1.1 Điều 1. Phạm vi điều chỉnh1.2 Điều 2. Đối tượng áp dụng1.3 Điều 3. Giải thích từ ngữ1.4 Điều 4. Quản lý Nhà nước1.5 Điều 5. Mua bán hàng hoá qua Sở Giao dịch hàng hóa ở nước ngoài
2.1 Điều 6. Địa vị pháp lý của Sở Giao dịch hàng hóa2.2 Điều 7. Thẩm quyền cho phép thành lập Sở Giao dịch hàng hóa2.3 Điều 8. Điều kiện thành lập Sở Giao dịch hàng hóa2.4 Điều 9. Hồ sơ đề nghị thành lập Sở Giao dịch hàng hóa2.5 Điều 10. Thẩm tra và cấp Giấy phép thành lập Sở Giao dịch hàng hóa2.6 Điều 11. Nội dung Giấy phép thành lập Sở Giao dịch hàng hóa2.7 Điều 12. Sửa đổi, bổ sung Giấy phép thành lập Sở Giao dịch hàng hóa2.8 Điều 13. Cấp lại Giấy phép thành lập Sở Giao dịch hàng hóa2.9 Điều 14. Điều lệ hoạt động của Sở Giao dịch hàng hóa2.10 Điều 15. Quyền hạn của Sở Giao dịch hàng hóa2.11 Điều 16. Trách nhiệm của Sở Giao dịch hàng hóa
3.1 Điều 17. Thành viên của Sở Giao dịch hàng hóa3.2 Điều 18. Chấp thuận tư cách thành viên Sở Giao dịch hàng hóa3.3 Điều 19. Thành viên môi giới3.4 Điều 20. Quyền và nghĩa vụ của thành viên môi giới3.5 Điều 21. Thành viên kinh doanh3.6 Điều 22. Quyền của thành viên kinh doanh3.7 Điều 23. Nghĩa vụ của thành viên kinh doanh3.8 Điều 24. Chấm dứt tư cách thành viên3.9 Điều 25. Thực hiện nghĩa vụ khi chấm dứt tư cách thành viên
4.1 Điều 26. Trung tâm thanh toán4.2 Điều 27. Quyền của Trung tâm Thanh toán4.3 Điều 28. Nghĩa vụ của Trung tâm Thanh toán4.4 Điều 29. Trung tâm giao nhận hàng hoá4.5 Điều 30. Quyền của Trung tâm giao nhận hàng hoá4.6 Điều 31. Nghĩa vụ của Trung tâm giao nhận hàng hoá
5.1 Điều 32. Hàng hoá được phép mua bán qua Sở Giao dịch hàng hóa5.2 Điều 33. Thời gian giao dịch5.3 Điều 34. Hạn mức giao dịch5.4 Điều 35. Lệnh giao dịch5.5 Điều 36. Phương thức giao dịch5.6 Điều 37. Nguyên tắc khớp lệnh giao dịch5.7 Điều 38. Công bố thông tin giao dịch của Sở Giao dịch hàng hóa5.8 Điều 39. Ký quỹ giao dịch5.9 Điều 40. Thời hạn giao dịch hợp đồng5.10 Điều 41. Phương thức thực hiện hợp đồng5.11 Điều 42. Thanh toán bù trừ5.12 Điều 43. Giao nhận hàng hóa5.13 Điều 44. Giám định hàng hoá
6.1 Điều 45. Ủy thác mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa6.2 Điều 46. Nội dung của hợp đồng uỷ thác giao dịch6.3 Điều 47. Phương thức bảo đảm thực hiện giao dịch6.4 Điều 48. Thông báo thực hiện giao dịch6.5 Điều 49. Thông báo tài khoản của khách hàng
7.1 Điều 50. Giải quyết tranh chấp7.2 Điều 51. Giải quyết khiếu nại, tố cáo7.3 Điều 52. Hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động mua bán hàng hoá qua Sở Giao dịch hàng hóa7.4 Điều 53. Thẩm quyền, thủ tục xử lý vi phạm hành chính
8.1 Điều 54. Hiệu lực thi hành8.2 Điều 55. Tổ chức thực hiện
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |
NGHỊ ĐỊNH 158/2006/NĐ-CP
ngày 28 tháng 12 năm 2006
Quy
định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hoá qua Sở Giao dịch
hàng hóa
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Thương mại.
NGHỊ ĐỊNH :
Chương I. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định chi tiết Luật
Thương mại về việc thành lập Sở Giao dịch hàng hóa và hoạt động mua bán hàng
hoá qua Sở Giao dịch hàng hóa.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với Sở
Giao dịch hàng hóa và các tổ chức, cá nhân khác liên quan đến hoạt động mua bán
hàng hoá qua Sở Giao dịch hàng hóa.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các thuật ngữ dưới đây được hiểu như
sau:
1. Điều lệ hoạt động của Sở Giao dịch hàng hóa (sau
đây gọi tắt là Điều lệ hoạt động) là Quy tắc điều chỉnh hoạt động giao dịch của
Sở Giao dịch hàng hóa, của các thành viên và các chủ thể khác liên quan đến
hoạt động mua bán hàng hoá qua Sở Giao dịch hàng hóa.
2. Hoạt động tự doanh là việc thành viên kinh
doanh của Sở Giao dịch hàng hóa hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch
hàng hóa cho chính mình.
3. Lệnh giao dịch là yêu cầu bằng văn bản đểmua
hoặc bán hàng hóa của thành viên kinh doanh nhằm thực hiện giao dịch mua bán
hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa.
4. Lệnh ủy thác giao dịch là yêu cầu bằng văn bảncủa khách hàng đối với thành viên kinh doanh thực hiện giao dịch mua
bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa trên cơ sở hợp đồng ủy thác giao dịch.
5. Ngày đầu tiên giao dịch hợp đồng là ngày do Sở
Giao dịch hàng hóa ấn định để kể từ ngày đó hợp đồng này được phép giao dịch.
6. Ngày cuối cùng giao dịchhợp đồng là
ngày do Sở Giao dịch hàng hóa ấn định để kể từ sau ngày đó hợp đồng này không
còn được phép giao dịch.
7. Ký quỹ bảo đảm tư cách thành viên là việc thành
viên gửi một khoản tiền hoặc giấy tờ có giá khác vào tài khoản phong tỏa theo
chỉ định của Sở Giao dịch hàng hóa để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ thành viên.
8. Ký quỹ giao dịchlà việc thành viên gửi một khoản tiền vào tài khoản phong tỏa theo chỉ
định của Sở Giao dịch hàng hóa để bảo đảm thực hiện giao dịch.
9. Phí thành viên là khoản tiền thành viên phải
nộp cho Sở Giao dịch hàng hóa theo quy định tại Điều lệ hoạt động.
10. Phí giao dịch là khoản tiền thành viên phải
trả cho Sở Giao dịch hàng hóa để được thực hiện từng giao dịch.
11. Tháng đáo hạn hợp đồng là tháng mà hợp đồng
giao dịch phải được thực hiện.
12. Tất toán hợp đồng là việc thanh toán tất cả
các nghĩa vụ liên quan đến hợp đồng mà các bên nắm giữ hợp đồng phải thực hiện.
13. Khách hàng là tổ chức, cá nhân không phải là
thành viên của Sở Giao dịch hàng hóa, thực hiện hoạt động mua bán hàng hoá qua
Sở Giao dịch hàng hóa thông qua việc uỷ thác cho thành viên kinh doanh của Sở
Giao dịch hàng hóa.
Điều 4. Quản lý Nhà nước
1. Chính phủ thống nhất quản lý hoạt động mua bán hàng
hoá qua Sở Giao dịch hàng hóa.
2. Bộ Thương mại chịu trách nhiệm trước Chính phủ quản lý
hoạt động mua bán hàng hoá qua Sở Giao dịch hàng hóa. Bộ Thương mại thực hiện
các nhiệm vụ sau đây:
a) Trình Chính phủ ban hành các văn bản quy phạm pháp
luật điều chỉnh hoạt động mua bán hàng hoá qua Sở Giao dịch hàng hóa;
b) Quyết định việc thành lập và hoạt động của Sở Giao
dịch hàng hóa, phê chuẩn Điều lệ hoạt động và phê chuẩn việc sửa đổi, bổ sung
Điều lệ hoạt động của Sở Giao dịch hàng hóa; ban hành danh mục hàng hoá được
phép giao dịch qua Sở Giao dịch hàng hóa;
c) Thực hiện các biện pháp quản lý cần thiết trong trường
hợp khẩn cấp;
d) Tổ chức thanh tra, kiểm tra các hoạt động liên quan
đến mua bán hàng hoá qua Sở Giao dịch hàng hóa;
đ) Quy định lộ trình và điều kiện cho thương nhân Việt
Nam tham gia giao dịch mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa ở nước ngoài
trong từng thời kỳ;
e) Thực hiện các nội dung quản lý nhà nước khác theo chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Thương mại.
3. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có trách nhiệm hướng dẫn
chế độ thanh toán trong hoạt động mua bán hàng hoá qua Sở Giao dịch hàng hóa;
quy định cụ thể điều kiện hoạt động của Trung tâm thanh toán.
4. Bộ Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn các chế độ
về thuế, phí, lệ phí đối với hoạt động mua bán hàng hoá qua Sở Giao dịch hàng
hóa; phối hợp với Bộ Thương mại trong việc thẩm tra năng lực tài chính của các
sáng lập viên của Sở Giao dịch hàng hóa.
5. Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm phối hợp với Bộ
Thương mại trong việc thẩm tra tính khả thi của việc thành lập Sở Giao dịch
hàng hóa.
6. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện việc quản lý hoạt động mua bán hàng hoá qua Sở
Giao dịch hàng hóa trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
Điều 5. Mua bán hàng hoá qua Sở Giao
dịch hàng hóaở
nước ngoài
1. Thương
nhân Việt Nam có quyền tham gia hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa ở
nước ngoài theo lộ trình, điều kiện và phạm vi do Bộ Thương mại quy
định và công bố trong từng thời kỳ.
2. Khi tham gia hoạt động mua bán hàng hoá qua Sở Giao
dịch hàng hóa ở nước ngoài, thương nhân Việt Nam phải tuân thủ các quy định về
xuất khẩu, nhập khẩu, thanh toán quốc tế và các quy định liên quan khác của
pháp luật Việt Nam.
Chương II. SỞ GIAO DỊCH HÀNG HOÁ
Điều 6. Địa vị pháp lý của Sở Giao dịch
hàng hóa
Sở Giao dịch hàng hóa là pháp nhân được thành lập và hoạt
động dưới hình thức Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty cổ phần theo quy định
của Luật Doanh nghiệp và quy định của Nghị định này.
Điều 7. Thẩm quyền cho phép thành lập Sở
Giao dịch hàng hóa
Bộ trưởng Bộ Thương mại quyết định cấp, cấp lại, sửa đổi,
bổ sung Giấy phép thành lập Sở Giao dịch hàng hóa; phê chuẩn Điều lệ hoạt động
của Sở Giao dịch hàng hóa.
Điều 8. Điều kiện thành lập Sở Giao dịch
hàng hóa
Sở Giao dịch hàng hóa được thành lập
nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
1. Vốn pháp định là một trăm năm mươi tỷ đồng trở lên;
2. Điều lệ hoạt động phù hợp với quy định của Nghị định
này;
3. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc phải có bằng đại học, cử
nhân trở lên và có thời gian công tác trong lĩnh vực kinh tế – tài chính ít
nhất là 05 năm; có đủ năng lực hành vi dân sự và không thuộc đối tượng bị cấm
quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp;
4. Các điều kiện khác theo quy định của Luật doanh
nghiệp.
Điều 9. Hồ sơ đề nghị thành lập Sở
Giao dịch hàng hóa
Hồ sơ đề nghị thành lập Sở Giao dịch hàng hóa gồm:
1. Văn bản đề nghị thành lập Sở Giao dịch hàng hóa theo
mẫu của Bộ Thương mại;
2. Danh sách các thành viên trong trường hợp Sở Giao dịch
hàng hóa hoạt động dưới hình thức Công ty trách nhiệm hữu hạn và các giấy tờ
kèm theo sau đây:
a) Đối với thành viên là cá nhân: bản sao giấy chứng minh
nhân dân hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác;
b) Đối với thành viên là tổ chức: bản sao quyết định
thành lập, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc tài liệu tương đương khác
của tổ chức; văn bản uỷ quyền, giấy chứng minh nhân dân hoặc chứng thực cá nhân
hợp pháp khác của người đại diện theo uỷ quyền.
3. Danh sách cổ đông sáng lập trong trường hợp Sở Giao
dịch hàng hóa hoạt động dưới hình thức Công ty cổ phần và các giấy tờ kèm theo
sau đây:
a) Đối với cổ đông là cá nhân: bản sao giấy chứng minh
nhân dân hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác;
b) Đối với cổ đông là tổ chức: bản sao quyết định thành
lập, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc tài liệu tương đương khác của tổ
chức; văn bản uỷ quyền, giấy chứng minh nhân dân hoặc chứng thực cá nhân hợp
pháp khác của người đại diện theo uỷ quyền.
4. Văn bản xác nhận vốn pháp
định của cơ quan có thẩm quyền;
5. Giải trình kinh tế – kỹ thuật với các nội dung về mục
tiêu, địa điểm thành lập, tiến độ thành lập và đi vào hoạt động, giải pháp công
nghệ để thực hiện giao dịch;
6. Dự thảo Điều lệ hoạt động
của Sở Giao dịch hàng hóa;
7. Dự thảo Điều lệ doanh nghiệp.
Điều 10. Thẩm tra và cấp
Giấy phép thành lập Sở Giao dịch hàng hóa
1. Bộ Thương mại chịu trách nhiệm thẩm tra các điều kiện
và hồ sơ đề nghị thành lập Sở Giao dịch hàng hóa quy định tại Điều 8, Điều 9
Nghị định này.
2. Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
hồ sơ đề nghị thành lập Sở Giao dịch hàng hóa, Bộ Thương mại phải xem xét tính
hợp lệ của hồ sơ và có thể yêu cầu bổ sung hồ sơ, nếu còn thiếu theo quy định
tại Điều 9 Nghị định này.
3. Bộ Thương mại hoàn tất thẩm tra trong thời hạn bốn
mươi lăm ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Thời hạn này có thể được gia
hạn nhưng không quá sáu mươi ngày.
4. Hết thời hạn quy định tại tại khoản 3 Điều này, Bộ
Thương mại phải quyết định việc cấp hoặc không cấp Giấy phép thành lập Sở Giao
dịch hàng hóa. Trường hợp không cấp Giấy phép, Bộ Thương mại phải thông báo
bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều
11. Nội dung Giấy phép thành lập Sở Giao dịch hàng hóa
Giấy phép thành lập Sở Giao dịch hàng hóa đồng thời là
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; bao gồm các nội dung sau:
1. Tên, địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp, văn phòng
đại diện, chi nhánh và nơi tổ chức các giao dịch mua bán hàng hoá;
2. Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số giấy chứng
minh nhân dân, hộ chiếuhoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của
người đại diện theo pháp luật của Sở Giao dịch hàng hóa;
3. Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số giấy chứng
minh nhân dân, hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của thành viên
hoặc cổ đông sáng lập Sở Giao dịch hàng hóa là cá nhân;
4. Số quyết định thành lập hoặc số đăng ký kinh doanh của
chủ sở hữu công ty, của thành viên trong trường hợp Sở Giao dịch hàng hóa hoạt
động dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn;
5. Số quyết định thành lập hoặc số đăng ký kinh doanh của
cổ đông sáng lập là tổ chức trong trường hợp Sở Giao dịch hàng hóa hoạt động
dưới hình thức công ty cổ phần;
6. Vốn điều lệ trong trường hợp Sở Giao dịch hàng hóa
hoạt động dưới hình thức Công ty trách nhiệm hữu hạn; số cổ phần và giá trị vốn
cổ phần đã góp và số cổ phần được quyền chào bán trong trường hợp Sở Giao dịch
hàng hóa hoạt động dưới hình thức Công ty cổ phần;
7. Loại hàng hoá giao dịch.
Điều 12. Sửa đổi, bổ sung
Giấy phép thành lập Sở Giao dịch hàng hóa
1. Trường hợp có thay đổi các nội dung của Giấy phép
thành lập được quy định tại Điều 11 Quyết định này, Sở Giao dịch hàng hóa phải
nộp hồ sơ đề nghị Bộ Thương mại sửa đổi, bổ sung Giấy phép thành lập.
2. Hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ
sung Giấy phép thành lập Sở Giao dịch hàng hóa bao gồm:
a) Văn bản đề nghị sửa đổi, bổ sung Giấy phép thành lập
Sở Giao dịch hàng hóa theo mẫu của Bộ Thương mại;
b) Bản gốc Giấy phép thành lập Sở Giao dịch hàng hóa.
3. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp
lệ nêu tại khoản 2 Điều này, Bộ Thương mại phải quyết định việc sửa đổi, bổ
sung Giấy phép thành lập Sở Giao dịch hàng hóa. Trong trường hợp không sửa đổi,
bổ sung Giấy phép thành lập Sở Giao dịch hàng hóa, Bộ Thương mại phải thông báo
bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 13. Cấp lại Giấy phép
thành lập Sở Giao dịch hàng hóa
1. Trường hợp Giấy phép thành lập sở Giao dịch hàng hóa
bị mất, bị rách, bị cháy hoặc bị tiêu hủy dưới hình thức khác, Sở Giao dịch
hàng hóa phải nộp hồ sơ đề nghị Bộ Thương mại cấp lại Giấy phép thành lập.
2. Hồ
sơ đề nghị cấp lại Giấy phép thành lập Sở Giao dịch hàng hóa bao gồm:
a) Văn bản đề nghị cấp lại Giấy phép thành lập Sở Giáo
dịch hàng hóa theo mẫu của Bộ Thương mại;
b) Bản gốc hoặc bản sao Giấy phép thành lập Sở Giao dịch
hàng hoá (nếu có).
3. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp
lệ nêu tại khoản 2 Điều này, Bộ Thương mại phải quyết định việc cấp lại Giấy
phép thành lập Sở Giao dịch hàng hóa. Trong trường hợp không cấp lại Giấy phép
thành lập Sở Giao dịch hàng hóa, Bộ Thương mại phải thông báo bằng văn bản và
nêu rõ lý do.
Điều 14. Điều lệ hoạt động
của Sở Giao dịch hàng hóa
1. Điều lệ hoạt động của Sở Giao dịch hàng hóa phải có
các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Điều kiện và thủ tục chấp thuận tư cách thành viên;
quyền và nghĩa vụ thành viên;
b) Các trường hợp chấm dứt tư cách thành viên và trách
nhiệm khi chấm dứt tư cách thành viên;
c) Loại hàng hoá giao dịch; tiêu chuẩn và đơn vị đo lường
của loại hàng hoá đó;
d) Mẫu hợp đồng giao dịch và lệnh giao dịch;
đ) Thời hạn giao dịch hợp đồng và quy trình thực hiện
giao dịch;
e) Hạn mức giao dịch, ký quỹ giao dịch và phí giao dịch;
g) Các phương thức, thủ tục thực hiện hợp đồng;
h) Nội dung công bố thông tin của Sở Giao dịch hàng hóa
và các báo cáo hoạt động, báo cáo tài chính của các thành viên;
i) Các biện pháp quản lý rủi ro;
k) Giải quyết tranh chấp;
l) Sửa đổi, bổ sung Điều lệ hoạt động;
m) Các nội dung có liên quan khác .
2. Điều lệ hoạt động của Sở Giao dịch hàng hóa không được
trái với các quy định của Nghị định này và pháp luật hiện hành.
Điều 15. Quyền hạn của Sở
Giao dịch hàng hóa
1. Lựa chọn loại hàng hoá trong danh mục hàng hoá được
quy định tại Điều 32 Nghị định này để tổ chức giao dịch mua bán hàng hoá qua Sở
Giao dịch hàng hóa.
1. https://docluat.vn/archive/2672/
2. https://docluat.vn/archive/1500/
3. https://docluat.vn/archive/3795/
2. Tổ chức, điều hành và quản lý hoạt động giao dịch mua
bán hàng hoá qua Sở Giao dịch hàng hóa.
3. Chấp thuận, huỷ bỏ tư cách thành viên theo quy định
của Điều lệ hoạt động của Sở Giao dịch hàng hóa.
4. Yêu cầu các thành viên kinh doanh ký quỹ đảm bảo tư
cách thành viên, ký quỹ giao dịch theo quy định của Điều lệ hoạt động của Sở
Giao dịch hàng hóa.
5. Thu phí thành viên, phí giao
dịch, phí cung cấp dịch vụ thông tin và các loại phí dịch vụ khác theo Điều lệ
hoạt động của Sở Giao dịch hàng hóa và theo quy định của pháp luật.
6. Ban hành các quy chế niêm yết, công bố thông tin và
giao dịch mua bán hàng hoá tại Sở Giao dịch hàng hóa hóa.
7. Kiểm tra, giám sát hoạt động giao dịch và công bố
thông tin của các thành viên.
8. Yêu cầu các thành viên thực hiện các biện pháp quản lý
rủi ro được quy định trong Điều lệ hoạt động của Sở Giao dịch hàng hóa.
9. Chỉ định thành viên kinh doanh khác thực hiện các hợp
đồng đang được nắm giữ bởi một thành viên kinh doanh bị chấm dứt tư cách thành
viên theo quy định tại Điều 24 Nghị định này.
10. Làm trung gian hoà giải theo yêu cầu khi phát sinh
tranh chấp liên quan đến hoạt động mua bán hàng hoá qua Sở Giao dịch hàng hóa.
11. Thực hiện các quyền khác theo quy định của Nghị định
này, Điều lệ hoạt động và theo quy định của pháp luật.
Điều 16. Trách nhiệm của Sở
Giao dịch hàng hóa
1. Tổ chức hoạt động mua bán hàng hoá đúng với quy định
của Nghị định này và Điều lệ hoạt động của Sở Giao dịch hàng hóa.
2. Tổ chức các giao dịch mua bán hàng hoá qua Sở Giao
dịch hàng hóa một cách công bằng, trật tự và hiệu quả.
3. Công bố Điều lệ hoạt động, Giấy phép thành lập Sở Giao
dịch hàng hóa đã được Bộ trưởng Bộ Thương mại phê chuẩn, cấp, sửa đổi, bổ sung;
công bố danh sách và các thông tin về thành viên của Sở Giao dịch hàng hóa;
công bố thông tin vềcác giao dịch và lệnh giao dịch mua bán hàng hoá
qua Sở Giao dịch hàng hóa và các thông tin khác theo Điều lệ hoạt động của Sở Giao
dịch hàng hóa.
4. Thực hiện việc báo cáo
định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của Bộ Thương mại về các thông tin liên quan
đến hoạt động mua bán hàng hoá qua Sở Giao dịch hàng hóa và danh sách thành
viên tại thời điểm báo cáo.
5. Cung cấp thông tin và phối hợp với các cơ quan có thẩm
quyền trong công tác thanh tra, kiểm tra và phòng chống các hành vi vi phạm
pháp luật liên quan đến giao dịch mua bán hàng hoá qua Sở Giao dịch hàng hóa.
6. Thực hiện chế độ thống kê, kế
toán, kiểm toán theo quy định của pháp luật.
7. Chịu trách nhiệm cuối cùng về mọi hoạt động mua bán
hàng hoá qua Sở Giao dịch hàng hóa.
8. Thiết lập
hệ thống kiểm soát nội bộ,
quản trị rủi ro và giám sát, ngăn ngừa những xung đột lợi ích trong nội bộ.
9. Chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho các thành
viên của Sở Giao dịch hàng hóa trong trường hợp Sở Giao dịch hàng hóa gây thiệt
hại cho các thành viên, trừ trường hợp bất khả kháng theo quy định của pháp
luật.
10. Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của Nghị
định này, Luật Doanh nghiệp, Điều lệ hoạt động của Sở Giao dịch hàng hóa và
theo các quy định khác của pháp luật.
Chương III.
THÀNH
VIÊN CỦA SỞ GIAO DỊCH HÀNG HOÁ
Điều 17. Thành viên của Sở
Giao dịch hàng hóa
1. Thành viên của Sở Giao dịch hàng hóa bao gồm:
a) Thương nhân môi giới (sau đây gọi là thành viên môi
giới);
b) Thương nhân kinh doanh (sau đây gọi là thành viên kinh
doanh).
2. Chỉ những thành viên kinh doanh của Sở Giao dịch hàng
hóa mới được thực hiện các hoạt động mua bán hàng hoá qua Sở Giao dịch hàng
hóa.
3. Chỉ các thành viên môi giới mới được thực hiện các
hoạt động môi giới mua bán hàng hoá qua Sở Giao dịch hàng hóa.
Điều 18. Chấp thuận tư cách
thành viên Sở Giao dịch hàng hóa
1. Thương nhân có nguyện vọng trở
thành thành viên của Sở Giao dịch hàng hóa có quyền đề nghị Sở Giao dịch hàng
hóa chấp thuận tư cách thành viên.
2. Căn cứ các điều kiện quy định tại các Điều 19, Điều 20
Nghị định này và theo quy định của Điều lệ hoạt động, Sở Giao dịch hàng hóa xem
xét việc chấp thuận tư cách thành viên cho thương nhân.
3. Trong trường hợp từ chối chấp thuận tư cách thành
viên, Sở Giao dịch hàng hóa phải trả lời thương nhân bằng văn bản và nêu rõ lý
do của việc từ chối chấp thuận.
4. Trong trường hợp Sở Giao dịch hàng hóa chấp thuận tư
cách thành viên cho thương nhân không đủ điều kiện theo quy định tại Điều 19
hoặc Điều 21 Nghị định này, Bộ Thương mại có quyền đình chỉ tư cách thành viên
của các thương nhân đó. Sở Giao dịch hàng hóa phải chịu trách nhiệm về các hậu
quả phát sinh từ việc đình chỉ này.
Điều 19. Thành viên môi giới
Thành viên môi giới phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau
đây:
1. Là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của Luật
Doanh nghiệp.
2. Vốn pháp định là năm tỷ đồng trở lên.
3. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc phải có bằng đại học, cử
nhân trở lên, có đủ năng lực hành vi dân sự và không thuộc đối tượng bị cấm
quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
4. Các điều kiện khác theo quy định của Điều lệ hoạt động
của Sở Giao dịch hàng hóa.
Điều 20. Quyền và nghĩa vụ
của thành viên môi giới
Quyền và nghĩa vụ của thành viên môi giới thực hiện theo
Luật Thương mại và Điều lệ hoạt động của Sở Giao dịch hàng hóa.
Điều 21. Thành viên kinh
doanh
Thành viên kinh doanh phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện
sau đây:
1. Là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của Luật
Doanh nghiệp.
2. Vốn pháp định là bẩy mươi lăm tỷ đồng trở lên.
3. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc phải có bằng đại học, cử
nhân trở lên, có đủ năng lực hành vi dân sự và không thuộc đối tượng bị cấm
quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
4. Các điều kiện khác theo quy định của Điều lệ hoạt động
của Sở Giao dịch hàng hóa.
Điều 22. Quyền của thành
viên kinh doanh
1. Thành viên kinh doanh có quyền thực hiện các hoạt động
tự doanh hoặc nhận uỷ thác mua bán hàng hoá qua Sở Giao dịch hàng hóa cho khách
hàng.
2. Yêu cầu khách
hàng ký quỹ để đảm bảo thực hiện giao dịch trong trường hợp
nhận uỷ thác thực hiện việc mua bán hàng hoá qua Sở Giao dịch hàng hóa cho khách hàng.
3. Các quyền khác theo quy định của Nghị định này và Điều
lệ hoạt động của Sở Giao dịch hàng hóa.
Điều
23. Nghĩa vụ của thành viên kinh doanh
1. Thực hiện nghiêm
chỉnh và đầy đủ các nghĩa vụ phát sinh
từ các
giao dịch qua Sở Giao dịch hàng
hóa.
2. Ký quỹ bảo đảm tư cách thành viên, ký quỹ giao dịch
trước khi thực hiện các giao dịch qua Sở Giao dịch hàng hóa.
3. Nộp phí thành
viên, phí giao dịch và
các loại phí khác theo quy
định của Điều lệ hoạt động của Sở Giao dịch hàng hóa.
4. Thiết lập
hệ thống kiểm soát nội bộ,
quản trị rủi ro và giám sát, ngăn ngừa những xung đột lợi ích trong nội bộ và
trong giao dịch.
5. Trong trường hợp nhận
uỷ thác, phải ký kết hợp đồng uỷ thác bằng văn bản với khách hàng và chỉ được
thực hiện giao dịch cho khách hàng khi nhận được lệnh uỷ thác giao dịch từ
khách hàng.
6. Cung cấp đầy đủ,
trung thực và kịp thời thông tin cho khách hàng.
7. Lưu giữ đầy đủ các
chứng từ và tài khoản phản ánh chi tiết, chính xác các giao dịch cho khách hàng
và cho chính mình.
8. Ưu tiên thực hiện
lệnh uỷ thác giao dịch của khách hàng trước lệnh giao dịch của chính mình.
9. Giao dịch trung thực
và công bằng, vì lợi ích của khách hàng.
10. Đảm bảo hạch toán
riêng hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa của từng khách hàng
và của chính mình.
11. Thực hiện chỉ định
của Sở Giao dịch hàng hóa theo quy định tại khoản 2 Điều 25 Nghị định này;
12. Các nghĩa vụ khác
theo quy định của Nghị định này và Điều lệ hoạt động của Sở Giao dịch hàng hóa.
Điều 24. Chấm dứt tư cách
thành viên
Thương nhân chấm dứt tư cách thành viên trong các trường
hợp sau đây:
1. Không còn đáp ứng đủ các điều kiện trở thành thành
viên.
2. Giải thể, phá sản hoặcchấm
dứt hoạt động theo quy định của pháp luật.
3. Tự đề nghị chấm dứt tư cách thành
viên và được Sở Giao dịch hàng hóa chấp thuận theo quy định của Điều lệ hoạt
động của Sở Giao dịch hàng hóa.
4. Có hành vi vi phạm là điều kiện chấm dứt tư cách thành
viên theo quy định của Điều lệ hoạt động của Sở Giao dịch hàng hóa hoặc quy
định của pháp luật.
Điều 25. Thực hiện nghĩa vụ
khi chấm dứt tư cách thành viên
1. Thương nhân khi chấm dứt tư cách thành viên phải thông
báo cho khách hàng về lý do chấm dứt tư cách thành viên và việc thực hiện nghĩa
vụ hợp đồng theo uỷ thác của khách hàng.
2. Trong trường hợp chấm dứt tư cách thành viên theo quy
định tại Nghị định này, Sở Giao dịch hàng hóa có quyền yêu cầu thành viên đó
phải uỷ nhiệm cho thành viên khác thực hiện nghĩa vụ hợp đồng. Trường hợp thành
viên bị chấm dứt không uỷ nhiệm được thì Sở Giao dịch hàng hóa có quyền chỉ
định thành viên khác thực hiện.
3. Thương nhân chấm dứt tư cách thành viên có nghĩa vụ
chuyển giao các thông tin cần thiết về khách hàng cho thành viên nhận uỷ nhiệm
hoặc được chỉ định.
4. Sau khi việc uỷ nhiệm hoặc chỉ
định thành viên thực hiện nghĩa vụ hợp đồng theo quy định tại khoản 2 Điều này
được thực hiện, tiền ký quỹ của khách hàng cho thành viên bị chấm dứt tư cách
thành viên phải được chuyển thành tiền ký quỹ của khách hàng cho thành viên
kinh doanh nhận uỷ nhiệm hoặc được chỉ định.
5. Thương nhân chấm dứt tư cách thành viên phải trả phí
thực hiện nghĩa vụ hợp đồng cho thương nhân mình uỷ nhiệm hoặc được Sở Giao
dịch hàng hóa chỉ định theo quy định tại Điều lệ hoạt động của Sở Giao dịch
hàng hóa.
6. Thương nhân khi chấm dứt tư cách thành viên phải thực
hiện các nghĩa vụ đã phát sinh với khách hàng và các chủ thể khác liên quan đến
hoạt động giao dịch của mình tại Sở Giao dịch hàng hóa, trường hợp gây thiệt
hại cho khách hàng thì phải bồi thường thiệt hại cho khách hàng theo quy định
của pháp luật.
Chương
IV. TRUNG TÂM THANH TOÁN VÀ TRUNG TÂM GIAO NHẬN HÀNG
HOÁ
Điều 26. Trung tâm thanh
toán
1. Trung tâm thanh toán mua bán hàng hoá qua Sở Giao dịch
hàng hóa (dưới đây gọi tắt là Trung tâm Thanh toán) là tổ chức thực hiện chức
năng cung cấp dịch vụ thanh toán trong hoạt động mua bán hàng hoá qua Sở Giao
dịch hàng hóa.
2. Sở Giao dịch hàng hóa có thể thành lập Trung tâm Thanh
toán trực thuộc hoặc uỷ quyền cho một tổ chức tín dụng thực hiện chức năng của
Trung tâm Thanh toán.
3. Trung tâm Thanh toán phải hoạt động độc lập với các
thành viên của Sở Giao dịch hàng hóa.
4. Ngân hàng Nhà nước quy định cụ thể điều kiện thành lập
và hoạt động của Trung tâm Thanh toán.
Điều 27. Quyền của Trung tâm
Thanh toán
1. Yêu cầu các bên liên quan đến hoạt động mua bán hàng
hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa thực hiện các nghĩa vụ bảo đảm thanh toán.
2. Thu phí dịch vụ thanh toán.
3. Trong trường hợp thành viên mất khả năng thanh toán
theo yêu cầu của Trung tâm Thanh toán để thực hiện các nghĩa vụ liên quan đến
hoạt động mua bán hàng hoá qua Sở Giao dịch hàng hóa, Trung tâm Thanh toán có
quyền giữ lại tất cả các khoản tiền ký quỹ, các chứng từ giao nhận hàng hoá và
các tài sản khác, không phân biệt là tài sản của thành viên đó hay của khách
hàng của họ.
4. Các quyền khác theo quy định của pháp luật về cung cấp
dịch vụ thanh toán và quy định của Nghị định này.
Điều 28. Nghĩa vụ của Trung
tâm Thanh toán
1. Lưu giữ tiền ký quỹ của các thành viên và các tài liệu
liên quan đến các giao dịch.
2. Bảo đảm thanh toán chính xác các giao dịch.
3. Thông báo chính xác, kịp thời các thông tin liên quan
đến tài khoản của các thành viên.
4. Thực hiện các nghĩa vụ liên quan đến bảo mật thông
tin.
5. Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật về cung
cấp dịch vụ thanh toán và quy định của Nghị định này.
Điều 29. Trung tâm giao nhận
hàng hoá
1. Trung tâm giao nhận hàng hoá là tổ chức thực hiện chức
năng lưu giữ, bảo quản và giao nhận hàng hoá cho các hoạt động mua bán hàng hoá
qua Sở Giao dịch hàng hóa.
2. Sở Giao dịch hàng hóa có thể thành lập Trung tâm giao
nhận hàng hoá trực thuộc hoặc uỷ quyền cho tổ chức khác thực hiện chức năng của
Trung tâm giao nhận hàng hoá.
Điều 30. Quyền của Trung tâm
giao nhận hàng hoá
1. Từ chối tiếp nhận hàng hoá không đảm bảo yêu cầu theo
quy định của Sở Giao dịch hàng hóa.
2. Từ chối nhận hàng, giao hàng khi chưa có đầy đủ chứng
từ hợp lệ.
3. Thu phí lưu giữ, bảo quản hàng hoá theo quy định của
Sở Giao dịch hàng hóa.
4. Các quyền khác theo quy định của Sở Giao dịch hàng hóa
và các quy định tại Nghị định này.
Điều 31. Nghĩa vụ của Trung
tâm giao nhận hàng hoá
1. Không được tiếp nhận hàng hoá không đảm bảo yêu cầu
theo quy định của Sở Giao dịch hàng hóa.
2. Bảo quản hàng hoá đúng tiêu chuẩn, chất lượng và số
lượng trong thời hạn do Sở Giao dịch hàng hóa yêu cầu.
3. Giao hàng theo lệnh giao hàng của Sở Giao dịch hàng
hóa trong trường hợp nhận được đầy đủ chứng từ hợp lệ.
4. Báo cáo việc lưu giữ, bảo quản và giao nhận hàng hoá
theo quy định của Sở Giao dịch hàng hóa.
5. Các nghĩa vụ khác theo quy định của Sở Giao dịch hàng
hóa và các quy định tại Nghị định này.
Chương V. HOẠT ĐỘNG MUA BÁN HÀNG HOÁ QUA SỞ GIAO DỊCH HÀNG HOÁ
Điều 32. Hàng hoá được phép
mua bán qua Sở Giao dịch hàng hóa
1. Bộ trưởng Bộ Thương mại công bố danh mục hàng hoá cụ
thể được phép giao dịch mua bán qua Sở Giao dịch hàng hóa trong từng thời kỳ.
2. Sở Giao dịch hàng hóa chỉ được tổ chức thực hiện hoạt
động mua bán các loại hàng hoá thuộc danh mục hàng hoá do Bộ trưởng Bộ Thương
mại quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Chất lượng, đơn vị đo lường và các tiêu chuẩn khác của
hàng hoá do Sở Giao dịch hàng hóa công bố phù hợp với pháp luật về tiêu chuẩn,
đo lường hiện hành.
Điều 33. Thời gian giao dịch
1. Sở Giao dịch hàng hóa phải công bố thời gian giao dịch
cụ thể, bao gồm ngày giao dịch, phiên giao dịch, thời gian khớp lệnh giao dịch
và giờ mở cửa, đóng cửa của ngày giao dịch.
2. Sở Giao dịch hàng hóa có thể tạm thời thay đổi thời
gian giao dịch trong các trường hợp sau đây:
a) Hệ thống giao dịch có sự cố dẫn đến việc không thể
thực hiện các lệnh giao dịch như thường lệ;
b) Quá nửa số thành viên có sự cố về hệ thống chuyển lệnh
giao dịch;
1. https://docluat.vn/archive/3671/
2. https://docluat.vn/archive/1505/
3. https://docluat.vn/archive/1255/
c) Các trường hợp bất khả kháng theo quy định của pháp
luật.
3. Khi xảy ra các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều
này, Sở Giao dịch hàng hóa phải tạm ngừng giao dịch cho đến khi khắc phục được
các trường hợp này. Trường hợp không khắc phục được trong phiên giao dịch thì
phiên giao dịch được coi là kết thúc vào lần khớp lệnh ngay trước đó.
4. Sở Giao dịch hàng hóa phải công bố kịp thời các trường
hợp được quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
Điều 34. Hạn mức giao dịch
1. Tổng hạn mức giao dịch đối với một loại hàng hoá của
toàn bộ các hợp đồng đang trong thời hạn giao dịch không được vượt quá 50% tổng
khối lượng hàng hoá đó được sản xuất tại Việt Nam của năm ngay trước đó.
2. Hạn mức giao dịch của một thành viên không được vượt
quá 10% tổng hạn mức giao dịch quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Sở Giao dịch hàng hóa có quyền quy định hạn mức giao
dịch cụ thể thoả mãn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
4. Trong trường hợp cần thiết, để đảm bảo an ninh kinh tế
và bình ổn thị trường, Bộ trưởng Bộ Thương mại có quyền thay đổi tổng hạn mức
giao dịch đối với từng loại hàng hoá.
Điều 35. Lệnh giao dịch
1. Thành viên kinh doanh yêu cầu giao dịch qua Sở Giao
dịch hàng hóa bằng lệnh giao dịch.
2. Nội dung lệnh giao dịch cho từng loại giao dịch và
từng loại hàng hoá do Sở Giao dịch hàng hóa quy định.
3. Thành viên được phép sửa đổi hoặc huỷ bỏ lệnh giao
dịch của mình trong trường hợp chưa khớp lệnh và các trường hợp khác theo quy
định của Điều lệ hoạt động của Sở Giao dịch hàng hóa.
Điều 36. Phương thức giao
dịch
Sở Giao dịch hàng hóa tổ chức giao dịch theo phương thức
khớp lệnh tập trung, trên cơ sở khớp các lệnh mua và lệnh bán theo nguyên tắc
xác định giá sau đây:
1. Là mức giá thực hiện đạt được khối lượng giao dịch lớn
nhất;
2. Nếu có nhiều mức giá thoả mãn khoản 1 Điều này thì lấy
mức giá trùng hoặc gần với giá thực hiện của lần khớp lệnh gần nhất;
3. Nếu vẫn có nhiều mức giá thoả mãn khoản 2 Điều này thì
lấy mức giá cao nhất.
Điều 37. Nguyên tắc khớp
lệnh giao dịch
Nguyên tắc khớp lệnh được thực hiện như sau:
1. Lệnh mua có mức giá cao hơn được ưu tiên thực hiện
trước;
2. Lệnh bán có mức giá thấp hơn được ưu tiên thực hiện
trước;
3. Trường hợp các lệnh cùng loại có cùng mức giá thì lệnh
giao dịch nhập trước vào hệ thống giao dịch được ưu tiên thực hiện trước.
Điều 38. Công bố thông tin
giao dịch của Sở Giao dịch hàng hóa
Sở Giao dịch hàng hóa phải công bố các thông tin sau đây:
1. Chỉ số giá giao dịch trên tổng lượng hàng hoá giao
dịch trong từng ngày, bao gồm giá mở cửa, giá đóng cửa, mức giá cao nhất, mức
giá thấp nhất và các mức giá được khớp đối với từng loại hàng hoá được giao
dịch qua Sở Giao dịch hàng hóa.
2. Kết quả giao dịch theo phương thức khớp lệnh, nội dung
khớp lệnh bao gồm loại hàng hoá, số lượng hàng hoá khớp lệnh bán với lệnh mua
và các nội dung khác theo quy định của Điều lệ hoạt động.
3. Các thông tin khác được quy định trong Điều lệ hoạt
động của Sở Giao dịch hàng hóa.
Điều 39. Ký quỹ giao dịch
1. Sở Giao dịch hàng hóa quy định cụ thể mức ký quỹ ban
đầu khi đặt lệnh giao dịch nhưng không được thấp hơn 5% trị giá của từng lệnh
giao dịch.
2. Khi đặt lệnh giao dịch qua Sở Giao dịch hàng hóa,
thành viên kinh doanh phải đảm bảo số dư tài khoản của mình mở tại Trung tâm
thanh toán đáp ứng các điều kiện về mức ký quỹ giao dịch khi đặt lệnh.
3. Trong một thời hạn nhất định theo quy định của Điều lệ
hoạt động của Sở Giao dịch hàng hóa, thành viên kinh doanh phải bổ sung tiền ký
quỹ khi có biến động giá. Trường hợp không bổ sung tiền ký quỹ đúng hạn, Sở
Giao dịch hàng hóa có quyền tất toán hợp đồng với thành viên kinh doanh.
4. Trong trường hợp số dư tài khoản vượt mức ký quỹ theo
quy định thì thành viên kinh doanh có quyền rút lại khoản vượt mức đó.
Điều 40. Thời hạn giao dịch
hợp đồng
1. Thời hạn giao dịch hợp đồng qua Sở Giao dịch hàng hóa
được tính từ phiên giao dịch đầu tiên của ngày đầu tiên giao dịch hợp đồng cho
đến phiên giao dịch cuối cùng của ngày cuối cùng giao dịch hợp đồng.
2. Ngay sau khi hết thời hạn giao dịch hợp đồng, các bên
nắm giữ hợp đồng có nghĩa vụ phải thực hiện hợp đồng.
Điều 41. Phương thức thực
hiện hợp đồng
1. Các bên giao dịch hợp đồng kỳ hạn có thể lựa chọn thực
hiện hợp đồng theo một trong hai phương thức dưới đây:
a) Thanh toán bù trừ qua Trung tâm thanh toán vào phiên
cuối cùng của ngày cuối cùng giao dịch hợp đồng;
b) Giao nhận hàng hoá qua Trung tâm giao nhận hàng hoá.
2. Các bên giao dịch hợp đồng quyền chọn có thể lựa chọn
thực hiện theo một trong hai phương thức dưới đây:
a) Thực hiện quyền chọn theo các phương thức quy định tại
khoản 1 Điều này;
b) Không thực hiện quyền chọn.
3. Trước ngày cuối cùng giao dịch hợp đồng, theo quy định
của Điều lệ hoạt động của Sở Giao dịch hàng hóa, Sở Giao dịch hàng hóa phải yêu
cầu các thành viên kinh doanh lựa chọn việc thực hiện hợp đồng theo các phương
thức được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
4. Các thành viên kinh doanh phải thông báo bằng văn bản
cho Sở Giao dịch hàng hóa theo quy định của Điều lệ hoạt động của Sở Giao dịch
hàng hóa trong trường hợp lựa chọn thực hiện hợp đồng bằng phương thức giao
nhận hàng hoá.
5. Trường hợp lựa chọn thực hiện hợp đồng bằng phương
thức giao nhận hàng hoá, trong một thời hạn nhất định theo quy định của Sở Giao
dịch hàng hóa, thành viên kinh doanh có nghĩa vụ:
a) Nộp tiền vào tài khoản nếu là bên mua;
b) Giao hàng vào Trung tâm giao nhận hàng hoá nếu là bên
bán.
Điều 42. Thanh toán bù trừ
1. Trung tâm thanh toán có trách nhiệm thông báo cho
thành viên kinh doanh số dư tài khoản hàng ngày của thành viên được thanh toán
bù trừ với giá giao dịch đóng cửa của ngày giao dịch đó.
2. Việc bù trừ giao dịch phải được thực hiện phù hợp với
số lượng hàng hóa và số tiền ghi trong các chứng từ giao dịch.
Điều 43. Giao nhận hàng hóa
Việc giao nhận hàng hoá của mỗi hợp đồng phải được thực
hiện trong những ngày giao nhận hàng hóa của tháng sau tháng đáo hạn hợp đồng
do Sở Giao dịch hàng hóa thông báo.
Điều 44. Giám định hàng hoá
1. Sở Giao dịch hàng hóa chỉ định các tổ chức giám định
thực hiện việc giám định hàng hoá mua bán qua Sở Giao dịch hàng hóa.
2. Thành viên kinh doanh được quyền lựa chọn tổ chức giám
định cụ thể trong số các tổ chức giám định được Sở Giao dịch hàng hóa chỉ định
để giám định hàng hoá.
Chương VI. ỦY THÁC MUA BÁN HÀNG HOÁ QUA SỞ GIAO DỊCH HÀNG HOÁ
Điều 45. Ủy thác mua bán
hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa
1. Tổ chức, cá nhân không phải là thành viên kinh doanh
của Sở Giao dịch hàng hóa có thể ủy thác cho thành viên kinh doanh thực hiện
các hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa.
2. Việc ủy thác mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng
hóa phải được thực hiện trên cơ sở hợp đồng ủy thác giao dịch bằng văn
bản.
3. Lệnh uỷ thác giao dịch được thực
hiện cho từng lần giao dịch cụ thể trên cơ sở hợp đồng ủy thác giao dịch. Lệnh
ủy thác giao dịch có thể được lập bằng văn bản hoặc các hình thức khác có thể
lưu giữ được do các bên thoả thuận.
4. Thành viên kinh doanh chỉ được thực hiện giao dịch cho
khách hàng sau khi nhận được lệnh uỷ thác giao dịch.
5. Trên cơ sở yêu cầu bằng văn bản
của khách hàng về việc điều chỉnh hoặc huỷ lệnh uỷ thác giao dịch, thành viên
kinh doanh sẽ điều chỉnh hoặc huỷ lệnh giao dịch tương ứng cho khách hàng đó
trong trường hợp chưa khớp lệnh.
6. Thành viên kinh doanh phải lưu giữ hợp đồng uỷ thác
giao dịch, các lệnh uỷ thác giao dịch và các yêu cầu điều chỉnh hoặc huỷ lệnh
uỷ thác giao dịch của khách hàng.
Điều 46. Nội dung của hợp
đồng uỷ thác giao dịch
1. Nội dung của hợp đồng uỷ thác giao dịch do các bên
thoả thuận.
2. Lệnh uỷ thác giao dịch bao gồm các nội dung chủ yếu
sau đây:
a) Loại giao dịch;
b) Hàng hoá giao dịch;
c) Khối lượng giao dịch;
d) Giá cả;
đ) Hợp đồng giao dịch.
3. Thành viên kinh doanh có thể quy định thêm các nội
dung khác, tuỳ theo đặc thù của từng loại giao dịch, loại hàng hoá được giao
dịch và quy định về nội dung lệnh giao dịch của Sở Giao dịch hàng hóa.
Điều 47. Phương thức bảo đảm
thực hiện giao dịch
1. Thành viên kinh doanh của Sở Giao dịch hàng hóa phải
yêu cầu khách hàng ký quỹ để đảm bảo thực hiện các giao dịch mà khách hàng đã
uỷ thác cho thành viên kinh doanh thực hiện thông qua Sở Giao dịch hàng hóa.
2. Hình thức ký quỹ bao gồm ký quỹ
ban đầu, ký quỹ bổ sung và các hình thức ký quỹ khác theo thoả thuận giữa thành
viên kinh doanh và khách hàng.
3. Mức ký quỹ được xác định cụ thể theo thoả thuận của
các bên nhưng không được thấp hơn 5% trị giá lệnh uỷ thác giao dịch. Mức ký quỹ
này phải được duy trì bằng hình thức ký quỹ bổ sung theo từng ngày giao dịch để
đảm bảo mức ký quỹ mà các bên thỏa thuận.
4. Trong một thời hạn nhất định theo hợp đồng uỷ thác
giao dịch, thành viên kinh doanh có quyền tất toán hợp đồng của khách hàng
trong trường hợp khách hàng đó không bổ sung tiền ký quỹ quy định tại khoản 3
Điều này.
5. Trong trường hợp mức ký quỹ vượt quá mức cần thiết
theo quy định tại khoản 3 Điều này thì khách hàng có quyền rút lại khoản vượt
mức đó.
Điều 48. Thông báo thực hiện
giao dịch
1. Ngay sau khi thực hiện các giao dịch cho khách hàng,
thành viên kinh doanh phải thông báo đến khách hàng bằng văn bản kết quả đặt
lệnh qua Sở Giao dịch hàng hóa.
2. Trong trường hợp khớp lệnh, thành viên kinh doanh phải
thông báo đến khách hàng các nội dung sau đây:
a) Hình thức giao dịch;
b) Hàng hoá giao dịch;
c) Thời điểm và ngày giao dịch được thực hiện;
d) Số lượng hợp đồng bán hoặc mua;
đ) Giá cả giao dịch;
e) Tổng trị giá các giao dịch đã thực hiện;
g) Phí giao dịch;
h) Các nội dung khác theo thoả thuận với khách hàng.
3. Trong trường hợp lệnh giao dịch không thực hiện được
thì thành viên kinh doanh phải thông báo ngay cho khách hàng và giải thích rõ
lý do.
4. Ngay sau khi nhận được thông báo về việc thực hiện
giao dịch theo các khoản 1, 2 và 3 Điều này, nếu phát hiện thông báo không đúng
hoặc không phù hợp thì khách hàng có quyền khiếu nại bằng văn bản đến các thành
viên kinh doanh về các nội dung được thông báo.
5. Trong trường hợp thực hiện hợp
đồng bằng phương thức giao nhận hàng hoá thì thành viên kinh doanh phải thông
báo đến khách hàng các nội dung quy định tại các điểm quy định tại khoản 2 Điều
này và các nội dung sau:
a) Tên của kho hàng;
b) Tên người bán hoặc người mua hàng hóa;
c) Số chứng nhận kho hàng;
d) Các nội dung khác theo thoả thuận của các bên;
Điều 49. Thông báo tài khoản
của khách hàng
1. Thành viên kinh doanh phải thông báo thường xuyên đến
khách hàng bằng văn bản tình trạng tài khoản của khách hàng và yêu cầu khách
hàng xác nhận tình trạng tài khoản đó.
2. Trong trường hợp tiền ký quỹ vượt quá mức cần thiết
theo thoả thuận của các bên thì thành viên kinh doanh phải thông báo ngay đến
khách hàng và thực hiện theo các yêu cầu của khách hàng về việc hoàn lại số
tiền ký quỹ vượt mức.
3. Trong trường hợp tiền ký quỹ không đủ mức cần thiết
theo thoả thuận của các bên thì thành viên kinh doanh phải thông báo ngay đến
khách hàng và yêu cầu khách hàng ký quỹ bổ sung cho đủ mức ký quỹ cần thiết.
4. Khi không đồng ý với thông tin về tình trạng tài khoản
mà thành viên kinh doanh cung cấp, khách hàng phải khiếu nại ngay đến thành
viên kinh doanh và thành viên kinh doanh đó phải trả lời cho khách hàng bằng
văn bản.
Chương VII.
XỬ LÝ VI PHẠM, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ GIẢI
QUYẾT TRANH CHẤP
Điều 50. Giải quyết tranh
chấp
Tranh chấp liên quan đến hoạt động mua bán hàng hoá qua
Sở Giao dịch hàng hóa được giải quyết theo quy định về giải quyết tranh chấp
trong thương mại của Luật Thương mại và pháp luật liên quan.
Điều 51. Giải quyết khiếu
nại, tố cáo
Việc khiếu nại, tố cáo liên quan đến hoạt động mua bán
hàng hoá qua Sở Giao dịch hàng hóa được giải quyết theo quy định của pháp luật
hiện hành về giải quyết khiếu nại, tố cáo.
Điều 52. Hành vi vi phạm
pháp luật trong hoạt động mua bán hàng hoá qua Sở Giao dịch hàng hóa
1. Sở Giao dịch hàng hóa, các thành viên của Sở Giao dịch
hàng hóa và các tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động mua bán hàng hoá qua
Sở Giao dịch hàng hóa có hành vi vi phạm sau đây thì tùy theo tính chất, mức độ
vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý
vi phạm hành chính:
a) Thực hiện các hành vi bị cấm theo quy định tại Điều 70
và 71 của Luật Thương mại;
b) Không thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ liên quan đến quản
lý nhà nước hoặc không tuân thủ yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền theo quy định tại Luật Thương mại và Nghị định này;
c) Vi phạm các quy định
khác của Nghị định này và của pháp luật liên quan.
2. Trường hợp thương nhân có hành vi vi phạm gây thiệt
đến lợi ích vật chất của tổ chức, cá nhân liên quan thì phải bồi thường thiệt
hại theo quy định của pháp luật.
Điều 53. Thẩm quyền, thủ tục
xử lý vi phạm hành chính
Thẩm quyền và thủ tục xử lý vi phạm hành chính đối với
các hành vi quy định tại Điều 52 Nghị định này được thực hiện theo quy định của
pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
Chương VIII.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 54. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ
ngày đăng Công báo.
Điều 55. Tổ chức thực hiện
1. Bộ trưởng Bộ Thương mại, Thủ trưởng các Bộ, cơ quan
ngang Bộ có liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình
chịu trách nhiệm hướng dẫn thực hiện Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |