1.1 Điều 1. Phạm vi điều chỉnh1.2 Điều 2. Đối tượng áp dụng
2.1 Điều 3. Hồ sơ giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất đối với trường hợp thuộc thẩm quyền giao đất, cho thuê đất của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương2.2 Điều 4. Hồ sơ giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất đối với trường hợp thuộc thẩm quyền giao đất, cho thuê đất của Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh2.3 Điều 5. Hồ sơ trình ban hành quyết định hủy quyết định công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất thông qua đấu giá quyền sử dụng đất2.4 Điều 6. Hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất2.5 Điều 7. Văn bản thẩm định nhu cầu sử dụng đất; thẩm định điều kiện giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất2.6 Điều 8. Hồ sơ giao đất trên thực địa
4 Mục 1. HỒ SƠ THU HỒI ĐẤT VÌ MỤC ĐÍCH QUỐC PHÒNG, AN NINH; PHÁT TRIỂN KINH TẾ – XÃ HỘI VÌ LỢI ÍCH QUỐC GIA, CÔNG CỘNG
4.1 Điều 9. Hồ sơ trình ban hành thông báo thu hồi đất4.2 Điều 10. Hồ sơ trình ban hành quyết định kiểm đếm bắt buộc, quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc4.3 Điều 11. Hồ sơ trình ban hành quyết định thu hồi đất, quyết định cưỡng chế thu hồi đất
5.1 Điều 12. Hồ sơ trình ban hành quyết định thu hồi đất, quyết định cưỡng chế thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai5.2 Điều 13. Hồ sơ trình ban hành quyết định thu hồi đất, quyết định cưỡng chế thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người
6.1 Điều 14. Hiệu lực thi hành6.2 Điều 15. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp và cơ quan tài nguyên và môi trường
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |
THÔNG TƯ30/2014/TT-BTNMT
ngày 02 tháng 6 năm 2014
Quy định về hồ sơ giao
đất, cho thuê đất, chuyển mục đích
sử dụng đất, thu hồi đất
Căn cứ Luật Đất đai ngày
29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số
21/2013/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Theo đề nghị của Tổng
cục trưởng Tổng cục Quản lý đất đai và Vụ trưởng Vụ Pháp chế,
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên
và Môi trường ban hành Thông tư quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất,
chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất.
Chương I. QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông
tư này quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất,
thu hồi đất.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông
tư này áp dụng đối với cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan chuyên môn về tài
nguyên và môi trường; tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước; cơ sở tôn giáo;
người Việt Nam định cư ở nước ngoài; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại
giao; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các tổ chức, cá nhân khác có
liên quan đến việc thực hiện giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng
đất, thu hồi đất.
Chương II. HỒ
SƠ GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT, CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 3. Hồ sơ giao đất, cho thuê đất không
thông qua đấu giá quyền sử dụng đất đối với trường hợp thuộc thẩm quyền giao
đất, cho thuê đất của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
1.
Người xin giao đất, thuê đất nộp 01 bộ hồ sơ đối với dự án phải trình cơ quan
nhà nước có thẩm quyền xét duyệt hoặc phải cấp giấy chứng nhận đầu tư gồm:
a)
Đơn xin giao đất, cho thuê đất theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này;
b)
Bản sao giấy chứng nhận đầu tư hoặc văn bản chấp thuận đầu tư kèm theo bản
thuyết minh dự án đầu tư.
Trường
hợp xin giao đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh thì không phải nộp
kèm bản sao bản thuyết minh dự án đầu tư nhưng phải nộp bản sao quyết định đầu
tư xây dựng công trình quốc phòng, an ninh của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
gồm các nội dung liên quan đến việc sử dụng đất hoặc quyết định phê duyệt quy
hoạch vị trí đóng quân của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.
Trường
hợp dự án sử dụng đất cho hoạt động khoáng sản thì phải có giấy phép của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
c)
Văn bản thẩm định nhu cầu sử dụng đất; thẩm định điều kiện giao đất, cho thuê
đất quy định tại Khoản 3 Điều 58 của Luật Đất đai và Điều 14 Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Đất đai (sau đây gọi là Nghị định số 43/2014/NĐ-CP) đã lập
khi cấp giấy chứng nhận đầu tư hoặc thẩm định dự án đầu tư hoặc xét duyệt dự
án;
d)
Trích lục bản đồ địa chính thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất.
Cơ
quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm cung cấp trích lục bản đồ địa chính
thửa đất đối với những nơi đã có bản đồ địa chính hoặc thực hiện trích đo địa
chính thửa đất theo yêu cầu của người xin giao đất, thuê đất.
2.
Người xin giao đất, thuê đất nộp 01 bộ hồ sơ đối với dự án không phải trình cơ
quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt; dự án không phải cấp giấy chứng nhận đầu
tư; trường hợp không phải lập dự án đầu tư xây dựng công trình gồm:
a)
Giấy tờ quy định tại Điểm a và Điểm d Khoản 1 Điều này;
b)
Bản sao bản thuyết minh dự án đầu tư đối với dự án không phải trình cơ quan nhà
nước có thẩm quyền xét duyệt, dự án không phải cấp giấy chứng nhận đầu tư;
c)
Bản sao báo cáo kinh tế – kỹ thuật đối với trường hợp không phải lập dự án đầu
tư xây dựng công trình.
Trường
hợp xin giao đất cho cơ sở tôn giáo thì phải có báo cáo kinh tế – kỹ thuật xây
dựng công trình tôn giáo.
3.
Hồ sơ trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi
là cấp tỉnh) quyết định giao đất, cho thuê đất do Sở Tài nguyên và Môi trường
lập gồm:
a)
Các giấy tờ quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này.
Trường
hợp dự án có sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng vào
mục đích khác mà không thuộc trường hợp được Quốc hội quyết định đầu tư hoặc
Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư thì phải có văn bản chấp thuận
cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của Thủ tướng Chính phủ hoặc Nghị quyết
của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo quy
định tại Khoản 1 Điều 58 của Luật Đất đai và Khoản 2 Điều 68 của Nghị định số
43/2014/NĐ-CP.
Trường
hợp dự án có vốn đầu tư trực tiếp của nhà đầu tư nước ngoài tại đảo và xã,
phường, thị trấn biên giới, ven biển mà không thuộc trường hợp được Quốc hội
quyết định đầu tư hoặc Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư thì
phải có văn bản của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Ngoại giao theo quy định tại
Khoản 2 Điều 58 của Luật Đất đai và Điều 13 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP;
b)
Văn bản thẩm định nhu cầu sử dụng đất; thẩm định điều kiện giao đất, cho thuê
đất quy định tại Khoản 3 Điều 58 của Luật Đất đai và Điều 14 Nghị định số
43/2014/NĐ-CP đối với dự án không phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét
duyệt; dự án không phải cấp giấy chứng nhận đầu tư; trường hợp không phải lập
dự án đầu tư xây dựng công trình;
c)
Tờ trình kèm theo dự thảo quyết định giao đất (Mẫu số 02) hoặc dự thảo quyết
định cho thuê đất (Mẫu số 03) ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 4. Hồ sơ giao đất, cho thuê đất không
thông qua đấu giá quyền sử dụng đất đối với trường hợp thuộc thẩm quyền giao
đất, cho thuê đất của Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
1.
Người xin giao đất, thuê đất nộp 01 bộ hồ sơ các giấy tờ quy định tại Điểm a và
Điểm d Khoản 1 Điều 3 của Thông tư này;
2.
Hồ sơ trình Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây
gọi là cấp huyện) quyết định giao đất, cho thuê đất do Phòng Tài nguyên và Môi
trường lập gồm:
a)
Các giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều này;
b)
Văn bản thẩm định nhu cầu sử dụng đất; thẩm định điều kiện giao đất, cho thuê
đất quy định tại Khoản 3 Điều 58 của Luật Đất đai và Điều 14 Nghị định số
43/2014/NĐ-CP;
c)
Tờ trình kèm theo dự thảo quyết định giao đất (Mẫu số 02) hoặc dự thảo quyết
định cho thuê đất (Mẫu số 03) ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 5. Hồ sơ trình ban hành quyết định hủy
quyết định công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất đối với trường hợp giao
đất, cho thuê đất thông qua đấu giá quyền sử dụng đất
Hồ
sơ trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền gồm:
1.
Quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất.
2.
Báo cáo của cơ quan tài nguyên và môi trường về việc người trúng đấu giá không
nộp đủ tiền theo đúng yêu cầu.
3.
Tờ trình kèm theo dự thảo quyết định hủy quyết định công nhận kết quả trúng đấu
giá quyền sử dụng đất.
Điều 6. Hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất
1.
Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng
đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; hồ sơ gồm:
a)
Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư
này;
1. https://docluat.vn/archive/2680/
2. https://docluat.vn/archive/2160/
3. https://docluat.vn/archive/1673/
b)
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và
quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất.
2.
Hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định cho phép chuyển mục
đích sử dụng đất gồm:
a)
Các giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều này;
b)
Biên bản xác minh thực địa;
c)
Bản sao bản thuyết minh dự án đầu tư đối với dự án không phải trình cơ quan nhà
nước có thẩm quyền xét duyệt, dự án không phải cấp giấy chứng nhận đầu tư; bản
sao báo cáo kinh tế – kỹ thuật của tổ chức sử dụng đất đối với trường hợp không
phải lập dự án đầu tư xây dựng công trình; văn bản thẩm định nhu cầu sử dụng
đất; thẩm định điều kiện cho phép chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại
Khoản 3 Điều 58 của Luật Đất đai và Điều 14 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP đã lập
khi cấp giấy chứng nhận đầu tư hoặc thẩm định dự án đầu tư hoặc xét duyệt dự án
đối với dự án phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt, phải cấp
giấy chứng nhận đầu tư;
d)
Văn bản thẩm định nhu cầu sử dụng đất, thẩm định điều kiện cho phép chuyển mục
đích sử dụng đất quy định tại Khoản 3 Điều 58 của Luật Đất đai và Điều 14 Nghị
định số 43/2014/NĐ-CP đối với dự án không phải trình cơ quan nhà nước có thẩm
quyền xét duyệt, không phải cấp giấy chứng nhận đầu tư và trường hợp không phải
lập dự án đầu tư xây dựng công trình.
Trường
hợp hộ gia đình, cá nhân xin chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng
vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 héc ta trở lên thì phải
bổ sung văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định tại Điểm
a Khoản 2 Điều 59 của Luật Đất đai;
đ)
Trích lục bản đồ địa chính thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất;
e)
Tờ trình kèm theo dự thảo quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo
Mẫu số 05 ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 7. Văn bản thẩm định nhu cầu sử dụng
đất; thẩm định điều kiện giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử
dụng đất
1.
Văn bản thẩm định nhu cầu sử dụng đất; thẩm định điều kiện giao đất, cho thuê
đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại các Điều 3, 4 và 6 của
Thông tư này được lập trên cơ sở hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích
sử dụng đất và ý kiến tại cuộc họp thẩm định hoặc ý kiến bằng văn bản của các
cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan hoặc kết quả kiểm tra thực địa.
2.
Nội dung văn bản thẩm định nhu cầu sử dụng đất gồm:
a)
Đánh giá về sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất đã được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
b)
Đánh giá về sự phù hợp với quy hoạch chuyên ngành đã được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt có liên quan đến dự án (nếu có);
c)
Đánh giá về yêu cầu sử dụng đất của dự án theo quy định hiện hành về tiêu
chuẩn, định mức sử dụng đất. Đối với loại dự án chưa có quy định về tiêu chuẩn,
định mức sử dụng đất thì cơ quan thẩm định căn cứ vào quy mô, tính chất dự án
và khả năng đáp ứng về quỹ đất của địa phương để đánh giá;
d)
Đánh giá về khả năng sử dụng đất đảm bảo hiệu quả thông qua việc đánh giá về
năng lực thực hiện dự án của chủ đầu tư; tác động môi trường do sử dụng đất;
mức độ phù hợp với kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội; hệ số, mật độ xây
dựng, độ cao, độ sâu trong lòng đất đối với dự án xây dựng công trình; mức độ
ảnh hưởng đến vấn đề quốc phòng, an ninh (nếu có);
đ)
Yêu cầu về diện tích sử dụng đất, mục đích sử dụng đất và khả năng đáp ứng về
quỹ đất của địa phương đối với trường hợp không phải lập dự án đầu tư.
3.
Nội dung văn bản thẩm định về điều kiện giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển
mục đích sử dụng đất quy định tại Khoản 3 Điều 58 của Luật Đất đai gồm:
a)
Xác định loại dự án đầu tư và đối tượng phải áp dụng điều kiện giao đất, cho
thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất;
b)
Đánh giá về mức độ đáp ứng điều kiện ký quỹ, điều kiện về năng lực tài chính để
bảo đảm việc sử dụng đất theo tiến độ của dự án đầu tư, điều kiện về không vi
phạm quy định của pháp luật về đất đai đối với trường hợp đang sử dụng đất do
Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư khác.
Điều 8. Hồ sơ giao đất trên thực địa
Hồ
sơ giao đất trên thực địa gồm:
1.
Biên bản giao đất trên thực địa theo Mẫu số 06 ban hành kèm theo Thông tư này;
2.
Biên bản giao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất (nếu có).
Chương III. HỒ
SƠ THU HỒI ĐẤT
Mục 1. HỒ
SƠ THU HỒI ĐẤT VÌ MỤC ĐÍCH QUỐC PHÒNG, AN NINH; PHÁT TRIỂN KINH TẾ – XÃ HỘI VÌ
LỢI ÍCH QUỐC GIA, CÔNG CỘNG
Điều 9. Hồ sơ trình ban hành thông báo thu
hồi đất
Hồ
sơ trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ban hành thông báo thu hồi đất gồm:
1.
Tờ trình kèm theo dự thảo thông báo thu hồi đất để thực hiện dự án theo Mẫu số
07 ban hành kèm theo Thông tư này.
Trường
hợp dự án có sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng vào
mục đích khác mà không thuộc trường hợp được Quốc hội quyết định đầu tư hoặc
Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư thì phải có văn bản chấp thuận
cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của Thủ tướng Chính phủ hoặc Nghị quyết
của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo quy
định tại Khoản 1 Điều 58 của Luật Đất đai và Khoản 2 Điều 68 của Nghị định số
43/2014/NĐ-CP;
2.
Bản vẽ vị trí, ranh giới, diện tích khu đất thu hồi để thực hiện dự án (đã có
trong kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện);
3.
Trích lục bản đồ địa chính thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với
các thửa đất nằm trong ranh giới khu đất thu hồi để thực hiện dự án.
Điều 10. Hồ sơ trình ban hành quyết định kiểm
đếm bắt buộc, quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc
1.
Hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định kiểm đếm bắt
buộc do Phòng Tài nguyên và Môi trường lập gồm:
a)
Thông báo thu hồi đất;
b)
Văn bản đề nghị kiểm đếm bắt buộc của Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải
phóng mặt bằng;
c)
Báo cáo của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là cấp xã) nơi có
đất thu hồi về quá trình vận động, thuyết phục người sử dụng đất theo quy định
để thực hiện điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm;
d)
Trích lục bản đồ địa chính thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất (đã có khi
lập hồ sơ trình ban hành thông báo thu hồi đất);
đ)
Tờ trình kèm theo dự thảo quyết định kiểm đếm bắt buộc theo Mẫu số 08 ban hành
kèm theo Thông tư này.
2.
Hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế
thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc do Phòng Tài nguyên và Môi trường lập
gồm:
a)
Quyết định kiểm đếm bắt buộc;
b)
Văn bản đề nghị cưỡng chế kiểm đếm bắt buộc của Tổ chức làm nhiệm vụ bồi
thường, giải phóng mặt bằng;
c)
Tờ trình kèm theo dự thảo quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm
bắt buộc theo Mẫu số 09 ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 11. Hồ sơ trình ban hành quyết định thu
hồi đất, quyết định cưỡng chế thu hồi đất
1.
Hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ban hành quyết định thu hồi đất
gồm:
a)
Thông báo thu hồi đất;
b)
Dự thảo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được thẩm định và bản tổng
hợp ý kiến đóng góp của người có đất bị thu hồi;
c)
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và
quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất hoặc giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại
Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP (nếu có);
d)
Trích lục bản đồ địa chính thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất (đã có khi
lập hồ sơ trình ban hành thông báo thu hồi đất);
đ)
Tờ trình kèm theo dự thảo quyết định thu hồi đất theo Mẫu số 10 ban hành kèm
theo Thông tư này.
2.
Hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế
thu hồi đất do Phòng Tài nguyên và Môi trường lập gồm:
a)
Quyết định thu hồi đất;
b)
Văn bản đề nghị cưỡng chế thu hồi đất của Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải
phóng mặt bằng;
c)
Báo cáo của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi về quá trình vận động,
thuyết phục người có đất thu hồi theo quy định nhưng không chấp hành việc bàn
giao đất cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng;
1. https://docluat.vn/archive/3227/
2. https://docluat.vn/archive/1789/
3. https://docluat.vn/archive/1230/
d)
Tờ trình kèm theo dự thảo quyết định cưỡng chế thu hồi đất theo Mẫu số 11 ban
hành kèm theo Thông tư này.
Mục 2. HỒ
SƠ THU HỒI ĐẤT DO VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ ĐẤT ĐAI, DO CHẤM DỨT VIỆC SỬ DỤNG ĐẤT
THEO PHÁP LUẬT, TỰ NGUYỆN TRẢ LẠI ĐẤT, CÓ NGUY CƠ ĐE DỌA TÍNH MẠNG CON NGƯỜI
Điều 12. Hồ sơ trình ban hành quyết định thu
hồi đất, quyết định cưỡng chế thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai
1.
Hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ban hành quyết định thu hồi đất
gồm:
a)
Biên bản về vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm thuộc trường hợp quy
định tại các Điểm a, b, đ và e Khoản 1 Điều 64 của Luật Đất đai (đã có khi xử
phạt vi phạm hành chính);
b)
Biên bản làm việc để xác định hành vi vi phạm thuộc trường hợp quy định tại các
Điểm c, d, g, h và i Khoản 1 Điều 64 của Luật Đất đai (đã có khi thực hiện kiểm
tra, thanh tra xác định vi phạm hành chính);
c)
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và
quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất hoặc giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại
Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP (nếu có);
d)
Biên bản xác minh thực địa do cơ quan tài nguyên và môi trường lập (nếu có);
đ)
Trích lục bản đồ địa chính thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất;
e)
Tờ trình kèm theo dự thảo quyết định thu hồi đất theo Mẫu số 10 ban hành kèm
theo Thông tư này.
2.
Hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế thu
hồi đất gồm:
a)
Quyết định thu hồi đất;
b)
Báo cáo của cơ quan tài nguyên và môi trường về quá trình vận động, thuyết phục
người có đất thu hồi nhưng không chấp hành quyết định thu hồi đất;
c)
Tờ trình kèm theo dự thảo quyết định cưỡng chế thu hồi đất theo Mẫu số 11 ban
hành kèm theo Thông tư này.
Điều 13. Hồ sơ trình ban hành quyết định thu
hồi đất, quyết định cưỡng chế thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo
pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người
1.
Hồ sơ trình ban hành quyết định thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo
quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 65 của Luật Đất đai gồm:
a)
Văn bản thông báo hoặc văn bản trả lại đất đối với trường hợp thu hồi đất của
tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao
đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp có nguồn gốc từ ngân
sách nhà nước hoặc cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm nay chuyển đi nơi
khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất;
b)
Quyết định giải thể, phá sản đối với trường hợp thu hồi đất của tổ chức được
Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu
tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước
hoặc cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm bị giải thể, phá sản;
c)
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và
quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất hoặc giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại
Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP (nếu có);
d)
Biên bản xác minh thực địa do cơ quan tài nguyên và môi trường lập (nếu có);
đ)
Trích lục bản đồ địa chính thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất;
e)
Tờ trình kèm theo dự thảo quyết định thu hồi đất theo Mẫu số 10 ban hành kèm
theo Thông tư này.
2.
Hồ sơ trình ban hành quyết định thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo
quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 65 của Luật Đất đai gồm:
a)
Giấy chứng tử hoặc quyết định tuyên bố cá nhân sử dụng đất là đã chết theo quy
định của pháp luật;
b)
Văn bản xác nhận không có người thừa kế của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường
trú của cá nhân sử dụng đất đã chết;
c)
Các giấy tờ quy định tại các Điểm c, d, đ và e Khoản 1 Điều này.
3.
Hồ sơ trình ban hành quyết định thu hồi đất do người sử dụng đất tự nguyện trả
lại đất được quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 65 của Luật Đất đai gồm:
a)
Văn bản trả lại đất của người sử dụng đất hoặc văn bản của Ủy ban nhân dân cấp
xã nơi có đất xác nhận về việc trả lại đất của người sử dụng đất;
b)
Các giấy tờ quy định tại các Điểm c, d, đ và e Khoản 1 Điều này.
4.
Hồ sơ trình ban hành quyết định thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo
quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 65 của Luật Đất đai gồm:
a)
Quyết định giao đất hoặc quyết định cho thuê đất, hợp đồng thuê đất;
b)
Văn bản thông báo cho người sử dụng đất biết không được gia hạn sử dụng đất;
c)
Các giấy tờ quy định tại các Điểm c, d, đ và e Khoản 1 Điều này.
5.
Hồ sơ trình ban hành quyết định thu hồi đất do có nguy cơ đe dọa tính mạng con
người theo quy định tại Điểm đ và Điểm e Khoản 1 Điều 65 của Luật Đất đai gồm:
a)
Văn bản của cơ quan có thẩm quyền xác định mức độ ô nhiễm môi trường, sạt lở,
sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người;
b)
Các giấy tờ quy định tại các Điểm c, d, đ và e Khoản 1 Điều này.
6.
Hồ sơ trình ban hành quyết định cưỡng chế thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng
đất theo pháp luật, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người gồm các giấy tờ theo
quy định tại Khoản 2 Điều 12 của Thông tư này.
Chương IV. ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 14. Hiệu lực thi hành
1.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 17 tháng 7 năm 2014.
2.
Thông tư này thay thế Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01 tháng 10 năm 2009
của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư và trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất.
3.
Đối với hồ sơ giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất đã được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận nhưng đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 chưa
có quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì
giải quyết theo quy định sau đây:
a)
Người xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất không phải làm lại hồ
sơ đã nộp, trừ trường hợp quy định tại Điểm b Khoản này. Các cơ quan nhà nước
có thẩm quyền thực hiện theo trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất, chuyển
mục đích sử dụng đất của Luật Đất đai năm 2003 và các văn bản hướng dẫn thi
hành;
b)
Trường hợp hồ sơ đã nộp không phù hợp về hình thức giao đất, thuê đất; về đối
tượng xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất; về trường hợp chuyển
mục đích sử dụng đất phải xin phép so với quy định của Luật Đất đai năm 2013 và
Nghị định số 43/2014/NĐ-CP thì cơ quan đã tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn cho người
nộp hồ sơ hoàn thiện hồ sơ để được tiếp tục giải quyết theo quy định của Luật
Đất đai năm 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Điều 15. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các
cấp và cơ quan tài nguyên và môi trường
1.
Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý đất đai chịu trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc
thực hiện Thông tư này.
2.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo thực
hiện Thông tư này ở địa phương và rà soát, bãi bỏ các quy định của địa phương
trái với quy định của Thông tư này.
3.
Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
có trách nhiệm tổ chức thực hiện ở địa phương theo đúng quy định tại Thông tư
này.
4.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc thì các cơ quan, tổ chức,
cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài nguyên và Môi trường để xem xét, giải
quyết./.
BIỂU MẪU KÈM THEO
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |