1.1 Điều 1. Phạm vi điều chỉnh1.2 Điều 2. Đối tượng áp dụng1.3 Điều 3. Giải thích từ ngữ1.4 Điều 4. Áp dụng Luật Đầu tư và các luật có liên quan1.5 Điều 5. Chính sách về đầu tư kinh doanh1.6 Điều 6. Ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh1.7 Điều 7. Ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện1.8 Điều 8. Sửa đổi, bổ sung ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh, danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện, điều kiện đầu tư kinh doanh1.9 Điều 9. Ngành, nghề và điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài
2.1 Điều 10. Bảo đảm quyền sở hữu tài sản2.2 Điều 11. Bảo đảm hoạt động đầu tư kinh doanh2.3 Điều 12. Bảo đảm quyền chuyển tài sản của nhà đầu tư nước ngoài ra nước ngoài2.4 Điều 13. Bảo đảm đầu tư kinh doanh trong trường hợp thay đổi pháp luật2.5 Điều 14. Giải quyết tranh chấp trong hoạt động đầu tư kinh doanh
3.1 Điều 15. Hình thức và đối tượng áp dụng ưu đãi đầu tư3.2 Điều 16. Ngành, nghề ưu đãi đầu tư và địa bàn ưu đãi đầu tư3.3 Điều 17. Thủ tục áp dụng ưu đãi đầu tư3.4 Điều 18. Hình thức hỗ trợ đầu tư3.5 Điều 19. Hỗ trợ phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế3.6 Điều 20. Ưu đãi và hỗ trợ đầu tư đặc biệt
5 Mục 1. HÌNH THỨC ĐẦU TƯ
5.1 Điều 21. Hình thức đầu tư5.2 Điều 22. Đầu tư thành lập tổ chức kinh tế5.3 Điều 23. Thực hiện hoạt động đầu tư của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài5.4 Điều 24. Đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp5.5 Điều 25. Hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp5.6 Điều 26. Thủ tục đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp5.7 Điều 27. Đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC5.8 Điều 28. Nội dung hợp đồng BCC
6.1 Điều 29. Lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư6.2 Điều 30. Thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội6.3 Điều 31. Thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ6.4 Điều 32. Thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh6.5 Điều 33. Hồ sơ, nội dung thẩm định đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư6.6 Điều 34. Trình tự, thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội6.7 Điều 35. Trình tự, thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ6.8 Điều 36. Trình tự, thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
7.1 Điều 37. Trường hợp thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư7.2 Điều 38. Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư7.3 Điều 39. Thẩm quyền cấp, điều chỉnh và thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư7.4 Điều 40. Nội dung Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư7.5 Điều 41. Điều chỉnh dự án đầu tư
8.1 Điều 42. Nguyên tắc thực hiện dự án đầu tư8.2 Điều 43. Bảo đảm thực hiện dự án đầu tư8.3 Điều 44. Thời hạn hoạt động của dự án đầu tư8.4 Điều 45. Xác định giá trị vốn đầu tư; giám định giá trị vốn đầu tư; giám định máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ8.5 Điều 46. Chuyển nhượng dự án đầu tư8.6 Điều 47. Ngừng hoạt động của dự án đầu tư8.7 Điều 48. Chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư8.8 Điều 49. Thành lập văn phòng điều hành của nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng BCC8.9 Điều 50. Chấm dứt hoạt động văn phòng điều hành của nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng BCC
10 Mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG
10.1 Điều 51. Nguyên tắc thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài10.2 Điều 52. Hình thức đầu tư ra nước ngoài10.3 Điều 53. Ngành, nghề cấm đầu tư ra nước ngoài10.4 Điều 54. Ngành, nghề đầu tư ra nước ngoài có điều kiện10.5 Điều 55. Nguồn vốn đầu tư ra nước ngoài
11.1 Điều 56. Thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài11.2 Điều 57. Hồ sơ, trình tự, thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài của Quốc hội11.3 Điều 58. Hồ sơ, trình tự, thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài của Thủ tướng Chính phủ11.4 Điều 59. Quyết định đầu tư ra nước ngoài
12.1 Điều 60. Điều kiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài12.2 Điều 61. Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài12.3 Điều 62. Nội dung Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài12.4 Điều 63. Điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài12.5 Điều 64. Chấm dứt hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài
13.1 Điều 65. Mở tài khoản vốn đầu tư ra nước ngoài13.2 Điều 66. Chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài13.3 Điều 67. Sử dụng lợi nhuận ở nước ngoài13.4 Điều 68. Chuyển lợi nhuận về nước
14.1 Điều 69. Trách nhiệm quản lý nhà nước về đầu tư14.2 Điều 70. Giám sát, đánh, giá đầu tư14.3 Điều 71. Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư14.4 Điều 72. Chế độ báo cáo hoạt động đầu tư tại Việt Nam14.5 Điều 73. Chế độ báo cáo hoạt động đầu tư ở nước ngoài14.6 Điều 74. Hoạt động xúc tiến đầu tư
15.1 Điều 75. Sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật có liên quan đến đầu tư kinh doanh15.2 Điều 76. Điều khoản thi hành15.3 Điều 77. Quy định chuyển tiếp
16.1 Phụ lục I. CÁC CHẤT MA TÚY CẤM ĐẦU TƯ KINH DOANH16.2 Phụ lục II. DANH MỤC HÓA CHẤT, KHOÁNG VẬT CẤM16.3 Phụ lục III. DANH MỤC LOÀI THỰC VẬT RỪNG, ĐỘNG VẬT RỪNG, THỦY SẢN NGUY CẤP, QUÝ, HIẾM NHÓM I16.4 Phụ lục IV. DANH MỤC NGÀNH, NGHỀ ĐẦU TƯ KINH DOANH CÓ ĐIỀU KIỆN
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |
LUẬT61/2020/QH14
ngày 17tháng 6 năm 2020.
ĐẦU
TƯ
Căn
cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc
hội ban hành Luật Đầu tư.
Chương I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Luật
này quy định về hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam và hoạt động đầu tư
kinh doanh từ Việt Nam ra nước ngoài.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
Luật
này áp dụng đối với nhà đầu tư và cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt
động đầu tư kinh doanh.
Điều
3. Giải thích từ ngữ
Trong
Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Chấp thuận chủ trương đầu tư là việc cơ quan nhà nước có thẩm
quyền chấp thuận về mục tiêu, địa điểm, quy mô, tiến độ, thời hạn thực hiện dự
án; nhà đầu tư hoặc hình thức lựa chọn nhà đầu tư và các cơ chế, chính sách đặc
biệt (nếu có) để thực hiện dự án đầu tư.
2. Cơ
quan đăng ký đầu tư là cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, điều chỉnh và
thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
3. Cơ
sở dữ liệu quốc gia về đầu tư là tập hợp dữ liệu về các dự án đầu tư trên phạm vi
toàn quốc có kết nối với hệ thống cơ sở dữ liệu của các cơ quan liên quan.
4. Dự
án đầu tư là
tập hợp đề xuất bỏ vốn trung hạn hoặc dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư
kinh doanh trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác định.
5. Dự
án đầu tư mở rộng là dự án đầu tư phát triển dự án đầu tư đang hoạt
động bằng cách mở rộng quy mô, nâng cao công suất, đổi mới công nghệ, giảm ô
nhiễm hoặc cải thiện môi trường.
6. Dự
án đầu tư mới là dự án đầu tư thực hiện lần đầu hoặc dự án đầu tư độc lập với dự án đầu
tư đang hoạt động.
7. Dự
án đầu tư khởi nghiệp sáng tạo là dự án đầu tư thực hiện ý tưởng trên cơ sở khai
thác tài sản trí tuệ, công nghệ, mô hình kinh doanh mới và có khả năng tăng
trưởng nhanh.
8. Đầu
tư kinh doanh là việc nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư để thực hiện hoạt động kinh doanh.
9. Điều
kiện đầu tư kinh doanh là điều kiện cá nhân, tổ chức phải đáp ứng khi thực
hiện hoạt động đầu tư kinh doanh trong ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều
kiện.
10.
Điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài là điều kiện nhà đầu tư nước
ngoài phải đáp ứng để đầu tư trong các ngành, nghề thuộc Danh mục ngành, nghề
hạn chế tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài quy định tại khoản 2
Điều 9 của Luật này.
11.
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư là văn bản bằng bản giấy hoặc bản điện tử ghi nhận
thông tin đăng ký của nhà đầu tư về dự án đầu tư.
12.
Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư là hệ thống thông tin nghiệp vụ chuyên môn để theo
dõi, đánh giá, phân tích tình hình đầu tư trên phạm vi toàn quốc nhằm phục vụ
công tác quản lý nhà nước và hỗ trợ nhà đầu tư trong việc thực hiện hoạt động
đầu tư kinh doanh.
13.
Hoạt động đầu tư ra nước ngoài là việc nhà đầu tư chuyển vốn đầu tư từ Việt Nam ra
nước ngoài, sử dụng lợi nhuận thu được từ nguồn vốn đầu tư này để thực hiện
hoạt động đầu tư kinh doanh ở nước ngoài.
14.
Hợp đồng hợp tác kinh doanh (sau đây gọi là hợp đồng BCC) là hợp đồng được ký
giữa các nhà đầu tư nhằm hợp tác kinh doanh, phân chia lợi nhuận, phân chia sản
phẩm theo quy định của pháp luật mà không thành lập tổ chức kinh tế.
15.
Khu chế xuất là khu công nghiệp chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, cung ứng dịch vụ cho
sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu.
16.
Khu công nghiệp là khu vực có ranh giới địa lý xác định, chuyên sản xuất hàng công nghiệp
và cung ứng dịch vụ cho sản xuất công nghiệp.
17.
Khu kinh tế là khu vực có ranh giới địa lý xác định, gồm nhiều khu chức năng, được
thành lập để thực hiện các mục tiêu thu hút đầu tư, phát triển kinh tế – xã hội
và bảo vệ quốc phòng, an ninh.
18.
Nhà đầu tư là
tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh, gồm nhà đầu tư trong
nước, nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
19.
Nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân có quốc tịch nước ngoài, tổ chức thành lập
theo pháp luật nước ngoài thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam.
20.
Nhà đầu tư trong nước là cá nhân có quốc tịch Việt Nam, tổ chức kinh tế
không có nhà đầu tư nước ngoài là thành viên hoặc cổ đông.
21.
Tổ chức kinh tế là tổ chức được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt
Nam, gồm doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và tổ chức khác thực
hiện hoạt động đầu tư kinh doanh.
22.
Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài là tổ chức kinh tế có nhà đầu tư
nước ngoài là thành viên hoặc cổ đông.
23.
Vốn đầu tư là
tiền và tài sản khác theo quy định của pháp luật về dân sự và điều ước quốc tế
mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên để thực hiện hoạt động
đầu tư kinh doanh.
Điều
4. Áp dụng Luật Đầu tư và các luật có liên quan
1. Hoạt động đầu tư kinh doanh
trên lãnh thổ Việt Nam thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư và luật khác có
liên quan.
2. Trường hợp có quy định khác
nhau giữa Luật Đầu tư và luật khác đã được ban hành trước ngày Luật Đầu tư có
hiệu lực thi hành về ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh hoặc ngành, nghề đầu tư
kinh doanh có điều kiện thì thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư.
Quy
định về tên ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh, ngành, nghề đầu tư kinh doanh có
điều kiện trong các luật khác phải thống nhất với Điều 6 và các Phụ lục của
Luật Đầu tư.
3. Trường hợp có quy định khác
nhau giữa Luật Đầu tư và luật khác đã được ban hành trước ngày Luật Đầu tư có
hiệu lực thi hành về trình tự, thủ tục đầu tư kinh doanh, bảo đảm đầu tư thì
thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư, trừ các trường hợp sau đây:
a) Việc đầu tư, quản lý, sử dụng
vốn đầu tư của Nhà nước tại doanh nghiệp thực hiện theo quy định của Luật Quản
lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp;
b) Thẩm quyền, trình tự, thủ tục
đầu tư công và việc quản lý, sử dụng vốn đầu tư công thực hiện theo quy định
của Luật Đầu tư công;
c) Thẩm quyền, trình tự, thủ tục
đầu tư, thực hiện dự án; pháp luật điều chỉnh hợp đồng dự án; bảo đảm đầu tư,
cơ chế quản lý vốn nhà nước áp dụng trực tiếp cho dự án đầu tư theo phương thức
đối tác công tư thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư theo phương thức đối
tác công tư;
d) Việc triển khai dự án đầu tư
xây dựng, nhà ở, khu đô thị thực hiện theo quy định của Luật Xây dựng, Luật Nhà
ở và Luật Kinh doanh bất động sản sau khi đã được cơ quan có thẩm quyền chấp
thuận chủ trương đầu tư, chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư theo quy định
tại Luật Đầu tư;
đ)
Thẩm quyền, trình tự, thủ tục, điều kiện đầu tư kinh doanh theo quy định của
Luật Các tổ chức tín dụng, Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Dầu khí;
e) Thẩm quyền, trình tự, thủ tục,
điều kiện đầu tư kinh doanh, hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán
trên thị trường chứng khoán Việt Nam thực hiện theo quy định của Luật Chứng
khoán.
4. Trường hợp luật khác ban hành
sau ngày Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành cần quy định đặc thù về đầu tư khác
với quy định của Luật Đầu tư thì phải xác định cụ thể nội dung thực hiện hoặc
không thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư, nội dung thực hiện theo quy định
của luật khác đó.
5. Đối với hợp đồng trong đó có
ít nhất một bên tham gia là nhà đầu tư nước ngoài hoặc tổ chức kinh tế quy định
tại khoản 1 Điều 23 của Luật Đầu tư, các bên có thể thỏa thuận trong hợp đồng
việc áp dụng pháp luật nước ngoài hoặc tập quán đầu tư quốc tế nếu thỏa thuận
đó không trái với quy định của pháp luật Việt Nam.
Điều
5. Chính sách về đầu tư kinh doanh
1. Nhà đầu tư có quyền thực hiện
hoạt động đầu tư kinh doanh trong các ngành, nghề mà Luật này không cấm. Đối với
ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện thì nhà
đầu tư phải đáp ứng các điều kiện đầu tư kinh doanh theo quy định của pháp
luật.
2. Nhà đầu tư được tự quyết định
và tự chịu trách nhiệm về hoạt động đầu tư kinh doanh theo quy định của Luật
này và quy định khác của pháp luật có liên quan; được tiếp cận, sử dụng các
nguồn vốn tín dụng, quỹ hỗ trợ, sử dụng đất đai và tài nguyên khác theo quy
định của pháp luật.
3. Nhà đầu tư bị đình chỉ, ngừng,
chấm dứt hoạt động đầu tư kinh doanh nếu hoạt động này gây phương hại hoặc có
nguy cơ gây phương hại đến quốc phòng, an ninh quốc gia.
4. Nhà nước công nhận và bảo hộ
quyền sở hữu về tài sản, vốn đầu tư, thu nhập và các quyền, lợi ích hợp pháp
khác của nhà đầu tư.
5. Nhà nước đối xử bình đẳng giữa
các nhà đầu tư; có chính sách khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi để nhà
đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh, phát triển bền vững các ngành
kinh tế.
6. Nhà nước tôn trọng và thực
hiện các điều ước quốc tế về đầu tư mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
là thành viên.
Điều
6. Ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh
1. Cấm các hoạt động đầu tư kinh
doanh sau đây:
a) Kinh doanh các chất ma túy quy
định tại Phụ lục I của Luật này;
b) Kinh doanh các loại hóa chất,
khoáng vật quy định tại Phụ lục II của Luật này;
c) Kinh doanh mẫu vật các loài
thực vật, động vật hoang dã có nguồn gốc khai thác từ tự nhiên quy định tại Phụ
lục I của Công ước về buôn bán quốc tế các loài thực vật, động vật hoang dã
nguy cấp; mẫu vật các loài thực vật rừng, động vật rừng, thủy sản nguy cấp,
quý, hiếm Nhóm I có nguồn gốc khai thác từ tự nhiên quy định tại Phụ lục III
của Luật này;
d) Kinh doanh mại dâm;
đ)
Mua, bán người, mô, xác, bộ phận cơ thể người, bào thai người;
e) Hoạt động kinh doanh liên quan
đến sinh sản vô tính trên người;
g) Kinh doanh pháo nổ;
h) Kinh doanh dịch vụ đòi nợ.
2. Việc sản xuất, sử dụng sản
phẩm quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này trong phân tích, kiểm
nghiệm, nghiên cứu khoa học, y tế, sản xuất dược phẩm, điều tra tội phạm, bảo
vệ quốc phòng, an ninh thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Điều
7. Ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện
1. Ngành, nghề đầu tư kinh doanh
có điều kiện là ngành, nghề mà việc thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh trong
ngành, nghề đó phải đáp ứng điều kiện cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh
quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng.
2. Danh mục ngành, nghề đầu tư
kinh doanh có điều kiện được quy định tại Phụ lục IV của Luật này.
3. Điều kiện đầu tư kinh doanh
đối với ngành, nghề quy định tại khoản 2 Điều này được quy định tại luật, nghị
quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị
định của Chính phủ và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là thành viên. Bộ, cơ quan ngang Bộ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các
cấp, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác không được ban hành quy định về điều kiện
đầu tư kinh doanh.
4. Điều kiện đầu tư kinh doanh
phải được quy định phù hợp với lý do quy định tại khoản 1 Điều này và phải bảo
đảm công khai, minh bạch, khách quan, tiết kiệm thời gian, chi phí tuân thủ của
nhà đầu tư.
5. Quy định về điều kiện đầu tư
kinh doanh phải có các nội dung sau đây:
a) Đối tượng và phạm vi áp dụng
điều kiện đầu tư kinh doanh;
b) Hình thức áp dụng điều kiện
đầu tư kinh doanh;
c) Nội dung điều kiện đầu tư kinh
doanh;
d) Hồ sơ, trình tự, thủ tục hành
chính để tuân thủ điều kiện đầu tư kinh doanh (nếu có);
đ)
Cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính
đối với điều kiện đầu tư kinh doanh;
e) Thời hạn có hiệu lực của giấy
phép, giấy chứng nhận, chứng chỉ hoặc văn bản xác nhận, chấp thuận khác (nếu
có).
6. Điều kiện đầu tư kinh doanh
được áp dụng theo các hình thức sau đây:
a) Giấy phép;
b) Giấy chứng nhận;
c) Chứng chỉ;
d) Văn bản xác nhận, chấp thuận;
đ)
Các yêu cầu khác mà cá nhân, tổ chức kinh tế phải đáp ứng để thực hiện hoạt
động đầu tư kinh doanh mà không cần phải có xác nhận bằng văn bản của cơ quan
có thẩm quyền.
7. Ngành, nghề đầu tư kinh doanh
có điều kiện và điều kiện đầu tư kinh doanh đối với ngành, nghề đó phải được
đăng tải trên cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
8. Chính phủ quy định chi tiết
việc công bố và kiểm soát điều kiện đầu tư kinh doanh.
Điều
8. Sửa đổi, bổ sung ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh, danh mục ngành, nghề đầu
tư kinh doanh có điều kiện, điều kiện đầu tư kinh doanh
1. Căn cứ điều kiện kinh tế – xã
hội và yêu cầu quản lý nhà nước trong từng thời kỳ, Chính phủ rà soát các
ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh, Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có
điều kiện và trình Quốc hội sửa đổi, bổ sung Điều 6, Điều 7 và các Phụ lục của
Luật này theo trình tự, thủ tục rút gọn.
2. Việc sửa đổi, bổ sung ngành,
nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện hoặc điều kiện đầu tư kinh doanh phải phù hợp
với quy định tại các khoản 1, 3, 4, 5 và 6 Điều 7 của Luật này.
Điều
9. Ngành, nghề và điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài
1. Nhà đầu tư nước ngoài được áp
dụng điều kiện tiếp cận thị trường như quy định đối với nhà đầu tư trong nước,
trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Căn cứ luật, nghị quyết của
Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị định của
Chính phủ và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên, Chính phủ công bố Danh mục ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường
đối với nhà đầu tư nước ngoài, bao gồm:
a) Ngành, nghề chưa được tiếp cận
thị trường;
b) Ngành, nghề tiếp cận thị
trường có điều kiện.
3. Điều kiện tiếp cận thị trường
đối với nhà đầu tư nước ngoài quy định tại Danh mục ngành, nghề hạn chế tiếp
cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài bao gồm:
a) Tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của
nhà đầu tư nước ngoài trong tổ chức kinh tế;
b) Hình thức đầu tư;
c) Phạm vi hoạt động đầu tư;
d) Năng lực của nhà đầu tư; đối
tác tham gia thực hiện hoạt động đầu tư;
đ)
Điều kiện khác theo quy định tại luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị
quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ và điều ước quốc
tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
4. Chính phủ quy định chi tiết
Điều này.
Chương II. BẢO ĐẢM ĐẦU TƯ
Điều
10. Bảo đảm quyền sở hữu tài sản
1. Tài sản hợp pháp của nhà đầu
tư không bị quốc hữu hóa hoặc bị tịch thu bằng biện pháp hành chính.
2. Trường hợp Nhà nước trưng mua,
trưng dụng tài sản vì lý do quốc phòng, an ninh hoặc vì lợi ích quốc gia, tình
trạng khẩn cấp, phòng, chống thiên tai thì nhà đầu tư được thanh toán, bồi
thường theo quy định của pháp luật về trưng mua, trưng dụng tài sản và quy định
khác của pháp luật có liên quan.
Điều
11. Bảo đảm hoạt động đầu tư kinh doanh
1. Nhà nước không bắt buộc nhà
đầu tư phải thực hiện những yêu cầu sau đây:
a) Ưu tiên mua, sử dụng hàng hóa,
dịch vụ trong nước hoặc phải mua, sử dụng hàng hóa, dịch vụ từ nhà sản xuất hoặc
cung ứng dịch vụ trong nước;
b) Xuất khẩu hàng hóa hoặc dịch
vụ đạt một tỷ lệ nhất định; hạn chế số lượng, giá trị, loại hàng hóa và dịch vụ
xuất khẩu hoặc sản xuất, cung ứng trong nước;
c) Nhập khẩu hàng hóa với số
lượng và giá trị tương ứng với số lượng và giá trị hàng hóa xuất khẩu hoặc phải
tự cân đối ngoại tệ từ nguồn xuất khẩu để đáp ứng nhu cầu nhập khẩu;
d) Đạt được tỷ lệ nội địa hóa đối
với hàng hóa sản xuất trong nước;
đ)
Đạt được một mức độ hoặc giá trị nhất định trong hoạt động nghiên cứu và phát
triển ở trong nước;
e) Cung cấp hàng hóa, dịch vụ tại
một địa điểm cụ thể ở trong nước hoặc nước ngoài;
g) Đặt trụ sở chính tại địa điểm
theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Căn cứ điều kiện phát triển
kinh tế – xã hội và nhu cầu thu hút đầu tư trong từng thời kỳ, Thủ tướng Chính
phủ quyết định áp dụng các hình thức bảo đảm của Nhà nước để thực hiện dự án
đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng
Chính phủ và những dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng quan trọng khác.
Chính
phủ quy định chi tiết khoản này.
Điều
12. Bảo đảm quyền chuyển tài sản của nhà đầu tư nước ngoài ra nước ngoài
Sau
khi thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước Việt Nam theo quy định
của pháp luật, nhà đầu tư nước ngoài được chuyển ra nước ngoài các tài sản sau
đây:
1. Vốn đầu tư, các khoản thanh lý
đầu tư;
2. Thu nhập từ hoạt động đầu tư
kinh doanh;
3. Tiền và tài sản khác thuộc sở
hữu hợp pháp của nhà đầu tư.
Điều
13. Bảo đảm đầu tư kinh doanh trong trường hợp thay đổi pháp luật
1. Trường hợp văn bản pháp luật
mới được ban hành quy định ưu đãi đầu tư mới, ưu đãi đầu tư cao hơn thì nhà đầu
tư được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định của văn bản pháp luật mới cho thời
gian hưởng ưu đãi còn lại của dự án đầu tư, trừ ưu đãi đầu tư đặc biệt đối với
dự án đầu tư thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 5 Điều 20 của Luật này.
2. Trường hợp văn bản pháp luật
mới được ban hành quy định ưu đãi đầu tư thấp hơn ưu đãi đầu tư mà nhà đầu tư
được hưởng trước đó thì nhà đầu tư được tiếp tục áp dụng ưu đãi đầu tư theo quy
định trước đó cho thời gian hưởng ưu đãi còn lại của dự án đầu tư.
3. Quy định tại khoản 2 Điều này
không áp dụng trong trường hợp thay đổi quy định của văn bản pháp luật vì lý do
quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe
của cộng đồng, bảo vệ môi trường.
4. Trường hợp nhà đầu tư không
được tiếp tục áp dụng ưu đãi đầu tư theo quy định tại khoản 3 Điều này thì được
xem xét, giải quyết bằng một hoặc một số biện pháp sau đây:
a) Khấu trừ thiệt hại thực tế của
nhà đầu tư vào thu nhập chịu thuế;
b) Điều chỉnh mục tiêu hoạt động
của dự án đầu tư;
c) Hỗ trợ nhà đầu tư khắc phục
thiệt hại.
5. Đối với biện pháp bảo đảm đầu
tư quy định tại khoản 4 Điều này, nhà đầu tư phải có yêu cầu bằng văn bản trong
thời hạn 03 năm kể từ ngày văn bản pháp luật mới có hiệu lực thi hành.
Điều
14. Giải quyết tranh chấp trong hoạt động đầu tư kinh doanh
1. Tranh chấp liên quan đến hoạt
động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam được giải quyết thông qua thương lượng, hòa
giải. Trường hợp không thương lượng, hòa giải được thì tranh chấp được giải
quyết tại Trọng tài hoặc Tòa án theo quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này.
2. Tranh chấp giữa các nhà đầu tư
trong nước, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài hoặc giữa nhà đầu tư trong
nước, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài với cơ quan nhà nước có thẩm quyền
liên quan đến hoạt động đầu tư kinh doanh trên lãnh thổ Việt Nam được giải
quyết thông qua Trọng tài Việt Nam hoặc Tòa án Việt Nam, trừ trường hợp quy
định tại khoản 3 Điều này.
3. Tranh chấp giữa các nhà đầu tư
trong đó có ít nhất một bên là nhà đầu tư nước ngoài hoặc tổ chức kinh tế quy
định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 23 của Luật này được giải quyết thông
qua một trong những cơ quan, tổ chức sau đây:
a) Tòa án Việt Nam;
b) Trọng tài Việt Nam;
c) Trọng tài nước ngoài;
d) Trọng tài quốc tế;
đ)
Trọng tài do các bên tranh chấp thỏa thuận thành lập.
4. Tranh chấp giữa nhà đầu tư
nước ngoài với cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan đến hoạt động đầu tư kinh
doanh trên lãnh thổ Việt Nam được giải quyết thông qua Trọng tài Việt Nam hoặc
Tòa án Việt Nam, trừ trường hợp có thỏa thuận khác theo hợp đồng hoặc điều ước
quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định
khác.
Chương III. ƯU ĐÃI VÀ HỖ TRỢ ĐẦU TƯ
Điều
15. Hình thức và đối tượng áp dụng ưu đãi đầu tư
1. Hình thức ưu đãi đầu tư bao
gồm:
a) Ưu đãi thuế thu nhập doanh
nghiệp, bao gồm áp dụng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp thấp hơn mức
thuế suất thông thường có thời hạn hoặc toàn bộ thời gian thực hiện dự án đầu
tư; miễn thuế, giảm thuế và các ưu đãi khác theơ quy định cùa pháp luật về thuế
thu nhập doanh nghiệp;
b) Miễn thuế nhập khẩu đối với
hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định; nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập
khẩu để sản xuất theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
c) Miễn, giảm tiền sử dụng đất,
tiền thuê đất, thuế sử dụng đất;
d) Khấu hao nhanh, tăng mức chi
phí được trừ khi tính thu nhập chịu thuế.
2. Đối tượng được hưởng ưu đãi đầu
tư bao gồm:
a) Dự án đầu tư thuộc ngành, nghề
ưu đãi đầu tư quy định tại khoản 1 Điều 16 của Luật này;
b) Dự án đầu tư tại địa bàn ưu
đãi đầu tư quy định tại khoản 2 Điều 16 của Luật này;
c) Dự án đầu tư có quy mô vốn từ
6.000 tỷ đồng trở lên, thực hiện giải ngân tối thiểu 6.000 tỷ đồng trong thời
hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc chấp thuận
chủ trương đầu tư, đồng thời có một trong các tiêu chí sau: có tổng doanh thu
tối thiểu đạt 10.000 tỷ đồng mỗi năm trong thời gian chậm nhất sau 03 năm kể từ
năm có doanh thu hoặc sử dụng trên 3.000 lao động;
d) Dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã
hội; dự án đầu tư tại vùng nông thôn sử dụng từ 500 lao động trở lên; dự án đầu
tư sử dụng lao động là người khuyết tật theo quy định của pháp luật về người
khuyết tật;
đ)
Doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp khoa học và công nghệ, tổ chức khoa
học và công nghệ; dự án có chuyển giao công nghệ thuộc Danh mục công nghệ
khuyến khích chuyển giao theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ; cơ
sở ươm tạo công nghệ, cơ sở ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ theo quy
định của pháp luật về công nghệ cao, pháp luật về khoa học và công nghệ; doanh
nghiệp sản xuất, cung cấp công nghệ, thiết bị, sản phẩm và dịch vụ phục vụ các
yêu cầu về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;
e) Dự án đầu tư khởi nghiệp sáng
tạo, trung tâm đổi mới sáng tạo, trung tâm nghiên cứu và phát triển;
g)
Đầu tư kinh doanh chuỗi phân phối sản phẩm của doanh nghiệp nhỏ và vừa; đầu tư
kinh doanh cơ sở kỹ thuật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, cơ sở ươm tạo doanh
nghiệp nhỏ và vừa; đầu tư kinh doanh khu làm việc chung hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ
và vừa khởi nghiệp sáng tạo theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp
nhỏ và vừa.
3. Ưu đãi đầu tư được áp dụng đối
với dự án đầu tư mới và dự án đầu tư mở rộng.
4. Mức ưu đãi cụ thể đối với từng
loại ưu đãi đầu tư được áp dụng theo quy định của pháp luật về thuế, kế toán và
đất đai.
5. Ưu đãi đầu tư quy định tại các
điểm b, c và d khoản 2 Điều này không áp dụng đối với các dự án đầu tư sau đây:
a) Dự án đầu tư khai thác khoáng
sản;
b) Dự án đầu tư sản xuất, kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy
định của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt, trừ dự án sản xuất ô tô, tàu bay, du
thuyền;
c) Dự án đầu tư xây dựng nhà ở
thương mại theo quy định của pháp luật về nhà ở.
6. Ưu đãi đầu tư được áp dụng có
thời hạn và trên cơ sở kết quả thực hiện dự án của nhà đầu tư. Nhà đầu tư phải
đáp ứng điều kiện hưởng ưu đãi theo quy định của pháp luật trong thời gian
hưởng ưu đãi đầu tư.
7. Dự án đầu tư đáp ứng điều kiện
hưởng các mức ưu đãi đầu tư khác nhau, bao gồm cả ưu đãi đầu tư theo quy định
tại Điều 20 của Luật này thì được áp dụng mức ưu đãi đầu tư cao nhất.
8. Chính phủ quy định chi tiết
Điều này.
Điều
16. Ngành, nghề ưu đãi đầu tư và địa bàn ưu đãi đầu tư
1. Ngành, nghề ưu đãi đầu tư bao
gồm:
a) Hoạt động công nghệ cao, sản
phẩm công nghiệp hỗ trợ công nghệ cao, hoạt động nghiên cứu và phát triển, sản
xuất các sản phẩm hình thành từ kết quả khoa học và công nghệ theo quy định của
pháp luật về khoa học và công nghệ;
b) Sản xuất vật liệu mới, năng
lượng mới, năng lượng sạch, năng lượng tái tạo; sản xuất sản phẩm có giá trị
gia tăng từ 30% trở lên, sản phẩm tiết kiệm năng lượng;
c) Sản xuất sản phẩm điện tử, sản
phẩm cơ khí trọng điểm, máy nông nghiệp, ô tô, phụ tùng ô tô; đóng tàu;
d) Sản xuất sản phẩm thuộc Danh
mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển;
đ)
Sản xuất sản phẩm công nghệ thông tin, phần mềm, nội dung số;
e) Nuôi trồng, chế biến nông sản,
lâm sản, thủy sản; trồng và bảo vệ rừng; làm muối; khai thác hải sản và dịch vụ
hậu cần nghề cá; sản xuất giống cây trồng, giống vật nuôi, sản phẩm công nghệ
sinh học;
g) Thu gom, xử lý, tái chế hoặc
tái sử dụng chất thải;
h) Đầu tư phát triển và vận hành,
quản lý công trình kết cấu hạ tầng; phát triển vận tải hành khách công cộng tại
các đô thị;
i) Giáo dục mầm non, giáo dục phổ
thông, giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học;
k) Khám bệnh,
chữa bệnh; sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc, bảo quản thuốc; nghiên cứu
khoa học về công nghệ bào chế, công nghệ sinh học để sản xuất các loại thuốc
mới; sản xuất trang thiết bị y tế;
l) Đầu tư cơ sở luyện tập, thi
đấu thể dục, thể thao cho người khuyết tật hoặc chuyên nghiệp; bảo vệ và phát
huy giá trị di sản văn hóa;
m) Đầu tư trung tâm lão khoa, tâm thần, điều trị bệnh
nhân nhiễm chất độc màu da cam; trung tâm chăm sóc người cao tuổi, người khuyết
tật, trẻ mồ côi, trẻ em lang thang không nơi nương tựa;
n) Quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô;
o) Sản xuất hàng hóa, cung cấp dịch vụ tạo ra hoặc tham
gia chuỗi giá trị, cụm liên kết ngành.
2. Địa bàn ưu đãi đầu tư bao gồm:
a) Địa bàn có điều kiện kinh tế –
xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn;
b) Khu công nghiệp, khu chế xuất,
khu công nghệ cao, khu kinh tế.
3. Căn cứ ngành, nghề, địa bàn ưu
đãi đầu tư quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, Chính phủ ban hành, sửa
đổi, bổ sung Danh mục ngành, nghề ưu đãi đầu tư và Danh mục địa bàn ưu đãi đầu
tư; xác định ngành, nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư trong Danh mục ngành, nghề ưu
đãi đầu tư.
Điều
17. Thủ tục áp dụng ưu đãi đầu tư
Căn
cứ đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 15 của Luật này, văn bản chấp thuận chủ
trương đầu tư (nếu có), Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu có), quy định khác
của pháp luật có liên quan, nhà đầu tư tự xác định ưu đãi đầu tư và thực hiện
thủ tục hưởng ưu đãi đầu tư tại cơ quan thuế, cơ quan tài chính, cơ quan hải
quan và cơ quan khác có thẩm quyền tương ứng với từng loại ưu đãi đầu tư.
Điều
18. Hình thức hỗ trợ đầu tư
1. Các hình thức hỗ trợ đầu tư
bao gồm:
a) Hỗ trợ phát triển hệ thống kết
cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong và ngoài hàng rào dự án đầu tư;
b) Hỗ trợ đào tạo, phát triển
nguồn nhân lực;
c) Hỗ trợ tín dụng;
d) Hỗ trợ tiếp cận mặt bằng sản
xuất, kinh doanh; hỗ trợ cơ sở sản xuất, kinh doanh di dời theo quyết định của
cơ quan nhà nước;
đ)
Hỗ trợ khoa học, kỹ thuật, chuyển giao công nghệ;
e) Hỗ trợ phát triển thị trường,
cung cấp thông tin;
g)
Hỗ trợ nghiên cứu và phát triển.
2. Căn cứ định hướng phát triển
kinh tế – xã hội và khả năng cân đối ngân sách nhà nước trong từng thời kỳ,
Chính phủ quy định chi tiết các hình thức hỗ trợ đầu tư quy định tại khoản 1
Điều này đối với doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp khoa học và công
nghệ, tổ chức khoa học và công nghệ, doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông
thôn, doanh nghiệp đầu tư vào giáo dục, phổ biến pháp luật và các đối tượng
khác.
Điều
19. Hỗ trợ phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất,
khu công nghệ cao, khu kinh tế
1. Căn cứ quy hoạch đã được quyết
định hoặc phê duyệt theo quy định của pháp luật về quy hoạch, các Bộ, cơ quan
ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng kế hoạch đầu tư phát triển và tổ
chức xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội ngoài hàng rào
khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu chức năng thuộc khu kinh
tế.
2. Nhà nước hỗ trợ một phần vốn
đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước và vốn tín dụng ưu đãi để phát triển
đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong và ngoài hàng rào khu công nghiệp tại địa bàn có
điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội
đặc biệt khó khăn.
3 .
Nhà nước hỗ trợ một phần vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước, vốn tín
dụng ưu đãi và áp dụng các phương thức huy động vốn khác để xây dựng hệ thống
kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong khu kinh tế, khu công nghệ cao.
Điều
20. Ưu đãi và hỗ trợ đầu tư đặc biệt
1. Chính phủ quyết định việc áp
dụng ưu đãi, hỗ trợ đầu tư đặc biệt nhằm khuyến khích phát triển một số dự án
đầu tư có tác động lớn đến phát
triển kinh tế – xã hội.
2. Đối tượng áp dụng ưu đãi, hỗ
trợ đầu tư đặc biệt quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm:
a) Dự án đầu tư thành lập mới
(bao gồm cả việc mở rộng dự án thành lập mới đó) các trung tâm đổi mới sáng
tạo, trung tâm nghiên cứu và phát triển có tổng vốn đầu tư từ 3.000 tỷ đồng trở
lên, thực hiện giải ngân tối thiểu 1.000 tỷ đồng trong thời hạn 03 năm kể từ
ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư;
trung tâm đổi mới sáng tạo quốc gia được thành lập theo quyết định của Thủ
tướng Chính phủ;
b) Dự án đầu tư thuộc ngành, nghề
đặc biệt ưu đãi đầu tư có quy mô vốn đầu tư từ 30.000 tỷ đồng trở lên, thực
hiện giải ngân tối thiểu 10.000 tỷ đồng trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được
cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư.
3. Mức ưu đãi và thời hạn áp dụng
ưu đãi đặc biệt thực hiện theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và
pháp luật về đất đai.
4. Hỗ trợ đầu tư đặc biệt được
thực hiện theo các hình thức quy định tại khoản 1 Điều 18 của Luật này.
5. Ưu đãi, hỗ trợ đầu tư đặc biệt
quy định tại Điều này không áp dụng đối với các trường hợp sau đây:
a) Dự án đầu tư đã được cấp Giấy
chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc quyết định chủ trương
đầu tư trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành;
b) Dự án đầu tư quy định tại
khoản 5 Điều 15 của Luật này.
6. Chính phủ trình Quốc hội quyết
định áp dụng các ưu đãi đầu tư khác với ưu đãi đầu tư được quy định tại Luật
này và các luật khác trong trường hợp cần khuyến khích phát triển một dự án đầu
tư đặc biệt quan trọng hoặc đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt .
7. Chính phủ quy định chi tiết
Điều này.
Chương IV. HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TẠI VIỆT NAM
Mục 1. HÌNH THỨC ĐẦU TƯ
Điều
21. Hình thức đầu tư
1. Đầu tư thành lập tổ chức kinh
tế.
2. Đầu tư góp vốn, mua cổ phần,
mua phần vốn góp.
3. Thực hiện dự án đầu tư.
4. Đầu tư theo hình thức hợp đồng
BCC.
5. Các hình thức đầu tư, loại
hình tổ chức kinh tế mới theo quy định của Chính phủ.
Điều
22. Đầu tư thành lập tổ chức kinh tế
1. Nhà đầu tư thành lập tổ chức
kinh tế theo quy định sau đây:
a) Nhà đầu tư trong nước thành
lập tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và pháp luật
tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế;
b) Nhà đầu tư nước ngoài thành
lập tổ chức kinh tế phải đáp
ứng điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài quy định tại
Điều 9 của Luật này;
c) Trước khi thành lập tổ chức
kinh tế, nhà đầu tư nước ngoài phải có dự án đầu tư, thực hiện thủ tục cấp,
điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, trừ trường hợp thành lập doanh
nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo và quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo theo
quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
2. Kể từ ngày được cấp Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ khác có giá trị pháp lý tương đương, tổ
chức kinh tế do nhà đầu tư nước ngoài thành lập là nhà đầu tư thực hiện dự án
đầu tư theo quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
Điều
23. Thực hiện hoạt động đầu tư của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài
1. Tổ chức kinh tế phải đáp ứng
điều kiện và thực hiện thủ tục đầu tư theo quy định đối với nhà đầu tư nước
ngoài khi đầu tư thành lập tổ chức kinh tế khác; đầu tư góp vốn, mua cổ phần,
mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế khác; đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC
nếu tổ chức kinh tế đó thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Có nhà đầu tư nước ngoài nắm
giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc có đa số thành viên hợp danh là cá nhân nước
ngoài đối với tổ chức kinh tế là công ty hợp danh;
b) Có tổ chức kinh tế quy định
tại điểm a khoản này nắm giữ trên 50% vốn điều lệ;
c) Có nhà đầu tư nước ngoài và tổ
chức kinh tế quy định tại điểm a khoản này nắm giữ trên 50% vốn điều lệ.
2. Tổ chức kinh tế không thuộc
trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này thực hiện điều kiện
và thủ tục đầu tư theo quy định đối với nhà đầu tư trong nước khi đầu tư thành
lập tổ chức kinh tế khác; đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần
vốn góp của tổ chức kinh tế khác; đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC.
3. Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư
nước ngoài đã được thành lập tại Việt Nam nếu có dự án đầu tư mới thì làm thủ
tục thực hiện dự án đầu tư đó mà không nhất thiết phải thành lập tổ chức kinh
tế mới.
4. Chính phủ quy định chi tiết về
trình tự, thủ tục đầu tư thành lập tổ chức kinh tế và về thực hiện hoạt động đầu
tư của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
Điều
24. Đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp
1. Nhà đầu tư có quyền góp vốn,
mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế.
2. Việc nhà đầu tư nước ngoài góp
vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế phải đáp ứng các quy
định, điều kiện sau đây:
a) Điều kiện tiếp cận thị trường
đối với nhà đầu tư nước ngoài quy định tại Điều 9 của Luật này;
b) Bảo đảm quốc phòng, an ninh
theo quy định của Luật này;
c) Quy định của pháp luật về đất
đai về điều kiện nhận, quyền sử dụng đất, điều kiện sử dụng đất tại đảo, xã,
phường, thị trấn biên giới, xã, phường, thị trấn ven biển.
Điều
25. Hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp
1. Nhà đầu tư được góp vốn vào tổ
chức kinh tế theo các hình thức sau đây:
a) Mua cổ phần phát hành lần đầu
hoặc cổ phần phát hành thêm của công ty cổ phần;
b) Góp vốn vào công ty trách
nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh;
c) Góp vốn vào tổ chức kinh tế
khác không thuộc trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này.
2. Nhà đầu tư mua cổ phần, mua
phần vốn góp của tổ chức kinh tế theo các hình thức sau đây:
a) Mua cổ phần của công ty cổ
phần từ công ty hoặc cổ đông;
b) Mua phần vốn góp của thành
viên công ty trách nhiệm hữu hạn để trở thành thành viên của công ty trách
nhiệm hữu hạn;
c) Mua phần vốn góp của thành
viên góp vốn trong công ty hợp danh để trở thành thành viên góp vốn của công ty
hợp danh;
d) Mua phần vốn góp của thành
viên tổ chức kinh tế khác không thuộc trường hợp quy định tại các điểm a, b và
c khoản này.
Điều
26. Thủ tục đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp
1. Nhà đầu tư góp vốn, mua cổ
phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế phải đập ứng các điều kiện và thực
hiên thủ tục thay đổi thành viên, cổ đông theo quy định của pháp luật tương ứng
với từng loại hình tổ chức kinh tế.
2. Nhà đầu tư nước ngoài thực
hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế
trước khi thay đổi thành viên, cổ đông nếu thuộc một trong các trường hợp sau
đây:
a) Việc góp vốn, mua cổ phần, mua
phần vốn góp làm tăng tỷ lệ sở hữu của các nhà đầu tư nước ngoài tại tổ chức
kinh tế kinh doanh ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện đối với nhà đầu
tư nước ngoài;
b) Việc góp vốn, mua cổ phần, mua
phần vốn góp dẫn đến việc nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế quy định tại
các điểm a, b và c khoản 1 Điều 23 của Luật này nắm giữ trên 50% vốn điều lệ
của tổ chức kinh tế trong các trường hợp: tăng tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà
đầu tư nước ngoài từ dưới hoặc bằng 50% lên trên 50%; tăng tỷ lệ sở hữu vốn
điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài khi nhà đầu tư nước ngoài đã sở hữu trên 50%
vốn điều lệ trong tổ chức kinh tế;
c) Nhà đầu tư nước ngoài góp vốn,
mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế có Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất tại đảo và xã, phường, thị trấn biên giới; xã, phường, thị trấn ven
biển; khu vực khác có ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh.
3. Nhà đầu tư không thuộc trường
hợp quy định tại khoản 2 Điều này thực hiện thủ tục thay đổi cổ đông, thành
viên theo quy định của pháp luật có liên quan khi góp vốn, mua cổ phần, mua
phần vốn góp của tổ chức kinh tế. Trường hợp có nhu cầu đăng ký việc góp vốn,
mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế, nhà đầu tư thực hiện theo
quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Chính phủ quy định chi tiết hồ
sơ, trình tự, thủ tục góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh
tế quy định tại Điều này.
Điều
27. Đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC
1. Hợp đồng BCC được ký kết giữa
các nhà đầu tư trong nước thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự.
2. Hợp đồng BCC được ký kết giữa
nhà đầu tư trong nước với nhà đầu tư nước ngoài hoặc giữa các nhà đầu tư nước
ngoài thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định tại
Điều 38 của Luật này.
3. Các bên tham gia hợp đồng BCC
thành lập ban điều phối để thực hiện hợp đồng BCC. Chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của ban điều phối do các bên thỏa thuận.
Điều
28. Nội dung hợp đồng BCC
1. Hợp đồng BCC bao gồm các nội
dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ, người đại diện
có thẩm quyền của các bên tham gia hợp đồng; địa chỉ giao dịch hoặc địa điểm
thực hiện dự án đầu tư;
b) Mục tiêu và phạm vi hoạt động
đầu tư kinh doanh;
c) Đóng góp của các bên tham gia hợp
đồng và phân chia kết quả đầu tư kinh doanh giữa các bên;
d) Tiến độ và thời hạn thực hiện hợp
đồng;
đ)
Quyền, nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng;
e) Sửa đổi, chuyển nhượng, chấm
dứt hợp đồng;
g)
Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng, phương thức giải quyết tranh chấp.
2. Trong quá trình thực hiện hợp
đồng BCC, các bên tham gia hợp đồng được thỏa thuận sử dụng tài sản hình thành
từ việc hợp tác kinh doanh để thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp
luật về doanh nghiệp.
3. Các bên tham gia hợp đồng BCC
có quyền thỏa thuận những nội dung khác không trái với quy định của pháp luật.
Mục 2. CHẤP THUẬN CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ VÀ
LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ
Điều
29. Lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư
1. Lựa chọn nhà đầu tư được tiến
hành thông qua một trong các hình thức sau đây:
a) Đấu giá quyền sử dụng đất theo
quy định của pháp luật về đất đai;
b) Đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư
theo quy định của pháp luật về đấu thầu;
c) Chấp thuận nhà đầu tư theo quy
định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này.
2. Việc lựa chọn nhà đầu tư thực
hiện dự án đầu tư theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này được thực
hiện sau khi chấp thuận chủ trương đầu tư, trừ trường hợp dự án đầu tư không
thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư.
3. Trường hợp tổ chức đấu giá
quyền sử dụng đất mà chỉ có một người đăng ký tham gia hoặc đấu giá không thành
theo quy định của pháp luật về đất đai hoặc trường hợp tổ chức đấu thầu lựa
chọn nhà đầu tư mà chỉ có một nhà đầu tư đăng ký theo quy định của pháp luật về
đấu thầu, cơ quan có thẩm quyền thực hiện thủ tục chấp thuận nhà đầu tư khi nhà
đầu tư đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật có liên quan.
4. Đối với dự án đầu tư thuộc
diện chấp thuận chủ trương đầu tư, cơ quan có thẩm quyền chấp thuận chủ trương
đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư không thông qua đấu giá quyền sử dụng
đất, đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư trong các trường hợp sau đây:
a) Nhà đầu tư có quyền sử dụng
đất, trừ trường hợp Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh, thu
hồi đất để phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng theo quy định
của pháp luật về đất đai;
b) Nhà đầu tư nhận chuyển nhượng,
nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án đầu tư sản
xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất
theo quy định của pháp luật về đất đai;
c) Nhà đầu tư thực hiện dự án đầu
tư trong khu công nghiệp, khu công nghệ cao;
d) Trường hợp khác không thuộc
diện đấu giá, đấu thầu theo quy định của pháp luật.
5. Chính phủ quy định chi tiết
Điều này.
Điều
30. Thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội
Quốc
hội chấp thuận chủ trương đầu tư đối với các dự án đầu tư sau đây:
1. Dự án đầu tư ảnh hưởng lớn đến
môi trường hoặc tiềm ẩn khả năng ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường, bao
gồm:
a) Nhà máy điện hạt nhân;
b) Dự án đầu tư có yêu cầu chuyển
mục đích sử dụng đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng phòng hộ biên
giới từ 50 ha trở lên; rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay và rừng phòng hộ
chắn sóng, lấn biển từ 500 ha trở lên; rừng sản xuất từ 1.000 ha trở lên;
2. Dự án đầu tư có yêu cầu chuyển
mục đích sử dụng đất trồng lúa nước từ 02 vụ trở lên với quy mô từ 500 ha trở
lên;
1. https://docluat.vn/archive/1408/
2. https://docluat.vn/archive/2517/
3. https://docluat.vn/archive/1497/
3. Dự án đầu tư có yêu cầu di dân
tái định cư từ 20.000 người trở lên ở miền núi, từ 50.000 người trở lên ở vùng
khác;
4. Dự án đầu tư có yêu cầu áp
dụng cơ chế, chính sách đặc biệt cần được Quốc hội quyết định.
Điều
31. Thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ
Trừ
các dự án đầu tư quy định tại Điều 30 của Luật này, Thủ tướng Chính phủ chấp
thuận chủ trương đầu tư đối với các dự án đầu tư sau đây:
1. Dự án đầu tư không phân biệt
nguồn vốn thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Dự án đầu tư có yêu cầu di dân
tái định cư từ 10.000 người trở lên ở miền núi, từ 20.000 người trở lên ở vùng
khác;
b) Dự án đầu tư xây dựng mới:
cảng hàng không, sân bay; đường cất hạ cánh của cảng hàng không, sân bay; nhà
ga hành khách của cảng hàng không quốc tế; nhà ga hàng hoá của cảng hàng không,
sân bay có công suất từ 01 triệu tấn/năm trở lên;
c) Dự án đầu tư mới kinh doanh
vận chuyển hành khách bằng đường hàng không;
d) Dự án đầu tư xây dựng mới: bến
cảng, khu bến cảng thuộc cảng biển đặc biệt; bến cảng, khu bến cảng có quy mô
vốn đầu tư từ 2.300 tỷ đồng trở lên thuộc cảng biển loại I;
đ)
Dự án đầu tư chế biến dầu khí;
e) Dự án đầu tư có kinh doanh đặt
cược, ca-si-nô (casino), trừ kinh doanh trò chơi điện tử
có thưởng dành cho người nước ngoài;
g) Dự án đầu tư xây dựng nhà ở (để
bán, cho thuê, cho thuê mua), khu đô thị trong các trường hợp: dự án đầu tư có
quy mô sử dụng đất từ 50 ha trở lên hoặc có quy mô dưới 50 ha nhưng quy mô dân
số từ 15.000 người trở lên tại khu vực đô thị; dự án đầu tư có quy mô sử dụng
đất từ 100 ha trở lên hoặc có quy mô dưới 100 ha nhưng quy mô dân số từ 10.000
người trở lên tại khu vực không phải là đô thị; dự án đầu tư không phân biệt
quy mô diện tích đất, dân số thuộc phạm vi bảo vệ của di tích được cấp có thẩm
quyền công nhận là di tích quốc gia, di tích quốc gia đặc biệt;
h) Dự án đầu tư xây dựng và kinh
doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất;
2. Dự án đầu tư của nhà đầu tư
nước ngoài trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ viễn thông có hạ tầng mạng, trồng
rừng, Xuất bản, báo chí;
3. Dự án đầu tư đồng thời thuộc
thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của từ 02 Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở
lên;
4. Dự án đầu tư khác thuộc thẩm
quyền chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc quyết định đầu tư của Thủ tướng Chính
phủ theo quy định của pháp luật.
Điều
32. Thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Trừ các dự án đầu tư quy định
tại Điều 30 và Điều 31 của Luật này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận chủ
trương đầu tư đối với các dự án đầu tư sau đây:
a) Dự án đầu tư có đề nghị Nhà
nước giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá, đấu thầu hoặc nhận chuyển
nhượng, dự án đầu tư có đề nghị cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, trừ
trường hợp giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của hộ
gia đình, cá nhân không thuộc diện phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh theo quy định của pháp luật về đất đai;
b) Dự án đầu tư xây dựng nhà ở
(để bán, cho thuê, cho thuê mua), khu đô thị trong các trường hợp: dự án đầu tư
có quy mô sử dụng đất dưới 50 ha và có quy mô dân số dưới 15.000 người tại khu
vực đô thị; dự án đầu tư có quy mô sử dụng đất dưới 100 ha và có quy mô dân số
dưới 10.000 người tại khu vực không phải là đô thị; dự án đầu tư không phân
biệt quy mô diện tích đất, dân số thuộc khu vực hạn chế phát triển hoặc nội đô
lịch sử (được xác định trong đồ án quy hoạch đô thị) của đô thị loại đặc biệt;
c) Dự án đầu tư xây dựng và kinh
doanh sân gôn (golf);
d) Dự án đầu tư của nhà đầu tư
nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện tại đảo và xã,
phường, thị trấn biên giới; xã, phường, thị trấn ven biển; khu vực khác có ảnh
hưởng đến quốc phòng, an ninh.
2. Đối với dự án đầu tư quy định
tại các điểm a, b và d khoản 1 Điều này thực hiện tại khu công nghiệp, khu chế
xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế phù hợp với quy hoạch đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt thì Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ
cao, khu kinh tế chấp thuận chủ trương đầu tư.
3. Chính phủ quy định chi tiết
Điều này.
Điều
33. Hồ sơ, nội dung thẩm định đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư
1. Hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ
trương đầu tư dự án đầu tư do nhà đầu tư đề xuất bao gồm:
a) Văn bản đề nghị thực hiện dự
án đầu tư, gồm cả cam kết chịu mọi chi phí, rủi ro nếu dự án không được chấp
thuận;
b) Tài liệu về tư cách pháp lý
của nhà đầu tư;
c) Tài liệu chứng minh năng lực
tài chính của nhà đầu tư gồm ít nhất một trong các tài liệu sau: báo cáo tài
chính 02 năm gần nhất của nhà đầu tư; cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ;
cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính; bảo lãnh về năng lực tài chính
của nhà đầu tư; tài liệu khác chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư;
d) Đề xuất dự án đầu tư gồm các
nội dung chủ yếu sau: nhà đầu tư hoặc hình thức lựa chọn nhà đầu tư, mục tiêu
đầu tư, quy mô đầu tư, vốn đầu tư và phương án huy động vốn, địa điểm, thời
hạn, tiến độ thực hiện, thông tin về hiện hạng sử dụng đất tại địa điểm thực
hiện dự án và đề xuất nhu cầu sử dụng đất (nếu có), nhu cầu về lao động, đề
xuất hưởng ưu đãi đầu tư, tác động, hiệu quả kinh tế – xã hội của dự án, đánh
giá sơ bộ tác động môi trường (nếu có) theo quy định của pháp luật về bảo vệ
môi trường.
Trường
hợp pháp luật về xây dựng quy định lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi thì nhà
đầu tư được nộp báo cáo nghiên cứu tiền khả thi thay cho đề xuất dự án đầu tư;
đ)
Trường hợp dự án đầu tư không đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất thì nộp bản sao giấy tờ về quyền sử dụng đất hoặc
tài liệu khác xác định quyền sử dụng địa điểm để thực hiện dự án đầu tư;
e) Nội dung giải trình về công
nghệ sử dụng trong dự án đầu tư đối với dự án thuộc diện thẩm định, lấy ý kiến
về công nghệ theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ;
g) Hợp đồng BCC đối với dự án đầu
tư theo hình thức hợp đồng BCC;
h) Tài liệu khác liên quan đến dự
án đầu tư, yêu cầu về điều kiện, năng lực của nhà đầu tư theo quy định của pháp
luật (nếu có).
2. Hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ
trương đầu tư dự án đầu tư do cơ quan nhà nước có thẩm quyền lập bao gồm:
a) Tờ trình chấp thuận chủ trương
đầu tư;
b) Đề xuất dự án đầu tư gồm các
nội dung chủ yếu sau: mục tiêu đầu tư, quy mô đầu tư, vốn đầu tư, địa điểm,
thời hạn, tiến độ thực hiện, tác động, hiệu quả kinh tế – xã hội của dự án;
thông tin về hiện trạng sử dụng đất tại địa điểm thực hiện dự án, điều kiện thu
hồi đất đối với dự án thuộc diện thu hồi đất, dự kiến nhu cầu sử dụng đất (nếu
có); đánh giá sơ bộ tác động môi trường (nếu có) theo quy định của pháp luật về
bảo vệ môi trường; dự kiến hình thức lựa chọn nhà đầu tư và điều kiện đối với nhà
đầu tư (nếu có); cơ chế, chính sách đặc biệt (nếu có).
Trường
hợp pháp luật về xây dựng quy định lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi thì cơ
quan nhà nước có thẩm quyền được sử dụng báo cáo nghiên cứu tiền khả thi thay
cho đề xuất dự án đầu tư.
3. Nội dung thẩm định đề nghị
chấp thuận chủ trương đầu tư bao gồm:
a) Đánh giá sự phù hợp của dự án
đầu tư với quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, quy hoạch đô
thị và quy hoạch đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt (nếu có);
b) Đánh giá nhu cầu sử dụng đất;
c) Đánh giá sơ bộ về hiệu quả
kinh tế – xã hội của dự án đầu tư; đánh giá sơ bộ tác động môi trường (nếu có)
theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;
d) Đánh giá về ưu đãi đầu tư và
điều kiện hưởng ưu đãi đầu tư (nếu có);
đ)
Đánh giá về công nghệ sử dụng trong dự án đầu tư đối với dự án thuộc diện thẩm
định hoặc lấy ý kiến về công nghệ theo quy định của pháp luật về chuyển giao
công nghệ;
e) Đánh giá về sự phù hợp của dự
án đầu tư với mục tiêu, định hướng phát triển đô thị, chương trình, kế hoạch
phát triển nhà ở; sơ bộ phương án phân kỳ đầu tư bảo đảm yêu cầu đồng bộ; sơ bộ
cơ cấu sản phẩm nhà ở và việc dành quỹ đất phát triển nhà ở xã hội; sơ bộ
phương án đầu tư xây dựng, quản lý hạ tầng đô thị trong và ngoài phạm vi dự án
đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở, khu đô thị.
4. Nội dung thẩm định đề nghị
chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư bao gồm:
a) Các nội dung thẩm định quy
định tại khoản 3 Điều này;
b) Khả năng đáp ứng điều kiện
giao đất, cho thuê đất đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất không thông
qua đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư; khả năng đáp ứng
điều kiện chuyển mục đích sử dụng đất đối với dự án có yêu cầu chuyển mục đích
sử dụng đất;
c) Đánh giá việc đáp ứng điều
kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài (nếu có);
d) Các điều kiện khác đối với nhà
đầu tư theo quy định của pháp luật có liên quan.
5. Chính phủ quy định chi tiết
Điều này.
Điều
34. Trình tự, thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội
1. Hồ sơ theo quy định tại khoản
1, khoản 2 Điều 33 của Luật này được gửi cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư báo cáo Thủ tướng Chính phủ thành lập
Hội đồng thẩm định nhà nước.
3. Trong thời hạn 90 ngày kể từ
ngày thành lập, Hội đồng thẩm định nhà nước tổ chức thẩm định hồ sơ và lập báo
cáo thẩm định gồm các nội dung thẩm định quy định tại Điều 33 của Luật này để
trình Chính phủ.
4. Chậm nhất là 60 ngày trước
ngày khai mạc kỳ họp Quốc hội, Chính phủ lập và gửi hồ sơ đề nghị chấp thuận
chủ trương đầu tư đến cơ quan chủ trì thẩm tra của Quốc hội.
5. Hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ
trương đầu tư bao gồm:
a) Tờ trình của Chính phủ;
b) Hồ sơ quy định tại khoản 1
Điều này;
c) Báo cáo thẩm định của Hội đồng
thẩm định nhà nước;
d) Tài liệu khác có liên quan.
6. Nội dung thẩm tra đề nghị chấp
thuận chủ trương đầu tư bao gồm:
a) Việc đáp ứng tiêu chí xác định
dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội;
b) Sự cần thiết thực hiện dự án
đầu tư;
c) Sự phù hợp của dự án đầu tư
với chiến lược, quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, quy
hoạch đô thị và quy hoạch đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt (nếu có);
d) Mục tiêu, quy mô, địa điểm,
thời gian, tiến độ thực hiện dự án đầu tư, nhu cầu sử dụng đất, phương án giải
phóng mặt bằng, di dân tái định cư, phương án lựa chọn công nghệ chính, giải
pháp bảo vệ môi trường;
đ)
Tổng vốn đầu tư, nguồn vốn;
e) Đánh giá hiệu quả kinh tế – xã
hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và phát triển bền vững của dự án đầu tư;
g)
Cơ chế, chính sách đặc biệt, ưu đãi, hỗ trợ đầu tư và điều kiện áp dụng (nếu
có).
7. Chính phủ và cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan có trách nhiệm cung cấp đầy đủ thông tin, tài liệu phục vụ
cho việc thẩm tra; giải trình về những vấn đề thuộc nội dung dự án đầu tư khi
cơ quan chủ trì thẩm tra của Quốc hội yêu cầu.
8. Quốc hội xem xét, thông qua
nghị quyết về chấp thuận chủ trương đầu tư gồm các nội dung quy định tại khoản
1 Điều 3 của Luật này.
9. Chính phủ quy định chi tiết
trình tự, thủ tục thực hiện thẩm định của Hội đồng thẩm định nhà nước.
Điều
35. Trình tự, thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ
1. Hồ sơ quy định tại khoản 1,
khoản 2 Điều 33 của Luật này được gửi cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm
việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi hồ sơ lấy ý kiến thẩm
định của cơ quan nhà nước có liên quan đến nội dung thẩm định quy định tại Điều
33 của Luật này.
3. Trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày nhận được hồ sơ, cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến thẩm định về nội dung
thuộc phạm vi quản lý nhà nước của mình, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
4. Trong thời hạn 40 ngày kể từ
ngày nhận được hồ sơ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức thẩm định hồ sơ và lập báo
cáo thẩm định gồm các nội dung thẩm định quy định tại Điều 33 của Luật này,
trình Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư.
5. Thủ tướng Chính phủ xem xét,
chấp thuận chủ trương đầu tư gồm các nội dung quy định tại khoản 1 Điều 3 của
Luật này.
6. Đối với dự án đầu tư quy định
tại khoản 3 Điều 31 của Luật này, Thủ tướng Chính phủ chỉ định cơ quan đăng ký đầu
tư của một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cấp Giấy chứng nhận đăng ký
đầu tư cho toàn bộ dự án.
7. Chính phủ quy định chi tiết
trình tự, thủ tục thực hiện thẩm định đối với dự án đầu tư do Thủ tướng Chính
phủ chấp thuận chủ trương đầu tư.
Điều
36. Trình tự, thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Hồ sơ quy định tại khoản 1,
khoản 2 Điều 33 của Luật này được gửi cho cơ quan đăng ký đầu tư.
Trong
thời hạn 35 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan đăng ký đầu tư phải thông
báo kết quả cho nhà đầu tư.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm
việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan đăng ký đầu tư gửi hồ sơ lấy ý kiến thẩm
định của cơ quan nhà nước có liên quan đến nội dung thẩm định quy định tại Điều
33 của Luật này.
3. Trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày nhận được hồ sơ, cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến thẩm định về nội dung
thuộc phạm vi quản lý nhà nước của mình, gửi cơ quan đăng ký đầu tư.
4. Trong thời hạn 25 ngày kể từ
ngày nhận được hồ sơ, cơ quan đăng ký đầu tư lập báo cáo thẩm định gồm các nội
dung thẩm định quy định tại Điều 33 của Luật này, trình Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh.
5. Trong thời hạn 07 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được hồ sơ và báo cáo thẩm định, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
chấp thuận chủ trương đầu tư, trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và
nêu rõ lý do.
6. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem
xét chấp thuận chủ trương đầu tư gồm các nội dung quy định tại khoản 1 Điều 3
của Luật này.
Mục 3. THỦ TỤC CẤP, ĐIỀU CHỈNH VÀ THU
HỒI GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ ĐẦU TƯ
Điều
37. Trường hợp thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
1. Các trường hợp phải thực hiện
thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư bao gồm:
a) Dự án đầu tư của nhà đầu tư
nước ngoài;
b) Dự án đầu tư của tổ chức kinh
tế quy định tại khoản 1 Điều 23 của Luật này.
2. Các trường hợp không phải thực
hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư bao gồm:
a) Dự án đầu tư của nhà đầu tư
trong nước;
b) Dự án đầu tư của tổ chức kinh
tế quy định tại khoản 2 Điều 23 của Luật này;
c) Đầu tư theo hình thức góp vốn,
mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế.
3. Đối với dự án đầu tư quy định
tại các điều 30, 31 và 32 của Luật này, nhà đầu tư trong nước, tổ chức kinh tế
quy định tại khoản 2 Điều 23 của Luật này triển khai thực hiện dự án đầu tư sau
khi được chấp thuận chủ trương đầu tư.
4. Trường hợp nhà đầu tư có nhu
cầu cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư quy định tại điểm a
và điểm b khoản 2 Điều này, nhà đầu tư thực hiên thủ tục cấp Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư quy định tại Điều 38 của Luật này.
Điều
38. Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
1. Cơ quan đăng ký đầu tư cấp
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư thuộc diện chấp thuận chủ
trương đầu tư quy định tại các điều 30, 31 và 32 của Luật này trong thời hạn
sau đây:
a) 05 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu
tư đối với dự án đầu tư thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;
b) 15 ngày kể từ ngày nhận được
đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư của nhà đầu tư đối với dự án đầu tư
không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này.
2. Đối với dự án đầu tư không
thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư quy định tại các điều 30, 31 và 32 của
Luật này, nhà đầu tư được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư nếu đáp ứng các
điều kiện sau đây:
a) Dự án đầu tư không thuộc
ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh;
b) Có địa điểm thực hiện dự án
đầu tư;
c) Dự án đầu tư phù hợp với quy
hoạch quy định tại điểm a khoản 3 Điều 33 của Luật này;
d) Đáp ứng điều kiện về suất đầu
tư trên một diện tích đất, số lượng lao động sử dụng (nếu có);
đ)
Đáp ứng điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài.
3. Chính phủ quy định chi tiết
điều kiện, hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
Điều
39. Thẩm quyền cấp, điều chỉnh và thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
1. Ban Quản lý khu công nghiệp,
khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu chế xuất,
khu công nghệ cao, khu kinh tế, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp,
điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư ngoài
khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, trừ trường hợp
quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Cơ quan đăng ký đầu tư nơi nhà
đầu tư thực hiện dự án đầu tư, đặt hoặc dự kiến đặt văn phòng điều hành để thực
hiện dự án đầu tư cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối
với dự án đầu tư sau đây:
a) Dự án đầu tư thực hiện tại 02
đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên;
b) Dự án đầu tư thực biện ở trong
và ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế;
c) Dự án đầu tư trong khu công
nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế nơi chưa thành lập Ban
quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế hoặc
không thuộc phạm vi quản lý của Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu
công nghệ cao, khu kinh tế.
4. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ dự án
đầu tư là cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, trừ trường
hợp quy định tại Điều 34 và Điều 35 của Luật này.
Điều
40. Nội dung Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
1. Tên dự án đầu tư.
2. Nhà đầu tư.
3. Mã số dự án đầu tư.
4. Địa điểm thực hiện dự án đầu
tư, diện tích đất sử dụng.
5. Mục tiêu, quy mô dự án đầu tư.
6. Vốn đầu tư của dự án đầu tư
(gồm vốn góp của nhà đầu tư và vốn huy động).
7. Thời hạn hoạt động của dự án
đầu tư.
8. Tiến độ thực hiện dự án đầu
tư, bao gồm:
a) Tiến độ góp vốn và huy động
các nguồn vốn;
b) Tiến độ thực hiện các mục tiêu
hoạt động chủ yếu của dự án đầu tư, trường hợp dự án đầu tư chia thành từng
giai đoạn thì phải quy định tiến độ thực hiện từng giai đoạn.
9. Hình thức ưu đãi, hỗ trợ đầu
tư và căn cứ, điều kiện áp dụng (nếu có).
10. Các điều kiện đối với nhà đầu
tư thực hiện dự án đầu tư (nếu có).
Điều
41. Điều chỉnh dự án đầu tư
1. Trong quá trình thực hiện dự
án đầu tư, nhà đầu tư có quyền điều chỉnh mục tiêu, chuyển nhượng một phần hoặc
toàn bộ dự án đầu tư, sáp nhập các dự án hoặc chia, tách một dự án thành nhiều
dự án, sử dụng quyền sử dụng đất, tài sản trên đất thuộc dự án đầu tư để góp
vốn thành lập doanh nghiệp, hợp tác kinh doanh hoặc các nội dung khác và phải
phù hợp với quy định của pháp luật.
2. Nhà đầu tư thực hiện thủ tục
điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong trường hợp việc điều chỉnh dự
án đầu tư làm thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
3. Nhà đầu tư có dự án đầu tư đã
được chấp thuận chủ trương đầu tư phải thực hiện thủ tục chấp thuận điều chỉnh
chủ trương đầu tư nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây :
a) Thay đổi mục tiêu đã được quy
định tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư; bổ sung mục tiêu thuộc diện chấp
thuận chủ trương đầu tư;
b) Thay đổi quy mô diện tích đất
sử dụng trên 10% hoặc trên 30 ha, thay đổi địa điểm đầu tư;
c) Thay đổi tổng vốn đầu tư từ
20% trở lên làm thay đổi quy mô dự án đầu tư;
d) Kéo dài tiến độ thực hiện dự
án đầu tư mà tổng thời gian đầu tư dự án vượt quá 12 tháng so với tiến độ thực
hiện dự án đầu tư quy định tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư lần đầu;
đ)
Điều chỉnh thời hạn hoạt động của dự án đầu tư;
e) Thay đổi công nghệ đã được
thẩm định, lấy ý kiến trong quá trình chấp thuận chủ trương đầu tư;
g)
Thay đổi nhà đầu tư của dự án đầu tư được chấp thuận chủ trương đầu tư đồng
thời với chấp thuận nhà đầu tư trước khi dự án khai thác, vận hành hoặc thay
đổi điều kiện đối với nhà đầu tư (nếu có).
4. Đối với dự án đầu tư được chấp
thuận chủ trương đầu tư, nhà đầu tư không được điều chỉnh tiến độ thực hiện dự
án đầu tư quá 24 tháng so với tiến độ thực hiện dự án đầu tư quy định tại văn
bản chấp thuận chủ trương đầu tư lần đầu, trừ một trong các trường hợp sau đây:
a) Để khắc phục hậu quả trong
trường hợp bất khả kháng theo quy định của pháp luật về dân sự và pháp luật về
đất đai;
b) Điều chỉnh tiến độ thực hiện
dự án đầu tư do nhà đầu tư chậm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất;
c) Điều chỉnh tiến độ thực hiện
dự án đầu tư theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước hoặc cơ quan nhà nước
chậm thực hiện thủ tục hành chính;
d) Điều chỉnh dự án đầu tư do cơ
quan nhà nước thay đổi quy hoạch;
đ)
Thay đổi mục tiêu đã được quy định tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư; bổ
sung mục tiêu thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư;
e) Tăng tổng vốn đầu tư từ 20%
trở lên làm thay đổi quy mô dự án đầu tư.
5. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền
chấp thuận chủ trương đầu tư thì có thẩm quyền chấp thuận điều chỉnh chủ trương
đầu tư.
Trường
hợp đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư dẫn đến dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp
thuận chủ trương đầu tư của cấp cao hơn thì cấp đó có thẩm quyền chấp thuận
điều chỉnh chủ trương đầu tư theo quy định tại Điều này.
6. Trình tự, thủ tục điều chỉnh
chủ trương đầu tư thực hiện theo quy định tương ứng tại các điều 34, 35 và 36
của Luật này đối với các nội dung điều chỉnh.
7. Trường hợp đề nghị điều chỉnh
dự án đầu tư dẫn đến dự án đầu tư thuộc diện phải chấp thuận chủ trương đầu tư
thì nhà đầu tư phải thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư trước khi
điều chỉnh dự án đầu tư.
8. Chính phủ quy định chi tiết
Điều này.
Mục 4. TRIỂN KHAI THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ
Điều
42. Nguyên tắc thực hiện dự án đầu tư
1. Đối với dự án đầu tư thuộc
diện chấp thuận chủ trương đầu tư, việc chấp thuận chủ trương đầu tư phải được
thực hiện trước khi nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư.
2. Đối với dự án đầu tư thuộc
diện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư có trách nhiệm thực hiện
thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trước khi thực hiện dự án đầu tư.
3. Nhà đầu tư có trách nhiệm tuân
thủ quy định của Luật này, pháp luật về quy hoạch, đất đai, môi trường, xây
dựng, lao động, phòng cháy và chữa cháy, quy định khác của pháp luật có liên quan,
văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư (nếu có) và Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
(nếu có) trong quá trình triển khai thực hiện dự án đầu tư.
Điều
43. Bảo đảm thực hiện dự án đầu tư
1. Nhà đầu tư phải ký quỹ hoặc
phải có bảo lãnh ngân hàng về nghĩa vụ ký quỹ để bảo đảm thực hiện dự án đầu tư
có đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng
đất, trừ các trường hợp sau đây:
a) Nhà đầu tư trúng đấu giá quyền
sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư được Nhà nước giao đất có thu tiền sử
dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê;
b) Nhà đầu tư trúng đấu thầu thực
hiện dự án đầu tư có sử dụng đất;
c) Nhà đầu tư được Nhà nước giao
đất, cho thuê đất trên cơ sở nhận chuyển nhượng dự án đầu tư đã thực hiện ký
quỹ hoặc đã hoàn thành việc góp vốn, huy động vốn theo tiến độ quy định tại văn
bản chấp thuận chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;
d) Nhà đầu tư được Nhà nước giao
đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư trên cơ sở nhận chuyển nhượng quyền
sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của người sử dụng đất khác.
2. Căn cứ vào quy mô, tính chất
và tiến độ thực hiện của từng dự án đầu tư, mức ký quỹ để bảo đảm thực hiện dự
án đầu tư từ 01% đến 03% vốn đầu tư của dự án đầu tư. Trường hợp dự án đầu tư gồm
nhiều giai đoạn đầu tư thì số tiền ký quỹ được nộp và hoàn trả theo từng giai
đoạn thực hiện dự án đầu tư, trừ trường hợp không được hoàn trả.
3. Chính phủ quy định chi tiết
Điều này.
Điều
44. Thời hạn hoạt động của dự án đầu tư
1. Thời hạn hoạt động của dự án
đầu tư trong khu kinh tế không quá 70 năm.
2. Thời hạn hoạt động của dự án
đầu tư ngoài khu kinh tế không quá 50 năm. Dự án đầu tư thực hiện tại địa bàn
có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội
đặc biệt khó khăn hoặc dự án đầu tư có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm
thì thời hạn hoạt động của dự án đầu tư có thể dài hơn nhưng không quá 70 năm.
3. Đối với dự án đầu tư được Nhà
nước giao đất, cho thuê đất nhưng nhà đầu tư chậm được bàn giao đất thì thời
gian Nhà nước chậm bàn giao đất không tính vào thời hạn hoạt động, tiến độ thực
hiện của dự án đầu tư.
4. Khi hết thời hạn hoạt động của
dự án đầu tư mà nhà đầu tư có nhu cầu tiếp tục thực hiện dự án đầu tư và đáp
ứng điều kiện theo quy định của pháp luật thì được xem xét gia hạn thời hạn
hoạt động của dự án đầu tư nhưng không quá thời hạn tối đa quy định tại khoản 1
và khoản 2 Điều này, trừ các dự án đầu tư sau đây:
a) Dự án đầu tư sử dụng công nghệ
lạc hậu, tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm môi trường, thẩm dụng tài nguyên;
b) Dự án đầu tư thuộc trường hợp
nhà đầu tư phải chuyển giao không bồi hoàn tài sản cho Nhà nước Việt Nam hoặc
bên Việt Nam.
5. Chính phủ quy định chi tiết
Điều này.
Điều
45. Xác định giá trị vốn đầu tư; giám định giá trị vốn đầu tư; giám định máy móc,
thiết bị, dây chuyền công nghệ
1. Nhà đầu tư chịu trách nhiệm
bảo đảm chất lượng máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ để thực hiện dự án
đầu tư theo quy định của pháp luật.
2. Nhà đầu tư tự xác định giá trị
vốn đầu tư của dự án đầu tư sau khi dự án đầu tư đưa vào khai thác, vận hành.
3. Trong trường hợp cần thiết để
bảo đảm thực hiện quản lý nhà nước về khoa học, công nghệ hoặc để xác định căn
cứ tính thuế, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền yêu cầu thực hiện giám
định độc lập giá trị vốn đầu tư, chất lượng và giá trị của máy móc, thiết bị,
dây chuyền công nghệ sau khi dự án đầu tư đưa vào khai thác, vận hành.
4. Nhà đầu tư phải chịu chi phí
giám định trong trường hợp kết quả giám định dẫn đến làm tăng nghĩa vụ thuế đối
với Nhà nước.
5. Chính phủ quy định chi tiết
Điều này.
Điều
46. Chuyển nhượng dự án đầu tư
1. Nhà đầu tư có quyền chuyển
nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án đầu tư cho nhà đầu tư khác khi đáp ứng các
điều kiện sau đây:
a) Dự án đầu tư hoặc phần dự án
đầu tư chuyển nhượng không bị chấm dứt hoạt động theo quy định tại khoản 1 và
khoản 2 Điều 48 của Luật này;
b) Nhà đầu tư nước ngoài nhận
chuyển nhượng dự án đầu tư, một phần dự án đầu tư phải đáp ứng điều kiện quy
định tại khoản 2 Điều 24 của Luật này;
c) Điều kiện theo quy định của
pháp luật về đất đai trong trường hợp chuyển nhượng dự án đầu tư gắn với chuyển
nhượng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;
d) Điều kiện theo quy định của
pháp luật về nhà ở, pháp luật về kinh doanh bất động sản trong trường hợp chuyển
nhượng dự án đầu tư xây dựng nhà ở, dự án bất động sản;
đ)
Điều kiện quy định tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư hoặc theo quy định khác của pháp luật có liên quan (nếu có);
e) Khi chuyển nhượng dự án đầu
tư, ngoài việc thực hiện theo quy định tại Điều này, doanh nghiệp nhà nước có
trách nhiệm thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà
nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp trước khi thực hiện việc
điều chỉnh dự án đầu tư.
2. Trường hợp đáp ứng điều kiện
chuyển nhượng theo quy định tại khoản 1 Điều này, thủ tục chuyển nhượng toàn bộ
hoặc một phần dự án đầu tư thực hiện như sau:
a) Đối với dự án đầu tư mà nhà
đầu tư được chấp thuận theo quy định tại Điều 29 của Luật này và dự án đầu tư
được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư thực hiện thủ tục điều
chỉnh dự án đầu tư theo quy định tại Điều 41 của Luật này;
b) Đối với dự án đầu tư không
thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này, việc chuyển nhượng dự
án đầu tư hoặc chuyển quyền sở hữu tài sản cho nhà đầu tư tiếp nhận dự án đầu
tư sau khi chuyển nhượng thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự, doanh
nghiệp, kinh doanh bất động sản và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều
47. Ngừng hoạt động của dự án đầu tư
1. Nhà đầu tư ngừng hoạt động của
dự án đầu tư phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan đăng ký đầu tư. Trường hợp
ngừng hoạt động của dự án đầu tư vì lý do bất khả kháng thì nhà đầu tư được Nhà
nước miễn tiền thuê đất, giảm tiền sử dụng đất trong thời gian ngừng hoạt động
để khắc phục hậu quả do bất khả kháng gây ra.
2. Cơ quan quản lý nhà nước về
đầu tư quyết định ngừng hoặc ngừng một phần hoạt động của dự án đầu tư trong
các trường hợp sau đây:
a) Để bảo vệ di tích, di vật, cổ
vật, bảo vật quốc gia theo quy định của Luật Di sản văn hóa;
b) Để khắc phục vi phạm pháp luật
về bảo vệ môi trường theo đề nghị của cơ quan quản lý nhà nước về môi trường;
c) Để thực hiện các biện pháp bảo
đảm an toàn lao động theo đề nghị của cơ quan nhà nước quản lý về lao động;
d) Theo bản án, quyết định của
Tòa án, phán quyết trọng tài;
đ)
Nhà đầu tư không thực hiện đúng nội dung chấp thuận chủ trương đầu tư, Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư và đã bị xử phạt vi phạm hành chính nhưng tiếp tục vi
phạm.
3. Thủ tướng Chính phủ quyết định
ngừng, ngừng một phần hoạt động của dự án đầu tư trong trường hợp việc thực
hiện dự án đầu tư gây phương hại hoặc có nguy cơ gây phương hại đến quốc phòng,
an ninh quốc gia theo đề nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
4.
Chính phủ quy định chi tiết điều kiện, trình tự, thủ tục, thời hạn ngừng hoạt
động của dự án đầu tư quy định tại Điều này.
Điều
48. Chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư
5. Nhà đầu tư chấm dứt hoạt động
đầu tư, dự án đầu tư trong các trường hợp sau đây:
a) Nhà đầu tư quyết định chấm dứt
hoạt động của dự án đầu tư;
b) Theo các điều kiện chấm dứt
hoạt động được quy định trong hợp đồng, điều lệ doanh nghiệp;
c) Hết thời hạn hoạt động của dự
án đầu tư.
6. Cơ quan đăng ký đầu tư chấm
dứt hoặc chấm dứt một phần hoạt động của dự án đầu tư trong các trường hợp sau
đây :
a) Dự án đầu tư thuộc một trong
các trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 47 của Luật này mà nhà đầu
tư không có khả năng khắc phục điều kiện ngừng hoạt động;
b) Nhà đầu tư không được tiếp tục
sử dụng địa điểm đầu tư và không thực hiện thủ tục điều chỉnh địa điểm đầu tư
trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày không được tiếp tục sử dụng địa điểm đầu tư,
trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản này;
c) Dự án đầu tư đã ngừng hoạt
động và hết thời hạn 12 tháng kể từ ngày ngừng hoạt động, cơ quan đăng ký đầu
tư không liên lạc được với nhà đầu tư hoặc đại diện hợp pháp của nhà đầu tư;
d) Dự án đầu tư thuộc trường hợp
bị thu hồi đất do không đưa đất vào sử dụng, chậm đưa đất vào sử dụng theo quy
định của pháp luật về đất đai;
đ)
Nhà đầu tư không ký quỹ hoặc không có bảo lãnh nghĩa vụ ký quỹ theo quy định
của pháp luật đối với dư án đầu tư thuộc diện bảo đảm thực hiên dự án đầu tư;
e) Nhà đầu tư thực hiện hoạt động
đầu tư trên cơ sở giao dịch dân sự giả tạo theo quy định của pháp luật về dân
sự;
g)
Theo bản án, quyết định của Tòa án, phán quyết trọng tài.
7. Đối với dự án đầu tư thuộc
diện chấp thuận chủ trương đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư chấm dứt hoạt động
của dự án đầu tư sau khi có ý kiến của cơ quan chấp thuận chủ trương đầu tư.
8. Nhà đầu tư tự thanh lý dự án
đầu tư theo quy định của pháp luật về thanh lý tài sản khi dự án đầu tư chấm
dứt hoạt động, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này.
9. Việc xử lý quyền sử dụng đất,
tài sản gắn liền với đất khi chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư thực hiện theo
quy định của pháp luật về đất đai và quy định khác của pháp luật có liên quan.
10. Cơ quan đăng ký đầu tư quyết
định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong trường hợp dự án đầu tư chấm
dứt hoạt động theo quy định tại khoản 2 Điều này, trừ trường hợp chấm dứt một
phần hoạt động của dự án đầu tư.
11. Chính phủ quy định chi tiết
trình tự, thủ tục chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư quy định tại Điều này.
Điều
49. Thành lập văn phòng điều hành của nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng BCC
1. Nhà đầu tư nước ngoài trong
hợp đồng BCC được thành lập văn phòng điều hành tại Việt Nam để thực hiện hợp
đồng. Địa điểm văn phòng điều hành do nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng BCC
quyết định theo yêu cầu thực hiện hợp đồng.
2. Văn phòng điều hành của nhà
đầu tư nước ngoài trong hợp đồng BCC có con dấu; được mở tài khoản, tuyển dụng
lao động, ký hợp đồng và tiến hành các hoạt động kinh doanh trong phạm vi quyền
và nghĩa vụ quy định tại hợp đồng BCC và Giấy chứng nhận đăng ký thành lập văn
phòng điều hành.
3. Nhà đầu tư nước ngoài trong
hợp đồng BCC nộp hồ sơ đăng ký thành lập văn phòng điều hành tại cơ quan đăng
ký đầu tư nơi dự kiến đặt văn phòng điều hành.
4. Hồ sơ đăng ký thành lập văn
phòng điều hành bao gồm:
a) Văn bản đăng ký thành lập văn
phòng điều hành gồm: tên và địa chỉ văn phòng đại diện tại Việt Nam (nếu có)
của nhà đầu tư nước ngoài trong hợp đồng BCC; tên, địa chỉ văn phòng điều hành;
nội dung, thời hạn, phạm vi hoạt động của văn phòng điều hành; họ, tên, nơi cư
trú, số Giấy chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc Hộ chiếu của người
đứng đầu văn phòng điều hành;
b) Quyết định của nhà đầu tư nước
ngoài trong hợp đồng BCC về việc thành lập văn phòng điều hành;
c) Bản sao quyết định bổ nhiệm
người đứng đầu văn phòng điều hành;
d) Bản sao hợp đồng BCC.
5. Trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày nhận được hồ sơ quy định tại khoản 4 Điều này, cơ quan đăng ký đầu tư cấp
Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động văn phòng điều hành cho nhà đầu tư nước ngoài
trong hợp đồng BCC.
Điều
50. Chấm dứt hoạt động văn phòng điều hành của nhà đầu tư nước ngoài trong hợp
đồng BCC
1. Trong thời hạn 07 ngày làm
việc kể từ ngày có quyết định chấm dứt hoạt động của văn phòng điều hành, nhà
đầu tư nước ngoài gửi hồ sơ thông báo cho cơ quan đăng ký đầu tư nơi đặt văn
phòng điều hành.
2. Hồ sơ thông báo chấm dứt hoạt
động văn phòng điều hành bao gồm:
a) Quyết định chấm dứt hoạt động
của văn phòng điều hành trong trường hợp văn phòng điều hành chấm dứt hoạt động
trước thời hạn;
b) Danh sách chủ nợ và số nợ đã
thanh toán;
c) Danh sách người lao động,
quyền và lợi ích của người lao động đã được giải quyết;
d) Xác nhận của cơ quan thuế về
việc đã hoàn thành nghĩa vụ về thuế;
đ)
Xác nhận của cơ quan bảo hiểm xã hội về việc đã hoàn thành nghĩa vụ về bảo hiểm
xã hội;
e) Giấy chứng nhận đăng ký hoạt
động văn phòng điều hành;
g) Bản sao Giấy chứng nhận đăng
ký đầu tư;
h) Bản sao hợp đồng BCC.
3. Trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày nhận được hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan đăng ký đầu tư
quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động văn phòng điều hành.
Chương V. HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ RA NƯỚC NGOÀI
Mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
51. Nguyên tắc thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài
1. Nhà nước khuyến khích đầu tư
ra nước ngoài nhằm khai thác, phát triển, mở rộng thị trường; tăng khả năng
xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ, thu ngoại tệ; tiếp cận công nghệ hiện đại, nâng
cao năng lực quản trị và bổ sung nguồn lực phát triển kinh tế – xã hội của đất
nước.
2. Nhà đầu tư thực hiện hoạt động
đầu tư ra nước ngoài phải tuân thủ quy định của Luật này, quy định khác của
pháp luật có liên quan, pháp luật của quốc gia, vùng lãnh thổ tiếp nhận đầu tư
(sau đây gọi là nước tiếp nhận đầu tư) và điều ước quốc tế có liên quan; tự
chịu trách nhiệm về hiệu quả hoạt động đầu tư ở nước ngoài.
Điều
52. Hình thức đầu tư ra nước ngoài
1. Nhà đầu tư thực hiện hoạt động
đầu tư ra nước ngoài theo các hình thức sau đây:
a) Thành lập tổ chức kinh tế theo
quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư;
b) Đầu tư theo hình thức hợp đồng
ở nước ngoài;
c) Góp vốn, mua cổ phần, mua phần
vốn góp của tổ chức kinh tế ở nước ngoài để tham gia quản lý tổ chức kinh tế
đó;
d) Mua, bán chứng khoán, giấy tờ
có giá khác hoặc đầu tư thông qua các quỹ đầu tư chứng khoán, các định chế tài
chính trung gian khác ở nước ngoài;
đ)
Các hình thức đầu tư khác theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư.
2. Chính phủ quy định chi tiết
việc thực hiện hình thức đầu tư quy định tại điểm d khoản 1 Điều này.
Điều
53. Ngành, nghề cấm đầu tư ra nước ngoài
1. Ngành, nghề cấm đầu tư kinh
doanh quy định tại Điều 6 của Luật này và các điều ước quốc tế có liên quan.
2. Ngành, nghề có công nghệ, sản
phẩm thuộc đối tượng cấm xuất khẩu theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại
thương.
3. Ngành, nghề cấm đầu tư kinh
doanh theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư.
Điều
54. Ngành, nghề đầu tư ra nước ngoài có điều kiện
1. Ngành, nghề đầu tư ra nước
ngoài có điều kiện bao gồm:
a) Ngân hàng;
b) Bảo hiểm;
c) Chứng khoán;
d) Báo chí, phát thanh, truyền
hình;
đ)
Kinh doanh bất động sản.
2. Điều kiện đầu tư ra nước ngoài
trong ngành, nghề quy định tại khoản 1 Điều này được quy định tại luật, nghi
quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị
định của Chính phủ và điều ước quốc tế về đầu tư mà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên.
Điều
55. Nguồn vốn đầu tư ra nước ngoài
1. Nhà đầu tư chịu trách nhiệm
góp vốn và huy động các nguồn vốn để thực hiện hoạt động đầu tư ở nước ngoài.
2. Việc vay vốn bằng ngoại tệ,
chuyển vốn đầu tư bằng ngoại tệ phải tuân thủ điều kiện và thủ tục theo quy
định của pháp luật về ngân hàng, các tổ chức tín dụng, quản lý ngoại hối.
3. Căn cứ mục tiêu chính sách
tiền tệ, chính sách quản lý ngoại hối trong từng thời kỳ, Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam quy định việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại
Việt Nam cho nhà đầu tư vay vốn bằng ngoại tệ theo quy định tại khoản 2 Điều
này để thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài.
Mục 2. THỦ TỤC CHẤP THUẬN CHỦ TRƯƠNG ĐẦU
TƯ, QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ RA NƯỚC NGOÀI
Điều
56. Thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài
1. Quốc hội chấp thuận chủ trương
đầu tư ra nước ngoài đối với các dự án đầu tư sau đây:
a) Dự án đầu tư có vốn đầu tư ra
nước ngoài từ 20.000 tỷ đồng trở lên;
b) Dự án đầu tư có yêu cầu áp
dụng cơ chế, chính sách đặc biệt cần được Quốc hội quyết định.
2. Trừ các dự án đầu tư quy định
tại khoản 1 Điều này, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước
ngoài đối với các dự án đầu tư sau đây:
a) Dự án đầu tư thuộc lĩnh vực
ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, báo chí, phát thanh, truyền hình, viễn thông
có vốn đầu tư ra nước ngoài từ 400 tỷ đồng trở lên;
b) Dự án đầu tư không thuộc
trường hợp quy định tại điểm a khoản này có vốn đầu tư ra nước ngoài từ 800 tỷ
đồng trở lên.
3. Các dự án đầu tư không thuộc
trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này không phải chấp thuận chủ
trương đầu tư ra nước ngoài.
Điều
57. Hồ sơ, trình tự, thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài của
Quốc hội
1. Nhà đầu tư nộp hồ sơ dự án đầu
tư ra nước ngoài cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Hồ sơ bao gồm:
a) Văn bản đăng ký đầu tư ra nước
ngoài;
b) Tài liệu về tư cách pháp lý
của nhà đầu tư;
c) Đề xuất dự án đầu tư gồm các
nội dung chủ yếu sau: hình thức, mục tiêu, quy mô, địa điểm đầu tư; xác định sơ
bộ vốn đầu tư, phương án huy động vốn, cơ cấu nguồn vốn; tiến độ thực hiện dự
án, các giai đoạn đầu tư (nếu có); phân tích sơ bộ hiệu quả đầu tư của dự án;
d) Tài liệu chứng minh năng lực
tài chính của nhà đầu tư gồm ít nhất một trong các tài liệu sau: báo cáo tài
chính 02 năm gần nhất của nhà đầu tư; cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ;
cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính; bảo lãnh về năng lực tài chính
của nhà đầu tư; tài liệu khác chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư;
đ)
Cam kết tự cân đối nguồn ngoại tệ hoặc văn bản cam kết thu xếp ngoại tệ cho nhà
đầu tư của tổ chức tín dụng được phép;
e) Văn bản của cơ quan đại diện
chủ sở hữu chấp thuận nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài và
báo cáo thẩm định nội bộ về đề xuất đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp nhà
nước quy định tại khoản 1 Điều 59 của Luật này hoặc quyết định đầu tư ra nước
ngoài theo quy định tại khoản 2 Điều 59 của Luật này;
g)
Đối với dự án đầu tư ra nước ngoài trong các ngành, nghề quy định tại khoản 1
Điều 54 của Luật này, nhà đầu tư nộp văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
về việc đáp ứng điều kiện đầu tư ra nước ngoài theo quy định của pháp luật có
liên quan (nếu có).
2. Trong thời hạn 05 ngày làm
việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ
quyết định thành lập Hội đồng thẩm định nhà nước.
3. Trong thời hạn 90 ngày kể từ
ngày thành lập, Hội đồng thẩm định nhà nước tổ chức thẩm định và lập báo cáo
thẩm định trình Chính phủ. Báo cáo thẩm định gồm các nội dung sau đây:
1. https://docluat.vn/archive/1898/
2. https://docluat.vn/archive/3344/
3. https://docluat.vn/archive/3179/
a) Điều kiện cấp Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư ra nước ngoài quy định tại Điều 60 của Luật này;
b) Tư cách pháp lý của nhà đầu
tư;
c) Sự cần thiết thực hiện hoạt
động đầu tư ở nước ngoài;
d) Sự phù hợp của dự án đầu tư với
quy định tại khoản 1 Điều 51 của Luật này;
đ)
Hình thức, quy mô, địa điểm và tiến độ thực hiện dự án đầu tư, vốn đầu tư ra
nước ngoài, nguồn vốn;
e) Đánh giá mức độ rủi ro tại
nước tiếp nhận đầu tư.
4. Chậm nhất là 60 ngày trước
ngày khai mạc kỳ họp Quốc hội, Chính phủ gửi hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ
trương đầu tư ra nước ngoài đến cơ quan chủ trì thẩm tra của Quốc hội.
5. Hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ
trương đầu tư ra nước ngoài bao gồm:
a)
Tờ trình của Chính phủ;
b) Hồ sơ quy định tại khoản 1
Điều này;
c) Báo cáo thẩm định của Hội đồng
thẩm định nhà nước;
d) Tài liệu khác có liên quan.
6. Nội dung thẩm tra đề nghị chấp
thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài bao gồm:
a) Việc đáp ứng tiêu chí xác định
dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội;
b) Sự cần thiết thực hiện hoạt
động đầu tư ở nước ngoài;
c) Sự phù hợp của dự án đầu tư
với quy định tại khoản 1 Điều 51 của Luật này;
d) Hình thức, quy mô, địa điểm và
tiến độ thực hiện dự án đầu tư, vốn đầu tư ra nước ngoài, nguồn vốn;
đ)
Đánh giá mức độ rủi ro tại nước tiếp nhận đầu tư;
e) Cơ chế, chính sách đặc biệt,
ưu đãi, hỗ trợ đầu tư và điều kiện áp dụng (nếu có).
7. Chính phủ và cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan có trách nhiệm cung cấp đầy đủ thông tin, tài liệu phục vụ
cho việc thẩm tra; giải trình về những vấn đề thuộc nội dung dự án đầu tư khi
cơ quan chủ trì thẩm tra của Quốc hội yêu cầu.
8. Quốc hội xem xét, thông qua
nghị quyết về chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài bao gồm các nội dung
sau đây:
a) Nhà đầu tư thực hiện dự án;
b) Mục tiêu, địa điểm đầu tư;
c) Vốn đầu tư ra nước ngoài,
nguồn vốn đầu tư ra nước ngoài;
d) Cơ chế, chính sách đặc biệt,
ưu đãi, hỗ trợ đầu tư và điều kiện áp dụng (nếu có).
9. Chính phủ quy định chi tiết
trình tự, thủ tục thực hiện thẩm định hồ sơ dự án đầu tư ra nước ngoài của Hội
đồng thẩm định nhà nước.
Điều
58. Hồ sơ, trình tự, thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài của Thủ
tướng Chính phủ
1. Hồ sơ dự án đầu tư thực hiện
theo quy định tại khoản 1 Điều 57 của Luật này.
2. Nhà đầu tư nộp hồ sơ dự án đầu
tư cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi hồ sơ lấy ý kiến thẩm định của cơ quan nhà
nước có liên quan.
3. Trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày nhận được hồ sơ, cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến thẩm định bằng văn bản về
những nội dung thuộc thẩm quyền quản lý.
4. Trong thời hạn 30 ngày kể từ
ngày nhận được hồ sơ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức thẩm định và lập báo cáo
thẩm định trình Thủ tướng Chính phủ. Báo cáo thẩm định gồm các nội dung quy
định tại khoản 3 Điều 57 của Luật này.
5. Thủ tướng Chính phủ xem xét,
chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài theo nội dung quy định tại khoản 8
Điều 57 của Luật này.
Điều
59. Quyết định đầu tư ra nước ngoài
1. Việc quyết định đầu tư ra nước
ngoài của doanh nghiệp nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật về quản
lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp và
quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Hoạt động đầu tư ra nước ngoài
không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này do nhà đầu tư quyết định
theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
3. Nhà đầu tư, cơ quan quyết định
việc đầu tư ra nước ngoài quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này chịu trách
nhiệm về quyết định của mình đối với việc đầu tư ra nước ngoài.
Mục 3. THỦ TỤC CẤP, ĐIỀU CHỈNH VÀ CHẤM
DỨT HIỆU LỰC CỦA GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ ĐẦU TƯ RA NƯỚC NGOÀI
Điều
60. Điều kiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài
1. Hoạt động đầu tư ra nước ngoài
phù hợp với nguyên tắc quy định tại Điều 51 của Luật này.
2. Không thuộc ngành, nghề cấm
đầu tư ra nước ngoài quy định tại Điều 53 của Luật này và đáp ứng điều kiện đầu
tư ra nước ngoài đối với ngành, nghề đầu tư ra nước ngoài có điều kiện quy định
tại Điều 54 của Luật này.
3. Nhà đầu tư có cam kết tự thu
xếp ngoại tệ hoặc có cam kết thu xếp ngoại tệ để thực hiện hoạt động đầu tư ra
nước ngoài của tổ chức tín dụng được phép.
4. Có quyết định đầu tư ra nước
ngoài theo quy định tại Điều 59 của Luật này.
5. Có văn bản của cơ quan thuế
xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của nhà đầu tư. Thời điểm xác nhận
của cơ quan thuế là không quá 03 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ dự án đầu tư.
Điều
61. Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài
1. Đối với các dự án đầu tư thuộc
diện chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài cho nhà đầu tư trong thời hạn 05 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư và quyết
định đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại Điều 59 của Luật này.
2. Đối với dự án đầu tư không
thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, nhà đầu tư nộp hồ sơ đề nghị
cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Hồ
sơ bao gồm:
a) Văn bản đăng ký đầu tư ra nước
ngoài;
b) Tài liệu về tư cách pháp lý
của nhà đầu tư;
c) Quyết định đầu tư ra nước
ngoài theo quy định tại Điều 59 của Luật này;
d) Văn bản cam kết tự cân đối
nguồn ngoại tệ hoặc văn bản cam kết thu xếp ngoại tệ cho nhà đầu tư của tổ chức
tín dụng được phép theo quy định tại khoản 3 Điều 60 của Luật này;
đ)
Đối với dự án đầu tư ra nước ngoài trong các ngành, nghề quy định tại khoản 1
Điều 54 của Luật này, nhà đầu tư nộp văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền về việc đáp ứng điều kiện đầu tư ra nước ngoài theo quy định của
pháp luật có liên quan (nếu có).
3. Trường hợp khoản vốn bằng
ngoại tệ chuyển ra nước ngoài tương đương 20 tỷ đồng trở lên, Bộ Kế hoạch và
Đầu tư lấy ý kiến bằng văn bản của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
4. Trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày nhận được hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài; trường hợp từ chối cấp Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài thì phải thông báo cho nhà đầu tư bằng văn
bản và nêu rõ lý do.
5. Chính phủ quy định chi tiết
trình tự, thủ tục thực hiện thẩm định dự án đầu tư ra nước ngoài; cấp, điều
chỉnh, chấm dứt hiệu lực của Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài.
Điều
62. Nội dung Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài
1. Mã số dự án đầu tư.
2. Nhà đầu tư.
3. Tên dự án đầu tư, tên tổ chức
kinh tế ở nước ngoài (nếu có).
4. Mục tiêu, địa điểm đầu tư.
5. Hình thức đầu tư, vốn đầu tư,
nguồn vốn đầu tư, hình thức vốn đầu tư, tiến độ thực hiện hoạt động đầu tư ra
nước ngoài.
6. Quyền và nghĩa vụ của nhà đầu
tư.
7. Ưu đãi và hỗ trợ đầu tư (nếu
có).
Điều
63. Điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài
1. Nhà đầu tư thực hiện thủ tục
điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài trong các trường hợp
sau đây:
a) Thay đổi nhà đầu tư Việt Nam;
b) Thay đổi hình thức đầu tư;
c) Thay đổi vốn đầu tư ra nước
ngoài; nguồn vốn đầu tư, hình thức vốn đầu tư;
d) Thay đổi địa điểm thực hiện
hoạt động đầu tư đối với các dự án đầu tư yêu cầu phải có địa điểm đầu tư;
đ)
Thay đổi mục tiêu chính của hoạt động đầu tư ở nước ngoài;
e) Sử dụng lợi nhuận đầu tư ở
nước ngoài theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 67 của Luật này.
2. Nhà đầu tư phải cập nhật trên
Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư khi thay đổi các nội dung khác với quy
định tại khoản 1 Điều này.
3. Hồ sơ điều chỉnh Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài bao gồm:
a) Văn bản đề nghị điều chỉnh
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài;
b) Tài liệu về tư cách pháp lý
của nhà đầu tư;
c) Báo cáo tình hình hoạt động
của dự án đầu tư đến thời điểm nộp hồ sơ điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư ra nước ngoài;
d) Quyết định điều chỉnh hoạt
động đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại Điều 59 của Luật này hoặc các văn
bản quy định tại điểm e khoản 1 Điều 57 của Luật này;
đ)
Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài;
e) Văn bản của cơ quan thuế xác
nhận việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của nhà đầu tư trong trường hợp điều
chỉnh tăng vốn đầu tư ra nước ngoài. Thời điểm xác nhận của cơ quan thuế là
không quá 03 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ.
4. Bộ Kế hoạch và Đầu tư điều
chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày nhận được hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều này.
5. Đối với các dự án đầu tư thuộc diện chấp thuận chủ
trương đầu tư ra nước ngoài, khi điều chỉnh các nội dung quy định tại khoản 1
Điều này và khoản 8 Điều 57 của Luật này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện thủ
tục chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư ra nước ngoài trước khi điều chỉnh
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài.
6. Trường hợp đề nghị điều chỉnh
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài dân đến dự án đầu tư thuộc diện
phải chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài thì phải thực hiện thủ tục chấp
thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài trước khi điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng
ký đầu tư ra nước ngoài.
7. Cơ quan, người có thẩm quyền
chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài thì có thẩm quyền chấp thuận điều
chỉnh chủ trương đầu tư ra nước ngoài. Cơ quan, người có thẩm quyền quyết định
đầu tư ra nước ngoài thì có thẩm quyền quyết định điều chỉnh nội dung quyết
định đầu tư ra nước ngoài.
8. Trường hợp đề nghị điều chỉnh
dự án đầu tư dẫn đến dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư
ra nước ngoài của cấp cao hơn thì cấp đó có thẩm quyền chấp thuận điều chỉnh
chủ trương đầu tư ra nước ngoài.
Điều
64. Chấm dứt hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài
1. Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
ra nước ngoài chấm dứt hiệu lực trong trường hợp sau đây:
a) Nhà đầu tư quyết định chấm dứt
hoạt động của dự án đầu tư;
b) Hết thời hạn hoạt động của dự án đầu tư theo quy định của
pháp luật nước tiếp nhận đầu tư;
c) Theo các điều kiện chấm dứt
hoạt động được quy định trong hợp đồng, điều lệ doanh nghiệp;
d) Nhà đầu tư chuyển nhượng toàn
bộ vốn đầu tư ở nước ngoài cho nhà đầu tư nước ngoài;
đ)
Quá thời hạn 24 tháng kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra
nước ngoài mà nhà đầu tư không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện dự án
đầu tư theo tiến độ đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước và không thực hiện thủ
tục điều chỉnh tiến độ thực hiện dự án đầu tư;
e) Tổ chức kinh tế ở nước ngoài
bị giải thể hoặc phá sản theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư;
g) Theo bản án, quyết định của
Tòa án, phán quyết trọng tài.
2. Nhà đầu tư có trách nhiệm thực
hiện thủ tục chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư tại nước ngoài theo quy định
của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư và thực hiện thủ tục chấm dứt hiệu lực của
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài.
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực
hiện chấm dứt hiệu lực của Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài.
Mục 4. TRIỂN KHAI HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ Ở
NƯỚC NGOÀI
Điều
65. Mở tài khoản vốn đầu tư ra nước ngoài
1. Nhà đầu tư mở tài khoản vốn
đầu tư ra nước ngoài tại một tổ chức tín dụng được phép tại Việt Nam theo quy
định của pháp luật về quản lý ngoại hối.
2. Mọi giao dịch chuyển tiền từ
Việt Nam ra nước ngoài và từ nước ngoài về Việt Nam liên quan đến hoạt động đầu
tư ra nước ngoài phải thực hiện thông qua tài khoản vốn đầu tư quy định tại
khoản 1 Điều này theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối.
Điều
66. Chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài
1. Nhà đầu tư được chuyển vốn đầu
tư ra nước ngoài để thực hiện hoạt động đầu tư khi đáp ứng các điều kiện sau
đây:
a) Đã được cấp Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư ra nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Hoạt động đầu tư đã được cơ
quan có thẩm quyền của nước tiếp nhận đầu tư chấp thuận hoặc cấp phép. Trường
hợp pháp luật của nước tiếp nhận đầu tư không quy định về việc cấp phép đầu tư
hoặc chấp thuận đầu tư, nhà đầu tư phải có tài liệu chứng minh quyền hoạt động
đầu tư tại nước tiếp nhận đầu tư;
c) Có tài khoản vốn theo quy định
tại Điều 65 của Luật này.
2. Việc chuyển vốn đầu tư ra nước
ngoài phải tuân thủ quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối, xuất khẩu,
chuyển giao công nghệ và quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Nhà đầu tư được chuyển ngoại
tệ hoặc hàng hóa, máy móc, thiết bị ra nước ngoài để phục vụ cho hoạt động khảo
sát, nghiên cứu, thăm dò thị trường và thực hiện hoạt động chuẩn bị đầu tư khác
theo quy định của Chính phủ.
Điều
67. Sử dụng lợi nhuận ở nước ngoài
1. Nhà đầu tư được giữ lại lợi
nhuận thu từ đầu tư ở nước ngoài để tái đầu tư trong trường hợp sau đây:
a) Tiếp tục góp vốn đầu tư ở nước
ngoài trong trường hợp chưa góp đủ vốn theo đăng ký;
b) Tăng vốn đầu tư ra nước ngoài;
c) Thực hiện dự án đầu tư mới ở
nước ngoài.
2. Nhà đầu tư thực hiện thủ tục
điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại Điều
63 của Luật này đối với các trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1
Điều này; thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài
theo quy định tại Điều 61 của Luật này đối với trường hợp quy định tại điểm c
khoản 1 Điều này.
Điều
68. Chuyển lợi nhuận về nước
1. Trừ trường hợp giữ lại lợi
nhuận theo quy định tại Điều 67 của Luật này, trong thời hạn 06 tháng kể từ
ngày có báo cáo quyết toán thuế hoặc văn bản có giá trị pháp lý tương đương
theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư, nhà đầu tư phải chuyển toàn
bộ lợi nhuận thu được và các khoản thu nhập khác từ đầu tư ở nước ngoài về Việt
Nam.
2. Trong thời hạn quy định tại
khoản 1 Điều này mà không chuyển lợi nhụận và các khoản thu nháp khác về Việt
Nam thì nhà đầu tư phải thông báo trước bằng văn bản cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư
và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Thời hạn chuyển lợi nhuận về nước được kéo dài
không quá 12 tháng kể từ ngày hết thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Trường hợp quá thời hạn quy
định tại khoản 1 Điều này mà chưa chuyển lọi nhuận về nước và không thông báo
hoặc trường hợp quá thời hạn được kéo dài quy định tại khoản 2 Điều này mà nhà
đầu tư chưa chuyển lợi nhuận về nước thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Chương VI. QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ
Điều
69. Trách nhiệm quản lý nhà nước về đầu tư
1. Chính phủ thống nhất quản lý
nhà nước về đầu tư tại Việt Nam và đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư giúp
Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về đầu tư tại Việt Nam và đầu tư từ Việt
Nam ra nước ngoài và có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Trình Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt chiến lược, kế hoạch, chính sách về đầu tư tại Việt Nam và
đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài;
b) Ban hành hoặc trình cơ quan có
thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về đầu tư tại Việt Nam và đầu tư
từ Việt Nam ra nước ngoài;
c) Ban hành biểu mẫu thực hiện
thủ tục đầu tư tại Việt Nam và đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài;
d) Hướng dẫn, phổ biến, tổ chức
thực hiện, theo dõi, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện văn bản quy phạm pháp
luật về đầu tư;
đ)
Xây dựng và trình cơ quan có thẩm quyền ban hành cơ chế giải quyết vướng mắc
của nhà đầu tư, phòng ngừa tranh chấp giữa Nhà nước và nhà đầu tư;
e) Tổng hợp, đánh giá, báo cáo
tình hình đầu tư tại Việt Nam và đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài;
g) Xây dựng, quản lý và vận hành
Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư, cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư;
h) Cấp, điều chỉnh, chấm dứt hiệu
lực Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài;
i) Quản lý nhà nước về khu công
nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế;
k) Quản lý nhà
nước về xúc tiến đầu tư và điều phối hoạt động xúc tiến đầu tư tại Việt Nam và
ở nước ngoài;
l) Kiểm tra, thanh tra, giám sát,
đánh giá hoạt động đầu tư, quản lý và phối hợp quản lý hoạt động đầu tư theo
thẩm quyền;
m) Đàm
phán, ký kết điều ước quốc tế liên quan đến đầu tư theo thẩm quyền;
n)
Nhiệm vụ, quyền hạn khác về quản lý nhà nước về đầu tư theo phân công của Chính
phủ và Thủ tướng Chính phủ.
3. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm phối hợp với Bộ Kế
hoạch và Đầu tư thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về đầu tư tại Việt Nam và
đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài, bao gồm:
a) Phối hợp với Bộ Kế hoạch và
Đầu tư, các Bộ, cơ quan ngang Bộ trong việc xây dựng pháp luật, chính sách liên
quan đến đầu tư;
b) Chủ trì, phối hợp với các Bộ,
cơ quan ngang Bộ trong việc xây dựng và ban hành pháp luật, chính sách, tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và hướng dẫn thực hiện;
c) Trình Chính phủ ban hành theo
thẩm quyền điều kiện đầu tư kinh doanh đối với ngành, nghề quy định tại Điều 7
của Luật này;
d) Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế
hoạch và Đầu tư xây dựng quy hoạch, kế hoạch, danh mục dự án thu hút vốn đầu tư
của ngành; tổ chức vận động, xúc tiến đầu tư chuyên ngành;
đ)
Tham gia thẩm định các dự án đầu tư thuộc trường hợp chấp thuận chủ trương đầu
tư theo quy định của Luật này và chịu trách nhiệm về nội dung thẩm định thuộc
chức năng, nhiệm vụ của mình;
e) Giám sát, đánh giá, thanh tra
chuyên ngành việc đáp ứng điều kiện đầu tư và quản lý nhà nước đối với dự án
đầu tư thuộc thẩm quyền;
g) Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và
các Bộ, cơ quan ngang Bộ giải quyết khó khăn, vướng mắc của dự án đầu tư trong
lĩnh vực quản lý nhà nước; hướng dân việc phân cấp, ủy quyền cho Ban quản lý
khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế thực hiện nhiệm
vụ quản lý nhà nước trong khu công nghiệp, khu chế
xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;
h) Định kỳ đánh giá hiệu quả kinh
tế – xã hội của dự án đầu tư thuộc phạm vi quản lý nhà nước và gửi Bộ Kế hoạch
và Đầu tư;
i) Cung cấp thông tin liên quan
để xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư; duy trì, cập nhật hệ thống thông
tin quản lý đầu tư đối với lĩnh vực được phân công và tích hợp vào Hệ thống
thông tin quốc gia về đầu tư.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ
quan đăng ký đầu tư, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm
thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về hoạt động đầu tư tại Việt Nam và đầu tư
từ Việt Nam ra nước ngoài, bao gồm:
a) Phối hợp với các Bộ, cơ quan
ngang Bộ lập và công bố Danh mục dự án thu hút đầu tư tại địa phương;
b) Chủ trì hoặc tham gia thẩm
định các dự án đầu tư thuộc trường hợp chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy
định của Luật này và chịu trách nhiệm về nội dung thẩm định thuộc chức năng,
nhiệm vụ của mình; chủ trì thực hiện thủ tục cấp, điều chỉnh và thu hồi Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư;
c) Thực hiện chức năng quản lý
nhà nước đối với dự án đầu tư tại địa phương;
d) Giải quyết theo thẩm quyền
hoặc trình cấp có thẩm quyền giải quyết khó khăn, vướng mắc của nhà đầu tư;
đ)
Định kỳ đánh giá hiệu quả hoạt động đầu tư trên địa bàn và báo cáo Bộ Kế hoạch
và Đầu tư;
e) Cung cấp thông tin liên quan
để xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư; duy trì, cập nhật Hệ thống thông
tin quốc gia về đầu tư;
g)
Chỉ đạo việc tổ chức, giám sát và đánh giá thực hiện chế độ báo cáo đầu tư.
5. Cơ quan đại diện Việt Nam ở
nước ngoài có trách nhiệm theo dõi, hỗ trợ hoạt động đầu tư và bảo vệ quyền,
lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư Việt Nam tại nước tiếp nhận đầu tư.
Điều
70. Giám sát, đánh, giá đầu tư
1. Hoạt động giám sát, đánh giá
đầu tư bao gồm:
a) Giám sát, đánh giá dự án đầu
tư;
b) Giám sát, đánh giá tổng thể
đầu tư.
2. Trách nhiệm giám sát, đánh giá
đầu tư bao gồm:
a) Cơ quan quản lý nhà nước về
đầu tư, cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành thực hiện giám sát, đánh giá tổng
thể đầu tư và giám sát, đánh giá dự án đầu tư thuộc phạm vi quản lý;
b) Cơ quan đăng ký đầu tư giám
sát, đánh giá dự án đầu tư thuộc thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
3. Nội dung giám sát, đánh giá dự
án đầu tư bao gồm:
a) Đối với dự án đầu tư sử dụng
vốn nhà nước để đầu tư kinh doanh, cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư, cơ quan
quản lý nhà nước chuyên ngành thực hiện giám sát, đánh giá dự án đầu tư theo
nội dung và tiêu chí đã được phê duyệt tại quyết định đầu tư;
b) Đối với dự án đầu tư sử dụng
nguồn vốn khác, cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư, cơ quan quản lý nhà nước
chuyên ngành thực hiện giám sát, đánh giá mục tiêu, sự phù hợp của dự án đầu tư
với quy hoạch và chủ trương đầu tư đã được cấp có thẩm quyền chấp thuận, tiến
độ thực hiện, việc thực hiện các yêu cầu về bảo vệ môi trường, công nghệ, sử
dụng đất đai, tài nguyên khác theo quy định của pháp luật;
c) Cơ quan đăng ký đầu tư thực
hiện giám sát, đánh giá các nội dung quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư, văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư,
4. Nội dung giám sát, đánh giá
tổng thể đầu tư bao gồm:
a) Việc ban hành văn bản quy phạm
pháp luật quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành; việc thực hiện quy định của pháp
luật về đầu tư;
b) Tình hình thực hiện các dự án
đầu tư;
c) Đánh giá kết quả thực hiện đầu
tư của cả nước, các Bộ, cơ quan ngang Bộ và các địa phương, các dự án đầu tư
theo phân cấp;
d) Kiến nghị cơ quan quản lý nhà
nước cùng cấp, cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư cấp trên về kết quả đánh giá
đầu tư và biện pháp xử lý những vướng mắc và vi phạm pháp luật về đầu tư.
5. Cơ quan, tổ chức thực hiện
đánh giá tự thực hiện hoặc thuê chuyên gia, tổ chức tư vấn có đủ điều kiện,
năng lực để đánh giá đầu tư.
6. Chính phủ quy định chi tiết
Điều này.
Điều
71. Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư
1. Hê thống thông, tin quốc gia
về đầu tư bao gồm:
a) Hệ thống thông tin quốc gia về
đầu tư trong nước;
b) Hệ thống thông tin quốc gia về
đầu tư nước ngoài vào Việt Nam;
c) Hệ thống thông tin quốc gia về
đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài;
d) Hệ thống thông tin quốc gia về
xúc tiến đầu tư;
đ)
Hệ thống thông tin quốc gia về khu công nghiệp, khu kinh tế.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì,
phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng và vận hành Hệ thống thông tin
quốc gia về đầu tư; xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư; đánh giá việc
vận hành hệ thống của cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư ở trung ương và địa
phương.
3. Cơ quan quản lý nhà nước về
đầu tư và nhà đầu tư có trách nhiệm cập nhật đầy đủ, kịp thời, chính xác các
thông tin liên quan vào Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư.
4. Thông tin về dự án đầu tư lưu
trữ tại Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư có giá trị pháp lý là thông tin
gốc về dự án đầu tư.
Điều
72. Chế độ báo cáo hoạt động đầu tư tại Việt Nam
1. Đối tượng thực hiện chế độ báo
cáo bao gồm:
a) Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh;
b) Cơ quan đăng ký đầu tư;
c) Nhà đầu tư, tổ chức kinh tế
thực hiện dự án đầu tư theo quy định của Luật này.
2. Chế độ báo cáo định kỳ được thực hiện như sau:
a) Hằng quý, hằng năm, nhà đầu
tư, tổ chức kinh tế thực hiện dự án đầu tư báo cáo cơ quan đăng ký đầu tư và cơ
quan thống kê trên địa bàn về tình hình thực hiện dự án đầu tư, gồm các nội
dung sau: vốn đầu tư thực hiện, kết quả hoạt động đầu tư kinh doanh, thông tin
về lao động, nộp ngân sách nhà nước, đầu tư cho nghiên cứu và phát triển, xử lý
và bảo vệ môi trường, các chỉ tiêu chuyên ngành theo lĩnh vực hoạt động;
b) Hằng quý, hằng năm, cơ quan
đăng ký đầu tư báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về
tình hình tiếp nhận, cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư,
tình hình hoạt động của các dự án đầu tư thuộc phạm vi quản lý;
c) Hằng quý, hằng năm, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh tổng hợp, báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư về tình hình đầu tư
trên địa bàn;
d) Hằng quý, hằng năm, các Bộ, cơ
quan ngang Bộ báo cáo về tình hình cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư hoặc các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương khác thuộc phạm
vi quản lý (nếu có); báo cáo về hoạt động đầu tư liên quan đến phạm vi quản lý
của ngành và gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ;
đ)
Hằng năm, Bộ Kế hoạch và Đầu tư báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình đầu tư
trên phạm vi cả nước và báo cáo đánh giá về tình hình thực hiện chế độ báo cáo
đầu tư của các cơ quan quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Cơ quan, nhà đầu tư và tổ chức
kinh tế thực hiện báo cáo bằng văn bản và thông qua Hệ thống thông tin quốc gia
về đầu tư.
4. Cơ quan, nhà đầu tư, tổ chức
kinh tế quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện báo cáo đột xuất khi có yêu cầu
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
5. Đối với các dự án đầu tư không
thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư báo cáo cơ quan đăng
ký đầu tư trước khi thực hiện dự án đầu tư.
Điều
73. Chế độ báo cáo hoạt động đầu tư ở nước ngoài
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân thực
hiện chế độ báo cáo bao gồm:
a) Bộ, cơ quan ngang Bộ có nhiệm
vụ quản lý hoạt động đầu tư ra nước ngoài theo quy định của pháp luật, cơ quan
đại diện vốn nhà nước tại doanh nghiệp;
b) Nhà đầu tư thực hiện dự án đầu
tư ra nước ngoài theo quy định của Luật này.
2. Chế độ báo cáo đối với các đối
tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này thực hiện như sau:
c) Định kỳ hằng năm, có báo cáo
tình hình quản lý đối với hoạt động đầu tư ra nước ngoài theo chức năng, nhiệm
vụ của mình gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ;
d) Định kỳ hằng năm, Bộ Kế hoạch
và Đầu tư báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình đầu tư ra nước ngoài.
3. Chế độ báo cáo của nhà đầu tư
được thực hiện như sau:
a) Trong thời hạn 60 ngày kể từ
ngày dự án đầu tư được chấp thuận hoặc cấp phép theo quy định của pháp luật
nước tiếp nhận đầu tư, nhà đầu tư phải gửi thông báo bằng văn bản về việc thực
hiện hoạt động đầu tư ở nước ngoài kèm theo bản sao văn bản chấp thuận dự án
đầu tư hoặc tài liệu chứng minh quyền hoạt động đầu tư tại nước tiếp nhận đầu
tư cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Cơ quan đại diện
Việt Nam tại nước tiếp nhận đầu tư;
b) Định kỳ hằng quý, hằng năm,
nhà đầu tư gửi báo cáo tình hình hoạt động của dự án đầu tư cho Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Cơ quan đại diện Việt Nam tại nước tiếp nhận
đầu tư;
c) Trong thời hạn 06 tháng kể từ
ngày có báo cáo quyết toán thuế hoặc văn bản có giá trị pháp lý tương đương
theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư, nhà đầu tư báo cáo tình hình
hoạt động của dự án đầu tư kèm theo báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán thuế
hoặc văn bản có giá trị pháp lý tương đương theo quy định của pháp luật nước tiếp
nhận đầu tư gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Tài
chính, Cơ quan đại diện Việt Nam tại nước tiếp nhận đầu tư và cơ quan quản lý
nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp
luật có liên quan;
d) Đối với dự án đầu tư ra nước
ngoài có sử dụng vốn nhà nước, ngoài việc thực hiện chế độ báo cáo quy định tại
các điểm a, b và c khoản này, nhà đầu tư phải thực hiện chế độ báo cáo đầu tư
theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản
xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp.
4. Báo cáo quy định tại khoản 2
và khoản 3 Điều này được thực hiện bằng văn bản và thông qua Hệ thống thông tin
quốc gia về đầu tư.
5. Cơ quan và nhà đầu tư quy định
tại khoản 1 Điều này thực hiện báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền khi có yêu cầu liên quan đến công tác quản lý nhà nước hoặc
những vấn đề phát sinh liên quan đến dự án đầu tư.
Điều
74. Hoạt động xúc tiến đầu tư
1. Chính phủ chỉ đạo xây dựng, tổ
chức thực hiện chính sách, định hướng xúc tiến đầu tư nhằm thúc đẩy, tạo thuận
lợi cho hoạt động đầu tư theo ngành, vùng và đối tác phù hợp với chiến lược,
quy hoạch, kế hoạch và mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội trong từng thời kỳ;
bảo đảm thực hiện các chương trình, hoạt động xúc tiến đầu tư có tính liên
vùng, liên ngành, gắn kết với xúc tiến thương mại và xúc tiến du lịch.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư xây dựng
và tổ chức thực hiện kế hoạch, Chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia; điều phối
các hoạt động xúc tiến đầu tư liên vùng, liên tỉnh; theo dõi, giám sát và đánh
giá hiệu quả xúc tiến đầu tư trên địa bàn cả nước.
3. Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, xây dựng và tổ
chức thực hiện kế hoạch, chương trình xúc tiến đầu tư trong các lĩnh vực, địa
bàn thuộc phạm vi quản lý phù hợp với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát
triển kinh tế – xã hội và Chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia.
4. Kinh phí xây dựng và tổ chức
thực hiện chương trình xúc tiến đầu tư được bố trí từ ngân sách nhà nước và các
nguồn hỗ trợ hợp pháp khác.
5. Chính phủ quy định chi tiết
Điều này.
Chương VII. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều
75. Sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật có liên quan đến đầu tư kinh
doanh
1. Sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Nhà ở số 65/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật
số 40/2019/QH14 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều
21 như sau:
“2.
Có vốn ký quỹ hoặc bảo lãnh ngân hàng về nghĩa vụ ký quỹ để thực hiện đối với
từng dự án theo quy định của pháp luật về đầu tư.”;
b) Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản
2 Điều 22 như sau:
“c)
Chấp thuận nhà đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư. Trường hợp có nhiều nhà
đầu tư được chấp thuận thì việc xác định chủ đầu tư theo quy định của Luật Xây
dựng.
Chính
phủ quy định chi tiết điểm này.”;
c) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều
23 như sau:
“1.
Có quyền sử dụng đất ở hợp pháp và các loại đất khác được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất sang làm đất ở.”;
d) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều
170 như sau:
“2.
Đối với dự án xây dựng nhà ở khác thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư theo
quy định của Luật Đầu tư thì thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư.”;
đ)
Sửa đổi, bổ sung khoản 7 Điều 175 như sau:
“7.
Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về phát triển và quản lý nhà
ở; quy định việc cấp giấy chứng nhận hoàn thành khóa đào tạo về quản lý vận
hành nhà chung cư; quy định và công nhận việc phân hạng nhà chung cư.”;
e) Bãi bỏ khoản 3 Điều 22 và Điều
171.
2. Sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Kinh doanh bất động sản số 66/2014/QH13 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều
10 như sau:
“1.
Tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản phải thành lập doanh nghiệp hoặc hợp
tác xã (sau đây gọi chung là doanh nghiệp), trừ trường hợp quy định tại khoản 2
Điều này.”;
b) Sửa đổi, bổ sung Điều 50 như
sau:
“Điều
50. Thẩm quyền cho phép chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản
1. Đối với dự án bất động sản
được chấp thuận nhà đầu tư hoặc được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo
quy định của Luật Đầu tư, thẩm quyền, thủ tục chuyển nhượng toàn bộ hoặc một
phần dự án thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư.
2. Đối với dự án bất động sản
không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thẩm quyền cho phép
chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản thực hiện như sau:
a) Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) quyết định
cho phép chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản đối với dự án
do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc đầu tư;
b) Thủ tướng Chính phủ quyết định
cho phép chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản đối với dự án
do Thủ tướng Chính phủ quyết định việc đầu tư.”;
c) Bổ sung đoạn mở đầu vào trước
khoản 1 Điều 51 như sau:
“Thủ
tục chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án bất động sản quy định tại khoản 2
Điều 50 của Luật này thực hiện như sau:”.
3. Sửa đổi, bổ sung một số điểm
của khoản 2 Điều 25 của Luật Bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13 đã được sửa đổi,
bổ sung một số điều theo Luật số 35/2018/QH14 và Luật số 39/2019/QH14 như sau:
a)
Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 2 Điều 25 như sau:
“a)
Đối với các đối tượng quy định tại Điều 18 của Luật này, cấp có thẩm quyền căn
cứ đánh giá sơ bộ tác động môi trường để chấp thuận chủ trương đầu tư; nhà đầu
tư chỉ được thực hiện dự án sau khi báo cáo đánh giá tác động môi trường được
phê duyệt.
Đối
với dự án đầu tư công, cấp có thẩm quyền căn cứ đánh giá sơ bộ tác động môi
trường để quyết định chủ trương đầu tư; căn cứ đánh giá tác động môi trường để
quyết định đầu tư đối với các đối tượng quy định tại Điều 18 của Luật này.
Chính phủ quy định chi tiết đối tượng, nội dung đánh giá sơ bộ tác động môi
trường;”;
b)
Sửa đổi, bổ sung điểm đ khoản 2 Điều 25 như sau:
“đ)
Đối với dự án không thuộc đối tượng quy định tại các điểm a, b, c và d khoản
này, cấp có thẩm quyền căn cứ đánh giá sơ bộ tác động môi trường để cấp Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư, trừ trường hợp cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
theo yêu cầu của nhà đầu tư; nhà đầu tư chỉ được thực hiện dự án sau khi báo
cáo đánh giá tác động môi trường được phê duyệt.”.
4. Sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12
đã được sửa đổi,
bổ sung một số điều theo Luật số 32/2013/QH13 và Luật số 71/2014/QH13 như sau:
a) Bổ sung khoản 5a vào sau khoản
5 Điều 13 như sau:
“5a.
Đối với các dự án đầu tư quy định tại khoản 2 Điều 20 của Luật Đầu tư, Thủ
tướng Chính phủ quyết định áp dụng thuế suất ưu đãi giảm không quá 50% so với
thuế suất ưu đãi quy định tại khoản 1 Điều này; thời gian áp dụng thuế suất ưu
đãi không quá 1,5 lần so với thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi quy định tại
khoản 1 Điều này và được kéo dài thêm không quá 15 năm và không vượt quá thời
hạn của dự án đầu tư.”;
b) Bổ sung khoản 1a vào sau khoản
1 Điều 14 như sau:
“1a.
Đối với các dự án đầu tư quy định tại khoản 2 Điều 20 của Luật Đầu tư, Thủ
tướng Chính phủ quyết định áp dụng miễn thuế tối đa không quá 06 năm và giảm
50% số thuế phải nộp tối đa không quá 13 năm tiếp theo.”;
5. Sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Điện ảnh số 62/2006/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo
Luật số 31/2009/QH12 và Luật số 35/2018/QH14
như sau:
a) Bãi bỏ Điều 14, Điều 15 và
khoản 3 Điều 30;
b) Bỏ số “14” và dấu ngay sau số
“14” tại Điều 55.
6. Bãi bỏ Điều 10 và điểm a khoản
2 Điều 43 của Luật Quy hoạch đô thị số 30/2009/QH12
đã được sửa đổi,
bổ sung một số điều theo Luật số 77/2015/QH13, Luật số 35/2018/QH14 và Luật số 40/2019/QH14.
Điều
76. Điều khoản thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành
từ ngày 01 tháng 01 năm 2021, trừ quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Quy định tại khoản 3 Điều 75
của Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 9 năm 2020.
3. Luật Đầu tư số 67/2014/QH14 đã
được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 90/2015/QH13, Luật số 03/2016/QH14, Luật số 04/2017/QH14,
Luật số
28/2018/QH14 và Luật số 42/2019/QH14 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu
lực thi hành, trừ Điều 75 của Luật Đầu tư số 67/2014/QH14.
4. Cá nhân là công dân Việt Nam
được sử dụng số định danh cá nhân thay thế cho bản sao Giấy chứng minh nhân dân,
thẻ Căn cước công dân, Hộ chiếu và các giấy tờ chứng thực cá nhân khác khi thực
hiện thủ tục hành chính quy định tại Luật Đầu tư và Luật Doanh nghiệp trong
trường hợp cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư kết nối với cơ sở dữ liệu quốc gia
về đăng ký đầu tư, đăng ký doanh nghiệp.
5. Trường hợp văn bản quy phạm
pháp luật dẫn chiếu đến quy định về quyết định phê duyệt dự án, quyết định chủ
trương đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư thì thực hiện theo quy định về chấp
thuận chủ trương đầu tư theo quy định của Luật này.
Điều
77. Quy định chuyển tiếp
1. Nhà đầu tư đã được cấp Giấy
phép đầu tư, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành được thực hiện dự
án đầu tư theo Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư, Giấy chứng nhận
đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đã được cấp.
2. Nhà đầu tư không phải thực
hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định tại Luật này đối với dự
án đầu tư thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Nhà đầu tư được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư, chấp thuận chủ trương đầu tư
hoặc chấp thuận đầu tư theo quy định pháp luật về đầu tư, nhà ở, đô thị và xây
dựng trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành;
b) Dự án đầu tư không thuộc diện
chấp thuận chủ trương đầu tư, quyết định chủ trương đầu tư, chấp thuận đầu tư,
cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, nhà
ở, đô thị, xây dựng và nhà đầu tư đã triển khai thực hiện dự án đầu tư theo quy
định của pháp luật trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành;
c) Nhà đầu tư đã trúng đấu thầu
lựa chọn nhà đầu tư, trúng đấu giá quyền sử dụng đất trước ngày Luật này có
hiệu lực thi hành;
d) Dự án được cấp Giấy chứng nhận
ưu đãi đầu tư, Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng
ký đầu tư trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
3. Trường hợp điều chỉnh dự án
đầu tư quy định tại khoản 2 Điều này và nội dung điều chỉnh thuộc diện chấp
thuận chủ trương đầu tư theo quy định tại Luật này thì phải thực hiện thủ tục
chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc điều chỉnh chủ trương đầu tư theo quy định
của Luật này.
4. Dự án đầu tư đã thực hiện hoặc được chấp thuận,
cho phép thực hiện theo quy định của pháp luật trước ngày 01 tháng 7 năm 2015,
mà thuộc diện bảo đảm thực hiện dự án đầu tư theo quy định của Luật này thì
không phải ký quỹ hoặc bảo lãnh ngân hàng về nghĩa vụ ký quỹ. Trường hợp nhà
đầu tư điều chỉnh mục tiêu, tiến độ thực hiện dự án đầu tư, chuyển mục đích sử
dụng đất sau khi Luật này có hiệu lực thì phải thực hiện ký quỹ hoặc phải có
bảo lãnh ngân hàng về nghĩa vụ ký quỹ theo quy định của Luật này.
5. Hợp đồng cung cấp dịch vụ đòi
nợ ký kết trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chấm dứt hiệu lực kể từ ngày
Luật này có hiệu lực thi hành; các bên tham gia hợp đồng được thực hiện các
hoạt động để thanh lý hợp đồng cung cấp dịch vụ đòi nợ theo quy định của pháp
luật về dân sự và quy định khác của pháp luật có liên quan.
6. Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư
nước ngoài được áp dụng điều kiện tiếp cận thị trường thuận lợi hơn điều kiện
quy định tại Danh mục ban hành theo quy định tại Điều 9 của Luật này thì được
tiếp tục áp dụng điều kiện theo quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đã
được cấp.
7. Quy định tại khoản 3 Điều 44
của Luật này áp dụng đối với cả các dự án đầu tư được bàn giao đất trước ngày
Luật này có hiệu lực thi hành và các dự án đầu tư chưa được bàn giao đất.
8. Trường hợp pháp luật quy định
thành phần hồ sơ thực hiện thủ tục hành chính phải có Giấy chứng nhận đăng ký
đầu tư, văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư, những dự án đầu tư không thuộc
trường hợp cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, chấp thuận chủ trương đầu tư
theo quy định của Luật này thì nhà đầu tư không phải nộp Giấy chứng nhận đăng
ký đầu tư, văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư.
9. Đối với địa phương gặp khó
khăn trong bố trí quỹ đất phát triển nhà ở, công trình dịch vụ, tiện ích công
cộng cho người lao động làm việc trong khu công nghiệp, cơ quan nhà nước có
thẩm quyền được điều chỉnh quy hoạch xây dựng khu công nghiệp (đối với các khu
công nghiệp thành lập trước ngày 01 tháng 7 năm 2014) để dành một phần diện
tích đất phát triển nhà ở, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng cho người lao
động làm việc trong khu công nghiệp.
Phần
diện tích đất phát triển nhà ở, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng cho
người lạo động làm việc trong khu công nghiệp sau khi điều chỉnh quy hoạch phải
nằm ngoài phạm vi ranh giới địa lý của khu công nghiệp và bảo đảm khoảng cách
an toàn môi trường theo quy định của phảp luật về xây, dựng và quy định khác
của pháp luật có liên quan.
10. Việc chuyển tiếp đối với hoạt
động đầu tư ra nước ngoài thực hiện theo quy định sau đây:
a) Quy định về thời hạn hoạt động
của dự án đầu tư ra nước ngoài tại Giấy phép, Giấy chứng nhận đầu tư ra nước
ngoài đã được cấp trước ngày 01 tháng 7 năm 2015 thì hết hiệu lực;
b) Nhà đầu tư được cấp Giấy phép,
Giấy chứng nhận đầu tư ra nước ngoài, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước
ngoài để thực hiện đầu tư ra nước ngoài thuộc ngành, nghề đầu tư ra nước ngoài
có điều kiện theo quy định của Luật này thì được tiếp tục thực hiện theo Giấy
phép, Giấy chứng nhận đầu tư ra nước ngoài, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra
nước ngoài đã được cấp.
11. Kể từ ngày Luật này có hiệu
lực thi hành, hồ sơ hợp lệ đã tiếp nhận và quá thời hạn giải quyết nhưng chưa
trả kết quả theo quy định của Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số
90/2015/QH13, Luật số 03/2016/QH14,
Luật số 04/2017/QH14, Luật số 28/2018/QH14
và Luật số 42/2019/QH14 thì tiếp tục áp dụng theo quy định của
Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số
điều theo Luật số 90/2015/QH13, Luật số 03/2016/QH14,
Luật số 04/2017/QH14, Luật số 28/2018/QH14
và Luật số 42/2019/QH14.
12. Chính phủ quy định chi tiết
Điều này.
Luật
này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ
9 thông qua ngày 17tháng 6 năm 2020.
PHỤ LỤC KÈM THEO
Phụ lục I. CÁC CHẤT MA TÚY CẤM ĐẦU TƯ KINH
DOANH
Phụ lục II. DANH MỤC HÓA CHẤT, KHOÁNG VẬT CẤM
Phụ lục III. DANH MỤC LOÀI THỰC VẬT RỪNG, ĐỘNG
VẬT RỪNG, THỦY SẢN NGUY CẤP, QUÝ, HIẾM NHÓM I
Phụ lục IV. DANH MỤC NGÀNH, NGHỀ ĐẦU TƯ KINH
DOANH CÓ ĐIỀU KIỆN
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |