1.1 Điều 1. Phạm vi điều chỉnh1.2 Điều 2. Giải thích từ ngữ1.3 Điều 3. Nguyên tắc ký kết và thực hiện điều ước quốc tế1.4 Điều 4. Danh nghĩa ký kết điều ước quốc tế1.5 Điều 5. Ngôn ngữ, hình thức của điều ước quốc tế1.6 Điều 6. Điều ước quốc tế và quy định của pháp luật trong nước1.7 Điều 7. Giám sát hoạt động ký kết và thực hiện điều ước quốc tế
3 Mục 1. ĐÀM PHÁN ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
3.1 Điều 8. Thẩm quyền đề xuất đàm phán điều ước quốc tế3.2 Điều 9. Chuẩn bị đàm phán điều ước quốc tế3.3 Điều 10. Thẩm quyền quyết định đàm phán điều ước quốc tế3.4 Điều 11. Hồ sơ trình về việc đàm phán điều ước quốc tế3.5 Điều 12. Tổ chức đàm phán điều ước quốc tế
4.1 Điều 13. Thẩm quyền đề xuất ký điều ước quốc tế4.2 Điều 14. Ủy ban thường vụ Quốc hội cho ý kiến về việc ký điều ước quốc tế4.3 Điều 15. Thẩm quyền, nội dung quyết định ký điều ước quốc tế4.4 Điều 16. Nội dung tờ trình đề xuất ký điều ước quốc tế4.5 Điều 17. Hồ sơ trình về đề xuất ký điều ước quốc tế4.6 Điều 18. Trách nhiệm của Bộ Ngoại giao trong việc kiểm tra điều ước quốc tế4.7 Điều 19. Hồ sơ đề nghị kiểm tra điều ước quốc tế4.8 Điều 20. Trách nhiệm của Bộ Tư pháp trong việc thẩm định điều ước quốc tế4.9 Điều 21. Hồ sơ đề nghị thẩm định điều ước quốc tế
5.1 Điều 22. Ủy quyền, ủy nhiệm
Toc
- 1. Chương I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
- 1.1. Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- 1.2. Điều 2. Giải thích từ ngữ
- 1.3. Điều 3. Nguyên tắc ký kết và thực hiện điều ước quốc tế
- 1.4. Điều 4. Danh nghĩa ký kết điều ước quốc tế
- 1.5. Điều 5. Ngôn ngữ, hình thức của điều ước quốc tế
- 1.6. Điều 6. Điều ước quốc tế và quy định của pháp luật trong nước
- 1.7. Điều 7. Giám sát hoạt động ký kết và thực hiện điều ước quốc tế
- 2. Chương II. KÝ KẾT ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
- 3. Mục 1. ĐÀM PHÁN ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
- 4. Mục 2. ĐỀ XUẤT KÝ ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
- 4.1. Điều 13. Thẩm quyền đề xuất ký điều ước quốc tế
- 4.2. Điều 14. Ủy ban thường vụ Quốc hội cho ý kiến về việc ký điều ước quốc tế
- 4.3. Điều 15. Thẩm quyền, nội dung quyết định ký điều ước quốc tế
- 4.4. Điều 16. Nội dung tờ trình đề xuất ký điều ước quốc tế
- 4.5. Điều 17. Hồ sơ trình về đề xuất ký điều ước quốc tế
- 4.6. Điều 18. Trách nhiệm của Bộ Ngoại giao trong việc kiểm tra điều ước quốc tế
- 4.7. Điều 19. Hồ sơ đề nghị kiểm tra điều ước quốc tế
- 4.8. Điều 20. Trách nhiệm của Bộ Tư pháp trong việc thẩm định điều ước quốc tế
- 4.9. Điều 21. Hồ sơ đề nghị thẩm định điều ước quốc tế
- 5. Related articles 01:
- 6. Mục 3. ỦY QUYỀN ĐÀM PHÁN, KÝ ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ, ỦY NHIỆM THAM DỰ HỘI NGHỊ QUỐC TẾ
- 7. Mục 4. TỔ CHỨC KÝ ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
- 8. Mục 5. PHÊ CHUẨN ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
- 8.1. Điều 28. Các loại điều ước quốc tế phải được phê chuẩn
- 8.2. Điều 29. Thẩm quyền phê chuẩn, nội dung văn bản phê chuẩn điều ước quốc tế
- 8.3. Điều 30. Đề xuất phê chuẩn điều ước quốc tế
- 8.4. Điều 31. Hồ sơ trình về việc phê chuẩn điều ước quốc tế
- 8.5. Điều 32. Phạm vi thẩm tra điều ước quốc tế
- 8.6. Điều 33. Thẩm quyền thẩm tra điều ước quốc tế
- 8.7. Điều 34. Hồ sơ đề nghị thẩm tra điều ước quốc tế
- 8.8. Điều 35. Thủ tục thẩm tra điều ước quốc tế
- 8.9. Điều 36. Trình tự Quốc hội xem xét, phê chuẩn điều ước quốc tế tại kỳ họp Quốc hội
- 9. Mục 6. PHÊ DUYỆT ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
- 10. Mục 7. GIA NHẬP ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
- 10.1. Điều 41. Thẩm quyền đề xuất gia nhập điều ước quốc tế
- 10.2. Điều 42. Ủy ban thường vụ Quốc hội cho ý kiến về việc gia nhập điều ước quốc tế
- 10.3. Điều 43. Thẩm quyền, nội dung quyết định gia nhập điều ước quốc tế
- 10.4. Điều 44. Trình tự, thủ tục Quốc hội quyết định gia nhập điều ước quốc tế
- 10.5. Điều 45. Hồ sơ trình về việc gia nhập điều ước quốc tế
- 11. Chương III. BẢO LƯU ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
- 11.1. Điều 47. Bảo lưu của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
- 11.2. Điều 48. Chấp nhận hoặc phản đối bảo lưu của bên ký kết nước ngoài
- 11.3. Điều 49. Thẩm quyền quyết định chấp nhận hoặc phản đối bảo lưu của bên ký kết nước ngoài
- 11.4. Điều 50. Trình tự, thủ tục quyết định chấp nhận hoặc phản đối bảo lưu của bên ký kết nước ngoài
- 11.5. Điều 51. Rút bảo lưu hoặc rút phản đối bảo lưu
- 12. Chương IV. HIỆU LỰC, SỬA ĐỔI, BỔ SUNG, GIA HẠN ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
- 13. Related articles 02:
- 14. Chương V. LƯU CHIỂU, LƯU TRỮ, SAO LỤC, ĐĂNG TẢI ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
- 15. Chương VI. THỦ TỤC ĐỐI NGOẠI
- 15.1. Điều 63. Cấp giấy ủy quyền, giấy ủy nhiệm
- 15.2. Điều 64. Thủ tục đối ngoại về việc phê chuẩn, phê duyệt, gia nhập điều ước quốc tế
- 15.3. Điều 65. Thủ tục đối ngoại về bảo lưu
- 15.4. Điều 66. Thủ tục đối ngoại về việc chấm dứt áp dụng tạm thời điều ước quốc tế
- 15.5. Điều 67. Thủ tục đối ngoại về việc sửa đổi, bổ sung, gia hạn điều ước quốc tế
- 15.6. Điều 68. Thủ tục đối ngoại về việc chấm dứt hiệu lực, từ bỏ, rút khỏi, tạm đình chỉ thực hiện điều ước quốc tế
- 15.7. Điều 69. Đăng ký điều ước quốc tế
- 16. Chương VII. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC RÚT GỌN
- 16.1. Điều 70. Áp dụng trình tự, thủ tục rút gọn
- 16.2. Điều 71. Đồng thời đề xuất đàm phán và ký điều ước quốc tế
- 16.3. Điều 72. Đàm phán, ký điều ước quốc tế theo trình tự, thủ tục rút gọn
- 16.4. Điều 73. Sửa đổi, bổ sung điều ước quốc tế theo trình tự, thủ tục rút gọn
- 16.5. Điều 74. Gia hạn điều ước quốc tế theo trình tự, thủ tục rút gọn
- 16.6. Điều 75. Từ chối áp dụng trình tự, thủ tục rút gọn
- 17. Chương VIII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
- 17.1. Điều 76. Kế hoạch thực hiện điều ước quốc tế
- 17.2. Điều 77. Trách nhiệm của Bộ Ngoại giao trong việc thực hiện điều ước quốc tế
- 17.3. Điều 78. Trách nhiệm của Bộ Tư pháp trong việc thực hiện điều ước quốc tế
- 17.4. Điều 79. Trách nhiệm của cơ quan đề xuất trong việc thực hiện điều ước quốc tế
- 17.5. Điều 80. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân
- 18. Chương IX. QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
- 19. Chương X. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
6.1 Điều 23. Rà soát, đối chiếu văn bản điều ước quốc tế6.2 Điều 24. Ký điều ước quốc tế6.3 Điều 25. Ký điều ước quốc tế trong chuyến thăm của đoàn cấp cao6.4 Điều 26. Trách nhiệm gửi văn bản điều ước quốc tế sau khi ký6.5 Điều 27. Trao đổi văn kiện tạo thành điều ước quốc tế
7.1 Điều 28. Các loại điều ước quốc tế phải được phê chuẩn7.2 Điều 29. Thẩm quyền phê chuẩn, nội dung văn bản phê chuẩn điều ước quốc tế7.3 Điều 30. Đề xuất phê chuẩn điều ước quốc tế7.4 Điều 31. Hồ sơ trình về việc phê chuẩn điều ước quốc tế7.5 Điều 32. Phạm vi thẩm tra điều ước quốc tế7.6 Điều 33. Thẩm quyền thẩm tra điều ước quốc tế7.7 Điều 34. Hồ sơ đề nghị thẩm tra điều ước quốc tế7.8 Điều 35. Thủ tục thẩm tra điều ước quốc tế7.9 Điều 36. Trình tự Quốc hội xem xét, phê chuẩn điều ước quốc tế tại kỳ họp Quốc hội
8.1 Điều 37. Các loại điều ước quốc tế phải được phê duyệt8.2 Điều 38. Thẩm quyền phê duyệt, nội dung văn bản phê duyệt điều ước quốc tế8.3 Điều 39. Đề xuất phê duyệt điều ước quốc tế8.4 Điều 40. Hồ sơ trình về việc phê duyệt điều ước quốc tế
9.1 Điều 41. Thẩm quyền đề xuất gia nhập điều ước quốc tế9.2 Điều 42. Ủy ban thường vụ Quốc hội cho ý kiến về việc gia nhập điều ước quốc tế9.3 Điều 43. Thẩm quyền, nội dung quyết định gia nhập điều ước quốc tế9.4 Điều 44. Trình tự, thủ tục Quốc hội quyết định gia nhập điều ước quốc tế9.5 Điều 45. Hồ sơ trình về việc gia nhập điều ước quốc tế
10.1 Điều 47. Bảo lưu của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam10.2 Điều 48. Chấp nhận hoặc phản đối bảo lưu của bên ký kết nước ngoài10.3 Điều 49. Thẩm quyền quyết định chấp nhận hoặc phản đối bảo lưu của bên ký kết nước ngoài10.4 Điều 50. Trình tự, thủ tục quyết định chấp nhận hoặc phản đối bảo lưu của bên ký kết nước ngoài10.5 Điều 51. Rút bảo lưu hoặc rút phản đối bảo lưu
11.1 Điều 52. Hiệu lực của điều ước quốc tế11.2 Điều 53. Áp dụng tạm thời điều ước quốc tế11.3 Điều 54. Sửa đổi, bổ sung, gia hạn điều ước quốc tế11.4 Điều 55. Chấm dứt hiệu lực, từ bỏ, rút khỏi, tạm đình chỉ thực hiện điều ước quốc tế11.5 Điều 56. Thông báo liên quan đến hiệu lực của điều ước quốc tế
12.1 Điều 57. Lưu chiểu điều ước quốc tế nhiều bên12.2 Điều 58. Lưu trữ điều ước quốc tế12.3 Điều 59. Sao lục điều ước quốc tế12.4 Điều 60. Đăng tải điều ước quốc tế12.5 Điều 61. Cấp bản sao điều ước quốc tế12.6 Điều 62. Cơ sở dữ liệu về điều ước quốc tế
13.1 Điều 63. Cấp giấy ủy quyền, giấy ủy nhiệm13.2 Điều 64. Thủ tục đối ngoại về việc phê chuẩn, phê duyệt, gia nhập điều ước quốc tế13.3 Điều 65. Thủ tục đối ngoại về bảo lưu13.4 Điều 66. Thủ tục đối ngoại về việc chấm dứt áp dụng tạm thời điều ước quốc tế13.5 Điều 67. Thủ tục đối ngoại về việc sửa đổi, bổ sung, gia hạn điều ước quốc tế13.6 Điều 68. Thủ tục đối ngoại về việc chấm dứt hiệu lực, từ bỏ, rút khỏi, tạm đình chỉ thực hiện điều ước quốc tế13.7 Điều 69. Đăng ký điều ước quốc tế
14.1 Điều 70. Áp dụng trình tự, thủ tục rút gọn14.2 Điều 71. Đồng thời đề xuất đàm phán và ký điều ước quốc tế14.3 Điều 72. Đàm phán, ký điều ước quốc tế theo trình tự, thủ tục rút gọn14.4 Điều 73. Sửa đổi, bổ sung điều ước quốc tế theo trình tự, thủ tục rút gọn14.5 Điều 74. Gia hạn điều ước quốc tế theo trình tự, thủ tục rút gọn14.6 Điều 75. Từ chối áp dụng trình tự, thủ tục rút gọn
15.1 Điều 76. Kế hoạch thực hiện điều ước quốc tế15.2 Điều 77. Trách nhiệm của Bộ Ngoại giao trong việc thực hiện điều ước quốc tế15.3 Điều 78. Trách nhiệm của Bộ Tư pháp trong việc thực hiện điều ước quốc tế15.4 Điều 79. Trách nhiệm của cơ quan đề xuất trong việc thực hiện điều ước quốc tế15.5 Điều 80. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân
16.1 Điều 81. Nội dung quản lý nhà nước về điều ước quốc tế16.2 Điều 82. Cơ quan quản lý nhà nước về điều ước quốc tế16.3 Điều 83. Kinh phí bảo đảm công tác điều ước quốc tế
17.1 Điều 84. Hiệu lực thi hành
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |
LUẬTĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
108/2016/QH13
ngày 09 tháng 4 năm 2016
Căn cứ Hiến pháp
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành
Luật điều ước quốc tế.
Chương I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định
về việc ký kết, bảo lưu, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, chấm dứt hiệu lực, từ bỏ,
rút khỏi, tạm đình chỉ thực hiện, lưu chiểu, lưu trữ, sao lục, đăng tải, đăng
ký và tổ chức thực hiện điều ước quốc tế.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các
từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Điều ước quốc
tế là thỏa thuận bằng văn bản được ký kết nhân danh Nhà nước hoặc Chính phủ
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam với bên ký kết nước ngoài, làm phát
sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam theo pháp luật quốc tế, không phụ thuộc vào tên gọi là hiệp ước, công
ước, hiệp định, định ước, thỏa thuận, nghị định thư, bản ghi nhớ, công hàm trao
đổi hoặc văn kiện có tên gọi khác.
2. Điều ước quốc
tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên là điều ước
quốc tế đang có hiệu lực đối với nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
3. Bên ký kết
nước ngoài là quốc gia, tổ chức quốc tế hoặc chủ thể khác được công nhận là
chủ thể của pháp luật quốc tế.
4. Tổ chức quốc
tế là tổ chức liên chính phủ.
5. Ký kết là
hành vi pháp lý do người có thẩm quyền hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực
hiện, bao gồm đàm phán, ký, phê chuẩn, phê duyệt, gia nhập điều ước quốc tế
hoặc trao đổi văn kiện tạo thành điều ước quốc tế.
6. Ký là
hành vi pháp lý do người có thẩm quyền hoặc người được ủy quyền thực hiện, bao
gồm ký điều ước quốc tế không phải phê chuẩn hoặc phê duyệt và ký điều ước quốc
tế phải phê chuẩn hoặc phê duyệt.
7. Ký tắt là
hành vi pháp lý do người có thẩm quyền hoặc người được ủy quyền thực hiện để
xác nhận văn bản điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam dự
định ký là văn bản cuối cùng đã được thỏa thuận với bên ký kết nước ngoài.
8. Phê chuẩn
là hành vi pháp lý do Quốc hội hoặc Chủ tịch nước thực hiện để chấp nhận sự
ràng buộc của điều ước quốc tế đã ký đối với nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam.
9. Phê duyệt
là hành vi pháp lý do Chính phủ thực hiện để chấp nhận sự ràng buộc của điều
ước quốc tế đã ký đối với nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
10. Gia nhập
là hành vi pháp lý do Quốc hội, Chủ tịch nước hoặc Chính phủ thực hiện để chấp
nhận sự ràng buộc của điều ước quốc tế nhiều bên đối với nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam trong trường hợp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
không ký điều ước quốc tế đó, không phụ thuộc vào việc điều ước quốc tế này đã
có hiệu lực hay chưa có hiệu lực.
11. Trao đổi văn
kiện tạo thành điều ước quốc tế là việc trao đổi thư, công hàm hoặc văn
kiện có tên gọi khác tạo thành điều ước quốc tế hai bên giữa nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam và bên ký kết nước ngoài.
12. Chấp nhận sự
ràng buộc của điều ước quốc tế là hành vi pháp lý do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền, người có thẩm quyền hoặc người được ủy quyền thực hiện nhằm thể
hiện cam kết chính thức của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đối với
điều ước quốc tế, bao gồm ký điều ước quốc tế không phải phê chuẩn hoặc phê
duyệt, phê chuẩn điều ước quốc tế, phê duyệt điều ước quốc tế, trao đổi văn
kiện tạo thành điều ước quốc tế, gia nhập điều ước quốc tế hoặc hành vi khác
theo thỏa thuận với bên ký kết nước ngoài.
13. Giấy ủy
quyền là văn bản xác nhận người được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chỉ
định đại diện cho nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thực hiện một hoặc
nhiều hành vi pháp lý liên quan đến việc đàm phán, ký điều ước quốc tế.
14. Giấy ủy
nhiệm là văn bản xác nhận người được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chỉ
định đại diện cho nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tham dự hội nghị quốc
tế nhiều bên để thực hiện một hoặc nhiều hành vi pháp lý liên quan đến việc đàm
phán, thông qua văn bản điều ước quốc tế hoặc để thực hiện quy định của điều
ước quốc tế.
15. Bảo lưu là
tuyên bố của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc bên ký kết nước ngoài
khi ký, phê chuẩn, phê duyệt hoặc gia nhập điều ước quốc tế nhiều bên nhằm loại
trừ hoặc thay đổi hiệu lực pháp lý của một hoặc một số quy định trong điều ước
quốc tế.
16. Chấm dứt
hiệu lực điều ước quốc tế là hành vi pháp lý do Quốc hội, Chủ tịch nước
hoặc Chính phủ thực hiện để từ bỏ hiệu lực của điều ước quốc tế mà nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
17. Tạm đình chỉ
thực hiện điều ước quốc tế là hành vi pháp lý do Quốc hội, Chủ tịch nước
hoặc Chính phủ thực hiện để tạm dừng thực hiện toàn bộ hoặc một phần điều ước
quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
18. Từ bỏ hoặc
rút khỏi điều ước quốc tế là hành vi pháp lý do Quốc hội, Chủ tịch nước
hoặc Chính phủ thực hiện để từ bỏ việc chấp nhận sự ràng buộc của điều ước quốc
tế đối với nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều 3. Nguyên tắc ký kết và thực hiện điều ước quốc tế
1. Không trái với
Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Tôn trọng độc
lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ quốc gia, không sử dụng hoặc đe dọa sử dụng
vũ lực, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, bình đẳng, cùng có lợi
và những nguyên tắc cơ bản khác của pháp luật quốc tế.
3. Bảo đảm lợi ích
quốc gia, dân tộc, phù hợp với đường lối đối ngoại của nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam.
4. Tuân thủ điều
ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Điều 4. Danh nghĩa ký kết điều ước quốc tế
1. Điều ước quốc tế
được ký kết nhân danh Nhà nước trong các trường hợp sau đây:
a) Điều ước quốc tế
do Chủ tịch nước trực tiếp ký với người đứng đầu Nhà nước khác;
b) Điều ước quốc tế
liên quan đến chiến tranh, hòa bình, chủ quyền quốc gia của nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam;
c) Điều ước quốc tế
về việc thành lập, tham gia tổ chức quốc tế và khu vực nếu việc thành lập, tham
gia, rút khỏi tổ chức đó ảnh hưởng đến chính sách cơ bản của quốc gia về đối
ngoại, quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế – xã hội, tài chính, tiền tệ;
d) Điều ước quốc tế
làm thay đổi, hạn chế hoặc chấm dứt quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản
của công dân theo quy định của luật, nghị quyết của Quốc hội;
đ) Điều ước quốc tế
được ký kết nhân danh Nhà nước theo thỏa thuận với bên ký kết nước ngoài.
2. Điều ước quốc tế
được ký kết nhân danh Chính phủ trong các trường hợp sau đây:
a) Điều ước quốc tế
không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Điều ước quốc tế
được ký kết nhân danh Chính phủ theo thỏa thuận với bên ký kết nước ngoài.
Điều 5. Ngôn ngữ, hình thức của điều ước quốc tế
1. Điều ước quốc tế
hai bên phải có văn bản bằng tiếng Việt, trừ trường hợp có thỏa thuận khác với
bên ký kết nước ngoài.
2. Trong trường hợp
điều ước quốc tế được ký kết bằng nhiều thứ tiếng thì các văn bản có giá trị
ngang nhau, trừ trường hợp có thỏa thuận khác với bên ký kết nước ngoài.
3. Trong trường hợp
điều ước quốc tế chỉ được ký kết bằng tiếng nước ngoài thì trong hồ sơ đề xuất
ký kết phải có bản dịch bằng tiếng Việt của điều ước quốc tế đó.
4. Trong trường hợp
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam bảo lưu, chấp nhận hoặc phản đối bảo
lưu của bên ký kết nước ngoài, tuyên bố đối với điều ước quốc tế nhiều bên thì
trong hồ sơ trình phải có dự thảo văn bản liên quan đến bảo lưu, tuyên bố đó
bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài được sử dụng để thông báo cho cơ quan lưu
chiểu điều ước quốc tế nhiều bên.
5. Bản chính điều
ước quốc tế hai bên của phía Việt Nam phải được in trên giấy điều ước quốc tế,
đóng bìa theo mẫu do Bộ Ngoại giao ban hành, trừ trường hợp có thỏa thuận khác
với bên ký kết nước ngoài.
Điều 6. Điều ước quốc tế và quy định của pháp luật trong nước
1. Trường hợp văn
bản quy phạm pháp luật và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam là thành viên có quy định khác nhau về cùng một vấn đề thì áp dụng quy
định của điều ước quốc tế đó, trừ Hiến pháp.
2. Căn cứ vào yêu
cầu, nội dung, tính chất của điều ước quốc tế, Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính
phủ khi quyết định chấp nhận sự ràng buộc của điều ước quốc tế đồng thời quyết
định áp dụng trực tiếp toàn bộ hoặc một phần điều ước quốc tế đó đối với cơ
quan, tổ chức, cá nhân trong trường hợp quy định của điều ước quốc tế đã đủ rõ,
đủ chi tiết để thực hiện; quyết định hoặc kiến nghị sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ
hoặc ban hành văn bản quy phạm pháp luật để thực hiện điều ước quốc tế đó.
Điều 7. Giám sát hoạt động ký kết và thực hiện điều ước quốc tế
1. Quốc hội, Ủy ban
thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu
Quốc hội và đại biểu Quốc hội trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình giám
sát hoạt động ký kết và thực hiện điều ước quốc tế.
2. Trình tự, thủ
tục giám sát hoạt động ký kết và thực hiện điều ước quốc tế tuân theo quy định
của pháp luật về hoạt động giám sát của Quốc hội.
Chương II. KÝ KẾT ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
Mục 1. ĐÀM PHÁN ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
Điều 8. Thẩm quyền đề xuất đàm phán điều ước quốc tế
1. Tòa án nhân dân
tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, bộ, cơ quan ngang
bộ, cơ quan thuộc Chính phủ (sau đây gọi là cơ quan đề xuất), căn cứ vào nhiệm
vụ, quyền hạn của mình, yêu cầu hợp tác quốc tế, đề xuất với Chính phủ để Chính
phủ trình Chủ tịch nước về việc đàm phán điều ước quốc tế nhân danh Nhà nước,
đề xuất với Thủ tướng Chính phủ về việc đàm phán điều ước quốc tế nhân danh
Chính phủ.
2. Bộ Ngoại giao
chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và cơ quan, tổ chức có liên
quan đề xuất về việc đàm phán điều ước quốc tế liên quan đến chiến tranh, hòa
bình, chủ quyền quốc gia.
Điều 9. Chuẩn bị đàm phán điều ước quốc tế
1. Cơ quan đề xuất
có trách nhiệm chuẩn bị đàm phán điều ước quốc tế và thực hiện các công việc
sau đây:
a) Đánh giá sơ bộ
tác động chính trị, quốc phòng, an ninh, kinh tế – xã hội và các tác động khác
của điều ước quốc tế;
b) Rà soát sơ bộ
quy định của pháp luật hiện hành và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam là thành viên trong cùng lĩnh vực, so sánh với nội dung
chính của điều ước quốc tế dự kiến đàm phán;
c) Lấy ý kiến của
Bộ Ngoại giao, Bộ Tư pháp và cơ quan, tổ chức có liên quan trước khi trình cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quyết định về việc đàm phán điều ước quốc tế.
2. Cơ quan, tổ chức
được lấy ý kiến quy định tại điểm c khoản 1 Điều này có trách nhiệm trả lời
bằng văn bản trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ lấy ý kiến.
Điều 10. Thẩm quyền quyết định đàm phán điều ước quốc tế
1. Chủ tịch nước
quyết định đàm phán, ủy quyền đàm phán, chủ trương đàm phán và kết thúc đàm phán
điều ước quốc tế nhân danh Nhà nước.
2. Thủ tướng Chính
phủ quyết định đàm phán, ủy quyền đàm phán, chủ trương đàm phán và kết thúc đàm
phán điều ước quốc tế nhân danh Chính phủ.
Điều 11. Hồ sơ trình về việc đàm phán điều ước quốc tế
1. Hồ sơ trình về việc
đàm phán điều ước quốc tế bao gồm:
a) Tờ trình của cơ
quan trình, trong đó nêu rõ sự cần thiết, yêu cầu, mục đích đàm phán điều ước
quốc tế; nội dung chính của điều ước quốc tế; đánh giá sơ bộ tác động chính
trị, quốc phòng, an ninh, kinh tế – xã hội và các tác động khác của điều ước
quốc tế; kết quả rà soát sơ bộ quy định của pháp luật hiện hành và điều ước
quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên trong cùng
lĩnh vực, so sánh với nội dung chính của điều ước quốc tế dự kiến đàm phán;
kiến nghị về việc đàm phán và ủy quyền đàm phán;
b) Ý kiến của Bộ
Ngoại giao, Bộ Tư pháp và cơ quan, tổ chức có liên quan; báo cáo giải trình,
tiếp thu ý kiến của cơ quan, tổ chức và kiến nghị biện pháp xử lý.
2. Trường hợp kiến
nghị kết thúc đàm phán điều ước quốc tế thì hồ sơ trình phải có dự thảo điều
ước quốc tế thể hiện phương án kết thúc đàm phán.
Điều 12. Tổ chức đàm phán điều ước quốc tế
1. Chính phủ tổ
chức đàm phán điều ước quốc tế nhân danh Nhà nước theo ủy quyền của Chủ tịch
nước. Thủ tướng Chính phủ tổ chức đàm phán điều ước quốc tế nhân danh Chính
phủ.
2. Căn cứ vào quyết
định của cơ quan quy định tại Điều 10 của Luật này, cơ quan đề xuất chủ trì,
phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan xây dựng, kiến nghị Thủ tướng Chính
phủ phương án đàm phán, dự thảo điều ước quốc tế của phía Việt Nam và thành
phần đoàn đàm phán.
3. Cơ quan đề xuất
chủ trì tham vấn tổ chức đại diện đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của điều
ước quốc tế trong quá trình đàm phán.
4. Cơ quan đề xuất
kịp thời báo cáo Thủ tướng Chính phủ về các vấn đề phát sinh trong quá trình
đàm phán và kiến nghị biện pháp xử lý.
5. Chủ tịch nước,
Chính phủ có trách nhiệm báo cáo Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội về việc
đàm phán điều ước quốc tế thuộc thẩm quyền phê chuẩn của Quốc hội.
Mục 2. ĐỀ XUẤT KÝ ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
Điều 13. Thẩm quyền đề xuất ký điều ước quốc tế
1. Căn cứ vào nhiệm
vụ, quyền hạn, yêu cầu hợp tác quốc tế, cơ quan quy định tại Điều 8 của Luật
này đề xuất để Chính phủ trình Chủ tịch nước quyết định ký điều ước quốc tế
nhân danh Nhà nước hoặc để Chính phủ quyết định ký điều ước quốc tế nhân danh
Chính phủ.
2. Trước khi đề
xuất ký điều ước quốc tế, cơ quan đề xuất phải lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức
có liên quan, ý kiến kiểm tra của Bộ Ngoại giao và ý kiến thẩm định của Bộ Tư
pháp.
3. Trong trường hợp
cơ quan, tổ chức có liên quan đã có ý kiến về việc đàm phán điều ước quốc tế mà
dự thảo điều ước quốc tế đề xuất ký có nội dung không thay đổi so với nội dung
đàm phán đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thì cơ quan đề xuất
lấy ý kiến kiểm tra của Bộ Ngoại giao, ý kiến thẩm định của Bộ Tư pháp; không
nhất thiết phải lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức có liên quan khác.
4. Cơ quan, tổ chức
được lấy ý kiến quy định tại khoản 2 Điều này có trách nhiệm trả lời bằng văn
bản trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hoặc theo thời hạn quy định
tại khoản 1 Điều 18 và khoản 1 Điều 20 của Luật này.
Điều 14. Ủy ban thường vụ Quốc hội cho ý kiến về việc ký điều ước quốc
tế
1. Trước khi quyết
định ký điều ước quốc tế có quy định khác hoặc chưa được quy định trong luật,
nghị quyết của Quốc hội, quy định trái pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường
vụ Quốc hội hoặcđiều ước quốc tế mà việc thực hiện cần sửa đổi, bổ
sung, bãi bỏ, ban hành luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của
Ủy ban thường vụ Quốc hội, cơ quan có thẩm quyền quyết định ký điều ước quốc tế
quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 15 của Luật này trình Ủy ban thường vụ
Quốc hội cho ý kiến. Quy định này không áp dụng trong trường hợp điều ước quốc
tế thuộc thẩm quyền phê chuẩn của Quốc hội quy định tại khoản 1 Điều 29 của
Luật này.
2. Căn cứ vào ý
kiến của Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ quyết định ký điều
ước quốc tế đó.
Điều 15. Thẩm quyền, nội dung quyết định ký điều ước quốc tế
1. Chủ tịch nước
quyết định ký điều ước quốc tế nhân danh Nhà nước.
2. Chính phủ quyết
định ký điều ước quốc tế nhân danh Chính phủ.
3. Việc quyết định
ký điều ước quốc tế phải được thể hiện bằng văn bản bao gồm các nội dung sau
đây:
a) Tên gọi, hình thức
và danh nghĩa ký điều ước quốc tế;
b) Người đại diện,
thẩm quyền của người đại diện trong việc ký điều ước quốc tế;
c) Bảo lưu, chấp
nhận hoặc phản đối bảo lưu của bên ký kết nước ngoài, tuyên bố đối với điều ước
quốc tế nhiều bên;
d) Trách nhiệm của
cơ quan đề xuất, Bộ Ngoại giao và cơ quan, tổ chức có liên quan;
đ) Quyết định áp
dụng trực tiếp toàn bộ hoặc một phần điều ước quốc tế; quyết định hoặc kiến
nghị sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ hoặc ban hành văn bản quy phạm pháp luật để thực
hiện điều ước quốc tế. Quy định này không áp dụng trong trường hợp điều ước
quốc tế phải được phê chuẩn hoặc phê duyệt quy định tại Điều 28 và Điều 37 của
Luật này.
Điều 16. Nội dung tờ trình đề xuất ký điều ước quốc tế
1. Sự cần thiết,
yêu cầu, mục đích đề xuất ký điều ước quốc tế.
2. Nội dung chính
của điều ước quốc tế.
3. Tên gọi, hình
thức, danh nghĩa ký, người đại diện ký, ngôn ngữ, hiệu lực, hình thức hiệu lực,
thời hạn hiệu lực và việc áp dụng tạm thời điều ước quốc tế.
4. Quyền và nghĩa
vụ phát sinh từ điều ước quốc tế đối với nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam.
5. Đánh giá việc
tuân thủ các nguyên tắc quy định tại Điều 3 của Luật này.
6. Kiến nghị bảo
lưu, chấp nhận hoặc phản đối bảo lưu của bên ký kết nước ngoài, tuyên bố đối
với điều ước quốc tế nhiều bên.
7. Đánh giá về việc
áp dụng trực tiếp toàn bộ hoặc một phần điều ước quốc tế hoặc sửa đổi, bổ sung,
bãi bỏ, ban hành văn bản quy phạm pháp luật để thực hiện điều ước quốc tế.
8. Những vấn đề còn
ý kiến khác nhau giữa cơ quan đề xuất với cơ quan, tổ chức có liên quan, giữa
bên Việt Nam với bên ký kết nước ngoài và kiến nghị biện pháp xử lý.
Điều 17. Hồ sơ trình về đề xuất ký điều ước quốc tế
1. Tờ trình của cơ
quan trình theo nội dung quy định tại Điều 16 của Luật này.
2. Ý kiến kiểm tra
của Bộ Ngoại giao, ý kiến thẩm định của Bộ Tư pháp và ý kiến của cơ quan, tổ
chức có liên quan; báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến của cơ quan, tổ chức có
liên quan và kiến nghị biện pháp xử lý; dự kiến kế hoạch thực hiện điều ước
quốc tế.
3. Báo cáo đánh giá
tác động chính trị, quốc phòng, an ninh, kinh tế – xã hội và các tác động khác
của điều ước quốc tế.
4. Báo cáo đánh giá
sự tương thích của điều ước quốc tế đề xuất ký với điều ước quốc tế trong cùng
lĩnh vực mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
5. Báo cáo đánh giá
sự phù hợp giữa quy định của điều ước quốc tế với quy định của pháp luật Việt
Nam.
6. Văn bản điều ước
quốc tế.
Điều 18. Trách nhiệm của Bộ Ngoại giao trong việc kiểm tra điều ước quốc
tế
1. Bộ Ngoại giao có
trách nhiệm kiểm tra điều ước quốc tế trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ quy định tại Điều 19 của Luật này hoặc trong thời hạn 30 ngày trong
trường hợp thành lập Hội đồng kiểm tra quy định tại khoản 3 Điều này.
2. Nội dung kiểm
tra điều ước quốc tế bao gồm:
a) Sự cần thiết,
mục đích ký điều ước quốc tế trên cơ sở đánh giá quan hệ giữa Việt Nam và bên
ký kết nước ngoài;
b) Đánh giá sự phù
hợp của điều ước quốc tế với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật quốc tế;
c) Đánh giá sự phù
hợp của điều ước quốc tế với lợi ích quốc gia, dân tộc, đường lối đối ngoại của
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
d) Đánh giá sự
tương thích của điều ước quốc tế đề xuất ký với điều ước quốc tế trong cùng
lĩnh vực mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
đ) Tên gọi, hình
thức, danh nghĩa ký, cấp ký, ngôn ngữ, hiệu lực, kỹ thuật văn bản điều ước quốc
tế;
e) Việc tuân thủ
trình tự, thủ tục đề xuất ký điều ước quốc tế;
g) Tính thống nhất
của văn bản điều ước quốc tế bằng tiếng Việt với văn bản điều ước quốc tế bằng
tiếng nước ngoài.
3. Trong trường hợp
điều ước quốc tế có nội dung quan trọng, phức tạp thì Bộ trưởng Bộ Ngoại giao
thành lập Hội đồng kiểm tra để kiểm tra điều ước quốc tế.
Thành phần của Hội đồng kiểm tra điều ước quốc tế bao
gồm đại diện Bộ Ngoại giao, Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ và cơ quan, tổ chức
có liên quan.
Điều 19. Hồ sơ đề nghị kiểm tra điều ước quốc tế
1. Văn bản đề nghị
kiểm tra điều ước quốc tế, trong đó có các nội dung quy định tại khoản 2 Điều
18 của Luật này.
2. Dự thảo tờ trình
Chính phủ về đề xuất ký điều ước quốc tế.
3. Báo cáo đánh giá
sự tương thích của điều ước quốc tế đề xuất ký với điều ước quốc tế trong cùng
lĩnh vực mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
4. Báo cáo đánh giá
tác động chính trị, quốc phòng, an ninh, kinh tế – xã hội và các tác động khác
của điều ước quốc tế.
5. Ý kiến góp ý của
cơ quan, tổ chức có liên quan.
6. Văn bản điều ước
quốc tế.
Điều 20. Trách nhiệm của Bộ Tư pháp
trong việc thẩm định điều ước quốc tế
1. Bộ Tư pháp có trách nhiệm thẩm định điều ước quốc
tế trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ quy định tại Điều 21 của
Luật này hoặc trong thời hạn 60 ngày trong trường hợp thành lập Hội đồng thẩm
định quy định tại khoản 3 Điều này.
2. Nội dung thẩm định điều ước quốc tế bao gồm:
a) Tính hợp hiến;
b) Mức độ phù hợp với các quy định của pháp luật Việt
Nam;
c) Khả năng áp dụng trực tiếp toàn bộ hoặc một phần
điều ước quốc tế;
d) Yêu cầu sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ hoặc ban hành văn
bản quy phạm pháp luật để thực hiện điều ước quốc tế.
3. Trong trường hợp điều ước quốc tế do Bộ Tư pháp đề
xuất ký, điều ước quốc tế đề xuất ký còn nhiều ý kiến khác nhau hoặc có nội
dung quan trọng, phức tạp thì Bộ trưởng Bộ Tư pháp thành lập Hội đồng thẩm định
để thẩm định điều ước quốc tế.
Thành phần của Hội đồng thẩm định điều ước quốc tế bao
gồm đại diện Bộ Tư pháp, Bộ Ngoại giao, Văn phòng Chính phủ và cơ quan, tổ chức
có liên quan.
Điều 21. Hồ sơ đề nghị thẩm định
điều ước quốc tế
1. Hồ sơ đề nghị thẩm định điều ước quốc tế bao gồm:
a) Văn bản đề nghị thẩm định điều ước quốc tế, trong
đó có các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 20 của Luật này;
b) Dự thảo tờ trình Chính phủ về đề xuất ký điều ước
quốc tế;
c) Báo cáo đánh giá sự phù hợp giữa quy định của điều
ước quốc tế với quy định của pháp luật Việt Nam;
d) Ý kiến góp ý của cơ quan, tổ chức có liên quan;
1. https://docluat.vn/archive/1496/
2. https://docluat.vn/archive/2972/
3. https://docluat.vn/archive/2832/
đ) Văn bản điều ước quốc tế.
2. Số lượng hồ sơ gửi thẩm định là năm bộ.
Mục 3. ỦY QUYỀN ĐÀM
PHÁN, KÝ ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ, ỦY NHIỆM THAM DỰ HỘI NGHỊ QUỐC TẾ
Điều 22. Ủy quyền, ủy nhiệm
1. Trưởng đoàn đàm phán, người ký điều ước quốc tế
nhân danh Nhà nước phải được Chủ tịch nước ủy quyền bằng văn bản.
2. Trưởng đoàn đàm phán điều ước quốc tế nhân danh
Chính phủ phải được Thủ tướng Chính phủ ủy quyền bằng văn bản. Người ký điều
ước quốc tế nhân danh Chính phủ phải được Chính phủ ủy quyền bằng văn bản.
3. Trưởng đoàn tham dự hội nghị quốc tế phải được Thủ
tướng Chính phủ ủy nhiệm bằng văn bản.
Trong trường hợp phải ủy nhiệm cho các thành viên của
đoàn Việt Nam tham dự hội nghị quốc tế theo quy định của hội nghị thì cơ quan
đề xuất có trách nhiệm trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
4. Người được ủy quyền đàm phán, ký điều ước quốc tế
hoặc ủy nhiệm tham dự hội nghị quốc tế phải là lãnh đạo cơ quan đề xuất hoặc là
người được cơ quan đề xuất trình cơ quan có thẩm quyền quyết định.
5. Trong trường hợp cơ quan đề xuất không cử trưởng
đoàn đàm phán, người ký điều ước quốc tế hoặc trưởng đoàn tham dự hội nghị quốc
tế ở nước ngoài thì sau khi thỏa thuận với Bộ Ngoại giao, cơ quan đề xuất trình
cơ quan có thẩm quyền quyết định ủy quyền hoặc ủy nhiệm cho người đứng đầu cơ
quan đại diện ngoại giao, người đứng đầu cơ quan đại diện tại tổ chức quốc tế
hoặc người đại diện khác làm trưởng đoàn đàm phán, người ký điều ước quốc tế
hoặc trưởng đoàn tham dự hội nghị quốc tế đó.
6. Việc cấp giấy ủy quyền, giấy ủy nhiệm được thực
hiện theo quy định tại Điều 63 của Luật này.
Mục 4. TỔ CHỨC KÝ
ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
Điều 23. Rà soát, đối chiếu văn bản
điều ước quốc tế
Trước khi tiến hành ký tắt điều ước quốc tế, ký điều
ước quốc tế, cơ quan đề xuất phối hợp với Bộ Ngoại giao và cơ quan nhà nước có
liên quan rà soát, đối chiếu văn bản bằng tiếng Việt với văn bản bằng tiếng
nước ngoài để bảo đảm chính xác về nội dung và thống nhất về hình thức.
Điều 24. Ký điều ước quốc tế
1. Cơ quan đề xuất có trách nhiệm phối hợp với Bộ
Ngoại giao hoàn thành thủ tục ký và văn bản điều ước quốc tế, tổ chức ký điều
ước quốc tế theo thỏa thuận với bên ký kết nước ngoài.
2. Trong trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã
quyết định cho ký điều ước quốc tế nhưng chưa thể tổ chức ký thì cơ quan đề
xuất có trách nhiệm kịp thời báo cáo và kiến nghị biện pháp xử lý với Chính
phủ, đồng thời thông báo cho Bộ Ngoại giao để phối hợp.
3. Trong trường hợp có những thay đổi liên quan đến
danh nghĩa ký, quyền, nghĩa vụ của bên Việt Nam, quy định trái hoặc chưa được
quy định trong luật, nghị quyết của Quốc hội, quy định trái pháp lệnh, nghị
quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội hoặc có những thay đổi cơ bản so với nội
dung văn bản điều ước quốc tế đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định
cho ký thì cơ quan đề xuất phải trình lại về việc ký điều ước quốc tế theo quy
định tại Mục 2 của Chương này.
4. Chủ tịch nước, Chính phủ có trách nhiệm báo cáo
Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội về việc ký điều ước quốc tế thuộc thẩm
quyền phê chuẩn của Quốc hội.
Điều 25. Ký điều ước quốc tế trong
chuyến thăm của đoàn cấp cao
1. Cơ quan đề xuất có trách nhiệm phối hợp với Bộ
Ngoại giao hoàn thành thủ tục ký và văn bản điều ước quốc tế được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quyết định cho ký trong chuyến thăm của đoàn cấp cao Việt
Nam tại nước ngoài hoặc của đoàn cấp cao nước ngoài tại Việt Nam.
2. Bộ Ngoại giao chủ trì hoặc phối hợp rà soát, đối
chiếu văn bản cuối cùng của điều ước quốc tế, phối hợp với bên nước ngoài tổ
chức lễ ký điều ước quốc tế trong chuyến thăm của đoàn cấp cao Việt Nam tại
nước ngoài hoặc của đoàn cấp cao nước ngoài tại Việt Nam, trừ trường hợp có
thỏa thuận khác với bên ký kết nước ngoài hoặc quyết định khác của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền.
Điều 26. Trách nhiệm gửi văn bản
điều ước quốc tế sau khi ký
1. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày điều ước quốc tế
hai bên được ký ở trong nước hoặc kể từ ngày đoàn ký điều ước quốc tế ở nước
ngoài về nước, cơ quan đề xuất có trách nhiệm gửi Bộ Ngoại giao:
a) Bản chính điều ước quốc tế;
b) Bản dịch bằng tiếng Việt trong trường hợp điều ước
quốc tế chỉ được ký bằng tiếng nước ngoài;
c) Bản ghi điện tử nội dung điều ước quốc tế bằng
tiếng Việt và tiếng nước ngoài;
d) Giấy ủy quyền hoặc bằng chứng về việc đại diện của
phía nước ngoài có đủ thẩm quyền ký điều ước quốc tế.
2. Trong trường hợp người đứng đầu cơ quan đại diện
ngoại giao hoặc cơ quan đại diện tại tổ chức quốc tế ký điều ước quốc tế thì
người ký có trách nhiệm báo cáo, gửi ngay bản sao điều ước quốc tế đã ký cho Bộ
Ngoại giao và bản chính điều ước quốc tế đến cơ quan đề xuất.
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được bản chính
điều ước quốc tế, cơ quan đề xuất thực hiện trách nhiệm quy định tại khoản 1
Điều này.
3. Cơ quan đề xuất có trách nhiệm gửi Bộ Ngoại giao
bản sao điều ước quốc tế nhiều bên đã được cơ quan lưu chiểu điều ước quốc tế
nhiều bên chứng thực, cung cấp hoặc công bố, bản dịch điều ước quốc tế bằng
tiếng Việt, bản ghi điện tử nội dung điều ước quốc tế bằng tiếng Việt và tiếng
nước ngoài trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày điều ước quốc tế được ký ở trong
nước hoặc kể từ ngày đoàn ký điều ước quốc tế ở nước ngoài về nước.
Điều 27. Trao đổi văn kiện tạo thành
điều ước quốc tế
Việc trao đổi văn kiện tạo thành điều ước quốc tế được
thực hiện theo quy định từ Điều 8 đến Điều 26 của Luật này.
Mục 5. PHÊ CHUẨN
ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
Điều 28. Các loại điều ước quốc tế
phải được phê chuẩn
1. Điều ước quốc tế có quy định phải phê chuẩn.
2. Điều ước quốc tế nhân danh Nhà nước.
3. Điều ước quốc tế nhân danh Chính phủ có quy định
trái với luật, nghị quyết của Quốc hội.
Điều 29. Thẩm quyền phê chuẩn, nội
dung văn bản phê chuẩn điều ước quốc tế
1. Quốc hội phê chuẩn các loại điều ước quốc tế sau
đây:
a) Điều ước quốc tế liên quan đến chiến tranh, hòa
bình, chủ quyền quốc gia của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
b) Điều ước quốc tế về việc thành lập, tham gia tổ
chức quốc tế và khu vực nếu việc thành lập, tham gia, rút khỏi tổ chức đó ảnh
hưởng đến chính sách cơ bản của quốc gia về đối ngoại, quốc phòng, an ninh,
phát triển kinh tế – xã hội, tài chính, tiền tệ;
c) Điều ước quốc tế làm thay đổi, hạn chế hoặc chấm
dứt quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân theo quy định của
luật, nghị quyết của Quốc hội;
d) Điều ước quốc tế có quy định trái với luật, nghị
quyết của Quốc hội;
đ) Điều ước quốc tế do Chủ tịch nước trực tiếp ký với
người đứng đầu Nhà nước khác.
2. Chủ tịch nước phê chuẩn điều ước quốc tế quy định
tại Điều 28 của Luật này, trừ các điều ước quốc tế quy định tại khoản 1 Điều
này.
3. Văn bản phê chuẩn điều ước quốc tế bao gồm các nội
dung sau đây:
a) Tên điều ước quốc tế được phê chuẩn, thời gian và
địa điểm ký;
b) Nội dung bảo lưu, chấp nhận hoặc phản đối bảo lưu
của bên ký kết nước ngoài, tuyên bố đối với điều ước quốc tế nhiều bên và những
vấn đề cần thiết khác;
c) Quyết định áp dụng trực tiếp toàn bộ hoặc một phần
điều ước quốc tế; quyết định hoặc kiến nghị sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ hoặc ban
hành luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ
Quốc hội để thực hiện điều ước quốc tế được phê chuẩn;
d) Trách nhiệm của cơ quan đề xuất, Bộ Ngoại giao và
cơ quan, tổ chức có liên quan về việc hoàn thành thủ tục phê chuẩn và tổ chức
thực hiện điều ước quốc tế;
đ) Toàn văn điều ước quốc tế bằng tiếng Việt dưới hình
thức Phụ lục. Trong trường hợp điều ước quốc tế chỉ được ký bằng tiếng nước
ngoài thì Phụ lục là toàn văn điều ước quốc tế bằng một trong số các ngôn ngữ
ký và bản dịch bằng tiếng Việt của điều ước quốc tế đó.
Điều 30. Đề xuất phê chuẩn điều ước
quốc tế
1. Cơ quan đề xuất trình Chính phủ để Chính phủ trình
Chủ tịch nước về việc phê chuẩn điều ước quốc tế sau khi lấy ý kiến bằng văn
bản của Bộ Ngoại giao, Bộ Tư pháp và cơ quan, tổ chức có liên quan.
2. Chính phủ trình Chủ tịch nước để Chủ tịch nước
trình Quốc hội phê chuẩn đối với điều ước quốc tế do Quốc hội phê chuẩn.
3. Cơ quan, tổ chức được lấy ý kiến quy định tại khoản
1 Điều này có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày nhận được văn bản lấy ý kiến.
Điều 31. Hồ sơ trình về việc phê
chuẩn điều ước quốc tế
1. Tờ trình của cơ quan trình, trong đó có đánh giá
tác động của điều ước quốc tế đối với Việt Nam; kiến nghị về việc phê chuẩn,
thời điểm phê chuẩn, nội dung bảo lưu, chấp nhận hoặc phản đối bảo lưu của bên
ký kết nước ngoài, tuyên bố đối với điều ước quốc tế nhiều bên; kiến nghị về
việc áp dụng trực tiếp toàn bộ hoặc một phần điều ước quốc tế; kiến nghị sửa
đổi, bổ sung, bãi bỏ hoặc ban hành văn bản quy phạm pháp luật để thực hiện điều
ước quốc tế.
2. Ý kiến của Bộ Ngoại giao, Bộ Tư pháp và cơ quan, tổ
chức có liên quan; báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến của cơ quan, tổ chức và
kiến nghị biện pháp xử lý; dự kiến kế hoạch thực hiện điều ước quốc tế.
3. Văn bản điều ước quốc tế.
Điều 32. Phạm vi thẩm tra điều ước
quốc tế
1. Sự cần thiết phê chuẩn điều ước quốc tế.
2. Việc tuân thủ trình tự, thủ tục đề xuất phê chuẩn
điều ước quốc tế.
3. Tính hợp hiến và mức độ phù hợp với luật, nghị
quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
4. Khả năng áp dụng trực tiếp toàn bộ hoặc một phần
điều ước quốc tế.
5. Yêu cầu sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ hoặc ban hành
luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc
hội để thực hiện điều ước quốc tế.
Điều 33. Thẩm quyền thẩm tra điều
ước quốc tế
Ủy ban đối ngoại của Quốc hội chủ trì, phối hợp với
Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội thẩm tra điều ước quốc tế thuộc thẩm
quyền phê chuẩn, quyết định gia nhập hoặc chấm dứt hiệu lực của Quốc hội.
Điều 34. Hồ sơ đề nghị thẩm tra điều
ước quốc tế
1. Tờ trình của Chủ tịch nước đề nghị phê chuẩn điều
ước quốc tế.
2. Báo cáo thuyết minh của Chính phủ.
3. Các tài liệu quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều
31 của Luật này.
Điều 35. Thủ tục thẩm tra điều ước
quốc tế
1. Văn phòng Chủ tịch nước phối hợp với cơ quan đề
xuất gửi hồ sơ đề nghị thẩm tra điều ước quốc tế đến cơ quan chủ trì thẩm tra
và cơ quan tham gia thẩm tra điều ước quốc tế chậm nhất là 30 ngày trước ngày
khai mạc kỳ họp Quốc hội.
2. Cơ quan chủ trì thẩm tra tổ chức phiên họp để thẩm
tra điều ước quốc tế với sự tham gia của cơ quan tham gia thẩm tra và cơ quan,
tổ chức có liên quan trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị
thẩm tra.
Điều 36. Trình tự Quốc hội xem xét,
phê chuẩn điều ước quốc tế tại kỳ họp Quốc hội
1. Chủ tịch nước trình bày về đề nghị phê chuẩn điều
ước quốc tế.
2. Đại diện Chính phủ hoặc đại diện cơ quan đề xuất
trong trường hợp cơ quan đề xuất không phải là bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ trình bày báo cáo về điều ước quốc tế.
3. Đại diện cơ quan thẩm tra trình bày báo cáo thẩm
tra.
4. Quốc hội thảo luận tại phiên họp toàn thể về việc
phê chuẩn điều ước quốc tế. Trước khi thảo luận tại phiên họp toàn thể, việc
phê chuẩn điều ước quốc tế có thể được thảo luận tại Tổ đại biểu Quốc hội.
Trong quá trình thảo luận, cơ quan quy định tại khoản
2 Điều này được trình bày bổ sung về những vấn đề liên quan đến việc phê chuẩn
điều ước quốc tế.
5. Ủy ban thường vụ Quốc hội trình bày báo cáo tiếp
thu, giải trình, chỉnh lý dự thảo nghị quyết về việc phê chuẩn điều ước quốc
tế.
6. Quốc hội biểu quyết thông qua nghị quyết về việc
phê chuẩn điều ước quốc tế.
Mục 6. PHÊ DUYỆT
ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
Điều 37. Các loại điều ước quốc tế
phải được phê duyệt
Trừ trường hợp thuộc thẩm quyền phê chuẩn của Quốc
hội, các điều ước quốc tế sau đây phải được phê duyệt:
1. Điều ước quốc tế nhân danh Chính phủ có quy định
phải phê duyệt hoặc phải hoàn thành thủ tục pháp lý theo quy định của mỗi nước
để có hiệu lực;
2. Điều ước quốc tế nhân danh Chính phủ có quy định
trái với quy định trong văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ.
Điều 38. Thẩm quyền phê duyệt, nội
dung văn bản phê duyệt điều ước quốc tế
1. Chính phủ phê duyệt điều ước quốc tế quy định tại
Điều 37 của Luật này.
2. Văn bản phê duyệt điều ước quốc tế bao gồm những
nội dung tương tự văn bản phê chuẩn điều ước quốc tế quy định tại khoản 3 Điều
29 của Luật này.
Điều 39. Đề xuất phê duyệt điều ước
quốc tế
1. Cơ quan đề xuất trình Chính phủ quyết định phê
duyệt điều ước quốc tế sau khi lấy ý kiến bằng văn bản của Bộ Ngoại giao, Bộ Tư
pháp và cơ quan, tổ chức có liên quan.
2. Cơ quan, tổ chức được lấy ý kiến quy định tại khoản
1 Điều này có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày nhận được văn bản lấy ý kiến.
Điều 40. Hồ sơ trình về việc phê
duyệt điều ước quốc tế
Hồ sơ trình Chính phủ về việc phê duyệt điều ước quốc
tế bao gồm các tài liệu tương tự hồ sơ trình về việc phê chuẩn điều ước quốc tế
quy định tại Điều 31 của Luật này.
Mục 7. GIA NHẬP
ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
Điều 41. Thẩm quyền đề xuất gia nhập
điều ước quốc tế
1. Cơ quan quy định tại Điều 8 của Luật này, căn cứ
vào nhiệm vụ, quyền hạn của mình, yêu cầu hợp tác quốc tế, đề xuất với Chính
phủ để Chính phủ quyết định, trình Chủ tịch nước quyết định hoặc trình để Chủ
tịch nước trình Quốc hội quyết định về việc gia nhập điều ước quốc tế theo thẩm
quyền quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 43 của Luật này.
2. Trước khi đề xuất về việc gia nhập điều ước quốc
tế, cơ quan đề xuất phải lấy ý kiến bằng văn bản của cơ quan, tổ chức có liên
quan, ý kiến kiểm tra của Bộ Ngoại giao, ý kiến thẩm định của Bộ Tư pháp.
3. Cơ quan, tổ chức được lấy ý kiến quy định tại khoản
2 Điều này có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ lấy ý kiến.
4. Việc đàm phán, ký, phê chuẩn, phê duyệt điều ước
quốc tế mới để gia nhập điều ước quốc tế được thực hiện theo quy định từ Mục 1
đến Mục 6 của Chương này.
Điều 42. Ủy ban thường vụ Quốc hội
cho ý kiến về việc gia nhập điều ước quốc tế
1. Trước khi quyết định gia nhập điều ước quốc tế có
quy định khác hoặc chưa được quy định trong luật, nghị quyết của Quốc hội, quy
định trái pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, điều ước quốc tế
mà việc thực hiện cần sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ, ban hành luật, nghị quyết của
Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, cơ quan có thẩm
quyền quyết định gia nhập điều ước quốc tế quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều
43 của Luật này trình Ủy ban thường vụ Quốc hội cho ý kiến. Quy định này không
áp dụng trong trường hợp điều ước quốc tế thuộc thẩm quyền quyết định gia nhập
của Quốc hội quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này.
2. Căn cứ vào ý kiến của Ủy ban thường vụ Quốc hội,
Chủ tịch nước, Chính phủ quyết định gia nhập điều ước quốc tế đó.
Điều 43. Thẩm quyền, nội dung quyết
định gia nhập điều ước quốc tế
1. Quốc hội quyết định gia nhập điều ước quốc tế quy
định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 29 của Luật này.
2. Chủ tịch nước quyết định gia nhập điều ước quốc tế
quy định tại khoản 2 Điều 29 của Luật này.
3. Chính phủ quyết định gia nhập điều ước quốc tế nhân
danh Chính phủ, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
4. Văn bản quyết định gia nhập điều ước quốc tế bao
gồm những nội dung tương tự văn bản phê chuẩn điều ước quốc tế quy định tại
khoản 3 Điều 29 của Luật này.
Điều 44. Trình tự, thủ tục Quốc hội
quyết định gia nhập điều ước quốc tế
Trình tự, thủ tục Quốc hội quyết định gia nhập điều
ước quốc tế được thực hiện tương tự trình tự, thủ tục phê chuẩn điều ước quốc
tế quy định tại các điều 32, 33, 34, 35 và 36 của Luật này.
Điều 45. Hồ sơ trình về việc gia
nhập điều ước quốc tế
1. Tờ trình của cơ quan trình có các nội dung tương tự
quy định tại Điều 16 của Luật này.
2. Ý kiến kiểm tra của Bộ Ngoại giao, ý kiến thẩm định
của Bộ Tư pháp, ý kiến của cơ quan, tổ chức có liên quan; báo cáo giải trình,
tiếp thu ý kiến của cơ quan, tổ chức có liên quan; dự kiến kế hoạch thực hiện
điều ước quốc tế.
3. Văn bản điều ước quốc tế.
4. Danh sách các thành viên của điều ước quốc tế, văn
bản sửa đổi, bổ sung điều ước quốc tế, bảo lưu, chấp nhận hoặc phản đối bảo
lưu, tuyên bố của các bên ký kết nước ngoài đối với điều ước quốc tế, thủ tục
pháp lý cần thiết và các thông tin khác liên quan đến việc gia nhập điều ước
quốc tế.
Điều 46. Trách nhiệm gửi văn bản
điều ước quốc tế sau khi nhận được quyết định gia nhập
Cơ quan đề xuất có trách nhiệm gửi Bộ Ngoại giao văn
bản điều ước quốc tế được cơ quan lưu chiểu chứng thực, cung cấp hoặc công bố,
bản dịch điều ước quốc tế bằng tiếng Việt, bản ghi điện tử nội dung điều ước
quốc tế bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
nhận được quyết định gia nhập điều ước quốc tế của cơ quan có thẩm quyền.
Chương III. BẢO LƯU ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
Điều 47. Bảo lưu của nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định ký, phê
chuẩn, phê duyệt hoặc gia nhập điều ước quốc tế có quyền quyết định việc bảo
lưu của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đối với điều ước quốc tế đó.
Điều 48. Chấp nhận hoặc phản đối bảo
lưu của bên ký kết nước ngoài
1. Cơ quan đề xuất có trách nhiệm nêu rõ yêu cầu, nội
dung chấp nhận hoặc phản đối bảo lưu của bên ký kết nước ngoài; kiến nghị thời
điểm đưa ra chấp nhận hoặc phản đối bảo lưu và hậu quả pháp lý của việc chấp
nhận hoặc phản đối bảo lưu trong tờ trình Chính phủ về việc ký, phê chuẩn, phê
duyệt hoặc gia nhập điều ước quốc tế trong trường hợp điều ước quốc tế được
phép bảo lưu nhưng phải có sự chấp nhận của các bên ký kết đối với bảo lưu được
đưa ra.
2. Trong trường hợp bên ký kết nước ngoài đưa ra bảo
lưu đối với điều ước quốc tế sau khi cơ quan đề xuất trình Chính phủ về việc
ký, phê chuẩn, phê duyệt hoặc gia nhập điều ước quốc tế thì Bộ Ngoại giao thông
báo cho cơ quan đề xuất ngay khi nhận được thông tin về việc bên ký kết nước
ngoài đưa ra bảo lưu đối với điều ước quốc tế. Cơ quan đề xuất có trách nhiệm
trình bổ sung về việc chấp nhận hoặc phản đối bảo lưu sau khi lấy ý kiến bằng
văn bản của Bộ Ngoại giao, Bộ Tư pháp và cơ quan, tổ chức có liên quan.
3. Hồ sơ trình bổ sung về việc chấp nhận hoặc phản đối
bảo lưu quy định tại khoản 2 Điều này bao gồm:
a) Tờ trình của cơ quan đề xuất có các nội dung quy
định tại khoản 1 Điều này;
b) Văn bản điều ước quốc tế;
c) Ý kiến của Bộ Ngoại giao, Bộ Tư pháp và cơ quan, tổ
chức có liên quan.
Điều 49. Thẩm quyền quyết định chấp
nhận hoặc phản đối bảo lưu của bên ký kết nước ngoài
1. Quốc hội quyết định chấp nhận hoặc phản đối bảo lưu
của bên ký kết nước ngoài đối với điều ước quốc tế mà Quốc hội phê chuẩn hoặc
quyết định gia nhập.
2. Chủ tịch nước quyết định chấp nhận hoặc phản đối
bảo lưu của bên ký kết nước ngoài đối với điều ước quốc tế mà Chủ tịch nước
quyết định ký, phê chuẩn hoặc gia nhập.
3. Chính phủ quyết định chấp nhận hoặc phản đối bảo
lưu của bên ký kết nước ngoài đối với điều ước quốc tế mà Chính phủ quyết định
ký, phê duyệt hoặc gia nhập.
4. Việc chấp nhận hoặc phản đối bảo lưu của bên ký kết
nước ngoài phải được thể hiện bằng văn bản.
Điều 50. Trình tự, thủ tục quyết
định chấp nhận hoặc phản đối bảo lưu của bên ký kết nước ngoài
1. Quốc hội quyết định chấp nhận hoặc phản đối bảo lưu
của bên ký kết nước ngoài đối với điều ước quốc tế khi phê chuẩn hoặc quyết
định gia nhập điều ước quốc tế đó hoặc sau khi nhận được tờ trình bổ sung về
việc chấp nhận hoặc phản đối bảo lưu theo trình tự, thủ tục tương tự quy định
tại Điều 36 của Luật này.
2. Chủ tịch nước, Chính phủ quyết định chấp nhận hoặc
phản đối bảo lưu của bên ký kết nước ngoài đối với điều ước quốc tế khi quyết
định ký, phê chuẩn, phê duyệt hoặc gia nhập điều ước quốc tế đó hoặc sau khi
nhận được tờ trình bổ sung về việc chấp nhận hoặc phản đối bảo lưu.
Điều 51. Rút bảo lưu hoặc rút phản
đối bảo lưu
1. Cơ quan đề xuất có trách nhiệm trình Chính phủ về
việc rút bảo lưu hoặc rút phản đối bảo lưu sau khi lấy ý kiến bằng văn bản của
Bộ Ngoại giao, Bộ Tư pháp và cơ quan, tổ chức có liên quan.
2. Chính phủ trình Chủ tịch nước để Chủ tịch nước
trình Quốc hội quyết định rút bảo lưu hoặc rút phản đối bảo lưu đối với bảo lưu
hoặc phản đối bảo lưu do Quốc hội quyết định. Trình tự, thủ tục Quốc hội rút
bảo lưu hoặc rút phản đối bảo lưu được thực hiện tương tự quy định tại Điều 36
của Luật này.
3. Chính phủ trình Chủ tịch nước quyết định rút bảo
lưu hoặc rút phản đối bảo lưu đối với bảo lưu hoặc phản đối bảo lưu do Chủ tịch
nước quyết định.
4. Chính phủ quyết định rút bảo lưu hoặc rút phản đối
bảo lưu đối với bảo lưu hoặc phản đối bảo lưu do Chính phủ quyết định.
5. Việc rút bảo lưu hoặc rút phản đối bảo lưu phải
được thể hiện bằng văn bản.
6. Hồ sơ trình về việc rút bảo lưu hoặc rút phản đối
bảo lưu bao gồm:
a) Tờ trình về việc rút bảo lưu hoặc rút phản đối bảo
lưu, hậu quả pháp lý của việc rút bảo lưu hoặc rút phản đối bảo lưu;
b) Văn bản điều ước quốc tế;
c) Ý kiến của Bộ Ngoại giao, Bộ Tư pháp và cơ quan, tổ
chức có liên quan.
Chương IV. HIỆU LỰC, SỬA ĐỔI, BỔ SUNG,
GIA HẠN ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
Điều 52. Hiệu lực của điều ước quốc
tế
Điều ước quốc tế có hiệu lực đối với nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam theo quy định của điều ước quốc tế đó hoặc theo thỏa
thuận giữa bên Việt Nam và bên ký kết nước ngoài.
Điều 53. Áp dụng tạm thời điều ước
quốc tế
1. Điều ước quốc tế hoặc một phần của điều ước quốc tế
có thể được áp dụng tạm thời trong thời gian hoàn thành thủ tục để điều ước
quốc tế có hiệu lực theo quy định của điều ước quốc tế đó hoặc theo thỏa thuận
giữa bên Việt Nam và bên ký kết nước ngoài.
2. Việc áp dụng tạm thời điều ước quốc tế chấm dứt nếu
bên Việt Nam thông báo cho bên ký kết nước ngoài hoặc bên ký kết nước ngoài
thông báo cho bên Việt Nam về việc chấm dứt áp dụng tạm thời điều ước quốc tế
đó, trừ trường hợp điều ước quốc tế có quy định khác hoặc bên Việt Nam và bên
ký kết nước ngoài có thỏa thuận khác.
3. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định ký điều
ước quốc tế có quyền quyết định áp dụng tạm thời và chấm dứt áp dụng tạm thời
điều ước quốc tế đó.
4. Hồ sơ trình về việc chấm dứt áp dụng tạm thời điều
ước quốc tế tương tự hồ sơ quy định tại Điều 16 và Điều 17 của Luật này.
Điều 54. Sửa đổi, bổ sung, gia hạn
điều ước quốc tế
1. Điều ước quốc tế được sửa đổi, bổ sung, gia hạn
theo quy định của điều ước quốc tế đó hoặc theo thỏa thuận giữa bên Việt Nam và
bên ký kết nước ngoài.
2. Việc ký kết điều ước quốc tế mới để sửa đổi, bổ
sung, gia hạn điều ước quốc tế được thực hiện theo quy định tại Chương II của
Luật này.
3. Thẩm quyền quyết định sửa đổi, bổ sung, gia hạn
điều ước quốc tế trong trường hợp không ký kết điều ước quốc tế mới để sửa đổi,
bổ sung, gia hạn điều ước quốc tế được quy định như sau:
a) Quốc hội quyết định sửa đổi, bổ sung, gia hạn điều
ước quốc tế do Quốc hội phê chuẩn hoặc quyết định gia nhập;
b) Chủ tịch nước quyết định sửa đổi, bổ sung, gia hạn
điều ước quốc tế do Chủ tịch nước phê chuẩn hoặc quyết định gia nhập;
c) Chính phủ quyết định sửa đổi, bổ sung, gia hạn điều
ước quốc tế do Chính phủ quyết định phê duyệt, gia nhập hoặc ký nhưng không
phải phê chuẩn, phê duyệt.
4. Văn bản quyết định sửa đổi, bổ sung, gia hạn điều
ước quốc tế bao gồm các nội dung sau đây:
a) Tên của điều ước quốc tế được sửa đổi, bổ sung, gia
hạn; thời gian, địa điểm ký và thời điểm có hiệu lực;
b) Nội dung sửa đổi, bổ sung, thời gian gia hạn điều
ước quốc tế;
c) Trách nhiệm của cơ quan đề xuất, Bộ Ngoại giao và
cơ quan, tổ chức có liên quan.
1. https://docluat.vn/archive/1999/
2. https://docluat.vn/archive/3422/
3. https://docluat.vn/archive/1930/
5. Trình tự, thủ tục quyết định sửa đổi, bổ sung, gia
hạn điều ước quốc tế được thực hiện như sau:
a) Cơ quan đề xuất có trách nhiệm lấy ý kiến bằng văn
bản của Bộ Ngoại giao, Bộ Tư pháp và cơ quan, tổ chức có liên quan trước khi
trình Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung, gia hạn điều ước quốc tế;
b) Chính phủ quyết định sửa đổi, bổ sung, gia hạn điều
ước quốc tế quy định tại điểm c khoản 3 Điều này; trình Chủ tịch nước quyết
định sửa đổi, bổ sung, gia hạn điều ước quốc tế quy định tại điểm b khoản 3
Điều này;
c) Chủ tịch nước quyết định sửa đổi, bổ sung, gia hạn
điều ước quốc tế quy định tại điểm b khoản 3 Điều này; trình Quốc hội quyết
định sửa đổi, bổ sung, gia hạn điều ước quốc tế quy định tại điểm a khoản 3
Điều này;
d) Quốc hội quyết định sửa đổi, bổ sung, gia hạn điều
ước quốc tế quy định tại điểm a khoản 3 Điều này theo trình tự, thủ tục tương
tự trình tự, thủ tục phê chuẩn điều ước quốc tế quy định tại các điều 32, 33,
34, 35 và 36 của Luật này.
6. Hồ sơ trình về việc sửa đổi, bổ sung, gia hạn điều
ước quốc tế trong trường hợp không ký kết điều ước quốc tế mới để sửa đổi, bổ
sung, gia hạn điều ước quốc tế bao gồm:
a) Tờ trình của cơ quan trình, trong đó nêu rõ mục
đích, yêu cầu, cơ sở pháp lý và hậu quả pháp lý của việc sửa đổi, bổ sung, gia
hạn điều ước quốc tế;
b) Ý kiến của Bộ Ngoại giao, Bộ Tư pháp và cơ quan, tổ
chức có liên quan; báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến của cơ quan, tổ chức;
kiến nghị biện pháp xử lý;
c) Văn bản điều ước quốc tế;
d) Đề nghị về việc sửa đổi, bổ sung, gia hạn điều ước
quốc tế của bên ký kết nước ngoài hoặc cơ quan nhà nước có liên quan của Việt
Nam.
Điều 55. Chấm dứt hiệu lực, từ bỏ,
rút khỏi, tạm đình chỉ thực hiện điều ước quốc tế
1. Việc chấm dứt hiệu lực, từ bỏ, rút khỏi, tạm đình
chỉ thực hiện toàn bộ hoặc một phần điều ước quốc tế được thực hiện theo quy
định của điều ước quốc tế đó hoặc theo thỏa thuận giữa bên Việt Nam và bên ký
kết nước ngoài.
2. Thẩm quyền quyết định chấm dứt hiệu lực, từ bỏ, rút
khỏi, tạm đình chỉ thực hiện điều ước quốc tế được quy định như sau:
a) Quốc hội quyết định chấm dứt hiệu lực, từ bỏ, rút
khỏi, tạm đình chỉ thực hiện điều ước quốc tế mà Quốc hội phê chuẩn hoặc quyết
định gia nhập.
Trong trường hợp cần thiết, Chủ tịch nước, Chính phủ
quyết định tạm đình chỉ thực hiện điều ước quốc tế do Chủ tịch nước, Chính phủ
quyết định ký và Quốc hội phê chuẩn, sau đó báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần
nhất;
b) Chủ tịch nước quyết định chấm dứt hiệu lực, từ bỏ,
rút khỏi, tạm đình chỉ thực hiện điều ước quốc tế mà Chủ tịch nước phê chuẩn
hoặc quyết định gia nhập;
c) Chính phủ quyết định chấm dứt hiệu lực, từ bỏ, rút
khỏi, tạm đình chỉ thực hiện điều ước quốc tế mà Chính phủ quyết định phê
duyệt, gia nhập hoặc ký nhưng không phải phê chuẩn, phê duyệt.
3. Văn bản quyết định chấm dứt hiệu lực, từ bỏ, rút
khỏi, tạm đình chỉ thực hiện điều ước quốc tế bao gồm các nội dung sau đây:
a) Tên của điều ước quốc tế bị chấm dứt hiệu lực, từ
bỏ, rút khỏi, tạm đình chỉ thực hiện; thời gian, địa điểm ký và thời hạn có
hiệu lực;
b) Trách nhiệm của cơ quan đề xuất, Bộ Ngoại giao và
cơ quan, tổ chức có liên quan.
4. Hồ sơ trình, trình tự, thủ tục quyết định chấm dứt
hiệu lực, từ bỏ, rút khỏi, tạm đình chỉ thực hiện điều ước quốc tế được thực
hiện tương tự hồ sơ trình, trình tự, thủ tục quyết định sửa đổi, bổ sung, gia
hạn điều ước quốc tế quy định tại khoản 5 và khoản 6 Điều 54 của Luật này.
Điều 56. Thông báo liên quan đến
hiệu lực của điều ước quốc tế
Bộ Ngoại giao thông báo cho các cơ quan nhà nước có
liên quan các nội dung sau đây:
1. Thông báo về ngày có hiệu lực của điều ước quốc tế
trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được thông tin về việc điều ước quốc tế
có hiệu lực đối với nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
2. Thông báo về ngày có hiệu lực của tuyên bố bảo lưu
của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, chấp nhận hoặc phản đối bảo lưu
của bên ký kết nước ngoài, rút bảo lưu hoặc rút phản đối bảo lưu đối với điều
ước quốc tế nhiều bên trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được thông báo của
cơ quan lưu chiểu điều ước quốc tế nhiều bên;
3. Thông báo về ngày chấm dứt áp dụng tạm thời điều
ước quốc tế, về việc sửa đổi, bổ sung, gia hạn điều ước quốc tế, việc chấm dứt
hiệu lực, từ bỏ, rút khỏi, tạm đình chỉ thực hiện điều ước quốc tế trong thời
hạn 10 ngày kể từ ngày việc chấm dứt áp dụng tạm thời, sửa đổi, bổ sung, gia
hạn, chấm dứt hiệu lực, từ bỏ, rút khỏi, tạm đình chỉ thực hiện điều ước quốc
tế có hiệu lực.
Chương V. LƯU CHIỂU, LƯU TRỮ, SAO LỤC,
ĐĂNG TẢI ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
Điều 57. Lưu chiểu điều ước quốc tế
nhiều bên
Bộ Ngoại giao thực hiện việc lưu chiểu điều ước quốc
tế nhiều bên trong trường hợp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được chỉ
định là cơ quan lưu chiểu điều ước quốc tế đó.
Điều 58. Lưu trữ điều ước quốc tế
1. Bộ Ngoại giao lưu trữ bản chính điều ước quốc tế
hai bên; bản sao điều ước quốc tế nhiều bên mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam là thành viên được cơ quan lưu chiểu chứng thực; văn kiện phê chuẩn,
phê duyệt hoặc gia nhập điều ước quốc tế; giấy ủy quyền đàm phán, ký điều ước
quốc tế; giấy ủy nhiệm tham dự hội nghị quốc tế và các văn kiện khác có liên
quan.
2. Cơ quan đề xuất có trách nhiệm gửi Bộ Ngoại giao
bản chính hoặc bản sao được chứng thực và bản dịch bằng tiếng Việt của điều ước
quốc tế, giấy ủy quyền đàm phán, ký điều ước quốc tế của phía nước ngoài theo
thời hạn quy định tại Điều 26 và Điều 46 của Luật này.
Điều 59. Sao lục điều ước quốc tế
1. Bộ Ngoại giao sao lục điều ước quốc tế có hiệu lực
gửi Quốc hội, Chủ tịch nước và Chính phủ để báo cáo, gửi cơ quan, tổ chức có
liên quan để thực hiện, gửi cơ quan Công báo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
nhận được bản chính điều ước quốc tế hai bên và thông tin về việc điều ước quốc
tế có hiệu lực.
2. Bộ Ngoại giao sao lục điều ước quốc tế có hiệu lực
gửi Quốc hội, Chủ tịch nước và Chính phủ để báo cáo, gửi cơ quan, tổ chức có
liên quan để thực hiện, gửi cơ quan Công báo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
nhận được bản sao điều ước quốc tế nhiều bên có chứng thực của cơ quan lưu
chiểu và thông báo của cơ quan lưu chiểu điều ước quốc tế nhiều bên về hiệu lực
của điều ước quốc tế nhiều bên đối với nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều 60. Đăng tải điều ước quốc tế
1. Điều ước quốc tế có hiệu lực đối với nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam phải được đăng tải trên Công báo nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam và Cổng thông tin điện tử của cơ quan đề xuất, trừ trường
hợp có thỏa thuận khác giữa bên Việt Nam và bên ký kết nước ngoài hoặc có quyết
định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Trong trường hợp có yêu cầu không đăng tải điều ước
quốc tế, cơ quan đề xuất trình Thủ tướng Chính phủ quyết định sau khi lấy ý
kiến bằng văn bản của Bộ Ngoại giao, Bộ Tư pháp và cơ quan, tổ chức có liên
quan. Cơ quan đề xuất có trách nhiệm thông báo nội dung phải thực hiện cho các
cơ quan, tổ chức, cá nhân trực tiếp thực hiện quy định có liên quan của điều
ước quốc tế.
2. Cơ quan Công báo đăng tải điều ước quốc tế trên
Công báo nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày nhận được bản sao điều ước quốc tế có hiệu lực do Bộ Ngoại giao gửi.
3. Cơ quan đề xuất đăng tải điều ước quốc tế trên Cổng
thông tin điện tử của cơ quan mình trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được
bản sao điều ước quốc tế có hiệu lực do Bộ Ngoại giao gửi. Trong trường hợp
điều ước quốc tế chỉ được ký bằng tiếng nước ngoài thì phải đăng tải cả bản
dịch điều ước quốc tế bằng tiếng Việt.
4. Bộ Ngoại giao đăng tải điều ước quốc tế trên Cổng
thông tin điện tử của Bộ Ngoại giao trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày sao lục
điều ước quốc tế theo quy định tại Điều 59 của Luật này.
Điều 61. Cấp bản sao điều ước quốc
tế
Bộ Ngoại giao cấp bản sao điều ước quốc tế mà nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên được lưu trữ, lưu chiểu tại Bộ
Ngoại giao cho cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật có liên
quan.
Điều 62. Cơ sở dữ liệu về điều ước
quốc tế
Bộ Ngoại giao chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức
có liên quan xây dựng và vận hành Cơ sở dữ liệu về điều ước quốc tế của nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Toàn văn điều ước quốc tế, thông tin về hiệu lực của
điều ước quốc tế được đăng tải theo quy định tại khoản 1 Điều 60 của Luật này
được công khai trên Cơ sở dữ liệu về điều ước quốc tế của nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam.
Chương VI. THỦ TỤC ĐỐI NGOẠI
Điều 63. Cấp giấy ủy quyền, giấy ủy
nhiệm
1. Bộ Ngoại giao cấp giấy ủy quyền đàm phán, ký điều
ước quốc tế, giấy ủy nhiệm tham dự hội nghị quốc tế theo quyết định bằng văn
bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Bộ trưởng Bộ Ngoại giao ký giấy ủy quyền đàm phán,
ký điều ước quốc tế, giấy ủy nhiệm tham dự hội nghị quốc tế.
3. Trong trường hợp quyết định ủy quyền hoặc quyết
định ủy nhiệm chưa xác định rõ người được ủy quyền hoặc được ủy nhiệm, tên đầy
đủ bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài của điều ước quốc tế thì chậm nhất là 05
ngày trước ngày đàm phán, ký điều ước quốc tế hoặc tham dự hội nghị quốc tế, cơ
quan đề xuất có trách nhiệm thông báo bằng văn bản những thông tin này cho Bộ
Ngoại giao để hoàn thành thủ tục cấp giấy ủy quyền hoặc giấy ủy nhiệm.
4. Cơ quan đề xuất có trách nhiệm kịp thời trình Chủ
tịch nước hoặc Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quyết định trong trường hợp có sự
thay đổi về người được ủy quyền hoặc người được ủy nhiệm; Bộ Ngoại giao hoàn
thành thủ tục đối ngoại về cấp giấy ủy quyền hoặc giấy ủy nhiệm theo quy định
tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này sau khi có quyết định của Chủ tịch nước hoặc
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
Điều 64. Thủ tục đối ngoại về việc
phê chuẩn, phê duyệt, gia nhập điều ước quốc tế
1. Bộ Ngoại giao thông báo cho bên ký kết nước ngoài
hoặc cơ quan lưu chiểu điều ước quốc tế nhiều bên về việc phê chuẩn, phê duyệt,
gia nhập điều ước quốc tế trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản
của Quốc hội, Chủ tịch nước hoặc Chính phủ về việc phê chuẩn, phê duyệt, quyết
định gia nhập điều ước quốc tế.
2. Chủ tịch nước ký văn kiện phê chuẩn điều ước quốc
tế hai bên. Nội dung văn kiện phê chuẩn điều ước quốc tế hai bên bao gồm tên
điều ước quốc tế, thời gian, địa điểm ký và các nội dung cần thiết khác.
Bộ Ngoại giao phối hợp với cơ quan đề xuất tiến hành
thủ tục trao đổi văn kiện phê chuẩn với bên ký kết nước ngoài trong trường hợp
điều ước quốc tế hai bên có quy định hoặc có thỏa thuận với bên ký kết nước
ngoài về việc phải hoàn thành thủ tục trao đổi văn kiện phê chuẩn để điều ước
quốc tế có hiệu lực.
3. Bộ trưởng Bộ Ngoại giao ký văn kiện phê chuẩn, phê
duyệt, gia nhập điều ước quốc tế nhiều bên gửi cơ quan lưu chiểu điều ước quốc
tế nhiều bên.
Điều 65. Thủ tục đối ngoại về bảo
lưu
1. Bộ Ngoại giao phối hợp với cơ quan đề xuất thông
báo cho cơ quan lưu chiểu điều ước quốc tế về bảo lưu của nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam khi ký điều ước quốc tế đó.
2. Bộ Ngoại giao thông báo cho cơ quan lưu chiểu điều
ước quốc tế nhiều bên về bảo lưu của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
trong văn kiện thông báo về việc phê chuẩn, phê duyệt hoặc gia nhập điều ước
quốc tế có điều khoản mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tuyên bố bảo
lưu hoặc phải khẳng định lại bảo lưu đã tuyên bố khi ký điều ước quốc tế đó;
thông báo cho cơ quan lưu chiểu điều ước quốc tế nhiều bên về việc chấp nhận
hoặc phản đối bảo lưu của bên ký kết nước ngoài trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày nhận được quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc gửi thông báo
đó cùng với các văn kiện phê chuẩn, phê duyệt hoặc gia nhập điều ước quốc tế.
3. Bộ trưởng Bộ Ngoại giao ký thông báo đối ngoại về
bảo lưu của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, chấp nhận hoặc phản đối
bảo lưu của bên ký kết nước ngoài, rút bảo lưu hoặc rút phản đối bảo lưu gửi cơ
quan lưu chiểu điều ước quốc tế.
Điều 66. Thủ tục đối ngoại về việc
chấm dứt áp dụng tạm thời điều ước quốc tế
Bộ Ngoại giao thông báo cho bên ký kết nước ngoài
quyết định của bên Việt Nam về việc chấm dứt áp dụng tạm thời điều ước quốc tế
hoặc trả lời của bên Việt Nam đối với quyết định của bên ký kết nước ngoài về
việc chấm dứt áp dụng tạm thời điều ước quốc tế trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày nhận được quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 67. Thủ tục đối ngoại về việc
sửa đổi, bổ sung, gia hạn điều ước quốc tế
1. Bộ Ngoại giao phối hợp với cơ quan đề xuất thông
báo cho bên ký kết nước ngoài về việc sửa đổi, bổ sung, gia hạn điều ước quốc
tế trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được quyết định của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền về việc sửa đổi, bổ sung, gia hạn điều ước quốc tế đó.
2. Trường hợp cơ quan đề xuất thông báo trực tiếp cho
bên ký kết nước ngoài thì phải thông báo kết quả cho Bộ Ngoại giao ngay sau khi
nhận được thông tin về hiệu lực của việc sửa đổi, bổ sung, gia hạn điều ước
quốc tế.
Điều 68. Thủ tục đối ngoại về việc
chấm dứt hiệu lực, từ bỏ, rút khỏi, tạm đình chỉ thực hiện điều ước quốc tế
1. Bộ Ngoại giao phối hợp với cơ quan đề xuất thông
báo cho bên ký kết nước ngoài về việc chấm dứt hiệu lực, từ bỏ, rút khỏi, tạm
đình chỉ thực hiện điều ước quốc tế hai bên mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam đã ký kết.
2. Bộ trưởng Bộ Ngoại giao ký thông báo về việc chấm
dứt hiệu lực, từ bỏ, rút khỏi, tạm đình chỉ thực hiện điều ước quốc tế nhiều
bên gửi cơ quan lưu chiểu điều ước quốc tế nhiều bên.
Điều 69. Đăng ký điều ước quốc tế
Trong trường hợp phải đăng ký điều ước quốc tế, Bộ
Ngoại giao đăng ký tại Ban thư ký của Liên hợp quốc điều ước quốc tế mà nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Chương VII. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC RÚT GỌN
Điều 70. Áp dụng trình tự, thủ tục
rút gọn
1. Trình tự, thủ tục rút gọn đối với đàm phán, ký, sửa
đổi, bổ sung, gia hạn điều ước quốc tế được thực hiện theo quy định tại Chương
này.
2. Không áp dụng trình tự, thủ tục rút gọn đối với
việc đàm phán, ký, sửa đổi, bổ sung, gia hạn điều ước quốc tế thuộc thẩm quyền
phê chuẩn, quyết định gia nhập, chấm dứt hiệu lực của Quốc hội.
3. Trình tự, thủ tục đàm phán, ký, phê duyệt, sửa đổi,
bổ sung, gia hạn điều ước quốc tế nhân danh Chính phủ về vay nợ nước ngoài thực
hiện theo quy định của pháp luật về quản lý nợ công.
Điều 71. Đồng thời đề xuất đàm phán
và ký điều ước quốc tế
Trong trường hợp cơ quan đề xuất xác định nội dung và
tập hợp đầy đủ tài liệu cần thiết trong hồ sơ đề xuất ký điều ước quốc tế theo
quy định tại Điều 17 của Luật này trước khi đàm phán thì có thể đồng thời đề
xuất đàm phán và ký điều ước quốc tế.
Điều 72. Đàm phán, ký điều ước quốc
tế theo trình tự, thủ tục rút gọn
1. Trình tự, thủ tục rút gọn được áp dụng đối với việc
đàm phán, ký điều ước quốc tế trong các trường hợp sau đây:
a) Điều ước quốc tế theo mẫu được quy định tại điều
ước quốc tế giữa nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam với cùng một bên ký
kết nước ngoài hoặc theo mẫu được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận;
b) Theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
2. Trình tự, thủ tục rút gọn đối với việc đàm phán, ký
điều ước quốc tế được thực hiện như sau:
a) Cơ quan, tổ chức được lấy ý kiến theo quy định tại
điểm c khoản 1 Điều 9 của Luật này có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong
thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ lấy ý kiến;
b) Cơ quan, tổ chức được lấy ý kiến theo quy định tại
khoản 2 Điều 13 của Luật này, cơ quan kiểm tra, cơ quan thẩm định điều ước quốc
tế có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ lấy ý kiến, đề nghị kiểm tra, thẩm định;
c) Hồ sơ đề nghị kiểm tra điều ước quốc tế bao gồm tài
liệu quy định tại các khoản 1, 2, 5 và 6 Điều 19 của Luật này;
d) Hồ sơ đề nghị thẩm định điều ước quốc tế bao gồm
tài liệu quy định tại các điểm a, b, d và đ khoản 1 Điều 21 của Luật này;
đ) Hồ sơ trình về việc ký điều ước quốc tế bao gồm tài
liệu quy định tại các khoản 1, 2 và 6 Điều 17 của Luật này;
e) Tờ trình về việc ký điều ước quốc tế phải có đánh
giá tác động chính trị, quốc phòng, an ninh, kinh tế – xã hội và các tác động
khác của điều ước quốc tế, đánh giá sự tương thích của điều ước quốc tế đề xuất
ký với điều ước quốc tế trong cùng lĩnh vực mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam là thành viên, đánh giá sự phù hợp giữa quy định của điều ước quốc tế
với quy định của pháp luật Việt Nam.
Điều 73. Sửa đổi, bổ sung điều ước
quốc tế theo trình tự, thủ tục rút gọn
1. Đối với những sửa đổi, bổ sung điều ước quốc tế chỉ
mang tính kỹ thuật và trong trường hợp không ký kết điều ước quốc tế mới để sửa
đổi, bổ sung, cơ quan đề xuất không nhất thiết phải lấy ý kiến của cơ quan, tổ
chức có liên quan quy định tại điểm a khoản 5 Điều 54 của Luật này trước khi
trình Chính phủ. Trong trường hợp được lấy ý kiến, cơ quan được lấy ý kiến có
trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ lấy ý kiến.
2. Trong trường hợp điều ước quốc tế chỉ định cơ quan
sửa đổi, bổ sung điều ước quốc tế thì cơ quan đó quyết định việc sửa đổi, bổ
sung điều ước quốc tế, trừ trường hợp cơ quan có thẩm quyền quyết định chấp
nhận sự ràng buộc của điều ước quốc tế có quyết định khác.
3. Trong trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, cơ
quan có thẩm quyền quyết định việc sửa đổi, bổ sung điều ước quốc tế thông báo
ngay cho Bộ Ngoại giao và cơ quan có liên quan về nội dung đã được sửa đổi, bổ
sung.
4. Hồ sơ trình về việc sửa đổi, bổ sung điều ước quốc
tế theo trình tự, thủ tục rút gọn bao gồm các tài liệu quy định tại khoản 6
Điều 54 của Luật này, trừ ý kiến của cơ quan, tổ chức có liên quan.
Điều 74. Gia hạn điều ước quốc tế
theo trình tự, thủ tục rút gọn
1. Trong trường hợp việc gia hạn điều ước quốc tế chỉ
mang tính chất kỹ thuật, cơ quan đề xuất không nhất thiết phải lấy ý kiến của
cơ quan, tổ chức có liên quan quy định tại điểm a khoản 5 Điều 54 của Luật này.
2. Hồ sơ trình về việc gia hạn điều ước quốc tế theo
trình tự, thủ tục rút gọn bao gồm các tài liệu quy định tại khoản 6 Điều 54 của
Luật này, trừ ý kiến của cơ quan, tổ chức có liên quan.
Điều 75. Từ chối áp dụng trình tự,
thủ tục rút gọn
Trong trường hợp từ chối áp dụng trình tự, thủ tục rút
gọn, cơ quan có thẩm quyền quyết định đàm phán, ký, sửa đổi, bổ sung, gia hạn
điều ước quốc tế gửi trả lại hồ sơ và yêu cầu cơ quan trình thực hiện quy
trình, thủ tục thông thường hoặc yêu cầu cơ quan trình bổ sung hồ sơ.
Chương VIII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐIỀU ƯỚC
QUỐC TẾ
Điều 76. Kế hoạch thực hiện điều ước
quốc tế
1. Thủ tướng Chính phủ chịu trách nhiệm tổ chức thực
hiện điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên,
phê duyệt kế hoạch thực hiện, quyết định biện pháp chỉ đạo, điều hành hoặc biện
pháp khác để thực hiện điều ước quốc tế.
2. Sau khi lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức có liên quan,
cơ quan đề xuất căn cứ vào tính chất, nội dung của điều ước quốc tế, nhiệm vụ,
quyền hạn của mình xây dựng kế hoạch thực hiện điều ước quốc tế trình Thủ tướng
Chính phủ trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo của Bộ Ngoại
giao về việc điều ước quốc tế có hiệu lực.
3. Trong trường hợp cơ quan đề xuất không phải là cơ
quan chủ trì thực hiện điều ước quốc tế, cơ quan đề xuất trình Thủ tướng Chính
phủ quyết định cơ quan chủ trì thực hiện điều ước quốc tế trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền quyết định chấp nhận sự ràng buộc của
điều ước quốc tế.
Cơ quan chủ trì thực hiện điều ước quốc tế có trách
nhiệm thực hiện các nhiệm vụ của cơ quan đề xuất quy định tại khoản 2, khoản 5
Điều này, Điều 79 và Điều 80 của Luật này.
4. Kế hoạch thực hiện điều ước quốc tế bao gồm những
nội dung sau đây:
a) Lộ trình thực hiện điều ước quốc tế;
b) Dự kiến phân công trách nhiệm của các cơ quan nhà
nước trong việc tổ chức thực hiện điều ước quốc tế;
c) Dự kiến nội dung sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ hoặc ban
hành văn bản quy phạm pháp luật để thực hiện điều ước quốc tế;
d) Các biện pháp tổ chức, quản lý, tài chính và các
biện pháp cần thiết khác để thực hiện điều ước quốc tế;
đ) Tuyên truyền, phổ biến điều ước quốc tế.
5. Sau khi kế hoạch thực hiện điều ước quốc tế được
phê duyệt, cơ quan đề xuất và cơ quan, tổ chức có liên quan trong phạm vi nhiệm
vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch đó.
Điều 77. Trách nhiệm của Bộ Ngoại
giao trong việc thực hiện điều ước quốc tế
1. Theo dõi, đôn đốc việc thực hiện điều ước quốc tế
mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
2. Chủ trì hoặc phối hợp thực hiện các biện pháp cần
thiết để bảo vệ quyền và lợi ích của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
trong trường hợp bên ký kết nước ngoài vi phạm điều ước quốc tế.
3. Báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ theo định kỳ
hàng năm hoặc theo yêu cầu; báo cáo Chủ tịch nước theo yêu cầu về tình hình
thực hiện điều ước quốc tế.
Trình Chính phủ báo cáo Quốc hội tình hình ký kết và
thực hiện điều ước quốc tế theo định kỳ hàng năm hoặc theo yêu cầu của Quốc
hội.
4. Chủ trì hoặc phối hợp tổ chức tuyên truyền, phổ
biến điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
5. Thống kê, rà soát điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Điều 78. Trách nhiệm của Bộ Tư pháp
trong việc thực hiện điều ước quốc tế
1. Đôn đốc việc xây dựng, trình ban hành, sửa đổi, bổ
sung, bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật để thực hiện điều ước quốc tế.
2. Thẩm định sự phù hợp của văn bản quy phạm pháp luật
với điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Điều 79. Trách nhiệm của cơ quan đề
xuất trong việc thực hiện điều ước quốc tế
1. Xây dựng lộ trình và biện pháp cụ thể để thực hiện
điều ước quốc tế có hiệu lực đối với nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam do
cơ quan mình đề xuất ký kết.
2. Kiến nghị hoặc ban hành, sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ
văn bản quy phạm pháp luật để thực hiện điều ước quốc tế có hiệu lực đối với
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam do cơ quan mình đề xuất ký kết.
3. Kiến nghị Thủ tướng Chính phủ hoặc tự mình tiến
hành biện pháp chỉ đạo, điều hành hoặc biện pháp khác để thực hiện điều ước
quốc tế do cơ quan mình đề xuất ký kết.
4. Chủ trì hoặc phối hợp tổ chức tuyên truyền, phổ
biến điều ước quốc tế có hiệu lực đối với nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam do cơ quan mình đề xuất ký kết.
5. Kiến nghị Thủ tướng Chính phủ những biện pháp cần
thiết để bảo vệ quyền và lợi ích của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
trong trường hợp điều ước quốc tế do cơ quan mình đề xuất ký kết bị vi phạm.
6. Xây dựng báo cáo về tình hình ký kết và thực hiện
điều ước quốc tế thuộc phạm vi quản lý nhà nước của mình gửi Bộ Ngoại giao để
tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ chậm nhất vào ngày 15 tháng 11 hàng năm. Báo
cáo của cơ quan đề xuất được xây dựng theo mẫu do Bộ Ngoại giao ban hành.
Trong trường hợp có yêu cầu, cơ quan đề xuất báo cáo
Chủ tịch nước, Chính phủ về tình hình ký kết và thực hiện điều ước quốc tế.
7. Chủ trì, phối hợp với Bộ Ngoại giao, Bộ Tư pháp và
cơ quan, tổ chức có liên quan kiến nghị Thủ tướng Chính phủ quyết định cách
hiểu và áp dụng quy định của điều ước quốc tế trong trường hợp có sự khác nhau
về cách hiểu và áp dụng quy định đó.
Điều 80. Trách nhiệm của cơ quan, tổ
chức, cá nhân
1. Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối
cao, Kiểm toán nhà nước, bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, chủ trì,
phối hợp với cơ quan đề xuất thực hiện điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm tuân thủ
điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Chương IX. QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐIỀU ƯỚC
QUỐC TẾ
Điều 81. Nội dung quản lý nhà nước
về điều ước quốc tế
1. Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp
luật về điều ước quốc tế.
2. Tổ chức và bảo đảm thực hiện điều ước quốc tế mà
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
3. Tuyên truyền, phổ biến điều ước quốc tế mà nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
4. Tuyên truyền, phổ biến và hướng dẫn thi hành pháp
luật về điều ước quốc tế.
5. Lưu trữ, lưu chiểu, sao lục, dịch, đăng tải và đăng
ký điều ước quốc tế.
6. Thống kê, rà soát điều ước quốc tế.
7. Xây dựng kế hoạch dài hạn và hàng năm về ký kết và
thực hiện điều ước quốc tế.
8. Báo cáo về tình hình ký kết và thực hiện điều ước
quốc tế.
9. Kiểm tra, thanh tra, khen thưởng và xử lý vi phạm
quy định của pháp luật về điều ước quốc tế.
10. Giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc ký
kết và thực hiện điều ước quốc tế.
11. Hợp tác quốc tế về công tác điều ước quốc tế.
Điều 82. Cơ quan quản lý nhà nước về
điều ước quốc tế
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về điều ước
quốc tế.
2. Bộ Ngoại giao chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực
hiện quản lý nhà nước về điều ước quốc tế.
3. Bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, phối hợp
với Bộ Ngoại giao thực hiện quản lý nhà nước về điều ước quốc tế.
Điều 83. Kinh phí bảo đảm công tác
điều ước quốc tế
1. Nhà nước bảo đảm kinh phí cho hoạt động ký kết và
thực hiện điều ước quốc tế.
2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Chương X. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 84. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7
năm 2016.
2. Luật ký kết, gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế
số 41/2005/QH11 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 11 thông qua ngày 09 tháng 4 năm 2016.
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |