1.1 1. Sửa đổi, bổ sung điểm đ khoản 1 Điều 3 như sau:1.2 2. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 3 như sau:1.3 3. Bổ sung khoản 3 Điều 3 như sau:1.4 4. Sửa đổi, bổ sung Điều 4 như sau:1.5 5. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 như sau:1.6 6. Bổ sung khoản 1a Điều 7 như sau:1.7 7. Sửa đổi, bổ sung Điều 11 như sau:1.8 8. Bãi bỏ Điều 12 Thông tư số 31/2014/TT-BTC ngày 07/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý giá tại Nghị định số 109/2013/NĐ-CP ngày 24/9/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý giá, phí, lệ phí, hóa đơn.
3 Điều 3. Trách nhiệm thực hiện
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |
THÔNG
TƯ 153/2016/TT-BTC
ngày 20 tháng 10 năm 2016
SỬA
ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA THÔNG TƯ SỐ 31/2014/TT-BTC NGÀY 07 THÁNG 3 NĂM
2014 CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH HƯỚNG DẪN XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH
VỰC QUẢN LÝ GIÁ TẠI NGHỊ ĐỊNH SỐ 109/2013/NĐ-CP NGÀY 24 THÁNG 9 NĂM 2013 CỦA
CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ GIÁ, PHÍ,
LỆ PHÍ, HÓA ĐƠN
Căn cứ Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính;
Căn cứ Nghị định số 109/2013/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm
2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý giá, phí, lệ phí, hóa đơn;
Căn cứ Nghị định số 49/2016/NĐ-CP ngày 27 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 109/2013/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2013 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý giá, phí, lệ phí, hóa đơn;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý giá,
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung
một số điều của Thông tư số 31/2014/TT-BTC ngày 07/3/2014 hướng dẫn xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực quản lý giá tại Nghị định số 109/2013/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực quản lý giá, phí, lệ phí, hóa đơn (sau đây gọi tắt là Thông tư số 31/2014/TT-BTC).
Điều 1.Sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 31/2014/TT-BTC
1. Sửa đổi, bổ sung điểm đ khoản 1 Điều 3
như sau:
“đ) Việc trích lập, sử dụng, kết chuyển số dư hoặc hạch
toán quỹ bình ổn giá (đối với các loại hàng hóa được lập quỹ bình ổn giá);”
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 3 như
sau:
“2. Hành vi vi phạm quy định về đăng ký giá để bình ổn
giá được xử lý theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số
49/2016/NĐ-CP và khoản 4 Điều 1 Thông tư này.”
1. https://docluat.vn/archive/3095/
2. https://docluat.vn/archive/2654/
3. https://docluat.vn/archive/3439/
3. Bổ sung khoản 3 Điều 3 như sau:
“3. Khoản lãi tính trên số dư quỹ bình ổn giá phát sinh
(nếu có) quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 49/2016/NĐ-CP
được tính theo mức lãi suất cho vay ngắn hạn dành cho doanh nghiệp của Ngân
hàng thương mại nơi thương nhân đầu mối mở tài khoản tiền gửi quỹ bình ổn giá
trong cùng thời kỳ.”
4. Sửa đổi, bổ sung Điều 4 như sau:
“Điều 4. Hướng dẫn khoản 3 Điều 1 Nghị định
số 49/2016/NĐ-CP
Tiền chênh lệch quy định tại khoản 5 Điều
8 Nghị định số 109/2013/NĐ-CP là số tiền mà tổ chức, cá nhân có được do
bán, cung ứng hàng hóa, dịch vụ cao hơn mức giá đã được cơ quan, người có thẩm
quyền quy định tại văn bản quy phạm pháp luật, Quyết định hoặc Thông báo; tiền
chênh lệch được tính bằng chênh lệch giá do bán, cung ứng hàng hóa, dịch vụ cao
hơn mức giá cụ thể hoặc mức giá tối đa của khung giá đã được cơ quan, tổ chức,
người có thẩm quyền quy định được tính cho một đơn vị hàng hóa, dịch vụ nhân
(x) với số lượng hàng hóa, dịch vụ mà tổ chức, cá nhân đã bán, cung ứng.
5. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 như sau:
“Điều 6. Hành vi vi phạm về đăng ký giá, kê khai giá hàng
hóa, dịch vụ quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số
49/2016/NĐ-CP
1. Hành vi không kê khai giá với cơ quan nhà nước có thẩm
quyền theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số
49/2016/NĐ-CP là hành vi không gửi văn bản thông báo mức giá kê khai đến cơ
quan nhà nước có thẩm quyền trước khi định giá, điều chỉnh giá theo quy định.
2. Hành vi không đăng ký giá với cơ quan nhà nước có thẩm
quyền theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số
49/2016/NĐ-CP là hành vi không lập, phân tích việc hình thành mức giá và gửi
Biểu mẫu đăng ký giá đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc không gửi văn bản
giải trình đăng ký giá theo yêu cầu của cơ quan tiếp nhận (nếu có) trước khi định
giá, điều chỉnh giá trong thời gian Nhà nước áp dụng biện pháp đăng ký giá để
bình ổn giá theo quy định.”
6. Bổ sung khoản 1a Điều 7 như sau:
“5. Bổ sung khoản 1a Điều 7 như sau:
1a. Tăng giá bán hàng hóa, dịch vụ cao hơn mức giá đã hoặc
phải kê khai hoặc đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định
của pháp luật quy định tại điểm a khoản 1 Điều 13 Nghị định số
109/2013/NĐ-CP.”
7. Sửa đổi, bổ sung Điều 11 như sau:
“Điều 11. Hành vi vi phạm đối với tổ chức đào tạo, bồi dưỡng
nghiệp vụ chuyên ngành thẩm định giá
1. Các hành vi vi phạm được xác định căn cứ trên báo cáo
của đơn vị tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên ngành thẩm định giá theo
quy định của Bộ Tài chính về đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên ngành thẩm định
giá hoặc kết quả kiểm tra đơn vị tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên
ngành thẩm định giá của cơ quan có thẩm quyền.
2. Hình thức xử phạt bổ sung quy định tại khoản
10 Điều 1 Nghị định số 49/2016/NĐ-CP được hướng dẫn cụ thể như sau:
a) Đình chỉ hoạt động tổ chức đào tạo, cấp chứng chỉ bồi
dưỡng nghiệp vụ chuyên ngành thẩm định giá có thời hạn 60
(sáu mươi) ngày đối với các hành vi quy định tại điểm a khoản 5
Điều 21 Nghị định số 109/2013/NĐ–CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 10 Điều
1 Nghị định số 49/2016/NĐ-CP trong trường hợp không có tình tiết tăng nặng,
giảm nhẹ. Trường hợp có tình tiết giảm nhẹ hoặc tăng nặng, thời hạn đình chỉ như
sau:
– Nếu có một tình tiết giảm nhẹ trở lên, thời hạn đỉnh chỉ
là: 30 (ba mươi) ngày;
1. https://docluat.vn/archive/1368/
2. https://docluat.vn/archive/1916/
3. https://docluat.vn/archive/1643/
– Nếu có một tình tiết tăng nặng trở lên, thời hạn đình
chỉ là: 90 (chín mươi) ngày.
b) Đình chỉ hoạt động tổ chức đào tạo, cấp chứng chỉ bồi
dưỡng nghiệp vụ chuyên ngành thẩm định giá có thời hạn 135 (một trăm ba mươi
lăm) ngày đối với các hành vi được quy định tại điểm b khoản 5
Điều 21 Nghị định số 109/2013/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 10 Điều 1 Nghị định số 49/2016/NĐ-CP trong trường hợp
không có tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ. Trường hợp có tình tiết giảm nhẹ hoặc
tăng nặng, thời hạn đình chỉ như sau:
– Nếu có một tình tiết giảm nhẹ trở lên, thời hạn đình chỉ
là: 90 (chín mươi) ngày;
– Nếu có một tình tiết tăng nặng trở lên, thời hạn đình chỉ là: 180 (một trăm tám mươi) ngày.
c) Đình chỉ hoạt động tổ chức đào tạo, cấp chứng chỉ bồi
dưỡng nghiệp vụ chuyên ngành thẩm định giá có thời hạn 225 (hai trăm hai mươi
lăm) ngày đối với các hành vi
được quy định tại điểm c khoản 5 Điều 21 Nghị định số
109/2013/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 10 Điều 1
Nghị định số 49/2016/NĐ-CP trong trường hợp không có tình tiết tăng nặng,
giảm nhẹ. Trường hợp có tình tiết giảm nhẹ hoặc tăng nặng, thời hạn đình chỉ
như sau:
– Nếu có một tình tiết giảm nhẹ trở lên, thời hạn đình chỉ
là: 180 (một trăm tám mươi) ngày;
– Nếu có một tình tiết tăng nặng trở lên, thời hạn đình
chỉ là: 270 (hai trăm bảy mươi) ngày.
d) Trường hợp vừa có tình tiết tăng nặng, vừa có tình tiết
giảm nhẹ thì xem xét giảm trừ tình tiết tăng nặng theo nguyên tắc một tình tiết
giảm nhẹ được giảm trừ một tình tiết tăng nặng.
8. Bãi bỏ Điều 12 Thông tư số
31/2014/TT-BTC ngày 07/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực quản lý giá tại Nghị định số 109/2013/NĐ-CP ngày
24/9/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản
lý giá, phí, lệ phí, hóa đơn.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 12 năm 2016.
Điều 3. Trách nhiệm thực hiện
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp, Chánh Thanh tra Bộ
Tài chính, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành giá, Chánh Thanh tra Sở Tài
chính, Thanh tra viên, Chánh Thanh tra Bộ, cơ quan ngang bộ và các chức danh
tương đương, người có thẩm quyền của cơ quan quản lý thị trường quy định tại Điều 45 Luật Xử lý vi phạm hành chính chịu trách nhiệm tổ chức và triển khai thực hiện việc xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh
vực quản lý giá đảm bảo đúng quy định của pháp luật.
2. Trong quá trình thực hiện nếu phát sinh vướng mắc, đề
nghị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để xem xét, giải quyết./.
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |