, Bộ Ngoại giao, Bộ Lao động – Thương binh và Xã
hội, bộ quản lý ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
nơi nhà đầu tư đặt trụ sở chính hoặc đăng ký thường trú, cơ quan thuế nơi xác
nhận việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của nhà đầu tư, cơ quan đại diện chủ sở hữu
của nhà đầu tư (nếu có);
i) Trường hợp Thủ tướng Chính phủ không chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước
ngoài, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản nêu ý kiến
của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có văn bản thông báo từ chối cấp
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài và nêu rõ lý do gửi nhà đầu tư.
Điều 77. Hồ sơ, trình tự, thủ tục điều chỉnh
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài đối với dự án thuộc diện chấp
thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài
1. Hồ sơ điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký
đầu tư ra nước ngoài gồm các tài liệu sau:
a) Các tài liệu theo quy định tại khoản 3 Điều 63 của Luật Đầu tư;
b) Các tài liệu quy định tại các điểm c, d, đ, e và g khoản 1 Điều 57 của Luật Đầu tư và các
khoản 2, 4, 5, 6 và 7 Điều 75 của Nghị định này liên quan đến các nội dung điều
chỉnh;
c) Các tài liệu khác có liên quan.
2. Trình tự, thủ tục điều chỉnh Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài đối với dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ
trương đầu tư ra nước ngoài hoặc chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư ra
nước ngoài của Quốc hội thực hiện theo quy định tại Điều 57
của Luật Đầu tư và quy định riêng của Chính phủ về trình tự, thủ tục thẩm
định dự án quan trọng quốc gia.
3. Trình tự, thủ tục điều chỉnh Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài đối với dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ
trương hoặc chấp thuận điều chỉnh chủ trương của Thủ tướng Chính phủ thực hiện
như sau:
a) Nhà đầu tư kê khai thông tin Hồ sơ đề nghị
điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài trên Hệ thống thông tin
quốc gia về đầu tư và nộp 08 bộ hồ sơ (trong đó có 01 bộ hồ sơ gốc) cho Bộ Kế
hoạch và Đầu tư trong vòng 15 ngày tiếp theo. Hồ sơ được Bộ Kế hoạch và Đầu tư
tiếp nhận khi có đủ đầu mục tài liệu và số lượng theo quy định;
b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được hồ sơ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi hồ sơ lấy ý kiến của Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam, Bộ Tài chính, Bộ Ngoại giao, Bộ Lao động – Thương binh và Xã
hội, bộ quản lý ngành và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
nơi nhà đầu tư đặt trụ sở chính hoặc đăng ký thường trú;
c) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận
được văn bản lấy ý kiến và hồ sơ, cơ quan được lấy ý kiến phải có ý kiến bằng
văn bản về những nội dung thuộc phạm vi quản lý nhà nước của mình hoặc nội dung
được phân công gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
d) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận
được hồ sơ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức thẩm định, lập báo cáo thẩm định gồm
các nội dung nhà đầu tư đề nghị điều chỉnh tương ứng với quy định tại khoản 3 Điều 57 của Luật Đầu tư, trình Thủ tướng Chính phủ
xem xét chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài hoặc chấp thuận điều chỉnh
chủ trương đầu tư ra nước ngoài;
đ) Trong quá trình thẩm định hồ sơ, nếu có
nội dung cần làm rõ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có văn bản thông báo cho nhà đầu tư.
Trường hợp sau khi đã giải trình, bổ sung mà dự án không đủ điều kiện để trình
Thủ tướng Chính phủ xem xét chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài hoặc
chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư ra nước ngoài, Bộ Kế hoạch và Đầu tư
thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư về việc từ chối điều chỉnh Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài;
e) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận
được báo cáo thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Thủ tướng Chính phủ chấp
thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài hoặc chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu
tư ra nước ngoài theo các nội dung quy định tại khoản 8 Điều
57 của Luật Đầu tư;
g) Đối với dự án đầu tư ra nước ngoài của
doanh nghiệp nhà nước, sau khi có Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư ra
nước ngoài hoặc Quyết định chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư ra nước
ngoài của Thủ tướng Chính phủ, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền theo quy định của
pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại
doanh nghiệp quyết định điều chỉnh hoạt động đầu tư ra nước ngoài;
h) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài hoặc Quyết định
chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư ra nước ngoài của Thủ tướng Chính phủ
theo quy định tại điểm e khoản này và quyết định điều chỉnh hoạt động đầu tư ra
nước ngoài theo quy định tại điểm g khoản này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư điều chỉnh
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài, đồng thời sao gửi Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam, Bộ Tài chính, Bộ Ngoại giao, Bộ Lao động – Thương binh và Xã
hội, bộ quản lý ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
nơi nhà đầu tư đặt trụ sở chính hoặc đăng ký thường trú, cơ quan thuế nơi xác
nhận việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của nhà đầu tư, cơ quan đại diện chủ sở
hữu của nhà đầu tư (nếu có);
i) Trường hợp Thủ tướng Chính phủ không chấp
thuận chủ trương đầu tư rạ nước ngoài hoặc không chấp thuận điều chỉnh chủ
trương đầu tư ra nước ngoài, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được văn bản nêu ý kiến của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có văn
bản thông báo từ chối điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài
và nêu rõ lý do gửi nhà đầu tư.
Mục 3. THỦ TỤC CẤP, ĐIỀU CHỈNH GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ ĐẦU TƯ RA NƯỚC NGOÀI
ĐỐI VỚI DỰ ÁN KHÔNG THUỘC DIỆN CHẤP THUẬN CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ RA NƯỚC NGOÀI
Điều 78. Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài đối với dự án không thuộc diện chấp
thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài
1. Hồ sơ cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
ra nước ngoài gồm các tài liệu sau:
a) Các tài liệu theo quy định tại khoản 2 Điều 61 của Luật Đầu tư;
b) Đối với tài liệu quy định tại điểm d khoản 2 Điều 61 của Luật Đầu tư, trường hợp nhà đầu tư
nộp văn bản cam kết tự cân đối nguồn ngoại tệ thì nộp kèm theo văn bản của tổ
chức tín dụng xác nhận số dư tài khoản ngoại tệ của nhà đầu tư;
c) Văn bản của cơ quan thuế xác nhận việc
thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của nhà đầu tư theo quy định tại khoản
5 Điều 60 của Luật Đầu tư;
d) Tài liệu xác nhận địa điểm thực hiện dự án
đầu tư tại nước ngoài đối với trường hợp quy định tại Điều 73 của Nghị định
này;
đ) Tài liệu xác định hình thức đầu tư ra nước
ngoài theo quy định tại Điều 74 của Nghị định này.
2. Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng
ký đầu tư ra nước ngoài:
a) Nhà đầu tư kê khai thông tin Hồ sơ đề nghị
cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài trên Hệ thống thông tin quốc
gia về đầu tư và nộp 03 bộ hồ sơ (trong đó có 01 bộ hồ sơ gốc) cho Bộ Kế hoạch
và Đầu tư trong vòng 15 ngày tiếp theo. Hồ sơ được Bộ Kế hoạch và Đầu tư tiếp
nhận khi có đủ đầu mục tài liệu và số lượng theo quy định;
b) Bộ Kế hoạch và Đầu tư kiểm tra tính hợp lệ
của hồ sơ. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ hoặc có nội dung cần phải làm rõ, Bộ
Kế hoạch và Đầu tư có văn bản thông báo cho nhà đầu tư trong thời hạn 05 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ;
c) Trường hợp khoản vốn bằng ngoại tệ chuyển
ra nước ngoài tương đương 20 tỷ đồng trở lên thì Bộ Kế hoạch và Đầu tư lấy ý
kiến Ngân hàng Nhà nước Việt Nam bằng văn bản theo quy định tại khoản
3 Điều 61 của Luật Đầu tư. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được văn bản lấy ý kiến, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có văn bản trả lời Bộ Kế
hoạch và Đầu tư về tình hình vốn đã chuyển ra nước ngoài trước khi được cấp
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài; việc nhà đầu tư đáp ứng điều kiện
chuyển tiền theo quy định của pháp luật; vấn đề vay vốn, cho tổ chức kinh tế ở
nước ngoài vay, bảo lãnh cho tổ chức kinh tế ở nước ngoài và các vấn đề liên
quan khác;
d) Trường hợp dự án đầu tư ra nước ngoài có
nội dung nhà đầu tư cho tổ chức kinh tế ở nước ngoài vay để thực hiện hoạt động
đầu tư thì sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài, nhà
đầu tư phải thực hiện các thủ tục để được chấp thuận việc cho vay ra nước ngoài
theo quy định của pháp luật về ngoại hối;
đ) Trường hợp dự án đầu tư ra nước ngoài có
ngành, nghề báo chí, phát thanh, truyền hình, Bộ Kế hoạch và Đầu tư lấy ý kiến
Bộ Thông tin và Truyền thông bằng văn bản theo quy định tại khoản 2 Điều 72 của
Nghị định này. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản lấy
ý kiến, Bộ Thông tin và Truyền thông có văn bản trả lời Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
e) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận
được hồ sơ hợp lệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra
nước ngoài, trong đó ghi nhận mã số dự án đầu tư theo quy định tại Điều 37 Nghị
định này, đồng thời sao gửi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Tài chính, Bộ Ngoại
giao, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, bộ quản lý ngành, Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi nhà đầu tư đặt trụ sở chính hoặc đăng
ký thường trú, cơ quan thuế nơi xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của
nhà đầu tư, cơ quan đại diện chủ sở hữu của nhà đầu tư (nếu có);
g) Trường hợp hồ sơ không hợp lệ hoặc không đáp ứng các điều kiện cấp Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có văn bản thông
báo từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài và nêu rõ lý do
gửi nhà đầu tư.
Điều 79. Hồ sơ, trình tự, thủ tục điều chỉnh
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài đối với dự án không thuộc diện
chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài
1. Hồ sơ đề nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài gồm:
a) Các tài liệu theo quy định tại khoản 3 Điều 63 của Luật
Đầu tư;
b) Tài liệu quy định tại các điểm
d và đ khoản 2 Điều 61 của Luật Đầu tư và các điểm b, d và đ khoản 1 Điều
78 của Nghị định này liên quan đến các nội dung điều chỉnh;
c) Tài liệu xác định việc thực hiện nghĩa vụ
bảo lãnh phát sinh đối với trường hợp dự án đầu tư ra nước ngoài có nội dung
nhà đầu tư bảo lãnh cho tổ chức kinh tế ở nước ngoài vay để thực hiện dự án đầu
tư.
2. Trình tự, thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài:
a) Nhà đầu tư kê khai thông tin Hồ sơ đề nghị
điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài trên Hệ thống thông tin
quốc gia về đầu tư và nộp 03 bộ hồ sơ (trong đó có 01 bộ hồ sơ gốc) cho Bộ Kế
hoạch và Đầu tư trong vòng 15 ngày tiếp theo. Hồ sơ được Bộ Kế hoạch và Đầu tư
tiếp nhận khi có đủ đầu mục tài liệu và số lượng theo quy định;
b) Bộ Kế hoạch và Đầu tư kiểm tra tính hợp lệ
của hồ sơ. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ hoặc có nội dung cần phải làm rõ, Bộ
Kế hoạch và Đầu tư có văn bản thông báo cho nhà đầu tư trong thời hạn 05 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ;
c) Trường hợp khoản vốn bằng ngoại tệ chuyển
ra nước ngoài tương đương 20 tỷ đồng trở lên thì Bộ Kế hoạch và Đầu tư lấy ý
kiến Ngân hàng Nhà nước Việt Nam bằng văn bản theo quy định tại khoản
3 Điều 61 của Luật Đầu tư. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được văn bản lấy ý kiến, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có văn bản trả lời gửi Bộ
Kế hoạch và Đầu tư về tình hình vốn đã chuyển ra nước ngoài; việc nhà đầu tư
đáp ứng điều kiện chuyển tiền theo quy định của pháp luật; vấn đề vay vốn, cho
tổ chức kinh tế ở nước ngoài vay, bảo lãnh cho tổ chức kinh tế ở nước ngoài và
các vấn đề liên quan khác;
d) Trường hợp dự án đầu tư ra nước ngoài có
nội dung nhà đầu tư cho tổ chức kinh tế ở nước ngoài vay hoặc bảo lãnh cho tổ
chức kinh tế ở nước ngoài vay thì nhà đầu tư thực hiện thủ tục để được chấp
thuận việc cho vay ra nước ngoài hoặc thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh phát sinh
theo quy định của pháp luật về ngoại hối;
đ) Trường hợp dự án đầu tư ra nước ngoài có
ngành, nghề báo chí, phát thanh, truyền hình, Bộ Kế hoạch và Đầu tư lấy ý kiến
Bộ Thông tin và Truyền thông bằng văn bản theo quy định tại khoản 2 Điều 72 của
Nghị định này. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản lấy
ý kiến, Bộ Thông tin và Truyền thông có văn bản trả lời Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
e) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận
được hồ sơ hợp lệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư ra nước ngoài, đồng thời sao gửi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Tài chính, Bộ
Ngoại giao, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, bộ quản lý ngành, Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi nhà đầu tư đặt trụ sở chính hoặc
đăng ký thường trú, cơ quan thuế nơi xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế
của nhà đầu tư, cơ quan đại diện chủ sở hữu của nhà đầu tư (nếu có);
g) Trường hợp hồ sơ không hợp lệ hoặc không
đáp ứng các điều kiện, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có văn bản thông báo từ chối điều
chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài và nêu rõ lý do gửi nhà đầu
tư.
3. Trình tự, thủ tục cập nhật thông tin dự án đầu tư ra nước ngoài trên Hệ
thống thông tin quốc gia về đầu tư:
a) Trong vòng 01 tháng kể từ thời điểm dự án
đầu tư ra nước ngoài có nội dung thay đổi mà không thuộc diện phải điều chỉnh
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại khoản
2 Điều 63 của Luật Đầu tư, nhà đầu tư phải thực hiện truy cập vào tài khoản
đã được cấp của dự án đầu tư ra nước ngoài trên Hệ thống thông tin quốc gia về
đầu tư và cập nhật các nội dung thay đổi đó;
b) Đối với các nội dung ghi trên Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài đã được nhà đầu tư cập nhật trên Hệ thống
thông tin quốc gia về đầu tư theo quy định tại điểm a khoản này, Bộ Kế hoạch và
Đầu tư ghi nhận các nội dung đó vào Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước
ngoài điều chỉnh khi nhà đầu tư thực hiện thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư ra nước ngoài.
Điều 80. Cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng
ký đầu tư ra nước ngoài trực tuyến
1. Đối với các hồ sơ đề nghị cấp, điều chỉnh
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài có vốn đầu tư ra nước ngoài dưới
20 tỷ đồng và không thuộc ngành, nghề đầu tư ra nước ngoài có điều kiện, nhà
đầu tư được lựa chọn nộp hồ sơ bản giấy theo quy trình tương ứng tại Điều 78
hoặc Điều 79 của Nghị định này, hoặc nộp hồ sơ trực tuyến trên Hệ thống thông
tin quốc gia về đầu tư theo một trong hai hình thức: sử dụng chữ ký số hoặc
không sử dụng chữ ký số.
2. Mã số dự án đầu tư, hồ sơ, thủ tục cấp,
điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài thực hiện theo quy định
tương ứng tại các Điều 37, 38, 39 và 40 của Nghị định này.
Điều 81. Thủ tục cấp lại và hiệu đính thông
tin trên Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài
Thủ tục cấp lại, hiệu đính thông tin trên
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài thực hiện theo quy định tương ứng
tại Điều 41 của Nghị định này.
Mục 4. TRIỂN KHAI DỰ ÁN ĐẦU TƯ
Điều 82. Chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài
1. Nhà đầu tư được chuyển vốn đầu tư ra nước
ngoài để thực hiện hoạt động đầu tư tại nước ngoài theo quy định tại Điều 66 của Luật Đầu tư.
2. Nhà đầu tư được chuyển ngoại tệ, hàng hóa,
máy móc, thiết bị ra nước ngoài trước khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư ra nước ngoài để đáp ứng các chi phí cho hoạt động hình thành dự án đầu tư,
bao gồm:
a) Nghiên cứu thị trường và cơ hội đầu tư;
b) Khảo sát thực địa;
c) Nghiên cứu tài liệu;
d) Thu thập và mua tài liệu, thông tin có
liên quan đến lựa chọn dự án đầu tư;
đ) Tổng hợp, đánh giá, thẩm định, kể cả việc
lựa chọn và thuê chuyên gia tư vấn để đánh giá, thẩm định dự án đầu tư;
e) Tổ chức hội thảo, hội nghị khoa học;
g) Thành lập và hoạt động của văn phòng liên
lạc ở nước ngoài liên quan đến việc hình thành dự án đầu tư;
h) Tham gia đấu thầu quốc tế, đặt cọc, ký quỹ
hoặc các hình thức bảo lãnh tài chính khác, thanh toán chi phí, lệ phí theo yêu
cầu của bên mời thầu, quốc gia, vùng lãnh thổ tiếp nhận đầu tư liên quan đến
điều kiện tham gia đấu thầu, điều kiện thực hiện dự án đầu tư;
i) Tham gia mua bán, sáp nhập công ty, đặt
cọc, ký quỹ hoặc các hình thức bảo lãnh tài chính khác, thanh toán chi phí, lệ
phí theo yêu cầu của bên bán công ty hoặc theo quy định pháp luật của quốc gia,
vùng lãnh thổ tiếp nhận đầu tư;
k) Đàm phán hợp đồng;
l) Mua hoặc thuê tài sản hỗ trợ cho việc hình
thành dự án đầu tư ở nước ngoài.
3. Việc chuyển ngoại tệ, hàng hóa, máy móc,
thiết bị ra nước ngoài theo quy định tại khoản 2 Điều này thực hiện theo quy
định của pháp luật về ngoại hối, xuất khẩu, hải quan, công nghệ.
4. Hạn mức chuyển ngoại tệ theo quy định tại
khoản 2 Điều này không vượt quá 5% tổng vốn đầu tư ra nước ngoài và không quá
300.000 đô la Mỹ, được tính vào tổng vốn đầu tư ra nước ngoài, trừ trường hợp
Chính phủ có quy định khác.
5. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn chi
tiết về quản lý ngoại hối đối với việc chuyển ngoại tệ ra nước ngoài để thực
hiện hoạt động quy định tại Điều này.
6. Việc chuyển vốn bằng máy móc, thiết bị và
hàng hóa ra nước ngoài và từ nước ngoài về Việt Nam để thực hiện dự án đầu tư
ra nước ngoài phải thực hiện thủ tục hải quan theo quy định của pháp luật hải
quan. Bộ Tài chính hướng dẫn chi tiết việc chuyển máy móc, thiết bị và hàng hóa
ra nước ngoài để thực hiện hoạt động quy định tại Điều này.
Điều 83. Thực hiện chế độ báo cáo đầu tư ra
nước ngoài
1. Sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký
đầu tư ra nước ngoài, nhà đầu tư được cấp tài khoản truy cập Hệ thống thông tin
quốc gia về đầu tư để thực hiện chế độ báo cáo định kỳ theo quy định.
2. Nhà đầu tư có trách nhiệm gửi báo cáo về
tình hình hoạt động của dự án đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều 73 của Luật Đầu tư; đồng thời quản lý
tài khoản của mình và cập nhật thông tin đầy đủ, đúng hạn và chính xác vào Hệ
thống thông tin quốc gia về đầu tư.
3. Trường hợp có sự khác nhau giữa thông tin
báo cáo trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư và thông tin trong báo cáo
bằng bản giấy thì căn cứ theo thông tin trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu
tư.
4. Các biện pháp xử lý đối với trường hợp nhà
đầu tư không thực hiện chế độ báo cáo theo quy định:
a) Bộ Kế hoạch và Đầu tư có văn bản nhắc nhở
nếu vi phạm lần đầu;
b) Xử phạt vi phạm hành chính theo quy định
của pháp luật xử phạt hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư;
c) Công khai các vi phạm trên Hệ thống thông
tin quốc gia về đầu tư, Cổng thông tin điện tử của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các
phương tiện thông tin đại chúng khác.
Điều 84. Nghĩa vụ tài chính
1. Nhà đầu tư có trách nhiệm thực hiện đầy đủ
các nghĩa vụ tài chính liên quan đến dự án đầu tư ra nước ngoài đối với Nhà
nước Việt Nam theo quy định của pháp luật về thuế.
2. Nhà đầu tư là doanh nghiệp nhà nước có
trách nhiệm thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính liên quan đến dự án đầu tư
ra nước ngoài đối với Nhà nước Việt Nam theo quy định của pháp luật về thuế,
pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại
doanh nghiệp.
3. Việc miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
đối với phần vốn bằng hàng hóa, máy móc, thiết bị chuyển ra nước ngoài để thực
hiện hoạt động đầu tư và chuyển từ nước ngoài về Việt Nam thực hiện theo quy
định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
Điều 85. Đưa người lao động Việt Nam đi làm
việc tại dự án đầu tư ở nước ngoài
1. Nhà đầu tư chỉ được đưa lao động Việt Nam
đi làm việc tại các dự án đầu tư của mình ở nước ngoài theo quy định của pháp
luật về lao động của Việt Nam và của quốc gia, vùng lãnh thổ tiếp nhận đầu tư.
2. Nhà đầu tư phải thực hiện đầy đủ các thủ
tục đưa lao động Việt Nam đi làm việc cho dự án đầu tư tại nước ngoài; bảo đảm
quyền lợi hợp pháp của người lao động Việt Nam ở nước ngoài; chịu trách nhiệm
giải quyết các vấn đề phát sinh trong việc đưa lao động Việt Nam đi làm việc
cho dự án đầu tư tại nước ngoài theo quy định của pháp luật về người lao động
Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng và quy định khác có liên quan.
Điều 86. Kết thúc hoạt động đầu tư ra nước
ngoài
1. Ngay sau khi kết thúc hoạt động đầu tư,
nhà đầu tư phải thanh lý dự án đầu tư theo quy định của pháp luật quốc gia,
vùng lãnh thổ tiếp nhận đầu tư.
2. Trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày có báo
cáo quyết toán thuế hoặc văn bản có giá trị pháp lý tương đương theo quy định
của pháp luật quốc gia, vùng lãnh thổ tiếp nhận đầu tư liên quan đến việc hoàn
tất thanh lý dự án đầu tư, nhà đầu tư phải chuyển về nước toàn bộ các khoản thu
từ việc thanh lý dự án đầu tư.
3. Trường hợp có nhu cầu kéo dài thời hạn quy
định tại khoản 2 Điều này, chậm nhất 15 ngày trước ngày hết hạn, nhà đầu tư
phải có văn bản đề nghị và nêu rõ lý do gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư xem xét,
quyết định. Việc gia hạn được thực hiện không quá một lần và không quá 06
tháng. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của nhà đầu
tư, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có văn bản trả lời nhà đầu tư về việc gia hạn thời
hạn chuyển về nước toàn bộ các khoản thu từ việc thanh lý dự án đầu tư.
4. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày hoàn tất
việc thanh lý dự án đầu tư tại nước ngoài và chuyển về nước toàn bộ các khoản
thu từ việc thanh lý dự án đầu tư (nếu có), nhà đầu tư làm thủ tục chấm dứt
hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại Điều 87
của Nghị định này.
Điều 87. Hồ sơ, trình tự, thủ tục chấm dứt
hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài
1. Nhà đầu tư nộp 02 bộ Hồ sơ đề nghị chấm dứt hiệu lực Giấy chứng nhận đăng
ký đầu tư ra nước ngoài (trong đó có 01 bộ hồ sơ gốc) gồm các tài liệu sau:
a) Văn bản đề nghị chấm dứt hiệu lực Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài;
b) Bản gốc các Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
ra nước ngoài đã cấp;
c) Quyết định chấm dứt dự án đầu tư tại nước
ngoài tương ứng với quy định tại Điều 59 của Luật Đầu tư;
d) Tài liệu chứng minh nhà đầu tư đã hoàn
thành việc kết thúc, thanh lý dự án và chuyển toàn bộ tiền, tài sản, các khoản
thu từ kết thúc, thanh lý dự án về nước theo quy định tại Điều 86 của Nghị định
này;
đ) Tài liệu về tư cách pháp lý của nhà đầu
tư.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư kiểm tra tính hợp lệ
của hồ sơ. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ hoặc có nội dung cần được làm rõ, Bộ
Kế hoạch và Đầu tư thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư để hoàn thiện hồ sơ.
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi hồ sơ lấy ý kiến
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về tình hình giao dịch ngoại hối của nhà đầu tư;
việc chấp hành quy định của pháp luật về ngoại hối của nhà đầu tư, các vi phạm
và xử lý vi phạm thuộc thẩm quyền (nếu có);
4. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận
được hồ sơ hợp lệ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư ra quyết định chấm dứt hiệu lực và thu
hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài gửi nhà đầu tư, đồng thời sao
gửi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Tài chính, Bộ Ngoại giao, Bộ Lao động –
Thương binh và Xã hội, bộ quản lý ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương nơi nhà đầu tư đặt trụ sở chính hoặc đăng ký thường trú, cơ
quan thuế nơi xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của nhà đầu tư, cơ quan
đại diện chủ sở hữu của nhà đầu tư (nếu có).
5. Trường hợp chấm dứt dự án đầu tư ra nước
ngoài theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 64 của Luật Đầu tư,
trước khi thực hiện việc chuyển toàn bộ vốn đầu tư ở nước ngoài cho nhà đầu tư
nước ngoài và chấm dứt dự án, nhà đầu tư phải thông báo với Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam.
6. Trường hợp chấm dứt dự án đầu tư ra nước
ngoài theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 64 của Luật Đầu tư
mà nhà đầu tư không thực hiện thủ tục chấm dứt hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký
đầu tư ra nước ngoài thì Bộ Kế hoạch và Đầu tư, căn cứ Luật Đầu tư và Nghị định
này, thực hiện chấm dứt hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài
gửi nhà đầu tư và các cơ quan quản lý nhà nước liên quan. Sau khi Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài bị chấm dứt hiệu lực, nếu nhà đầu tư muốn
tiếp tục thực hiện dự án đầu tư ra nước ngoài thì phải thực hiện thủ tục cấp
Giấy chứng nhận đầu tư ra nước ngoài theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định
này.
7. Đối với các dự án thuộc diện chấp thuận
chủ trương đầu tư ra nước ngoài, nhà đầu tư, cơ quan quyết định việc đầu tư ra
nước ngoài thực hiện chấm dứt dự án và báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền
chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài.
Chương VII. XÚC TIẾN ĐẦU TƯ
Điều 88. Nội dung hoạt động xúc tiến đầu tư
1. Nghiên cứu tiềm năng, thị trường, xu hướng
và đối tác đầu tư.
2. Xây dựng hình ảnh, tuyên truyền, quảng bá,
giới thiệu về môi trường, chính sách, tiềm năng, cơ hội và kết nối đầu tư.
3. Hỗ trợ, hướng dẫn, tạo thuận lợi cho hoạt
động đầu tư.
4. Xây dựng hệ thống thông tin và cơ sở dữ
liệu phục vụ cho hoạt động xúc tiến đầu tư.
5. Xây dựng danh mục dự án thu hút đầu tư.
6. Xây dựng các ấn phẩm, tài liệu phục vụ cho
hoạt động xúc tiến đầu tư.
7. Đào tạo, tập huấn, tăng cường năng lực về
xúc tiến đầu tư.
8. Hợp tác trong nước và quốc tế về xúc tiến
đầu tư.
Điều 89. Phương thức xúc tiến đầu tư
1. Hoạt động xúc tiến đầu tư được thực hiện theo các phương thức sau đây:
a) Thu thập thông tin, tổng hợp, nghiên cứu
xây dựng các đề án, báo cáo, tài liệu; xây dựng hệ thống thông tin và cơ sở dữ
liệu phục vụ cho hoạt động xúc tiến đầu tư; xây dựng cổng, trang thông tin điện
tử về xúc tiến đầu tư;
b) Tổ chức đoàn khảo sát, nghiên cứu ở trong
nước và nước ngoài; đoàn công tác xúc tiến đầu tư theo từng chuyên đề hoặc đối
tác cụ thể;
c) Tổ chức diễn đàn, hội nghị, hội thảo, tọa
đàm xúc tiến đầu tư ở trong nước và nước ngoài;
d) Tổ chức đối thoại giữa các cơ quan, tổ
chức, doanh nghiệp và nhà đầu tư;
đ) Kết nối nhà đầu tư với cơ quan nhà nước,
với các nhà đầu tư, với các tổ chức, cá nhân;
e) Tuyên truyền, quảng bá môi trường đầu tư,
chính sách, pháp luật về đầu tư trên các phương tiện thông tin đại chúng trong
nước và nước ngoài;
g) Cung cấp thông tin, hướng dẫn nhà đầu tư
thực hiện thủ tục đầu tư và các thủ tục hành chính liên quan đến đầu tư;
h) Tổng hợp đề xuất, kiến nghị của nhà đầu tư
và hỗ trợ tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện hoạt động đầu
tư, kinh doanh.
2. Hoạt động xúc tiến đầu tư có thể sử dụng một hoặc nhiều phương thức xúc
tiến đầu tư tùy thuộc vào nội dung và yêu cầu của từng hoạt động.
Điều 90. Điều phối hoạt động xúc tiến đầu tư
1. Phương thức điều phối hoạt động xúc tiến
đầu tư:
a) Bố trí, sắp xếp các hoạt động xúc tiến đầu
tư đảm bảo hiệu quả, phù hợp với bối cảnh trong nước, quốc tế, vùng lãnh thổ,
địa phương và điều kiện cụ thể trong từng thời điểm nhất định;
b) Cân đối nội dung, thời gian, thời hạn,
tiến độ, thành phần đoàn xúc tiến và kinh phí hoạt động xúc tiến đầu tư phù hợp
với yêu cầu và thực tiễn triển khai.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối
giúp Chính phủ thống nhất điều phối hoạt động xúc tiến đầu tư. Bộ Kế hoạch và
Đầu tư có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh xây dựng chương trình xúc tiến hằng năm phù hợp với kế hoạch
xúc tiến đầu tư và chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia;
b) Điều phối xây dựng thực hiện chương trình
xúc tiến đầu tư quốc gia;
c) Hướng dẫn, điều phối Chương trình xúc tiến
đầu tư của các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
3. Các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh có trách nhiệm:
a) Điều phối thực hiện chương trình xúc tiến
đầu tư của đơn vị mình;
b) Kiến nghị với Bộ Kế hoạch và Đầu tư điều
chỉnh chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia;
c) Thường xuyên rà soát tình hình thực hiện
các hoạt động xúc tiến đầu tư theo đúng chương trình đã được phê duyệt và cập
nhật thông tin trên Hệ thống thông tin quốc gia về xúc tiến đầu tư.
Điều 91. Cơ quan xúc tiến đầu tư
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan giúp
Chính phủ quản lý nhà nước về hoạt động xúc tiến đầu tư trong phạm vi cả nước.
2. Các bộ, ngành phân công đầu mối thực hiện
hoạt động xúc tiến đầu tư theo ngành, lĩnh vực thuộc chức năng và thẩm quyền.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư làm đầu mối giúp Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước về công tác xúc tiến đầu tư.
4. Tùy thuộc vào nhu cầu và điều kiện cụ thể,
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập cơ quan hoặc bộ phận xúc tiến đầu tư trong
cơ cấu tổ chức của mình và có trách nhiệm bố trí cơ sở vật chất, điều kiện làm
việc, biên chế và kinh phí hoạt động. Trường hợp thành lập cơ quan xúc tiến đầu
tư trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải được sự thống nhất của Bộ Nội vụ và
Bộ Kế hoạch và Đầu tư trước khi trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định
theo quy định của pháp luật.
5. Đầu mối xúc tiến đầu tư tại nước ngoài:
a) Đầu mối xúc tiến đầu tư tại nước ngoài
trực thuộc và chịu sự quản lý của cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài;
b) Tùy theo yêu cầu cụ thể của từng địa bàn,
Bộ Kế hoạch và Đầu tư thống nhất với Bộ Ngoại giao về số lượng nhân sự xúc tiến
đầu tư được bố trí tại cơ quan đại diện. Trường hợp tại một địa bàn có biên chế
từ hai cán bộ xúc tiến đầu tư trở lên thì thành lập bộ phận xúc tiến đầu tư
trực thuộc cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài;
c) Đầu mối xúc tiến đầu tư tại nước ngoài
chịu sự chỉ đạo về chuyên môn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và sự chỉ đạo toàn diện
của cơ quan đại diện của Việt Nam tại nước ngoài.
Điều 92. Chương trình xúc tiến đầu tư quốc
gia
1. Chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia là
tập hợp các hoạt động xúc tiến đầu tư quy mô cấp quốc gia, có tính liên vùng,
liên ngành do các bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện bằng nguồn ngân sách
nhà nước.
2. Xây dựng chương trình xúc tiến đầu tư quốc
gia:
a) Chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia được
xây dựng hằng năm. Bộ Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối xây dựng Chương trình xúc
tiến đầu tư quốc gia trên cơ sở tổng hợp đề xuất của cơ quan chủ trì;
b) Trước ngày 30 tháng 5, cơ quan chủ trì gửi
đề xuất thực hiện Chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia của năm tiếp theo cho
Bộ Kế hoạch và Đầu tư bằng văn bản và trên Hệ thống thông tin quốc gia về xúc
tiến đầu tư. Các đề xuất gửi sau thời hạn này được tổng hợp vào Chương trình
xúc tiến đầu tư quốc gia của năm kế tiếp;
c) Trước ngày 30 tháng 6, Bộ Kế hoạch và Đầu
tư thông báo cho cơ quan chủ trì các yêu cầu điều chỉnh, bổ sung (nếu có) bằng
văn bản và trên Hệ thống thông tin quốc gia về xúc tiến đầu tư;
d) Trước ngày 15 tháng 7, cơ quan chủ trì
thực hiện các yêu cầu điều chỉnh, bổ sung (nếu có) gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư
bằng văn bản và trên Hệ thống thông tin quốc gia về xúc tiến đầu tư;
đ) Trước ngày 30 tháng 8, Bộ Kế hoạch và Đầu
tư gửi Bộ Tài chính dự kiến Chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia năm tiếp theo
để có ý kiến về dự toán chi ngân sách;
e) Trong thời hạn 20 ngày kể từ khi Bộ Tài chính thông báo dự toán chi ngân
sách, Bộ Kế hoạch và Đầu tư phê duyệt Chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia năm
tiếp theo gửi các cơ quan chủ trì bằng văn bản và trên Hệ thống thông tin quốc
gia về xúc tiến đầu tư;
g) Căn cứ Chương trình xúc tiến đầu tư quốc
gia đã được phê duyệt, cơ quan quản lý nhà nước về xúc tiến đầu tư thuộc Bộ Kế
hoạch và Đầu tư ký hợp đồng giao nhiệm vụ thực hiện các hoạt động xúc tiến đầu
tư với các cơ quan chủ trì; tạm ứng, thanh, quyết toán kinh phí hỗ trợ theo hợp
đồng đã ký.
3. Điều chỉnh Chương trình xúc tiến đầu tư
quốc gia:
a) Trường hợp có yêu cầu điều chỉnh hoạt động
trong Chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia đã được phê duyệt, cơ quan chủ trì
gửi đề nghị tới Bộ Kế hoạch và Đầu tư bằng văn bản và trên Hệ thống thông tin
quốc gia về xúc tiến đầu tư, nêu rõ lý do và kiến nghị phương án điều chỉnh;
b) Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận
được đề nghị của cơ quan chủ trì, Bộ Kế hoạch và Đầu tư xem xét, quyết định
việc điều chỉnh hoạt động trong Chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia đã được
phê duyệt; thông báo cho các cơ quan có liên quan bằng văn bản và trên Hệ thống
thông tin quốc gia về xúc tiến đầu tư.
4. Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định hệ thống
biểu mẫu xây dựng, điều chỉnh chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia.
Điều 93. Chương trình xúc tiến đầu tư của các
bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Hướng dẫn xây dựng chương trình xúc tiến đầu tư:
a) Bộ Kế hoạch và Đầu tư xây dựng kế hoạch
xúc tiến đầu tư trong từng thời kỳ phát triển kinh tế – xã hội để định hướng
công tác xúc tiến đầu tư trên phạm vi cả nước;
b) Căn cứ yêu cầu và điều kiện cụ thể, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư hướng dẫn các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
xây dựng chương trình xúc tiến đầu tư hằng năm.
2. Xây dựng chương trình xúc tiến đầu tư:
a) Trước ngày 30 tháng 5, các bộ, cơ quan
ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi dự kiến chương trình xúc tiến đầu tư của
năm tiếp theo cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư bằng văn bản và trên Hệ thống thông tin
quốc gia về xúc tiến đầu tư. Các dự kiến chương trình xúc tiến đầu tư gửi sau
thời hạn này được tổng hợp vào chương trình xúc tiến đầu tư của năm kế tiếp;
b) Trước ngày 30 tháng 7, Bộ Kế hoạch và Đầu
tư có ý kiến về chương trình xúc tiến đầu tư của năm tiếp theo của các bộ, cơ
quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bằng văn bản và trên Hệ thống thông tin
quốc gia về xúc tiến đầu tư;
c) Trước ngày 30 tháng 8, trên cơ sở thống
nhất ý kiến với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh phê duyệt chương trình xúc tiến đầu tư của năm tiếp theo và gửi
cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư bằng văn bản và trên Hệ thống thông tin quốc gia về
xúc tiến đầu tư.
3. Căn cứ vào tình hình thực hiện chương
trình xúc tiến đầu tư và điều kiện cụ thể, sau khi thống nhất với Bộ Kế hoạch
và Đầu tư, các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc
điều chỉnh chương trình xúc tiến đầu tư; thông báo cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư
bằng văn bản và trên Hệ thống thông tin quốc gia về xúc tiến đầu tư.
4. Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định hệ thống
biểu mẫu xây dựng, điều chỉnh chương trình xúc tiến đầu tư của các bộ, cơ quan
ngang bộ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Điều 94. Xúc tiến đầu tư trong hoạt động đối
ngoại cấp cao nhà nước
1. Đối với hoạt động đối ngoại cấp cao nhà
nước có hoạt động xúc tiến đầu tư, cơ quan chủ trì chịu trách nhiệm phối hợp
với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Ngoại giao và các cơ quan liên quan xây dựng
phương án xúc tiến đầu tư.
2. Cơ quan chủ trì có trách nhiệm tổ chức
thực hiện các hoạt động xúc tiến đầu tư theo phương án đã thống nhất với Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, Bộ Ngoại giao hoặc cơ quan được giao làm đầu mối tổ chức hoạt
động đối ngoại cấp cao nhà nước.
3. Các bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan,
tổ chức và cá nhân tham gia hoạt động xúc tiến đầu tư trong khuôn khổ hoạt động
đối ngoại cấp cao nhà nước có trách nhiệm:
a) Tuân thủ các quy định, nội quy, yêu cầu và hướng dẫn của cơ quan chủ trì,
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Ngoại giao và Bộ Công an hoặc cơ quan đầu mối tổ chức
hoạt động đối ngoại cấp cao nhà nước;
b) Cử đại diện tham dự đúng đối tượng, thành phần và chịu trách nhiệm toàn
diện về việc cử đại diện.
Điều 95. Phối hợp giữa xúc tiến đầu tư với
xúc tiến thương mại, du lịch, ngoại giao kinh tế
1. Các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh chủ trì thực hiện các hoạt động hỗn hợp xúc tiến đầu tư với thương mại
hoặc du lịch hoặc ngoại giao kinh tế hoặc với các hoạt động nêu trên phải phối
hợp và có sự thống nhất với Bộ Kế hoạch và Đầu tư về nội dung xúc tiến đầu tư
trong quá trình xây dựng chương trình và tổ chức thực hiện.
2. Nội dung phối hợp:
a) Thông báo kế hoạch tổ chức các hoạt động
xúc tiến hỗn hợp thương mại, du lịch, ngoại giao kinh tế có nội dung liên quan
đến xúc tiến đầu tư cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư trước 07 ngày bằng văn bản và qua
hệ thống thông tin quốc gia về xúc tiến đầu tư;
b) Thống nhất ý kiến với Bộ Kế hoạch và Đầu
tư về nội dung xúc tiến đầu tư trong các hoạt động xúc tiến hỗn hợp đầu tư,
thương mại, du lịch, ngoại giao kinh tế.
Điều 96. Hoạt động xúc tiến đầu tư không sử
dụng ngân sách nhà nước
1. Hoạt động xúc tiến đầu tư không sử dụng
ngân sách nhà nước do các cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện tại Việt Nam và ở
nước ngoài bằng nguồn kinh phí quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều 97
của Nghị định này.
2. Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân
thực hiện hoạt động xúc tiến đầu tư ở nước ngoài phải tuân thủ các quy định của
pháp luật nước ngoài và pháp luật Việt Nam.
3. Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân
thực hiện hoạt động xúc tiến đầu tư phải thông báo ít nhất 15 ngày trước khi
thực hiện hoạt động xúc tiến đầu tư và thông báo kết quả chậm nhất 15 ngày sau
khi hoàn thành tới Sở Kế hoạch và Đầu tư. Việc thông báo trước và sau khi tổ
chức hoạt động xúc tiến đầu tư thực hiện bằng văn bản và trên Hệ thống thông
tin quốc gia về xúc tiến đầu tư.
Điều 97. Kinh phí cho hoạt động xúc tiến đầu
tư
1. Kinh phí cho hoạt động xúc tiến đầu tư được bố trí từ các nguồn sau đây:
a) Ngân sách nhà nước;
b) Đóng góp của các tổ chức, doanh nghiệp
tham gia;
c) Tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong
nước và nước ngoài;
d) Nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định
của pháp luật.
2. Lập và phân bổ dự toán kinh phí ngân sách
nhà nước cho các hoạt động xúc tiến đầu tư đối với các hoạt động xúc tiến đầu
tư của các bộ, cơ quan ngang bộ:
a) Các bộ, cơ quan ngang bộ tổng hợp dự toán
kinh phí cho các hoạt động xúc tiến đầu tư sau khi thống nhất với Bộ Kế hoạch
và Đầu tư cùng với kế hoạch ngân sách hằng năm của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ gửi Bộ Tài chính;
b) Căn cứ khả năng cân đối của ngân sách nhà
nước và ý kiến thống nhất của Bộ Kế hoạch và Đầu tư đối với các các hoạt động
xúc tiến đầu tư, Bộ Tài chính xem xét phê duyệt và bố trí trong dự toán chi
ngân sách hằng năm của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ để
thực hiện các hoạt động xúc tiến đầu tư;
c) Các bộ, cơ quan ngang bộ căn cứ dự toán Bộ
Tài chính được giao, thực hiện phân bổ dự toán chi tiết cho các đơn vị trực
thuộc thực hiện hoạt động xúc tiến đầu tư.
3. Đối với hoạt động xúc tiến đầu tư của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, căn cứ ý kiến bằng văn bản về việc thống nhất thực hiện
hoạt động xúc tiến đầu tư của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
căn cứ khả năng cân đối của ngân sách địa phương để giao nhiệm vụ và bố trí
kinh phí cho các đơn vị thực hiện hoạt động xúc tiến đầu tư. Kinh phí hoạt động
xúc tiến đầu tư được bố trí chung trong dự toán ngân sách địa phương hằng năm.
4. Đối với hoạt động xúc tiến đầu tư phát
sinh đột xuất theo chương trình công tác của lãnh đạo nhà nước, Chính phủ, trên
cơ sở thống nhất ý kiến với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan chủ trì xây dựng dự
toán, đề xuất kinh phí, gửi Bộ Tài chính xem xét, quyết định theo quy định của
Luật Ngân sách nhà nước.
5. Đối với Chương trình xúc tiến đầu tư quốc
gia, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính xây dựng kế hoạch
dự toán kinh phí ngân sách hằng năm.
Chương VIII. QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ
Mục 1. NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CÁC BỘ, CƠ QUAN NGANG BỘ, ỦY BAN NHÂN DÂN
CẤP TỈNH VÀ CƠ QUAN LIÊN QUAN
Điều 98. Quản lý nhà nước đối với hoạt động
đầu tư tại Việt Nam
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư giúp chính phủ thống
nhất quản lý nhà nước về đầu tư tại Việt Nam; thực hiện những nhiệm vụ, quyền
hạn quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư theo quy định tại khoản
2 Điều 69 Luật Đầu tư và các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của
Nghị định này và phân công của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
2. Bộ, cơ quan ngang bộ thực hiện những nhiệm
vụ, quyền hạn quản lý nhà nước về đầu tư theo quy định tại khoản
3 Điều 69 Luật Đầu tư và các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Bộ Tài chính phối hợp với các cơ quan quản
lý nhà nước có liên quan thẩm định và có ý kiến về các vấn đề liên quan đến tài
chính của dự án đầu tư; bảo lãnh Chính phủ đối với dự án đầu tư thuộc thẩm
quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ và các dự
án phát triển kết cấu hạ tầng khác;
b) Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối
hợp với các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan hướng dẫn và kiểm tra việc
thực hiện các quy định về tài nguyên và bảo vệ môi trường liên quan đến hoạt
động đầu tư; thẩm định và có ý kiến về các vấn đề liên quan đến đất đai và bảo
vệ môi trường của các dự án đầu tư;
c) Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp
với các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan xây dựng, trình cấp có thẩm quyền
ban hành, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện các quy định về hoạt động đầu tư
trong lĩnh vực khoa học, công nghệ; thẩm định và có ý kiến về các vấn đề liên
quan đến khoa học, công nghệ của các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận
chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ;
d) Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với các cơ
quan quản lý nhà nước có liên quan xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành,
hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện các quy định về hoạt động đầu tư liên quan
đến quản lý nhà nước về xây dựng; thẩm định và có ý kiến về các vấn đề liên
quan đến quản lý nhà nước về xây dựng của các dự án đầu tư;
đ) Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, theo chức năng,
thẩm quyền, xây dựng, ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành văn bản
xác định khu vực có ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh theo quy định của Luật
Đầu tư, Nghị định này và pháp luật về quốc phòng, an ninh; có ý kiến về việc
đáp ứng yêu cầu bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định của Nghị định này;
e) Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chủ trì, phối hợp với các cơ quan quản lý nhà
nước có liên quan xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành, hướng dẫn và kiểm
tra việc thực hiện các quy định về tín dụng và quản lý ngoại hối liên quan đến
hoạt động đầu tư; có ý kiến về các vấn đề liên quan đến tín dụng và quản lý
ngoại hối của các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư
của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ;
g) Các bộ, cơ quan ngang bộ khác thực hiện
các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại khoản 3 Điều 69 Luật
Đầu tư và các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định tại Nghị định này và
pháp luật có liên quan.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
a) Xây dựng kế hoạch thu hút các nguồn vốn
đầu tư; lập và công bố Danh mục dự án thu hút đầu tư tại địa phương;
b) Quản lý, giám sát, hướng dẫn, giải quyết
vướng mắc trong quá trình thực hiện hoạt động đầu tư ở địa phương theo chức năng,
thẩm quyền;
c) Chỉ đạo, hướng dẫn, giám sát, kiểm tra
việc thực hiện nhiệm vụ của cơ quan đăng ký đầu tư trong việc cấp Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư và quản lý hoạt động đầu tư ở địa phương;
d) Chỉ đạo cơ quan đăng ký đầu tư, cơ quan
đăng ký kinh doanh và các cơ quan quản lý nhà nước về đất đai, môi trường, xây
dựng thực hiện liên thông thủ tục để tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư
trong quá trình thực hiện hoạt động đầu tư;
đ) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy
định tại khoản 4 Điều 69 của Luật Đầu tư và các nhiệm vụ,
quyền hạn khác theo quy định tại Nghị định này và pháp luật có liên quan.
Điều 99. Quản lý nhà nước đối với hoạt động
đầu tư ra nước ngoài
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện những
nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư ra nước ngoài
theo quy định tại khoản 2 Điều 69 Luật Đầu tư và các nhiệm
vụ, quyền hạn khác quy định tại Nghị định này.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Tài chính:
a) Tham gia ý kiến đối với hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước
ngoài của các dự án thuộc thẩm quyền của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ về các
vấn đề tài chính, thuế, hải quan; tham gia ý kiến theo lĩnh vực quản lý đối với
vướng mắc trong việc đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp có vốn nhà nước khi
có yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ hoặc đề nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
b) Theo dõi việc thực hiện nghĩa vụ về tài
chính của các nhà đầu tư đối với ngân sách nhà nước Việt Nam; tổng hợp, đánh
giá hiệu quả đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp có vốn nhà nước theo quy
định của pháp luật;
c) Thực hiện chế độ báo cáo về tình hình thực
hiện nghĩa vụ về tài chính của các nhà đầu tư đối với Nhà nước Việt Nam; tổng
hợp, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp đầu tư ra
nước ngoài và tình hình quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư ra nước ngoài
theo quy định tại Điều 73 của Luật Đầu tư.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam:
a) Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có
thẩm quyền ban hành các quy định của pháp luật, các cơ chế, chính sách về hoạt
động cho vay để đầu tư ra nước ngoài, quản lý ngoại hối, liên quan đến hoạt
động đầu tư ra nước ngoài;
b) Kiểm tra, thanh tra, giám sát theo thẩm
quyền đối với hoạt động chuyển tiền từ Việt Nam ra nước ngoài và từ nước ngoài
về Việt Nam liên quan đến các dự án đầu tư ra nước ngoài;
c) Làm đầu mối phối hợp với các bộ, ngành xây
dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành quy định hướng dẫn, trình tự, thủ tục
xem xét chấp thuận cho tổ chức kinh tế cho vay ra nước ngoài, bảo lãnh cho
người không cư trú;
d) Thực hiện chế độ báo cáo về tình hình
chuyển ngoại tệ từ Việt Nam ra nước ngoài (trước và sau khi được cấp Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài) và tình hình chuyển ngoại tệ từ nước ngoài
về Việt Nam liên quan đến các dự án đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại Điều 73 của Luật Đầu tư.
4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Ngoại giao:
a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu
tư và các bộ, ngành liên quan trong việc xây dựng, ban hành theo thẩm quyền
hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành các quy định của pháp luật, các cơ chế hỗ
trợ của cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài và bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp của nhà đầu tư Việt Nam tại quốc gia, vùng lãnh thổ tiếp nhận đầu tư;
b) Tham gia ý kiến đối với hồ sơ dự án đầu tư
ra nước ngoài khi có yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ hoặc đề nghị của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư;
c) Chỉ đạo các cơ quan đại diện Việt Nam ở
nước ngoài phối hợp với các cơ quan đầu mối liên quan theo dõi và hỗ trợ hoạt
động đầu tư của nhà đầu tư Việt Nam tại quốc gia, vùng lãnh thổ tiếp nhận đầu
tư khi cần thiết; hỗ trợ Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan có thẩm quyền
trong việc xác minh thông tin liên quan đến hoạt động đầu tư của nhà đầu tư
Việt Nam trên địa bàn quản lý khi có yêu cầu;
d) Thực hiện chế độ báo cáo về tình hình hỗ trợ của cơ quan đại diện Việt Nam
ở nước ngoài đối với hoạt động đầu tư của Việt Nam tại quốc gia, vùng lãnh thổ
tiếp nhận đầu tư theo quy định tại Điều 73 của Luật Đầu tư.
5. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Công Thương:
a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu
tư và các bộ, ngành liên quan trong việc xây dựng, ban hành theo thẩm quyền
hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành các quy định của pháp luật, các cơ chế,
chính sách về thương mại, công nghiệp và năng lượng liên quan đến hoạt động đầu
tư ra nước ngoài;
b) Kiểm tra, thanh tra, giám sát theo thẩm
quyền đối với hoạt động thương mại, công nghiệp và năng lượng liên quan đến
hoạt động đầu tư ra nước ngoài;
c) Thực hiện chế độ báo cáo về tình hình đầu
tư ra nước ngoài trong lĩnh Vực thương mại, công nghiệp và năng lượng theo quy
định tại Điều 73 của Luật Đầu tư.
6. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Lao động –
Thương binh và Xã hội:
a) Xây dựng, ban hành theo thẩm quyền hoặc
trình cấp có thẩm quyền ban hành các quy định của pháp luật, các cơ chế, chính
sách về quản lý, sử dụng lao động Việt Nam liên quan đến hoạt động đầu tư ra
nước ngoài;
b) Tham gia ý kiến về các vấn đề thuộc lĩnh
vực lao động liên quan đến hoạt động đầu tư ra nước ngoài khi có yêu cầu của
Thủ tướng Chính phủ hoặc đề nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
c) Kiểm tra, thanh tra, giám sát theo thẩm
quyền đối với việc đưa lao động Việt Nam ra nước ngoài làm việc tại các dự án
đầu tư ở nước ngoài;
d) Thực hiện chế độ báo cáo về tình hình đưa
lao động Việt Nam ra nước ngoài làm việc tại các dự án đầu tư ở nước ngoài theo
quy định tại Điều 73 của Luật Đầu tư.
7. Nhiệm vụ, quyền hạn của các bộ, cơ quan
ngang bộ khác:
a) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy
định tại khoản 3 Điều 69 Luật Đầu tư và các nhiệm vụ,
quyền hạn khác theo quy định tại Nghị định này và pháp luật có liên quan;
b) Tham gia ý kiến về các vấn đề thuộc lĩnh
vực quản lý nhà nước được phân công liên quan đến hoạt động đầu tư ra nước
ngoài khi có yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ hoặc đề nghị của Bộ Kế hoạch và
Đầu tư;
c) Kiểm tra, thanh tra, giám sát theo thẩm
quyền đối với các vấn đề thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước được phân công liên
quan đến hoạt động đầu tư ra nước ngoài;
d) Thực hiện chế độ báo cáo liên quan đến đầu
tư ra nước ngoài thuộc phạm vi quản lý của mình theo quy định tại Điều 73 của Luật Đầu tư.
8. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài:
a) Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài
phối hợp với các cơ quan liên quan nắm bắt thông tin và hỗ trợ các nhà đầu tư
Việt Nam trong hoạt động đầu tư kinh doanh và việc chấp hành các quy định pháp
luật của quốc gia, vùng lãnh thổ tiếp nhận đầu tư; bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp của nhà đầu tư Việt Nam ở nước ngoài; hỗ trợ, tạo điều kiện và tháo gỡ khó
khăn cho các nhà đầu tư Việt Nam trong quá trình thực hiện dự án đầu tư ở nước
sở tại phù hợp với các quy định tại Luật Cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài; hỗ trợ Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các cơ quan có
thẩm quyền trong việc xác minh thông tin liên quan đến hoạt động đầu tư kinh
doanh của nhà đầu tư Việt Nam trên địa bàn quản lý khi có yêu cầu;
b) Định kỳ hằng năm, hoặc đột xuất khi có yêu
cầu, báo cáo tình hình hỗ trợ của cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài đối
với hoạt động đầu tư của Việt Nam tại địa bàn quản lý gửi Bộ Ngoại giao để tổng
hợp, báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo quy định.
Điều 100. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan xúc
tiến đầu tư
1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư:
a) Chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan
ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng định hướng, chương trình, kế hoạch
xúc tiến đầu tư; hướng dẫn xây dựng chương trình xúc tiến đầu tư hằng năm của
các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; tổng hợp, xây dựng và thực
hiện Chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia;
b) Hướng dẫn thực hiện chế độ thông tin, báo
cáo về hoạt động xúc tiến đầu tư;
c) Thực hiện hoạt động xúc tiến đầu tư thuộc
Chương trình xúc tiến đầu tư quy định tại điểm a khoản này;
d) Theo dối, tổng hợp, đánh giá tình hình xúc
tiến đầu tư và giám sát kiểm tra hiệu quả hoạt động xúc tiến đầu tư;
đ) Phối hợp với Bộ Ngoại giao, Bộ Nội vụ
trình Thủ tướng Chính phủ việc đặt và cử đầu mối xúc tiến đầu tư ở nước ngoài;
quản lý nhà nước về xúc tiến đầu tư đối với đầu mối xúc tiến đầu tư ở nước
ngoài;
e) Tổ chức đào tạo, tập huấn về công tác xúc tiến đầu tư;
g) Định kỳ báo cáo Thủ tướng Chính phủ về
tình hình và định hướng hoạt động xúc tiến đầu tư.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Tài chính:
a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu
tư hướng dẫn về định mức sử dụng kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước và quy
chế quản lý tài chính đối với hoạt động xúc tiến đầu tư;
b) Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các
bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng kế hoạch kinh phí xúc
tiến đầu tư của Chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia, Chương trình xúc tiến
đầu tư của các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
c) Chủ trì, phối hợp với Bộ Ngoại giao, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư bố trí ngân sách nhà nước cho hoạt động xúc tiến đầu tư của bộ
phận xúc tiến đầu tư ở nước ngoài;
d) Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết khó khăn,
vướng mắc liên quan đến việc bố trí và sử dụng kinh phí từ nguồn ngân sách nhà
nước để thực hiện hoạt động xúc tiến đầu tư;
đ) Hướng dẫn việc lập dự toán, phân bổ, sử
dụng và thanh quyết toán kinh phí cho các hoạt động xúc tiến đầu tư;
e) Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu
tư hướng dẫn về thu và sử dụng chi phí đăng ký hệ thống thông tin quốc gia về
xúc tiến đầu tư.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Ngoại giao:
a) Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các
bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chương trình, hoạt
động xúc tiến đầu tư, kết hợp hoạt động xúc tiến đầu tư trong công tác đối
ngoại;
b) Hỗ trợ và tham gia hoạt động xúc tiến đầu
tư tại nước ngoài đã được duyệt theo thông báo của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
trường hợp phát sinh hoạt động xúc tiến đầu tư mới, cơ quan đại diện Việt Nam ở
nước ngoài có trách nhiệm thông báo và thống nhất với Bộ Kế hoạch và Đầu tư
trước khi thực hiện;
c) Chủ trì và hướng dẫn cơ quan đại diện Việt
Nam ở nước ngoài quản lý hoạt động của đầu mối xúc tiến đầu tư ở nước ngoài;
d) Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, Bộ Nội vụ trình Thủ tướng Chính phủ quyết định việc thành lập và biên chế
của đầu mối xúc tiến đầu tư ở nước ngoài;
đ) Trên cơ sở đề nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, quyết định bổ nhiệm chức vụ ngoại giao và cử cán bộ công tác tại đầu mối
xúc tiến đầu tư ở nước ngoài;
e) Bố trí cơ sở vật chất, phương tiện đi lại,
điều kiện làm việc, kinh phí hoạt động phù hợp cho đầu mối xúc tiến đầu tư ở
nước ngoài.
4. Nhiệm vụ, quyền hạn của các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh:
a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu
tư và các bộ, cơ quan ngang bộ liên quan xây dựng chương trình, kế hoạch xúc
tiến đầu tư hằng năm; đề xuất hoạt động đưa vào Chương trình xúc tiến đầu tư
quốc gia;
b) Thực hiện hoạt động xúc tiến đầu tư theo
thẩm quyền;
c) Phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh trong hoạt động xúc tiến đầu tư.
Mục 2. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ, XÚC TIẾN ĐẦU TƯ VÀ VẬN HÀNH HỆ
THỐNG THÔNG TIN QUỐC GIA VỀ ĐẦU TƯ
Điều 101. Nội dung báo cáo và kỳ báo cáo của
cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư
1. Cơ quan đăng ký đầu tư báo cáo Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh những nội dung sau đây:
a) Báo cáo quý được thực hiện trước ngày 15
của tháng đầu quý sau quý báo cáo, gồm những nội dung: Đánh giá về tình hình
tiếp nhận hồ sơ, cấp, điều chỉnh và thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và
tình hình hoạt động của dự án đầu tư;
b) Báo cáo năm được thực hiện trước ngày 10
tháng 4 của năm sau năm báo cáo, gồm những nội dung sau: Đánh giá tình hình đầu
tư cả năm, dự kiến kế hoạch thu hút và giải ngân vốn đầu tư của năm sau, danh
mục dự án đầu tư đang có nhà đầu tư quan tâm.
2. Định kỳ hằng quý và hằng năm, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh tổng hợp báo cáo của cơ quan đăng ký đầu tư thuộc phạm vi quản lý
để báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo các nội dung báo cáo quy định tại khoản 1
Điều này sau 05 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn báo cáo của cơ quan
đăng ký đầu tư.
3. Cơ quan quản lý nhà nước cung cấp thông
tin cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo quy định sau:
a) Bộ Tài chính: Định kỳ hằng quý cung cấp
thông tin về tình hình cấp, điều chỉnh và thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư hoặc giấy tờ có giá trị tương đương khác đối với doanh nghiệp bảo hiểm, công
ty chứng khoán; định kỳ hằng năm tổng hợp báo cáo tài chính năm của tổ chức
kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài trong phạm vi cả nước để báo cáo các chỉ tiêu
về tình hình xuất, nhập khẩu, tình hình tài chính, các khoản nộp ngân sách nhà
nước của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. Thời điểm báo cáo quý trước
ngày 12 của tháng đầu quý sau quý báo cáo, báo cáo năm trước ngày 31 tháng 5
của năm sau năm báo cáo;
b) Bộ Công Thương: Định kỳ hằng quý báo cáo
về tình hình cấp, điều chỉnh, chấm dứt hoạt động và kết quả hoạt động của các
dự án đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực thăm dò và khai thác dầu khí tại Việt
Nam. Thời điểm báo cáo trước ngày 15 của tháng đầu quý sau quý báo cáo;
c) Bộ Tư pháp: Định kỳ hằng quý báo cáo về
tình hình cấp, điều chỉnh, chấm dứt và kết quả hoạt động đối với các chi nhánh
và công ty luật. Thời điểm báo cáo trước ngày 15 của tháng đầu quý sau quý báo
cáo;
d) Ngân hàng Nhà nước Việt Nam: Định kỳ hằng
quý báo cáo về tình hình cấp, điều chỉnh, chấm dứt hoạt động và kết quả hoạt
động đối với các hiện diện thương mại của các công ty tài chính và tổ chức tín
dụng nước ngoài tại Việt Nam. Thời điểm báo cáo trước ngày 15 của tháng đầu quý
sau quý báo cáo;
đ) Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội: Định
kỳ hằng năm báo cáo về tình hình đăng ký, cấp phép cho lao động nước ngoài tại
tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. Thời điểm báo cáo trước ngày 15 tháng
4 của năm sau năm báo cáo;
e) Bộ Khoa học và Công nghệ: Định kỳ hằng năm
báo cáo về tình hình chuyển giao công nghệ của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư
nước ngoài. Thời điểm báo cáo trước ngày 15 tháng 4 của năm sau năm báo cáo;
g) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: Định kỳ hằng năm
báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài nguyên và Môi trường về tình hình giao,
cho thuê và sử dụng đất của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. Thời điểm
báo cáo trước ngày 15 tháng 4 của năm sau năm báo cáo.
4. Bộ Kế hoạch và Đầu tư định kỳ hằng năm
tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình đầu tư trên phạm vi cả nước
theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 72 Luật Đầu tư.
Điều 102. Nội dung báo cáo và kỳ báo cáo của
tổ chức kinh tế thực hiện dự án đầu tư
1. Tổ chức kinh tế thực hiện dự án đầu tư báo
cáo cơ quan đăng ký đầu tư và cơ quan quản lý nhà nước về thống kê tại địa
phương.
2. Báo cáo quý được thực hiện trước ngày 10
của tháng đầu quý sau quý báo cáo, gồm các nội dung: vốn đầu tư thực hiện,
doanh thu thuần, xuất khẩu, nhập khẩu, lao động, thuế và các khoản nộp ngân
sách, tình hình sử dụng đất, mặt nước.
3. Báo cáo năm được thực hiện trước ngày 31
tháng 3 năm sau của năm báo cáo, gồm các chỉ tiêu của báo cáo quý và chỉ tiêu
về lợi nhuận, thu nhập của người lao động, các khoản chi và đầu tư cho nghiên
cứu khoa học và phát triển công nghệ, xử lý và bảo vệ môi trường, nguồn gốc công
nghệ sử dụng.
Điều 103. Nội dung báo cáo và kỳ báo cáo xúc
tiến đầu tư
1. Các bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách
nhiệm theo dõi tiến độ, tổng hợp, báo cáo việc thực hiện hoạt động xúc tiến đầu
tư thuộc chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia; chương trình xúc tiến đầu tư
của ngành, địa phương mình về: kết quả thực hiện, mức độ hoàn thành và kinh phí
định kỳ hằng năm trước ngày 31 tháng 01 năm kế tiếp.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm
tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ về xúc tiến đầu tư hằng năm trên phạm vi
cả nước trong quý II năm kế tiếp.
Điều 104. Hình thức báo cáo
1. Báo cáo về dự án đầu tư:
a) Tổ chức kinh tế thực hiện dự án đầu tư gửi
các báo cáo trực tuyến thông qua Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư;
b) Cơ quan đăng ký đầu tư gửi báo cáo bằng
văn bản và trực tuyến trên Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư.
2. Báo cáo về xúc tiến đầu tư:
a) Các bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi báo
cáo bằng văn bản về Bộ Kế hoạch và Đầu tư và báo cáo trực tuyến trên Hệ thống
thông tin quốc gia về xúc tiến đầu tư;
b) Các cơ quan chủ trì hoạt động xúc tiến đầu
tư gửi báo cáo trực tuyến thông qua Hệ thống thông tin quốc gia về xúc tiến đầu
tư.
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định hệ thống biểu mẫu và đôn đốc, kiểm tra việc
thực hiện chế độ báo cáo theo quy định tại Nghị định này.
Điều 105. Cơ chế phối hợp quản lý, vận hành
Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp
với các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan xây dựng và vận hành Hệ thống
thông tin quốc gia về đầu tư; hướng dẫn việc quản lý, vận hành và khai thác sử
dụng Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư.
2. Các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
chịu trách nhiệm cập nhật, cung cấp thông tin về hoạt động đầu tư thuộc phạm vi
quản lý của ngành và địa phương vào Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư; tổ
chức khai thác, sử dụng Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư theo quy định của
Luật Đầu tư, Nghị định này và quy định khác có liên quan.
3. Cơ quan đăng ký đầu tư có trách nhiệm sử
dụng Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư để thực hiện các nghiệp vụ liên quan
đến việc tiếp nhận, cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;
theo dõi, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện dự án đầu tư; thực hiện chế độ
báo cáo đầu tư và hướng dẫn tổ chức kinh tế thực hiện dự án đầu tư sử dụng Hệ
thống thông tin quốc gia về đầu tư theo quy định tại Nghị định này.
4. Cơ quan quản lý và vận hành Hệ thống thông
tin quốc gia về đầu tư và Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp
có trách nhiệm trao đổi các thông tin về tình hình đăng ký doanh nghiệp của tổ
chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, tình hình góp vốn, mua cổ phần, phần vốn
góp của nhà đầu tư nước ngoài khi thực hiện các thủ tục quy định tại các Điều
63 và 66 Nghị định này, điều kiện đầu tư áp dụng đối với nhà đầu tư nước ngoài,
Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện và điều kiện đầu tư kinh
doanh theo quy định.
5. Cơ quan quản lý và vận hành Hệ thống thông
tin quốc gia về xúc tiến đầu tư có trách nhiệm tổng hợp thông tin về tình hình
xúc tiến đầu tư trên phạm vi cả nước; tổ chức khai thác, cung cấp các thông tin
và hỗ trợ cho các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp thực hiện hoạt động xúc tiến,
kết nối đầu tư.
6. Tổ chức kinh tế thực hiện dự án đầu tư
được cấp tài khoản truy cập hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư để thực hiện
chế độ báo cáo định kỳ theo quy định.
7. Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn chi tiết
việc quản lý, vận hành, khai thác và sử dụng Hệ thống thông tin quốc gia về đầu
tư.
Chương IX. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Mục 1. SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ NGHỊ ĐỊNH LIÊN QUAN ĐẾN ĐẦU TƯ KINH DOANH
Điều 106. Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ về thu tiền
thuê đất, thuê mặt nước
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê
mặt nước (đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 135/2016/NĐ-CP
ngày 09 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước,
Nghị định số 35/2017/NĐ-CP ngày 03 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định về
thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước trong khu kinh tế, khu
công nghệ cao, và Nghị định, số 123/2017/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2017 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định về thu tiền
sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước) như sau:
1. Bổ sung
khoản 4 vào Điều 19 như sau (thay thế
khoản 4 đã bị bãi bỏ theo Nghị định số
35/2017/NĐ-CP):
“4. Đối với các dự án đầu tư quy định tại khoản 2 Điều 20 của Luật Đầu tư, Thủ tướng Chính phủ quyết
định thời gian miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước không quá 1,5 lần so với thời
gian áp dụng miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước quy định tại điểm d khoản 3 Điều
19 Nghị định này và không vượt quá thời hạn của dự án đầu tư.”.
2. Bổ sung
khoản 2 vào Điều 20 như sau (thay thế khoản 2 đã bị bãi bỏ theo
Nghị định số 35/2017/NĐ-CP):
“2. Đối với các dự án đầu tư quy định tại khoản 2 Điều 20 của Luật Đầu tư, Thủ tướng Chính phủ quyết
định mức giảm tiền thuê đất không quá 1,5 lần so với mức giảm tiền thuê đất quy
định tại điểm a khoản 1 Điều này.”.
Điều 107. Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 52/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ về đầu tư xây
dựng và kinh doanh sân gôn
1. Sửa đổi,
bổ sung Điều 10 như sau:
“Điều 10. Trình tự, thủ tục chấp thuận chủ
trương đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, chấp thuận nhà đầu tư, điều
chỉnh dự án sân gôn
1. Thẩm quyền, hồ sơ, trình tự, thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư, chấp
thuận nhà đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, điều chỉnh dự án đầu tư
xây dựng và kinh doanh sân gôn thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư
và Nghị định này.
2. Đề xuất dự án đầu tư xây dựng và kinh
doanh sân gôn gồm những nội dung theo quy định của pháp luật về đầu tư và Nghị
định này, trong đó có nội dung giải trình việc đáp ứng nguyên tắc, điều kiện
quy định tại các Điều 3, 5, 6, 7 và 8 Nghị định này.
3. Nội dung thẩm định đề nghị chấp thuận chủ
trương đầu tư, thẩm định nội dung điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng và kinh
doanh sân gôn thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư và Nghị định này,
trong đó có nội dung đánh giá việc đáp ứng nguyên tắc, điều kiện quy định tại
các Điều 3, 5, 6, 7 và 8 Nghị định này.”.
2. Bãi bỏ khoản 2 Điều 13, các khoản
3 và 4 Điều 14.
3. Sửa đổi,
bổ sung khoản 4 Điều 16 như sau:
“4. Chấp thuận chủ trương đầu tư đối với dự
án sân gôn thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đầu tư; tổng hợp,
đánh giá tình hình phê duyệt chủ trương đầu tư và tình hình thực hiện các dự án
sân gôn tại địa phương.”.
Điều 108. Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 25/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư
1. Sửa đổi điểm b khoản 1 Điều 1 như sau:
“b) Dự án đầu tư có sử dụng đất để xây dựng
khu đô thị; xây dựng công trình dân dụng có một hoặc nhiều công năng gồm: nhà ở
thương mại; trụ sở, văn phòng làm việc; công trình thương mại, dịch vụ;”.
2. Sửa đổi khoản 4 Điều 4 như sau:
“4. Đối với dự án có sơ bộ tổng chi phí thực
hiện dự án (không bao gồm chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, tiền sử dụng
đất, tiền thuê đất) từ 800.000.000.000 (tám trăm tỷ) đồng trở lên, ngoài việc
đăng tải thông tin quy định tại điểm c khoản 1 Điều này, thông tin dự án đầu tư
có sử dụng đất phải được đăng tải với ngôn ngữ bằng tiếng Anh và tiếng Việt
trên trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (nếu có).
Quy định tại khoản này không áp dụng đối với
dự án thuộc ngành, nghề chưa được tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước
ngoài theo quy định của pháp luật về đầu tư.”.
3. Sửa đổi điểm a khoản 2 Điều 10 như sau:
“a) Dự án thuộc ngành, nghề chưa được tiếp
cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật về đầu
tư;”.
4. Sửa đổi, bổ sung Điều 11 như sau:
“Điều 11. Điều kiện xác định dự án đầu tư có
sử dụng đất
Dự án đầu tư có sử dụng đất phải lựa chọn nhà
đầu tư theo quy định của Nghị định này khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
1. Thuộc các dự án quy định tại điểm b khoản
1 Điều 1 Nghị định này mà không sử dụng vốn đầu tư công để xây dựng công trình.
Dự án xây dựng khu đô thị, nhà ở thương mại; trụ sở văn phòng làm việc; công
trình thương mại, dịch vụ được phân loại theo quy định của pháp luật về xây dựng.
Trường hợp dự án có nhiều công năng, dự án đầu tư có sử dụng đất được xác định
căn cứ công trình chính của dự án hoặc công trình chính có cấp cao nhất trong
trường hợp dự án có nhiều công trình chính theo quy định của pháp luật về xây
dựng.
2. Thuộc danh mục dự án cần thu hồi đất được
duyệt theo quy định của pháp luật về đất đai, thuộc khu đất do Nhà nước đang
quản lý, sử dụng mà sẽ được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Ban quản lý khu kinh
tế giao đất, cho thuê đất cho nhà đầu tư được chấp thuận.
3. Thuộc chương trình, kế hoạch phát triển
nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở; chương trình phát triển đô thị (nếu
có) theo quy định của pháp luật về phát triển đô thị.
4. Phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế –
xã hội, quy hoạch xây dựng có tỷ lệ 1/2.000 hoặc tỷ lệ 1/500 (nếu có) hoặc quy
hoạch phân khu đô thị có tỷ lệ 1/2.000 hoặc tỷ lệ 1/5.000 theo quy định của
pháp luật.
5. Không đủ điều kiện để tổ chức thực hiện
đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
6. Không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều 22 và Điều 26 của Luật Đấu thầu.”.
5. Sửa đổi, bổ sung Điều 12 như sau:
“Điều 12. Danh mục dự án đầu tư có sử dụng
đất
1. Dự án quy định tại Điều 11 Nghị định này được tổng hợp vào danh mục dự án
đầu tư có sử dụng đất, cụ thể như sau:
a) Đối với dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của
pháp luật về đầu tư, Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời là văn
bản quyết định phê duyệt danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất.
Căn cứ Quyết định chấp thuận chủ trương đầu
tư của dự án theo quy định của pháp luật về đầu tư, Sở Kế hoạch và Đầu tư phối
hợp với các cơ quan có liên quan xác định yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh
nghiệm của nhà đầu tư, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt trước khi
công bố danh mục dự án. Đối với dự án thực hiện tại khu kinh tế, Ban quản lý
khu kinh tế tổ chức xác định, phê duyệt yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm
của nhà đầu tư trước khi công bố danh mục dự án.
b) Đối với dự án không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định
của pháp luật về đầu tư, việc lập, phê duyệt danh mục dự án đầu tư có sử dụng
đất thực hiện theo quy định tại các khoản 2 và 3 Điều này.
2. Lập danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất đối với dự án không thuộc diện
chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư:
a) Trường hợp dự án do cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy
ban nhân dân cấp huyện lập:
Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh, cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện
lập đề xuất dự án đầu tư có sử dụng đất gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp. Nội
dung đề xuất bao gồm: tên dự án; mục tiêu đầu tư; quy mô đầu tư; sơ bộ tổng chi
phí thực hiện dự án, vốn đầu tư; phương án huy động vốn; thời hạn, tiến độ đầu
tư; thông tin về hiện trạng sử dụng đất tại địa điểm thực hiện dự án, dự kiến
nhu cầu sử dụng đất (nếu có); mục đích sử dụng đất; các chỉ tiêu quy hoạch được
duyệt; ngôn ngữ đăng tải danh mục dự án; phân tích hiệu quả kinh tế – xã hội
của dự án, bảo đảm quốc phòng, an ninh, phát triển bền vững của dự án đầu tư và
yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư.
b) Trường hợp dự án do nhà đầu tư đề xuất:
Nhà đầu tư được đề xuất thực hiện dự án đầu
tư có sử dụng đất ngoài danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất được Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt. Nhà đầu tư lập hồ sơ đề xuất dự án, gửi Sở Kế
hoạch và Đầu tư tổng hợp. Hồ sơ đề xuất bao gồm các nội dung sau đây:
– Văn bản đề nghị thực hiện dự án đầu tư có
sử dụng đất, bao gồm cam kết chịu mọi chi chí, rủi ro nếu hồ sơ đề xuất dự án
không được chấp thuận;
– Nội dung đề xuất dự án đầu tư gồm: tên dự
án; mục tiêu đầu tư; quy mô đầu tư; sơ bộ tổng chi phí thực hiện dự án, vốn đầu
tư; phương án huy động vốn; thời hạn, tiến độ đầu tư; phân tích hiệu quả kinh
tế – xã hội của dự án, bảo đảm quốc phòng, an ninh, phát triển bền vững của dự
án đầu tư;
– Đề xuất dự kiến nhu cầu sử dụng đất; thông
tin về hiện trạng sử dụng đất tại địa điểm thực hiện dự án (nếu có); mục đích
sử dụng đất; các chỉ tiêu quy hoạch được duyệt;
– Hồ sơ về tư cách pháp lý, năng lực, kinh
nghiệm của nhà đầu tư;
– Các tài liệu cần thiết khác để giải trình
hồ sơ đề xuất dự án (nếu có).
3. Phê duyệt danh mục dự án đầu tư có sử dụng
đất:
a) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận
được đề xuất dự án quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản 2 Điều này, Sở Kế
hoạch và Đầu tư phối hợp với các cơ quan có liên quan tổng hợp danh mục dự án
đầu tư có sử dụng đất; đánh giá việc đáp ứng đầy đủ điều kiện xác định dự án
đầu tư có sử dụng đất quy định tại Điều 11 của Nghị định này; xác định yêu cầu
sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh. Trường hợp cần thiết, thời gian thực hiện có thể được gia hạn theo
yêu cầu thực tế.
b) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận
được báo cáo của Sở Kế hoạch và Đầu tư, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem
xét, phê duyệt danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất, trong đó bao gồm yêu cầu
sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư.
4. Công bố danh mục dự án:
a) Căn cứ Quyết định chấp thuận chủ trương
đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư hoặc danh mục dự án đầu tư có sử
dụng đất được phê duyệt, Sở Kế hoạch và Đầu tư hoặc Ban quản lý khu kinh tế
(đối với dự án thực hiện tại khu kinh tế) công bố danh mục dự án theo quy định
tại điểm c khoản 1, khoản 4 Điều 4 và khoản 2 Điều 5 Nghị định này.
b) Nội dung công bố thông tin:
– Tên dự án; mục tiêu đầu tư; quy mô đầu tư;
sơ bộ tổng chi phí thực hiện dự án, vốn đầu tư; phương án huy động vốn; thời hạn,
tiến độ đầu tư;
– Thông tin về hiện trạng sử dụng đất tại địa
điểm thực hiện dự án, diện tích khu đất thực hiện dự án; mục đích sử dụng đất;
các chỉ tiêu quy hoạch được duyệt;
– Yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm của
nhà đầu tư;
– Thời hạn để nhà đầu tư nộp hồ sơ đăng ký
thực hiện dự án;
– Nhà đầu tư nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự
án trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;
– Các thông tin khác (nếu cần thiết).”.
6. Sửa đổi, bổ sung Điều 13 như sau:
“Điều 13. Chuẩn bị, nộp và đánh giá sơ bộ
năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư
1. Nhà đầu tư chịu trách nhiệm chuẩn bị và
nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia căn cứ
nội dung thông tin được công bố theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 12 Nghị
định này. Hồ sơ đăng ký thực hiện dự án của nhà đầu tư bao gồm: Văn bản đăng ký
thực hiện dự án; hồ sơ về tư cách pháp lý, năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu
tư; các tài liệu khác có liên quan (nếu có).
2. Hết thời hạn đăng ký thực hiện dự án, Sở
Kế hoạch và Đầu tư hoặc Ban quản lý khu kinh tế (đối với dự án thực hiện tại
khu kinh tế) tổ chức đánh giá sơ bộ năng lực, kinh nghiệm của các nhà đầu tư đã
nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
3. Căn cứ kết quả đánh giá sơ bộ về năng lực,
kinh nghiệm, cơ quan theo quy định tại khoản 2 Điều này trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, Trưởng Ban quản lý khu kinh tế (đối với dự án thực hiện tại
khu kinh tế) quyết định việc tổ chức thực hiện theo một trong các trường hợp
quy định tại các khoản 4, 5 và 6 Điều này.
4. Trường hợp có từ hai nhà đầu tư trở lên
đáp ứng yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết
định áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi theo quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2
Điều 10 Nghị định này và giao cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh, cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện là
bên mời thầu.
b) Trưởng Ban quản lý khu kinh tế ra quyết
định áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi theo quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2
Điều 10 Nghị định này và giao đơn vị trực thuộc Ban quản lý khu kinh tế là bên
mời thầu đối với dự án thực hiện tại khu kinh tế.
5. Trường hợp chỉ có một nhà đầu tư đã đăng
ký và đáp ứng yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm hoặc có nhiều nhà đầu tư
đăng ký nhưng chỉ có một nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh
nghiệm, thực hiện thủ tục chấp thuận nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về
đầu tư.
6. Căn cứ quyết định, chấp thuận của cấp có
thẩm quyền quy định tại các khoản 4 và 5 Điều này, Sở Kế hoạch và Đầu tư hoặc
Ban quản lý khu kinh tế (đối với dự án thực hiện tại khu kinh tế) đăng tải danh
sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia hoặc thông
báo kết thúc thủ tục công bố Danh mục dự án trong trường hợp không có nhà đầu
tư đáp ứng yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm.”.
7. Sửa đổi, bổ sung Điều 16 như sau:
a) Sửa đổi,
bổ Sung khoản 1 như sau:
“1. Lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án theo
quy định tại điểm c khoản 1 Điều 1 Nghị định này thực hiện như sau:
a) Danh mục dự án (bao gồm yêu cầu sơ bộ về
năng lực, kinh nghiệm) phải được phê duyệt và được công bố rộng rãi trên Hệ
thống mạng đấu thầu quốc gia, làm cơ sở xác định số lượng nhà đầu tư quan tâm,
nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án.
b) Trường hợp có từ hai nhà đầu tư trở lên
đáp ứng yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm, việc tổ chức đấu thầu áp dụng
quy trình đấu thầu rộng rãi, bao gồm:
– Chuẩn bị lựa chọn nhà đầu tư;
– Tổ chức lựa chọn nhà đầu tư;
– Đánh giá hồ sơ đề xuất về kỹ thuật; thẩm
định, phê duyệt danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật;
– Mở và đánh giá hồ sơ đề xuất về tài chính –
thương mại;
– Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai
kết quả lựa chọn nhà đầu tư;
– Đàm phán, hoàn thiện và ký kết hợp đồng.
c) Trường hợp có một nhà đầu tư đã đăng ký và
đáp ứng yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm hoặc nhiều nhà đầu tư đăng ký
nhưng chỉ có một nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm,
thực hiện thủ tục chấp thuận nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.
d) Trường hợp không có nhà đầu tư đáp ứng yêu
cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm, thực hiện kết thúc thủ tục công bố danh mục
dự án.”;
b) Sửa đổi,
bổ sung khoản 3 như sau:
“3. Đối với dự án theo quy định tại điểm c
khoản 1 Điều 1 Nghị định này, căn cứ quy định của pháp luật chuyên ngành, bộ,
cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ ban hành quy định hoặc trình Thủ
tướng Chính phủ ban hành quy định về lập, phê duyệt và công bố danh mục dự án;
phương pháp và tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất và các nội dung
khác (nếu có), bảo đảm mục tiêu cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả
kinh tế, trong đó bao gồm nội dung.”.
8. Sửa đổi,
bổ sung khoản 1 Điều 59 như sau:
“1. Nguyên tắc ký kết hợp đồng
a) Giá trị đề nghị trúng thầu (tiền đề xuất
nộp ngân sách nhà nước do nhà đầu tư trúng đấu thầu đề xuất trong hồ sơ dự
thầu) là giá trị ký kết hợp đồng.
b) Chi phí thực hiện dự án, chi phí bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư do nhà đầu tư trúng thầu đề xuất trong hồ sơ dự
thầu được ghi nhận tại hợp đồng; trường hợp thay đổi quy hoạch, chính sách,
pháp luật có ảnh hưởng đến các chi phí này thì thực hiện theo quy định của pháp
luật về đầu tư, xây dựng, đất đai, quy hoạch, nhà ở, kinh doanh bất động sản và
các pháp luật khác có liên quan.
c) Tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp
xác định theo quy định của pháp luật về đất đai cộng với tiền nộp ngân sách nhà
nước của nhà đầu tư trúng thầu đề xuất được công nhận là giá thị trường tại
thời điểm giao đất, cho thuê đất trong hợp đồng.”.
9. Sửa đổi Điều 60 như sau:
Thay thế cụm từ “nhà đầu tư” thành “nhà đầu
tư trúng thầu hoặc doanh nghiệp dự án do nhà đầu tư trúng thầu thành lập để
thực hiện dự án”, “nhà đầu tư trúng thầu” thành “nhà đầu tư trúng thầu hoặc
doanh nghiệp dự án do nhà đầu tư trúng thầu thành lập để thực hiện dự án”.
Điều 109. Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 96/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định điều
kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều
kiện
1. Bãi bỏ khoản 10 Điều 3, khoản 7
Điều 6, Điều 10 và Điều 34.
2. Bãi bỏ
cụm từ “kinh doanh dịch vụ đòi nợ” tại điểm c khoản 3 Điều 19 và
điểm a khoản 2 Điều 24.
Điều 110. Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 82/2018/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định về
quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế
Bãi bỏ các khoản 2 và 3 Điều
66 Nghị định số 82/2018/NĐ-CP ngày 22 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy
định về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế.
Điều 111. Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về quản lý
đầu tư phát triển đô thị
1. Sửa đổi,
bổ sung Điều 29 như sau:
“Điều 29. Lấy ý kiến thẩm định đề nghị chấp
thuận chủ trương đầu tư đối với dự án đầu tư xây dựng khu đô thị
1. Việc chấp thuận chủ trương đầu tư các dự án đầu tư xây dựng khu đô thị
được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư.
2. Trong quá trình thẩm định dự án đầu tư xây
dựng khu đô thị để chấp thuận chủ trương đầu tư, Bộ Kế hoạch và Đầu tư lấy ý
kiến thẩm định của Bộ Xây dựng về các nội dung quy định tại các khoản 3 và 4
Điều này đối với dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ
tướng Chính phủ; cơ quan đăng ký đầu tư lấy ý kiến thẩm định của Sở Xây dựng về
các nội dung quy định tại các khoản 3 và 4 Điều này đối với dự án thuộc thẩm
quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
3. Nội dung lấy ý kiến thẩm định đối với dự
án đầu tư xây dựng khu đô thị có nhà ở:
a) Các nội dung lấy ý kiến thẩm định như đối
với dự án đầu tư xây dựng nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở;
b) Đánh giá sự phù hợp của dự án đầu tư với
mục tiêu, định hướng phát triển đô thị trong chương trình phát triển đô thị đã
được cấp có thẩm quyền phê duyệt (nếu có). Trường hợp chương trình phát triển
đô thị chưa được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì đánh giá sự phù hợp của dự án
với mục tiêu, định hướng phát triển đô thị trong quy hoạch chung hoặc quy hoạch
tỉnh đã được phê duyệt;
c) Xem xét về tính đồng bộ của sơ bộ phương
án phân kỳ đầu tư, dự kiến phân chia dự án thành phần (nếu có) và sơ bộ phương
án đầu tư xây dựng, quản lý hạ tầng đô thị trong và ngoài phạm vi dự án.
4. Nội dung lấy ý kiến thẩm định đối với dự
án đầu tư xây dựng khu đô thị không có nhà ở:
a) Đánh giá sự phù hợp của dự án đầu tư với
quy hoạch chi tiết (nếu có), quy hoạch phân khu (nếu có). Trường hợp quy hoạch
chi tiết, quy hoạch phân khu chưa được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì đánh giá
sự phù hợp của dự án đầu tư với quy hoạch chung;
b) Nội dung quy định tại các điểm b và c
khoản 3 Điều này.”.
1. https://docluat.vn/archive/3554/
2. https://docluat.vn/archive/3412/
3. https://docluat.vn/archive/1255/
2. Bãi bỏ các điều, khoản sau: Điều 20, Điều 21, Điều 22, Điều 23, Điều 24, Điều 25,
Điều 26, Điều 27, Điều 28, Điều 30, Điều 33, các khoản 8
và 9 Điều 41 và Điều 51.
Điều 112. Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 99/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2003 về việc ban hành quy chế
khu công nghệ cao
1. Bổ sung
điểm e vào khoản 1 Điều 9 như sau:
“e) Thực hiện các chiến lược, kế hoạch,
chương trình khoa học công nghệ của khu công nghệ cao nhằm phát triển sản phẩm
công nghệ cao của một số ngành công nghiệp trọng điểm theo chuỗi giá trị.”.
2. Sửa đổi,
bổ sung khoản 1 Điều 10 như sau:
“1. Doanh nghiệp khu công nghệ cao là doanh
nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật và hoạt động trong khu công
nghệ cao, bao gồm: doanh nghiệp phát triển hạ tâng, doanh nghiệp công nghệ cao,
doanh nghiệp dịch vụ công nghệ cao, Công ty phát triển khu công nghệ cao, doanh
nghiệp dịch vụ dân sinh và doanh nghiệp chế xuất.”.
3. Bổ sung
Điều 15a như sau:
“Điều 15a. Doanh nghiệp chế xuất trong khu
công nghệ cao
1. Doanh nghiệp chế xuất trong khu công nghệ
cao là doanh nghiệp được thành lập và hoạt động trong khu chế xuất thuộc khu
công nghệ cao hoặc doanh nghiệp chuyên sản xuất sản phẩm công nghệ cao để xuất
khẩu.
2. Ngoài các ưu đãi, hỗ trợ đầu tư theo quy
định của Nghị định này, doanh nghiệp chế xuất trong khu công nghệ cao được áp
dụng các quy định riêng đối với doanh nghiệp chế xuất hoạt động trong khu công
nghiệp, khu kinh tế theo quy định của pháp luật về khu công nghiệp, khu kinh
tế.
Trường hợp doanh nghiệp hoạt động trong khu
công nghiệp công nghệ cao thuộc khu công nghệ cao đáp ứng điều kiện về kiểm
tra, giám sát hải quan, quy định áp dụng đối với khu phi thuế quan, quy định
của pháp luật về thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu trước ngày Nghị định quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành
thì được áp dụng quy định như đối với doanh nghiệp chế xuất hoạt động trong khu
công nghiệp, khu kinh tế theo quy định của pháp luật về khu công nghiệp, khu
kinh tế kể từ ngày doanh nghiệp đáp ứng các điều kiện đó.”.
4. Sửa đổi,
bổ sung khoản 2 Điều 35 như sau:
“2. Vận động đầu tư, quản lý đầu tư và xây
dựng
a) Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch vận
động, xúc tiến đầu tư;
b) Cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư, Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư và thực hiện các thẩm
quyền khác của cơ quan đăng ký đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư và các văn
bản hướng dẫn thi hành;
c) Tổ chức lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự
án theo quy chế lựa chọn nhà đầu tư do Trưởng Ban quản lý khu công nghệ cao ban
hành trên cơ sở lựa chọn áp dụng các điều, khoản của pháp luật về đấu thầu và
pháp luật khác có liên quan. Nhà đầu tư được lựa chọn thực hiện thủ tục chấp
thuận nhà đầu tư theo quy định tại điểm d khoản 7 Điều 29 Nghị định quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư 2021, được Ban quản lý khu công nghệ
cao giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai và triển khai
dự án theo quy định tại Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, Quyết định
chấp thuận nhà đầu tư;
d) Quyết định các dự án đầu tư nhóm B và C đối
với các hạng mục đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước theo ủy quyền của cơ
quan chủ quản khu công nghệ cao;
đ) Tổ chức xây dựng và khai thác các công
trình xây dựng, cơ sở hạ tầng kỹ thuật trong khu công nghệ cao.
e) Hợp tác với các tổ chức, doanh nghiệp, cá
nhân trong nước và nước ngoài về các lĩnh vực liên quan đến đầu tư xây dựng và
phát triển khu công nghệ cao;
g) Kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực
hiện các nội dung quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Quyết định chấp
thuận chủ trương đầu tư của dự án đầu tư trong khu công nghệ cao.”.
Điều 113. Sửa đổi Nghị định số 94/2020/NĐ-CP
ngày 21 tháng 8 năm 2020 quy định cơ chế, chính sách ưu đãi đối với Trung tâm
Đổi mới sáng tạo Quốc gia
Sửa đổi, bổ sung Điều 8
như sau:
“Điều 8. Tiếp nhận hỗ trợ, viện trợ, tài trợ,
tặng cho
1. Trung tâm được tiếp nhận vốn hỗ trợ phát
triển chính thức (ODA) không hoàn lại để thực hiện các nhiệm vụ không thường
xuyên theo quy định pháp luật.
2. Trung tâm là Bên tiếp nhận các khoản viện
trợ không hoàn lại của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài cho Việt Nam.
Các khoản viện trợ không hoàn lại cho Trung
tâm được quản lý theo cơ chế là nguồn thu hợp pháp của Trung tâm, không thuộc
nguồn thu ngân sách nhà nước.
Trình tự, thủ tục tiếp nhận, quản lý và sử
dụng các khoản viện trợ không hoàn lại cho Trung tâm thực hiện theo quy định
của pháp luật về quản lý và sử dụng viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ
phát triển chính thức của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài dành cho
Việt Nam. Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư quyết định việc tiếp nhận khoản viện
trợ không hoàn lại của Trung tâm.
3. Trung tâm được sử dụng khoản viện trợ
không hoàn lại quy định tại khoản 2 Điều này và các khoản tài trợ, tặng cho của
các tổ chức, cá nhân trong nước (bao gồm cả phần lãi tiền gửi các khoản viện
trợ, tài trợ), để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, chi thường xuyên, hỗ trợ hoạt
động và công tác quản lý, vận hành của Trung tâm.
4. Các khoản viện trợ không hoàn lại mà Trung
tâm đang thực hiện thủ tục tiếp nhận tại thời điểm Nghị định hướng dẫn thi hành
Luật Đầu tư năm 2020 có hiệu lực được áp dụng cơ chế quy định tại Điều này.”.
Mục 2. QUY ĐỊNH CHUYỂN TIẾP
Điều 114. Xử lý hồ sơ hợp lệ đã nộp trước
ngày Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành
1. Hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 11 Điều 77 của Luật Đầu tư gồm:
a) Hồ sơ được quy định tại khoản
11 Điều 2 của Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2015 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư
(sau đây gọi là Nghị định số 118/2015/NĐ-CP) được Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ
quan đăng ký đầu tư tiếp nhận theo quy định tại khoản 1 Điều 6
của Nghị định số 118/2015/NĐ-CP;
b) Hồ sơ được quy định tại khoản
3 Điều 3 của Nghị định số 83/2015/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2015 của Chính
phủ quy định về đầu tư ra nước ngoài.
2. Hồ sơ hợp lệ đã được tiếp nhận theo quy
định tại khoản 1 Điều này và có thời hạn giải quyết thủ tục hành chính trước
ngày 01 tháng 01 năm 2021 nhưng chưa được giải quyết thì tiếp tục được giải
quyết theo quy định của Luật Đầu tư năm 2014, trừ trường hợp quy định tại Điều
115 của Nghị định này. Trường hợp nhà đầu tư đề nghị thực hiện thủ tục đầu tư
theo Luật Đầu tư và Nghị định này thì giải quyết theo quy định của Luật Đầu tư
và Nghị định này.
3. Dự án đầu tư có hồ sơ hợp lệ thuộc trường
hợp quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này để thực hiện thủ tục quyết định chủ
trương đầu tư hoặc điều chỉnh chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ theo
quy định của Luật Đầu tư năm 2014, nay dự án đó thuộc diện chấp thuận chủ
trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định của Luật Đầu tư thì
được giải quyết như sau:
a) Trường hợp dự án chưa được Bộ Kế hoạch và
Đầu tư tổ chức thẩm định theo quy định tại khoản 5 Điều 34 của
Luật Đầu tư năm 2014, cơ quan đăng ký đầu tư gửi văn bản hướng dẫn nhà đầu
tư thực hiện thủ tục đối với dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư của
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định này;
b) Trường hợp dự án đang được Bộ Kế hoạch và
Đầu tư tổ chức thẩm định theo quy định tại khoản 5 Điều 34 của
Luật Đầu tư năm 2014 nhưng chưa lập báo cáo thẩm định trình Thủ tướng Chính
phủ quyết định chủ trương đầu tư hoặc điều chỉnh chủ trương đầu tư thì Bộ Kế
hoạch và Đầu tư gửi ý kiến thẩm định dự án cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để thực
hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư
hoặc chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư và
Nghị định này;
c) Trường hợp dự án đã được Bộ Kế hoạch và Đầu tư lập báo cáo thẩm định trình
Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư hoặc điều chỉnh chủ trương đầu
tư thì Thủ tướng Chính phủ quyết định hoặc điều chỉnh chủ trương đầu tư theo
quy định của Luật Đầu tư năm 2014 hoặc giao Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận
chủ trương đầu tư hoặc chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư theo quy định
của Luật Đầu tư và Nghị định này.
4. Hồ sơ hợp lệ được tiếp nhận theo quy định
tại khoản 1 Điều này và có thời hạn giải quyết thủ tục hành chính sau ngày 01
tháng 01 năm 2021 thì được tiếp tục giải quyết theo quy định của Luật Đầu tư và
Nghị định này. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư gửi văn bản thông
báo cho nhà đầu tư để yêu cầu bổ sung các giấy tờ còn thiếu (nếu có) hoặc điều
chỉnh các nội dung trong hồ sơ đã nộp cho phù hợp với quy định của Luật Đầu tư
và Nghị định này. Thời hạn giải quyết thủ tục đầu tư trong trường hợp này được
tính từ ngày nhà đầu tư hoàn thành việc điều chỉnh, bổ sung hồ sơ.
5. Đối với dự án đầu tư đã thực hiện thủ tục
lấy ý kiến thẩm định theo quy định của Luật Đầu tư năm 2014 và Nghị định số
118/2015/NĐ-CP thì Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư được tiếp tục
sử dụng hồ sơ mà nhà đầu tư đã nộp và ý kiến thẩm định của cơ quan có thẩm
quyền trước đó để lập báo cáo thẩm định, chấp thuận, điều chỉnh chủ trương đầu
tư theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định này. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ
quan đăng ký đầu tư quyết định việc yêu cầu nhà đầu tư điều chỉnh, bổ sung hồ
sơ, lấy ý kiến thẩm định của cơ quan có thẩm quyền về các nội dung điều chỉnh,
bổ sung của dự án đầu tư trong trường hợp cần thiết.
Điều 115. Xử lý hồ sơ hợp lệ đối với các dự
án nhà ở, dự án đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư đã nộp trước ngày Luật Đầu tư có
hiệu lực thi hành
1. Dự án đầu tư xây dựng công trình thuộc đô thị, khu đô thị mới, nhà ở
thương mại, công trình thương mại và dịch vụ, tổ hợp đa năng có hồ sơ hợp lệ do
nhà đầu tư nộp để thực hiện thủ tục quyết định chủ trương đầu tư theo quy định
của Luật Đầu tư năm 2014 trước ngày 20 tháng 4 năm 2020 nhưng đến ngày 01 tháng
01 năm 2021 chưa được quyết định chủ trương đầu tư thì thực hiện như sau:
a) Trường hợp dự án được cấp có thẩm quyền xác định không áp dụng đấu thầu
theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 10 Nghị định số
30/2015/NĐ-CP ngày 17 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư (sau đây gọi là Nghị
định số 30/2015/NĐ-CP) thì được tiếp tục thực hiện thủ tục chấp thuận chủ
trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư năm 2014. Cơ quan nhà nước có thẩm
quyền chịu trách nhiệm về việc xác định dự án không áp dụng đấu thầu theo quy
định này;
b) Trường hợp dự án được cấp có thẩm quyền xác định phải áp dụng đấu thầu
nhưng chưa phê duyệt danh mục dự án theo quy định tại khoản 1
Điều 10 Nghị định số 30/2015/NĐ-CP thì thực hiện theo quy định của Luật Đầu
tư và Nghị định này.
2. Dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại,
công trình thương mại, dịch vụ, công trình đa năng, tổ hợp đa năng cho mục đích
kinh doanh có hồ sơ hợp lệ do nhà đầu tư nộp để thực hiện thủ tục quyết định
chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư năm 2014 kể từ ngày 20 tháng 4
năm 2020 nhưng đến ngày 01 tháng 01 năm 2021 chưa được quyết định chủ trương
đầu tư thì thực hiện như sau:
a) Trường hợp dự án được cấp có thẩm quyền
xác định không đáp ứng đầy đủ điều kiện theo quy định tại Điều
11 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư
(sau đây gọi là Nghị định số 25/2020/NĐ-CP) thì được tiếp tục thực hiện thủ tục
chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư năm 2014. Cơ quan
nhà nước có thẩm quyền chịu trách nhiệm về việc xác định dự án không áp dụng
đấu thầu theo quy định này;
b) Trường hợp dự án được cấp có thẩm quyền
xác định đáp ứng đầy đủ điều kiện theo quy định tại Điều 11
của Nghị định số 25/2020/NĐ-CP nhưng chưa phê duyệt danh mục dự án theo quy
định tại khoản 3 Điều 12 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP thì
thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định này.
3. Dự án đầu tư phải tổ chức đấu thầu theo
quy định của pháp luật chuyên ngành, pháp luật về xã hội hóa do nhà đầu tư nộp
để thực hiện thủ tục quyết định chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư
năm 2014 kể từ ngày 20 tháng 4 năm 2020 nhưng đến ngày 01 tháng 01 năm 2021
chưa được quyết định chủ trương đầu tư thì thực hiện như sau:
a) Trường hợp dự án được cấp có thẩm quyền
xác định không thuộc trường hợp phải tổ chức đấu thầu theo quy định của pháp
luật chuyên ngành, pháp luật về xã hội hóa thì được tiếp tục thực hiện thủ tục
chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư năm 2014. Cơ quan
nhà nước có thẩm quyền chịu trách nhiệm về việc xác định dự án không áp dụng
đấu thầu theo quy định này;
b) Trường hợp dự án được cấp có thẩm quyền
xác định thuộc trường hợp phải tổ chức đấu thầu theo quy định của pháp luật
chuyên ngành, pháp luật về xã hội hóa nhưng chưa công bố danh mục dự án theo
quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP
thì thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định này.
4. Dự án đầu tư xây dựng nhà ở, khu đô thị đã
nộp hồ sơ theo quy định của pháp luật về nhà ở, đô thị và xây dựng trước ngày
01 tháng 01 năm 2021 được thực hiện như sau:
a) Đối với dự án đã xác định được chủ đầu tư
theo quy định của pháp luật có hiệu lực tại thời điểm xác định chủ đầu tư và đã
nộp hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Nhà ở năm
2014 mà chưa được giải quyết trước ngày 01 tháng 01 năm 2021 thì được tiếp tục
thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Nhà ở năm
2014 và không phải thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định
của Luật Đầu tư.
b) Đối với dự án chưa xác định được chủ đầu
tư đã nộp hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Nhà
ở năm 2014 mà chưa được giải quyết trước ngày 01 tháng 01 năm 2021 thì thực
hiện theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định này.
c) Đối với dự án đã nộp hồ sơ điều chỉnh dự
án đầu tư theo quy định của pháp luật về nhà ở, đô thị và xây dựng mà chưa được
giải quyết trước ngày 01 tháng 01 năm 2021 thì thực hiện thủ tục điều chỉnh dự
án đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định này.
d) Trường hợp dự án quy định tại các điểm b
và c khoản này đã được thực hiện thủ tục lấy ý kiến các cơ quan liên quan theo
quy định của pháp luật về nhà ở, đô thị và xây dựng thì Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
cơ quan đăng ký đầu tư được tiếp tục sử dụng hồ sơ mà nhà đầu tư đã nộp và ý
kiến của cơ quan có thẩm quyền trước đó để lập báo cáo thẩm định, chấp thuận
chủ trương đầu tư hoặc chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư theo quy định
của Luật Đầu tư và Nghị định này. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư
quyết định việc yêu cầu nhà đầu tư điều chỉnh, bổ sung hồ sơ, lấy ý kiến thẩm
định của cơ quan có thẩm quyền về các nội dung điều chỉnh, bổ sung của dự án
đầu tư trong trường hợp cần thiết.
5. Nhà đầu tư đã nộp hồ sơ thực hiện thủ tục
chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản theo quy định của pháp
luật về kinh doanh bất động sản trước ngày 01 tháng 01 năm 2021 nay thuộc đối
tượng phải thực hiện thủ tục chuyển nhượng dự án theo quy định của Luật Đầu tư
được lựa chọn tiếp tục áp dụng thủ tục theo quy định của pháp luật về kinh
doanh bất động sản hoặc thực hiện thủ tục theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị
định này. Nhà đầu tư gửi thông báo tới cơ quan tiếp nhận hồ sơ việc lựa chọn áp
dụng văn bản pháp luật để giải quyết thủ tục hành chính. Trường hợp lựa chọn
thực hiện thủ tục đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định này, nhà
đầu tư nộp bổ sung các giấy tờ còn thiếu (nếu có) hoặc điều chỉnh, bổ sung các
nội dung trong hồ sơ đã nộp cho phù hợp với quy định của Luật Đầu tư và Nghị
định này.
Điều 116. Thực hiện dự án đầu tư đã thực hiện
trước ngày Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành
1. Nhà đầu tư được tiếp tục thực hiện dự án
đầu tư theo Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư, Giấy chứng nhận
đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý
tương đương do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp trước ngày Luật Đầu tư có
hiệu lực thi hành mà không phải thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư
theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định này, trừ trường hợp điều chỉnh dự án
đầu tư theo quy định tại các khoản 1 và 3 Điều 117 của Nghị định này.
2. Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận ưu đãi
đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Giấy phép đầu
tư ra nước ngoài, Giấy chứng nhận đầu tư ra nước ngoài hoặc các giấy tờ có giá
trị pháp lý tương đương do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp trước ngày Luật
Đầu tư có hiệu lực thi hành có giá trị pháp lý như Giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư.
3. Giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương quy
định tại khoản 1 Điều này là văn bản, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền để quyết định chủ trương đầu tư hoặc cho phép, chấp thuận đầu tư dự án
theo quy định của pháp luật về đầu tư, đất đai, xây dựng, nhà ở, đô thị, đấu
thầu, doanh nghiệp có hiệu lực tại thời điểm ban hành văn bản, quyết định này.
4. Điểm đ khoản 2 Điều 47
của Luật Đầu tư áp dụng đối với trường hợp nhà đầu tư không thực hiện đúng
nội dung Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư, Giấy chứng nhận đầu
tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc quyết định chủ trương đầu tư, chấp
thuận chủ trương đầu tư hoặc chấp thuận đầu tư theo quy định pháp luật về đầu
tư, nhà ở, đô thị và xây dựng trước ngày Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành.
Điều 117. Điều chỉnh dự án đầu tư thực hiện
trước ngày Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành
1. Dự án đầu tư quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều
77 của Luật Đầu tư không phải thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu
tư hoặc điều chỉnh chấp thuận chủ trương đầu tư khi điều chỉnh dự án đầu tư,
trừ các trường hợp sau:
a) Thay đổi hoặc bổ sung nội dung, mục tiêu
mà nội dung, mục tiêu được thay đổi hoặc bổ sung thuộc diện chấp thuận chủ
trương đầu tư quy định tại các Điều 30, 31 và 32 của Luật Đầu
tư;
b) Mở rộng quy mô dự án đầu tư dẫn đến dự án
thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư quy định tại các Điều
30, 31 và 32 của Luật Đầu tư;
c) Điều chỉnh dự án đầu tư trong đó có bổ sung một trong các nội dung: Đề
nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá, đấu thầu, nhận
chuyển nhượng quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; đề nghị Nhà nước
cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, trừ trường hợp giao đất, cho thuê đất,
cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân không thuộc diện
phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định của pháp
luật về đất đai.
2. Trường hợp điều chỉnh các nội dung quy
định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này, nhà đầu tư thực hiện thủ tục chấp
thuận chủ trương đầu tư theo quy định tương ứng tại Mục 2 Chương IV Nghị định
này trước khi điều chỉnh dự án đầu tư. Trong trường hợp này, cơ quan nhà nước
có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư xem xét các nội dung điều chỉnh để
chấp thuận chủ trương đầu tư.
3. Trường hợp điều chỉnh dự án đầu tư quy
định tại điểm a khoản 2 Điều 77 của Luật Đầu tư và nội
dung điều chỉnh thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm
a, b, c, d, đ, e và g khoản 3 Điều 41 của Luật Đầu tư, nhà đầu tư thực hiện
thủ tục điều chỉnh chủ trương đầu tư theo quy định sau:
a) Cơ quan có thẩm quyền chấp thuận chủ
trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư là cơ quan có thẩm quyền điều chỉnh
văn bản quyết định chủ trương đầu tư, văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc
văn bản chấp thuận đầu tư của dự án đầu tư đó, trừ trường hợp quy định tại các
điểm b và c khoản này;
b) Trường hợp điều chỉnh dự án đầu tư không
thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư, chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc chấp
thuận đầu tư của Thủ tướng Chính phủ theo quy định của pháp luật trước thời điểm
Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành nhưng nay thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu
tư của Thủ tướng Chính phủ theo quy định của Luật Đầu tư thì Thủ tướng Chính
phủ chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư trong trường hợp mở rộng quy mô
diện tích đất sử dụng hoặc bổ sung nội dung, mục tiêu thuộc diện chấp thuận chủ
trương đầu tư quy định tại Điều 31 Luật Đầu tư. Ngoài nội
dung thuộc diện chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ
quy định tại điểm này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Ban quản lý các khu công
nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế chấp thuận điều chỉnh chủ
trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định khi điều chỉnh các nội
dung khác quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e và g khoản 3
Điều 41 của Luật Đầu tư;
c) Trường hợp điều chỉnh dự án đầu tư có tổng
vốn đầu tư trên 5.000 tỷ đồng thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của
Thủ tướng Chính phủ theo quy định tại Luật Đầu tư năm 2014 nhưng đã được Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh hoặc Ban quản lý các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công
nghệ cao, khu kinh tế chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định tại khoản 9 Điều 31 hoặc khoản 3 Điều 32 Nghị định số 118/2015/NĐ-CP
thì Thủ tướng Chính phủ chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư trong trường
hợp mở rộng quy mô diện tích đất sử dụng hoặc bổ sung nội dung, mục tiêu thuộc
diện chấp thuận chủ trương đầu tư quy định tại Điều 31 Luật
Đầu tư. Ngoài nội dung thuộc diện chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư
của Thủ tướng Chính phủ quy định tại điểm này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc
Ban quản lý các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế
chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị
định này khi điều chỉnh các nội dung khác quy định tại các điểm
a, b, c, d, đ, e và g khoản 3 Điều 41 của Luật Đầu tư;
d) Nhà đầu tư thực hiện thủ tục điều chỉnh chủ trương đầu tư theo quy định
tương ứng tại Mục 4 Chương IV Nghị định này khi điều chỉnh các nội dung quy
định tại khoản này, trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản 4 Điều này.
4. Dự án đầu tư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu
tư, chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc chấp thuận đầu tư theo quy định của pháp
luật về đầu tư, nhà ở, đô thị và xây dựng trước ngày Luật Đầu tư có hiệu lực
thi hành được điều chỉnh tiến độ theo quy định sau:
a) Trường hợp dự án đã điều chỉnh tiến độ
thực hiện trước ngày Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành thì tiếp tục được điều
chỉnh tiến độ thực hiện dự án đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định
này nhưng không được điều chỉnh quá 24 tháng kể từ ngày 01/01/2021 (nếu thời
điểm kết thúc tiến độ thực hiện dự án đầu tư cuối cùng tại văn bản quyết định
chủ trương đầu tư, văn bản chấp thuận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đã
cấp trước ngày 01/01/2021) hoặc không quá 24 tháng kể từ thời điểm kết thúc
tiến độ thực hiện dự án đầu tư cuối cùng tại văn bản quyết định chủ trương đầu
tư, văn bản chấp thuận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu thời điểm
kết thúc tiến độ thực hiện dự án đầu tư cuối cùng tại văn bản quyết định chủ
trương đầu tư, văn bản chấp thuận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đã cấp
sau ngày 01/01/2021), trừ các trường hợp quy định tại các điểm
a, b, c, d, đ và e khoản 4 Điều 41 của Luật Đầu tư.
b) Trường hợp dự án chưa điều chỉnh tiến độ
thực hiện dự án trước ngày Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành thì được điều chỉnh
tiến độ thực hiện dự án đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định này
nhưng không được điều chỉnh quá 24 tháng kể từ ngày 01/01/2021 (nếu thời điểm
kết thúc tiến độ thực hiện dự án đầu tư cuối cùng tại văn bản quyết định chủ
trương đầu tư, văn bản chấp thuận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đã cấp
trước ngày 01/01/2021) hoặc không quá 24 tháng kể từ thời điểm kết thúc tiến độ
thực hiện dự án đầu tư cuối cùng tại văn bản quyết định chủ trương đầu tư, văn
bản chấp thuận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu thời điểm kết thúc
tiến độ thực hiện dự án đầu tư cuối cùng tại văn bản quyết định chủ trương đầu
tư, văn bản chấp thuận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đã cấp sau ngày
01/01/2021), trừ các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c,
d, đ và e khoản 4 Điều 41 của Luật Đầu tư;
c) Trường hợp văn bản quyết định chủ trương
đầu tư, chấp thuận chủ trương đầu tư, chấp thuận đầu tư không xác định tiến độ
thực hiện dự án, tiến độ các giai đoạn thực hiện dự án thì nhà đầu tư được điều
chỉnh chủ trương đầu tư, chấp thuận đầu tư để xác định tiến độ thực hiện dự án,
tiến độ các giai đoạn thực hiện dự án. Thẩm quyền điều chỉnh dự án đầu tư thực
hiện theo quy định tại khoản 3 Điều này và trình tự, thủ tục điều chỉnh chủ
trương đầu tư thực hiện theo quy định tương ứng tại Mục 4 Chương IV Nghị định
này.
d) Đối với dự án đầu tư điều chỉnh tiến độ
thực hiện thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm
a, b, c và d khoản 4 Điều 41 của Luật Đầu tư, nhà đầu tư không phải thực
hiện thủ tục chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư khi kéo dài tiến độ thực
hiện dự án quá 12 tháng. Cơ quan đăng ký đầu tư thực hiện thủ tục điều chỉnh
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định tại Điều 47 của Nghị định này đối
với dự án đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
5. Khi điều chỉnh dự án đầu tư không thuộc
trường hợp quy định tại các khoản 1 và 3 Điều này làm thay đổi nội dung Giấy
phép đầu tư, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương được cấp trước
ngày Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành, nhà đầu tư thực hiện thủ tục tương ứng
với thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định tại Điều 47
Nghị định này tại cơ quan đăng ký đầu tư để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký
đầu tư. Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư quy định nội dung dự án đầu tư được điều
chỉnh và ghi lại toàn bộ nội dung dự án đầu tư không điều chỉnh, đang có hiệu
lực theo quy định tại Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận
ưu đãi đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và các giấy tờ có giá trị pháp lý
tương đương.
6. Trường hợp Giấy phép đầu tư, Giấy chứng
nhận đầu tư hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương quy định tại khoản 5
Điều này đồng thời quy định nội dung đăng ký kinh doanh, cơ quan đăng ký đầu tư
cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư để thay thế nội dung dự án
đầu tư trong Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy tờ khác có giá
trị pháp lý tương đương theo nguyên tắc quy định tại khoản 5 Điều này. Nội dung
đăng ký kinh doanh tại Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy tờ có
giá trị pháp lý tương đương tiếp tục có hiệu lực.
Điều 118. Thực hiện dự án đầu tư thuộc Danh
mục ngành, nghề đầu tư ra nước ngoài có điều kiện theo quy định của Luật Đầu tư
Nhà đầu tư có dự án đầu tư ra nước ngoài đã
được cấp Giấy phép, Giấy chứng nhận đầu tư ra nước ngoài, Giấy chứng nhận đăng
ký đầu tư ra nước ngoài trước ngày Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành, nay thuộc
ngành, nghề đầu tư ra nước ngoài có điều kiện theo quy định tại khoản
1 Điều 54 Luật Đầu tư, khi điều chỉnh thay đổi nhà đầu tư Việt Nam hoặc
tăng vốn đầu tư ra nước ngoài thì phải đáp ứng các điều kiện theo quy định tại
Điều 72 Nghị định này.
Điều 119. Thực hiện hoạt động đầu tư của tổ
chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thành lập trước ngày Luật Đầu tư có hiệu
lực thi hành
1. Tổ chức kinh tế quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 23 Luật Đầu tư không phải đáp ứng
điều kiện và thực hiện thủ tục đầu tư theo quy định đối với nhà đầu tư nước
ngoài theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định này trong trường hợp việc
thành lập tổ chức kinh tế khác hoặc đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần,
mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế khác hoặc đầu tư theo hình thức hợp đồng
BCC của tổ chức kinh tế đó được thực hiện trước ngày Luật Đầu tư có hiệu lực.
2. Kể từ ngày Luật Đầu tư có hiệu lực, tổ
chức kinh tế đã thành lập trước ngày Luật Đầu tư có hiệu lực và thuộc một trong
các trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 23
Luật Đầu tư phải đáp ứng điều kiện và thực hiện thủ tục đầu tư theo quy
định đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định
này khi điều chỉnh dự án đầu tư đã thực hiện trước ngày Luật Đầu tư có hiệu
lực; thay đổi, bổ sung ngành, nghề đầu tư kinh doanh; thành lập tổ chức kinh tế
khác; đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức
kinh tế khác; đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC.
3. Khi điều chỉnh dự án đầu tư quy định tại
khoản 2 Điều này, tổ chức kinh tế thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu
tư hoặc điều chỉnh chủ trương đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc
điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo các quy định tương ứng tại Luật
Đầu tư và Nghị định này. Cơ quan đăng ký đầu tư chỉ xem xét việc đáp ứng các
điều kiện đầu tư đối với nội dung đề nghị điều chỉnh mà không xem xét lại các
nội dung dự án đang thực hiện.
Điều 120. Thực hiện thủ tục lựa chọn nhà đầu
tư theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất trước ngày Luật Đầu tư có hiệu lực
thi hành
1. Dự án đã có phương án đấu giá quyền sử
dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và chưa tổ chức đấu giá
quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai trước ngày 01 tháng 01
năm 2021 hoặc dự án đang tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của
pháp luật về đất đai và chưa có kết quả trúng đấu giá trước ngày 01 tháng 01
năm 2021 thì được tiếp tục tổ chức đấu giá và thực hiện thủ tục tiếp theo theo
quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này.
2. Đối với dự án thuộc diện chấp thuận chủ
trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ theo quy định tại các Điều 30 và 31 của Luật Đầu tư, nhà đầu tư trúng đấu giá theo
quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện thủ tục tương ứng với thủ tục chấp
thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư đối với dự án thuộc
diện chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ theo quy
định của Nghị định này.
3. Đối với dự án không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội,
Thủ tướng Chính phủ theo quy định tại các Điều 30 và 31 của
Luật Đầu tư, nhà đầu tư thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư (nếu có) mà không phải thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư theo
quy định của Luật Đầu tư và Nghị định này.
Điều 121. Thực hiện thủ tục lựa chọn nhà đầu
tư theo hình thức đấu thầu trước ngày Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành
1. Dự án thuộc danh mục dự án đã được phê
duyệt nhưng chưa được đăng tải trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia theo quy
định của pháp luật về đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư trước ngày 01 tháng 01
năm 2021 thì thực hiện như sau:
a) Đối với dự án thuộc diện chấp thuận chủ
trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư, thực hiện thủ tục chấp thuận chủ
trương đầu tư và các thủ tục khác theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định
này;
b) Đối với dự án không thuộc diện chấp thuận
chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư, thực hiện việc công bố danh
mục dự án theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
2. Dự án thuộc danh mục dự án đã được đăng
tải trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia theo quy định pháp luật đấu thầu thì
thực hiện như sau:
a) Dự án quy định tại điểm b
khoản 1 Điều 1 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP chưa có kết quả đánh giá sơ bộ về
năng lực, kinh nghiệm trước ngày 01 tháng 01 tháng 2021 thì tiếp tục đánh giá
theo quy định của Nghị định số 25/2020/NĐ-CP và thực hiện thủ tục quy định tại
khoản 3 hoặc khoản 4 Điều này;
b) Dự án quy định tại điểm c
khoản 1 Điều 1 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP mà chưa xác định được số lượng
nhà đầu tư quan tâm trước ngày 01 tháng 01 năm 2021 thì tiếp tục xác định số
lượng nhà đầu tư quan tâm theo quy định của Nghị định số 25/2020/NĐ-CP và thực
hiện thủ tục quy định tại khoản 3 hoặc khoản 4 Điều này;
c) Dự án quy định tại các điểm
b và c khoản 1 Điều 1 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP đã có kết quả đánh giá sơ
bộ về năng lực, kinh nghiệm hoặc đã xác định số lượng nhà đầu tư quan tâm theo
quy định của Nghị định số 25/2020/NĐ-CP trước ngày 01 tháng 01 năm 2021 thì
thực hiện theo quy định tại khoản 3 hoặc khoản 4 Điều này.
3. Trường hợp có một nhà đầu tư đáp ứng yêu
cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm theo quy định tại điểm b
khoản 3 Điều 13 Nghị định số 25/2020/NĐ-CP hoặc có một nhà đầu tư quan tâm
theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 16 Nghị định số
25/2020/NĐ-CP thì thực hiện như sau:
a) Đối với dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của
Luật Đầu tư thì nhà đầu tư thực hiện thủ tục tương ứng với thủ tục chấp thuận
chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư theo quy định tại các
Điều 31, 32 và 33 của Nghị định này;
b) Đối với dự án không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định
của Luật Đầu tư thì nhà đầu tư thực hiện thủ tục chấp thuận nhà đầu tư theo quy
định tại khoản 2 Điều 30 của Nghị định này.
4. Trường hợp có từ hai nhà đầu tư trở lên
đáp ứng yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 13 của Nghị định số 25/2020/NĐ-CP hoặc có
từ hai nhà đầu tư trở lên quan tâm theo quy định tại điểm b
khoản 1 Điều 16 của Nghị định số 25/2020/NĐ-CP thì thực hiện như sau:
a) Đối với dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận
chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ theo quy định của Luật Đầu tư thì
thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư và
Nghị định này trước khi tổ chức lựa chọn nhà đầu tư theo quy định của pháp luật
về đấu thầu;
b) Đối với dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận
chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định của Luật Đầu tư
thì tổ chức lựa chọn nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đấu thầu mà
không phải thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định tại
Luật Đầu tư và Nghị định này;
c) Đối với dự án không thuộc diện chấp thuận
chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư thì tổ chức lựa chọn nhà đầu tư
theo quy định của pháp luật về đấu thầu;
d) Nhà đầu tư trúng thầu không phải thực hiện
thủ tục chấp thuận nhà đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định này.
5. Trường hợp dự án có hồ sơ sơ tuyển hoặc hồ
sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu được phát hành theo quy định của Nghị định số
30/2015/NĐ-CP và đến ngày 01 tháng 01 năm 2021 đang trong quá trình tổ chức sơ
tuyển hoặc tổ chức lựa chọn nhà đầu tư thì tiếp tục thực hiện theo quy định của
Nghị định số 30/2015/NĐ-CP mà không phải thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương
đầu tư, chấp thuận nhà đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định này.
6. Đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở, khu
đô thị đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư theo
quy định của Luật Nhà ở năm 2014 trước ngày 01 tháng 01 năm 2021, trong đó xác
định hình thức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thì không phải thực hiện thủ tục
chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định này và
được thực hiện như sau:
a) Trường hợp chưa phê duyệt danh mục dự án thì
thực hiện phê duyệt bổ sung yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm trước khi
công bố danh mục dự án mà không phải phê duyệt danh mục dự án theo quy định của
pháp luật về đấu thầu;
b) Các trường hợp liên quan đến tổ chức lựa
chọn nhà đầu tư thực hiện theo quy định tương ứng tại các khoản 1 và 2 Điều
này. Nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư quy định tại điểm a khoản 3 Điều này
thực hiện thủ tục chấp thuận nhà đầu tư theo quy định tại khoản 2 Điều 30 Nghị
định này.
Điều 122. Thực hiện dự án khác theo hợp đồng
Xây dựng – Chuyển giao (BT)
1. Hợp đồng dự án BT quy định dự án khác phải
thực hiện thủ tục quyết định chủ trương đầu tư, chấp thuận chủ trương đầu tư
hoặc chấp thuận đầu tư theo quy định pháp luật về đầu tư, nhà ở, đô thị và xây
dựng nhưng đến ngày 01 tháng 01 năm 2021 nhà đầu tư chưa thực hiện thì thực
hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư
không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất, không thông qua đấu thầu lựa chọn
nhà đầu tư theo quy định tại Luật Đầu tư và Nghị định này; trường hợp nhà đầu
tư đã thực hiện nhưng chưa được giải quyết thủ tục thì thực hiện theo quy định
tại Điều 114 hoặc điểm a khoản 4 Điều 115 của Nghị định này.
2. Hợp đồng dự án BT không quy định dự án
khác thực hiện thủ tục quyết định chủ trương đầu tư, chấp thuận chủ trương đầu
tư hoặc chấp thuận đầu tư theo quy định pháp luật về đầu tư, nhà ở, đô thị và
xây dựng nhưng nhà đầu tư có nhu cầu thực hiện và đã nộp hồ sơ hợp lệ, đến ngày
01 tháng 01 năm 2021 chưa được giải quyết thủ tục thì thực hiện theo quy định
tại Điều 114 hoặc điểm a khoản 4 Điều 115 của Nghị định này; trường hợp chưa
nộp hồ sơ thì thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp
thuận nhà đầu tư không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất, không thông qua đấu
thầu lựa chọn nhà đầu tư theo quy định tại Luật Đầu tư và Nghị định này.
3. Trừ trường hợp quy định tại các khoản 1 và
2 Điều này, dự án BT đủ điều kiện chuyển tiếp theo pháp luật về đầu tư theo
phương thức đối tác công tư mà dự án khác chưa thực hiện thủ tục quyết định chủ
trương đầu tư, chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc chấp thuận đầu tư theo quy
định pháp luật về đầu tư, nhà ở, đô thị và xây dựng trước ngày 01 tháng 01 năm
2021 và nhà đầu tư có nhu cầu thực hiện thì thực hiện thủ tục chấp thuận chủ
trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư không thông qua đấu giá quyền
sử dụng đất, không thông qua đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư theo quy định tại
Luật Đầu tư và Nghị định này.
Điều 123. Bảo đảm thực hiện dự án đầu tư đối
với dự án đầu tư thực hiện trước ngày Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành
1. Nhà đầu tư đã ký kết Thỏa thuận ký quỹ với Cơ quan đăng ký đầu trước ngày
Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành được tiếp tục thực hiện theo Thỏa thuận đã ký.
2. Trường hợp nhà đầu tư có yêu cầu thay đổi
hình thức bảo đảm thực hiện dự án để áp dụng bảo lãnh nghĩa vụ ký quỹ theo quy
định của Luật Đầu tư và Nghị định này hoặc điều chỉnh điều kiện hoàn trả tiền
ký quỹ nhà đầu tư thỏa thuận với Cơ quan đăng ký đầu tư để điều chỉnh Thỏa
thuận ký quỹ đã ký phù hợp với quy định của Luật Đầu tư và Nghị định này.
3. Việc điều chỉnh Thỏa thuận ký quỹ theo quy
định tại khoản 2 Điều này chỉ được áp dụng đối với phần nghĩa vụ có thời hạn
thực hiện sau ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành. Trường hợp nhà đầu tư
đang vi phạm nghĩa vụ thực hiện dự án thì không được đề nghị thay đổi hình thức
bảo đảm thực hiện dự án hoặc điều kiện hoàn trả tiền ký quỹ cho đến khi vi phạm
đã được xử lý. Việc điều chỉnh Thỏa thuận ký quỹ theo quy định tại khoản này
không áp dụng đối với số tiền ký quỹ đã được hoàn trả hoặc không được hoàn trả
trước ngày điều chỉnh Thỏa thuận ký quỹ.
4. Nhà đầu tư chưa ký Thỏa thuận ký quỹ theo
quy định của pháp luật về đầu tư trước ngày Luật Đầu tư và Nghị định này có
hiệu lực thi hành thì thực hiện theo quy định về bảo đảm thực hiện dự án đầu tư
theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định này.
5. Trường hợp điều chỉnh mục tiêu, tiến độ
thực hiện dự án đầu tư, chuyển mục đích sử dụng đất của dự án đầu tư quy định
tại khoản 4 Điều 77 của Luật Đầu tư dẫn đến dự án thuộc
diện phải ký quỹ hoặc phải có bảo lãnh nghĩa vụ ký quỹ để bảo đảm thực hiện dự
án đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định này thì nhà đầu tư phải
thực hiện ký quỹ hoặc phải có bảo lãnh ngân hàng về nghĩa vụ ký quỹ theo quy
định của Luật Đầu tư và Nghị định này đối với phần dự án được điều chỉnh.
Điều 124. Điều chỉnh dự án có cam kết chuyển
giao không bồi hoàn tài sản cho Nhà nước Việt Nam hoặc Bên Việt Nam
1. Đối với các dự án đầu tư mà nhà đầu tư
nước ngoài có cam kết chuyển giao không bồi hoàn tài sản cho Nhà nước Việt Nam
hoặc cho Bên Việt Nam (sau đây gọi tắt là Dự án có cam kết chuyển giao không
bồi hoàn), sau khi hết thời hạn hoạt động của dự án đầu tư theo quy định tại
Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà
đầu tư nước ngoài (trong trường hợp nhà đầu tư nước ngoài đầu tư theo hình thức
hợp đồng hợp tác kinh doanh) hoặc tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài có
nghĩa vụ chuyển giao không bồi hoàn nguyên trạng tài sản trong điều kiện hoạt
động bình thường cho Nhà nước Việt Nam hoặc Bên Việt Nam là doanh nghiệp nhà
nước.
2. Dự án có cam kết chuyển giao không bồi
hoàn không được xem xét bổ điều kiện chuyển giao không bồi hoàn tài sản đã cam
kết theo quy định tại khoản 1 Điều này và không được điều chỉnh nội dung Dự án
có cam kết chuyển giao không bồi hoàn dẫn đến thay đổi điều kiện chuyển giao
tài sản đó, trừ các trường hợp quy định tại các khoản 3 và 4 Điều này.
3. Trường hợp Bên Việt Nam là doanh nghiệp
nhà nước (sau đây gọi tắt là Bên Việt Nam) được bàn giao đất chậm để góp vốn
bằng giá trị quyền sử dụng đất thì thời gian Bên Việt Nam được bàn giao đất
chậm không tính vào thời hạn hoạt động của Dự án có cam kết chuyển giao không
bồi hoàn.
4. Trường hợp Bên Việt Nam là doanh nghiệp
nhà nước chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần vốn góp trong doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài thì việc xác định giá trị phần vốn góp chuyển nhượng của
doanh nghiệp đó được thực hiện theo hình thức đấu giá công khai để áp dụng mức
giá cao nhất chào bán cho Bên nước ngoài. Trường hợp Bên nước ngoài không mua
hoặc không mua hết phần vốn góp theo mức giá cao nhất đó thì phần vốn góp của
Bên Việt Nam được bán cho tổ chức, cá nhân đã trả giá cao nhất.
Điều kiện, trình tự, thủ tục chuyển nhượng
một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của Bên Việt Nam là doanh nghiệp nhà nước
thực hiện theo pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất,
kinh doanh tại doanh nghiệp và pháp luật về doanh nghiệp.
5. Việc điều chỉnh Dự án có cam kết chuyển
giao không bồi hoàn theo quy định tại các khoản 3 và 4 Điều này phải được Thủ
tướng Chính phủ chấp thuận. Nhà đầu tư thực hiện thủ tục điều chỉnh dự án theo
quy định tương ứng tại Mục 4 Chương IV của Nghị định này.
Điều 125. Xử lý tài sản sau khi chuyển giao
không bồi hoàn cho Nhà nước Việt Nam hoặc Bên Việt Nam
1. Việc xác lập quyền sở hữu toàn dân và quản
lý tài sản của Dự án có cam kết chuyển giao tài sản không bồi hoàn (sau đây gọi
tắt là tài sản chuyển giao) cho Nhà nước Việt Nam sau khi kết thúc hoạt động
thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.
2. Trường hợp Bên nhận chuyển giao là doanh
nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thì việc xử lý tài sản chuyển giao
do cơ quan đại diện chủ sở hữu doanh nghiệp nhà nước quyết định theo quy định
của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh
tại doanh nghiệp.
3. Trường hợp Bên nhận chuyển giao là doanh
nghiệp nhà nước đã cổ phần hóa thì tài sản được chuyển giao cho cổ đông nhà
nước hoặc cho Nhà nước Việt Nam nếu Nhà nước không còn phần vốn góp tại doanh
nghiệp. Việc xử lý tài sản chuyển giao trong các trường hợp này thực hiện theo
quy định tương ứng tại các khoản 1 và 2 Điều này.
4. Sau khi hết thời hạn sử dụng đất, việc xử
lý quyền sử dụng đất thực hiện theo quy định của pháp luật đất đai.
Điều 126. Tổ chức và hoạt động của doanh
nghiệp được cấp Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh)
1. Doanh nghiệp hoạt động theo Giấy phép đầu
tư được tiếp tục tổ chức và hoạt động theo quy định tại Giấy phép đầu tư và
Điều lệ doanh nghiệp. Đối với những nội dung không được quy định tại Giấy phép
đầu tư và Điều lệ doanh nghiệp, doanh nghiệp thực hiện phù hợp với quy định của
Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư và pháp luật có liên quan theo nguyên tắc sau:
a) Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài thuộc sở
hữu của một nhà đầu tư nước ngoài thực hiện quy định tương ứng đối với công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên;
b) Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài thuộc sở
hữu của hai nhà đầu tư nước ngoài trở lên và doanh nghiệp liên doanh thực hiện
quy định tương ứng đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên;
c) Công ty cổ phần có vốn đầu tư nước ngoài
được thành lập theo Nghị định số 38/2003/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2003 của
Chính phủ về việc chuyển đổi một số doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sang
hoạt động theo hình thức công ty cổ phần thực hiện quy định tương ứng đối với
công ty cổ phần.
2. Doanh nghiệp hoạt động theo Giấy chứng
nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) được tiếp tục tổ
chức và hoạt động theo Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh) và Điều lệ doanh nghiệp. Đối với những nội dung không được
quy định tại Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh) và Điều lệ doanh nghiệp, doanh nghiệp thực hiện theo quy định của Luật
Doanh nghiệp, Luật Đầu tư và pháp luật có liên quan.
Điều 127. Đổi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư,
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
1. Nhà đầu tư có dự án đầu tư được cấp Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận ưu
đãi đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương
trước ngày Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành được chuyển sang hoạt động theo
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo thủ tục sau:
a) Nhà đầu tư nộp 01 bộ Hồ sơ cấp đổi Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư cho cơ quan đăng ký đầu tư gồm văn bản đề nghị đổi
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, bản sao Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận ưu
đãi đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương;
b) Cơ quan đăng ký đầu tư cấp đổi Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được hồ sơ theo quy định tại điểm a khoản này. Giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư quy định lại nội dung dự án đầu tư tại Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận ưu
đãi đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương.
Nội dung đăng ký kinh doanh tại Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu
tư, Giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương tiếp tục
có hiệu lực.
2. Doanh nghiệp đang hoạt động theo Giấy phép
đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh) hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương (sau đây gọi chung là các
giấy chứng nhận) cấp trước ngày Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành được tiếp tục
hoạt động theo nội dung các giấy chứng nhận đó mà không phải thực hiện thủ tục
cấp đổi sang Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
3. Trường hợp đồng thời có yêu cầu đổi Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thay cho Giấy
phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh) hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương, nhà đầu tư thực hiện thủ
tục sau:
a) Đổi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
theo quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Đổi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo
quy định tại khoản 1 Điều này (hồ sơ cấp đổi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gồm
bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp được cấp theo quy định tại khoản 2
Điều này và hồ sơ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này).
4. Doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp theo quy định tại các khoản 2 và 3 Điều này được tiếp tục thực
hiện toàn bộ quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp quy định tại Giấy phép đầu tư,
Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc
giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp, trong đó có các quyền và nghĩa vụ đối với dự án đầu tư; nhà
đầu tư quy định tại Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương thực
hiện quyền và nghĩa vụ đối với dự án đầu tư với tư cách là thành viên, cổ đông
trong doanh nghiệp.
5. Khi hết thời hạn hoạt động của dự án đầu
tư hoặc khi dự án đầu tư bị chấm dứt hoạt động, doanh nghiệp hoạt động theo
Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh) hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương thực hiện thủ tục chấm
dứt hoạt động của dự án đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định này
mà không bắt buộc chấm dứt hoạt động của doanh nghiệp, trừ trường hợp pháp luật
có quy định khác.
Điều 128. Thay đổi nội dung đăng ký kinh
doanh tại Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh)
1. Doanh nghiệp hoạt động theo Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng
thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh) hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý
tương đương thực hiện thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh tại cơ quan đăng ký
kinh doanh theo quy định của pháp luật doanh nghiệp.
2. Trường hợp điều chỉnh đồng thời nội dung
đăng ký kinh doanh và nội dung dự án đầu tư, tổ chức kinh tế thực hiện thủ tục
điều chỉnh nội dung đăng ký kinh doanh tại cơ quan đăng ký kinh doanh để được
cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, tổ chức kinh tế điều
chỉnh nội dung dự án đầu tư tại cơ quan đăng ký đầu tư để được cấp Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư theo quy định tương ứng tại Điều 117 Nghị định này.
3. Trường hợp điều chỉnh nội dung đăng ký
hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp hoạt động theo Giấy
phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh) hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương cấp trước ngày Luật Đầu tư
có hiệu lực thi hành, doanh nghiệp thực hiện thủ tục theo quy định tương ứng
của pháp luật về doanh nghiệp.
Điều 129. Tạm ngừng kinh doanh, chấm dứt hoạt
động, tổ chức lại, giải thể doanh nghiệp hoạt động theo Giấy phép đầu tư, Giấy
chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh)
1. Doanh nghiệp hoạt động theo Giấy phép đầu
tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh)
thực hiện thủ tục tạm ngừng kinh doanh, chấm dứt hoạt động, tổ chức lại, giải
thể tại cơ quan đăng ký kinh doanh.
2. Hồ sơ, trình tự, thủ tục tạm ngừng kinh
doanh, chấm dứt hoạt động, tổ chức lại, giải thể doanh nghiệp hoạt động theo
Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh) thực hiện theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.
Điều 130. Thực hiện chương trình, hoạt động
xúc tiến đầu tư
Chương trình, hoạt động xúc tiến đầu tư năm
2021 đang xây dựng và triển khai theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ ban
hành quy chế quản lý nhà nước đối với hoạt động xúc tiến đầu tư và Quyết định
của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế xây dựng và thực hiện Chương trình xúc
tiến đầu tư quốc gia được tiếp tục thực hiện theo quy định tại các Quyết định
này.
Mục 3. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 131. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực từ ngày ký.
2. Các Nghị định, quy định sau đây hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Luật Đầu
tư có hiệu lực thi hành:
a) Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng
11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Đầu tư;
b) Nghị định số 37/2020/NĐ-CP ngày 30 tháng 3
năm 2020 bổ sung Danh mục ngành, nghề ưu đãi đầu tư ban hành kèm theo Nghị định
số 118/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hànhmột số điều của Luật Đầu tư;
c) Nghị định số 83/2015/NĐ-CP ngày 25 tháng 9
năm 2015 của Chính phủ quy định về đầu tư ra nước ngoài;
d) Nghị định số 104/2007/NĐ-CP ngày 14 tháng
6 năm 2007 của Chính phủ về kinh doanh dịch vụ đòi nợ;
đ) Nghị định số 69/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7
năm 2016 của Chính phủ về điều kiện kinh doanh dịch vụ mua bán nợ;
e) Nghị định số 79/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7
năm 2016 của Chính phủ quy định điều kiện kinh doanh dịch vụ đào tạo bồi dưỡng
kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ quản lý vận hành nhà chung cư; kiến thức hành
nghề môi giới bất động sản, điều hành sàn giao dịch bất động sản;
g) Điều 2 của Nghị định số
100/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 7 năm 2018 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số quy định về điều kiện đầu tư kinh
doanh thuộc các lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng.
Điều 132. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định chi tiết và
hướng dẫn thực hiện các điều, khoản được giao theo quy định tại Luật Đầu tư và
Nghị định này.
2. Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi chức
năng, nhiệm vụ của mình, có trách nhiệm:
a) Trình Chính phủ xem xét bãi bỏ, sửa đổi,
bổ sung các điều kiện đầu tư kinh doanh đối với các ngành, nghề đầu tư kinh
doanh có điều kiện đã được bãi bỏ, sửa đổi, bổ sung theo quy định của Luật Đầu
tư;
b) Trình Chính phủ xem xét ban hành, sửa đổi,
bổ sung điều kiện đối với các ngành, nghề đầu tư ra nước ngoài có điều kiện
theo quy định của Luật Đầu tư;
c) Trình Chính phủ xem xét ban hành, sửa đổi,
bổ sung các Nghị định khác liên quan đến đầu tư kinh doanh để bảo đảm thi hành
Luật Đầu tư và Nghị định này.
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính
phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong phạm
vi chức năng, nhiệm vụ của mình, chịu trách nhiệm hướng dẫn và thi hành Nghị
định này.
PHỤ LỤC I. DANH MỤC NGÀNH, NGHỀ HẠN
CHẾ TIẾP CẬN THỊ TRƯỜNG ĐỐI VỚI NHÀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI
(Kèm theo
Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ)
A. NGÀNH, NGHỀ CHƯA ĐƯỢC TIẾP CẬN THỊ TRƯỜNG
ĐỐI VỚI NHÀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI
1. Kinh doanh các hàng hóa, dịch vụ thuộc
danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện độc quyền nhà nước trong lĩnh vực thương
mại.
2. Hoạt động báo chí và hoạt động thu thập
tin tức dưới mọi hình thức.
3. Đánh bắt hoặc khai thác hải sản.
4. Dịch vụ điều tra và an ninh.
5. Các dịch vụ hành chính tư pháp, bao gồm
dịch vụ giám định tư pháp, dịch vụ thừa phát lại, dịch vụ đấu giá tài sản, dịch
vụ công chứng, dịch vụ của quản tài viên.
6. Dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở
nước ngoài theo hợp đồng.
7. Đầu tư xây dựng hạ tầng nghĩa trang, nghĩa
địa để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng.
8. Dịch vụ thu gom rác thải trực tiếp từ các
hộ gia đình.
9. Dịch vụ thăm dò ý kiến công chúng (thăm dò
dư luận).
10. Dịch vụ nổ mìn.
11. Sản xuất, kinh doanh vũ khí, vật liệu nổ
và công cụ hỗ trợ.
12. Nhập khẩu, phá dỡ tàu biển đã qua sử
dụng.
13. Dịch vụ bưu chính công ích.
14. Kinh doanh chuyển khẩu hàng hóa.
15. Kinh doanh tạm nhập tái xuất.
16. Thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập
khẩu, quyền phân phối đối với các hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa nhà đầu tư
nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài không được thực hiện quyền
xuất khẩu, quyền nhập khẩu, quyền phân phối.
17. Thu, mua, xử lý tài sản công tại các đơn
vị thuộc lực lượng vũ trang.
18. Sản xuất vật liệu hoặc thiết bị quân sự;
kinh doanh quân trang, quân dụng cho lực lượng vũ trang, vũ khí quân dụng,
trang thiết bị, kỹ thuật, khí tài, phương tiện chuyên dụng quân sự và công an,
linh kiện, bộ phận, phụ tùng, vật tư và trang thiết bị đặc chủng, công nghệ
chuyên dùng chế tạo chúng;
19. Kinh doanh dịch vụ đại diện sở hữu công
nghiệp và dịch vụ giám định về sở hữu trí tuệ.
20. Dịch vụ thiết lập, vận hành, duy trì, bảo
trì báo hiệu hàng hải, khu nước, vùng nước, luồng hàng hải công cộng và tuyến
hàng hải; dịch vụ khảo sát khu nước, vùng nước, luồng hàng hải công cộng và
tuyến hàng hải phục vụ công bố Thông báo hàng hải; dịch Vụ khảo sát, xây dựng
và phát hành hải đồ vùng nước, cảng biển, luồng hàng hải và tuyến hàng hải; xây
dựng và phát hành tài liệu, ấn phẩm an toàn hàng hải.
21. Dịch vụ điều tiết bảo đảm an toàn hàng
hải trong khu nước, vùng nước và luồng hàng hải công cộng; dịch vụ thông tin
điện tử hàng hải.
22. Dịch vụ kiểm định (kiểm tra, thử nghiệm)
và cấp Giấy chứng nhận cho các phương tiện giao thông vận tải (gồm hệ thống,
tổng thành, thiết bị, linh kiện của phương tiện); dịch vụ kiểm định và cấp Giấy
chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với các phương tiện, thiết
bị chuyên dùng, container, thiết bị đóng gói hàng nguy hiểm dùng trong giao
thông vận tải; dịch vụ kiểm định và cấp Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo
vệ môi trường đối với các phương tiện, thiết bị thăm dò, khai thác và vận
chuyển dầu khí trên biển; dịch vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động đối với
các máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động được lắp đặt trên
các phương tiện giao thông vận tải và phương tiện, thiết bị thăm dò, khai thác
và vận chuyển dầu khí trên biển; dịch vụ đăng kiểm tàu cá.
23. Dịch vụ điều tra, đánh giá và khai thác
rừng tự nhiên (bao gồm khai thác gỗ và săn bắn, đánh bẫy động vật hoang dã quý
hiếm, quản lý quỹ gen cây trồng, vật nuôi và vi sinh vật sử dụng trong nông
nghiệp).
24. Nghiên cứu hoặc sử dụng nguồn gen giống
vật nuôi mới trước khi được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định,
đánh giá.
25. Kinh doanh dịch vụ lữ hành, trừ dịch vụ
lữ hành quốc tế phục vụ khách du lịch quốc tế đến Việt Nam.
B. NGÀNH, NGHỀ TIẾP CẬN THỊ TRƯỜNG CÓ ĐIỀU
KIỆN ĐỐI VỚI NHÀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI
1. Sản xuất và phân phối các sản phẩm văn
hóa, bao gồm các bản ghi hình.
2. Sản xuất, phân phối, chiếu các chương
trình ti vi và các tác phẩm ca múa nhạc, sân khấu, điện ảnh.
3. Cung cấp dịch vụ phát thanh và truyền
hình.
4. Bảo hiểm; ngân hàng; kinh doanh chứng
khoán và các dịch vụ khác liên quan đến bảo hiểm, ngân hàng, kinh doanh chứng
khoán.
5. Dịch vụ bưu chính, viễn thông.
6. Dịch vụ quảng cáo.
7. Dịch vụ in, dịch vụ phát hành xuất bản
phẩm.
8. Dịch vụ đo đạc và bản đồ.
9. Dịch vụ chụp ảnh từ trên cao.
10. Dịch vụ giáo dục.
11. Thăm dò, khai thác và chế biến tài nguyên
thiên nhiên, khoáng sản, dầu và khí.
12. Thủy điện, điện gió ngoài khơi và năng
lượng hạt nhân.
13. Vận tải hàng hóa và hành khách bằng đường
sắt, đường hàng không, đường bộ, đường sông, đường biển, đường ống.
14. Nuôi, trồng thủy sản.
15. Lâm nghiệp và săn bắn.
16. Kinh doanh đặt cược, casino.
17. Dịch vụ bảo vệ.
18. Xây dựng, vận hành và quản lý cảng sông,
cảng biển và sân bay.
19. Kinh doanh bất động sản.
20. Dịch vụ pháp lý.
21. Dịch vụ thú y.
22. Hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt
động liên quan trực tiếp đến hoạt động mua bán hàng hóa của nhà cung cấp dịch
vụ nước ngoài tại Việt Nam.
23. Dịch vụ kiểm tra và phân tích kỹ thuật.
24. Dịch vụ du lịch.
25. Dịch vụ sức khỏe và dịch vụ xã hội.
26. Dịch vụ thể thao và giải trí.
27. Sản xuất giấy.
28. Sản xuất phương tiện vận tải trên 29 chỗ.
29. Phát triển và vận hành chợ truyền thống.
30. Hoạt động Sở giao dịch hàng hóa.
31. Dịch vụ thu gom hàng lẻ ở nội địa.
32. Dịch vụ kiểm toán, kế toán, sổ sách kế
toán và thuế.
33. Dịch vụ thẩm định giá; tư vấn xác định
giá trị doanh nghiệp để cổ phần hóa.
34. Dịch vụ liên quan đến nông, lâm, ngư
nghiệp.
35. Sản xuất, chế tạo máy bay.
36. Sản xuất, chế tạo đầu máy và toa xe đường
sắt.
37. Sản xuất, kinh doanh sản phẩm thuốc lá,
nguyên liệu thuốc lá, máy móc, thiết bị thuộc chuyên ngành thuốc lá.
38. Hoạt động của nhà xuất bản.
39. Đóng mới, sửa chữa tàu biển.
40. Dịch vụ thu gom chất thải, dịch vụ quan
trắc môi trường.
41. Dịch vụ trọng tài thương mại, hòa giải
trọng tài.
42. Kinh doanh dịch vụ logistics.
43. Vận tải biển ven bờ.
44. Canh tác, sản xuất hoặc chế biến các loại
cây trồng quý hiếm, chăn nuôi gây giống động vật hoang dã quý hiếm và chế biến,
xử lý các động vật hay cây trồng này, bao gồm cả động vật sống và các chế phẩm
từ chúng;
45. Sản xuất vật liệu xây dựng.
46. Xây dựng và các dịch vụ kỹ thuật có liên
quan.
47. Lắp ráp xe gắn máy.
48. Dịch vụ liên quan đến thể thao, mỹ thuật,
nghệ thuật biểu diễn, trình diễn thời trang, thi người đẹp và người mẫu, và các
hoạt động vui chơi, giải trí khác.
49. Dịch vụ hỗ trợ vận tải hàng không; dịch
vụ kỹ thuật mặt đất tại cảng hàng không, sân bay; dịch vụ cung cấp suất ăn trên
tàu bay; dịch vụ thông tin dẫn đường giám sát, dịch vụ khí tượng hàng không.
50. Dịch vụ đại lý tàu biển; dịch vụ lai dắt
tàu biển.
51. Dịch vụ liên quan đến di sản văn hóa,
quyền tác giả và quyền liên quan, nhiếp ảnh, ghi hình, ghi âm, triển lãm nghệ
thuật, lễ hội, thư viện, bảo tàng;
52. Dịch vụ liên quan đến xúc tiến, quảng bá
du lịch.
53. Dịch vụ đại diện, đại lý tuyển dụng và
đặt lịch, quản lý cho nghệ sỹ, vận động viên.
54. Dịch vụ liên quan đến gia đình.
5 5. Hoạt động thương mại điện tử.
56. Kinh doanh nghĩa trang, dịch vụ nghĩa
trang và dịch vụ mai táng.
57. Dịch vụ gieo hạt và phun thuốc hóa chất
bằng máy bay.
58. Dịch vụ hoa tiêu hàng hải;
59. Các ngành, nghề đầu tư theo cơ chế thí
điểm của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
PHỤ LỤC II. DANH MỤC NGÀNH, NGHỀ ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ
(Kèm theo
Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ)
A. NGÀNH, NGHỀ ĐẶC BIỆT ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ
I. CÔNG NGHỆ CAO, CÔNG NGHỆ THÔNG TIN, CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ
1. Ứng dụng công nghệ cao thuộc Danh mục công
nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển theo quyết định của Thủ tướng Chính
phủ.
2. Sản xuất sản phẩm thuộc Danh mục sản phẩm
công nghệ cao được khuyến khích phát triển theo quyết định của Thủ tướng Chính
phủ.
3. Sản xuất sản phẩm thuộc Danh mục sản phẩm
công nghiệp hỗ trợ được ưu tiên phát triển theo quy định của Chính phủ về phát
triển công nghiệp hỗ trợ.
4. Ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh
nghiệp công nghệ cao; đầu tư mạo hiểm cho phát triển công nghệ cao; ứng dụng,
nghiên cứu và phát triển công nghệ cao theo quy định của pháp luật về công nghệ
cao; sản xuất sản phẩm công nghệ sinh học; đào tạo nhân lực công nghệ cao; cung
ứng dịch vụ công nghệ cao.
5. Sản xuất sản phẩm phần mềm, sản phẩm nội
dung thông tin số, sản phẩm công nghệ thông tin trọng điểm, dịch vụ phần mềm
theo quy định của pháp luật về công nghệ thông tin; sản xuất sản phẩm an toàn
thông tin mạng và cung cấp dịch vụ an toàn thông tin mạng đảm bảo các điều kiện
theo quy định của pháp luật về an toàn thông tin mạng; sản xuất các sản phẩm
hình thành từ kết quả khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật về khoa
học và công nghệ.
6. Sản xuất năng lượng tái tạo, năng lượng
sạch, năng lượng từ việc tiêu hủy chất thải.
7. Sản xuất vật liệu composit, các loại vật
liệu xây dựng nhẹ, vật liệu quý hiếm.
8. Sản xuất sản phẩm thuộc Danh mục sản phẩm
cơ khí trọng điểm theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
II. NÔNG NGHIỆP
1. Trồng, chăm sóc, nuôi dưỡng, bảo vệ và phát triển rừng, phát triển rừng
sản xuất ở những vùng đất trống, đồi núi trọc, trồng rừng gỗ lớn và chuyển hóa
rừng trồng gỗ nhỏ sang rừng trồng gỗ lớn; phát triển lâm sản ngoài gỗ, phục hồi
rừng tự nhiên.
2. Nuôi trồng, chế biến, bảo quản nông, lâm,
thủy sản, chế biến lâm sản ngoài gỗ.
3. Sản xuất, nhân và lai tạo giống cây trồng,
giống vật nuôi, giống cây lâm nghiệp, giống thủy sản, phát triển giống cây
trồng lâm nghiệp công nghệ cao.
4. Sản xuất, khai thác và tinh chế muối.
5. Đánh bắt hải sản xa bờ kết hợp ứng dụng
các phương thức ngư cụ đánh bắt tiên tiến; dịch vụ hậu cần nghề cá; xây dựng cơ
sở đóng tàu cá và đóng tàu cá.
6. Dịch vụ cứu hộ trên biển.
7. Đầu tư nghiên cứu, sản xuất sản phẩm công
nghệ sinh học sử dụng làm thực phẩm.
8. Sản xuất sản phẩm đồ gỗ; sản xuất ván nhân
tạo, gồm: ván dán, ván ghép thanh, ván MDF.
III. BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG, XÂY DỰNG KẾT CẤU HẠ
TẦNG
1. Thu gom, xử lý, tái chế, tái sử dụng chất
thải tập trung.
2. Xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng khu
công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu chức năng trong khu kinh tế.
3. Đầu tư phát triển nhà máy nước, nhà máy
điện, hệ thống cấp thoát nước; cầu, đường bộ, kết cấu hạ tầng, vận tải và công
nghiệp đường sắt; cảng hàng không, cảng biển, cảng thủy nội địa; sân bay, nhà
ga và công trình cơ sở hạ tầng đặc biệt quan trọng khác do Thủ tướng Chính phủ
quyết định.
4. Phát triển vận tải hành khách công cộng
tại các đô thị.
5. Đầu tư xây dựng và quản lý, kinh doanh chợ
tại vùng nông thôn.
6. Đầu tư phát triển và vận hành, quản lý
công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp.
IV. VĂN HÓA, XÃ HỘI, THỂ THAO, Y TẾ
1. Xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở tái định cư.
2. Đầu tư kinh doanh cơ sở thực hiện vệ sinh
phòng chống dịch bệnh.
3. Nghiên cứu khoa học về công nghệ bào chế,
công nghệ sinh học để sản xuất các loại thuốc mới, thuốc thú y mới, vắc xin,
chế phẩm sinh học dùng trong thú y.
4. Sản xuất nguyên liệu làm thuốc và thuốc
chủ yếu, thuốc thiết yếu, thuốc phòng, chống bệnh xã hội, vắc xin, sinh phẩm y
tế, thuốc từ dược liệu, thuốc đông y; thuốc sắp hết hạn bằng sáng chế hoặc các
độc quyền có liên quan; ứng dụng công nghệ tiên tiến, công nghệ
sinh học để sản xuất thuốc chữa bệnh cho người đạt tiêu chuẩn GMP quốc
tế; sản xuất bao bì trực tiếp tiếp xúc với thuốc.
5. Đầu tư cơ sở sản xuất Methadone.
6. Đầu tư kinh doanh trung tâm đào tạo, huấn
luyện thể thao thành tích cao và trung tâm đào tạo, huấn luyện thể thao cho
người khuyết tật; xây dựng cơ sở thể thao có thiết bị, phương tiện luyện tập và
thi đấu đáp ứng yêu cầu tổ chức các giải đấu quốc tế; cơ sở luyện tập, thi đấu
thể dục, thể thao chuyên nghiệp.
7. Đầu tư kinh doanh trung tâm lão khoa, tâm
thần, điều trị bệnh nhân nhiễm chất độc màu da cam; trung tâm chăm sóc người
cao tuổi, người khuyết tật, trẻ mồ côi, trẻ em lang thang không nơi nương tựa.
8. Đầu tư kinh doanh trung tâm chữa bệnh –
giáo dục – lao động xã hội; cơ sở cai nghiện thuốc lá; cơ sở điều trị HIV/AIDS;
cơ sở cai nghiện ma túy công lập; cơ sở cai nghiện ma túy dân lập; điểm tư vấn,
hỗ trợ điều trị nghiện ma túy cộng đồng tại cấp huyện.
9. Đầu tư kinh doanh bảo tàng cấp quốc gia,
nhà văn hóa dân tộc; đoàn ca, múa, nhạc dân tộc; rạp hát, trường quay, cơ sở
sản xuất phim, in tráng phim; nhà triển lãm mỹ thuật – nhiếp ảnh; sản xuất, chế
tạo, sửa chữa nhạc cụ dân tộc; duy tu, bảo tồn bảo tàng, nhà văn hóa dân tộc và
các trường văn hóa nghệ thuật; cơ sở, làng nghề giới thiệu và phát triển các
ngành, nghề truyền thống; đầu tư kinh doanh các loại hình nghệ thuật trình diễn
dân gian; đầu tư cho Thư viện quốc gia Việt Nam, thư viện công cộng tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương và thư viện có vai trò quan trọng.
10. Đầu tư cơ sở hỗ trợ phòng, chống bạo lực
trên cơ sở giới tại cộng đồng đối với người bán dâm.
B. NGÀNH, NGHỀ ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ
I. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ, ĐIỆN TỬ, CƠ KHÍ, SẢN XUẤT VẬT LIỆU, CÔNG NGHỆ THÔNG
TIN
1. Đầu tư vào nghiên cứu và phát triển
(R&D).
2. Sản xuất phôi thép từ quặng sắt, thép cao
cấp, hợp kim.
3. Sản xuất than cốc, than hoạt tính.
4. Sản xuất sản phẩm tiết kiệm năng lượng.
5. Sản xuất hóa dầu, hóa dược, hóa chất cơ
bản và cao su.
6. Sản xuất sản phẩm có giá trị gia tăng từ
30% trở lên (theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư).
7. Sản xuất ô tô, phụ tùng ô tô, đóng tàu.
8. Sản xuất phụ kiện, linh kiện điện tử, cụm
chi tiết điện tử không thuộc Danh mục A Phụ lục này.
9. Sản xuất máy công cụ, máy móc, thiết bị,
phụ tùng, máy phục vụ cho sản xuất nông, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp,
máy chế biến thực phẩm, thiết bị tưới tiêu không thuộc Danh mục A Phụ lục này.
10. Sản xuất vật liệu thay thế vật liệu
Amiăng.
11. Sản xuất vật liệu xây không nung nhẹ (có
khối lượng riêng nhỏ hơn 1000 kg/m3).
12. Đầu tư tận dụng nhiệt thừa khí thải để
phát điện của các cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng nhằm tiết kiệm năng lượng và
bảo vệ môi trường.
13. Sản xuất cát nghiền nhân tạo thay thế cát
tự nhiên.
14. Đầu tư xử lý, sử dụng phế thải của các
nhà máy nhiệt điện, nhà máy phân bón hóa chất, nhà máy luyện kim để làm vật
liệu xây dựng.
15. Đầu tư xử lý, sử dụng rác thải sinh hoạt
để làm nhiên liệu trong sản xuất vật liệu xây dựng.
16. Đầu tư sản xuất thiết bị, vật tư, phụ
tùng thay thế đối với ngành sản xuất xi măng; kinh; gạch ốp lát; vật liệu chịu
lửa; đầu tư sản xuất vật liệu xây dựng thay thế cho vật liệu xây dựng sản xuất
bằng công nghệ lạc hậu.
17. Sản xuất các loại phương tiện giao thông
thân thiện với môi trường.
18. Sản xuất lắp ráp đầu máy diesel; toa xe
hàng trọng tải từ 30 tấn trở lên; toa xe khách cao cấp với tốc độ cấu tạo 100
km/giờ; phụ tùng đầu máy, toa xe trong lĩnh vực đường sắt.
19. Sản xuất và chế biến khoáng sản làm vật
liệu xây dựng.
20. Sản xuất, kinh doanh sản phẩm hình thành
từ kết quả khoa học và công nghệ của doanh nghiệp khoa học và công nghệ.
II. NÔNG NGHIỆP
1. Nuôi, trồng, thu hoạch và chế biến dược
liệu; bảo hộ, bảo tồn nguồn gen và những loài dược liệu quý hiếm, đặc hữu.
2. Sản xuất, chế biến thức ăn chăn nuôi, thủy
sản.
3. Dịch vụ khoa học, kỹ thuật về gieo trồng,
chăn nuôi, thủy sản, bảo vệ cây trồng, vật nuôi.
4. Xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp cơ sở giết
mổ; bảo quản, chế biến gia cầm, gia súc tập trung công nghiệp, chợ đầu mối, cơ
sở đấu giá vật nuôi, sản phẩm chăn nuôi.
5. Xây dựng, phát triển vùng nguyên liệu tập
trung phục vụ công nghiệp chế biến.
6. Khai thác hải sản.
7. Đầu tư sản xuất các loại thuốc bảo vệ thực
vật sinh học, sản xuất phân bón hữu cơ, hoạt động nghiên cứu khoa học và chuyển
giao công nghệ để phát triển phân bón hữu cơ.
8. Nuôi trồng, chế biến nông sản, lâm sản,
thủy sản dưới hình thức liên kết theo chuỗi sản phẩm; nuôi trồng, chế biến nông
sản, lâm sản, thủy sản dưới hình thức sản xuất nông nghiệp hữu cơ.
9. Sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ, sản phẩm
mây tre đan, gốm sứ, thủy tinh, dệt may, sợi, thêu ren, đan lát.
10. Nghiên cứu khoa học và phát triển công
nghệ trong lĩnh vực khoa học nông nghiệp.
11. Nuôi giữ giống gốc vật nuôi, bảo tồn
nguồn gen giống vật nuôi quý, hiếm và giống vật nuôi bản địa.
III. BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG, XÂY DỰNG KẾT CẤU HẠ TẦNG
1. Xây dựng, phát triển hạ tầng cụm công
nghiệp.
2. Xây dựng chung cư cho công nhân làm việc
tại các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế; xây dựng
ký túc xá sinh viên và xây dựng nhà ở cho các đối tượng chính sách xã hội; đầu
tư xây dựng các khu đô thị chức năng (bao gồm nhà trẻ, trường học, bệnh viện)
phục vụ công nhân.
3. Xử lý sự cố tràn dầu, khắc phục sự cố sạt
lở núi, sạt lở đê, bờ sông, bờ biển, đập, hồ chứa và các sự cố môi trường khác;
áp dụng công nghệ giảm thiểu phát thải khí gây hiệu ứng nhà kinh, phá hủy tầng
ô-dôn.
4. Đầu tư kinh doanh trung tâm hội chợ triển
lãm hàng hóa, trung tâm logistics, cảng cạn, kho hàng hóa, siêu thị, trung tâm
thương mại.
5. Sản xuất, cung cấp thiết bị quan trắc môi
trường, thiết bị xử lý nước thải sinh hoạt tại chỗ, sản phẩm, dịch vụ thân
thiện môi trường được chứng nhận Nhãn sinh thái Việt Nam theo quy định của pháp
luật về bảo vệ môi trường.
6. Đầu tư kinh doanh cơ sở ươm tạo công nghệ,
cơ sở doanh nghiệp khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật về công
nghệ.
7. Đầu tư kinh doanh trung tâm đối mới sáng
tạo, trung tâm nghiên cứu và phát triển.
8. Xử lý nước thải sinh hoạt tập trung có
công suất thiết kế từ 2.500 m3/ngày (24 giờ) trở lên đối với khu vực
đô thị từ loại IV trở lên.
9. Thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn
thông thường tập trung.
10. Xử lý chất thải nguy hại, đồng xử lý chất
thải nguy hại.
11. Xử lý, cải tạo các khu vực môi trường bị
ô nhiễm tại các khu vực công cộng.
12. Ứng cứu, xử lý sự cố tràn dầu, sự cố hóa
chất và sự cố môi trường khác.
13. Xây dựng hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi
trường các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề.
14. Di dời, chuyển đổi hoạt động của cơ sở
gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.
15. Quan trắc môi trường.
16. Đầu tư xây dựng nghĩa trang, cơ sở hỏa
táng, điện táng.
17. Giám định thiệt hại về môi trường; giám
định sức khỏe môi trường; giám định về môi trường đối với hàng hóa, phế liệu
nhập khẩu, máy móc, thiết bị, công nghệ.
18. Sản xuất ứng dụng sáng chế bảo vệ môi
trường được Nhà nước bảo hộ dưới hình thức cấp Bằng độc quyền sáng chế hoặc
Bằng độc quyền giải pháp hữu ích.
19. Sản xuất các sản phẩm thân thiện với môi
trường được Bộ Tài nguyên và Môi trường gắn Nhãn xanh Việt Nam; sản phẩm từ
hoạt động tái chế, xử lý chất thải rắn của cơ sở xử lý chất thải (sinh hoạt,
công nghiệp và chất thải nguy hại).
20. Sản xuất xăng, nhiên liệu diezen và nhiên
liệu sinh học được chứng nhận hợp quy; than sinh học; năng lượng từ sử dụng sức
gió, ánh sáng mặt trời, thủy triều, địa nhiệt và các dạng năng lượng tái tạo
khác.
21. Sản xuất, nhập khẩu máy móc, thiết bị,
phương tiện chuyên dùng sử dụng trực tiếp trong việc thu gom, vận chuyển, xử lý
chất thải; thiết bị quan trắc nước thải và khí thải tự động, liên tục; thiết bị
đo đạc, lấy mẫu và phân tích môi trường; sản xuất năng lượng tái tạo; xử lý ô
nhiễm môi trường; ứng phó, xử lý sự cố môi trường.
22. Hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
của cơ sở thân thiện với môi trường được Bộ Tài nguyên và Môi trường chứng nhận
nhãn sinh thái.
23. Sản xuất sản phẩm, thiết bị, công nghệ sử
dụng nước tiết kiệm.
IV. GIÁO DỤC, VĂN HÓA, XÃ HỘI, THỂ THAO, Y TẾ
1. Đầu tư kinh doanh cơ sở hạ tầng của các cơ
sở giáo dục đào tạo, cơ sở giáo dục nghề nghiệp; đầu tư phát triển các cơ sở
giáo dục đào tạo, cơ sở giáo dục nghề nghiệp ngoài công lập ở các bậc học: giáo
dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp.
2. Sản xuất trang thiết bị y tế, xây dựng kho
bảo quản dược phẩm, dự trữ thuốc chữa bệnh cho người để phòng thiên tai, thảm họa,
dịch bệnh nguy hiểm.
3. Sản xuất nguyên liệu làm thuốc và thuốc
bảo vệ thực vật, thuốc trừ sâu bệnh; phòng, chữa bệnh cho động vật, thủy sản.
4. Sản xuất thuốc thú y, nguyên liệu làm
thuốc thú y, bảo quản thuốc thú y; sản xuất trang thiết bị, dụng cụ dùng trong
thú y.
5. Đầu tư cơ sở thử nghiệm sinh học, đánh giá
sinh khả dụng của thuốc; cơ sở dược đạt tiêu chuẩn thực hành tốt trong sản
xuất, bảo quản, kiểm nghiệm, thử nghiệm lâm sàng thuốc.
6. Đầu tư nghiên cứu chứng minh cơ sở khoa
học của bài thuốc Đông y, thuốc cổ truyền và xây dựng tiêu chuẩn kiểm nghiệm
bài thuốc Đông y, thuốc cổ truyền.
7. Đầu tư kinh doanh trung tâm thể dục, thể
thao, nhà tập luyện, câu lạc bộ thể dục thể thao, sân vận động, bể bơi; cơ sở
sản xuất, chế tạo, sửa chữa trang thiết bị, phương tiện tập luyện thể dục thể
thao.
8. Đầu tư kinh doanh thư viện công cộng cấp
huyện, thư viện chuyên ngành, thư viện đại học, thư viện thuộc các cơ sở giáo
dục, thư viện cộng đồng, thư viện tư nhân có phục vụ cộng đồng và phát triển
văn hóa đọc phục vụ học tập suốt đời.
9. Đầu tư phát triển các tổ chức kiểm định
chất lượng giáo dục nghề nghiệp và sản xuất thiết bị giáo dục nghề nghiệp.
V. NGÀNH, NGHỀ KHÁC
1. Hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân và tổ
chức tài chính vi mô.
2. Hoạt động xuất bản xuất bản phẩm điện tử.
3. Đầu tư kinh doanh chuỗi phân phối sản phẩm
của doanh nghiệp nhỏ và vừa; đầu tư kinh doanh cơ sở ươm tạo doanh nghiệp nhỏ
và vừa; đầu tư kinh doanh cơ sở kỹ thuật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; đầu tư
kinh doanh khu làm việc chung cho doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo
theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
4. Đầu tư khởi nghiệp sáng tạo.
PHỤ LỤC III. DANH MỤC ĐỊA BÀN ƯU ĐÃI
ĐẦU TƯ
(Kèm theo Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ)
STT |
Tỉnh |
Địa bàn có |
Địa bàn có |
1 |
Bắc Kạn |
Toàn bộ các huyện, thị xã và thành phố Bắc |
|
2 |
Cao Bằng |
Toàn bộ các huyện và thành phố Cao Bằng |
|
3 |
Hà Giang |
Toàn bộ các huyện và thành phố Hà Giang |
|
4 |
Lai Châu |
Toàn bộ các huyện và thành phố Lai Châu |
|
5 |
Sơn La |
Toàn bộ các huyện và thành phố Sơn La |
|
6 |
Điện Biên |
Toàn bộ các huyện, thị xã và thành phố Điện |
|
7 |
Lào Cai |
Toàn bộ các huyện và thị xã Sapa |
Thành phố Lào Cai |
8 |
Tuyên Quang |
Các huyện Na Hang, Chiêm Hóa, Lâm Bình |
Các huyện Hàm Yên, Sơn Dương, Yên Sơn và |
9 |
Bắc Giang |
Huyện Sơn Động |
Các huyện Lục Ngạn, Lục Nam, Yên Thế, Hiệp |
10 |
Hòa Bình |
Các huyện Đà Bắc, Mai Châu |
Các huyện Kim Bôi, Lương Sơn, Lạc Thủy, Tân |
11 |
Lạng Sơn |
Các huyện Bình Gia, Đình Lập, Cao Lộc, Lộc |
|
12 |
Phú Thọ |
Các huyện Thanh Sơn, Tân Sơn, Yên Lập |
Các huyện Đoan Hùng, Hạ Hòa, Phù Ninh, |
13 |
Thái Nguyên |
Các huyện Võ Nhai, Định Hóa, Đại Từ, Phú |
Huyện Phú Bình, thị xã Phổ Yên |
14 |
Yên Bái |
Các huyện Lục Yên, Mù Cang Chải, Trạm Tấu |
Các huyện Trấn Yên, Văn Chấn, Văn Yên, Yên |
15 |
Quảng Ninh |
Các huyện Ba Chẽ, Bình Liêu, huyện đảo Cô |
Các huyện Vân Đồn, Tiên Yên, Hải Hà, Đầm Hà |
16 |
Hải Phòng |
Các huyện đảo Bạch Long Vĩ, Cát Hải |
|
17 |
Hà Nam |
|
Các huyện Lý Nhân, Thanh Liêm, Bình Lục |
18 |
Nam Định |
|
Các huyện Giao Thủy, Xuân Trường, Hải Hậu, |
19 |
Thái Bình |
|
Các huyện Thái Thụy, Tiền Hải |
20 |
Ninh Bình |
|
Các huyện Nho Quan, Gia Viễn, Kim Sơn, Tam |
21 |
Thanh Hóa |
Các huyện Mường Lát, Quan Hóa, Quan Sơn, Bá |
Các huyện Thạch Thành, Nông Cống |
22 |
Nghệ An |
Các huyện Kỳ Sơn, Tương Dương, Con Cuông, |
Các huyện Tân Kỳ, Nghĩa Đàn, Thanh Chương |
23 |
Hà Tĩnh |
Các huyện Hương Khê, Hương Sơn, Vũ Quang, |
Các huyện Đức Thọ, Nghi Xuân, Thạch Hà, Cẩm |
24 |
Quảng Bình |
Các huyện Tuyên Hóa, Minh Hóa, Bố Trạch |
Các huyện còn lại và thị xã Ba Đồn |
25 |
Quảng Trị |
Các huyện Hướng Hóa, Đa Krông, huyện đảo |
Các huyện còn lại |
26 |
Thừa Thiên Huế |
Các huyện A Lưới, Nam Đông |
Các huyện Phong Điền, Quảng Điền, Phú Lộc, |
27 |
Đà Nẵng |
Huyện đảo Hoàng Sa |
|
28 |
Quảng Nam |
Các huyện Đông Giang, Tây Giang, Nam Giang, |
Các huyện Đại Lộc, Quế Sơn, Phú Ninh, Duy |
29 |
Quảng Ngãi |
Các huyện Ba Tơ, Trà Đồng, Sơn Tây, Sơn Hà, |
Huyện Nghĩa Hành |
30 |
Bình Định |
Các huyện An Lão, Vĩnh Thạnh, Vân Canh, Phù |
Huyện Tuy Phước |
31 |
Phú Yên |
Các huyện Sông Hinh, Đồng Xuân, Sơn Hòa, |
Thị xã Sông Cầu; thị xã Đông Hòa, huyện Tuy |
32 |
Khánh Hòa |
Các huyện Khánh Vĩnh, Khánh Sơn, huyện đảo |
Các huyện Vạn Ninh, Diên Khánh, Cam Lâm, |
33 |
Ninh Thuận |
Toàn bộ các huyện |
Thành phố Phan Rang – Tháp Chàm |
34 |
Bình Thuận |
Huyện Phú Quý |
Các huyện Bắc Bình, Tuy Phong, Đức Linh, |
35 |
Đắk Lắk |
Toàn bộ các huyện và thị xã Buôn Hồ |
Thành phố Buôn Ma Thuột |
36 |
Gia Lai |
Toàn bộ các huyện và thị xã |
Thành phố Pleiku |
37 |
Kon Tum |
Toàn bộ các huyện và thành phố |
|
38 |
Đắk Nông |
Toàn bộ các huyện và thị xã |
|
39 |
Lâm Đông |
Toàn bộ các huyện |
Thành phố Bảo Lộc |
40 |
Bà Rịa – Vũng Tàu |
Huyện Côn Đảo |
Thị xã Phú Mỹ, Châu Đức, Xuyên Mộc |
41 |
Tây Ninh |
Các huyện Tân Biên, Tân Châu, Châu Thành, |
Các huyện Dương Minh Châu, Gò Dầu, thị xã |
42 |
Bình Phước |
Các huyện Lộc Ninh, Bù Đăng, Bù Đốp, Bù Gia |
Các huyện Đồng Phú, Chơn Thành, Hớn Quản, |
43 |
Long An |
Các huyện Đức Huệ, Mộc Hóa, Vĩnh Hưng, Tân |
Thị xã Kiến Tường; các huyện Tân Thạnh, Đức |
44 |
Tiền Giang |
Các huyện Tân Phước, Tân Phú Đông |
Các huyện Gò Công Đông, Gò Công Tây |
45 |
Bến Tre |
Các huyện Thạnh Phú, Ba Tri, Bình Đại |
Các huyện còn lại |
46 |
Trà Vinh |
Các huyện Châu Thành, Trà Cú |
Các huyện Cầu Ngang, Cầu Kè, Tiểu Cần, |
47 |
Đồng Tháp |
Các huyện Hồng Ngự, Tân Hồng, Tam Nông, |
Các huyện còn lại |
48 |
Vĩnh Long |
|
Các huyện Trà Ôn, Bình Tân, Vũng Liêm, Mang |
49 |
Sóc Trăng |
Toàn bộ các huyện và thị xã Vĩnh Châu, thị |
Thành phố Sóc Trăng |
50 |
Hậu Giang |
Toàn bộ các huyện, thị xã Long Mỹ và thành |
Thành phố Vị Thanh |
51 |
An Giang |
Các huyện An Phú, Tri Tôn, Thoại Sơn, Tịnh |
Thành phố Châu Đốc và các huyện còn lại |
52 |
Bạc Liêu |
Toàn bộ các huyện và thị xã |
Thành phố Bạc Liêu |
53 |
Cà Mau |
Toàn bộ các huyện và các đảo, hải đảo thuộc |
Thành phố Cà Mau |
54 |
Kiên Giang |
Toàn bộ các huyện, các đảo, hải đảo thuộc |
Thành phố Rạch Giá |
55 |
|
Khu kinh tế, khu công nghệ cao (kể cả khu |
Khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công |
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |