1.1 Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng1.2 Điều 2. Giải thích từ ngữ
3 Mục 1. CÁC QUY ĐỊNH CHUNG
3.1 Điều 3. Thẩm quyền quyết định cấp và thu hồi Giấy phép3.2 Điều 4. Giấy phép3.3 Điều 5. Trình tự và thủ tục cấp Giấy phép3.4 Điều 6. Nộp lệ phí cấp Giấy phép3.5 Điều 7. Đăng ký kinh doanh, đăng ký hoạt động3.6 Điều 8. Khai trương hoạt động
4.1 Điều 9. Điều kiện cấp Giấy phép thành lập và hoạt động ngân hàng thương mại cổ phần4.2 Điều 10. Điều kiện cấp Giấy phép thành lập và hoạt động ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài4.3 Điều 11. Điều kiện cấp Giấy phép thành lập chi nhánh ngân hàng nước ngoài4.4 Điều 12. Điều kiện cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện
5.1 Điều 13. Nguyên tắc lập hồ sơ5.2 Điều 14. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động ngân hàng thương mại5.3 Điều 15. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động ngân hàng thương mại cổ phần5.4 Điều 16. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài5.5 Điều 17. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập chi nhánh ngân hàng nước ngoài5.6 Điều 18. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập văn phòng đại diện
7 Mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG
7.1 Điều 19. Nguyên tắc áp dụng7.2 Điều 20. Ngôn ngữ giao dịch7.3 Điều 21. Nội dung hoạt động7.4 Điều 22. Thời hạn hoạt động, thay đổi thời hạn hoạt động
8.1 Điều 23. Tên, trụ sở chính của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện8.2 Điều 24. Cơ cấu tổ chức quản lý của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài8.3 Điều 25. Cơ cấu tổ chức của Ủy ban quản lý rủi ro và Ủy ban nhân sự8.4 Điều 26. Quy chế làm việc của Ủy ban quản lý rủi ro và Ủy ban nhân sự8.5 Điều 27. Đăng ký Điều lệ, nội dung sửa đổi, bổ sung Điều lệ8.6 Điều 28. Quy định nội bộ
9.1 Điều 29. Vốn điều lệ, vốn được cấp9.2 Điều 30. Mua lại cổ phần theo yêu cầu của cổ đông hoặc theo quyết định của ngân hàng thương mại cổ phần9.3 Điều 31. Chuyển nhượng phần vốn góp, mua lại phần vốn góp của ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài
10.1 Điều 32. Trách nhiệm của Ban trù bị10.2 Điều 33. Trách nhiệm của Trưởng Ban trù bị10.3 Điều 34. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thành lập, tổ chức và hoạt động của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và văn phòng đại diện10.4 Điều 35. Phối hợp cấp Giấy phép10.5 Điều 36. Trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước
11.1 Điều 37. Hiệu lực thi hành11.2 Điều 38. Tổ chức thực hiện
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |
THÔNG
TƯ 40/2011/TT-NHNN
ngày
15 tháng 12 năm 2011
Quy định về việc cấp Giấy phép và tổ
chức, hoạt động của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn
phòng đại diện
của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức
nước ngoài khác
có hoạt động ngân hàng tại Vệt Nam
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số
46/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12
ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp số 60/2005/QH11 ngày 29
tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Đầu tư số 59/2005/QH11 ngày 29 tháng 11
năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 96/2008/NĐ-CP ngày 26 tháng 8
năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân
hàng Nhà nước) quy định về việc cấp Giấy phép và tổ chức, hoạt động của ngân
hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và văn phòng đại diện của tổ
chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng tại
Việt Nam như sau:
Chương
I. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1.
Phạm vi điều chỉnh:
Thông
tư này quy định về việc cấp Giấy phép và một số nội dung về tổ chức, hoạt động
của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và văn phòng đại diện
của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng
tại Việt Nam.
2.
Đối tượng áp dụng gồm:
a)
Ngân hàng thương mại;
b)
Chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
c)
Văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có
hoạt động ngân hàng tại Việt Nam (sau đây gọi tắt là Văn phòng đại diện);
d)
Các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thành lập, tổ chức và hoạt động của
ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và văn phòng đại diện.
Điều
2. Giải thích từ ngữ
Trong
Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1.
Giấy phép bao gồm Giấy phép thành lập và hoạt động của ngân hàng thương
mại, Giấy phép thành lập chi nhánh ngân hàng nước ngoài, Giấy phép thành lập
văn phòng đại diện do Ngân hàng Nhà nước cấp. Văn bản của Ngân hàng Nhà nước về
sửa đổi, bổ sung Giấy phép là một bộ phận không tách rời của Giấy phép.
2.
Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các
hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật các
tổ chức tín dụng nhằm mục tiêu lợi nhuận.
3.
Ngân hàng thương mại cổ phần là ngân hàng thương mại được thành lập, tổ
chức dưới hình thức công ty cổ phần.
4.
Ngân hàng 100% vốn nước ngoài là ngân hàng thương mại được thành lập tại
Việt Nam với 100% vốn điều lệ thuộc sở hữu của tổ chức tín dụng nước ngoài; là
pháp nhân Việt Nam, có trụ sở chính tại Việt Nam. Ngân hàng 100% vốn nước ngoài
được thành lập, tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên có chủ sở hữu là một ngân hàng nước ngoài hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn
hai thành viên trở lên trong đó phải có một ngân hàng nước ngoài sở hữu 50% vốn
điều lệ.
5.
Ngân hàng liên doanh là ngân hàng thương mại được thành lập tại Việt
Nam, bằng vốn góp của Bên Việt Nam (gồm một hoặc nhiều ngân hàng Việt Nam) và
Bên nước ngoài (gồm một hoặc nhiều ngân hàng nước ngoài) trên cơ sở hợp đồng
liên doanh; là pháp nhân Việt Nam, có trụ sở chính tại Việt Nam. Ngân hàng liên
doanh được thành lập, tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn hai
thành viên trở lên nhưng không quá 05 thành viên, trong đó một thành viên và
người có liên quan không được sở hữu vượt quá 50% vốn điều lệ.
6.
Chi nhánh ngân hàng nước ngoài là đơn vị phụ thuộc của ngân hàng nước
ngoài, không có tư cách pháp nhân, được ngân hàng nước ngoài bảo đảm chịu trách
nhiệm về mọi nghĩa vụ, cam kết của chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam.
7.
Văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của tổ chức tín dụng nước ngoài,
tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng. Văn phòng đại diện không được
thực hiện các hoạt động kinh doanh tại Việt Nam.
8.
Tổ chức tín dụng nước ngoài là tổ chức tín dụng được thành lập ở nước
ngoài theo quy định của pháp luật nước ngoài.
9.
Tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng là tổ chức được thành lập
ở nước ngoài theo quy định của pháp luật nước ngoài và được kinh doanh, cung
ứng thường xuyên một hoặc một số các nghiệp vụ sau đây:
a)
Nhận tiền gửi;
b)
Cấp tín dụng;
c)
Cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản.
10.
Cổ đông góp vốn thành lập là tổ chức, cá nhân sở hữu ít nhất một cổ phần
đã phát hành của ngân hàng thương mại cổ phần tại thời điểm thành lập.
11.
Cổ đông sáng lập là cổ đông góp vốn thành lập tham gia xây dựng, thông
qua và ký tên vào bản điều lệ tổ chức và hoạt động đầu tiên của ngân hàng
thương mại cổ phần.
12.
Cuộc họp Đại hội đồng cổ đông đầu tiên là cuộc họp gồm các cổ đông sáng
lập và các cổ đông góp vốn thành lập khác sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp
thuận nguyên tắc, có nhiệm vụ thông qua điều lệ tổ chức và hoạt động ngân hàng
thương mại, cổ phần, bầu các chức danh thành viên Hội đồng quản trị, thành viên
Ban kiểm soát nhiệm kỳ đầu tiên và quyết định các vấn đề khác liên quan đến
việc thành lập ngân hàng thương mại cổ phần.
13.
Thành viên góp vốn là ngân hàng Việt Nam, ngân hàng nước ngoài góp vốn
vào ngân hàng liên doanh; là tổ chức tín dụng nước ngoài góp vốn vào ngân hàng
100% vốn nước ngoài.
14.
Thành viên sáng lập là thành viên góp vốn tham gia xây dựng, thông qua
và ký tên vào bản điều lệ tổ chức và hoạt động đầu tiên của ngân hàng liên
doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài.
15.
Cuộc họp Thành viên góp vốn đầu tiên là cuộc họp gồm các thành viên sáng
lập và các thành viên góp vốn khác sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận
nguyên tắc, có nhiệm vụ thông qua điều lệ tổ chức và hoạt động ngân hàng, bầu
các chức danh thành viên Hội đồng thành viên, thành viên Ban kiểm soát nhiệm kỳ
đầu tiên và quyết định các vấn đề khác liên quan đến việc thành lập ngân hàng
liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài là công ty trách nhiệm hữu hạn hai
thành viên trở lên.
16.
Chủ sở hữu là tổ chức sở hữu toàn bộ vốn của ngân hàng thương mại là
công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.
17.
Ngân hàng mẹ là ngân hàng nước ngoài đề nghị thành lập chi nhánh hoặc có
chi nhánh tại Việt Nam.
18.
Ban trù bị là một nhóm người do các cổ đông sáng lập, thành viên góp vốn
thành lập, chủ sở hữu, ngân hàng mẹ lựa chọn, thay mặt các cổ đông sáng lập,
thành viên góp vốn thành lập, chủ sở hữu, ngân hàng mẹ triển khai các công việc
liên quan đến việc đề nghị cấp Giấy phép. Ban trù bị phải có tối thiểu 02 thành
viên trong đó có 01 thành viên là Trưởng ban.
19.
Người đại diện theo pháp luật của tổ chức là Chủ tịch Hội đồng quản trị,
Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Tổng Giám đốc (Giám đốc) được quy định tại
Điều lệ.
20.
Nước nguyên xứ đối với một tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước
ngoài khác có hoạt động ngân hàng là nước nơi tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ
chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng được thành lập, đặt trụ sở chính.
Chương
II. QUY ĐỊNH VỀ CẤP GIẤY PHÉP
Mục
1. CÁC QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
3. Thẩm quyền quyết định cấp và thu hồi Giấy phép
1.
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định cấp Giấy phép theo quy định của Luật
các tổ chức tín dụng, Thông tư này và quy định của pháp luật có liên quan.
2.
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định thu hồi Giấy phép đã cấp trong các
trường hợp quy định tại Điều 28 Luật các tổ chức tín dụng. Việc thu hồi giấy
phép thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
Điều
4. Giấy phép
1.
Ngân hàng Nhà nước quy định cụ thể nội dung hoạt động ngân hàng, hoạt động kinh
doanh khác của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, nội dung
hoạt động của văn phòng đại diện trong Giấy phép cấp cho từng ngân hàng thương
mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện theo mẫu quy định tại
Phụ lục 01 Thông tư này.
2.
Trường hợp Giấy phép bị mất, bị rách, bị cháy hoặc bị hủy dưới hình thức khác,
ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện phải
có văn bản nêu rõ lý do và gửi qua đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp tại Ngân
hàng Nhà nước đề nghị Ngân hàng Nhà nước xem xét cấp bản sao Giấy phép từ sổ
gốc theo quy định của pháp luật.
Trong
thời hạn 02 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Ngân hàng Nhà nước cấp
lại bản sao từ bản gốc cho ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài, văn phòng đại diện.
3.
Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện sử
dụng Giấy phép theo quy định tại Điều 27 Luật Các Tổ chức tín dụng.
Điều
5. Trình tự và thủ tục cấp Giấy phép
1.
Trình tự và thủ tục cấp Giấy phép thành lập và hoạt động ngân hàng thương mại,
Giấy phép thành lập chi nhánh ngân hàng nước ngoài như sau:
a)
Ban trù bị lập hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép theo quy định tại Điều 13, 14, khoản
1, 2, 3 Điều 15, khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều 16, khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8,
9, 10, 11, 12 Điều 17 Thông tư này và gửi qua bưu điện hoặc nộp trực tiếp tại
Ngân hàng Nhà nước.
Trong
thời hạn 60 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép, Ngân hàng
Nhà nước có văn bản gửi Ban trù bị xác nhận đã nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ để xem
xét chấp thuận nguyên tắc. Trường hợp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép không đầy đủ,
Ngân hàng Nhà nước có văn bản gửi Ban trù bị yêu cầu bổ sung hồ sơ.
b)
Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày gửi văn bản xác nhận đã nhận đầy đủ hồ sơ hợp
lệ, Ngân hàng Nhà nước có văn bản chấp thuận nguyên tắc thành lập ngân hàng
thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Trường hợp không chấp thuận, Ngân
hàng Nhà nước có văn bản trả lời Ban trù bị, trong đó nêu rõ lý do không chấp
thuận.
c)
Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày nhận được văn bản chấp thuận nguyên tắc thành
lập ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, Ban trù bị lập các
văn bản bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 15, khoản 7 Điều 16, khoản 13
Điều 17 Thông tư này và gửi qua bưu điện hoặc nộp trực tiếp tại Ngân hàng Nhà
nước. Quá thời hạn nêu trên, Ngân hàng Nhà nước không nhận được hoặc nhận được
không đầy đủ các văn bản nêu trên thì văn bản chấp thuận nguyên tắc không còn
giá trị.
Trong
thời hạn 02 ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ các văn bản bổ sung, Ngân hàng Nhà
nước xác nhận bằng văn bản về việc đã nhận đầy đủ văn bản. Trong thời hạn 30
ngày kể từ ngày nhận đầy đủ các văn bản bổ sung, Ngân hàng Nhà nước tiến hành
cấp Giấy phép theo quy định. Trường hợp không cấp Giấy phép, Ngân hàng Nhà nước
có văn bản trả lời Ban trù bị, trong đó nêu rõ lý do không cấp Giấy phép.
2.
Trình tự và thủ tục cấp Giấy phép thành lập văn phòng đại diện như sau:
a)
Tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng lập
hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép theo quy định tại Điều 13, Điều 18 Thông tư này và
gửi qua bưu điện hoặc nộp trực tiếp tại Ngân hàng Nhà nước.
Trong
thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép, Ngân hàng
Nhà nước có văn bản gửi tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài có hoạt
động ngân hàng xác nhận đã nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ. Trường hợp hồ sơ đề nghị
cấp Giấy phép không đầy đủ, hợp lệ theo quy định, Ngân hàng Nhà nước có văn bản
gửi tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng
yêu cầu bổ sung hồ sơ.
b)
Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày gửi văn bản xác nhận đã nhận đầy đủ hồ sơ hợp
lệ, Ngân hàng Nhà nước tiến hành cấp Giấy phép theo quy định. Trường hợp không
cấp Giấy phép, Ngân hàng Nhà nước có văn bản trả lời tổ chức tín dụng nước
ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng, trong đó nêu rõ lý do không
cấp Giấy phép.
Điều
6. Nộp lệ phí cấp Giấy phép
1.
Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện được
cấp Giấy phép phải nộp lệ phí cấp Giấy phép tại Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao
dịch) trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày được cấp Giấy phép.
2.
Mức lệ phí theo quy định của Bộ Tài chính về phí và lệ phí cấp phép.
Điều
7. Đăng ký kinh doanh, đăng ký hoạt động
Sau
khi được cấp Giấy phép, ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
phải đăng ký kinh doanh; văn phòng đại diện phải đăng ký hoạt động theo quy
định của pháp luật.
Điều
8. Khai trương hoạt động
1.
Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện được
cấp Giấy phép phải tiến hành hoạt động kể từ ngày khai trương hoạt động.
2.
Để khai trương hoạt động, ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
được cấp Giấy phép phải có đủ các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 26 Luật
các tổ chức tín dụng.
3.
Để khai trương hoạt động, văn phòng đại diện phải thực hiện công bố thông tin
theo Điều 25 Luật các tổ chức tín dụng.
4.
Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được cấp Giấy phép gửi qua
đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp tại Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành
phố nơi ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đặt trụ sở chính
văn bản thông báo về các điều kiện khai trương hoạt động quy định tại khoản 2
Điều này ít nhất 15 ngày trước ngày dự kiến khai trương hoạt động.
5.
Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện phải
tiến hành khai trương hoạt động trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày được cấp
Giấy phép; quá thời hạn này mà không khai trương hoạt động thì Ngân hàng Nhà
nước thu hồi Giấy phép.
Mục
2. ĐIỀU KIỆN CẤP GIẤY PHÉP
Điều
9. Điều kiện cấp Giấy phép thành lập và hoạt động ngân hàng thương mại cổ phần
1.
Các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 20 Luật các tổ chức tín dụng.
2.
Điều kiện đối với cổ đông sáng lập:
a)
Chịu hoàn toàn trách nhiệm về tính hợp pháp của nguồn vốn góp;
b)
Cam kết hỗ trợ ngân hàng thương mại cổ phần về tài chính để giải quyết khó khăn
trong trường hợp ngân hàng thương mại cổ phần khó khăn về vốn hoặc khả năng
thanh khoản;
c)
Không phải là cổ đông sáng lập, chủ sở hữu, thành viên sáng lập, cổ đông chiến
lược của tổ chức tín dụng khác;
d)
Có tối thiểu 02 cổ đông sáng lập là tổ chức;
đ)
Trong thời hạn 05 năm kể từ ngày được cấp Giấy phép, các cổ đông sáng lập phải
cùng nhau sở hữu tối thiểu 50% vốn điều lệ khi thành lập ngân hàng thương mại
cổ phần, trong đó các cổ đông sáng lập là tổ chức phải cùng nhau sở hữu tối
thiểu 50% tổng số cổ phần của các cổ đông sáng lập;
e)
Ngoài các điều kiện quy định tại điểm a, b, c, đ khoản này, cổ đông sáng lập là
cá nhân phải đáp ứng các điều kiện sau:
(i)
Mang quốc tịch Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của
pháp luật;
(ii)
Không thuộc những đối tượng bị cấm theo quy định của Luật Doanh nghiệp;
(iii)
Có khả năng về tài chính để góp vốn thành lập ngân hàng thương mại cổ phần;
không được dùng vốn ủy thác, vốn vay của các tổ chức, cá nhân khác để góp vốn;
(iv)
Là người quản lý doanh nghiệp kinh doanh có lãi trong ít nhất 03 năm liền kề
năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép hoặc có bằng đại học, trên đại học chuyên
ngành kinh tế hoặc luật.
g)
Ngoài các điều kiện quy định tại điểm a, b, c, đ khoản này, cổ đông sáng lập là
tổ chức phải đáp ứng các điều kiện sau:
(i)
Được thành lập theo pháp luật Việt Nam;
(ii)
Có khả năng về tài chính để góp vốn thành lập ngân hàng thương mại cổ phần và
cam kết không được dùng vốn ủy thác, vốn huy động, vốn vay, của các tổ chức, cá
nhân khác để góp vốn;
(iii)
Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ về thuế và bảo hiểm xã hội theo quy định đến thời
điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép;
(iv)
Có vốn chủ sở hữu tối thiểu 500 tỷ đồng trong 05 năm liền kề năm nộp hồ sơ đề
nghị cấp Giấy phép;
(v)
Kinh doanh có lãi trong 05 năm liền kề năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép.
(vi)
Trường hợp là doanh nghiệp hoạt động trong ngành nghề kinh doanh có yêu cầu vốn
pháp định, phải đảm bảo vốn chủ sở hữu trừ đi vốn pháp định tối thiểu bằng số
vốn góp cam kết theo số liệu từ báo cáo tài chính đã được kiểm toán của năm
liền kề thời điểm gửi hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép;
(vii)
Trường hợp là doanh nghiệp Nhà nước, phải được cấp có thẩm quyền chấp thuận
bằng văn bản cho phép tham gia góp vốn thành lập ngân hàng thương mại cổ phần
theo quy định của pháp luật;
(viii)
Trường hợp là tổ chức được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động trong lĩnh vực
ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm phải tuân thủ việc góp vốn theo các quy định
liên quan của pháp luật;
(ix)
Trường hợp là ngân hàng thương mại:
–
Có tổng tài sản tối thiểu là 100.000 tỷ đồng, tuân thủ đầy đủ các quy định về
quản trị rủi ro và trích lập dự phòng đầy đủ theo quy định tại thời điểm nộp hồ
sơ đề nghị cấp Giấy phép và đến thời điểm cấp Giấy phép;
–
Không vi phạm các tỷ lệ về đảm bảo an toàn trong hoạt động ngân hàng theo quy
định của Ngân hàng Nhà nước trong năm liền kề năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy
phép và đến thời điểm cấp Giấy phép;
–
Tuân thủ điều kiện, giới hạn mua, nắm giữ cổ phiếu của tổ chức tín dụng theo
quy định tại khoản 6 Điều 103 Luật các tổ chức tín dụng;
–
Đảm bảo tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu sau khi góp vốn thành lập ngân hàng thương
mại cổ phần.
Điều
10. Điều kiện cấp Giấy phép thành lập và hoạt động ngân hàng liên doanh, ngân
hàng 100% vốn nước ngoài
1.
Các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 20 Luật các tổ chức tín dụng.
2.
Điều kiện đối với thành viên sáng lập, chủ sở hữu là tổ chức tín dụng nước
ngoài:
a)
Không vi phạm nghiêm trọng các quy định về hoạt động ngân hàng và các quy định
pháp luật khác của nước nguyên xứ trong vòng 05 năm liên tiếp liền kề trước năm
nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép và đến thời điểm cấp Giấy phép;
b)
Có kinh nghiệm hoạt động quốc tế, được các tổ chức xếp loại tín nhiệm quốc tế
xếp hạng từ mức ổn định trở lên, mức có khả năng thực hiện các cam kết tài
chính và hoạt động bình thường ngay cả khi tình hình, điều kiện kinh tế biến
đổi theo chiều hướng không thuận lợi;
c)
Có lãi trong 05 năm liên tiếp liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép
và đến thời điểm cấp Giấy phép;
d)
Có tổng tài sản có ít nhất tương đương 10 tỷ đôla Mỹ vào cuối năm liền kề năm
nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép;
đ)
Được cơ quan có thẩm quyền của nước nguyên xứ đánh giá đảm bảo tỷ lệ an toàn
vốn, các tỷ lệ bảo đảm an toàn khác, tuân thủ đầy đủ các quy định về quản trị
rủi ro và trích lập dự phòng đầy đủ theo quy định của nước nguyên xứ vào năm
liền kề năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép và đến thời điểm cấp Giấy phép;
e)
Không phải là chủ sở hữu, thành viên sáng lập, cổ đông chiến lược của tổ chức
tín dụng Việt Nam khác.
3.
Thành viên sáng lập của ngân hàng liên doanh là ngân hàng thương mại Việt Nam
phải đáp ứng các điều kiện quy định tại điểm a, b, c, g khoản 2 Điều 9 Thông tư
này.
4.
Trong thời hạn 05 năm kể từ ngày được cấp Giấy phép, các thành viên sáng lập
phải cùng nhau sở hữu 100% vốn điều lệ của ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100%
vốn nước ngoài.
Điều
11. Điều kiện cấp Giấy phép thành lập chi nhánh ngân hàng nước ngoài
1.
Các điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 20 Luật các tổ chức tín dụng.
2.
Điều kiện đối với ngân hàng mẹ:
a)
Đáp ứng các điều kiện quy định tại điểm a, b, c, đ khoản 2 Điều 10 Thông tư
này;
b)
Ngân hàng mẹ có tổng tài sản có ít nhất tương đương 20 tỷ đôla Mỹ vào năm liền
kề năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép và đến thời điểm cấp Giấy phép.
Điều
12. Điều kiện cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện
1.
Các điều kiện quy định tại khoản 4 Điều 20 Luật các tổ chức tín dụng.
2.
Trưởng văn phòng đại diện có đủ năng lực trách nhiệm dân sự theo quy định của
pháp luật Việt Nam, không thuộc đối tượng bị cấm quản lý doanh nghiệp theo quy
định của Luật Doanh nghiệp, không đồng thời là Tổng Giám đốc (Giám đốc) của chi
nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam.
Mục
3. HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY PHÉP
Điều
13. Nguyên tắc lập hồ sơ
1.
Các văn bản tại hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động ngân hàng
thương mại, hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập chi nhánh ngân hàng nước
ngoài phải do Trưởng Ban trù bị ký, trừ trường hợp Thông tư này có quy định
khác. Các văn bản do Trưởng Ban trù bị ký phải có tiêu đề “Ban trù bị thành lập
và tên ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài”.
Hồ
sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập văn phòng đại diện phải do người đại diện
theo pháp luật của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt
động ngân hàng ký, trừ trường hợp Thông tư này có quy định khác.
2.
Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động ngân hàng thương mại cổ phần
được lập 01 bộ gốc bằng tiếng Việt.
3.
Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động ngân hàng liên doanh, ngân
hàng 100% vốn nước ngoài, hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập chi nhánh ngân
hàng nước ngoài, hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập văn phòng đại diện được
lập thành 02 bộ gốc gồm một bộ bằng tiếng Việt và một bộ bằng tiếng Anh, trong
đó:
a)
Bộ hồ sơ tiếng Anh phải được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật,
trừ các tài liệu sau đây:
(i)
Văn bản của cơ quan có thẩm quyền của nước nguyên xứ gửi trực tiếp cho Ngân
hàng Nhà nước;
(ii)
Các báo cáo tài chính được lập trực tiếp bằng tiếng Anh.
b)
Các bản dịch từ tiếng Anh ra tiếng Việt phải được chứng thực chữ ký của người
dịch theo quy định về chứng thực của pháp luật Việt Nam;
c)
Bản dịch các báo cáo tài chính phải được xác nhận của tổ chức, cá nhân được
phép hành nghề dịch thuật theo quy định của pháp luật;
d)
Các văn bản tiếng Việt là bản gốc (hoặc sao từ bản gốc tiếng Việt) được lập tại
Việt Nam không cần phải dịch ra tiếng Anh.
4.
Các bản sao giấy tờ, văn bằng phải được chứng thực bởi cơ quan có thẩm quyền
theo quy định của pháp luật.
5.
Trong mỗi bộ hồ sơ phải có danh mục tài liệu trong bộ hồ sơ.
Điều
14. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động ngân hàng thương mại
1.
Đơn đề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động ngân hàng thương mại do các cổ
đông sáng lập, chủ sở hữu, thành viên sáng lập ký theo mẫu quy định tại Phụ lục
02a Thông tư này.
2.
Dự thảo Điều lệ.
3.
Đề án thành lập ngân hàng thương mại, bao gồm tối thiểu các nội dung sau:
a)
Sự cần thiết thành lập ngân hàng thương mại;
b)
Tên ngân hàng thương mại, tên tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương nơi dự kiến
đặt trụ sở chính, thời gian hoạt động, vốn điều lệ khi thành lập, nội dung hoạt
động;
c)
Năng lực tài chính của các cổ đông góp vốn thành lập, thành viên góp vốn;
d)
Sơ đồ tổ chức và mạng lưới hoạt động của ngân hàng dự kiến trong 03 năm đầu
tiên;
đ)
Danh sách nhân sự dự kiến trong đó mô tả chi tiết trình độ chuyên môn, kinh
nghiệm công tác trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng và quản trị rủi ro đáp ứng
được các yêu cầu của từng vị trí, chức danh:
(i)
Chủ tịch, thành viên, thành viên độc lập Hội đồng quản trị, Hội đồng thành
viên; Trưởng ban các Ủy ban thuộc Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên;
(ii)
Trưởng ban, thành viên, thành viên chuyên trách Ban kiểm soát;
(iii)
Tổng Giám đốc (Giám đốc), các Phó tổng Giám đốc (Phó Giám đốc), Kế toán trưởng
và người đứng đầu các đơn vị trực thuộc trong cơ cấu tổ chức.
e)
Chính sách quản lý rủi ro: Nhận diện, đo lường, phòng ngừa, quản lý và kiểm
soát rủi ro tín dụng, rủi ro hoạt động, rủi ro thị trường, rủi ro thanh khoản
và các rủi ro khác trong quá trình hoạt động;
g)
Công nghệ thông tin:
(i)
Dự kiến đầu tư tài chính cho công nghệ thông tin;
(ii)
Hệ thống công nghệ thông tin phải đảm bảo đáp ứng các yêu cầu về quản trị điều
hành, quản lý rủi ro của ngân hàng thương mại và các quy định của Ngân hàng Nhà
nước;
(iii)
Khả năng áp dụng công nghệ thông tin, trong đó nêu rõ: thời gian thực hiện đầu
tư công nghệ; loại hình công nghệ dự kiến áp dụng; dự kiến cán bộ và khả năng
của cán bộ trong việc áp dụng công nghệ thông tin; bảo đảm hệ thống thông tin
có thể tích hợp và kết nối với hệ thống quản lý của Ngân hàng Nhà nước để cung
cấp thông tin theo yêu cầu quản lý của Ngân hàng Nhà nước;
(iv)
Hồ sơ về hạ tầng công nghệ thông tin phục vụ cho hoạt động của ngân hàng thương
mại;
(v)
Các giải pháp đảm bảo an toàn, bảo mật tương ứng với loại hình dịch vụ dự kiến
triển khai;
(vi)
Nhận diện, đo lường và triển khai phương án quản lý rủi ro đối với công nghệ dự
kiến áp dụng trong lĩnh vực hoạt động của ngân hàng thương mại;
(vii)
Dự kiến phân công trách nhiệm báo cáo và kiểm soát hoạt động hệ thống công nghệ
thông tin.
h)
Khả năng đứng vững và phát triển của ngân hàng trên thị trường:
(i)
Phân tích và đánh giá thị trường ngân hàng, trong đó nêu được thực trạng, thách
thức và triển vọng;
(ii)
Khả năng tham gia và cạnh tranh trên thị trường của ngân hàng, trong đó chứng
minh được lợi thế của ngân hàng khi tham gia thị trường;
(iii)
Chiến lược phát triển, mở rộng mạng lưới hoạt động và nội dung hoạt động ngân
hàng, loại khách hàng và số lượng khách hàng. Trong đó, phân tích chi tiết việc
đáp ứng các điều kiện đối với những nội dung hoạt động có điều kiện.
i)
Hệ thống kiểm soát, kiểm toán nội bộ:
(i)
Nguyên tắc hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ;
(ii)
Dự thảo các quy định nội bộ cơ bản về tổ chức và hoạt động của ngân hàng, tối
thiểu bao gồm các quy định nội bộ quy định tại khoản 2 Điều 93 Luật các tổ chức
tín dụng và các quy định sau:
–
Quy định về tổ chức và hoạt động của Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên,
Ban kiểm soát, Người điều hành;
1. https://docluat.vn/archive/3573/
2. https://docluat.vn/archive/3538/
3. https://docluat.vn/archive/2011/
–
Quy định về tổ chức và hoạt động của trụ sở chính, chi nhánh và các đơn vị trực
thuộc khác.
(iii)
Nội dung và quy trình hoạt động của kiểm toán nội bộ.
k)
Phương án kinh doanh dự kiến trong 03 năm đầu, trong đó tối thiểu phải bao gồm
các nội dung sau: Phân tích thị trường, chiến lược, mục tiêu và kế hoạch hành
động, các báo cáo tài chính của từng năm (bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả
kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, chỉ tiêu an toàn vốn tối thiểu, các chỉ
tiêu về hiệu quả hoạt động và thuyết minh khả năng thực hiện các chỉ tiêu tài
chính trong từng năm).
4.
Tài liệu chứng minh năng lực của bộ máy quản trị, kiểm soát, điều hành dự kiến:
a)
Sơ yếu lý lịch theo mẫu quy định tại Phụ lục 03 Thông tư này, lý lịch tư pháp
(hoặc văn bản tương đương) theo quy định của pháp luật;
b)
Bản sao có chứng thực các văn bằng chứng minh trình độ chuyên môn;
c)
Các tài liệu khác chứng minh việc đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn theo quy
định tại Luật các tổ chức tín dụng và các quy định có liên quan của pháp luật;
d)
Trường hợp người dự kiến được bầu làm thành viên Hội đồng quản trị, Hội đồng
thành viên, thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) không có quốc
tịch Việt Nam, ngoài các văn bản nêu trên, phải có văn bản cam kết đáp ứng đầy
đủ các điều kiện để được cư trú và làm việc tại Việt Nam.
5.
Biên bản cuộc họp cổ đông sáng lập, thành viên sáng lập hoặc văn bản của chủ sở
hữu về việc lựa chọn Ban trù bị, Trưởng Ban trù bị, thông qua dự thảo Điều lệ,
đề án thành lập ngân hàng và danh sách các chức danh quản trị, kiểm soát, điều
hành dự kiến.
Điều
15. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động ngân hàng thương mại cổ
phần
1.
Thành phần hồ sơ theo quy định tại Điều 14 Thông tư này;
2.
Danh sách các cổ đông sáng lập và dự kiến danh sách các cổ đông góp vốn thành
lập theo mẫu quy định tại Phụ lục 04 Thông tư này.
3.
Hồ sơ của cổ đông góp vốn thành lập:
a)
Đối với cá nhân:
(i)
Đơn mua cổ phần đối với cá nhân theo mẫu quy định tại Phụ lục 05a Thông tư này;
(ii)
Bảng kê khai người có liên quan theo mẫu quy định tại Phụ lục 06 Thông tư này;
(iii)
Ngoài các thành phần hồ sơ nêu trên, cổ đông sáng lập phải có thêm các văn bản
sau:
–
Sơ yếu lý lịch theo mẫu quy định tại Phụ lục 03 Thông tư này, lý lịch tư pháp
(hoặc văn bản tương đương) theo quy định của pháp luật;
–
Báo cáo tài chính 03 năm liền kề năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép của doanh
nghiệp do cổ đông sáng lập quản lý hoặc Bản sao văn bằng đại học hoặc trên đại
học chuyên ngành kinh tế hoặc luật;
–
Văn bản cam kết của từng cổ đông sáng lập về việc hỗ trợ ngân hàng về tài chính
để giải quyết khó khăn trong trường hợp ngân hàng khó khăn về vốn hoặc khả năng
thanh khoản;
–
Bảng kê khai các loại tài sản có giá trị từ 100 triệu đồng trở lên, các khoản
nợ và tài liệu chứng minh liên quan của cá nhân theo mẫu quy định tại Phụ lục
07 Thông tư này;
b)
Đối với tổ chức:
(i)
Đơn mua cổ phần theo mẫu quy định tại Phụ lục 05b Thông tư này.
(ii)
Bảng kê khai người có liên quan theo mẫu quy định tại Phụ lục 06 Thông tư này.
(iii)
Giấy phép thành lập hoặc chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc văn bản tương
đương;
(iv)
Văn bản ủy quyền người đại diện vốn góp tại ngân hàng theo quy định của pháp
luật;
(v)
Điều lệ tổ chức và hoạt động;
(vi)
Giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người đại diện theo pháp luật và
người đại diện vốn góp của tổ chức tại ngân hàng;
(vii)
Văn bản của cấp có thẩm quyền chấp thuận cho tổ chức được góp vốn thành lập
ngân hàng;
(viii)
Báo cáo tài chính năm liền kề năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép và Báo cáo
tài chính đến thời điểm gần nhất tính từ thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy
phép đã được kiểm toán độc lập bởi công ty kiểm toán thuộc danh sách các tổ
chức kiểm toán đã được Bộ Tài chính công bố đủ tiêu chuẩn kiểm toán doanh
nghiệp và các báo cáo không có ý kiến ngoại trừ của đơn vị kiểm toán;
(ix)
Ngoài các thành phần hồ sơ nêu trên, cổ đông sáng lập phải có thêm các văn bản
sau:
–
Sơ yếu lý lịch của người đại diện vốn góp theo mẫu quy định tại Phụ lục 03
Thông tư này, lý lịch tư pháp theo quy định của pháp luật;
–
Văn bản cam kết hỗ trợ về tài chính trong trường hợp ngân hàng khó khăn về vốn
hoặc khả năng thanh khoản;
–
Báo cáo tài chính 05 năm liền kề năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép đã được
kiểm toán độc lập bởi công ty kiểm toán thuộc danh sách các tổ chức kiểm toán
đã được Bộ Tài chính công bố đủ tiêu chuẩn kiểm toán doanh nghiệp và các báo
cáo tài chính này không có ý kiến ngoại trừ của đơn vị kiểm toán;
(x)
Bảng xác định khả năng về tài chính để góp vốn thành lập ngân hàng thương mại
cổ phần của tổ chức không phải là tổ chức tín dụng theo mẫu quy định tại Phụ
lục 08 Thông tư này;
(xi)
Văn bản của cơ quan thuế, cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận về việc thực hiện
đầy đủ các nghĩa vụ thuế, bảo hiểm xã hội của tổ chức.
4.
Sau khi nhận được văn bản chấp thuận nguyên tắc, Ban trù bị phải nộp bổ sung các
văn bản sau:
a)
Điều lệ tổ chức và hoạt động ngân hàng thương mại cổ phần đã được Đại hội đồng
cổ đông thông qua;
b)
Biên bản cuộc họp Đại hội đồng cổ đông đầu tiên;
c)
Biên bản họp Hội đồng quản trị thông qua các nội dung về việc bầu chức danh Chủ
tịch Hội đồng quản trị; Biên bản họp Ban kiểm soát về việc bầu chức danh Trưởng
Ban kiểm soát và thành viên Ban kiểm soát chuyên trách;
d)
Quyết định của Hội đồng quản trị về việc bổ nhiệm chức danh Tổng giám đốc (Giám
đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc), Kế toán trưởng;
đ)
Danh sách các cổ đông góp vốn thành lập theo mẫu quy định tại Phụ lục 04 Thông
tư này;
e)
Văn bản của một ngân hàng thương mại nơi Ban trù bị mở tài khoản góp vốn xác
nhận số tiền góp vốn của các cổ đông góp vốn thành lập;
g)
Văn bản chứng minh quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hợp pháp trụ sở chính của
ngân hàng thương mại cổ phần;
h)
Các Quy định nội bộ về tổ chức và hoạt động của ngân hàng thương mại cổ phần
quy định tại điểm i khoản 3 Điều 14 Thông tư này đã được Đại hội đồng cổ đông,
Hội đồng quản trị thông qua;
i)
Báo cáo của cổ đông sáng lập là ngân hàng thương mại trong nước về việc đáp ứng
các điều kiện quy định tại điểm g khoản 2 Điều 9 Thông tư này từ thời điểm nộp
hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép đến thời điểm nộp bổ sung văn bản.
Điều
16. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động ngân hàng liên doanh,
ngân hàng 100% vốn nước ngoài
1.
Thành phần hồ sơ theo quy định tại Điều 14 Thông tư này.
2.
Hồ sơ của chủ sở hữu, thành viên sáng lập là tổ chức tín dụng nước ngoài:
a)
Báo cáo tài chính đã được kiểm toán 05 năm liền kề năm nộp hồ sơ đề nghị cấp
Giấy phép không có ý kiến ngoại trừ của đơn vị kiểm toán;
b)
Bản sao giấy phép thành lập và hoạt động hoặc văn bản tương đương;
c)
Văn bản của cơ quan có thẩm quyền của nước nguyên xứ cung cấp thông tin về tổ
chức tín dụng nước ngoài như sau:
(i)
Nội dung hoạt động được phép tại nước nguyên xứ tại thời điểm nộp hồ sơ đề nghị
cấp Giấy phép;
(ii)
Tình hình tuân thủ pháp luật về hoạt động ngân hàng và các quy định pháp luật
khác trong vòng 05 năm liên tiếp liền kề năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép và
đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép;
(iii)
Tỷ lệ an toàn vốn và các tỷ lệ đảm bảo an toàn khác theo quy định của nước
nguyên xứ vào năm liền kề năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép và đến thời điểm
nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép;
(iv)
Tình hình tuân thủ các quy định về quản trị rủi ro và trích lập dự phòng vào
năm liền kề năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép và đến thời điểm nộp hồ sơ đề
nghị cấp Giấy phép.
d)
Văn bản hoặc tài liệu của tổ chức xếp loại tín nhiệm quốc tế xếp hạng tín nhiệm
đối với tổ chức tín dụng nước ngoài trong thời hạn 06 tháng trước thời điểm nộp
hồ sơ;
đ)
Điều lệ tổ chức và hoạt động của tổ chức tín dụng nước ngoài;
e)
Báo cáo quá trình thành lập, hoạt động và định hướng phát triển của tổ chức tín
dụng nước ngoài cho đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép;
g)
Quyết định bổ nhiệm người đại diện vốn góp tại ngân hàng liên doanh, ngân hàng
100% vốn nước ngoài của tổ chức tín dụng nước ngoài theo quy định của pháp luật
kèm theo hộ chiếu của người đại diện vốn góp.
3.
Hồ sơ của thành viên sáng lập ngân hàng liên doanh là ngân hàng thương mại Việt
Nam gồm các giấy tờ, tài liệu quy định tại điểm b khoản 3 Điều 15 Thông tư này,
trừ đơn mua cổ phần.
4.
Hợp đồng liên doanh có các nội dung chủ yếu theo quy định của pháp luật; hợp
đồng thỏa thuận góp vốn giữa các thành viên sáng lập đối với ngân hàng 100% vốn
nước ngoài;
5.
Văn bản của cơ quan có thẩm quyền của nước nguyên xứ cam kết bảo đảm khả năng
giám sát toàn bộ hoạt động của ngân hàng nước ngoài (bao gồm cả hoạt động của
ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam) trên cơ sở
hợp nhất theo thông lệ quốc tế.
6.
Văn bản cam kết của chủ sở hữu, các thành viên sáng lập về việc:
a)
Sẵn sàng hỗ trợ về tài chính, công nghệ, quản trị, điều hành, hoạt động cho
ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài;
b)
Đảm bảo duy trì giá trị thực có của vốn điều lệ của ngân hàng liên doanh, ngân
hàng 100% vốn nước ngoài không thấp hơn mức vốn pháp định và đáp ứng đầy đủ các
quy định về an toàn hoạt động theo quy định của ngân hàng Nhà nước.
7.
Sau khi nhận được văn bản chấp thuận nguyên tắc, Ban trù bị phải nộp bổ sung
các văn bản sau:
a)
Điều lệ tổ chức và hoạt động ngân hàng đã được Hội đồng thành viên thông qua;
b)
Văn bản của một ngân hàng thương mại nơi Ban trù bị mở tài khoản góp vốn xác
nhận số tiền góp vốn của các thành viên sáng lập;
c)
Văn bản chứng minh quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hợp pháp trụ sở chính của
ngân hàng thương mại;
d)
Các Quy định nội bộ về tổ chức và hoạt động của ngân hàng liên doanh, ngân hàng
100% vốn nước ngoài quy định tại điểm i khoản 3 Điều 14 Thông tư này đã được
Hội đồng thành viên thông qua;
đ)
Báo cáo của thành viên sáng lập là ngân hàng thương mại trong nước về việc đáp
ứng các điều kiện quy định tại điểm g khoản 2 Điều 9 Thông tư này từ thời điểm
nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép đến thời điểm nộp bổ sung văn bản;
e)
Văn bản của cơ quan có thẩm quyền nước nguyên xứ đánh giá chủ sở hữu, thành
viên sáng lập là tổ chức tín dụng nước ngoài đáp ứng các điều kiện quy định tại
điểm a, điểm c, điểm đ khoản 2 Điều 10 Thông tư này từ thời điểm nộp hồ sơ đề
nghị cấp Giấy phép đến thời điểm nộp bổ sung văn bản;
g)
Ngoài các thành phần hồ sơ quy định tại điểm a, b, c, d, đ, e khoản này, Ban trù
bị thành lập ngân hàng 100% vốn nước ngoài là công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên phải nộp bổ sung các văn bản sau:
(i)
Quyết định của chủ sở hữu về việc bổ nhiệm Chủ tịch hội đồng thành viên, thành
viên hội đồng thành viên, thành viên ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc),
Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc) Kế toán trưởng;
(ii)
Biên bản họp Ban kiểm soát về việc bầu chức danh Trưởng Ban kiểm soát và thành
viên Ban kiểm soát chuyên trách.
h)
Ngoài các thành phần hồ sơ quy định tại điểm a, b, c, d, đ, e khoản 7 Điều này,
Ban trù bị thành lập ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài là
công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên phải nộp bổ sung các văn bản
sau:
(i)
Biên bản cuộc họp Thành viên góp vốn đầu tiên;
(ii)
Biên bản họp Hội đồng thành viên thông qua các nội dung về việc bầu chức danh
Chủ tịch Hội đồng thành viên; Biên bản họp Ban kiểm soát về việc bầu chức danh
Trưởng Ban Kiểm soát và thành viên Ban kiểm soát chuyên trách;
(iii)
Quyết định của Hội đồng thành viên về việc bổ nhiệm chức danh Tổng giám đốc
(Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc), Kế toán trưởng.
Điều
17. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập chi nhánh ngân hàng nước ngoài
1.
Đơn đề nghị cấp Giấy phép thành lập chi nhánh ngân hàng nước ngoài do người đại
diện theo pháp luật của ngân hàng nước ngoài ký theo mẫu quy định tại Phụ lục
02b Thông tư này.
2.
Đề án thành lập chi nhánh ngân hàng nước ngoài bao gồm các nội dung cơ bản sau:
a)
Sự cần thiết thành lập chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
b)
Tên chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tên tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương
nơi dự kiến đặt trụ sở chi nhánh, nội dung hoạt động, thời gian hoạt động, vốn
được cấp khi thành lập;
c)
Sơ đồ tổ chức, danh sách nhân sự dự kiến của chi nhánh ngân hàng nước ngoài phù
hợp với các quy định tại Điều 89 Luật các tổ chức tín dụng; danh sách nhân sự
dự kiến phải mô tả chi tiết trình độ chuyên môn, kinh nghiệm công tác, năng lực
quản lý rủi ro đáp ứng được các yêu cầu của từng vị trí;
d)
Chính sách quản lý rủi ro: Nhận diện, đo lường, phòng ngừa, quản lý và kiểm
soát rủi ro tín dụng, rủi ro hoạt động, rủi ro thị trường, rủi ro thanh khoản
và các rủi ro khác trong quá trình hoạt động;
đ)
Công nghệ thông tin:
(i)
Dự kiến đầu tư tài chính cho công nghệ thông tin;
(ii)
Hệ thống công nghệ thông tin phải đảm bảo đáp ứng các yêu cầu về quản trị điều
hành, quản lý rủi ro của chi nhánh ngân hàng nước ngoài và các quy định của
Ngân hàng Nhà nước;
(iii)
Khả năng áp dụng công nghệ thông tin, trong đó nêu rõ: thời gian thực hiện đầu
tư công nghệ; loại hình công nghệ dự kiến áp dụng; dự kiến cán bộ và khả năng
của cán bộ trong việc áp dụng công nghệ thông tin; bảo đảm hệ thống thông tin
có thể tích hợp và kết nối với hệ thống quản lý của Ngân hàng Nhà nước để cung
cấp thông tin theo yêu cầu quản lý của Ngân hàng Nhà nước;
(iv)
Hồ sơ về hạ tầng công nghệ thông tin phục vụ cho hoạt động của chi nhánh ngân
hàng nước ngoài;
(v)
Các giải pháp đảm bảo an toàn, bảo mật tương ứng với loại hình dịch vụ dự kiến
triển khai;
(vi)
Nhận diện, đo lường và triển khai phương án quản lý rủi ro đối với công nghệ dự
kiến áp dụng trong lĩnh vực hoạt động của chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
(vii)
Dự kiến phân công trách nhiệm báo cáo và kiểm soát hoạt động hệ thống công nghệ
thông tin.
e)
Khả năng đứng vững và phát triển của chi nhánh ngân hàng nước ngoài trên thị
trường:
(i)
Phân tích và đánh giá thị trường ngân hàng, trong đó nêu được thực trạng, thách
thức và triển vọng;
(ii)
Khả năng tham gia và cạnh tranh trên thị trường của chi nhánh ngân hàng nước
ngoài, trong đó chứng minh được lợi thế của chi nhánh ngân hàng nước ngoài khi
tham gia thị trường;
(iii)
Chiến lược phát triển, mở rộng mạng lưới hoạt động và nội dung hoạt động ngân
hàng, loại khách hàng và số lượng khách hàng. Trong đó, phân tích rõ việc đáp
ứng các điều kiện đối với những nội dung hoạt động có điều kiện.
g)
Hệ thống kiểm soát, kiểm toán nội bộ:
(i)
Nguyên tắc hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ;
(ii)
Dự thảo các quy định nội bộ cơ bản về tổ chức và hoạt động của chi nhánh ngân
hàng nước ngoài, tối thiểu bao gồm các quy định nội bộ quy định tại khoản 2
Điều 93 Luật các tổ chức tín dụng và quy định về tổ chức và hoạt động của chi
nhánh ngân hàng nước ngoài;
(iii)
Quy trình hoạt động của kiểm toán nội bộ.
h)
Phương án kinh doanh dự kiến trong 03 năm đầu, trong đó tối thiểu phải bao gồm
các nội dung sau: Phân tích thị trường, chiến lược, mục tiêu và kế hoạch hành
động để đạt được mục tiêu đó, các báo cáo tài chính của từng năm (bảng cân đối
kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, chỉ tiêu an
toàn vốn tối thiểu, các chỉ tiêu về hiệu quả hoạt động và thuyết minh khả năng
thực hiện các chỉ tiêu tài chính trong từng năm).
3.
Điều lệ của ngân hàng mẹ.
4.
Sơ yếu lý lịch của Tổng giám đốc (Giám đốc) của chi nhánh ngân hàng nước ngoài
dự kiến theo mẫu quy định tại Phụ lục 03 Thông tư này có xác nhận của ngân hàng
mẹ, lý lịch tư pháp (hoặc văn bản tương đương) theo quy định của pháp luật; các
văn bằng, chứng chỉ chứng minh năng lực, trình độ chuyên môn và các tài liệu
chứng minh việc đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định tại Luật các tổ
chức tín dụng và các quy định có liên quan của pháp luật của Tổng giám đốc
(Giám đốc) dự kiến.
5.
Bản sao Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc các văn bản tương đương do cơ
quan có thẩm quyền của nước nguyên xứ cấp cho ngân hàng mẹ.
6.
Văn bản của cơ quan có thẩm quyền của nước nguyên xứ cung cấp thông tin về ngân
hàng mẹ như sau:
a)
Nội dung hoạt động được phép tại nước nguyên xứ tại thời điểm nộp hồ sơ đề nghị
cấp Giấy phép;
b)
Tình hình tuân thủ pháp luật về hoạt động ngân hàng và các quy định pháp luật
khác trong vòng 05 năm liên tiếp liền kề năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép và
đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép;
c)
Tỷ lệ an toàn vốn và các tỷ lệ đảm bảo an toàn khác theo quy định của nước
nguyên xứ vào năm liền kề năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép và đến thời điểm
nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép;
d)
Tình hình tuân thủ các quy định về quản trị rủi ro và trích lập dự phòng vào
năm liền kề năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép và đến thời điểm nộp hồ sơ đề
nghị cấp Giấy phép.
7.
Văn bản của cơ quan có thẩm quyền của nước nguyên xứ cam kết bảo đảm khả năng
giám sát toàn bộ hoạt động của ngân hàng mẹ (bao gồm cả hoạt động của chi nhánh
ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam) trên cơ sở hợp nhất theo thông lệ quốc tế.
8.
Báo cáo tài chính đã được kiểm toán 05 năm liền kề năm nộp hồ sơ đề nghị cấp
Giấy phép của ngân hàng mẹ.
9.
Văn bản hoặc tài liệu của tổ chức xếp loại tín nhiệm quốc tế xếp hạng tín nhiệm
đối với ngân hàng mẹ trong thời hạn 06 tháng trước thời điểm nộp hồ sơ.
10.
Văn bản của ngân hàng mẹ bảo đảm chịu hoàn toàn trách nhiệm đối với mọi nghĩa
vụ và cam kết của chi nhánh tại Việt Nam; đảm bảo duy trì giá trị thực có của
vốn được cấp của chi nhánh không thấp hơn mức vốn pháp định và đáp ứng đầy đủ
các quy định về an toàn hoạt động theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
11.
Báo cáo quá trình thành lập, hoạt động và định hướng phát triển của ngân hàng
mẹ cho đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép.
12.
Văn bản của ngân hàng mẹ do người đại diện theo pháp luật ký về việc cử Ban trù
bị và ủy quyền cho Trưởng Ban trù bị.
13.
Sau khi nhận được văn bản chấp thuận nguyên tắc, Ban trù bị phải bổ sung các
văn bản sau:
a)
Văn bản bổ nhiệm Tổng giám đốc (Giám đốc) của chi nhánh ngân hàng nước ngoài do
đại diện theo pháp luật của ngân hàng mẹ ký;
b)
Văn bản chứng minh quyền sử dụng hợp pháp trụ sở của chi nhánh ngân hàng nước
ngoài;
c)
Các Quy định nội bộ về tổ chức và hoạt động của chi nhánh ngân hàng nước ngoài
quy định tại điểm g khoản 2 Điều này được ngân hàng mẹ thông qua;
d)
Văn bản của Cơ quan có thẩm quyền nước nguyên xứ đánh giá ngân hàng mẹ đáp ứng
các điều kiện quy định tại điểm a, c, đ khoản 2 Điều 10, điểm b khoản 2 Điều 11
Thông tư này từ thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép đến thời điểm nộp bổ
sung văn bản.
Điều
18. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập văn phòng đại diện
1.
Đơn đề nghị cấp Giấy phép thành lập văn phòng đại diện do người đại diện theo
pháp luật của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động
ngân hàng ký theo mẫu quy định tại Phụ lục 02c Thông tư này.
2.
Bản sao Giấy phép hoạt động hoặc văn bản tương đương do cơ quan có thẩm quyền
của nước nguyên xứ cấp cho tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác
có hoạt động ngân hàng.
3.
Văn bản của cơ quan có thẩm quyền của nước nguyên xứ cung cấp thông tin về tình
hình tuân thủ pháp luật của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài
khác có hoạt động ngân hàng.
4.
Văn bản của cơ quan có thẩm quyền của nước nguyên xứ cho phép tổ chức tín dụng
nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng thành lập Văn phòng
đại diện tại Việt Nam; trường hợp quy định của nước nguyên xứ không yêu cầu
phải có văn bản cho phép thì phải có bằng chứng chứng minh việc này.
5.
Báo cáo quá trình thành lập, hoạt động của tổ chức tín dụng, tổ chức nước ngoài
khác có hoạt động ngân hàng cho đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép
và định hướng phát triển của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài
khác có hoạt động ngân hàng tại Việt Nam.
6.
Báo cáo tài chính năm liền kề năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép đã được kiểm
toán của tổ chức tín dụng, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng.
7.
Sơ yếu lý lịch của Trưởng Văn phòng đại diện dự kiến theo mẫu quy định tại Phụ
lục 03 Thông tư này có xác nhận của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước
ngoài khác có hoạt động ngân hàng, lý lịch tư pháp (hoặc văn bản tương đương)
theo quy định của pháp luật; các văn bằng, chứng chỉ chứng minh năng lực, trình
độ chuyên môn của Trưởng Văn phòng đại diện dự kiến tại Việt Nam.
8.
Văn bản chứng minh quyền sử dụng hợp pháp trụ sở của văn phòng đại diện.
Chương
III. QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG
Mục
1. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
19. Nguyên tắc áp dụng
Ngân
hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, Văn phòng đại diện tổ chức và
hoạt động theo các quy định của Luật các tổ chức tín dụng, Thông tư này và các
quy định liên quan của pháp luật.
Điều
20. Ngôn ngữ giao dịch
Văn
bản giao dịch chính thức của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài, văn phòng đại diện phải sử dụng tiếng Việt hoặc đồng thời tiếng Việt và
tiếng nước ngoài thông dụng.
Điều
21. Nội dung hoạt động
1.
Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được tiến hành bất
kỳ hoạt động kinh doanh nào ngoài các hoạt động ngân hàng, hoạt động kinh doanh
khác ghi trong Giấy phép được Ngân hàng Nhà nước cấp cho từng ngân hàng thương
mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
2.
Các hoạt động ngân hàng, hoạt động kinh doanh khác của ngân hàng thương mại,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài quy định tại Luật các tổ chức tín dụng thực hiện
theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.
3.
Nội dung hoạt động của ngân hàng 100% vốn nước ngoài phải là hoạt động mà chủ
sở hữu, ngân hàng nước ngoài sở hữu 50% vốn điều lệ của ngân hàng 100% vốn nước
ngoài đang được phép thực hiện tại nước nơi chủ sở hữu, ngân hàng nước ngoài
đặt trụ sở chính.
4.
Nội dung hoạt động của chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải là hoạt động mà ngân
hàng mẹ đang được phép thực hiện tại nước nơi ngân hàng mẹ đặt trụ sở chính.
5.
Văn phòng đại diện được thực hiện các hoạt động theo quy định tại Điều 125 Luật
các tổ chức tín dụng. Trưởng Văn phòng đại diện không được ký các hợp đồng kinh
doanh, đầu tư của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt
động ngân hàng với các cá nhân, tổ chức Việt Nam.
Điều
22. Thời hạn hoạt động, thay đổi thời hạn hoạt động
1.
Thời hạn hoạt động của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
được ghi trong Giấy phép tối đa không quá 99 năm; thời hạn hoạt động của văn
phòng đại diện tối đa không quá 5 năm.
2.
Trình tự, thủ tục và hồ sơ đề nghị thay đổi thời hạn hoạt động thực hiện theo
hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.
Mục
2. CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ QUẢN TRỊ ĐIỀU HÀNH
Điều
23. Tên, trụ sở chính của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài,
văn phòng đại diện
1.
Tên của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại
diện phải đảm bảo:
a)
Phù hợp với quy định của Luật Doanh nghiệp và các quy định của pháp luật có
liên quan;
b)
Được đặt theo mẫu tương ứng như sau:
(i)
Ngân hàng thương mại cổ phần và Tên riêng;
(ii)
Ngân hàng liên doanh và Tên riêng;
(iii)
Ngân hàng trách nhiệm hữu hạn một thành viên và Tên ngân hàng nước ngoài và
Việt Nam;
(iv)
Ngân hàng trách nhiệm hữu hạn và Tên riêng đối với ngân hàng 100% vốn nước
ngoài hai thành viên trở lên;
(v)
Ngân hàng và Tên ngân hàng nước ngoài – Chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương nơi đặt chi nhánh. Trong trường hợp ngân hàng nước ngoài thành lập
hai chi nhánh trở lên tại một tỉnh, thành phố thì phải bổ sung tên để đảm bảo
phân biệt các chi nhánh khác nhau;
(vi)
Văn phòng đại diện và tên tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác
có hoạt động ngân hàng – tên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi đặt văn
phòng đại diện.
2.
Trụ sở chính của ngân hàng thương mại phải đảm bảo đáp ứng các quy định về trụ
sở chính của doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp và các điều kiện
sau:
a)
Là nơi làm việc của Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Ban điều hành, được
ghi trong Giấy phép và đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật;
b)
Phải ở trên lãnh thổ Việt Nam, tại một địa chỉ xác định có số phòng (nếu có),
số tầng, tên tòa nhà (đối với các tòa nhà văn phòng cho thuê), số nhà, tên phố
(ngõ) hoặc tên xã, phường, thị trấn, huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc
tỉnh, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Trường hợp ngân hàng thương mại
đăng ký đặt trụ sở chính tại nhiều hơn một số nhà hoặc tòa nhà có địa chỉ khác
nhau, các số nhà hoặc tòa nhà này phải liền kề nhau;
c)
Đảm bảo an toàn tài sản và phù hợp với yêu cầu hoạt động ngân hàng;
d)
Có hệ thống thông tin quản lý kết nối trực tuyến giữa trụ sở chính với các chi
nhánh và các bộ phận kinh doanh của ngân hàng đáp ứng các yêu cầu về quản trị
điều hành và quản lý rủi ro của ngân hàng thương mại và yêu cầu về quản lý của
Ngân hàng Nhà nước.
1. https://docluat.vn/archive/2297/
2. https://docluat.vn/archive/3544/
3. https://docluat.vn/archive/1478/
3.
Trụ sở của chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải đảm bảo đáp ứng các quy định về
trụ sở chính của doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp và các điều
kiện sau:
a)
Là nơi làm việc của Tổng giám đốc (Giám đốc) và Ban điều hành, nơi thực hiện
giao dịch với khách hàng, được ghi trong Giấy phép và đăng ký kinh doanh theo
quy định của pháp luật;
b)
Phải ở trên lãnh thổ Việt Nam, tại một địa chỉ xác định có số phòng (nếu có),
số tầng, tên tòa nhà (đối với các tòa nhà văn phòng cho thuê), số nhà, tên phố
(ngõ phố) hoặc tên xã, phường, thị trấn, huyện, quận, thị xã, thành phố trực
thuộc tỉnh, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
c)
Đảm bảo an toàn tài sản và phù hợp với yêu cầu hoạt động ngân hàng;
d)
Có hệ thống thông tin quản lý kết nối trực tuyến với trụ sở chính của ngân hàng
nước ngoài đáp ứng các yêu cầu về quản trị điều hành và quản lý rủi ro của ngân
hàng nước ngoài và yêu cầu về quản lý của Ngân hàng Nhà nước.
4.
Trụ sở của văn phòng đại diện phải ở trên lãnh thổ Việt Nam, tại một địa chỉ
xác định có số phòng (nếu có), số tầng, tên tòa nhà (đối với các tòa nhà văn
phòng cho thuê), số nhà, tên phố (ngõ phố) hoặc tên xã, phường, thị trấn,
huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh, tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương.
Điều
24. Cơ cấu tổ chức quản lý của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài
1.
Cơ cấu tổ chức quản lý của ngân hàng thương mại:
a)
Ngân hàng thương mại phải có cơ cấu tổ chức, bộ máy quản trị, điều hành, kiểm
toán nội bộ, quản lý rủi ro, hệ thống kiểm soát nội bộ phù hợp với loại hình
hoạt động theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng và các quy định khác của
pháp luật có liên quan.
b)
Cơ cấu tổ chức quản lý của ngân hàng thương mại cổ phần gồm: Đại hội đồng cổ
đông, Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc).
c)
Cơ cấu tổ chức quản lý của ngân hàng thương mại Nhà nước do Nhà nước sở hữu
100% vốn điều lệ, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài bao gồm:
Hội đồng thành viên, Ban Kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc).
2.
Cơ cấu tổ chức quản lý của chi nhánh ngân hàng nước ngoài:
Cơ
cấu tổ chức, quản trị, điều hành của chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt
Nam do ngân hàng mẹ quyết định phù hợp với pháp luật của nước nơi ngân hàng
nước ngoài đặt trụ sở chính và quy định của Luật các tổ chức tín dụng về cơ cấu
tổ chức, quản trị, điều hành, kiểm soát nội bộ, kiểm toán nội bộ và phải được
Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản trước khi thực hiện.
Điều
25. Cơ cấu tổ chức của Ủy ban quản lý rủi ro và Ủy ban nhân sự
1.
Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên phải thành lập Ủy ban quản lý rủi ro, Ủy
ban nhân sự và quy định cơ chế phán quyết đối với các ý kiến đề xuất của hai Ủy
ban này.
2.
Một Ủy ban phải có tối thiểu ba thành viên, gồm Trưởng ban là thành viên Hội
đồng quản trị, Hội đồng thành viên và các thành viên khác do Hội đồng quản trị,
Hội đồng thành viên quyết định, bổ nhiệm, miễn nhiệm theo Điều lệ của ngân hàng
thương mại. Một thành viên Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên chỉ được là Trưởng
ban của một Ủy ban. Đối với ngân hàng thương mại cổ phần, Ủy ban quản lý rủi ro
phải có tối thiểu một thành viên là thành viên độc lập của Hội đồng quản trị.
Điều
26. Quy chế làm việc của Ủy ban quản lý rủi ro và Ủy ban nhân sự
1.
Khi thành lập các Ủy ban, Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên phải ban hành
quy chế làm việc và chức năng, nhiệm vụ của các Ủy ban. Ngay sau khi ban hành,
ngân hàng thương mại gửi các quy định nội bộ này tới Ngân hàng Nhà nước (Cơ
quan Thanh tra, giám sát ngân hàng) để báo cáo.
2.
Quy chế làm việc và chức năng nhiệm vụ của các Ủy ban tối thiểu gồm các nội
dung sau:
a)
Quy chế làm việc:
(i)
Số lượng thành viên của Ủy ban và trách nhiệm của từng thành viên;
(ii)
Các kỳ họp định kỳ của Ủy ban;
(iii)
Việc họp bất thường của Ủy ban;
(iv)
Việc đưa ra quyết định của Ủy ban;
b)
Nhiệm vụ, chức năng của các Ủy ban:
(i)
Ủy ban về vấn đề quản lý rủi ro:
–
Tham mưu cho Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên trong việc ban hành các quy
trình, chính sách thuộc thẩm quyền của mình liên quan đến quản lý rủi ro trong
hoạt động ngân hàng theo quy định của pháp luật và Điều lệ ngân hàng.
–
Phân tích, đưa ra những cảnh báo về mức độ an toàn của ngân hàng trước những
nguy cơ, tiềm ẩn rủi ro có thể ảnh hưởng và biện pháp phòng ngừa đối với các
rủi ro này trong ngắn hạn cũng như dài hạn.
–
Xem xét, đánh giá tính phù hợp và hiệu quả của các quy trình, chính sách quản
trị rủi ro hiện hành của ngân hàng để đưa các khuyến nghị, đề xuất đối với Hội
đồng quản trị, Hội đồng thành viên về những yêu cầu cần thay đổi quy trình,
chính sách hiện hành, chiến lược hoạt động.
–
Tham mưu cho Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên trong việc quyết định phê
duyệt các khoản đầu tư, các giao dịch có liên quan, chính sách quản trị và
phương án xử lý rủi ro trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ do Hội đồng quản trị,
Hội đồng thành viên giao.
(ii)
Ủy ban về vấn đề nhân sự:
–
Tham mưu cho Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên về quy mô và cơ cấu Hội
đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Người điều hành phù hợp với quy mô hoạt
động và chiến lược phát triển của ngân hàng.
–
Tham mưu cho Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên xử lý các vấn đề về nhân sự
phát sinh trong quá trình tiến hành các thủ tục bầu, bổ nhiệm, bãi nhiệm, miễn
nhiệm các chức danh thành viên Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, thành
viên Ban kiểm soát và Người điều hành ngân hàng theo đúng quy định của pháp
luật và Điều lệ ngân hàng.
–
Nghiên cứu, tham mưu cho Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên trong việc ban
hành các quy định nội bộ của ngân hàng thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản trị,
Hội đồng thành viên về chế độ tiền lương, thù lao, tiền thưởng, quy chế tuyển
chọn nhân sự, đào tạo và các chính sách đãi ngộ khác đối với Người điều hành,
các cán bộ, nhân viên của ngân hàng.
Điều
27. Đăng ký Điều lệ, nội dung sửa đổi, bổ sung Điều lệ
1.
Điều lệ của ngân hàng thương mại phải có các nội dung chủ yếu quy định tại
khoản 1 Điều 31 Luật các tổ chức tín dụng và không được trái với quy định của
Luật các tổ chức tín dụng, các quy định khác của pháp luật có liên quan. Ngân
hàng thương mại hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung của Điều
lệ, nội dung sửa đổi, bổ sung Điều lệ.
2.
Điều lệ, nội dung sửa đổi, bổ sung Điều lệ của ngân hàng thương mại có hiệu lực
kể từ khi được Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng thành viên thông qua và ký ban
hành.
3.
Khi cấp Giấy phép, Ngân hàng Nhà nước xác nhận đăng ký Điều lệ của Ngân hàng
thương mại. Trường hợp, sửa đổi, bổ sung Điều lệ, ngân hàng thương mại phải
đăng ký nội dung sửa đổi, bổ sung Điều lệ của ngân hàng thương mại tại Ngân
hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng) trong thời hạn 15 ngày,
kể từ ngày thông qua.
4.
Ngân hàng thương mại gửi 01 bộ hồ sơ qua đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp tại
Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng) đề nghị xác nhận
đăng ký nội dung sửa đổi, bổ sung Điều lệ. Hồ sơ bao gồm:
a)
Văn bản đề nghị của ngân hàng thương mại, trong đó nêu rõ lý do, sự cần thiết
của việc thay đổi nội dung Điều lệ (đính kèm phụ lục chi tiết nội dung tại Điều
lệ hiện hành, nội dung đề nghị được sửa đổi, bổ sung và căn cứ pháp lý để sửa
đổi, bổ sung).
b)
Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông, Nghị quyết của Hội đồng thành viên thông
qua việc sửa đổi, bổ sung nội dung Điều lệ. Trong đó, Nghị quyết phải nêu rõ
các nội dung sửa đổi, bổ sung.
c)
Điều lệ đã bao gồm các nội dung sửa đổi, bổ sung Điều lệ của ngân hàng thương
mại.
d)
Các văn bản khác theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước để làm rõ các vấn đề được
đề nghị bổ sung (nếu có).
5.
Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng) có trách nhiệm xác
nhận đăng ký nội dung sửa đổi, bổ sung Điều lệ của Ngân hàng thương mại bằng
văn bản trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ.
6.
Trường hợp phát hiện nội dung của Điều lệ, nội dung sửa đổi, bổ sung Điều lệ
không phù hợp với các quy định của pháp luật, Ngân hàng Nhà nước (Cơ quan Thanh
tra, giám sát ngân hàng) có văn bản yêu cầu Ngân hàng thương mại sửa đổi, bổ
sung cho phù hợp.
Điều
28. Quy định nội bộ
1.
Ngân hàng thương mại phải xây dựng các quy định nội bộ theo quy định tại Điều
93 Luật các tổ chức tín dụng. Các quy định nội bộ, sửa đổi, bổ sung quy định
nội bộ phải do Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên ban hành.
2.
Chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải xây dựng các quy định nội bộ theo quy định
tại Điều 93 Luật các tổ chức tín dụng hoặc sử dụng các quy định nội bộ do ngân
hàng mẹ ban hành theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.
3.
Ngay sau khi ban hành hoặc ngay sau ngày sử dụng quy định nội bộ do ngân hàng
mẹ ban hành, ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải gửi các
quy định nội bộ, sửa đổi, bổ sung quy định nội bộ cho Ngân hàng Nhà nước (Cơ
quan Thanh tra, giám sát ngân hàng) để làm cơ sở thanh tra, giám sát.
Mục
3. VỐN ĐIỀU LỆ, VỐN ĐƯỢC CẤP
Điều
29. Vốn điều lệ, vốn được cấp
1.
Vốn điều lệ của ngân hàng thương mại:
a)
Vốn điều lệ của ngân hàng thương mại là vốn đã được chủ sở hữu thực cấp hoặc
vốn đã được các cổ đông, các thành viên góp vốn thực góp và được ghi trong Điều
lệ ngân hàng.
b)
Vốn điều lệ của ngân hàng có thể được tăng từ các nguồn sau:
(i)
Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ; Quỹ thặng dư vốn cổ phần; lợi nhuận để lại và
các quỹ khác theo quy định của pháp luật;
(ii)
Phát hành cổ phiếu ra công chúng, phát hành cổ phiếu riêng lẻ;
(iii)
Chuyển đổi từ trái phiếu chuyển đổi thành cổ phiếu phổ thông;
(iv)
Vốn do chủ sở hữu, thành viên góp vốn cấp thêm;
(v)
Các nguồn khác theo quy định của pháp luật.
2.
Vốn được cấp của chi nhánh ngân hàng nước ngoài:
a)
Vốn được cấp của chi nhánh ngân hàng nước ngoài là vốn đã được ngân hàng mẹ
thực cấp cho chi nhánh ngân hàng nước ngoài và được ghi trong Giấy phép.
b)
Vốn được cấp của chi nhánh ngân hàng nước ngoài có thể được tăng từ các nguồn
sau:
(i)
Lợi nhuận để lại;
(ii)
Vốn do ngân hàng mẹ cấp thêm;
(iii)
Các nguồn vốn khác theo quy định của pháp luật.
Điều
30. Mua lại cổ phần theo yêu cầu của cổ đông hoặc theo quyết định của ngân hàng
thương mại cổ phần
1.
Việc mua lại cổ phần của cổ đông của ngân hàng thương mại cổ phần phải đảm bảo
tuân thủ các quy định của pháp luật.
2.
Ngân hàng thương mại cổ phần chỉ được mua lại cổ phần của cổ đông nếu sau khi
thanh toán hết số cổ phần được mua lại mà vẫn bảo đảm các tỷ lệ an toàn trong
hoạt động ngân hàng, giá trị thực của vốn điều lệ không giảm thấp hơn mức vốn
pháp định; trường hợp mua lại cổ phần dẫn đến việc giảm vốn điều lệ của ngân
hàng thương mại cổ phần thì phải được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận trước bằng
văn bản.
3.
Trình tự, thủ tục và hồ sơ đề nghị mua lại cổ phần dẫn đến việc giảm vốn điều
lệ của ngân hàng thương mại cổ phần thực hiện theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà
nước.
Điều
31. Chuyển nhượng phần vốn góp, mua lại phần vốn góp của ngân hàng liên doanh,
ngân hàng 100% vốn nước ngoài
1.
Việc chuyển nhượng phần vốn góp, mua lại phần vốn góp phải đảm bảo tuân thủ các
quy định của Luật Doanh nghiệp.
2.
Trong thời hạn 05 năm kể từ ngày được cấp Giấy phép, thành viên sáng lập chỉ
được chuyển nhượng phần vốn góp cho thành viên sáng lập khác. Trong thời hạn 03
năm kể từ khi bắt đầu góp vốn vào ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước
ngoài, các thành viên góp vốn chỉ được chuyển nhượng phần vốn góp cho thành
viên góp vốn khác.
3.
Việc chuyển nhượng phần vốn góp cho tổ chức không phải là thành viên góp vốn
của ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài cần đảm bảo tỷ lệ góp
vốn theo quy định tại khoản 4, khoản 5 Điều 2 Thông tư này và đáp ứng các điều
kiện sau:
a)
Đối với ngân hàng 100% vốn nước ngoài:
(i)
Đối tác mới phải đáp ứng các điều kiện quy định tại điểm b, c, d, đ, e khoản 2
Điều 20 Luật các tổ chức tín dụng và khoản 2 Điều 10 Thông tư này;
(ii)
Trường hợp việc chuyển nhượng dẫn đến có ngân hàng nước ngoài khác sở hữu 50%
vốn điều lệ của ngân hàng 100% vốn nước ngoài thì ngân hàng nước ngoài mới phải
đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 21 Thông tư này.
b)
Đối với ngân hàng liên doanh:
(i)
Đối tác mới là ngân hàng nước ngoài phải đáp ứng các điều kiện quy định tại
điểm b, c, d, đ, e khoản 2 Điều 20 Luật các tổ chức tín dụng và khoản 2 Điều 10
Thông tư này;
(ii)
Đối tác mới là ngân hàng thương mại Việt Nam phải đáp ứng các điều kiện quy
định tại điểm a, b, c, g khoản 2 Điều 9 Thông tư này.
4.
Điều kiện mua lại phần vốn góp:
a)
Yêu cầu mua lại phần vốn góp của thành viên góp vốn, điều kiện thanh toán và xử
lý phần vốn góp thực hiện theo quy định về mua lại phần vốn góp của Luật Doanh
nghiệp;
b)
Sau khi thanh toán hết phần vốn góp được mua lại, ngân hàng vẫn bảo đảm thanh
toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác, bảo đảm các tỷ lệ an toàn trong
hoạt động ngân hàng, giá trị thực của vốn điều lệ không được thấp hơn mức vốn pháp
định;
c)
Tuân thủ đầy đủ các quy định về quản trị rủi ro và trích lập dự phòng đầy đủ
theo quy định tại thời điểm đề nghị Ngân hàng Nhà nước chấp thuận việc mua lại
phần vốn góp;
d)
Kinh doanh liên tục có lãi trong 05 năm liền kề năm đề nghị mua lại phần vốn
góp và không có lỗ lũy kế;
đ)
Không bị Ngân hàng Nhà nước xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ
và hoạt động ngân hàng trong 05 năm liền kề năm đề nghị mua lại phần vốn góp và
đến thời điểm đề nghị Ngân hàng Nhà nước chấp thuận việc mua lại phần vốn góp.
5.
Việc chuyển nhượng phần vốn góp, mua lại phần vốn góp phải được Ngân hàng nhà
nước chấp thuận bằng văn bản trước khi thực hiện. Trình tự, thủ tục và hồ sơ đề
nghị chuyển nhượng vốn góp, mua lại phần vốn góp thực hiện theo hướng dẫn của
Ngân hàng Nhà nước.
Chương
IV. TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN CÓ LIÊN QUAN
Điều
32. Trách nhiệm của Ban trù bị
1.
Lập và gửi hồ sơ theo quy định tại Thông tư này.
2.
Sau khi nhận được văn bản chấp thuận nguyên tắc, Ban trù bị có trách nhiệm:
a)
Tổ chức cuộc họp Đại hội đồng cổ đông đầu tiên, cuộc họp Thành viên góp vốn đầu
tiên để thông qua các nội dung theo quy định tại khoản 12, 15 Điều 2 Thông tư
này;
b)
Thông báo cho các cổ đông góp vốn, chủ sở hữu, thành viên góp vốn, ngân hàng mẹ
gửi tiền vào tài khoản do Ban trù bị mở tại một ngân hàng thương mại Việt Nam.
3.
Hướng dẫn cổ đông góp vốn thực hiện việc góp vốn và thẩm định hồ sơ của cổ đông
góp vốn.
4.
Chịu trách nhiệm về tính đầy đủ, chính xác nội dung hồ sơ đã nộp cho Ngân hàng
Nhà nước.
5.
Thông báo cho các cổ đông góp vốn, thành viên sáng lập, ngân hàng mẹ biết lý do
không được cấp Giấy phép trong trường hợp không được Ngân hàng Nhà nước chấp
thuận.
6.
Trình bày trước Hội đồng thẩm định về việc đáp ứng đủ các điều kiện để được cấp
Giấy phép theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước.
7.
Bảo vệ các nội dung tại Đề án thành lập ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài trước Hội đồng thẩm định.
Điều
33. Trách nhiệm của Trưởng Ban trù bị
1.
Triệu tập cuộc họp Đại hội đồng cổ đông, cuộc họp Thành viên sáng lập đầu tiên
theo quy định của pháp luật.
2.
Ký các văn bản thuộc thẩm quyền để đề nghị thành lập ngân hàng cho đến khi được
Ngân hàng Nhà nước cấp Giấy phép.
Điều
34. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thành lập, tổ chức và
hoạt động của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và văn phòng
đại diện
Tổ
chức, cá nhân có liên quan đến việc thành lập, tổ chức và hoạt động của ngân
hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và văn phòng đại diện phải cung
cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời các thông tin theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà
nước, Ban trù bị theo quy định tại Thông tư này và chịu trách nhiệm trước pháp
luật về các thông tin trên.
Điều
35. Phối hợp cấp Giấy phép
1.
Ngân hàng Nhà nước có văn bản gửi lấy ý kiến của:
a)
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi dự kiến đặt trụ sở
chính của ngân hàng thương mại, trụ sở của chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn
phòng đại diện về địa điểm đặt trụ sở chính của ngân hàng thương mại, trụ sở
của chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện;
b)
Bộ Công an (Cục An ninh Tài chính, Tiền tệ, Đầu tư) về danh sách nhân sự dự
kiến bầu, bổ nhiệm làm thành viên Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, thành
viên Ban kiểm soát và Tổng giám đốc (Giám đốc) của ngân hàng thương mại, Tổng
giám đốc (Giám đốc) của chi nhánh ngân hàng nước ngoài, Trưởng Văn phòng đại
diện.
2.
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản của Ngân hàng Nhà nước, các
cơ quan liên quan nêu trên có ý kiến bằng văn bản gửi Ngân hàng Nhà nước. Quá
thời hạn trên, Ngân hàng Nhà nước không nhận được ý kiến bằng văn bản của các
cơ quan có liên quan, coi như cơ quan đó không có ý kiến phản đối đối với đề
nghị cấp Giấy phép của Ngân hàng Nhà nước.
3.
Ngân hàng Nhà nước cấp Giấy phép trên cơ sở ý kiến của các cơ quan liên quan.
Điều
36. Trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước
1.
Hội đồng thẩm định hồ sơ cấp Giấy phép thành lập và hoạt động ngân hàng thương
mại, Giấy phép thành lập chi nhánh ngân hàng nước ngoài (gọi tắt là Hội đồng
thẩm định):
a)
Hội đồng thẩm định do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định, gồm: Thống đốc
hoặc một Phó Thống đốc (được Thống đốc ủy quyền) làm Chủ tịch, các thành viên
là Thủ trưởng các đơn vị quy định tại khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 Điều này;
b)
Nhiệm vụ của Hội đồng thẩm định:
(i)
Thẩm định các hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động ngân hàng
thương mại, Giấy phép thành lập chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Trong
quá trình thẩm định, Hội đồng thẩm định áp dụng hình thức phỏng vấn trực tiếp
để thẩm định trình độ chuyên môn, tính hợp lý và khả thi của Đề án thành lập
đối với từng nội dung của Đề án thành lập, hiểu biết về lĩnh vực ngân hàng của
những người dự kiến được bầu vào các chức danh quản trị, điều hành của ngân
hàng thương mại, Tổng giám đốc (Giám đốc) dự kiến của chi nhánh ngân hàng nước
ngoài;
(ii)
Lựa chọn danh sách các hồ sơ đủ điều kiện trên cơ sở ý kiến của các thành viên
để trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định cấp Giấy phép.
2.
Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng:
a)
Làm đầu mối tiếp nhận và thẩm định hồ sơ cấp Giấy phép thành lập và hoạt động
ngân hàng thương mại, Giấy phép thành lập chi nhánh ngân hàng nước ngoài:
(i)
Đối với hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động ngân hàng thương
mại, Giấy phép thành lập chi nhánh ngân hàng nước ngoài trước khi chấp thuận
nguyên tắc:
–
Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng thẩm định tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ
và trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước có văn bản gửi Ban trù bị để xác nhận hồ
sơ đầy đủ, hợp lệ hoặc yêu cầu bổ sung hồ sơ.
–
Thẩm định hồ sơ và có văn bản đề nghị thẩm định kèm hồ sơ gửi các thành viên
Hội đồng thẩm định xem xét. Văn bản đề nghị thẩm định nêu rõ kết quả thẩm định
và quan điểm đề xuất về việc cấp Giấy phép;
–
Tổng hợp ý kiến của các thành viên Hội đồng thẩm định và trình Chủ tịch Hội
đồng thẩm định triệu tập họp các thành viên Hội đồng thẩm định để xem xét hồ sơ
đề nghị cấp Giấy phép;
–
Căn cứ Biên bản cuộc họp Hội đồng thẩm định, trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
có văn bản gửi Ban trù bị về việc chấp thuận nguyên tắc hoặc không chấp thuận
nguyên tắc (trong đó nêu rõ lý do).
Nội
dung văn bản chấp thuận nguyên tắc bao gồm: chấp thuận nguyên tắc thành lập và
hoạt động ngân hàng thương mại, thành lập chi nhánh ngân hàng nước ngoài; chấp
thuận danh sách nhân sự dự kiến của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài; chấp thuận cơ cấu tổ chức, quản trị điều hành, kiểm soát nội bộ,
kiểm toán nội bộ của chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
(ii)
Đối với các văn bản bổ sung sau khi được chấp thuận nguyên tắc:
–
Trường hợp hết thời hạn nộp văn bản bổ sung theo quy định tại Thông tư này mà
không nhận được hoặc nhận được các văn bản hồ sơ không đầy đủ, hợp lệ, Cơ quan
Thanh tra, giám sát ngân hàng trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước có văn bản gửi
Ban trù bị thông báo văn bản chấp thuận nguyên tắc không còn giá trị.
–
Trường hợp nhận được các văn bản bổ sung hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, Cơ quan thanh
tra, giám sát ngân hàng có trách nhiệm thẩm định và trình Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước ký Quyết định cấp Giấy phép thành lập và hoạt động ngân hàng thương
mại, Giấy phép thành lập chi nhánh ngân hàng nước ngoài và văn bản xác nhận
đăng ký điều lệ của ngân hàng thương mại nếu đủ điều kiện và đảm bảo đủ hồ sơ
theo quy định tại Thông tư này hoặc có văn bản không cấp Giấy phép (trong đó
nêu rõ lý do).
b)
Làm đầu mối tiếp nhận, thẩm định và trình Thống đốc Ngân hàng nhà nước về hồ sơ
đề nghị cấp Giấy phép thành lập văn phòng đại diện.
c)
Chịu trách nhiệm về quản lý và lưu trữ hồ sơ cấp Giấy phép sau khi đã cấp Giấy
phép;
d)
Thanh tra, giám sát việc thực hiện của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài sau khi khai trương hoạt động theo Đề án thành lập ngân hàng
thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
đ)
Thanh tra, giám sát việc thực hiện các quy định về tổ chức và hoạt động của ngân
hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện theo quy
định tại Thông tư này.
e)
Xử lý các vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện Thông tư;
3.
Vụ Pháp chế:
a)
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Cơ quan thanh tra, giám sát ngân hàng có văn
bản đề nghị, Vụ Pháp chế thẩm định hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép và có văn bản
gửi Cơ quan thanh tra, giám sát ngân hàng;
b)
Là đầu mối xử lý các vấn đề pháp lý trong quá trình cấp Giấy phép.
4.
Vụ Chính sách tiền tệ:
a)
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Cơ quan thanh tra, giám sát ngân hàng có văn
bản đề nghị, Vụ Chính sách tiền tệ thẩm định hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép và có
văn bản gửi Cơ quan thanh tra, giám sát ngân hàng;
b)
Đánh giá về tác động của việc thành lập mới ngân hàng liên quan đến chính sách
tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước.
5.
Vụ Hợp tác quốc tế:
a)
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Cơ quan thanh tra, giám sát ngân hàng có văn
bản đề nghị, Vụ Hợp tác quốc tế thẩm định hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép và có văn
bản gửi Cơ quan thanh tra, giám sát ngân hàng;
b)
Đánh giá những vấn đề phát sinh liên quan đến các cam kết Việt Nam gia nhập Tổ
chức Thương mại Thế giới và các thỏa thuận song phương và đa phương khác.
6.
Cục Công nghệ tin học:
a)
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Cơ quan thanh tra, giám sát ngân hàng có văn
bản đề nghị, Cục Công nghệ tin học ngân hàng thẩm định hồ sơ đề nghị cấp Giấy
phép và có văn bản gửi Cơ quan thanh tra, giám sát ngân hàng;
b)
Đánh giá các vấn đề liên quan đến công nghệ thông tin của ngân hàng thương mại,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
7.
Vụ Tài chính – Kế toán:
a)
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Cơ quan thanh tra, giám sát ngân hàng có văn
bản đề nghị, Vụ Tài chính – Kế toán thẩm định hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép và có
văn bản gửi Cơ quan thanh tra, giám sát ngân hàng;
b)
Đánh giá các vấn đề liên quan đến năng lực tài chính của các cổ đông theo quy
định tại Thông tư này và các quy định có liên quan của pháp luật hiện hành.
8.
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố nơi ngân hàng đề nghị thành lập dự
định đặt trụ chính:
a)
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Cơ quan thanh tra, giám sát ngân hàng có văn
bản đề nghị, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố nơi ngân hàng thương
mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đề nghị thành lập dự định đặt trụ sở chính
thẩm định hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép và có văn bản gửi Cơ quan thanh tra, giám
sát ngân hàng;
b)
Làm đầu mối làm việc với chính quyền địa phương nơi ngân hàng thương mại, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài dự kiến đặt trụ sở chính về việc thành lập ngân hàng
thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài trên địa bàn (nếu có đề nghị);
c)
Làm đầu mối trực tiếp kiểm tra, chỉ đạo, giám sát ngân hàng thương mại, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện và đảm bảo các điều kiện theo quy định của
pháp luật, của Ngân hàng Nhà nước trước khi tiến hành khai trương hoạt động;
d)
Đình chỉ ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khai trương hoạt
động trong trường hợp ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
không đáp ứng các điều kiện khai trương hoạt động;
đ)
Báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về điều kiện và tình hình tiến hành khai
trương hoạt động của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
9.
Sở Giao dịch:
a)
Hướng dẫn ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại
diện:
(i)
Thực hiện việc nộp lệ phí cấp giấy phép;
(ii)
Thủ tục mở tài khoản, chuyển vốn vào tài khoản phong tỏa, và giải tỏa vốn.
b)
Gửi Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng bản sao giấy tờ xác nhận việc đã nhận
đủ lệ phí cấp Giấy phép, giấy tờ xác nhận việc chuyển vốn vào tài khoản phong
tỏa và việc giải tỏa vốn.
Chương
V. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều
37. Hiệu lực thi hành
1.
Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2012.
2.
Kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, các điều khoản, văn bản sau đây
hết hiệu lực:
a)
Mục III, V, VI Phần I, Mục I, V, VIII Phần II, Mục IV, khoản 56, Mục VI Phần
III, Mục I Phần IV, Phần V Thông tư số 03/2007/TT-NHNN ngày 05/6/2007 của Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn thực hiện Nghị định số 22/2006/NĐ-CP ngày
28/02/2006 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của chi nhánh ngân hàng nước
ngoài, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài, văn phòng đại diện
của tổ chức tín dụng nước ngoài tại Việt Nam.
b)
Điều 4, 5, 8, 9, 10, 24, 27, 32, 40, khoản 2 Điều 38, các nội dung liên quan
đến chuẩn y việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ quy định tại Điều 41, 42 Thông tư số
06/2010/TT-NHNN ngày 26/02/2010 của Ngân hàng Nhà nước về việc hướng dẫn thực
hiện một số điều của Nghị định số 59/2009/NĐ-CP ngày 16/7/2009 về tổ chức và
hoạt động ngân hàng thương mại.
c)
Thông tư số 09/2010/TT-NHNN ngày 26/3/2010 của Ngân hàng Nhà nước về việc cấp
giấy phép thành lập và hoạt động của ngân hàng thương mại cổ phần.
d)
Điều 1, khoản 1 Điều 4 Thông tư số 24/2011/TT-NHNN ngày 31/8/2011 về việc thực
thi phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính lĩnh vực thành lập và hoạt động
ngân hàng theo các Nghị quyết của Chính phủ về đơn giản hóa thủ tục hành chính
thuộc phạm vi chức năng quản lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Điều
38. Tổ chức thực hiện
Chánh
Văn phòng, Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng, Thủ trưởng các đơn vị thuộc
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành
phố, Chủ tịch và các thành viên Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Trưởng
Ban và các thành viên Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc) ngân hàng thương
mại, Tổng giám đốc (Giám đốc) của chi nhánh ngân hàng nước ngoài, Trưởng văn
phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt
động ngân hàng và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Thông tư này./.
BIỂU MẪU KÈM THEO
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |