BỘ LUẬT
100/2015/QH13 VỀ HÌNH
SỰ
Toc
- 1. Phần thứ nhất. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
- 2. Chương I. ĐIỀU KHOẢN CƠ BẢN
- 3. Chương II. HIỆU LỰC CỦA BỘ LUẬT HÌNH SỰ
- 3.1. Điều 5. Hiệu lực của Bộ luật hình sự đối với những hành vi phạm tội trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
- 3.2. Điều 6. Hiệu lực của Bộ luật hình sự đối với những hành vi phạm tội ở ngoài lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
- 3.3. Điều 7. Hiệu lực của Bộ luật hình sự về thời gian
- 4. Chương III. TỘI PHẠM
- 4.1. Điều 8. Khái niệm tội phạm
- 4.2. Điều 9. Phân loại tội phạm
- 4.3. Điều 10. Cố ý phạm tội
- 4.4. Điều 11. Vô ý phạm tội
- 4.5. Điều 12. Tuổi chịu trách nhiệm hình sự
- 4.6. Điều 13. Phạm tội do dùng rượu, bia hoặc chất kích thích mạnh khác
- 4.7. Điều 14. Chuẩn bị phạm tội
- 4.8. Điều 15. Phạm tội chưa đạt
- 4.9. Điều 16. Tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội
- 4.10. Điều 17. Đồng phạm
- 4.11. Điều 18. Che giấu tội phạm
- 4.12. Điều 19. Không tố giác tội phạm
- 5. Chương IV. NHỮNG TRƯỜNG HỢP LOẠI TRỪTRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ
- 5.1. Điều 20. Sự kiện bất ngờ
- 5.2. Điều 21. Tình trạng không có năng lực trách nhiệm hình sự
- 5.3. Điều 22. Phòng vệ chính đáng
- 5.4. Điều 23. Tình thế cấp thiết
- 5.5. Điều 24. Gây thiệt hại trong khi bắt giữ người phạm tội
- 5.6. Điều 25. Rủi ro trong nghiên cứu, thử nghiệm, áp dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật và công nghệ
- 5.7. Điều 26. Thi hành mệnh lệnh của người chỉ huy hoặc của cấp trên
- 6. Chương V. THỜI HIỆU TRUY CỨU TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ, MIỄN TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ
- 7. ChươngVI. HÌNH PHẠT
- 7.1. Điều 30. Khái niệm hình phạt
- 7.2. Điều 31. Mục đích của hình phạt
- 7.3. Điều 32. Các hình phạt đối với người phạm tội
- 7.4. Điều 33. Các hình phạt đối với pháp nhân phạm tội
- 7.5. Điều 34. Cảnh cáo
- 7.6. Điều 35. Phạt tiền
- 7.7. Điều 36. Cải tạo không giam giữ
- 7.8. Điều 37. Trục xuất
- 7.9. Điều 38. Tù có thời hạn
- 7.10. Điều 39.Tù chung thân
- 7.11. Điều 40. Tử hình
- 7.12. Điều 41. Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định
- 7.13. Điều 42. Cấm cư trú
- 7.14. Điều 43. Quản chế
- 7.15. Điều 44. Tước một số quyền công dân
- 7.16. Điều 45. Tịch thu tài sản
- 8. ChươngVII. CÁC BIỆN PHÁP TƯ PHÁP
- 9. ChươngVIII. QUYẾT ĐỊNH HÌNH PHẠT
- 10. Mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG VỀ QUYẾT ĐỊNH HÌNH PHẠT
- 11. Mục 2. QUYẾT ĐỊNH HÌNH PHẠT TRONG
CÁC TRƯỜNG HỢP CỤ THỂ
- 11.1. Điều 54. Quyết định hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng
- 11.2. Điều 55. Quyết định hình phạt trong trường hợp phạm nhiều tội
- 11.3. Điều 56. Tổng hợp hình phạt của nhiều bản án
- 11.4. Điều 57. Quyết định hình phạt trong trường hợp chuẩn bị phạm tội, phạm tội chưa đạt
- 11.5. Điều 58. Quyết định hình phạt trong trường hợp đồng phạm
- 11.6. Điều 59. Miễn hình phạt
- 12. Chương IX. THỜI HIỆU THI HÀNH BẢN ÁN,
MIỄN CHẤP HÀNH HÌNH PHẠT, GIẢM THỜI HẠN CHẤP HÀNH HÌNH PHẠT
- 12.1. Điều 60. Thời hiệu thi hành bản án
- 12.2. Điều 61.Không áp dụng thời hiệu thi hành bản án
- 12.3. Điều 62. Miễn chấp hành hình phạt
- 12.4. Điều 63. Giảm mức hình phạt đã tuyên
- 12.5. Điều 64.Giảm thời hạn chấp hành hình phạt trong trường hợp đặc biệt
- 12.6. Điều 65.Án treo
- 12.7. Điều 66. Tha tù trước thời hạn có điều kiện
- 12.8. Điều 67. Hoãn chấp hành hình phạt tù
- 12.9. Điều 68.Tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù
- 13. Chương X. XÓA ÁN TÍCH
- 14. Related articles 01:
- 15. Chương XI. NHỮNG QUY ĐỊNH ĐỐI VỚI PHÁP NHÂN
PHẠM TỘI
- 15.1. Điều 74. Áp dụng quy định của Bộ luật hình sự đối với pháp nhân phạm tội
- 15.2. Điều 75. Điều kiện chịu trách nhiệm hình sự của pháp nhân
- 15.3. Điều 76. Phạm vi chịu trách nhiệm hình sự của pháp nhân
- 15.4. Điều 77. Phạt tiền
- 15.5. Điều 78. Đình chỉ hoạt động có thời hạn
- 15.6. Điều 79. Đình chỉ hoạt động vĩnh viễn
- 15.7. Điều 80. Cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định
- 15.8. Điều 81. Cấm huy động vốn
- 15.9. Điều 82. Các biện pháp tư pháp áp dụng đối với pháp nhân phạm tội
- 15.10. Điều 83. Căn cứ quyết định hình phạt đối với pháp nhân phạm tội
- 15.11. Điều 84. Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự áp dụng đối với pháp nhân
- 15.12. Điều 85. Các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự áp dụng đối với pháp nhân
- 15.13. Điều 86. Quyết định hình phạt trong trường hợp pháp nhân phạm nhiều tội
- 15.14. Điều 87. Tổng hợp hình phạt của nhiều bản án
- 15.15. Điều 88. Miễn hình phạt
- 15.16. Điều 89. Xóa án tích
- 16. Chương XII. NHỮNG QUY ĐỊNH ĐỐI VỚINGƯỜI DƯỚI 18 TUỔI PHẠM TỘI
- 17. Mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG VỀ XỬ LÝ HÌNH SỰ ĐỐI VỚINGƯỜI DƯỚI 18 TUỔI PHẠM TỘI
- 18. Mục 2. CÁC BIỆN PHÁP GIÁM SÁT, GIÁO DỤC ÁP DỤNG TRONG TRƯỜNG HỢP ĐƯỢC MIỄN TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ
- 19. Mục 3. BIỆN PHÁP TƯ PHÁP GIÁO DỤC TẠI TRƯỜNG GIÁO DƯỠNG
- 20. Mục 4. HÌNH PHẠT
- 21. Mục 5. QUYẾT ĐỊNH HÌNH PHẠT, TỔNG HỢP HÌNH PHẠT, MIỄN GIẢM HÌNH PHẠT, XÓA ÁN TÍCH
- 21.1. Điều 102. Quyết định hình phạt trong trường hợp chuẩn bị phạm tội, phạm tội chưa đạt
- 21.2. Điều 103. Tổng hợp hình phạt trong trường hợp phạm nhiều tội
- 21.3. Điều 104. Tổng hợp hình phạt của nhiều bản án
- 21.4. Điều 105. Giảm mức hình phạt đã tuyên
- 21.5. Điều 106. Tha tù trước hạn có điều kiện
- 21.6. Điều 107. Xoá án tích
- 22. Phần thứ hai. CÁC TỘI PHẠM
- 23. Chương XIII. CÁC TỘI XÂM PHẠM AN NINH QUỐC GIA
- 23.1. Điều 108. Tội phản bội Tổ quốc
- 23.2. Điều 109. Tội hoạt động nhằm lật đổ chính quyền nhân dân
- 23.3. Điều 110. Tội gián điệp
- 23.4. Điều 111. Tội xâm phạm an ninh lãnh thổ
- 23.5. Điều 112. Tội bạo loạn
- 23.6. Điều 113. Tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân
- 23.7. Điều 114. Tội phá hoại cơ sở vật chất – kỹ thuật của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa ViệtNam
- 23.8. Điều 115.Tội phá hoại việc thực hiện các chính sách kinh tế – xã hội
- 23.9. Điều 116. Tội phá hoại chính sách đoàn kết
- 23.10. Điều 117. Tội làm, tàng trữ, phát tán hoặc tuyên truyền thông tin, tài liệu, vật phẩm nhằm chống Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
- 23.11. Điều 118. Tội phá rối an ninh
- 23.12. Điều 119. Tội chống phá cơ sở giam giữ
- 23.13. Điều 120. Tội tổ chức, cưỡng ép, xúi giục người khác trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân
- 23.14. Điều 121. Tội trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân
- 23.15. Điều 122. Hình phạt bổ sung
- 24. Chương XIV. CÁC TỘI
XÂM PHẠM TÍNH MẠNG, SỨC KHỎE, NHÂN PHẨM, DANH DỰ CỦA CON NGƯỜI
- 24.1. Điều 123. Tội giết người
- 24.2. Điều 124. Tội giết hoặc vứt bỏ con mới đẻ
- 24.3. Điều 125. Tội giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh
- 24.4. Điều 126. Tội giết người do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc do vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội
- 24.5. Điều 127. Tội làm chết người trong khi thi hành công vụ
- 24.6. Điều 128. Tội vô ý làm chết người
- 24.7. Điều 129. Tội vô ý làm chết người do vi phạm quy tắc nghề nghiệp hoặc quy tắc hành chính
- 24.8. Điều 130. Tội bức tử
- 24.9. Điều 131. Tội xúi giục hoặc giúp người khác tự sát
- 24.10. Điều 132. Tội không cứu giúp người đang ở trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng
- 24.11. Điều 133. Tội đe dọa giết người
- 24.12. Điều 134. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác
- 24.13. Điều 135. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh
- 24.14. Điều 136. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc do vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội
- 24.15. Điều 137. Tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác trong khi thi hành công vụ
- 24.16. Điều 138. Tội vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác
- 24.17. Điều 139. Tội vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác do vi phạm quy tắc nghề nghiệp hoặc quy tắc hành chính
- 24.18. Điều 140. Tội hành hạ người khác
- 24.19. Điều 141. Tội hiếp dâm
- 25. Related articles 02:
- 25.1. Điều 142. Tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi
- 25.2. Điều 143. Tội cưỡng dâm
- 25.3. Điều 144. Tội cưỡng dâm người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi
- 25.4. Điều 145. Tội giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi
- 25.5. Điều 146. Tội dâm ô đối với người dưới 16 tuổi
- 25.6. Điều 147. Tội sử dụng người dưới 16 tuổi vào mục đích khiêu dâm
- 25.7. Điều 148. Tội lây truyền HIV cho người khác
- 25.8. Điều 149. Tội cố ý truyền HIV cho người khác
- 25.9. Điều 150. Tội mua bán người
- 25.10. Điều 151. Tội mua bán người dưới 16 tuổi
- 25.11. Điều 152. Tội đánh tráo người dưới 01 tuổi
- 25.12. Điều 153. Tội chiếm đoạt người dưới 16 tuổi
- 25.13. Điều 154. Tội mua bán, chiếm đoạt mô hoặc bộ phận cơ thể người
- 25.14. Điều 155. Tội làm nhục người khác
- 25.15. Điều 156. Tội vu khống
- 26. ChươngXV. CÁC TỘI XÂM PHẠM QUYỀN TỰ DO CỦA CON NGƯỜI, QUYỀN TỰ DO, DÂN CHỦ CỦA CÔNG DÂN
- 26.1. Điều 157. Tội bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật
- 26.2. Điều 158. Tội xâm phạm chỗ ở củangười khác
- 26.3. Điều 159. Tội xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín hoặc hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của người khác
- 26.4. Điều 160. Tội xâm phạm quyền của công dân về bầu cử, ứng cử hoặc biểu quyết khi Nhà nước trưng cầu ý dân
- 26.5. Điều 161. Tội làm sai lệch kết quả bầu cử, kết quả trưng cầu ý dân
- 26.6. Điều 162. Tội buộc công chức, viên chức thôi việc hoặc sa thải người lao động trái pháp luật
- 26.7. Điều 163. Tội xâm phạm quyền hội họp, lập hội của công dân
- 26.8. Điều 164. Tội xâm phạm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của người khác
- 26.9. Điều 165. Tội xâm phạm quyền bình đẳng giới
- 26.10. Điều 166. Tội xâm phạm quyền khiếu nại, tố cáo
- 26.11. Điều 167. Tội xâm phạm quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, tiếp cận thông tin, quyền biểu tình của công dân
27 tháng11 năm 2015
Căn cứ Hiến pháp nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Bộ
luật hình sự.
Phần
thứ nhất. NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Chương
I. ĐIỀU
KHOẢN CƠ BẢN
Điều 1.
Nhiệm vụ của Bộ luật hình sự
Bộ luật hình sự có nhiệm vụ bảo vệ chủ
quyền quốc gia, an ninh của đất nước, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa,
quyền con người, quyền công dân, bảo vệ quyền bình đẳng giữa đồng bào các dân
tộc, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, tổ chức, bảo vệ trật tự pháp luật, chống mọi
hành vi phạm tội; giáo dục mọi người ý thức tuân theo pháp luật, phòng ngừa và
đấu tranh chống tội phạm.
Bộ luật này quy định về tội phạm và
hình phạt.
Điều 2.
Cơ sở của trách nhiệm hình sự
1. Chỉ người nào phạm một tội đã được Bộ luật hình sự quy
định mới phải chịu trách nhiệm hình sự.
2. Chỉ pháp nhân thương
mại nào phạm một tội đã được quy định tại
Điều 76 của Bộ luật này mới
phải chịu trách nhiệm hình sự.
Điều 3.
Nguyên tắc xử lý
1. Đối với người phạm tội:
a) Mọi hành vi phạm tội do người thực hiện phải được phát
hiện kịp thời, xử lý nhanh chóng, công minh theo đúng pháp luật;
b) Mọi người phạm tội đều bình đẳng trước pháp luật, không
phân biệt giới tính, dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo, thành phần, địa vị xã hội;
c) Nghiêm trị người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy, ngoan cố
chống đối, côn đồ, tái phạm nguy hiểm, lợi dụng chức vụ, quyền hạn để phạm tội;
d) Nghiêm trị người phạm tội dùng thủ đoạn xảo quyệt, có tổ
chức, có tính chất chuyên nghiệp, cố ý gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
Khoan hồng đối với người tự thú, đầu thú, thành khẩn khai
báo, tố giác đồng phạm, lập công chuộc tội, ăn năn, hối cải, tự nguyện sửa chữa
hoặc bồi thường thiệt hại gây ra;
đ) Đối với người lần đầu phạm tội ít nghiêm trọng, thì có thể áp dụng hình phạt nhẹ hơn hình phạt tù, giao
họ cho cơ quan, tổ chức hoặc gia đình giám sát, giáo dục;
e) Đối với người bị phạt tù thì
buộc họ phải chấp hành hình phạt tại các cơ sở giam giữ, phải lao động, học tập
để trở thành người có ích cho xã hội; nếu họ có đủ điều kiện do Bộ luật này quy
định, thì có thể được xét giảm thời hạn chấp hành hình phạt, tha tù trước thời
hạn có điều kiện;
g) Người đã chấp hành xong hình phạt được tạo điều kiện làm
ăn, sinh sống lương thiện, hòa nhập với cộng đồng, khi có đủ điều kiện do luật
định thì được xóa án tích.
2. Đối với pháp nhân phạm tội:
a) Mọi hành vi phạm tội do pháp nhân thực hiện phải được
phát hiện kịp thời, xử lý nhanh chóng, công minh theo đúng pháp luật;
b) Mọi pháp nhân phạm tội đều bình đẳng trước pháp luật,
không phân biệt hình thức sở hữu và thành phần kinh tế;
c) Nghiêm trị pháp nhân phạm tội dùng thủ đoạn tinh vi, có
tính chất chuyên nghiệp, cố ý gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng;
d) Khoan hồng đối với pháp nhân tích cực hợp tác với cơ quan
tiến hành tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án, tự nguyện sửa chữa hoặc bồi
thường thiệt hại gây ra, chủ động ngăn chặn hoặc khắc phục hậu quả xảy ra.
Điều 4. Trách nhiệm phòng ngừa và
đấu tranh chống tội phạm
1. Cơ quan Công an, Viện
kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân và các cơ quan hữu quan khác có trách nhiệm
thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, đồng thời hướng
dẫn, giúp đỡ các cơ quan khác của Nhà nước, tổ chức, cá nhân phòng ngừa và đấu
tranh chống tội phạm, giám sát và giáo dục người phạm tội tại cộng đồng.
2. Cơ quan, tổ chức có
nhiệm vụ giáo dục những người thuộc quyền quản lý của mình nâng cao cảnh giác,
ý thức bảo vệ và tuân theo pháp luật, tôn trọng các quy tắc của cuộc sống xã
hội chủ nghĩa; kịp thời có biện pháp loại trừ nguyên nhân và điều kiện gây ra
tội phạm trong cơ quan, tổ chức của mình.
3. Mọi công dân có nghĩa vụ
tích cực tham gia phòng, chống tội phạm.
Chương II. HIỆU LỰC CỦA BỘ LUẬT HÌNH SỰ
Điều 5. Hiệu lực của Bộ luật hình sự đối với những hành
vi phạm tội trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
1. Bộ luật hình sự được áp
dụng đối với mọi hành vi phạm tội thực hiện trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam.
Quy định này cũng được áp
dụng đối với hành vi phạm tội hoặc hậu quả của hành vi phạm tội xảy ra trên tàu
bay, tàu biển mang quốc tịch Việt Nam hoặc tại vùng đặc quyền kinh tế, thềm lục
địa của Việt Nam.
2. Đối với người nước ngoài
phạm tội trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thuộc đối tượng
được hưởng quyền miễn trừ ngoại giao hoặc lãnh sự theo pháp luật Việt Nam, theo
điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc theo
tập quán quốc tế, thì vấn đề trách nhiệm hình sự của họ được giải quyết theo
quy định của điều ước quốc tế hoặc theo tập quán quốc tế đó; trường hợp điều
ước quốc tế đó không quy định hoặc không có tập quán quốc tế thì trách nhiệm hình sự của họ được giải quyết bằng con đường
ngoại giao.
Điều 6. Hiệu lực của Bộ luật hình sự đối với những hành
vi phạm tội ở ngoài lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
1.
Công dân Việt Nam hoặc pháp nhân Việt Nam có hành vi phạm tội ở ngoài lãnh thổ
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà Bộ luật này quy định là tội phạm,
thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự tại Việt Nam theo quy định của Bộ
luật này.
Quy định
này cũng được áp dụng đối với người không quốc tịch thường trú ở Việt Nam.
2.
Người nước ngoài, pháp nhân nước ngoài phạm tội ở ngoài lãnh thổ nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định
của Bộ luật này trong trường hợp hành vi phạm tội xâm hại quyền, lợi ích hợp
pháp của công dân Việt Nam hoặc xâm hại lợi ích của nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam hoặc theo quy định của điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên, Tòa án nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có
quyền xét xử về hành vi phạm tội đó.
3. Đối với
hành vi phạm tội hoặc hậu quả của hành vi phạm tội xảy ra trên tàu bay, tàu
biển không mang quốc tịch Việt Nam đang ở tại biển cả hoặc tại giới hạn vùng
trời nằm ngoài lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thì người phạm
tội có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật này trong trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định.
Điều 7. Hiệu lực
của Bộ luật hình sự về thời gian
1. Điều luật được áp dụng
đối với một hành vi phạm tội là điều luật đang có hiệu lực thi hành tại thời
điểm mà hành vi phạm tội được thực hiện.
2.
Điều luật quy định một tội phạm mới, một hình phạt nặng hơn, một tình tiết tăng
nặng mới hoặc hạn chế phạm vi áp dụng án treo, miễn trách nhiệm hình sự, loại
trừ trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt, giảm hình phạt, xóa án tích và quy
định khác không có lợi cho người phạm tội, thì không được áp dụng đối với hành
vi phạm tội đã thực hiện trước khi điều luật đó có hiệu lực thi hành.
3.
Điều luật xóa bỏ một tội phạm, một hình phạt, một tình tiết tăng nặng, quy định
một hình phạt nhẹ hơn, một tình tiết giảm nhẹ mới hoặc mở rộng phạm vi áp dụng
án treo, miễn trách nhiệm hình sự, loại trừ trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt, giảm hình phạt, tha
tù trước thời hạn có điều kiện, xóa án tích và quy định khác có lợi cho người
phạm tội, thì được áp dụng đối với hành vi phạm tội đã thực hiện trước khi điều
luật đó có hiệu lực thi hành.
Chương III. TỘI PHẠM
Điều 8. Khái niệm tội phạm
1. Tội
phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật hình sự, do
người có năng lực trách nhiệm hình sự hoặc pháp nhân thực hiện một cách cố ý
hoặc vô ý, xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc,
xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hoá, quốc phòng, an ninh,
trật tự, an toàn xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm quyền
con người, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, xâm phạm những lĩnh vực khác
của trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa mà theo quy định của Bộ luật này phải bị
xử lý hình sự.
2. Những
hành vi tuy có dấu hiệu của tội phạm nhưng tính chất nguy hiểm cho xã hội không
đáng kể thì không phải là tội phạm và được xử lý bằng các biện pháp khác.
Điều 9. Phân loại tội phạm
Căn cứ vào
tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội được quy định trong Bộ luật này, tội phạm
được phân thành bốn loại sau đây:
1. Tội phạm ít nghiêm trọng
là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội không lớn mà mức cao
nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là phạt
tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 03 năm;
2. Tội phạm nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ
nguy hiểm cho xã hội lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật
này quy địnhđối với tội ấy
làtừ trên 03 năm đến 07 năm tù;
3. Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ
nguy hiểm cho xã hội rất lớnmà mức cao
nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy địnhđối với tội ấy là từ trên 07 năm đến 15 năm tù;
4. Tội phạm đặc biệt nghiêm
trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội đặc biệt lớn mà
mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ
trên 15 năm đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình.
Điều 10. Cố ý phạm tội
Cố ý phạm tội là phạm tội trong những trường hợp sau đây:
1. Người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy
hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra;
2. Người phạm tội nhận thức
rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó
có thể xảy ra, tuy không mong muốn nhưng vẫn có ý thức để mặc cho hậu quả xảy
ra.
Điều 11. Vô ý phạm tội
Vô ý phạm tội là phạm tội trong những trường hợp sau đây:
1. Người phạm tội tuy thấy trước hành vi của mình có thể
gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội nhưng cho rằng hậu quả đó sẽ không xảy ra hoặc
có thể ngăn ngừa được;
2.
Người phạm tội không thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nguy hại
cho xã hội, mặc dù phải thấy trước và có thể thấy trước hậu quả đó.
Điều 12. Tuổi chịu trách nhiệm hình sự
1. Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình
sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật này có quy định khác.
2. Người từ đủ 14 tuổi trở lên, nhưng
chưa đủ 16 tuổi chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự về tội giết người, tội cố ý gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, tội hiếp dâm, tội hiếp
dâm người dưới 16 tuổi, tội cưỡng dâm người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi, tội
cướp tài sản, tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản; về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định
tại một trong các điều sau đây:
a) Điều 143 (tội cưỡng dâm); Điều 150 (tội mua bán người);
Điều 151 (tội mua bán người dưới 16 tuổi);
b) Điều 170 (tội cưỡng đoạt tài sản); Điều 171 (tội cướp giật tài sản); Điều
173 (tội trộm cắp tài sản); Điều 178 (tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản);
c) Điều 248 (tội sản xuất
trái phép chất ma
túy); Điều 249 (tội tàng trữ trái phép chất ma túy); Điều 250 (tội vận
chuyển trái phép chất ma túy); Điều 251
(tội mua bán trái phép chất ma túy); Điều 252 (tội chiếm
đoạt chất ma túy);
d) Điều 265 (tội tổ chức đua xe trái phép); Điều 266 (tội
đua xe trái phép);
đ) Điều 285 (tội sản xuất, mua bán, công cụ, thiết bị, phần mềm để sử dụng vào mục
đích trái pháp luật); Điều 286 (tội phát tán chương trình tin học gây hại
cho hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương
tiện điện tử); Điều 287 (tội cản trở hoặc gây rối loạn hoạt động
của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử);Điều 289 (tội
xâm nhập trái phép vào mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử của
người khác); Điều 290 (tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn
thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản);
e) Điều 299 (tội khủng bố); Điều
303(tội phá hủy công trình, cơ sở, phương tiện quan trọng về an ninh quốc gia); Điều 304(tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự).
Điều 13. Phạm tội do dùng rượu,
bia hoặc chất kích thích mạnh khác
Người phạm tội trong tình
trạng mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình do dùng rượu, bia hoặc chất kích thích mạnh khác, thì
vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự.
Điều 14. Chuẩn bị phạm tội
1. Chuẩn bị phạm tội là tìm kiếm, sửa soạn công cụ,
phương tiện hoặc tạo ra những điều kiện khác để thực hiện tội phạm hoặc thành lập, tham gia nhóm tội phạm trừ trường hợp
quy định tại Điều 109, điểm a khoản 2 Điều 113 hoặc điểm a khoản 2 Điều 299 của
Bộ luật này.
2. Người chuẩn bị phạm một trong các
tội sau đây thì phải chịu trách nhiệm hình sự:
a)
Điều 108 (tội phản bội Tổ quốc); Điều 110 (tội gián điệp); Điều 111 (tội xâm
phạm an ninh lãnh thổ); Điều 112 (tội bạo loạn); Điều 113 (tội khủng bố nhằm
chống chính quyền nhân dân); Điều 114 (tội phá hoại cơ sở vật chất – kỹ thuật
của nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam); Điều 117 (tội làm, tàng trữ, phát
tán hoặc tuyên truyền thông tin, tài liệu, vật phẩm nhằm chống Nhà nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam); Điều 118 (tội phá rối an ninh); Điều 119 (tội
chống phá trại giam); Điều 120 (tội tổ chức, cưỡng ép, xúi giục người khác trốn
đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân); Điều
121 (tội trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền
nhân dân);
b)
Điều 123 (tội giết người); Điều 134 (tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của người khác);
c)
Điều 168 (tội cướp tài sản); Điều 169 (tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản);
d)
Điều 299 (tội khủng bố); Điều 300 (tội tài trợ khủng bố); Điều 301 (tội bắt cóc
con tin); Điều 302 (tội cướp biển); Điều 303 (tội phá hủy công trình, cơ sở,
phương tiện quan trọng về an ninh quốc gia); Điều 324 (tội rửa tiền).
3. Người từ đủ 14 đến dưới 16 tuổi chuẩn bị phạm tội quy định tại
điểm b và điểm c khoản 2 Điều này thì phải
chịu trách nhiệm hình sự.
Điều 15. Phạm tội chưa đạt
Phạm tội chưa đạt là cố ý thực hiện tội phạm nhưng không
thực hiện được đến cùng vì những nguyên nhân ngoài ý muốn của người phạm tội.
Người
phạm tội chưa đạt phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm chưa đạt.
Điều 16. Tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội
Tự ý nửa chừng chấm dứt
việc phạm tội là tự mình không thực hiện tội phạm đến cùng, tuy không có gì
ngăn cản.
Người tự ý nửa chừng chấm
dứt việc phạm tội được miễn trách nhiệm hình sự về tội định phạm; nếu hành vi
thực tế đã thực hiện có đủ yếu tố cấu thành của một tội khác, thì người đó phải
chịu trách nhiệm hình sự về tội này.
Điều 17. Đồng phạm
1. Đồng phạm là trường hợp có hai người trở lên cố ý cùng
thực hiện một tội phạm.
2. Phạm tội có tổ chức là
hình thức đồng phạm có sự câu kết chặt chẽ giữa những người cùng thực hiện tội
phạm.
3. Người đồng phạm bao gồm người tổ chức, người thực
hành, người xúi giục, người giúp sức.
Người thực hành là người trực tiếp thực hiện tội phạm.
Người tổ chức là người chủ mưu, cầm
đầu, chỉ huy việc thực hiện tội phạm.
Người xúi giục là người kích động, dụ dỗ, thúc đẩy người
khác thực hiện tội phạm.
Người giúp sức là người tạo điều kiện tinh thần hoặc vật
chất cho việc thực hiện tội phạm.
4. Người đồng phạm không
phải chịu trách nhiệm hình sự về hành vi vượt quá của người thực hành.
Điều 18. Che giấu tội phạm
1.
Người nào không hứa hẹn trước, nhưng sau khi biết tội phạm được thực hiện đã
che giấu người phạm tội, dấu vết, tang vật của tội phạm hoặc có hành vi khác
cản trở việc phát hiện, điều tra, xử lý người phạm tội, thì phải chịu trách
nhiệm hình sự về tội che giấu tội phạm trong những trường hợp mà Bộ luật này
quy định.
2. Người che giấu tội phạm
là ông, bà, cha, mẹ, con, cháu, anh chị em ruột, vợ hoặc chồng của người phạm
tội không phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định tại khoản 1 Điều
này, trừ trường hợp che giấu các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc tội
đặc biệt nghiêm trọng khác quy định tại Điều 389 của Bộ luật này.
Điều 19. Không tố giác tội
phạm
1. Người nào biết rõ tội phạm đang được chuẩn bị, đang được
thực hiện hoặc đã được thực hiện mà không tố giác, thì phải chịu trách nhiệm
hình sự về tội không tố giác tội phạm trong những trường hợp quy định tại Điều
389 của Bộ luật này.
2. Người không tố giác là
ông, bà, cha, mẹ, con, cháu, anh chị em ruột, vợ hoặc chồng của người phạm tội
không phải chịu trách nhiệm theo quy định tại khoản 1 Điều này, trừ trường hợp
không tố giác các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc tội đặc biệt nghiêm trọng
khác quy định tại Điều 389 của Bộ luật này.
3. Người bào chữa không
phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định tại khoản 1 Điều này trong trường
hợp không tố giác tội phạm do chính người mà mình bào chữa đã thực hiện hoặc đã
tham gia thực hiện mà người bào chữa biết được khi thực hiện nhiệm vụ bào chữa,
trừ trường hợp không tố giác các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc tội phạm
đặc biệt nghiêm trọng khác quy định tại Điều 389 của Bộ luật này.
Chương IV. NHỮNG TRƯỜNG HỢP LOẠI TRỪTRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ
Điều 20.
Sự kiện bất ngờ
Người thực hiện hành vi gây
hậu quả nguy hại cho xã hội trong trường hợp không thể thấy trước hoặc không
buộc phải thấy trước hậu quả của hành vi đó, thì không phải chịu trách nhiệm
hình sự.
Điều 21. Tình trạng không có năng lực trách nhiệm hình sự
Người thực
hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội trong khi đang mắc bệnh tâm thần, một bệnh
khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình, thì
không phải chịu trách nhiệm hình sự.
Điều 22. Phòng vệ chính
đáng
1. Phòng
vệ chính đáng là hành vi của người vì bảo vệ quyền hoặc lợi ích chính đáng của
mình, của người khác hoặc lợi ích của Nhà nước, của cơ quan, tổ chức mà
chống trả lại một cách cần thiết người đang có hành vi xâm phạm các lợi ích nói
trên.
Phòng vệ
chính đáng không phải là tội phạm.
2. Vượt quá giới hạn phòng vệ
chính đáng là hành vi chống trả rõ ràng quá mức cần thiết, không phù hợp với
tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi xâm hại.
Người có
hành vi vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng phải chịu trách nhiệm hình sự
theo quy định của Bộ luật này.
Điều 23. Tình thế cấp thiết
1. Tình thế cấp thiết là
tình thế của người vì muốn tránh gây thiệt hại cho quyền, lợi ích hợp pháp của
mình, của người khác hoặc lợi ích của Nhà nước, của cơ quan, tổ chức mà không
còn cách nào khác là phải gây một thiệt hại nhỏ hơn thiệt hại cần ngăn ngừa.
Hành vi gây thiệt hại trong
tình thế cấp thiết không phải là tội phạm.
2.Trong trường hợp thiệt hại gây ra rõ ràng vượt quá yêu cầu của
tình thế cấp thiết, thì người gây thiệt hại đó phải chịu trách nhiệm hình sự.
Điều 24. Gây thiệt hại trong khi bắt giữ người phạm tội
1.
Hành vi của người để bắt giữ người thực hiện hành vi phạm tội mà không còn cách
nào khác là buộc phải sử dụng vũ lực cần thiết gây thiệt hại cho người bị bắt
giữ thì không phải là tội phạm.
2. Trường hợp gây thiệt hại
do sử dụng vũ lực rõ ràng vượt quá mức cần thiết, thì người gây thiệt hại phải chịu trách nhiệm hình sự.
Điều 25. Rủi ro trong nghiên cứu, thử nghiệm, áp dụng
tiến bộ khoa học, kỹ thuật và công nghệ
Hành vi gây ra thiệt hại
trong khi thực hiện việc nghiên cứu, thử nghiệm, áp dụng tiến bộ khoa học, kỹ
thuật và công nghệ mới mặc dù đã tuân thủ đúng quy trình, quy phạm, áp dụng đầy
đủ biện pháp phòng ngừa thì không phải là tội phạm.
Người nào không áp dụng
đúng quy trình, quy phạm, không áp dụng đầy đủ
biện pháp phòng ngừa mà gây thiệt hại thì vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự.
Điều 26. Thi hành mệnh lệnh của
người chỉ huy hoặc của cấp trên
Người thực hiện hành vi gây
thiệt hạitrong khi
thi hành mệnh lệnh của người chỉ huy hoặc của cấp trên trong lực lượng vũ trang
nhân dân để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh nếu đã thực hiện đầy đủ quy
trình báo cáo người ra mệnh lệnh nhưng người ra mệnh lệnh vẫn yêu cầu chấp hành
mệnh lệnh đó, thì không phải chịu trách nhiệm hình sự. Trong trường hợp này
người ra mệnh lệnh phải chịu trách nhiệm hình sự.
Quy định này không áp dụng đối với trường hợp quy định tại
khoản 2 Điều 421, khoản 2 Điều 422 và khoản 2 Điều 423 của Bộ luật này.
Chương V. THỜI HIỆU TRUY CỨU TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ, MIỄN TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ
Điều 27. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự
1.
Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là thời hạn do Bộ luật này quy định mà
khi hết thời hạn đó thì người phạm tội không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Thời hiệu truy cứu trách
nhiệm hình sự được quy định như sau:
a) 05 năm đối với tội phạm
ít nghiêm trọng;
b) 10 năm đối với tội phạm
nghiêm trọng;
c) 15 năm đối với tội phạm
rất nghiêm trọng;
d) 20 năm đối với tội phạm
đặc biệt nghiêm trọng.
3. Thời hiệu truy cứu trách
nhiệm hình sự được tính từ ngày tội phạm được thực hiện. Nếu trong thời hạn quy
định tại khoản 2 Điều này, người phạm tội lại thực hiện hành vi phạm tội mới mà
Bộ luật này quy định mức cao nhất của
khung hình phạt đối với tội ấy trên 01 năm tù, thì thời hiệu đối với tội cũ
được tính lại kể từ ngày thực hiện hành vi phạm tội mới.
Nếu trong thời hạn quy định
tại khoản 2 Điều này, người phạm tội cố tình trốn tránh và đã có quyết định
truy nã, thì thời hiệu tính lại kể từ khi người đó ra đầu thú hoặc bị bắt giữ.
Điều 28. Không áp dụng thời hiệu
truy cứu trách nhiệm hình sự
Không áp dụng thời hiệu
truy cứu trách nhiệm hình sự quy định tại Điều 27 của Bộ luật này đối với các
tội phạm sau đây:
1. Các tội xâm phạm an ninh
quốc gia quy định tại Chương XIII của Bộ luật này;
2. Các tội phá hoại hòa
bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh quy định tại Chương XXVI của Bộ
luật này;
3. Tội tham ô tài sản thuộc
trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 353 của Bộ luật này; tội nhận hối lộ thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 và
khoản 4 Điều 354 của Bộ luật này.
Điều 29. Căn cứ miễn trách nhiệm hình sự
1. Người phạm tội được
miễn trách nhiệm hình sự khi có một trong những căn cứ sau đây:
a) Khi tiến hành điều tra,
truy tố hoặc xét xử, do có sự thay đổi chính sách, pháp luật làm cho hành vi
phạm tội không còn nguy hiểm cho xã hội nữa;
b)Khi có quyết định đại xá.
2. Người phạm tội có thể
được miễn trách nhiệm hình sự khi có một trong các căn cứ sau đây:
a) Khi tiến hành điều tra, truy tố, xét xử do
chuyển biến của tình hình mà người phạm tội không còn nguy hiểm cho xã hội nữa;
b) Khi tiến hành điều tra, truy tố, xét xử, người phạm
tội mắc bệnh hiểm nghèo dẫn đến không còn khả năng gây nguy hiểm cho xã hội
nữa;
c) Người phạm tội tự thú, khai rõ sự việc, góp phần có hiệu quả vào
việc phát hiện và điều tra tội phạm, cố gắng hạn chế đến mức thấp nhất hậu quả
của tội phạm và lập công lớn hoặc có cống
hiến đặc biệt, được Nhà nước và xã hội thừa nhận.
3. Người thực
hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng do vô ý gây thiệt hại về tính mạng, sức
khỏe, danh dự, nhân phẩm hoặc tài sản của người khác và được người bị hại hoặc
người đại diện của người bị hại tự nguyện hòa giải và đề nghị miễn trách nhiệm
hình sự, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự.
ChươngVI. HÌNH PHẠT
Điều 30. Khái niệm hình phạt
Hình phạt là biện pháp
cưỡng chế nghiêm khắc nhất của Nhà nước được quy định trong Bộ luật này, do Toà
án quyết định áp dụng đối với người hoặc pháp nhân phạm tội nhằm tước bỏ hoặc
hạn chế quyền, lợi ích của người, pháp nhân đó.
Điều 31. Mục đích
của hình phạt
Hình phạt không chỉ nhằm
trừng trị người, pháp nhân phạm tội mà còn giáo dục họ ý thức tuân theo pháp
luật và các quy tắc của cuộc sống, ngăn ngừa họ phạm tội mới; giáo dục người,
pháp nhân khác tôn trọng pháp luật, phòng ngừa và đấu tranh chống tội phạm.
Điều 32. Các hình phạt đối với người phạm tội
1. Hình phạt chính bao
gồm:
a) Cảnh cáo;
b) Phạt tiền;
c) Cải tạo không giam giữ;
d) Trục xuất;
đ) Tù có thời hạn;
e) Tù chung thân;
g) Tử hình.
2. Hình phạt bổ sung bao
gồm:
a) Cấm
đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định;
b) Cấm cư trú;
c) Quản chế;
d) Tước một số quyền công
dân;
đ) Tịch thu tài sản;
e) Phạt tiền, khi không áp
dụng là hình phạt chính;
g) Trục xuất, khi không áp
dụng là hình phạt chính.
3. Đối với mỗi tội phạm,
người phạm tội chỉ bị áp dụng một hình phạt chính và có thể bị áp dụng một
hoặc một số hình phạt bổ sung.
Điều 33. Các hình phạt đối với pháp nhân phạm tội
1. Hình phạt chính bao
gồm:
a) Phạt tiền;
b) Đình chỉ hoạt động có
thời hạn;
c)
Đình chỉ hoạt động vĩnh viễn.
2. Hình phạt bổ sung bao
gồm:
a) Cấm kinh doanh, cấm hoạt
động trong một số lĩnh vực nhất định;
b)
Cấm huy động vốn;
c)
Phạt tiền, khi không áp dụng là hình phạt
chính.
3. Đối với mỗi tội phạm,
pháp nhân phạm tội chỉ bị áp dụng một hình phạt chính và có thể bị áp dụng một
hoặc một số hình phạt bổ sung.
Điều 34. Cảnh cáo
Cảnh cáo được áp dụng đối
với người phạm tội ít nghiêm trọng và có nhiều tình tiết giảm nhẹ, nhưng chưa
đến mức miễn hình phạt.
Điều 35. Phạt tiền
1.
Phạt tiền được áp dụng là hình phạt chính đối với các trường hợp sau đây:
a) Người phạm tội ít nghiêm
trọng, phạm tội nghiêm trọng do Bộ luật này quy định;
b) Người phạm tội rất
nghiêm trọng xâm phạm trật tự quản lý kinh tế, môi trường, trật tự công cộng,
an toàn công cộng và một số tội phạm khác do Bộ luật này quy định.
2. Hình phạt tiền được áp
dụng là hình phạt bổ sung đối với người phạm tội về tham nhũng, ma tuý hoặc
những tội phạm khác do Bộ luật này quy định.
3. Mức phạt tiền được quyết
định căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm của tội phạm, đồng thời có xét
đến tình hình tài sản của người phạm tội, sự biến động của giá cả, nhưng không
được thấp hơn 1.000.000 đồng.
4.
Hình phạt tiền đối với pháp nhân phạm tội
được quy định tại Điều 77 của Bộ luật này.
Điều 36. Cải tạo không giam giữ
1. Cải tạo không giam giữ
được áp dụng từ 06 tháng đến 03 năm đối với người phạm tội ít nghiêm trọng,
phạm tội nghiêm trọng do Bộ luật này quy định mà đang có nơi làm việc ổn định
hoặc có nơi cư trú rõ ràng nếu xét thấy không cần thiết phải cách ly người phạm
tội khỏi xã hội.
Nếu người bị kết án đã bị
tạm giữ, tạm giam thì thời gian tạm giữ, tạm giam được trừ vào thời gian chấp
hành hình phạt cải tạo không giam giữ, cứ 01 ngày tạm giữ, tạm giam bằng 03
ngày cải tạo không giam giữ.
2. Tòa án giao người bị
phạt cải tạo không giam giữ cho cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập
hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú
để giám sát, giáo dục. Gia đình người bị kết án có trách nhiệm phối hợp
với cơ quan, tổ chức hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc giám sát, giáo dục
người đó.
3. Trong thời gian chấp
hành án, người bị kết án phải thực hiện một số nghĩa vụ theo các quy định về
cải tạo không giam giữ và bị khấu trừ một phần thu nhập từ 05% đến 20% để sung
quỹ nhà nước. Việc khấu trừ thu nhập được thực hiện hàng tháng. Trong trường
hợp đặc biệt, Tòa án có thể cho miễn
việc khấu trừ thu nhập, nhưng phải ghi rõ lý do trong bản án.
Không khấu trừ thu nhập đối
với người chấp hành án là người đang thực hiện nghĩa vụ quân sự.
4. Trường hợp người bị phạt
cải tạo không giam giữ không có việc làm hoặc bị mất việc làm trong thời gian
chấp hành hình phạt này thì phải thực hiện một số công việc lao động phục vụ
cộng đồng trong thời gian cải tạo không giam giữ.
Thời gian lao động phục vụ
cộng đồng không quá 04 giờ trong một ngày và không quá 05 ngày trong 01 tuần.
Không áp dụng biện pháp lao
động phục vụ cộng đồng đối với phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 06 tháng
tuổi, người già yếu, người bị bệnh hiểm nghèo, người khuyết tật nặng hoặc
khuyết tật đặc biệt nặng.
Người bị kết án cải tạo
không giam giữ phải thực hiện những nghĩa vụ quy định tại Luật thi hành án hình
sự.
Điều 37. Trục xuất
Trục xuất
là buộc người nước ngoài bị kết án phải rời khỏi lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam.
Trục
xuất được toà án áp dụng là hình phạt
chính hoặc hình phạt bổ sung trong từng trường hợp cụ thể.
Điều 38. Tù có thời hạn
1. Tù có thời hạn là buộc
người bị kết án phải chấp hành hình phạt tại cơ sở giam giữ trong một thời hạn
nhất định.
Tù có thời hạn đối với
người phạm một tội có mức tối thiểu là 03 tháng và mức tối đa là 20 năm.
Thời
gian tạm giữ, tạm giam được trừ vào thời hạn chấp hành hình phạt tù, cứ 01 ngày
tạm giữ, tạm giam bằng 01 ngày tù.
2.
Không áp dụng hình phạt tù có thời hạn đối với người lần đầu phạm tội ít nghiêm
trọng do vô ý và có nơi cư trú rõ ràng.
Điều 39.Tù chung thân
Tù chung thân là hình phạt
tù không thời hạn được áp dụng đối với người phạm tội đặc biệt nghiêm trọng,
nhưng chưa đến mức bị xử phạt tử hình.
Không
áp dụng hình phạt tù chung thân đối với người dưới 18 tuổi phạm tội.
Điều 40. Tử hình
1. Tử hình là hình phạt đặc
biệt chỉ áp dụng đối với người phạm
tội đặc biệt nghiêm trọng thuộc một trong
nhóm các tội xâm phạm an ninh
quốc gia, xâm phạm tính mạng con người, các tội phạm về ma túy, tham nhũng và
một số tội phạm đặc biệt nghiêm trọng khác do Bộ luật này quy định.
2. Không áp dụng hình phạt
tử hình đối với người dưới 18 tuổi khi phạm tội, phụ nữ có thai, phụ nữ đang
nuôi con dưới 36 tháng tuổi hoặc người đủ 75 tuổi trở lên khi phạm tội hoặc khi
xét xử.
3.
Không thi hành án tử hình đối với người bị kết án nếu thuộc một trong các
trường hợp sau đây:
a)
Phụ nữ có thai hoặc phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi;
b)
Người đủ 75 tuổi trở lên;
c)
Người bị kết án tử hình về tội tham ô tài sản, tội nhận hối lộ mà sau khi bị
kết án đã chủ động nộp lại ít nhất ba phần tư tài sản tham ô, nhận hối lộ và
hợp tác tích cực với cơ quan chức năng trong việc phát hiện, điều tra, xử lý
tội phạm hoặc lập công lớn.
4.
Trong trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này hoặc trường
hợp người bị kết án tử hình được ân giảm, thì hình phạt tử hình được
chuyển thành tù chung thân.
Điều 41. Cấm đảm
nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định
Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm
hành nghề hoặc làm công việc nhất định được áp dụng khi xét thấy nếu để người
bị kết án đảm nhiệm chức vụ, hành nghề hoặc làm công việc đó, thì có thể gây
nguy hại cho xã hội.
Thời hạn cấm là từ 01 năm
đến 05 năm, kể từ ngày chấp hành xong hình phạt tù hoặc từ ngày bản án có hiệu
lực pháp luật nếu hình phạt chính là cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam
giữ hoặc trong trường hợp người bị kết án được hưởng án treo.
Điều 42. Cấm cư
trú
Cấm cư trú là buộc người bị
kết án phạt tù không được tạm trú hoặc thường trú ở một số địa phương nhất
định.
Thời hạn cấm cư trú là từ
01 năm đến 05 năm, kể từ ngày chấp hành xong hình phạt tù.
Điều 43. Quản chế
Quản chế là buộc người bị
kết án phạt tù phải cư trú, làm ăn sinh sống và cải tạo ở một địa phương nhất
định dưới sự kiểm soát, giáo dục của chính quyền và nhân dân địa phương. Trong
thời gian quản chế, người bị kết án không được tự ý ra khỏi nơi cư trú, bị tước
một số quyền công dân theo quy định tại Điều
44 của Bộ luật này và bị cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định.
Quản chế được áp dụng đối
với người phạm tội xâm phạm an ninh quốc gia, người tái phạm nguy hiểm hoặc
trong những trường hợp khác do Bộ luật này quy định.
Thời
hạn quản chế là từ 01 năm đến 05 năm, kể từ ngày chấp hành xong hình phạt tù.
Điều 44. Tước một
số quyền công dân
1. Công dân Việt Nam bị kết
án phạt tù về tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc tội phạm khác trong những
trường hợp do Bộ luật này quy định thì bị tước một hoặc một số quyền công dân
sau đây:
a) Quyền ứng cử đại biểu cơ
quan quyền lực Nhà nước;
b) Quyền làm việc trong các
cơ quan nhà nước và quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân.
2. Thời hạn tước một số
quyền công dân là từ 01 năm đến 05 năm, kể từ ngày chấp hành xong hình phạt tù
hoặc kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật trong trường hợp người bị kết án
được hưởng án treo.
Điều 45. Tịch thu
tài sản
Tịch thu tài sản là tước
một phần hoặc toàn bộ tài sản thuộc sở hữu của người bị kết án để nộp vào ngân
sách nhà nước.
Tịch thu tài sản chỉ được
áp dụng đối với người bị kết án về tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm
trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng xâm phạm an ninh quốc gia, tội
phạm về ma tuý, tham nhũng hoặc tội phạm khác do Bộ luật này quy định.
Khi tịch thu toàn bộ tài
sản vẫn để cho người bị kết án và gia đình họ có điều kiện sinh sống.
ChươngVII. CÁC BIỆN PHÁP TƯ PHÁP
Điều 46. Các biện pháp tư pháp
1. Biện pháp tư pháp đối
với người phạm tội bao gồm:
a)
Tịch thu vật, tiền trực tiếp liên quan đến tội phạm;
b) Trả
lại tài sản, sửa chữa hoặc bồi thường thiệt hại; buộc công khai xin lỗi;
c) Bắt buộc chữa bệnh.
2. Biện pháp tư pháp đối
với pháp nhân phạm tội bao gồm:
a)
Tịch thu vật, tiền trực tiếp liên quan đến tội phạm;
b) Trả
lại tài sản, sửa chữa hoặc bồi thường thiệt hại; buộc công khai xin lỗi;
c) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu;
d) Buộcthực hiện
một số biện pháp nhằm khắc phục, ngăn chặn hậu quả tiếp tục xảy ra.
Điều
47. Tịch thu vật, tiền trực tiếp liên quan đến tội phạm
1. Việc tịch thu sung vào
ngân sách nhà nước hoặc tịch thu tiêu hủy được áp dụng đối với:
a) Công cụ, phương tiện
dùng vào việc phạm tội;
b) Vật hoặc tiền do phạm tội
hoặc do mua bán, đổi chác những thứ ấy mà có; khoản thu lợi bất chính từ việc
phạm tội;
c) Vật thuộc loại Nhà nước
cấm lưu hành.
2. Đối với vật, tiền bị
người phạm tội chiếm đoạt hoặc sử dụng trái phép, thì không tịch thu mà trả lại
cho chủ sở hữu hoặc người quản lý hợp pháp.
3.
Vật, tiền là tài sản của người khác, nếu người này có lỗi trong việc để cho
người phạm tội sử dụng vào việc thực hiện tội phạm, thì có thể bị tịch thu.
Điều 48. Trả lại
tài sản, sửa chữa hoặc bồi thường thiệt hại; buộc công khai xin lỗi
1. Người phạm tội phải trả
lại tài sản đã chiếm đoạt cho chủ sở hữu hoặc người quản lý hợp pháp, phải sửa
chữa hoặc bồi thường thiệt hại vật chất đã được xác định do hành vi phạm tội
gây ra.
2. Trong trường hợp phạm
tội gây thiệt hại về tinh thần, Tòa án buộc người phạm tội phải bồi thường về vật chất,
công khai xin lỗi người bị hại.
Điều 49. Bắt buộc
chữa bệnh
1. Đối với người thực hiện
hành vi nguy hiểm cho xã hội trong khi mắc bệnh quy định tại Điều 21 của Bộ
luật này, Viện kiểm sát hoặc Tòa án căn cứ vào kết luận giám định pháp y, giám
định pháp y tâm thần có thể quyết định đưa họ vào một cơ sở điều trị chuyên
khoa để bắt buộc chữa bệnh.
2. Đối
với người phạm tội trong khi có năng lực trách nhiệm hình sự nhưng trước khi bị
kết án đã mắc bệnh tới mức mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành
vi của mình, thì căn cứ vào kết luận giám định pháp y, giám định pháp y tâm
thần, Tòa án có thể quyết định đưa họ vào một cơ sở điều trị chuyên khoa để bắt
buộc chữa bệnh. Sau khi khỏi bệnh, người đó có thể phải chịu trách nhiệm hình
sự.
3. Đối với người đang chấp
hành hình phạt tù mà bị bệnh tới mức mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều
khiển hành vi của mình, thì căn cứ vào kết luận giám định pháp y, giám định
pháp y tâm thần, Tòa án có thể quyết định đưa họ vào một cơ sở điều trị chuyên
khoa để bắt buộc chữa bệnh. Sau khi khỏi bệnh, nếu không có lý do khác để miễn
chấp hành hình phạt, thì người đó phải tiếp tục chấp hành hình phạt.
Thời gian bắt buộc chữa bệnh được trừ vào thời hạn
chấp hành hình phạt tù.
ChươngVIII. QUYẾT ĐỊNH HÌNH PHẠT
Mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG VỀ QUYẾT
ĐỊNH HÌNH PHẠT
Điều 50. Căn cứ quyết định hình phạt
1. Khi
quyết định hình phạt, Toà án căn cứ vào quy định của Bộ luật này, cân nhắc tính
chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, nhân thân người phạm
tội, các tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng trách nhiệm hình sự.
2. Khi
quyết định áp dụng hình phạt tiền, ngoài căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này,
Tòa án căn cứ vào tình hình tài sản, khả
năng thi hành của người phạm tội.
Điều
51. Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm
hình sự
1. Các tình tiết sau đây là
tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:
a) Người phạm tội đã ngăn
chặn hoặc làm giảm bớt tác hại của tội phạm;
b) Người phạm tội tự nguyện
sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;
c) Phạm tội trong trường
hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;
d) Phạm tội trong trường
hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;
đ) Phạm tội trong trường
hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội;
e) Phạm tội trong trường
hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của nạn nhân gây ra;
g) Phạm tội vì hoàn cảnh
đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;
h) Phạm tội nhưng chưa gây
thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;
i) Phạm tội lần đầu và
thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;
k) Phạm tội vì bị người
khác đe doạ hoặc cưỡng bức;
l) Phạm tội trong trường
hợp bị hạn chế khả năng nhận thức mà không phải do lỗi của mình gây ra;
m) Phạm tội do lạc hậu;
n) Người phạm tội là phụ nữ
có thai;
o) Người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên;
p) Người phạm tội là người
khuyết tật nặng hoặc đặc biệt nặng;
q) Người phạm tội là người
có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của
mình;
r) Người phạm tội tự thú;
s) Người phạm tội thành
khẩn khai báo hoặc ăn năn hối cải;
t) Người phạm tội tích cực
giúp đỡ các cơ quan có trách nhiệm phát hiện hoặc điều tra tội phạm;
u) Người phạm tội đã lập
công chuộc tội;
v) Người phạm tội là người
có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác;
x) Người phạm tội là cha,
mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ, người có công với cách mạng.
2. Khi quyết định hình
phạt, Toà án có thể coi đầu thú hoặc tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ,
nhưng phải ghi rõ lý do giảm nhẹ trong bản án.
3.
Các tình tiết giảm nhẹ đã được Bộ luật này quy định là dấu hiệu định tội hoặc
định khung thì không được coi là tình tiết giảm nhẹ trong khi quyết định hình
phạt.
Điều 52. Các tình
tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự
1. Chỉ
các tình tiết sau đây mới là tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự:
a) Phạm tội có tổ chức;
b) Phạm tội có tính chất
chuyên nghiệp;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền
hạn để phạm tội;
d) Phạm tội có tính chất
côn đồ;
đ) Phạm tội vì động cơ đê
hèn;
e) Cố tình thực hiện tội
phạm đến cùng;
g) Phạm tội 02 lần trở lên;
h) Tái phạm hoặc tái phạm
nguy hiểm;
i) Phạm tội đối với người
dưới 16 tuổi, phụ nữ có thai, người đủ 70 tuổi trở lên;
k) Phạm tội đối với người ở
trong tình trạng không thể tự vệ được, người khuyết tật nặng hoặc đặc biệt
nặng, người bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc người lệ thuộc mình về mặt vật
chất, tinh thần, công tác hoặc các mặt khác;
l) Lợi dụng hoàn cảnh chiến
tranh, tình trạng khẩn cấp, thiên tai, dịch bệnh hoặc những khó khăn đặc biệt
khác của xã hội để phạm tội;
m) Dùng thủ đoạn tinh vi,
xảo quyệt, tàn ác để phạm tội;
n) Dùng thủ đoạn, phương
tiện có khả năng gây nguy hại cho nhiều người để phạm tội;
o) Xúi giục người dưới 18
tuổi phạm tội;
p) Có hành động xảo quyệt
hoặc hung hãn nhằm trốn tránh hoặc che giấu tội phạm.
2. Các tình tiết đã được Bộ
luật này quy định là dấu hiệu định tội hoặc định khung hình phạt thì không được
coi là tình tiết tăng nặng.
Điều 53. Tái phạm,
tái phạm nguy hiểm
1. Tái phạm là trường hợp
đã bị kết án, chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hành vi phạm tội do cố ý
hoặc thực hiện hành vi phạm tội về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt
nghiêm trọng do vô ý.
2. Những
trường hợp sau đây được coi là tái phạm nguy hiểm:
a) Đã bị
kết án về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý,
chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hành vi phạm tội về tội phạm rất nghiêm
trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý;
b) Đã tái phạm, chưa được
xóa án tích mà lại thực hiện hành vi phạm tội do cố ý.
Mục 2. QUYẾT ĐỊNH HÌNH PHẠT TRONG
CÁC TRƯỜNG HỢP CỤ THỂ
Điều 54. Quyết định
hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng
1. Toà án có thể quyết định
một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng nhưng phải
trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật khi người phạm tội có ít
nhất hai tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật này.
2. Tòa án có thể quyết định
một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng nhưng không
bắt buộc phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật đối với người
phạm tội lần đầu là người giúp sức trong vụ
án đồng phạm nhưng có vai trò không đáng kể.
3. Trong trường hợp có đủ
các điều kiện quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều này nhưng điều luật chỉ có
một khung hình phạt hoặc khung hình phạt đó là khung hình phạt nhẹ nhất, thì
Toà án có thể quyết định chuyển sang một hình phạt khác thuộc loại nhẹ hơn. Lý
do của việc giảm nhẹ phải được ghi rõ trong bản án.
Điều
55. Quyết định hình phạt trong trường
hợp phạm nhiều tội
Khi xét xử cùng 01 lần một
người phạm nhiều tội, Toà án quyết định hình phạt đối với từng tội và tổng hợp
hình phạt theo quy định sau đây:
1. Đối với hình phạt chính:
a) Nếu các hình phạt đã
tuyên cùng là cải tạo không giam giữ hoặc cùng là tù có thời hạn, thì các hình
phạt đó được cộng lại thành hình phạt chung; hình phạt chung không được vượt
quá 03 năm đối với hình phạt cải tạo không giam giữ, 30 năm đối với hình phạt
tù có thời hạn;
b) Nếu các hình phạt đã
tuyên là cải tạo không giam giữ, tù có thời hạn, thì hình phạt cải tạo không
giam giữ được chuyển đổi thành hình phạt tù theo tỷ lệ cứ 03 ngày cải tạo không
giam giữ được chuyển đổi thành 01 ngày tù để tổng hợp thành hình phạt chung
theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
c) Nếu hình phạt nặng nhất
trong số các hình phạt đã tuyên là tù chung thân thì hình phạt chung là tù
chung thân;
d) Nếu hình phạt nặng nhất
trong số các hình phạt đã tuyên là tử hình thì hình phạt chung là tử hình;
đ) Phạt tiền không tổng hợp
với các loại hình phạt khác; các khoản tiền phạt được cộng lại thành hình phạt
chung;
e) Trục xuất không tổng hợp
với các loại hình phạt khác.
2. Đối với hình phạt bổ
sung:
a) Nếu các hình phạt đã
tuyên là cùng loại thì hình phạt chung được quyết định trong giới hạn do Bộ
luật này quy định đối với loại hình phạt đó; riêng đối với hình phạt tiền thì
các khoản tiền phạt được cộng lại thành hình phạt chung;
b) Nếu các hình phạt đã
tuyên là khác loại thì người bị kết án phải chấp hành tất cả các hình phạt đã
tuyên.
Điều 56. Tổng hợp hình phạt của nhiều bản án
1. Trong trường hợp một
người đang phải chấp hành một bản án mà lại bị xét xử về tội đã phạm trước khi
có bản án này, thì Tòa án quyết định hình phạt đối với tội đang bị xét xử, sau
đó quyết định hình phạt chung theo quy định tại Điều 55 của Bộ luật này.
Thời gian đã chấp hành hình
phạt của bản án trước được trừ vào thời hạn chấp hành hình phạt chung.
2. Khi xét xử một người
đang phải chấp hành một bản án mà lại thực hiện hành vi phạm tội mới, Tòa án
quyết định hình phạt đối với tội mới, sau đó tổng hợp với phần hình phạt chưa
chấp hành của bản án trước rồi quyết định hình phạt chung theo quy định tại
Điều 55 của Bộ luật này.
3.Trong trường hợp một người phải chấp hành nhiều bản án đã có hiệu lực pháp
luật mà các hình phạt của các bản án chưa được tổng hợp, thì Chánh án Toà án có
thẩm quyền ra quyết định tổng hợp hình phạt củacác bản án theo quy định
tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Điều 57. Quyết
định hình phạt trong trường hợp chuẩn bị phạm tội, phạm tội chưa đạt
1. Đối với hành vi chuẩn bị
phạm tội và hành vi phạm tội chưa đạt, hình phạt được quyết định theo các điều
của Bộ luật này về các tội phạm tương ứng tùy theo tính chất, mức độ nguy hiểm
cho xã hội của hành vi, mức độ thực hiện ý định phạm tội và những tình tiết
khác khiến cho tội phạm không thực hiện được đến cùng.
2. Đối với trường hợp chuẩn
bị phạm tội, hình phạt được quyết định trong phạm vi khung hình phạt được quy
định trong các điều luật cụ thể.
3. Đối
với trường hợp phạm tội chưa đạt, nếu điều luật được áp dụng có quy định hình
phạt cao nhất là tù chung thân hoặc tử hình thì áp dụng hình phạt tù không quá
20 năm; nếu là tù có thời hạn thì mức hình phạt không quá ba phần tư mức phạt
tù mà điều luật quy định.
Điều
58. Quyết định hình phạt trong trường hợp đồng phạm
Khi quyết định hình phạt
đối với những người đồng phạm, Toà án phải xét đến tính chất của đồng phạm,
tính chất và mức độ tham gia phạm tội của từng người đồng phạm.
Các tình tiết giảm nhẹ,
tăng nặng hoặc loại trừ trách nhiệm hình sự thuộc người đồng phạm nào, thì chỉ
áp dụng đối với người đó.
Điều 59. Miễn hình
phạt
Người
phạm tội có thể được miễn hình phạt nếu thuộc trường hợp quy định tại khoản 1
và khoản 2 Điều 54 của Bộ luật này mà đáng được khoan hồng đặc biệt nhưng chưa đến mức được miễn trách nhiệm hình
sự.
Chương IX. THỜI HIỆU THI HÀNH BẢN ÁN,
MIỄN CHẤP HÀNH HÌNH PHẠT, GIẢM THỜI HẠN CHẤP HÀNH HÌNH PHẠT
Điều 60. Thời hiệu thi hành bản án
1. Thời hiệu thi hành bản
án hình sự là thời hạn do Bộ luật này quy định mà khi hết thời hạn đó người bị
kết án, pháp nhân bị kết án không phải chấp hành bản án đã tuyên.
2. Thời hiệu thi hành bản
án hình sự đối với người bị kết án được quy định như sau:
a) 05 năm đối với các
trường hợp xử phạt tiền, cải tạo không giam giữ hoặc xử phạt tù từ 03 năm trở
xuống;
b) 10 năm đối với các
trường hợp xử phạt tù từ trên 03 năm đến 15 năm;
c) 15 năm đối với các
trường hợp xử phạt tù từ trên 15 năm đến 30 năm;
d) 20 năm đối với các
trường hợp xử phạt tù chung thân hoặc tử hình.
3. Thời hiệu thi hành bản
án hình sự đối với pháp nhân là 05 năm.
4. Thời hiệu thi hành bản
án hình sự được tính từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật. Nếu trong thời hạn
quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này, người bị kết án, pháp nhân bị kết án
lại thực hiện hành vi phạm tội mới, thì thời hiệu tính lại kể từ ngày thực hiện
hành vi phạm tội mới.
5. Trong thời hạn quy định
tại khoản 2 Điều này, người bị kết án cố tình trốn tránh và đã có quyết định
truy nã, thì thời hiệu tính lại kể từ ngày người đó ra trình diện hoặc bị bắt
giữ.
Điều 61.Không áp dụng thời hiệu thi hành bản án
Không áp dụng thời hiệu thi
hành bản án đối với các tội quy định tại Chương XIII và Chương XXVI của Bộ luật
này.
Điều 62. Miễn chấp hành hình phạt
1. Người bị kết án được miễn chấp hành hình phạt khi được
đặc xá hoặc đại xá.
2.
Người bị kết án cải tạo không giam giữ hoặc tù có thời hạn đến 03 năm chưa chấp
hành hình phạt thì theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát, Tòa án có thể
quyết định miễn chấp hành hình phạt, nếu thuộc một trong các trường hợp sau
đây:
a) Sau
khi bị kết án đã lập công;
b) Mắc bệnh hiểm nghèo;
c) Chấp hành tốt pháp luật,
có hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn và xét thấy người đó không còn nguy
hiểm cho xã hội nữa.
3.
Người bị kết án phạt tù có thời hạn trên 03 năm, chưa chấp hành hình phạt nếu đã lập công lớn
hoặc mắc bệnh hiểm nghèo và người đó không còn nguy hiểm cho xã hội nữa thì
theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định miễn chấp
hành toàn bộ hình phạt.
4. Người bị kết án phạt tù
đến 03 năm, đã được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt, nếu trong thời gian được
tạm đình chỉ mà đã lập công hoặc chấp hành tốt pháp luật, hoàn cảnh gia đình
đặc biệt khó khăn và xét thấy người đó không còn nguy hiểm cho xã hội nữa, thì
theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát,
Tòa án có thể quyết định miễn chấp hành phần hình phạt còn lại.
5. Người bị kết án phạt
tiền đã tích cực chấp hành được một phần hình phạt nhưng bị lâm vào hoàn cảnh
kinh tế đặc biệt khó khăn kéo dài do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn hoặc ốm đau
gây ra mà không thể tiếp tục chấp hành được phần hình phạt còn lại hoặc lập công
lớn thì theo đề nghị của Viện trưởng Viện
kiểm sát, Tòa án có thể quyết đinh miễn chấp hành phần tiền phạt còn lại.
6. Người bị phạt cấm cư trú
hoặc quản chế, nếu đã chấp hành được một phần hai thời hạn hình phạt và cải tạo
tốt, thì theo đề nghị của cơ quan thi hành án hình sự cấp huyện nơi người đó
chấp hành hình phạt, Tòa án có thể quyết định miễn chấp hành phần hình phạt còn
lại.
7. Người được miễn chấp
hành hình phạt theo quy định tại Điều này
vẫn phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ dân sự do Tòa án tuyên trong bản án.
Điều 63. Giảm mức hình phạt đã tuyên
1. Người bị kết án cải tạo
không giam giữ, phạt tù có thời hạn hoặc phạt
tù chung thân, nếu đã chấp hành hình phạt được một thời gian nhất định,
có nhiều tiến bộ và đã bồi thường được một phần nghĩa vụ dân sự, thì theo đề
nghị của cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền, Tòa án có thể quyết định
giảm thời hạn chấp hành hình phạt.
Thời gian đã chấp hành hình
phạt để được xét giảm lần đầu là một phần ba thời hạn đối với hình phạt cải tạo
không giam giữ, hình phạt tù có thời hạn, 12 năm đối với tù chung thân.
2. Một người có thể được
giảm nhiều lần, nhưng phải bảo đảm chấp hành được một phần hai mức hình phạt đã
tuyên.
Người bị kết án tù chung
thân, lần đầu được giảm xuống 30 năm tù và dù được giảm nhiều lần cũng phải bảo
đảm thời hạn thực tế chấp hành hình phạt là 20 năm.
3. Trường hợp người bị kết án về nhiều tội trong đó có tội
bị kết án phạt tù chung thân thì Tòa án chỉ xét giảm lần đầu xuống 30 năm tù
sau khi đã chấp hành được 15 năm tù và dù được giảm nhiều lần nhưng vẫn phải
bảo đảm thời gian thực tế chấp hành là 25 năm.
4. Đối với người đã được
giảm một phần hình phạt mà lại thực hiện hành vi phạm tội mới ít nghiêm trọng
do cố ý, thì Toà án chỉ xét giảm lần đầu sau khi người đó đã chấp hành được một
phần hai mức hình phạt chung.
5. Đối với người đã được
giảm một phần hình phạt mà lại thực hiện hành vi phạm tội mới nghiêm trọng, rất
nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì Toà án chỉ xét giảm lần đầu sau
khi người đó đã chấp hành được hai phần ba mức hình phạt chung hoặc trường hợp
hình phạt chung là tù chung thân thì việc xét giảm án thực hiện theo quy định
tại khoản 3 Điều này.
6. Đối với người bị kết án
tử hình được ân giảm hoặc người bị kết án tử hình thuộc trường hợp quy định tại
điểm b hoặc điểm c khoản 3 Điều 40 của Bộ luật này thì thời gian đã chấp hành
hình phạt để được xét giảm lần đầu là 25 năm và dù được giảm nhiều lần nhưng
vẫn phải bảo đảm thời hạn thực tế chấp hành hình phạt là 30 năm.
Điều 64.Giảm thời hạn chấp hành hình phạt trong trường hợp đặc biệt
Người bị kết án có lý do
đáng được khoan hồng thêm như đã lập công, đã quá già yếu hoặc mắc bệnh hiểm
nghèo, thì Toà án có thể xét giảm vào thời gian sớm hơn hoặc với mức cao hơn so
với thời gian và mức quy định tại Điều 63 của Bộ luật này.
Điều 65.Án treo
1. Khi xử phạt tù
không quá 03 năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm
nhẹ, nếu xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù, thì Tòa án cho
hưởng án treo và ấn định thời gian thử thách từ 01 năm đến 05 năm và thực hiện
các nghĩa vụ trong thời gian thử thách theo quy định của Luật thi hành án hình
sự.
2. Trong thời gian thử
thách, Toà án giao người được hưởng án treo cho cơ quan, tổ chức nơi người đó
làm việc hoặc chính quyền địa phương nơi người đó cư trú để giám sát, giáo dục.
Gia đình người bị kết án có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức, chính
quyền địa phương trong việc giám sát, giáo dục người đó.
3.Tòa án có thể quyết định áp dụng đối với người được hưởng án treo
hình phạt bổ sung nếu trong điều luật áp dụng có quy định hình phạt này.
4.
Người được hưởng án treo đã chấp hành được một phần hai thời gian thử thách và
có nhiều tiến bộ thì theo đề nghị của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm giám sát,
giáo dục, Toà án có thể quyết định rút ngắn thời gian thử thách.
5. Trong thời gian thử
thách, nếu người được hưởng án treo cố ý vi phạm nghĩa vụ theo quy định của Luật thi hành án
hình sự 02 lần trở lên, thì
Tòa án có thể quyết định buộc người đó phải chấp hành hình phạt tù của bản án
đã cho hưởng án treo. Trường hợp thực hiện hành vi phạm tội mới thì Toà án buộc
người đó phải chấp hành hình phạt của bản án trước và tổng hợp với hình phạt
của bản án mới theo quy định tại Điều 56 của Bộ luật này.
Điều 66. Tha tù trước thời hạn có điều kiện
1. Người đang chấp hành án
phạt tù có thể được tha tù trước thời hạn khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Phạm tội lần đầu;
b) Có nhiều tiến bộ, có ý
thức cải tạo tốt;
c) Đã được giảm thời hạn
chấp hành hình phạt tù đối với người bị kết án về tội phạm nghiêm trọng trở
lên;
d) Có nơi cư trú rõ ràng;
đ) Đã chấp hành xong hình
phạt bổ sung là hình phạt tiền, án phí và các nghĩa vụ bồi thường dân sự;
e) Đã chấp hành được ít nhất là một phần hai mức thời hạn tù đối với hình phạt tù có
thời hạn hoặc ít nhất 15 năm đối với tù chung thân đã được giảm xuống tù có
thời hạn.
Trường hợp người phạm tội
là thương binh, bệnh binh, thân nhân gia đình liệt sỹ, gia đình có công với
cách mạng, người đủ 70 tuổi trở lên, người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc
biệt nặng, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, thì thời gian đã chấp hành ít nhấtlà một phần ba hình phạt tù có thời hạn hoặc ít nhất 12 năm đối với tù chung thân đã được giảm xuống tù có
thời hạn;
e) Không thuộc một trong
các trường hợp phạm tội quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Không áp dụng quy định
của Điều này đối với người bị kết án thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Người bị kết án về tội
xâm phạm an ninh quốc gia; tội khủng bố; tội phá hoại hòa bình, chống loài
người và tội phạm chiến tranh hoặc người bị kết án từ 10 năm tù trở lên đối với
tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm của con người; 07 năm tù trở
lên đối với các tội cướp tài sản, bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản và sản xuất
trái phép, mua bán trái phép, chiếm đoạt chất ma túy;
b) Người bị kết án tử hình
được ân giảm hoặc thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 40 của Bộ luật
này.
3. Theo đề nghị của cơ quan
thi hành án hình sự có thẩm quyền, Tòa án quyết định tha tù trước thời hạn có
điều kiện đối với người bị kết án. Người được tha tù trước thời hạn có điều
kiện phải thực hiện các nghĩa vụ trong thời gian thử thách. Thời gian thử thách
bằng thời gian còn lại của hình phạt tù.
4. Người được tha tù trước
thời hạn có điều kiện cố ý vi phạm nghĩa vụ 02 lần trở lên hoặc bị xử phạt vi
phạm hành chính 02 lần trở lên trong thời gian thử thách, thì Tòa án có thể hủy
bỏ quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện đối với người đó và buộc họ
phải chấp hành phần hình phạt tù còn lại chưa chấp hành.
Nếu người đó thực hiện hành
vi phạm tội mới trong thời gian thử thách thì Tòa án buộc người đó chấp hành
hình phạt của bản án mới và tổng hợp với phần hình phạt tù chưa chấp hành của
bản án trước theo quy định tại Điều 56 của Bộ luật này.
5. Người được tha tù
trước thời hạn có điều kiện đã chấp hành được ít nhất là một phần hai thời gian
thử thách và có nhiều tiến bộ thì theo đề nghị của cơ quan thi hành án hình sự
có thẩm quyền, Toà án có thể quyết định rút ngắn thời gian thử thách.
Điều 67. Hoãn chấp hành hình phạt tù
1. Người bị xử phạt tù có
thể được hoãn chấp hành hình phạt trong các trường hợp sau đây:
a) Bị bệnh nặng thì được
hoãn cho đến khi sức khỏe được hồi phục;
b) Phụ nữ có thai hoặc đang
nuôi con dưới 36 tháng tuổi, thì được hoãn cho đến khi con đủ 36 tháng tuổi;
c) Là người lao động duy
nhất trong gia đình, nếu phải chấp hành hình phạt tù thì gia đình sẽ gặp khó
khăn đặc biệt, được hoãn đến 01 năm, trừ trường hợp người đó bị kết án về các
tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc các tội khác là tội phạm rất nghiêm trọng,
tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
d) Bị kết án về tội phạm ít
nghiêm trọng, do nhu cầu công vụ, thì được hoãn đến 01 năm.
2. Trong thời gian được
hoãn chấp hành hình phạt tù, nếu người được hoãn chấp hành hình phạt lại thực
hiện hành vi phạm tội mới, thì Toà án buộc người đó phải chấp hành hình phạt
trước và tổng hợp với hình phạt của bản án mới theo quy định tại Điều 56 của Bộ
luật này.
Điều 68.Tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù
1. Người đang chấp hành
hình phạt tù mà thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 67 của
Bộ luật này, thì có thể được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù.
2. Thời gian tạm đình chỉ
không được tính vào thời gian chấp hành hình phạt tù.
Chương X. XÓA ÁN TÍCH
Điều 69. Xoá án tích
1. Người bị kết án được xoá án tích theo quy định tại
các điều từ Điều 70 đến Điều 73 của Bộ luật này.
Người được xoá án tích coi như chưa bị kết án.
2. Người bị kết án do lỗi vô ý về tội phạm ít
nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng và người được miễn hình phạt không bị coi
là có án tích.
Điều 70. Đương nhiên được xoá án tích
1. Đương nhiên được xoá án tích được áp dụng đối với
người bị kết án không phải về các tội quy định tại Chương XIII và Chương
XXVI của Bộ luật này khi họ đã chấp hành xong hình phạt chính, thời gian
thử thách án treo hoặc hết thời hiệu thi hành bản án và đáp ứng các điều kiện
quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
2. Người bị kết án đương nhiên
được xoá án tích, nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết
thời gian thử thách án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ
sung, các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội
mới trong thời hạn sau đây:
a) 01 năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt tiền,
cải tạo không giam giữ, phạt tù nhưng được hưởng án treo;
b) 02 năm trong trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm;
c) 03 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến
15 năm;
d) 05 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 15 năm,
tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án.
1. https://docluat.vn/archive/1514/
2. https://docluat.vn/archive/1490/
3. https://docluat.vn/archive/1481/
Trường hợp người bị kết án đang chấp hành hình
phạt bổ sung là quản chế, cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm
hành nghề hoặc làm công việc nhất định, tước một số quyền công dân mà
thời hạn phải chấp hành dài hơn thời hạn quy định tại các điểm a, b và
c khoản này thì thời hạn đương nhiên được xoá án tích sẽ hết vào thời
điểm người đó chấp hành xong hình phạt bổ sung.
3. Người bị kết án đương nhiên được xoá án tích,
nếu từ khi hết thời hiệu thi hành bản án, người đó không thực hiện
hành vi phạm tội mới trong thời hạn quy định tại các điểm a, b, c và d khoản
2 Điều này.
4. Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp có
trách nhiệm cập nhật thông tin về tình hình án tích của người bị
kết án và khi có yêu cầu thì cấp phiếu lý lịch tư pháp xác nhận không có án
tích, nếu có đủ điều kiện quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này.
Điều 71. Xoá án tích theo
quyết định của Toà án
1. Xoá án tích theo quyết định của Toà án được áp dụng
đối với người bị kết án về các tội quy định tại Chương XIII và Chương XXVI
của Bộ luật này khi họ đã chấp hành xong hình phạt chính, thời gian thử
thách án treo hoặc hết thời hiệu thi hành bản án và đáp ứng các điều kiện quy
định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
Toà án quyết định việc xoá án tích
đối với những người đã bị kết án về các tội quy định tại Chương XIII và Chương
XXVI của Bộ luật này, căn cứ vào tính chất của tội phạm đã thực hiện, thái độ
chấp hành pháp luật, thái độ lao động của người bị kết án.
2. Người bị kết án được Tòa án
quyết định xoá án tích, nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính
hoặc thời gian thử thách án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt
bổ sung, các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây:
a) 03 năm trong trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, cải
tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 05 năm;
b) 05 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến
15 năm;
c) 07 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 15 năm,
tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án.
Trường hợp người bị kết án đang chấp hành hình
phạt bổ sung là quản chế, cấm cư trú, tước một số quyền công dân mà
thời hạn phải chấp hành dài hơn thời hạn quy định tại điểm a khoản
này thì thời hạn được xoá án tích sẽ hết vào thời điểm người đó chấp
hành xong hình phạt bổ sung.
3. Người bị kết án được Tòa án quyết định xoá án
tích, nếu từ khi hết thời hiệu thi hành bản án, người đó không thực
hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn quy định tại các điểm a, b và c khoản
2 Điều này.
4. Người bị Tòa án bác đơn xin xóa án tích lần đầu, thì
sau 01 năm mới được xin xóa án tích; nếu bị bác đơn lần thứ hai trở đi, thì sau
02 năm mới được xin xóa án tích.
Điều 72. Xoá án tích trong trường hợp đặc biệt
Trong trường hợp người bị
kết án có những biểu hiện tiến bộ rõ rệt và đã lập công, được cơ quan, tổ chức
nơi người đó công tác hoặc chính quyền địa phương nơi người đó cư trú đề nghị,
thì Toà án quyết định việc xoá án tích nếu người đó đã bảo đảm được ít nhất một
phần ba thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 70 và khoản 2 Điều 71 của Bộ luật
này.
Điều 73. Cách tính thời hạn để xoá án tích
1. Thời hạn để xoá án tích
quy định tại Điều 70 và Điều 71 của Bộ luật này căn cứ vào hình phạt chính đã
tuyên.
2. Người bị kết án chưa
được xoá án tích mà thực hiện hành vi phạm tội mới và bị Tòa án kết án bằng bản
án có hiệu lực pháp luật thì thời hạn để xoá án tích cũ được tính lại kể từ
ngày chấp hành xong hình phạt chính hoặc thời gian
thử thách án treo của bản án mới hoặc từ ngày bản án mới hết thời hiệu thi
hành.
3. Người bị kết án
trong trường hợp phạm nhiều tội mà có tội thuộc trường hợp đương
nhiên được xoá án tích, có tội thuộc trường hợp xoá án tích theo
quyết định của Toà án thì căn cứ vào thời hạn quy định tại Điều 71 của Bộ
luật này Tòa án quyết định việc xoá án tích đối với người đó.
4. Người được miễn chấp
hành phần hình phạt còn lạicũng
được coi như đã chấp hành xong hình phạt.
Chương XI. NHỮNG QUY ĐỊNH ĐỐI VỚI PHÁP NHÂN
PHẠM TỘI
Điều 74. Áp dụng quy định của Bộ luật hình sự đối với
pháp nhân phạm tội
Pháp nhân phạm tội phải
chịu trách nhiệm hình sự theo những quy định của Chương này; theo quy định khác
của Phần thứ nhất của Bộ luật này không trái với quy định của Chương này.
Điều 75. Điều kiện chịu trách nhiệm hình sự của pháp nhân
1. Pháp nhân chỉ phải chịu
trách nhiệm hình sự khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Hành vi phạm tội được
thực hiện nhân danh pháp nhân;
b) Hành vi phạm tội được
thực hiện vì lợi ích của pháp nhân;
c) Hành vi phạm tội được
thực hiện có sự chỉ đạo, điều hành hoặc chấp thuận của pháp nhân;
d) Chưa hết thời hiệu truy
cứu trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 27 của Bộ luật này.
2. Việc pháp nhân chịu
trách nhiệm hình sự không loại trừ trách nhiệm hình sự của cá nhân.
Điều 76. Phạm vi chịu trách nhiệm hình sự của pháp nhân
Pháp nhân chỉ phải chịu
trách nhiệm hình sự về các tội phạm sau đây:
1. Điều 188 (tội buôn lậu);
Điều 189 (tội vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới); Điều 190
(tội sản xuất, buôn bán hàng cấm); Điều 191 (tội tàng trữ, vận chuyển hàng
cấm); Điều 192 (tội sản xuất, buôn bán hàng giả); Điều 193 (tội sản xuất, buôn
bán hàng giả là lương thực, thực phẩm, phụ gia thực phẩm); Điều 194 (tội sản
xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh); Điều 195 (tội
sản xuất, buôn bán hàng giả là thức ăn dùng để chăn nuôi, phân bón, thuốc thú
y, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, vật nuôi); Điều 196 (tội đầu cơ);
Điều 200 (tội trốn thuế); Điều 203 (tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa
đơn, chứng từ); Điều 209 (tội cố ý công bố thông tin sai lệch hoặc che giấu
thông tin trong hoạt động chứng khoán); Điều 210 (tội sử dụng thông tin nội bộ
để mua bán chứng khoán); Điều 211 (tội thao túng thị trường chứng khoán); Điều
213 (tội gian lận trong kinh doanh bảo hiểm); Điều 216 (tội trốn đóng bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động); Điều 217 (tội
vi phạm quy định về cạnh tranh); Điều 225 (tội xâm phạm quyền tác giả, quyền
liên quan); Điều 226 (tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp); Điều 227 (tội vi
phạm các quy định về nghiên cứu, thăm dò, khai thác tài nguyên); Điều 232 (tội
vi phạm các quy định về khai thác và bảo vệ rừng); Điều 234 (Tội vi phạm quy định về quản lý, bảo vệ động vật hoang
dã);
2. Điều 235 (tội gây ô
nhiễm môi trường); Điều 237 (tội vi phạm phòng ngừa, ứng phó, khắc phục sự cố
môi trường); Điều 238 (tội vi phạm quy định về bảo vệ an toàn công trình thủy
lợi, đê điều và phòng, chống thiên tai; vi phạm quy định về bảo vệ bờ, bãi
sông); Điều 239 (tội đưa chất thải vào lãnh thổ Việt Nam); Điều 242 (tội huỷ
hoại nguồn lợi thuỷ sản); Điều 243 (tội huỷ hoại rừng); Điều 244 (tội vi phạm
quy định về quản lý, bảo vệ động vật nguy cấp, quý, hiếm); Điều 245 (tội vi
phạm các quy định về quản lý khu bảo tồn thiên nhiên); Điều 246 (tội nhập khẩu,
phát tán các loài ngoại lai xâm hại).
Điều 77. Phạt tiền
1.
Phạt tiền được áp dụng là hình phạt chính hoặc hình phạt bổ sung đối với pháp
nhân phạm tội.
2.
Mức tiền phạt được quyết định căn cứ vào
tính chất, mức độ nguy hiểm của tội phạm và có xét đến tình hình tài chính của
pháp nhân phạm tội, sự biến động của
giá cả nhưng không được thấp hơn 50.000.000 đồng.
Điều 78. Đình chỉ hoạt động có thời hạn
1. Đình chỉ hoạt động có thời hạn là tạm
dừng hoạt động của pháp nhân trong một hoặc một số lĩnh vực mà pháp nhân phạm
tội gây thiệt hại đến tính mạng, sức khỏe con người, môi trường hoặc an ninh,
trật tự, an toàn xã hội và hậu quả gây ra có khả năng khắc phục trên thực tế.
2.
Thời hạn đình chỉ hoạt động từ 06 tháng đến 03 năm.
Điều 79. Đình chỉ hoạt động
vĩnh viễn
1. Đình chỉ hoạt động vĩnh
viễn là chấm dứt hoạt động của pháp nhân trong một hoặc một số lĩnh vực mà pháp
nhân phạm tội xâm phạm hoặc có khả năng thực tế xâm phạm đến tính mạng của
nhiều người, gây sự cố môi trường hoặc gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội và không có khả năng khắc phục
hậu quả gây ra.
2. Pháp nhân được thành lập
chỉ để thực hiện tội phạm thì bị đình chỉ vĩnh viễn toàn bộ hoạt động.
Điều
80. Cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định
1.
Cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định được áp dụng khi
xét thấy nếu để pháp nhân bị kết án tiếp tục kinh doanh hoặc hoạt động trong
lĩnh vực đó, thì có thể gây nguy hại cho tính mạng, sức khỏe của con người hoặc
cho xã hội.
2. Tòa án quyết định lĩnh vực cụ thể bị cấm kinh
doanh hoặc cấm hoạt động.
3. Thời hạn cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh
vực nhất định là từ 01 năm đến 03 năm, kể từ ngày bản án có hiệu lực
pháp luật.
Điều 81. Cấm huy động vốn
1.
Cấm huy động vốn được áp dụng khi xét thấy nếu để pháp nhân bị kết án huy động
vốn thì có nguy cơ tiếp tục phạm tội.
2.
Các hình thức cấm huy động vốn bao gồm:
a)
Cấm vay vốn ngân hàng, tổ chức tín dụng hoặc các quỹ đầu tư;
b)
Cấm phát hành, chào bán chứng khoán;
c)
Cấm huy động vốn khách hàng;
d)
Cấm liên doanh, liên kết trong và ngoài nước;
đ)
Cấm hình thành quỹ tín thác bất động sản.
3.
Tòa án quyết định áp dụng một hoặc một số hình thức cấm huy động vốn quy định
tại khoản 2 Điều này.
4. Thời hạn cấm huy động
vốn là từ 01 năm đến 03 năm, kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật.
Điều 82. Các biện pháp tư pháp áp
dụng đối với pháp nhân phạm tội
1. Tòa án có thể quyết định
áp dụng các biện tư pháp sau đây đối với pháp nhân phạm tội:
a) Các
biện pháp tư pháp quy định tại Điều 47 và Điều 48 của Bộ luật này;
b) Buộc khôi phục lại tình
trạng ban đầu;
c) Buộc thực hiện một số
biện pháp nhằm khắc phục, ngăn chặn hậu quả tiếp tục xảy ra.
2. Tòa án có thể quyết định
áp dụng biện pháp tư pháp buộc pháp nhân phạm tội phải khôi phục lại tình trạng
ban đầu đã bị thay đổi do hành vi phạm phạm tội của mình gây ra.
3. Căn cứ vào từng trường
hợp phạm tội cụ thể, Tòa án có thể quyết định buộc pháp nhân phạm tội phải thực
hiện một hoặc một số biện pháp sau đây nhằm khắc phục, ngăn chặn hậu quả của
tội phạm:
a) Buộc tháo dỡ công trình,
phần công trình xây dựng không có giấy phép hoặc xây dựng không đúng với giấy
phép;
b) Buộc khắc phục tình
trạng ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh;
c) Buộc đưa ra khỏi lãnh
thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc tái xuất hàng hoá, vật phẩm,
phương tiện được đưa vào lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, nhập
khẩu trái với quy định của pháp luật hoặc được tạm nhập, tái xuất nhưng không
tái xuất theo đúng quy định của pháp luật; hàng hóa nhập khẩu, quá cảnh xâm
phạm quyền sở hữu trí tuệ, hàng hóa giả mạo quyền sở hữu trí tuệ, phương tiện,
nguyên liệu, vật liệu nhập khẩu được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh
hàng hóa giả mạo về sở hữu trí tuệ sau khi đã loại bỏ yếu tố vi phạm;
d) Buộc tiêu hủy hàng hóa,
vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng và môi trường, văn
hóa phẩm có nội dung độc hại hoặc tang vật khác thuộc đối tượng bị tiêu hủy
theo quy định của pháp luật;
đ) Buộc loại bỏ yếu tố vi
phạm trên hàng hoá, bao bì hàng hóa, phương tiện kinh doanh, vật phẩm;
e) Buộc thu hồi sản phẩm,
hàng hóa vi phạm đang lưu thông trên thị trường.
Điều 83. Căn cứ quyết định hình phạt đối với pháp nhân
phạm tội
Khi quyết định hình phạt,
Tòa án căn cứ vào quy định của Bộ luật này, cân nhắc tính chất và mức độ nguy
hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, việc chấp hành pháp luật của pháp nhân và
các tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng trách nhiệm hình sự áp dụng đối với pháp
nhân.
Điều 84. Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự áp
dụng đối với pháp nhân
1. Các tình tiết sau đây là
tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:
a) Đã ngăn chặn hoặc làm
giảm bớt tác hại của tội phạm;
b) Tự nguyện sửa chữa, bồi
thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả;
c) Phạm tội nhưng chưa gây
thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;
d) Tích cực hợp tác với các
cơ quan tiến hành tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án;
đ) Có nhiều đóng góp trong việc
thực hiện chính sách xã hội.
2. Khi quyết định hình
phạt, Tòa án có thể coi các tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ, nhưng phải
ghi rõ lý do giảm nhẹ trong bản án.
3. Các tình tiết giảm nhẹ
đã được Bộ luật này quy định là dấu hiệu định tội hoặc định khung thì không
được coi là tình tiết giảm nhẹ trong khi quyết định hình phạt.
Điều 85. Các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự áp
dụng đối với pháp nhân
1. Chỉ các tình tiết sau
đây mới là tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự:
a) Câu kết với pháp nhân
khác để phạm tội;
b) Cố ý thực hiện tội phạm
đến cùng;
c) Phạm tội 02 lần trở lên;
d) Tái phạm hoặc tái phạm
nguy hiểm;
đ) Lợi dụng hoàn cảnh chiến
tranh, tình trạng khẩn cấp, thiên tai, dịch bệnh hoặc những khó khăn đặc biệt
khác của xã hội để phạm tội;
e) Dùng thủ đoạn tinh vi để
phạm tội hoặc nhằm trốn tránh, che giấu tội phạm.
2. Các tình tiết đã được Bộ
luật này quy định là dấu hiệu định tội hoặc định khung hình phạt thì không được
coi là tình tiết tăng nặng.
Điều
86. Quyết định hình phạt trong trường hợp pháp nhân phạm nhiều tội
Khi
xét xử cùng 01 lần pháp nhân phạmnhiều tội, Tòa án quyết định hình phạt đối với từng tội và tổng hợp hình
phạt theo quy định sau đây:
1.
Đối với hình phạt chính:
a)
Nếu các hình phạt đã tuyên cùng là phạt tiền thì các khoản tiền phạt được cộng
lại thành hình phạt chung;
b)
Hình phạt đã tuyên là đình chỉ hoạt động có thời hạn đối với từng lĩnh vực cụ
thể thì không tổng hợp;
c)
Hình phạt tiền không tổng hợp với các loại hình phạt khác;
2.
Đối với hình phạt bổ sung:
a)
Nếu các hình phạt đã tuyên là cùng loại thì hình phạt chung được quyết định
trong giới hạn do Bộ luật này quy định đối với hình phạt đó; riêng đối với
hình phạt tiền thì các khoản tiền được cộng lại thành hình phạt
chung;
b) Nếu các hình phạt đã
tuyên là khác loại thì pháp nhân bị kết án phải chấp hành tất cả các hình phạt
đã tuyên.
Điều 87. Tổng hợp hình phạt
của nhiều bản án
1.
Trường hợp pháp nhân đang chấp hành một bản án mà lại bị xét xử về tội đã phạm
trước khi có bản án này, thì Tòa án quyết định hình phạt đối với tội đang bị
xét xử, sau đó quyết định hình phạt chung theo quy định tại Điều 86 của Bộ luật
này.
Thời
gian đã chấp hành hình phạt của bản án trước về đình chỉ hoạt động có thời hạn,
cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động
vốn được trừ vào thời hạn chấp hành hình phạt chung.
2.
Khi xét xử một pháp nhân đang phải chấp hành một bản án mà lại thực hiện hành
vi phạm tội mới, Tòa án quyết định hình phạt đối với tội mới, sau đó tổng hợp
với phần hình phạt chưa chấp hành của bản án trước rồi quyết định hình phạt
chung theo quy định tại Điều 86 của Bộ luật này.
3. Trong trường hợp một
pháp nhân phải chấp hành nhiều bản án đã có hiệu lực pháp luật mà các hình phạt
của các bản án chưa được tổng hợp, thì Chánh án Tòa án ra quyết định tổng hợp
hình phạt của các bản án theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Điều 88. Miễn hình phạt
Pháp
nhân phạm tội có thể được miễn hình phạt khi đã khắc phục toàn bộ hậu quả và đã bồi thường toàn bộ
thiệt hại do hành vi phạm tội gây ra.
Điều 89. Xóa án tích
Pháp nhân bị kết án đương
nhiên được xóa án tích nếu trong thời hạn 02 năm kể từ khi chấp hành xong hình
phạt chính, hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án hoặc từ khi hết
thời hiệu thi hành bản án mà pháp nhân không thực hiện hành vi phạm tội mới.
Chương XII. NHỮNG QUY ĐỊNH ĐỐI VỚINGƯỜI DƯỚI 18 TUỔI PHẠM TỘI
Mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG VỀ XỬ LÝ HÌNH SỰ ĐỐI VỚINGƯỜI DƯỚI
18 TUỔI PHẠM TỘI
Điều 90.Áp dụng Bộ luật hình sự đối với người dưới
18 tuổi phạm tội
Người từ đủ 14 tuổi đến
dưới 18 tuổi phạm tội phải chịu trách nhiệm hình sự theo những quy định của
Chương này; theo quy định khác của Phần thứ nhất của Bộ luật này không trái với
quy định của Chương này.
Điều 91.
Nguyên tắc xử lý đối với người dưới 18 tuổi phạm tội
1.Việc xử lý người dưới 18 tuổi phạm tộiphải bảo đảm lợi ích tốt nhất của người dưới 18 tuổi vàchủ yếu nhằm mục đích giáo dục, giúp
đỡ họ sửa chữa sai lầm, phát triển lành mạnh, trở thành công dân có ích cho xã
hội.
Việc xử lý người dưới
18 tuổi phạm tội phải căn cứ vào độ tuổi, khả năng nhận thức của họ về tính
chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, nguyên nhân và điều kiện gây ra
tội phạm.
2.Người dưới 18 tuổi phạm tội thuộc một trong các trường hợp
sau đây và có nhiều tình tiết
giảm nhẹ, tự nguyện khắc phục phần lớn hậu quả, nếu không thuộc trường hợp
quy định tại Điều 29 của Bộ luật này, thì có thể được miễn trách nhiệm
hình sự và áp dụng các biện pháp quy định tại Mục 2 Chương này:
a) Người từ đủ 16 tuổi
đến dưới 18 tuổi phạm tội ít nghiêm trọng, phạm tội nghiêm trọng, trừ
trường hợp quy định tại Điều 134 (tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của người khác); Điều 141 (tội hiếp dâm); Điều 171 (tội cướp giật
tài sản); Điều 248 (tội sản xuất trái phép chất ma túy); Điều 249 (tội tàng trữ
trái phép chất ma túy); Điều 250 (tội vận chuyển trái phép chất ma túy); Điều
251 (tội mua bán trái phép chất ma túy); Điều 252 (tội chiếm đoạt chất ma túy)
của Bộ luật này;
b) Người từ đủ 14 tuổi
đến dưới 16 tuổi phạm tội rất nghiêm trọng do cố ý quy định tại khoản 2
Điều 12 của Bộ luật này, trừ trường hợp quy định tại Điều 123 (tội giết
người); Điều 134, các khoản
4, 5 và khoản 6 (tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của
người khác); Điều 141 (tội hiếp dâm), Điều 142 (tội hiếp dâm người dưới 16
tuổi); Điều 144 (tội cưỡng dâm người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi); Điều 150 (tội mua bán người); Điều 151 (tội mua bán
người dưới 16 tuổi); Điều 168 (tội cướp tài sản); Điều 171 (tội cướp giật tài
sản); Điều 248 (tội sản xuất trái phép chất ma túy); Điều 249 (tội tàng trữ
trái phép chất ma túy); Điều 250 (tội vận chuyển trái phép chất ma túy); Điều
251 (tội mua bán trái phép chất ma túy); Điều 252 (tội chiếm đoạt chất ma túy)
của Bộ luật này;
c) Người dưới 18 tuổi là
người đồng phạm nhưng có vai trò không đáng kể trong vụ án.
3. Việc truy cứu trách
nhiệm hình sự người dưới 18 tuổi phạm tội chỉ trong trường hợp cần thiết và
phải căn cứ vào những đặc điểm về nhân thân của họ, tính chất nguy hiểm cho xã
hội của hành vi phạm tội và yêu cầu của việc phòng ngừa tội phạm.
4. Khi xét xử, Toà án
chỉ áp dụng hình phạt đối với người dưới 18 tuổi phạm tội nếu xét
thấy việc miễn trách nhiệm hình sự và áp dụng một trong các biện pháp quy định
tại Mục 2 hoặc việc áp dụng biện pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng quy định
tại Mục 3 Chương này không bảo đảm hiệu quả giáo dục, phòng ngừa.
5. Không xử phạt tù chung
thân hoặc tử hình đối với người dưới 18 tuổi phạm tội.
6. Tòa án chỉ áp dụng hình
phạt tù có thời hạn đối với người dưới 18 tuổi phạm tội khi xét thấy các hình
phạt và biện pháp giáo dục khác không có tác dụng răn đe, phòng ngừa.
Khi xử phạt tù có thời hạn,
Toà án cho người dưới 18 tuổi phạm tội được hưởng mức án nhẹ hơn mức án áp dụng
đối với người đủ 18 tuổi trở lên phạm tội tương ứng và với thời hạn thích hợp
ngắn nhất.
Không
áp dụng hình phạt bổ sung đối với người dưới
18 tuổi phạm tội.
7. Án đã tuyên đối với người chưa đủ
16 tuổi phạm tội, thì không tính để xác định tái phạm hoặc tái phạm nguy hiểm.
Mục 2. CÁC BIỆN PHÁP GIÁM SÁT, GIÁO DỤC ÁP DỤNG TRONG TRƯỜNG HỢP
ĐƯỢC MIỄN TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ
Điều 92. Điều kiện áp dụng
Cơ quan điều tra, Viện kiểm
sát hoặc Tòa án chỉ quyết định miễn trách nhiệm hình sự và áp dụng biện
pháp khiển trách, hòa giải tại cộng đồng hoặc biện pháp giáo dục tại xã,
phường, thị trấn, nếu người dưới 18 tuổi phạm tội hoặc người đại diện
hợp pháp của họ đồng ý với việc áp dụng một trong các biện pháp
này.
Điều 93.
Khiển trách
1. Khiển trách
được áp dụng đối với người dưới 18 tuổi phạm tội trong những trường hợp
sau đây nhằm giúp họ nhận thức rõ hành vi phạm tội và hậu quả gây ra
đối với cộng đồng, xã hội và nghĩa vụ của họ:
a) Người từ đủ
16 tuổi đến dưới 18 tuổi lần đầu phạm tội ít nghiêm trọng;
b) Người dưới 18
tuổi là người đồng phạm có vai trò không đáng kể trong vụ án.
2. Cơ quan điều tra,
Viện kiểm sát hoặc Tòa án quyết định áp dụng biện pháp khiển trách. Việc khiển trách đối với người dưới 18
tuổi phạm tội phải có sự chứng kiến của
cha mẹ hoặc người đại diện hợp pháp của người dưới 18 tuổi.
3. Người bị khiển
trách phải thực hiện các nghĩa vụ sau đây:
a) Tuân thủ pháp luật, nội
quy, quy chế của nơi cư trú, học tập, làm việc;
b) Trình diện trước cơ quan
có thẩm quyền khi được yêu cầu;
c) Tham gia các chương
trình học tập, dạy nghề do địa phương tổ chức, tham gia lao động với hình thức
phù hợp.
4. Tuỳ từng trường hợp
cụ thể cơ quan có thẩm quyền ấn định thời gian thực hiện các nghĩa
vụ quy định tại điểm b và điểm c khoản 3 Điều này từ 03 tháng đến 01
năm.
Điều 94.
Hoà giải tại cộng đồng
1. Hoà giải tại cộng đồng được áp dụng đối với
người dưới 18 tuổi phạm tội trong những trường hợp
sau đây:
a) Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi phạm tội ít nghiêm trọnghoặc phạm tội
nghiêm trọng;
b) Người từ đủ 14 tuổi đến
dưới 16 tuổi phạm tội rất nghiêm trọng quy định
tại điểm b khoản 2 Điều 91 của Bộ luật này.
2. Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát
hoặc Tòa án phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp
xã tổ chức việc hòa giải tại cộng đồng khi người bị hại hoặc người đại diện hợp pháp của người
bị hại đã tự nguyện hòa giải và đề nghị miễn
trách nhiệm hình sự.
3. Người được áp dụng biện pháp hòa giải tại cộng đồng
phải thực hiện các nghĩa vụ sau đây:
a) Xin lỗi người
bị hại và bồi thường thiệt hại;
b) Nghĩa vụ quy định tại khoản 3 Điều 93 của Bộ luật này.
Điều 95. Giáo dục tại xã, phường, thị trấn
1. Cơ quan điều
tra, Viện kiểm sát hoặc Tòa án có thể áp dụng biện pháp giáo dục tại xã,
phường, thị trấn từ 01 năm đến 02 năm đối với người dưới 18 tuổi phạm tội
trong những trường hợp sau đây:
a) Người từ đủ
16 tuổi đến dưới 18 tuổi phạm tội ít nghiêm trọng hoặc phạm tội nghiêm
trọng quy định tại điểm a khoản 2 Điều 91 của Bộ luật này;
b) Người từ đủ
14 tuổi đến dưới 16 tuổi phạm tội rất nghiêm trọng quy định tại điểm b
khoản 2 Điều 91 của Bộ luật này.
2. Người được Cơ
quan điều tra, Viện kiểm sát hoặc Tòa án giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức
giám sát, giáo dục phải thực hiện các nghĩa vụ sau đây:
a) Chấp hành đầy đủ
nghĩa vụ về học tập, lao động;
b) Chịu sự giám
sát, giáo dục của gia đình, xã, phường, thị trấn;
c) Không đi khỏi
nơi cư trú khi không được phép;
d) Các nghĩa vụ theo quy
định tại khoản 3 Điều 93 của Bộ luật này.
3.
Nếu người được giáo dục tại xã, phường, thị trấn đã chấp hànhmột phần hai thời hạn, có nhiều tiến bộ thì theo đề nghị của Ủy ban nhân
dân cấp xã được giao trách nhiệm
quản lý, giáo dục, cơ quan đã áp dụng biện pháp này có thể quyết định chấm
dứt thời hạn giáo dục tại xã, phường, thị trấn.
Mục 3. BIỆN PHÁP TƯ PHÁP GIÁO DỤC TẠI TRƯỜNG GIÁO DƯỠNG
Điều 96. Giáo dục tại trường giáo dưỡng
1. Toà án có thể áp dụng
biện pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng từ 01 năm đến 02 năm đối với người
dưới 18 tuổi phạm tội, nếu thấy do tính chất nghiêm trọng của hành vi phạm tội,
do nhân thân và môi trường sống của người đó mà cần đưa người đó vào một tổ
chức giáo dục có kỷ luật chặt chẽ.
2. Người được giáo dục tại
trường giáo dưỡng phải chấp hành đầy đủ những nghĩa vụ về học tập, học
nghề, lao động, sinh hoạt dưới sự quản lý, giáo dục của nhà trường.
Điều 97. Chấm dứt trước thời hạn
biện pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng
Nếu
người được giáo dục tại trường giáo dưỡng đã chấp hành một phần hai thời hạn,
có nhiều tiến bộ, thì theo đề nghị của trường giáo dưỡng được giao trách nhiệm quản lý, giáo dục, Tòa án có thể
quyết định chấm dứt thời hạn giáo dục tại trường giáo dưỡng.
Mục 4. HÌNH PHẠT
Điều 98. Các hình phạt được áp dụng đối với người dưới 18
tuổi phạm tội
Người dưới 18 tuổi phạm tội
chỉ bị áp dụng một trong các hình phạt sau đây đối với mỗi tội phạm:
1. Cảnh cáo;
2. Phạt tiền;
3. Cải tạo không giam giữ;
4. Tù có thời hạn.
Điều 99. Phạt tiền
Phạt tiền được áp dụng là
hình phạt chính đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi, nếu người đó có
thu nhập hoặc có tài sản riêng.
Mức phạt tiền đối với người
từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi phạm tội không
quá một phần hai mức tiền phạt mà điều luật quy định.
Điều 100. Cải tạo không giam giữ
1. Hình phạt cải tạo không giam giữ được áp dụng
đối với người từ đủ 16 đến dưới 18 tuổi phạm tội ít nghiêm trọng, phạm
tội nghiêm trọng hoặc phạm tội rất nghiêm trọng do vô ý hoặc người từ
đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phạm tội rất nghiêm trọng do cố ý.
2. Khi áp dụng hình phạt
cải tạo không giam giữ đối với người dưới 18 tuổi phạm tội, thì không khấu trừ
thu nhập của người đó.
Thời hạn cải tạo không giam
giữ đối với người dưới 18 tuổi phạm tội không
quá một phần hai thời hạn mà điều luật quy định.
Điều 101.
Tù có thời hạn
Mức phạt tù có thời hạn áp
dụng đối với người dưới 18 tuổi phạm tội được quy định như sau:
1. Đối với người từ đủ 16
tuổi đến dưới 18 tuổi khi phạm tội, nếu điều luật được áp dụng quy định hình
phạt tù chung thân hoặc tử hình, thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không
quá 18 năm tù; nếu là tù có thời hạn thì mức hình
phạt cao nhất được áp dụng không quá ba phần tư mức phạt tù mà điều luật quy
định;
2. Đối với người từ đủ 14
tuổi đến dưới 16 tuổi khi phạm tội, nếu điều luật được áp dụng quy định hình
phạt tù chung thân hoặc tử hình, thì mức hình phạt
cao nhất được áp dụng không quá 12 năm tù; nếu là tù có thời hạn thì mức hình
phạt cao nhất được áp dụng không quá một phần hai mức phạt tù mà điều luật quy
định.
Mục 5. QUYẾT ĐỊNH HÌNH PHẠT, TỔNG HỢP HÌNH PHẠT, MIỄN GIẢM HÌNH PHẠT, XÓA ÁN TÍCH
Điều 102. Quyết định hình phạt trong trường hợp chuẩn
bị phạm tội, phạm tội chưa đạt
1. Toà án quyết định
hình phạt đối với người dưới 18 tuổi trong trường hợp chuẩn bị phạm tội
hoặc phạm tội chưa đạt theo nguyên tắc quy định tại khoản 1 Điều 57 của
Bộ luật này.
2. Mức hình phạt cao
nhất đối với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi chuẩn bị phạm tội không quá một phần ba mức hình phạt được quy định
trong khung hình phạt đối với hành vi chuẩn bị phạm tội trong điều luật được áp
dụng.
Mức hình phạt cao nhất
đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi chuẩn bị phạm tội không quá
một phần hai mức hình phạt được quy định trong khung hình phạt đối với hành
vi chuẩn bị phạm tội trong điều luật được áp dụng.
3. Mức hình phạt cao nhất
áp dụng đối với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phạm tội chưa
đạt không quá một phần ba mức hình phạt cao nhất quy định tại Điều 100
và Điều 101 của Bộ luật này.
Mức hình phạt cao nhất
áp dụng đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi không quá một
phần hai mức phạt quy định tại các điều 99, 100 và 101 của Bộ luật này.
Điều 103. Tổng hợp hình phạt trong trường hợp phạm nhiều tội
1. Khi xét xử cùng một lần người chưa thành niên phạm
nhiều tội thì Tòa án quyết định hình phạt đối với từng tội và
tổng hợp hình phạt chung theo quy định tại Điều 55 của Bộ luật này.
Nếu hình phạt chung là cải tạo không giam giữ thì mức hình phạt
cao nhất được áp dụng không quá 03 năm. Nếu hình phạt chung là tù có thời hạn
thì mức hình phạt cao nhất được áp dụng không được vượt quá 18 năm đối với người
từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi khi phạm tội và 12 năm đối với người từ đủ 14 tuổi
đến dưới 16 tuổi khi phạm tội.
2. Đối với người dưới 18
tuổi phạm nhiều tội, có tội được thực hiện trước khi đủ 16 tuổi, có
tội được thực hiện sau 16 tuổi, thì việc tổng hợp hình phạt áp
dụng như sau:
a) Nếu mức hình phạt
đã tuyên đối với tội được thực hiện trước khi người đó đủ 16 tuổi
nặng hơn hoặc bằng mức hình phạt đã tuyên đối với tội được thực hiện sau 16
tuổi thì hình phạt chung không vượt quá mức hình phạt cao nhất đối
với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi theo quy định tại khoản 1
Điều này;
b) Nếu mức hình phạt
đã tuyên đối với tội được thực hiện sau khi người đó đủ 16 tuổi nặng
hơn mức hình phạt đã tuyên đối với tội được thực hiện trước 16 tuổi thì hình
phạt chung không vượt quá mức hình phạt cao nhất đối với người từ
đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi theo quy định tại khoản 1 Điều này.
3.Đối với người phạm nhiều tội, có tội được thực hiện trước khi đủ
18 tuổi, có tội được thực hiện sau khi đủ 18 tuổi, thì việc tổng hợp hình phạt
áp dụng như sau:
a) Nếu mức hình phạt
Toà án tuyên đối với tội được thực hiện khi người đó chưa đủ 18 tuổi nặng
hơn hoặc bằng mức hình phạt áp dụng đối với tội được thực hiện khi
người đó đã đủ 18 tuổi, thì hình phạt chung không được vượt quá mức hình
phạt cao nhất quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Nếu mức hình phạt
Toà án tuyên đối với tội được thực hiện khi người đó đã đủ 18 tuổi nặng
hơn mức hình phạt áp dụng đối với tội thực hiện khi người đó chưa đủ
18 tuổi thì hình phạt chung áp dụng như đối với người đủ 18 tuổi trở lên
phạm tội.
Điều 104. Tổng hợp hình phạt của nhiều bản án
Việc tổng hợp hình phạt
trong trường hợp một người đang phải chấp hành một bản án mà lại bị xét xử về
tội đã phạm trước hoặc sau khi có bản án này, được thực hiện theo quy định tại
Điều 55 và Điều 56 của Bộ luật này.
Hình phạt chung không được
vượt quá mức hình phạt cao nhất quy định tại Điều 103 của Bộ luật này.
Điều 105. Giảm mức hình phạt đã tuyên
1. Người dưới 18 tuổi phạm
tội bị phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù, nếu có tiến bộ và đã chấp hành
được một phần tư thời hạn, thì được Toà án xét giảm; riêng đối với hình phạt
tù, mỗi lần có thể giảm đến 04 năm nhưng phải bảo đảm đã chấp hành ít nhất là
hai phần năm mức hình phạt đã tuyên.
2. Người dưới 18 tuổi phạm
tội bị phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù, nếu lập công hoặc mắc bệnh
hiểm nghèo, thì được xét giảm ngay và có thể được miễn chấp hành phần hình phạt
còn lại.
3. Người dưới 18 tuổi phạm
tội bị phạt tiền nhưng bị lâm vào hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn kéo dài
do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn hoặc ốm đau gây ra hoặc lập công lớn, thì theo
đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát, Toà án có thể quyết định giảm hoặc miễn
việc chấp hành phần tiền phạt còn lại.
Điều 106. Tha tù trước hạn có
điều kiện
1. Người dưới 18 tuổi đang
chấp hành án phạt tù, nếu không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2
Điều 66 Bộ luật này có thể được tha tù trước hạn khi có đủ các điều kiện sau
đây:
a) Phạm tội lần đầu;
b) Có nhiều tiến bộ, có ý
thức cải tạo tốt;
c) Đã chấp hành được
một phần ba thời hạn phạt tù;
d) Có nơi cư trú rõ ràng.
2. Việc tha tù trước thời
hạn có điều kiện được thực hiện theo quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều 66
của Bộ luật này.
Điều 107. Xoá án tích
1. Người dưới 18 tuổi bị
kết án được coi là không có án tích, nếu thuộc một trong các trường hợp sau
đây:
a) Người từ đủ 14 đến dưới
16 tuổi;
b) Người từ đủ 16 tuổi đến
dưới 18 tuổi bị kết án về tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm
trọng hoặc tội phạm rất nghiêm trọng do vô ý;
c) Người bị áp dụng biện
pháp tư pháp quy định tại Mục 3 Chương này.
2. Người từ đủ 16 đến dưới
18 tuổi bị kết án về tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý hoặc tội phạm đặc biệt
nghiêm trọng thì đương nhiên xoá án tích nếu trong thời hạn 03 năm tính từ
khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc từ khi hết thời hiệu thi hành bản án
mà người đó không thực hiện hành vi phạm tội mới.
Phần
thứ hai. CÁC TỘI PHẠM
Chương XIII. CÁC TỘI XÂM PHẠM AN NINH QUỐC GIA
Điều 108. Tội phản bội Tổ quốc
1. Công dân Việt Nam nào
câu kết với nước ngoài nhằm gây nguy hại cho độc lập, chủ quyền, thống nhất và
toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, chế độ xã hội chủ nghĩa và Nhà nước Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam,tiềm lực
quốc phòng, an ninh, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử
hình.
2. Phạm tội trong trường
hợp có nhiều tình tiết giảm nhẹ, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm.
3. Người chuẩn bị phạm tội
này thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 109. Tội hoạt động nhằm lật đổ chính quyền nhân dân
Người nào hoạt động thành
lập hoặc tham gia tổ chức nhằm lật đổ chính quyền nhân dân, thì bị phạt như
sau:
1.
Người tổ chức, người xúi giục, người hoạt động đắc lực hoặc gây hậu quả nghiêm
trọng, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình;
2. Người đồng phạm khác,
thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm;
3. Người chuẩn bị phạm tội
này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 110. Tội gián điệp
1. Người nào có một trong
các hành vi sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử
hình:
a) Hoạt động tình báo, phá
hoại hoặc gây cơ sở để hoạt động tình báo, phá hoại chống nước Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam;
b) Gây cơ sở để hoạt động
tình báo, phá hoại theo sự chỉ đạo của nước ngoài; hoạt động thám báo, chỉ
điểm, chứa chấp, dẫn đường hoặc thực hiện hành vi khác giúp người nước ngoài
hoạt động tình báo, phá hoại;
c) Cung cấp hoặc thu thập
nhằm cung cấp bí mật Nhà nước cho nước ngoài; thu thập, cung cấp tin tức, tài
liệu khác nhằm mục đích để nước ngoài sử dụng chống nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam.
2. Phạm tội trong trường
hợp ít nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 15 năm.
3. Người chuẩn bị phạm tội
này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
4. Người đã nhận làm gián
điệp, nhưng không thực hiện nhiệm vụ được giao và tự thú, thành khẩn khai báo
với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, thì được miễn trách nhiệm hình sự về tội
này.
Điều 111. Tội xâm phạm an ninh lãnh thổ
Người nào xâm nhập lãnh
thổ, có hành động làm sai lệch đường biên giới quốc gia hoặc có hành động khác
nhằm gây phương hại cho an ninh lãnh thổ của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam, thì bị phạt như sau:
1. Người tổ chức, người
hoạt động đắc lực hoặc gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ 12 năm đến
20 năm hoặc tù chung thân;
2. Người đồng phạm khác,
thì bị phạt tù từ 05 năm đến 15 năm;
3. Người chuẩn bị phạm tội
này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 112. Tội bạo loạn
Người nào hoạt động vũ
trang hoặc dùng bạo lực có tổ chức nhằm chống chống chính quyền nhân dân thì bị
phạt như sau:
1. Người tổ chức, người
hoạt động đắc lực hoặc gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ 12 năm đến
20 năm, tù chung thân hoặc tử hình;
2. Người đồng phạm khác,
thì bị phạt tù từ 05 năm đến 15 năm;
3. Người chuẩn bị phạm tội
này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 113. Tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân
1. Người nào nhằm chống
chính quyền nhân dân mà xâm phạm tính mạng của cán bộ, công chức hoặc người
khác thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình.
2. Phạm tội trong trường
hợp sau đây thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:
a) Thành lập, tham gia tổ
chức khủng bố, tổ chức tài trợ khủng bố;
b) Cưỡng ép, lôi kéo, tuyển
mộ, đào tạo, huấn luyện phần tử khủng bố; chế tạo, cung cấp vũ khí cho phần tử
khủng bố;
c) Xâm phạm tự do thân thể,
sức khỏe của cán bộ, công chức hoặc người khác.
3. Phạm tội trong trường
hợp đe doạ xâm phạm tính mạng hoặc có những hành vi khác uy hiếp tinh thần, thì
bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.
4. Khủng bố cá nhân, tổ
chức nước ngoài hoặc các tổ chức quốc tế nhằm gây khó khăn cho quan hệ quốc tế
của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thì cũng bị xử phạt theo Điều này.
5. Người chuẩn bị phạm tội
này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 114. Tội phá hoại cơ sở vật chất – kỹ thuật của nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa ViệtNam
1. Người nào nhằm chống
chính quyền nhân dân mà phá hoại cơ sở vật chất – kỹ thuật của nước Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam trong các lĩnh vực chính trị, quốc phòng, an ninh, kinh
tế, khoa học – kỹ thuật, văn hoá, xã hội, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm,
tù chung thân hoặc tử hình.
2. Phạm tội trong trường
hợp ít nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 15 năm.
3. Người chuẩn bị phạm tội
này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 115.Tội phá hoại việc thực hiện các chính sách
kinh tế – xã hội
1. Người nào nhằm chống
chính quyền nhân dân mà phá hoại việc thực hiện các chính sách kinh tế – xã
hội, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm.
2. Phạm tội trong trường
hợp ít nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.
3. Người chuẩn bị phạm tội
này, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
Điều 116. Tội phá hoại chính sách đoàn kết
1. Người nào thực hiện một
trong những hành vi sau đây nhằm chống chính quyền nhân dân, thì bị phạt tù từ
07 năm đến 15 năm:
a) Gây
chia rẽ giữa các tầng lớp nhân dân, giữa nhân dân với chính quyền nhân dân, với
lực lượng vũ trang nhân dân, với các tổ chức chính trị – xã hội;
b) Gây hằn thù, kỳ thị,
chia rẽ, ly khai dân tộc, xâm phạm quyền bình đẳng trong cộng đồng các dân tộc
Việt Nam;
c) Gây chia rẽ người theo
tôn giáo với người không theo tôn giáo, giữa người theo các tôn giáo khác nhau,
chia rẽ các tín đồ tôn giáo với chính quyền nhân dân, với các tổ chức chính trị
– xã hội;
d) Phá hoại việc thực hiện
chính sách đoàn kết quốc tế.
2. Phạm tội trong trường
hợp ít nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
3. Người chuẩn bị phạm tội
này, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
Điều 117. Tội làm, tàng trữ, phát tán hoặc tuyên truyền
thông tin, tài liệu, vật phẩm nhằm chống Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam
1. Người nào có một trong
những hành vi sau đây nhằm chống Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam,
thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:
a) Làm, tàng trữ, phát tán
hoặc tuyên truyền thông tin, tài liệu, vật phẩm có nội dung xuyên tạc, phỉ báng
chính quyền nhân dân;
b)
Làm, tàng trữ, phát tán hoặc tuyên truyền thông tin, tài liệu, vật phẩm có nội
dung bịa đặt, gây hoang mang trong nhân dân;
c)
Làm, tàng trữ, phát tán hoặc tuyên truyền thông tin, tài liệu, vật phẩm gây
chiến tranh tâm lý.
2. Phạm tội trong trường
hợp đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm.
3. Người chuẩn bị phạm tội
này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 118. Tội phá rối an ninh
1. Người nào nhằm chống
chính quyền nhân dân mà kích động, lôi kéo, tụ tập nhiều người phá rối an ninh,
chống người thi hành công vụ, cản trở hoạt động của cơ quan, tổ chức, nếu không
thuộc trường hợp quy định tại Điều 112 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 05
năm đến 15 năm.
2. Người đồng phạm khác,
thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
3. Người chuẩn bị phạm tội
này, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
Điều 119. Tội chống phá cơ sở giam giữ
1. Người nào nhằm chống
chính quyền nhân dân mà phá cơ sở giam giữ, tổ chức trốn khỏi cơ sở giam giữ,
đánh tháo người bị giam giữ, người bị áp giải hoặc trốn khỏi cơ sở giam giữ,
thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân.
2. Phạm tội trong trường
hợp ít nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm.
3. Người chuẩn bị phạm tội
này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 120. Tội tổ chức, cưỡng ép, xúi
giục người khác trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính
quyền nhân dân
1. Người nào tổ chức, cưỡng
ép, xúi giục người khác trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm
chống chính quyền nhân dân, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 15 năm.
2. Phạm tội trong trường
hợp đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung
thân.
3. Người chuẩn bị phạm tội
này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 121. Tội trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước
ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân
1. Người nào trốn đi nước
ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân, thì bị phạt
tù từ 03 năm đến 12 năm.
2. Phạm tội trong trường
hợp đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.
3. Người chuẩn bị phạm tội
này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 122. Hình phạt bổ sung
Người phạm tội quy định tại
Chương này còn có thể bị tước một số quyền công dân, phạt quản chế, cấm cư trú
từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Chương XIV. CÁC TỘI
XÂM PHẠM TÍNH MẠNG, SỨC KHỎE, NHÂN PHẨM, DANH DỰ CỦA CON NGƯỜI
Điều 123. Tội giết người
1. Người nào giết người
thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù
chung thân hoặc tử hình:
a) Giết 02 người trở lên;
b) Giết người dưới 16 tuổi;
c) Giết phụ nữ mà biết là
có thai;
d) Giết người đang thi hành
công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân;
đ) Giết ông, bà, cha, mẹ,
người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình;
e) Giết người mà liền trước
đó hoặc ngay sau đó lại thực hiện một tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm
đặc biệt nghiêm trọng;
g) Để thực hiện hoặc che
giấu tội phạm khác;
h) Để lấy bộ phận cơ thể
của nạn nhân;
i) Thực hiện tội phạm một cách
man rợ;
k) Bằng cách lợi dụng nghề
nghiệp;
l) Bằng phương pháp có khả
năng làm chết nhiều người;
m) Thuê giết người hoặc
giết người thuê;
n) Có tính chất côn đồ;
o) Có tổ chức;
p) Tái phạm nguy hiểm;
q) Vì động cơ đê hèn.
2. Phạm tội không thuộc các
trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm.
3. Người chuẩn bị phạm tội
này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
4.
Người phạm tội còn có thể bị cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01
năm đến 05 năm, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 124. Tội giết hoặc vứt bỏ con mới đẻ
1. Người mẹ nào do ảnh hưởng nặng nề của tư tưởng lạc hậu
hoặc trong hoàn cảnh khách quan đặc biệt mà giết con do mình đẻ ra trong 07
ngày tuổi, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Người mẹ nào do ảnh hưởng nặng nề của tư tưởng lạc hậu
hoặc trong hoàn cảnh khách quan đặc biệt mà vứt bỏ con do mình đẻ ra trong 07
ngày tuổi dẫn đến hậu quả đứa trẻ chết, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến
02 năm hoặc bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
Điều 125. Tội giết
người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh
1. Người nào giết người trong trạng thái tinh thần bị kích
động mạnh do hành vi trái pháp luật nghiêm trọng của nạn nhân đối với người đó
hoặc đối với người thân thích của người đó, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03
năm.
2. Phạm tội đối với 02 người trở lên, thì bị phạt tù từ 03 năm đến
07 năm.
Điều 126. Tội giết
người do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc do vượt quá mức cần thiết
khi bắt giữ người phạm tội
1. Người nào giết người trong trường hợp vượt quá giới hạn
phòng vệ chính đáng hoặc trong trường
hợp vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội, thì bị phạt cải
tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội đối với 02 người trở lên, thì bị phạt tù từ 02
năm đến 05 năm.
Điều
127. Tội làm chết người trong khi thi hành công vụ
1. Người nào trong khi thi hành công vụ
mà làm chết người do dùng vũ lực ngoài những trường hợp pháp luật cho phép, thì
bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 08 năm đến 15 năm:
a) Làm chết 02 người trở lên;
b) Đối với người
dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết
là có thai.
3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành
nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 128. Tội vô ý làm chết người
1. Người nào vô ý làm chết
người, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến
05 năm.
2. Phạm tội làm chết 02 người trở
lên, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm.
Điều 129. Tội vô ý làm chết người do vi phạm quy tắc nghề
nghiệp hoặc quy tắc hành chính
1. Người nào vô ý làm chết
người do vi phạm quy tắc nghề nghiệp hoặc quy tắc hành chính, thì bị phạt tù từ
01 năm đến 05 năm.
2.
Phạm tội làm chết 02 người trở lên, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.
3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm
hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 130. Tội bức tử
1. Người nào đối xử tàn ác,
thường xuyên ức hiếp, ngược đãi hoặc làm nhục người lệ thuộc mình làm người đó
tự sát, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:
a) Đối với 02 người trở
lên;
b) Đối với người dưới 16
tuổi, phụ nữ mà biết là có thai.
Điều 131. Tội xúi giục hoặc
giúp người khác tự sát
1. Người nào thực hiện một
trong các hành vi sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc
phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Kích động, dụ dỗ, thúc
đẩy người khác tự tước đoạt tính mạng của họ;
b)
Tạo điều kiện vậtchất hoặc tinh thần cho người khác tự tước đoạt tính
mạng của họ.
2. Phạm tội làm 02 người trở lên tự sát, thì
bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
Điều 132. Tội không cứu
giúp người đang ở trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng
1. Người nào thấy người
khác đang ở trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng, tuy có điều kiện mà không
cứu giúp dẫn đến hậu quả người đó chết, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo
không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Người không cứu giúp là
người đã vô ý gây ra tình trạng nguy hiểm;
b) Người không cứu giúp là
người mà theo pháp luật hay nghề nghiệp có nghĩa vụ phải cứu giúp.
3.
Phạm tội dẫn đến hậu quả 02 người trở lên chết, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07
năm.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành
nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 133. Tội đe dọa
giết người
1. Người nào đe doạ giết
người, nếu có căn cứ làm cho người bị đe dọa lo sợ rằng việc đe dọa này sẽ được
thực hiện, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06
tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một
trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Đối với 02 người trở
lên;
b) Lợi dụng chức vụ,
quyền hạn;
c)
Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân;
d) Đối với người dưới 16
tuổi;
đ) Để che giấu hoặc trốn tránh việc bị xử
lý về một tội phạm khác.
Điều 134. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ
của người khác
1. Người nào cố ý gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ
thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây,
thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ
06 tháng đến 03 năm:
a) Dùng hung khí nguy hiểm
hoặc thủ đoạn gây nguy hại cho từ 02 người trở lên;
b) Dùng a-xít sunfuric (H2SO4) hoặc hóa chất nguy hiểm khác gây thương tích hoặc gây
tổn hại cho sức khỏe người khác;
c) Gây cố tật nhẹ cho nạn
nhân;
d) Phạm tội 02 lần trở lên;
đ) Phạm tội đối với 02
người trở lên;
e) Đối với người dưới 16
tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có
khả năng tự vệ;
g) Đối với ông, bà, cha,
mẹ, người nuôi dưỡng mình, thầy giáo, cô giáo của mình;
h) Có tổ chức;
i) Lợi dụng chức vụ, quyền
hạn;
k) Phạm tội trong thời gian
đang bị tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù hoặc đang bị áp dụng
biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở cai
nghiện bắt buộc;
l) Thuê gây thương tích
hoặc gây tổn hại sức khỏe hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe do
được thuê;
m) Có tính chất côn đồ;
n)Tái phạm nguy hiểm;
o) Đối
với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.
2. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe
của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong
các trường hợp quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, g, h, i, k, l, m, n và o
khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm.
3. Phạm tội gây thương tích
hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31%
đến 60%, thì bị phạt tù từ 04 năm đến 07 năm.
4. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn
thương cơ thể từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại
các điểm a, b, d, đ, e, g, h, i, k, l, m, n và o khoản 1 Điều này, thì bị phạt
tù từ 07 năm đến 12 năm.
5. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn
thương cơ thể 61% trở lên, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm c khoản
6 Điều này hoặc dẫn đến chết người, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm.
6. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Làm chết 02 người trở
lên;
b) Gây thương tích hoặc gây
tổn hại sức khỏe cho 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
c) Gây thương tích vào vùng
mặt của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên.
7. Người chuẩn bị phạm tội
này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến
02 năm.
Điều 135. Tội cố ý gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trong trạng thái tinh
thần bị kích động mạnh
1.
Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà
tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% trong trạng thái tinh thần bị kích động
mạnh do hành vi trái pháp luật nghiêm trọng của nạn nhân đối với người đó hoặc
đối với người thân thích của người đó, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
50.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đối với 02 người trở lên
mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;
b) Gây thương tích hoặc gây
tổn hại cho sức khoẻ của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc
dẫn đến chết người.
Điều 136. Tội cố ý gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác do vượt quá giới hạn
phòng vệ chính đáng hoặc do vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội
1. Người nào cố ý gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ
thể từ 31% đến 60% do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc do vượt quá mức cần thiết khi bắt giữ người
phạm tội, thì bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng hoặc
phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
a) Đối với 02 người trở lên
mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;
b) Gây thương tích hoặc gây
tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên.
3. Phạm tội dẫn đến chết
người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe cho 02 người trở lên mà tỷ
lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03
năm.
Điều 137. Tội gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác trong khi thi hành
công vụ
1. Người nào trong khi thi
hành công vụ dùng vũ lực ngoài những trường hợp pháp luật cho phép gây thương
tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ
của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%, thì bị phạt cải tạo
không giam giữ đến 03 năm hoặc bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị
phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Đối với 02 người trở
lên, mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 31% trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây
tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Đối với người dưới 16
tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có
khả năng tự vệ.
3. Người phạm tội còn có
thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01
năm đến 05 năm.
Điều 138. Tội vô ý gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác
1. Người nào vô ý gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ
thể từ 31% đến 60%, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
a) Đối với 02 người trở lên
mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;
b) Gây thương tích hoặc gây
tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên.
3. Phạm tội đối với 02
người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên, thì bị phạt
tù từ 01 năm đến 03 năm.
Điều
139. Tội vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác do vi phạm quy tắc nghề nghiệp hoặc quy
tắc hành chính
1. Người nào vô ý gây
thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác do vi phạm quy tắc
nghề nghiệp hoặc quy tắc hành chính mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%,
thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không
giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đối với 02 người trở lên
mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;
b) Gây thương tích hoặc gây
tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên.
3. Phạm tội đối với 02
người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05
năm.
4. Người phạm tội còn có
thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01
năm đến 05 năm.
Điều 140. Tội hành hạ người
khác
1. Người nào đối xử tàn ác
hoặc làm nhục người lệ thuộc mình nếu không thuộc các trường hợp quy định tại
Điều 185 của Bộ luật này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc
phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:
a) Đối với người dưới 16
tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có
khả năng tự vệ;
b) Gây rối loạn tâm thần và
hành vi của nạn nhân 11% trở lên;
c) Đối với 02 người trở
lên.
Điều 141. Tội hiếp dâm
1. Người nào dùng vũ lực,
đe dọa dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân
hoặc bằng thủ đoạn khác giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác
trái với ý muốn của nạn nhân, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
1. https://docluat.vn/archive/1791/
2. https://docluat.vn/archive/1505/
3. https://docluat.vn/archive/1409/
a) Có tổ chức;
b) Đối với người mà người
phạm tội có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh;
c) Nhiều người hiếp một
người;
d) Phạm tội 02 lần trở lên;
đ) Đối với 02 người trở
lên;
e) Có tính chất loạn luân;
g) Làm nạn nhân có thai;
h) Gây thương tích hoặc gây
tổn hại cho sức khoẻ của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
i) Gây rối loạn tâm thần và
hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%;
k) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Gây thương tích hoặc gây
tổn hại cho sức khoẻ của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
b) Biết mình bị nhiễm HIV
mà vẫn phạm tội;
c) Gây rối loạn tâm thần và
hành vi của nạn nhân 46% trở lên;
d) Làm nạn nhân chết hoặc
tự sát.
4. Phạm tội đối với người
từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.
Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này, thì bị xử phạt theo
mức hình phạt quy định tại các khoản đó.
5. Người phạm tội còn có
thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01
năm đến 05 năm.
Điều 142. Tội hiếp dâm
người dưới 16 tuổi
1. Người nào thực hiện một
trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Dùng vũ lực, đe doạ dùng
vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc thủ đoạn
khác giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13
tuổi đến dưới 16 tuổi trái với ý muốn của họ;
b) Giao cấu hoặc thực hiện
hành vi quan hệ tình dục khác với người dưới 13 tuổi.
2. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Có tính chất loạn luân;
b) Làm nạn nhân có thai;
c) Gây thương tích hoặc gây
tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
d) Gây rối loạn tâm thần và
hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%;
đ) Đối với người mà người
phạm tội có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh;
e) Phạm tội 02 lần trở lên;
g) Đối với 02 người trở
lên;
h) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:
a) Có tổ chức;
b) Nhiều người hiếp một
người;
c) Phạm tội đối với người
dưới 10 tuổi;
d) Gây thương tích hoặc gây
tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
đ) Gây rối loạn tâm thần và
hành vi của nạn nhân 46% trở lên;
e) Biết mình bị nhiễm HIV
mà vẫn phạm tội;
g) Làm nạn nhân chết hoặc
tự sát.
4. Người phạm tội còn có
thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01
năm đến 05 năm.
Điều 143. Tội cưỡng
dâm
1. Người nào dùng mọi thủ
đoạn khiến người lệ thuộc mình hoặc người đang ở trong tình trạng quẫn bách
phải miễn cưỡng giao cấu hoặc miễn cưỡng thực hiện hành vi quan hệ tình dục
khác, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Nhiều người cưỡng dâm
một người;
b) Cưỡng dâm 02 lần trở
lên;
c) Cưỡng dâm 02 người trở
lên;
d) Có tính chất loạn luân;
đ) Làm nạn nhân có thai;
e) Gây thương tích hoặc gây
tổn hại cho sức khoẻ của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
g) Gây rối loạn tâm thần và
hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%;
h) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì
bị phạt tù từ 10 năm đến 18 năm:
a) Gây thương tích hoặc gây
tổn hại cho sức khoẻ của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
b) Gây rối loạn tâm thần và
hành vi của nạn nhân 46 % trở lên;
c) Biết mình bị nhiễm HIV
mà vẫn phạm tội;
d) Làm nạn nhân chết hoặc
tự sát.
4. Cưỡng dâm người từ đủ 16
tuổi đến dưới 18 tuổi, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này, thì bị xử phạt theo
mức hình phạt quy định tại các khoản đó.
5. Người phạm tội còn có
thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành
nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 144. Tội cưỡng
dâm người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi
1. Người nào dùng mọi thủ
đoạn khiến người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi đang ở trong tình trạng lệ
thuộc mình hoặc trong tình trạng quẫn bách phải miễn cưỡng giao cấu hoặc miễn
cưỡng thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10
năm.
2. Phạm tội thuộc một
trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Có tính chất loạn
luân;
b) Làm nạn nhân có thai;
c) Gây thương tích hoặc gây
tổn hại cho sức khoẻ của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
d) Gây rối loạn tâm thần và
hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%;
đ) Phạm tội 02 lần trở lên;
e) Đối với 02 người trở
lên;
g) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Nhiều người cưỡng dâm
một người;
b) Gây thương tích hoặc gây
tổn hại cho sức khoẻ của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây rối loạn tâm thần và
hành vi của nạn nhân 46% trở lên;
d) Biết mình bị nhiễm HIV
mà vẫn phạm tội;
đ) Làm nạn nhân chết hoặc
tự sát.
4. Người phạm tội còn có
thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01
năm đến 05 năm.
Điều 145. Tội giao cấu
hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới
16 tuổi
1. Người nào đủ 18
tuổi trở lên mà giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người
từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều
142 và Điều 144 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
2. Phạm tội thuộc một
trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Phạm tội 02 lần trở lên;
b) Đối với 02 người trở
lên;
c) Có tính chất loạn luân;
d) Làm nạn nhân có thai;
đ) Gây thương tích hoặc gây
tổn hại cho sức khoẻ của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
e) Đối với người mà người
phạm tội có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh.
3. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Gây thương tích hoặc gây
tổn hại cho sức khoẻ của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
b) Biết mình bị nhiễm HIV
mà vẫn phạm tội.
4. Người phạm tội còn có
thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định
từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 146. Tội dâm ô
đối với người dưới 16 tuổi
1. Người nào đủ 18 tuổi trở
lênmà có hành vi dâm ô đối với người
dưới 16 tuổi không nhằm mục đích giao cấu hoặc không nhằm thực hiện các hành vi
quan hệ tình dục khác, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Phạm tội có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Đối với 02 người trở
lên;
d) Đối với người mà người
phạm tội có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh;
đ) Gây rối loạn tâm thần và
hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%;
e) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm:
a) Gây rối loạn tâm thần và
hành vi của nạn nhân 46% trở lên;
b) Làm nạn nhân tự sát.
4. Người phạm tội còn có
thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành
nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 147. Tội sử dụng người
dưới 16 tuổi vào mục đích khiêu dâm
1.
Người nào đủ 18 tuổi trở lên mà lôi kéo, dụ dỗ, ép buộc người dưới 16 tuổi
trình diễn khiêu dâm hoặc trực tiếp chứng kiến việc trình diễn khiêu dâm dưới
mọi hình thức, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Phạm tội có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Đối với 02 người trở
lên;
d) Đối với người mà người
phạm tội có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh;
đ) Có mục đích thương mại;
e) Gây rối loạn tâm thần và
hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%;
g) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm:
a) Gây rối loạn tâm thần và
hành vi của nạn nhân 46% trở lên;
b) Làm nạn nhân tự sát.
4. Người phạm tội còn có
thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01
năm đến 05 năm.
Điều 148. Tội lây truyền
HIV cho người khác
1. Người nào biết mình bị
nhiễm HIV mà cố ý lây truyền HIV cho người khác, trừ trường hợp nạn nhân đã
biết về tình trạng nhiễm HIV của người bị HIV và tự nguyện quan hệ tình dục,
thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Đối với 02 người trở
lên;
b) Đối với người dưới 18
tuổi;
c) Đối với phụ nữ mà biết
là có thai;
d) Đối với thầy thuốc hoặc
nhân viên y tế trực tiếp chữa bệnh cho mình;
đ) Đối với người thi hành
công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.
Điều 149. Tội cố ý truyền
HIV cho người khác
1.
Người nào cố ý truyền HIV cho người khác, nếu không thuộc trường hợp quy định
tại Điều 148 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07năm đến 15năm:
a) Có tổ chức;
b) Đối
với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân;
c) Đối với người dưới 18
tuổi;
d) Đối với từ 02 người đến
05 người;
đ) Lợi dụng nghề nghiệp;
e) Gây rối loạn tâm thần và
hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%.
3. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Đối với phụ nữ mà biết
là có thai;
b) Đối với 06 người trở
lên;
c) Gây rối loạn tâm thần và
hành vi của nạn nhân 46% trở lên;
d) Làm nạn nhân tự sát.
4. Người phạm tội còn có
thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01
năm đến 05 năm.
Điều 150. Tội mua bán người
1.
Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực, lừa gạt hoặc bằng thủ đoạn khác thực
hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Chuyển giao hoặc tiếp
nhận người để giao, nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác;
b) Chuyển giao hoặc tiếp
nhận người để bóc lột tình dục, cưỡng bức lao động, lấy bộ phận cơ thể của nạn
nhân hoặc vì mục đích vô nhân đạo khác;
c) Tuyển mộ, vận chuyển,
chứa chấp người khác để thực hiện hành vi quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản
này.
2. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 08 năm đến 15 năm:
a) Có tổ chức;
b) Vì động cơ đê hèn;
c) Gây rối loạn tâm thần và
hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%;
d) Gây thương tích hoặc gây
tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 31% trở lên, trừ
trường hợp quy định tại điểm b khoản 3 Điều này;
đ) Đưa nạn nhân ra khỏi
biên giới của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
e) Đối với từ 02 đến 05
người;
g) Phạm tội 02 lần trở lên.
3. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Có tính chất chuyên
nghiệp;
b) Đã lấy bộ phận cơ thể
của nạn nhân;
c) Gây rối loạn tâm thần và
hành vi của nạn nhân 46% trở lên;
d) Làm nạn nhân chết hoặc
tự sát;
đ) Đối với 06 người trở
lên;
e) Tái phạm nguy hiểm.
4. Người phạm tội còn có
thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư
trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Điều 151. Tội mua bán
người dưới 16 tuổi
1. Người nào thực hiện một
trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm:
a) Chuyển giao hoặc tiếp
nhận người dưới 16 tuổi để giao, nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác
trừ trường hợp vì mục đích nhân đạo;
b)
Chuyển giao hoặc tiếp nhận người dưới
16 tuổi để bóc lột tình dục, cưỡng bức lao
động, lấy bộ phận cơ thể hoặc vì mục đích vô nhân đạo khác;
c) Tuyển mộ, vận chuyển, chứa chấp người dưới 16 tuổi để
thực hiện hành vi quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản này.
2. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Lợi dụng chức vụ, quyền
hạn;
b) Lợi dụng hoạt động cho
nhận con nuôi để phạm tội;
c) Đối với từ 02 người đến
05 người;
d) Đối với người mà mình có
trách nhiệm chăm sóc, nuôi dưỡng;
đ) Đưa nạn nhân ra khỏi
biên giới của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
e) Phạm tội 02 lần trở lên;
g) Vì động cơ đê hèn;
h) Gây rối loạn tâm thần và
hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%;
i) Gây thương tích hoặc gây
tổn hại sức khỏe nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 31% trở lên, trừ trường
hợp quy định tại điểm d khoản 3 Điều này.
3. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 18 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên
nghiệp;
c) Gây rối loạn tâm thần và
hành vi của nạn nhân 46% trở lên;
d) Đã lấy bộ phận cơ thể
của nạn nhân;
đ) Làm nạn nhân chết hoặc
tự sát;
e) Đối với 06 người trở
lên;
g) Tái phạm nguy hiểm.
4. Người phạm tội còn
có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức
vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm, phạt quản
chế từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Điều 152. Tội đánh tráo người dưới 01 tuổi
1. Người nào đánh tráo
người dưới 01 tuổinày với người
dưới 01 tuổikhác, thì bị phạt tù từ
02 năm đến 05 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền
hạn, nghề nghiệp;
c) Đối với người dưới 01
tuổimà mình có trách nhiệm chăm
sóc, nuôi dưỡng;
d) Phạm tội 02 lần trở lên.
3. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm:
a) Có tính chất chuyên
nghiệp;
b) Tái phạm nguy hiểm.
4.
Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc
làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 153. Tội chiếm đoạt người dưới 16 tuổi
1. Người nào dùng vũ lực,
đe dọa dùng vũ lực hoặc thủ đoạn khác chiếm giữ hoặc giao cho người khác chiếm
giữ người dưới 16 tuổi, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền
hạn, nghề nghiệp;
c) Đối với người mà mình có
trách nhiệm chăm sóc, nuôi dưỡng;
d) Đối với từ 02 người đến
05 người;
đ) Phạm tội 02 lần trở lên;
e) Gây rối loạn tâm thần và
hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%;
g) Gây thương tích hoặc gây
tổn hại sức khỏe nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 31% trở lên.
3. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:
a) Có tính chất chuyên
nghiệp;
b) Đối với 06 người trở
lên;
c) Gây rối loạn tâm thần và
hành vi của nạn nhân 46% trở lên;
d) Làm nạn nhân chết;
đ) Tái phạm nguy hiểm.
4.
Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng; cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc
làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 154. Tội mua bán,
chiếm đoạt mô hoặc bộ phận cơ thể người
1.
Người nào mua bán, chiếm đoạt mô hoặc bộ phận cơ thể người khác, thì bị phạt tù
từ 03 năm đến 07 năm.
2.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến
15 năm:
a) Có tổ chức;
b)
Vì mục đích thương mại;
c)
Lợi dụng chức vụ, quyền hạn, nghề nghiệp;
d)
Đối với từ 02 người đến 05 người;
đ)
Phạm tội 02 lần trở lên;
e)
Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe người khác với tỷ lệ tổn thương
cơ thể từ 31% đến 60%.
3.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến
20 năm hoặc tù chung thân:
a)
Có tính chất chuyên nghiệp;
b)
Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe người khác với tỷ lệ tổn thương
cơ thể 61% trở lên;
c)
Đối với 06 người trở lên;
d)
Gây chết người;
đ) Tái phạm nguy hiểm.
4. Người phạm tội còn có
thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức
vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 155. Tội làm nhục
người khác
1. Người nào xúc phạm
nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền
từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03
năm.
2. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
a) Phạm tội 02 lần trở lên;
b) Đối với 02 người trở
lên;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền
hạn;
d) Đối với người đang thi hành
công vụ;
đ) Đối với người dạy dỗ,
nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình;
e) Sử dụng mạng máy tính
hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
g) Gây rối loạn tâm thần và
hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%.
3. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
a) Gây rối loạn tâm thần và
hành vi của nạn nhân 46% trở lên;
b) Làm nạn nhân tự
sát.
4. Người phạm tội còn có
thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01
năm đến 05 năm.
Điều 156. Tội vu
khống
1. Người nào thực hiện một
trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000
đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01
năm:
a) Bịa đặt hoặc loan truyền
những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự
hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác;
b) Bịa đặt người khác phạm
tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền.
2. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền
hạn;
c) Đối với 02 người trở
lên;
d) Đối với ông, bà, cha,
mẹ, người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh cho mình;
đ) Đối với người đang thi
hành công vụ;
e) Sử dụng mạng máy tính
hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
g) Gây rối loạn tâm thần và
hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%;
h) Vu
khống người khác phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
3. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Vì động cơ đê hèn;
b) Gây rối loạn tâm thần và
hành vi của nạn nhân 46% trở lên;
c) Làm nạn nhân tự
sát.
4. Người phạm tội còn có
thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ,
cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
ChươngXV. CÁC TỘI XÂM PHẠM QUYỀN TỰ DO CỦA CON NGƯỜI, QUYỀN TỰ DO, DÂN CHỦ CỦA CÔNG DÂN
Điều 157. Tội bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật
1.
Người nào bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật, nếu không thuộc trường
hợp quy định tại Điều 377 của Bộ luật này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ
đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền
hạn;
c) Đối với người thi hành
công vụ;
d) Phạm tội 02 lần trở
lên;
đ) Đối với 02 người trở
lên;
e) Đối với người dưới 18
tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng
tự vệ;
g) Làm cho gia đình người
bị giam, giữ lâm vào tình trạng khó khăn, quẫn bách;
h) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của người bị bắt, giữ,
giam trái pháp luật từ 11% đến 45%.
3. Phạm tội thuộc một
trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:
a) Làm người bị bắt,
giữ, giam trái pháp luật chết hoặc tự sát;
b) Tra tấn, đối xử hoặc trừng phạt tàn bạo, vô nhân đạo hoặc hạ
nhục phẩm giá nạn nhân;
c) Gây rối loạn tâm thần và
hành vi của người bị bắt, giữ, giam trái pháp luật 46% trở lên.
4. Người phạm tội còn có
thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 158. Tội xâm phạm chỗ ở củangười khác
1.
Người nào thực hiện một trong các
hành vi sau đây xâm phạm chỗ ở của người khác, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
a)
Khám xét trái pháp luật chỗ ở của người khác;
b)
Dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực, gây sức ép về tinh thần hoặc thủ
đoạn trái pháp luật khác buộc người khác phải rời khỏi chỗ ở hợp pháp của họ;
c)
Dùng mọi thủ đoạn trái pháp luật nhằm chiếm, giữ chỗ ở hoặc cản
trở trái phép, không cho người đang ở hoặc quản lý hợp pháp chỗ ở
được vào chỗ ở của họ;
d)
Tự ý xâm nhập chỗ ở của người khác mà không được sự đồng ý của chủ nhà hoặc
người quản lý hợp pháp.
2. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền
hạn;
c) Phạm tội 02 lần trở
lên;
d) Làm người bị xâm phạm
chỗ ở tự sát;
đ) Gây ảnh hưởng xấu đến an
ninh, trật tự, an toàn xã hội.
3. Người phạm tội còn
có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 159. Tội xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện
thoại, điện tín hoặc hình thức trao đổi
thông tin riêng tư khác của người khác
1.
Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, đã bị xử lý kỷ
luật hoặc xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị
phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc phạt cải
tạo không giam giữ đến 03 năm:
a) Chiếm đoạt thư tín,
điện báo, telex, fax hoặc văn bản khác của người khác được truyền đưa bằng mạng
bưu chính, viễn thông dưới bất kỳ hình thức nào;
b) Cố ý làm hư hỏng,
thất lạc hoặc cố ý lấy các thông tin, nội dung của thư tín, điện báo,
telex, fax hoặc văn bản khác của người khác được truyền đưa bằng mạng bưu
chính, viễn thông;
c) Nghe, ghi âm cuộc đàm
thoại trái pháp luật;
d) Khám xét, thu giữ thư
tín, điện tín trái pháp luật;
đ)
Hành vi khác xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín,
telex, fax hoặc hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của người khác.
2. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạttù
từ 01 năm đến 03 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Phạm tội 02 lần trở lên;
d) Tiết lộ các thông tin đã chiếm đoạt, làm ảnh
hưởng đến danh dự, uy tín, nhân phẩm của người khác;
đ) Làm nạn nhân tự sát.
3. Người phạm tội còn có thể
bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ nhất
định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 160. Tội xâm
phạm quyền của công dân về bầu cử, ứng cử hoặc biểu quyết khi Nhà nước trưng
cầu ý dân
1. Người nào lừa gạt, mua
chuộc, cưỡng ép hoặc dùng thủ đoạn khác cản trở công dân thực hiện quyền bầu
cử, quyền ứng cử hoặc quyền biểu quyết khi Nhà nước trưng cầu ý dân, thì bị
phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng
đến 01 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 02 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền
hạn;
c) Dẫn đến hoãn ngày bầu
cử, bầu cử lại hoặc hoãn việc trưng cầu ý dân.
3. Người phạm tội còn có
thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 161. Tội làm sai
lệch kết quả bầu cử, kết quả trưng cầu ý dân
1. Người nào có trách nhiệm
trong việc tổ chức, giám sát việc bầu cử, tổ chức trưng cầu ý dân mà giả mạo
giấy tờ, gian lận phiếu hoặc dùng thủ đoạn khác để làm sai lệch kết quả bầu cử,
kết quả trưng cầu ý dân, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc
phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:
a) Có tổ chức;
b) Dẫn đến phải tổ chức lại
việc bầu cử hoặc trưng cầu ý dân.
3. Người phạm tội còn có
thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 162. Tội
buộc công chức, viên chức thôi việc hoặc sa thải người lao động trái pháp luật
1. Người nào vì vụ lợi hoặc
động cơ cá nhân khác mà thực hiện một trong các hành vi sau đây làm cho
người bị thôi việc, người bị sa thải hoặc gia đình họ lâm vào tình trạng
khó khăn hoặc dẫn đến đình công, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03
tháng đến 01 năm:
a) Ra
quyết định buộc thôi việc trái pháp luật đối với công chức, viên chức;
b) Sa thải trái pháp
luật đối với người lao động;
c)
Cưỡng ép, đe doạ buộc người lao động, công chức, viên chức phải thôi
việc.
2. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000
đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:
a) Đối với 02 người trở
lên;
b) Đối với phụ nữ mà
biết là có thai;
c) Đối với người đang nuôi
con dưới 12 tháng tuổi;
d) Làm người bị buộc
thôi việc, người bị sa thải tự sát.
3. Người phạm tội còn có
thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 163. Tội xâm phạm quyền
hội họp, lập hội của công dân
1. Người nào dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ
lực hoặc dùng thủ đoạn khác ngăn
cản hoặc ép buộc người khác lập hội, hội họp hợp pháp, đã bị xử lý kỷ luật
hoặc xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt
cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì phạt tù từ 01 năm đến 03
năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền
hạn;
c) Phạm tội 02 lần trở lên;
d) Dẫn đến biểu tình;
đ) Gây ảnh hưởng xấu đến an
ninh, trật tự, an toàn xã hội.
3. Người phạm tội còn có
thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01
năm đến 05 năm.
Điều 164. Tội xâm phạm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo
của người khác
1. Người
nào dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực hoặc
dùng thủ đoạn khác ngăn cản hoặc ép buộc người khác thực hiện quyền tự
do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào, đã bị xử lý kỷ
luật hoặc xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt
cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền
hạn;
c) Phạm tội 02 lần trở lên;
d) Dẫn đến biểu tình;
đ) Gây ảnh hưởng xấu đến an
ninh, trật tự, an toàn xã hội.
3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm
hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 165. Tội xâm
phạm quyền bình đẳng giới
1. Người nào vì lý do giới
mà thực hiện hành vi dưới bất kỳ hình thức nào cản trở người khác tham gia hoạt
động trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, lao động, giáo dục và đào tạo, khoa
học và công nghệ, văn hoá, thông tin, thể dục, thể thao, y tế, đã bị xử lý kỷ
luật hoặc xử phạt vi phạm hành chính mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo,
phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không
giam giữ đến 02 năm.
2.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ
50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02
năm:
a) Lợi dụng chức vụ,
quyền hạn;
b) Phạm tội 02 lần trở
lên;
c) Đối với 02 người trở
lên.
3. Người phạm tội còn
có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc
nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 166. Tội
xâm phạm quyền khiếu nại, tố cáo
1. Người nào thực hiện một
trong các hành vi sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc
phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực hoặc hành vi khác cản trở việc
khiếu nại, tố cáo, việc xét và giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc việc xử lý
người bị khiếu nại, tố cáo;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền
hạn cản trở việc thi hành quyết định của cơ quan có thẩm quyền xét và giải
quyết khiếu nại, tố cáo gây thiệt hại cho người khiếu nại, tố cáo.
2. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Trả thù người khiếu nại,
tố cáo;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền
hạn thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
d) Dẫn đến biểu tình;
đ)
Làm người khiếu nại, tố cáo tự sát.
3. Người phạm tội còn có
thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 167. Tội xâm phạm quyền tự do ngôn luận, tự do báo
chí, tiếp cận thông tin, quyền biểu tình của công dân
1. Người nào dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực hoặc
thủ đoạn khác cản trở công dân thực hiện quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí,
tiếp cận thông tin, quyền biểu tình của công dân, đã bị xử lý kỷ luật
hoặc xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03
tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền
hạn;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
3. Người phạm tội còn có
thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ từ 01 năm đến 05 năm.
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |