1.1 Điều 1. Đầu tư để thực hiện hoạt động mua bán hàng hoá và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hoá1.2 Điều 2. Phạm vi thực hiện hoạt động mua bán hàng hoá và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hoá1.3 Điều 3. Thực hiện quyền xuất khẩu1.4 Điều 4. Thực hiện quyền nhập khẩu1.5 Điều 5. Thực hiện quyền phân phối1.6 Điều 6. Thực hiện hoạt động mua bán hàng hoá và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hoá với doanh nghiệp chế xuất1.7 Điều 7. Lập cơ sở bán lẻ1.8 Điều 8. Lập chi nhánh để thực hiện hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hoá1.9 Điều 9. Hoạt động góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài trong doanh nghiệp Việt Nam để thực hiện hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa
2.1 Điều 10. Cấp giấy phép thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu, không đồng thời thực hiện quyền phân phối hoặc các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hoá2.2 Điều 11. Cấp giấy phép thực hiện hoạt động mua bán hàng hoá và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa2.3 Điều 12. Cấp phép bổ sung mục tiêu hoạt động mua bán hàng hoá và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hoá2.4 Điều 13. Sửa đổi, bổ sung Giấy phép kinh doanh hoạt động mua bán hàng hoá và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hoá2.5 Điều 14. Cấp lại Giấy phép kinh doanh2.6 Điều 15. Cấp giấy phép thực hiện mục tiêu hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa sau khi tạm ngừng hoặc chấm dứt các mục tiêu hoạt động khác
3.1 Điều 16. Cấp Giấy phép lập cơ sở bán lẻ3.2 Điều 17. Sửa đổi, bổ sung Giấy phép lập cơ sở bán lẻ3.3 Điều 18. Cấp lại Giấy phép lập cơ sở bán lẻ3.4 Điều 19. Cấp Giấy phép lập cơ sở bán lẻ cho cơ sở bán lẻ ngoài cơ sở bán lẻ thứ nhất đã được thành lập theo quy định của pháp luật nhưng chưa được cấp Giấy phép lập cơ sở bán lẻ theo quy định tại Nghị định số 23/2007/NĐ-CP
4.1 Điều 20. Thu hồi Giấy phép kinh doanh, Giấy phép lập cơ sở bán lẻ
Toc
- 1. Chương I. QUY ĐỊNH CHUNG
- 1.1. Điều 1. Đầu tư để thực hiện hoạt động mua bán hàng hoá và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hoá
- 1.2. Điều 2. Phạm vi thực hiện hoạt độngmua bán hàng hoá và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hoá
- 1.3. Điều 3. Thực hiện quyền xuất khẩu
- 1.4. Điều 4. Thực hiện quyền nhập khẩu
- 1.5. Điều 5. Thực hiện quyền phân phối
- 1.6. Điều 6. Thực hiện hoạt động mua bán hàng hoá và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hoá với doanh nghiệp chế xuất
- 1.7. Điều 7. Lập cơ sở bán lẻ
- 1.8. Điều 8. Lập chi nhánh để thực hiện hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hoá
- 1.9. Điều 9. Hoạt động góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài trong doanh nghiệp Việt Nam để thực hiện hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa
- 2. Chương II. THỦ TỤC CẤP GIẤY PHÉP THỰC HIỆN HOẠT ĐỘNG MUA BÁN HÀNG HOÁ VÀ CÁC HOẠT ĐỘNG LIÊN QUAN TRỰC TIẾP ĐẾN MUA BÁN HÀNG HÓA
- 3. Related articles 01:
- 3.1. Điều 12. Cấp phép bổ sung mục tiêu hoạt động mua bán hàng hoá và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hoá
- 3.2. Điều 13. Sửa đổi, bổ sung Giấy phép kinh doanh hoạt động mua bán hàng hoá và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hoá
- 3.3. Điều 14. Cấp lại Giấy phép kinh doanh
- 3.4. Điều 15. Cấp giấy phép thực hiện mục tiêu hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa sau khi tạm ngừng hoặc chấm dứt các mục tiêu hoạt động khác
- 4. Chương III. CẤP GIẤY PHÉP LẬP CƠ SỞ BÁN LẺ
- 5. Related articles 02:
- 6. Chương IV. THU HỒI GIẤY PHÉP KINH DOANH, GIẤY PHÉP LẬP CƠ SỞ BÁN LẺ
- 7. Chương V. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
- 8. Chương VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
- 9. HƯỚNG DẪN CÁCH GHI NGÀNH, NGHỀ KINH DOANH HOẠT ĐỘNG MUA BÁN MUA HÀNG HOÁ VÀ CÁC HOẠT ĐỘNG LIÊN QUAN TRỰC TIẾP ĐẾN HOẠT ĐỘNG MUA BÁN HÀNG HOÁ TRONG GIẤY CHỨNG NHẬN ĐẦU TƯ
- 10. HƯỚNG DẪN PHÂN LOẠI DOANH NGHIỆP THEO NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG TRONG BÁO CÁO CỦA CƠ QUAN QUẢN LÝ TẠI ĐỊA PHƯƠNG (BC-4, BC-5)
- 11. BIỂU MẪU KÈM THEO
5.1 Điều 21. Chế độ báo cáo của doanh nghiệp5.2 Điều 22. Báo cáo của cơ quan quản lý nhà nước tại địa phương
6.1 Điều 23. Trách nhiệm thi hành6.2 Điều 24. Hiệu lực thi hành
8 HƯỚNG DẪN PHÂN LOẠI DOANH NGHIỆP THEO NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG TRONG BÁO CÁO CỦA CƠ QUAN QUẢN LÝ TẠI ĐỊA PHƯƠNG (BC-4, BC-5)
9 BIỂU MẪU KÈM THEO
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |
THÔNG TƯ 08/2013/TT-BCT
ngày 22 tháng 4 năm
2013
Quy định chi tiết về hoạt động mua bán hàng hóa
và các hoạt động liên quan trực
tiếp đến mua bán hàng hóa
của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
Căn cứ Nghị định số 95/2012/NĐ-CP
ngày 12 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ về việc quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Nghị định số 108/2006/NĐ-CP
ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Đầu tư;
Căn cứ Nghị định số 23/2007/NĐ-CP
ngày 12 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về
hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán
hàng hóa của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế
hoạch;
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành
Thông tư quy định chi tiết về hoạt động mua bán hàng hoá và các hoạt động liên
quan trực tiếp đến mua bán hàng hoá của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
tại Việt Nam:
Chương I. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đầu tư để thực hiện hoạt động mua bán hàng
hoá và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hoá
Nhà đầu tư nước ngoài hoặc doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài tại Việt Nam đáp ứng
điều kiện quy định tại điểm a khoản 1 Điều 4 Nghị định số 23/2007/NĐ-CP có
quyền đầu tư để thực hiện hoạt động mua bán hàng hoá và các hoạt động liên quan
trực tiếp đến mua bán hàng hoá theo hình thức đầu tư và lộ trình thực hiện quy
định tại Phụ lục số 01 Quyết định số 10/2007/QĐ-BTM ngày 21 tháng 5 năm 2007
của Bộ trưởng Bộ Thương mại (nay là Bộ Công Thương) công bố lộ trình thực hiện
hoạt động mua bán hàng hoá và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán
hàng hoá và các quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 2. Phạm vi thực hiện hoạt độngmua
bán hàng hoá và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hoá
Doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chỉ được tiến hành các hoạt động mua bán hàng
hoá và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hoá theo quy định của
Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy phép kinh doanh, Giấy phép lập cơ sở bán lẻ của
doanh nghiệp và các quy định của pháp luật có liên quan.
Điều
3. Thực hiện quyền xuất khẩu
1. Doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã được cấp phép quyền xuất khẩu, được mua hàng
hoá tại Việt Nam để xuất khẩu ra
nước ngoài, bao gồm hàng hoá do doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp khác nhập khẩu
vào Việt Nam đã hoàn thành nghĩa vụ
thuế và nghĩa vụ tài chính khác, theo các điều kiện sau:
a) Hàng hóa xuất khẩu không thuộc danh mục hàng hóa
cấm xuất khẩu, danh mục hàng hóa tạm ngừng xuất khẩu, danh mục hàng hóa không
được quyền xuất khẩu theo cam kết quốc tế;
b) Hàng hóa xuất khẩu thuộc danh mục hàng hoá xuất
khẩu có điều kiện, doanh nghiệp phải đáp ứng các điều kiện theo quy định của
pháp luật;
c) Hàng hóa xuất khẩu thuộc danh mục hàng hóa xuất
khẩu theo lộ trình trong các cam kết quốc tế, doanh nghiệp phải thực hiện theo
lộ trình cam kết;
d) Mặt hàng xuất khẩu phải phù hợp
với nội dung quyền xuất khẩu doanh
nghiệp đã được cấp phép thực hiện.
2. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã được
cấp phép quyền xuất khẩu được trực tiếp làm thủ tục xuất khẩu hàng hóa tại cơ
quan Hải quan theo quy định của pháp luật.
3. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã được
cấp phép quyền xuất khẩu chịu trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ thuế và các nghĩa
vụ tài chính khác đối với việc xuất khẩu hàng hoá theo quy định của pháp luật.
4. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã được
cấp phép quyền xuất khẩu chỉ được trực tiếp mua hàng hóa của thương nhân Việt Nam có đăng ký kinh doanh hoặc có quyền nhập khẩu,
quyền phân phối hàng hóa đó để xuất khẩu; không được tổ chức mạng lưới mua gom
hàng hóa tại Việt Nam để xuất khẩu,
bao gồm việc mở địa điểm để mua gom hàng hóa xuất khẩu, trừ trường hợp pháp luật Việt Nam
hoặc điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
là thành viên có quy định khác.
Điều 4. Thực hiện quyền nhập khẩu
1. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài đã được cấp phép quyền nhập khẩu được nhập khẩu hàng hoá từ nước ngoài vào
Việt Nam
theo các điều kiện sau:
a) Hàng hóa nhập khẩu không thuộc danh mục hàng hóa
cấm nhập khẩu, danh mục hàng hóa tạm ngừng nhập khẩu, danh mục hàng hóa không
được quyền nhập khẩu theo cam kết quốc tế;
b) Hàng hóa nhập khẩu thuộc danh mục hàng hoá nhập
khẩu có điều kiện, doanh nghiệp phải đáp ứng các điều kiện theo quy định của
pháp luật;
c) Hàng hóa nhập khẩu thuộc danh mục hàng hóa nhập
khẩu theo lộ trình trong các cam kết quốc tế, doanh nghiệp phải thực hiện theo
lộ trình cam kết;
d) Mặt hàng nhập khẩu phải phù hợp với nội dung
quyền nhập khẩu doanh nghiệp đã được cấp phép thực hiện.
2. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã
được cấp phép quyền nhập khẩu được trực tiếp làm thủ tục nhập khẩu hàng hóa tại
cơ quan Hải quan theo quy định của pháp luật.
3. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã được
cấp phép quyền nhập khẩu chịu trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ thuế và các nghĩa
vụ tài chính khác đối với việc nhập khẩu hàng hoá theo quy định của pháp luật.
4. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài đã được cấp phép quyền nhập khẩu nhưng chưa được cấp phép quyền phân phối
chỉ được trực tiếp bán hàng nhập khẩu cho các thương nhân Việt Nam có đăng ký kinh doanh hoặc có quyền xuất khẩu,
quyền phân phối hàng hóa đó, không được tổ chức hoặc tham gia hệ thống phân
phối hàng hóa tại Việt Nam, trừ trường hợp pháp luật Việt Nam hoặc điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên có quy
định khác.
Điều 5. Thực hiện quyền phân phối
1. Doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã được cấp phép quyền phân phối được phân phối
các hàng hoá sản xuất tại Việt Nam và các hàng hoá nhập khẩu
hợp pháp vào Việt Nam theo các điều
kiện sau:
a) Hàng hoá phân phối không thuộc danh mục hàng hóa
cấm kinh doanh và danh mục hàng hóa không được quyền phân phối theo cam kết quốc
tế;
b) Hàng hóa hạn chế kinh doanh, kinh doanh có điều
kiện, doanh nghiệp phải đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật;
c) Hàng hóa phân phối thuộc danh mục
hàng hóa phân phối theo lộ trình trong các cam kết quốc tế, doanh nghiệp phải thực
hiện theo lộ trình cam kết;
d) Mặt hàng phân phối phải phù hợp với nội dung
quyền phân phối doanh nghiệp đã được cấp phép thực hiện.
2. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã được
cấp phép quyền phân phối chịu trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ thuế và các nghĩa
vụ tài chính khác đối với việc phân phối hàng hoá theo quy định của pháp luật.
Điều 6.
Thực hiện hoạt động mua bán hàng hoá và các hoạt động liên quan trực tiếp đến
mua bán hàng hoá với doanh nghiệp chế xuất
1. Doanh nghiệp chế xuất có vốn
đầu tư nước ngoài đã được cấp phép quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu thực hiện các
quyền tương ứng quy định tại Điều 3 và Điều 4 Thông tư này.
2. Doanh nghiệp chế xuất có vốn
đầu tư nước ngoài đã được cấp phép quyền phân phối thực hiện quyền phân phối theo
quy định tại Điều 5 Thông tư này, bao gồm việc phân phối cho doanh nghiệp chế
xuất và doanh nghiệp ngoài khu chế xuất tại Việt Nam.
3. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài không phải là doanh nghiệp chế xuất đã được cấp phép quyền phân phối thực
hiện quyền phân phối theo quy định tại Điều 5 Thông tư này, bao gồm việc phân
phối cho doanh nghiệp chế xuất.
4. Doanh nghiệp chế xuất chịu
trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác đối với việc
thực hiện hoạt động mua bán hàng hoá và các hoạt động liên quan trực tiếp đến
mua bán hàng hoá theo quy định của pháp luật.
5. Các ưu đãi đầu tư, ưu đãi về
thuế và các ưu đãi tài chính khác áp dụng đối với việc sản xuất để xuất khẩu của
doanh nghiệp chế xuất có vốn đầu tư nước ngoài không áp dụng đối với hoạt động
mua bán hàng hoá và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hoá của
doanh nghiệp chế xuất có vốn đầu tư nước ngoài.
Điều 7. Lập cơ sở bán lẻ
1. Việc lập cơ sở bán lẻ, bao gồm cả
cơ sở bán lẻ thứ nhất, phải tuân thủ quy định của pháp luật về quản lý nhà nước
đối với hoạt động bán lẻ và phù hợp với quy hoạch có liên quan của tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương, nơi dự
kiến lập cơ sở bán lẻ.
2. Việc lập cơ sở bán lẻ ngoài cơ
sở bán lẻ thứ nhất được xem xét từng trường hợp cụ thể căn cứ vào việc kiểm tra
nhu cầu kinh tế của địa bàn nơi đặt cơ sở bán lẻ theo các tiêu chí: số lượng
các cơ sở bán lẻ, sự ổn định của thị trường, mật độ dân cư và quy mô của địa
bàn cấp quận, huyện nơi dự kiến đặt cơ sở bán lẻ.
3. Trường hợp lập cơ sở bán lẻ có diện tích dưới
500 m2 tại khu vực đã được tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy hoạch cho hoạt động mua bán hàng hoá
và đã hoàn thành xây dựng cơ sở hạ tầng không phải thực hiện quy định tại khoản
2 Điều này về kiểm tra nhu cầu kinh tế. Quy
định này không áp dụng trong trường hợp có thay đổi quy hoạch và điều kiện này
không còn tồn tại.
4. Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) thành lập Hội đồng Kiểm tra nhu cầu kinh tế để
xem xét sự phù hợp của việc lập một cơ sở bán lẻ ngoài cơ sở bán lẻ thứ nhất
theo các tiêu chí quy định tại khoản 1 và 2 Điều này.
5. Thành phần Hội đồng Kiểm tra nhu cầu kinh tế bao
gồm đại diện: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Sở Kế hoạch và Đầu tư (hoặc Ban Quản lý Khu Kinh tế nơi đặt cơ sở bán lẻ); Sở
Công Thương và các cơ quan ban ngành có liên quan (do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh quyết định).
Trường hợp địa điểm
lập cơ sở bán lẻ thuộc khu vực địa lý cấp phường, xã, thị trấn
tiếp giáp với tỉnh,
thành phốtrực
thuộc Trung ương khác thìHội đồng Kiểm tra nhu cầu kinh tế phải
bao gồm đại
diện của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnhtiếp giáp.
6. Kết
quả làm việc của Hội đồng Kiểm tra nhu cầu kinh tế phải được Ủy ban nhân dân cấp
tỉnhthông qua bằng
văn bản. Văn bản này là một thành phần trong hồ sơ lập cơ sở bán lẻ gửi đến Bộ Công Thương lấy ý kiến chấp thuận.
7.
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài đã được cấp Giấy chứng nhận đầu tư có nội dung thành lập cơ sở bán lẻ
ngoài cơ sở bán lẻ thứ nhất không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 3
Điều 7 Thông tư này nhưng chưa được cấp Giấy phép lập cơ sở bán lẻ theo quy
định tại Nghị định số 23/2007/NĐ-CP, phải làm thủ tục cấp Giấy phép lập cơ sở
bán lẻ theo quy định tại Điều 19 Thông tư này.
Điều 8. Lập chi nhánh để thực hiện
hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán
hàng hoá
Doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thành lập chi nhánh để thực hiện hoạt động mua
bán hàng hoá và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hoá hoặc lập
cơ sở bán lẻ gắn với thành lập chi nhánh phải thực hiện theo quy định của Luật
Đầu tư, Luật Doanh nghiệp, Nghị định số 23/2007/NĐ-CP và quy định của Thông tư
này.
Điều 9. Hoạt động góp vốn, mua cổ
phần của nhà đầu tư nước ngoài trong doanh nghiệp Việt Nam
để thực hiện hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp
đến mua bán hàng hóa
Doanh
nghiệp trở thành doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện hoạt động mua
bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa từ hoạt
động góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài trong doanh nghiệp Việt Nam phải thực hiện theo quy định của Nghị định số
23/2007/NĐ-CP và Thông tư này.
Chương II. THỦ TỤC CẤP GIẤY PHÉP THỰC HIỆN HOẠT ĐỘNG MUA BÁN HÀNG HOÁ VÀ CÁC HOẠT ĐỘNG LIÊN QUAN TRỰC TIẾP ĐẾN MUA BÁN HÀNG HÓA
Điều
10. Cấp giấy phép thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu, không đồng thời thực
hiện quyền phân phối hoặc các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng
hoá
1.
Nhà đầu tư nước ngoài đầu tư để thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu phải
làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận đầu tư; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
tại Việt Nam bổ sung mục tiêu hoạt
động thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu phải làm thủ tục điều chỉnh Giấy
chứng nhận đầu tư.
a)
Hồ sơ gồm:
–
Hồ sơ thẩm tra cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của pháp
luật về đầu tư;
–
Bản giải trình việc đáp ứng các điều kiện thực hiện hoạt động mua bán hàng hoá
và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hoá theo Mẫu MĐ-6 ban
hành kèm theo Thông tư này;
– Tài liệu chứng
minh năng lực tài chính và kinh nghiệm của chủ đầu tư trong việc thực hiện quyền
xuất khẩu, quyền nhập khẩu;
–
Chứng từ của cơ quan thuế về việc thực hiện nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp
trong hai năm liền kề đối với trường hợp doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
bổ sung thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu. Trường hợp không có hoặc thiếu
chứng từ, doanh nghiệp giải trình bằng văn bản nêu rõ lý do.
b)
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền căn cứ vào quy định pháp luật có liên quan để
cấp Giấy chứng nhận đầu tư hoặc điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư để bổ sung mục
tiêu hoạt động thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu. Giấy chứng nhận đầu
tư đồng thời là Giấy phép kinh doanh. Quy định về ngành, nghề kinh doanh trong
Giấy chứng nhận đầu tư thực hiện theo mẫu HD-1 ban hành kèm theo Thông tư này.
2.
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài đã được cấp Giấy chứng nhận đầu tư để thực hiện quyền xuất khẩu, quyền
nhập khẩu điều chỉnh nội dung thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu phải
làm thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư hoặc thủ tục điều chỉnh Giấy
chứng nhận đầu tư kèm theo cấp Giấy phép kinh doanh (theo đề nghị của doanh
nghiệp).
a)
Trường hợp điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư, hồ sơ gồm:
–
Hồ sơ thẩm tra điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của pháp luật về
đầu tư;
–
Bản giải trình việc đáp ứng các điều kiện thực hiện hoạt động mua bán hàng hoá
và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hoá theo Mẫu MĐ-6 ban
hành kèm theo Thông tư này;
– Tài liệu chứng
minh năng lực tài chính và kinh nghiệm của chủ đầu tư trong việc thực hiện nội
dung điều chỉnh;
– Báo cáo tình
hình thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu theo mẫu BC-1, BC-2 và BC-3 ban
hành kèm theo Thông tư này;
–
Chứng từ của cơ quan thuế về việc thực hiện nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp
trong hai năm liền kề. Trường hợp không có hoặc thiếu chứng từ, doanh nghiệp
giải trình bằng văn bản nêu rõ lý do.
b)
Trường hợp điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư kèm theo cấp Giấy phép kinh doanh,
hồ sơ gồm:
–
Hồ sơ quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;
– Đơn đề nghị cấp
Giấy phép kinh doanh theo mẫu MĐ-1 ban hành kèm theo Thông tư này.
c)
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền căn cứ vào quy định pháp luật có liên quan để
điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư về nội dung thực hiện quyền xuất khẩu, quyền
nhập khẩu hoặc điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư về nội dung thực hiện quyền
xuất khẩu, quyền nhập khẩu kèm theo cấp Giấy phép kinh doanh theo mẫu GP-1 ban
hành kèm theo Thông tư này. Quy định về ngành, nghề kinh doanh trong Giấy chứng
nhận đầu tư thực hiện theo mẫu HD-1 ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều
11. Cấp giấy phép thực hiện hoạt động mua bán hàng hoá và các hoạt động liên
quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa
1. Nhà đầu tư nước ngoài có dự án đầu tư thực hiện hoạt động mua bán hàng hoá
và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa gắn với thành lập
doanh nghiệp phải làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
a)
Hồ sơ gồm:
–
Hồ sơ thẩm tra cấp Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu
tư;
1. https://docluat.vn/archive/3191/
2. https://docluat.vn/archive/1779/
3. https://docluat.vn/archive/1492/
–
Bản giải trình việc đáp ứng các điều kiện thực hiện hoạt động mua bán hàng hoá và
các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hoá theo Mẫu MĐ-6 ban hành
kèm theo Thông tư này;
–
Tài liệu chứng minh năng lực tài chính và kinh nghiệm của chủ đầu tư trong việc
thực hiện mục tiêu hoạt động mua bán
hàng hoá và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa.
b)
Sau khi có ý kiến chấp thuận của Bộ Công Thương, cơ quan nhà nước có thẩm quyền
cấp Giấy chứng nhận đầu tư. Giấy chứng nhận đầu tư đồng thời là Giấy phép kinh
doanh.
c) Quy định về ngành, nghề kinh doanh
trong Giấy chứng nhận đầu tư thực hiện theo mẫu HD-1 ban hành kèm theo Thông tư
này.
2.
Nhà đầu tư nước ngoài đã được cấp Giấy chứng nhận đầu tư thực hiện hoạt động
mua bán hàng hoá và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hoá, có
dự án đầu tư thành lập tổ chức kinh tế khác hoặc tham gia đầu tư dự án thuộc tổ
chức kinh tế khác để thực hiện hoạt động mua bán hàng hoá và các hoạt động liên
quan trực tiếp đến mua bán hàng hoá mà phải làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận đầu
tư.
a)
Hồ sơ gồm:
–
Hồ sơ quy định tại điểm a, khoản 1 Điều này;
– Báo cáo tình
hình thực hiện hoạt động mua bán hàng
hoá và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa của các dự án đã
được cấp phép theo mẫu BC-3 ban hành kèm theo Thông tư này;
–
Chứng từ của cơ quan thuế về thực hiện nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp
trong hai năm liền kề. Trường hợp không có hoặc thiếu chứng từ, doanh nghiệp
giải trình bằng văn bản nêu rõ lý do.
b)
Sau khi có ý kiến chấp thuận của Bộ Công Thương, cơ quan nhà nước có thẩm quyền
cấp Giấy chứng nhận đầu tư. Giấy chứng nhận đầu tư đồng thời là Giấy phép kinh
doanh.
c) Quy định về ngành, nghề kinh doanh
trong Giấy chứng nhận đầu tư thực hiện theo mẫu HD-1 ban hành kèm theo Thông tư
này.
3.
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài đã được cấp Giấy chứng nhận đầu tư để thực hiện hoạt động mua bán hàng hoá và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua
bán hàng hóa, điều chỉnh nội dung thực hiện hoạt động mua bán hàng hoá
và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hoá phải làm thủ tục điều
chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư hoặc thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư kèm
theo cấp Giấy phép kinh doanh (theo đề nghị của doanh nghiệp).
a)
Trường hợp điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư, hồ sơ gồm:
–
Hồ sơ thẩm tra điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của pháp luật về
đầu tư;
–
Bản giải trình việc đáp ứng các điều kiện thực hiện hoạt động mua bán hàng hoá
và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hoá theo Mẫu MĐ-6 ban
hành kèm theo Thông tư này;
–
Tài liệu chứng minh năng lực tài chính và kinh nghiệm của chủ đầu tư trong việc
thực hiện nội dung điều chỉnh;
– Báo cáo tình
hình thực hiện hoạt động mua bán hàng
hoá và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa theo mẫu BC-3 ban
hành kèm theo Thông tư này;
–
Chứng từ của cơ quan thuế về thực hiện nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp
trong hai năm liền kề. Trường hợp không có hoặc thiếu chứng từ, doanh nghiệp
giải trình bằng văn bản nêu rõ lý do.
b)
Trường hợp điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư kèm theo cấp Giấy phép kinh doanh,
hồ sơ gồm:
–
Hồ sơ quy định tại điểm a, khoản 3 Điều này;
– Đơn đề nghị cấp
Giấy phép kinh doanh theo mẫu MĐ-1 ban hành kèm theo Thông tư này.
c) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và gửi hồ sơ
lấy ý kiến của Bộ Công Thương. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ
thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư biết để sửa đổi, bổ sung hồ sơ.
Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Công
Thương gửi ý kiến bằng văn bản về
những vấn đề thuộc chức năng quản lý của mình.
Trường hợp chỉ điều chỉnh Giấy
chứng nhận đầu tư, trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
ý kiến chấp thuận của Bộ Công Thương, cơ quan nhà nước có thẩm quyền điều
chỉnh nội dung thực hiện hoạt động mua bán hàng hoá và các hoạt động liên quan
trực tiếp đến mua bán hàng hoá trong Giấy chứng nhận đầu tư.
Trường hợp điều chỉnh Giấy chứng
nhận đầu tư kèm theo cấp Giấy phép kinh doanh, trong thời hạn 15 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được ý kiến chấp thuận của Bộ Công Thương, cơ quan nhà nước có
thẩm quyền điều
chỉnh nội dung thực hiện hoạt động mua bán hàng hoá và các hoạt động liên quan
trực tiếp đến mua bán hàng hoá trong Giấy chứng nhận đầu tư kèm theo cấp Giấy
phép kinh doanh theo mẫu GP-1 ban hành kèm theo Thông tư này.
d) Quy định về ngành, nghề kinh doanh
trong Giấy chứng nhận đầu tư thực hiện theo mẫu HD-1 ban hành kèm theo Thông tư
này.
Điều 12. Cấp phép bổ sung mục tiêu hoạt động mua bán hàng hoá và các hoạt động
liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hoá
1.
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài đã được cấp Giấy chứng nhận đầu tư, bổ sung mục tiêu hoạt động mua bán
hàng hoá và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hoá phải làm thủ
tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư và cấp Giấy phép kinh doanh. Hồ sơ gồm:
a) Hồ sơ thẩm tra
điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư;
b) Hồ sơ cấp Giấy
phép kinh doanh gồm:
– Đơn đề nghị cấp
Giấy phép kinh doanh theo mẫu MĐ-1 ban hành kèm theo Thông tư này;
–
Bản giải trình việc đáp ứng các điều kiện thực hiện hoạt động mua bán hàng hoá
và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hoá theo Mẫu MĐ-6 ban
hành kèm theo Thông tư này;
–
Tài liệu chứng minh năng lực tài chính và kinh nghiệm của chủ đầu tư trong việc
thực hiện hoạt động mua bán hàng hoá và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua
bán hàng hoá;
–
Chứng từ của cơ quan thuế về thực hiện nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp
trong hai năm liền kề. Trường hợp không có hoặc thiếu chứng từ, doanh nghiệp
giải trình bằng văn bản nêu rõ lý do.
2.
Sau khi có ý kiến chấp thuận của Bộ Công Thương, cơ quan nhà nước có thẩm quyền
điều chỉnh bổ sung mục tiêu hoạt động mua bán hàng hoá và các hoạt động liên
quan trực tiếp đến mua bán hàng hoá vào Giấy chứng nhận đầu tư, cấp Giấy phép
kinh doanh theo Mẫu GP-1 ban hành kèm theo Thông tư này. Quy định về ngành,
nghề kinh doanh trong Giấy chứng nhận đầu tư
thực hiện theo mẫu HD-1 ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 13. Sửa đổi, bổ sung Giấy phép
kinh doanh hoạt động mua bán hàng hoá và các hoạt động liên quan trực tiếp đến
mua bán hàng hoá
1.
Sửa đổi thông tin đăng ký
a)
Hồ sơ gồm:
– Đơn đề nghị sửa
đổi, bổ sung Giấy phép kinh doanh theo Mẫu MĐ-2 ban hành kèm theo Thông tư này;
– Các tài liệu
liên quan đến nội dung sửa đổi;
– Giấy phép kinh
doanh đã được cấp (bản chính).
b)
Trong thời hạn 10
ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại điểm a khoản 1
Điều này, cơ
quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép kinh doanh mới theo Mẫu GP-1 ban hành
kèm theo Thông tư này, đồng thời thu hồi Giấy phép kinh doanh đã cấp.
2.
Bổ sung nội dung thực hiện hoạt động mua bán hàng hoá và các hoạt động liên
quan trực tiếp đến mua bán hàng hoá
a)
Hồ sơ gồm:
– Đơn đề nghị sửa
đổi, bổ sung Giấy phép kinh doanh theo Mẫu MĐ-2 ban hành kèm theo Thông tư này;
–
Bản giải trình việc đáp ứng các điều kiện thực hiện hoạt động mua bán hàng hoá
và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hoá theo Mẫu MĐ-6 ban hành kèm
theo Thông tư này;
– Tài liệu chứng
minh năng lực tài chính và kinh nghiệm của chủ đầu tư trong việc thực hiện nội
dung bổ sung;
–
Báo cáo tình hình thực hiện hoạt động mua bán hàng hoá và các hoạt động liên
quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa đã được cấp phép theo mẫu BC-3 ban hành kèm
theo Thông tư này;
–
Chứng từ của cơ quan thuế về việc thực hiện nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp
trong hai năm liền kề. Trường hợp không có hoặc thiếu chứng từ, doanh nghiệp
giải trình bằng văn bản nêu rõ lý do;
– Giấy phép kinh
doanh đã được cấp (bản chính).
b) Trong thời hạn 03 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ kiểm tra tính hợp
lệ của hồ sơ và gửi hồ sơ lấy ý kiến của Bộ Công Thương. Trường hợp hồ sơ không
hợp lệ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư biết để
sửa đổi, bổ sung hồ sơ.
Trong thời hạn 15 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận được ý kiến chấp thuận của Bộ Công Thương, cơ quan
nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép kinh doanh theo Mẫu GP-1 ban hành kèm theo Thông tư này, đồng thời thu hồi Giấy phép kinh
doanh đã cấp.
Điều 14. Cấp lại Giấy phép kinh
doanh
1.
Hồ sơ gồm:
a)
Đơn đề nghị cấp lại Giấy phép kinh doanh theo Mẫu MĐ-3 ban hành kèm theo Thông
tư này;
b)
Phần bản gốc còn lại có thể nhận dạng được của Giấy phép kinh doanh trong
trường hợp bị rách, nát, bị cháy hoặc bị tiêu hủy một phần; hoặc văn bản xác
nhận của cơ quan công an về việc khai báo mất Giấy phép kinh doanh, hoặc bản
giải trình lý do có cam kết của doanh nghiệp trong trường hợp bị rách, nát,
cháy, hoặc tiêu huỷ toàn bộ.
2.
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp bản mới Giấy phép kinh doanh với nội dung
đúng như nội dung Giấy phép kinh doanh đã cấp.
Điều 15. Cấp giấy phép thực hiện mục
tiêu hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua
bán hàng hóa sau khi tạm ngừng hoặc chấm dứt các mục tiêu hoạt động khác
1. Trường hợp doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tạm
ngừng hoặc chấm dứt các mục tiêu hoạt động đã được cấp phép, chỉ thực hiện mục
tiêu hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua
bán hàng hóa, cơ quan nhà nước có thẩm quyền gửi hồ sơ xin ý kiến Bộ Công
Thương về việc điều chỉnh mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp.
2.
Sau khi có ý kiến của Bộ Công Thương, cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét
điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy phép kinh doanh.
Chương III. CẤP GIẤY PHÉP LẬP CƠ SỞ BÁN LẺ
Điều
16. Cấp Giấy phép lập cơ sở bán lẻ
1. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
lập cơ sở bán lẻ ngoài cơ sở bán lẻ thứ nhất phải làm thủ tục cấp Giấy phép lập
cơ sở bán lẻ, hồ sơ bao gồm:
a) Hồ sơ thẩm tra cấp
hoặc điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư;
b) Hồ sơ cấp Giấy
phép lập cơ sở bán lẻ, bao gồm:
–
Đơn đề nghị cấp Giấy phép lập cơ sở bán lẻ thực hiện theo Mẫu MĐ-4 ban hành kèm
theo Thông tư này;
–
Bản giải trình việc đáp ứng điều kiện theo quy định tại khoản 1 và 2 Điều 7 Thông
tư này;
–
Văn bản của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thông qua kết quả làm việc của Hội đồng
kiểm tra nhu cầu kinh tế theo quy định tại Điều 7 Thông tư này.
–
Báo cáo tình hình thực hiện hoạt động mua bán hàng hoá và các hoạt động liên
quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa theo mẫu BC-3 ban hành kèm theo Thông tư
này;
–
Chứng từ của cơ quan thuế về việc thực hiện nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp
trong hai năm liền kề. Trường hợp không có hoặc thiếu chứng từ, doanh nghiệp
giải trình bằng văn bản nêu rõ lý do.
2.
Sau khi có ý kiến chấp thuận của Bộ Công Thương, cơ quan nhà nước có thẩm quyền
cấp Giấy phép lập cơ sở bán lẻ theo Mẫu GP-2 ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 17. Sửa đổi, bổ sung Giấy phép
lập cơ sở bán lẻ
1.
Sửa đổi thông tin đăng ký
a) Hồ sơ bao
gồm:
– Đơn đề nghị
sửa đổi, bổ sung Giấy phép lập cơ sở bán lẻ theo mẫu MĐ-5 kèm theo Thông tư
này;
–
Giấy phép lập cơ sở bán lẻ đã cấp (bản chính).
b)
Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định
tại điểm a khoản 1 Điều này, cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép lập
cơ sở bán lẻ mới, đồng thời thu hồi Giấy phép lập cơ sở bán lẻ đã cấp.
2.
Sửa đổi quy mô của cơ sở bán lẻ
a) Hồ sơ gồm:
– Đơn đề nghị
sửa đổi, bổ sung Giấy phép lập cơ sở bán lẻ theo mẫu MĐ-5 kèm theo Thông tư
này;
– Tài liệu liên
quan đến sửa đổi quy mô của cơ sở bán lẻ;
– Văn bản của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh thông qua kết
quả làm việc của Hội đồng Kiểm tra nhu cầu kinh tế trong trường hợp doanh nghiệp điều chỉnh tăng quy mô của
cơ sở bán lẻ tới mức phải thực hiện quy định về kiểm tra nhu cầu kinh tế theo
quy định tại Điều 7 Thông tư này.
1. https://docluat.vn/archive/2781/
2. https://docluat.vn/archive/1350/
3. https://docluat.vn/archive/2049/
–
Báo cáo tình hình thực hiện hoạt động mua bán hàng hoá và các hoạt động liên
quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa theo mẫu BC-3 ban hành kèm theo Thông tư
này;
–
Chứng từ của cơ quan thuế về việc thực hiện nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp
trong hai năm liền kề. Trường hợp không có hoặc thiếu chứng từ, doanh nghiệp
giải trình bằng văn bản nêu rõ lý do;
– Giấy phép lập
cơ sở bán lẻ đã cấp (bản chính).
b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ
sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và gửi hồ sơ lấy ý
kiến của Bộ Công Thương. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, cơ quan tiếp nhận
hồ sơ thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư biết để sửa đổi, bổ sung hồ sơ.
Trong thời hạn 15
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Công Thương
gửi ý kiến bằng văn bản về những vấn đề thuộc chức năng quản lý của mình.
Trong thời hạn 15
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được ý kiến chấp thuận của
Bộ Công Thương,
cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép lập cơ sở bán lẻ
mới theo mẫu GP-2, đồng thời thu hồi Giấy phép lập cơ sở bán lẻ đã cấp.
3.
Bổ sung nội dung hoạt động của cơ sở bán lẻ
a) Hồ sơ gồm:
– Đơn đề nghị
sửa đổi, bổ sung Giấy phép lập cơ sở bán lẻ theo mẫu MĐ-5 kèm theo Thông tư
này;
– Tài liệu
chứng minh năng lực tài chính và kinh nghiệm của chủ đầu tư trong việc thực
hiện chi tiết nội dung bổ sung;
–
Báo cáo tình hình thực hiện hoạt động mua bán hàng hoá và các hoạt động liên
quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa đã được cấp phép theo mẫu BC-3 ban hành kèm
theo Thông tư này;
–
Chứng từ của cơ quan thuế về việc thực hiện nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp
trong hai năm liền kề. Trường hợp không có hoặc thiếu chứng từ, doanh nghiệp
giải trình bằng văn bản nêu rõ lý do;
– Giấy phép lập
cơ sở bán lẻ đã cấp (bản chính).
b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ
sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và gửi hồ sơ lấy ý
kiến của Bộ Công Thương. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, cơ quan tiếp nhận
hồ sơ thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư biết để sửa đổi, bổ sung hồ sơ.
Trong thời hạn 15
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Công Thương
gửi ý kiến bằng văn bản về những vấn đề thuộc chức năng quản lý của mình.
Trong thời hạn 15
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được ý kiến chấp thuận của
Bộ Công Thương,
cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép lập cơ sở bán lẻ
mới theo mẫu GP-2, đồng thời thu hồi Giấy phép lập cơ sở bán lẻ đã cấp.
Điều 18. Cấp lại Giấy phép lập cơ
sở bán lẻ
1.
Hồ sơ gồm:
a)
Đơn đề nghị cấp lại Giấy phép lập cơ sở bán lẻ theo Mẫu MĐ-3 ban hành kèm theo
Thông tư này;
b)
Phần bản gốc còn lại có thể nhận dạng được của Giấy phép kinh doanh trong trường hợp bị rách, nát, bị cháy hoặc
bị tiêu hủy một phần; hoặc văn bản xác nhận của cơ quan công an về việc khai
báo mất Giấy phép kinh doanh, hoặc bản giải trình lý do có cam kết của doanh
nghiệp trong trường hợp bị rách, nát, cháy, hoặc tiêu huỷ toàn bộ.
2.
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp bản mới Giấy phép lập cơ sở bán lẻ với nội
dung đúng như nội dung Giấy phép lập cơ sở bán lẻ đã cấp.
Điều 19. Cấp Giấy phép lập cơ sở
bán lẻ cho cơ sở bán lẻ ngoài cơ sở bán lẻ thứ nhất đã được thành lập theo quy
định của pháp luật nhưng chưa được cấp Giấy phép lập cơ sở bán lẻ theo quy định
tại Nghị định số 23/2007/NĐ-CP
1. Hồ sơ gồm:
–
Đơn đề nghị cấp Giấy phép lập cơ sở bán lẻ thực hiện theo Mẫu MĐ-4 ban hành kèm
theo Thông tư này;
–
Báo cáo tình hình đầu tư, tình hình hoạt động của cơ sở bán lẻ đề nghị được cấp
Giấy phép lập cơ sở bán lẻ.
2.
Sau khi có ý kiến chấp thuận của Bộ Công Thương, cơ quan nhà nước có thẩm quyền
cấp Giấy phép lập cơ sở bán lẻ theo Mẫu GP-2 ban hành kèm theo Thông tư này.
Chương IV. THU HỒI GIẤY PHÉP KINH DOANH, GIẤY PHÉP LẬP CƠ SỞ BÁN LẺ
Điều 20. Thu hồi Giấy phép kinh doanh, Giấy phép lập
cơ sở bán lẻ
Cơ
quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi Giấy phép kinh doanh, Giấy phép lập cơ sở
bán lẻ trong các trường hợp sau:
1.
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài hoạt động trong lĩnh vực mua bán hàng hoá và các hoạt động liên quan trực
tiếp đến mua bán hàng hoá có hành vi vi phạm quy định của pháp luật theo đó
phải thu hồi Giấy phép kinh doanh, Giấy phép lập cơ sở bán lẻ.
2.
Dự án đầu tư vào hoạt động mua bán hàng hoá và các hoạt động liên quan trực
tiếp đến mua bán hàng hoá chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật.
3.
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định của
pháp luật về đầu tư.
Chương V. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
Điều 21. Chế độ báo cáo của doanh nghiệp
1.
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài hoạt động trong lĩnh vực mua bán hàng hoá và các hoạt động liên quan trực
tiếp đến mua bán hàng hoá phải thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất theo
các quy định của pháp luật Việt Nam;
đồng thời thực hiện báo cáo theo quy định tại khoản 2, 3 và 4 Điều này.
2.
Báo cáo thương nhân bán hàng để xuất
khẩu
Định
kỳ hàng năm, trước ngày 30 tháng 01, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã
được cấp phép thực hiện quyền xuất khẩu phải lập báo cáo thương nhân bán hàng
xuất khẩu gửi đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo mẫu BC-1 tại Thông tư
này.
3.
Báo cáo thương nhân mua hàng nhập khẩu
Định
kỳ hàng năm, trước ngày 30 tháng 01, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã
được cấp phép thực hiện quyền nhập khẩu nhưng chưa có quyền phân phối phải lập
báo cáo về thương nhân mua hàng nhập khẩu gửi đến cơ quan nhà nước có thẩm
quyền theo mẫu BC-2 tại Thông tư này.
4.
Báo cáo tổng hợp
Định
kỳ hàng năm, trước ngày 30 tháng 01, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã
được cấp phép thực hiện hoạt động mua bán hàng hoá và các hoạt động liên quan
trực tiếp đến mua bán hàng hoá phải lập báo cáo tổng hợp gửi đến cơ quan nhà
nước có thẩm quyền theo mẫu BC-3 tại Thông tư này.
5.
Các báo cáo trên là một trong các cơ sở để theo dõi hoạt động của doanh nghiệp.
Điều 22. Báo cáo của cơ quan quản lý nhà nước tại
địa phương
1.
Định kỳ 06 (sáu) tháng, trước ngày 15 tháng 01 và ngày 15 tháng 7 mỗi năm, cơ
quan nhà nước có thẩm quyền tổng hợp, báo cáo Bộ Công Thương về tình hình cấp,
cấp lại, sửa đổi, bổ sung, thu hồi giấy phép đã cấp cho các dự án đầu tư vào
hoạt động mua bán hàng hoá và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán
hàng hoá; đồng thời nêu các kiến nghị, đề xuất theo Mẫu BC-4 tại Thông tư này.
2.
Định kỳ hàng năm, trước ngày 28 tháng 02, cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổng
hợp, báo cáo Bộ Công Thương về tình hình hoạt động của doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài hoạt động mua bán hàng hoá và các hoạt động liên quan trực tiếp
đến mua bán hàng hoá; đồng thời nêu các kiến nghị, đề xuất theo Mẫu BC-5 tại
Thông tư này.
Chương VI. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 23. Trách nhiệm thi hành
1. Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Ban Quản lý các Khu kinh
tế, Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương chịu trách nhiệm
giúp Ủy ban nhân dân thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với hoạt động mua
bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa của
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
theo quy định của Nghị định số 23/2007/NĐ-CP và hướng dẫn của Thông tư này.
2.
Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc, các tổ chức, cá nhân có
liên quan khẩn trương phản ánh về Bộ Công Thương để kịp thời xử lý.
Điều
24.
Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thực hiện kể từ ngày 07
tháng 6năm 2013. Thông tư này áp dụng đối với tất
cả các trường hợp chưa được cấp phép hoặc chưa được sửa đổi, bổ sung, cấp lại
tính đến hết ngày hiệu lực của Thông tư.
2. Thông tư này thay
thế Thông tư số 09/2007/TT-BTM ngày 17 tháng 7 năm 2007 của Bộ Thương mại (nay
là Bộ Công Thương) hướng dẫn thi hành Nghị định số 23/2007/NĐ-CP ngày 12 tháng
02 năm 2007 quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa và
các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa của doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài tại Việt Nam và Thông
tư số 05/2008/TT-BCT ngày 14 tháng 4 năm 2008 của Bộ Công Thương sửa đổi, bổ
sung Thông tư số 09/2007/TT-BTM ngày 17 tháng 7 năm 2007 của Bộ Thương mại./.
HƯỚNG DẪN CÁCH GHI NGÀNH,
NGHỀ KINH DOANH HOẠT ĐỘNG MUA BÁN
MUA HÀNG HOÁ VÀ CÁC HOẠT ĐỘNG LIÊN QUAN TRỰC TIẾP
ĐẾN HOẠT ĐỘNG MUA BÁN HÀNG HOÁ TRONG GIẤY CHỨNG NHẬN ĐẦU TƯ
1. Cách ghi “Ngành, nghề kinh doanh” tại Giấy chứng nhận đầu
tư đồng thời là Giấy phép kinh doanh hoạt động mua bán hàng hoá và các hoạt
động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hoá, được quy định tại:
– Khoản 1 Điều 10;
– Điểm a Khoản 2 Điều 10;
– Khoản 1, Điều 11;
– Khoản 2, Điều 11;
– Điểm a Khoản 3 Điều 11.
Như sau:
“Ngành, nghề kinh doanh:
Hoạt động mua bán hàng hoá và các hoạt động liên quan trực
tiếp đến mua bán hàng hoá. Nội dung cụ thể:
– Thực hiện quyền xuất khẩu: (ghi tên nhóm hàng, hoặc tên mặt hàng kèm theo mã HS).
– Thực hiện quyền nhập khẩu: (ghi tên nhóm hàng, hoặc tên mặt hàng kèm theo mã HS).
– Thực hiện quyền phân phối: (ghi tên nhóm hàng, hoặc tên mặt hàng kèm theo mã HS).”
2. Cách ghi “Ngành, nghề kinh doanh” tại Giấy chứng nhận đầu
tư áp dụng cho trường hợp điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư kèm theo cấp Giấy phép
kinh doanh hoạt động mua bán hàng hoá và các hoạt động liên quan trực tiếp đến
mua bán hàng hoá được quy định tại:
– Điểm b, khoản 2 Điều 10;
– Điểm b, khoản 3, Điều 11;
– Điều 12.
Như sau:
“Ngành, nghề kinh doanh:
Hoạt động mua bán hàng hoá và các hoạt động liên quan trực
tiếp đến mua bán hàng hoá (nội dung cụ thể thực hiện theo Giấy phép kinh doanh)”.
HƯỚNG DẪN PHÂN LOẠI
DOANH NGHIỆP THEO NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG TRONG BÁO CÁO CỦA
CƠ QUAN QUẢN LÝ TẠI ĐỊA PHƯƠNG (BC-4, BC-5)
1. Doanh nghiệp thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu: là
trường hợp doanh nghiệp chỉ thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu mà không
thực hiện ngành, nghề kinh doanh khác.
2. Doanh nghiệp thực hiện hoạt động mua bán hàng hoá và các
hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hoá: là trường hợp doanh nghiệp
thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu, quyền phân phối có hoặc không gắn
với hoạt động phụ trợ và/hoặc các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán
hàng hoá (theo quy định của Nghị định số 23/2007/NĐ-CP) mà không thực hiện
ngành, nghề kinh doanh khác.
3. Doanh nghiệp thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu và
các ngành, nghề kinh doanh khác: là trường hợp doanh nghiệp đồng thời thực hiện
quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu và các ngành, nghề kinh doanh khác không thuộc
hoạt động mua bán hàng hoá và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán
hàng hoá (theo quy định của Nghị định số 23/2007/NĐ-CP).
4. Doanh nghiệp thực hiện hoạt động mua bán hàng hoá và các
hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hoá và các ngành, nghề kinh
doanh khác: là trường hợp doanh nghiệp thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập
khẩu, quyền phân phối có hoặc không gắn với hoạt động phụ trợ và/hoặc các hoạt
động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hoá (theo quy định của Nghị định số
23/2007/NĐ-CP) và đồng thời thực hiện
các ngành, nghề kinh doanh khác./.
BIỂU MẪU KÈM THEO
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |