1.1 Điều 1. Phạm vi điều chỉnh1.2 Điều 2. Đối tượng áp dụng1.3 Điều 3. Giải thích từ ngữ1.4 Điều 4. Nguyên tắc nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú1.5 Điều 5. Các hành vi bị nghiêm cấm1.6 Điều 6. Thu hồi, hủy bỏ giấy tờ có giá trị nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp
2.1 Điều 7. Giá trị sử dụng và hình thức của thị thực2.2 Điều 8. Ký hiệu thị thực2.3 Điều 9. Thời hạn thị thực2.4 Điều 10. Điều kiện cấp thị thực2.5 Điều 11. Các trường hợp được cấp thị thực rời2.6 Điều 12. Các trường hợp được miễn thị thực2.7 Điều 13. Đơn phương miễn thị thực2.8 Điều 14. Cơ quan, tổ chức, cá nhân mời, bảo lãnh người nước ngoài2.9 Điều 15. Thủ tục mời, bảo lãnh người nước ngoài nhập cảnh tại cơ quan có thẩm quyền của Bộ Ngoại giao2.10 Điều 16. Thủ tục mời, bảo lãnh người nước ngoài nhập cảnh tại cơ quan quản lý xuất nhập cảnh2.11 Điều 17. Cấp thị thực tại cơ quan có thẩm quyền cấp thị thực của Việt Nam ở nước ngoài2.12 Điều 18. Cấp thị thực tại cửa khẩu quốc tế2.13 Điều 19. Cấp thị thực tại cơ quan quản lý xuất nhập cảnh, cơ quan có thẩm quyền của Bộ Ngoại giao
3.1 Điều 20. Điều kiện nhập cảnh3.2 Điều 21. Các trường hợp chưa cho nhập cảnh3.3 Điều 22. Thẩm quyền quyết định chưa cho nhập cảnh
4.1 Điều 23. Điều kiện quá cảnh4.2 Điều 24. Khu vực quá cảnh4.3 Điều 25. Quá cảnh đường hàng không4.4 Điều 26. Quá cảnh đường biển
5.1 Điều 27. Điều kiện xuất cảnh5.2 Điều 28. Các trường hợp bị tạm hoãn xuất cảnh và thời hạn tạm hoãn xuất cảnh5.3 Điều 29. Thẩm quyền quyết định tạm hoãn xuất cảnh, gia hạn tạm hoãn xuất cảnh, giải tỏa tạm hoãn xuất cảnh5.4 Điều 30. Buộc xuất cảnh
7 Mục 1: TẠM TRÚ
7.1 Điều 31. Chứng nhận tạm trú7.2 Điều 32. Cơ sở lưu trú7.3 Điều 33. Khai báo tạm trú7.4 Điều 34. Tạm trú tại khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế cửa khẩu, khu kinh tế ven biển, khu vực biên giới và đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt7.5 Điều 35. Gia hạn tạm trú7.6 Điều 36. Các trường hợp được cấp thẻ tạm trú và ký hiệu thẻ tạm trú7.7 Điều 37. Thủ tục cấp thẻ tạm trú7.8 Điều 38. Thời hạn thẻ tạm trú
8.1 Điều 39. Các trường hợp được xét cho thường trú8.2 Điều 40. Điều kiện xét cho thường trú8.3 Điều 41. Thủ tục giải quyết cho thường trú8.4 Điều 42. Giải quyết cho thường trú đối với người không quốc tịch8.5 Điều 43. Cấp đổi, cấp lại thẻ thường trú
9.1 Điều 44. Quyền, nghĩa vụ của người nước ngoài9.2 Điều 45. Quyền, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân mời, bảo lãnh
10.1 Điều 46. Trách nhiệm của Chính phủ10.2 Điều 47. Trách nhiệm của Bộ Công an10.3 Điều 48. Trách nhiệm của Bộ Ngoại giao10.4 Điều 49. Trách nhiệm của Bộ Quốc phòng10.5 Điều 50. Trách nhiệm của bộ, cơ quan ngang bộ10.6 Điều 51. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp10.7 Điều 52. Trách nhiệm của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận
11.1 Điều 53. Điều khoản chuyển tiếp11.2 Điều 54. Hiệu lực thi hành
11.3 Điều 55. Quy định chi tiết
Toc
- 1. Chương I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
- 1.1. Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- 1.2. Điều 2. Đối tượng áp dụng
- 1.3. Điều 3. Giải thích từ ngữ
- 1.4. Điều 4. Nguyên tắc nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú
- 1.5. Điều 5. Các hành vi bị nghiêm cấm
- 1.6. Điều 6. Thu hồi, hủy bỏ giấy tờ có giá trị nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp
- 2. Chương II. THỊ THỰC
- 2.1. Điều 7. Giá trị sử dụng và hình thức của thị thực
- 2.2. Điều 8. Ký hiệu thị thực
- 2.3. Điều 9. Thời hạn thị thực
- 2.4. Điều 10. Điều kiện cấp thị thực
- 2.5. Điều 11. Các trường hợp được cấp thị thực rời
- 2.6. Điều 12. Các trường hợp được miễn thị thực
- 2.7. Điều 13. Đơn phương miễn thị thực
- 2.8. Điều 14. Cơ quan, tổ chức, cá nhân mời, bảo lãnh người nước ngoài
- 2.9. Điều 15. Thủ tục mời, bảo lãnh người nước ngoài nhập cảnh tại cơ quan có thẩm quyền của Bộ Ngoại giao
- 3. Related articles 01:
- 3.1. Điều 16. Thủ tục mời, bảo lãnh người nước ngoài nhập cảnh tại cơ quan quản lý xuất nhập cảnh
- 3.2. Điều 17. Cấp thị thực tại cơ quan có thẩm quyền cấp thị thực của Việt Nam ở nước ngoài
- 3.3. Điều 18. Cấp thị thực tại cửa khẩu quốc tế
- 3.4. Điều 19. Cấp thị thực tại cơ quan quản lý xuất nhập cảnh, cơ quan có thẩm quyền của Bộ Ngoại giao
- 4. Chương III. NHẬP CẢNH
- 5. Chương IV. QUÁ CẢNH
- 6. Chương V. XUẤT CẢNH
- 7. Chương VI. CƯ TRÚ
- 8. Mục 1: TẠM TRÚ
- 8.1. Điều 31. Chứng nhận tạm trú
- 8.2. Điều 32. Cơ sở lưu trú
- 8.3. Điều 33. Khai báo tạm trú
- 8.4. Điều 34. Tạm trú tại khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế cửa khẩu, khu kinh tế ven biển, khu vực biên giới và đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt
- 8.5. Điều 35. Gia hạn tạm trú
- 8.6. Điều 36. Các trường hợp được cấp thẻ tạm trú và ký hiệu thẻ tạm trú
- 9. Related articles 02:
- 10. Mục 2. THƯỜNG TRÚ
- 11. Chương VII. QUYỀN, NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI NƯỚC NGOÀI; QUYỀN, TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN MỜI, BẢO LÃNH NGƯỜI NƯỚC NGOÀI NHẬP CẢNH, XUẤT CẢNH, CƯ TRÚ TẠI VIỆT NAM
- 12. Chương VIII. TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC VỀ NHẬP CẢNH, XUẤT CẢNH, QUÁ CẢNH, CƯ TRÚ CỦA NGƯỜI NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
- 12.1. Điều 46. Trách nhiệm của Chính phủ
- 12.2. Điều 47. Trách nhiệm của Bộ Công an
- 12.3. Điều 48. Trách nhiệm của Bộ Ngoại giao
- 12.4. Điều 49. Trách nhiệm của Bộ Quốc phòng
- 12.5. Điều 50. Trách nhiệm của bộ, cơ quan ngang bộ
- 12.6. Điều 51. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp
- 12.7. Điều 52. Trách nhiệm của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận
- 13. Chương IX. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |
LUẬT 47/2014/QH13
ngày 16 tháng 06 năm 2014
NHẬP CẢNH, XUẤT CẢNH,
QUÁ CẢNH, CƯ TRÚ CỦA NGƯỜI NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người
nước ngoài tại Việt Nam.
Chương I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định
nguyên tắc, điều kiện, trình tự, thủ tục, quyền và nghĩa vụ của người nước
ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam; quyền và trách nhiệm
của cơ quan quản lý nhà nước Việt Nam, của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt
động nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Luật này áp dụng
đối với người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam,
cơ quan quản lý nhà nước Việt Nam, cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước
ngoài có liên quan.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này,
những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Người nước
ngoài là người mang giấy tờ xác định quốc tịch nước ngoài và người không
quốc tịch nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam.
2. Giấy tờ xác
định quốc tịch nước ngoài là loại giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước
ngoài hoặc Liên hợp quốc cấp, gồm hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu
(sau đây gọi chung là hộ chiếu).
3. Giấy tờ có
giá trị đi lại quốc tế là loại giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của
một nước cấp cho người không quốc tịch đang cư trú tại nước đó và được cơ quan
có thẩm quyền của Việt Nam chấp thuận.
4. Nhập cảnh
là việc người nước ngoài vào lãnh thổ Việt Nam qua cửa khẩu của Việt Nam.
5. Quá cảnh là
việc người nước ngoài đi qua hoặc lưu lại khu vực quá cảnh tại cửa khẩu quốc tế
của Việt Nam để đi nước thứ ba.
6. Xuất cảnh
là việc người nước ngoài ra khỏi lãnh thổ Việt Nam qua cửa khẩu của Việt Nam.
7. Tạm hoãn xuất
cảnh là việc người có thẩm quyền của Việt Nam quyết định tạm dừng xuất cảnh
có thời hạn đối với người nước ngoài đang cư trú tại Việt Nam.
8. Buộc xuất
cảnh là việc người có thẩm quyền của Việt Nam quyết định người nước ngoài
phải rời khỏi lãnh thổ Việt Nam qua cửa khẩu của Việt Nam.
9. Cư trú là
việc người nước ngoài thường trú hoặc tạm trú tại Việt Nam.
10. Cửa khẩu
là nơi người nước ngoài được phép nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh.
11. Thị thực
là loại giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp, cho phép người nước
ngoài nhập cảnh Việt Nam.
12. Chứng nhận
tạm trú là việc cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam xác định thời hạn người
nước ngoài được phép tạm trú tại Việt Nam.
13. Thẻ tạm trú
là loại giấy tờ do cơ quan quản lý xuất nhập cảnh hoặc cơ quan có thẩm quyền
của Bộ Ngoại giao cấp cho người nước ngoài được phép cư trú có thời hạn tại
Việt Nam và có giá trị thay thị thực.
14. Thẻ thường
trú là loại giấy tờ do cơ quan quản lý xuất nhập cảnh cấp cho người nước
ngoài được phép cư trú không thời hạn tại Việt Nam và có giá trị thay thị thực.
15. Cơ quan quản
lý xuất nhập cảnh là cơ quan chuyên trách thuộc Bộ Công an làm nhiệm vụ
quản lý nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.
16. Đơn vị kiểm
soát xuất nhập cảnh là đơn vị chuyên trách làm nhiệm vụ kiểm soát nhập
cảnh, xuất cảnh, quá cảnh của người nước ngoài tại cửa khẩu.
17. Cơ quan có
thẩm quyền cấp thị thực của Việt Namở nước ngoài gồm cơ quan đại
diện hoặc cơ quan khác của Việt Nam ở nước ngoài được ủy quyền thực hiện chức
năng lãnh sự.
Điều 4. Nguyên tắc nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú
1. Tuân thủ quy
định của Luật này, các quy định khác của pháp luật Việt Nam có liên quan hoặc
điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
2. Tôn trọng độc
lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, bảo đảm an ninh quốc gia và
trật tự, an toàn xã hội, bình đẳng trong quan hệ quốc tế.
3. Bảo đảm công
khai, minh bạch, thuận lợi cho người nước ngoài; chặt chẽ, thống nhất trong
quản lý hoạt động nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài
tại Việt Nam.
4. Người nước ngoài
có nhiều hộ chiếu chỉ được sử dụng một hộ chiếu để nhập cảnh, xuất cảnh, quá
cảnh, cư trú tại Việt Nam.
Điều 5. Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Cản trở người
nước ngoài và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện quyền, nghĩa vụ,
trách nhiệm theo quy định của pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư
trú của người nước ngoài tại Việt Nam.
2. Đặt ra thủ tục,
giấy tờ, các khoản thu trái với quy định của Luật này và các quy định khác của
pháp luật có liên quan; sách nhiễu, gây phiền hà trong việc làm thủ tục nhập
cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.
3. Nhập cảnh, xuất
cảnh, quá cảnh, cư trú trái phép tại Việt Nam; làm giả, sử dụng giấy tờ giả để
nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam.
4. Cung cấp thông
tin, tài liệu sai sự thật để được nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú tại
Việt Nam.
5. Lợi dụng việc
nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam để chống lại nhà nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; xâm hại quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan,
tổ chức, cá nhân.
6. Mua, bán, thuê,
cho thuê, mượn, cho mượn, tẩy, xóa, sửa chữa nội dung giấy tờ có giá trị nhập
cảnh, xuất cảnh, cư trú để người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư
trú tại Việt Nam.
Điều 6. Thu hồi, hủy bỏ giấy tờ có giá trị nhập cảnh, xuất cảnh,
cư trú do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp
Người nước ngoài có
hành vi vi phạm quy định tại các khoản 3, 4, 5 và 6 Điều 5; khoản 3 Điều 21;
điểm b khoản 2 Điều 44 của Luật này thì bị thu hồi, hủy bỏ giấy tờ có giá trị
nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú tại Việt Nam.
Chương II. THỊ THỰC
Điều 7. Giá trị sử dụng và hình thức của thị thực
1. Thị thực có giá
trị một lần hoặc nhiều lần và không được chuyển đổi mục đích.
2. Thị thực được
cấp riêng cho từng người, trừ trường hợp trẻ em dưới 14 tuổi được cấp chung
hộ chiếu với cha hoặc mẹ hoặc người giám hộ.
3. Thị thực được
cấp vào hộ chiếu hoặc cấp rời.
Điều 8. Ký hiệu thị thực
1. NG1 – Cấp cho
thành viên đoàn khách mời của Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng
sản Việt Nam, Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ.
2. NG2 – Cấp cho
thành viên đoàn khách mời của Thường trực Ban Bí thư Trung ương Đảng Cộng sản
Việt Nam, Phó Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch Quốc hội, Phó Thủ tướng Chính phủ,
Chủ tịch Ủy
ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Chánh án Tòa án nhân dân tối
cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước; thành
viên đoàn khách mời cùng cấp của Bộ trưởng và tương đương, Bí thư tỉnh ủy, Bí
thư thành ủy, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
3. NG3 – Cấp cho
thành viên cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện tổ chức
quốc tế thuộc Liên hợp quốc, cơ quan đại diện tổ chức liên chính phủ và vợ,
chồng, con dưới 18 tuổi, người giúp việc cùng đi theo nhiệm kỳ.
4. NG4 – Cấp cho
người vào làm việc với cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan
đại diện tổ chức quốc tế thuộc Liên hợp quốc, cơ quan đại diện tổ chức
liên chính phủ; người vào thăm thành viên cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan
lãnh sự, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế thuộc Liên hợp quốc, cơ quan đại diện
tổ chức liên chính phủ.
5. LV1 – Cấp cho
người vào làm việc với các ban, cơ quan, đơn vị trực thuộc trung ương Đảng Cộng
sản Việt Nam; Quốc hội, Chính phủ, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán
nhà nước, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; tỉnh ủy, thành ủy,
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương.
6. LV2 – Cấp cho
người vào làm việc với các tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội, Phòng
Thương mại và Công nghiệp Việt Nam.
7. ĐT – Cấp cho nhà
đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và luật sư nước ngoài hành nghề tại Việt Nam.
8. DN – Cấp cho
người vào làm việc với doanh nghiệp tại Việt Nam.
9. NN1 – Cấp cho
người là Trưởng văn phòng đại diện, dự án của tổ chức quốc tế, tổ chức phi
chính phủ nước ngoài tại Việt Nam.
10. NN2 – Cấp cho
người đứng đầu văn phòng đại diện, chi nhánh của thương nhân nước ngoài, văn
phòng đại diện tổ chức kinh tế, văn hóa, tổ chức chuyên môn khác của
nước ngoài tại Việt Nam.
11. NN3 – Cấp cho
người vào làm việc với tổ chức phi chính phủ nước ngoài, văn phòng đại diện,
chi nhánh của thương nhân nước ngoài, văn phòng đại diện tổ chức kinh tế, văn hóa
và tổ chức chuyên môn khác của nước ngoài tại Việt Nam.
12. DH – Cấp cho
người vào thực tập, học tập.
13. HN – Cấp cho
người vào dự hội nghị, hội thảo.
14. PV1 – Cấp cho
phóng viên, báo chí thường trú tại Việt Nam.
15. PV2 – Cấp cho
phóng viên, báo chí vào hoạt động ngắn hạn tại Việt Nam.
16. LĐ – Cấp cho
người vào lao động.
17. DL – Cấp cho người vào du lịch.
18. TT – Cấp cho người nước ngoài là vợ, chồng, con dưới 18 tuổi của người
nước ngoài được cấp thị thực ký hiệu LV1, LV2, ĐT, NN1, NN2, DH, PV1, LĐ hoặc
người nước ngoài là cha, mẹ, vợ, chồng, con của công dân Việt Nam.
19. VR – Cấp cho người vào thăm người thân hoặc với mục đích khác.
20. SQ – Cấp cho các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 17 của Luật này.
Điều 9. Thời hạn thị thực
1. Thị thực ký hiệu SQ có thời hạn không quá 30 ngày.
2. Thị thực ký hiệu HN, DL có thời hạn không quá 03 tháng.
3. Thị thực ký hiệu VR có thời hạn không quá 06 tháng.
4. Thị thực ký hiệu NG1, NG2, NG3, NG4, LV1, LV2, DN, NN1, NN2, NN3, DH,
PV1, PV2 và TT có thời hạn không quá 12 tháng.
5. Thị thực ký hiệu LĐ có thời hạn không quá 02 năm.
6. Thị thực ký hiệu ĐT có thời hạn không quá 05 năm.
7. Thị thực hết hạn, được xem xét cấp thị thực mới.
8. Thời hạn thị thực ngắn hơn thời hạn hộ chiếu hoặc giấy tờ có
giá trị đi lại quốc tế ít nhất 30 ngày.
Điều 10. Điều kiện cấp thị thực
1. Có hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế.
2. Có cơ quan, tổ chức, cá nhân tại Việt Nam mời, bảo lãnh, trừ trường hợp
quy định tại khoản 3 Điều 17 của Luật này.
3. Không thuộc các trường hợp chưa cho nhập cảnh quy định tại Điều
21 của Luật này.
4. Các trường hợp sau đây đề nghị cấp thị thực phải có giấy tờ chứng minh
mục đích nhập cảnh:
a) Người nước ngoài vào đầu tư phải có giấy tờ chứng minh việc đầu tư tại
Việt Nam theo quy định của Luật đầu tư;
b) Người nước ngoài hành nghề luật sư tại Việt Nam phải có giấy phép hành
nghề theo quy định của Luật luật sư;
c) Người nước ngoài vào lao động phải có giấy phép lao động theo quy định
của Bộ luật lao động;
d) Người nước ngoài vào học tập phải có văn bản tiếp nhận của nhà trường
hoặc cơ sở giáo dục của Việt Nam.
Điều 11. Các trường hợp được cấp thị
thực rời
1. Hộ chiếu đã hết trang cấp thị thực.
2. Hộ chiếu của nước chưa có quan hệ ngoại giao với Việt Nam.
3. Giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế.
4. Vì lý do ngoại
giao, quốc phòng, an ninh.
Điều 12. Các trường hợp được miễn thị thực
1. Theo điều ước
quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
2. Sử dụng thẻ
thường trú, thẻ tạm trú theo quy định của Luật này.
3. Vào khu kinh tế
cửa khẩu, đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt.
4. Theo quy định
tại Điều 13 của Luật này.
5. Người Việt Nam
định cư ở nước ngoài có hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế do cơ
quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp và người nước ngoài là vợ, chồng, con của
họ; người nước ngoài là vợ, chồng, con của công dân Việt Nam được miễn thị thực
theo quy định của Chính phủ.
Điều 13. Đơn phương miễn thị thực
1. Quyết định đơn
phương miễn thị thực cho công dân của một nước phải có đủ các điều kiện sau
đây:
a) Có quan hệ ngoại
giao với Việt Nam;
b) Phù hợp với
chính sách phát triển kinh tế – xã hội và đối ngoại của Việt Nam trong từng
thời kỳ;
c) Không làm phương
hại đến quốc phòng, an ninh và trật tự, an toàn xã hội của Việt Nam.
2. Quyết định đơn
phương miễn thị thực có thời hạn không quá 05 năm và được xem xét gia hạn.
Quyết định đơn phương miễn thị thực bị hủy bỏ nếu không đủ các điều kiện quy
định tại khoản 1 Điều này.
3. Căn cứ quy định
của Điều này, Chính phủ quyết định đơn phương miễn thị thực có thời hạn đối với
từng nước.
Điều 14. Cơ quan, tổ chức, cá nhân mời, bảo lãnh người
nước ngoài
1. Cơ quan, tổ
chức, cá nhân mời, bảo lãnh người nước ngoài nhập cảnh Việt Nam theo quy định
tại khoản 2 Điều 10 của Luật này, bao gồm:
a) Tổng Bí thư Ban
Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội,
Thủ tướng Chính phủ;
b) Thường trực Ban
Bí thư Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Phó Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch Quốc
hội, Phó Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm
sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước; Bộ trưởng và tương đương; Bí thư
tỉnh ủy, Bí thư thành ủy, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
c) Các ban, cơ
quan, đơn vị trực thuộc trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, cơ quan của Quốc
hội, cơ quan thuộc Ủy ban thường vụ Quốc hội, Ủy ban
Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát
nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ;
d) Tỉnh ủy, thành
ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương;
đ) Cơ quan trung
ương của tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội, Phòng Thương mại và Công
nghiệp Việt Nam;
e) Doanh nghiệp
được thành lập theo pháp luật Việt Nam;
g) Cơ quan đại diện
ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế thuộc Liên hợp
quốc, tổ chức liên chính phủ tại Việt Nam;
h) Văn phòng đại
diện, chi nhánh của thương nhân nước ngoài; văn phòng đại diện tổ
chức kinh tế, văn hóa và tổ chức chuyên môn khác của nước ngoài
tại Việt Nam;
i) Tổ chức khác có
tư cách pháp nhân theo quy định của pháp luật Việt Nam;
k) Công dân Việt
Nam thường trú ở trong nước, người nước ngoài có thẻ thường trú hoặc thẻ tạm
trú.
2. Cơ quan, tổ chức
mời, bảo lãnh người nước ngoài phải phù hợp với chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn được pháp luật quy định hoặc giấy phép hoạt động được cấp. Công dân
Việt Nam thường trú ở trong nước, người nước ngoài có thẻ thường trú hoặc thẻ
tạm trú được mời, bảo lãnh người nước ngoài vào Việt Nam thăm và phải có giấy
tờ chứng minh quan hệ với người được mời, bảo lãnh.
Điều 15. Thủ tục mời, bảo lãnh người nước ngoài nhập cảnh tại cơ quan có
thẩm quyền của Bộ Ngoại giao
1. Người nước ngoài
thuộc diện quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 8 của Luật này thông qua cơ
quan, tổ chức mời, bảo lãnh gửi văn bản đề nghị cấp thị thực tại cơ quan có
thẩm quyền của Bộ Ngoại giao.
2. Cơ quan, tổ chức
mời, bảo lãnh người nước ngoài quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 8 của Luật
này thông báo bằng văn bản cho cơ quan có thẩm quyền của Bộ Ngoại giao để chỉ
đạo cơ quan có thẩm quyền cấp thị thực của Việt Nam ở nước ngoài cấp thị thực,
nếu thuộc diện phải có thị thực, đồng thời thông báo cho cơ quan quản lý xuất
nhập cảnh.
1. https://docluat.vn/archive/3051/
2. https://docluat.vn/archive/2008/
3. https://docluat.vn/archive/1117/
3. Cơ quan, tổ chức
mời, bảo lãnh người nước ngoài quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 8 của Luật
này trực tiếp gửi văn bản đề nghị cấp thị thực tại cơ quan có thẩm quyền của Bộ
Ngoại giao. Cơ quan có thẩm quyền của Bộ Ngoại giao thông báo bằng văn bản cho
cơ quan quản lý xuất nhập cảnh. Sau 02 ngày làm việc, nếu cơ quan quản lý xuất
nhập cảnh không có ý kiến thì cơ quan có thẩm quyền của Bộ Ngoại giao trả lời
cho cơ quan, tổ chức mời, bảo lãnh và thông báo cho cơ quan có thẩm quyền cấp
thị thực của Việt Nam ở nước ngoài cấp thị thực, nếu thuộc diện phải có thị
thực.
4. Trường hợp đề nghị cấp thị
thực tại cửa khẩu quốc tế thì cần nêu rõ cửa khẩu, thời gian nhập cảnh và lý do
đề nghị cấp thị thực tại cửa khẩu.
5. Sau khi nhận
được văn bản trả lời của cơ quan có thẩm quyền của Bộ Ngoại giao, cơ quan, tổ
chức mời, bảo lãnh người nước ngoài vào Việt Nam thông báo cho người nước ngoài
để làm thủ tục nhận thị thực tại cơ quan có thẩm quyền cấp thị thực của Việt
Nam ở nước ngoài.
6. Cơ quan, tổ chức
đề nghị cấp thị thực cho người nước ngoài tại cơ quan có thẩm quyền cấp thị
thực của Việt Nam ở nước ngoài phải thanh toán với cơ quan có thẩm quyền của Bộ
Ngoại giao khoản cước phí để thực hiện việc thông báo cấp thị thực.
Điều 16. Thủ tục mời, bảo lãnh người nước ngoài nhập cảnh tại cơ quan
quản lý xuất nhập cảnh
1. Người nước ngoài
không thuộc diện quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 8 của Luật này phải
thông qua cơ quan, tổ chức, cá nhân mời, bảo lãnh làm thủ tục tại cơ quan quản
lý xuất nhập cảnh. Cơ quan, tổ chức, cá nhân mời, bảo lãnh người nước ngoài
trực tiếp gửi văn bản đề nghị cấp thị thực tại cơ quan quản lý xuất nhập cảnh.
2. Trước khi làm
thủ tục mời, bảo lãnh người nước ngoài nhập cảnh Việt Nam, tổ chức xã hội,
doanh nghiệp, tổ chức khác có tư cách pháp nhân theo quy định của pháp luật
Việt Nam, chi nhánh của thương nhân nước ngoài, văn phòng đại diện tổ chức kinh
tế, văn hóa
và tổ chức chuyên môn khác của nước ngoài tại Việt Nam phải gửi văn bản thông
báo cho cơ quan quản lý xuất nhập cảnh kèm theo hồ sơ, bao gồm:
a) Bản sao có chứng
thực giấy phép hoặc quyết định của cơ quan có thẩm quyền về việc thành lập tổ
chức;
b) Văn bản giới
thiệu con dấu, chữ ký của người có thẩm quyền của tổ chức.
Việc thông báo chỉ
thực hiện một lần, khi có sự thay đổi nội dung trong hồ sơ phải thông báo bổ
sung.
3. Trong thời hạn
05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị cấp thị thực, cơ quan
quản lý xuất nhập cảnh xem xét, giải quyết, trả lời cơ quan, tổ chức, cá nhân
mời, bảo lãnh và thông báo cho cơ quan có thẩm quyền cấp thị thực của Việt Nam
ở nước ngoài.
4. Sau khi nhận
được văn bản trả lời của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh, cơ quan, tổ chức, cá
nhân mời, bảo lãnh người nước ngoài vào Việt Nam thông báo cho người nước ngoài
để làm thủ tục nhận thị thực tại cơ quan có thẩm quyền cấp thị thực của Việt
Nam ở nước ngoài.
5. Trường hợp đề nghị cấp thị
thực tại cửa khẩu quốc tế, cơ quan quản lý xuất nhập cảnh xem xét, giải quyết
trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đối với các trường hợp quy
định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 18 của Luật này; trong thời hạn 12
giờ làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ đối với các trường hợp quy định tại
điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 18 của Luật này.
6. Cơ quan, tổ
chức, cá nhân đề nghị cấp thị thực cho người nước ngoài tại cơ quan có thẩm
quyền cấp thị thực của Việt Nam ở nước ngoài phải thanh toán với
cơ quan quản lý xuất nhập cảnh khoản cước phí để thực hiện việc thông báo cấp
thị thực.
Điều 17. Cấp thị thực tại cơ quan có thẩm quyền cấp thị thực của Việt
Nam ở nước ngoài
1. Trong thời hạn
01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được chỉ đạo của cơ quan có thẩm quyền của Bộ
Ngoại giao và hộ chiếu, tờ khai đề nghị cấp thị thực có dán ảnh đối với trường hợp quy
định tại khoản 2 Điều 15 của Luật này, cơ quan có thẩm quyền cấp thị thực của
Việt Nam ở nước ngoài cấp thị thực.
2. Trường hợp không thuộc quy
định tại khoản 1 Điều này, sau khi nhận được thông báo của cơ quan, tổ chức, cá
nhân mời, bảo lãnh, người nước ngoài thuộc diện phải có thị thực nộp hộ chiếu,
tờ khai đề nghị cấp thị thực và ảnh tại cơ quan có thẩm quyền cấp thị thực của
Việt Nam ở nước ngoài. Trẻ em dưới 14 tuổi được cấp chung hộ chiếu với
cha hoặc mẹ hoặc người giám hộ không phải làm đơn xin cấp thị thực trong trường
hợp có chung hộ chiếu với cha hoặc mẹ hoặc người giám hộ.
Trong thời hạn 03
ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh
hoặc cơ quan có thẩm quyền của Bộ Ngoại giao, cơ quan có thẩm quyền cấp thị
thực của Việt Nam ở nước ngoài thực hiện việc cấp thị thực.
3. Người đứng đầu
cơ quan có thẩm quyền cấp thị thực của Việt Nam ở nước ngoài cấp thị thực có
giá trị không quá 30 ngày cho người nước ngoài có nhu cầu nhập cảnh Việt Nam
khảo sát thị trường, du lịch, thăm người thân, chữa bệnh thuộc các trường
hợp sau đây:
a) Người có quan hệ
công tác với cơ quan có thẩm quyền cấp thị thực Việt Nam ở nước ngoài và vợ,
chồng, con của họ hoặc người có văn bản đề nghị của cơ quan có thẩm quyền Bộ
Ngoại giao nước sở tại;
b) Người có công
hàm bảo lãnh của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự các nước đặt tại
nước sở tại.
4. Sau khi cấp thị
thực đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, người đứng
đầu cơ quan có thẩm quyền cấp thị thực của Việt Nam ở nước ngoài phải thông báo
cho cơ quan quản lý xuất nhập cảnh và chịu trách nhiệm về việc cấp thị thực.
Điều 18. Cấp thị thực tại cửa khẩu quốc tế
1. Người nước ngoài
được cấp thị thực tại cửa khẩu quốc tế trong các trường hợp sau đây:
a) Xuất phát từ
nước không có cơ quan có thẩm quyền cấp thị thực của Việt Nam;
b) Trước khi đến
Việt Nam phải đi qua nhiều nước;
c) Vào Việt Nam
tham quan, du lịch theo chương trình do doanh nghiệp lữ hành quốc tế tại Việt
Nam tổ chức;
d) Thuyền viên nước
ngoài đang ở trên tàu neo đậu tại cảng biển Việt Nam có nhu cầu xuất cảnh qua
cửa khẩu khác;
đ) Vào để dự tang
lễ thân nhân hoặc thăm người thân đang ốm nặng;
e) Vào Việt Nam
tham gia xử lý sự cố khẩn cấp, cứu hộ, cứu nạn, phòng chống thiên tai, dịch
bệnh hoặc vì lý do đặc biệt khác theo đề nghị của cơ quan có thẩm quyền của
Việt Nam.
2. Người nước ngoài
được cấp thị thực tại cửa khẩu quốc tế nộp hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi
lại quốc tế, khai tờ khai đề nghị cấp thị thực có dán ảnh tại đơn vị kiểm soát
xuất nhập cảnh. Trẻ em dưới 14 tuổi được khai chung với tờ khai đề nghị cấp thị
thực của cha hoặc mẹ hoặc người giám hộ trong trường hợp có chung hộ
chiếu với cha hoặc mẹ hoặc người giám hộ.
3. Đơn vị kiểm soát
xuất nhập cảnh kiểm tra, đối chiếu với thông báo của cơ quan quản lý xuất nhập
cảnh thực hiện việc cấp thị thực.
Điều 19. Cấp thị thực tại cơ quan quản lý xuất nhập cảnh, cơ quan có
thẩm quyền của Bộ Ngoại giao
1. Người nước ngoài
đang tạm trú tại Việt Nam có nhu cầu cấp thị thực mới phải đề nghị cơ quan, tổ
chức, cá nhân mời, bảo lãnh để làm thủ tục tại cơ quan quản lý xuất nhập cảnh
hoặc cơ quan có thẩm quyền của Bộ Ngoại giao.
2. Cơ quan, tổ
chức, cá nhân mời, bảo lãnh quy định tại khoản 1 Điều này trực tiếp gửi văn bản
đề nghị cấp thị thực kèm theo hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế
của người nước ngoài tại cơ quan quản lý xuất nhập cảnh hoặc cơ quan có thẩm
quyền của Bộ Ngoại giao.
3. Trong thời hạn
05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan quản lý xuất nhập cảnh hoặc
cơ quan có thẩm quyền của Bộ Ngoại giao xem xét cấp thị thực.
Chương III. NHẬP CẢNH
Điều 20. Điều kiện nhập cảnh
Người nước ngoài
được nhập cảnh khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Hộ chiếu hoặc
giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế và thị thực.
Người nước ngoài
nhập cảnh theo diện đơn phương miễn thị thực thì hộ chiếu phải còn thời hạn sử
dụng ít nhất 06 tháng và phải cách thời điểm xuất cảnh Việt Nam lần trước ít
nhất 30 ngày;
2. Không thuộc trường
hợp chưa cho nhập cảnh quy định tại Điều 21 của Luật này.
Điều 21. Các trường hợp chưa cho nhập cảnh
1. Không đủ điều
kiện quy định tại khoản 1 Điều 20 của Luật này.
2. Trẻ em dưới 14
tuổi không có cha, mẹ, người giám hộ hoặc người được ủy quyền đi cùng.
3. Giả mạo giấy tờ,
khai sai sự thật để được cấp giấy tờ có giá trị nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú.
4. Người bị mắc
bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh truyền nhiễm gây nguy hiểm cho sức khỏe cộng đồng.
5. Bị trục xuất
khỏi Việt Nam chưa quá 03 năm kể từ ngày quyết định trục xuất có
hiệu lực.
6. Bị buộc xuất
cảnh khỏi Việt Nam chưa quá 06 tháng kể từ ngày quyết định buộc xuất cảnh có
hiệu lực.
7. Vì lý do phòng,
chống dịch bệnh.
8. Vì lý do thiên
tai.
9. Vì lý do quốc
phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
Điều 22. Thẩm quyền quyết định chưa cho nhập cảnh
1. Người đứng đầu
đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh quyết định chưa cho nhập cảnh đối với trường
hợp quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều 21 của Luật này.
2. Bộ trưởng Bộ Y
tế quyết định chưa cho nhập cảnh đối với trường hợp quy định tại khoản 7
Điều 21 của Luật này.
3. Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định chưa cho nhập cảnh đối với
trường hợp quy định tại khoản 8 Điều 21 của Luật này.
4. Bộ trưởng Bộ
Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định chưa cho nhập cảnh đối với trường
hợp quy định tại khoản 9 Điều 21 của Luật này.
5. Người có thẩm
quyền ra quyết định chưa cho nhập cảnh có thẩm quyền giải tỏa chưa cho nhập
cảnh và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.
Chương IV. QUÁ CẢNH
Điều 23. Điều kiện quá cảnh
Người nước ngoài
được quá cảnh khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Hộ chiếu hoặc
giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế;
2. Vé phương tiện
phù hợp với hành trình đi nước thứ ba;
3. Thị thực của
nước thứ ba, trừ trường hợp được miễn thị thực.
Điều 24. Khu vực quá cảnh
1. Khu vực quá cảnh
là khu vực thuộc cửa khẩu quốc tế, nơi người nước ngoài được lưu lại để đi nước
thứ ba.
2. Khu vực quá cảnh
do cơ quan có thẩm quyền quản lý cửa khẩu quốc tế quyết định.
Điều 25. Quá cảnh đường hàng không
1. Người nước ngoài
quá cảnh đường hàng không được miễn thị thực và phải ở trong khu vực quá cảnh
tại sân bay quốc tế trong thời gian chờ chuyến bay.
2. Trong thời gian
quá cảnh, người nước ngoài có nhu cầu vào Việt Nam tham quan, du lịch theo
chương trình do doanh nghiệp lữ hành quốc tế tại Việt Nam tổ chức thì được xét
cấp thị thực phù hợp với thời gian quá cảnh.
Điều 26. Quá cảnh đường biển
Người nước ngoài
quá cảnh đường biển được miễn thị thực và phải ở khu vực quá cảnh tại cửa khẩu
cảng biển trong thời gian tàu, thuyền neo đậu; trường hợp có nhu cầu vào nội
địa tham quan, du lịch theo chương trình do doanh nghiệp lữ hành quốc tế tại
Việt Nam tổ chức thì được xét cấp thị thực phù hợp với thời gian
quá cảnh; trường hợp có nhu cầu xuất cảnh qua cửa khẩu khác thì được xét cấp
thị thực ký hiệu VR.
Chương V. XUẤT CẢNH
Điều 27. Điều kiện xuất cảnh
Người nước ngoài
được xuất cảnh khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Hộ chiếu hoặc
giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế;
2. Chứng nhận tạm
trú hoặc thẻ tạm trú, thẻ thường trú còn giá trị;
3. Không thuộc
trường hợp bị tạm hoãn xuất cảnh quy định tại Điều 28 của Luật này.
Điều 28. Các trường hợp bị tạm hoãn xuất cảnh và thời hạn tạm hoãn xuất
cảnh
1. Người nước ngoài
có thể bị tạm hoãn xuất cảnh nếu thuộc một trong các trường hợp sau
đây:
a) Đang là bị can,
bị cáo, người có nghĩa vụ liên quan trong vụ án hình sự hoặc đang là bị đơn,
người bị kiện, người có nghĩa vụ liên quan trong vụ việc dân sự, kinh doanh
thương mại, lao động, hành chính, hôn nhân và gia đình;
b) Đang có nghĩa vụ
chấp hành bản án, quyết định của Tòa án, quyết định của Hội đồng xử lý cạnh
tranh;
c) Chưa hoàn thành
nghĩa vụ nộp thuế;
d) Đang có nghĩa vụ
chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính;
đ) Vì lý do quốc
phòng, an ninh.
2. Các trường hợp quy
định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với người đang chấp hành hình phạt
tù bị dẫn giải ra nước ngoài để cung cấp chứng cứ theo quy định tại Điều 25 của
Luật tương trợ tư pháp.
3. Thời hạn tạm
hoãn xuất cảnh không quá 03 năm và có thể gia hạn.
Điều 29. Thẩm quyền quyết định tạm hoãn xuất cảnh, gia hạn tạm hoãn xuất
cảnh, giải tỏa tạm hoãn xuất cảnh
1. Thủ trưởng cơ
quan điều tra, Viện trưởng Viện kiểm sát, Chánh án Tòa án, Thủ trưởng cơ quan
thi hành án, Chủ tịch Hội đồng cạnh tranh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của
mình quyết định tạm hoãn xuất cảnh đối với các trường hợp quy
định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 28 của Luật này.
2. Thủ trưởng cơ
quan quản lý thuế quyết định tạm hoãn xuất cảnh đối với trường hợp quy định tại
điểm c khoản 1 Điều 28 của Luật này.
3. Bộ trưởng Bộ
Công an quyết định tạm hoãn xuất cảnh đối với người nước ngoài quy định tại
điểm d khoản 1 Điều 28 của Luật này trong trường hợp sau đây:
a) Đang có nghĩa vụ
chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính của cơ quan Công an;
b) Theo đề nghị của
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ
tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
4. Bộ trưởng Bộ
Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định tạm hoãn xuất cảnh đối với các
trường hợp quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 28 của Luật này.
5. Người có thẩm
quyền ra quyết định tạm hoãn xuất cảnh thì có thẩm quyền gia hạn tạm hoãn xuất
cảnh, giải tỏa tạm hoãn xuất cảnh và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết
định của mình.
Người ra quyết định
tạm hoãn xuất cảnh có trách nhiệm ra quyết định giải tỏa tạm hoãn xuất cảnh
ngay sau khi điều kiện tạm hoãn không còn.
6. Quyết định tạm hoãn xuất
cảnh, gia hạn tạm hoãn xuất cảnh, giải tỏa tạm hoãn xuất cảnh được gửi ngay cho
cơ quan quản lý xuất nhập cảnh và công bố cho người bị tạm hoãn xuất cảnh để
thực hiện.
7. Sau khi nhận
được quyết định tạm hoãn xuất cảnh, gia hạn tạm hoãn xuất cảnh, giải tỏa tạm
hoãn xuất cảnh, cơ quan quản lý xuất nhập cảnh có trách nhiệm tổ chức thực
hiện.
Điều 30. Buộc xuất cảnh
1. Người nước ngoài
có thể bị buộc xuất cảnh trong trường hợp sau đây:
a) Hết thời hạn tạm
trú nhưng không xuất cảnh;
b) Vì lý do quốc
phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
2. Thẩm quyền quyết
định buộc xuất cảnh như sau:
a) Cơ quan quản lý
xuất nhập cảnh quyết định buộc xuất cảnh đối với trường hợp quy định tại
điểm a khoản 1 Điều này;
b) Bộ trưởng Bộ
Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định buộc xuất cảnh đối với trường hợp quy
định tại điểm b khoản 1 Điều này.
Chương VI. CƯ TRÚ
Mục 1: TẠM TRÚ
Điều 31. Chứng nhận tạm trú
1. Đơn vị kiểm soát
xuất nhập cảnh cấp chứng nhận tạm trú cho người nước ngoài nhập cảnh bằng hình
thức đóng dấu vào hộ chiếu hoặc đóng dấu vào thị thực rời với thời hạn như sau:
a) Thời hạn tạm trú
cấp bằng thời hạn thị thực; trường hợp thị thực còn thời hạn không quá 15 ngày
thì cấp tạm trú 15 ngày; trường hợp thị thực có ký hiệu ĐT, LĐ thì cấp tạm trú
không quá 12 tháng và được xem xét cấp thẻ tạm trú;
b) Đối với người
được miễn thị thực theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên thì thời hạn
tạm trú cấp theo quy định của điều ước quốc tế; nếu điều ước quốc tế không quy
định thời hạn tạm trú thì cấp tạm trú 30 ngày;
c) Đối với người
được miễn thị thực vào khu kinh tế cửa khẩu thì cấp tạm trú 15 ngày; vào đơn vị
hành chính – kinh tế đặc biệt thì cấp tạm trú 30 ngày;
d) Đối với
công dân của nước được Việt Nam đơn phương miễn thị thực thì cấp tạm trú 15
ngày;
đ) Đối với người
nước ngoài có thẻ thường trú hoặc thẻ tạm trú còn giá trị sử dụng thì không cấp
tạm trú.
2. Người nước ngoài
được tạm trú tại Việt Nam trong thời hạn chứng nhận tạm trú được cấp.
3. Thời hạn tạm trú
có thể bị cơ quan quản lý xuất nhập cảnh hủy bỏ hoặc rút ngắn trongtrường
hợp người nước ngoài vi phạm pháp luật Việt Nam.
Điều 32. Cơ sở lưu trú
Cơ sở lưu trú là
nơi tạm trú của người nước ngoài trên lãnh thổ Việt Nam, bao gồm các
cơ sở lưu trú du lịch, nhà khách, khu nhà ở cho người nước ngoài làm việc, lao
động, học tập, thực tập, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, nhà riêng hoặc cơ sở lưu
trú khác theo quy định của pháp luật.
Điều 33. Khai báo tạm trú
1. Người nước ngoài
tạm trú tại Việt Nam phải thông qua người trực tiếp quản lý, điều hành hoạt
động của cơ sở lưu trú để khai báo tạm trú với Công an xã, phường, thị trấn
hoặc đồn, trạm Công an nơi có cơ sở lưu trú.
2. Người trực tiếp
quản lý, điều hành hoạt động của cơ sở lưu trú có trách nhiệm ghi đầy đủ nội
dung mẫu phiếu khai báo tạm trú cho người nước ngoài và chuyển đến Công an xã,
phường, thị trấn hoặc đồn, trạm Công an nơi có cơ sở lưu trú trong thời hạn 12
giờ, đối với địa bàn vùng sâu, vùng xa trong thời hạn là 24 giờ kể từ khi người
nước ngoài đến cơ sở lưu trú.
3. Cơ sở lưu trú du
lịch là khách sạn phải nối mạng Internet hoặc mạng máy tính với cơ quan quản lý
xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương để truyền thông
tin khai báo tạm trú của người nước ngoài. Cơ sở lưu trú khác có mạng Internet
có thể gửi trực tiếp thông tin khai báo tạm trú của người nước ngoài theo hộp
thư điện tử công khai của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương.
4. Người nước ngoài
thay đổi nơi tạm trú hoặc tạm trú ngoài địa chỉ ghi trong thẻ thường trú thì
phải khai báo tạm trú theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 34. Tạm trú tại khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế cửa
khẩu, khu kinh tế ven biển, khu vực biên giới và đơn vị hành chính – kinh tế
đặc biệt
1. Người nước ngoài
được tạm trú ở cơ sở lưu trú tại khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế cửa
khẩu, khu kinh tế ven biển và thực hiện việc khai báo tạm trú theo quy định tại
Điều 33 của Luật này.
2. Người nước ngoài
không được tạm trú tại khu vực cấm, khu vực tạm dừng các hoạt động trong khu
vực biên giới đất liền; vùng cấm, khu vực hạn chế hoạt động trong khu vực biên
giới biển. Trường hợp tạm trú tại cơ sở lưu trú trong khu vực biên giới hoặc
thị trấn, thị xã, thành phố, khu du lịch, dịch vụ, đơn vị hành chính – kinh tế
đặc biệt, khu kinh tế khác có liên quan đến khu vực biên giới thì khai báo tạm
trú theo quy định tại Điều 33 của Luật này. Cơ quan tiếp nhận khai báo tạm trú
của người nước ngoài có trách nhiệm thông báo cho đồn biên phòng nơi có cơ sở
lưu trú.
Điều 35. Gia hạn tạm trú
1. Người nước ngoài
đang tạm trú tại Việt Nam có nhu cầu gia hạn tạm trú phải đề nghị cơ quan, tổ
chức, cá nhân mời, bảo lãnh làm thủ tục tại cơ quan quản lý xuất nhập cảnh hoặc
cơ quan có thẩm quyền của Bộ Ngoại giao.
2. Cơ quan, tổ
chức, cá nhân mời, bảo lãnh quy định tại khoản 1 Điều này trực tiếp gửi văn bản
đề nghị gia hạn tạm trú kèm theo hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc
tế của người nước ngoài tại cơ quan có thẩm quyền của Bộ Ngoại giao đối với các
trường hợp quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 8 của Luật này, tại cơ quan
quản lý xuất nhập cảnh đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 16 của
Luật này.
3. Trong thời hạn
05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan quản lý xuất nhập cảnh hoặc
cơ quan có thẩm quyền của Bộ Ngoại giao xem xét gia hạn tạm trú.
Điều 36. Các trường hợp được cấp thẻ tạm trú và ký hiệu thẻ tạm trú
1. Người nước ngoài
là thành viên cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện tổ
chức quốc tế thuộc Liên hợp quốc, tổ chức liên chính phủ tại Việt Nam và vợ,
chồng, con dưới 18 tuổi, người giúp việc cùng đi theo nhiệm kỳ được cấp thẻ tạm
trú ký hiệu NG3.
2. Người nước ngoài
được cấp thị thực có ký hiệu LV1, LV2, ĐT, NN1, NN2, DH, PV1, LĐ, TT được xét
cấp thẻ tạm trú có ký hiệu tương tự ký hiệu thị thực.
1. https://docluat.vn/archive/1905/
2. https://docluat.vn/archive/3655/
3. https://docluat.vn/archive/1990/
Điều 37. Thủ tục cấp thẻ tạm trú
1. Hồ sơ đề nghị
cấp thẻ tạm trú bao gồm:
a) Văn bản đề nghị
của cơ quan, tổ chức, cá nhân làm thủ tục mời, bảo lãnh;
b) Tờ khai đề nghị
cấp thẻ tạm trú có dán ảnh;
c) Hộ chiếu;
d) Giấy tờ chứng
minh thuộc trường hợp quy định tại Điều 36 của Luật này.
2. Giải quyết cấp
thẻ tạm trú như sau:
a) Cơ quan đại diện
ngoại giao, cơ quan lãnh sự hoặc cơ quan khác được ủy quyền của nước ngoài tại
Việt Nam gửi hồ sơ đề nghị cấp thẻ tạm trú ký hiệu NG3 tại cơ quan có thẩm
quyền của Bộ Ngoại giao;
b) Cơ quan, tổ
chức, cá nhân mời, bảo lãnh trực tiếp nộp hồ sơ đề nghị cấp thẻ tạm trú cho
người nước ngoài thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 36 của Luật này
tại cơ quan quản lý xuất nhập cảnh nơi cơ quan, tổ chức mời, bảo lãnh đặt trụ
sở hoặc nơi cá nhân mời, bảo lãnh cư trú;
c) Trong thời hạn
05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan quản lý xuất nhập cảnh hoặc
cơ quan có thẩm quyền của Bộ Ngoại giao xem xét cấp thẻ tạm trú.
Điều 38. Thời hạn thẻ tạm trú
1. Thời hạn thẻ tạm
trú được cấp có giá trị ngắn hơn thời hạn còn lại của hộ chiếu ít nhất 30 ngày.
2. Thẻ tạm trú có
ký hiệu NG3, LV1, LV2, ĐT và DH có thời hạn không quá 05 năm.
3. Thẻ tạm trú có
ký hiệu NN1, NN2, TT có thời hạn không quá 03 năm.
4. Thẻ tạm trú có
ký hiệu LĐ và PV1 có thời hạn không quá 02 năm.
5. Thẻ tạm trú hết
hạn được xem xét cấp thẻ mới.
Mục 2. THƯỜNG TRÚ
Điều 39. Các trường hợp được xét cho thường trú
1. Người nước ngoài
có công lao, đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam được
nhà nước Việt Nam tặng huân chương hoặc danh hiệu vinh dự nhà nước.
2. Người nước ngoài
là nhà khoa học, chuyên gia đang tạm trú tại Việt Nam.
3. Người nước ngoài
được cha, mẹ, vợ, chồng, con là công dân Việt Nam đang thường trú tại Việt Nam
bảo lãnh.
4. Người không quốc
tịch đã tạm trú liên tục tại Việt Nam từ năm 2000 trở về trước.
Điều 40. Điều kiện xét cho thường trú
1. Người nước ngoài
quy định tại Điều 39 của Luật này được xét cho thường trú nếu có chỗ ở hợp
pháp và có thu nhập ổn định bảo đảm cuộc sống tại Việt Nam.
2. Người nước ngoài
quy định tại khoản 2 Điều 39 của Luật này phải được Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ quản lý nhà nước về lĩnh vực chuyên môn
của người đó đề nghị.
3. Người nước ngoài
quy định tại khoản 3 Điều 39 của Luật này đã tạm trú tại Việt Nam liên tục từ
03 năm trở lên.
Điều 41. Thủ tục giải quyết cho thường trú
1. Người nước ngoài
đề nghị cho thường trú làm thủ tục tại cơ quan quản lý xuất nhập cảnh. Hồ sơ
bao gồm:
a) Đơn xin thường
trú;
b) Lý lịch tư pháp
do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người đó là công dân cấp;
c) Công hàm của cơ
quan đại diện của nước mà người đó là công dân đề nghị Việt Nam giải quyết cho
người đó thường trú;
d) Bản sao hộ chiếu
có chứng thực;
đ) Giấy tờ chứng
minh đủ điều kiện được xét cho thường trú quy định tại Điều 40 của Luật này;
e) Giấy bảo lãnh
đối với người nước ngoài quy định tại khoản 3 Điều 39 của Luật này.
2. Trong thời hạn
04 tháng kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Bộ trưởng Bộ Công an xem xét, quyết định cho
thường trú; trường hợp xét thấy cần phải thẩm tra bổ sung thì có thể kéo dài
thêm nhưng không quá 02 tháng.
3. Cơ quan quản lý
xuất nhập cảnh có trách nhiệm thông báo bằng văn bản kết quả giải
quyết cho người xin thường trú và Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
nơi người nước ngoài xin thường trú.
4. Trong thời hạn
05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của cơ quan quản lý xuất nhập
cảnh, Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi người nước ngoài xin
thường trú thông báo người nước ngoài được giải quyết cho thường trú.
5. Trong thời hạn
03 tháng kể từ khi nhận được thông báo giải quyết cho thường trú, người nước
ngoài phải đến cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương nơi xin thường trú để nhận thẻ thường trú.
Điều 42. Giải quyết cho thường trú đối với người không quốc tịch
1. Người không quốc
tịch quy định tại khoản 4 Điều 39 của Luật này nộp hồ sơ tại cơ quan quản lý
xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tạm trú. Hồ sơ
bao gồm:
a) Đơn xin thường
trú;
b) Giấy tờ chứng
minh đã tạm trú liên tục tại Việt Nam từ trước năm 2000 và đủ điều kiện theo quy
định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này.
2. Thủ tục giải
quyết cho người không quốc tịch thường trú thực hiện theo quy định tại các
khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 41 của Luật này.
Điều 43. Cấp đổi, cấp lại thẻ thường trú
1. Thẻ thường trú
do Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cấp. Định kỳ 10 năm một lần,
người nước ngoài thường trú phải đến Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương nơi thường trú để cấp đổi thẻ. Hồ sơ bao gồm:
a) Tờ khai đề nghị
cấp đổi thẻ thường trú;
b) Thẻ thường trú;
c) Bản sao hộ chiếu
có chứng thực, trừ trường hợp người không quốc tịch.
2. Trường hợp thẻ thường trú bị
mất, bị hỏng hoặc thay đổi nội dung ghi trong thẻ, người nước ngoài thường trú
phải làm thủ tục cấp lại thẻ tại Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
nơi thường trú. Hồ sơ bao gồm:
a) Tờ khai đề nghị
cấp lại thẻ thường trú;
b) Thẻ thường trú,
trường hợp thẻ thường trú bị mất phải có đơn báo mất;
c) Bản sao hộ chiếu
có chứng thực, trừ trường hợp người không quốc tịch;
d) Giấy tờ chứng
minh nội dung thay đổi ghi trong thẻ thường trú.
3. Trong thời hạn
20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
nơi người nước ngoài thường trú cấp lại thẻ.
Chương VII. QUYỀN, NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI NƯỚC NGOÀI;
QUYỀN, TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN MỜI, BẢO LÃNH NGƯỜI NƯỚC NGOÀI
NHẬP CẢNH, XUẤT CẢNH, CƯ TRÚ TẠI VIỆT NAM
Điều 44. Quyền, nghĩa vụ của người nước ngoài
1. Người nước ngoài
nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam có các quyền sau đây:
a) Được bảo hộ tính
mạng, danh dự, tài sản và các quyền, lợi ích chính đáng theo pháp luật Việt Nam
trong thời gian cư trú trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
b) Người có thẻ tạm
trú được bảo lãnh ông, bà, cha, mẹ, vợ, chồng, con vào Việt Nam thăm; được bảo
lãnh vợ, chồng, con dưới 18 tuổi ở cùng trong thời hạn thẻ tạm trú nếu được cơ
quan, tổ chức mời, bảo lãnh người đó đồng ý;
c) Người có thẻ
thường trú được bảo lãnh ông, bà, cha, mẹ, vợ, chồng, con vào Việt Nam thăm;
d) Người đang cư
trú hợp pháp tại Việt Nam được đi lại trên lãnh thổ Việt Nam, được kết hợp du
lịch, thăm người thân, chữa bệnh không phải xin phép; trường hợp vào khu vực
cấm hoặc khu vực hạn chế đi lại, cư trú thực hiện theo quy định của pháp luật;
đ) Thuyền viên trên
các tàu, thuyền nhập cảnh Việt Nam được đi bờ trong phạm vi tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương nơi tàu, thuyền neo đậu; trường hợp đi ra ngoài phạm vi
trên hoặc xuất cảnh khỏi lãnh thổ Việt Nam qua các cửa khẩu khác thì được xét
cấp thị thực;
e) Vợ, chồng, con
cùng đi theo nhiệm kỳ của thành viên cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh
sự, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế thuộc Liên hợp quốc, cơ quan đại diện tổ
chức liên chính phủ được lao động nếu có giấy phép lao động, trừ trường hợp
không thuộc diện cấp giấy phép lao động; được học tập nếu có văn bản tiếp nhận
của nhà trường hoặc cơ sở giáo dục;
g) Người đang học
tập tại các trường hoặc cơ sở giáo dục theo điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc
tế được kết hợp lao động nếu có văn bản cho phép của nhà trường hoặc cơ sở giáo
dục;
h) Người không quốc
tịch thường trú ở nước ngoài được nhập cảnh Việt Nam du lịch, thăm người thân;
i) Người không quốc
tịch cư trú tại Việt Nam có nhu cầu xuất cảnh được Bộ Công an xem xét cấp giấy
tờ có giá trị đi lại quốc tế.
2. Người nước ngoài
nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú tại Việt Nam có các nghĩa vụ sau đây:
a) Tuân thủ pháp
luật Việt Nam; tôn trọng truyền thống văn hóa, phong tục, tập quán của Việt
Nam;
b) Hoạt động tại
Việt Nam phải phù hợp với mục đích nhập cảnh;
c) Khi đi lại phải
mang theo hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế, giấy tờ liên quan
đến cư trú tại Việt Nam và phải xuất trình khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu;
d) Người nước ngoài
thường trú nếu xuất cảnh đến thường trú ở nước khác phải nộp lại thẻ thường trú
cho đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh tại cửa khẩu.
Điều 45. Quyền, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân mời, bảo lãnh
1. Cơ quan, tổ
chức, cá nhân mời, bảo lãnh có các quyền sau đây:
a) Cơ quan, tổ chức
được thành lập hợp pháp tại Việt Nam được mời, bảo lãnh người nước ngoài vào Việt
Nam phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi, lĩnh vực hoạt động;
b) Công dân Việt
Nam thường trú ở trong nước được mời, bảo lãnh ông, bà, cha, mẹ của vợ hoặc
chồng; vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột là người nước ngoài vào Việt Nam thăm;
c) Công dân Việt
Nam thường trú ở trong nước được bảo lãnh cha, mẹ, vợ, chồng, con là người nước
ngoài xin thường trú hoặc xin cấp thẻ tạm trú tại Việt Nam.
2. Cơ quan, tổ
chức, cá nhân mời, bảo lãnh có các trách nhiệm sau đây:
a) Làm thủ tục mời,
bảo lãnh người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú theo quy định của Luật
này;
b) Hướng dẫn, giải
thích cho người nước ngoài chấp hành quy định của pháp luật và tôn trọng truyền
thống văn hóa, phong tục, tập quán của Việt Nam;
c) Thực hiện trách
nhiệm bảo lãnh theo quy định của pháp luật và phối hợp với cơ quan chức năng
của Việt Nam giải quyết những vấn đề phát sinh liên quan đến người nước ngoài
đã mời, bảo lãnh;
d) Phối hợp với cơ
quan chức năng về quản lý hoạt động của người nước ngoài theo đúng mục đích
nhập cảnh trong thời gian tạm trú tại Việt Nam; phối hợp với cơ sở lưu trú thực
hiện việc khai báo tạm trú cho người nước ngoài;
đ) Làm thủ tục với
cơ quan quản lý nhà nước về ngành, nghề, lĩnh vực quy định phải xin phép trước
khi mời, bảo lãnh người nước ngoài nhập cảnh Việt Nam để hoạt động trong các
ngành, nghề, lĩnh vực đó;
e) Thông báo bằng
văn bản cho cơ quan quản lý xuất nhập cảnh về việc người nước ngoài được cấp
giấy tờ có giá trị nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú còn thời hạn nhưng không còn
nhu cầu bảo lãnh trong thời gian tạm trú tại Việt Nam và phối hợp với cơ quan
chức năng yêu cầu người nước ngoài xuất cảnh.
Chương VIII. TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC VỀ
NHẬP CẢNH, XUẤT CẢNH, QUÁ CẢNH, CƯ TRÚ CỦA NGƯỜI NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
Điều 46. Trách nhiệm của Chính phủ
1. Thống nhất quản
lý nhà nước về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại
Việt Nam.
2. Quy định cơ chế phối
hợp giữa các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương trong công tác quản lý nhập cảnh, xuất cảnh,
quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.
Điều 47. Trách nhiệm của Bộ Công an
1. Chịu trách nhiệm
trước Chính phủ chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ liên quan
thực hiện quản lý nhà nước về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người
nước ngoài tại Việt Nam.
2. Chủ trì xây dựng
và trình cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền văn bản
quy phạm pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước
ngoài tại Việt Nam.
3. Tổ chức thực hiện
các văn bản quy phạm pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của
người nước ngoài tại Việt Nam.
4. Cấp giấy tờ cho
phép nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.
5. Kiểm soát nhập
cảnh, xuất cảnh, quá cảnh tại các cửa khẩu quốc tế theo quy định của pháp luật.
6. Thanh tra, kiểm
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về nhập cảnh, xuất
cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.
7. Ban hành các
loại mẫu giấy tờ về nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt
Nam.
8. Thống kê nhà
nước về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt
Nam.
9. Thực hiện hợp
tác quốc tế theo thẩm quyền, đề xuất cơ quan có thẩm quyền việc ký kết, gia
nhập điều ước quốc tế về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước
ngoài tại Việt Nam.
Điều 48. Trách nhiệm của Bộ Ngoại giao
1. Phối hợp với Bộ Công an
thực hiện hoạt động quản lý về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người
nước ngoài tại Việt Nam.
2. Thực hiện cấp,
sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ thị thực; cấp, hủy bỏ thẻ tạm trú; gia hạn tạm trú cho
người nước ngoài theo quy định của Luật này.
3. Chỉ đạo cơ quan
có thẩm quyền cấp thị thực của Việt Nam ở nước ngoài thực hiện quy định của
pháp luật liên quan đến nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước
ngoài tại Việt Nam.
4. Đề xuất cơ quan
có thẩm quyền việc ký kết, gia nhập điều ước quốc tế về nhập cảnh, xuất cảnh,
quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.
Điều 49. Trách nhiệm của Bộ Quốc phòng
1. Phối hợp với Bộ
Công an thực hiện hoạt động quản lý về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú
của người nước ngoài tại Việt Nam.
2. Kiểm soát nhập
cảnh, xuất cảnh, quá cảnh tại cửa khẩu theo quy định của pháp luật; cấp, sửa
đổi, bổ sung, hủy bỏ thị thực, cấp chứng nhận tạm trú theo quy
định của Luật này.
3. Kiểm tra, xử lý
vi phạm pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước
ngoài tại Việt Nam tại cửa khẩu do Bộ Quốc phòng quản lý.
Điều 50. Trách nhiệm của bộ, cơ quan ngang bộ
Bộ, cơ quan ngang
bộ không thuộc quy định tại Điều 48 và Điều 49 của Luật này, trong phạm vi
nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Công an, Bộ Ngoại
giao, Bộ Quốc phòng thực hiện hoạt động quản lý nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh,
cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.
Điều 51. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp
1. Tổ chức thực
hiện pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài ở địa
phương.
2. Chỉ đạo cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thực hiện việc quản lý cư trú
của người nước ngoài ở địa phương theo quy định của Luật này.
3. Phổ biến, giáo
dục pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài ở địa
phương.
4. Thanh tra, kiểm
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về nhập cảnh, xuất
cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài ở địa phương.
5. Ngoài quy
định nêu tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này, Ủy ban nhân dân
xã, phường, thị trấn có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc nắm tình hình hoạt
động của cơ sở lưu trú và quản lý việc cư trú, hoạt động của người nước
ngoài ở địa phương.
Điều 52. Trách nhiệm của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức
thành viên của Mặt trận
1. Phối hợp với cơ
quan nhà nước có thẩm quyền tuyên truyền, giáo dục, vận động nhân dân thực hiện
các quy định của Luật này.
2. Giám sát việc
thi hành pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước
ngoài tại Việt Nam đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Chương IX. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 53. Điều khoản chuyển tiếp
Giấy tờ có giá trị
nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam đã được cấp
trước ngày Luật này có hiệu lực còn thời hạn được tiếp tục sử dụng cho đến khi
hết thời hạn ghi trong giấy tờ đó.
Điều 54. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu
lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
2. Pháp lệnh về
nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam số
24/1999/PL-UBTVQH10 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
Điều 55. Quy định chi tiết
Chính phủ quy định
chi tiết các điều, khoản được giao trong Luật.
Luật này đã được
Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 7
thông qua ngày 16 tháng 6 năm 2014.
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |