1.1 Điều 1. Phạm vi điều chỉnh1.2 Điều 2. Đối tượng áp dụng1.3 Điều 3. Giải thích từ ngữ1.4 Điều 4. Lĩnh vực đầu tư và phân loại dự án1.5 Điều 5. Chi phí chuẩn bị đầu tư và thực hiện dự án của bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh1.6 Điều 6. Nguồn vốn hỗ trợ chuẩn bị đầu tư1.7 Điều 7. Ban chỉ đạo về PPP và đơn vị đầu mối quản lý hoạt động PPP1.8 Điều 8. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký kết và thực hiện hợp đồng dự án1.9 Điều 9. Trình tự thực hiện dự án PPP
2.1 Điều 10. Vốn chủ sở hữu và vốn huy động của nhà đầu tư2.2 Điều 11. Phần Nhà nước tham gia trong dự án PPP2.3 Điều 12. Xác định giá trị phần Nhà nước tham gia trong dự án PPP2.4 Điều 13. Lập kế hoạch vốn đầu tư công làm phần Nhà nước tham gia trong dự án PPP2.5 Điều 14. Lập dự toán nguồn chi thường xuyên và nguồn thu từ hoạt động cung cấp dịch vụ công làm phần vốn thanh toán cho nhà đầu tư2.6 Điều 15. Thực hiện phần Nhà nước tham gia trong dự án PPP
4 Mục 1. DỰ ÁN PPP DO BỘ, NGÀNH, ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP TỈNH LẬP
4.1 Điều 16. Thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư4.2 Điều 17. Trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư4.3 Điều 18. Lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi4.4 Điều 19. Hồ sơ trình cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư4.5 Điều 20. Điều kiện và nội dung quyết định chủ trương đầu tư4.6 Điều 21. Công bố dự án
5.1 Điều 22. Điều kiện đề xuất dự án5.2 Điều 23. Hồ sơ đề xuất dự án của nhà đầu tư5.3 Điều 24. Quyết định chủ trương đầu tư dự án do nhà đầu tư đề xuất5.4 Điều 25. Công bố dự án do nhà đầu tư đề xuất
6.1 Điều 26. Hình thức chuyển đổi6.2 Điều 27. Trình tự, thủ tục chuyển đổi hình thức đầu tư
7.1 Điều 28. Trách nhiệm lập báo cáo nghiên cứu khả thi7.2 Điều 29. Nội dung báo cáo nghiên cứu khả thi7.3 Điều 30. Thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi7.4 Điều 31. Phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi7.5 Điều 32. Điều chỉnh báo cáo nghiên cứu khả thi
8.1 Điều 33. Trình tự thực hiện dự án theo hợp đồng BT8.2 Điều 34. Phương thức thanh toán cho nhà đầu tư trong hợp đồng BT8.3 Điều 35. Nguyên tắc thực hiện hợp đồng BT theo phương thức sử dụng giá trị quyền sử dụng đất, trụ sở làm việc, tài sản kết cấu hạ tầng8.4 Điều 36. Nguyên tắc thực hiện hợp đồng BT theo phương thức nhượng quyền kinh doanh, khai thác công trình, dịch vụ cho nhà đầu tư
9.1 Điều 37. Lựa chọn nhà đầu tư9.2 Điều 38. Thành lập doanh nghiệp dự án9.3 Điều 39. Ký kết hợp đồng dự án9.4 Điều 40. Nội dung hợp đồng dự án9.5 Điều 41. Công khai thông tin hợp đồng dự án9.6 Điều 42. Quyền tiếp nhận dự án của bên cho vay9.7 Điều 43. Chuyển nhượng quyền và nghĩa vụ theo hợp đồng dự án9.8 Điều 44. Sửa đổi, bổ sung hợp đồng dự án9.9 Điều 45. Thời hạn hợp đồng dự án9.10 Điều 46. Áp dụng pháp luật nước ngoài9.11 Điều 47. Bảo đảm thực hiện hợp đồng dự án
10.1 Điều 48. Lựa chọn nhà thầu thực hiện dự án10.2 Điều 49. Chuẩn bị mặt bằng xây dựng10.3 Điều 50. Lập, thẩm định và phê duyệt thiết kế xây dựng10.4 Điều 51. Giám sát thực hiện hợp đồng dự án10.5 Điều 52. Giám sát chất lượng công trình10.6 Điều 53. Quản lý và kinh doanh công trình dự án10.7 Điều 54. Giá, phí hàng hóa, dịch vụ và các khoản thu10.8 Điều 55. Hỗ trợ thu giá, phí dịch vụ10.9 Điều 56. Giám sát và đánh giá đầu tư, công khai tài chính
11.1 Điều 57. Quyết toán công trình dự án11.2 Điều 58. Chuyển giao công trình dự án
12.1 Điều 59. Ưu đãi đầu tư12.2 Điều 60. Thuế đối với các nhà thầu tham gia thực hiện dự án12.3 Điều 61. Bảo lãnh nghĩa vụ của nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án và doanh nghiệp khác12.4 Điều 62. Thế chấp tài sản, quyền kinh doanh công trình dự án12.5 Điều 63. Bảo đảm thực hiện quyền sử dụng đất12.6 Điều 64. Bảo đảm cân đối ngoại tệ12.7 Điều 65. Bảo đảm cung cấp các dịch vụ công cộng12.8 Điều 66. Bảo đảm về quyền sở hữu tài sản12.9 Điều 67. Giải quyết tranh chấp
13.1 Điều 68. Trách nhiệm của Bộ Kế hoạch và Đầu tư13.2 Điều 69. Trách nhiệm của Bộ Tài chính13.3 Điều 70. Trách nhiệm của Bộ Tư pháp13.4 Điều 71. Trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam13.5 Điều 72. Trách nhiệm của Bộ Xây dựng13.6 Điều 73. Trách nhiệm của các bộ, cơ quan ngang bộ13.7 Điều 74. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
14.1 Điều 75. Hiệu lực thi hành14.2 Điều 76. Quy định chuyển tiếp14.3 Điều 77. Tổ chức thực hiện
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |
NGHỊ
ĐỊNH63/2018/NĐ-CP
ngày 04 tháng 05 năm 2018
VỀ ĐẦU
TƯ THEO HÌNH THỨC ĐỐI TÁC CÔNG TƯ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật đầu tư công ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật đấu thầu ngày 26 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản công ngày 21 tháng 6
năm 2017;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
Chính phủ ban hành Nghị định về đầu tư theo hình thức đối tác công tư.
Chương
I. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Nghị định này quy định về lĩnh vực, điều kiện, trình tự,
thủ tục thực hiện đầu tư theo hình thức đối tác công tư.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
Nghị định này áp dụng đối với bộ, cơ quan ngang bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (sau đây gọi chung là bộ, ngành,
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh), nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án, bên cho vay và cơ
quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến việc đầu tư theo hình thức đối tác công
tư.
Điều 3. Giải thích từ
ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ sau đây được hiểu như
sau:
1. Đầu tư theo hình thức đối tác công tư (sau đây gọi tắt
là PPP) là hình thức đầu tư được thực hiện trên cơ sở hợp đồng dự án giữa cơ
quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án để xây dựng, cải
tạo, vận hành, kinh doanh, quản lý công trình hạ tầng, cung cấp dịch vụ công.
2. Hợp đồng dự án là hợp đồng quy định tại các Khoản 3,
4, 5, 6, 7, 8, 9 và 10 Điều này và hợp đồng khác theo quy định tại Khoản 4 Điều
40 Nghị định này.
3. Hợp đồng Xây dựng – Kinh doanh – Chuyển giao (sau đây
gọi tắt là hợp đồng BOT) là hợp đồng được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền
và nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án để xây dựng công trình hạ tầng; sau khi hoàn
thành công trình, nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án được quyền kinh doanh công
trình trong một thời hạn nhất định; hết thời hạn, nhà đầu tư, doanh nghiệp dự
án chuyển giao công trình đó cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4. Hợp đồng Xây dựng – Chuyển giao – Kinh doanh (sau đây
gọi tắt là hợp đồng BTO) là hợp đồng được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm
quyền và nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án để xây dựng công trình hạ tầng; sau khi
hoàn thành công trình, nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án chuyển giao cho cơ quan
nhà nước có thẩm quyền và được quyền kinh doanh công trình đó trong một thời
hạn nhất định.
5. Hợp đồng Xây dựng – Chuyển giao (sau đây gọi tắt là
hợp đồng BT) là hợp đồng được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu
tư, doanh nghiệp dự án (nếu có) để xây dựng công trình hạ tầng; sau khi hoàn
thành công trình, nhà đầu tư chuyển giao công trình đó cho cơ quan nhà nước có
thẩm quyền và được thanh toán bằng quỹ đất, trụ sở làm việc, tài sản kết cấu hạ
tầng hoặc quyền kinh doanh, khai thác công trình, dịch vụ để thực hiện Dự án
khác.
6. Hợp đồng Xây dựng – Sở hữu – Kinh doanh (sau đây gọi
tắt là hợp đồng BOO) là hợp đồng được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và
nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án để xây dựng công trình hạ tầng; sau khi hoàn
thành công trình, nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án sở hữu và được quyền kinh
doanh công trình trong một thời hạn nhất định; hết thời hạn, nhà đầu tư, doanh
nghiệp dự án chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về
đầu tư.
7. Hợp đồng Xây dựng – Chuyển giao – Thuê dịch vụ (sau
đây gọi tắt là hợp đồng BTL) là hợp đồng được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm
quyền và nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án để xây dựng công trình hạ tầng; sau khi
hoàn thành công trình, nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án chuyển giao cho cơ quan
nhà nước có thẩm quyền và được quyền cung cấp dịch vụ trên cơ sở vận hành, khai
thác công trình đó trong một thời hạn nhất định; cơ quan nhà nước có thẩm quyền
thuê dịch vụ và thanh toán cho nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án.
8. Hợp đồng Xây dựng – Thuê dịch vụ – Chuyển giao (sau
đây gọi tắt là hợp đồng BLT) là hợp đồng được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm
quyền và nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án để xây dựng công trình hạ tầng; sau khi
hoàn thành công trình, nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án được quyền cung cấp dịch
vụ trên cơ sở vận hành, khai thác công trình đó trong một thời hạn nhất định;
cơ quan nhà nước có thẩm quyền thuê dịch vụ và thanh toán cho nhà đầu tư, doanh
nghiệp dự án; hết thời hạn cung cấp dịch vụ, nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án
chuyển giao công trình đó cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
9. Hợp đồng Kinh doanh – Quản lý (sau đây gọi tắt là hợp
đồng O&M) là hợp đồng được ký giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà
đầu tư, doanh nghiệp dự án để kinh doanh một phần hoặc toàn bộ công trình trong
một thời hạn nhất định.
10. Hợp đồng hỗn hợp là hợp đồng dự án kết hợp các loại
hợp đồng được quy định tại các Khoản 3, 4, 5, 6, 7, 8 và 9 Điều này.
11. Dự án khác là dự án đối ứng của dự án BT được giao
cho nhà đầu tư để thực hiện việc đầu tư kinh doanh theo quy định của pháp luật.
12. Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi là tài liệu trình bày
các nội dung nghiên cứu sơ bộ về sự cần thiết, tính khả thi và hiệu quả của dự
án PPP làm căn cứ để cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư.
13. Báo cáo nghiên cứu khả thi là tài liệu trình bày các
nội dung nghiên cứu về sự cần thiết, tính khả thi và hiệu quả của dự án PPP.
14. Tổng vốn đầu tư bằng tổng mức đầu tư theo quy định của
pháp luật chuyên ngành cộng với vốn lưu động ban đầu để khai thác, vận hành dự
án PPP.
15. Vốn chủ sở hữu là vốn góp của nhà đầu tư để thực hiện
dự án PPP theo quy định tại Điều 10 Nghị định này.
16. Nhà đầu tư là tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động đầu
tư theo quy định của pháp luật về đầu tư và pháp luật có liên quan.
17. Doanh nghiệp dự án là doanh nghiệp do một hoặc liên
danh các nhà đầu tư thành lập để thực hiện dự án PPP.
18. Bên cho vay là tổ chức cấp tín dụng cho nhà đầu tư,
doanh nghiệp dự án để thực hiện dự án PPP.
Điều 4. Lĩnh vực đầu tư
và phân loại dự án
1. Nhà nước khuyến khích việc thực hiện đầu tư theo hình
thức PPP trong các lĩnh vực sau đây:
a) Giao thông vận tải;
b) Nhà máy điện, đường dây tải điện;
c) Hệ thống chiếu sáng công cộng; hệ thống cung cấp nước
sạch; hệ thống thoát nước; hệ thống thu gom, xử lý nước thải, chất thải; công
viên; nhà, sân bãi để ô tô, xe, máy móc, thiết bị; nghĩa trang;
d) Trụ sở cơ quan nhà nước; nhà ở công vụ; nhà ở xã hội;
nhà ở tái định cư;
đ) Y tế; giáo dục, đào tạo, dạy nghề; văn hóa; thể thao;
du lịch; khoa học và công nghệ, khí tượng thủy văn; ứng dụng công nghệ thông
tin;
e) Hạ tầng thương mại; hạ tầng khu đô thị, khu kinh tế,
khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu công nghệ thông tin tập trung; hạ tầng kỹ
thuật công nghệ cao; cơ sở ươm tạo, cơ sở kỹ thuật, khu làm việc chung hỗ trợ
doanh nghiệp nhỏ và vừa;
g) Nông nghiệp và phát triển nông thôn; dịch vụ phát
triển liên kết sản xuất gắn với chế biến, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp;
h) Các lĩnh vực khác theo quyết định của Thủ tướng Chính
phủ.
2. Dự án PPP được phân loại thành dự án quan trọng quốc
gia, dự án nhóm A, nhóm B và nhóm C theo tiêu chí quy định tại pháp luật về đầu
tư công.
3. Bộ, cơ quan ngang bộ hướng dẫn chi tiết về lĩnh vực
đầu tư thuộc phạm vi quản lý của bộ, ngành mình.
Điều 5. Chi phí chuẩn bị
đầu tư và thực hiện dự án của bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Chi phí chuẩn bị đầu tư và thực hiện dự án bao gồm:
a) Lập, thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo
cáo nghiên cứu khả thi;
b) Tổ chức lựa chọn nhà đầu tư;
c) Hoạt động của đơn vị quản lý dự án thuộc cơ quan nhà
nước có thẩm quyền, bao gồm chi phí giám sát thực hiện hợp đồng dự án, chất
lượng công trình;
d) Công bố dự án;
đ) Hoạt động của đơn vị đầu mối quản lý hoạt động PPP;
e) Thuê tư vấn hỗ trợ cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực
hiện trách nhiệm, nghĩa vụ theo quy định tại Khoản 7 Điều 8 Nghị định này;
g) Tổ chức hội nghị, hội thảo có liên quan;
h) Chi phí khác.
2. Chi phí quy định tại các điểm a và b Khoản 1 Điều này
được phân bổ từ các nguồn vốn sau đây:
a) Ngân sách nhà nước theo cân đối trong kế hoạch chi đầu
tư phát triển của bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Hỗ trợ chuẩn bị đầu tư quy định tại Điều 6 Nghị định
này;
c) Thu từ việc bán hồ sơ mời thầu lựa chọn nhà đầu tư;
d) Do nhà đầu tư được lựa chọn thực hiện dự án hoàn trả;
đ) Các nguồn vốn hợp pháp khác.
3. Chi phí quy định tại các điểm c, d, đ, e, g và h Khoản
1 Điều này được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước trong kế hoạch chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên của bộ,
ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Điều 6. Nguồn vốn hỗ trợ
chuẩn bị đầu tư
1. Căn cứ khả năng huy động các nguồn vốn hợp pháp, bộ,
ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ động hình thành nguồn hỗ trợ chuẩn bị đầu
tư dự án PPP.
2. Khi sử dụng nguồn vốn quy định tại Khoản 1 Điều này,
bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh yêu cầu nhà đầu tư trúng thầu hoàn trả chi
phí đã sử dụng để tạo nguồn vốn chuẩn bị đầu tư cho các dự án PPP tiềm năng
khác.
3. Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Điều này.
Điều 7. Ban chỉ đạo về
PPP và đơn vị đầu mối quản lý hoạt động PPP
1. Ban chỉ đạo về PPP được thành lập và hoạt động theo
quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
2. Căn cứ yêu cầu và điều kiện quản lý cụ thể, bộ, ngành,
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân công cơ quan chuyên môn trực thuộc làm đầu mối
quản lý hoạt động PPP của bộ, ngành, địa phương (sau đây gọi chung là đơn vị
đầu mối). Trong trường hợp cần thiết, bộ, cơ quan ngang bộ trình Chính phủ
quyết định việc thành lập đơn vị chuyên trách quản lý hoạt động PPP trong phạm
vi quản lý của bộ, ngành mình.
Điều 8. Cơ quan nhà nước
có thẩm quyền ký kết và thực hiện hợp đồng dự án
1. Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là cơ quan nhà
nước có thẩm quyền ký kết và thực hiện các quyền, nghĩa vụ quy định trong hợp
đồng đối với dự án thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình hoặc dự án
được Thủ tướng Chính phủ giao làm cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Trường hợp sử dụng tài sản công theo pháp luật về quản
lý, sử dụng tài sản công tại đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, tổ chức chính
trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức
xã hội – nghề nghiệp, tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật
về hội để tham gia dự án PPP, các cơ quan, tổ chức, đơn vị này báo cáo Thủ
tướng Chính phủ về việc giao một cơ quan nhà nước làm cơ quan nhà nước có thẩm
quyền ký kết, thực hiện hợp đồng của dự án.
3. Bộ, ngành giao cho tổ chức, đơn vị thuộc bộ, ngành
mình; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao cho cơ quan chuyên môn, cơ quan trực thuộc
hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện nhiệm vụ chuẩn bị dự án bao gồm tổ
chức lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi, tổ chức
lựa chọn nhà đầu tư theo quy định của Nghị định này và pháp luật về đấu thầu.
4. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và điều kiện
quản lý cụ thể của từng bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, việc ủy quyền ký
kết và thực hiện hợp đồng dự án được thực hiện như sau:
a) Bộ, ngành có thể ủy quyền cho tổ chức thuộc bộ, ngành
mình; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể ủy quyền cho cơ quan chuyên môn hoặc Ủy
ban nhân dân cấp huyện ký kết và thực hiện hợp đồng dự án nhóm B và nhóm C;
b) Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể ủy quyền
cho đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư thuộc bộ, ngành,
địa phương mình ký kết và thực hiện hợp đồng dự án nhóm B và nhóm C, trừ trường
hợp áp dụng hợp đồng dịch vụ theo pháp luật chuyên ngành.
5. Việc ủy quyền theo quy định tại Khoản 4 Điều này phải
được thực hiện bằng văn bản, trong đó xác định cụ thể phạm vi, nội dung ủy
quyền, trách nhiệm của cơ quan được ủy quyền ký kết và thực hiện hợp đồng dự
án.
6. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc cơ quan được ủy
quyền (sau đây gọi chung là cơ quan nhà nước có thẩm quyền) theo quy định tại
Khoản 4 Điều này thành lập đơn vị quản lý dự án hoặc giao ban quản lý dự án đã
được thành lập, có đủ năng lực, chuyên môn thực hiện trách nhiệm, nghĩa vụ của
mình theo hợp đồng dự án, nhưng trong mọi trường hợp phải chịu trách nhiệm về
các nghĩa vụ theo hợp đồng dự án đã ký kết.
7. Trong trường hợp cần thiết, cơ quan nhà nước có thẩm
quyền lựa chọn tổ chức tư vấn độc lập để hỗ trợ thực hiện trách nhiệm, nghĩa vụ
quy định tại Khoản 3 và 6 Điều này.
Điều 9. Trình tự thực
hiện dự án PPP
1. Trừ trường hợp theo quy định tại Khoản 3 Điều này và
trừ dự án áp dụng loại hợp đồng BT thực hiện theo quy định tại Chương V Nghị
định này, dự án PPP được thực hiện theo trình tự sau đây:
a) Lập, thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, quyết
định chủ trương đầu tư và công bố dự án;
b) Lập, thẩm định và phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả
thi;
c) Tổ chức lựa chọn nhà đầu tư;
d) Đàm phán, thành lập doanh nghiệp dự án (nếu có), ký
kết hợp đồng dự án;
đ) Triển khai thực hiện dự án; quyết toán và chuyển giao
công trình.
2. Dự án nhóm C không phải lập, thẩm định báo cáo nghiên
cứu tiền khả thi, quyết định chủ trương đầu tư quy định tại điểm a Khoản 1 Điều
này nhưng phải công bố dự án sau khi báo cáo nghiên cứu khả thi được duyệt.
3. Dự án ứng dụng công nghệ cao theo quy định của pháp
luật về công nghệ cao thực hiện theo trình tự sau đây:
a) Lập, thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, quyết
định chủ trương đầu tư và công bố dự án;
b) Tổ chức lựa chọn nhà đầu tư;
c) Lập báo cáo nghiên cứu khả thi (do nhà đầu tư trúng
thầu thực hiện);
d) Tổ chức thẩm định và phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả
thi;
đ) Thực hiện các bước quy định tại điểm d và đ Khoản 1
Điều này.
4. Trường hợp cần thiết, căn cứ yêu cầu thực tế của dự án
PPP, cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định việc tổ chức đấu thầu lựa chọn
nhà đầu tư (theo điểm c Khoản 1 Điều này) sau khi phê duyệt thiết kế kỹ thuật
và dự toán nhưng phải bảo đảm tính cạnh tranh rộng rãi trong đấu thầu. Các bộ,
cơ quan ngang bộ hướng dẫn thực hiện nội dung này trong phạm vi quản lý của
mình.
Chương
II. NGUỒN VỐN THỰC HIỆN DỰ
ÁN
Điều 10. Vốn chủ sở hữu
và vốn huy động của nhà đầu tư
1. Nhà đầu tư chịu trách nhiệm góp vốn chủ sở hữu và huy
động các nguồn vốn hợp pháp khác để thực hiện dự án theo hợp đồng dự án đã ký
kết.
2. Tỷ lệ vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư được xác định theo
nguyên tắc như sau:
a) Đối với dự án có tổng vốn đầu tư đến 1.500 tỷ đồng, tỷ
lệ vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư không được thấp hơn 20% tổng vốn đầu tư;
b) Đối với dự án có tổng vốn đầu tư trên 1.500 tỷ đồng,
tỷ lệ vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư được xác định theo nguyên tắc: Đối với phần
vốn đến 1.500 tỷ đồng, tỷ lệ vốn chủ sở hữu không được thấp hơn 20%; đối với
phần vốn từ trên 1.500 tỷ đồng, tỷ lệ vốn chủ sở hữu không được thấp hơn 10%.
3. Phần Nhà nước tham gia trong dự án PPP quy định tại
Khoản 2 và 4 Điều 11 Nghị định này không tính vào tổng vốn đầu tư để xác định
tỷ lệ vốn chủ sở hữu.
4. Đối với hợp đồng BT, nhà đầu tư phải đáp ứng thêm yêu
cầu về vốn chủ sở hữu (nếu có) theo quy định của pháp luật về đầu tư, xây dựng,
nhà ở, kinh doanh bất động sản và pháp luật có liên quan để thực hiện Dự án
khác.
Điều 11. Phần Nhà nước
tham gia trong dự án PPP
1. Phần Nhà nước tham gia trong dự án PPP được thực hiện
theo một hoặc các hình thức sau đây:
a) Vốn góp của Nhà nước;
b) Vốn thanh toán cho nhà đầu tư;
c) Quỹ đất, trụ sở làm việc, tài sản kết cấu hạ tầng
thanh toán cho nhà đầu tư hoặc quyền kinh doanh, khai thác công trình, dịch vụ
được nhượng cho nhà đầu tư trong dự án áp dụng loại hợp đồng BT;
d) Vốn hỗ trợ xây dựng công trình phụ trợ, bồi thường,
giải phóng mặt bằng và tái định cư.
2. Vốn góp của Nhà nước:
a) Vốn góp của Nhà nước được sử dụng để hỗ trợ xây dựng
công trình nhằm đảm bảo tính khả thi tài chính cho dự án;
b) Vốn góp của Nhà nước được bố trí từ nguồn vốn đầu tư
công theo quy định của pháp luật về đầu tư công hoặc tài sản công theo quy định
của pháp luật về quản lý và sử dụng tài sản công;
c) Vốn góp của Nhà nước được bố trí từ nguồn vốn đầu tư
công không áp dụng đối với dự án BT.
3. Vốn thanh toán cho nhà đầu tư:
a) Vốn thanh toán cho nhà đầu tư được sử dụng để thanh
toán cho nhà đầu tư cung cấp dịch vụ theo hợp đồng BLT, BTL;
b) Vốn thanh toán cho nhà đầu tư được bố trí từ nguồn vốn
đầu tư công, nguồn chi thường xuyên nhằm duy trì hoạt động cung cấp dịch vụ
công, nguồn thu từ hoạt động cung cấp dịch vụ công.
4. Vốn hỗ trợ xây dựng công trình phụ trợ, bồi thường,
giải phóng mặt bằng và tái định cư được bố trí từ nguồn vốn đầu tư công.
5. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sử dụng vốn vay
nước ngoài của Chính phủ để làm phần Nhà nước tham gia trong dự án PPP, việc sử
dụng nguồn vốn này thực hiện theo quy định của pháp luật về cho vay lại nguồn
vốn vay nước ngoài của Chính phủ đối với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
6. Đối với dự án do nhà đầu tư đề xuất, phần Nhà nước
tham gia trong dự án PPP quy định tại Khoản 2 và 3 Điều này chỉ được bố trí khi
dự án không áp dụng hình thức chỉ định thầu đối với nhà đầu tư theo quy định
của pháp luật về đấu thầu.
Điều 12. Xác định giá
trị phần Nhà nước tham gia trong dự án PPP
1. Giá trị phần Nhà nước tham gia trong dự án PPP được
xem xét trên cơ sở phương
án tài chính, khả năng cân đối của nguồn vốn và các nguồn lực khác.
2. Trường hợp vốn góp của Nhà nước là tài sản công, bộ,
ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác định giá trị theo pháp luật về quản lý và
sử dụng tài sản công, làm cơ sở xác định vốn góp của Nhà nước trong dự án.
3. Cấp có thẩm quyền quy định tại Khoản 1 Điều 31 Nghị
định này xác định giá trị phần Nhà nước tham gia trong dự án PPP khi phê duyệt
báo cáo nghiên cứu khả thi.
4. Bộ Tài chính hướng dẫn việc xác định giá trị tài sản
công tham gia trong dự án PPP.
Điều 13. Lập kế hoạch
vốn đầu tư công làm phần Nhà nước tham gia trong dự án PPP
1. Căn cứ chủ trương đầu tư được cấp có thẩm quyền phê
duyệt theo quy định tại Mục 1 Chương III Nghị định này, bộ, ngành, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh lập và tổng hợp phần vốn đầu tư công trong dự án PPP vào kế hoạch
đầu tư công trung hạn của bộ, ngành, địa phương mình.
2. Căn cứ kế hoạch đầu tư công trung hạn, báo cáo nghiên
cứu khả thi được phê duyệt, bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập và tổng hợp
phần vốn đầu tư công trong dự án PPP vào kế hoạch đầu tư công hằng năm của bộ,
ngành, địa phương mình.
3. Đối với dự án nhóm C, căn cứ báo cáo nghiên cứu khả
thi được phê duyệt, bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập và tổng hợp phần
vốn đầu tư công trong dự án vào kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm của
bộ, ngành, địa phương mình.
Điều 14. Lập dự toán
nguồn chi thường xuyên và nguồn thu từ hoạt động cung cấp dịch vụ công làm phần
vốn thanh toán cho nhà đầu tư
Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập và tổng hợp nguồn
chi thường xuyên và nguồn thu từ hoạt động cung cấp dịch vụ công làm phần vốn
thanh toán cho nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và
quy định của pháp luật có liên quan về nguồn kinh phí sử dụng.
Điều 15. Thực hiện phần
Nhà nước tham gia trong dự án PPP
1. Giải ngân vốn góp của Nhà nước:
a) Trường hợp sử dụng vốn đầu tư công, căn cứ khối lượng,
giá trị xây dựng hoàn thành do nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án nghiệm thu, cơ
quan nhà nước có thẩm quyền cấp phát và giải ngân cho nhà đầu tư, doanh nghiệp
dự án theo tỷ lệ, giá trị, tiến độ và điều kiện quy định tại hợp đồng dự án;
b) Trường hợp sử dụng tài sản công, cơ quan nhà nước có thẩm
quyền bàn giao hoặc chuyển nhượng cho nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án theo giá
trị, tiến độ quy định tại hợp đồng dự án.
2. Giải ngân vốn thanh toán cho nhà đầu tư:
a) Vốn thanh toán cho nhà đầu tư cung cấp dịch vụ theo hợp
đồng BTL, BLT quy định tại Khoản 3 Điều 11 Nghị định này được giải ngân kể từ
thời điểm dịch vụ được cung cấp theo quy định tại hợp đồng dự án;
b) Việc thanh toán theo quy định tại điểm a Khoản này được
thực hiện định kỳ trên cơ sở khối lượng, chất lượng dịch vụ theo quy định tại
hợp đồng dự án.
3. Việc sử dụng quỹ đất, trụ sở làm việc, tài sản kết cấu hạ
tầng hoặc quyền kinh doanh, khai thác công trình, dịch vụ để thanh toán cho nhà
đầu tư trong dự án BT thực hiện theo quy định tại Chương V Nghị định này.
4. Vốn nhà nước hỗ trợ xây dựng công trình phụ trợ, bồi
thường, giải phóng mặt bằng và tái định cư quy định tại Khoản 4 Điều 11 Nghị
định này được giải ngân theo quy định đối với dự án đầu tư công.
5. Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Điều này.
Chương
III. CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ VÀ
CÔNG BỐ DỰ ÁN PPP
Mục 1.
DỰ ÁN PPP DO BỘ, NGÀNH, ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP TỈNH LẬP
Điều 16. Thẩm quyền
quyết định chủ trương đầu tư
1. Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư dự án quan trọng
quốc gia.
2. Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư các dự
án sau đây:
a) Dự án nhóm A sử dụng vốn ngân sách trung ương từ 30% trở
lên hoặc dưới 30% nhưng trên 300 tỷ đồng trong tổng vốn đầu tư của dự án;
b) Dự án nhóm A áp dụng loại hợp đồng BT.
3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư dự án không thuộc các trường hợp quy
định tại Khoản 1 và 2 Điều này của bộ, ngành mình.
4. Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ trương đầu tư
các dự án sau đây:
a) Dự án nhóm A không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2
Điều này;
b) Dự án nhóm B sử dụng vốn đầu tư công;
c) Dự án nhóm B áp dụng loại hợp đồng BT.
5. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ trương đầu tư dự
án không thuộc các trường hợp quy định tại các Khoản 1, 2 và 4 Điều này của địa
phương mình.
Điều 17. Trình tự, thủ
tục quyết định chủ trương đầu tư
1. Trình tự quyết định chủ trương đầu tư dự án quan trọng
quốc gia thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công.
2. Trình tự quyết định chủ trương đầu tư dự án thuộc thẩm
quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ:
a) Tổ chức, đơn vị quy định tại Khoản 3 Điều 8 Nghị định này
tổ chức lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi;
b) Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao đơn vị đầu mối
quản lý hoạt động PPP tổ chức thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi;
c) Trường hợp dự án sử dụng vốn ngân sách trung ương, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp các bộ có liên quan thẩm định nguồn vốn và
khả năng cân đối vốn đối với phần vốn này;
d) Trường hợp dự án sử dụng vốn ngân sách địa phương, Sở Kế
hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định nguồn vốn
và khả năng cân đối vốn đối với phần vốn này;
đ) Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Thủ tướng
Chính phủ xem xét, quyết định chủ trương đầu tư của một hoặc nhiều dự án (theo
danh sách) đã được lập và thẩm định theo quy định tại các điểm a, b, c và d
Khoản này.
3. Trình tự quyết định chủ trương đầu tư dự án thuộc thẩm quyền quyết định của
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ:
a) Tổ chức, đơn vị quy định tại Khoản 3 Điều 8 Nghị định này
tổ chức lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi;
b) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ giao đơn vị đầu mối quản lý hoạt động PPP tổ chức thẩm định báo cáo
nghiên cứu tiền khả thi;
c) Trường hợp dự án sử dụng vốn ngân sách trung ương, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp các bộ có liên quan thẩm định nguồn vốn và
khả năng cân đối vốn đối với phần vốn đầu tư công trong dự án (nếu có);
d) Tổ chức, đơn vị quy định tại Khoản 3 Điều 8 Nghị định này
trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ xem xét,
quyết định chủ trương đầu tư của một hoặc nhiều dự án (theo danh sách) đã được
lập và thẩm định theo quy định tại các điểm a, b và c Khoản này.
4. Trình tự quyết định chủ trương đầu tư dự án thuộc thẩm
quyền quyết định của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh:
a) Tổ chức, đơn vị quy định tại Khoản 3 Điều 8 Nghị định này
tổ chức lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao đơn vị đầu mối quản lý hoạt
động PPP tổ chức thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi;
c) Trường hợp dự án sử dụng vốn ngân sách trung ương, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp Bộ Tài chính thẩm định nguồn vốn và khả năng
cân đối vốn đối với phần vốn này;
d) Trường hợp dự án sử dụng vốn ngân sách địa phương, Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên
quan thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn đối với phần vốn này;
đ) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh xem xét, quyết định chủ trương đầu tư của một hoặc nhiều dự án (theo danh
sách) đã được lập và thẩm định theo quy định tại các điểm a, b, c và d Khoản
này.
5. Trình tự quyết định chủ trương đầu tư dự án thuộc thẩm
quyền quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
a) Tổ chức, đơn vị quy định tại Khoản 3 Điều 8 Nghị định này
tổ chức lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao đơn vị đầu mối quản lý hoạt
động PPP tổ chức thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi;
c) Tổ chức, đơn vị quy định tại Khoản 3 Điều 8 Nghị định này
trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định chủ trương đầu tư của một
hoặc nhiều dự án (theo danh sách) đã được lập và thẩm định theo quy định tại
điểm a và b Khoản này.
6. Đối với dự án sử dụng nguồn chi thường xuyên hoặc nguồn
thu từ hoạt động cung cấp dịch vụ công để thanh toán cho nhà đầu tư, bộ, ngành,
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác định khả năng cân đối nguồn vốn theo quy định của pháp
luật về ngân sách nhà nước.
7. Đối với dự án ứng dụng công nghệ cao quy định tại Khoản 3
Điều 9 Nghị định này, báo cáo nghiên cứu tiền khả thi được phê duyệt đồng thời
với chủ trương đầu tư làm cơ sở để tổ chức lựa chọn nhà đầu tư.
Điều 18. Lập báo cáo
nghiên cứu tiền khả thi
1. Căn cứ lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi:
a) Quy hoạch và kế hoạch phát triển ngành, vùng và kế hoạch
phát triển kinh tế – xã hội của
địa phương;
b) Nhu cầu đầu tư phát triển của ngành và địa phương;
1. https://docluat.vn/archive/1805/
2. https://docluat.vn/archive/1377/
3. https://docluat.vn/archive/1779/
c) Quy định về lĩnh vực đầu tư theo hình thức PPP tại Điều 4
Nghị định này.
2. Đối với dự án chưa có trong quy hoạch, kế hoạch phát
triển ngành, vùng, kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội của địa phương, bộ,
ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét bổ sung theo thẩm quyền hoặc trình cấp
có thẩm quyền phê duyệt.
3. Nội dung báo cáo nghiên cứu tiền khả thi:
a) Sự cần thiết đầu tư; đánh giá lợi thế và tác động của
việc thực hiện dự án theo hình thức PPP đối với cộng đồng, dân cư trong phạm vi
dự án;
b) Sự phù hợp với lĩnh vực đầu tư; quy hoạch và kế hoạch
phát triển ngành, vùng và kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội của địa phương;
c) Dự kiến mục tiêu, quy mô, địa điểm thực hiện dự án; nhu
cầu sử dụng đất và nguồn tài nguyên;
d) Phân tích sơ bộ yêu cầu về kỹ thuật, tiêu chuẩn, chất
lượng công trình dự án, sản phẩm hoặc dịch vụ cung cấp; phương án thiết kế sơ
bộ theo quy định của pháp luật về xây dựng (đối với dự án có cấu phần xây
dựng);
đ) Dự kiến sơ bộ hiệu quả kinh tế – xã hội của dự án; báo cáo đánh giá tác động môi trường
theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;
e) Dự kiến phương án tổng thể bồi thường, giải phóng mặt
bằng, tái định cư;
g) Phân tích sơ bộ phương án tài chính của dự án gồm các nội
dung: Tổng vốn đầu tư, cơ cấu nguồn vốn và phương án huy động; phần Nhà nước tham
gia trong dự án (nếu có); các khoản chi; nguồn thu, giá, phí hàng hóa, dịch vụ;
thời gian thu hồi vốn, lợi nhuận; dự kiến điều kiện thực hiện Dự án khác (đối
với dự án BT);
h) Lựa chọn sơ bộ loại hợp đồng dự án;
i) Dự kiến sơ bộ rủi ro trong quá trình thực hiện dự án và
phân chia trách nhiệm của các bên trong việc quản lý rủi ro phát sinh khi thực
hiện dự án;
k) Dự kiến tiến độ, thời gian thực hiện hợp đồng; thời
gian xây dựng, khai thác công trình; phương án tổ chức quản lý, kinh doanh hoặc
cung cấp dịch vụ;
l) Dự kiến các hình thức ưu đãi, bảo đảm đầu tư (nếu có);
m) Các nội dung cần thiết khác theo quy định của pháp
luật chuyên ngành.
Điều 19. Hồ sơ trình cấp
có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư
1. Tờ trình cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư.
2. Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi.
3. Báo cáo thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi.
4. Báo cáo thẩm định về nguồn vốn và khả năng cân đối vốn
theo pháp luật về đầu tư công đối với dự án sử dụng vốn đầu tư công làm phần
Nhà nước tham gia trong dự án PPP.
5. Văn bản có ý kiến của cơ quan tài chính theo quy định của
pháp luật về ngân sách nhà nước đối với dự án sử dụng nguồn chi thường xuyên
hoặc nguồn thu từ hoạt động cung cấp dịch vụ công làm vốn thanh toán cho nhà
đầu tư.
Điều 20. Điều kiện và
nội dung quyết định chủ trương đầu tư
1. Điều kiện quyết định chủ trương đầu tư:
a) Phù hợp với quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực; quy
hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt;
b) Phù hợp với lĩnh vực đầu tư quy định tại Điều 4 Nghị định
này;
c) Không trùng lặp với các dự án đã có quyết định chủ trương
đầu tư, quyết định đầu tư;
d) Có khả năng thu hồi vốn cho nhà đầu tư;
đ) Phù hợp với khả năng cân đối phần Nhà nước tham gia
trong dự án PPP;
e) Có báo cáo đánh giá tác động môi trường theo quy định của
pháp luật về bảo vệ môi trường.
2. Nội dung quyết định chủ trương đầu tư dự án PPP bao gồm:
Tên dự án; mục tiêu; sơ bộ về quy mô, công suất, địa điểm; dự kiến thời gian
thực hiện, tổng vốn đầu tư, cơ cấu nguồn vốn và phần Nhà nước tham gia trong dự
án PPP (nếu có).
Điều 21. Công bố dự án
1. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày cấp có thẩm
quyền quyết định chủ trương đầu tư, bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố
dự án, danh mục dự án trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia theo quy định của
pháp luật về đấu thầu.
2. Dự án được công bố bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên dự án và loại hợp đồng dự án;
b) Mục tiêu, quy mô, địa điểm thực hiện dự án và Dự án khác
(đối với dự án áp dụng loại hợp đồng BT);
c) Tóm tắt yêu cầu về kỹ thuật, tiêu chuẩn, chất lượng công
trình dự án, sản phẩm hoặc dịch vụ cung cấp;
d) Dự kiến tổng vốn đầu tư; phần Nhà nước tham gia trong dự
án PPP (nếu có);
đ) Dự kiến tiến độ triển khai dự án bao gồm: Thời gian
lập báo cáo nghiên cứu khả thi; thời gian tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư;
thời gian xây dựng, hoàn thành và đưa công trình vào khai thác;
e) Thông tin cập nhật về tình hình triển khai dự án quy định
tại điểm đ Khoản này;
g) Địa chỉ liên hệ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
hoặc bên mời thầu.
Mục 2.
DỰ ÁN DO NHÀ ĐẦU TƯ ĐỀ XUẤT
Điều 22. Điều kiện đề
xuất dự án
1. Nhà đầu tư được đề xuất dự án ngoài các dự án, danh mục
dự án do bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt và công bố theo quy định
tại Mục 1 Chương này.
2. Dự án do nhà đầu tư đề xuất phải đáp ứng các yêu cầu sau
đây:
a) Các điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều 20 Nghị định này;
b) Nhà đầu tư là doanh nghiệp nhà nước phải liên danh với
doanh nghiệp khác để đề xuất dự án nhưng phải bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu
theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
Điều 23. Hồ sơ đề xuất
dự án của nhà đầu tư
1. Văn bản đề xuất thực hiện dự án, bao gồm cam kết chịu mọi
chi phí, rủi ro nếu hồ sơ đề xuất dự án không được chấp thuận.
2. Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi (bao gồm các nội dung quy
định tại Khoản 3 Điều 18 Nghị định này) hoặc báo cáo nghiên cứu khả thi đối với
dự án nhóm C (bao gồm các nội dung quy định tại Khoản 1 Điều 29 Nghị định này).
3. Hồ sơ về tư cách pháp lý, năng lực, kinh nghiệm của nhà
đầu tư.
4. Các tài liệu cần thiết khác để giải trình hồ sơ đề xuất
dự án (nếu có).
Điều 24. Quyết định chủ
trương đầu tư dự án do nhà đầu tư đề xuất
1. Dự án do nhà đầu tư đề xuất được tổ chức thẩm định và
quyết định chủ trương đầu tư theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều 17 Nghị
định này.
2. Đối với dự án có từ 02 nhà đầu tư trở lên cùng nộp hồ sơ
đề xuất dự án (đã được lập theo nội dung yêu cầu tại Điều 23 Nghị định này):
a) Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, lựa chọn hồ
sơ đề xuất dự án có tính khả thi và hiệu quả cao nhất trên cơ sở các yếu tố về
sự cần thiết phải đầu tư; tính khả thi về kỹ thuật, tài chính; hiệu quả kinh tế
– xã hội của dự án; năng lực và kinh nghiệm của nhà đầu tư và các yếu tố khác;
b) Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện nội dung này.
3. Thời hạn thẩm định và phê duyệt chủ trương đầu tư đối với
dự án do nhà đầu tư đề xuất (không bao gồm thời gian thẩm định nguồn vốn và khả
năng cân đối vốn đầu tư công) như sau:
a) Đối với dự án nhóm A: Tối đa 60 ngày kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ hợp lệ;
b) Đối với dự án nhóm B: Tối đa 30 ngày kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ hợp lệ.
Điều 25. Công bố dự án
do nhà đầu tư đề xuất
1. Trường hợp dự án do nhà đầu tư đề xuất được phê duyệt chủ
trương đầu tư, bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố dự án và thông tin về
nhà đầu tư đề xuất dự án theo quy định tại Điều 21 Nghị định này.
2. Đối với dự án có nội dung liên quan đến quyền sở hữu trí
tuệ, bí mật thương mại, công nghệ hoặc các thỏa thuận huy động vốn để thực hiện dự án cần bảo mật, nhà đầu tư thỏa thuận với bộ,
ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về nội dung thông tin công bố.
Mục 3.
CHUYỂN ĐỔI TỪ DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÔNG SANG DỰ ÁN PPP
Điều 26. Hình thức
chuyển đổi
1. Dự án đang được đầu tư bằng nguồn vốn đầu tư công đáp ứng
các điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều 20 Nghị định này được xem xét chuyển
đổi thực hiện theo hình thức PPP theo một trong các loại hợp đồng dự án quy
định tại các Khoản 3, 4, 5, 6, 7, 8 và 10 Điều 3 Nghị định này hoặc loại hợp
đồng khác quy định tại Khoản 4 Điều 40 Nghị định này.
2. Phương án chuyển đổi
a) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền rút toàn bộ phần vốn đầu
tư công đã đầu tư vào công trình. Nhà đầu tư hoàn trả cho Nhà nước phần vốn đầu
tư công đã đầu tư theo tiến độ thỏa thuận tại hợp đồng dự án; chịu trách nhiệm
thu xếp phần vốn còn lại để tiếp tục đầu tư dự án theo hình thức PPP;
b) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền sử dụng toàn bộ hoặc một
phần vốn đầu tư công đã đầu tư để làm vốn góp của Nhà nước trong dự án PPP. Nhà
đầu tư chịu trách nhiệm thu xếp phần vốn còn lại để tiếp tục đầu tư dự án theo hình
thức PPP.
3. Giá trị phần vốn đầu tư công đã đầu tư theo quy định tại
điểm a và b Khoản 2 Điều này được xác định trên cơ sở quyết toán công trình dự
án đến thời điểm chuyển đổi hình thức đầu tư theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Điều 27. Trình tự, thủ tục
chuyển đổi hình thức đầu tư
1. Cấp có thẩm quyền phê duyệt chủ trương chuyển đổi và báo
cáo nghiên cứu khả thi dự án chuyển đổi là cấp có thẩm quyền đã quyết định đầu tư dự án đầu tư
công trước đó.
2. Hồ sơ trình cấp có thẩm quyền phê duyệt chủ trương chuyển
đổi và báo cáo nghiên cứu khả thi dự án chuyển đổi gồm:
a) Văn bản đề xuất chuyển đổi hình thức đầu tư, trong đó nêu
rõ: Lý do, sự cần thiết của việc chuyển đổi hình thức đầu tư; hình thức và
phương án chuyển đổi theo quy định tại Điều 26 Nghị định này;
b) Báo cáo tình hình thực hiện dự án đến thời điểm đề xuất
chuyển đổi hình thức đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư công;
c) Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án chuyển đổi;
d) Báo cáo thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi dự án chuyển
đổi;
đ) Đối với dự án chuyển đổi thực hiện theo hình thức PPP
dự kiến sử dụng nguồn chi thường xuyên hoặc nguồn thu từ hoạt động cung cấp
dịch vụ công, hồ sơ phải bao gồm văn bản có ý kiến của cơ quan tài chính theo
quy định tại Khoản 5 Điều 19 Nghị định này.
3. Trình tự phê duyệt chủ trương chuyển đổi và báo cáo
nghiên cứu khả thi dự án chuyển đổi thực hiện theo quy định tại Điều 30 và 31
Nghị định này.
4. Sau khi cấp có thẩm quyền phê duyệt chủ trương chuyển đổi
và báo cáo nghiên cứu khả thi dự án chuyển đổi, bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh tổ chức lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án.
Chương
IV. LẬP, THẨM ĐỊNH VÀ PHÊ
DUYỆT BÁO CÁO NGHIÊN CỨU KHẢ THI
Điều 28. Trách nhiệm lập
báo cáo nghiên cứu khả thi
1. Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao tổ chức, đơn vị
quy định tại Khoản 3 Điều 8 Nghị định này tổ chức lập báo cáo nghiên cứu khả
thi làm cơ sở để tổ chức lựa chọn nhà đầu tư.
2. Đối với dự án do nhà đầu tư đề xuất và được phê duyệt
theo quy định tại Điều 24 Nghị định này, bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
giao nhà đầu tư tổ chức lập báo cáo nghiên cứu khả thi.
3. Đối với trường hợp dự án công nghệ cao quy định tại Khoản
3 Điều 9 Nghị định này, bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao nhà đầu tư
trúng thầu tổ chức lập báo cáo nghiên cứu khả thi.
4. Việc giao cho nhà đầu tư tổ chức lập báo cáo nghiên cứu
khả thi quy định tại Khoản 2 và 3 Điều này được thực hiện trên cơ sở thỏa thuận
bằng văn bản giữa bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và nhà đầu tư. Văn bản
thỏa thuận phải quy định mục đích; yêu cầu; chi phí lập báo cáo nghiên cứu khả
thi; chi phí thuê tư vấn độc lập thẩm định, thẩm tra và nguyên tắc xử lý trong
các trường hợp sau đây:
a) Đối với dự án quy định tại Khoản 2 Điều này, văn bản thỏa
thuận phải nêu rõ nguyên tắc xử lý trong trường hợp báo cáo nghiên cứu khả thi
không được phê duyệt thì nhà đầu tư chịu mọi chi phí phát sinh và trường hợp
nhà đầu tư khác trúng thầu thực hiện dự án thì nhà đầu tư đề xuất dự án sẽ được
nhà đầu tư trúng thầu hoàn trả chi phí lập báo cáo nghiên cứu khả thi;
b) Đối với dự án quy định tại Khoản 3 Điều này, văn bản thỏa
thuận phải nêu rõ nguyên tắc xử lý trong trường hợp báo cáo nghiên cứu khả thi
không được phê duyệt và dự án không được tiến hành thương thảo, đàm phán, ký
kết hợp đồng, nhà đầu tư chịu mọi chi phí phát sinh.
Điều 29. Nội dung báo
cáo nghiên cứu khả thi
1. Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án bao gồm các nội dung chủ
yếu sau đây:
a) Phân tích chi tiết về sự cần thiết đầu tư và lợi thế của
việc thực hiện dự án so với hình thức đầu tư khác; tham vấn ý kiến về tác động
của việc đầu tư thực hiện dự án của một hoặc các cơ quan, tổ chức sau đây: Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, đoàn đại biểu quốc hội tỉnh, thành phố nơi thực
hiện dự án; hiệp hội nghề nghiệp liên quan đến lĩnh vực đầu tư;
b) Đánh giá sự phù hợp của dự án với lĩnh vực đầu tư; quy
hoạch, kế hoạch phát triển ngành và địa phương;
c) Mục tiêu, quy mô, các hợp phần (nếu có) và địa điểm thực
hiện dự án; nhu cầu sử dụng đất và các nguồn tài nguyên;
d) Thuyết minh yêu cầu về kỹ thuật, công nghệ để đáp ứng yêu
cầu chất lượng công trình dự án, sản phẩm hoặc dịch vụ cung cấp; đánh giá hiện
trạng công trình, máy móc, thiết bị, giá trị tài sản (đối với hợp đồng
O&M); thiết kế cơ sở
theo quy định của pháp luật về xây dựng (đối với dự án có cấu phần xây dựng);
đ) Hiệu quả kinh tế – xã hội và tác động của dự án đối
với môi trường, xã hội và quốc phòng, an ninh.
e) Phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư;
g) Phương án tài chính của dự án (gồm các nội dung quy định
tại điểm g Khoản 3 Điều 18 Nghị định này);
h) Khả năng huy động vốn để thực hiện dự án; đánh giá nhu
cầu, khả năng thanh toán của thị trường; khảo sát sự quan tâm của nhà đầu tư,
bên cho vay đối với dự án;
i) Loại hợp đồng dự án;
k) Tiến độ, thời hạn hợp đồng dự án; thời gian xây dựng,
khai thác công trình; phương án tổ chức quản lý, kinh doanh hoặc cung cấp dịch
vụ;
l) Phân tích rủi ro, phân chia trách nhiệm của các bên trong
việc quản lý rủi ro phát sinh khi thực hiện dự án;
m) Kiến nghị ưu đãi, bảo đảm đầu tư (nếu có);
n) Các nội dung cần thiết khác theo quy định của pháp
luật chuyên ngành.
2. Bộ, cơ quan ngang bộ hướng dẫn chi tiết nội dung báo cáo
nghiên cứu khả thi phù hợp với yêu cầu thực hiện dự án của ngành, lĩnh vực mình quản lý.
Điều 30. Thẩm định báo
cáo nghiên cứu khả thi
1. Trách nhiệm thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi:
a) Hội đồng thẩm định nhà nước thẩm định báo cáo nghiên cứu
khả thi dự án quan trọng quốc gia; dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài làm vốn góp của
Nhà nước trong lĩnh vực an ninh, quốc phòng, tôn giáo;
b) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh giao đơn vị đầu mối quản lý về hoạt động PPP chủ trì thẩm
định báo cáo nghiên cứu khả thi dự án không thuộc trường hợp quy định tại điểm
a Khoản này.
2. Nội dung thẩm định:
a) Sự cần thiết của việc thực hiện dự án: Sự phù hợp của dự
án với quy hoạch, kế hoạch phát triển của ngành, vùng và địa phương; lợi thế
của việc thực hiện dự án theo hình thức PPP so với các hình thức đầu tư khác;
b) Sự phù hợp của các yếu tố cơ bản: mục tiêu và quy mô, địa điểm thực hiện dự án; yêu
cầu về thiết kế, kỹ thuật, công nghệ; đơn giá, định mức, giải pháp thiết kế để
tiết kiệm chi phí xây dựng công trình của dự án; phương án tổ chức quản lý và
kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ. Thiết kế cơ sở được tổ chức thẩm định theo
quy định của pháp luật xây dựng đối với dự án có cấu phần xây dựng hoặc theo
pháp luật chuyên ngành đối với dự án không có cấu phần xây dựng;
c) Hiệu quả của dự án: Kết quả và đóng góp của dự án đối với
nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội; tác động về môi trường, xã hội và quốc
phòng, an ninh;
d) Tính khả thi của dự án: Phương án tài chính của dự án,
khả năng huy động các nguồn lực để thực hiện dự án; nhu cầu sử dụng đất, giải phóng mặt
bằng, sử dụng tài nguyên; khả năng cung cấp hàng hóa, dịch vụ và giải pháp tổ
chức thực hiện để đáp ứng
nhu cầu, khả năng thanh toán của người sử dụng; sự quan tâm của nhà đầu tư, bên
cho vay đối với dự án;
đ) Sự phù hợp của loại hợp đồng dự án: Loại hợp đồng, thời gian thực
hiện hợp đồng; rủi ro trong quá trình xây dựng, khai thác, quản lý dự án và
biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu rủi ro;
e) Các nội dung cần thiết khác.
3. Đối với dự án nhóm C sử dụng vốn đầu tư công, bộ, ngành,
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn
đối với phần vốn đầu tư công theo phân cấp quy định tại pháp luật về đầu tư
công, làm cơ sở để phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi.
4. Thời hạn thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi:
a) Đối với dự án quan trọng quốc gia: Không quá 90 ngày;
b) Đối với dự án nhóm A: Không quá 40 ngày;
c) Đối với dự án nhóm B, nhóm C: Không quá 30 ngày.
5. Cơ quan thẩm định có thể tuyển chọn tư vấn để thẩm định
một phần hoặc toàn bộ nội dung quy định tại Khoản 2 Điều này.
Điều 31. Phê duyệt báo
cáo nghiên cứu khả thi
1. Thẩm quyền phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi:
a) Thủ tướng Chính phủ phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi
dự án quan trọng quốc gia; dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của nhà tài
trợ nước ngoài làm vốn góp của Nhà nước trong lĩnh vực an ninh, quốc phòng, tôn
giáo;
b) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả
thi dự án không thuộc trường hợp quy định tại điểm a Khoản này.
2. Hồ sơ trình phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi:
a) Tờ trình phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi;
b) Báo cáo nghiên cứu khả thi;
c) Báo cáo thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi;
d) Quyết định chủ trương đầu tư dự án (trừ dự án nhóm C);
báo cáo thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn đối với dự án nhóm C sử
dụng vốn đầu tư công;
đ) Các tài liệu, văn bản pháp lý có liên quan.
3. Đối với dự án nhóm C sử dụng vốn đầu tư công, báo cáo
nghiên cứu khả thi được phê duyệt là cơ sở để lập và tổng hợp vốn đầu tư công
trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm theo quy định tại Khoản 3 Điều 13 Nghị định này.
Điều 32. Điều chỉnh báo
cáo nghiên cứu khả thi
1. Dự án được xem xét điều chỉnh trong trường hợp sau đây:
a) Dự án bị ảnh hưởng bởi thiên tai hoặc các sự kiện bất khả
kháng khác;
b) Xuất hiện các yếu tố mang lại hiệu quả cao hơn về tài
chính, kinh tế – xã hội cho dự án;
c) Quy hoạch thay đổi gây ảnh hưởng trực tiếp đến mục tiêu,
địa điểm, quy mô của dự án;
d) Dự án không thu hút được nhà đầu tư quan tâm sau khi thăm
dò thị trường, tổ chức sơ tuyển hoặc tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư;
đ) Trường hợp khác theo quy định của pháp luật chuyên
ngành hoặc quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
2. Thủ tục thẩm định, phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi
điều chỉnh thực hiện theo quy định tại Điều 30 và Điều 31 Nghị định này.
Chương
V. TRÌNH TỰ THỰC HIỆN DỰ ÁN
THEO HỢP ĐỒNG BT
Điều 33. Trình tự thực
hiện dự án theo hợp đồng BT
1. Trình tự thực hiện:
a) Lập, thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, quyết
định chủ trương đầu tư và công bố dự án theo quy định tại Chương III Nghị định
này;
b) Lập, thẩm định và phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi
theo quy định tại Chương IV Nghị định này;
c) Lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế và dự toán theo quy
định của pháp luật về xây dựng hoặc pháp luật chuyên ngành có liên quan;
d) Tổ chức lựa chọn nhà đầu tư; đàm phán và ký kết hợp đồng
dự án theo quy định tại Chương VI Nghị định này;
đ) Triển khai xây dựng công trình dự án; quyết toán và
chuyển giao công trình theo quy định tại Chương VII và VIII Nghị định này.
2. Trách nhiệm lập thiết kế và dự toán:
a) Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao tổ chức, đơn vị
quy định tại Khoản 3 Điều 8 Nghị định này tổ chức lập thiết kế và dự toán;
b) Đối với dự án do nhà đầu tư đề xuất, bộ, ngành, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh giao nhà đầu tư tổ chức lập thiết kế và dự toán. Việc giao
cho nhà đầu tư nhiệm vụ này được thực hiện trên cơ sở thỏa thuận bằng văn bản
giữa bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và nhà đầu tư. Văn bản thỏa thuận phải
quy định mục đích, yêu cầu, chi phí lập thiết kế, chi phí thuê tư vấn độc lập
thẩm tra và nguyên tắc xử lý trong trường hợp nhà đầu tư khác được lựa chọn
thực hiện dự án.
3. Thẩm định, phê duyệt thiết kế và dự toán:
a) Cơ quan chuyên môn về xây dựng theo pháp luật về xây dựng
hoặc cơ quan được giao nhiệm vụ thẩm định theo pháp luật chuyên ngành thẩm định
thiết kế và dự toán;
b) Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc cơ quan được ủy
quyền ký kết và thực hiện hợp đồng phê duyệt thiết kế và dự toán.
4. Nhà đầu tư dự án BT không phải thực hiện trình tự, thủ
tục quyết định chủ trương đầu tư và ký quỹ theo pháp luật về đầu tư để thực
hiện Dự án khác.
Điều 34. Phương thức
thanh toán cho nhà đầu tư trong hợp đồng BT
1. Sử dụng giá trị quyền sử dụng đất, trụ sở làm việc, tài
sản kết cấu hạ tầng theo quy định của pháp luật về quản lý, sử
dụng tài sản công.
2. Nhượng quyền kinh doanh, khai thác công trình, dịch vụ
cho nhà đầu tư theo pháp luật chuyên ngành.
Điều 35. Nguyên tắc thực
hiện hợp đồng BT theo phương thức sử dụng giá trị quyền sử dụng đất, trụ sở làm
việc, tài sản kết cấu hạ tầng
1. Quỹ đất, trụ sở làm việc, tài sản kết cấu hạ tầng dự kiến
thanh toán cho nhà đầu tư được xác định và phê duyệt trong báo cáo nghiên cứu
khả thi, làm cơ sở để tổ chức
lựa chọn nhà đầu tư.
2. Quy hoạch xây dựng tỷ lệ 1/2.000 hoặc 1/500 (nếu có) của
quỹ đất dự kiến thanh toán cho nhà đầu tư phải được lập và phê duyệt theo quy
định của pháp luật trước khi báo cáo nghiên cứu khả thi được phê duyệt. Trường
hợp điều chỉnh quy hoạch dẫn đến thay đổi giá trị tiền sử dụng đất, tiền thuê đất
thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư xác định lại giá trị tiền sử
dụng đất, tiền thuê đất đảm bảo không thất thoát ngân sách nhà nước, hài hòa
lợi ích nhà đầu tư, người dân.
3. Nguyên tắc xử lý khi quy hoạch của quỹ đất dự kiến thanh
toán cho nhà đầu tư điều chỉnh phải được quy định trong hợp đồng dự án bao gồm
nội dung sau đây: Các trường hợp được phép điều chỉnh quy hoạch; cam kết không
làm phá vỡ quy hoạch tổng thể của khu vực, địa phương khi điều chỉnh quy hoạch;
cơ chế thương thảo, đàm phán lại trong trường hợp điều chỉnh quy hoạch làm thay
đổi giá trị sử dụng đất.
4. Trình tự, thủ tục thanh toán hợp đồng BT bằng giá trị
quyền sử dụng đất, trụ sở làm việc, tài sản kết cấu hạ tầng theo quy định của
pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.
Điều 36. Nguyên tắc thực
hiện hợp đồng BT theo phương thức nhượng quyền kinh doanh, khai thác công
trình, dịch vụ cho nhà đầu tư
1. Phạm vi, thời hạn nhượng quyền kinh doanh, khai thác công
trình, dịch vụ cho nhà đầu tư được xác định trên cơ sở cân bằng lợi ích giữa
Nhà nước và nhà đầu tư.
2. Phạm vi, thời hạn nhượng quyền kinh doanh, khai thác công
trình, dịch vụ cho nhà đầu tư xác định theo quy định tại Khoản 1 Điều này được
phê duyệt trong báo cáo nghiên cứu khả thi, làm cơ sở để tổ chức lựa chọn nhà
đầu tư.
3. Thời điểm nhượng quyền kinh doanh, khai thác công trình,
dịch vụ cho nhà đầu tư được thực hiện theo thỏa thuận tại hợp đồng dự án.
4. Việc thực hiện quyền kinh doanh, khai thác công trình,
dịch vụ của nhà đầu tư phải bảo đảm không ảnh hưởng đến hoạt động của phần công
trình thuộc về cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp cùng khai thác.
Chương
VI. LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ,
THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP DỰ ÁN VÀ KÝ KẾT HỢP ĐỒNG DỰ ÁN
Điều 37. Lựa chọn nhà
đầu tư
1. Việc lựa chọn nhà đầu tư được thực hiện theo quy định của
pháp luật về đấu thầu.
2. Nhà đầu tư được hưởng ưu đãi trong quá trình đấu thầu lựa
chọn nhà đầu tư khi có báo cáo nghiên cứu khả thi được bộ, ngành, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh phê duyệt.
Điều 38. Thành lập doanh
nghiệp dự án
1. Sau khi có quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư, trừ trường hợp quy định tại
Khoản 2 Điều này, nhà đầu tư thành lập doanh nghiệp để thực hiện dự án. Hồ sơ, thủ tục thành lập doanh nghiệp dự
án thực hiện theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.
2. Đối với dự án áp dụng loại hợp đồng BT hoặc dự án nhóm C,
nhà đầu tư quyết định thành lập doanh nghiệp dự án theo quy định tại Khoản 1
Điều này hoặc trực tiếp thực hiện dự án nhưng phải tổ chức quản lý và hạch toán
độc lập nguồn vốn đầu tư và các hoạt động của dự án.
3. Tổ chức quản lý, hoạt động, giải thể doanh nghiệp dự án
thực hiện theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, pháp luật về đầu tư và
hợp đồng dự án.
4. Vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư được góp theo tiến độ thỏa
thuận tại hợp đồng dự án. Tại thời điểm đăng ký thành lập doanh nghiệp dự án,
nhà đầu tư xác định tỷ lệ vốn chủ sở hữu sẽ góp vào vốn điều lệ của doanh
nghiệp dự án phù hợp với quy định của pháp luật về doanh nghiệp. Trường hợp vốn
điều lệ của doanh nghiệp dự án thấp hơn mức vốn chủ sở hữu nhà đầu tư cam kết
huy động, hợp đồng dự án phải bao gồm lộ trình tăng vốn điều lệ của doanh
nghiệp dự án, phù hợp với tiến độ triển khai dự án.
Điều 39. Ký kết hợp đồng
dự án
Căn cứ quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư
và kết quả đàm phán, hoàn thiện hợp đồng, cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ
chức việc ký kết hợp đồng dự án theo một trong các cách thức sau đây:
1. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư ký kết hợp
đồng dự án. Trong trường hợp này, cơ quan nhà nước có thẩm quyền, nhà đầu tư và
doanh nghiệp dự án (nếu có) ký kết văn bản về việc cho phép doanh nghiệp dự án
tiếp nhận và thực hiện các quyền, nghĩa vụ của nhà đầu tư quy định tại hợp đồng
dự án. Văn bản này là một bộ phận không tách rời của hợp đồng dự án.
2. Nhà đầu tư và doanh nghiệp dự án hợp thành một bên để ký
kết hợp đồng dự án với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 40. Nội dung hợp
đồng dự án
1. Căn cứ mục tiêu, tính chất và loại hợp đồng dự án, các
bên thỏa thuận toàn bộ hoặc một số nội dung cơ bản sau đây:
a) Mục tiêu, quy mô, địa điểm, thời hạn và tiến độ thực hiện
dự án; thời gian xây dựng công trình dự án;
b) Yêu cầu kỹ thuật, công nghệ, chất lượng công trình dự án,
sản phẩm hoặc dịch vụ được cung cấp;
c) Tổng vốn đầu tư và phương án tài chính của dự án;
d) Giá trị, điều kiện, tỷ lệ và tiến độ thực hiện phần Nhà nước tham gia trong dự án PPP
(nếu có); nguyên tắc xử lý khi quy hoạch của quỹ đất dự kiến thanh toán cho nhà
đầu tư trong dự án BT được cấp có thẩm quyền điều chỉnh dẫn đến giá trị quyền
sử dụng đất thay đổi;
đ) Điều kiện sử dụng đất và công trình liên quan;
e) Bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư;
g) Thi công xây dựng; yêu cầu về kiểm tra, giám sát, quản lý
chất lượng trong quá trình thi công xây dựng; nghiệm thu, quyết toán công trình
dự án hoàn thành;
h) Giám định, vận hành, bảo dưỡng, kinh doanh và khai thác
công trình dự án; chuyển giao công trình;
i) Bảo đảm an toàn và bảo vệ môi trường;
1. https://docluat.vn/archive/3089/
2. https://docluat.vn/archive/2530/
3. https://docluat.vn/archive/1930/
k) Điều kiện, thủ tục tiếp nhận dự án của bên cho vay;
l) Phân chia rủi ro và trách nhiệm của các bên trong hợp
đồng bao gồm cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cơ quan được ủy quyền (trường hợp
ủy quyền ký kết) và nhà đầu tư; nguyên tắc xử lý khi phát sinh tranh chấp; sự
kiện bất khả kháng;
m) Các hình thức ưu đãi và bảo đảm đầu tư (nếu có);
n) Luật điều chỉnh quan hệ hợp đồng dự án, hợp đồng có
liên quan và cơ chế giải quyết tranh chấp;
o) Hiệu lực và thời hạn hợp đồng dự án;
p) Các nguyên tắc, điều kiện sửa đổi, bổ sung, chấm dứt
hợp đồng dự án; chuyển nhượng quyền và nghĩa vụ theo hợp đồng dự án;
q) Các nội dung khác theo thỏa thuận giữa các bên ký kết.
2. Các tài liệu kèm theo hợp đồng dự án (nếu có) bao gồm phụ
lục, tài liệu và giấy tờ khác là bộ phận không tách rời của hợp đồng dự án.
3. Hợp đồng hỗn hợp quy định tại Khoản 10 Điều 3 Nghị định
này do bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định trên cơ sở đảm bảo hiệu
quả kinh tế, tài chính dự án và nguyên tắc hài hòa lợi ích của nhà nước, nhà
đầu tư, người sử dụng.
4. Trường hợp áp dụng loại hợp đồng khác các loại hợp đồng
quy định tại các Khoản 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 và 10 Điều 3 Nghị định này:
a) Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập đề xuất áp dụng
loại hợp đồng khác, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, trình Thủ tướng Chính
phủ xem xét, chấp thuận.
b) Đề xuất áp dụng loại hợp đồng khác gồm các nội dung sau đây:
Sự cần thiết và lợi thế của việc áp dụng loại hợp đồng khác so với các loại hợp
đồng quy định tại Điều 3 Nghị định này; phương thức xây dựng, sở hữu, quản lý,
kinh doanh, vận hành, khai thác và chuyển giao công trình dự án; phương thức
cung cấp dịch vụ, thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận của nhà đầu tư; kinh nghiệm
quốc tế về việc áp dụng loại hợp đồng đang được đề xuất (nếu có).
5. Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều này, bộ, cơ quan ngang
bộ hướng dẫn chi tiết mẫu hợp đồng dự án phù hợp với yêu cầu thực hiện dự án
của ngành, lĩnh vực mình quản lý.
Điều 41. Công khai thông
tin hợp đồng dự án
1. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày ký kết hợp
đồng dự án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm công khai thông tin
hợp đồng dự án trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
2. Nội dung thông tin được công khai bao gồm:
a) Tên dự án; số hiệu hợp đồng, thời điểm ký kết hợp đồng;
b) Tên, địa chỉ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
c) Tên, địa chỉ của nhà đầu tư; tên, địa chỉ của doanh
nghiệp dự án được thành lập;
d) Địa điểm thực hiện dự án, diện tích đất sử dụng;
đ) Các thông số cơ bản để giám sát chất lượng công trình,
dịch vụ nhà đầu tư cung cấp trong giai đoạn vận hành;
e) Tổng vốn đầu tư; vốn nhà đầu tư góp và huy động; phần Nhà
nước tham gia trong dự án PPP (nếu có);
g) Loại hợp đồng, thời hạn hợp đồng, thời điểm dự kiến
chuyển giao công trình dự án (nếu có);
h) Giá, phí hàng hóa, dịch vụ; hình thức và địa điểm thu
giá, phí (nếu có);
i) Các thông tin cần thiết khác.
3. Trường hợp sửa đổi, bổ sung hợp đồng dự án dẫn đến thay
đổi thông tin quy định tại Khoản 2 Điều này, cơ quan nhà nước có thẩm quyền cập
nhật trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày ký
kết phụ lục hợp đồng.
4. Thông tin quy định tại Khoản 2 Điều này được khuyến khích
đăng tải trên trang thông tin điện tử của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc
trên các phương tiện thông tin đại chúng khác.
Điều 42. Quyền tiếp nhận
dự án của bên cho vay
1. Bên cho vay có quyền tiếp nhận hoặc chỉ định tổ chức đủ
năng lực tiếp nhận một phần hoặc toàn bộ các quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư,
doanh nghiệp dự án (sau đây gọi tắt là quyền tiếp nhận dự án) trong trường hợp nhà đầu tư hoặc doanh
nghiệp dự án không thực hiện được các nghĩa vụ quy định tại hợp đồng dự án hoặc
hợp đồng vay vốn.
2. Thỏa thuận về quyền tiếp nhận dự án phải được lập thành
văn bản giữa bên cho vay với cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc với các bên ký
kết hợp đồng dự án.
3. Sau khi tiếp nhận dự án, bên cho vay hoặc tổ chức được
bên cho vay chỉ định phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tương ứng của nhà đầu
tư, doanh nghiệp dự án theo quy định tại hợp đồng dự án và thỏa thuận về quyền
tiếp nhận dự án.
Điều 43. Chuyển nhượng
quyền và nghĩa vụ theo hợp đồng dự án
1. Nhà đầu tư có quyền chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ
quyền và nghĩa vụ theo hợp đồng dự án đã ký kết cho bên cho vay hoặc nhà đầu tư
khác sau khi hoàn thành xây dựng công trình đối với dự án có cấu phần xây dựng
hoặc sau khi chuyển sang giai đoạn vận hành đối với dự án không có cấu phần xây
dựng.
2. Việc chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ quyền và nghĩa
vụ theo hợp đồng dự án không được ảnh hưởng đến mục tiêu, quy mô, tiêu chuẩn kỹ
thuật, tiến độ thực hiện dự án và phải đáp ứng các điều kiện đầu tư, kinh doanh
theo quy định của pháp luật về đầu tư, các điều kiện khác đã thỏa thuận tại hợp
đồng dự án.
3. Thỏa thuận về việc chuyển nhượng quy định tại Khoản 1
Điều này phải được lập thành văn bản ký kết giữa các bên trong hợp đồng dự án
và bên nhận chuyển nhượng. Bên cho vay tham gia đàm phán thỏa thuận chuyển nhượng
theo quy định tại hợp đồng vay.
4. Bên nhận chuyển nhượng phải đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Có năng lực tài chính và quản lý để thực hiện hợp đồng dự
án và các hợp đồng có liên quan;
b) Cam kết tiếp tục thực hiện các quyền và nghĩa vụ của bên
chuyển nhượng theo quy định tại hợp đồng dự án và các hợp đồng có liên quan;
c) Các yêu cầu khác theo thỏa thuận tại hợp đồng dự án, hợp
đồng vay và thỏa thuận có liên quan giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà
đầu tư, doanh nghiệp dự án.
5. Trường hợp chuyển nhượng quyền và nghĩa vụ theo hợp đồng
dự án làm thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, doanh nghiệp dự án thực hiện
thủ tục thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về
doanh nghiệp.
6. Trường hợp thực hiện chuyển nhượng quyền và nghĩa vụ hợp
đồng dự án phát sinh thu nhập, bên chuyển nhượng phải thực hiện nghĩa vụ tài
chính theo quy định của pháp luật về thuế và hợp đồng dự án.
Điều 44. Sửa đổi, bổ
sung hợp đồng dự án
Hợp đồng dự án được sửa đổi, bổ sung do có sự thay đổi về
quy mô, tiêu chuẩn kỹ thuật công trình, tổng vốn đầu tư đã thỏa thuận hoặc do
sự kiện bất khả kháng, điều chỉnh báo cáo nghiên cứu khả thi theo quy định tại
Điều 32 Nghị định này và các trường hợp khác theo quy định tại hợp đồng dự án.
Điều 45. Thời hạn hợp đồng
dự án
1. Thời hạn hợp đồng dự án do các bên thỏa thuận phù hợp với
lĩnh vực, quy mô, tính chất và loại hợp đồng dự án.
2. Hợp đồng dự án chấm dứt hiệu lực do kết thúc thời hạn đã
thỏa thuận hoặc kết thúc trước thời hạn do lỗi vi phạm của một trong các bên mà
không có biện pháp khắc phục có hiệu quả, do sự kiện bất khả kháng hoặc các
trường hợp khác quy định tại hợp đồng dự án.
3. Các bên ký kết thỏa thuận điều kiện chấm dứt hợp đồng dự
án và biện pháp xử lý khi chấm dứt hợp đồng dự án.
Điều 46. Áp dụng pháp
luật nước ngoài
Các bên ký kết có thể thỏa thuận việc áp dụng pháp luật
nước ngoài để điều chỉnh hợp đồng dự án và các hợp đồng, thỏa thuận khác có
liên quan theo quy định của Bộ luật dân sự.
Điều 47. Bảo đảm thực
hiện hợp đồng dự án
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư thỏa thuận
hình thức, giá trị, thời gian có hiệu lực của bảo đảm thực hiện hợp đồng dự án
theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
Chương
VII. TRIỂN KHAI THỰC HIỆN DỰ
ÁN
Điều 48. Lựa chọn nhà
thầu thực hiện dự án
Nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án ban hành quy chế lựa chọn
nhà thầu tư vấn, cung cấp hàng hóa, xây lắp và nhà thầu khác trên cơ sở bảo đảm
công bằng, minh bạch, hiệu quả kinh tế để áp dụng thống nhất trong quá trình
thực hiện dự án.
Điều 49. Chuẩn bị mặt
bằng xây dựng
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức giải
phóng mặt bằng và hoàn thành các thủ tục giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự
án theo quy định của pháp luật về đất đai, hợp đồng dự án và các hợp đồng liên
quan.
2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền phối hợp với Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh thực hiện trách nhiệm quy định tại Khoản 1 Điều này.
Điều 50. Lập, thẩm định
và phê duyệt thiết kế xây dựng
1. Trừ dự án áp dụng loại hợp đồng BT quy định tại Chương V
Nghị định này, căn cứ báo cáo nghiên cứu khả thi và quy định của hợp đồng dự
án, nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án lập thiết kế xây dựng gửi cơ quan chuyên môn
về xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng thẩm định trước khi phê
duyệt, đồng thời gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền để theo dõi, giám sát. Việc
thay đổi thiết kế xây dựng làm ảnh hưởng đến quy mô, tiến độ thực hiện dự án
phải được sự chấp thuận bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trước
khi phê duyệt.
2. Việc thẩm tra thiết kế xây dựng thực hiện theo quy định
của pháp luật về xây dựng.
Điều 51. Giám sát thực
hiện hợp đồng dự án
1. Nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án chịu trách nhiệm về chất
lượng công trình, dịch vụ của dự án.
2. Trừ dự án BT thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 52
Nghị định này, nhà đầu tư tự giám sát, quản lý hoặc thuê tổ chức tư vấn độc lập
để quản lý, giám sát thi công xây dựng, nghiệm thu các hạng mục và toàn bộ công
trình theo thiết kế, phương án kinh doanh quy định tại hợp đồng dự án.
3. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền giám sát việc tuân thủ các
nghĩa vụ của nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án theo quy định tại hợp đồng dự án.
4. Trong trường hợp cần thiết, cơ quan nhà nước có thẩm
quyền thuê tổ chức tư vấn có đủ năng lực, kinh nghiệm hỗ trợ thực hiện nhiệm vụ
quy định tại Khoản 3 Điều này.
Điều 52. Giám sát chất
lượng công trình
1. Trong quá trình tổ chức triển khai xây dựng công trình
theo hợp đồng dự án, ngoài các nhiệm vụ quy định tại Điều 51 Nghị định này, cơ
quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm:
a) Tổ chức kiểm tra việc giám sát quá trình thi công xây
dựng công trình theo yêu cầu tại hợp đồng dự án;
b) Kiểm tra việc tuân thủ các quy trình, tiêu chuẩn, quy
chuẩn quản lý vận hành công trình theo hợp đồng dự án;
c) Tổ chức kiểm định chất lượng bộ phận công trình, hạng mục
công trình và toàn bộ công trình xây dựng khi có nghi ngờ về chất lượng hoặc
khi được cơ quan quản lý nhà nước yêu cầu;
d) Đề nghị nhà đầu tư yêu cầu nhà thầu điều chỉnh hoặc đình
chỉ thi công khi xét thấy chất lượng công việc thực hiện không đảm bảo yêu cầu.
2. Đối với dự án áp dụng loại hợp đồng BT, cơ quan nhà nước
có thẩm quyền chịu trách nhiệm trực tiếp hoặc giao đơn vị quản lý dự án, ban
quản lý dự án theo quy định tại Khoản 6 Điều 8 Nghị định này phối hợp với nhà
đầu tư để thực hiện việc giám sát chất lượng công trình dự án theo hợp đồng dự án.
Nội dung, phạm vi, trách nhiệm khi giám sát được thực hiện theo quy định của
pháp luật về xây dựng.
3. Trong trường hợp cần thiết, cơ quan nhà nước có thẩm
quyền hoặc đơn vị quản lý dự án, ban quản lý dự án theo quy định tại Khoản 6
Điều 8 Nghị định này thuê tổ chức tư vấn có đủ năng lực, kinh nghiệm hỗ trợ
thực hiện nhiệm vụ quy định tại Khoản 2 Điều này.
4. Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện Điều này.
Điều 53. Quản lý và kinh
doanh công trình dự án
1. Nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án thực hiện việc quản lý,
kinh doanh công trình dự án hoặc thực hiện Dự án khác theo thỏa thuận trong hợp
đồng dự án.
2. Trong quá trình kinh doanh công trình hoặc cung cấp dịch
vụ, doanh nghiệp dự án có trách nhiệm sau đây:
a) Cung ứng sản phẩm, dịch vụ và thực hiện các nghĩa vụ khác
theo yêu cầu, điều kiện thỏa thuận tại hợp đồng dự án;
b) Bảo đảm việc sử dụng công trình theo các điều kiện quy
định trong hợp đồng dự án;
c) Đối xử bình đẳng với tất cả các đối tượng sử dụng các sản
phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp dự án cung cấp; không được sử dụng quyền kinh
doanh công trình để khước từ cung cấp dịch vụ cho các đối tượng sử dụng;
d) Sửa chữa, bảo dưỡng định kỳ, bảo đảm công trình vận hành
an toàn theo đúng thiết kế hoặc quy trình đã cam kết tại hợp đồng dự án.
Điều 54. Giá, phí hàng hóa,
dịch vụ và các khoản thu
1. Giá, phí hàng hóa, dịch vụ, các khoản thu và điều kiện,
thủ tục điều chỉnh được quy định tại hợp đồng dự án theo nguyên tắc bảo đảm lợi
ích giữa nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án, người sử dụng và Nhà nước, tạo điều
kiện để nhà đầu tư thu hồi vốn và lợi nhuận.
2. Việc thỏa thuận, điều chỉnh giá, phí hàng hóa, dịch vụ và
các khoản thu do Nhà nước quản lý phải phù hợp với quy định của pháp luật về
giá, phí và theo các điều kiện quy định tại hợp đồng dự án.
3. Khi điều chỉnh giá, phí hàng hóa, dịch vụ và các khoản
thu (nếu có), doanh nghiệp dự án (nhà đầu tư trong trường hợp không thành lập
doanh nghiệp dự án) phải thông báo trước 30 ngày cho các đối tượng sử dụng hàng
hóa, dịch vụ.
Điều 55. Hỗ trợ thu giá,
phí dịch vụ
Nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án được tạo điều kiện thuận
lợi để thực hiện việc thu giá, phí dịch vụ và các khoản thu khác được quy định
tại hợp đồng dự án.
Điều 56. Giám sát và
đánh giá đầu tư, công khai tài chính
1. Việc giám sát và đánh giá dự án được thực hiện theo quy
định của pháp luật về giám sát, đánh giá đầu tư và thỏa thuận tại hợp đồng dự
án.
2. Nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án thực hiện công khai báo
cáo tài chính, báo cáo kiểm toán
theo quy định của pháp luật và thỏa thuận tại hợp đồng dự án.
Chương
VIII. QUYẾT TOÁN VÀ CHUYỂN
GIAO CÔNG TRÌNH DỰ ÁN
Điều 57. Quyết toán công
trình dự án
1. Kể từ ngày hoàn thành công trình dự án, cơ quan nhà nước
có thẩm quyền và nhà đầu tư thực hiện thủ tục quyết toán vốn đầu tư xây dựng
công trình trong thời hạn sau đây:
a) Đối với dự án quan trọng quốc gia, nhóm A: 09 tháng;
b) Đối với dự án nhóm B: 06 tháng;
c) Đối với dự án nhóm C: 03 tháng.
2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền thỏa thuận trong hợp đồng
dự án với nhà đầu tư việc lựa chọn tổ chức kiểm toán độc lập, có năng lực và kinh
nghiệm để thực hiện việc kiểm toán giá trị vốn đầu tư xây dựng công trình dự
án.
3. Đối với dự án BT, cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực
hiện thủ tục quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình theo quy định về quyết
toán dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước.
4. Sau khi thực hiện quyết toán công trình dự án, bộ, ngành,
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm gửi báo cáo về Bộ Tài chính để tổng
hợp, theo dõi.
5. Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Điều này.
Điều 58. Chuyển giao
công trình dự án
1. Đối với hợp đồng dự án có quy định về việc chuyển giao
công trình dự án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư thỏa thuận trong
hợp đồng dự án các điều kiện, thủ tục chuyển giao.
2. Việc chuyển giao công trình dự án được thực hiện theo
điều kiện và thủ tục sau đây:
a) Một năm trước ngày chuyển giao hoặc trong thời hạn thỏa
thuận tại hợp đồng dự án, nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án phải đăng báo công
khai về việc chuyển giao công trình, thủ tục, thời hạn thanh lý hợp đồng, thanh
toán các khoản nợ;
b) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức giám định chất
lượng, giá trị, tình trạng công trình theo thỏa thuận tại hợp đồng dự án, lập
danh mục tài sản chuyển giao, xác định các hư hại (nếu có) và yêu cầu doanh
nghiệp dự án thực hiện việc sửa chữa, bảo trì công trình;
c) Nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án phải bảo đảm tài sản
chuyển giao không được sử dụng để bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc
nghĩa vụ khác của nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án phát sinh trước thời điểm chuyển giao, trừ trường hợp hợp đồng dự án có quy định khác;
d) Doanh nghiệp dự án có trách nhiệm chuyển giao công nghệ,
đào tạo và thực hiện việc bảo dưỡng định kỳ, đại tu để bảo đảm điều kiện kỹ
thuật vận hành công trình bình thường phù hợp với các yêu cầu của hợp đồng dự
án;
đ) Sau khi tiếp nhận công trình dự án, cơ quan nhà nước
có thẩm quyền tổ chức quản lý, vận hành công trình theo chức năng, thẩm quyền.
Chương
IX. ƯU ĐÃI VÀ BẢO ĐẢM ĐẦU TƯ
Điều 59. Ưu đãi đầu tư
1. Nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án được hưởng các ưu đãi về
thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh
nghiệp.
2. Hàng hóa nhập khẩu để thực hiện dự án được hưởng ưu đãi
theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
3. Nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án được miễn hoặc giảm tiền
sử dụng đất đối với diện tích đất được Nhà nước giao hoặc được miễn hoặc được
giảm tiền thuê đất trong thời gian thực hiện dự án phù hợp với quy định của
pháp luật về đất đai.
4. Nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án được hưởng các ưu đãi khác
theo quy định của pháp luật.
Điều 60. Thuế đối với
các nhà thầu tham gia thực hiện dự án
Nhà thầu tham gia thực hiện dự án thực hiện nghĩa vụ thuế
và hưởng ưu đãi thuế theo quy định của pháp luật.
Điều 61. Bảo lãnh nghĩa
vụ của nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án và doanh nghiệp khác
Căn cứ vào tính chất và yêu cầu thực hiện dự án, Thủ
tướng Chính phủ chỉ định cơ quan thay mặt Chính phủ bảo lãnh cung cấp nguyên
liệu, tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ và các nghĩa vụ hợp đồng khác cho nhà đầu tư,
doanh nghiệp dự án hoặc các doanh nghiệp khác tham gia thực hiện dự án và bảo
lãnh nghĩa vụ của các doanh nghiệp nhà nước bán nhiên liệu, nguyên liệu, mua
sản phẩm, dịch vụ của nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án.
Điều 62. Thế chấp tài
sản, quyền kinh doanh công trình dự án
1. Nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án được thế chấp tài sản,
quyền sử dụng đất và quyền kinh doanh công trình dự án tại bên cho vay theo quy
định của pháp luật về đất đai và pháp luật về dân sự. Thời gian thế chấp không
vượt quá thời hạn hợp đồng dự án, trừ trường hợp có thỏa thuận khác tại hợp đồng dự án.
2. Thỏa thuận thế chấp tài sản, quyền kinh doanh công trình
dự án phải được lập thành văn bản ký kết giữa bên cho vay và các bên ký kết hợp đồng dự án.
3. Việc thế chấp tài sản, quyền kinh doanh công trình dự án không được ảnh hưởng đến mục tiêu, quy mô, tiêu
chuẩn kỹ thuật, tiến độ thực hiện dự án và các điều kiện khác đã thỏa thuận tại
hợp đồng dự án.
Điều 63. Bảo đảm thực
hiện quyền sử dụng đất
Mục đích sử dụng đất của dự án được bảo đảm không thay
đổi trong toàn bộ thời hạn thực hiện hợp đồng dự án, kể cả trường hợp bên cho
vay thực hiện quyền tiếp nhận dự án theo quy định tại Điều 42 Nghị định này.
Điều 64. Bảo đảm cân đối
ngoại tệ
1. Nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án được mua ngoại tệ tại tổ
chức tín dụng được phép hoạt động ngoại hối để đáp ứng nhu cầu giao dịch vãng
lai, giao dịch vốn và các giao dịch khác hoặc chuyển vốn, lợi nhuận, các khoản
thanh lý đầu tư ra nước ngoài theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối.
2. Căn cứ định hướng phát triển kinh tế xã hội, chính sách
quản lý ngoại hối, khả năng cân đối ngoại tệ trong từng thời kỳ và mục tiêu,
tính chất của dự án, bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phối hợp Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam trình Thủ tướng Chính phủ quyết định việc bảo đảm đáp ứng yêu cầu
ngoại tệ đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của
Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ và những dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng
quan trọng khác.
Điều 65. Bảo đảm cung
cấp các dịch vụ công cộng
1. Nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án được sử dụng đất đai,
đường giao thông và các công trình phụ trợ khác để thực hiện dự án theo quy
định của pháp luật.
2. Trường hợp có khan hiếm về dịch vụ công ích hoặc có hạn
chế về đối tượng được sử dụng công trình công cộng, nhà đầu tư, doanh nghiệp dự
án được ưu tiên cung cấp các dịch vụ hoặc được ưu tiên cấp quyền sử dụng các
công trình công cộng để thực
hiện dự án.
3. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền chịu trách nhiệm hỗ trợ
nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án thực hiện các thủ tục cần thiết để được ưu tiên
sử dụng dịch vụ và các công trình công cộng.
Điều 66. Bảo đảm về
quyền sở hữu tài sản
1. Tài sản hợp pháp của nhà đầu tư không bị quốc hữu hóa
hoặc bị tịch thu bằng biện pháp hành chính.
2. Trường hợp Nhà nước trưng mua, trưng dụng tài sản vì lý
do quốc phòng, an ninh hoặc vì lợi ích quốc gia, tình trạng khẩn cấp, phòng,
chống thiên tai thì nhà đầu tư được thanh toán, bồi thường theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật
về trưng mua, trưng dụng tài sản và các điều kiện thỏa thuận tại hợp đồng dự
án.
Điều 67. Giải quyết
tranh chấp
1. Tranh chấp giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu
tư hoặc doanh nghiệp dự án và tranh chấp giữa doanh nghiệp dự án với các tổ
chức kinh tế tham gia thực hiện dự án trước hết phải được giải quyết thông qua
thương lượng, hòa giải. Trường hợp không giải quyết được bằng thương lượng, hòa
giải, các bên có thể đưa vụ tranh chấp ra giải quyết tại tổ chức trọng tài hoặc
tòa án Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam, trừ các trường hợp quy
định tại Khoản 2 và 3 Điều này.
2. Tranh chấp giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền với nhà
đầu tư nước ngoài hoặc doanh nghiệp dự án do nhà đầu tư nước ngoài thành lập
theo quy định tại Điều 38 Nghị định này trong quá trình thực hiện hợp đồng dự
án và các hợp đồng bảo lãnh theo quy định tại Điều 61 Nghị định này được giải
quyết thông qua tổ chức trọng tài hoặc tòa án Việt Nam hoặc hội đồng trọng tài
do các bên thỏa thuận.
3. Tranh chấp giữa doanh nghiệp dự án với tổ chức, cá nhân
nước ngoài hoặc với các tổ chức kinh tế Việt Nam và tranh chấp giữa các nhà đầu
tư được giải quyết theo quy định của pháp luật về đầu tư.
4. Tranh chấp được giải quyết bằng trọng tài theo quy định
tại hợp đồng dự án và các hợp đồng liên quan là tranh chấp thương mại. Quyết
định của trọng tài nước ngoài được công nhận và thi hành theo quy định của pháp
luật về công nhận và thi hành quyết định của trọng tài nước ngoài.
Chương
X. TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ THEO HÌNH THỨC ĐỐI TÁC CÔNG TƯ
Điều 68. Trách nhiệm của
Bộ Kế hoạch và Đầu tư
1. Giúp Chính phủ quản lý thống nhất hoạt động đầu tư theo
hình thức PPP trên phạm vi cả nước.
2. Chủ trì hướng dẫn nội dung cần thiết đảm bảo việc thực
thi Nghị định này và các vấn đề khác thuộc thẩm quyền quy định tại Nghị định
này.
3. Thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định
các loại hợp đồng khác theo đề xuất của bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
4. Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính thẩm định nguồn vốn và
khả năng cân đối vốn đối với phần vốn đầu tư công tham gia thực hiện dự án theo
thẩm quyền; tổng hợp kế hoạch phần vốn đầu tư công trong dự án PPP trong kế
hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm.
5. Tham gia ý kiến về các vấn đề thuộc chức năng, thẩm quyền
theo đề nghị của bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
6. Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh thẩm tra đề xuất áp dụng các hình thức bảo đảm đầu tư khác chưa được quy
định tại Nghị định này.
7. Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh giám sát, kiểm tra, thanh tra và tổng hợp, đánh giá tình hình thực hiện dự
án trên phạm vi cả nước.
8. Xây dựng và quản lý hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu
quốc gia về đầu tư theo hình thức đối tác công tư.
9. Tổ chức đào tạo, tăng cường năng lực thực hiện các dự án
đầu tư theo hình thức đối tác công tư.
10. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của
pháp luật.
Điều 69. Trách nhiệm của
Bộ Tài chính
1. Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan hướng dẫn
sử dụng chi phí chuẩn bị đầu tư và thực hiện dự án của bộ, ngành, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh; cơ chế quản lý và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ chuẩn bị đầu tư; xác
định giá trị tài sản công tham gia trong dự án PPP; thực hiện phần Nhà nước
tham gia trong dự án PPP; phương án tài chính của dự án; quyết toán công trình
dự án và các vấn đề có liên quan khác thuộc thẩm quyền quy định tại Nghị định
này.
2. Hướng dẫn lập kế hoạch đối với phần vốn thanh toán cho
nhà đầu tư sử dụng nguồn chi thường xuyên và nguồn thu từ hoạt động cung cấp
dịch vụ công.
3. Tham gia ý kiến về các biện pháp bảo đảm đầu tư và ưu đãi
đầu tư đối với dự án.
4. Tham gia ý kiến về các vấn đề thuộc chức năng, thẩm quyền
theo đề nghị của bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
5. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp
luật.
Điều 70. Trách nhiệm của
Bộ Tư pháp
1. Cấp ý kiến pháp lý đối với hợp đồng dự án, văn bản bảo
lãnh của Chính phủ và các văn bản liên quan đến dự án do cơ quan nhà nước ký
kết theo quy định của pháp luật về cấp ý kiến pháp lý.
2. Tham gia đàm phán về các vấn đề liên quan đến luật áp
dụng, giải quyết tranh chấp, bảo lãnh chính phủ, các vấn đề pháp lý khác của
hợp đồng dự án và các hợp đồng liên quan theo đề nghị của bộ, ngành, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh.
3. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp
luật.
Điều 71. Trách nhiệm của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
1. Phối hợp với bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình
Thủ tướng Chính phủ quyết định việc bảo đảm đáp ứng yêu cầu ngoại tệ.
2. Tham gia ý kiến về các vấn đề thuộc chức năng, thẩm quyền
theo đề nghị của bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
3. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp
luật.
Điều 72. Trách nhiệm của
Bộ Xây dựng
1. Chủ trì hướng dẫn thực hiện quy định về giám sát, quản lý
chất lượng công trình dự án và định mức chi phí hoạt động của đơn vị quản lý dự
án.
2. Tham gia ý kiến về các vấn đề thuộc chức năng, thẩm quyền
theo đề nghị của bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
3. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp
luật.
Điều 73. Trách nhiệm của
các bộ, cơ quan ngang bộ
1. Thực hiện quản lý nhà nước về đầu tư theo hình thức PPP
trong lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý.
2. Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính ban hành khung lợi
nhuận cho các dự án PPP thuộc phạm vi quản lý của ngành.
3. Xây dựng, công bố và thực hiện dự án thuộc phạm vi quản
lý.
4. Đảm bảo tính tuân thủ theo quy định của pháp luật đối với
nội dung trong báo cáo nghiên cứu khả thi được phê duyệt và hợp đồng dự án đã
ký kết; chịu trách nhiệm pháp lý đối với nội dung hợp đồng dự án đã ký kết.
5. Chủ trì hướng dẫn thực hiện quy định được giao tại Nghị
định này.
6. Tham gia ý kiến về các vấn đề thuộc chức năng, thẩm quyền
theo yêu cầu của các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
7. Tổng hợp, đánh giá tình hình thực hiện dự án thuộc phạm
vi quản lý của ngành.
8. Trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định việc thực
hiện các hình thức bảo đảm đầu tư khác, cơ chế thu hút đầu tư tư nhân cung cấp
dịch vụ công trong đơn vị sự
nghiệp công lập chưa được quy định tại Nghị định này.
9. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của
pháp luật.
Điều 74. Trách nhiệm của
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Thực hiện quản lý nhà nước về đầu tư theo hình thức PPP
trên địa bàn theo phân cấp của Chính phủ.
2. Xây dựng, công bố và thực hiện dự án thuộc phạm vi quản
lý.
3. Đảm bảo tính tuân thủ theo quy định của pháp luật đối với
nội dung trong báo cáo nghiên cứu khả thi được phê duyệt và hợp đồng dự án đã
ký kết; chịu trách nhiệm pháp lý đối với nội dung hợp đồng dự án đã ký kết.
4. Tham gia ý kiến các vấn đề thuộc chức năng, thẩm quyền
theo yêu cầu của các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
5. Tổng hợp, đánh giá tình hình thực hiện dự án thuộc phạm
vi quản lý của địa phương.
6. Chủ trì, phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ
chức giải phóng mặt bằng để thực hiện dự án.
7. Trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định việc thực
hiện các hình thức bảo đảm đầu tư khác chưa được quy định tại Nghị định này.
8. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của
pháp luật.
Chương
XI. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 75. Hiệu lực thi
hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 19 tháng 6
năm 2018.
2. Nghị định này thay thế Nghị định số 15/2015/NĐ-CP ngày 14
tháng 02 năm 2015 của Chính phủ về đầu tư theo hình thức đối tác công tư.
3. Bãi bỏ các nội dung quy định về chủ trương đầu tư, quyết
định đầu tư dự án PPP tại các Điều 10, 17, 19, 24 và 33 Nghị
định số 136/2015/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ về hướng dẫn
thi hành một số Điều của Luật đầu tư công.
Điều 76. Quy định chuyển
tiếp
1. Dự án đã được cấp có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu
tư (bằng văn bản riêng hoặc trong quyết định phê duyệt quy hoạch, kế hoạch),
phê duyệt đề xuất dự án, chấp thuận sử dụng phần vốn đầu tư của Nhà nước trước
ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì không phải thực hiện trình tự quyết
định chủ trương đầu tư theo quy định của Nghị định này.
2. Báo cáo nghiên cứu khả thi được phê duyệt trước ngày Nghị
định này có hiệu lực không phải phê duyệt lại theo quy định của Nghị định này.
3. Dự án đã có quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu
tư hoặc thỏa thuận đầu tư được ký trước ngày Nghị định này có hiệu lực nhưng
chưa thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư thì không phải thực
hiện thủ tục này. Các bên tiến hành đàm phán và ký kết hợp đồng theo quy định
của Nghị định này.
4. Hợp đồng dự án được ký tắt hoặc thỏa thuận đầu tư được ký
trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành không phải đàm phán lại.
5. Dự án đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trước
ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành được tiếp tục thực hiện theo nội dung
quy định tại giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Trường hợp cần điều chỉnh dự án, các
bên thực hiện điều chỉnh hợp đồng dự án phù hợp với quy định tại Nghị định này
và pháp luật có liên quan mà không phải thực hiện thủ tục điều chỉnh giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư. Trường hợp hợp đồng dự án sau khi điều chỉnh có nội dung
khác biệt với giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đã được cấp trước ngày Nghị định
này có hiệu lực thì các bên thực hiện theo Hợp đồng dự án được điều chỉnh và
chịu trách nhiệm trước pháp luật về các điều chỉnh đó.
6. Hợp đồng dự án được ký chính thức trước ngày Nghị định
này có hiệu lực thi hành được tiếp tục thực hiện theo quy định của hợp đồng dự
án.
7. Dự án đã có cam kết hoặc chấp thuận bằng văn bản của Thủ
tướng Chính phủ hoặc bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về ưu đãi, bảo đảm đầu
tư và các nội dung khác liên quan đến thực hiện dự án trước ngày Nghị định này
có hiệu lực thi hành được tiếp tục thực hiện theo các văn bản đó.
8. Các trường hợp khác thực hiện theo quyết định của Thủ
tướng Chính phủ trên cơ sở đề xuất của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Điều 77. Tổ chức thực
hiện
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ
quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương trong phạm vi chức năng và quyền hạn của mình có trách nhiệm hướng dẫn và
thi hành Nghị định này, trường hợp phát sinh các nội dung chưa được quy định cụ
thể tại Nghị định này thì báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định./.
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |