1.1 Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng1.2 Điều 2. Giải thích từ ngữ1.3 Điều 3. Đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn1.4 Điều 4. Hành vi sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp; sử dụng không hợp pháp hóa đơn, chứng từ1.5 Điều 5. Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn1.6 Điều 6. Tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng trong lĩnh vực thuế, hóa đơn1.7 Điều 7. Hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả và nguyên tắc áp dụng mức phạt tiền khi xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn1.8 Điều 8. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn; thời hạn được coi là chưa bị xử phạt; thời hạn truy thu thuế1.9 Điều 9. Những trường hợp không xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn
3 Mục 1. XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ THUẾ ĐỐI VỚI NGƯỜI NỘP THUẾ
3.1 Điều 10. Xử phạt hành vi vi phạm về thời hạn đăng ký thuế; thông báo tạm ngừng hoạt động kinh doanh; thông báo tiếp tục kinh doanh trước thời hạn3.2 Điều 11. Xử phạt hành vi vi phạm về thời hạn thông báo thay đổi thông tin trong đăng ký thuế3.3 Điều 12. Xử phạt hành vi khai sai, khai không đầy đủ các nội dung trong hồ sơ thuế không dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc không dẫn đến tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn3.4 Điều 13. Xử phạt hành vi vi phạm về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế3.5 Điều 14. Xử phạt hành vi vi phạm quy định về cung cấp thông tin liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế3.6 Điều 15. Xử phạt hành vi vi phạm quy định về chấp hành quyết định kiểm tra, thanh tra thuế, cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế3.7 Điều 16. Xử phạt hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn3.8 Điều 17. Xử phạt hành vi trốn thuế
4.1 Điều 18. Xử phạt vi phạm hành chính về thuế đối với ngân hàng thương mại, người bảo lãnh nộp tiền thuế4.2 Điều 19. Xử phạt vi phạm hành chính về thuế đối với tổ chức, cá nhân liên quan
5.1 Điều 20. Xử phạt hành vi vi phạm quy định về hóa đơn đặt in5.2 Điều 21. Xử phạt hành vi vi phạm quy định về in hóa đơn đặt in5.3 Điều 22. Xử phạt hành vi cho, bán hóa đơn5.4 Điều 23. Xử phạt hành vi vi phạm quy định về phát hành hóa đơn5.5 Điều 24. Xử phạt hành vi vi phạm quy định về lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ5.6 Điều 25. Xử phạt hành vi vi phạm quy định về khai báo mất, cháy, hỏng hóa đơn trước khi thông báo phát hành hoặc hóa đơn đã mua của cơ quan thuế nhưng chưa lập5.7 Điều 26. Xử phạt hành vi làm mất, cháy, hỏng hóa đơn5.8 Điều 27. Xử phạt hành vi vi phạm quy định về hủy, tiêu hủy hóa đơn5.9 Điều 28. Xử phạt đối với hành vi sử dụng hóa đơn không hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơn5.10 Điều 29 Xử phạt hành vi vi phạm quy định về lập, gửi thông báo, báo cáo về hóa đơn5.11 Điều 30. Xử phạt hành vi vi phạm quy định về chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử5.12 Điều 31. Xử phạt hành vi vi phạm quy định về cung cấp dịch vụ hóa đơn
6.1 Điều 32. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn của cơ quan thuế6.2 Điều 33. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp6.3 Điều 34. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn của thanh tra6.4 Điều 35. Nguyên tắc xác định và phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn6.5 Điều 36. Lập biên bản vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn6.6 Điều 37. Giải trình vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn6.7 Điều 38. Những trường hợp không ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn6.8 Điều 39. Giao, gửi quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn6.9 Điều 40. Thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn6.10 Điều 41. Thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn trong trường hợp người bị xử phạt chết, mất tích; tổ chức bị xử phạt giải thể, phá sản6.11 Điều 42. Tiền chậm nộp tiền phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn6.12 Điều 43. Miễn tiền phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn
7.1 Điều 44. Hiệu lực thi hành7.2 Điều 45. Điều khoản chuyển tiếp7.3 Điều 46. Mẫu biên bản và quyết định sử dụng trong xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn7.4 Điều 47. Trách nhiệm thi hành
9 BIỂU MẪU KÈM THEO
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |
NGHỊ ĐỊNH
125/2020/NĐ-CP
ngày 19 tháng
10 năm 2020
Quy định
xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng
6 năm 2015;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày
20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 6
năm 2019;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định xử
phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn.
Chương I.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp
dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định về hành vi vi phạm
hành chính, hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả, thẩm
quyền xử phạt, thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính và một số thủ tục xử
phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn.
Nghị định này không áp dụng đối với vi
phạm hành chính về phí, lệ phí; vi phạm hành chính về thuế đối với hàng hoá
xuất khẩu, nhập khẩu do cơ quan hải quan quản lý thu và vi phạm quy định về thủ
tục đăng ký thuế, vi phạm quy định về thông báo tạm ngừng hoạt động kinh doanh,
thông báo tiếp tục hoạt động kinh doanh trước thời hạn với cơ quan đăng ký kinh
doanh, cơ quan đăng ký hợp tác xã của các tổ chức, cá nhân thực hiện đăng ký
thuế cùng với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh.
2. Đối tượng áp dụng
a) Người nộp thuế;
b) Công chức thuế, cơ
quan thuế các cấp;
c) Tổ chức, cá nhân
khác có liên quan đến việc thực hiện pháp luật về thuế, hóa đơn.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong xử phạt vi phạm hành chính về thuế,
hóa đơn các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Vi phạm hành chính
về thuế là hành vi có lỗi do tổ chức, cá nhân thực hiện vi phạm quy định của
pháp luật về quản lý thuế, pháp luật về thuế và các khoản thu khác (tiền sử
dụng đất; tiền thuê đất, thuê mặt nước; tiền cấp quyền khai thác khoáng sản;
tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước; lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi
trích lập các quỹ của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ; cổ
tức, lợi nhuận được chia cho phần vốn nhà nước đầu tư tại công ty cổ phần, công
ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên) mà không phải là tội phạm và
theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt vi phạm hành chính.
2. Vi phạm hành chính
về hóa đơn là hành vi có lỗi do tổ chức, cá nhân thực hiện vi phạm quy định của
pháp luật về hóa đơn mà không phải là tội phạm và theo quy định của pháp luật
phải bị xử phạt vi phạm hành chính.
3. Số tiền thuế trốn
là số tiền thuế phải nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về thuế
mà người nộp thuế bị cơ quan có thẩm quyền phát hiện và xác định trong biên bản
vi phạm hành chính, biên bản thanh tra (kiểm tra) thuế.
4. Văn bản hướng dẫn
của cơ quan thuế liên quan đến nội dung xác định nghĩa vụ thuế là văn bản hành
chính do cơ quan thuế các cấp ban hành để hướng dẫn một hoặc nhiều người nộp
thuế thực hiện nghĩa vụ thuế trong một tình huống cụ thể.
5. Quyết định xử lý
của cơ quan thuế liên quan đến nội dung xác định nghĩa vụ thuế của người nộp
thuế là quyết định xử lý về hoàn thuế đối với trường hợp kiểm tra trước hoàn
thuế; quyết định miễn, giảm thuế; quyết định về gia hạn nộp hồ sơ khai thuế; xử
lý số thuế giá trị gia tăng được khấu trừ hoặc được hoàn hoặc số lỗ chuyển kỳ
sau trên quyết định xử phạt vi phạm hành chính hoặc quyết định áp dụng biện
pháp khắc phục hậu quả.
6. Ngày bắt đầu tính
quá thời hạn tại Điều 10, 11, 13, 14 và 19 Nghị định này là ngày đầu tiên sau
ngày kết thúc thời hạn phải thực hiện trách nhiệm, nghĩa vụ của tổ chức, cá
nhân theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. Trường hợp được gia hạn, ngày
bắt đầu tính quá thời hạn là ngày đầu tiên sau ngày kết thúc thời hạn gia hạn.
7. Vụ việc có nhiều
tình tiết phức tạp là vụ việc được phát hiện qua thanh tra, kiểm tra thuế tại
trụ sở người nộp thuế; vụ việc cần tham vấn từ các cơ quan, tổ chức chuyên
ngành; vụ việc có hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc
tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn hoặc hành vi trốn thuế.
8. Vụ việc đặc biệt
nghiêm trọng là vụ việc có hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp
hoặc tăng số tiền thuế được hoàn hoặc hành vi trốn thuế liên tiếp từ ba kỳ tính
thuế trở lên.
9. Ngày phát hiện
hành vi vi phạm là ngày người có thẩm quyền đang thi hành công vụ lập biên bản
ghi nhận hành vi vi phạm hành chính của đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính
về thuế, hóa đơn.
Điều 3. Đối tượng bị xử phạt vi phạm hành
chính về thuế, hóa đơn
1. Đối tượng bị xử
phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn bao gồm:
a) Người nộp thuế có
hành vi vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn.
Trường hợp người nộp thuế ủy quyền cho tổ
chức, cá nhân khác thực hiện các nghĩa vụ về thuế mà pháp luật về thuế, quản lý
thuế quy định nghĩa vụ, trách nhiệm của bên được ủy quyền phải thực hiện thay
người nộp thuế thì nếu bên được ủy quyền có hành vi vi phạm hành chính quy định
tại Nghị định này thì tổ chức, cá nhân được ủy quyền bị xử phạt theo Nghị định
này.
Trường hợp theo quy định của pháp luật về
thuế và quản lý thuế, tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ đăng ký thuế, khai, nộp thuế
thay người nộp thuế mà tổ chức, cá nhân khai, nộp thuế thay có hành vi vi phạm
hành chính quy định tại Nghị định này thì tổ chức, cá nhân khai, nộp thuế thay
bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế theo quy định tại Nghị định này.
b) Tổ chức, cá nhân
liên quan vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn.
2. Người nộp thuế là
tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn bao gồm:
a) Doanh nghiệp được
thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư, Luật Các tổ chức
tín dụng, Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Chứng khoán, Luật Dầu khí, Luật Thương
mại và các văn bản quy phạm pháp luật khác; đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp,
địa điểm kinh doanh trực tiếp kê khai, nộp thuế, sử dụng hóa đơn;
b) Đơn vị sự nghiệp
công lập, ngoài công lập;
c) Tổ chức được thành
lập và hoạt động theo Luật Hợp tác xã;
d) Tổ chức, doanh
nghiệp nước ngoài, chi nhánh, văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài, văn
phòng điều hành của nhà thầu nước ngoài tại Việt Nam kinh doanh hoặc có thu
nhập phát sinh tại Việt Nam;
đ) Cơ quan nhà nước có hành vi vi phạm
hành chính về thuế, hóa đơn mà hành vi đó không thuộc nhiệm vụ quản lý nhà nước
được giao;
e) Tổ hợp tác và các
tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Hành vi sử dụng hóa đơn, chứng từ
không hợp pháp; sử dụng không hợp pháp hóa đơn, chứng từ
1. Sử dụng hóa đơn,
chứng từ trong các trường hợp sau đây là hành vi sử dụng hóa đơn, chứng từ không
hợp pháp:
a) Hóa đơn, chứng từ
giả;
b) Hóa đơn, chứng từ
chưa có giá trị sử dụng, hết giá trị sử dụng;
c) Hóa đơn bị ngừng
sử dụng trong thời gian bị cưỡng chế bằng biện pháp ngừng sử dụng hóa đơn, trừ trường
hợp được phép sử dụng theo thông báo của cơ quan thuế;
d) Hóa đơn điện tử
không đăng ký sử dụng với cơ quan thuế;
đ) Hóa đơn điện tử chưa có mã của cơ quan
thuế đối với trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế;
e) Hóa đơn mua hàng
hoá, dịch vụ có ngày lập trên hóa đơn từ ngày cơ quan thuế xác định bên bán
không hoạt động tại địa chỉ kinh doanh đã đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm
quyền;
g) Hóa đơn, chứng từ
mua hàng hoá, dịch vụ có ngày lập trên hóa đơn, chứng từ trước ngày xác định
bên lập hóa đơn, chứng từ không hoạt động tại địa chỉ kinh doanh đã đăng ký với
cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc chưa có thông báo của cơ quan thuế về việc
bên lập hóa đơn, chứng từ không hoạt động tại địa chỉ kinh doanh đã đăng ký với
cơ quan có thẩm quyền nhưng cơ quan thuế hoặc cơ quan công an hoặc các cơ quan
chức năng khác đã có kết luận đó là hoá đơn, chứng từ không hợp pháp.
2. Sử dụng hóa đơn,
chứng từ trong các trường hợp sau đây là hành vi sử dụng không hợp pháp hóa
đơn, chứng từ:
a) Hóa đơn, chứng từ không
ghi đầy đủ các nội dung bắt buộc theo quy định; hóa đơn tẩy xóa, sửa chữa không
đúng quy định;
b) Hóa đơn, chứng từ
khống (hoá đơn, chứng từ đã ghi các chỉ tiêu, nội dung nghiệp vụ kinh tế nhưng
việc mua bán hàng hoá, dịch vụ không có thật một phần hoặc toàn bộ); hóa đơn
phản ánh không đúng giá trị thực tế phát sinh hoặc lập hóa đơn khống, lập hóa
đơn giả;
c) Hóa đơn có sự
chênh lệch về giá trị hàng hóa, dịch vụ hoặc sai lệch các tiêu thức bắt buộc
giữa các liên của hóa đơn;
d) Hóa đơn để quay
vòng khi vận chuyển hàng hóa trong khâu lưu thông hoặc dùng hóa đơn của hàng
hóa, dịch vụ này để chứng minh cho hàng hóa, dịch vụ khác;
đ) Hóa đơn, chứng từ của tổ chức, cá nhân
khác (trừ hóa đơn của cơ quan thuế và trường hợp được ủy nhiệm lập hóa đơn) để
hợp thức hóa hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc hàng hóa, dịch vụ bán ra;
e) Hóa đơn, chứng từ
mà cơ quan thuế hoặc cơ quan công an hoặc các cơ quan chức năng khác đã kết
luận là sử dụng không hợp pháp hóa đơn, chứng từ.
Điều 5. Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành
chính về thuế, hóa đơn
1. Việc xử phạt vi
phạm hành chính về thuế, hóa đơn được thực hiện theo quy định của pháp luật về
quản lý thuế và pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
2. Tổ chức, cá nhân
chỉ bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn khi có hành vi vi phạm hành
chính về thuế, hóa đơn theo quy định tại Nghị định này.
3. Tổ chức, cá nhân
thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính thì bị xử phạt về từng hành vi vi
phạm, trừ các trường hợp sau:
a) Trường hợp cùng
một thời điểm người nộp thuế khai sai một hoặc nhiều chỉ tiêu trên các hồ sơ
thuế của cùng một sắc thuế thì hành vi khai sai thuộc trường hợp xử phạt về thủ
tục thuế chỉ bị xử phạt về một hành vi khai sai chỉ tiêu trên hồ sơ thuế có
khung phạt tiền cao nhất trong số các hành vi đã thực hiện theo quy định tại
Nghị định này và áp dụng tình tiết tăng nặng vi phạm nhiều lần;
b) Trường hợp cùng
một thời điểm người nộp thuế chậm nộp nhiều hồ sơ khai thuế của nhiều kỳ tính
thuế nhưng cùng một sắc thuế thì chỉ bị xử phạt về một hành vi chậm nộp hồ sơ
khai thuế có khung phạt tiền cao nhất trong số các hành vi đã thực hiện theo
quy định tại Nghị định này và áp dụng tình tiết tăng nặng vi phạm nhiều lần.
Trường hợp trong số hồ sơ khai thuế chậm
nộp có hồ sơ khai thuế chậm nộp thuộc trường hợp trốn thuế thì tách riêng để xử
phạt về hành vi trốn thuế;
c) Trường hợp cùng
một thời điểm người nộp thuế chậm nộp nhiều thông báo, báo cáo cùng loại về hóa
đơn thì người nộp thuế bị xử phạt về một hành vi chậm nộp thông báo, báo cáo về
hóa đơn có khung phạt tiền cao nhất trong số các hành vi đã thực hiện quy định
tại Nghị định này và áp dụng tình tiết tăng nặng vi phạm nhiều lần;
d) Hành vi vi phạm về
sử dụng hóa đơn không hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơn thuộc trường hợp
bị xử phạt theo Điều 16, Điều 17 Nghị định này thì không bị xử phạt theo Điều
28 Nghị định này.
4. Trường hợp trong
một thủ tục hành chính có nhiều thành phần hồ sơ được quy định nhiều hơn một
hành vi vi phạm hành chính tại Nghị định này thì tổ chức, cá nhân vi phạm bị xử
phạt đối với từng hành vi vi phạm.
5. Đối với cùng một
hành vi vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn thì mức phạt tiền đối với tổ chức
bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân, trừ mức phạt tiền đối với hành vi
quy định tại Điều 16, Điều 17 và Điều 18 Nghị định này.
Điều 6. Tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng trong lĩnh
vực thuế, hóa đơn
1. Tình tiết tăng
nặng, tình tiết giảm nhẹ theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành
chính.
2. Vi phạm hành chính
với số tiền thuế (số tiền thuế thiếu, số tiền thuế trốn hoặc số tiền thuế được
miễn, giảm, hoàn cao hơn) từ 100.000.000 đồng trở lên hoặc giá trị hàng hóa,
dịch vụ từ 500.000.000 đồng trở lên được xác định là vi phạm hành chính về thuế
có quy mô lớn theo quy định tại điểm 1 khoản 1 Điều 10 Luật Xử lý vi phạm hành
chính. Vi phạm hành chính từ 10 số hóa đơn trở lên được xác định là vi phạm
hành chính về hóa đơn có quy mô lớn theo quy định tại điểm 1 khoản 1 Điều 10
Luật Xử lý vi phạm hành chính.
Điều 7. Hình thức xử phạt, biện pháp khắc
phục hậu quả và nguyên tắc áp dụng mức phạt tiền khi xử phạt vi phạm hành chính
về thuế, hóa đơn
1. Hình thức xử phạt
chính
a) Cảnh cáo
Phạt cảnh cáo áp dụng đối với hành vi vi
phạm thủ tục thuế, hóa đơn không nghiêm trọng, có tình tiết giảm nhẹ và thuộc
trường hợp áp dụng hình thức xử phạt cảnh cáo theo quy định tại Nghị định này.
b) Phạt tiền
Phạt tiền tối đa không quá 100.000.000
đồng đối với tổ chức thực hiện hành vi vi phạm hành chính về hóa đơn. Phạt tiền
tối đa không quá 50.000.000 đồng đối với cá nhân thực hiện hành vi vi phạm hành
chính về hóa đơn.
Phạt tiền tối đa không quá 200.000.000
đồng đối với người nộp thuế là tổ chức thực hiện hành vi vi phạm thủ tục thuế.
Phạt tiền tối đa không quá 100.000.000 đồng đối với người nộp thuế là cá nhân
thực hiện hành vi vi phạm thủ tục thuế.
Phạt 20% số tiền thuế thiếu hoặc số tiền
thuế đã được miễn, giảm, hoàn cao hơn quy định đối với hành vi khai sai dẫn đến
thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn.
Phạt từ 1 đến 3 lần số tiền thuế trốn đối
với hành vi trốn thuế.
Phạt tiền tương ứng với số tiền không
trích vào tài khoản của ngân sách nhà nước đối với hành vi vi phạm theo quy
định tại khoản 1 Điều 18 Nghị định này.
2. Hình thức xử phạt
bổ sung: đình chỉ hoạt động in hóa đơn có thời hạn.
3. Biện pháp khắc
phục hậu quả
a) Buộc nộp đủ số
tiền thuế thiếu, số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn cao hơn quy định, số tiền
thuế trốn, tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước.
b) Buộc điều chỉnh
lại số lỗ, số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ chuyển kỳ sau.
c) Buộc nộp hồ sơ
thay đổi nội dung đăng ký thuế; khai lại và nộp bổ sung các tài liệu trong hồ
sơ thuế; nộp hồ sơ khai thuế, phụ lục kèm theo hồ sơ khai thuế; cung cấp thông
tin.
d) Buộc thực hiện thủ
tục phát hành hóa đơn.
đ) Buộc lập hóa đơn theo quy định.
e) Buộc hủy, tiêu hủy
hóa đơn, các sản phẩm in.
g) Buộc lập và gửi
thông báo, báo cáo về hóa đơn.
h) Buộc chuyển dữ
liệu hóa đơn điện tử.
i) Buộc nộp lại số
lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính.
4. Nguyên tắc áp dụng
mức phạt tiền
a) Mức phạt tiền quy
định tại Điều 10, 11, 12, 13, 14, 15, khoản 1, 2 Điều 19 và Chương III Nghị
định này là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức.
Đối với người nộp thuế là hộ gia đình, hộ
kinh doanh áp dụng mức phạt tiền như đối với cá nhân.
b) Khi xác định mức
phạt tiền đối với người nộp thuế vi phạm vừa có tình tiết tăng nặng, vừa có
tình tiết giảm nhẹ thì được giảm trừ tình tiết tăng nặng theo nguyên tắc một
tình tiết giảm nhẹ được giảm trừ một tình tiết tăng nặng.
c) Các tình tiết giảm
nhẹ hoặc tăng nặng đã được sử dụng để xác định khung tiền phạt thì không được
sử dụng khi xác định số tiền phạt cụ thể theo điểm d khoản này.
d) Khi phạt tiền, mức
phạt tiền cụ thể đối với một hành vi vi phạm thủ tục thuế, hóa đơn và hành vi
tại Điều 19 Nghị định này là mức trung bình của khung phạt tiền được quy định
đối với hành vi đó. Nếu có tình tiết giảm nhẹ, thì mỗi tình tiết
được giảm 10% mức tiền phạt trung bình của khung tiền phạt nhưng mức phạt tiền
đối với hành vi đó không được giảm quá mức tối thiểu của khung tiền phạt; nếu
có tình tiết tăng nặng thì mỗi tình tiết tăng nặng được tính tăng 10% mức tiền
phạt trung bình của khung tiền phạt nhưng mức phạt tiền đối với hành vi đó
không được vượt quá mức tối đa của khung tiền phạt.
Điều 8. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành
chính về thuế, hóa đơn; thời hạn được coi là chưa bị xử phạt; thời hạn truy thu
thuế
1. Thời hiệu xử phạt
vi phạm hành chính về hóa đơn
a) Thời hiệu xử phạt
vi phạm hành chính về hóa đơn là 01 năm.
b) Thời điểm tính
thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn được quy định như sau:
Đối với hành vi vi phạm hành chính đang
được thực hiện quy định tại điểm c khoản này thì thời hiệu được tính từ
ngày người có thẩm quyền thi hành công vụ phát hiện hành vi vi phạm.
Đối với hành vi vi phạm hành chính đã kết
thúc quy định tại điểm d khoản này thì thời hiệu được tính từ ngày chấm dứt
hành vi vi phạm.
c) Hành vi vi phạm
hành chính về hóa đơn đang được thực hiện là các hành vi quy định tại khoản 4
Điều 21; điểm b khoản 2 và khoản 3 Điều 23; khoản 2, khoản 5 Điều 24; điểm b
khoản 3 Điều 25; điểm b khoản 2 và điểm b, c, d khoản 3 Điều 27; điểm b khoản 5
Điều 29; điểm b khoản 3 Điều 30 Nghị định này.
d) Hành vi vi phạm
hành chính về hóa đơn không thuộc trường hợp quy định tại điểm c khoản này là
hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc. Thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm là
ngày thực hiện hành vi vi phạm đó.
Đối với hành vi mất, cháy, hỏng hóa đơn
nếu không xác định được ngày mất, cháy, hỏng hóa đơn thì thời điểm chấm dứt
hành vi vi phạm là ngày phát hiện hóa đơn bị mất, cháy, hỏng.
Đối với hành vi vi phạm về thời hạn thông
báo, báo cáo về hóa đơn quy định tại khoản 1,3 Điều 21; điểm a, b khoản 1 và
điểm c, d khoản 2 Điều 23; khoản 1, 2 và điểm a khoản 3 Điều 25; khoản 1, điểm
a khoản 2, khoản 3, khoản 4 và điểm a khoản 5 Điều 29 Nghị định này thì thời
điểm chấm dứt hành vi vi phạm là ngày người nộp thuế nộp thông báo, báo cáo về
hóa đơn.
2. Thời hiệu xử phạt
vi phạm hành chính về thuế
a) Thời hiệu xử phạt
đối với hành vi vi phạm thủ tục thuế là 02 năm, kể từ ngày thực hiện hành vi vi
phạm.
Ngày thực hiện hành vi vi phạm hành chính
về thủ tục thuế là ngày kế tiếp ngày kết thúc thời hạn phải thực hiện thủ tục
về thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế, trừ các trường hợp sau
đây:
Đối với hành vi quy định tại khoản 1, điểm
a, b khoản 2, khoản 3 và điểm a khoản 4 Điều 10; khoản 1, 2, 3, 4 và điểm a
khoản 5 Điều 11; khoản 1, 2, 3 và điểm a, b khoản 4, khoản 5 Điều 13 Nghị định
này, ngày thực hiện hành vi vi phạm để tính thời hiệu là ngày người nộp thuế
thực hiện đăng ký thuế hoặc thông báo với cơ quan thuế hoặc nộp hồ sơ khai
thuế.
Đối với hành vi quy định tại điểm c khoản
2, điểm b khoản 4 Điều 10; điểm b khoản 5 Điều 11; điểm c, d khoản 4 Điều 13
Nghị định này, ngày thực hiện hành vi vi phạm để tính thời hiệu là ngày người
có thẩm quyền thi hành công vụ phát hiện hành vi vi phạm.
b) Thời hiệu xử phạt
đối với hành vi trốn thuế chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự, hành vi
khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn,
giảm, hoàn là 05 năm, kể từ ngày thực hiện hành vi vi phạm.
Ngày thực hiện hành vi khai sai dẫn đến
thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm hoàn hoặc
hành vi trốn thuế (trừ hành vi tại điểm a khoản 1 Điều 17 Nghị định này) là
ngày tiếp theo ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế
mà người nộp thuế thực hiện khai thiếu thuế, trốn thuế hoặc ngày tiếp theo ngày
cơ quan có thẩm quyền ra quyết định hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế.
Đối với hành vi không nộp hồ sơ đăng ký
thuế, không nộp hồ sơ khai thuế tại điểm a khoản 1 Điều 17 Nghị định này, ngày
thực hiện hành vi vi phạm để tính thời hiệu là ngày người có thẩm quyền thi
hành công vụ phát hiện hành vi vi phạm. Đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế sau
90 ngày quy định tại điểm a khoản 1 Điều 17 Nghị định này thì ngày thực hiện
hành vi vi phạm để tính thời hiệu là ngày người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế.
3. Đối với vụ việc do
cơ quan tiến hành tố tụng hình sự thụ lý, giải quyết, nhưng sau đó có quyết
định không khởi tố vụ án hình sự, quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố vụ án,
quyết định đình chỉ điều tra hoặc đình chỉ vụ án nếu hành vi vi phạm có dấu
hiệu vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn thì trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày
ra quyết định, cơ quan tiến hành tố tụng hình sự phải chuyển các quyết định nêu
trên kèm theo hồ sơ, tang vật, phương tiện của vụ vi phạm và đề nghị xử phạt vi
phạm hành chính đến người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa
đơn. Thời hiệu xử phạt vi phạm áp dụng theo quy định tại khoản 1, 2 Điều này.
Thời gian cơ quan tiến hành tố tụng thụ lý, xem xét được tính vào thời hiệu xử
phạt vi phạm hành chính.
4. Trong thời hạn quy
định tại khoản 1, 2 Điều này mà tổ chức, cá nhân cố tình trốn tránh, cản trở
việc xử phạt thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được tính lại kể từ thời
điểm chấm dứt hành vi trốn tránh cản trở việc xử phạt.
5. Thời hạn được coi
là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn
Tổ chức, cá nhân bị xử phạt vi phạm hành
chính về thuế, hóa đơn nếu trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày chấp hành xong
quyết định xử phạt cảnh cáo hoặc 01 năm kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử
phạt hành chính khác hoặc kể từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định xử phạt
mà không tái phạm thì được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi
đó.
Ngày chấp hành xong quyết định xử phạt
cảnh cáo là ngày quyết định xử phạt vi phạm hành chính được giao, gửi cho tổ
chức, cá nhân bị xử phạt theo quy định tại Điều 39 Nghị định này.
6. Thời hạn truy thu
thuế
a) Quá thời hiệu xử
phạt vi phạm hành chính về thuế thì người nộp thuế không bị xử phạt nhưng vẫn
phải nộp đủ tiền thuế truy thu (số tiền thuế thiếu, số tiền thuế trốn, số tiền
thuế được miễn, giảm, hoàn cao hơn quy định, tiền chậm nộp tiền thuế) vào ngân
sách nhà nước trong thời hạn mười năm trở về trước, kể từ ngày phát hiện hành
vi vi phạm. Trường hợp người nộp thuế không đăng ký thuế thì phải nộp đủ số
tiền thuế thiếu, số tiền thuế trốn, tiền chậm nộp tiền thuế cho toàn bộ thời
gian trở về trước, kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm.
b) Thời hạn truy thu
thuế tại điểm a khoản này chỉ áp dụng đối với các khoản thuế theo pháp luật về
thuế và khoản thu khác do tổ chức, cá nhân tự khai, tự nộp vào ngân sách nhà nước.
Đối với các khoản thu từ đất đai hoặc
khoản thu khác do cơ quan có thẩm quyền xác định nghĩa vụ tài chính của tổ chức,
cá nhân thì cơ quan có thẩm quyền xác định thời hạn truy thu theo quy định của
pháp luật về đất đai và pháp luật có liên quan nhưng không ít hơn thời hạn truy
thu theo quy định tại điểm a khoản này.
Điều 9. Những trường hợp không xử phạt vi
phạm hành chính về thuế, hóa đơn
1. Không xử phạt vi
phạm hành chính về thuế, hóa đơn đối với các trường hợp không xử phạt vi phạm
hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
Người nộp thuế chậm thực hiện thủ tục
thuế, hóa đơn bằng phương thức điện tử do sự cố kỹ thuật của hệ thống công nghệ
thông tin được thông báo trên Cổng thông tin điện tử của cơ quan thuế thuộc
trường hợp thực hiện hành vi vi phạm do sự kiện bất khả kháng quy định tại
khoản 4 Điều 11 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
2. Không xử phạt vi
phạm hành chính về thuế, không tính tiền chậm nộp tiền thuế đối với người nộp
thuế vi phạm hành chính về thuế do thực hiện theo văn bản hướng dẫn, quyết định
xử lý của cơ quan thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan đến nội dung
xác định nghĩa vụ thuế của người nộp thuế (kể cả các văn bản hướng dẫn, quyết
định xử lý được ban hành trước ngày Nghị định này có hiệu lực), trừ trường hợp
thanh tra, kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế chưa phát hiện sai sót của
người nộp thuế trong việc khai, xác định số tiền thuế phải nộp hoặc số tiền
thuế được miễn, giảm, hoàn nhưng sau đó hành vi vi phạm hành chính về thuế của
người nộp thuế bị phát hiện.
3. Không xử phạt vi
phạm hành chính về thuế đối với trường hợp khai sai, người nộp thuế đã khai bổ
sung hồ sơ khai thuế và đã tự giác nộp đủ số tiền thuế phải nộp trước thời điểm
cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người
nộp thuế hoặc trước thời điểm cơ quan thuế phát hiện không qua thanh tra, kiểm
tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế hoặc trước khi cơ quan có thẩm quyền
khác phát hiện.
4. Không xử phạt hành
vi vi phạm thủ tục thuế đối với cá nhân trực tiếp quyết toán thuế thu nhập cá
nhân chậm nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân mà có phát sinh số tiền
thuế được hoàn; hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh đã bị ấn định thuế theo quy
định tại Điều 51 Luật Quản lý thuế.
5. Không xử phạt hành
vi vi phạm về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế trong thời gian người nộp thuế được
gia hạn nộp hồ sơ khai thuế đó.
Chương II. HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ THUẾ, HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP
KHẮC PHỤC HẬU QUẢ
Mục 1. XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ THUẾ ĐỐI VỚI NGƯỜI NỘP
THUẾ
Điều 10. Xử phạt hành vi vi phạm về thời
hạn đăng ký thuế; thông báo tạm ngừng hoạt động kinh doanh; thông báo tiếp tục
kinh doanh trước thời hạn
1. Phạt cảnh cáo đối
với hành vi đăng ký thuế; thông báo tạm ngừng hoạt động kinh doanh; thông báo
tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo quá thời hạn quy định từ 01
ngày đến 10 ngày và có tình tiết giảm nhẹ.
2. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Đăng ký thuế;
thông báo tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo quá thời hạn quy định
từ 01 ngày đến 30 ngày, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Thông báo tạm
ngừng hoạt động kinh doanh quá thời hạn quy định, trừ trường hợp quy định tại
khoản 1 Điều này;
c) Không thông báo
tạm ngừng hoạt động kinh doanh.
3. Phạt tiền từ
3.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với hành vi đăng ký thuế; thông báo tiếp tục
kinh doanh trước thời hạn đã thông báo quá thời hạn quy định từ 31 đến 90 ngày.
4. Phạt tiền từ
6.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Đăng ký thuế;
thông báo tiếp tục hoạt động kinh doanh trước thời hạn đã thông báo quá thời
hạn quy định từ 91 ngày trở lên;
b) Không thông báo
tiếp tục hoạt động kinh doanh trước thời hạn đã thông báo nhưng không phát sinh
số thuế phải nộp.
Điều 11. Xử phạt hành vi vi phạm về thời hạn thông báo
thay đổi thông tin trong đăng ký thuế
1. Phạt cảnh cáo đối
với một trong các hành vi sau đây:
a) Thông báo thay đổi
nội dung đăng ký thuế quá thời hạn quy định từ 01 đến 30 ngày nhưng không làm
thay đổi giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc thông báo mã số thuế mà có tình tiết
giảm nhẹ;
b) Thông báo thay đổi
nội dung đăng ký thuế quá thời hạn quy định từ 01 ngày đến 10 ngày làm thay đổi
giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc thông báo mã số thuế mà có tình tiết giảm
nhẹ.
2. Phạt tiền từ
500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi thông báo thay đổi nội dung
đăng ký thuế quá thời hạn quy định từ 01 đến 30 ngày nhưng không làm thay đổi
giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc thông báo mã số thuế, trừ trường hợp xử phạt
theo điểm a khoản 1 Điều này.
3. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Thông báo thay đổi
nội dung đăng ký thuế quá thời hạn quy định từ 31 đến 90 ngày nhưng không làm
thay đổi giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc thông báo mã số thuế;
b) Thông báo thay đổi
nội dung đăng ký thuế quá thời hạn quy định từ 01 ngày đến 30 ngày làm thay đổi
giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc thông báo mã số thuế, trừ trường hợp quy định
tại điểm b khoản 1 Điều này.
4. Phạt tiền từ
3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Thông báo thay đổi
nội dung đăng ký thuế quá thời hạn quy định từ 91 ngày trở lên nhưng không làm
thay đổi giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc thông báo mã số thuế;
b) Thông báo thay đổi
nội dung đăng ký thuế quá thời hạn quy định từ 31 đến 90 ngày làm thay đổi giấy
chứng nhận đăng ký thuế hoặc thông báo mã số thuế.
5. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Thông báo thay đổi
nội dung đăng ký thuế quá thời hạn quy định từ 91 ngày trở lên làm thay đổi
giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc thông báo mã số thuế;
b) Không thông báo
thay đổi thông tin trong hồ sơ đăng ký thuế.
6. Quy định tại Điều
này không áp dụng đối với trường hợp sau đây:
a) Cá nhân không kinh
doanh đã được cấp mã số thuế thu nhập cá nhân chậm thay đổi thông tin về chứng
minh nhân dân khi được cấp thẻ căn cước công dân;
b) Cơ quan chi trả
thu nhập chậm thông báo thay đổi thông tin về chứng minh nhân dân khi người nộp
thuế thu nhập cá nhân là các cá nhân ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân
được cấp thẻ căn cước công dân;
c) Thông báo thay đổi
thông tin trên hồ sơ đăng ký thuế về địa chỉ người nộp thuế quá thời hạn quy
định do thay đổi địa giới hành chính theo Nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc
hội hoặc Nghị quyết của Quốc hội.
7. Biện pháp khắc
phục hậu quả: Buộc nộp hồ sơ thay đổi nội dung đăng ký thuế đối với hành vi quy
định tại điểm b khoản 5 Điều này.
Điều 12. Xử phạt hành vi khai sai, khai
không đầy đủ các nội dung trong hồ sơ thuế không dẫn đến thiếu số tiền thuế
phải nộp hoặc không dẫn đến tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn
1. Phạt tiền từ
500.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với hành vi khai sai, khai không đầy đủ các
chỉ tiêu trong hồ sơ thuế nhưng không liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế, trừ
hành vi quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Phạt tiền từ
1.500.000 đồng đến 2.500.000 đồng đối với hành vi khai sai, khai không đầy đủ
các chỉ tiêu trên tờ khai thuế, các phụ lục kèm theo tờ khai thuế nhưng không
liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế.
3. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Khai sai, khai
không đầy đủ các chỉ tiêu liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế trong hồ sơ
thuế;
b) Hành vi quy định
tại khoản 3 Điều 16; khoản 7 Điều 17 Nghị định này.
4. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
a) Buộc khai lại và
nộp bổ sung các tài liệu trong hồ sơ thuế đối với hành vi quy định tại khoản 1,
2 và điểm a khoản 3 Điều này;
b) Buộc điều chỉnh
lại số lỗ, số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ chuyển kỳ sau (nếu
có) đối với hành vi quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều 13. Xử phạt hành vi vi phạm về thời hạn nộp hồ sơ
khai thuế
1. Phạt cảnh cáo đối
với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 05 ngày và có tình
tiết giảm nhẹ.
2. Phạt tiền từ
2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời
hạn từ 01 ngày đến 30 ngày, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời
hạn quy định từ 31 ngày đến 60 ngày.
4. Phạt tiền từ
8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Nộp hồ sơ khai
thuế quá thời hạn quy định từ 61 ngày đến 90 ngày;
b) Nộp hồ sơ khai
thuế quá thời hạn quy định từ 91 ngày trở lên nhưng không phát sinh số thuế
phải nộp;
c) Không nộp hồ sơ
khai thuế nhưng không phát sinh số thuế phải nộp;
d) Không nộp các phụ
lục theo quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết
kèm theo hồ sơ quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.
5. Phạt tiền từ
15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá
thời hạn trên 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế, có phát sinh số
thuế phải nộp và người nộp thuế đã nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp vào ngân
sách nhà nước trước thời điểm cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế,
thanh tra thuế hoặc trước thời điểm cơ quan thuế lập biên bản về hành vi chậm
nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại khoản 11 Điều 143 Luật Quản lý thuế.
Trường hợp số tiền phạt nếu áp dụng theo
khoản này lớn hơn số tiền thuế phát sinh trên hồ sơ khai thuế thì số tiền phạt
tối đa đối với trường hợp này bằng số tiền thuế phát sinh phải nộp trên hồ sơ
khai thuế nhưng không thấp hơn mức trung bình của khung phạt tiền quy định tại
khoản 4 Điều này.
6. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
a) Buộc nộp đủ số
tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước đối với hành vi vi phạm quy định
tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này trong trường hợp người nộp thuế chậm nộp
hồ sơ khai thuế dẫn đến chậm nộp tiền thuế;
b) Buộc nộp hồ sơ
khai thuế, phụ lục kèm theo hồ sơ khai thuế đối với hành vi quy định tại điểm
c, d khoản 4 Điều này.
Điều 14. Xử phạt hành vi vi phạm quy định về cung cấp
thông tin liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế
1. Phạt tiền từ
2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Cung cấp thông
tin, tài liệu, hồ sơ pháp lý liên quan đến đăng ký thuế theo thông báo của cơ
quan thuế quá thời hạn quy định từ 05 ngày làm việc trở lên;
b) Cung cấp thông
tin, tài liệu, sổ kế toán liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế theo thông
báo của cơ quan thuế quá thời hạn quy định từ 05 ngày làm việc trở lên.
2. Phạt tiền từ
3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không cung cấp
hoặc cung cấp không đầy đủ, không chính xác các thông tin, tài liệu, chứng từ,
hoá đơn, sổ kế toán liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế; cung cấp không
đầy đủ, không chính xác số hiệu tài khoản, số dư tài khoản tiền gửi, tài khoản
thanh toán cho cơ quan có thẩm quyền khi được yêu cầu;
b) Không cung cấp
hoặc cung cấp không đầy đủ, không đúng các chỉ tiêu, số liệu liên quan đến
nghĩa vụ thuế phải đăng ký theo quy định nhưng không làm giảm nghĩa vụ thuế với
ngân sách nhà nước;
c) Không cung cấp
hoặc cung cấp không đầy đủ, không chính xác các thông tin, tài liệu liên quan
đến tài khoản tiền gửi, tài khoản thanh toán tại tổ chức tín dụng, Kho bạc Nhà
nước, công nợ bên thứ ba có liên quan khi được cơ quan thuế yêu cầu.
3. Biện pháp khắc
phục hậu quả: Buộc cung cấp thông tin đối với hành vi quy định tại khoản 2 Điều
này.
Điều 15. Xử phạt hành vi vi phạm quy định
về chấp hành quyết định kiểm tra, thanh tra thuế, cưỡng chế thi hành quyết định
hành chính thuế
1. Phạt tiền từ
2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không nhận quyết
định thanh tra, kiểm tra thuế, quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành
chính thuế khi được cơ quan thuế giao, gửi theo quy định của pháp luật;
b) Không chấp hành
quyết định thanh tra, kiểm tra thuế quá thời hạn 03 ngày làm việc trở lên, kể
từ ngày phải chấp hành quyết định của cơ quan có thẩm quyền;
c) Cung cấp hồ sơ,
tài liệu, hoá đơn, chứng từ, sổ kế toán liên quan đến nghĩa vụ thuế quá thời
hạn 06 giờ làm việc, kể từ khi nhận được yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền
trong thời gian kiểm tra, thanh tra tại trụ sở người nộp thuế;
d) Cung cấp không đầy
đủ, chính xác về thông tin, tài liệu, sổ kế toán liên quan đến việc xác định
nghĩa vụ thuế theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền trong thời gian kiểm tra,
thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế;
1. https://docluat.vn/archive/2792/
2. https://docluat.vn/archive/2775/
3. https://docluat.vn/archive/3823/
đ) Không ký biên bản kiểm tra, thanh tra
thuế trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày lập hoặc ngày công bố công
khai biên bản.
2. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không cung cấp số
liệu, tài liệu, sổ kế toán liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế khi được
cơ quan có thẩm quyền yêu cầu trong thời gian kiểm tra, thanh tra thuế tại trụ
sở người nộp thuế;
b) Không thực hiện
hoặc thực hiện không đúng quyết định niêm phong hồ sơ tài liệu, két quỹ, kho
hàng hoá, vật tư, nguyên liệu, máy móc, thiết bị, nhà xưởng;
c) Tự ý tháo bỏ, thay
đổi dấu hiệu niêm phong do cơ quan có thẩm quyền đã tạo lập hợp pháp.
3. Biện pháp khắc
phục hậu quả: Buộc cung cấp thông tin, tài liệu, sổ kế toán liên quan đến việc
xác định nghĩa vụ thuế đối với hành vi quy định tại điểm d khoản 1 và điểm a
khoản 2 Điều này.
Điều 16. Xử phạt hành vi khai sai dẫn đến
thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn
1. Phạt 20% số tiền
thuế khai thiếu hoặc số tiền thuế đã được miễn, giảm, hoàn cao hơn so với quy
định đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Khai sai căn cứ
tính thuế hoặc số tiền thuế được khấu trừ hoặc xác định sai trường hợp được
miễn, giảm, hoàn thuế dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền
thuế được miễn, giảm, hoàn nhưng các nghiệp vụ kinh tế đã được phản ánh đầy đủ
trên hệ thống sổ kế toán, hóa đơn, chứng từ hợp pháp;
b) Khai sai làm giảm
số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế được miễn,
giảm không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này nhưng người nộp thuế
đã tự giác kê khai bổ sung và nộp đủ số tiền thuế thiếu vào ngân sách nhà nước
trước thời điểm cơ quan thuế kết thúc thời hạn thanh tra, kiểm tra thuế tại trụ
sở người nộp thuế;
c) Khai sai làm giảm
số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, số thuế được miễn, giảm
đã bị cơ quan có thẩm quyền lập biên bản thanh tra, kiểm tra thuế, biên bản vi
phạm hành chính xác định là hành vi trốn thuế nhưng người nộp thuế vi phạm hành
chính lần đầu về hành vi trốn thuế, đã khai bổ sung và nộp đủ số tiền thuế vào
ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan có thẩm quyền ra quyết định xử phạt
và cơ quan thuế đã lập biên bản ghi nhận để xác định là hành vi khai sai dẫn
đến thiếu thuế;
d) Khai sai dẫn đến
thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn đối
với giao dịch liên kết nhưng người nộp thuế đã lập hồ sơ xác định giá thị
trường hoặc đã lập và gửi cơ quan thuế các phụ lục theo quy định về quản lý
thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết;
đ) Sử dụng hoá đơn, chứng từ không hợp
pháp để hạch toán giá trị hàng hoá, dịch vụ mua vào làm giảm số tiền thuế phải
nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế được miễn, giảm nhưng
khi cơ quan thuế thanh tra, kiểm tra phát hiện, người mua chứng minh được lỗi
vi phạm sử dụng hoá đơn, chứng từ không hợp pháp thuộc về bên bán hàng và người
mua đã hạch toán kế toán đầy đủ theo quy định.
2. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
a) Buộc nộp đủ số
tiền thuế thiếu, số tiền thuế được hoàn, miễn, giảm cao hơn quy định và tiền
chậm nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước đối với hành vi quy định tại khoản 1
Điều này.
Trường hợp đã quá thời hiệu xử phạt thì
người nộp thuế không bị xử phạt theo quy định tại khoản 1 Điều này nhưng người
nộp thuế phải nộp đủ số tiền thuế thiếu, số tiền thuế được hoàn, miễn, giảm cao
hơn quy định và tiền chậm nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước theo thời hạn
quy định tại khoản 6 Điều 8 Nghị định này;
b) Buộc điều chỉnh
lại số lỗ, số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ chuyển kỳ sau (nếu
có) đối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Trường hợp người
nộp thuế có hành vi khai sai theo quy định tại điểm a, b, d khoản 1 Điều này
nhưng không dẫn đến thiếu số thuế phải nộp, tăng số thuế được miễn, giảm hoặc
chưa được hoàn thuế thì không bị xử phạt theo quy định tại Điều này mà xử phạt
theo quy định tại khoản 3 Điều 12 Nghị định này.
Điều 17. Xử phạt hành vi trốn thuế
1. Phạt tiền 1 lần số
thuế trốn đối với người nộp thuế có từ một tình tiết giảm nhẹ trở lên khi thực
hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không nộp hồ sơ
đăng ký thuế; không nộp hồ sơ khai thuế hoặc nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày,
kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc kể từ ngày hết thời hạn gia
hạn nộp hồ sơ khai thuế, trừ trường hợp quy định tại điểm b, c khoản 4 và khoản
5 Điều 13 Nghị định này;
b) Không ghi chép
trong sổ kế toán các khoản thu liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải
nộp, không khai, khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền
thuế được hoàn, được miễn, giảm thuế, trừ hành vi quy định tại Điều 16 Nghị
định này;
c) Không lập hoá đơn
khi bán hàng hoá, dịch vụ, trừ trường hợp người nộp thuế đã khai thuế đối với
giá trị hàng hóa, dịch vụ đã bán, đã cung ứng vào kỳ tính thuế tương ứng; lập
hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ sai về số lượng, giá trị hàng hóa, dịch vụ để
khai thuế thấp hơn thực tế và bị phát hiện sau thời hạn nộp hồ sơ khai thuế;
d) Sử dụng hoá đơn
không hợp pháp; sử dụng không hợp pháp hoá đơn để khai thuế làm giảm số thuế
phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế được miễn, giảm;
đ) Sử dụng chứng từ không hợp pháp; sử
dụng không hợp pháp chứng từ; sử dụng chứng từ, tài liệu không phản ánh đúng
bản chất giao dịch hoặc giá trị giao dịch thực tế để xác định sai số tiền thuế
phải nộp, số tiền thuế được miễn, giảm, số tiền thuế được hoàn; lập thủ tục, hồ
sơ hủy vật tư, hàng hoá không đúng thực tế làm giảm số thuế phải nộp hoặc làm
tăng số thuế được hoàn, được miễn, giảm;
e) Sử dụng hàng hoá
thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế, xét miễn thuế không đúng mục đích
quy định mà không khai báo việc chuyển đổi mục đích sử dụng, khai thuế với cơ
quan thuế;
g) Người nộp thuế có hoạt động kinh doanh
trong thời gian xin ngừng, tạm ngừng hoạt động kinh doanh nhưng không thông báo
với cơ quan thuế, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều 10 Nghị định
này.
2. Phạt tiền 1,5 lần
số tiền thuế trốn đối với người nộp thuế thực hiện một trong các hành vi quy
định tại khoản 1 Điều này mà không có tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ.
3. Phạt tiền 2 lần số
thuế trốn đối với người nộp thuế thực hiện một trong các hành vi quy định tại
khoản 1 Điều này mà có một tình tiết tăng nặng.
4. Phạt tiền 2,5 lần
số tiền thuế trốn đối với người nộp thuế thực hiện một trong các hành vi quy
định tại khoản 1 Điều này có hai tình tiết tăng nặng.
5. Phạt tiền 3 lần số
tiền thuế trốn đối với người nộp thuế thực hiện một trong các hành vi quy định
tại khoản 1 Điều này có từ ba tình tiết tăng nặng trở lên.
6. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
a) Buộc nộp đủ số
tiền thuế trốn vào ngân sách nhà nước đối với các hành vi vi phạm quy định tại
các khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều này.
Trường hợp hành vi trốn thuế theo quy định
tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều này đã quá thời hiệu xử phạt thì người nộp
thuế không bị xử phạt về hành vi trốn thuế nhưng người nộp thuế phải nộp đủ số
tiền thuế trốn, tiền chậm nộp tính trên số tiền thuế trốn vào ngân sách nhà
nước theo thời hạn quy định tại khoản 6 Điều 8 Nghị định này.
b) Buộc điều chỉnh
lại số lỗ, số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ trên hồ sơ thuế (nếu
có) đối với hành vi quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều này.
7. Các hành vi vi
phạm quy định tại điểm b, đ, e khoản 1 Điều này bị phát hiện sau thời hạn nộp
hồ sơ khai thuế nhưng không làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc chưa được hoàn
thuế, không làm tăng số tiền thuế được miễn, giảm thì bị xử phạt vi phạm hành
chính theo quy định tại khoản 3 Điều 12 Nghị định này.
Mục 2. XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ THUẾ ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI VÀ
TỔ CHỨC, CÁ NHÂN KHÁC CÓ LIÊN QUAN
TỔ CHỨC, CÁ NHÂN KHÁC CÓ LIÊN QUAN
Điều 18. Xử phạt vi phạm hành chính về
thuế đối với ngân hàng thương mại, người bảo lãnh nộp tiền thuế
1. Phạt tiền tương
ứng với số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt không trích chuyển vào tài khoản
của ngân sách nhà nước (trừ số dư tối thiểu trên tài khoản thanh toán theo quy
định của ngân hàng thương mại cung ứng dịch vụ thanh toán cho người nộp thuế)
đối với ngân hàng thương mại không thực hiện trách nhiệm trích chuyển tiền từ
tài khoản của người nộp thuế vào tài khoản của ngân sách nhà nước theo yêu cầu
của cơ quan thuế, trừ trường hợp các tài khoản của người nộp thuế tại ngân hàng
thương mại đó không còn số dư hoặc đã trích chuyển toàn bộ số dư tài khoản của
người nộp thuế vào tài khoản của ngân sách nhà nước nhưng vẫn không đủ số tiền
mà người nộp thuế phải nộp.
2. Người bảo lãnh phải
nộp thay tiền thuế, tiền chậm nộp tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp tiền phạt
(nếu có) cho người nộp thuế theo nội dung cam kết tại văn bản bảo lãnh trong
trường hợp người nộp thuế không nộp vào ngân sách nhà nước.
Nếu quá thời hạn bảo lãnh mà người nộp
thuế chưa nộp hoặc chưa nộp đủ tiền thuế nợ, tiền chậm nộp tiền thuế, tiền
phạt, tiền chậm nộp tiền phạt mà người bảo lãnh chưa thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh
thì người bảo lãnh bị tính tiền chậm nộp do chậm nộp tiền thuế, tiền phạt và bị
cưỡng chế theo quy định của Luật Quản lý thuế.
Điều 19. Xử phạt vi phạm hành chính về
thuế đối với tổ chức, cá nhân liên quan
1. Phạt tiền từ
2.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp thông tin, tài liệu
liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế, tài khoản của người nộp thuế theo yêu cầu
của cơ quan thuế quá thời hạn quy định từ 05 ngày trở lên.
2. Phạt tiền từ
6.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Thông đồng, bao
che người nộp thuế trốn thuế, không thực hiện quyết định cưỡng chế hành chính
thuế, trừ hành vi không trích chuyển tiền từ tài khoản của người nộp thuế quy
định tại Điều 18 Nghị định này;
b) Không cung cấp
hoặc cung cấp không chính xác thông tin liên quan đến tài sản, quyền, nghĩa vụ
về tài sản của người nộp thuế do mình nắm giữ; tài khoản của người nộp thuế tại
tổ chức tín dụng, kho bạc nhà nước.
3. Mức phạt tiền quy
định tại khoản 1, khoản 2 Điều này là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức.
Mức phạt tiền đối với cá nhân áp dụng theo nguyên tắc quy định tại khoản 5 Điều
4 Nghị định này.
4. Biện pháp khắc
phục hậu quả: Buộc cung cấp thông tin đối với hành vi quy định tại điểm b khoản
2 Điều này.
Chương III. HÀNH VI
VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ HÓA ĐƠN, HÌNH THỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ
Điều 20. Xử phạt hành vi vi phạm quy định
về hóa đơn đặt in
1. Phạt tiền từ
500.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với hành vi không ký hợp đồng in bằng văn
bản hoặc tổ chức in in hóa đơn đặt in để sử dụng nhưng không có quyết định in
hóa đơn của người đại diện theo quy định của pháp luật.
2. Phạt tiền từ
2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi đặt in hóa đơn khi cơ quan
thuế đã có văn bản thông báo không đủ điều kiện đặt in hóa đơn, trừ trường hợp
cơ quan thuế không có ý kiến bằng văn bản khi nhận được đề nghị sử dụng hóa đơn
đặt in.
3. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi đặt in hóa đơn theo mẫu hóa
đơn đã được phát hành của tổ chức, cá nhân khác hoặc đặt in trùng số của cùng
một ký hiệu hóa đơn.
4. Biện pháp khắc
phục hậu quả: Buộc hủy hóa đơn đối với hành vi quy định tại khoản 2 và khoản 3
Điều này.
Điều 21. Xử phạt hành vi vi phạm quy định
về in hóa đơn đặt in
1. Phạt cảnh cáo đối
với một trong các hành vi sau đây:
a. Báo cáo về việc
nhận in hóa đơn quá thời hạn theo quy định từ 01 đến 05 ngày, kể từ ngày hết
thời hạn theo quy định;
b) Báo cáo về việc
nhận in hóa đơn quá thời hạn theo quy định từ 06 ngày đến 10 ngày, kể từ ngày
hết thời hạn theo quy định và có tình tiết giảm nhẹ.
2. Phạt tiền từ
500.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với hành vi in hóa đơn đặt in mà không ký
hợp đồng in bằng văn bản.
3. Phạt tiền từ
2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi báo cáo về việc in hóa đơn
quá thời hạn theo quy định từ 06 ngày trở lên, kể từ ngày hết thời hạn theo quy
định, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
4. Phạt tiền từ
4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi không hủy các sản phẩm in
hỏng, in thừa khi tiến hành thanh lý hợp đồng in.
5. Phạt tiền từ
6.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Nhận in hóa đơn
đặt in khi không đáp ứng đủ điều kiện quy định in hóa đơn;
b) Không khai báo
việc làm mất hóa đơn trước khi giao cho khách hàng.
6. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi chuyển nhượng toàn bộ hoặc
một khâu bất kỳ trong hợp đồng in hóa đơn cho cơ sở in khác.
7. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi in hóa đơn theo mẫu hóa đơn
đã được phát hành của tổ chức, cá nhân khác hoặc đặt in trùng số của cùng một
ký hiệu hóa đơn.
8. Hình thức xử phạt
bổ sung: Đình chỉ hoạt động in hóa đơn từ 01 tháng đến 03 tháng kể từ ngày
quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành đối với hành vi quy định tại khoản 7
Điều này.
9. Biện pháp khắc
phục hậu quả: Buộc hủy các sản phẩm in, hóa đơn đối với hành vi quy định tại
khoản 4, khoản 7 Điều này.
Điều 22. Xử phạt hành vi cho, bán hóa đơn
1. Phạt tiền từ
15.000.000 đồng đến 45.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Cho, bán hóa đơn
đặt in chưa phát hành;
b) Cho, bán hóa đơn
đặt in của khách hàng đặt in hóa đơn cho tổ chức, cá nhân khác.
2. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi cho, bán hóa đơn mua của cơ
quan thuế nhưng chưa lập.
3. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
a) Buộc hủy hóa đơn
đối với hành vi quy định tại Điều này;
b) Buộc nộp lại số
lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính tại Điều này.
Điều 23. Xử phạt hành vi vi phạm quy định
về phát hành hóa đơn
1. Phạt tiền từ
500.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Nộp thông báo điều
chỉnh thông tin tại thông báo phát hành hóa đơn đến cơ quan thuế quản lý trực
tiếp khi thay đổi địa chỉ kinh doanh dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý trực
tiếp hoặc khi thay đổi tên quá thời hạn từ 10 ngày đến 20 ngày, kể từ ngày bắt
đầu sử dụng hóa đơn tại địa chỉ mới hoặc bắt đầu sử dụng hóa đơn với tên mới;
b) Nộp bảng kê hóa
đơn chưa sử dụng đến cơ quan thuế nơi chuyển đến khi thay đổi địa chỉ kinh
doanh dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý trực tiếp quá thời hạn từ 10 ngày
đến 20 ngày, kể từ ngày bắt đầu sử dụng hóa đơn tại địa chỉ mới;
c) Sử dụng hóa đơn đã
được thông báo phát hành với cơ quan thuế nhưng chưa đến thời hạn sử dụng.
2. Phạt tiền từ
2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Lập thông báo phát
hành hóa đơn không đầy đủ nội dung theo quy định đã được cơ quan thuế phát hiện
và có văn bản thông báo cho tổ chức, cá nhân biết để điều chỉnh nhưng tổ chức,
cá nhân chưa điều chỉnh mà đã lập hóa đơn giao cho khách hàng;
b) Không niêm yết
thông báo phát hành hóa đơn theo đúng quy định;
c) Nộp thông báo điều
chỉnh thông tin tại thông báo phát hành hóa đơn đến cơ quan thuế quản lý trực
tiếp khi thay đổi địa chỉ kinh doanh dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý trực
tiếp hoặc khi thay đổi tên quá thời hạn từ 21 ngày trở lên, kể từ ngày bắt đầu
sử dụng hóa đơn tại địa chỉ mới hoặc bắt đầu sử dụng hóa đơn với tên mới;
d) Nộp bảng kê hóa
đơn chưa sử dụng đến cơ quan thuế nơi chuyển đến khi thay đổi địa chỉ kinh
doanh dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý trực tiếp quá thời hạn từ 21 ngày
trở lên, kể từ ngày bắt đầu sử dụng hóa đơn tại địa chỉ mới.
3. Phạt tiền từ
6.000.000 đồng đến 18.000.000 đồng đối với hành vi không lập thông báo phát
hành hóa đơn trước khi hóa đơn được đưa vào sử dụng nếu các hóa đơn này gắn với
nghiệp vụ kinh tế phát sinh và đã khai, nộp thuế hoặc chưa đến kỳ kê khai, nộp
thuế theo quy định.
Trường hợp không lập thông báo phát hành
hóa đơn trước khi hóa đơn được đưa vào sử dụng nếu các hóa đơn này không gắn
với nghiệp vụ kinh tế phát sinh hoặc quá thời hạn khai thuế mà chưa được khai,
nộp thuế theo quy định thì bị xử phạt theo quy định tại Điều 28 Nghị định này
hoặc Điều 16, Điều 17 Chương II Nghị định này.
4. Biện pháp khắc
phục hậu quả: Buộc thực hiện thủ tục phát hành hóa đơn theo quy định đối với
hành vi quy định tại điểm a, b khoản 2 và khoản 3 Điều này.
Điều 24. Xử phạt hành vi vi phạm quy định
về lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ
1. Phạt cảnh cáo đối
với một trong các hành vi sau đây:
a) Lập hóa đơn không
đúng thời điểm nhưng không dẫn đến chậm thực hiện nghĩa vụ thuế và có tình tiết
giảm nhẹ;
b) Lập hóa đơn liên
tục từ số nhỏ đến số lớn nhưng khác quyển (dùng quyển có số thứ tự lớn hơn và
chưa dùng quyển có số thứ tự nhỏ hơn) và tổ chức, cá nhân sau khi phát hiện ra
đã hủy các quyển hóa đơn có số thứ tự nhỏ hơn;
c) Lập sai loại hóa
đơn theo quy định đã giao cho người mua hoặc đã kê khai thuế, bên bán và bên
mua phát hiện việc lập sai loại hóa đơn và lập lại loại hóa đơn đúng theo quy
định trước khi cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định thanh tra, kiểm tra tại
trụ sở người nộp thuế và không ảnh hưởng đến việc xác định nghĩa vụ thuế.
2. Phạt tiền từ
500.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không lập hóa đơn
tổng hợp theo quy định của pháp luật về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ;
b) Không lập hóa đơn
đối với các hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng
hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao
động, trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ, tiêu dùng nội bộ để tiếp tục quá trình
sản xuất.
3. Phạt tiền từ
3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi lập hóa đơn không đúng thời
điểm nhưng không dẫn đến chậm thực hiện nghĩa vụ thuế, trừ trường hợp quy định
tại điểm a khoản 1 Điều này.
4. Phạt tiền từ
4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Lập hóa đơn không
đúng thời điểm theo quy định của pháp luật về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng
dịch vụ, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 1, khoản 3 Điều này;
b) Lập hóa đơn không
theo thứ tự từ số nhỏ đến số lớn theo quy định, trừ trường hợp phạt cảnh cáo
theo điểm b khoản 1 Điều này;
c) Lập hóa đơn ghi
ngày trên hóa đơn trước ngày mua hóa đơn của cơ quan thuế;
d) Lập sai loại hóa
đơn theo quy định của pháp luật về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ và đã
giao cho người mua hoặc đã kê khai thuế, trừ trường hợp phạt cảnh cáo theo điểm
c khoản 1 Điều này;
đ) Lập hóa đơn điện tử khi chưa có thông
báo chấp thuận của cơ quan thuế hoặc trước ngày cơ quan thuế chấp nhận việc sử
dụng hóa đơn điện tử có mã hoặc không có mã của cơ quan thuế;
e) Lập hóa đơn bán
hàng hóa, dịch vụ trong thời gian tạm ngừng hoạt động kinh doanh, trừ trường
hợp lập hóa đơn giao cho khách hàng để thực hiện các hợp đồng đã ký trước ngày
thông báo tạm ngừng kinh doanh;
g) Lập hóa đơn điện tử từ máy tính tiền
không có kết nối, chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế.
5. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không lập hóa đơn khi bán
hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho người mua theo quy định, trừ hành vi quy định
tại điểm b khoản 2 Điều này.
6. Biện pháp khắc
phục hậu quả: Buộc lập hóa đơn theo quy định đối với hành vi quy định tại điểm
d khoản 4, khoản 5 Điều này khi người mua có yêu cầu.
Điều 25. Xử phạt hành vi vi phạm quy định
về khai báo mất, cháy, hỏng hóa đơn trước khi thông báo phát hành hoặc hóa đơn
đã mua của cơ quan thuế nhưng chưa lập
1. Phạt cảnh cáo đối
với hành vi khai báo mất, cháy, hỏng hóa đơn quá thời hạn từ 01 ngày đến 05
ngày, kể từ ngày hết thời hạn khai báo theo quy định và có tình tiết giảm nhẹ.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng
đến 4.000.000 đồng đối với hành vi khai báo mất, cháy, hỏng hóa đơn quá thời
hạn từ 01 ngày đến 05 ngày, kể từ ngày hết thời hạn khai báo theo quy định, trừ
trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Phạt tiền từ
4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Khai báo mất,
cháy, hỏng hóa đơn quá thời hạn từ 06 ngày trở lên, kể từ ngày hết thời hạn
khai báo theo quy định;
b) Không khai báo
mất, cháy, hỏng hóa đơn.
Điều 26. Xử phạt hành vi làm mất, cháy,
hỏng hóa đơn
1. Phạt cảnh cáo đối
với một trong các hành vi sau đây:
a) Làm mất, cháy,
hỏng hóa đơn đã lập (trừ liên giao cho khách hàng) trong quá trình sử dụng, đã
kê khai, nộp thuế, có hồ sơ chứng từ chứng minh việc mua bán hàng hóa, dịch vụ
và có tình tiết giảm nhẹ;
b) Làm mất, cháy,
hỏng hóa đơn đã lập sai, đã xóa bỏ và người bán đã lập hóa đơn khác thay thế
cho hóa đơn lập sai, xóa bỏ này.
2. Phạt tiền từ
3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi làm mất, cháy, hỏng hóa đơn
đã lập (liên giao cho khách hàng) trong quá trình sử dụng, người bán đã kê
khai, nộp thuế, có hồ sơ, tài liệu, chứng từ chứng minh việc mua bán hàng hóa,
dịch vụ và có tình tiết giảm nhẹ.
Trường hợp người mua làm mất, cháy, hỏng
hóa đơn phải có biên bản của người bán và người mua ghi nhận sự việc.
3. Phạt tiền từ
4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Làm mất, cháy,
hỏng hóa đơn đã phát hành, đã mua của cơ quan thuế nhưng chưa lập;
b) Làm mất, cháy,
hỏng hoá đơn đã lập (liên giao cho khách hàng) trong quá trình sử dụng, người
bán đã kê khai, nộp thuế, có hồ sơ, tài liệu, chứng từ chứng minh việc mua bán
hàng hóa, dịch vụ.
Trường hợp người mua làm mất, cháy, hỏng
hóa đơn phải có biên bản của người bán và người mua ghi nhận sự việc.
4. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi làm mất, cháy, hỏng hóa đơn
đã lập, đã khai, nộp thuế trong quá trình sử dụng hoặc trong thời gian lưu trữ,
trừ trường hợp quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều này.
5. Trường hợp mất,
cháy, hỏng hóa đơn quy định tại khoản 2 và điểm b khoản 3 Điều này do lỗi của
bên thứ ba, nếu bên thứ ba thực hiện giao dịch với người bán thì người bán là
đối tượng bị xử phạt, nếu bên thứ ba thực hiện giao dịch với người mua thì
người mua là đối tượng bị xử phạt.
Người bán hoặc người mua và bên thứ ba lập
biên bản ghi nhận sự việc mất, cháy, hỏng hóa đơn.
Điều 27. Xử phạt hành vi vi phạm quy định
về hủy, tiêu hủy hóa đơn
1. Phạt cảnh cáo đối
với hành vi hủy, tiêu hủy hóa đơn quá thời hạn từ 01 đến 05 ngày làm việc, kể
từ ngày hết thời hạn phải hủy, tiêu hủy hóa đơn theo quy định mà có tình tiết
giảm nhẹ.
2. Phạt tiền từ
2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Hủy không đúng quy
định các hóa đơn đã phát hành nhưng chưa lập, hóa đơn không còn giá trị sử
dụng;
b) Không hủy các hóa
đơn đã phát hành nhưng chưa lập, không còn giá trị sử dụng; không hủy hóa đơn
mua của cơ quan thuế đã hết hạn sử dụng;
c) Hủy, tiêu hủy hóa
đơn quá thời hạn từ 01 ngày đến 10 ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn phải
hủy, tiêu hủy hóa đơn theo quy định, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều
này.
3. Phạt tiền từ
4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Hủy, tiêu hủy hóa
đơn quá thời hạn từ 11 ngày làm việc trở lên, kể từ ngày hết thời hạn phải hủy,
tiêu hủy hóa đơn theo quy định;
b) Không hủy, không
tiêu hủy hóa đơn theo quy định của pháp luật;
c) Không hủy hóa đơn
điện tử khi lập sai sót sau khi quá thời hạn cơ quan thuế thông báo cho người
bán về việc kiểm tra sai, sót;
d) Không hủy hóa đơn
đặt in chưa phát hành nhưng không còn sử dụng theo quy định;
đ) Hủy, tiêu hủy hóa đơn không đúng trình
tự, thủ tục theo quy định của pháp luật;
e) Tiêu hủy hóa đơn
không đúng các trường hợp phải tiêu hủy theo quy định.
4. Biện pháp khắc
phục hậu quả: Buộc hủy, tiêu hủy hóa đơn đối với hành vi quy định tại điểm b
khoản 2, điểm b, c, d khoản 3 Điều này.
Điều 28. Xử phạt đối với hành vi sử dụng hóa đơn không
hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơn
1. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng hóa đơn không hợp
pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơn quy định tại Điều 4 Nghị định này, trừ
trường hợp được quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 16 và điểm d khoản 1 Điều 17
Nghị định này.
2. Biện pháp khắc
phục hậu quả: Buộc hủy hóa đơn đã sử dụng.
Điều 29 Xử phạt hành vi vi phạm quy định về lập, gửi
thông báo, báo cáo về hóa đơn
1. Phạt cảnh cáo đối
với hành vi nộp thông báo, báo cáo về hóa đơn quá thời hạn quy định từ 01 ngày
đến 05 ngày, kể từ ngày hết thời hạn theo quy định mà có tình tiết giảm nhẹ.
2. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Nộp thông báo, báo
cáo về hóa đơn quá thời hạn quy định từ 01 ngày đến 10 ngày, kể từ ngày hết
thời hạn theo quy định, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Lập sai hoặc không
đầy đủ nội dung của thông báo, báo cáo về hóa đơn theo quy định gửi cơ quan
thuế.
Trường hợp tổ chức, cá nhân tự phát hiện
sai sót và lập lại thông báo, báo cáo thay thế đúng quy định gửi cơ quan thuế
trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền ban hành quyết định thanh tra
thuế, kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế thì không bị xử phạt.
3. Phạt tiền từ
2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi nộp thông báo, báo cáo về hóa
đơn gửi cơ quan thuế quá thời hạn quy định từ 11 ngày đến 20 ngày, kể từ ngày
hết thời hạn theo quy định.
4. Phạt tiền từ
4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng với hành vi nộp thông báo, báo cáo về hóa đơn
gửi cơ quan thuế quá thời hạn quy định từ 21 ngày đến 90 ngày, kể từ ngày hết
thời hạn theo quy định.
5. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Nộp thông báo, báo
cáo về hóa đơn gửi cơ quan thuế quá thời hạn quy định từ 91 ngày trở lên, kể từ
ngày hết thời hạn theo quy định;
b) Không nộp thông
báo, báo cáo về hóa đơn gửi cơ quan thuế theo quy định.
6. Các hành vi vi
phạm về lập, gửi thông báo, báo cáo về hóa đơn đã được quy định tại Điều 23, 25
Nghị định này thì không áp dụng Điều này khi xử phạt vi phạm hành chính.
7. Biện pháp khắc
phục hậu quả: Buộc lập, gửi thông báo, báo cáo về hóa đơn đối với hành vi quy
định tại điểm b khoản 2 và điểm b khoản 5 Điều này.
Điều 30. Xử phạt hành vi vi phạm quy định về chuyển dữ
liệu hóa đơn điện tử
1. Phạt tiền từ
2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi chuyển dữ liệu hóa đơn điện
tử cho cơ quan thuế quá thời hạn từ 01 đến 05 ngày làm việc, kể từ ngày hết
thời hạn theo quy định.
2. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Chuyển dữ liệu hóa
đơn điện tử đến cơ quan thuế quá thời hạn từ 06 đến 10 ngày làm việc, kể từ
ngày hết thời hạn theo quy định;
b) Chuyển bảng tổng
hợp dữ liệu hóa đơn điện tử không đầy đủ số lượng hóa đơn đã lập trong kỳ.
3. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Chuyển dữ liệu hóa
đơn điện tử đến cơ quan thuế quá thời hạn từ 11 ngày làm việc trở lên, kể từ
ngày hết thời hạn theo quy định;
b) Không chuyển dữ
liệu hóa đơn điện tử cho cơ quan thuế theo thời hạn quy định.
4. Biện pháp khắc
phục hậu quả: Buộc chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử đến cơ quan thuế đối với hành
vi quy định tại điểm b khoản 2 và điểm b khoản 3 Điều này.
Điều 31. Xử phạt hành vi vi phạm quy định về cung cấp
dịch vụ hóa đơn
Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000
đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
1. Cung cấp phần mềm
hóa đơn tự in không đảm bảo nguyên tắc hoặc khi in ra không đáp ứng đủ nội dung
quy định của pháp luật về hóa đơn.
2. Cung cấp phần mềm hóa
đơn điện tử không đảm bảo nguyên tắc theo quy định của pháp luật về hóa đơn.
Chương IV. THẦM QUYỀN XỬ PHẠT; MỘT SỐ THỦ TỤC XỬ PHẠT VI PHẠM
HÀNH CHÍNH VỀ THUẾ, HÓA ĐƠN
Điều 32. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành
chính về thuế, hóa đơn của cơ quan thuế
1. Công chức thuế
đang thi hành công vụ có quyền phạt cảnh cáo.
2. Đội trưởng Đội
Thuế trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến
5.000.000 đồng đối với hành vi quy định tại khoản 2 Điều 10; khoản 2, 3, 4 Điều
11; khoản 1 Điều 14; điểm a, b, c, đ khoản 1 Điều 15; khoản 1 Điều 20; khoản 2, 3
Điều 21; khoản 1 và điểm c, d khoản 2 Điều 23; khoản 2, 3 Điều 24; khoản 2 Điều
25; khoản 2 Điều 26; điểm a, c khoản 2 Điều 27; điểm a khoản 2, khoản 3 Điều
29; khoản 1 Điều 30 Nghị định này.
3. Chi cục trưởng Chi
cục Thuế trong phạm vi địa bàn quản lý của mình có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến
50.000.000 đồng đối với hành vi quy định tại Điều 10, 11, 12, 13, 14, 15, 19
Chương II và Chương III Nghị định này;
c) Phạt tiền đối với
hành vi quy định tại các Điều 16, 17 và Điều 18 Nghị định này;
d) Đình chỉ hoạt động
in hóa đơn có thời hạn đối với hành vi quy định tại Điều 21 Nghị định này;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy
định tại Nghị định này.
4. Cục trưởng Cục
Thuế trong phạm vi địa bàn quản lý của mình có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến
140.000.000 đồng đối với hành vi quy định tại các Điều 10, 11, 12, 13, 14, 15,
19 Chương II và Chương III Nghị định này;
c) Phạt tiền đối với
hành vi quy định tại Điều 16, 17 và Điều 18 Nghị định này;
d) Đình chỉ hoạt động
in hóa đơn có thời hạn đối với hành vi quy định tại Điều 21 Nghị định này;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy
định tại Nghị định này.
5. Tổng cục trưởng
Tổng cục Thuế có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến
200.000.000 đồng đối với hành vi quy định tại Điều 10, 11, 12, 13, 14, 15, 19
Chương II và Chương III Nghị định này;
c) Phạt tiền đối với
hành vi quy định tại Điều 16, 17 và Điều 18 Nghị định này;
d) Đình chỉ hoạt động
in hóa đơn có thời hạn đối với hành vi quy định tại Điều 21 Nghị định này;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy
định tại Nghị định này.
Điều 33. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành
chính về thuế, hóa đơn của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
1. Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến
50.000.000 đồng đối với hành vi quy định tại Điều 10, 11, 12, 13, 14, 15, 19
Chương II và Chương III Nghị định này;
c) Đình chỉ hoạt động
in hóa đơn có thời hạn đối với hành vi quy định tại Điều 21 Nghị định này;
d) Áp dụng biện pháp
khắc phục hậu quả quy định tại Điều 10, 11, 12, 13, 14, 15, 19 Chương II và
Chương III Nghị định này.
2. Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến
100.000.000 đồng đối với hành vi quy định tại Chương III Nghị định này;
c) Phạt tiền đến
200.000.000 đồng đối với hành vi quy định tại Điều 10, 11, 12, 13, 14, 15, 19
Chương II Nghị định này;
d) Đình chỉ hoạt động
in hóa đơn có thời hạn đối với hành vi quy định tại Điều 21 Nghị định này;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy
định tại Điều 10, 11, 12, 13, 14, 15, 19 Chương II và Chương III Nghị định này.
Điều 34. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về
thuế, hóa đơn của thanh tra
1. Thanh tra viên,
người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành đang thi hành công vụ
có quyền phạt cảnh cáo.
1. https://docluat.vn/archive/2052/
2. https://docluat.vn/archive/2125/
3. https://docluat.vn/archive/1874/
2. Chánh thanh tra Sở
Tài chính, Trưởng đoàn thanh tra Cục Thuế, Trưởng đoàn thanh tra Tổng cục Thuế
thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền không
quá 50.000.000 đồng đối với hành vi quy định tại Điều 10, 11, 12, 13, 14, 15,
19 Chương II và Chương III Nghị định này;
c) Đình chỉ hoạt động
in hóa đơn có thời hạn đối với hành vi quy định tại Điều 21 Nghị định này;
d) Áp dụng biện pháp
khắc phục hậu quả quy định tại Điều 10, 11, 12, 13, 14, 15, 19 Chương II và
Chương III Nghị định này.
3. Trưởng đoàn thanh
tra Bộ Tài chính thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến
70.000.000 đồng đối với hành vi quy định tại Chương III Nghị định này;
c) Phạt tiền đến
140.000.000 đồng đối với hành vi quy định tại Điều 10, 11, 12, 13, 14, 15, 19
Chương II Nghị định này;
d) Đình chỉ hoạt động
in hóa đơn có thời hạn đối với hành vi quy định tại Điều 21 Nghị định này;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy
định tại Điều 10, 11, 12, 13, 14, 15, 19 Chương II và Chương III Nghị định này.
4. Chánh thanh tra Bộ
Tài chính có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến
100.000.000 đồng đối với hành vi quy định tại Chương III Nghị định này;
c) Phạt tiền đến
200.000.000 đồng đối với hành vi quy định tại Điều 10, 11, 12, 13, 14, 15, 19
Chương II Nghị định này;
d) Đình chỉ hoạt động
in hóa đơn có thời hạn đối với hành vi quy định tại Điều 21 Nghị định này;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy
định tại Điều 10, 11, 12, 13, 14, 15, 19 Chương II và Chương III Nghị định này.
Điều 35. Nguyên tắc xác định và phân định thẩm
quyền xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn
1. Thẩm quyền xử phạt
vi phạm về thủ tục thuế, vi phạm hành chính về hóa đơn của những người được quy
định tại Điều 32, 33, 34 Nghị định này áp dụng đối với một hành vi vi phạm của tổ
chức. Trường hợp phạt tiền đối với cá nhân có hành vi vi phạm thủ tục thuế, vi
phạm hành chính về hóa đơn và hành vi tại Điều 19 Nghị định này thì thẩm quyền
xử phạt cá nhân bằng ½thẩm quyền xử phạt tổ chức.
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối
với các hành vi tại Điều 16, Điều 17, Điều 18 Nghị định này thực hiện theo
khoản 2 Điều 139 Luật Quản lý thuế.
2. Trưởng đoàn Thanh
tra chuyên ngành có thẩm quyền xử phạt đối với hành vi vi phạm hành chính thuộc
phạm vi, nội dung cuộc thanh tra trong thời hạn thanh tra theo quy định của
pháp luật về thanh tra.
3. Trường hợp vi phạm
hành chính về thuế, hóa đơn thuộc thẩm quyền xử phạt của nhiều người thì vụ xử
phạt vi phạm hành chính do người thụ lý đầu tiên thực hiện.
4. Trường hợp vụ việc
đang xử lý phải áp dụng các mức tiền phạt, biện pháp khắc phục hậu quả, hình
phạt bổ sung vượt quá thẩm quyền theo quy định tại Nghị định này thì người có thẩm
quyền xử phạt đang xử lý vụ việc phải chuyển ngay hồ sơ vụ vi phạm đến cơ quan,
người có thẩm quyền để xử phạt.
Điều 36. Lập biên bản vi phạm hành chính
về thuế, hóa đơn
1. Thẩm quyền lập
biên bản vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn
Người có thẩm quyền xử phạt quy định tại
Điều 32, 33, 34 Nghị định này hoặc người đang thi hành công vụ thuộc cơ quan
hành chính nhà nước phát hiện hành vi vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn có
thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính.
2. Lập biên bản vi
phạm hành chính
a) Việc lập biên bản
vi phạm hành chính được thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm
hành chính.
Trường hợp xác định rõ hành vi vi phạm
hành chính tại biên bản thanh tra thuế, kiểm tra thuế thì biên bản thanh tra,
kiểm tra thuế được xác định là biên bản vi phạm hành chính theo quy định tại
khoản 1 Điều 108 Luật Quản lý thuế.
b) Lập biên bản vi
phạm hành chính điện tử
Trường hợp người nộp thuế chậm nộp hồ sơ
đăng ký thuế, chậm thay đổi thông tin đăng ký thuế, chậm nộp hồ sơ khai thuế,
hồ sơ khai quyết toán thuế bằng phương thức điện tử thì chậm nhất một ngày làm
việc kể từ ngày cơ quan thuế gửi thông báo tiếp nhận hồ sơ đăng ký thuế, hồ sơ thay
đổi thông tin đăng ký thuế điện tử hoặc thông báo chấp nhận hồ sơ khai thuế,
quyết toán thuế điện tử, cơ quan thuế lập và gửi 01 biên bản vi phạm hành chính
điện tử cho người nộp thuế qua cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, kể cả trường
hợp người nộp thuế nộp nhiều hồ sơ thuế.
Biên bản vi phạm hành chính điện tử được
lập và gửi đáp ứng yêu cầu về giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế là cơ sở để
cơ quan thuế ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
Biên bản vi phạm hành chính điện tử phải
ghi rõ ngày, tháng, năm, địa điểm lập biên bản; họ, tên, chức vụ người lập biên
bản; chữ ký số của người lập biên bản; họ, tên, địa chỉ, mã số thuế, số chứng
minh nhân dân hoặc số thẻ căn cước của người vi phạm hoặc tên, địa chỉ, mã số
thuế của tổ chức vi phạm; giờ, ngày, tháng, năm thực hiện vi phạm; hành vi vi
phạm hành chính; quyền và thời hạn giải trình về vi phạm hành chính của người
vi phạm; cơ quan tiếp nhận giải trình. Biên bản vi phạm hành chính điện tử
không bắt buộc phải có chữ ký của tổ chức, cá nhân vi phạm.
Cơ quan thuế có trách nhiệm xây dựng hệ
thống công nghệ thông tin đáp ứng việc lập và gửi biên bản vi phạm hành chính điện
tử. Khi hệ thống công nghệ thông tin đáp ứng điều kiện lập, gửi biên bản vi
phạm hành chính điện tử đối với các hành vi vi phạm về thủ tục thuế, hóa đơn
khác, Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định việc lập và gửi biên bản vi phạm hành
chính điện tử.
Điều 37. Giải trình vi phạm hành chính về
thuế, hóa đơn
1. Các trường hợp
giải trình vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn
a) Hành vi vi phạm
hành chính về thuế, hóa đơn được phát hiện thông qua công tác thanh tra thuế, kiểm
tra thuế hoặc các trường hợp lập biên bản vi phạm hành chính điện tử;
b) Hành vi vi phạm
hành chính quy định tại Điều 16, 17, 18; khoản 3 Điều 20; khoản 7 Điều 21; Điều
22 và Điều 28 Nghị định này.
2. Việc giải trình vi
phạm hành chính về thuế, hóa đơn thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý
vi phạm hành chính.
Điều 38. Những trường hợp không ra quyết
định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn
1. Không ra quyết
định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn trong các trường hợp sau đây:
a) Trường hợp quy
định tại Điều 9 Nghị định này;
b) Không xác định
được đối tượng vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn;
c) Đã hết thời hiệu
xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn quy định tại Điều 8 Nghị định này
hoặc hết thời hạn ra quyết định xử phạt theo quy định của pháp luật về xử lý vi
phạm hành chính;
d) Cá nhân vi phạm
hành chính về thuế, hóa đơn đã chết, mất tích; tổ chức vi phạm hành chính đã bị
giải thể, phá sản trong thời gian xem xét ra quyết định xử phạt, trừ trường hợp
quy định tại điểm c khoản 4 Điều 41 Nghị định này.
Căn cứ xác định cá nhân chết, mất tích; tổ
chức bị giải thể, phá sản theo quy định tại khoản 2 Điều 41 Nghị định này;
đ) Chuyển hồ sơ vụ vi phạm có dấu hiệu tội
phạm để truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Trường hợp không
ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại điểm a, b, c, d khoản 1 Điều này thì người có thẩm
quyền xử phạt không ra quyết định xử phạt nhưng phải áp dụng biện pháp khắc
phục hậu quả theo quy định (nếu có). Quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu
quả phải ghi rõ lý do không ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính; biện pháp
khác phục hậu quả được áp dụng, trách nhiệm và thời hạn thực hiện.
Điều 39. Giao, gửi quyết định xử phạt vi phạm hành
chính về thuế, hóa đơn
1. Trong thời hạn 02
ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính, người có
thẩm quyền đã ra quyết định xử phạt phải gửi hoặc giao quyết định xử phạt cho
cá nhân, tổ chức bị xử phạt, cơ quan thu tiền phạt và cơ quan liên quan khác
(nếu có) để thi hành.
2. Quyết định xử phạt
được gửi bằng phương thức điện tử theo địa chỉ người nộp thuế đã đăng ký với cơ
quan thuế đối với trường hợp cá nhân, tổ chức bị xử phạt đủ điều kiện thực hiện
giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế, trường hợp chưa đủ điều kiện thực hiện
giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế thì quyết định xử phạt được giao trực
tiếp hoặc gửi bằng thư bảo đảm qua đường bưu chính theo khoản 3 khoản 4 Điều
này.
3. Trường hợp quyết
định xử phạt được giao trực tiếp thì công chức giao quyết định xử phạt phải lập
biên bản về việc giao quyết định xử phạt. Trường hợp quyết định được giao trực
tiếp mà cá nhân, tổ chức vi phạm cố tình không nhận quyết định thì người có
thẩm quyền lập biên bản về việc không nhận quyết định có xác nhận của chính
quyền địa phương và được coi là quyết định đã được giao.
4. Trường hợp quyết
định xử phạt được gửi qua đường bưu chính bằng hình thức bảo đảm, nếu sau thời
hạn 10 ngày, kể từ ngày quyết định xử phạt đã được gửi qua đường bưu điện đến
lần thứ ba mà bị trả lại do cá nhân, tổ chức vi phạm cố tình không nhận; quyết
định xử phạt đã được niêm yết tại nơi cư trú của cá nhân, trụ sở của tổ chức bị
xử phạt hoặc có căn cứ cho rằng người vi phạm trốn tránh không nhận quyết định
xử phạt thì được coi là quyết định đã được giao.
Trường hợp cơ quan thuế gửi quyết định xử
phạt qua đường bưu chính thì giấy báo phát của bên bưu chính (xác nhận đã giao
quyết định xử phạt cho tổ chức, cá nhân bị xử phạt) được lưu vào hồ sơ xử phạt.
Điều 40. Thời hiệu thi hành quyết định xử
phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn
1. Thời hiệu thi hành
quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn là 01 năm, kể từ ngày ra
quyết định xử phạt. Quá thời hiệu thi hành nêu trên mà cơ quan thuế chưa thực
hiện giao, gửi quyết định xử phạt vi phạm hành chính cho tổ chức, cá nhân vi
phạm theo quy định tại Điều 39 Nghị định này thì không thi hành quyết định xử
phạt.
Trường hợp quyết định xử phạt có áp dụng
biện pháp khắc phục hậu quả thì vẫn áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả.
2. Trường hợp cá
nhân, tổ chức bị xử phạt cố tình trốn tránh, trì hoãn thì thời hiệu thi hành quyết
định xử phạt được tính kể từ thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, trì hoãn.
3. Trường hợp cơ quan
thuế đã giao, gửi quyết định xử phạt vi phạm hành chính cho tổ chức, cá nhân vi
phạm theo quy định tại Điều 39 Nghị định này nhưng cá nhân, tổ chức bị xử phạt
chưa nộp hoặc chưa nộp đủ tiền phạt, tiền thuế truy thu, tiền chậm nộp thì cơ
quan thuế phải theo dõi các khoản tiền chưa nộp trên hệ thống quản lý thuế và
áp dụng các biện pháp cưỡng chế nợ thuế theo quy định để thu đủ số tiền phải
nộp vào ngân sách nhà nước.
Điều 41. Thi hành quyết định xử phạt vi
phạm hành chính về thuế, hóa đơn trong trường hợp người bị xử phạt chết, mất
tích; tổ chức bị xử phạt giải thể, phá sản
1. Trường hợp người
bị xử phạt đã chết, mất tích; tổ chức bị xử phạt giải thể, phá sản thì không
thi hành nội dung phạt tiền tại quyết định xử phạt nhưng vẫn áp dụng biện pháp
khắc phục hậu quả được ghi trong quyết định.
Người đã ra quyết định xử phạt phải ra
quyết định thi hành một phần quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong thời hạn
60 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo người bị xử phạt chết, mất tích; tổ
chức bị xử phạt giải thể, phá sản.
Trường hợp quyết định xử phạt không có nội
dung áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả thì người có thẩm quyền xử phạt ra
quyết định đình chỉ thi hành quyết định xử phạt.
2. Căn cứ xác định cá
nhân chết, mất tích; tổ chức bị giải thể, phá sản:
a) Giấy chứng tử hoặc
giấy báo tử hoặc các giấy tờ thay cho giấy báo tử theo quy định của pháp luật
về hộ tịch hoặc quyết định của tòa án tuyên bố một người là đã chết, mất tích
(bản chính hoặc bản sao theo quy định) đối với trường hợp cá nhân chết, mất
tích;
b) Thông báo về việc
doanh nghiệp, hợp tác xã giải thể của cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan đăng
ký hợp tác xã đối với trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị giải thể; thông
báo chấm dứt mã số thuế của cơ quan thuế đối với trường hợp tổ chức bị giải thể
không phải là doanh nghiệp, hợp tác xã (bản chính hoặc bản sao theo quy định);
c) Quyết định tuyên
bố phá sản đối với doanh nghiệp, hợp tác xã bị phá sản (bản chính hoặc bản sao
theo quy định).
3. Quyết định thi
hành một phần quyết định xử phạt gồm nội dung sau: đình chỉ thi hành hình thức
phạt tiền, lý do đình chỉ; nội dung quyết định xử phạt tiếp tục phải thi hành,
tên tổ chức, cá nhân có trách nhiệm tiếp tục thi hành; thời hạn thi hành.
4. Việc kế thừa nghĩa
vụ thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả của cá nhân đã chết, mất tích, tổ chức
bị xử phạt giải thể, phá sản
a) Những người nhận
thừa kế có trách nhiệm thi hành phần còn lại của quyết định xử phạt về biện
pháp khắc phục hậu quả trong phạm vi di sản do người chết để lại.
Trường hợp di sản thừa kế chưa được chia
thì việc tiếp tục thi hành phần còn lại của quyết định xử phạt về biện pháp
khắc phục hậu quả do người chết để lại được người quản lý di sản thực hiện.
Trường hợp di sản đã được chia thì mỗi
người thừa kế thi hành phần còn lại của quyết định xử phạt về biện pháp khắc
phục hậu quả do người chết để lại tương ứng nhưng không vượt quá phần tài sản
mà mình đã nhận, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
Trường hợp Nhà nước, cơ quan, tổ chức nhận
di sản theo di chúc thì có trách nhiệm thi hành phần còn lại của quyết định xử
phạt về biện pháp khắc phục hậu quả do người chết để lại như người thừa kế là
cá nhân.
Trường hợp không có người thừa kế theo di
chúc hoặc theo pháp luật hoặc có nhưng từ chối nhận di sản thừa kế thì thực
hiện theo quy định của pháp luật dân sự.
b) Người được Toà án
giao quản lý tài sản của người bị tuyên bố mất tích có trách nhiệm thi hành
phần còn lại của quyết định xử phạt (biện pháp khắc phục hậu quả) trong phạm vi
tài sản được giao quản lý thay cho người mất tích.
c) Tổ chức bị giải
thể là đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp hoặc giải thể
do tổ chức lại doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức khác hoặc giải thể chi nhánh,
văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài, văn phòng điều hành của nhà thầu
nước ngoài tại Việt Nam thì tổ chức bị giải thể không được miễn thi hành hình
thức phạt tiền tại quyết định xử phạt.
Điều 42. Tiền chậm nộp tiền phạt vi phạm hành chính về
thuế, hóa đơn
1. Tính tiền chậm nộp
tiền phạt
a) Tổ chức, cá nhân
chậm nộp tiền phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn thì bị tính tiền chậm
nộp tiền phạt theo mức 0,05%/ngày tính trên số tiền phạt chậm nộp.
b) Số ngày chậm nộp
tiền phạt bao gồm cả ngày lễ, ngày nghỉ theo chế độ quy định và được tính từ
ngày kế tiếp ngày hết thời hạn nộp tiền phạt đến ngày liền kề trước ngày tổ
chức, cá nhân nộp tiền phạt vào ngân sách nhà nước.
2. Không tính tiền
chậm nộp tiền phạt trong các trường hợp sau:
a) Trong thời gian
được hoãn thi hành quyết định phạt tiền;
b) Trong thời gian
xem xét, quyết định miễn tiền phạt;
c) Số tiền phạt chưa
đến hạn nộp trong trường hợp được nộp tiền phạt nhiều lần.
3. Trường hợp tổ
chức, cá nhân không tự giác nộp tiền phạt, tiền chậm nộp tiền phạt vào ngân
sách nhà nước thì cơ quan thuế quản lý trực tiếp tổ chức, cá nhân đó có trách
nhiệm thông báo, đôn đốc tổ chức, cá nhân nộp tiền phạt, tiền chậm nộp tiền
phạt theo quy định.
Điều 43. Miễn tiền phạt vi phạm hành chính
về thuế, hóa đơn
1. Người nộp thuế bị
xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn bị thiệt hại về vật chất trong
trường hợp bất khả kháng quy định tại khoản 27 Điều 3 của Luật Quản lý thuế
được miễn tiền phạt.
2. Mức miễn tiền phạt
tối đa bằng số tiền phạt còn lại trong quyết định xử phạt và không quá giá trị
tài sản, hàng hoá bị thiệt hại, sau khi trừ đi giá trị được bảo hiểm, bồi
thường (nếu có).
3. Hồ sơ đề nghị miễn
tiền phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn bao gồm:
a) Đơn đề nghị miễn tiền phạt, trong đó
nêu rõ lý do đề nghị miễn tiền phạt; xác định giá trị tài sản, hàng hoá bị
thiệt hại; số tiền phạt, số tiền chậm nộp tiền phạt (nếu có) đề nghị được miễn;
b) Văn bản đề nghị
miễn tiền phạt của người có thẩm quyền đã ra quyết định xử phạt hoặc cơ quan
của người có có thẩm quyền đã ra quyết định xử phạt, trong đó nêu rõ lý do đề
nghị miễn tiền phạt; số tiền phạt, tiền chậm nộp tiền phạt (nếu có) đề nghị
người có thẩm quyền ra quyết định miễn tiền phạt;
c) Văn bản xác nhận
người nộp thuế bị thiên tai, thảm hỏa, dịch bệnh, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ
hoặc các trường hợp bất khả kháng khác theo quy định của Chính phủ và thời
gian, địa điểm xảy ra sự kiện bất khả kháng của một trong các cơ quan, tổ chức
sau: Công an xã, phường, thị trấn; Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn; Ban quản
lý Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu kinh tế nơi xảy ra sự kiện bất khả kháng;
tổ chức cứu hộ, cứu nạn; cơ quan có thẩm quyền công bố dịch bệnh (bản chính
hoặc bản sao có xác nhận công chứng hoặc chứng thực);
d) Biên bản kiểm kê,
xác định giá trị thiệt hại vật chất do người nộp thuế hoặc người đại diện hợp
pháp của người nộp thuế lập;
đ) Biên bản xác định giá trị thiệt hại vật
chất của tổ chức có chức năng định giá theo quy định của pháp luật (bản chính
hoặc bản sao có xác nhận công chứng hoặc chứng thực), trừ trường hợp có hồ sơ
bồi thường quy định tại điểm g khoản này;
e) Quyết định xử phạt
vi phạm hành chính hoặc Thông báo của cơ quan thuế về số tiền phạt còn nợ tại
thời điểm xảy ra sự kiện bất khả kháng và tại thời điểm nộp hồ sơ đề nghị miễn
tiền phạt;
g) Hồ sơ bồi thường
thiệt hại vật chất được cơ quan bảo hiểm chấp nhận bồi thường theo quy định của
pháp luật (bản chính hoặc bản sao có xác nhận công chứng hoặc chứng thực) (nếu
có);
h) Hồ sơ trách nhiệm
bồi thường của tổ chức, cá nhân phải bồi thường theo quy định của pháp luật
(bản chính hoặc bản sao có xác nhận công chứng hoặc chứng thực) (nếu có).
4. Thẩm quyền miễn
tiền phạt
a) Chi cục trưởng Chi
cục Thuế trong phạm vi địa bàn quản lý của mình có thẩm quyền miễn tiền phạt
đối với các quyết định xử phạt vi phạm hành chính do Đội trưởng Đội thuế ban
hành;
b) Cục trưởng Cục
Thuế trong phạm vi địa bàn quản lý của mình có thẩm quyền miễn tiền phạt đối
với các quyết định xử phạt vi phạm hành chính do Chi cục trưởng Chi cục Thuế,
Trưởng đoàn thanh tra Cục Thuế ban hành;
c) Tổng cục trưởng
Tổng cục Thuế có thẩm quyền miễn tiền phạt đối với các quyết định xử phạt vi
phạm hành chính do Cục trưởng Cục thuế, Trưởng đoàn thanh tra Tổng cục Thuế ban
hành;
d) Bộ Trưởng Bộ Tài
chính có thẩm quyền miễn tiền phạt đối với các quyết định xử phạt vi phạm hành
chính do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế, Chánh Thanh tra Bộ Tài chính ban hành;
đ) Giám đốc Sở Tài chính có thẩm quyền
miễn tiền phạt đối với các quyết định xử phạt vi phạm hành chính do Chánh Thanh
tra Sở Tài chính ban hành;
e) Chánh Thanh tra Bộ
Tài chính có thẩm quyền miễn tiền phạt đối với các quyết định xử phạt vi phạm
hành chính do Trưởng đoàn thanh tra Bộ Tài chính ban hành;
g) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có
thẩm quyền miễn tiền phạt đối với các quyết định xử phạt vi phạm hành chính do
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và do mình ban hành.
5. Trình tự, thủ tục
miễn tiền phạt
Người nộp thuế quy định tại khoản 1 Điều này
phải có đơn đề nghị miễn phần còn lại hoặc toàn bộ tiền phạt và hồ sơ kèm theo
gửi người/cơ quan đã ra quyết định xử phạt.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được đơn đề nghị miễn tiền phạt, người đã ra quyết định xử phạt vi
phạm hành chính phải chuyển đơn kèm theo hồ sơ vụ việc đến người có thẩm quyền
định miễn tiền phạt và thông báo cho người đề nghị miễn tiền phạt biết.
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận
được đơn và hồ sơ đề nghị miễn tiền phạt, người có thẩm quyền miễn tiền phạt
phải ban hành Quyết định miễn tiền phạt hoặc Thông báo không được miễn tiền
phạt và gửi cho người có đơn đề nghị miễn tiền phạt, người đã ra quyết định xử
phạt. Trường hợp người có thẩm quyền miễn tiền phạt không đồng ý với việc miễn
tiền phạt thì phải nêu rõ lý do.
6. Không miễn tiền
phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn đối với các trường hợp đã thực hiện
xong quyết định xử phạt.
7. Trường hợp được
miễn tiền phạt thì cũng được miễn tiền chậm nộp tiền phạt tương ứng.
8. Người nộp thuế đã
được miễn tiền phạt nhưng cơ quan có thẩm quyền, cơ quan thuế phát hiện việc
miễn tiền phạt không đúng quy định tại Điều này thì người có thẩm quyền miễn
tiền phạt ban hành quyết định hủy hoặc điều chỉnh quyết định miễn tiền phạt. Cơ
quan thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế có trách nhiệm thu vào ngân sách nhà
nước khoản tiền phạt đã được miễn không đúng quy định và tính tiên chậm nộp
trên số tiền phạt được miễn không đúng quy định theo quy định tại Điều 42 Nghị
định này. Ngày bắt đầu tính tiền chậm nộp tiền phạt được miễn không đúng là
ngày tổ chức, cá nhân bị xử phạt nộp đầy đủ hồ sơ đề nghị miễn tiền phạt.
Chương V. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 44. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có
hiệu lực thi hành từ ngày 05 tháng 12 năm 2020.
2. Người nộp thuế áp
dụng hóa đơn điện tử theo quy định của Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13 tháng 6 năm 2019 và
các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn Luật này trước ngày 01 tháng 7 năm
2022 nếu vi phạm quy định về hóa đơn điện tử thì bị xử phạt theo quy định tại
Nghị định này.
3. Kể từ ngày Nghị
định này có hiệu lực thi hành, quy định tại các Nghị định, Thông tư sau đây hết
hiệu lực thi hành:
a) Chương I và Chương
III Nghị định số 129/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy
định về xử phạt vi phạm hành chính về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định
hành chính thuế;
b) Khoản 2 Điều 4
Chương 1, Chương 4, Điều 44 Chương 5 Nghị định số 109/2013/NĐ-CP ngày 24 tháng
9 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
quản lý giá, phí, lệ phí, hóa đơn;
c) Điều 3 Nghị định
số 49/2016/NĐ-CP ngày 27 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 109/2013/NĐ-CP;
d) Thông tư số
166/2013/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2013, Thông tư số 10/2014/TT-BTC ngày 17
tháng 01 năm 2014 và Thông tư số 176/2016/TT-BTC ngày 31 tháng 10 năm 2016 của
Bộ Tài chính.
4. Bỏ cụm từ “hóa
đơn” tại phần Tên, Căn cứ ban hành, Chương 1, điểm b khoản 2 Điều 41, khoản 2
Điều 45; cụm từ “trong lĩnh vực hóa đơn là 01 năm” tại khoản 1 Điều 4 Nghị định
số 109/2013/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý giá, phí, lệ phí, hóa đơn.
5. Bỏ cụm từ “hóa
đơn” tại phần Tên, Căn cứ ban hành; khoản 2, 3 Điều 4; cụm từ “đình chỉ quyền
tự in hóa đơn, quyền khởi tạo hóa đơn điện tử; đình chỉ in hóa đơn”, “hủy các
hóa đơn; thực hiện thủ tục phát hành hóa đơn theo quy định” tại khoản 1 Điều 1
Nghị định số 49/2016/NĐ-CP ngày 27 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 109/2013/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2013 của
Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý giá, phí,
lệ phí, hóa đơn.
6. Các quy định về xử
phạt vi phạm hành chính chưa được quy định tại Nghị định này được thực hiện
theo pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
Điều 45. Điều khoản chuyển tiếp
1. Áp dụng quy định
tại Chương XV Luật số 38/2019/QH14 ngày 13 tháng 6 năm 2019; Nghị định số
129/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi
phạm hành chính về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế; Nghị
định số 109/2013/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý giá, phí, lệ phí, hóa đơn và Nghị
định số 49/2016/NĐ-CP ngày 27 tháng 5 năm
2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 109/2013/NĐ-CP
đối với hành vi vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn xảy ra từ ngày 01 tháng 7
năm 2020 đến trước ngày Nghị định này có hiệu lực.
Trường hợp hành vi vi phạm hành chính về
thuế, hóa đơn thực hiện trước ngày Nghị định này có hiệu lực nhưng hành vi vi
phạm đó kết thúc kể từ khi Nghị định này có hiệu lực thì áp dụng quy định tại
văn bản quy phạm pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn có
hiệu lực tại thời điểm thực hiện hành vi vi phạm đó.
2. Các quy định về xử
phạt tại Chương I, II, III Nghị định
này, quy định về hoãn, miễn thi hành quyết định xử phạt có lợi cho cá nhân, tổ
chức vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn được áp dụng đối với hành vi xảy ra
trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà sau đó mới bị phát hiện hoặc
đang xem xét, giải quyết.
3. Đối với các hành
vi vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn đã bị xử phạt trước ngày Nghị định này
có hiệu lực mà cá nhân, tổ chức còn khiếu nại, khởi kiện thì được giải quyết
theo quy định của pháp luật xử phạt vi phạm hành chính về thuế và hóa đơn và
các quy định pháp luật liên quan có hiệu lực tại thời điểm thực hiện hành vi vi
phạm.
Điều 46. Mẫu biên bản và quyết định sử
dụng trong xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn
Ban hành kèm theo Nghị định này Phụ lục
mẫu biên bản và mẫu quyết định xử phạt sử dụng trong xử phạt vi phạm hành chính
về thuế, hóa đơn. Tùy theo từng trường hợp cụ thể mà có thể bổ sung thêm dòng,
chỉ tiêu đảm bảo phản ánh đủ các nội dung hành vi vi phạm trong quá trình lập
biên bản và ra quyết định xử phạt nhưng bảo đảm phù hợp với quy định của pháp
luật.
Trong trường hợp cần thiết, để đáp ứng yêu
cầu của công tác quản lý nhà nước, Bộ trưởng Bộ Tài chính có thể ban hành mẫu
biên bản, quyết định và các mẫu biểu cần thiết khác sau khi thống nhất với Bộ
trưởng Bộ Tư pháp.
Điều 47. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Nghị định này./.
Phụ lục. MỘT SỐ BIỂU MẪU SỬ DỤNG
TRONG XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ THUẾ, HÓA ĐƠN
(Kèm theo
Nghị định số 125/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ)
Mẫu số |
Tên mẫu biểu |
I. MẪU BIÊN BẢN |
|
01/BB |
Biên bản vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn |
01A/BB |
Biên bản vi phạm hành chính về thuế (được sử dụng khi lập và gửi bằng |
02/BB |
Biên bản phiên giải trình trực tiếp |
03/BB |
Biên bản xác minh tình tiết của vụ việc vi phạm hành chính |
04/BB |
Biên bản về việc <cá nhân/tổ chức> vi phạm hành chính không nhận |
II. MẪU QUYẾT ĐỊNH |
|
01/QĐ |
Quyết định về việc xử phạt vi phạm hành chính về <thuế/hóa đơn> |
02/QĐ |
Quyết định về việc hoãn thi hành quyết định phạt tiền |
03/QĐ |
Quyết định về việc thi hành một phần quyết định xử phạt vi phạm hành |
04/QĐ |
Quyết định về việc nộp tiền phạt nhiều lần |
05/QĐ |
Quyết định về việc <miễn một phần/toàn bộ> tiền phạt vi phạm hành |
06/QĐ |
Quyết định về việc áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả (áp dụng trong |
07/QĐ |
Quyết định về việc tạm đình chỉ thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành |
08/QĐ |
Quyết định về việc chuyển hồ sơ vụ vi phạm hành chính có dấu hiệu tội |
09/QĐ |
Quyết định về việc hủy Quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế/hóa |
10/QĐ |
Quyết định về việc đính chính Quyết định xử phạt vi phạm hành chính về |
11/QĐ |
Quyết định về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định xử phạt vi phạm hành chính |
12/QĐGQ |
Quyết định về việc giao quyền xử phạt vi phạm hành chính về thuế và hóa |
III. MẪU VĂN BẢN ĐỀ NGHỊ MIỄN TIỀN PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH |
|
01/ĐNMTP |
Đơn đề nghị miễn tiền phạt vi phạm hành chính |
02/ĐNMTP |
Văn bản đề nghị miễn tiền phạt vi phạm hành chính |
BIỂU MẪU KÈM THEO
Mẫu Biên bản vi phạm |
Mẫu Biên bản vi phạm |
Mẫu Biên bản phiên |
Mẫu Biên bản xác minh |
Mẫu Biên bản về việc |
Mẫu Quyết định về việc |
Mẫu Quyết định về việc |
Mẫu Quyết định về việc |
Mẫu Quyết định về việc |
Mẫu Quyết định về việc |
Mẫu Quyết định về việc |
Mẫu Quyết định về việc |
Mẫu Quyết định về việc |
Mẫu Quyết định về việc |
Mẫu Quyết định về việc |
Mẫu Quyết định về việc |
Mẫu Quyết định về việc |
Mẫu Đơn đề nghị miễn |
Mẫu Văn bản đề nghị |
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |