1 Chương I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Toc
- 1. Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật giá
- 1.1. 1. Điều 1 được sửa đổi, bổ sung như sau:
- 1.2. 2. Khoản 2 Điều 3 được sửa đổi, bổ sung như sau:
- 1.3. 3. Khoản 2 Điều 5 được sửa đổi, bổ sung như sau:
- 1.4. 4. Điều 6 được sửa đổi, bổ sung như sau:
- 1.5. 5. Điểm d khoản 2, khoản 3, điểm c khoản 4 Điều 7 được sửa đổi, bổ sung như sau:
- 1.6. 6. Bổ sung khoản 3a Điều 7 như sau:
- 1.7. 7. Điều 8 được sửa đổi, bổ sung như sau:
- 2. Related articles 01:
- 3. Related articles 02:
- 4. Điều 2. Hiệu lực thi hành
- 5. Điều 3. Trách nhiệm thi hành và tổ chức thực hiện Nghị định
1.1 1. Điều 1 được sửa đổi, bổ sung như sau:
3 Mục 1. BÌNH ỔN GIÁ
1.2 2. Khoản 2 Điều 3 (ưđược sửa đổi, bổ sung như sau:1.3 3. Khoản 2 Điều 5 được sửa đổi, bổ sung như sau:1.4 4. Điều 6 được sửa đổi, bổ sung như sau:1.5 5. Điểm d khoản 2, khoản 3, điểm c khoản 4 Điều 7 được sửa đổi, bổ sung như sau:1.6 6. Bổ sung khoản 3a Điều 7 như sau:
4 Mục 2. ĐỊNH GIÁ
1.7 7. Điều 8 được sửa đổi, bổ sung như sau:
8 Mục 1. KÊ KHAI GIÁ
1.8 9. Khoản 1 Điều 15 được sửa đổi, bổ sung như sau:1.9 10. Khoản 1, khoản 2, khoản 4 Điều 16 được sửa đổi, bổ sung như sau:1.10 11. Mục 2 Chương IV được sửa đổi, bổ sung như sau:
3 Điều 3. Trách nhiệm thi hành và tổ chức thực hiện Nghị định
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |
NGHỊ ĐỊNH149/2016/NĐ-CP
Ngày 11 tháng 11 năm 2016
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ
177/2013/NĐ-CP NGÀY 14 THÁNG 11 NĂM 2013 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ
HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT GIÁ
Căn cứ
Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ
Luật giá ngày
20 tháng
6 năm 2012;
Căn cứ
Luật phí
và lệ phí
ngày 25 tháng
11 năm 2015;
Theo đề
nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Chính
phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật giá.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật giá
1. Điều 1 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị
định này quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật giá và Điều 24 Luật phí và lệ phí về bình ổn giá; định giá của Nhà
nước; hiệp thương giá; kiểm tra yếu tố hình thành giá; kê khai giá; niêm yết
giá; thẩm quyền quản lý nhà nước trong lĩnh vực giá và cơ sở dữ liệu quốc gia
về giá.”
2. Khoản 2 Điều 3 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“2. Các
bộ, ngành có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận
đăng ký giá quy định tại điểm a khoản 2 Điều 6 Nghị định này để hướng dẫn chi
tiết danh mục mặt hàng phù hợp với từng thời kỳ:
a) Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính hướng
dẫn chi tiết danh mục mặt hàng quy định tại điểm đ, e, g, i, k khoản 1 Điều
này;
b) Bộ
Công Thương chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính hướng dẫn chi tiết danh mục mặt
hàng quy định tại điểm d khoản 1 Điều này;
c) Bộ Y
tế chịu trách nhiệm hướng dẫn chi tiết đối với mặt hàng quy định tại điểm 1
khoản 1 Điều này và chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương hướng dẫn chi tiết
danh mục mặt hàng quy định tại điểm h khoản 1 Điều này.”
3. Khoản 2 Điều 5 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“2. Lập
quỹ bình ổn giá đối với hàng hóa quy định tại điểm a khoản 1 Điều 3 Nghị định
này và chỉ được sử dụng quỹ để bình ổn giá cho hàng hóa, dịch vụ đó.
Trường
hợp cần thay đổi, bổ sung mặt hàng được lập quỹ bình ổn giá, Bộ Tài chính chủ
trì, phối hợp với các bộ liên quan trình Chính phủ xem xét, quyết định.”
4. Điều 6 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều
6. Đăng ký giá
1.
Trong thời gian Nhà nước áp dụng biện pháp đăng ký giá để bình ổn giá đối với
mặt hàng cụ thể thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá, tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực hiện
đăng ký giá bắt đầu từ ngày cơ quan có thẩm quyền quyết định áp dụng biện pháp
đăng ký giá có hiệu lực và trước khi định giá, điều chỉnh giá hàng hóa, dịch vụ
bằng việc lập Biểu mẫu
đăng ký giá gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Các trường hợp thực hiện đăng
ký giá gồm:
a) Tổ
chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh chỉ thực hiện bán buôn thì đăng ký giá bán
buôn;
b) Tổ
chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh vừa thực hiện bán buôn, vừa thực hiện bán lẻ
thì đăng ký cả giá bán buôn và giá bán lẻ;
c) Tổ
chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh là đơn vị nhập khẩu, đồng thời là nhà phân
phối độc quyền thì đăng ký giá bán buôn và giá bán lẻ dự kiến;
d) Tổ
chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh là nhà phân phối độc quyền thì đăng ký giá
bán buôn, giá bán lẻ hoặc giá bán lẻ dự kiến; tổng đại lý có quyền quyết định
giá và điều chỉnh giá thì đăng ký giá bán buôn, giá bán lẻ hoặc giá bán lẻ dự
kiến; đại lý có quyền quyết định giá và điều chỉnh giá thì thực hiện đăng ký
giá bán lẻ;
đ) Việc
đăng ký giá bán đối với mặt hàng muối ăn, thóc, gạo tẻ thường do tổ chức, cá
nhân sản xuất, kinh doanh mặt hàng muối ăn, thóc, gạo tẻ thường (không bao gồm
nông dân và diêm dân) thực hiện. Trường hợp tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh
doanh mua trực tiếp muối ăn của diêm dân; thóc, gạo tẻ thường của nông dân thì
phải đăng ký giá mua muối ăn của diêm dân; giá mua thóc, gạo tẻ thường của nông
dân.
2. Cơ
quan nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận, rà soát Biểu mẫu đăng ký giá:
a) Ở
trung ương:
– Bộ
Tài chính tiếp nhận, rà soát Biểu mẫu đăng ký giá đối với hàng hóa, dịch vụ quy
định tại điểm a, b, c, d, đ, e, g, i, k khoản 1 Điều 3 Nghị định này. Trường
hợp cần thiết, Bộ Tài chính sao gửi Biểu mẫu đăng ký giá đến Bộ Công Thương
hoặc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để phối hợp rà soát;
– Bộ
Công Thương tiếp nhận, rà soát Biểu mẫu đăng ký giá đối với hàng hóa, dịch vụ
quy định tại điểm h khoản 1 Điều 3 Nghị định này;
– Bộ Y
tế tiếp nhận, rà soát Biểu mẫu đăng ký giá đối với hàng hóa, dịch vụ quy định
tại điểm 1 khoản 1 Điều 3 Nghị định này.
b) Ở
địa phương:
– Sở
Tài chính tiếp nhận, rà soát Biểu mẫu đăng ký giá đối với hàng hóa, dịch vụ quy
định tại điểm a, b, c, d, đ, e, g, i, k khoản 1 Điều 3 Nghị định này;
– Sở
Công Thương tiếp nhận, rà soát Biểu mẫu đăng ký giá đối với hàng hóa, dịch vụ
quy định tại điểm h khoản 1 Điều 3 Nghị định này;
– Sở Y
tế tiếp nhận, rà soát Biểu mẫu đăng ký giá đối với hàng hóa, dịch vụ quy định
tại điểm 1 khoản 1 Điều 3 Nghị định này;
– Ủy ban
nhân dân cấp huyện theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện tiếp
nhận, rà soát Biểu mẫu đăng ký giá đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản
1 Điều 3 Nghị định này trên địa bàn huyện. Các sở quản lý ngành có trách nhiệm
tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh về hàng hóa, dịch vụ đăng ký giá phân
cấp cho Ủy
ban nhân dân cấp huyện tiếp nhận, rà soát.
3. Bộ
Tài chính quy định thống nhất Biểu mẫu đăng ký giá và quy trình tiếp nhận, rà
soát Biểu mẫu đăng ký giá. Các bộ, ngành có thẩm quyền tiếp nhận, rà soát Biểu
mẫu đăng ký giá quy định tại điểm a khoản 2 Điều này thông báo danh sách tổ
chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực hiện đăng ký giá ở trung ương; Ủy ban
nhân dân tỉnh thông báo danh sách tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực
hiện đăng ký giá ở địa phương, trong đó không bao gồm tổ chức, cá nhân
sản xuất kinh doanh thuộc danh sách đăng ký giá ở trung ương. Đối với mặt hàng
thuốc phòng bệnh, chữa bệnh cho người thuộc danh mục thuốc chữa bệnh thiết yếu
quy định tại điểm 1 khoản 1 Điều 3 Nghị định này, việc đăng ký giá thực hiện
theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
4. Thời
hạn áp dụng biện pháp đăng ký giá để bình ổn giá đối với từng mặt hàng tối đa
không quá 06 tháng.
5. Hàng
hóa, dịch vụ khác mà pháp luật chuyên ngành có quy định về đăng ký giá thì thực
hiện theo quy định của pháp luật đó.”
5. Điểm d khoản 2, khoản 3, điểm c khoản 4 Điều 7 được sửa đổi, bổ
sung như sau:
“2. Bộ
Tài chính chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành có trách nhiệm tham mưu đề xuất
trình Chính phủ quyết định và hướng dẫn, tổ chức thực hiện đối với các biện
pháp bình ổn giá dưới đây:
d) Đăng
ký giá; định giá cụ thể, giá tối đa, giá tối thiểu, khung giá đối với hàng hóa,
dịch vụ thuộc diện bình ổn giá trừ các hàng hóa, dịch vụ quy định tại điểm h, 1
khoản 1 Điều 3 Nghị định này;”
“3. Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành có
trách nhiệm tham mưu đề xuất trình Chính phủ quyết định và hướng dẫn, tổ chức
thực hiện đối với các biện pháp bình ổn giá dưới đây:
a) Điều
hòa cung cầu hàng hóa sản xuất trong nước và hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu; hàng hóa giữa các vùng, các địa phương trong nước thông qua việc
tổ chức lưu thông hàng hóa; mua vào hoặc bán ra hàng dự trữ lưu thông thuộc
thẩm quyền quản lý theo quy định của pháp luật;
b) Kiểm
soát hàng hóa tồn kho; kiểm tra số lượng, khối lượng hàng hóa hiện có thuộc
thẩm quyền quản lý theo quy định của pháp luật.”
“4. Bộ
Y tế chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành có trách nhiệm tham mưu đề xuất trình
Chính phủ quyết định và hướng dẫn, tổ chức thực hiện bình ổn giá đối với mặt
hàng thuốc phòng bệnh, chữa bệnh cho người thuộc danh mục thuốc chữa bệnh thiết
yếu quy định tại điểm 1 khoản 1 Điều 3 Nghị định này bằng các
biện pháp bình ổn giá dưới đây:
c) Đăng
ký giá; định giá cụ thể, giá tối đa, giá tối thiểu, khung giá.”
6. Bổ
sung khoản 3a Điều 7 như sau:
“3a. Bộ
Công Thương chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành có trách nhiệm tham mưu đề xuất
trình Chính phủ quyết định và hướng dẫn, tổ chức thực hiện đối với các biện
pháp bình ổn giá dưới đây:
a) Điều
hòa cung cầu hàng hóa sản xuất trong nước và hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu; hàng hóa giữa các vùng, các địa phương trong nước thông qua việc tổ chức
lưu thông hàng hóa; mua vào hoặc bán ra hàng dự trữ lưu thông thuộc thẩm quyền
quản lý theo quy định của pháp luật;
b) Kiểm
soát hàng hóa tồn kho; kiểm tra số lượng, khối lượng hàng hóa hiện có thuộc
thẩm quyền quản lý theo quy định của pháp luật hiện hành;
c) Đăng
ký giá; định giá cụ thể, giá tối đa, giá tối thiểu, khung giá đối với hàng hóa,
dịch vụ thuộc diện bình ổn giá quy định tại điểm h khoản 1 Điều 3 Nghị định
này.”
7. Điều 8 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều
8. Thẩm quyền và trách nhiệm định giá
1.
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ định giá hàng hóa, dịch vụ theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 22 Luật giá và giá hàng hóa, dịch vụ khác
theo quy định của pháp luật chuyên ngành có liên quan.
2. Bộ
trưởng các bộ định giá đối với hàng hóa, dịch vụ như sau:
a) Bộ
trưởng Bộ Tài chính quy định:
– Giá
cụ thể đối với: Dịch vụ kiểm định phương tiện vận tải (bao gồm dịch vụ đăng
kiểm phương tiện thiết bị giao thông vận tải và các công trình khai thác, vận
chuyển dầu khí biển);
– Khung
giá đối với: Nước sạch sinh hoạt; dịch vụ kiểm nghiệm thuốc dùng cho động vật,
thực vật; dịch vụ tiêm phòng, tiêu độc, khử trùng cho động vật, chẩn đoán thú
y;
– Giá tối đa đối với: Sản phẩm, dịch vụ công ích thủy
lợi; dịch vụ kiểm dịch y tế, y tế dự phòng tại cơ sở y tế công lập;
– Giá
mua tối đa, giá bán tối thiểu hàng dự trữ quốc gia (trừ hàng dự trữ quốc gia
trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh); định mức chi phí nhập, chi phí xuất tại
cửa kho dự trữ quốc gia và chi phí xuất tối đa ngoài cửa kho, chi phí bảo quản
hàng dự trữ quốc gia;
– Giá
mua tối đa sản phẩm, dịch vụ công ích và dịch vụ sự nghiệp công trong danh mục
được cấp có thẩm quyền ban hành, sử dụng ngân sách trung ương (trừ sản phẩm,
dịch vụ thuộc thẩm quyền định giá của các bộ, ngành khác và của Ủy ban
nhân dân tỉnh) được cơ quan nhà nước có thẩm quyền đặt hàng, giao kế hoạch,
giao nhiệm vụ;
– Giá
mua tối đa hàng hóa, dịch vụ được Thủ tướng Chính phủ đặt hàng, giao kế hoạch
sản xuất, kinh doanh sử dụng ngân sách trung ương;
1. https://docluat.vn/archive/2937/
2. https://docluat.vn/archive/3221/
3. https://docluat.vn/archive/2427/
– Giá
bán tối thiểu đối với sản phẩm thuốc lá điếu tiêu thụ trong nước;
– Giá
tối đa hoặc giá tối thiểu đối với giá cho thuê tài sản nhà nước là công trình
kết cấu hạ tầng phục vụ lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng;
– Khung
giá, giá tối đa hoặc giá cụ thể đối với dịch vụ trong lĩnh vực chứng khoán
theo quy định của pháp luật về chứng khoán bao gồm: Dịch vụ liên quan đến
hoạt động niêm yết, giao dịch, cung cấp thông tin, đấu giá, đấu thầu chứng khoán;
dịch vụ liên quan đến hoạt động đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán;
dịch vụ liên quan đến hoạt động kinh doanh chứng khoán, giám sát tài sản,
đại diện người sở hữu trái phiếu, thanh toán bù trừ tiền giao dịch chứng khoán.
b) Bộ
trưởng Bộ Công Thương quy định:
– Giá
cụ thể đối với: Giá truyền tải điện, giá dịch vụ phụ trợ hệ thống điện;
– Khung
giá đối với: Giá phát điện, giá bán buôn điện;
– Giá
tối thiểu đối với: Dịch vụ kiểm định kỹ thuật máy móc, thiết bị, vật tư và các
chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn đặc thù chuyên ngành công nghiệp.
c) Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định:
– Giá
cụ thể đối với: Sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi do trung ương quản lý;
– Khung
giá rừng bao gồm rừng sản xuất, rừng phòng hộ và rừng đặc dụng thuộc sở hữu
toàn dân do Nhà nước làm đại diện chủ sở hữu.
d) Bộ
trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định: Giá sản phẩm, dịch vụ bưu chính,
viễn thông bao gồm cả dịch vụ bưu chính, viễn thông công ích theo quy định của
pháp luật về bưu chính, viễn thông.
đ) Bộ
trưởng Bộ Y tế quy định:
– Giá
dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa
bệnh và bảo hiểm y tế;
– Giá cụ thể đối với: Dịch vụ kiểm dịch y tế, y tế dự
phòng tại cơ sở y tế công lập sử dụng ngân sách nhà nước; dịch vụ kiểm nghiệm
mẫu thuốc, nguyên liệu làm thuốc, thuốc dùng cho người sử dụng ngân sách nhà
nước.
e) Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định:
– Giá
sản phẩm, dịch vụ công ích trong lĩnh vực quản lý, bảo trì đường sắt quốc gia,
đường bộ, đường thủy nội địa thực hiện theo phương thức Nhà nước đặt hàng hoặc
giao kế hoạch sử dụng nguồn ngân sách trung ương;
– Giá
cụ thể đối với các dịch vụ hàng không bao gồm: Giá dịch vụ cất cánh, hạ cánh;
giá dịch vụ điều hành bay đi, đến; giá dịch vụ hỗ trợ bảo đảm hoạt động bay;
giá phục vụ hành khách; giá bảo đảm an ninh hàng không và giá dịch vụ điều hành
bay qua vùng thông báo bay do Việt Nam quản lý;
– Giá
tối đa đối với: Dịch vụ sử dụng đường bộ gồm đường quốc lộ, đường cao tốc các
dự án đầu tư xây dựng đường bộ để kinh doanh; dịch vụ sử dụng đò, phà thuộc
tuyến quốc lộ được đầu tư bằng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước, do trung
ương quản lý;
– Khung
giá đối với: Dịch vụ sử dụng đò, phà thuộc tuyến quốc lộ được đầu tư
bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, do trung ương quản lý; dịch vụ sử dụng cảng,
nhà ga (bao gồm dịch vụ sử dụng cầu, bến, phao neo, dịch vụ bốc dỡ container, dịch vụ lai dắt thuộc khu vực cảng biển) do
trung ương quản lý; dịch vụ sử dụng cảng, nhà ga (bao gồm cảng, bến thủy nội
địa; cảng cá) được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, do trung ương quản
lý; dịch vụ hoa tiêu, dẫn đường (trừ dịch vụ hoa tiêu, dẫn đường công ích sử
dụng ngân sách trung ương do Nhà nước đặt hàng, giao kế hoạch).
g) Bộ
trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định: Giá tối thiểu đối với dịch vụ kiểm định kỹ thuật máy móc, thiết bị,
vật tư và các chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động.
h) Bộ
trưởng Bộ Quốc phòng quy định:
– Giá
sản phẩm, dịch vụ công ích phục vụ quốc phòng do các doanh nghiệp, đơn vị thuộc
Bộ Quốc phòng sản xuất, cung ứng theo đặt hàng, giao kế hoạch, chỉ định thầu
được thanh toán bằng nguồn ngân sách nhà nước;
– Giá
hàng hóa, dịch vụ quốc phòng do Bộ Quốc phòng đặt hàng tại các doanh nghiệp
theo kế hoạch của Chính phủ thanh toán bằng ngân sách nhà nước; giá hàng dự trữ
quốc gia về quốc phòng.
i) Bộ
trưởng Bộ Công an quy định:
– Giá
hàng hóa, dịch vụ phục vụ an ninh chính trị, trật tự xã hội do các doanh nghiệp
an ninh thuộc Bộ Công an sản xuất, cung ứng theo đặt hàng, giao kế hoạch, chỉ
định thầu của Bộ được thanh toán bằng nguồn ngân sách nhà nước;
– Giá
hàng dự trữ quốc gia về an ninh chính trị, trật tự xã hội.
k) Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định: Giá sản phẩm, dịch vụ công ích,
dịch vụ sự nghiệp công trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường do Bộ Tài nguyên
và Môi trường đặt hàng, giao kế hoạch sử dụng ngân sách nhà nước thuộc phạm vi
quản lý của Bộ;
l) Bộ trưởng các bộ quy định giá cụ thể đối với hàng dự trữ quốc gia, sản
phẩm, dịch vụ công ích và dịch vụ sự nghiệp công, hàng hóa, dịch vụ do cơ quan
nhà nước có thẩm quyền đặt hàng, giao kế hoạch, giao nhiệm vụ sử dụng ngân sách
nhà nước thuộc phạm vi quản lý của bộ mà Bộ Tài chính quy định giá mua tối đa,
giá bán tối thiểu; định giá cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở công vụ được
đầu tư xây dựng từ ngân sách nhà nước; giá bán hoặc giá cho thuê nhà ở thuộc sở
hữu nhà nước theo quy định của pháp luật về nhà ở; định giá hàng hóa, dịch vụ
khác theo quy định của luật chuyên ngành.
3. Hội
đồng nhân dân cấp tỉnh quy định giá thuộc phạm vi quản lý của địa phương theo
quy định của pháp luật đối với: Dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh đối với cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh của Nhà nước (trừ dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế) và gửi quyết định giá về Bộ Y tế, Bộ Tài chính để
phục vụ cho công tác quản lý nhà nước; dịch vụ giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông công lập (học phí).
4. Ủy ban
nhân dân tỉnh quy định:
a) Giá
các loại đất;
b) Giá
cho thuê đất, thuê mặt nước;
c) Giá
rừng bao gồm rừng sản xuất, rừng phòng hộ và rừng đặc dụng thuộc sở hữu toàn
dân do Nhà nước làm đại diện chủ sở hữu;
d) Giá
cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở công vụ được đầu tư xây dựng từ ngân
sách nhà nước; giá bán hoặc giá cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy
định của pháp luật về nhà ở;
đ) Giá
nước sạch sinh hoạt;
e) Giá
cho thuê tài sản Nhà nước là công trình kết cấu hạ tầng đầu tư từ nguồn ngân
sách địa phương;
g) Giá
sản phẩm, dịch vụ công ích, dịch vụ sự nghiệp công và hàng hóa, dịch vụ được
địa phương đặt hàng, giao kế hoạch sản xuất, kinh doanh sử dụng ngân sách địa
phương theo quy định của pháp luật;
h) Giá
cụ thể đối với: Sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi do địa phương quản lý; dịch
vụ đo đạc, lập bản đồ địa chính trong trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền
giao đất, cho thuê đất mới hoặc cho phép thực hiện việc chuyển mục đích sử dụng
đất ở những nơi chưa có bản đồ địa chính có tọa độ; dịch vụ sử dụng diện tích
bán hàng tại chợ, dịch vụ trông giữ xe được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước;
i) Giá
tối đa đối với: Dịch vụ sử dụng đường bộ do địa phương quản lý các dự án đầu tư
xây dựng đường bộ để kinh doanh; dịch vụ sử dụng đò, phà được đầu tư bằng nguồn
vốn ngoài ngân sách nhà nước, do địa phương quản lý; dịch vụ sử dụng diện tích
bán hàng tại chợ, dịch vụ trông giữ xe được đầu tư bằng nguồn vốn
ngoài ngân sách nhà nước; dịch vụ xử lý chất thải rắn sinh hoạt sử dụng nguồn vốn ngân
sách nhà nước; dịch vụ thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà
nước;
k)
Khung giá đối với: Dịch vụ sử dụng đò, phà được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách
nhà nước, do địa phương quản lý; dịch vụ sử dụng cảng, nhà ga (bao gồm dịch vụ
sử dụng cầu, bến, phao neo, dịch vụ bốc dỡ container, dịch vụ lai dắt thuộc khu vực cảng biển) do địa
phương quản lý; dịch vụ sử dụng cảng, nhà ga (bao gồm cảng, bến thủy nội địa;
cảng cá) được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, do địa phương quản lý;
l) Mức trợ giá, trợ cước vận chuyển hàng hóa thuộc danh mục được trợ giá,
trợ cước vận chuyển chi từ ngân sách địa phương và trung ương; mức giá hoặc
khung giá bán lẻ hàng hóa được trợ giá, trợ cước vận chuyển; giá cước vận
chuyển cung ứng hàng hóa, dịch vụ thiết yếu thuộc danh mục được trợ giá phục vụ
đồng bào miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo;
m) Giá
hàng hóa, dịch vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
5. Thủ
trưởng cơ quan, đơn vị có thẩm quyền thực hiện quy định giá cụ
thể hàng hóa, dịch vụ mà Nhà nước quy định khung giá, giá tối đa, giá tối thiểu
theo quy định của Nghị định này và pháp luật có liên quan.
6.
Trường hợp có sự thay đổi thẩm quyền định giá quy định tại khoản 2, khoản 3,
khoản 4 và khoản 5 Điều này, Bộ trưởng Bộ Tài chính trình Chính phủ xem xét,
quyết định.”
8. Điểm c, điểm d khoản 1 Điều 9 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“1.
Trình và thẩm định phương án giá
c) Hàng
hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền định giá của các bộ, do Bộ trưởng các bộ quy định
việc trình và thẩm định phương án giá; quyết định giá sau khi có ý kiến bằng
văn bản của Bộ Tài chính và gửi quyết định giá đến Bộ Tài chính để theo dõi
giám sát. Hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền Bộ Tài chính quy định khung giá,
giá tối đa, giá tối thiểu thì các bộ quyết định giá cụ thể theo thẩm
quyền, đồng thời gửi đến Bộ Tài chính để theo dõi giám sát;
Hàng
hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền định giá của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, do Bộ
trưởng các bộ này quy định việc trình, thẩm định phương án giá và quyết định
giá, đồng thời gửi đến Bộ Tài chính để theo dõi, giám sát; đối với hàng dự trữ
quốc gia, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quyết định giá mua, giá
bán hàng dự trữ quốc gia về quốc phòng, an ninh sau khi thống nhất với Bộ
trưởng Bộ Tài chính về nguyên tắc định giá;
d) Hàng
hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền quyết định giá của Ủy ban nhân dân tỉnh do Ủy ban
nhân dân tỉnh quy định việc trình, thẩm định phương án giá và quyết định giá. Trường
hợp sở quản lý ngành, lĩnh vực, đơn vị sản xuất, kinh doanh trình phương
án giá để Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định thì phải có ý kiến
thẩm định bằng văn bản của Sở Tài chính; trường hợp thẩm định
bảng giá đất, phương án giá đất thực hiện theo quy định của pháp luật về đất
đai.”
9. Khoản 1 Điều 15 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“1.
Hàng hóa, dịch vụ thuộc diện kê khai giá bao gồm:
a) Hàng
hóa, dịch vụ thuộc Danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá quy định
tại Điều 3 Nghị định này trong thời gian Nhà nước không áp dụng biện pháp đăng
ký giá;
b) Xi
măng, thép xây dựng;
c)
Than;
d) Thức
ăn chăn nuôi cho gia súc, gia cầm và thủy sản; thuốc thú y để tiêu độc, sát
trùng, tẩy trùng, trị bệnh cho gia súc, gia cầm và thủy sản theo quy định của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
đ) Giấy
in, viết (dạng cuộn), giấy in báo sản xuất trong nước;
e) Dịch
vụ tại cảng biển;
g) Dịch
vụ chuyên ngành hàng không thuộc danh mục nhà nước quy định khung giá;
h) Cước
vận chuyển hành khách bằng đường sắt loại ghế ngồi cứng, ghế ngồi mềm;
i) Sách
giáo khoa;
k) Dịch
vụ vận chuyển hành khách hàng không nội địa thuộc danh mục nhà nước quy định
khung giá;
l) Dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh cho người tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tư
nhân; khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của nhà
nước;
m) Cước
vận tải hành khách tuyến cố định bằng đường bộ; cước vận tải hành khách bằng
taxi;
n) Thực
phẩm chức năng cho trẻ em dưới 06 tuổi theo quy định của Bộ Y tế;
1. https://docluat.vn/archive/3418/
2. https://docluat.vn/archive/2010/
3. https://docluat.vn/archive/1494/
o)
Etanol nhiên liệu không biến tính; khí tự nhiên hóa lỏng (LNG); khí thiên nhiên
nén (CNG);
p) Dịch
vụ điều hành giao thông vận tải đường sắt;
q) Hàng
hóa, dịch vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành.”
10. Khoản 1, khoản 2, khoản 4 Điều 16 được sửa đổi, bổ sung như
sau:
“1. Tổ
chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc diện kê khai giá
thực hiện kê khai giá bằng việc gửi thông báo mức giá đến cơ quan nhà nước có thẩm
quyền trước khi định giá, điều chỉnh giá. Trường hợp kê khai giảm giá, tổ chức,
cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thực hiện giảm giá ngay, đồng
thời gửi văn bản kê khai giá để thông báo mức giảm giá đến cơ quan nhà nước có
thẩm quyền. Các trường hợp thực hiện kê khai giá gồm:
a) Tổ
chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh chỉ thực hiện bán buôn thì kê khai giá bán
buôn;
b) Tổ
chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh vừa thực hiện bán buôn, vừa thực hiện bán lẻ
thì kê khai cả giá bán buôn và giá bán lẻ;
c) Tổ
chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh là đơn vị nhập khẩu, đồng thời là nhà phân
phối độc quyền thì kê khai giá bán buôn và giá bán lẻ dự kiến (nếu có);
d) Tổ
chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh là nhà phân phối độc quyền thì kê khai giá
bán buôn, giá bán lẻ hoặc giá bán lẻ dự kiến; là tổng đại lý có quyền quyết
định giá và điều chỉnh giá thì kê khai giá bán buôn, giá bán lẻ hoặc
giá bán lẻ dự kiến; là đại lý có quyền quyết định giá và điều chỉnh giá thì
thực hiện kê khai giá bán lẻ.”
“2. Cơ
quan nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận văn bản kê khai giá:
a) Ở
trung ương:
– Bộ
Tài chính tiếp nhận văn bản kê khai giá đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại
điểm b, c, d, đ, e, h, i, o khoản 1 Điều 15 Nghị định này;
– Bộ
Công Thương tiếp nhận văn bản kê khai giá đối với hàng hóa, dịch vụ quy định
tại điểm n khoản 1 Điều 15 Nghị định này;
– Bộ
Giao thông vận tải tiếp nhận văn bản kê khai giá đối với hàng hóa, dịch vụ quy
định tại điểm g, k, p khoản 1 Điều 15 Nghị định này;
– Bộ Y
tế tiếp nhận văn bản kê khai giá đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại điểm 1
khoản 1 Điều 15 Nghị định này.
b) Ở
địa phương:
– Sở
Tài chính tiếp nhận văn bản kê khai giá đối với hàng hóa dịch vụ quy định tại
điểm b, c, d, đ, e, h, i, o khoản 1 Điều 15 Nghị định này;
– Sở
Công Thương tiếp nhận văn bản kê khai giá đối với hàng hóa, dịch vụ quy định
tại điểm n khoản 1 Điều 15 Nghị định này;
– Sở
Giao thông vận tải tiếp nhận văn bản kê khai giá đối với hàng hóa, dịch vụ quy
định tại điểm g, k, m khoản 1 Điều 15 Nghị định này;
– Sở Y
tế tiếp nhận văn bản kê khai giá đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại điểm 1
khoản 1 Điều 15 Nghị định này;
– Ủy ban
nhân dân cấp huyện theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện tiếp
nhận văn bản kê khai giá đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại điểm b, c, d,
đ, e, g, h, i, k, l, m, n, o khoản 1 Điều 15 Nghị định này trên địa bàn huyện.
Sở Tài chính và các sở quản lý ngành có trách nhiệm tham mưu cho Ủy ban
nhân dân tỉnh về hàng hóa, dịch vụ kê khai giá phân cấp cho Ủy ban
nhân dân cấp huyện tiếp nhận.
c) Đối
với hàng hóa, dịch vụ thực hiện kê khai giá quy định tại điểm a khoản 1 Điều 15
Nghị định này, cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận, rà soát Biểu mẫu đăng ký giá
quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định này có trách nhiệm tiếp nhận văn bản kê
khai giá.”
“4. Bộ
Tài chính quy định mẫu và hướng dẫn tiếp nhận văn bản kê khai giá. Các bộ,
ngành có thẩm quyền tiếp nhận văn bản kê khai giá quy định tại điểm
a khoản 2 Điều này thông báo danh sách tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh
thực hiện kê khai giá ở trung ương; Ủy ban nhân dân tỉnh thông báo danh
sách tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực hiện kê khai giá ở địa phương,
trong đó không bao gồm tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh thuộc danh sách kê
khai giá ở trung ương. Đối với dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh cho người tại cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh tư nhân; khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu tại cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh của nhà nước, việc kê khai giá thực hiện theo hướng dẫn của Bộ
Y tế.”
11. Mục 2 Chương IV được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Mục 2.
CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA VỀ GIÁ
Điều
24. Đối tượng xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về giá
Cơ quan
quản lý nhà nước về giá ở trung ương bao gồm Bộ Tài chính và bộ quản lý ngành,
lĩnh vực; ở địa phương là Sở Tài chính các tỉnh có trách nhiệm xây dựng hệ
thống cơ sở dữ liệu về giá phục vụ quản lý nhà nước trong lĩnh vực ngành, địa
phương.
Bộ Tài
chính chịu trách nhiệm xây dựng trung tâm cơ sở dữ liệu quốc gia về giá. Trung
tâm cơ sở dữ liệu quốc gia về giá là đầu mối kết nối các hệ thống cơ sở dữ liệu
về giá của các bộ, ngành và địa phương; cung cấp thông tin về giá phục vụ nhiệm
vụ quản lý nhà nước và theo yêu cầu của các tổ chức, cá nhân theo
quy định của pháp luật.
Điều
25. Nội dung, nguồn thông tin, trách nhiệm và kinh phí xây dựng cơ sở dữ liệu
quốc gia về giá
1. Nội
dung cơ sở dữ liệu quốc gia về giá bao gồm:
a) Giá
hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá;
b) Giá
hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục đăng ký giá, kê khai giá;
c) Giá
thị trường hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục báo cáo giá thị trường theo quy
định của Bộ Tài chính;
d) Giá
thị trường hàng hóa, dịch vụ cần thiết khác phục vụ công tác dự báo và quản lý
nhà nước về giá;
đ) Các
thông tin liên quan đến lĩnh vực thẩm định giá: Doanh nghiệp thẩm định giá,
thẩm định viên về giá, thi và quản lý cấp thẻ thẩm định viên về giá,
thông tin về giá trị các tài sản được thẩm định và các thông tin khác theo quy
định của pháp luật về giá và thẩm định giá;
e) Văn
bản quản lý nhà nước về giá và các báo cáo tổng hợp;
g) Các
thông tin khác phục vụ công tác quản lý giá theo quy định của pháp luật.
2.
Nguồn thông tin phục vụ xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về giá bao gồm:
a)
Thông tin do cơ quan quản lý nhà nước về giá tiến hành điều tra, khảo sát, thu
thập và do các cơ quan quản lý nhà nước cung cấp;
b)
Thông tin do cơ quan quản lý nhà nước về giá mua từ các đơn vị, cá nhân cung
cấp thông tin;
c)
Thông tin do tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh cung cấp theo quy định tại khoản 7 Điều 12 của Luật giá và các trường hợp phục vụ yêu cầu
quản lý của Nhà nước trong lĩnh vực giá theo quy định.
3. Trách
nhiệm của các bộ, ngành, địa phương trong việc xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu
quốc gia về giá
a) Bộ
Tài chính có trách nhiệm:
– Xây
dựng, khai thác và quản lý vận hành Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá đảm bảo tính
tương thích và kết nối được với các hệ thống cơ sở dữ liệu về giá của các bộ
ngành, địa phương và các tổ chức, cá nhân khác;
– Hướng
dẫn việc thu thập, cập nhật, cung cấp thông tin về giá và thẩm định giá phục vụ
xây dựng Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước và theo
yêu cầu của các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật; thực hiện chế độ
bảo mật thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá theo quy định của pháp
luật;
– Phối
hợp với các bộ, ngành, địa phương và đơn vị liên quan kết nối, chia sẻ, cung
cấp thông tin thuộc Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá;
– Chủ
trì hướng dẫn cụ thể về xây dựng, khai thác, quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về
giá.
b) Bộ
quản lý ngành, lĩnh vực có trách nhiệm:
– Xây
dựng, khai thác và quản lý vận hành cơ sở dữ liệu về giá thuộc ngành, lĩnh vực
phụ trách;
– Phối
hợp với Bộ Tài chính kết nối, chia sẻ, cung cấp thông tin thuộc cơ sở dữ liệu
về giá trong phạm vi quản lý của bộ quản lý ngành, lĩnh vực vào Cơ sở dữ liệu
quốc gia về giá.
c) Ủy ban
nhân dân tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, tổ
chức, cá nhân có liên quan xây dựng, khai thác và quản lý vận hành cơ sở
dữ liệu về giá tại địa phương; phối hợp với đơn vị quản lý Cơ sở dữ liệu quốc
gia về giá để kết nối, chia sẻ thông tin từ cơ sở dữ liệu về giá tại địa phương
với Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá.
4. Kinh
phí bảo đảm cho việc xây dựng và quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá
a) Kinh
phí đầu tư xây dựng, duy trì, nâng cấp, quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá
tại Bộ Tài chính; cơ sở dữ liệu về giá tại các bộ quản lý ngành, lĩnh vực; các
Sở Tài chính địa phương được bảo đảm bằng ngân sách nhà nước theo phân cấp và
các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
b) Hằng
năm, cơ quan xây dựng cơ sở dữ liệu về giá, Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá tại
Điều 24 Nghị định này có trách nhiệm lập dự toán ngân sách phục vụ cho việc xây
dựng cơ sở dữ liệu về giá trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của
Luật ngân sách nhà nước. Kinh phí được bố trí trong dự toán ngân sách hằng năm
của đơn vị theo quy định của pháp luật.
5. Bộ
Tài chính quy định cụ thể về cơ sở dữ liệu quốc gia về giá.”
Điều 2.
Hiệu lực thi hành
1. Nghị
định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2017.
2. Bãi
bỏ khoản 3 Điều 3, điểm e khoản 2 Điều 7 của Nghị định số 177/2013/NĐ-CP
ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật giá.
Điều 3.
Trách nhiệm thi hành và tổ chức thực hiện Nghị định
1. Bộ
Tài chính chịu trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này.
2. Các
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Nghị định này.
3. Các
bộ, Ủy
ban nhân dân tỉnh được quy định tại khoản 7 Điều 1 Nghị định này có
trách nhiệm tổ chức, hướng dẫn các đơn vị lập, trình phương án giá đối
với các dịch vụ chuyển từ phí sang cơ chế giá do Nhà nước định giá được quy
định tại Điều 24 của Luật phí và lệ phí, thuộc thẩm quyền
định giá của các bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh; trình tự trình và thẩm
định phương án giá theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định
số 177/2013/NĐ-CP và khoản 8 Điều 1 của Nghị định này và đảm bảo các quy
định về giá được ban hành, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2017.
Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải có trách nhiệm quy định các trường hợp miễn, giảm
giá (nếu có) đối với dịch vụ sử dụng đường bộ các dự án đầu tư xây dựng đường
bộ để kinh doanh, dịch vụ sử dụng đò, phà áp dụng kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2017.
4.
Trường hợp phát sinh các nội dung quy định về thẩm quyền, hình thức định giá
đối với các sản phẩm, dịch vụ chuyển từ phí sang cơ chế giá do Nhà nước định
giá theo quy định của Luật phí và lệ phí chưa được quy định tại Nghị định này,
Bộ Tài chính có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, Ủy ban
nhân dân tỉnh tham mưu, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định./.
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |