1.1 Điều 1: Sửa đổi, bổ sung tiết e, điểm 2.2 và điểm 2.31 Khoản 2, Điều 6, Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp (gọi chung là Thông tư số 78/2014/TT-BTC) như sau:1.2 Điều 2. Sửa đổi, bổ sung Khoản 14, Điều 7, Thông tư số 78/2014/TT-BTC như sau:1.3 Điều 3. Sửa đổi, bổ sung Khoản 3, Điều 8, Thông tư số 78/2014/TT-BTC như sau:1.4 Điều 4. Sửa đổi, bổ sung Khoản 9, Điều 8, Thông tư số 78/2014/TT-BTC như sau:1.5 Điều 5. Bổ sung điểm e và điểm g Khoản 5 Điều 18 Thông tư số 78/2014/TT-BTC như sau:1.6 Điều 6. Sửa đổi, bổ sung Khoản 3, Điều 20, Thông tư số 78/2014/TT-BTC như sau:1.7 Điều 7. Bổ sung Khoản 8, Điều 23, Thông tư số 78/2014/TT-BTC như sau:
2.1 Điều 8. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 8 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng (gọi chung là Thông tư số 219/2013/TT-BTC) như sau:2.2 Điều 9. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT-BTC như sau:
2.3 Điều 10. Sửa đổi, bổ sung điểm c Khoản 3 Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC như sau:
3.1 Điều 11. Sửa đổi, bổ sung tiết đ.1, điểm đ, khoản 2, Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân (gọi chung là Thông tư số 111/2013/TT-BTC) như sau:3.2 Điều 12. Sửa đổi, bổ sung điểm c, khoản 2, Điều 26 Thông tư số 111/2013/TT-BTC như sau:3.3 Điều 13. Sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 30 Thông tư số 111/2013/TT-BTC như sau:
4.1 Điều 14. Sửa đổi điểm đ, Khoản 1, Điều 10 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ (gọi chung là Thông tư số 156/2013/TT-BTC) như sau:4.2 Điều 15. Sửa đổi, bổ sung điểm b, Khoản 2 Điều 11 Thông tư số 156/2013/TT-BTC như sau:4.3 Điều 16. Sửa đổi Điều 12, Thông tư số 156/2013/TT-BTC như sau:4.4 Điều 17. Bổ sung Điều 12a, Thông tư số 156/2013/TT-BTC như sau:4.5 Điều 18. Bổ sung Điều 12b, Thông tư số 156/2013/TT-BTC như sau:4.6 Điều 19. Sửa đổi, bổ sung tiết a.3, điểm a, khoản 1 Điều 16 Thông tư số 156/2013/TT-BTC như sau:4.7 Điều 20. Sửa đổi, bổ sung Khoản 2, Điều 23 Thông tư số 156/2013/TT-BTC như sau:4.8 Điều 21. Sửa đổi, bổ sung điểm a và điểm d Khoản 1, điểm c Khoản 2 Điều 31 Thông tư 156/2013/TT-BTC như sau:
5.1 Điều 22. Hiệu lực thi hành5.2 Điều 23. Thay thế cụm từ và các biểu mẫu sau:5.3 Điều 24. Tạm thời chưa thực hiện truy thu thuế thu nhập doanh nghiệp (bao gồm cả trường hợp đã ban hành Quyết định xử lý truy thu thuế hoặc doanh nghiệp đang trong thời gian xử lý khiếu nại) đối với các cơ sở thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục đào tạo, dạy nghề,y tế, văn hóa, thể thao, môi trường nhưng chưa đáp ứng theo Danh mục chi tiết các loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các cơ sở thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường do Thủ tướng Chính phủ quy định cho đến khi có hướng dẫn mới của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
5.4 Điều 25. Trách nhiệm thi hành
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |
THÔNG TƯ 151/2014/TT-BTC
ngày 10 tháng 10 năm 2014
Hướng dẫn thi hành nghị định số
91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một
số điều tại các Nghị định quy định về thuế
Căn
cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 và Luật số 21/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Quản lý thuế;
Căn
cứ Luật Thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 và Luật số 26/2012/QH13 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân;
Căn
cứ Luật Thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 và Luật số 31/2013/QH13 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng;
Căn
cứ Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 và Luật số 32/2013/QH13 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp;
Căn
cứ Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Quản lý thuế;
Căn
cứ Nghị định số 65/2013/NĐ-CP ngày 27/6/2013 của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Thuế thu nhập cá nhân;
Căn
cứ Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng;
Căn
cứ Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp;
Căn
cứ Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ về việc
sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế;
Căn
cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo
đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế,
Bộ
trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy định tại Nghị định số 91/2014/NĐ-CP
ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều
tại các Nghị định quy định về thuế như sau:
Chương I. THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
Điều 1: Sửa đổi, bổ sung tiết e, điểm 2.2 và
điểm 2.31 Khoản 2, Điều 6, Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính
phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp (gọi chung
là Thông tư số 78/2014/TT-BTC) như sau:
“e) Phần trích khấu hao tương ứng với nguyên giá vượt
trên 1,6 tỷ đồng/xe đối với ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống (trừ: ô tô
dùng cho kinh doanh vận tải hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn; ô tô
dùng để làm mẫu và lái thử cho kinh doanh ô tô); phần trích khấu hao đối với
tài sản cố định là tàu bay dân dụng, du thuyền không sử dụng kinh doanh vận
chuyển hàng hóa, hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn.
Ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống chuyên kinh doanh
vận tải hành khách, du lịch và khách sạn là các ô tô được đăng ký tên doanh
nghiệp mà doanh nghiệp này trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh có đăng ký một trong các ngành nghề: vận tải hành
khách, du lịch, kinh doanh khách sạnvà được cấp phép kinh doanh theo
quy định tại các văn bản pháp luật về kinh
doanh vận tải, hành khách, du lịch, khách sạn.
Tàu bay dân dụng và du thuyền không sử dụng cho mục đích
kinh doanh vận chuyển hàng hoá, hành khách, khách du lịch là tàu bay dân dụng,
du thuyền của các doanh nghiệp đăng ký và hạch toán trích khấu hao tài sản cố
định nhưng trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp của doanh nghiệp không đăng ký ngành nghề vận tải hàng hoá, vận
tải hành khách, du lịch.
Trường hợp doanh nghiệp có chuyển nhượng, thanh lý xe ô
tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống thì giá trị còn lại của xe được xác định
bằng nguyên giá thực mua tài sản cố định trừ (-) số khấu hao lũy kế của tài sản
cố định theo chế độ quản lý sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định tính đến
thời điểm chuyển nhượng, thanh lý xe.
Ví dụ 8: Doanh nghiệp A có mua xe ô tô dưới 9 chỗ ngồi có
nguyên giá là 6 tỷ đồng, công ty trích khấu hao 1 năm sau đó thực hiện thanh
lý. Số khấu hao theo chế độ quản lý sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định
là 1 tỷ đồng (thời gian trích khấu hao là 6 năm theo văn bản về khấu hao tài
sản cố định). Số trích khấu hao theo chính sách thuế được tính vào chi phí được
trừ là 1,6 tỷ đồng/6 năm = 267 triệu đồng. Doanh nghiệp A thanh lý bán xe là 5
tỷ đồng.
Thu nhập từ thanh lý xe: 5 tỷ đồng – (6 tỷ đồng – 1 tỷ
đồng) = 0 đồng”
“2.31. Các
khoản chi không tương ứng với doanh thu tính thuế, trừ các khoản chi sau:
– Các khoản thực chi cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS
tại nơi làm việc của doanh nghiệp, bao gồm: Chi phí đào tạo cán bộ phòng, chống
HIV/AIDS của doanh nghiệp, chi phí tổ chức truyền thông phòng, chống HIV/AIDS cho
người lao động của doanh nghiệp, phí thực hiện tư vấn, khám và xét nghiệm HIV,
chi phí hỗ trợ người nhiễm HIV là người lao động của doanh nghiệp.
– Khoản thực chi để thực hiện nhiệm vụ giáo dục quốc phòng và an ninh, huấn
luyện, hoạt động của lực lượng dân quân tự vệ và phục vụ các nhiệm vụ quốc
phòng, an ninh khác theo quy định của pháp luật.
– Khoản thực chi để hỗ
trợ cho tổ chức Đảng, tổ chức chính trị xã hội trong doanh nghiệp.
–
Khoản chi có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động như: chi đám
hiếu, hỷ của bản thân và gia đình người lao động; chi nghỉ mát, chi hỗ trợ điều
trị; chi hỗ trợ bổ sung kiến thức học tập tại cơ sở đào tạo; chi hỗ trợ gia
đình người lao động bị ảnh hưởng bởi thiên tai, địch họa, tai nạn, ốm đau; chi
khen thưởng con của người lao động có thành tích tốt trong học tập; chi hỗ trợ
chi phí đi lại ngày lễ, tết cho người lao động và những khoản chi có tính chất
phúc lợi khác. Tổng số chi có tính chất phúc lợi nêu trên không quá 01 tháng
lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp.
Việc xác định 01 tháng
lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp được xác
định bằng quỹ lương thực hiện trong năm chia (:) 12 tháng. Quỹ lương thực hiện
trong năm được quy định tại tiết c, điểm 2.5, Khoản 2 Điều 6 Thông tư số
78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính.
Ví dụ: Doanh nghiệp A
năm 2014 có quỹ lương thực tế thực hiện là 12 tỷ đồng thì việc xác định 01
tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế 2014 của doanh nghiệp
như sau: (12.000.000.000 đồng : 12 tháng) = 1.000.000.000 đồng.
– Các khoản chi khác
mang tính chất đặc thù, phù hợp theo từng ngành nghề, lĩnh vực theo văn bản
hướng dẫn của Bộ Tài chính”.
Điều 2.Sửa đổi, bổ sung Khoản
14, Điều 7, Thông tư số 78/2014/TT-BTC như sau:
“14. Chênh lệch
do đánh giá lại tài sản theo quy định của pháp luật để góp vốn, để điều chuyển
tài sản khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập,chuyển đổi loại hình doanh nghiệp (trừ trường hợp cổ phần hóa, sắp xếp, đổi mới
doanh nghiệp 100% vốn nhà nước), được xác định cụ thể như sau:
a) Chênh lệch tăng hoặc
giảm do đánh giá lại tài sản là phần chênh lệch giữa giá trị đánh giá lại với
giá trị còn lại của tài sản ghi trên sổ sách kế toán và tính một lần vào thu
nhập khác (đối với chênh lệch tăng) hoặc giảm trừ thu nhập khác (đối với chênh
lệch giảm) trong kỳ tính thuế khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh
nghiệp tại doanh nghiệp có tài sản đánh giá lại.
b) Chênh lệch tăng hoặc
giảm do đánh giá lại giá trị quyền sử dụng đất để: góp vốn (mà doanh nghiệp
nhận giá trị quyền sử dụng đất được phân bổ dần giá trị đất vào chi phí được
trừ), điều chuyển khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình
doanh nghiệp, góp vốn vào các dự án đầu tư xây dựng nhà, hạ tầng để bán tính
một lần vào thu nhập khác (đối với chênh lệch tăng) hoặc giảm trừ thu nhập khác
(đối với chênh lệch giảm) trong kỳ tính thuế khi xác định thu nhập chịu thuế
thu nhập doanh nghiệp tại doanh nghiệp có quyền sử dụng đất đánh giá lại.
Riêng chênh lệch tăng do
đánh giá lại giá trị quyền sử dụng đất góp vốn vào doanh nghiệp để hình thành
tài sản cố định thực hiện sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp nhận giá trị
quyền sử dụng đất không được trích khấu hao và không được phân bổ dần giá trị
đất vào chi phí được trừ thì phần chênh lệch này được tính dần vào thu nhập
khác của doanh nghiệp có quyền sử dụng đất đánh giá lại trong thời gian tối đa
không quá 10 năm bắt đầu từ năm giá trị quyền sử dụng đất được đem góp vốn.
Doanh nghiệp phải có thông báo số năm doanh nghiệp phân bổ vào thu nhập khác
khi nộp hồ sơ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp của năm bắt đầu kê
khai khoản thu nhập này (năm có đánh giá lại giá trị quyền sử dụng đất đem góp
vốn).
Trường hợp sau khi góp
vốn, doanh nghiệp tiếp tục thực hiện chuyển nhượng vốn góp bằng giá trị quyền
sử dụng đất (bao gồm cả trường hợp chuyển nhượng vốn góp trước thời hạn 10 năm)
thì thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng vốn góp bằng giá trị quyền sử dụng đất
phải tính và kê khai nộp thuế theo thu nhập chuyển nhượng bất động sản.
Chênh lệch do đánh giá
lại giá trị quyền sử dụng đất bao gồm: Đối với quyền sử dụng đất lâu dài là
chênh lệch giữa giá trị đánh giá lại và giá trị của quyền sử dụng đất ghi trên
sổ sách kế toán; Đối với quyền sử dụng đất có thời hạn là chênh lệch giữa giá trị
đánh giá lại và giá trị còn lại chưa phân bổ của quyền sử dụng đất.
c) Doanh nghiệp nhận tài
sản góp vốn, nhận tài sản điều chuyển khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập,
chuyển đổi loại hình doanh nghiệp được trích khấu hao hoặc phân bổ dần vào chi
phí theo giá đánh giá lại (trừ trường hợp giá trị quyền sử dụng đất không được
trích khấu hao hoặc phân bổ vào chi phí theo quy định).”
Điều 3. Sửa đổi, bổ sung Khoản 3, Điều 8, Thông tư số
78/2014/TT-BTC như sau:
“3. Thu nhập từ
việc thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ theo quy
định của pháp luật về khoa học và công nghệ được miễn thuế trong thời gian thực
hiện hợp đồng nhưng tối đa không quá 03 năm kể từ ngày bắt đầu có doanh thu từ
thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;
Thu nhập từ bán sản phẩm
làm ra từ công nghệ mới lần đầu tiên áp dụng ở Việt Nam theo quy định của pháp
luật và hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ được miễn thuế tối đa không quá
05 năm kể từ ngày có doanh thu từ bán sản phẩm;
Thu nhập từ bán sản phẩm
sản xuất thử nghiệm trong thời gian sản xuất thử nghiệm theo quy định của pháp
luật.
a) Thu nhập từ việc thực
hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được miễn thuế phải
đảm bảo các điều kiện sau:
– Có chứng nhận đăng ký
hoạt động nghiên cứu khoa học;
– Được cơ quan quản lý
Nhà nước về khoa học có thẩm quyền xác nhận là hợp đồng nghiên cứu khoa học và
phát triển công nghệ.
b) Thu nhập từ doanh thu
bán sản phẩm làm ra từ công nghệ mới lần đầu tiên được áp dụng tại Việt Nam
được miễn thuế phải đảm bảo công nghệ mới lần đầu tiên áp dụng tại Việt Nam
được cơ quan quản lý Nhà nước về khoa học có thẩm quyền xác nhận”.
Điều 4. Sửa đổi, bổ sung Khoản 9, Điều 8, Thông tư số
78/2014/TT-BTC như sau:
“9. Thu nhập từ
thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao của Ngân hàng Phát triển Việt Nam trong hoạt
động tín dụng đầu tư phát triển, tín dụng xuất khẩu; thu nhập từ hoạt động tín
dụng cho người nghèo và các đối tượng chính sách khác của Ngân hàng chính sách
xã hội; thu nhập của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên quản lý tài sản
của các tổ chức tín dụng Việt Nam; thu
nhập từ hoạt động có thu do thực hiện
nhiệm vụ Nhà nước giao của các quỹ tài chính Nhà nước: Quỹ Bảo hiểm xã hội Việt Nam, tổ
chức Bảo hiểm tiền gửi, Quỹ Bảo hiểm Y tế, Quỹ hỗ trợ học nghề, Quỹ hỗ
trợ việc làm ngoài nước thuộc Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Quỹ hỗ
trợ nông dân, Quỹ trợ giúp pháp lý Việt Nam, Quỹ viễn thông công ích, Quỹ đầu tư phát triển
địa phương, Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam, Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh
nghiệp nhỏ và vừa, Quỹ hỗ trợ phát triển Hợp tác xã, Quỹ hỗ trợ phụ nữ nghèo,
Quỹ bảo hộ công dân và pháp nhân tại nước ngoài, Quỹ phát triển nhà, Quỹ phát
triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia,
Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia, thu
nhập từ thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao của Quỹ phát triển đất và quỹ
khác của Nhà nước hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quy định hoặc quyết
định được thành lập và hoạt động theo
quy định của pháp luật.
Trường hợp các đơn vị
phát sinh các khoản thu nhập khác ngoài các khoản thu nhập từ hoạt động có thu
do thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao phải tính và nộp thuế theo quy định”.
Điều 5.Bổ sung điểm e và điểm g
Khoản 5 Điều 18 Thông tư số 78/2014/TT-BTC như sau:
“e) Đối
với dự án đầu tư được cấp phép đầu tư mà trong Hồ sơ đăng ký đầu tư lần đầu gửi
cơ quan cấp phép đầu tư đã đăng ký số vốn đầu tư, phân kỳ đầu tư kèm tiến độ
thực hiện đầu tư, trường hợp các giai đoạn tiếp theo thực tế có thực hiện được
coi là dự án thành phần của dự án đầu tư đã được cấp phép lần đầu nếu thực hiện
theo tiến độ (trừ trường hợp bất khả kháng, khó khăn do nguyên nhân khách quan
trong khâu giải phóng mặt bằng, giải quyết thủ tục hành chính của cơ quan Nhà
nước, do thiên tai, hỏa hoạn hoặc khó khăn, bất khả kháng khác) thì các dự án
thành phần của dự án đầu tư lần đầu được hưởng ưu đãi thuế cho thời gian còn
lại của dự án đầu tư lần đầu tính từ thời điểm dự án thành phần có thu nhập
được hưởng ưu đãi.
Đối với
dự án đầu tư được cấp phép đầu tư trước ngày 01/01/2014 mà có thực hiện phân kỳ
đầu tư như trường hợp nêu trên thì dự án thành phần được hưởng ưu đãi thuế theo
mức ưu đãi đang áp dụng đối với dự án đầu tư lần đầu cho thời gian ưu đãi còn
lại tính từ ngày 01/01/2014.
Thu nhập của các dự án
thành phần của dự án đầu tư lần đầu trước ngày 01/01/2014 đã được hưởng ưu đãi
về thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật
trước ngày 01/01/2014 thì không thực hiện điều chỉnh lại các ưu đãi thuế đã được
hưởng trước ngày 01/01/2014.
Trong thời gian triển
khai các dự án thành phần theo từng giai đoạn nêu trên nếu nhà đầu tư được cơ
quan quản lý Nhà nước về đầu tư (quy định tại Luật Đầu tư số 59/2005/QH11 ngày
29/11/2005 và các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành) cho phép gia
hạn thực hiện dự án và doanh nghiệp thực hiện theo đúng thời hạn đã được gia
hạn thì cũng được hưởng ưu đãi thuế theo quy định nêu trên.
g) Dự án đầu tư của doanh nghiệp đang được hưởng ưu đãi
thuế mà giai đoạn 2009 – 2013 có đầu tư bổ sung máy móc, thiết bị thường xuyên
trong quá trình sản xuất, kinh doanh không thuộc dự án đầu tư mới và dự án đầu
tư mở rộng thì phần thu nhập tăng thêm do việc đầu tư bổ sung máy móc, thiết bị
thường xuyên này cũng được hưởng ưu đãi thuế theo mức mà dự án đang áp dụng cho
thời gian còn lại tính từ kỳ tính thuế năm 2014”.
Điều 6. Sửa đổi, bổ sung Khoản 3, Điều 20,
Thông tư số 78/2014/TT-BTC như sau:
“3.Miễn
thuế 2 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 4 năm
tiếp theo đối với thu nhập từ thực
hiện dự án đầu tư mới quy định tại Khoản 4 Điều 19 Thông tư số 78/2014/TT-BTC
ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính và thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại Khu
công nghiệp (trừ Khu công nghiệp nằm
trên địa bàn có điều kiện – kinh tế xã hội thuận lợi).
Địa bàn có điều kiện –
kinh tế xã hội thuận lợi quy định tại khoản này là các quận
nội thành của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I trực thuộc trung ương và các
đô thị loại I trực thuộc tỉnh, không bao gồm các quận của đô thị loại đặc biệt,
đô thị loại I trực thuộc trung ương và các đô thị loại I trực thuộc tỉnh mới
được thành lập từ huyện kể từ ngày 01/01/2009; trường hợp khu công nghiệp nằm
trên cả địa bàn thuận lợi và địa bàn không thuận lợi thì việc xác định ưu đãi
thuế đối với khu công nghiệp căn cứ vào vị trí thực tế của dự án đầu tư trên
thực địa.
Việc xác định đô thị
loại đặc biệt, loại I quy định tại khoản này thực hiện theo quy định tại Nghị
định 42/2009/NĐ-CP ngày 07/5/2009 của Chính phủ quy định về phân loại đô thị và
văn bản sửa đổi Nghị định này (nếu có)”.
Điều 7. Bổ sung Khoản 8, Điều 23, Thông tư số 78/2014/TT-BTC như
sau:
“8. Doanh nghiệp
còn thời gian hưởng ưu đãi thuế theo điều kiện về tỷ lệ xuất khẩu nhưng bị
ngừng ưu đãi thuế do thực hiện cam kết với Tổ chức thương mại thế giới (WTO)
đối với hoạt động dệt, may từ 11/01/2007 và hoạt động khác từ 01/01/2012 thì
được lựa chọn kết hợp không đồng thời, không đồng bộ ưu đãi về thuế suất và
thời gian miễn, giảm thuế để tiếp tục được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh
nghiệp cho thời gian còn lại kể từ năm 2007 đối với hoạt động dệt, may hoặc kể
từ năm 2012 đối với hoạt động khác, tương ứng với các điều kiện ưu đãi thuế mà
thực tế doanh nghiệp đáp ứng (ngoài điều kiện ưu đãi do đáp ứng điều kiện về tỷ
lệ xuất khẩu, do sử dụng nguyên liệu trong nước) quy định tại các văn bản quy
phạm pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp có hiệu lực trong thời gian từ
ngày doanh nghiệp được cấp Giấy phép thành lập đến trước ngày Nghị định số
24/2007/NĐ-CP ngày 14/2/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế
thu nhập doanh nghiệp có hiệu lực thi hành hoặc theo quy định tại các văn bản
quy phạm pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp tại thời điểm bị điều chỉnh ưu
đãi thuế do thực hiện cam kết WTO.
Trường hợp doanh nghiệp
đã lựa chọn phương án chuyển đổi theo
văn bản trước đây (không phân biệt
trường hợp doanh nghiệp đã hoặc chưa được kiểm tra, thanh tra thuế), nếu
thực hiện chuyển đổi theo hướng dẫn tại Thông tư này có lợi hơn thì doanh
nghiệp được phép lựa chọn chuyển đổi lại theo hướng dẫn tại Thông tư này. Doanh nghiệp thực hiện
khai điều chỉnh, bổ sung theo quy định tại Luật Quản lý thuế và các văn bản
hướng dẫn thi hành về quản lý thuế và không bị xử lý vi phạm pháp luật về thuế
đối với hành vi khai sai do điều chỉnh lại. Trường hợp sau khi khai điều chỉnh,
bổ sung doanh nghiệp có số tiền thuế đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp thì được
bù trừ với số thuế phải nộp của kỳ thuế tiếp theo hoặc được hoàn lại số đã nộp thừa theo quy định. Trường hợp doanh nghiệp đã thực hiện điều
chỉnh theo cam kết WTO đối với hoạt động dệt may theo các văn bản trước đây nếu
bị xử lý vi phạm pháp luật về thuế, tính tiền chậm nộp và doanh nghiệp đã thực
hiện nộp tiền phạt và tiền chậm nộp thì không thực hiện điều chỉnh lại”.
Chương II. THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Điều 8. Sửa
đổi, bổ sung điểm a khoản 8 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013
của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số
209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng (gọi chung là Thông tư số
219/2013/TT-BTC) như sau:
“a)
Dịch vụ cấp tín dụng gồm các hình thức:
– Cho
vay;
–
Chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng và các giấy tờ có giá khác;
– Bảo
lãnh ngân hàng;
– Cho
thuê tài chính;
– Phát
hành thẻ tín dụng.
Trường
hợp tổ chức tín dụng thu các loại phí liên quan đến phát hành thẻ tín dụng thì
các khoản phí thu từ khách hàng thuộc quy trình dịch vụ cấp tín dụng (phí phát
hành thẻ) theo quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng như phí
trả nợ trước hạn, phạt chậm trả nợ, cơ cấu lại nợ, quản lý khoản vay và các
khoản phí khác thuộc quy trình cấp tín dụng thuộc đối tượng không chịu thuế giá
trị gia tăng (GTGT).
Các
khoản phí giao dịch thẻ thông thường không thuộc quy trình cấp tín dụng như phí
cấp lại mã pin cho thẻ tín dụng, phí cung cấp bản sao hoá đơn giao dịch, phí
đòi bồi hoàn khi sử dụng thẻ, phí thông báo mất cắp, thất lạc thẻ tín dụng, phí
huỷ thẻ tín dụng, phí chuyển đổi loại thẻ tín dụng và các khoản phí khác thuộc
đối tượng chịu thuế GTGT.
– Bao
thanh toán trong nước; bao thanh toán quốc tế đối với các ngân hàng được phép
thực hiện thanh toán quốc tế;
– Bán tài sản bảo đảm
tiền vay do tổ chức tín dụng hoặc do cơ quan thi hành án hoặc bên đi vay vốn tự
bán tài sản bảo đảm theo ủy quyền của bên cho vay để trả nợ khoản vay có bảo
đảm, cụ thể:
+ Tài
sản đảm bảo tiền vay được bán là tài sản thuộc giao dịch bảo đảm đã được đăng
ký với cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đăng ký giao dịch
bảo đảm.
+ Việc
xử lý tài sản đảm bảo tiền vay thực hiện theo quy định của pháp luật về giao
dịch bảo đảm.
Trường
hợp hết thời gian trả nợ, người có tài sản bảo đảm không có khả năng trả nợ và
phải bàn giao tài sản cho tổ chức tín dụng để tổ chức tín dụng xử lý tài sản bảo
đảm tiền vay theo quy định của pháp luật thì các bên thực hiện thủ tục bàn giao
tài sản bảo đảm theo quy định.
Trường
hợp tổ chức tín dụng nhận tài sản bảo đảm để thay thế cho việc thực hiện nghĩa
vụ trả nợ thì tổ chức tín dụng thực hiện hạch toán tăng giá trị tài sản phục vụ
sản xuất kinh doanh theo quy định. Khi tổ chức tín dụng bán tài sản phục vụ
hoạt động kinh doanh nếu tài sản thuộc đối tượng chịu thuế GTGT thì tổ chức tín
dụng phải kê khai, nộp thuế GTGT theo quy định.
Ví dụ
3: Tháng 3/2014, Doanh nghiệp A là cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ thế chấp dây chuyền, máy móc thiết bị để vay vốn tại Ngân hàng B,
thời gian vay là 1 năm (hạn trả nợ là ngày 31/3/2015). Đến ngày 31/3/2015,
Doanh nghiệp A không có khả năng trả nợ và phải bàn giao tài sản cho Ngân hàng
B thì khi bàn giao tài sản, Doanh nghiệp A thực hiện thủ tục bàn giao tài sản
bảo đảm theo quy định của pháp luật về việc xử lý tài sản bảo đảm. Ngân hàng B
bán tài sản bảo đảm tiền vay để thu hồi nợ thì tài sản bán ra thuộc đối tượng
không chịu thuế GTGT.
Ví dụ
3a: Tháng 12/2014, Doanh nghiệp B là cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ thế chấp nhà xưởng trên đất và quyền sử dụng đất để vay vốn tại
Ngân hàng thương mại C, thời gian vay là 1 năm, hạn trả nợ là ngày 15/12/2016,
Ngân hàng thương mại C và Doanh nghiệp B có đăng ký giao dịch bảo đảm (thế chấp
nhà xưởng trên đất và quyền sử dụng đất) với cơ quan có thẩm quyền. Đến ngày
15/12/2016, Doanh nghiệp B không có khả năng trả nợ và Ngân hàng thương mại C
có văn bản đồng ý giải chấp để Doanh nghiệp B được bán nhà xưởng để trả nợ Ngân
hàng, tháng 1/2017 Doanh nghiệp B bán nhà xưởng để trả nợ Ngân hàng thì nhà
xưởng bán thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
– Dịch
vụ cung cấp thông tin tín dụng do đơn vị, tổ chức thuộc Ngân hàng nhà nước cung
cấp cho các tổ chức tín dụng để sử dụng trong hoạt động cấp tín dụng theo quy
định của Luật Ngân hàng nhà nước.
Ví dụ
4: Tổ chức X là đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước được Ngân hàng Nhà nước cho
phép thực hiện dịch vụ cung cấp thông tin tín dụng. Năm 2014, tổ chức X ký hợp
đồng cung cấp thông tin tín dụng cho một số ngân hàng thương mại phục vụ hoạt
động cấp tín dụng và phục vụ hoạt động khác của ngân hàng thương mại thì doanh
thu từ dịch vụ cung cấp thông tin tín dụng phục vụ hoạt động cấp tín dụng thuộc
đối tượng không chịu thuế GTGT, doanh thu từ dịch vụ cung cấp thông tin tín
dụng phục vụ hoạt động khác của ngân hàng thương mại không theo quy định của
Luật Ngân hàng Nhà nước thuộc đối tượng chịu thuế GTGT với thuế suất 10%.
– Hình
thức cấp tín dụng khác theo quy định của pháp luật”.
Điều 9. Sửa
đổi, bổ sung khoản 3 Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT-BTC như sau:
“3. Thuế GTGT
đầu vào của tài sản cố định, máy móc, thiết bị, kể cả thuế GTGT đầu vào của
hoạt động đi thuê những tài sản, máy móc, thiết bị này và thuế GTGT đầu vào
khác liên quan đến tài sản, máy móc, thiết bị như bảo hành, sửa chữa trong các
trường hợp sau đây không được khấu trừ mà tính vào nguyên giá của tài sản cố
định hoặc chi phí được trừ theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và
các văn bản hướng dẫn thi hành: Tài sản cố định chuyên dùng phục vụ sản xuất vũ
khí, khí tài phục vụ quốc phòng, an ninh; tài sản cố định, máy móc, thiết bị
của các tổ chức tín dụng, doanh nghiệp kinh doanh tái bảo hiểm, bảo hiểm nhân
thọ, kinh doanh chứng khoán, cơ sở khám, chữa bệnh, cơ sở đào tạo; tàu bay dân
dụng, du thuyền không sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển hàng hóa, hành
khách, kinh doanh du lịch, khách sạn.
Tài sản cố định là ô tô
chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống (trừ ô tô sử dụng vào kinh doanh vận chuyển
hàng hoá, hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn; ô tô dùng để làm mẫu và
lái thử cho kinh doanh ô tô) có trị giá vượt trên 1,6 tỷ đồng (giá chưa có thuế
GTGT) thì số thuế GTGT đầu vào tương ứng với phần trị giá vượt trên 1,6 tỷ đồng
không được khấu trừ”.
Điều
10.Sửa đổi, bổ sung điểm c
Khoản 3 Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC như sau:
“c) Đối với hàng hoá,
dịch vụ mua trả chậm, trả góp có giá trị hàng hoá, dịch vụ mua từ hai mươi
triệu đồng trở lên, cơ sở kinh doanh căn cứ vào hợp đồng mua hàng hoá, dịch vụ
bằng văn bản, hoá đơn giá trị gia tăng và chứng từ thanh toán qua ngân hàng của
hàng hoá, dịch vụ mua trả chậm, trả góp để kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia
tăng đầu vào. Trường hợp chưa có chứng từ thanh toán qua ngân hàng do chưa đến
thời điểm thanh toán theo hợp đồng thì cơ sở kinh doanh vẫn được kê khai, khấu
trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào.
Trường hợp khi thanh
toán, cơ sở kinh doanh không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì cơ sở
kinh doanh phải kê khai, điều chỉnh giảm số thuế GTGT đã được khấu trừ đối với
phần giá trị hàng hóa, dịch vụ không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng vào
kỳ tính thuế phát sinh việc thanh toán bằng tiền mặt (kể cả trong trường hợp cơ
quan thuế và các cơ quan chức năng đã có quyết định thanh tra, kiểm tra kỳ tính
thuế có phát sinh thuế GTGT đã kê khai, khấu trừ).”
Chương III. THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
Điều
11. Sửa đổi, bổ sung tiết đ.1, điểm đ, khoản 2, Điều 2 Thông tư số
111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Thuế
thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá
nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều
của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
thuế thu nhập cá nhân (gọi chung là Thông tư số 111/2013/TT-BTC) như sau:
“đ) Các khoản lợi ích
bằng tiền hoặc không bằng tiền ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao
động trả mà người nộp thuế được hưởng dưới mọi hình thức:
đ.1) Tiền nhà ở, điện,
nước và các dịch vụ kèm theo (nếu có), không bao gồm: khoản lợi ích về nhà ở do
người sử dụng lao động xây dựng, cung cấp miễn phí cho người lao động làm việc
tại khu công nghiệp; nhà ở do người sử dụng lao động xây dựng tại khu kinh tế,
địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế xã
hội đặc biệt khó khăn cung cấp miễn phí cho người lao động.
Trường hợp cá nhân ở
tại trụ sở làm việc thì thu nhập chịu thuế căn cứ vào tiền thuê nhà hoặc chi
phí khấu hao, tiền điện, nước và các dịch vụ khác tính theo tỷ lệ giữa diện
tích cá nhân sử dụng với diện tích trụ sở làm việc.
Khoản tiền thuê nhà do
đơn vị sử dụng lao động trả hộ tính vào thu nhập chịu thuế theo số thực tế trả
hộ nhưng không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế (chưa bao gồm tiền thuê
nhà) tại đơn vị.”
Điều
12. Sửa đổi, bổ sung điểm c, khoản 2, Điều 26 Thông tư số 111/2013/TT-BTC như
sau:
“c) Cá nhân cư trú có
thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh có trách nhiệm khai quyết toán
thuế nếu có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn thuế
hoặc bù trừ thuế vào kỳ khai thuế tiếp theo, trừ các trường hợp sau:
c.1) Cá nhân có số thuế
phải nộp nhỏ hơn số thuế đã tạm nộp mà không có yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ
thuế vào kỳ sau.
c.2) Cá nhân, hộ kinh
doanh có thu nhập từ kinh doanh đã thực hiện nộp thuế theo phương pháp khoán.
c.3) Cá nhân, hộ gia
đình chỉ có thu nhập từ việc cho thuê nhà, cho thuê quyền sử dụng đất đã thực
hiện nộp thuế theo kê khai tại nơi có nhà, quyền sử dụng đất cho thuê.
c.4) Cá nhân có thu
nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên tại
một đơn vị mà có thêm thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong
năm không quá 10 triệu đồng đã được đơn vị trả thu nhập khấu trừ thuế tại nguồn
theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu thì không quyết toán thuế đối với phần thu
nhập này.
c.5) Cá nhân có thu
nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên tại
một đơn vị mà có thêm thu nhập từ cho thuê nhà, cho thuê quyền sử dụng đất có
doanh thu bình quân tháng trong năm không quá 20 triệu đồng đã nộp thuế tại nơi
có nhà cho thuê, có quyền sử dụng đất cho thuê nếu không có yêu cầu thì không
quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.
c.6) Cá nhân là đại lý
bảo hiểm, đại lý xổ số, bán hàng đa cấp đã được tổ chức trả thu nhập khấu trừ
thuế thu nhập cá nhân thì không quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.”
1. https://docluat.vn/archive/1894/
2. https://docluat.vn/archive/3537/
3. https://docluat.vn/archive/1633/
Điều
13. Sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 30 Thông tư số 111/2013/TT-BTC như sau:
“5. Đối với trường hợp
người sử dụng bất động sản do nhận chuyển nhượng trong khoảng thời gian từ ngày
01 tháng 7 năm 1994 đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2009, nếu từ ngày 01 tháng
01 năm 2009 nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
chấp thuận thì chỉ nộp một (01) lần thuế thu nhập cá nhân. Trường hợp người sử
dụng bất động sản do nhận chuyển nhượng trước ngày 01 tháng 7 năm 1994 thì
không thu thuế thu nhập cá nhân.
Từ ngày 01 tháng 01 năm
2009 thực hiện Luật thuế thu nhập cá nhân, cá nhân chuyển nhượng bất động sản
có hợp đồng công chứng hoặc không có hợp đồng chỉ có giấy tờ viết tay đều phải
nộp thuế thu nhập cá nhân cho từng lần chuyển nhượng.”
Chương IV. QUẢN LÝ THUẾ
Điều 14. Sửa đổi điểm đ, Khoản 1, Điều 10 Thông tư số
156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế
và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ (gọi chung là Thông
tư số 156/2013/TT-BTC) như sau:
“đ) Người nộp thuế trong
thời gian tạm ngừng kinh doanh không phát sinh nghĩa vụ thuế thì không phải nộp
hồ sơ khai thuế của thời gian tạm ngừng hoạt động kinh doanh. Trường hợp người
nộp thuế tạm ngừng kinh doanh không trọn năm dương lịch hoặc năm tài
chính thì vẫn phải nộp hồ sơ quyết toán thuế năm.
đ.1) Đối với người nộp
thuế thực hiện thủ tục đăng ký kinh doanh tại cơ
quan đăng ký kinh doanh phải thông báo bằng văn bản về việc tạm ngừng kinh
doanh hoặc hoạt động kinh doanh trở lại với cơ quan đăng ký
kinh doanh nơi người nộp thuế đã đăng ký theo quy định.
Cơ quan đăng ký
kinh doanh có trách nhiệm thông báo cho cơ quan thuế biết về thông tin
người nộp thuế tạm ngừng kinh doanh hoặc hoạt động kinh doanh trở lại
chậm nhất không quá 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn
bản của người nộp thuế. Trường hợp người nộp thuế đăng ký tạm
ngừng kinh doanh, cơ quan thuế có trách nhiệm thông
báo cho cơ quan đăng ký kinh doanh về nghĩa vụ thuế còn nợ
với ngân sách nhà nước của người nộp thuế chậm nhất không quá
02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông tin từ cơ quan đăng
ký kinh doanh.
đ.2) Đối với người nộp
thuế thuộc đối tượng đăng ký cấp mã số thuế trực tiếp tại cơ quan thuế thì trước khi tạm ngừng kinh doanh, người nộp thuế phải có
thông báo bằng văn bản gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất 15 (mười
lăm) ngày trước khi tạm ngừng kinh doanh. Nội dung thông báo gồm:
– Tên, địa chỉ trụ sở,
mã số thuế;
– Thời hạn tạm ngừng
kinh doanh, ngày bắt đầu và ngày kết thúc thời hạn tạm ngừng;
– Lý do tạm ngừng kinh doanh;
– Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của
doanh nghiệp, đại diện của nhóm cá nhân kinh doanh, của chủ hộ kinh doanh.
Hết thời hạn tạm ngừng kinh doanh, người nộp thuế phải
thực hiện kê khai thuế theo quy định. Trường hợp người nộp thuế ra kinh doanh
trước thời hạn theo thông báo tạm ngừng kinh doanh thì phải có thông báo bằng
văn bản gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp đồng thời thực hiện nộp hồ sơ khai
thuế theo quy định”.
Điều 15. Sửa đổi, bổ sung điểm b, Khoản 2 Điều 11 Thông tư số
156/2013/TT-BTC như sau:
“b) Khai thuế giá trị
gia tăng theo quý
b.1) Đối tượng khai
thuế GTGT theo quý
Khai thuế theo quý áp
dụng đối với người nộp thuế giá trị gia tăng có tổng doanh thu bán hàng hoá và
cung cấp dịch vụ của năm trước liền kề từ 50 tỷ đồng trở xuống.
Trường hợp người nộp
thuế mới bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh việc khai thuế giá trị gia tăng
được thực hiện theo quý. Sau khi sản xuất kinh doanh đủ 12 tháng thì từ năm
dương lịch tiếp theo sẽ căn cứ theo mức doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ của năm
dương lịch trước liền kề (đủ 12 tháng) để thực hiện khai thuế giá trị gia tăng
theo tháng hay theo quý.
Ví dụ 21:
– Doanh nghiệp A bắt
đầu hoạt sản xuất kinh doanh từ tháng 01/2015 thì năm 2015 doanh nghiệp A thực
hiện khai thuế GTGT theo quý. Doanh nghiệp căn cứ vào doanh thu của năm 2015
(đủ 12 tháng của năm dương lịch) để xác định năm 2016 thực hiện khai thuế tháng
hay khai quý.
– Doanh nghiệp B bắt
đầu hoạt động sản xuất kinh doanh từ tháng 8/2014 thì năm 2014, 2015 doanh
nghiệp B thực hiện khai thuế GTGT theo quý. Doanh nghiệp căn cứ vào doanh thu
của năm 2015 để xác định năm 2016 thực hiện khai thuế theo tháng hay theo quý.
Người nộp thuế có trách
nhiệm tự xác định thuộc đối tượng khai thuế theo tháng hay khai thuế theo quý
để thực hiện khai thuế theo quy định.
Trường hợp người nộp
thuế đủ điều kiện và thuộc đối tượng khai thuế GTGT theo quý muốn chuyển sang
khai thuế theo tháng thì gửi thông báo (theo Mẫu số 07/GTGT ban hành kèm theo
Thông tư này) cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất là cùng với thời hạn
nộp tờ khai thuế GTGT của tháng đầu tiên của năm bắt đầu khai thuế GTGT theo
tháng.
b.2) Thời kỳ khai thuế
theo quý
– Việc thực hiện khai
thuế theo quý hay theo tháng được ổn định trọn năm dương lịch và ổn định theo
chu kỳ 3 năm. Riêng chu kỳ ổn định đầu tiên được xác định tính kể từ ngày
01/10/2014 đến hết ngày 31/12/2016.
Ví dụ 22: Doanh nghiệp
C năm 2013 có tổng doanh thu là 38 tỷ đồng nên thuộc diện khai thuế GTGT theo
quý từ ngày 01/10/2014. Doanh thu của năm 2014; 2015, 2016 do doanh nghiệp kê
khai (kể cả trường hợp khai bổ sung) hoặc do kiểm tra, thanh tra kết luận là 55
tỷ đồng thì doanh nghiệp C vẫn tiếp tục thực hiện khai thuế GTGT theo quý đến
hết năm 2016. Từ năm 2017 sẽ xác định lại chu kỳ khai thuế mới dựa trên doanh
thu của năm 2016.
Ví dụ 23: Doanh nghiệp
D năm 2013 có tổng doanh thu là 57 tỷ đồng nên thực hiện khai thuế GTGT theo
tháng. Doanh thu năm 2014 do doanh nghiệp kê khai (kể cả trường hợp khai bổ
sung) hoặc do kiểm tra, thanh tra kết luận là 48 tỷ đồng thì doanh nghiệp D vẫn
thực hiện khai thuế GTGT theo tháng đến hết năm 2016. Từ năm 2017 sẽ xác định
lại chu kỳ khai thuế mới dựa trên doanh thu của năm 2016.
– Trong chu kỳ khai
thuế ổn định theo quý, nếu người nộp thuế tự phát hiện hoặc qua thanh tra, kiểm
tra, cơ quan thuế kết luận doanh thu của năm trước liền kề của chu kỳ khai thuế
ổn định này trên 50 tỷ đồng, người nộp thuế không đủ điều kiện để khai thuế giá
trị gia tăng theo quý của chu kỳ ổn định đó thì từ năm tiếp theo liền kề của
năm phát hiện cho đến hết chu kỳ ổn định, người nộp thuế phải thực hiện khai
thuế giá trị gia tăng theo tháng.
Ví dụ 24: Doanh nghiệp
E năm 2013 có tổng doanh thu trên tờ khai thuế GTGT là 47 tỷ đồng nên thuộc
diện khai thuế GTGT theo quý từ ngày 01/10/2014. Năm 2015, cơ quan thuế thanh
tra kết luận doanh thu tính thuế GTGT của năm 2013 tăng thêm 5 tỷ đồng so với
số liệu kê khai là 52 tỷ đồng, thì năm 2016 doanh nghiệp E thực hiện khai thuế
GTGT theo tháng. Từ năm 2017 sẽ xác định lại chu kỳ khai thuế mới dựa trên
doanh thu của năm 2016.
Ví dụ 25: Doanh nghiệp
G năm 2013 có tổng doanh thu trên tờ khai thuế GTGT là 47 tỷ đồng nên thuộc
diện khai thuế GTGT theo quý từ ngày 01/10/2014. Năm 2015, Doanh nghiệp G tự
khai bổ sung doanh thu tính thuế GTGT của năm 2013 tăng thêm 5 tỷ so với số
liệu kê khai là 52 tỷ, thì năm 2016 doanh nghiệp G thực hiện khai thuế GTGT
theo tháng. Từ năm 2017 sẽ xác định lại chu kỳ khai thuế mới dựa trên doanh thu
của năm 2016.
– Trong chu kỳ khai
thuế ổn định theo tháng, nếu người nộp thuế tự phát hiện hoặc qua thanh tra,
kiểm tra, cơ quan thuế kết luận doanh thu của năm trước liền kề của chu kỳ khai
thuế ổn định này từ 50 tỷ đồng trở xuống, người nộp thuế đủ điều kiện để khai
thuế giá trị gia tăng theo quý của chu kỳ ổn định đó thì người nộp thuế được
lựa chọn hình thức khai thuế theo tháng hoặc quý từ năm tiếp theo liền kề của
năm phát hiện cho đến hết chu kỳ ổn định.
– Đối với các doanh
nghiệp đã áp dụng khai thuế thuế theo quý trước thời điểm Thông tư này có hiệu
lực thi hành thì chu kỳ ổn định đầu tiên được tính đến hết ngày 31/12/2016.
b.3) Cách xác định
doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ năm trước liền kề làm điều kiện xác
định đối tượng khai thuế giá trị gia tăng theo quý
– Doanh thu bán hàng
hóa, cung cấp dịch vụ được xác định là Tổng doanh thu trên các Tờ khai thuế giá
trị gia tăng của các kỳ tính thuế trong năm dương lịch (bao gồm cả doanh thu
chịu thuế giá trị gia tăng và doanh thu không chịu thuế giá trị gia tăng).
– Trường hợp người nộp
thuế thực hiện khai thuế tại trụ sở chính cho đơn vị trực thuộc thì doanh thu
bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ bao gồm cả doanh thu của đơn vị trực thuộc.”
Điều 16.
Sửa đổi Điều 12, Thông tư số
156/2013/TT-BTC như sau:
“ Điều 12. Khai thuế thu nhập doanh nghiệp
1. Trách nhiệm nộp hồ sơ khai thuế
thu nhập doanh nghiệp cho cơ quan thuế
a) Người nộp thuế nộp
hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
b) Trường hợp người nộp
thuế có đơn vị trực thuộc hạch toán độc lập thì đơn vị trực thuộc nộp hồ sơ
khai thuế thu nhập doanh nghiệp phát sinh tại đơn vị trực thuộc cho cơ quan
thuế quản lý trực tiếp đơn vị trực thuộc.
c) Trường hợp người nộp
thuế có đơn vị trực thuộc nhưng hạch toán phụ thuộc thì đơn vị trực thuộc đó
không phải nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp; khi nộp hồ sơ khai thuế
thu nhập doanh nghiệp, người nộp thuế có trách nhiệm khai tập trung tại trụ sở
chính cả phần phát sinh tại đơn vị trực thuộc.
d) Trường hợp người nộp
thuế có cơ sở sản xuất (bao gồm cả cơ sở gia công, lắp ráp) hạch toán phụ thuộc
hoạt động tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với địa bàn
nơi đơn vị đóng trụ sở chính thì khi nộp hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp,
người nộp thuế có trách nhiệm khai tập trung tại trụ sở chính cả phần phát sinh
tại nơi có trụ sở chính và ở nơi có cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc.
đ) Đối với các tập đoàn
kinh tế, các tổng công ty có đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc nếu đã hạch
toán được doanh thu, chi phí, thu nhập chịu thuế thì đơn vị thành viên phải kê
khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp với cơ quan thuế quản lý trực tiếp đơn vị
thành viên.
e) Trường hợp đơn vị
thành viên có hoạt động kinh doanh khác với hoạt động kinh doanh chung của tập
đoàn, tổng công ty và hạch toán riêng được thu nhập từ hoạt động kinh doanh
khác đó thì đơn vị thành viên khai thuế thu nhập doanh nghiệp với cơ quan thuế
quản lý trực tiếp đơn vị thành viên.
Trường hợp cần áp dụng
khai thuế khác với hướng dẫn tại điểm này thì tập đoàn kinh tế, tổng công ty
phải báo cáo với Bộ Tài chính để có hướng dẫn riêng.
2. Khai thuế thu nhập doanh nghiệp là khai theo từng lần
phát sinh, khai quyết toán năm hoặc khai quyết toán thuế đến thời điểm có quyết
định về việc doanh nghiệp thực hiện chia; hợp nhất; sáp nhập; chuyển đổi loại
hình doanh nghiệp; giải thể; chấm dứt hoạt động. Trường hợp chuyển đổi loại
hình doanh nghiệp mà bên tiếp nhận kế thừa toàn bộ nghĩa vụ về thuế của doanh
nghiệp trước chuyển đổi (như chuyển đổi loại hình doanh nghiệp từ Công ty TNHH
sang Công ty cổ phần hoặc ngược lại; chuyển đổi Doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước
thành Công ty cổ phần và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật) thì
không phải khai quyết toán thuế đến thời điểm có quyết định về việc chuyển đổi,
doanh nghiệp chỉ khai quyết toán thuế năm theo quy định.
Các
trường hợp kê khai thuế thu nhập doanh nghiệp theo từng lần phát sinh:
– Khai thuế thu nhập
doanh nghiệp theo từng lần phát sinh đối với hoạt động chuyển nhượng bất động
sản áp dụng đối với doanh nghiệp không có chức năng kinh doanh bất động sản và
doanh nghiệp có chức năng kinh doanh bất động sản nếu có nhu cầu.
– Khai thuế thu nhập
doanh nghiệp theo từng lần phát sinh áp dụng đối với tổ chức nước ngoài kinh
doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam (gọi chung là nhà thầu nước
ngoài) mà tổ chức này không hoạt động theo Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp có
thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng vốn.
3. Khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp
a) Khai quyết toán thuế
thu nhập doanh nghiệp bao gồm khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm và
khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp đến thời điểm có quyết định về việc
doanh nghiệp thực hiện chia, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, giải thể, chấm dứt hoạt động.
b) Hồ sơ khai quyết toán
thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm:
b.1) Tờ khai quyết toán
thuế thu nhập doanh nghiệp theo mẫu số 03/TNDN ban hành kèm theo Thông tư này.
b.2) Báo cáo tài chính năm hoặc báo cáo
tài chính đến thời điểm có quyết định về việc doanh nghiệp thực hiện chia, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp,
giải thể, chấm dứt hoạt động.
b.3) Một hoặc một số phụ
lục kèm theo tờ khai ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC và Thông tư
này (tuỳ theo thực tế phát sinh của người nộp thuế):
–
Phụ lục kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh theo mẫu số 03-1A/TNDN, mẫu số
03-1B/TNDN, mẫu số 03-1C/TNDN ban
hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC.
– Phụ lục chuyển lỗ theo
mẫu số 03-2/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC.
– Các Phụ lục về ưu đãi
về thuế thu nhập doanh nghiệp:
+ Mẫu số 03-3A/TNDN:
Thuế thu nhập doanh nghiệp được ưu đãi đối với cơ sở kinh doanh thành lập mới
từ dự án đầu tư, cơ sở kinh doanh di chuyển địa điểm, dự án đầu tư mới ban hành
kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC.
+ Mẫu số 03-3B/TNDN:
Thuế thu nhập doanh nghiệp được ưu đãi đối với cơ sở kinh doanh đầu tư xây dựng
dây chuyền sản xuất mới, mở rộng quy mô, đổi mới công nghệ, cải thiện môi
trường sinh thái, nâng cao năng lực sản xuất (đầu tư mở rộng) ban hành kèm theo
Thông tư số 156/2013/TT-BTC.
+ Mẫu số 03-3C/TNDN:
Thuế thu nhập doanh nghiệp được ưu đãi đối với doanh nghiệp sử dụng lao động là
người dân tộc thiểu số hoặc doanh nghiệp hoạt động sản xuất, xây dựng, vận tải
sử dụng nhiều lao động nữ ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC.
– Phụ lục số thuế thu
nhập doanh nghiệp đã nộp ở nước ngoài được trừ trong kỳ tính thuế theo mẫu số
03-4/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC.
– Phụ lục thuế thu nhập
doanh nghiệp đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản theo mẫu số 03-5/TNDN
ban hành kèm theo Thông tư này.
– Phụ lục báo cáo trích,
sử dụng quỹ khoa học và công nghệ (nếu có) theo mẫu số 03-6/TNDN ban hành kèm
theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC.
– Phụ lục thông tin về
giao dịch liên kết (nếu có) theo mẫu 03-7/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số
156/2013/TT-BTC.
– Phụ lục tính nộp thuế
thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp có các đơn vị sản xuất hạch toán phụ
thuộc ở tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương khác với địa phương nơi đóng trụ
sở chính (nếu có) theo mẫu số 03-8/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số
156/2013/TT-BTC.
– Trường hợp doanh
nghiệp có dự án đầu tư ở nước ngoài, ngoài các hồ sơ nêu trên, doanh nghiệp
phải bổ sung các hồ sơ, tài liệu theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về thuế thu
nhập doanh nghiệp.
4. Khai thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động chuyển
nhượng bất động sản theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp
a) Doanh nghiệp có hoạt
động chuyển nhượng bất động sản ở cùng địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương với nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính thì kê khai thuế tại cơ quan thuế
quản lý trực tiếp (Cục Thuế hoặc Chi cục Thuế). Trường hợp doanh nghiệp có trụ sở chính tại tỉnh, thành
phố này nhưng có hoạt động chuyển nhượng bất động sản tại tỉnh, thành phố khác
thì nộp hồ sơ khai thuế tại Cục Thuế hoặc Chi cục Thuế do Cục trưởng Cục Thuế
nơi phát sinh hoạt động chuyển nhượng bất động sản quyết định.
b) Doanh nghiệp không
phát sinh thường xuyên hoạt động chuyển nhượng bất động sản thực hiện khai thuế
thu nhập doanh nghiệp tạm tính theo từng lần phát sinh chuyển nhượng bất động
sản. Doanh nghiệp không phát sinh thường xuyên hoạt động chuyển nhượng bất động
sản là doanh nghiệp không có chức năng kinh doanh bất động sản.
Hồ sơ khai thuế thu nhập
doanh nghiệp theo từng lần chuyển nhượng bất động sản là Tờ khai thuế thu nhập
từ chuyển nhượng bất động sản theo mẫu số 02/TNDN ban hành kèm theo Thông tư
này.
Kết thúc năm tính thuế
khi lập tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp tại trụ sở chính, trong
đó phải quyết toán riêng số thuế thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản. Tại
trụ sở chính, việc xử lý số thuế thu nhập doanh nghiệp từ hoạt động chuyển
nhượng bất động sản cụ thể như sau:Trường hợp số thuế đã nộp thấp hơn
số thuế phải nộp theo tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp thì doanh
nghiệp phải nộp đủ số thuế còn thiếu vào ngân sách nhà nước. Trường hợp số thuế
đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp theo tờ khai quyết toán thuế thì được trừ (-)
số thuế nộp thừa vào số thuế thu nhập doanh nghiệp còn thiếu của hoạt động kinh
doanh khác hoặc được trừ (-) vào số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của kỳ
tiếp theo hoặc được hoàn thuế theo quy định. Trường hợp hoạt động chuyển nhượng
bất động sản bị lỗ thì doanh nghiệp phải theo dõi riêng, thực hiện bù trừ lỗ của
hoạt động chuyển nhượng bất động sản với lãi của hoạt động sản xuất kinh doanh
khác nếu có (áp dụng từ ngày 1/1/2014) và chuyển lỗ trong các năm sau theo quy
định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp.
c) Đối với doanh nghiệp
phát sinh thường xuyên hoạt động chuyển nhượng bất động sản thực hiện nộp thuế
thu nhập doanh nghiệp tạm tính hàng quý theo quy định. Doanh nghiệp phát sinh
thường xuyên hoạt động chuyển nhượng bất động sản là doanh nghiệp có chức năng
kinh doanh bất động sản.
Kết thúc năm tính thuế,
doanh nghiệp làm thủ tục quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp cho toàn bộ hoạt
động chuyển nhượng bất động sản đã tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quý
hoặc theo từng lần phát sinh.
Tại trụ sở chính, việc
xử lý số thuế thu nhập doanh nghiệp từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản cụ
thể như sau: Trường hợp số thuế đã tạm nộp trong năm thấp hơn số thuế phải nộp
theo tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp thì doanh nghiệp phải nộp đủ
số thuế còn thiếu vào ngân sách nhà nước. Trường hợp số thuế đã tạm nộp lớn hơn
số thuế phải nộp theo tờ khai quyết toán thuế thì được trừ (-) số thuế nộp thừa
vào số thuế thu nhập doanh nghiệp còn thiếu của hoạt động kinh doanh khác hoặc
được trừ (-) vào số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của kỳ tiếp theo hoặc
được hoàn thuế theo quy định. Trường hợp hoạt động chuyển nhượng bất động sản
bị lỗ thì doanh nghiệp phải theo dõi riêng, thực hiện bù trừ lỗ của hoạt động
chuyển nhượng bất động sản với lãi của hoạt động sản xuất kinh doanh khác nếu
có (áp dụng từ ngày 1/1/2014) và chuyển lỗ trong các năm sau theo quy định của
pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp.
d) Doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư cơ sở hạ tầng, nhà để
chuyển nhượng hoặc cho thuê, có thu tiền ứng trước của khách hàng theo tiến độ
dưới mọi hình thức thì:
– Trường hợp doanh
nghiệp có thu tiền của khách hàng mà xác định được chi phí tương ứng với doanh
thu đã ghi nhận (bao gồm cả chi phí trích trước của phần dự toán hạng mục công
trình chưa hoàn thành tương ứng với doanh thu đã ghi nhận) thì doanh nghiệp nộp
thuế thu nhập doanh nghiệp theo doanh thu trừ chi phí.
– Trường hợp doanh
nghiệp có thu tiền của khách hàng mà chưa xác định được chi phí tương ứng với
doanh thu thì doanh nghiệp tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo tỷ lệ 1%trên doanh thu thu được tiền và doanh thu này chưa phải tính vào doanh
thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp trong năm.
Khi bàn giao bất động
sản, doanh nghiệp phải quyết toán chính thức số thuế thu nhập doanh nghiệp đối
với hoạt động chuyển nhượng bất động sản.
5. Doanh nghiệp, tổ chức thuộc trường hợp nộp thuế thu nhập
doanh nghiệp theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ theo quy định
của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp khai quyết toán thuế thu nhập doanh
nghiệp năm theo mẫu số 04/TNDN ban hành kèm theo Thông tư này.
Trường hợp doanh nghiệp,
tổ chức thuộc trường hợp nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo tỷ lệ % trên doanh
thu bán hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh
nghiệp không phát sinh thường xuyên hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ
thuộc đối tượng chịu thuế thu nhập doanh nghiệp thì thực hiện kê khai thuế thu
nhập doanh nghiệp theo từng lần phát sinh theo mẫu số 04/TNDN ban hành kèm theo
Thông tư này, doanh nghiệp không phải khai quyết toán năm.
6. Trường hợp doanh nghiệp có cơ sở sản xuất (bao gồm cả cơ
sở gia công, lắp ráp) hạch toán phụ thuộc hoạt động tại địa bàn tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương khác với địa bàn nơi đơn vị đóng trụ sở chính thì khi nộp
thuế thu nhập doanh nghiệp, doanh nghiệp tại nơi đóng trụ sở chính có trách
nhiệm nộp cả phần phát sinh tại nơi đóng trụ sở chính và ở nơi có cơ sở sản
xuất hạch toán phụ thuộc.
a) Thủ tục luân chuyển
chứng từ giữa Kho bạc và cơ quan Thuế
Doanh nghiệp tự xác định
số thuế thu nhập doanh nghiệp được tính nộp tại nơi có trụ sở chính và các cơ
sở sản xuất hạch toán phụ thuộc theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập
doanh nghiệp đểlập chứng từ nộp thuế thu nhập doanh nghiệp cho địa
phương nơi có trụ sở chính và từng địa phương nơi có cơ sở sản xuất hạch toán
phụ thuộc. Trên chứng từ nộp thuế phải ghi rõ nộp vào tài khoản thu ngân sách
nhà nước tại Kho bạc Nhà nước đồng cấp với cơ quan thuế nơi trụ sở chính đăng
ký kê khai thuế và địa phương nơi có cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc. Kho
bạc Nhà nước nơi đóng trụ sở chính chuyển tiền và chứng từ thu ngân sách nhà
nước cho Kho bạc Nhà nước liên quan để hạch toán thu ngân sách nhà nước phần
thuế của cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc.
b) Quyết toán thuế
Doanh nghiệp khai quyết
toán thuế thu nhập doanh nghiệp tại nơi đóng trụ sở chính, số thuế thu nhập
doanh nghiệp còn phải nộp được xác định bằng số thuế thu nhập doanh nghiệp phải
nộp theo quyết toán trừ đi số đã tạm nộp tại nơi đóng trụ sở chính và tạm nộp
tại nơi có các cơ sở sản xuất phụ thuộc. Số thuế thu nhập doanh nghiệp còn phải
nộp hoặc hoàn khi quyết toán cũng được phân bổ theo đúng tỷ lệ tại nơi đóng trụ
sở chính và tại nơi có các cơ sở sản xuất phụ thuộc.
7. Khai thuế thu nhập doanh nghiệp đối
với hoạt động chuyển nhượng vốn
a) Thu nhập từ chuyển
nhượng vốn của doanh nghiệp được coi là một khoản thu nhập khác, doanh nghiệp
có thu nhập từ chuyển nhượng vốn có trách nhiệm xác định, kê khai số thuế thu
nhập doanh nghiệp từ chuyển nhượng vốn vào tờ khai quyết toán theo năm.
Trường hợp bán toàn bộ
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu dưới hình
thức chuyển nhượng vốn có gắn với bất động sản thì nộp thuế theo từng lần phát
sinh và kê khai theo mẫu số 06/TNDN
ban hành kèm theo Thông tư này và
quyết toán năm tại nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính.
b) Tổ chức nước ngoài
kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam (gọi chung là nhà thầu
nước ngoài) mà tổ chức này không hoạt động theo Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp
có hoạt động chuyển nhượng vốn thì khai thuế thu nhập doanh nghiệp theo từng
lần phát sinh.
Tổ chức, cá nhân nhận
chuyển nhượng vốn có trách nhiệm xác định, kê khai, khấu trừ và nộp thay tổ
chức nước ngoài số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp. Trường hợp bên nhận
chuyển nhượng vốn cũng là tổ chức nước ngoài không hoạt động theo Luật Đầu tư,
Luật Doanh nghiệp thì doanh nghiệp thành lập theo pháp luật Việt Nam nơi các tổ
chức nước ngoài đầu tư vốn có trách nhiệm kê khai và nộp thay số thuế thu nhập
doanh nghiệp phải nộp từ hoạt động chuyển nhượng vốn của tổ chức nước ngoài.
Thời hạn nộp hồ sơ khai
thuế là ngày thứ 10 (mười) kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền chuẩn y việc chuyển
nhượng vốn, hoặc ngày thứ 10 (mười) kể từ ngày các bên thỏa thuận chuyển nhượng
vốn tại hợp đồng chuyển nhượng vốn đối với trường hợp không phải chuẩn y việc
chuyển nhượng vốn.
Hồ sơ khai thuế đối với
thu nhập từ chuyển nhượng vốn:
– Tờ khai thuế thu nhập
doanh nghiệp về chuyển nhượng vốn (theo Mẫu số 05/TNDN ban hành kèm theo Thông
tư số 156/2013/TT-BTC);
– Bản chụp hợp đồng
chuyển nhượng. Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng bằng tiếng nước ngoài phải
dịch ra tiếng Việt các nội dung chủ yếu: Bên chuyển nhượng; bên nhận chuyển
nhượng; thời gian chuyển nhượng; nội dung chuyển nhượng; quyền và nghĩa vụ của
từng bên; giá trị của hợp đồng; thời hạn, phương thức, đồng tiền thanh toán.
– Bản chụp quyết định
chuẩn y việc chuyển nhượng vốn của cơ quan có thẩm quyền (nếu có);
1. https://docluat.vn/archive/3658/
2. https://docluat.vn/archive/1624/
3. https://docluat.vn/archive/3678/
– Bản chụp chứng nhận
vốn góp;
– Chứng từ gốc của các
khoản chi phí.
Trường hợp cần bổ sung
hồ sơ, cơ quan thuế phải thông báo cho tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng vốn
trong ngày nhận hồ sơ đối với trường hợp trực tiếp nhận hồ sơ; trong thời hạn
03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ đối với trường hợp nhận qua
đường bưu chính hoặc thông qua giao dịch điện tử.
Địa điểm nộp hồ sơ khai
thuế: tại cơ quan thuế nơi doanh nghiệp của tổ chức, cá nhân nước ngoài chuyển
nhượng vốn đăng ký nộp thuế.
8. Kiểm tra quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp đối với
doanh nghiệp thực hiện chia; hợp nhất; sáp nhập; chuyển đổi loại hình doanh
nghiệp; giải thể; chấm dứt hoạt động
8.1. Cơ quan thuế có
trách nhiệm kiểm tra quyết toán thuế của doanh nghiệp trong thời hạn 15 (mười
lăm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được các tài liệu, hồ sơ liên quan đến việc
quyết toán nghĩa vụ thuế từ người nộp thuế trong trường hợp chia, hợp nhất, sáp
nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, giải thể, chấm dứt hoạt động trừ các
trường hợp quy định tại điểm 8.2 Khoản này.
8.2.Các trường hợp giải
thể, chấm dứt hoạt động cơ quan thuế không phải thực hiện quyết toán thuế:
a) Doanh nghiệp, tổ chức
thuộc diện nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng
hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp thực
hiện giải thể, chấm dứt hoạt động.
b) Doanh nghiệp giải
thể, chấm dứt hoạt động nhưng kể từ khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đến thời điểm giải thể, chấm
dứt hoạt động, doanh nghiệp không phát sinh doanh thu, chưa sử dụng hóa đơn.
c) Doanh nghiệp thuộc
diện nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo kê khai thực hiện giải thể, chấm dứt
hoạt động, nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
– Có doanh thu bình quân
năm (tính từ năm chưa được quyết toán hoặc thanh tra, kiểm tra thuế đến thời
điểm doanh nghiệp giải thể, chấm dứt hoạt động) không quá 1 tỷ đồng/năm .
– Kể từ năm doanh nghiệp
chưa được quyết toán hoặc thanh tra, kiểm tra thuế đến thời điểm giải thể, chấm
dứt hoạt động doanh nghiệp không bị xử phạt vi phạm pháp luật về hành vi trốn
thuế.
– Số thuế thu nhập doanh
nghiệp đã nộp tính từ năm chưa được quyết toán hoặc thanh tra, kiểm tra thuế
đến thời điểm giải thể, chấm dứt hoạt động cao hơn số thuế thu nhập doanh
nghiệp nếu tính theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ.
Đối với các trường hợp
nêu tại tiết a, b, c điểm này, chậm nhất 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận
được hồ sơ do người nộp thuế gửi (bao gồm quyết định giải thể, chấm dứt hoạt
động; các tài liệu chứng minh người nộp thuế thuộc các trường hợp nêu trên và
đã nộp đủ số thuế phải nộp nếu có) thì cơ quan thuế xác nhận việc doanh nghiệp
đã hoàn thành nghĩa vụ thuế.
8.3. Đối với trường hợp
doanh nghiệp giải thể, chấm dứt hoạt động không thuộc các trường hợp nêu tại
điểm 8.2 Điều này, căn cứ nhu cầu thực tế cơ quan thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế đặt hàng và sử dụng kết quả kiểm tra quyết toán thuế của
các công ty kiểm toán độc lập, tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế
theo quy định tại Điều 18 Thông tư này”.
Điều 17. Bổ sung Điều 12a, Thông tư số
156/2013/TT-BTC như sau:
“Điều 12a. Tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quý và quyết
toán thuế năm
Căn cứ kết quả sản
xuất, kinh doanh, người nộp thuế thực hiện tạm nộp số thuế thu nhập doanh
nghiệp của quý chậm nhất vào ngày thứ ba mươi của quý tiếp theo quý phát sinh
nghĩa vụ thuế; doanh nghiệp không phải nộp tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp
tạm tính hàng quý.
Đối với những doanh
nghiệp phải lập báo cáo tài chính quý theo quy định của pháp luật (như doanh
nghiệp nhà nước, doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán và các
trường hợp khác theo quy định) thì doanh nghiệp căn cứ vào báo cáo tài chính
quý và các quy định của pháp luật về thuế để xác định số thuế thu nhập doanh
nghiệp tạm nộp hàng quý.
Đối với những doanh
nghiệp không phải lập báo cáo tài chính quý thì doanh nghiệp căn cứ vào số thuế
thu nhập doanh nghiệp của năm trước và dự kiến kết quả sản xuất kinh doanh
trong năm để xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp hàng quý.
Trường hợp tổng số thuế
tạm nộp trong kỳ tính thuế thấp hơn số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo
quyết toán từ 20% trở lên thì doanh nghiệp phải nộp tiền chậm nộp đối với phần
chênh lệch từ 20% trở lên giữa số thuế tạm nộp với số thuế phải nộp theo quyết
toán tính từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn nộp thuế quý bốn của
doanh nghiệp đến ngày thực nộp số thuế còn thiếu so với số quyết toán.
Đối với số thuế thu
nhập doanh nghiệp tạm nộp theo quý thấp hơn số thuế phải nộp theo quyết toán
dưới 20% mà doanh nghiệp chậm nộp so với thời hạn quy định (thời hạn nộp hồ sơ
quyết toán thuế năm) thì tính tiền chậm nộp kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế
đến ngày thực nộp số thuế còn thiếu so với số quyết toán.
Trường hợp cơ quan có
thẩm quyền thanh tra, kiểm tra sau khi doanh nghiệp đã khai quyết toán thuế
năm, nếu phát hiện tăng số thuế phải nộp so với số thuế doanh nghiệp đã kê khai
quyết toán thì doanh nghiệp bị tính tiền chậm nộp đối với toàn bộ số thuế phải
nộp tăng thêm đó tính từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ
quyết toán thuế năm đến ngày thực nộp tiền thuế.
Ví dụ 1: Đối với kỳ
tính thuế năm 2014, Doanh nghiệp A đã tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là 80
triệu đồng, khi quyết toán năm, số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo
quyết toán là 90 triệu đồng, tăng 10 triệu đồng; như vậy chênh lệch giữa số
thuế phải nộp theo quyết toán với số thuế đã tạm nộp trong năm dưới 20% thì
doanh nghiệp chỉ phải nộp số thuế còn phải nộp sau quyết toán là 10 triệu đồng
đó vào ngân sách nhà nước theo thời hạn quy định. Trường hợp doanh nghiệp chậm
nộp số thuế chênh lệch này thì bị tính tiền chậm nộp theo quy định.
Ví dụ 2: Doanh nghiệp B
có năm tài chính trùng với năm dương lịch. Kỳ tính thuế năm 2015, doanh nghiệp
đã tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là 80 triệu đồng, khi quyết toán năm, số
thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quyết toán là 110 triệu đồng, tăng 30
triệu đồng.
20% của số phải nộp
theo quyết toán là: 110 x 20% = 22 triệu đồng.
Phần
chênh lệch từ 20% trở lên có giá trị là: 30 triệu – 22 triệu = 8 triệu đồng.
Khi đó, doanh nghiệp B
phải nộp số thuế còn phải nộp sau quyết toán là 30 triệu đồng. Đồng thời, doanh
nghiệp bị tính tiền chậm nộp đối với số thuế chênh lệch từ 20% trở lên (là 8
triệu đồng) tính từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn nộp thuế quý bốn
của doanh nghiệp (từ ngày 31 tháng 1 năm 2016) đến ngày thực nộp số thuế còn
thiếu so với số thuế phải nộp theo quyết toán. Số thuế chênh lệch còn lại (là
30 – 8 = 22 triệu đồng) mà doanh nghiệp chậm nộp thì doanh nghiệp bị tính tiền
chậm nộp từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ quyết toán (từ
ngày 1 tháng 4 năm 2016) đến ngày thực nộp số thuế này.
Trường hợp trong năm
2017, cơ quan thuế thực hiện thanh tra thuế tại doanh nghiệp B và phát hiện số
thuế TNDN doanh nghiệp B phải nộp của kỳ tính thuế năm 2015 là 160 triệu đồng
(tăng 50 triệu đồng so với số thuế phải nộp doanh nghiệp đã khai trong hồ sơ
quyết toán), đối với số thuế tăng thêm qua thanh tra, doanh nghiệp bị xử phạt
vi phạm pháp luật về thuế theo quy định, trong đó tiền thuế tăng thêm 50 triệu
đồng này sẽ tính tiền chậm nộp theo quy định (kể từ ngày 1 tháng 4 năm 2016 đến
ngày thực nộp số thuế này), không tách riêng phần chênh lệch vượt từ 20% trở
lên đối với số thuế tăng thêm này.
Ví dụ 3: Đối với kỳ
tính thuế năm 2016, Doanh nghiệp C đã tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là 80
triệu đồng, khi quyết toán năm, số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo
quyết toán là 70 triệu đồng thì số thuế nộp thừa là 10 triệu đồng sẽ được coi
như số thuế tạm nộp của năm kế tiếp hoặc được hoàn thuế theo quy định.”
Điều 18. Bổ sung
Điều 12b, Thông tư số 156/2013/TT-BTC như sau:
“Điều 12b. Cơ chế
cơ quan thuế
đặt hàng và sử dụng kết quả của các công ty kiểm toán độc lập, tổ chức kinh
doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế để thực hiện kiểm tra quyết toán thuế của
doanh nghiệp giải
thể, chấm dứt hoạt động:
1. Quyền
và trách nhiệm của công ty kiểm toán độc lập, tổ chức kinh doanh dịch vụ làm
thủ tục về thuế
1.1. Khi thực hiện hợp
đồng dịch vụ quyết toán thuế, công ty kiểm toán độc lập, tổ chức kinh doanh
dịch vụ làm thủ tục về thuế có các quyền sau:
a) Được thực hiện các
công việc và hưởng thù lao theo hợp đồng đã ký với cơ quan thuế .
b) Yêu cầu người nộp
thuế cung cấp đầy đủ, chính xác các chứng từ, hồ sơ, tài liệu và thông tin cần
thiết liên quan tới việc quyết toán thuế theo hợp đồng đã ký kết với cơ quan
thuế.
1.2. Trách nhiệm của
công ty kiểm toán độc lập, tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế
a) Chịu trách nhiệm
trước pháp luật về kết quả thực hiện dịch vụ quyết toán thuế theo hồ sơ kê khai
của người nộp thuế. Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền phát hiện hồ sơ
quyết toán thuế có sự sai sót ảnh hưởng đến số thuế người nộp thuế phải nộp
hoặc được hoàn thì công ty kiểm toán độc lập, tổ chức kinh doanh dịch vụ làm
thủ tục về thuế thực hiện dịch vụ quyết toán có trách nhiệm nộp ngân sách nhà
nước số thuế còn thiếu, số thuế được hoàn cao hơn và bị xử phạt vi phạm pháp
luật về thuế như trường hợp người nộp thuế vi phạm.
b) Cung cấp chính xác,
kịp thời theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế các tài liệu, chứng từ để chứng
minh tính chính xác của việc thực hiện dịch vụ kiểm tra quyết toán thuế.
c) Giữ bí mật thông tin
cho người nộp thuế. Trường hợp người nộp thuế có đủ bằng chứng về việc công ty kiểm toán độc lập, tổ chức kinh doanh dịch
vụ làm thủ tục về thuế không thực hiện đúng trách nhiệm này, gây thiệt
hại cho người nộp thuế thì người nộp thuế có quyền kiến nghị cơ quan thuế chấm
dứt hợp đồng dịch vụ.
2. Quyền và trách nhiệm của cơ quan
thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế
a) Lựa chọn, ký hợp
đồng dịch vụ theo năm với công ty kiểm toán
độc lập, tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế.
b) Tiếp nhận hồ sơ đề
nghị quyết toán thuế của người nộp thuế và giao cho công ty kiểm toán độc lập, tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về
thuế đã ký hợp đồng dịch vụ.
c) Thông báo cho người
nộp thuế về công ty kiểm toán độc lập, tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục
về thuế thực hiện kiểm tra quyết toán thuế đối với người nộp thuế.
d) Sử dụng kinh phí của
đơn vị để chi trả cho công ty kiểm toán độc lập, tổ chức kinh doanh dịch vụ làm
thủ tục về thuế theo hợp đồng dịch vụ đã kí.
đ) Có quyền đơn phương
chấm dứt hiệu lực hợp đồng trong trường hợp phát hiện công ty kiểm toán độc
lập, tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế có hành vi vi phạm hợp
đồng.
3. Tổng cục trưởng Tổng
cục Thuế ban hành quy chế hướng dẫn cơ quan thuế các cấp thực hiện thống nhất
việc sử dụng kinh phí và nguồn kinh phí chi trả cho công ty kiểm toán độc lập,
tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế theo các hợp đồng dịch vụ để
kiểm tra quyết toán thuế của doanh nghiệp giải thể, chấm dứt hoạt động”.
Điều
19. Sửa đổi, bổ sung tiết a.3, điểm a, khoản 1 Điều 16 Thông tư số
156/2013/TT-BTC như sau:
“a.3) Tổ chức, cá nhân
trả thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân có trách nhiệm khai quyết
toán thuế thu nhập cá nhân và quyết toán thuế thu nhập cá nhân thay cho các cá
nhân có uỷ quyền không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh
khấu trừ thuế. Trường hợp tổ chức, cá nhân không phát sinh trả thu nhập thì
không phải khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân.
Trường hợp tổ chức, cá
nhân trả thu nhập giải thể, chấm dứt hoạt động có phát sinh trả thu nhập nhưng
không phát sinh khấu trừ thuế thu nhập cá nhân thì tổ chức, cá nhân trả thu
nhập không thực hiện quyết toán thuế thu nhập cá nhân, chỉ cung cấp cho cơ quan
thuế danh sách cá nhân đã chi trả thu nhập trong năm (nếu có) theo Mẫu
25/DS-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này chậm nhất là ngày thứ 45 (bốn mươi
lăm) kể từ ngày có quyết định về việc giải thể, chấm dứt hoạt động”.
Điều
20. Sửa đổi, bổ sung Khoản 2, Điều 23 Thông tư số 156/2013/TT-BTC như sau:
“2. Khai,
nộp thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động sản xuất thuỷ điện
Người nộp thuế có hoạt
động sản xuất thủy điện thực hiện tạm nộp, khai quyết toán thuế thu nhập doanh
nghiệp theo hướng dẫn tại Điều 16 và Điều 17 Thông tư này.
Khai,
nộp thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các trường hợp cụ thể như sau:
a) Công ty thuỷ điện
hạch toán độc lập nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tại nơi có trụ sở chính; Công
ty thuỷ điện hạch toán độc lập có các cơ sở sản xuất thuỷ điện hạch toán phụ
thuộc hoạt động tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với địa
bàn nơi Công ty thuỷ điện đóng trụ sở chính thì thuế thu nhập doanh nghiệp được
tính nộp ở nơi có trụ sở chính và nơi có cơ sở sản xuất thủy điện hạch toán phụ
thuộc theo quy định của pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp;
Cơ sở sản xuất thủy
điện hạch toán phụ thuộc các Tổng công ty phát điện thuộc Tập đoàn điện lực
Việt Nam hoặc Công ty mẹ Tập đoàn Điện lực Việt Nam (gọi tắt là EVN) (bao gồm
các công ty thuỷ điện hạch toán phụ thuộc và các nhà máy thuỷ điện phụ thuộc)
đóng ở các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với nơi đóng trụ sở chính
của EVN, các Tổng công ty phát điện thì số thuế thu nhập doanh nghiệp được tính
nộp ở nơi có trụ sở chính và nơi có các cơ sở sản xuất thủy điện hạch toán phụ
thuộc theo quy định của pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp.
b) Trường hợp nhà máy
sản xuất thủy điện (nơi có tuabin, đập thủy điện và những cơ sở vật chất chủ
yếu của nhà máy thủy điện) nằm chung trên địa bàn các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương thì số thuế thu nhập doanh nghiệp phát sinh của nhà máy thủy
điện nộp ngân sách các tỉnh theo tỷ lệ giá trị đầu tư nhà máy (bao gồm: tuabin,
đập thủy điện và các cơ sở vật chất chủ yếu của nhà máy thủy điện) nằm trên địa
bàn các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tương ứng, cơ sở sản xuất thủy
điện lập Bảng phân bổ số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của cơ sở sản xuất
thủy điện cho các địa phương theo mẫu số 02-1/TĐ-TNDN ban hành kèm theo Thông
tư này. Cơ sở sản xuất thủy điện thực hiện kê khai thuế thu nhập doanh nghiệp
tại địa phương nơi đóng trụ sở chính đồng thời sao gửi Tờ khai quyết toán thuế
thu nhập doanh nghiệp theo mẫu số 03/TNDN ban hành kèm theo Thông tư này, Phụ
lục tính nộp thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp có các cơ sở sản xuất hạch
toán phụ thuộc mẫu số 03-8/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC
(đối với các doanh nghiệp có đơn vị thuỷ điện hạch toán phụ thuộc) và Bảng phân
bổ số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của cơ sở sản xuất thủy điện cho các
địa phương mẫu số 02-1/TĐ-TNDN ban hành kèm theo Thông tư này cho cơ quan thuế
địa phương nơi được hưởng nguồn thu thuế TNDN.
c) Trường hợp cơ sở sản
xuất thủy điện có nhiều nhà máy thủy điện trong đó có nhà máy thủy điện nằm
trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác nơi cơ sở sản xuất thủy
điện đóng trụ sở, nếu không xác định được tỷ lệ chi phí của từng nhà máy thủy
điện do thực hiện hạch toán kế toán tập trung, không tổ chức hạch toán kế toán
riêng cho từng nhà máy thủy điện thì số thuế TNDN tính nộp ở tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương nơi có nhà máy thủy điện được xác định bằng số thuế TNDN
phải nộp trong kỳ nhân (x) tỷ lệ sản lượng điện sản xuất của nhà máy thủy điện
với tổng sản lượng điện sản xuất của cơ sở sản xuất thủy điện.”
Điều 21. Sửa đổi,
bổ sung điểm a và điểm d Khoản 1, điểm c Khoản 2 Điều 31 Thông tư
156/2013/TT-BTC như sau:
1. Bổ sung điểm a và điểm d Khoản 1 Điều 31 như sau:
“a) Bị thiệt hại vật
chất gây ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất, kinh doanh do gặp thiên tai, hỏa
hoạn, tai nạn bất ngờ.
Thiệt hại vật chất là
những tổn thất về tài sản của người nộp thuế, tính được bằng tiền như: máy móc,
thiết bị, phương tiện, vật tư, hàng hoá, nhà xưởng, trụ sở làm việc, tiền, các
giấy tờ có giá trị như tiền.
Tai nạn bất ngờ là việc
không may xảy ra đột ngột ngoài ý muốn của người nộp thuế, do tác nhân bên
ngoài gây ra làm ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của
người nộp thuế, không phải do nguyên nhân từ hành vi vi phạm pháp luật. Những
trường hợp được coi là tai nạn bất ngờ bao gồm: tai nạn giao thông; tai nạn lao
động; mắc bệnh hiểm nghèo; bị dịch bệnh truyền nhiễm vào thời gian và tại những
vùng mà cơ quan có thẩm quyền đã công bố có dịch bệnh truyền nhiễm; các trường
hợp bất khả kháng khác.
Danh mục về bệnh hiểm
nghèo thực hiện theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật”.
“d) Không có khả năng
nộp thuế đúng hạn do gặp khó khăn đặc biệt khác.
Khó khăn đặc biệt khác
bao gồm: ngành nghề kinh doanh chính mà người nộp thuế đang hoạt động bị cấm
hoặc bị ngừng, tạm thời ngừng kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền (không bao gồm trường hợp bị cấm hoặc ngừng, tạm thời ngừng kinh
doanh do vi phạm pháp luật); đối tác hủy hoặc không thanh toán đúng hạn theo
hợp đồng đã ký kết làm kết quả sản xuất, kinh doanh của người nộp thuế bị lỗ do
đối tác thuộc một trong các trường hợp sau:
– Phá sản;
– Người quản lý doanh
nghiệp theo quy định của Luật doanh nghiệp hoặc chủ hộ kinh doanh bị đột tử;
– Người quản lý doanh
nghiệp theo quy định của Luật doanh nghiệp hoặc chủ hộ kinh doanh bị mất tích”.
2. Sửa đổi, bổ sung điểm c Khoản 2 Điều 31 như sau:
“c) Người nộp thuế nêu
tại điểm c khoản 1 Điều này được gia hạn số tiền thuế nợ tính đến thời điểm đề
nghị gia hạn. Số thuế được gia hạn tối đa không vượt quá số tiền ngân sách nhà
nước chưa thanh toán bao gồm cả giá trị của các hoạt động tư vấn, giám sát,
khảo sát thiết kế, lập kế hoạch dự án đối với các hợp đồng của công trình, hạng
mục công trình xây dựng cơ bản được người nộp thuế ký trực tiếp với chủ đầu tư,
do ngân sách nhà nước cấp phát hoặc có nguồn vốn từ ngân sách nhà nước. Thời
gian gia hạn nộp thuế tối đa không quá 02 (hai) năm, kể từ ngày hết thời hạn
nộp thuế.
Ví dụ 41: Ngày
26/12/2014, cơ quan thuế nhận được văn bản đề nghị gia hạn nộp thuế của Công ty
D lập ngày 23/12/2014 kèm theo hồ sơ đề nghị gia hạn nộp thuế, cụ thể như sau:
Theo văn bản xác nhận
của chủ đầu tư thì số tiền ngân sách nhà nước chưa thanh toán cho người nộp
thuế là 100 triệu đồng. Công ty D nợ 250 triệu đồng tiền thuế, trong đó: thuế
GTGT 60 triệu đồng có hạn nộp ngày 21/7/2014; thuế TNDN 190 triệu đồng có hạn
nộp ngày 30/7/2014.
Giả sử hồ sơ gia hạn
đầy đủ theo quy định, Công ty D được xử lý gia hạn nộp thuế với số tiền thuế là
100 triệu đồng:
Thuế GTGT 60 triệu đồng
được gia hạn từ ngày 22/7/2014 vàtối đa không quá ngày 21/7/2016.
Thuế TNDN chỉ được gia
hạn 40 triệu đồng từ ngày 31/7/2014 vàtối đa không quá ngày 30/7/2016.
Số tiền thuế TNDN 150
triệu đồng còn lại Công ty D phải nộp vào ngân sách nhà nước.
c.1) Đối với những
khoản tiền thuế nợ đã được cơ quan thuế ban hành quyết định gia hạn với thời
hạn 01 (một) năm, nếu hết thời gian gia hạn người nộp thuế chưa được ngân sách
nhà nước thanh toán và khoản tiền thuế nợ vẫn trong thời hạn 02 (hai) năm kể từ
ngày hết thời hạn nộpthuế đến ngày đề nghị gia hạn thì được xem xét gia
hạn tiếp với thời gian không quá 01 (một) năm.
Người nộp thuế gửi văn
bản đề nghị gia hạn nộp thuế và văn bản xác nhận của chủ đầu tư về số vốn chủ
đầu tư chưa thanh toán cho người nộp thuế tính đến thời điểm đề nghị gia hạn
nộp thuế để được xem xét gia hạn tiếp.
Ví dụ: Ngân sách nhà
nước nợ người nộp thuế A 100 triệu đồng, người nộp thuế A nợ thuế GTGT 100
triệu đồng, khoản tiền thuế nợ này có hạn nộp là ngày 20/5/2013.
Cơ quan thuế đã ban
hành quyết định gia hạn nộp thuế với số tiền là 100 triệu đồng và thời gian
được gia hạn đến ngày 20/5/2014.
Đến ngày 26/11/2014,
ngân sách nhà nước chưa thanh toán 100 triệu đồng cho người nộp thuế A và người
nộp thuế A đề nghị gia hạn nộp thuế gửi đến cơ quan thuế. Khoản nợ thuế GTGT
100 triệu đồng được gia hạn tiếp và thời gian gia hạn không quá ngày
20/5/2015.”
c.2)
Trong thời gian đang được gia hạn mà ngân sách nhà nước thanh toán vốn đầu tư
xây dựng cơ bản còn nợ thì người nộp thuế có trách nhiệm nộp số tiền thuế vào
ngân sách nhà nước ngay sau ngày được thanh toán, cụ thể như sau:
– Nếu vốn đầu tư được
thanh toán bằng hoặc lớn hơn số tiền thuế được gia hạn thì người nộp thuế có
trách nhiệm nộp ngay số tiền thuế đang được gia hạn vào ngân sách nhà nước.
– Nếu vốn đầu tư được
thanh toán nhỏ hơn số tiền thuế được gia hạn thì người nộp thuế có trách nhiệm
nộp ngay số tiền thuế bằng số vốn được thanh toán. Người nộp thuế có thể lựa
chọn nộp toàn bộ hoặc một phần số tiền thuế của một loại thuế nào đó trong các
khoản thuế được gia hạn.
Số tiền thuế đã được
gia hạn còn lại và chưa được ngân sách nhà nước thanh toán thì tiếp tục được
gia hạn cho đến hết thời hạn gia hạn hoặc đến thời điểm được ngân sách nhà nước
thanh toán trong thời gian gia hạn.
c.3) Trường hợp cơ quan
có thẩm quyền phát hiện người nộp thuế không nộp tiền thuế được gia hạn khi
được ngân sách nhà nước thanh toán thì phải tính tiền chậm nộp đối với số tiền
thuế được gia hạn kể từ ngày kế tiếp ngày được thanh toán theo quy định tại
Điều 34 Thông tư số 156/2013/TT-BTC.”
Chương V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 22. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2014.
Riêng quy định tại
Chương I Thông tư này áp dụng cho kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp từ năm
2014.
Điều 23. Thay thế cụm từ và các biểu mẫu
sau:
1. Thay thế cụm từ “Khu công nghiệp nằm trên địa bàn các quận nội thành của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I
trực thuộc trung ương và khu công nghiệp nằm trên địa bàn các đô thị loại I
trực thuộc tỉnh” tại Thông tư số 78/2014/TT-BTC bằng cụm từ “Khu công nghiệp nằm trên địa các quận
nội thành của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I trực thuộc trung ương và các
đô thị loại I trực thuộc tỉnh, không bao gồm các quận của đô thị loại đặc biệt,
đô thị loại I trực thuộc trung ương và các đô thị loại I trực thuộc tỉnh mới
được thành lập từ huyện kể từ ngày 01/01/2009”.
2. Thay thế các mẫu biểu 02/TNDN, 03/TNDN, 03-5/TNDN,
04/TNDN, 02-1/TĐ-TNDN ban hành kèm theoThông tư số 156/2013/TT-BTC bằng các mẫu biểu mới tương ứng ban hành kèm
theo Thông tư này.
Điều 24. Tạm thời chưa thực hiện truy thu thuế thu nhập doanh nghiệp
(bao gồm cả trường hợp đã ban hành Quyết định xử lý truy thu thuế hoặc doanh
nghiệp đang trong thời gian xử lý khiếu nại) đối với các cơ sở thực hiện xã hội
hóa trong lĩnh vực giáo dục đào tạo, dạy nghề,y tế, văn hóa, thể thao, môi
trường nhưng chưa đáp ứng theo Danh mục chi tiết các loại hình, tiêu chí quy
mô, tiêu chuẩn của các cơ sở thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục đào
tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường do Thủ tướng Chính phủ quy
định cho đến khi có hướng dẫn mới của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Điều 25. Trách
nhiệm thi hành
1. Uỷ ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo các cơ quan chức năng tổ chức
thực hiện đúng theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
2. Cơ quan thuế các cấp
có trách nhiệm phổ biến, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân thực hiện theo nội dung
Thông tư này.
3. Tổ chức thuộc đối
tượng điều chỉnh của Thông tư này thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư này.
Trong quá trình thực
hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài
chính để nghiên cứu giải quyết./.
PHỤ LỤC KÈM THEO
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |