2 QUY CHẾ
3 Chương I. QUY ĐỊNH CHUNG
3.1 Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng3.2 Điều 2. Giải thích thuật ngữ
4.1 Điều 3. Điều kiện niêm yết4.2 Điều 4. Hồ sơ đăng ký niêm yết4.3 Điều 5. Trình tự, thủ tục đăng ký niêm yết4.4 Điều 6. Hoàn tất thủ tục để chính thức giao dịch trên SGDCK4.5 Điều 7. Trách nhiệm của tổ chức đăng ký niêm yết và các tổ chức liên quan
5.1 Điều 8. Các trường hợp thay đổi đăng ký niêm yết5.2 Điều 9. Điều kiện niêm yết của tổ chức niêm yết nhận sáp nhập, tổ chức niêm yết thực hiện phát hành cổ phiếu để hoán đổi lấy cổ phiếu, phần vốn góp tại doanh nghiệp khác hoặc khoản nợ của tổ chức phát hành đối với chủ nợ5.3 Điều 10. Hồ sơ thay đổi đăng ký niêm yết5.4 Điều 11. Thủ tục thay đổi đăng ký niêm yết
6.1 Điều 12. Tổ chức niêm yết bị nhắc nhở vi phạm trên toàn thị trường6.2 Điều 13. Chứng khoán bị cảnh báo6.3 Điều 14. Chứng khoán bị kiểm soát6.4 Điều 15. Chứng khoán bị tạm ngừng giao dịch
7.1 Điều 16. Hủy bỏ niêm yết tự nguyện7.2 Điều 17. Hủy bỏ niêm yết bắt buộc7.3 Điều 18. Đăng ký niêm yết lại
8.1 Điều 19. Nghĩa vụ của tổ chức niêm yết8.2 Điều 20. Nghĩa vụ của cổ đông lớn, cổ đông sáng lập trong trong thời gian bị hạn chế chuyển nhượng, người nội bộ của tổ chức niêm yết và người có liên quan của người nội bộ
9.1 Điều 21. Thẩm quyền xử lý vi phạm9.2 Điều 22. Các hình thức xử lý vi phạm
10.1 Điều 23. Điều khoản thi hành
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |
QUYẾT
ĐỊNH639/QĐ-SGDHN
ngày 13 tháng 10 năm 2016
VỀ VIỆC
BAN HÀNH QUY CHẾ NIÊM YẾT CHỨNG KHOÁN TẠI SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN HÀ NỘI
TỔNG GIÁM ĐỐC
SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN HÀ NỘI
Căn cứ Quyết định số 01/2009/QĐ-TTg ngày 02/1/2009 của
Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Sở Giao dịch Chứng khoán
Hà Nội;
Căn cứ Điều lệ tổ chức và hoạt động của Sở Giao dịch
Chứng khoán
Hà Nội ban hành kèm theo Quyết định số 2882/QĐ-BTC ngày 22/11/2013 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính;
Căn cứ Luật Chứng khoán số 70/2006/QH11
ngày 29/6/2006 và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán
số 62/2010/QH12 ngày 24/11/2010;
Căn cứ Nghị định số 58/2012/NĐ-CP ngày 20/7/2012 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Chứng khoán
và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán và Nghị định
số 60/2015/NĐ-CP ngày 26/6/2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 58/2012/NĐ-CP ngày 20/07/2012;
Căn cứ Thông tư số 202/2015/TT-BTC ngày 18/12/2015 của Bộ
Tài chính hướng dẫn về niêm yết chứng khoán trên Sở giao dịch
chứng khoán;
Căn cứ Thông tư số 162/2015/TT-BTC ngày 26/10/2015 của Bộ
Tài chính hướng dẫn việc chào bán chứng khoán ra công chúng, chào
bán cổ phiếu để hoán đổi, phát hành thêm cổ phiếu, mua lại cổ
phiếu, bán cổ phiếu quỹ và chào mua công khai cổ phiếu;
Căn cứ Quyết định số 383/QĐ-BTC ngày 01/3/2016 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính về việc giao phụ trách Ban điều hành Sở Giao dịch Chứng khoán
Hà Nội;
Căn cứ công văn số 3148/UBCK-PTTT ngày 09/6/2016 và công
văn số 6672/UBCK – PTTT ngày 01/10/2016 của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về việc chấp thuận ban
hành Quy chế Niêm yết Chứng khoán tại Sở giao dịch Chứng khoán
Hà Nội;
Căn cứ Nghị quyết số 76/NQ-HĐQT ngày 10/8/2016 của Hội đồng Quản trị Sở Giao dịch Chứng
khoán
Hà Nội về việc thông qua nội dung dự thảo Quy chế Niêm yết Chứng khoán
tại Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội;
Theo đề nghị của Giám đốc Phòng Quản lý Niêm yết và Giám đốc Phòng Thẩm định
Niêm yết,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế niêm yết chứng
khoán tại Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết
định số 18/QĐ-SGDHN ngày 17/1/2014 của Tổng Giám đốc Sở Giao dịch Chứng khoán
Hà Nội về việc ban hành Quy chế niêm yết chứng khoán tại Sở Giao dịch
Chứng khoán
Hà Nội.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Sở Giao dịch
Chứng khoán Hà Nội, các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này.
QUY CHẾ
NIÊM YẾT CHỨNG KHOÁN TẠI SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN HÀ NỘI
(Ban hành kèm theo Quyết
định số 639/QĐ-SGDHN ngày 13 tháng 10 năm 2016 của Tổng Giám đốc Sở Giao dịch Chứng khoán
Hà Nội)
Chương
I. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy chế này quy định về niêm yết
chứng khoán
của tổ chức đăng ký niêm yết, tổ chức niêm yết tại Sở Giao dịch Chứng khoán
Hà Nội (sau đây gọi tắt là SGDCK) bao gồm: đăng ký niêm yết, thay đổi đăng ký
niêm yết, hủy niêm yết, cảnh báo, kiểm soát, tạm ngừng giao dịch đối với chứng
khoán
niêm yết.
2. Đối tượng áp dụng: Đối tượng áp dụng của Quy chế này
bao gồm tổ chức đăng ký niêm yết, tổ chức niêm yết và những đối tượng có liên
quan của tổ chức đăng ký niêm yết hoặc tổ chức niêm yết.
Điều 2. Giải thích thuật
ngữ
Ngoài các thuật ngữ đã được giải thích trong Nghị định số
58/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Chứng khoán và Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Chứng khoán và Nghị định số 60/2015/NĐ-CP
ngày 26 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 58/2012/NĐ-CP và Thông tư số 202/2015/TT-BTC ngày 18 tháng 12 năm 2015
của Bộ Tài chính hướng dẫn về niêm yết chứng khoán trên Sở giao dịch chứng
khoán,
trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Niêm yết chứng khoán: là việc đưa chứng
khoán
có đủ điều kiện niêm yết vào giao dịch tại SGDCK.
2. Chứng khoán niêm yết: là cổ phiếu, trái phiếu doanh
nghiệp được chấp thuận niêm yết tại SGDCK.
3. Đăng ký niêm yết: là việc tiến hành các thủ tục để
chứng khoán
có đủ điều kiện được chấp thuận niêm yết tại SGDCK.
4. Thay đổi đăng ký niêm yết: là việc tiến hành các thủ
tục để thay đổi số lượng chứng khoán niêm yết tại SGDCK.
5. Hủy niêm yết: là việc chấm dứt giao dịch chứng khoán
niêm yết tại SGDCK.
6. Tổ chức đăng ký niêm yết: là tổ chức thực hiện đăng ký
niêm yết chứng khoán tại SGDCK.
7.
Tổ chức niêm yết: là tổ chức có chứng khoán
niêm yết tại SGDCK.
8.
Hội đồng Niêm yết: là Hội đồng được
thành lập theo quyết định của SGDCK và hoạt động theo Quy chế hoạt động của Hội đồng niêm yết tại SGDCK.
9. Hệ thống quản lý thông tin công ty của SGDCK: là hệ thống tiếp nhận báo cáo và thông tin
công bố của SGDCK đối với tổ chức niêm yết, tổ chức đăng ký giao dịch và công
ty chứng khoán thành viên.
10. Nghị định số 58/2012/NĐ-CP: Nghị định số
58/2012/NĐ-CP ngày 20/7/2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Chứng khoán và Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật chứng khoán.
11.
Nghị định 60/2015/NĐ-CP: Nghị định số
60/2015/NĐ-CP ngày 26/6/2016 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
58/2012/NĐ-CP ngày 20/7/2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
Chứng khoán
và Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật chứng khoán.
12. Thông tư số 202/2015/TT-BTC: Thông tư số
202/2015/TT-BTC ngày 18/12/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về niêm yết chứng khoán
trên Sở Giao dịch Chứng khoán.
13. Thông tư số 155/2015/TT-BTC:
Thông tư số 155/2015/TT-BTC ngày 06/10/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn công bố thông tin trên thị trường chứng khoán.
Chương II. ĐĂNG KÝ NIÊM YẾT
Điều 3. Điều kiện niêm
yết
1. Điều kiện niêm yết chứng khoán tại SGDCK
được quy định tại Điều 54 Nghị định số 58/2012/NĐ-CP. Điều
kiện niêm yết chứng khoán của công ty hợp nhất
được quy định tại điểm b
khoản 5 Điều 3 và Điều 6 Thông tư số 202/2015/TT-BTC. Điều kiện niêm yết chứng khoán của công ty nhận
sáp nhập được quy định tại khoản 4, khoản 6 Điều 7
Thông tư số 202/2015/TT-BTC.
2.
Tiêu chí “tỷ lệ lợi nhuận sau
thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE) năm liền trước năm đăng ký niêm yết” được quy định tại khoản 4, Điều 3
Thông tư số 202/2015/TT-BTC.
Tiêu
chí ROE được tính trên báo cáo tài
chính kiểm toán của công ty hợp nhất,
trong hồ sơ đăng ký niêm yết. Tùy thuộc
vào thời điểm nộp hồ sơ đăng ký niêm yết, tổ chức đăng ký niêm yết được lựa chọn báo cáo tài chính được lập tại thời
điểm gần nhất, nhưng không quá sáu (06)
tháng tính đến thời điểm nộp hồ sơ, bao gồm báo cáo tài
chính lập ngay sau thời điểm hợp nhất hoặc
báo cáo tài chính quý hoặc báo cáo tài chính bán niên hoặc báo cáo tài chính năm lập sau thời điểm
hợp nhất.
3.
Các tiêu chí “không có các khoản nợ
phải trả quá hạn trên 01 năm”, “không có lỗ lũy kế tính đến thời
điểm đăng ký niêm yết” được xem xét trên
báo cáo tài chính tại thời điểm gần nhất. Đối với các tổ chức đăng ký niêm yết
có công ty con hoặc là đơn vị kế toán cấp trên có các đơn vị trực thuộc, tiêu
chí “không có lỗ luỹ kế” được
xem xét trên báo cáo tài chính hợp nhất/báo cáo tài chính tổng hợp, tiêu chí “không có khoản nợ
phải trả quá hạn trên 01 năm” chỉ áp dụng cho công ty mẹ/đơn vị kế toán cấp
trên.
4. Các chức danh Giám đốc (Tổng Giám đốc), Phó Giám đốc
(Phó Tổng Giám đốc) và Kế toán trưởng theo tiêu chí cam kết nắm giữ cổ
phiếu của cổ đông nội bộ quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều 53
Nghị định số 58/2012/NĐ-CP còn được áp dụng cho các chức danh tương đương
khác quy định tại Khoản 5c và 5d Điều 2 Thông tư số
155/2015/TT-BTC.
Điều 4. Hồ sơ đăng ký
niêm yết
1. Hồ sơ đăng ký niêm yết thực hiện theo quy
định tại Điều 57 Nghị định số 58/2012/NĐ-CP,
khoản 18 Điều 1 Nghị định số 60/2015/NĐ-CP và Điều
9 Thông tư số 202/2015/TT-BTC và các tài liệu cần thiết khác, chi tiết tại
Phụ lục I ban hành kèm theo Quy chế này, trong đó:
1.1. Bản cáo bạch lập
theo mẫu tại Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư số 202/2015/TT-BTC và đáp
ứng các yêu cầu sau:
1.1.1. Đầy đủ chữ ký của Chủ tịch Hội đồng Quản trị, Tổng
Giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng Giám đốc (Phó Giám đốc) liên quan đến việc đăng ký
niêm yết, Kế toán trưởng hoặc Giám đốc tài chính, Trưởng ban Kiểm soát của tổ
chức đăng ký niêm yết và người đại diện theo pháp luật của tổ chức tư vấn hồ sơ
đăng ký niêm yết (nếu có). Trường hợp ký thay phải có giấy ủy quyền theo quy
định của pháp luật;
1.1.2. Đầy đủ phụ lục đính kèm Bản cáo bạch theo quy
định;
1.1.3. Trường hợp Đại hội đồng cổ đông của tổ chức đăng
ký niêm yết đã thông qua nghị quyết về việc phát hành thêm cổ phiếu; phát hành
trái phiếu và/hoặc trái phiếu chuyển đổi nhưng chưa thực hiện thì phải bổ sung
thông tin về những nội dung này vào Bản cáo bạch;
1.1.4. Điều lệ của tổ chức đăng ký niêm yết được xây dựng
tuân thủ theo Luật Doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn có liên quan.
1.2. Sổ đăng ký cổ đông được lập trong vòng một (01)
tháng trước thời điểm nộp hồ sơ đăng ký niêm yết; kèm theo danh sách cổ đông
lớn, người nội bộ, cổ đông chiến lược, người được ủy quyền công bố thông tin và
nhóm người có liên quan của người nội bộ, người được ủy quyền công bố thông tin.
Trường hợp tổ chức đăng ký niêm
yết là công ty đại chúng đã đăng ký chứng khoán tại Trung tâm lưu
ký chứng khoán Việt Nam thì bổ sung bản sao Công văn thông báo cho Trung tâm lưu ký chứng khoán
Việt Nam về việc đăng ký ngày chốt danh sách cổ đông để lập sổ đăng ký cổ đông
(ngoại trừ trường hợp đã đăng ký chứng khoán để niêm yết tại
SGDCK).
1.3. Báo cáo tài chính của tổ chức đăng ký niêm yết
1.3.1. Các loại báo cáo tài chính
a) Các loại báo cáo tài chính bao gồm: Báo cáo tài chính năm liền trước năm đăng ký
niêm yết, báo cáo tài chính năm liền trước năm thực hiện hợp nhất (đối với công ty tham gia hợp nhất là các công ty
chưa niêm yết), báo cáo tài chính bán niên đã được soát xét (đối với tổ chức
đăng ký niêm yết là công ty đại chúng quy mô lớn), báo cáo tài chính tháng/quý, báo cáo kiểm toán vốn điều lệ. Tổ chức đăng ký niêm yết căn cứ vào đặc thù của tổ chức
đăng ký niêm yết để nộp các loại báo cáo tài chính phù hợp theo quy định của pháp luật.
b) Trường hợp tổ chức
đăng ký niêm yết là công ty mẹ của tổ chức khác hoặc đơn vị kế toán cấp trên có
các đơn vị kế toán trực thuộc, tổ chức đăng ký niêm yết phải nộp báo cáo tài
chính của công ty mẹ cùng với báo cáo tài chính hợp nhất/báo cáo tài chính tổng
hợp theo quy định của pháp luật kế toán.
c) Trường hợp tổ chức đăng ký niêm yết là công ty hợp
nhất từ các công ty chưa niêm yết thực hiện đăng ký niêm yết trong vòng ba (03) tháng kể từ ngày được
cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, tổ chức đăng ký niêm yết phải nộp báo
cáo tài chính kiểm toán năm liền trước năm thực hiện hợp nhất của các công ty
tham gia hợp nhất.
d) Trường hợp có những biến động bất thường về tình hình tài chính sau thời điểm kết thúc niên độ của báo cáo tài chính gần nhất, tổ chức đăng ký niêm yết phải bổ sung
báo cáo tài chính đến tháng hoặc quý gần nhất.
e) Trường hợp tổ chức đăng ký niêm yết thực hiện phát
hành thêm chứng khoán để tăng vốn sau thời điểm kết thúc niên
độ của báo cáo tài chính kiểm toán gần nhất, tổ chức đăng ký niêm yết phải thực
hiện kiểm toán vốn điều lệ cho phần phát hành thêm đó và nộp báo cáo kiểm toán
vốn cho SGDCK.
g)
Trong trường hợp cần thiết, SGDCK có thể yêu cầu tổ chức đăng ký niêm yết kiểm
toán/soát xét báo cáo tài chính giữa niên độ.
1.3.2. Thời hạn nộp báo cáo tài chính
Báo
cáo tài chính quý, báo cáo tài chính bán
niên đã được soát xét (đối với công ty đại chúng quy mô lớn) áp dụng theo quy định về thời hạn nộp báo cáo tài chính
của tổ chức niêm yết.
1.3.3. Báo cáo tài chính phải đáp ứng các quy định sau:
a)
Tuân thủ các quy định của pháp luật
về kế toán báo cáo tài chính;
b) Báo cáo tài chính bao gồm: Bảng cân đối kế toán, Báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ,
Bản thuyết minh báo cáo tài chính và Phụ lục (nếu có).
c) Báo cáo tài chính năm, báo cáo kiểm toán đối với khoản
mục vốn chủ sở hữu, vốn điều lệ đã góp của tổ chức đăng ký niêm yết phải được
kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận.
Đối với các công ty tham gia hợp nhất, sáp nhập, báo cáo tài chính phải được
kiểm toán theo quy định pháp luật về kiểm toán độc lập.
Ý kiến
kiểm toán đối với khoản mục vốn chủ sở hữu, vốn điều lệ đã góp phải là ý kiến
chấp nhận toàn phần. Trường hợp ý kiến kiểm toán đối với báo cáo tài chính là
chấp nhận có ngoại trừ, thì yếu tố ngoại trừ không phải là khoản mục vốn chủ sở hữu (trừ trường hợp doanh nghiệp nhà nước cổ phần
hóa có ý kiến ngoại trừ về việc chưa thực hiện bàn giao vốn nhà nước) và khoản
mục trọng yếu khác như: tiền mặt, hàng tồn kho, tài sản cố định, các khoản phải
thu, nợ phải trả.
1. https://docluat.vn/archive/1276/
2. https://docluat.vn/archive/2700/
3. https://docluat.vn/archive/2917/
d) Báo cáo tài chính bán niên (trường hợp tổ chức đăng ký
niêm yết là công ty đại chúng quy mô lớn), báo cáo tài chính giữa niên độ
(trường hợp SGDCK yêu cầu tổ chức đăng ký niêm yết phải kiểm toán/soát xét)
phải được kiểm toán/soát xét bởi tổ chức kiểm toán và kiểm toán viên được Ủy ban
chứng khoán
Nhà nước chấp thuận và là tổ chức kiểm toán được chấp thuận đã được chọn để
kiểm toán báo cáo tài chính năm của tổ chức đăng ký niêm yết. Trường hợp ý kiến
kiểm toán là chấp nhận có ngoại trừ thì phải có tài liệu giải thích hợp lý
về cơ sở cho việc ngoại trừ đó;
e) Báo cáo tài chính nếu là bản sao phải là bản sao có
chứng thực của cơ quan công chứng (trường hợp Báo cáo tài chính đã được kiểm
toán/soát xét) hoặc của tổ chức đăng ký niêm yết (trường hợp báo cáo tài chính
chưa được kiểm toán);
f) Trường hợp báo cáo tài chính lập theo đơn vị tiền tệ
trong kế toán là ngoại tệ thì tổ chức đăng ký niêm yết phải nộp báo cáo tài
chính quy đổi ra đồng Việt Nam đã được kiểm toán và báo cáo tài chính lập bằng
ngoại tệ.
2. Hồ sơ đăng ký niêm yết được lập thành 02 bộ trong đó
có 01 bộ bản gốc và 01 bộ bản dữ liệu điện tử.
Điều 5. Trình tự, thủ
tục đăng ký niêm yết
1. Tổ chức đăng ký niêm
yết nộp hồ sơ đăng ký niêm yết cho SGDCK.
Tổ chức đăng ký niêm yết là công ty hợp nhất theo quy
định tại khoản 1, 2 Điều 6 Thông tư số 202/2015/TT-BTC phải
hoàn tất các thủ tục đăng ký niêm yết trong vòng sáu (06) tháng kể từ ngày được
cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Quá thời hạn trên, công ty hợp nhất
không hoàn tất thủ tục đăng ký niêm yết thì trong vòng sáu (06) tháng tiếp
theo, công ty phải hoàn tất thủ tục đăng ký giao dịch trên hệ thống giao dịch Upcom.
Tổ chức đăng ký niêm yết là công ty hợp nhất theo quy
định tại khoản 4 Điều 6 Thông tư số 202/2015/TT-BTC phải
hoàn tất các thủ tục đăng ký niêm yết trong vòng ba (03) tháng kể từ ngày được
cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Quá thời hạn trên, công ty hợp nhất
phải đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều 54 Nghị định số
58/2012/NĐ-CP.
2. Sau khi nhận được hồ sơ đăng ký niêm yết, SGDCK có
công văn yêu cầu tổ chức đăng
ký niêm yết bổ sung và hoàn thiện hồ sơ đăng ký niêm yết (nếu cần). Tổ chức
đăng ký niêm yết phải thực hiện sửa đổi, bổ sung theo yêu cầu của SGDCK. Bản sửa đổi phải có chữ ký của những người đã ký trong hồ sơ
đăng ký niêm yết gửi SGDCK hoặc của những người cùng chức danh với những người
đó. Trường hợp ký thay phải có giấy ủy quyền hợp lệ.
3. Trong thời hạn ba mươi (30) ngày kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ hợp lệ? SGDCK quyết định việc chấp thuận hoặc từ chối niêm
yết sau khi thông qua Hội đồng Niêm yết. Trường hợp từ chối niêm yết, SGDCK trả
lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
4. Việc tiếp nhận, xem xét, thẩm định hồ sơ và quyết định
chấp thuận/từ chối niêm yết chứng khoán tại SGDCK được thực hiện theo Quy trình xử lý hồ sơ đăng ký niêm yết chứng khoán
quy
định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Quy chế này.
5. Trường hợp hồ sơ có những nội dung phức tạp, cần xin thêm ý kiến về chế độ?
chính sách, SGDCK có công văn gửi cơ quan liên quan. SGDCK sẽ tiếp tục xem xét,
thẩm định hồ sơ đăng ký
niêm yết sau khi có ý kiến phản hồi từ cơ quan liên quan.
Điều 6. Hoàn tất thủ tục
để chính thức giao dịch trên SGDCK
1. Trong vòng năm (05) ngày làm việc kể từ ngày được cấp Quyết định chấp thuận
niêm yết của SGDCK, tổ chức niêm yết có trách nhiệm:
1.1. Công bố thông tin về việc niêm yết trên một (01) kỳ
của một tờ báo trung ương hoặc một tờ báo địa phương nơi tổ chức đăng ký niêm
yết có trụ sở chính hoặc trang thông tin điện tử của SGDCK và trên phương tiện
công bố thông tin của tổ chức niêm yết;
1.2. Nộp phí đăng ký
niêm yết và phí quản lý niêm yết của năm được chấp thuận niêm yết cho SGDCK
theo quy định hiện hành;
2. Trong vòng ba (03) tháng kể từ ngày được cấp Quyết
định chấp thuận niêm yết, tổ chức
niêm yết phải hoàn tất các thủ tục liên quan và đưa chứng khoán
vào giao dịch tại SGDCK.
Tổ chức niêm yết có trách nhiệm đăng ký ngày giao dịch đầu tiên, giá tham chiếu trong ngày giao dịch đầu tiên chậm nhất là năm (05)
ngày làm việc trước ngày giao dịch đầu tiên dự kiến. Trường hợp SGDCK đã thông
báo ngày giao dịch đầu tiên, tổ chức niêm yết không được thay đổi trong vòng ba (03) ngày làm việc trước
ngày giao dịch đầu tiên đã
thông báo.
Điều 7. Trách nhiệm của
tổ chức đăng ký niêm yết và các tổ chức liên quan
1. Trong quá trình hồ sơ đăng ký niêm yết đang được thẩm định, nếu có những sự
kiện phát sinh ảnh hưởng lớn đến cơ cấu tổ chức, nhân sự chủ chốt, hoạt động
sản xuất kinh doanh, tài sản, tình hình tài chính và các nội dung quan trọng
khác của Bản cáo bạch, tổ chức đăng ký niêm yết phải thực hiện chỉnh sửa, bổ
sung hồ sơ đăng ký niêm yết cho phù hợp. Tổ chức đăng ký niêm yết phải nộp bổ sung
đầy đủ báo cáo tài chính đã
kiểm toán, các tài liệu hợp lệ khác theo quy định tại Điều 57
Nghị định số 58/2012/NĐ-CP (nếu phát sinh thay đổi) và cập nhật tới thời
điểm bộ hồ sơ đăng ký niêm
yết đầy đủ, hợp lệ.
2. Trong thời gian xem xét hồ sơ, tổ chức đăng ký niêm
yết phải bổ sung và hoàn thiện hồ sơ đăng ký niêm yết theo yêu cầu của SGDCK để
đảm bảo thông tin được công bố chính xác, trung thực, đầy đủ.
3. Tổ chức đăng ký niêm yết phải hoàn tất hồ sơ đăng ký
niêm yết theo yêu cầu của SGDCK trong vòng sáu (06) tháng kể từ ngày SGDCK có công văn yêu cầu bổ sung hồ sơ đăng ký niêm yết. Quá thời hạn trên, tổ chức đăng ký
niêm yết phải làm lại hồ sơ đăng ký niêm yết mới nếu tiếp tục thực hiện đăng ký
niêm yết.
Chương III. THAY ĐỔI ĐĂNG KÝ NIÊM
YẾT
Điều 8. Các trường hợp
thay đổi đăng ký niêm yết
Tổ chức niêm yết phải làm thủ tục thay đổi đăng ký niêm
yết trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều
59 Nghị định số 58/2012/NĐ-CP; trường hợp theo quy định tại điểm
b khoản 5 Điều 3 Thông tư số 202/2015/TT-BTC; trường hợp theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 7 Thông tư số 202/2015/TT-BTC; trường hợp theo
quy định tại khoản 1, điểm a khoản 2 Điều 8 Thông tư số
202/2015/TT-BTC.
Điều 9. Điều kiện niêm
yết của tổ chức niêm yết nhận sáp nhập, tổ chức niêm yết thực hiện phát hành cổ
phiếu để hoán đổi lấy cổ phiếu, phần vốn góp tại doanh nghiệp khác hoặc khoản
nợ của tổ chức phát hành đối với chủ nợ
Điều kiện niêm yết chứng khoán tại SGDCK của tổ
chức niêm yết nhận sáp nhập được quy định tại điểm b khoản 5
Điều 3 hoặc các khoản 1, 2 Điều 7 Thông tư số 202/2015/TT-BTC.
Điều kiện niêm yết chứng khoán tại SGDCK của tổ chức niêm yết thực hiện
phát hành cổ phiếu để hoán đổi được quy định tại điểm
b, khoản 5 Điều 3 hoặc khoản 1, điểm a khoản 2 Điều 8 Thông tư số
202/2015/TT-BTC.
Trong đó, tỷ lệ lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu
(ROE) được tính theo quy định tại khoản 4 Điều 3 Thông tư số
202/2015/TT-BTC.
Điều 10. Hồ sơ thay đổi
đăng ký niêm yết
1. Hồ sơ thay đổi đăng
ký niêm yết tại SGDCK được thực hiện theo quy định tại Phụ lục I (Danh mục hồ
sơ đăng ký niêm yết, thay đổi đăng ký niêm yết và hủy niêm yết chứng khoán tại
SGDCK) ban hành kèm theo Quy chế này.
Trong đó, Báo cáo tài chính của tổ chức niêm yết phải đáp
ứng theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Thông tư số
202/2015/TT-BTC.
2. Hồ sơ thay đổi đăng ký niêm yết được lập thành 01 bộ
bản gốc kèm theo 01 bản dữ liệu điện tử.
Điều 11. Thủ tục thay
đổi đăng ký niêm yết
1. Tổ chức niêm yết nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hồ
sơ thay đổi đăng ký niêm yết theo quy định cho SGDCK.
a) Trường hợp chào bán ra công chúng hoặc chào bán riêng
lẻ (trừ chào bán cổ phiếu để hoán đổi trong hoạt động sáp nhập theo quy định
tại Điều 7 Thông tư số 202/2015/TT-BTC và hoán đổi cổ phiếu, phần vốn góp hoặc
các khoản nợ theo quy định tại Điều 8 Thông tư số 202/2015/TT-BTC), tổ chức
niêm yết phải thực hiện đăng ký niêm yết bổ sung trong vòng ba mươi (30) ngày
kể từ ngày hoàn thành đợt chào bán.
b) Trường hợp phát hành cổ phiếu để
trả cổ tức, phát hành cổ phiếu để tăng vốn cổ phần từ nguồn vốn chủ sở hữu,
phát hành cổ phiếu theo chương trình lựa chọn cho người lao động trong công ty,
tổ chức niêm yết phải thực hiện đăng ký niêm yết bổ sung trong vòng mười lăm (15) ngày kể từ ngày UBCKNN
gửi thông báo kết quả phát hành cho tổ chức niêm yết.
c)
Trường hợp tổ chức niêm yết nhận sáp nhập đáp ứng quy định tại điểm a các khoản
1, 2 Điều 7 Thông tư số 202/2015/TT-BTC, tổ chức niêm yết phải thực hiện đăng
ký niêm yết bổ sung trong vòng một (01) tháng, kể từ ngày được cấp giấy chứng
nhận doanh nghiệp mới.
Trường hợp tổ chức niêm yết nhận sáp nhập đáp ứng quy
định tại điểm b các khoản 1, 2 Điều 7 Thông tư số
202/2015/TT-BTC, tổ chức niêm yết phải thực hiện đăng ký niêm yết bổ sung
trong vòng sáu (06) tháng, kể từ ngày được cấp giấy chứng
nhận doanh nghiệp mới.
Trường hợp tổ chức niêm yết nhận sáp nhập đáp ứng quy định tại điểm
c các khoản 1, khoản 2 Điều 7 Thông tư số 202/2015/TT-BTC, tổ chức niêm yết
phải thực hiện đăng ký niêm yết bổ sung sau một (01) năm kể từ ngày được cấp giấy chứng
nhận doanh nghiệp mới và trong vòng một (01) tháng tiếp theo.
d) Trường hợp tổ chức niêm yết thực hiện phát hành cổ phiếu
để hoán
đổi lấy cổ phiếu, phần vốn góp hoặc các khoản nợ đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều 8 Thông tư số 202/2015/TT-BTC, tổ chức niêm yết
phải thực hiện đăng ký niêm yết bổ sung trong vòng sáu (06) tháng, kể từ ngày
hoàn tất việc hoán đổi.
Trường hợp tổ chức niêm yết thực hiện phát hành cổ phiếu
để hoán
đổi lấy
cổ phiếu, phần vốn góp hoặc các khoản nợ đáp ứng quy định tại điểm a khoản 2 Điều 8 Thông tư số 202/2015/TT-BTC, tổ chức
niêm yết phải thực hiện đăng ký niêm yết bổ sung sau một (01) năm kể từ ngày
hoàn tất việc hoán đổi và trong vòng một (01) tháng tiếp theo.
(e) Trường hợp tổ chức tổ chức niêm yết phải thực hiện
tiêu hủy cổ phiếu quỹ, tổ chức niêm yết phải thực hiện thủ tục thay đổi đăng ký
niêm yết tối thiểu mười (10)
ngày làm việc trước ngày
chốt danh sách để thực
hiện tách doanh nghiệp hoặc ngày thực hiện tiêu hủy cổ phiếu quỹ.
2.
Sau khi nhận được hồ sơ thay đổi đăng ký niêm yết, SGDCK có công văn yêu
cầu Tổ chức niêm yết sửa đổi, bổ
sung hồ sơ (nếu cần). Tổ chức niêm yết phải thực hiện sửa đổi, bổ sung theo yêu cầu của SGDCK. Bản sửa đổi phải có chữ ký của
những người đã ký trong hồ sơ thay đổi đăng ký niêm yết gửi SGDCK hoặc của những người cùng chức
danh với những người đó. Trường hợp ký thay phải có giấy ủy
quyền hợp lệ.
3. Trường hợp chào bán
cổ phiếu để hoán đổi trong hoạt động sáp nhập theo quy định tại Điều 7 Thông tư
số 202/2015/TT-BTC và hoán đổi cổ phiếu, phần vốn góp hoặc các khoản nợ theo
quy định tại Điều 8 Thông tư số 202/2015/TT-BTC, trong vòng ba mươi (30) ngày,
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, SGDCK có trách nhiệm chấp thuận hoặc từ chối
thay đổi đăng ký niêm yết.
Ngoại trừ trường hợp nêu trên, trong vòng năm (05) ngày
làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, SGDCK có trách nhiệm chấp thuận hoặc
từ chối thay đổi đăng ký niêm yết. Trường hợp từ chối, SGDCK có văn bản giải thích rõ lý do.
4. Trong vòng năm (05)
ngày làm việc kể từ ngày SGDCK cấp Quyết định chấp thuận thay đổi niêm yết
chứng khoán, tổ chức niêm yết thực hiện nộp phí thay đổi đăng ký niêm yết và
phí quản lý niêm yết (nếu phát sinh) cho SGDCK theo quy định hiện hành.
5. Trong vòng ba mươi (30) ngày kể từ ngày SGDCK cấp Quyết định chấp thuận thay đổi niêm yết chứng khoán,
tổ chức niêm yết phải hoàn tất các thủ tục liên quan và đưa chứng khoán
vào giao dịch/giao dịch trở lại tại SGDCK.
Tổ chức niêm yết có trách nhiệm đăng ký ngày giao dịch
đầu tiên cho số lượng cổ phiếu mới niêm yết chậm nhất là năm (05) ngày làm việc
trước ngày giao dịch đầu tiên dự kiến.
6. SGDCK sẽ thông báo ngày giao dịch đầu tiên cho số
lượng cổ phiếu mới niêm yết hoặc thông báo ngày chứng khoán được phép
giao dịch trở lại
(đối với trường hợp tách, gộp cổ phiếu; tách doanh nghiệp) hoặc thông báo ngày
hủy
niêm yết phần cổ phiếu giảm (đối với trường hợp thay đổi giảm số lượng cổ phiếu
niêm yết) trên cơ sở đề nghị của tổ chức niêm yết.
Chương
IV. CÁC TRƯỜNG HỢP TỔ CHỨC
NIÊM YẾT BỊ NHẮC NHỞ VI PHẠM TRÊN TOÀN THỊ TRƯỜNG, CHỨNG KHOÁN BỊ CẢNH BÁO,
KIỂM SOÁT, TẠM NGỪNG GIAO DỊCH
Điều 12. Tổ chức niêm
yết bị nhắc nhở vi phạm trên toàn thị trường
1. Tổ chức niêm yết bị nhắc nhở vi phạm trên toàn thị trường
khi vi phạm công bố thông tin
từ ba (03) lần trở lên trong
vòng một (01) năm.
2. SGDCK thực hiện công bố thông tin khi tổ chức niêm yết bị
nhắc nhở vi phạm trên toàn thị trường theo quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Tổ chức niêm yết phải thực hiện giải trình nguyên nhân và
đưa ra phương án khắc phục tình trạng bị nhắc nhở vi phạm trên toàn thị trường
và công bố thông tin theo yêu cầu của SGDCK.
Điều 13. Chứng khoán bị
cảnh báo
1. Chứng khoán bị cảnh báo khi xảy ra một trong
các trường hợp sau:
1.1.
Vốn điều lệ đã góp của tổ chức niêm yết giảm xuống dưới
30 tỷ đồng Việt Nam (đối với cổ phiếu) hoặc dưới 10 tỷ đồng Việt Nam (đối với
trái phiếu doanh nghiệp) tính theo giá trị ghi trên báo cáo tài chính kỳ gần nhất;
1.2.
Tổ chức niêm yết ngừng hoặc bị ngừng các hoạt động sản
xuất, kinh doanh chính từ ba (03) tháng trở lên;
1.3.
Cổ phiếu không có giao dịch trong vòng sáu (06) tháng;
1.4.
Lợi nhuận sau thuế trên báo cáo tài chính kiểm toán năm
gần nhất của tổ chức niêm yết là số âm (có tính đến ảnh hưởng của ý kiến ngoại
trừ của đơn vị kiểm toán). Trường hợp tổ chức niêm yết là đơn vị kế toán cấp
trên có các đơn vị kế toán trực thuộc thì lợi nhuận sau thuế căn cứ trên báo
cáo tài chính tổng hợp. Trường hợp tổ chức niêm yết có công ty con thì lợi
nhuận sau thuế căn cứ vào lợi nhuận sau thuế của cổ đông công ty mẹ trên báo
cáo tài chính hợp nhất;
1.5.
Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối trên báo cáo tài chính kiểm toán năm của
công ty là số âm. Trường hợp tổ chức niêm yết có các đơn vị kế toán trực thuộc,
tổ chức niêm yết có công ty
con thì lỗ lũy kế căn cứ vào báo cáo tài chính tổng hợp/báo cáo tài chính hợp
nhất;
1.6.
Tổ chức niêm yết chậm nộp báo cáo tài chính kiểm toán năm
hoặc báo cáo tài chính soát xét bán niên quá mười lăm (15) ngày kể từ ngày hết hạn công bố thông
tin theo quy định;
1.7.
Tổ chức niêm yết vi phạm quy định công bố thông tin từ bốn (04) lần trở lên trong vòng một (01)
năm;
1.8.
Trong trường hợp SGDCK xét thấy cần thiết để bảo vệ lợi
ích của nhà đầu tư sau khi UBCKNN chấp thuận.
2.
SGDCK lên ký hiệu cảnh báo đối với
chứng khoán
niêm yết và thực hiện công bố thông tin trên toàn thị trường đối với các trường hợp quy định tại khoản 1
Điều này.
3. Tổ chức niêm yết có chứng khoán thuộc diện bị cảnh báo phải giải trình
nguyên nhân dẫn đến tình trạng chứng khoán bị cảnh báo, đưa ra phương án
khắc phục tình trạng bị cảnh báo và công bố thông tin theo
yêu cầu của SGDCK.
4. Đưa ra khỏi diện bị cảnh báo
4.1.
SGDCK sẽ xem xét dỡ bỏ ký hiệu cảnh báo đối với chứng khoán
sau khi tổ chức niêm yết khắc phục được nguyên nhân dẫn đến tình trạng chứng khoán
bị cảnh báo.
4.2.
Trường hợp chứng khoán
bị cảnh báo theo quy định tại khoản 1.1, 1.4, 1.5 Điều này, SGDCK
sẽ xem xét dỡ bỏ ký hiệu cảnh báo đối
với chứng khoán căn cứ vào báo cáo tài chính quý được soát xét hoặc bán niên được soát xét hoặc báo
cáo tài chính kiểm toán năm.
4.3.
Trường hợp chứng khoán bị cảnh báo theo
quy định tại khoản 1.6, 1.7 Điều này, SGDCK sẽ xem xét dỡ bỏ ký hiệu cảnh báo
nếu tổ chức niêm yết không vi phạm quy định về công bố thông tin trên thị
trường chứng khoán trong tối thiểu sáu (06) tháng tiếp theo kể từ ngày SGDCK đưa chứng khoán vào diện bị cảnh
báo.
5. SGDCK thực hiện công bố thông tin về việc đưa chứng khoán
ra khỏi diện bị cảnh báo.
Điều 14. Chứng khoán bị
kiểm soát
1. Chứng khoán bị kiểm soát khi xảy ra một trong các
trường hợp sau:
1.1.
Vốn điều lệ đã góp của tổ chức niêm yết giảm xuống dưới
30 tỷ đồng Việt Nam (đối với cổ phiếu) hoặc dưới 10 tỷ đồng Việt Nam (đối với
trái phiếu doanh nghiệp) tính theo giá trị ghi trên báo cáo tài chính kỳ kế
tiếp sau khi chứng khoán bị cảnh báo theo quy định tại khoản 1.1 Điều 13 Quy chế này.
1.2.
Tổ chức niêm yết ngừng hoặc bị ngừng các hoạt động sản
xuất, kinh doanh chính từ chín (09) tháng trở lên;
1.3.
Lợi nhuận sau thuế trên báo cáo tài chính kiểm toán trong
hai (02) năm gần nhất của tổ chức niêm yết là số âm (có tính đến ảnh hưởng của
ý kiến ngoại trừ của đơn vị kiểm toán); Trường hợp tổ chức niêm yết là đơn vị
kế toán cấp trên có các đơn vị kế toán trực thuộc thì lợi nhuận sau thuế căn cứ
trên báo cáo tài chính tổng hợp. Trường hợp tổ chức niêm
yết có công ty con thì lợi nhuận sau thuế căn cứ vào lợi nhuận sau thuế của cổ
đông công ty mẹ trên báo cáo tài chính hợp nhất;
1. https://docluat.vn/archive/2309/
2. https://docluat.vn/archive/3830/
3. https://docluat.vn/archive/3664/
1.4.
Lỗ lũy kế vượt quá vốn điều lệ thực góp tại báo cáo tài
chính bán niên soát xét gần nhất. Đối với tổ chức niêm yết có công ty con hoặc
là đơn vị kế toán cấp trên có các đơn vị kế toán trực thuộc thì lỗ lũy kế căn
cứ trên báo cáo tài chính hợp nhất/báo cáo tài chính tổng hợp;
1.5.
Tổ chức niêm yết tiếp tục vi phạm các quy định về công bố
thông tin trên thị trường chứng khoán hoặc/và không khắc phục nguyên
nhân dẫn đến việc bị đưa vào diện cảnh báo sau khi chứng khoán
bị cảnh báo theo quy định tại khoản 1.6 và khoản 1.7 Điều 13 Quy chế này;
1.6.
Trong trường hợp SGDCK xét thấy cần thiết để bảo vệ quyền
lợi của các nhà đầu tư sau khi được UBCKNN chấp thuận.
2. SGDCK lên ký hiệu kiểm soát đối với chứng khoán niêm
yết và thực hiện công bố thông tin trên toàn thị trường đối với các trường hợp
quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Hạn chế giao dịch của chứng khoán bị kiểm soát
3.1. Trường hợp chứng khoán
bị kiểm soát theo quy định tại khoản 1.1, 1.2, 1.3, 1.4 Điều này sẽ bị hạn chế về thời gian giao dịch cho đến
khi tổ chức niêm yết giải trình đầy đủ theo yêu cầu của SGDCK. Căn cứ trên giải
trình của tổ chức niêm yết, SGDCK sẽ xem xét dỡ bỏ hạn chế giao dịch của chứng
khoán
niêm yết. Thời gian hạn chế giao dịch đối với chứng khoán bị kiểm soát
tối thiểu là hai (02) ngày giao dịch.
3.2.
Trường hợp chứng khoán bị kiểm soát theo
quy định tại khoản 1.5, 1.6 Điều này sẽ bị hạn chế về thời gian và/hoặc biên độ giao dịch.
4. Đưa ra khỏi diện bị kiểm soát
4.1.
SGDCK sẽ xem xét dỡ bỏ ký hiệu kiểm soát đối với chứng khoán
sau khi tổ chức niêm yết khắc phục được nguyên nhân dẫn đến tình trạng chứng khoán bị kiểm soát.
4.2.
Trường hợp chứng khoán bị kiểm soát theo
quy định tại khoản 1.1, 1.3, 1.4 Điều này, SGDCK sẽ căn cứ báo cáo tài chính
kiểm toán năm hoặc báo cáo tài chính quý hoặc báo cáo tài chính bán niên được
soát xét để xem xét dỡ bỏ ký hiệu kiểm soát đối với chứng khoán.
Riêng đối với trường hợp quy
định tại khoản 1.3 Điều này sẽ được đưa ra khỏi diện bị kiểm soát khi công ty có lãi và không có lỗ lũy kế, hoặc chuyển sang diện cảnh báo khi công ty có lãi nhưng vẫn còn lỗ lũy
kế.
4.3.
Trường hợp chứng khoán bị kiểm soát theo
quy định tại khoản 1.5 Điều này, SGDCK sẽ xem xét dỡ bỏ ký hiệu kiểm soát hoặc chuyển sang diện bị cảnh báo nếu tổ chức niêm yết khắc phục hoàn toàn nguyên nhân dẫn đến việc
chứng khoán
bị kiểm soát hoặc/và không vi
phạm quy định về công bố thông tin trên thị trường chứng khoán
trong tối thiểu sáu (06) tháng tiếp
theo kể từ ngày SGDCK đưa chúng vào diện bị kiểm soát.
5. SGDCK thực hiện công bố thông tin về việc đưa chứng khoán
ra khỏi diện bị kiểm soát.
Điều 15. Chứng khoánbị tạm ngừng giao
dịch
1. Chứng khoán bị tạm ngừng giao dịch khi xảy ra một
trong các trường hợp sau:
1.1.
Giá, khối lượng giao dịch chứng khoán có biến động bất thường;
1.2.
Tổ chức
niêm yết không có biện pháp khắc phục nguyên nhân dẫn đến việc
chứng khoán bị đưa vào diện kiểm soát
hoặc/và tiếp tục vi phạm các quy định về công bố thông tin trên
thị trường chứng khoán
sau khi đã bị đưa vào diện kiểm soát;
1.3. Thực hiện việc tách, gộp cổ phiếu; bị tách doanh
nghiệp;
1.4.
Trong trường hợp SGDCK xét thấy cần thiết để bảo vệ lợi
ích của nhà đầu tư sau khi được sự chấp thuận của UBCKNN.
2. SGDCK tạm ngừng giao dịch đối với chứng khoán
và thực hiện công bố thông tin trên toàn thị trường đối với các trường hợp quy
định tại khoản 1 Điều này.
3. Trừ trường hợp chứng khoán bị tạm ngừng giao dịch theo
quy định tại khoản 1.3 Điều này, tổ chức niêm yết có chứng khoán bị tạm ngừng
giao dịch phải giải trình nguyên nhân dẫn đến tình trạng chứng khoán bị tạm
ngừng giao dịch và công bố thông tin theo yêu cầu của SGDCK. Căn cứ giải trình
của tổ chức niêm yết, SGDCK xem xét cho phép chứng khoán niêm yết được giao
dịch trở lại hoặc chuyển sang diện cảnh báo/kiểm soát cho đến khi nguyên nhân
dẫn đến việc bị tạm ngừng giao dịch được khắc phục hoàn toàn.
4. SGDCK thực hiện công bố thông tin về việc cho phép giao
dịch trở lại đối với chứng khoán niêm yết.
Chương
V. HỦY BỎ NIÊM YẾT
Điều 16. Hủy bỏ niêm yết
tự nguyện
1. Các điều kiện hủy bỏ niêm yết tự nguyện thực hiện theo
quy định tại điểm a khoản 2 Điều 60 Nghị định số 58/2012/NĐ-CP
đã được sửa đổi tại khoản 20 Điều 1 Nghị định số 60/2015/NĐ-CP
ngày 26/06/2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
58/2012/NĐ-CP (Nghị định số 60/2015/NĐ- CP); trong đó tỷ lệ biểu quyết của các cổ đông không phải là cổ đông lớn được tính
toán trên cơ sở số phiếu biểu quyết của các cổ đông không phải là cổ đông lớn
của công ty trong danh sách cổ đông có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông hoặc
danh sách cổ đông được gửi phiếu biểu quyết dưới hình thức lấy ý kiến cổ đông
bằng văn bản.
2. Hồ sơ đề nghị hủy bỏ niêm yết tại SGDCK được thực hiện
theo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Quy chế này. Trong đó, phương án
giải quyết quyền lợi cho cổ đông sau khi hủy niêm yết phải được Đại hội đồng cổ
đông thông qua.
3. Tổ chức niêm yết lập hồ sơ đề nghị hủy bỏ niêm yết theo
quy định thành 01 bộ bản gốc kèm theo 01 bản dữ liệu điện tử nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu điện cho
SGDCK.
4. Sau khi nhận được hồ sơ đề nghị hủy bỏ niêm yết,
SGDCK có công văn yêu cầu tổ chức niêm yết sửa đổi, bổ sung hồ sơ (nếu cần). Tổ
chức niêm yết phải thực hiện sửa đổi, bổ sung theo yêu cầu của SGDCK. Trong
trường hợp cần thiết, SGDCK sẽ xin ý kiến UBCKNN và chỉ xem xét
hủy niêm yết sau khi có ý kiến từ UBCKNN.
5. Trong vòng mười lăm (15) ngày làm việc kể từ ngày nhận
được bộ hồ sơ đầy đủ và hợp lệ,
SGDCK quyết định việc chấp thuận hoặc từ chối hủy bỏ niêm yết chứng khoán
sau khi thông qua Hội đồng Niêm yết. Trường hợp từ chối, SGDCK có văn bản giải
thích rõ lý do.
6. SGDCK thực hiện công bố thông tin về việc hủy bỏ niêm
yết.
Điều 17. Hủy bỏ niêm yết
bắt buộc
1. Các trường hợp hủy bỏ niêm yết bắt buộc thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 60 Nghị định số 58/2012NĐ-CP đã được sửa đổi tại khoản 20 Điều 1 Nghị
định số 60/2015/NĐ-CP hoặc không đáp ứng điều kiện niêm yết do hợp nhất,
sáp nhập, hoán đổi theo quy định tại điểm b khoản 5
Điều 3 hoặc các Điều 6, Điều 7, Điều 8 Thông tư số 202/2015/TT-BTC.Trong
đó:
1.1.
Tổ chức niêm yết chứng khoán tại Sở Giao dịch
chứng khoán
không đáp ứng các điều kiện niêm yết quy định tại điểm a, c
khoản 1 Điều 54 Nghị định số 58/2012/NĐ-CP đối với cổ phiếu; điểm
a khoản 2 Điều 54 Nghị định số 58/2012/NĐ-CP đối với trái phiếu doanh nghiệp trong thời hạn 01 năm, cụ
thể:
a) Vốn điều lệ đã góp của tổ chức niêm yết giảm xuống dưới
30 tỷ đồng Việt Nam (đối với cổ phiếu) hoặc dưới 10 tỷ đồng Việt Nam (đối với
trái phiếu doanh nghiệp);
b) Không đủ tối thiểu 15% số cổ phiếu có quyền biểu quyết do
ít nhất 100 cổ đông không phải cổ đông lớn nắm giữ, trừ trường hợp doanh nghiệp
nhà nước chuyển đổi thành công ty cổ phần theo quy định của Thủ tướng Chính
phủ;
1.2.
Kết quả sản xuất, kinh doanh bị thua lỗ trong 03 năm liên
tục hoặc tổng số lỗ lũy kế vượt quá số vốn điều lệ thực góp trong báo cáo tài
chính kiểm toán trước thời điểm xem xét. Kết quả sản xuất kinh doanh xác định
căn cứ vào chỉ tiêu “lợi nhuận sau thuế” hoặc “lợi nhuận sau thuế của cổ đông
công ty mẹ” (đối với trường hợp tổ
chức niêm yết có công ty con). Trường hợp tổ chức niêm yết có các đơn vị kế
toán trực thuộc, chỉ tiêu “lợi nhuận sau thuế”, “lỗ lũy kế” căn cứ trên báo cáo tài chính tổng hợp. Trường hợp tổ chức niêm yết có công
ty con, chỉ tiêu “lợi nhuận sau thuế của cổ đông công ty mẹ”, “lỗ lũy kế” căn cứ trên báo cáo tài
chính hợp nhất;
1.3.
Trường hợp tổ chức niêm yết chấm dứt sự tồn tại
do sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể hoặc phá sản, SGDCK sẽ xem xét hủy
niêm yết bắt buộc khi tổ chức niêm
yết gửi báo cáo và nộp đầy đủ các tài liệu là căn cứ pháp lý liên quan đến ngày đăng ký cuối cùng dự kiến thực hiện chốt danh sách
cổ đông để thực hiện thủ tục sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể hoặc phá sản theo quy định;
1.4.
SGDCK căn cứ vào BCTC bán niên soát xét hoặc BCTC kiểm toán năm lập sau
thời điểm sáp nhập được TCNY công bố thông tin trong vòng sáu (06)
tháng, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mới để xem xét
hủy niêm yết bắt buộc đối với trường hợp theo quy định tại khoản 3 Điều 7 Thông tư số 202/2015/TT-BTC.
2. SGDCK thông báo cho tổ chức niêm yết và công bố thông tin
ra thị trường khi phát hiện chứng khoán niêm yết có khả năng bị hủy bỏ niêm yết theo quy định tại
các điểm a, b, d, đ, h, k, l, m khoản 1 Điều 60 Nghị định số
58/2012/NĐ-CP và yêu cầu tổ chức niêm yết báo cáo, giải trình cụ thể (nếu
thấy cần thiết).
3. Trường hợp buộc phải hủy niêm yết,
SGDCK ban hành quyết định hủy bỏ niêm yết sau khi thông qua Hội đồng Niêm yết.
4. SGDCK có thể xem xét cho chứng khoán thuộc diện hủy bỏ
niêm yết được tiếp tục giao dịch trong thời hạn tối đa một (01) tháng kể từ
ngày ra quyết định hủy bỏ niêm yết, trừ trường hợp hủy niêm yết để đăng ký giao
dịch trên hệ thống giao dịch Upcom do không còn đáp ứng điều kiện niêm yết theo
quy định liên quan tại các Điều 3, 6, 7, 8 Thông tư số 202/2015/TT-BTC.
5. SGDCK thực hiện công bố thông tin về việc hủy bỏ niêm
yết.
Điều 18. Đăng ký niêm
yết lại
1. Tổ chức có chứng khoán bị hủy bỏ niêm yết theo
các quy định tại Điều 16, 17 Quy chế này chỉ được đăng ký niêm yết lại sau mười
hai (12) tháng kể từ ngày bị hủy bỏ niêm yết nếu đáp ứng các điều kiện quy định
tại Điều 54 Nghị định số 58/2012/NĐ-CP.
2. Hồ sơ và thủ tục đăng ký niêm yết lại thực hiện theo quy định tại Chương II Quy chế này.
Chương
VI. NGHĨA VỤ CỦA TỔ CHỨC
NIÊM YẾT, CỔ ĐÔNG LỚN, CỔ ĐÔNG SÁNG LẬP TRONG THỜI GIAN BỊ HẠN CHẾ CHUYỂN
NHƯỢNG, NGƯỜI NỘI BỘ CỦA TỔ CHỨC NIÊM YẾT VÀ NGƯỜI CÓ LIÊN QUAN
Điều 19. Nghĩa vụ của tổ chức niêm yết
1. Duy trì điều kiện niêm yết chứng khoán theo
quy định.
2. Thực hiện nghĩa vụ công bố thông tin theo quy định của Bộ
Tài chính, Quy chế Công bố thông tin tại SGDCK và các quy định liên quan.
3. Tuân thủ quy định về quản trị công ty áp dụng cho các
công ty đại chúng theo quy định của Bộ Tài chính và các quy định liên quan.
4. Thực hiện các cam kết (nếu có) đối với SGDCK.
5. Cập nhật và công bố thông tin qua hệ thống quản lý thông
tin của SGDCK.
6. Nộp các khoản phí liên quan theo đúng các quy định
hiện hành.
7. Bổ sung hồ sơ của tổ chức niêm yết trong trường hợp cần
thiết và/hoặc theo yêu cầu của SGDCK.
8. Cập nhật thường xuyên và thực hiện nghiêm chỉnh các quy
chế
của SGDCK và các quy định pháp luật về chứng khoán
và thị trường chứng khoán.
9. Trường hợp danh sách cổ đông của tổ chức niêm yết tại
ngày chốt danh sách không đủ tối thiểu 15% số cổ phiếu có quyền biểu quyết do
ít nhất 100 cổ đông không phải cổ đông lớn nắm giữ, tổ chức niêm yết phải nộp
cho SGDCK một (01) bản thông báo trong vòng mười lăm (15) ngày kể từ ngày nhận
được danh sách cổ đông từ Trung tâm lưu ký chứng khoán.
Điều 20. Nghĩa vụ của cổ
đông lớn, cổ đông sáng lập trong trong thời gian bị hạn chế chuyển nhượng,
người nội bộ của tổ chức niêm yết và người có liên quan của người nội bộ
1. Thực hiện các nghĩa vụ về báo cáo và công bố thông tin
theo quy định của SGDCK và các quy định có liên quan khác về chứng khoán
và thị trường chứng khoán.
2. Giải trình theo yêu cầu của SGDCK trong trường hợp
cần thiết.
Chương
VII. XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 21. Thẩm quyền xử
lý vi phạm
SGDCK có thẩm quyền đưa ra hình thức xử lý vi phạm phù
hợp với chức năng và quyền hạn của SGDCK đối với các trường hợp vi phạm
các quy định tại Quy chế này.
Điều 22. Các hình thức
xử lý vi phạm
1. Các hình thức xử lý vi phạm bao gồm:
a) Nhắc nhở vi phạm trên toàn thị trường;
b) Đưa chứng khoán vào diện cảnh báo;
c) Đưa chứng khoán vào diện kiểm soát;
d) Đưa chứng khoán vào diện tạm ngừng giao dịch;
e) Hủy bỏ niêm yết bắt buộc.
2. Tùy theo tính chất và mức độ vi phạm của từng trường
hợp cụ thể, Tổng Giám đốc SGDCK sẽ quyết định hình thức xử lý vi phạm phù hợp.
Chương
VIII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 23. Điều khoản thi
hành
1. Tổ chức niêm yết tại SGDCK theo quy định tại khoản 1 Điều 92 Nghị định số 58/2012/NĐ-CP có cổ phiếu chưa
đáp ứng điều kiện niêm yết tại điểm a và điểm c khoản 1 Điều 54
Nghị định số 58/2012/NĐ-CP không bị điều chỉnh bởi các quy định tại khoản
1.1 Điều 13, khoản 1.1 Điều 14, điểm a và điểm b khoản
1.1. Điều 17 Quy chế này.
2. SGDCK thực hiện giám sát việc tuân thủ Quy chế này của
các đối tượng thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy chế.
3.
Trong trường hợp có những quy định mới
của pháp luật khác với những điều khoản trong Quy chế này thì những quy định pháp luật đó đương nhiên được áp dụng và điều chỉnh nghĩa vụ
của các đối tượng nêu tại Điều 2 Quy chế này.
4. Việc sửa đổi bổ sung Quy chế này do Tổng Giám đốc SGDCK
quyết định sau khi được sự chấp thuận của Ủy ban Chứng khoán
Nhà nước và được Hội đồng Quản trị SGDCK thông qua./.
BIỂU MẪU KÈM THEO
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |