1.1 Điều 1. Phạm vi điều chỉnh1.2 Điều 2. Đối tượng áp dụng1.3 Điều 3. Giải thích từ ngữ1.4 Điều 4. Nguyên tắc giao dịch điện tử trong cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài1.5 Điều 5. Hồ sơ cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài
2.1 Điều 6. Chấp thuận nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài2.2 Điều 7. Cấp giấy phép lao động2.3 Điều 8. Cấp lại giấy phép lao động2.4 Điều 9. Xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động
3.1 Điều 10. Nhập dữ liệu về lĩnh vực cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài trước khi áp dụng giao dịch điện tử3.2 Điều 11. Về bảo mật dữ liệu và chia sẻ thông tin
4.1 Điều 12. Trách nhiệm của Cục Việc làm4.2 Điều 13. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương4.3 Điều 14. Trách nhiệm của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội4.4 Điều 15. Trách nhiệm của người sử dụng lao động
5.1 Điều 16. Hiệu lực thi hành và triển khai thực hiện
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |
THÔNG TƯ23/2017/TT-BLĐTBXH
Ngày 15 tháng 08 năm 2017
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CẤP GIẤY PHÉP LAO ĐỘNG CHO NGƯỜI LAO
ĐỘNG NƯỚC NGOÀI LÀM VIỆC TẠI VIỆT NAM QUA MẠNG ĐIỆN TỬ
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 14/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động –
Thương binh và Xã hội;
Căn cứ Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về
Chính phủ điện tử;
Căn cứ Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 11/2016/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2016 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về lao động nước
ngoài làm việc tại Việt Nam (sau đây được viết tắt là Nghị định số 11/2016/NĐ-CP);
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Việc làm;
Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện cấp giấy phép lao động
cho người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam qua mạng điện tử.
Chương I.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ chấp thuận nhu cầu sử
dụng người lao động nước ngoài; cấp, cấp lại giấy phép lao động; xác nhận không
thuộc diện cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài làm việc tại
Việt Nam qua mạng điện tử theo mức độ 3 của dịch vụ công trực tuyến.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam theo quy định
tại Khoản 1 Điều 2 Nghị định số 11/2016/NĐ-CP.
2. Người sử dụng người lao động nước ngoài theo quy định tại Khoản
2 Điều 2 Nghị định số 11/2016/NĐ-CP.
3. Cơ quan chấp thuận nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài là Cục Việc
làm (Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội); Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương; Sở Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Ban Quản lý
khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế và khu công nghệ cao trong trường
hợp được ủy quyền theo quy định của pháp luật.
4. Cơ quan cấp giấy phép lao động theo quy định tại Điều 3 của
Thông tư số 40/2016/TT-BLĐTBXH ngày 25 tháng 10 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ
Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định
số 11/2016/NĐ-CP (sau đây được viết tắt là Thông tư số 40/2016/TT-BLĐTBXH).
5. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
1. Giao dịch điện tử trong việc thực hiện cấp giấy phép lao động cho người
lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam (sau đây được viết tắt là cấp giấy
phép lao động cho lao động nước ngoài) bao gồm: việc chấp thuận nhu cầu sử dụng
người lao động nước ngoài; cấp, cấp lại giấy phép lao động; xác nhận không
thuộc diện cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài làm việc tại
Việt Nam được thực hiện bằng phương tiện điện tử.
2. Cổng thông tin điện tử là địa chỉ http://dvc.vieclamvietnam.gov.vn (sau đây
được viết tắt là cổng thông tin điện tử) truy cập trên môi trường mạng, để liên
kết, tích hợp các kênh thông tin, các ứng dụng và dịch vụ của lĩnh vực cấp giấy
phép lao động cho người lao động nước ngoài mà qua đó được dùng để khai thác, sử dụng.
3. Tài khoản giao dịch điện tử trong cấp giấy phép lao động cho người lao
động nước ngoài là tài khoản do người sử dụng lao động đăng ký để đăng nhập vào
cổng thông tin điện tử để thực hiện cấp giấy phép
lao động cho người lao động nước ngoài.
Điều 4. Nguyên tắc giao dịch điện tử trong cấp giấy phép lao động cho người
lao động nước ngoài
1. Thực hiện thống nhất, đúng quy định của pháp luật về giao dịch điện tử,
quản lý người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam và pháp luật có liên
quan.
2. Bảo đảm tính liên tục, kịp thời, rõ ràng, chính xác, công bằng, trung
thực, an toàn, hiệu quả, tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo mật và toàn
vẹn thông tin.
3. Người sử dụng lao động khi thực hiện các giao dịch điện tử phải có tài
khoản giao dịch điện tử để đăng nhập vào cổng thông tin điện tử.
Điều 5. Hồ sơ cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài
1. Hồ sơ cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài bao gồm tờ
khai và giấy tờ kèm theo phải phù hợp với quy định của pháp luật về giao dịch
điện tử, quản lý người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
2. Hồ sơ cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài có các giấy
tờ kèm theo ở dạng chứng từ giấy thì người sử dụng lao động phải chuyển đổi
sang chứng từ điện tử dạng portable document format (pdf), document (doc, docx)
hoặc joint photographic experts group (jpg), việc chuyển đổi phải đáp ứng đầy
đủ các yêu cầu sau:
a) Phản ánh toàn vẹn nội dung của chứng từ giấy;
1. https://docluat.vn/archive/2655/
2. https://docluat.vn/archive/1749/
3. https://docluat.vn/archive/2020/
b) Được chuyển từ chứng từ giấy sang chứng từ điện tử.
3. Khi các giấy tờ ở dạng chứng từ giấy không còn giá trị pháp lý thì các
tài liệu chứng từ điện tử cũng không còn giá trị pháp lý.
Chương II. CẤP, CẤP LẠI GIẤY PHÉP LAO ĐỘNG, XÁC NHẬN KHÔNG THUỘC DIỆN CẤP GIẤY PHÉP
LAO ĐỘNG QUA MẠNG ĐIỆN TỬ
Điều 6. Chấp thuận nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài
1. Trước ít nhất 20 ngày kể từ ngày dự kiến sử dụng người lao động nước
ngoài, người sử dụng lao động (trừ nhà thầu) phải khai thông tin vào tờ khai và
nộp báo cáo giải trình nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài theo quy định
tại Điều 4 Nghị định số 11/2016/NĐ-CP đến cơ quan chấp thuận
qua cổng thông tin điện tử, trừ các trường hợp quy định tại Khoản
4, 5 và 8 Điều 172 Bộ luật Lao động và Điểm e và h Khoản 2
Điều 7 Nghị định 11/2016/NĐ-CP.
Trường hợp thay đổi nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài thì người sử
dụng lao động gửi báo cáo giải trình thay đổi trước ít nhất 10 ngày kể từ ngày
dự kiến sử dụng người lao động nước ngoài qua cổng thông tin điện tử.
2. Trong thời hạn 12 ngày, kể từ ngày nhận được tờ khai và báo cáo giải
trình hoặc báo cáo giải trình thay đổi nhu cầu sử dụng người lao động nước
ngoài phù hợp với quy định của pháp luật, cơ quan chấp thuận trả lời kết quả
qua thư điện tử cho người sử dụng lao động. Trường hợp báo cáo chưa thực hiện
đúng theo quy định của pháp luật, cơ quan chấp thuận trả lời kết quả qua thư
điện tử cho người sử dụng lao động và nêu rõ lý do.
3. Sau khi nhận được trả lời kết quả báo cáo giải trình hoặc báo cáo giải
trình thay đổi nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài là phù hợp với quy
định của pháp luật, người sử dụng lao động nộp trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu
chính bản gốc báo cáo đến cơ quan chấp thuận để kiểm tra, đối chiếu và lưu theo
quy định.
Trong thời hạn không quá 8 giờ làm việc kể từ khi nhận được bản gốc báo cáo
thì cơ quan chấp thuận phải trả kết quả cho người sử dụng lao động. Người sử
dụng lao động có thể nhận kết quả trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính theo địa
chỉ đăng ký của người sử dụng lao động.
4. Trường hợp bản gốc báo cáo giải trình hoặc báo cáo giải trình thay đổi
nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài không đúng với tờ khai và báo cáo đã
gửi qua cổng thông tin điện tử thì cơ quan chấp thuận trả lời bằng văn bản hoặc
qua thư điện tử hoặc thông báo trực tiếp cho người sử dụng lao động.
Điều 7. Cấp giấy phép lao động
1. Trước ít nhất 7 ngày làm việc, kể từ ngày người lao động nước ngoài dự
kiến bắt đầu làm việc cho người sử dụng lao động thì người sử dụng lao động
phải khai thông tin vào tờ khai và nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động
theo quy định tại Điều 10 của Nghị định số 11/2016/NĐ-CP đến
cơ quan cấp giấy phép lao động qua cổng thông tin điện tử.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tờ khai và hồ sơ
đề nghị cấp giấy phép lao động phù hợp với quy định của pháp luật, cơ quan cấp
giấy phép lao động trả lời kết quả qua thư điện tử cho người sử dụng lao động.
Trường hợp tờ khai và hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động chưa thực hiện đúng
theo quy định của pháp luật, cơ quan cấp giấy phép lao động trả lời kết quả qua
thư điện tử cho người sử dụng lao động và nêu rõ lý do.
3. Sau khi nhận được trả lời kết quả hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động
là phù hợp với quy định của pháp luật, người sử dụng lao động nộp trực tiếp
hoặc qua dịch vụ bưu chính bản gốc hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động đến cơ
quan cấp giấy phép lao động để kiểm tra, đối chiếu và lưu theo quy định.
Trong thời hạn không quá 8 giờ làm việc kể từ khi nhận được bản gốc hồ sơ
đề nghị cấp giấy phép lao động thì cơ quan cấp giấy phép lao động phải trả kết
quả cho người sử dụng lao động. Người sử dụng lao động có thể nhận kết quả trực
tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính theo địa chỉ đăng ký của người sử dụng lao
động.
4. Trường hợp bản gốc hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động không đúng với
tờ khai và hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động đã gửi qua cổng thông tin điện
tử thì cơ quan cấp giấy phép lao động trả lời bằng văn bản hoặc qua thư điện tử
hoặc thông báo trực tiếp cho người sử dụng lao động.
Điều 8. Cấp lại giấy phép lao động
1. Trường hợp cấp lại giấy phép lao động theo quy định tại Điều
13 Nghị định số 11/2016/NĐ-CP thì người sử dụng lao động phải khai thông
tin vào tờ khai và nộp hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép lao động theo quy định
tại Điều 14 Nghị định số 11/2016/NĐ-CP đến cơ quan cấp giấy
phép lao động qua cổng thông tin điện tử.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tờ khai và hồ sơ
đề nghị cấp lại giấy phép lao động phù hợp với quy định của pháp luật, cơ quan
cấp giấy phép lao động trả lời kết quả qua thư điện tử cho người sử dụng lao
động. Trường hợp tờ khai và hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép lao động chưa thực
hiện đúng theo quy định của pháp luật, cơ quan cấp giấy phép lao động trả lời
kết quả qua thư điện tử cho người sử dụng lao động và nêu rõ lý do.
3. Sau khi nhận được trả lời kết quả hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép lao
động là phù hợp với quy định của pháp luật, người sử dụng lao động nộp trực
tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính bản gốc hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép lao
động đến cơ quan cấp giấy phép lao động để kiểm tra, đối chiếu và lưu theo quy
định.
Trong thời hạn không quá 8 giờ làm việc kể từ khi nhận được bản gốc hồ sơ
đề nghị cấp lại giấy phép lao động thì cơ quan cấp giấy phép lao động phải trả
kết quả cho người sử dụng lao động. Người sử dụng lao động có thể nhận kết quả
trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính theo địa chỉ đăng ký của người sử dụng lao
động.
4. Trường hợp bản gốc hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép lao động không đúng
với tờ khai và hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép lao động đã gửi qua cổng thông
tin điện tử thì cơ quan cấp giấy phép lao động trả lời bằng văn bản hoặc qua
thư điện tử hoặc thông báo trực tiếp cho người sử dụng lao động.
Điều 9. Xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép
lao động
1. Trước ít nhất 05 ngày làm việc, kể từ ngày người lao động nước ngoài dự
kiến bắt đầu làm việc cho người sử dụng lao động thì người sử dụng lao động
phải khai thông tin vào tờ khai và nộp hồ sơ đề nghị xác nhận người lao động
nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo quy định tại Khoản 3 Điều 8 của Nghị định số 11/2016/NĐ-CP đến cơ quan cấp
giấy phép lao động qua cổng thông tin điện tử, trừ các trường hợp quy định tại Khoản 4 và 5 Điều 172 của Bộ luật Lao động và Điểm
e Khoản 2 Điều 7 Nghị định số 11/2016/NĐ-CP.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tờ khai và hồ sơ
đề nghị xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao
động phù hợp với quy định của pháp luật, cơ quan cấp giấy phép lao động trả lời
kết quả qua thư điện tử cho người sử dụng lao động. Trường hợp tờ khai và hồ sơ
đề nghị xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao
động chưa thực hiện đúng theo quy định của pháp luật, cơ quan cấp giấy phép lao
động trả lời kết quả qua thư điện tử cho người sử dụng lao động và nêu rõ lý
do.
3. Sau khi nhận được trả lời kết quả hồ sơ đề nghị xác nhận người lao động
nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động là phù hợp với quy định của
pháp luật, người sử dụng lao động nộp trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính bản
gốc hồ sơ đề nghị xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy
phép lao động đến cơ quan cấp giấy phép lao động để kiểm tra, đối chiếu và lưu
theo quy định.
Trong thời hạn không quá 8 giờ làm việc kể từ khi nhận được bản gốc hồ sơ
đề nghị xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao
động thì cơ quan cấp giấy phép lao động phải trả kết quả cho người sử dụng lao
động. Người sử dụng lao động có thể nhận kết quả trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu
chính theo địa chỉ đăng ký của người sử dụng lao động.
4. Trường hợp bản gốc hồ sơ đề nghị xác nhận người lao động nước ngoài
không thuộc diện cấp giấy phép lao động không đúng với tờ khai và hồ sơ đề nghị
xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động đã
gửi qua cổng thông tin điện tử thì cơ quan cấp giấy phép lao động trả lời bằng
văn bản hoặc qua thư điện tử hoặc thông báo trực tiếp cho người sử dụng lao
động.
Chương III. QUẢN LÝ DỮ LIỆU GIẤY PHÉP LAO ĐỘNG ĐIỆN TỬ
Điều 10. Nhập dữ liệu về lĩnh vực cấp giấy phép lao động cho người lao động
nước ngoài trước khi áp dụng giao dịch điện
tử
1. Cơ quan cấp giấy phép lao động đã có cơ sở dữ liệu trong lĩnh vực cấp
giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài thì phối hợp với Cục Việc làm,
Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội (sau đây viết tắt là Cục Việc làm) để đồng
bộ dữ liệu qua cổng thông tin điện tử.
2. Cơ quan cấp giấy phép lao động chưa xây dựng cơ sở dữ liệu thì có trách
nhiệm cập nhật vào cơ sở dữ liệu về giấy phép lao động đang còn hiệu lực của
người lao động nước ngoài lên cổng thông tin điện tử.
Điều 11. Về bảo mật dữ liệu và chia sẻ thông tin
1. Bảo đảm năng lực, khả năng phát hiện, cảnh báo và ngăn chặn các truy
nhập bất hợp
pháp, các hình thức tấn công trên môi trường mạng để bảo đảm tính bảo
mật, toàn vẹn của dữ liệu trao đổi giữa các bên tham gia.
2. Có các quy trình thực hiện sao lưu dữ liệu, sao lưu trực tuyến dữ liệu,
khôi phục dữ liệu; có khả năng phục hồi dữ liệu trong trường hợp dữ liệu điện
tử gặp sự cố. Chứng từ điện tử trong thời gian giao dịch chưa hoàn thành với
yêu cầu thông điệp dữ liệu điện tử gốc phải được lưu giữ trên hệ thống và được
truy cập trực tuyến.
1. https://docluat.vn/archive/2816/
2. https://docluat.vn/archive/3446/
3. https://docluat.vn/archive/3564/
3. Nhật ký giao dịch điện tử phải được lưu trữ trong thời gian tối thiểu 5
năm, kể từ thời điểm thực hiện giao dịch thành công. Bảo đảm các thông tin lưu
trữ trong nhật ký giao dịch.
Chương IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Trách nhiệm của Cục Việc làm
1. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến quy định của Thông tư này và các quy định
của pháp luật về quản lý người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam có
liên quan qua cổng thông tin điện tử và các phương tiện truyền thông khác.
2. Quản lý, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện cấp giấy phép lao động cho
người lao động nước ngoài qua cổng thông tin điện tử.
3. Tổng hợp, báo cáo tình hình thực hiện cấp giấy phép lao động cho người
lao động nước ngoài qua cổng thông tin điện tử.
4. Thực hiện kết nối liên tục, bảo mật, toàn vẹn thông tin về hồ sơ và các
điều kiện cần thiết để thực hiện cấp giấy phép lao động cho người lao động nước
ngoài.
5. Vận hành cổng thông tin điện tử để tiếp nhận và xử lý dữ liệu cấp giấy
phép lao động điện tử bảo đảm tính liên tục, toàn vẹn, an ninh, an toàn và bảo
mật.
6. Cấp tài khoản giao dịch điện tử và mật khẩu, phân quyền truy cập, cập
nhật thông tin, phân quyền quản lý, sử dụng và chia sẻ thông tin cho các cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan theo quy định.
7. Giám sát việc khai thác, chia sẻ thông tin, dữ liệu, đảm bảo an ninh
thông tin, an toàn hệ thống.
8. Sao lưu dữ liệu định kỳ hàng tuần, hàng tháng, hàng năm nhằm phòng tránh
trường hợp sai hỏng, mất dữ liệu trong quá trình quản lý, sử dụng. Thực hiện
lưu trữ dữ liệu liên quan đến người nước ngoài làm việc tại Việt Nam tối thiểu
là 5 năm.
Điều 13. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
1. Chỉ đạo các cơ quan chức năng ở địa phương tổ chức tuyên truyền, phổ
biến các quy định cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài qua cổng
thông tin điện tử, kiểm tra, thanh tra và xử lý các vi phạm theo quy định của
pháp luật.
2. Đảm bảo về nguồn kinh phí, hạ tầng kỹ thuật và an toàn, an ninh thông
tin trong quá trình triển khai thực hiện.
3. Chấp thuận nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài qua cổng thông tin điện
tử hoặc giao cho cơ quan được ủy quyền.
Điều 14. Trách nhiệm của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội
1. Triển khai việc cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài qua
cổng thông tin điện tử trên địa bàn.
2. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến cho các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có
nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài trên địa bàn các quy định cấp giấy
phép lao động qua cổng thông tin điện tử cho người lao động nước ngoài.
3. Cung cấp thông tin về tình hình thực hiện cấp giấy phép lao động qua
cổng thông tin điện tử trên địa bàn theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
Điều 15. Trách nhiệm của người sử dụng lao động
1. Có trách nhiệm khai báo trung thực thông tin và bảo vệ thông tin tài
khoản truy cập, truy cập đúng địa chỉ, mật khẩu, không được làm lộ địa chỉ, mật
khẩu truy cập đã được cấp.
2. Khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu trong phạm vi được cấp, đúng mục
đích, không xâm nhập trái phép hệ thống.
3. Quản lý nội dung các thông tin, dữ liệu đã khai thác, không được cung
cấp cho tổ chức, cá nhân khác trừ trường hợp đã được thỏa thuận, cho phép của
Cục Việc làm.
4. Không được thay đổi, xóa, hủy, sao chép, tiết lộ, hiển thị, di chuyển
trái phép một phần hoặc toàn bộ thông tin, dữ liệu, không được tạo ra hoặc phát
tán chương trình phần mềm làm rối loạn, thay đổi, phá hoại hệ thống, thông báo
kịp thời cho Cục Việc làm về những sai sót của thông tin, dữ liệu đã cung cấp.
Chương V. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 16. Hiệu lực thi hành và triển khai thực hiện
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 02 tháng 10 năm 2017.
2. Người sử dụng lao động lựa chọn một trong hai phương án sau để thực hiện
nộp báo cáo giải trình nhu cầu sử dụng lao động; hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại
giấy phép lao động; hồ sơ đề nghị xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao
động:
a) Thực hiện trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính cho cơ quan chấp thuận và
cơ quan cấp giấy phép lao động;
b) Thực hiện qua cổng thông tin điện tử.
3. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Lao
động – Thương binh và Xã hội để hướng dẫn, bổ sung kịp thời./.
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |