1.1 1. Điều 3 được sửa đổi, bổ sung như sau:1.2 2. Điều 6 được sửa đổi, bổ sung như sau:1.3 3. Điều 9 được sửa đổi, bổ sung như sau:
2 Chương II. LUẬT SƯ
Toc
- 1. Điều 1.Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Luật sư:
- 1.1. 1. Điều 3 được sửa đổi, bổ sung như sau:
- 1.2. 2. Điều 6 được sửa đổi, bổ sung như sau:
- 1.3. 3. Điều 9 được sửa đổi, bổ sung như sau:
- 1.4. 4. Điều 12 được sửa đổi, bổ sung như sau:
- 1.5. 5. Điều 14 được sửa đổi, bổ sung như sau:
- 1.6. 6. Điều 15 được sửa đổi, bổ sung như sau:
- 1.7. 7. Điều 16 được sửa đổi, bổ sung như sau:
- 1.8. 8. Điều 17 được sửa đổi, bổ sung như sau:
- 1.9. 9. Điều 18 được sửa đổi, bổ sung như sau:
- 1.10. 10. Điều 19 được sửa đổi, bổ sung như sau:
- 1.11. 11. Điều 20 được sửa đổi, bổ sung như sau:
- 2. Related articles 01:
- 2.1. 12. Điều 21 được sửa đổi, bổ sung như sau:
- 2.2. 13. Điều 23 được sửa đổi, bổ sung như sau:
- 2.3. 14. Điều 27 được sửa đổi, bổ sung như sau:
- 2.4. 15. Điều 32 được sửa đổi, bổ sung như sau:
- 2.5. 16. Điều 39 được sửa đổi, bổ sung như sau:
- 2.6. 17. Điều 40 được sửa đổi, bổ sung như sau:
- 2.7. 18. Điều 45 được sửa đổi, bổ sung như sau:
- 2.8. 19. Điều 49 được sửa đổi, bổ sung như sau:
- 2.9. 20. Điều 50 được sửa đổi, bổ sung như sau:
- 2.10. 21. Điều 60 được sửa đổi, bổ sung như sau:
- 2.11. 22. Điều 61 được sửa đổi, bổ sung như sau:
- 3. Related articles 02:
- 3.1. 23. Điều 65 được sửa đổi, bổ sung như sau:
- 3.2. 24. Điều 67 được sửa đổi, bổ sung như sau:
- 3.3. 25. Điều 68 được sửa đổi, bổ sung như sau:
- 3.4. 26. Điều 69 được sửa đổi, bổ sung như sau:
- 3.5. 27. Điều 70 được sửa đổi, bổ sung như sau:
- 3.6. 28. Điều 72 được sửa đổi, bổ sung như sau:
- 3.7. 29. Điều 74 được sửa đổi, bổ sung như sau:
- 3.8. 30. Điều 76 được sửa đổi, bổ sung như sau:
- 3.9. 31. Điều 82 được sửa đổi, bổ sung như sau:
- 3.10. 32. Điều 83 được sửa đổi, bổ sung như sau:
- 3.11. 33. Điều 89 được sửa đổi, bổ sung nhu sau:
- 3.12. 34. Bổ sung Điều 92a vào sau Điều 92 như sau:
- 3.13. 35. Bỏ cụm từ “bản sao Chứng chỉ hành nghề luật sư” quy định tại điểm d khoản 3 Điều 78 của Luật luật sư số 65/2006/QH11.
- 3.14. 36. Bãi bỏ Điều 8, Điều 52 và Điều 63 của Luật luật sư số 65/2006/QH11.
- 3.15. 37. Trong Luật luật sư số 65/2006/QH11, cụm từ “tổ chức luật sư toàn quốc” được thay bằng cụm từ “Liên đoàn luật sư Việt Nam”; cụm từ “quản lý hành nghề luật sư” được thay bằng cụm từ “quản lý luật sư và hành nghề luật sư”; cụm từ “Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư” được thay bằng cụm từ “Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam”; cụm từ “trợ giúp pháp lý miễn phí” được thay bằng cụm từ “trợ giúp pháp lý”.
- 4. Điều 2. 1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2013. 2. Chính phủ, cơ quan có thẩm quyền quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành những điều, khoản được giao trong Luật.
1.4 4. Điều 12 được sửa đổi, bổ sung như sau:1.5 5. Điều 14 được sửa đổi, bổ sung như sau:1.6 6. Điều 15 được sửa đổi, bổ sung như sau:1.7 7. Điều 16 được sửa đổi, bổ sung như sau:1.8 8. Điều 17 được sửa đổi, bổ sung như sau:1.9 9. Điều 18 được sửa đổi, bổ sung như sau:1.10 10. Điều 19 được sửa đổi, bổ sung như sau:1.11 11. Điều 20 được sửa đổi, bổ sung như sau:1.12 12. Điều 21 được sửa đổi, bổ sung như sau:
4 Mục 1. HOẠT ĐỘNG HÀNH NGHỀ CỦA LUẬT SƯ
1.13 13. Điều 23 được sửa đổi, bổ sung như sau:1.14 14. Điều 27 được sửa đổi, bổ sung như sau:
5 Mục 2. TỔ CHỨC HÀNH NGHỀ LUẬT SƯ
1.15 15. Điều 32 được sửa đổi, bổ sung như sau:1.16 16. Điều 39 được sửa đổi, bổ sung như sau:1.17 17. Điều 40 được sửa đổi, bổ sung như sau:1.18 18. Điều 45 được sửa đổi, bổ sung như sau:
6 Mục 3. HÀNH NGHỀ LUẬT SƯ VỚI TƯ CÁCH CÁ NHÂN
1.19 19. Điều 49 được sửa đổi, bổ sung như sau:1.20 20. Điều 50 được sửa đổi, bổ sung như sau:
9 Mục 1. TỔ CHỨC XÃ HỘI – NGHỀ NGHIỆP CỦA LUẬT SƯ Ở TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG
1.21 21. Điều 60 được sửa đổi, bổ sung như sau:1.22 22. Điều 61 được sửa đổi, bổ sung như sau:
10 Mục 2. TỔ CHỨC XÃ HỘI – NGHỀ NGHIỆP TOÀN QUỐC CỦA LUẬT SƯ
1.23 23. Điều 65 được sửa đổi, bổ sung như sau:1.24 24. Điều 67 được sửa đổi, bổ sung như sau:
12 Mục 1. HÀNH NGHỀ CỦA TỔ CHỨC HÀNH NGHỀ LUẬT SƯ NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
1.25 25. Điều 68 được sửa đổi, bổ sung như sau:1.26 26. Điều 69 được sửa đổi, bổ sung như sau:1.27 27. Điều 70 được sửa đổi, bổ sung như sau:1.28 28. Điều 72 được sửa đổi, bổ sung như sau:
13 Mục 2. HÀNH NGHỀ CỦA LUẬT SƯ NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
1.29 29. Điều 74 được sửa đổi, bổ sung như sau:1.30 30. Điều 76 được sửa đổi, bổ sung như sau:
14 Mục 3. THỦ TỤC CẤP PHÉP ĐỐI VỚI CHI NHÁNH, CÔNG TY LUẬT NƯỚC NGOÀI, LUẬT SƯ NƯỚC NGOÀI
1.31 31. Điều 82 được sửa đổi, bổ sung như sau:
15 Mục 3. THỦ TỤC CẤP PHÉP ĐỐI VỚI CHI NHÁNH, CÔNG TY LUẬT NƯỚC NGOÀI, LUẬT SƯ NƯỚC NGOÀI
1.32 32. Điều 83 được sửa đổi, bổ sung như sau:
18 Mục 2. XỬ LÝ VI PHẠM ĐỐI VỚI LUẬT SƯ, TỔ CHỨC HÀNH NGHỀ LUẬT SƯ
1.33 33. Điều 89 được sửa đổi, bổ sung nhu sau:1.34 34. Bổ sung Điều 92a vào sau Điều 92 như sau:1.35 35. Bỏ cụm từ “bản sao Chứng chỉ hành nghề luật sư” quy định tại điểm d khoản 3 Điều 78 của Luật luật sư số 65/2006/QH11.1.36 36. Bãi bỏ Điều 8, Điều 52 và Điều 63 của Luật luật sư số 65/2006/QH11.1.37 37. Trong Luật luật sư số 65/2006/QH11, cụm từ “tổ chức luật sư toàn quốc” được thay bằng cụm từ “Liên đoàn luật sư Việt Nam”; cụm từ “quản lý hành nghề luật sư” được thay bằng cụm từ “quản lý luật sư và hành nghề luật sư”; cụm từ “Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư” được thay bằng cụm từ “Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam”; cụm từ “trợ giúp pháp lý miễn phí” được thay bằng cụm từ “trợ giúp pháp lý”.
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |
LUẬT20/2012/QH13
ngày 20 tháng 11 năm 2012
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Luật sư
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;
Quốc hội ban hành Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Luật sư số 65/2006/QH11.
Điều 1.Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Luật sư:
1. Điều 3 được sửa
đổi, bổ sung như sau:
“Điều 3. Chức năng xã hội của luật sư
Hoạt động nghề nghiệp của luật sư góp phần bảo vệ công lý, các quyền tự do,
dân chủ
của công dân, quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức, phát triển kinh tế – xã hội, xây dựng Nhà nước pháp quyền
Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xã hội dân chủ, công
bằng, văn minh.”
2. Điều 6 được sửa đổi, bổ sung như
sau:
“Điều 6. Nguyên tắc quản lý luật sư
và hành nghề luật sư
1. Quản lý luật sư và hành nghề luật sư được thực hiện theo nguyên tắc kết hợp quản lý nhà nước với chế độ tự quản của
tổ chức xã hội – nghề nghiệp của luật sư, tổ chức hành
nghề luật sư.
2. Tổ chức xã hội – nghề nghiệp của luật sư, tổ chức hành nghề luật sư thực hiện quản lý luật sư và hành nghề luật sư của tổ chức mình theo quy định của Luật này, Điều lệ của Liên đoàn luật sư Việt Nam
và Quy tắc
đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư
Việt Nam.
Nhà nước thống nhất quản lý về luật sư và hành nghề luật sư theo quy định
của Luật này.“
3.
Điều 9 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 9. Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Nghiêm cấm luật sư thực hiện các hành vi sau đây:
a) Cung cấp dịch vụ pháp lý cho khách hàng có quyền lợi đối lập nhau trong cùng vụ án hình sự, vụ án dân sự, vụ án hành chính, việc
dân sự, các việc khác theo quy định của pháp luật (sau đây gọi chung là vụ, việc);
b) Cố ý cung cấp hoặc hướng dẫn khách hàng cung cấp tài liệu, vật chứng giả, sai sự thật; xúi giục người bị tạm giữ, bị can, bị cáo, đương sự khai sai sự thật hoặc xúi giục khách hàng khiếu nại, tố cáo, khiếu kiện trái pháp luật;
c) Tiết lộ thông tin về vụ, việc, về khách hàng mà mình biết được trong khi hành nghề, trừ trường hợp được khách hàng đồng ý bằng văn bản hoặc pháp luật có quy định
khác;
d) Sách nhiễu, lừa dối khách hàng;
đ) Nhận, đòi hỏi thêm bất kỳ một khoản tiền,
lợi ích nào khác từ khách hàng ngoài khoản thù lao và chi phí đã thỏa thuận với khách hàng trong hợp đồng dịch vụ pháp
lý;
e) Móc nối, quan hệ với người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng, cán
bộ, công chức, viên chức khác để làm trái quy định của
pháp luật trong việc giải quyết vụ, việc;
g) Lợi dụng việc hành nghề luật sư, danh nghĩa luật sư để gây ảnh hưởng xấu đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công
cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân;
h) Nhận, đòi hỏi bất kỳ một khoản tiền, lợi ích khác khi thực hiện trợ giúp
pháp lý cho các khách hàng thuộc đối tượng được hưởng trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật; từ chối vụ, việc đã đảm nhận theo yêu cầu của tổ chức trợ giúp pháp lý, của các cơ quan tiến hành tố tụng, trừ trường hợp bất khả kháng hoặc theo quy định của pháp luật;
i) Có lời lẽ, hành vi xúc phạm cá nhân, cơ quan, tổ chức trong quá trình tham gia tố tụng;
k) Tự mình hoặc giúp khách hàng thực hiện những
hành vi trái pháp luật nhằm trì hoãn, kéo dài thời gian hoặc gây khó khăn, cản trở hoạt động của cơ quan tiến hành tố tụng và các cơ quan nhà nước khác.
2. Nghiêm cấm cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành
vi cản trở hoạt động hành nghề của luật sư.”
4. Điều 12 được sửa đổi, bổ sung như
sau:
“Điều 12. Đào tạo nghề luật sư
1. Người có Bằng cử nhân luật được tham dự khóa đào tạo nghề luật sư tại cơ sở đào tạo nghề luật sư.
2. Thời gian đào tạo nghề luật sư là mười hai tháng.
Người hoàn thành chương trình đào tạo nghề luật sư được cơ sở đào tạo nghề luật sư cấp Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư.
3. Chính phủ quy định về cơ sở đào tạo nghề luật sư.
4. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chương trình
khung đào tạo nghề luật sư, việc công nhận đào tạo
nghề luật sư ở nước ngoài.”
5.
Điều 14 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 14. Tập sự hành nghề luật sư
1. Người có Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư và người quy định
tại khoản 2 Điều 16 của Luật này được tập sự hành nghề tại tổ chức hành nghề luật sư.
Thời gian tập sự hành nghề luật sư là mười hai tháng, trừ trường hợp quy định tại khoản
2 và khoản 3 Điều 16 của Luật này. Thời gian tập sự hành nghề luật sư được tính
từ ngày đăng ký tập sự tại Đoàn luật sư.
Tổ chức hành nghề luật sư phân công luật sư hướng dẫn người tập sự hành
nghề luật sư. Luật sư hướng dẫn tập sự phải là người có ít nhất ba năm kinh
nghiệm hành nghề luật sư và không thuộc trường hợp đang trong thời gian bị xử
lý kỷ luật theo quy định tại khoản 1 Điều 85 của Luật này. Tại cùng một thời
điểm, một luật sư không được hướng dẫn quá ba người tập sự.
2. Người tập sự hành nghề luật sư đăng ký tập sự tại Đoàn luật sư ở địa
phương nơi có trụ sở của tổ chức hành nghề luật sư mà mình tập sự và được Đoàn
luật sư cấp Giấy chứng nhận người tập sự hành nghề luật sư.
Đoàn luật sư có trách nhiệm giám sát việc tập sự hành nghề luật sư.
3. Người tập sự hành nghề luật sư được giúp luật sư hướng dẫn trong hoạt
động nghề nghiệp nhưng không được đại diện, bào chữa, bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp cho khách hàng tại phiên tòa, không được ký văn bản tư vấn pháp luật.
Người tập sự hành nghề luật sư được đi cùng với luật sư hướng dẫn gặp gỡ
người bị tạm giữ, bị can, bị cáo, người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân
sự và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án hình sự, nguyên đơn, bị
đơn và các đương sự khác trong vụ việc dân sự, vụ án hành chính khi được người
đó đồng ý; giúp luật sư hướng dẫn nghiên cứu hồ sơ vụ, việc, thu thập tài liệu,
đồ vật, tình tiết liên quan đến vụ, việc và các hoạt động nghề nghiệp khác;
được tư vấn pháp luật, đại diện ngoài tố tụng và thực hiện các dịch vụ pháp lý
khác theo sự phân công của luật sư hướng dẫn khi được khách hàng đồng ý.
Luật sư hướng dẫn phải giám sát và chịu trách nhiệm về các hoạt động của
người tập sự hành nghề luật sư quy định tại khoản này.
4. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định cụ thể việc tập sự hành nghề luật sư.”
6.
Điều 15 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 15. Kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư
1. Người tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề
luật sư là người tập sự đã hoàn thành thời gian tập sự theo quy định tại khoản
1 Điều 14 của Luật này. Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư xem xét, lập danh sách những
người đủ điều kiện tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư gửi Liên
đoàn luật sư Việt Nam
Người được miễn tập sự hành nghề luật sư theo quy định tại khoản 1 Điều 16
của Luật này thì không phải tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư.
2. Liên đoàn luật sư Việt Nam tổ chức kiểm tra kết quả tập sự hành nghề
luật sư.
Việc kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư do Hội đồng kiểm tra kết quả
tập sự hành nghề luật sư tiến hành; thành phần Hội đồng gồm Chủ tịch hoặc một
Phó Chủ tịch Liên đoàn luật sư Việt Nam làm Chủ tịch, đại điện Ban chủ nhiệm
một số Đoàn luật sư và một số luật sư là thành viên. Danh sách thành viên Hội đồng
do Chủ tịch Liên đoàn luật sư Việt Nam quyết định.
Người đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư được Hội đồng
kiểm tra cấp Giấy chứng nhận kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư.
3. Bộ Tư pháp có trách nhiệm hướng dẫn và giám sát việc tổ chức kiểm tra
kết quả tập sự hành nghề luật sư.”
7. Điều 16 được sửa đổi, bổ sung như
sau:
“Điều 16. Người được miễn, giảm thời gian tập sự hành nghề luật sư
1. Người đã là thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên cao cấp, điều tra
viên trung cấp, giáo sư, phó giáo sư chuyên ngành luật, tiến sỹ luật, thẩm tra
viên cao cấp ngành Tòa án, kiểm tra Viên cao cấp ngành Kiểm sát, chuyên viên
cao cấp, nghiên cứu viên cao cấp, giảng viên cao cấp trong lĩnh vực pháp luật
được miễn tập sự hành nghề luật sư.
2. Người đã là điều tra viên sơ cấp, thẩm tra viên chính ngành Tòa án, kiểm
tra viên chính ngành Kiểm sát, chuyên viên chính, nghiên cứu viên chính, giảng
viên chính trong lĩnh vực pháp luật được giảm hai phần ba thời gian tập sự hành
nghề luật sư.
3. Người có thời gian công tác ở các ngạch
chuyên viên, nghiên cứu viên, giảng viên trong lĩnh vực pháp luật, thẩm tra viên ngành Tòa án, kiểm tra viên ngành Kiểm sát từ mười năm
trở lên thì được giảm một nửa thời gian tập sự hành nghề luật sư.”
8.
Điều 17 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 17. Cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư
1. Người đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành
nghề luật sư có hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư gửi Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư.
Hồ sơ gồm có:
a) Đơn đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư theo
mẫu do Bộ Tư pháp ban hành;
b) Phiếu lý lịch tư pháp;
c) Giấy chứng nhận sức khỏe;
d) Bản sao Bằng cử nhân luật hoặc bản sao Bằng thạc
sỹ luật;
đ) Bản sao Giấy chứng nhận kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư.
Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ hợp lệ, Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư chuyển hồ
sơ cho Sở Tư pháp kèm theo bản xác nhận người đề nghị cấp
Chứng chỉ hành nghề luật sư có đủ tiêu chuẩn luật sư theo quy định của Luật
này.
2. Người được miễn tập sự hành nghề luật sư có hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư gửi Sở Tư pháp nơi người đó thường trú.
Hồ sơ gồm có:
a) Các giấy tờ quy định tại các điểm a, b và c
khoản 1 Điều này;
b) Giấy tờ quy định tại điểm d khoản 1 Điều này, trừ những người là giáo sư,
phó giáo sư chuyên ngành luật, tiến sỹ luật;
c) Bản sao giấy tờ chứng minh là người được miễn tập sự hành nghề luật sư quy
định tại khoản 1 Điều 16 của Luật này.
3. Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, trong trường hợp cần thiết thì
tiến hành xác minh tính hợp pháp của hồ sơ và có văn bản đề nghị kèm theo hồ sơ
cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư gửi Bộ
Tư pháp.
Trong thời hạn hai mươi ngày, kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ hợp lệ, Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư; trong trường hợp từ
chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho người đề nghị cấp Chứng
chỉ hành nghề luật sư và Sở Tư pháp nơi gửi hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư.
Người bị từ chối cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư có quyền khiếu nại, khiếu
kiện theo quy định của pháp luật.
4. Người thuộc một trong những trường hợp sau đây thì không được cấp Chứng chỉ
hành nghề luật sư:
a) Không đủ tiêu chuẩn luật sư quy định tại Điều 10 của Luật này;
b) Đang là cán bộ, công chức, viên chức; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp,
công nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội
nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an
nhân dân;
c) Không thường trú tại Việt Nam;
d) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đã bị kết án mà chưa được xóa án tích
về tội phạm do vô ý hoặc tội phạm ít nghiêm trọng do cố ý; đã bị kết án về tội phạm nghiêm trọng do cố ý, tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý kể cả
trường hợp đã được xóa án tích;
đ) Đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt
buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc;
e) Mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
g) Những người quy định tại điểm b khoản này bị buộc
thôi việc mà chưa hết thời hạn ba năm, kể từ ngày
quyết định buộc thôi việc có hiệu lực.”
9.
Điều 18 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 18. Thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư
1. Người đã được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư mà thuộc một trong những trường hợp sau đây thì bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư:
a) Không còn đủ tiêu chuẩn luật sư quy định tại
Điều 10 của Luật này;
b) Được tuyển dụng, bổ nhiệm làm cán bộ, công chức, viên chức; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp,
công nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an
nhân dân;
c) Không còn thường trú tại Việt Nam;
d) Không gia nhập một Đoàn luật sư nào trong thời hạn hai năm, kể từ ngày được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư;
đ) Không thành lập, tham gia thành lập hoặc làm việc theo hợp đồng lao động
cho một tổ chức hành nghề luật sư hoặc đăng ký hành nghề với tư cách cá nhân trong thời hạn ba năm, kể từ ngày gia
nhập Đoàn luật sư;
e) Thôi hành nghề luật sư theo nguyện vọng;
g) Bị xử lý kỷ luật bằng hình thức xóa tên khỏi danh
sách luật sư của Đoàn luật sư;
h) Bị xử
phạt hành chính bằng hình thức tước quyền sử dụng Chứng
chỉ hành nghề luật sư có thời hạn; bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc;
i) Bị kết án mà bản án đã có hiệu lực pháp luật;
k) Mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.
2. Bộ trưởng Bộ Tư pháp có thẩm quyền thu hồi
Chứng chỉ hành nghề luật sư và quy định thủ tục thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư. Trong trường hợp Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định thu hồi
Chứng chỉ hành nghề luật sư thì thông báo cho Liên đoàn luật sư Việt Nam để thu
hồi Thẻ luật sư.”
10. Điều 19 được sửa đổi, bổ sung như
sau:
“Điều 19. Cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư
1. Người đã bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư quy định tại các điểm a,
b, c, e và k khoản 1 Điều 18 của Luật này được xem xét cấp lại Chứng chỉ hành
nghề luật sư khi đáp ứng đủ các tiêu chuẩn luật sư quy định tại Luật này và lý
do bị thu hồi Chứng chỉ không còn.
2. Người đã bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư quy định tại điểm đ và
điểm đ khoản 1 Điều 18 của Luật này được xem xét cấp lại Chứng chỉ hành nghề
luật sư khi có đề nghị cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư.
3. Người đã bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư quy định tại các điểm g,
h và i khoản 1 Điều 18 của Luật này thì được xem xét cấp lại Chứng chỉ hành
nghề luật sư khi có đủ tiêu chuẩn tại Điều 10 của Luật này và thuộc một trong
các điều kiện sau đây:
a) Sau thời hạn ba năm, kể từ ngày có quyết định thu hồi Chứng chỉ hành
nghề luật sư do bị xử lý kỷ luật bằng hình thức xóa tên khỏi danh sách luật sư
của Đoàn luật sư;
b) Thời hạn tước quyền sử dụng Chứng chỉ hành nghề luật sư đã hết hoặc đã chấp hành xong quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào
cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc;
c) Đã được xóa án tích trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.
4. Người bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư do
đã bị kết án về tội phạm nghiêm trọng do cố ý, tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý thì không
được cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư.
5. Thủ tục cấp lại Chứng chỉ hành nghề luật sư được thực hiện theo quy định
tại Điều 17 của Luật này.
11.
Điều 20 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 20. Gia nhập Đoàn luật sư
1. Người có Chứng chỉ hành nghề luật sư có quyền lựa
chọn gia nhập một Đoàn luật sư để hành nghề luật sư.
Người đã gia nhập Đoàn luật sư phải làm việc theo hợp đồng lao động cho tổ chức hành nghề luật sư, hành nghề với tư cách cá nhân theo hợp đồng lao động cho cơ quan, tổ chức hoặc thành
lập, tham gia thành lập tổ chức hành nghề luật sư theo quy
định của Luật này tại địa phương nơi Đoàn luật sư có trụ sở.
2. Người có Chứng chỉ hành nghề luật sư gửi hồ sơ gia
nhập Đoàn luật sư đến Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư. Hồ sơ gia nhập Đoàn luật sư gồm có:
a) Giấy đề nghị gia nhập Đoàn luật sư theo mẫu do Liên đoàn luật sư Việt Nam ban hành;
b) Phiếu lý lịch tư pháp đối với trường hợp nộp
hồ sơ gia nhập Đoàn luật sư quá sáu tháng, kể từ ngày được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư;
1. https://docluat.vn/archive/1373/
2. https://docluat.vn/archive/2301/
3. https://docluat.vn/archive/2313/
c) Bản sao Chứng chỉ hành nghề luật sư.
3. Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ gia nhập Đoàn luật sư, Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư xem xét, ra quyết định về việc gia nhập Đoàn luật sư; nếu người nộp hồ sơ gia nhập Đoàn
luật sư thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 17 của Luật
này thì Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư từ chối việc gia nhập và thông báo lý do
bằng văn bản. Người bị từ chối có quyền khiếu nại theo quy định tại Điều 87 của
Luật này.
4. Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định gia nhập Đoàn
luật sư, Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư có trách nhiệm gửi văn bản đề nghị Liên
đoàn luật sư Việt Nam cấp Thẻ luật sư cho người gia nhập Đoàn luật sư. Thời hạn
cấp Thẻ luật sư không quá hai mươi ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị
của Đoàn luật sư.
Thẻ luật sư có giá trị không thời hạn, được đổi khi luật sư chuyển Đoàn
luật sư hoặc khi bị mất, hỏng.
5. Trong thời hạn ba năm, kể từ ngày được cấp Thẻ luật sư, luật sư không
làm việc theo hợp đồng lao động cho tổ chức hành nghề luật sư, hành nghề với tư
cách cá nhân theo hợp đồng lao động cho cơ quan, tổ chức hoặc không thành lập,
tham gia thành lập tổ chức hành nghề luật sư tại địa phương nơi Đoàn luật sư có
trụ sở hoặc luật sư không hành nghề luật sư trong thời hạn năm năm liên tục sau
khi được cấp Thẻ luật sư thì Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư xóa tên luật sư đó khỏi
danh sách luật sư và đề nghị Liên đoàn luật sư Việt Nam thu hồi Thẻ luật sư.
6. Luật sư chuyển Đoàn luật sư phải gửi đến Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư mà
mình đang là thành viên giấy đề nghị rút tên ra khỏi danh sách luật sư của Đoàn
luật sư.
Trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được giấy đề nghị, Ban
chủ nhiệm Đoàn luật sư ra quyết định xóa tên đối với luật sư rút khỏi danh sách
luật sư của Đoàn, đồng thời gửi giấy giới thiệu của Đoàn kèm theo hồ sơ của
luật sư đó đến Đoàn luật sư nơi luật sư dự định gia nhập.
Thủ tục gia nhập Đoàn luật sư và đổi Thẻ luật sư được thực hiện theo quy
định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này. Trong thời gian chờ đổi Thẻ luật sư, luật
sư tiếp tục dùng Thẻ luật sư đang sử dụng để hành nghề và phải nộp lại ngay khi
được đổi Thẻ luật sư.”
12. Điều 21 được sửa đổi, bổ sung như
sau:
“Điều 21. Quyền, nghĩa vụ của luật sư
1. Luật sư có các quyền sau đây:
a) Được pháp luật bảo đảm quyền hành nghề luật sư theo quy định của Luật này
và quy định của pháp luật có liên quan;
b) Đại diện cho khách hàng theo quy định của pháp luật;
c) Hành nghề luật sư, lựa chọn hình thức hành nghề luật sư và hình thức tổ chức hành nghề luật sư theo quy định của Luật này;
d) Hành nghề luật sư trên toàn lãnh thổ Việt Nam;
đ) Hành nghề luật sư ở nước ngoài;
e) Các quyền khác theo quy định của Luật này.
2. Luật sư có các nghĩa vụ sau đây:
a) Tuân theo các nguyên tắc hành nghề luật sư quy định
tại Điều 5 của Luật này;
b) Nghiêm chỉnh chấp hành nội quy và các quy định có liên quan trong quan hệ
với các cơ quan tiến hành tố tụng; có thái độ hợp tác, tôn trọng người tiến
hành tố tụng mà luật sư tiếp xúc khi hành nghề;
c) Tham gia tố tụng đầy đủ, kịp thời trong các vụ án do cơ quan tiến hành tố tụng yêu cầu;
d) Thực hiện trợ giúp pháp lý;
đ) Tham gia bồi dưỡng bắt buộc về chuyên môn, nghiệp
vụ;
e) Các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này.”
13.
Điều 23 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 23. Hình thức hành nghề của luật
sư
Luật sư được lựa chọn một trong hai hình thức
hành nghề sau đây:
1. Hành nghề trong tổ chức hành nghề luật sư được thực
hiện bằng việc thành lập hoặc tham gia
thành lập tổ
chức hành nghề luật sư; làm việc theo hợp đồng lao động cho tổ chức hành nghề luật sư;
2. Hành nghề với tư cách cá nhân theo quy định tại Điều 49 của Luật này.”
14.
Điều 27 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 27. Hoạt động tham gia tố tụng của luật sư
1. Hoạt động tham gia tố tụng của luật sư phải tuân theo quy định của pháp luật về tố tụng và Luật này.
2. Khi tham gia tố tụng với tư cách là người bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp
của đương sự trong vụ việc dân sự, vụ án hành chính, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp
của người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người
có quyền, nghĩa vụ liên quan trong vụ án hình sự, luật sư xuất trình Thẻ luật sư và giấy yêu cầu luật sư của khách hàng. Trong thời
hạn ba ngày làm việc, kể từ khi luật sư xuất trình Thẻ luật sư và giấy yêu cầu
luật sư của khách hàng, cơ quan tiến hành tố tụng cấp Giấy chứng nhận về việc
tham gia tố tụng của luật sư, trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và
nêu rõ lý do.
Trong trường hợp người tập sự hành nghề luật sư đi cùng với luật sư hướng
dẫn trong các vụ việc dân sự, vụ án hành chính theo quy định tại khoản 3 Điều
14 của Luật này thì khi liên hệ với cá nhân, cơ quan, tổ chức, luật sư hướng
dẫn xuất trình Giấy chứng nhận người tập sự hành nghề luật sư và giấy tờ xác
nhận có sự đồng ý của khách hàng.
3. Khi tham gia tố tụng hình sự với tư cách là người bào chữa, luật sư được
cơ quan tiến hành tố tụng cấp Giấy chứng nhận người bào chữa, Giấy chứng nhận
người bào chữa có giá trị trong các giai đoạn tố tụng, trừ trường hợp người bị
tạm giữ, bị can, bị cáo từ chối hoặc yêu cầu thay đổi Luật sư hoặc luật sư
không được tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật.
Khi đề nghị cấp Giấy chứng nhận người bào chữa, luật sư xuất trình các giấy
tờ sau đây:
a) Thẻ luật sư;
b) Giấy yêu cầu luật sư của người bị tạm giữ, bị can, bị cáo hoặc của người
khác hoặc văn bản cử luật sư của tổ chức hành nghề luật sư nơi luật sư đó hành
nghề hoặc văn bản phân công của Đoàn luật sư đối với luật sư hành nghề với tư
cách cá nhân trong trường hợp tham gia tố tụng trong vụ án hình sự theo yêu cầu
của cơ quan tiến hành tố tụng hoặc trong trường hợp thực hiện trợ giúp pháp lý.
Trong trường hợp người tập sự hành nghề luật sư đi cùng với luật sư hướng
dẫn trong vụ án hình sự theo quy định tại khoản 3 Điều 14 của Luật này thì khi
đề nghị cấp Giấy chứng nhận người bào chữa, luật sư hướng dẫn gửi kèm theo Giấy
chứng nhận người tập sự hành nghề luật sư và giấy tờ xác nhận có sự đồng ý của
khách hàng đến cơ quan tiến hành tố tụng để đề nghị cho phép người tập sự được
đi cùng luật sư hướng dẫn.
Chậm nhất là ba ngày làm việc hoặc 24 giờ đối với trường hợp tạm giữ, kể từ
khi nhận đủ giấy tờ hợp lệ, cơ quan tiến hành tố tụng cấp Giấy chứng nhận người
bào chữa cho luật sư, trong đó cho phép người tập sự hành nghề luật sư tham gia
vụ việc (nếu có); trong trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu
rõ lý do. Người bị từ chối có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật tố
tụng.
Khi cần liên hệ với cá nhân, cơ quan, tổ chức để thực hiện quyền, nghĩa vụ
và các hoạt động có liên quan đến việc bào chữa trong vụ án hình sự, luật sư
xuất trình Thẻ luật sư và Giấy chứng nhận người bào chữa của luật sư.
4. Luật sư chỉ bị từ chối cấp Giấy chứng nhận người bào chữa khi thuộc một
trong các trường hợp sau đây:
a) Người bị tạm giữ, bị can, bị cáo hoặc người đại diện cho bị can, bị cáo
là người chưa thành niên, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất từ chối
luật sư;
b) Luật sư là người thân thích của người đã hoặc đang tiến hành tố tụng trong vụ án đó;
c) Luật sư đã tham gia trong vụ án đó với tư cách là
người làm chứng, người giám định hoặc người
phiên dịch;
d) Luật sư là người đã tiến hành tố tụng trong vụ án đó.
5. Cơ quan tiến hành tố tụng, cơ quan nhà nước khác và tổ chức, cá nhân có
trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi cho luật sư thực hiện quyền và nghĩa vụ của
luật sư khi hành nghề, không được cản trở hoạt động hành
nghề của luật sư.”
15.
Điều 32 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 32. Hình thức tổ chức hành nghề luật sư, điều kiện thành lập tổ chức hành nghề luật sư
1. Tổ chức hành nghề luật sư bao gồm:
a) Văn phòng luật sư;
b) Công ty luật.
2. Tổ chức hành nghề luật sư được tổ chức, hoạt động theo quy định của Luật này
và quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Điều kiện thành lập tổ chức hành nghề luật sư:
a) Luật sư thành lập hoặc tham gia thành lập tổ chức hành nghề luật sư phải có
ít nhất hai năm hành nghề liên tục làm việc theo hợp đồng lao động cho tổ chức hành nghề luật sư hoặc hành nghề với tư cách cá nhân theo hợp đồng lao động cho cơ quan, tổ chức theo quy định của Luật
này;
b) Tổ
chức hành nghề luật sư phải có trụ sở làm việc.
4. Một luật sư chỉ được thành lập hoặc tham gia thành lập một tổ chức hành nghề luật sư. Trong trường hợp luật sư ở các Đoàn luật
sư khác nhau cùng tham gia thành lập một công ty luật thì có thể lựa chọn thành
lập và đăng ký hoạt động tại địa phương nơi có Đoàn luật sư mà một trong các
luật sư đó là thành viên.
5. Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động,
các luật sư thành lập, tham gia thành lập tổ chức hành nghề luật sư không phải
là thành viên của Đoàn luật sư nơi có tổ chức hành nghề luật sư phải chuyển về
gia nhập Đoàn luật sư nơi có tổ chức hành nghề luật sư hoặc chi nhánh của tổ
chức hành nghề luật sư theo quy định tại Điều 20 của Luật này.”
16. Điều 39 được sửa đổi, bổ sung như
sau:
“Điều 39. Quyền của tổ chức hành nghề luật sư
1. Thực hiện dịch vụ pháp lý.
2. Nhận thù lao từ khách hàng.
3. Thuê luật sư Việt Nam,
luật sư nước ngoài và nhân viên làm việc cho tổ chức hành nghề luật sư.
4. Tham gia xây dựng chính sách, pháp luật của Nhà nước; tham gia tư vấn, giải quyết các vụ việc của cá nhân, cơ
quan, tổ
chức khi được yêu cầu.
5. Hợp tác với tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài.
6. Thành lập chi nhánh, văn phòng giao dịch trong nước.
7. Đặt cơ sở hành nghề ở nước ngoài.
8. Các quyền khác theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có
liên quan.”
17.
Điều 40 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 40. Nghĩa vụ của tổ chức hành nghề luật sư
1. Hoạt động theo đúng lĩnh vực hành nghề ghi trong Giấy đăng ký hoạt động.
2. Thực hiện đúng những nội dung đã giao kết với khách hàng.
3. Cử luật sư của tổ chức mình tham gia tố tụng theo
phân công của Đoàn luật sư.
4. Tạo điều kiện cho luật sư của tổ chức mình thực hiện trợ giúp pháp lý và tham gia công tác đào tạo, bồi dưỡng cho luật sư.
5. Bồi thường thiệt hại do lỗi mà luật sư của tổ
chức mình gây ra cho khách hàng.
6. Mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho luật sư
của tổ chức mình theo quy định của pháp luật về kinh doanh bảo hiểm.
7. Chấp hành quy định của Luật này và pháp luật về lao động, thuế, tài chính,
thống kê.
8. Chấp hành các yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc báo cáo, kiểm tra, thanh tra.
9. Nhận người tập sự hành nghề luật sư và cử luật sư có đủ điều kiện hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi cho người tập sự được tập sự, giám sát quá trình tập sự của người tập sự hành nghề luật sư.
10. Thực hiện việc quản lý và bảo đảm cho luật sư của tổ chức mình tuân thủ
pháp luật, tuân theo Điều lệ của Liên đoàn luật sư Việt Nam và Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam.
11. Thực hiện nghĩa vụ báo cáo về tổ chức và hoạt động của tổ chức mình theo quy
định của pháp luật.
12. Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật có liên quan.”
18.
Điều 45 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 45. Hợp nhất, sáp nhập và chuyển đổi hình thức tổ chức hành nghề luật sư
1. Hai hoặc nhiều công ty luật cùng loại có thể hợp nhất thành một công ty luật mới bằng cách chuyển
toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp sang công ty luật hợp nhất, đồng thời chấm dứt tồn tại của các công ty luật bị hợp nhất.
2. Một hoặc nhiều công ty luật có thể sáp nhập vào công ty luật khác cùng loại
bằng cách chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp sang công ty luật nhận sáp nhập, đồng thời chấm dứt sự tồn tại của công ty luật bị
sáp nhập.
3. Văn phòng luật sư có thể chuyển đổi thành công ty luật trên cơ sở kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ của văn phòng luật sư
theo quy định của pháp luật.
Công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên được
chuyển đổi thành công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên và ngược lại; công ty luật trách nhiệm hữu hạn được chuyển đổi thành công ty luật hợp danh và ngược lại. Công ty luật được chuyển đổi kế
thừa toàn bộ quyền và nghĩa vụ của công ty luật bị chuyển đổi.
4. Chính phủ quy định thủ tục hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức tổ
chức hành nghề luật sư.
19. Điều 49 được sửa đổi, bổ sung như
sau:
“Điều 49. Luật sư hành nghề với tư cách cá nhân
1. Luật sư hành nghề với tư cách cá nhân là luật sư làm việc theo hợp đồng lao
động cho cơ quan, tổ chức không phải là tổ chức hành nghề
luật sư.
2. Trường hợp hợp đồng lao động có thỏa thuận thì luật sư hành nghề với tư
cách cá nhân phải mua bảo hiểm trách nhiệm cho hoạt động hành nghề của mình theo quy định của pháp luật về kinh doanh bảo hiểm.
3. Luật sư hành nghề với tư cách cá nhân không được cung cấp dịch vụ pháp lý cho cá nhân, cơ quan, tổ chức khác ngoài cơ quan, tổ chức mình đã ký hợp
đồng lao động, trừ trường hợp được cơ quan nhà nước yêu cầu hoặc tham gia tố
tụng trong vụ án hình sự theo yêu cầu của cơ quan
tiến hành tố tụng và thực hiện trợ giúp pháp lý theo sự phân công của Đoàn luật
sư mà luật sư là thành viên.”
20.
Điều 50 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 50. Đăng ký hành nghề luật sư với tư cách cá nhân
1. Luật sư hành nghề với tư cách cá nhân đăng ký hành nghề tại Sở Tư pháp ở
địa phương nơi có Đoàn luật sư mà luật sư đó là thành viên.
Luật sư hành nghề với tư cách cá nhân phải có Đơn đề nghị đăng ký hành nghề
luật sư theo mẫu do Bộ Tư pháp ban hành, kèm theo hồ
sơ gửi Sở Tư pháp.
Hồ sơ gồm có:
a) Bản sao Chứng chỉ hành nghề luật sư, bản sao Thẻ
luật sư;
b) Bản sao Hợp đồng lao động ký kết với cơ quan, tổ chức.
2. Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Sở Tư pháp cấp Giấy đăng ký hành nghề luật sư; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do. Người bị từ
chối có quyền khiếu nại, khiếu kiện theo quy định của pháp luật.
3. Luật sư được hành nghề với tư cách cá nhân kể từ ngày được cấp Giấy đăng
ký hành nghề luật sư. Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày được cấp
Giấy đăng ký hành nghề luật sư, luật sư hành nghề với tư cách cá nhân phải gửi
thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao Giấy đăng ký hành nghề luật sư cho Đoàn
luật sư mà mình là thành viên.
4. Trường hợp luật sư chuyển Đoàn luật sư thì phải thông báo cho Sở Tư pháp
nơi đã đăng ký hành nghề, nộp lại Giấy đăng ký hành nghề luật sư đã được cấp
trước đó và thực hiện thủ tục đăng ký hành nghề với Sở Tư pháp nơi có Đoàn luật
sư mà mình chuyển đến. Thủ tục đăng ký thực hiện theo quy định tại các khoản 1,
2 và 3 Điều này.
Trường hợp luật sư chấm dứt việc hành nghề thì Sở Tư pháp thu hồi Giấy đăng
ký hành nghề luật sư.”
21. Điều 60 được sửa đổi, bổ sung như
sau:
“Điều 60. Đoàn luật sư
1. Đoàn luật sư là tổ chức xã hội – nghề nghiệp của luật
sư ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, tổ chức và hoạt
động theo Luật này và Điều lệ của Liên đoàn luật sư
Việt Nam.
Đoàn luật sư có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng, hoạt động
theo nguyên tắc tự trang trải bằng nguồn thu từ phí thành viên, các khoản đóng
góp của thành viên và các nguồn thu hợp pháp khác.
2. Tại mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có từ ba người có Chứng
chỉ hành nghề luật sư trở lên thì được thành lập Đoàn luật sư. Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cho phép thành lập Đoàn luật sư sau khi
có ý kiến thống nhất của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
3. Đoàn luật sư không được ban hành nghị quyết, quyết định, nội quy, quy
định về phí, khoản thu và các quy định khác trái với quy định của pháp luật và
Điều lệ của Liên đoàn luật sư Việt Nam.
4. Thành viên của Đoàn luật sư là các luật sư.
Quyền và nghĩa vụ của thành viên Đoàn luật sư do Điều lệ của Liên đoàn luật
sư Việt Nam quy định.”
22. Điều 61 được sửa đổi, bổ sung như
sau:
“Điều 61. Nhiệm vụ, quyền hạn của Đoàn luật sư
1. Đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của luật sư trong hành nghề.
2. Thực hiện rà soát, đánh giá hàng năm chất lượng đội ngũ luật sư; giám
sát, phối hợp với Đoàn luật sư ở địa phương khác giám sát luật sư là thành
viên, luật sư hành nghề trong tổ chức hành nghề luật sư và chi nhánh của tổ
chức hành nghề luật sư tại địa phương trong việc tuân thủ pháp luật, tuân theo
Điều lệ của Liên đoàn luật sư Việt Nam và Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp
luật sư Việt Nam; xử lý kỷ luật đối với luật sư.
3. Giám sát, phối hợp với Đoàn luật sư ở địa phương khác giám sát hoạt động
của tổ chức hành nghề luật sư, chi nhánh, văn phòng giao dịch của tổ chức hành
nghề luật sư; yêu cầu tổ chức hành nghề luật sư chấm dứt hành vi vi phạm pháp
luật và đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý.
4. Cấp Giấy chứng nhận người tập sự hành nghề luật sư và giám sát người tập sự
hành nghề luật sư; lập danh sách những người đủ điều kiện tham dự kiểm tra kết
quả tập sự hành nghề luật sư gửi Liên đoàn luật sư
Việt Nam.
5. Nhận hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật
sư và gửi
Sở Tư pháp; đề nghị Bộ Tư pháp thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư.
6. Tổ chức đăng ký việc gia nhập Đoàn luật sư, tổ chức việc chuyển, tiếp nhận luật sư; đề nghị Liên
đoàn luật sư Việt Nam
cấp, đổi, thu hồi Thẻ luật sư.
7. Thực hiện bồi dưỡng bắt buộc về chuyên môn, nghiệp vụ, bồi dưỡng kỹ năng
quản trị, điều hành tổ chức hành nghề luật sư.
8. Giám sát việc mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp của luật sư.
9. Hòa
giải tranh chấp giữa người tập sự hành nghề luật sư, luật
sư với tổ chức hành nghề luật sư; giữa khách hàng với tổ chức hành nghề luật sư
và luật sư.
10. Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền.
11. Tổng kết, trao đổi kinh nghiệm và thực hiện các
biện pháp khác nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho luật sư.
12. Tập hợp, phản ánh tâm tư, nguyện vọng, ý kiến đóng góp, kiến nghị của luật
sư.
13. Quy định về mức phí gia nhập Đoàn luật sư, phí tập sự hành nghề luật sư trên cơ sở khung phí do Liên đoàn luật sư
Việt Nam
ban hành.
14. Báo cáo Liên đoàn luật sư Việt Nam, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương về đề án tổ chức đại hội, phương án xây dựng nhân sự Ban chủ nhiệm, Hội đồng khen
thưởng, kỷ luật.
15. Thực hiện nghị quyết, quyết định, quy định của Liên đoàn luật sư Việt Nam.
16. Tổ chức để các luật sư tham gia tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và thực hiện trợ giúp pháp lý.
1. https://docluat.vn/archive/3441/
2. https://docluat.vn/archive/2248/
3. https://docluat.vn/archive/2442/
17. Báo cáo Liên đoàn luật sư Việt Nam về tổ chức, hoạt động
của Đoàn luật sư, kết quả Đại hội; gửi Liên đoàn luật sư
Việt Nam nghị quyết, quyết định, nội quy, quy định của Đoàn luật sư theo quy
định của Điều lệ của Liên đoàn luật sư Việt Nam
hoặc khi được yêu cầu.
18. Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương về tổ chức và hoạt động, kết quả Đại hội; báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi được yêu cầu; gửi Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nghị quyết, quyết định, quy định của
Đoàn luật sư.
19. Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo Điều lệ của Liên đoàn
luật sư Việt Nam.”
23.
Điều 65 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 65. Nhiệm vụ, quyền hạn của Liên đoàn luật sư Việt Nam
1. Đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các
Đoàn luật sư, các luật sư trong phạm vi cả nước.
2. Giám sát luật sư, Đoàn luật sư trong việc tuân thủ pháp luật, tuân theo
Điều lệ của Liên đoàn luật sư Việt Nam; đề nghị Bộ Tư pháp thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư.
3. Ban hành và giám sát việc tuân theo Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam.
Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam không được trái với Điều
lệ của Liên đoàn luật sư Việt Nam.
4. Tổ chức đào tạo nghề luật sư; xây dựng chương trình và hướng dẫn các
Đoàn luật sư thực hiện bồi dưỡng bắt buộc về chuyên môn, nghiệp vụ; bồi dưỡng
chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng quản trị, điều hành tổ chức hành nghề luật sư.
5. Tổ chức kiểm tra và chịu trách nhiệm về kết quả kiểm tra tập sự hành nghề
luật sư theo quy định của Luật này và hướng dẫn của Bộ Tư pháp.
6. Tổng kết, trao đổi kinh nghiệm hành nghề luật sư trong cả nước; tổ chức
bình chọn, vinh danh luật sư, tổ chức hành nghề luật sư có uy tín, có nhiều cống hiến trong hoạt động nghề nghiệp.
7. Quy định mẫu trang phục luật sư tham gia phiên tòa, mẫu giấy đề nghị gia
nhập Đoàn luật sư; mẫu Thẻ luật sư, việc cấp, đổi, thu hồi Thẻ luật sư; hướng
dẫn việc thực hiện rà soát, đánh giá hàng năm chất lượng đội ngũ luật sư.
8. Quy định việc miễn, giảm thù lao, việc giải quyết tranh chấp liên quan đến
thù lao, chi phí của luật sư.
9. Quy định khung phí tập sự hành nghề luật sư, khung phí gia nhập Đoàn luật
sư, phí thành viên.
10. Hướng dẫn và giám sát thực hiện nghĩa vụ trợ
giúp pháp lý của luật sư.
11. Cho ý kiến về đề án tổ chức đại hội, phương án xây dựng nhân sự Ban chủ
nhiệm, Hội đồng khen thưởng, kỷ luật của Đoàn luật sư; chỉ đạo đại hội của Đoàn
luật sư.
12. Đình chỉ thi hành và yêu cầu sửa đổi nghị quyết, quyết định, quy định của
Đoàn luật sư trái với Điều lệ của Liên đoàn luật sư Việt Nam; kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền
đình chỉ thi hành và yêu cầu sửa đổi nghị quyết, quyết định, quy định của Đoàn
luật sư trái với quy định của pháp luật.
13. Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền.
14. Tập hợp, phản ánh tâm tư, nguyện vọng, ý kiến đóng góp, kiến nghị của luật
sư.
15. Tham gia xây dựng pháp luật, nghiên cứu khoa học pháp lý, tuyên truyền, phổ
biến, giáo dục pháp luật.
16. Thực hiện các hoạt động hợp tác quốc tế về luật sư.
17. Phối hợp với Bộ Tư pháp chuẩn bị và báo cáo cơ quan có thẩm quyền về đề án
tổ chức đại hội, phương án nhân sự bầu các chức danh lãnh đạo của Liên đoàn luật sư Việt Nam.
18. Báo cáo Bộ Tư pháp về tổ chức, hoạt động của luật sư trong phạm vi toàn
quốc và tổ chức, hoạt động của Liên đoàn luật sư Việt Nam, kết quả đại hội của
Liên đoàn luật sư Việt Nam; báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi được yêu
cầu; gửi Bộ Tư pháp nghị quyết, quyết định, quy định của Liên đoàn luật sư Việt
Nam.
19. Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo Điều lệ của Liên đoàn luật sư Việt Nam.”
24.
Điều 67 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 67. Điều lệ của Liên đoàn luật sư Việt Nam
1. Căn cứ quy định của Luật này và pháp luật về hội, Đại hội đại biểu luật sư
toàn quốc thông qua Điều lệ của Liên đoàn luật sư Việt Nam. Điều lệ
của Liên đoàn luật sư Việt Nam được áp dụng thống nhất đối với Liên đoàn luật sư
Việt Nam và các Đoàn luật sư.
2. Điều lệ của Liên đoàn luật sư Việt Nam gồm những nội dung chính sau đây:
a) Tôn chỉ, mục đích và biểu tượng của Liên đoàn luật sư Việt Nam;
b) Quyền, nghĩa vụ của thành viên Liên đoàn luật sư Việt Nam;
c) Mối quan hệ giữa Liên đoàn luật sư Việt Nam và Đoàn luật sư;
d) Thủ tục gia nhập Đoàn luật sư, rút tên khỏi danh sách luật sư của Đoàn
luật sư, chuyển Đoàn luật sư của luật sư;
đ) Nghĩa vụ trợ giúp pháp lý của luật sư;
e) Mẫu trang phục luật sư tham gia phiên tòa; mẫu Thẻ luật sư, việc cấp, đổi,
thu hồi Thẻ luật sư;
g) Nhiệm kỳ, cơ cấu tổ chức, thể thức bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm, nhiệm vụ, quyền hạn
của các cơ quan của Liên đoàn luật sư Việt Nam, Đoàn luật sư; mối quan hệ phối
hợp giữa các Đoàn luật sư trong việc quản lý luật sư và tổ chức hành nghề luật
sư;
h) Cơ cấu, số lượng đại biểu, nhiệm vụ, quyền hạn của Đại hội đại biểu luật sư
toàn quốc, Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu luật sư của Đoàn Luật sư;
trình tự, thủ tục tiến hành đại hội của Liên đoàn luật sư Việt Nam, Đoàn luật
sư;
i) Việc ban hành nội quy của Đoàn luật sư;
k) Tài chính của Liên đoàn luật sư Việt Nam, Đoàn luật sư;
I) Khen thưởng, kỷ luật luật sư và giải quyết khiếu nại, tố cáo;
m) Nghĩa vụ báo cáo về tổ chức và hoạt động của Liên đoàn luật sư Việt Nam,
Đoàn luật sư;
n) Quan hệ với cơ quan, tổ chức khác.
3. Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày được thông qua, Hội đồng luật
sư toàn quốc gửi Bộ Tư pháp Điều lệ của Liên đoàn luật sư Việt Nam để xem xét
phê duyệt. Trong thời hạn ba mươi ngày kể từ ngày nhận được Điều lệ của Liên
đoàn luật sư Việt Nam, Bộ trưởng Bộ Tư pháp phê duyệt sau khi thống nhất ý kiến
với Bộ trưởng Bộ Nội vụ. Điều lệ của Liên đoàn luật sư Việt Nam có hiệu lực kể
từ ngày được phê duyệt.”
25. Điều 68 được sửa đổi, bổ sung như
sau:
“Điều 68. Điều kiện hành nghề của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài
Tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài đã được thành lập và đang hành
nghề luật sư hợp pháp tại nước ngoài được phép hành nghề tại Việt Nam theo quy
định của Luật này khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Cam kết và bảo đảm tuân thủ Hiến pháp và pháp luật của nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam;
2. Cam kết và bảo đảm có ít nhất hai luật sư nước ngoài, kể cả Trưởng chi
nhánh, Giám đốc công ty luật nước ngoài có mặt và hành nghề tại Việt Nam từ 183
ngày trở lên trong khoảng thời gian liên tục mười hai tháng;
3. Trưởng chi nhánh, Giám đốc công ty luật nước ngoài tại Việt Nam phải có ít
nhất hai năm liên tục hành nghề luật sư.”
26.
Điều 69 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 69. Hình thức hành nghề của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài
1. Tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài hành nghề tại Việt Nam dưới các
hình thức sau đây:
a) Chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài (sau đây gọi là chi
nhánh);
b) Công ty luật trách nhiệm hữu hạn một trăm phần trăm vốn nước ngoài, công ty
luật trách nhiệm hữu hạn dưới hình thức liên doanh, công ty luật hợp danh giữa
tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài và công ty luật hợp danh Việt Nam (sau đây
gọi chung là công ty luật nước ngoài).
2. Chi nhánh, công ty luật nước ngoài được tổ chức, hoạt
động theo quy định của Luật này, pháp luật về doanh nghiệp, pháp luật về đầu tư
và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Chính phủ quy định việc hợp nhất, sáp nhập các
công ty luật nước ngoài cùng loại; chuyển đổi chi nhánh tổ chức hành nghề luật
sư nước ngoài thành công ty luật trách nhiệm hữu hạn
một trăm phần trăm vốn nước ngoài; chuyển đổi công ty luật nước ngoài thành
công ty luật Việt Nam; tạm ngừng, chấm dứt hoạt động của tổ chức hành nghề luật
sư nước ngoài.”
27.
Điều 70 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 70. Phạm vi hành nghề của tổ chức luật sư nước ngoài
Chi nhánh, công ty luật nước ngoài hành nghề tại Việt Nam được thực hiện tư
vấn pháp luật và các dịch vụ pháp lý khác, không được cử luật sư nước ngoài và
luật sư Việt Nam trong tổ chức hành nghề của mình tham gia tố tụng với tư cách
là người đại diện, người bào chữa, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
đương sự trước Tòa án Việt Nam hoặc thực hiện các dịch vụ về giấy tờ pháp lý và
công chứng liên quan tới pháp luật Việt Nam, được cử luật sư Việt Nam trong tổ
chức hành nghề của mình tư vấn pháp luật Việt Nam.’’
28.
Điều 72 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 72. Công ty luật nước ngoài
1. Công ty luật trách nhiệm hữu hạn một trăm phần trăm vốn nước ngoài là tổ
chức hành nghề luật sư do một hoặc nhiều tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài thành lập tại Việt Nam.
Công ty luật trách nhiệm hữu hạn dưới hình thức liên doanh là tổ chức hành
nghề luật sư liên doanh giữa tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài và tổ chức
hành nghề luật sư Việt Nam.
Công ty luật hợp danh là tổ chức hành nghề
luật sư hợp danh giữa tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài và công ty luật hợp
danh Việt Nam.
2. Giám đốc công ty luật nước ngoài là luật sư nước ngoài hoặc luật sư Việt Nam.”
29.
Điều 74 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 74. Điều kiện hành nghề của luật sư nước ngoài
Luật sư nước ngoài đáp ứng đủ các điều kiện sau đây thì được cấp Giấy phép
hành nghề luật sư tại Việt Nam:
1. Có Chứng chỉ hành nghề luật sư đang còn hiệu lực do cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền của nước ngoài cấp;
2. Có kinh nghiệm tư vấn pháp luật nước ngoài, pháp luật quốc tế;
3. Cam kết tuân thủ Hiến pháp, pháp luật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam và Quy tắc đạo đức
và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam;
4. Được tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài cử vào hành nghề tại Việt Nam
hoặc được chi nhánh, công ty luật nước ngoài tại Việt Nam, tổ chức hành nghề
luật sư của Việt Nam đồng ý tuyển dụng vào làm việc tại các tổ chức đó.”
30.
Điều 76 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 76. Phạm vi hành nghề của luật sư nước ngoài
Luật sư nước ngoài hành nghề tại Việt Nam được tư vấn pháp luật nước ngoài
và pháp luật quốc tế, được thực hiện các dịch vụ pháp lý khác liên quan đến
pháp luật nước ngoài, được tư vấn pháp luật Việt Nam trong trường hợp có Bằng
cử nhân luật của Việt Nam và đáp ứng đầy đủ các yêu cầu tương tự như đối với một
luật sư Việt Nam, không được tham gia tố tụng với tư cách là người đại diện,
người bào chữa, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự trước Tòa
án Việt Nam.”
31.
Điều 82 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 82. Cấp, gia hạn Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam cho luật sư
nước ngoài
1. Luật sư nước ngoài hành nghề tại Việt Nam
phải có hồ sơ cấp Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam gửi Bộ Tư
pháp. Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và lệ phí,
Bộ Tư pháp cấp Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam cho luật sư nước ngoài;
trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
2. Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam của luật sư nước ngoài có thời
hạn năm năm và có thể được gia hạn, mỗi lần gia hạn không quá năm năm.
3. Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam
của luật sư nước ngoài thay thế Giấy phép lao động theo quy định của pháp luật
Việt Nam về cấp Giấy phép
lao động cho lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
4. Hồ sơ cấp Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam của luật sư nước ngoài gồm có:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam;
b) Giấy tờ xác nhận là luật sư của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài được
cử vào hành nghề tại Việt Nam hoặc giấy tờ xác nhận về việc tuyển dụng của chi
nhánh, công ty luật nước ngoài tại Việt Nam, tổ chức hành nghề luật sư Việt
Nam, nơi luật sư nước ngoài dự kiến làm việc;
c) Bản sao Chứng chỉ hành nghề luật sư; bản tóm tắt lý lịch nghề nghiệp; phiếu lý lịch tư pháp hoặc giấy tờ khác thay thế.
5. Hồ sơ đề nghị gia hạn Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam phải được
gửi đến Bộ Tư pháp chậm nhất ba mươi ngày trước khi hết thời hạn hoạt dộng ghi
trong Giấy phép. Hồ sơ gồm có:
a) Giấy đề nghị gia hạn Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam có xác
nhận của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài hoặc tổ chức hành nghề luật sư
Việt Nam về việc tuyển dụng luật sư đó;
b) Bản chính Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam;
c) Ý kiến của Sở Tư pháp về quá trình hành nghề của luật sư nước ngoài tại
Việt Nam.
Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tư
pháp quyết định việc gia hạn Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam cho luật
sư nước ngoài; trường hợp từ chối gia hạn phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ
lý do.”
32. Điều 83 được sửa đổi, bổ sung như
sau:
“Điều 83. Trách nhiệm quản lý nhà nước về luật sư và hành nghề luật sư
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về luật sư và hành nghề luật sư.
2. Bộ Tư pháp chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước
về luật sư và hành nghề luật sư và có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Xây dựng, trình Chính phủ quyết định chiến lược phát triển nghề luật sư,
ban hành chính sách hỗ trợ cho Đoàn luật sư các tỉnh đặc biệt khó khăn và các
chính sách khác hỗ trợ phát triển nghề luật sư;
b) Xây dựng, trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành
văn bản quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành pháp luật về luật sư;
c) Cấp phép thành lập cơ sở đào tạo nghề luật sư; quy định chương trình
khung đào tạo nghề luật sư; quy định chế độ bồi dưỡng bắt buộc về chuyên môn,
nghiệp vụ của luật sư; phối hợp với Bộ Tài chính quy định học phí đào tạo nghề
luật sư; quản lý, tổ chức việc bồi dưỡng, đào tạo nghề luật sư;
d) Cấp, thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư;
đ) Cấp, thu hồi, gia hạn Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam cho luật
sư nước ngoài;
e) Cấp, thu hồi Giấy phép thành lập tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại
Việt Nam;
g) Tổng kết, báo cáo Chính phủ về tổ chức luật sư và hành nghề luật sư;
h) Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm, giải quyết
khiếu nại, tố cáo về tổ chức luật sư và hành nghề luật sư; tổ chức và hoạt động
của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài, luật sư nước ngoài tại Việt Nam;
i) Thực hiện các biện pháp hỗ trợ phát triển nghề luật sư;
k) Quản lý nhà nước về hợp tác quốc tế về luật sư;
l) Đình chỉ việc kiểm tra, hủy bỏ kết quả kiểm tra tập sự hành nghề luật sư
khi phát hiện vi phạm pháp luật nghiêm trọng theo quy định của Luật này và các
quy định khác của pháp luật có liên quan;
m) Đình chỉ thi hành và yêu cầu sửa đổi nghị quyết, quyết định, quy định
của Liên đoàn luật sư Việt Nam trái với quy định của Luật này;
n) Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Luật này.
3. Các bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có
trách nhiệm phối hợp với Bộ Tư pháp trong việc quản lý nhà nước về luật sư và
hành nghề luật sư.
4. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện quản lý nhà
nước về luật sư và hành nghề luật sư tại địa phương và có các nhiệm vụ, quyền
hạn sau đây:
a) Cho phép thành lập Đoàn luật sư; quyết định việc giải thể Đoàn luật sư sau
khi có ý kiến thống nhất của Bộ trưởng Bộ Tư pháp;
b) Phê duyệt đề án tổ chức đại hội của Đoàn luật sư;
c) Tổ chức cấp, thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư
Việt Nam, tổ chức hành nghề
luật sư nước ngoài tại Việt Nam;
d) Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu
nại, tố cáo về tổ chức, hoạt động của Đoàn luật sư, tổ chức hành nghề luật sư
Việt Nam, tổ chức và hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài, luật sư nước ngoài tại địa
phương;
đ) Đình chỉ thi hành và yêu cầu sửa đổi những nghị quyết, quyết định, quy
định của Đoàn luật sư trái với quy định của Luật này;
e) Định kỳ báo cáo Bộ Tư pháp về tình hình tổ chức luật sư và hành nghề luật
sư Việt Nam, tổ chức và hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài,
luật sư nước ngoài tại địa phương;
g) Thực hiện các biện pháp hỗ trợ phát triển nghề luật sư tại địa phương;
h) Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
Sở Tư pháp giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực
hiện quản lý nhà nước về luật sư và hành nghề luật sư tại địa phương.”
33.
Điều 89 được sửa đổi, bổ sung nhu sau:
“Điều 89. Xử lý vi phạm đối với luật sư
1. Luật sư Việt Nam
vi phạm quy định của Luật này, ngoài việc bị xử lý kỷ luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm còn bị xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách
nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp
luật.
2. Luật sư nước ngoài hành nghề tại Việt Nam vi phạm quy định của Luật này
thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm bị xử lý hành chính
hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường
theo quy định của pháp luật.
Luật sư nước ngoài vi phạm Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư
Việt Nam thì Bộ Tư pháp thông báo cho tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài đã
cử luật sư đó vào hành nghề tại Việt Nam hoặc tổ chức hành nghề luật sư Việt
Nam đã tuyển dụng luật sư đó và tùy theo tính chất, mức độ vi phạm có thể bị thu hồi hoặc xem xét không gia hạn Giấy phép hành nghề luật sư
tại Việt Nam.”
34.
Bổ sung Điều 92a vào sau Điều 92 như sau:
“Điều 92a. Điều khoản chuyển tiếp
1. Trong thời hạn một năm, kể từ ngày Luật này có hiệu lực, luật sư là thành viên của Đoàn luật sư khác với Đoàn luật sư nơi có tổ chức
hành nghề luật sư hoặc chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư mà mình thành lập
hoặc tham gia thành lập hoặc nơi có tổ chức hành nghề
luật sư hoặc cơ quan, tổ chức mà mình ký kết hợp đồng lao động phải chuyên về
gia nhập Đoàn luật sư theo quy định tại Điều 20 của Luật này. Luật sư chuyển Đoàn luật sư theo quy định tại khoản này không
phải nộp phí gia nhập Đoàn luật sư.
Các Đoàn luật sư có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi cho luật sư chuyển
Đoàn luật sư theo quy định của Luật này.
2. Trong thời hạn hai năm, kể từ ngày Luật này có hiệu lực, luật sư hành
nghề với tư cách cá nhân theo quy định của Luật luật sư số 65/2006/QH11 phải
chuyển đổi sang hành nghề dưới hình thức thành lập, tham gia thành lập tổ chức
hành nghề luật sư hoặc làm việc theo hợp đồng lao động cho tổ chức hành nghề
luật sư hoặc làm việc theo hợp đồng lao động cho cơ quan, tổ chức và thực hiện
việc đăng ký hoạt động theo quy định của Luật này. Luật sư đăng ký hoạt động
theo quy định tại khoản này không phải nộp lệ phí đăng ký hoạt động.
3. Trong thời hạn hai năm, kể từ ngày Luật này có hiệu lực, tổ chức hành
nghề luật sư nước ngoài đã được cấp phép thành lập chi nhánh, công ty luật nước
ngoài phải đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Điều 68 của Luật này, trường
hợp không đáp ứng đủ các điều kiện này thì phải chấm dứt hoạt động.”
35. Bỏ cụm từ “bản sao Chứng chỉ hành nghề
luật sư” quy định tại điểm d khoản 3 Điều 78 của Luật luật sư số 65/2006/QH11.
36. Bãi bỏ Điều 8, Điều 52 và Điều 63
của Luật luật sư số 65/2006/QH11.
37. Trong Luật luật sư số 65/2006/QH11,
cụm từ “tổ chức luật sư toàn quốc” được thay bằng cụm từ “Liên đoàn luật sư
Việt Nam”; cụm từ “quản lý hành nghề luật sư” được thay bằng cụm từ “quản lý
luật sư và hành nghề luật sư”; cụm từ “Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp
luật sư” được thay bằng cụm từ “Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư
Việt Nam”; cụm từ “trợ giúp pháp lý miễn phí” được thay bằng cụm từ “trợ giúp
pháp lý”.
Điều 2.
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
2. Chính phủ, cơ quan có thẩm quyền quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành
những điều, khoản được giao trong Luật.
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa
XIII, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 20 tháng 11 năm 2012./.
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |