1.1 Điều 1. Phạm vi điều chỉnh1.2 Điều 2. Đối tượng áp dụng1.3 Điều 3. Giải thích từ ngữ1.4 Điều 4. Tiếng nói và chữ viết trong quá trình điều tra, áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại1.5 Điều 5. Đăng ký bên liên quan trong vụ việc điều tra, áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại1.6 Điều 6. Đơn khai báo nhập khẩu
2.1 Điều 7. Các loại thông tin công khai trong vụ việc điều tra, áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại2.2 Điều 8. Đề nghị bảo mật thông tin trong vụ việc điều tra, áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại
4 Mục 1. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG, TIÊU CHÍ VÀ THỜI HẠN XEM XÉT MIỄN TRỪ ÁP DỤNG BIỆN PHÁP PHÒNG VỆ THƯƠNG MẠI
4.1 Điều 9. Phạm vi và thời hạn miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại4.2 Điều 10. Đối tượng đề nghị miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại4.3 Điều 11. Tiêu chí xem xét và hình thức miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại
5.1 Điều 12. Hồ sơ đề nghị miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại5.2 Điều 13. Thông báo tiếp nhận Hồ sơ miễn trừ5.3 Điều 14. Nội dung quyết định miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại5.4 Điều 15. Hoàn trả thuế phòng vệ thương mại5.5 Điều 16. Báo cáo định kỳ5.6 Điều 17. Kiểm tra sau miễn trừ5.7 Điều 18. Thực hiện kiểm tra sau miễn trừ5.8 Điều 19. Kết quả kiểm tra sau miễn trừ5.9 Điều 20. Thu hồi quyết định miễn trừ
6.1 Điều 21. Trách nhiệm của Cơ quan điều tra6.2 Điều 22. Hiệu lực thi hành
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |
THÔNG TƯ06/2018/TT-BCT
ngày 20 tháng 04 năm 2018
QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ
NỘI DUNG VỀ CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG VỆ THƯƠNG MẠI
Căn cứ Luật Quản lý ngoại thương ngày 12 tháng 6 năm
2017;
Căn cứ Nghị định số 10/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 01 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết
một số Điều của Luật Quản lý ngoại thương về các biện pháp phòng vệ thương mại;
Căn cứ Nghị định số 98/2017/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm
2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Bộ Công Thương;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Phòng vệ thương mại;
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư quy định chi
tiết một số nội dung về các biện pháp phòng vệ thương mại.
Chương
I. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Thông tư này quy định chi tiết về bên liên quan trong vụ
việc điều tra; hoạt động cung cấp, thu thập thông tin, tài liệu và bảo mật
thông tin, tài liệu; tiếng nói, chữ viết trong quá trình điều tra; quản lý nhập
khẩu hàng hóa thuộc đối tượng điều tra, áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại;
các trường hợp miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
1. Các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền điều tra,
áp dụng và xử lý biện pháp phòng vệ thương mại.
2. Thương nhân Việt Nam, thương nhân nước ngoài, các cơ
quan, tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài khác có liên quan đến điều tra,
áp dụng và xử lý biện pháp phòng vệ thương mại.
Điều 3. Giải thích từ
ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như
sau:
1. Sản phẩm đặc biệt là sản phẩm có cùng đặc tính vật lý,
hóa học như hàng hóa tương tự, hàng hóa cạnh tranh trực tiếp được sản xuất trong nước nhưng có một số đặc
điểm, hình dạng bên ngoài hoặc chất lượng sản phẩm khác biệt so với hàng hóa
tương tự, hàng hóa cạnh tranh trực tiếp được sản xuất trong nước.
2. Bản thông tin công khai là bản thông tin đã được xử lý
các thông tin yêu cầu Cơ quan điều tra bảo mật và bảo đảm bên tiếp nhận hiểu
đúng bản chất thông tin mà không làm lộ các thông tin mật.
Điều 4. Tiếng nói và chữ
viết trong quá trình điều tra, áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại
1. Tiếng nói và chữ viết dùng trong quá trình điều tra,
áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại là tiếng Việt. Bên liên quan có quyền
dùng tiếng nói và chữ viết của dân tộc mình, trong trường hợp này phải có phiên
dịch.
2. Các thông tin, tài liệu không phải bằng tiếng Việt do bên liên quan
cung cấp phải được dịch ra tiếng Việt. Bên liên quan phải bảo đảm tính trung
thực, chính xác và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung được dịch
thuật.
Điều 5. Đăng ký bên liên
quan trong vụ việc điều tra, áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại
1. Sau khi Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Quyết định
tiến hành điều tra hoặc rà soát vụ việc phòng vệ thương mại, các tổ chức, cá
nhân theo quy định tại Khoản 1, Điều 74 của Luật Quản lý ngoại
thương có quyền đăng ký tham gia vụ việc điều tra, áp dụng biện pháp phòng
vệ thương mại với tư cách là bên liên quan.
2. Cơ quan điều tra xem xét quy định thời hạn đăng ký bên
liên quan trong từng vụ việc điều tra, áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại
nhưng không ít hơn 20 ngày làm việc kể từ ngày có hiệu lực của Quyết định tiến
hành điều tra hoặc rà soát vụ việc phòng vệ thương mại.
3. Các tổ chức, cá nhân đăng ký theo mẫu Đơn đăng ký bên
liên quan ban hành kèm theo Thông tư này tại Phụ lục 01, gửi tới Cơ quan điều
tra trong thời hạn đăng ký quy định tại Quyết định tiến hành điều tra hoặc rà
soát vụ việc phòng vệ thương mại.
4. Sau khi nhận được Đơn đăng ký bên liên quan, Cơ quan
điều tra có trách nhiệm xác nhận chấp thuận hoặc không chấp thuận tổ chức, cá
nhân là bên liên quan của vụ việc trong thời hạn 07 ngày làm việc. Trong trường
hợp không chấp thuận tổ chức, cá nhân là bên liên quan, Cơ quan điều tra nêu rõ
lý do.
5. Trong trường hợp tổ chức, cá nhân không đăng ký tham
gia bên liên quan trong thời hạn nêu tại Khoản 2 Điều này, Cơ quan điều tra có
quyền không chấp thuận các tổ chức, cá nhân đó là bên liên quan của vụ việc,
trừ trường hợp các tổ chức, cá nhân quy định tại điểm a, điểm đ
Khoản 1 Điều 74 của Luật Quản lý ngoại thương và Chính phủ, cơ quan có thẩm
quyền của nước xuất khẩu hàng hóa bị điều tra trong vụ việc chống trợ cấp tại điểm d Khoản 1 Điều 74 của Luật Quản lý ngoại thương.
6. Các tổ chức, cá nhân được chấp thuận là bên liên quan
có các quyền và nghĩa vụ được quy định tại Điều 9 và Điều 10
Nghị định số 10/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 01 năm 2018 của Chính phủ quy định
chi tiết một số Điều của Luật Quản lý ngoại thương về các biện pháp phòng vệ
thương mại.
Điều 6. Đơn khai báo
nhập khẩu
Đơn khai báo nhập khẩu trong Hồ sơ khai báo nhập khẩu
được thực hiện theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này tại Phụ lục 02.
Chương
II. QUY ĐỊNH VỀ CUNG CẤP
THÔNG TIN, TÀI LIỆU VÀ BẢO MẬT THÔNG TIN, TÀI LIỆU TRONG VỤ VIỆC ĐIỀU TRA, ÁP
DỤNG BIỆN PHÁP PHÒNG VỆ THƯƠNG MẠI
Điều 7. Các loại thông
tin công khai trong vụ việc điều tra, áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại
Bản thông tin công khai của những loại thông tin, tài
liệu sau đây được công khai trong vụ việc điều tra, áp dụng biện pháp phòng vệ
thương mại:
1. Hồ sơ yêu cầu điều tra, áp dụng biện pháp phòng vệ
thương mại do Bên yêu cầu cung cấp và các phụ lục kèm theo;
2. Tài liệu do bên liên quan cung cấp để đăng ký tham gia
vụ việc;
3. Bản trả lời câu hỏi và bản trả lời câu hỏi bổ sung do
bên liên quan cung cấp trong quá trình điều tra vụ việc;
4. Tài liệu khác do bên liên quan cung cấp cho Cơ quan
điều tra trong quá trình điều tra, áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại bao
gồm: những tài liệu để tổ chức các buổi tham vấn; các ý kiến đối với Hồ sơ yêu
cầu điều tra, áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại do bên liên quan cung cấp;
5. Biên bản họp hoặc bản tóm tắt phiên tham vấn liên quan
đến vụ việc điều tra;
6. Các thông báo của Cơ quan điều tra và Bộ Công Thương,
bao gồm thông báo về nhận Hồ sơ yêu cầu điều tra, áp dụng biện pháp phòng vệ
thương mại, kết luận sơ bộ, kết luận cuối cùng, thông báo về đơn đăng ký bên
liên quan và gửi bản câu hỏi, điều tra tại chỗ, phiên tham vấn công khai, giới
hạn phạm vi điều tra mẫu;
7. Tài liệu về các nội dung điều tra phòng vệ thương mại
làm cơ sở để dẫn đến kết luận cuối cùng của Cơ quan điều tra;
8. Các thông tin khác do Cơ quan điều tra xem xét công
khai trong quá trình điều tra.
Điều 8. Đề nghị bảo mật
thông tin trong vụ việc điều tra, áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại
1. Cơ quan điều tra xem xét, chấp thuận đề nghị bảo mật
thông tin do Bên liên quan trong vụ việc điều tra, áp dụng biện pháp phòng vệ
thương mại cung cấp, gồm có:
a) Các bí mật kinh doanh liên quan đến tính chất của một
sản phẩm hoặc quy trình sản xuất;
b) Các thông tin về hoạt động sản xuất, kinh doanh của
doanh nghiệp gồm có chi phí sản xuất; chi phí bán hàng; điều khoản bán hàng
nhưng không phải điều khoản bán hàng được cung cấp công khai; giá bán của từng
giao dịch cụ thể, giao dịch dự kiến, hoặc các chào bán khác; thông tin của các
khách hàng, nhà phân phối, nhà cung cấp cụ thể; thông tin tài chính của doanh
nghiệp;
c) Thông tin về biên độ phá giá chính xác đối với từng
giao dịch cụ thể trong vụ việc điều tra chống bán phá giá;
d) Thông tin về khoản lợi ích mà Bên bị yêu cầu được
hưởng đối với từng chương trình trợ cấp đang bị điều tra hoặc rà soát trong vụ
việc điều tra chống trợ cấp, ngoại trừ các thông tin mô tả hoạt động của chương
trình, số lượng được ghi trong các tài liệu hoặc được đăng tải công khai chính
thức; tỷ lệ trợ cấp theo giao dịch bán hàng được tính cho từng Bên bị yêu cầu
trong một chương trình;
đ) Các thông tin khác nếu cơ quan điều tra xác định rằng
các thông tin đó đưa ra công chúng có khả năng gây ảnh hưởng hoặc nguy hại đáng
kể đến lợi thế cạnh tranh của bên cung cấp thông tin.
2. Trong trường hợp không chấp thuận đề nghị bảo mật,
trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị bảo mật, Cơ quan
điều tra thông báo rõ lý do cho bên đề nghị.
Chương
III. MIỄN TRỪ ÁP DỤNG BIỆN
PHÁP PHÒNG VỆ THƯƠNG MẠI
Mục 1.
PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG, TIÊU CHÍ VÀ THỜI HẠN XEM XÉT MIỄN TRỪ ÁP DỤNG BIỆN PHÁP
PHÒNG VỆ THƯƠNG MẠI
Điều 9. Phạm vi và thời
hạn miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại
1. Bộ trưởng Bộ Công Thương xem xét miễn trừ áp dụng biện
pháp phòng vệ thương mại tạm thời, biện pháp phòng vệ thương mại chính thức đối
với một số hàng hóa nhập khẩu bị áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại thuộc
một trong các trường hợp sau:
a) Hàng hóa nhập khẩu có đặc điểm khác biệt với hàng hóa
tương tự, hàng hóa cạnh tranh trực tiếp được sản xuất trong nước mà hàng hóa
tương tự, hàng hóa cạnh tranh trực tiếp được sản xuất bởi ngành sản xuất trong
nước đó không thể thay thế được;
b) Hàng hóa nhập khẩu là sản phẩm đặc biệt của hàng hóa
tương tự hoặc hàng hóa cạnh tranh trực tiếp được sản xuất trong nước;
1. https://docluat.vn/archive/1374/
2. https://docluat.vn/archive/2811/
3. https://docluat.vn/archive/1882/
c) Hàng hóa tương tự, hàng hóa cạnh tranh trực tiếp được
sản xuất trong nước không được bán trên thị trường trong nước trong cùng điều
kiện thông thường;
d) Khối lượng hàng hóa tương tự, hàng hóa cạnh tranh trực
tiếp sản xuất trong nước không đủ đáp ứng nhu cầu trong nước.
2. Thời hạn miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương
mại được xác định như sau:
a) Đối với các hồ sơ đề nghị miễn trừ áp dụng biện pháp
phòng vệ thương mại được Cơ quan điều tra tiếp nhận theo Khoản 1 Điều 13 của
Thông tư này, thời hạn miễn trừ tính từ ngày quyết định áp dụng biện pháp phòng
vệ thương mại tạm thời hoặc chính thức hoặc quyết định về kết quả rà soát biện
pháp phòng vệ thương mại có hiệu lực đến ngày 31 tháng 12 của năm ban hành
quyết định miễn trừ.
b) Đối với các hồ sơ đề nghị miễn trừ áp dụng biện pháp
phòng vệ thương mại được Cơ quan Điều tra tiếp nhận theo Khoản 2 Điều 13 của
Thông tư này, thời hạn miễn trừ là 01 năm tính từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31
tháng 12 của năm kế tiếp.
c) Đối với các hồ sơ đề nghị miễn trừ bổ sung được Cơ
quan điều tra tiếp nhận theo Khoản 4 Điều 13 của Thông tư này, thời hạn miễn
trừ tính từ ngày tiếp nhận Hồ sơ miễn trừ đầy đủ và hợp lệ đến ngày 31 tháng 12
của năm ban hành quyết định miễn trừ.
Điều 10. Đối tượng đề
nghị miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại
Đối tượng đề nghị miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ
thương mại bao gồm:
1. Tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa bị điều tra, áp
dụng biện pháp phòng vệ thương mại;
2. Tổ chức, cá nhân sử dụng hàng hóa bị điều tra, áp dụng
biện pháp phòng vệ thương mại để sản xuất;
3. Các tổ chức, cá nhân khác do Bộ trưởng Bộ Công Thương
quyết định.
Điều 11. Tiêu chí xem
xét và hình thức miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại
1. Bộ trưởng Bộ Công Thương xem xét, quyết định miễn trừ
đối với các hàng hóa thuộc các trường hợp được miễn trừ áp dụng biện pháp phòng
vệ thương mại theo quy định tại Khoản 1 Điều 9 Thông tư này trên cơ sở báo cáo
thẩm định của Cơ quan điều tra.
2. Trong từng vụ việc cụ thể, Cơ quan điều tra xem xét
hàng hóa được đề nghị miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại dựa trên
một hoặc một số tiêu chí như sau:
a) Tên thương mại, đặc tính vật lý, đặc tính hóa học của
hàng hóa được đề nghị xem xét miễn trừ để phân biệt hàng hóa được đề nghị xem
xét miễn trừ và hàng hóa bị áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại;
b) Tiêu chuẩn kỹ thuật của hàng hóa được đề nghị xem xét
miễn trừ;
c) Chất lượng hàng hóa được đề nghị xem xét miễn trừ;
d) Mục đích sử dụng của hàng hóa được đề nghị xem xét
miễn trừ;
đ) Năng lực sản xuất hàng hóa tương tự hoặc hàng hóa cạnh
tranh trực tiếp với hàng hóa được đề nghị xem xét miễn trừ của ngành sản xuất
trong nước;
e) Khả năng thay thế của hàng hóa tương tự hoặc hàng hóa
cạnh tranh trực tiếp được sản xuất trong nước với hàng hóa được đề nghị xem xét
miễn trừ;
g) Các tiêu chí khác do Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết
định.
3. Tổ chức, cá nhân được miễn trừ áp dụng biện pháp phòng
vệ thương mại theo khối lượng, số lượng hàng hóa nhập khẩu.
Mục 2.
ĐỀ NGHỊ, KIỂM TRA VÀ THU HỒI VIỆC MIỄN TRỪ ÁP DỤNG BIỆN PHÁP PHÒNG VỆ THƯƠNG
MẠI
Điều 12. Hồ sơ đề nghị
miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại
1. Hồ sơ đề nghị miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ
thương mại (sau đây gọi là hồ sơ miễn trừ) lần đầu bao gồm các giấy tờ và tài
liệu sau đây:
a) Đơn đề nghị miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương
mại theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này tại Phụ lục 03;
b) Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy
chứng nhận đầu tư của doanh nghiệp;
c) Thông tin mô tả về hàng hóa nhập khẩu đề nghị miễn
trừ, bao gồm: tên khoa học, tên thương mại, tên thường gọi; các đặc tính vật
lý, hóa học cơ bản; mục đích sử dụng chính; quy trình sản xuất; tiêu chuẩn, quy
chuẩn của quốc tế và Việt Nam; mã số hàng hóa theo danh mục hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu Việt Nam và mức thuế nhập khẩu có hiệu lực áp dụng theo biểu thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu tại từng thời kỳ;
d) Thông tin về khối lượng, số lượng và trị giá nhập khẩu
hàng hóa đề nghị miễn trừ (thông thường trong 03 năm gần nhất và năm hiện tại);
đ) Quy trình sản xuất sản phẩm sử dụng nguyên liệu đầu
vào là hàng hóa đề nghị miễn trừ (nếu có);
e) Nhu cầu tiêu thụ hoặc sử dụng hàng hóa nhập khẩu đề
nghị miễn trừ (thông thường trong 03 năm gần nhất và năm hiện tại);
g) Định mức tiêu hao hoặc định mức sử dụng nguyên vật
liệu là hàng hóa nhập khẩu đề nghị miễn trừ;
h) Văn bản, tài liệu hoặc mẫu mã chứng minh sự khác biệt
giữa hàng hóa đề nghị miễn trừ và hàng hóa nhập khẩu bị áp dụng biện pháp
phòng vệ thương mại.
2. Trong trường hợp tổ chức, cá nhân gửi hồ sơ miễn trừ
bổ sung tới Cơ quan điều tra quy định tại Khoản 4 Điều 13 của Thông tư này. Hồ
sơ miễn trừ bổ sung bao gồm các giấy tờ và tài liệu sau:
a) Đơn đề nghị miễn trừ (bổ sung) áp dụng biện pháp phòng
vệ thương mại theo mẫu ban hành tại Phụ lục 03 kèm theo Thông tư này;
b) Thông tin về khối lượng, số lượng và trị giá nhập khẩu
hàng hóa đề nghị miễn trừ bổ sung;
c) Các thông tin, tài liệu và bằng chứng về việc đề nghị
miễn trừ bổ sung phù hợp với quy định pháp luật về miễn trừ áp dụng biện pháp
phòng vệ thương mại;
d) Tài liệu khác phù hợp với nội dung đề nghị sửa đổi, bổ
sung.
3. Căn cứ hồ sơ miễn trừ lần đầu hoặc bổ sung của tổ
chức, cá nhân nộp hồ sơ, Cơ quan điều tra có trách nhiệm thẩm định hồ sơ, báo
cáo Bộ trưởng Bộ Công Thương xem xét việc ban hành quyết định miễn trừ áp dụng
biện pháp phòng vệ thương mại lần đầu hoặc bổ sung.
Điều 13. Thông báo tiếp
nhận Hồ sơ miễn trừ
1. Sau khi Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành quyết định
áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại tạm thời hoặc chính thức hoặc quyết định
về kết quả rà soát biện pháp phòng vệ thương mại, Cơ quan điều tra có nghĩa vụ
thông báo về việc tiếp nhận hồ sơ miễn trừ.
2. Đối với vụ việc áp dụng biện pháp tự vệ, tháng 10 hàng
năm Cơ quan điều tra thông báo việc tiếp nhận hồ sơ miễn trừ. Trong trường hợp
có thay đổi về biện pháp tự vệ, Cơ quan điều tra thông báo kịp thời đến các tổ
chức, cá nhân xin miễn trừ để có kế hoạch kinh doanh phù hợp.
3. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Cơ quan điều tra
thông báo việc tiếp nhận hồ sơ miễn trừ, các đối tượng đề nghị miễn trừ phải
gửi hồ sơ đề nghị miễn trừ quy định tại Điều 12 Thông tư này tới Cơ quan điều
tra, trừ trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều này.
4. Trong trường hợp tổ chức, cá nhân được miễn trừ có nhu
cầu bổ sung hàng hóa được miễn trừ trong quyết định miễn trừ áp dụng biện pháp
phòng vệ thương mại trong thời hạn miễn trừ, các đối tượng đề nghị miễn trừ bổ
sung đó có thể gửi hồ sơ miễn trừ bổ sung tới Cơ quan điều tra.
5. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
thông báo yêu cầu bổ sung của Cơ quan điều tra, các đối tượng đề nghị miễn trừ
có trách nhiệm cung cấp đầy đủ và chính xác những nội dung được yêu cầu bổ
sung.
Điều 14. Nội dung quyết
định miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại
1. Tên của tổ chức, cá nhân được miễn trừ áp dụng biện
pháp phòng vệ thương mại;
2. Mô tả hàng hóa nhập khẩu được miễn trừ áp dụng biện
pháp phòng vệ thương mại;
3. Khối lượng, số lượng hàng hóa nhập khẩu được miễn trừ
áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại;
4. Thời hạn miễn trừ, điều kiện và nghĩa vụ của tổ chức,
cá nhân được miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại.
1. https://docluat.vn/archive/3430/
2. https://docluat.vn/archive/2172/
3. https://docluat.vn/archive/3323/
Điều 15. Hoàn trả thuế
phòng vệ thương mại
1. Trong trường hợp hàng hóa nhập khẩu được miễn trừ áp
dụng biện pháp phòng vệ thương mại, tổ chức cá nhân được hoàn trả thuế phòng vệ
thương mại đã nộp đối với những lô hàng nhập khẩu đăng ký tờ khai hải quan
trong thời hạn miễn trừ của quyết định miễn trừ.
2. Thủ tục hoàn trả thuế phòng vệ thương mại quy định tại
Khoản 1 Điều này áp dụng theo các quy định pháp luật hiện hành.
Điều 16. Báo cáo định kỳ
Định kỳ 06 tháng trong thời hạn miễn trừ, các tổ chức, cá
nhân được miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại phải nộp báo cáo tình
hình nhập khẩu hàng hóa được miễn trừ và việc tuân thủ điều kiện, nghĩa vụ được
miễn trừ tới Cơ quan điều tra theo mẫu ban hành tại Phụ lục 04 kèm theo Thông
tư này.
Điều 17. Kiểm tra sau
miễn trừ
1. Việc kiểm tra sau miễn trừ được thực hiện theo phương
pháp quản lý rủi ro theo quy định của pháp luật để lựa chọn đối tượng kiểm tra,
phạm vi kiểm tra và nội dung kiểm tra đối với các hồ sơ miễn trừ.
2. Kiểm tra sau miễn trừ nhằm mục đích thẩm định việc
tuân thủ của tổ chức, cá nhân đối với các Điều kiện, quy định pháp luật về miễn
trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại đối với các hồ sơ miễn trừ.
3. Nội dung kiểm tra sau miễn trừ bao gồm:
a) Kiểm tra, xác minh tư cách pháp lý của tổ chức, cá
nhân được miễn trừ;
b) Kiểm tra, xác minh tính chính xác của hàng hóa được
miễn trừ theo hồ sơ miễn trừ đã gửi tới Cơ quan điều tra;
c) Kiểm tra tính đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ hải quan, sổ sách kế toán, báo
cáo tài chính, chứng từ, tài liệu, dữ liệu có liên quan đến hàng hóa nhập khẩu
được miễn trừ;
d) Kiểm tra sự tuân thủ các điều kiện, nghĩa vụ của đối
tượng đề nghị miễn trừ tại quyết định miễn trừ.
Điều 18. Thực hiện kiểm
tra sau miễn trừ
1. Trên cơ sở đề nghị của Cơ quan điều tra, Bộ trưởng Bộ
Công Thương quyết định việc kiểm tra và thành lập đoàn kiểm tra. Trưởng đoàn
kiểm tra phải là công chức của Cơ quan điều tra. Đoàn kiểm tra thực hiện kiểm
tra theo phạm vi, thời gian, nội dung nêu tại quyết định thành lập đoàn kiểm
tra.
2. Cơ quan điều tra thông báo quyết định và kế hoạch kiểm
tra sau miễn trừ cho các tổ chức, cá nhân được miễn trừ bằng văn bản chậm nhất
là 05 ngày làm việc trước khi tiến hành kiểm tra.
3. Trong quá trình thực hiện kiểm tra sau miễn trừ, Cơ
quan điều tra có quyền xác minh thông qua việc yêu cầu các tổ chức, cá nhân có
liên quan hoặc có khả năng hỗ trợ làm rõ các vấn đề nghi vấn, bất hợp lý hoặc
các dấu hiệu vi phạm pháp luật. Hoạt động xác minh bao gồm:
a) Đối tượng xác minh là các cơ quan quản lý nhà nước, tổ
chức, cá nhân có liên quan.
b) Hình thức xác minh bao gồm gửi văn bản yêu cầu và đề
nghị trả lời bằng văn bản; hoặc cử người làm việc trực tiếp với đối tượng xác
minh theo giấy giới thiệu của người yêu cầu xác minh.
c) Kết quả xác minh được ghi nhận bằng biên bản làm việc;
biên bản này có giá trị là căn cứ xem xét vụ việc.
4. Tổ chức, cá nhân được kiểm tra có trách nhiệm cử đại
diện có thẩm quyền và các cán bộ có liên quan cung cấp hồ sơ, chứng từ, tài
liệu theo yêu cầu và trực tiếp làm việc về các nội dung kiểm tra với đoàn kiểm
tra.
Điều 19. Kết quả kiểm
tra sau miễn trừ
1. Căn cứ kết quả kiểm tra, đoàn kiểm tra lập biên bản
kiểm tra ngay sau khi kết thúc kiểm tra tại nơi kiểm tra và báo cáo kết quả
kiểm tra đến cơ quan kiểm tra và thông báo cho tổ chức, cá nhân được kiểm tra.
2. Căn cứ vào kết quả kiểm tra, tùy theo mức độ vi phạm,
đoàn kiểm tra kiến nghị cơ quan kiểm tra xử lý, thu hồi quyết định miễn trừ
hoặc làm thủ tục chuyển giao hồ sơ về hành vi vi phạm của tổ chức, cá nhân đến
cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
3. Trong trường hợp ban hành kết luận kiểm tra quy định
tại Khoản 2 Điều này, trưởng
đoàn kiểm tra gửi dự thảo kết luận kiểm tra cho tổ chức, cá nhân được kiểm tra.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được dự thảo kết luận kiểm tra,
tổ chức, cá nhân được kiểm tra gửi ý kiến (có văn bản giải trình kèm tài liệu
chứng minh) trong trường hợp chưa thống nhất với nội dung dự thảo kết luận kiểm
tra.
4. Trường hợp hết thời hạn quy định tại Khoản 3 Điều này,
tổ chức, cá nhân được kiểm tra không gửi ý kiến thì coi như đồng ý với nội dung
dự thảo kết luận kiểm tra.
5. Sau thời hạn lấy ý kiến, đoàn kiểm tra có trách nhiệm:
a) Xem xét văn bản giải trình của tổ chức, cá nhân được
kiểm tra hoặc làm việc với đại diện có thẩm quyền của tổ chức, cá nhân được
kiểm tra trong trường hợp còn vấn đề chưa thống nhất hoặc cần làm rõ.
b) Đối với những trường hợp cần có yêu cầu chuyên môn, kỹ
thuật chuyên ngành hoặc đoàn kiểm tra chưa đủ cơ sở kết luận thì việc ban hành
kết luận kiểm tra được thực hiện sau khi có ý kiến của các cơ quan, đơn vị
chuyên ngành.
Điều 20. Thu hồi quyết
định miễn trừ
1. Bộ trưởng Bộ Công Thương thu hồi quyết định miễn trừ đã được ban hành trong các trường hợp sau:
a) Hàng hóa nhập khẩu được miễn trừ được sử dụng sai mục
đích;
b) Gian lận trong việc đề nghị miễn trừ áp dụng biện pháp
phòng vệ thương mại;
c) Không tuân thủ các quy định, điều kiện, nghĩa vụ tại
quyết định miễn trừ;
d) Điều kiện được miễn trừ không còn.
2. Tổ chức, cá nhân bị thu hồi quyết định miễn trừ phải
thực hiện việc nộp thuế theo quy định của pháp luật.
Chương
IV. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 21. Trách nhiệm của
Cơ quan điều tra
1. Trước khi ban hành quyết định áp dụng biện pháp chống
bán phá giá, chống trợ cấp chính thức, Cơ quan điều tra thông báo, lấy ý kiến
bản dự thảo kết luận điều tra cho Bên yêu cầu và Bên bị yêu cầu.
2. Cơ quan điều tra có trách nhiệm:
a) Gửi quyết định miễn trừ cho tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ
miễn trừ;
b) Gửi quyết định thu hồi quyết định miễn trừ cho tổ
chức, cá nhân được miễn trừ;
c) Gửi quyết định miễn trừ, quyết định thu hồi quyết định
miễn trừ cho Bộ Tài chính và Tổng cục Hải quan bằng văn bản;
d) Công khai quyết định miễn trừ, quyết định thu hồi
quyết định miễn trừ trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Công Thương và trang
thông tin điện tử của Cơ quan điều tra.
Điều 22. Hiệu lực thi
hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng
6 năm 2018.
2. Trong quá trình thực hiện Thông tư, nếu có vướng mắc
các cơ quan, tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Cơ quan điều tra và Bộ Công
Thương để xem xét, giải quyết.
BIỂU MẪU KÈM THEO
MẪU BÁO CÁO TÌNH HÌNH NHẬP KHẨU |
MẪU ĐƠN ĐĂNG KÝ BÊN LIÊN QUAN VỤ |
MẪU ĐƠN ĐỀ NGHỊ MIỄN TRỪ ÁP DỤNG |
MẪU ĐƠN KHAI BÁO NHẬP KHẨU_PHỤ LỤC |
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |