1.1 Điều 1. Phạm vi điều chỉnh1.2 Điều 2. Đối tượng áp dụng1.3 Điều 3. Giải thích từ ngữ1.4 Điều 4. Nhiệm vụ kế toán1.5 Điều 5. Yêu cầu kế toán1.6 Điều 6. Nguyên tắc kế toán1.7 Điều 7. Chuẩn mực kế toán và chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán1.8 Điều 8. Đối tượng kế toán1.9 Điều 9. Kế toán tài chính, kế toán quản trị, kế toán tổng hợp, kế toán chi tiết1.10 Điều 10. Đơn vị tính sử dụng trong kế toán1.11 Điều 11. Chữ viết và chữ số sử dụng trong kế toán1.12 Điều 12. Kỳ kế toán1.13 Điều 13. Các hành vi bị nghiêm cấm1.14 Điều 14. Giá trị của tài liệu, số liệu kế toán1.15 Điều 15. Trách nhiệm quản lý, sử dụng, cung cấp thông tin, tài liệu kế toán
3 Mục 1. CHỨNG TỪ KẾ TOÁN
3.1 Điều 16. Nội dung chứng từ kế toán3.2 Điều 17. Chứng từ điện tử3.3 Điều 18. Lập và lưu trữ chứng từ kế toán3.4 Điều 19. Ký chứng từ kế toán3.5 Điều 20. Hóa đơn3.6 Điều 21. Quản lý, sử dụng chứng từ kế toán
4.1 Điều 22. Tài khoản kế toán và hệ thống tài khoản kế toán4.2 Điều 23. Lựa chọn áp dụng hệ thống tài khoản kế toán4.3 Điều 24. Sổ kế toán4.4 Điều 25. Hệ thống sổ kế toán4.5 Điều 26. Mở sổ, ghi sổ, khóa sổ và lưu trữ sổ kế toán4.6 Điều 27. Sửa chữa sổ kế toán4.7 Điều 28. Đánh giá và ghi nhận theo giá trị hợp lý
5.1 Điều 29. Báo cáo tài chính của đơn vị kế toán5.2 Điều 30. Báo cáo tài chính nhà nước5.3 Điều 31. Nội dung công khai báo cáo tài chính5.4 Điều 32. Hình thức và thời hạn công khai báo cáo tài chính5.5 Điều 33. Kiểm toán báo cáo tài chính
6.1 Điều 34. Kiểm tra kế toán6.2 Điều 35. Nội dung kiểm tra kế toán6.3 Điều 36. Thời gian kiểm tra kế toán6.4 Điều 37. Quyền và trách nhiệm của đoàn kiểm tra kế toán6.5 Điều 38. Quyền và trách nhiệm của đơn vị kế toán được kiểm tra kế toán6.6 Điều 39. Kiểm soát nội bộ và kiểm toán nội bộ
7.1 Điều 40. Kiểm kê tài sản7.2 Điều 41. Bảo quản, lưu trữ tài liệu kế toán7.3 Điều 42. Trách nhiệm của đơn vị kế toán trong trường hợp tài liệu kế toán bị mất hoặc bị hủy hoại
8.1 Điều 43. Công việc kế toán trong trường hợp chia đơn vị kế toán8.2 Điều 44. Công việc kế toán trong trường hợp tách đơn vị kế toán8.3 Điều 45. Công việc kế toán trong trường hợp hợp nhất các đơn vị kế toán8.4 Điều 46. Công việc kế toán trong trường hợp sáp nhập đơn vị kế toán8.5 Điều 47. Công việc kế toán trong trường hợp chuyển đổi loại hình hoặc hình thức sở hữu8.6 Điều 48. Công việc kế toán trong trường hợp giải thể, chấm dứt hoạt động, phá sản
9.1 Điều 49. Tổ chức bộ máy kế toán9.2 Điều 50. Trách nhiệm của người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán9.3 Điều 51. Tiêu chuẩn, quyền và trách nhiệm của người làm kế toán9.4 Điều 52. Những người không được làm kế toán9.5 Điều 53. Kế toán trưởng9.6 Điều 54. Tiêu chuẩn và điều kiện của kế toán trưởng9.7 Điều 55. Trách nhiệm và quyền của kế toán trưởng9.8 Điều 56. Thuê dịch vụ làm kế toán, dịch vụ làm kế toán trưởng
10.1 Điều 57. Chứng chỉ kế toán viên10.2 Điều 58. Đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán10.3 Điều 59. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán10.4 Điều 60. Điều kiện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán10.5 Điều 61. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán10.6 Điều 62. Thời hạn cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán10.7 Điều 63. Cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán10.8 Điều 64. Phí cấp, cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán10.9 Điều 65. Hộ kinh doanh dịch vụ kế toán10.10 Điều 66. Những thay đổi phải thông báo cho Bộ Tài chính10.11 Điều 67. Trách nhiệm của kế toán viên hành nghề, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán, hộ kinh doanh dịch vụ kế toán10.12 Điều 68. Trường hợp không được cung cấp dịch vụ kế toán10.13 Điều 69. Đình chỉ kinh doanh dịch vụ kế toán và thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán, Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán10.14 Điều 70. Tổ chức nghề nghiệp về kế toán
11.1 Điều 71. Quản lý nhà nước về kế toán
Toc
- 1. Chương I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
- 2. Chương II. NỘI DUNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN
- 3. Mục 1. CHỨNG TỪ KẾ TOÁN
- 4. Mục 2. TÀI KHOẢN KẾ TOÁN VÀ SỔ KẾ TOÁN
- 5. Related articles 01:
- 6. Mục 3. BÁO CÁO TÀI CHÍNH
- 7. Mục 4. KIỂM TRA KẾ TOÁN
- 8. Mục 5. KIỂM KÊ TÀI SẢN, BẢO QUẢN, LƯU TRỮ TÀI LIỆU KẾ TOÁN
- 9. Mục 6. CÔNG VIỆC KẾ TOÁN TRONG TRƯỜNG HỢP ĐƠN VỊ KẾ TOÁN CHIA, TÁCH, HỢP NHẤT, SÁP NHẬP, CHUYỂN ĐỔI LOẠI HÌNH HOẶC HÌNH THỨC SỞ HỮU, GIẢI THỂ, CHẤM DỨT HOẠT ĐỘNG, PHÁ SẢN
- 10. Chương III. TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ NGƯỜI LÀM KẾ TOÁN
- 11. Related articles 02:
- 12. Chương IV. HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ KẾ TOÁN
- 13. Chương V. QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KẾ TOÁN
- 14. Chương VI. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
12.1 Điều 72. Hiệu lực thi hành12.2 Điều 73. Điều khoản chuyển tiếp12.3 Điều 74. Quy định chi tiết
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |
LUẬTKẾ TOÁN 88/2015/QH13
ngày 20tháng 11 năm 2015
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật kế toán.
Chương I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định về nội dung công
tác kế toán, tổ chức bộ máy kế toán, người làm kế toán, hoạt động kinh doanh
dịch vụ kế toán, quản lý nhà nước về kế toán và tổ chức nghề nghiệp về kế toán.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan có nhiệm vụ thu, chi ngân
sách nhà nước các cấp.
2. Cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị
sự nghiệp sử dụng ngân sách nhà nước.
3. Tổ chức, đơn vị sự nghiệp không
sử dụng ngân sách nhà nước.
4. Doanh nghiệp được thành lập và
hoạt động theo pháp luật Việt Nam;
chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài hoạt động tại Việt Nam.
5. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
6. Hộ kinh doanh, tổ hợp tác.
7. Người làm công tác kế toán.
8. Kế toán viên hành nghề; doanh
nghiệp và hộ kinh doanh dịch vụ kế toán.
9. Tổ chức nghề nghiệp về kế toán.
10. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác
có liên quan đến kế toán và hoạt động kinh doanh dịch vụ kế toán tại Việt Nam.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong
Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Báo cáo tài chính là hệ
thống thông tin kinh tế, tài chính của đơn vị kế toán được trình bày theo biểu
mẫu quy định tại chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán.
2. Chế độ kế toán là những
quy định và hướng dẫn về kế toán trong một lĩnh vực hoặc một số công việc cụ
thể do cơ quan quản lý nhà nước về kế toán hoặc tổ chức được cơ quan quản lý
nhà nước về kế toán ủy quyền ban hành.
3. Chứng từ kế toán là những
giấy tờ và vật mang tin phản ánh nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh và đã
hoàn thành, làm căn cứ ghi sổ kế toán.
4. Đơn vị kế toán là cơ quan,
tổ chức, đơn vị quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 2 của Luật này có
lập báo cáo tài chính.
5. Giá gốc là giá trị được
ghi nhận ban đầu của tài sản hoặc nợ phải trả. Giá gốc của tài sản được tính
bao gồm chi phí mua, bốc xếp, vận chuyển, lắp ráp, chế biến và các chi phí liên
quan trực tiếp khác theo quy định của pháp luật đến khi đưa tài sản vào trạng
thái sẵn sàng sử dụng.
6. Giá trị hợp lý là giá trị
được xác định phù hợp với giá thị trường, có thể nhận được khi bán một tài sản
hoặc chuyển nhượng một khoản nợ phải trả tại thời điểm xác định giá trị.
7. Hình thức kế toán là các
mẫu sổ kế toán, trình tự, phương pháp ghi sổ và mối liên quan giữa các sổ kế
toán.
8. Kế toán là việc thu thập,
xử lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính dưới hình
thức giá trị, hiện vật và thời gian lao động.
9. Kế toán tài chính là việc
thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính
bằng báo cáo tài chính cho đối tượng có nhu cầu sử dụng thông tin của đơn vị kế
toán.
10. Kế toán quản trị là việc thu thập, xử
lý, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính theo yêu cầu quản trị và
quyết định kinh tế, tài chính trong nội bộ đơn vị kế toán.
11. Kế toán viên hành nghề là người được cấp
Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán theo quy định của Luật này.
12. Kiểm tra kế toán là việc xem xét, đánh
giá tuân thủ pháp luật về kế toán, sự trung thực, chính xác của thông tin, số
liệu kế toán.
13. Kinh doanh dịch vụ kế toán là việc cung
cấp dịch vụ làm kế toán, làm kế toán trưởng, lập báo cáo tài chính, tư vấn kế
toán và các công việc khác thuộc nội dung công tác kế toán theo quy định của
Luật này cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu.
14. Kỳ kế toán là khoảng thời gian xác định
từ thời điểm đơn vị kế toán bắt đầu ghi sổ kế toán đến thời điểm kết thúc việc
ghi sổ kế toán, khóa sổ kế toán để lập báo cáo tài chính.
15. Nghiệp vụ kinh tế, tài chính là những
hoạt động phát sinh cụ thể làm tăng, giảm tài sản, nguồn hình thành tài sản của
đơn vị kế toán.
16. Phương pháp kế toán là cách thức và thủ
tục cụ thể để thực hiện từng nội dung công việc kế toán.
17. Phương tiện điện tử là phương tiện hoạt
động dựa trên công nghệ điện, điện tử, kỹ thuật số, từ tính, truyền dẫn không
dây, quang học, điện từ hoặc công nghệ tương tự.
18. Tài liệu kế toán là chứng từ kế toán, sổ
kế toán, báo cáo tài chính, báo cáo kế toán quản trị, báo cáo kiểm toán, báo
cáo kiểm tra kế toán và tài liệu khác có liên quan đến kế toán.
Điều 4. Nhiệm
vụ kế toán
1. Thu thập, xử lý thông tin, số liệu kế toán theo
đối tượng và nội dung công việc kế toán, theo chuẩn mực kế toánvà
chế độ kế toán.
2. Kiểm tra, giám sát các khoản thu, chi tài chính,
nghĩa vụ thu, nộp, thanh toán nợ; kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài sản và
nguồn hình thành tài sản; phát hiện và ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật
về tài chính, kế toán.
3. Phân tích thông tin, số liệu kế toán; tham mưu,
đề xuất các giải pháp phục vụ yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính
của đơn vị kế toán.
4. Cung cấp thông tin, số liệu kế toán theo quy
định của pháp luật.
Điều 5. Yêu cầu
kế toán
1. Phản ánh đầy đủ nghiệp vụ kinh tế, tài chính
phát sinh vào chứng từ kế toán, sổ kế toán và báo cáo tài chính.
2. Phản ánh kịp thời, đúng thời gian quy định thông
tin, số liệu kế toán.
3. Phản ánh rõ ràng, dễ hiểu và chính xác thông
tin, số liệu kế toán.
4. Phản ánh trung thực, khách quan hiện trạng, bản
chất sự việc, nội dung và giá trị của nghiệp vụ kinh tế, tài chính.
5. Thông tin, số liệu kế toán phải được phản ánh
liên tục từ khi phát sinh đến khi kết thúc hoạt động kinh tế, tài chính, từ khi
thành lập đến khi chấm dứt hoạt động của đơn vị kế toán; số liệu kế toán kỳ này
phải kế tiếp số liệu kế toán của kỳ trước.
6. Phân loại, sắp xếp thông tin, số liệu kế toán
theo trình tự, có hệ thống và có thể so sánh, kiểm chứng được.
Điều 6. Nguyên
tắc kế toán
1. Giá trị tài sản và nợ phải trả được ghi nhận ban
đầu theo giá gốc. Sau ghi nhận ban đầu, đối với một số loại tài sản hoặc nợ
phải trả mà giá trị biến động thường xuyên theo giá thị trường và giá trị của
chúng có thể xác định lại một cách đáng tin cậy thì được ghi nhận theo giá trị
hợp lý tại thời điểm cuối kỳ lập báo cáo tài chính.
2. Các quy định và phương pháp kế toán đã chọn phải
được áp dụng nhất quán trong kỳ kế toán năm; trường hợp thay đổi các quy định
và phương pháp kế toán đã chọn thì đơn vị kế toán phải giải trình trong báo cáo
tài chính.
3. Đơn vị kế toán phải thu thập, phản ánh khách
quan, đầy đủ, đúng thực tế và đúng kỳ kế toán mà nghiệp vụ kinh tế, tài chính
phát sinh.
4. Báo cáo tài chính phải được lập và gửi cơ quan
có thẩm quyền đầy đủ, chính xác và kịp thời. Thông tin, số liệu trong báo cáo
tài chính của đơn vị kế toán phải được công khai theo quy định tại Điều 31 và
Điều 32 của Luật này.
5. Đơn vị kế toán phải sử dụng phương pháp đánh giá
tài sản và phân bổ các khoản thu, chi một cách thận trọng, không được làm sai
lệch kết quả hoạt động kinh tế, tài chính của đơn vị kế toán.
6. Việc lập và trình bày báo cáo tài chính phải bảo
đảm phản ánh đúng bản chất của giao dịch hơn là hình thức, tên gọi của giao
dịch.
7. Cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị sự nghiệp sử
dụng ngân sách nhà nước ngoài việc thực hiện quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4,
5 và 6 Điều này còn phải thực hiện kế toán theo mục lục ngân sách nhà nước.
Điều 7. Chuẩn
mực kế toán và chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán
1. Chuẩn mực kế toán gồm những quy định và phương
pháp kế toán cơ bản để lập báo cáo tài chính.
2. Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán gồm những
quy định và hướng dẫn về nguyên tắc, nội dung áp dụng các tiêu chuẩn đạo đức
nghề nghiệp đối với người làm kế toán, kế toán viên hành nghề, doanh nghiệp và
hộkinh doanh dịch vụ kế toán.
3. Bộ Tài chính quy định chuẩn mực kế toán, chuẩn
mực đạo đức nghề nghiệp kế toán trên cơ sở chuẩn mực quốc tế về kế toán phù hợp
với điều kiện cụ thể của Việt Nam.
Điều 8. Đối
tượng kế toán
1. Đối tượng kế toán thuộc hoạt động thu, chi ngân
sách nhà nước, hành chính, sự nghiệp; hoạt động của đơn vị, tổ chức sử dụng
ngân sách nhà nước gồm:
a) Tiền, vật tư và tài sản cố định;
b) Nguồn kinh phí, quỹ;
c) Các khoản thanh toán trong và ngoài đơn vị kế
toán;
d) Thu, chi và xử lý chênh lệch thu, chi hoạt động;
đ) Thu, chi và kết dư ngân sách nhà nước;
e) Đầu tư tài chính, tín dụng nhà nước;
g) Nợ và xử lý nợ công;
h) Tài sản công;
i) Tài sản, các khoản phải thu, nghĩa vụ phải trả
khác có liên quan đến đơn vị kế toán.
2. Đối tượng kế toán thuộc hoạt động của đơn vị, tổ
chức không sử dụng ngân sách nhà nước gồm tài sản, nguồn hình thành tài sản
theo quy định tại các điểm a, b, c, d và i khoản 1 Điều này.
3. Đối tượng kế toán thuộc hoạt động kinh doanh,
trừ hoạt động quy định tại khoản 4 Điều này, gồm:
a) Tài sản;
b) Nợ phải trả và vốn chủ sở hữu;
c) Doanh thu, chi phí kinh doanh, thu nhập và chi
phí khác;
d) Thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước;
đ) Kết quả và phân chia kết quả hoạt động kinh
doanh;
e) Tài sản, các khoản phải thu, nghĩa vụ phải trả
khác có liên quan đến đơn vị kế toán.
4. Đối tượng kế toán thuộc hoạt động ngân hàng, tín
dụng, bảo hiểm, chứng khoán, đầu tư tài chính gồm:
a) Các đối tượng quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Các khoản đầu tư tài chính, tín dụng;
c) Các khoản thanh toán trong và ngoài đơn vị kế
toán;
d) Các khoản cam kết, bảo lãnh, giấy tờ có giá.
Điều 9. Kế toán
tài chính, kế toán quản trị, kế toán tổng hợp, kế toán chi tiết
1. Kế toán ở đơn vị kế toán gồm kế toán tài chính
và kế toán quản trị.
2. Khi thực hiện công việc kế toán tài chính và kế
toán quản trị, đơn vị kế toán phải thực hiện kế toán tổng hợp và kế toán chi
tiết như sau:
a) Kế toán tổng hợp phải thu thập, xử lý, ghi chép
và cung cấp thông tin tổng quát về hoạt động kinh tế, tài chính của đơn vị kế
toán. Kế toán tổng hợp sử dụng đơn vị tiền tệ để phản ánh tình hình tài sản,
nguồn hình thành tài sản, tình hình và kết quả hoạt động kinh tế, tài chính của
đơn vị kế toán. Kế toán tổng hợp được thực hiện trên cơ sở các thông tin, số
liệu của kế toán chi tiết;
b) Kế toán chi
tiết phải thu thập, xử lý, ghi chép và cung cấp thông tin chi tiết bằng đơn vị
tiền tệ, đơn vị hiện vật và đơn vị thời gian lao động theo từng đối tượng kế
toán cụ thể trong đơn vị kế toán. Kế toán chi tiết minh họa cho kế toán tổng
hợp. Số liệu kế toán chi tiết phải khớp đúng với số liệu kế toán tổng hợp trong
một kỳ kế toán.
3. Bộ Tài chính hướng dẫn áp dụng kế toán quản trị
phù hợp với từng lĩnh vực hoạt động.
Điều 10. Đơn vị
tính sử dụng trong kế toán
1. Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toánlà
Đồng Việt Nam, ký hiệu quốc gia là “đ”, ký hiệu quốc tế là “VND”. Trong trường
hợp nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh bằng ngoại tệ, thì đơn vị kế toán
phải ghi theo nguyên tệ và Đồng Việt Nam theo tỷ giá hối đoái thực tế, trừ
trường hợp pháp luật có quy định khác; đối với loại ngoại tệ không có tỷ giá
hối đoái với Đồng Việt Nam thì phải quy đổi thông qua một loại ngoại tệ có tỷ
giá hối đoái với Đồng Việt Nam.
Đơn vị kế toán chủ yếu thu, chi bằng một loại ngoại
tệ thì được tự lựa chọn loại ngoại tệ đó làm đơn vị tiền tệ để kế toán, chịu
trách nhiệm trước pháp luật và thông báo cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
Khi lập báo cáo tài chính sử dụng tại Việt Nam, đơn vị kế toán phải quy đổi ra
Đồng Việt Nam theo tỷ giá hối đoái thực tế, trừ trường hợp pháp luật có quy
định khác.
2. Đơn vị hiện vật và đơn vị thời gian lao động sử
dụng trong kế toánlà đơn vị đo pháp định của nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam; trường hợp đơn vị kế toán sử dụng đơn vị đo khác thì phải
quy đổi ra đơn vị đo pháp định của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
3. Đơn vị kế toán được làm tròn số, sử dụng đơn vị
tính rút gọn khi lập hoặc công khai báo cáo tài chính.
4. Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành Điều này.
Điều 11. Chữ
viết và chữ số sử dụng trong kế toán
1. Chữ viết sử dụng trong kế toán là tiếng Việt.
Trường hợp phải sử dụng tiếng nước ngoài trên chứng từ kế toán, sổ kế toán và
báo cáo tài chính tại Việt Nam thì phải sử dụng đồng thời tiếng Việt và tiếng
nước ngoài.
2. Chữ số sử dụng trong kế toán là chữ số Ả-rập;
sau chữ số hàng nghìn, hàng triệu, hàng tỷ phải đặt dấu chấm (.); khi còn ghi
chữ số sau chữ số hàng đơn vị thì sau chữ số hàng đơn vị phải đặt dấu phẩy (,).
3. Doanh nghiệp, chi nhánh của doanh nghiệp nước
ngoài hoặc của tổ chức nước ngoài phải chuyển báo cáo tài chính về công ty mẹ,
tổ chức ở nước ngoài hoặc sử dụng chung phần mềm quản lý, thanh toán giao dịch
với công ty mẹ, tổ chức ở nước ngoài được sử dụng dấu phẩy (,) sau chữ số hàng
nghìn, hàng triệu, hàng tỷ; khi còn ghi chữ số sau chữ số hàng đơn vị thì sau
chữ số hàng đơn vị được đặt dấu chấm (.) và phải chú thích trong tài liệu, sổ
kế toán, báo cáo tài chính. Trong trường hợp này, báo cáo tài chính nộp cơ quan
thuế, cơ quan thống kê và cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác phải thực hiện
theo quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 12. Kỳ kế
toán
1. Kỳ kế toán gồm kỳ kế toán năm, kỳ kế toán quý,
kỳ kế toán tháng và được quy định như sau:
a) Kỳ kế toán năm là 12 tháng, tính từ đầu ngày 01
tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 năm dương lịch. Đơn vị kế toán có đặc thù về
tổ chức, hoạt động được chọn kỳ kế toán năm là 12 tháng tròn theo năm dương
lịch, bắt đầu từ đầu ngày 01 tháng đầu quý này đến hết ngày cuối cùng của tháng
cuối quý trước năm sau và phải thông báo cho cơ quan tài chính, cơ quan thuế;
b) Kỳ kế toán quý là 03 tháng, tính từ đầu ngày 01
tháng đầu quý đến hết ngày cuối cùng của tháng cuối quý;
c) Kỳ kế toán tháng là 01 tháng, tính từ đầu ngày
01 đến hết ngày cuối cùng của tháng.
2. Kỳ kế toán của đơn vị kế toán mới được thành lập
được quy định như sau:
a) Kỳ kế toán đầu tiên của doanh nghiệp mới được
thành lập tính từ đầu ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đến
hết ngày cuối cùng của kỳ kế toán năm, kỳ kế toán quý, kỳ kế toán tháng theo
quy định tại khoản 1 Điều này;
b)Kỳ kế toán đầu tiên của đơn vị kế toán
khác tính từ đầu ngày quyết định thành lập đơn vị kế toán có hiệu lực đến hết
ngày cuối cùng của kỳ kế toán năm, kỳ kế toán quý, kỳ kế toán tháng theo quy
định tại khoản 1 Điều này.
3. Đơn vị kế toán khi bị chia, hợp nhất, sáp nhập,
chuyển đổi loại hình hoặc hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động, phá
sản thì kỳ kế toán cuối cùng tính từ đầu ngày kỳ kế toán năm, kỳ kế toán quý,
kỳ kế toán tháng theo quy định tại khoản 1 Điều này đến hết ngày trước ngày
quyết định chia, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình hoặc hình thức sở
hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động, phá sản đơn vị kế toán có hiệu lực.
4. Trường hợp kỳ kế toán năm đầu tiên hoặc kỳ kế
toán năm cuối cùng có thời gian ngắn hơn 90 ngày thì được phép cộng với kỳ kế
toán năm tiếp theo hoặc cộng với kỳ kế toán năm trước đó để tính thành một kỳ
kế toán năm; kỳ kế toán năm đầu tiên hoặc kỳ kế toán năm cuối cùng phải ngắn
hơn 15 tháng.
Điều 13. Các
hành vi bị nghiêm cấm
1. Giả mạo, khai man hoặc thỏa thuận, ép buộc người
khác giả mạo, khai man, tẩy xóa chứng từ kế toán hoặc tài liệu kế toán khác.
2. Cố ý, thỏa thuận hoặc ép buộc người khác cung
cấp, xác nhận thông tin, số liệu kế toán sai sự thật.
3. Để ngoài sổ kế toán tài sản, nợ phải trả của đơn
vị kế toán hoặc có liên quan đến đơn vị kế toán.
4. Hủy bỏ hoặc cố ý làm hư hỏng tài liệu kế toán
trước khi kết thúc thời hạn lưu trữ quy định tại Điều 41 của Luật này.
5. Ban hành, công bố chuẩn mực kế toán, chế độ kế
toán không đúng thẩm quyền.
6. Mua chuộc, đe dọa, trù dập, ép buộc người làm kế
toán thực hiện công việc kế toán không đúng với quy định của Luật này.
7. Người có trách nhiệm quản lý, điều hành đơn vị
kế toán kiêm làm kế toán, thủ kho, thủ quỹ, trừ doanh nghiệp tư nhân và công ty
trách nhiệm hữu hạn do một cá nhân làm chủ sở hữu.
8. Bố trí hoặc thuê người làm kế toán, người làm kế
toán trưởng không đủ tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại Điều 51 và Điều 54 của
Luật này.
9. Thuê, mượn, cho thuê, cho mượn chứng chỉ kế toán
viên, Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán dưới mọi hình thức.
10. Lập hai hệ thống sổ kế toán tài chính trở lên
hoặc cung cấp, công bố các báo cáo tài chính có số liệu không đồng nhất trong
cùng một kỳ kế toán.
11. Kinh doanh dịch vụ kế toán khi chưa được cấp
Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán hoặc hành nghề dịch vụ
kế toán khi không bảo đảm điều kiện quy định của Luật này.
12. Sử dụng cụm từ “dịch vụ kế toán” trong
tên gọi của doanh nghiệp nếu đã quá 06 tháng kể từ ngày được cấp Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp mà vẫn không được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện
kinh doanh dịch vụ kế toán hoặc doanh nghiệp đã chấm dứt kinh doanh dịch vụ kế
toán.
13. Thuê cá nhân, tổ chức không đủ điều kiện hành
nghề, điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán cung cấp dịch vụ kế toán cho đơn vị
mình.
14. Kế toán viên hành nghề và doanh nghiệp kinh
doanh dịch vụ kế toán thông đồng, móc nối với khách hàng để cung cấp, xác nhận
thông tin, số liệu kế toán sai sự thật.
15. Các hành vi bị nghiêm cấm khác theo quy định
của pháp luật về phòng, chống tham nhũng trong hoạt động kế toán.
Điều 14. Giá
trị của tài liệu, số liệu kế toán
1. Tài liệu, số liệu kế toán có giá trị pháp lý của
đơn vị kế toán và được sử dụng để công bố, công khai theo quy định của pháp
luật.
2. Tài liệu, số liệu kế toán là cơ sở để xây dựng
và xét duyệt kế hoạch, dự toán, quyết toán, xem xét, xử lý hành vi vi phạm pháp
luật.
Điều 15. Trách
nhiệm quản lý, sử dụng, cung cấp thông tin, tài liệu kế toán
1. Đơn vị kế toán có trách nhiệm quản lý, sử dụng,
bảo quản và lưu trữ tài liệu kế toán.
2. Đơn vị kế toán có trách nhiệm cung cấp thông
tin, tài liệu kế toán kịp thời, đầy đủ, trung thực, minh bạch cho cơ quan, tổ
chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
Chương II. NỘI DUNG CÔNG
TÁC KẾ TOÁN
Mục 1. CHỨNG
TỪ KẾ TOÁN
Điều 16. Nội
dung chứng từ kế toán
1. Chứng từ kế toán phải có các nội dung chủ yếu
sau đây:
a) Tên và số hiệu của chứng từ kế toán;
b) Ngày, tháng, năm lập chứng từ kế toán;
c) Tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc
cá nhân lập chứng từ kế toán;
d) Tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc
cá nhân nhận chứng từ kế toán;
đ) Nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh;
e) Số lượng, đơn giá và số tiền của nghiệp vụ kinh
tế, tài chính ghi bằng số; tổng số tiền của chứng từ kế toán dùng để thu, chi
tiền ghi bằng số và bằng chữ;
g) Chữ ký, họ và tên của người lập, người duyệt và
những người có liên quan đến chứng từ kế toán.
2. Ngoài những nội dung chủ yếu của chứng từ kế
toán quy định tại khoản 1 Điều này, chứng từ kế toán có thể có thêm những nội
dung khác theo từng loại chứng từ.
Điều 17. Chứng
từ điện tử
1. Chứng từ điện tử được coi là chứng từ kế toán
khi có các nội dung quy định tại Điều 16 của Luật này và được thể hiện dưới
dạng dữ liệu điện tử, được mã hóa mà không bị thay đổi trong quá trình truyền
qua mạng máy tính,mạng viễn thônghoặc trên vật mang tin như
băng từ, đĩa từ, các loại thẻ thanh toán.
2. Chứng từ điện tử phải bảo đảm tính bảo mật và
bảo toàn dữ liệu, thông tin trong quá trình sử dụng và lưu trữ; phải được quản
lý, kiểm tra chống các hình thức lợi dụng khai thác, xâm nhập, sao chép, đánh
cắp hoặc sử dụng chứng từ điện tử không đúng quy định. Chứng từ điện tử được
quản lý như tài liệu kế toán ở dạng nguyên bản mà nó được tạo ra, gửi đi hoặc
nhận nhưng phải có đủ thiết bị phù hợp để sử dụng.
3. Khi chứng từ bằng giấy được chuyển thành chứng
từ điện tử để giao dịch, thanh toán hoặc ngược lại thì chứng từ điện tử có giá
trị để thực hiện nghiệp vụ kinh tế, tài chính đó, chứng từ bằng giấy chỉ có giá
trị lưu giữ để ghi sổ, theo dõi và kiểm tra, không có hiệu lực để giao dịch,
thanh toán.
Điều 18. Lập và
lưu trữ chứng từ kế toán
1. Các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên
quan đến hoạt động của đơn vị kế toán phải lập chứng từ kế toán. Chứng từ kế
toán chỉ được lập một lần cho mỗi nghiệp vụ kinh tế, tài chính.
2. Chứng từ kế toán phải được lập rõ ràng, đầy đủ,
kịp thời, chính xác theo nội dung quy định trên mẫu. Trong trường hợp chứng từ
kế toán chưa có mẫu thì đơn vị kế toán được tự lập chứng từ kế toán nhưng phải
bảo đảm đầy đủ các nội dung quy định tại Điều 16 của Luật này.
3. Nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính trên chứng
từ kế toán không được viết tắt, không được tẩy xóa, sửa chữa; khi viết phải
dùng bút mực, số và chữ viết phải liên tục, không ngắt quãng, chỗ trống phải
gạch chéo. Chứng từ bị tẩy xóa, sửa chữa không có giá trị thanh toán và ghi sổ
kế toán. Khi viết sai chứng từ kế toán thì phải hủy bỏ bằng cách gạch chéo vào
chứng từ viết sai.
4. Chứng từ kế toán phải được lập đủ số liên quy
định. Trường hợp phải lập nhiều liên chứng từ kế toán cho một nghiệp vụ kinh
tế, tài chính thì nội dung các liên phải giống nhau.
5. Người lập, người duyệt và những người khác ký tên
trên chứng từ kế toán phải chịu trách nhiệm về nội dung của chứng từ kế toán.
6. Chứng từ kế toán được lập dưới dạng chứng từ
điện tử phải tuân theo quy định tại Điều 17, khoản 1 và khoản 2 Điều này. Chứng
từ điện tử được in ra giấy và lưu trữ theo quy định tại Điều 41 của Luật này.
Trường hợp không in ra giấy mà thực hiện lưu trữ trên các phương tiện điện tử
thì phải bảo đảm an toàn, bảo mật thông tin dữ liệu và phải bảo đảm tra cứu
được trong thời hạn lưu trữ.
Điều 19. Ký
chứng từ kế toán
1. Chứng từ kế toán phải có đủ chữ ký theo chức
danh quy định trên chứng từ. Chữ ký trên chứng từ kế toán phải được ký bằng
loại mực không phai. Không được ký chứng từ kế toán bằng mực màu đỏ hoặc đóng
dấu chữ ký khắc sẵn. Chữ ký trên chứng từ kế toán của một người phải thống
nhất. Chữ ký trên chứng từ kế toán của người khiếm thị được thực hiện theo quy
định của Chính phủ.
2. Chữ ký trên chứng từ kế toán phải do người có
thẩm quyền hoặc người được ủy quyền ký. Nghiêm cấm ký chứng từ kế toán khi chưa
ghi đủ nội dung chứng từ thuộc trách nhiệm của người ký.
3. Chứng từ kế toán chi tiền phải do người có thẩm
quyền duyệt chi và kế toán trưởng hoặc người được ủy quyền ký trước khi thực
hiện. Chữ ký trên chứng từ kế toán dùng để chi tiền phải ký theo từng liên.
4. Chứng từ điện tử phải có chữ ký điện tử. Chữ ký
trên chứng từ điện tử có giá trị như chữ ký trên chứng từ bằng giấy.
Điều 20. Hóa
đơn
1. Hóa đơn là chứng từ kế toán do tổ chức, cá nhân
bán hàng, cung cấp dịch vụ lập, ghi nhận thông tin bán hàng, cung cấp dịch vụ
theo quy định của pháp luật.
2. Nội dung, hình thức hóa đơn, trình tự lập, quản
lý và sử dụng hoá đơn thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế.
Điều 21. Quản
lý, sử dụng chứng từ kế toán
1. Thông tin, số liệu trên chứng từ kế toán là căn
cứ để ghi sổ kế toán.
2. Chứng từ kế toán phải được sắp xếp theo nội dung
kinh tế, theo trình tự thời gian và bảo quản an toàn theo quy định của pháp
luật.
3. Chỉ cơ quan nhà nước có thẩm quyền mới có quyền
tạm giữ, tịch thu hoặc niêm phong chứng từ kế toán. Trường hợp tạm giữ hoặc
tịch thu chứng từ kế toán thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải sao chụp
chứng từ bị tạm giữ, bị tịch thu, ký xác nhận trên chứng từ sao chụp và giao
bản sao chụp cho đơn vị kế toán; đồng thời lập biên bản ghi rõ lý do, số lượng
từng loại chứng từ kế toán bị tạm giữ hoặc bị tịch thu và ký tên, đóng dấu.
4. Cơ quan có thẩm quyền niêm phong chứng từ kế
toán phải lập biên bản, ghi rõ lý do, số lượng từng loại chứng từ kế toán bị
niêm phong và ký tên, đóng dấu.
Mục 2. TÀI KHOẢN KẾ
TOÁN VÀ SỔ KẾ TOÁN
Điều 22. Tài
khoản kế toán và hệ thống tài khoản kế toán
1. Tài khoản kế toán dùng để phân loại và hệ thống
hóa các nghiệp vụ kinh tế, tài chính theo nội dung kinh tế.
2. Hệ thống tài khoản kế toán gồm các tài khoản kế
toán cần sử dụng. Mỗi đơn vị kế toán chỉ được sử dụng một hệ thống tài khoản kế
toán cho mục đích kế toán tài chính theo quy định của Bộ Tài chính.
3. Bộ Tài chính quy định chi tiết về tài khoản kế
toán và hệ thống tài khoản kế toán áp dụng cho các đơn vị kế toán sau đây:
a) Đơn vị kế toán có nhiệm vụ thu, chi ngân sách
nhà nước;
b) Đơn vị kế toán sử dụng ngân sách nhà nước;
c) Đơn vị kế toán không sử dụng ngân sách nhà nước;
d) Đơn vị kế toán là doanh nghiệp;
đ) Đơn vị kế toán khác.
Điều 23. Lựa
chọn áp dụng hệ thống tài khoản kế toán
1. Đơn vị kế toán phải căn cứ vào hệ thống tài
khoản kế toán do Bộ Tài chính quy định để chọn hệ thống tài khoản kế toán áp
dụng ở đơn vị mình.
2. Đơn vị kế toán được chi tiết các tài khoản kế
toán đã chọn để phục vụ yêu cầu quản lý của đơn vị.
Điều 24. Sổ kế
toán
1. Sổ kế toán dùng để ghi chép, hệ thống và lưu giữ
toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế, tài chính đã phát sinh có liên quan đến đơn vị
kế toán.
2. Sổ kế toán phải ghi rõ tên đơn vị kế toán; tên
sổ; ngày, tháng, năm lập sổ; ngày, tháng, năm khóa sổ; chữ ký của người lập sổ,
kế toán trưởng và người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán; số trang;
đóng dấu giáp lai.
3. Sổ kế toán phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Ngày, tháng, năm ghi sổ;
b) Số hiệu và ngày, tháng, năm của chứng từ kế toán
dùng làm căn cứ ghi sổ;
c) Tóm tắt nội dung của nghiệp vụ kinh tế, tài
chính phát sinh;
d) Số tiền của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát
sinh ghi vào các tài khoản kế toán;
đ) Số dư đầu kỳ, số phát sinh trong kỳ, số dư cuối
kỳ.
4. Sổ kế toán gồm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán
chi tiết.
5. Bộ Tài chính quy định chi tiết về sổ kế toán.
Điều 25. Hệ
thống sổ kế toán
1. Đơn vị kế toán phải căn cứ vào hệ thống sổ kế
toán do Bộ Tài chính quy định để chọn một hệ thống sổ kế toán áp dụng ở đơn vị.
2. Mỗi đơn vị kế toán chỉ sử dụng một hệ thống sổ
kế toán cho một kỳ kế toán năm.
3. Đơn vị kế toán được cụ thể hoá các sổ kế toán đã
chọn để phục vụ yêu cầu kế toán của đơn vị.
1. https://docluat.vn/archive/3397/
2. https://docluat.vn/archive/3652/
3. https://docluat.vn/archive/1639/
Điều 26. Mở sổ,
ghi sổ, khóa sổ và lưu trữ sổ kế toán
1. Sổ kế toán phải mở vào đầu kỳ kế toán năm; đối
với đơn vị kế toán mới thành lập, sổ kế toán phải mở từ ngày thành lập.
2. Đơn vị kế toán phải căn cứ vào chứng từ kế toán
để ghi sổ kế toán.
3. Sổ kế toán phải được ghi kịp thời, rõ ràng, đầy
đủ theo các nội dung của sổ. Thông tin, số liệu ghi vào sổ kế toán phải chính
xác, trung thực, đúng với chứng từ kế toán.
4. Việc ghi sổ kế toán phải theo trình tự thời gian
phát sinh của nghiệp vụ kinh tế, tài chính. Thông tin, số liệu ghi trên sổ kế
toáncủa năm sau phải kế tiếp thông tin, số liệu ghi trên sổ kế toán của
năm trước liền kề. Sổ kế toán phải được ghi liên tục từ khi mở sổ đến khi khóa
sổ.
5. Thông tin, số liệu trên sổ kế toán phải được ghi
bằng bút mực; không ghi xen thêm vào phía trên hoặc phía dưới; không ghi chồng
lên nhau; không ghi cách dòng; trường hợp ghi không hết trang phải gạch chéo
phần không ghi; khi ghi hết trang phải cộng số liệu tổng cộng của trang và
chuyển số liệu tổng cộng sang trang kế tiếp.
6. Đơn vị kế toán phải khóa sổ kế toán vào cuối kỳ
kế toán trước khi lập báo cáo tài chính và trong các trường hợp khác theo quy
định của pháp luật.
7. Đơn vị kế toán được ghi sổ kế toán bằng phương
tiện điện tử. Trường hợp ghi sổ kế toán bằng phương tiện điện tử thì phải thực
hiện các quy định về sổ kế toán tại Điều 24, Điều 25 và các khoản 1, 2, 3, 4 và
6 Điều này, trừ việc đóng dấu giáp lai. Sau khi khóa sổ kế toán trên phương
tiện điện tử phải in sổ kế toán ra giấy và đóng thành quyển riêng cho từng kỳ
kế toán năm để đưa vào lưu trữ. Trường hợp không in ra giấy mà thực hiện lưu
trữ sổ kế toán trên các phương tiện điện tử thì phải bảo đảm an toàn, bảo mật
thông tin dữ liệu và phải bảo đảm tra cứu được trong thời hạn lưu trữ.
Điều 27. Sửa
chữa sổ kế toán
1. Khi phát hiện sổ kế toán có sai sót thì không
được tẩy xóa làm mất dấu vết thông tin, số liệu ghi sai mà phải sửa chữa theo
một trong ba phương pháp sau đây:
a) Ghi cải chính bằng cách gạch một đường thẳng vào
chỗ sai và ghi số hoặc chữ đúng ở phía trên và phải có chữ ký của kế toán
trưởng bên cạnh;
b) Ghi số âm bằng cách ghi lại số sai bằng mực đỏ hoặc
ghi lại số sai trong dấu ngoặc đơn, sau đó ghi lại số đúng và phải có chữ ký
của kế toán trưởng bên cạnh;
c) Ghi điều chỉnh bằng cách lập “chứng từ điều
chỉnh” và ghi thêm số chênh lệch cho đúng.
2. Trường hợp phát hiện sổ kế toán có sai sót trước
khi báo cáo tài chính năm được nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì phải
sửa chữa trên sổ kế toán của năm đó.
3. Trường hợp phát hiện sổ kế toán có sai sót sau
khi báo cáo tài chính năm đã nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì phải
sửa chữa trên sổ kế toán của năm đã phát hiện sai sót và thuyết minh về việc
sửa chữa này.
4. Sửa chữa sổ kế toán trong trường hợp ghi sổ bằng
phương tiện điện tử được thực hiện theo phương pháp quy định tại điểm c khoản 1
Điều này.
Điều 28. Đánh
giá và ghi nhận theo giá trị hợp lý
1. Các loại tài sản và nợ phải trả được đánh giá và
ghi nhận theo giá trị hợp lý tại thời điểm cuối kỳ lập báo cáo tài chính gồm:
a) Công cụ tài chính theo yêu cầu của chuẩn mực kế
toán phải ghi nhận và đánh giá lại theo giá trị hợp lý;
b) Các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ được đánh
giá theo tỷ giá giao dịch thực tế;
c) Các tài sản hoặc nợ phải trả khác có giá trị
biến động thường xuyên, theo yêu cầu của chuẩn mực kế toán phải được đánh giá
lại theo giá trị hợp lý.
2. Việc đánh giá lại tài sản và nợ phải trả theo
giá trị hợp lý phải bảo đảm có căn cứ xác thực. Trường hợp không có cơ sở để
xác định được giá trị một cách đáng tin cậy thì tài sản và nợ phải trả được ghi
nhận theo giá gốc.
3. Bộ Tài chính quy định cụ thể các tài sản và nợ
phải trả được ghi nhận và đánh giá lại theo giá trị hợp lý, phương pháp kế toán
ghi nhận và đánh giá lại theo giá trị hợp lý.
Mục 3. BÁO CÁO
TÀI CHÍNH
Điều 29. Báo
cáo tài chính của đơn vị kế toán
1. Báo cáo tài chính của đơn vị kế toán dùng để
tổng hợp và thuyết minh về tình hình tài chính và kết quả hoạt động của đơn vị
kế toán. Báo cáo tài chính của đơn vị kế toán gồm:
a) Báo cáo tình hình tài chính;
b) Báo cáo kết quả hoạt động;
c) Báo cáo lưu chuyển tiền tệ;
d) Thuyết minh báo cáo tài chính;
đ) Báo cáo khác theo quy định của pháp luật.
2. Việc lập báo cáo tài chính của đơn vị kế toán
được thực hiện như sau:
a) Đơn vị kế toán phải lập báo cáo tài chính vào
cuối kỳ kế toán năm; trường hợp pháp luật có quy định lập báo cáo tài chính
theo kỳ kế toán khác thì đơn vị kế toán phải lập theo kỳ kế toán đó;
b) Việc lập báo cáo tài chính phải căn cứ vào số
liệu sau khi khóa sổ kế toán. Đơn vị kế toán cấp trên phải lập báo cáo tài
chính tổng hợp hoặc báo cáo tài chính hợp nhất dựa trên báo cáo tài chính của
các đơn vị kế toán trong cùng đơn vị kế toán cấp trên;
c) Báo cáo tài chính phải được lập đúng nội dung,
phương pháp và trình bày nhất quán giữa các kỳ kế toán; trường hợp báo cáo tài
chính trình bày khác nhau giữa các kỳ kế toán thì phải thuyết minh rõ lý do;
d) Báo cáo tài chính phải có chữ ký của người lập,
kế toán trưởng và người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán. Người ký
báo cáo tài chính phải chịu trách nhiệm về nội dung của báo cáo.
3. Báo cáo tài chính năm của đơn vị kế toán phải
được nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày
kết thúc kỳ kế toán năm theo quy định của pháp luật.
4. Bộ Tài chính quy định chi tiết về báo cáo tài
chính cho từng lĩnh vực hoạt động; trách nhiệm, đối tượng, kỳ lập, phương pháp
lập, thời hạn nộp, nơi nhận báo cáo và công khai báo cáo tài chính.
Điều 30. Báo
cáo tài chính nhà nước
1. Báo cáo tài chính nhà nước được lập trên cơ sở
hợp nhất báo cáo tài chính của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ
chức kinh tế và các đơn vị có liên quan khác thuộc khu vực nhà nước, dùng để
tổng hợp và thuyết minh về tình hình tài chính nhà nước, kết quả hoạt động tài
chính nhà nước và lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính nhà nước trên phạm
vi toàn quốc và từng địa phương.
2. Báo cáo tài chính nhà nước cung cấp thông tin về
tình hình thu, chi ngân sách nhà nước, các quỹ tài chính nhà nước, nợ công, vốn
nhà nước tại doanh nghiệp, tài sản, nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn của Nhà
nước. Báo cáo tài chính nhà nước gồm:
a) Báo cáo tình hình tài chính nhà nước;
b) Báo cáo kết quả hoạt động tài chính nhà nước;
c) Báo cáo lưu chuyển tiền tệ;
d) Thuyết minh báo cáo tài chính nhà nước.
3. Việc lập báo cáo tài chính nhà nước được thực
hiện như sau:
a) Bộ Tài chính chịu trách nhiệm lập báo cáo tài
chính nhà nước trên phạm vi toàn quốc, trình Chính phủ để báo cáo Quốc hội; chỉ
đạo Kho bạc Nhà nước chủ trì, phối hợp với cơ quan tài chính lập báo cáo tài
chính thuộc phạm vi địa phương, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để báo cáo Hội
đồng nhân dân cùng cấp;
b) Các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức
kinh tế và các đơn vị có liên quan có trách nhiệm lập báo cáo của đơn vị mình
và cung cấp thông tin tài chính cần thiết phục vụ việc lập báo cáo tài chính
nhà nước trên phạm vi toàn quốc và từng địa phương.
4. Báo cáo tài chính nhà nước được lập và trình
Quốc hội, Hội đồng nhân dân cùng với thời điểm quyết toán ngân sách nhà nước
theo quy định của Luật ngân sách nhà nước.
5. Chính phủ quy định chi tiết về nội dung báo cáo
tài chính nhà nước; việc tổ chức thực hiện lập, công khai báo cáo tài chính nhà
nước; trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, địa phương trong việc cung cấp thông
tin phục vụ việc lập báo cáo tài chính nhà nước.
Điều 31. Nội
dung công khai báo cáo tài chính
1. Đơn vị kế toán sử dụng ngân sách nhà nước công
khai thông tin thu, chi ngân sách nhà nước theo quy định của Luật ngân sách nhà
nước.
2. Đơn vị kế toán không sử dụng ngân sách nhà nước
công khai quyết toán thu, chi tài chính năm.
3. Đơn vị kế toán sử dụng các khoản đóng góp của
Nhân dân công khai mục đích huy động và sử dụng các khoản đóng góp, đối tượng
đóng góp, mức huy động, kết quả sử dụng và quyết toán thu, chi từng khoản đóng
góp.
4. Đơn vị kế toán thuộc hoạt động kinh doanh công
khai các nội dung sau đây:
a) Tình hình tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu;
b) Kết quả hoạt động kinh doanh;
c) Trích lập và sử dụng các quỹ;
d) Thu nhập của người lao động;
đ) Các nội dung khác theo quy định của pháp luật.
5. Báo cáo tài chính của đơn vị kế toán mà pháp
luật quy định phải kiểm toán khi công khai phải kèm theo báo cáo kiểm toán của
tổ chức kiểm toán.
Điều 32. Hình
thức và thời hạn công khai báo cáo tài chính
1. Việc công khai báo cáo tài chính được thực hiện
theo một hoặc một số hình thức sau đây:
a)
Phát hành ấn phẩm;
b)
Thông báo bằng văn bản;
c)
Niêm yết;
d)
Đăng tải trên trang thông tin điện tử;
đ)
Các hình thức khác theo quy định của pháp luật.
2.
Hình thức và thời hạn công khai báo cáo tài chính của đơn vị kế toán sử dụng
ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
3.
Đơn vị kế toán không sử dụng ngân sách nhà nước, đơn vị kế toán có sử dụng các
khoản đóng góp của Nhân dân phải công khai báo cáo tài chính năm trong thời hạn
30 ngày, kể từ ngày nộp báo cáo tài chính.
4.
Đơn vị kế toán thuộc hoạt động kinh doanh phải công khai báo cáo tài chính năm
trong thời hạn 120 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm. Trường
hợp pháp luật về chứng khoán, tín dụng, bảo hiểm có quy định cụ thể về hình
thức, thời hạn công khai báo cáo tài chính khác với quy định của Luật này thì
thực hiện theo quy định của pháp luật về lĩnh vực đó.
Điều 33. Kiểm toán báo cáo tài chính
1.
Báo cáo tài chính năm của đơn vị kế toán mà pháp luật quy định phải kiểm toán
thì phải được kiểm toán trước khi nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền và
trước khi công khai.
2.
Đơn vị kế toán khi được kiểm toán phải tuân thủ đầy đủ các quy định của pháp
luật về kiểm toán.
3.
Báo cáo tài chính của đơn vị kế toán đã được kiểm toán khi nộp cho cơ quan nhà
nước có thẩm quyền phải có báo cáo kiểm toán kèm theo.
Mục 4. KIỂM TRA KẾ TOÁN
Điều 34. Kiểm tra kế toán
1. Đơn vị kế toán phải chịu sự kiểm tra kế toán của
cơ quan có thẩm quyền. Việc kiểm tra kế toán chỉ được thực hiện khi có quyết
định của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật, trừ các cơ quan quy
định tại điểm b khoản 3 Điều này.
2. Các cơ quan có thẩm quyền quyết định kiểm tra kế
toán gồm:
a) Bộ Tài chính;
b) Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ và cơ quan khác ở trung ương quyết định kiểm tra kế toán các đơn vị kế toán
trong lĩnh vực được phân công phụ trách;
c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định kiểm tra kế
toán các đơn vị kế toán tại địa phương do mình quản lý;
d) Đơn vị cấp trên quyết định kiểm tra kế toán đơn
vị trực thuộc.
3. Các cơ quan có thẩm quyền kiểm tra kế toán gồm:
a) Các cơ quan quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Cơ quan thanh tra nhà nước, thanh tra chuyên
ngành về tài chính, Kiểm toán nhà nước, cơ quan thuế khi thực hiện nhiệm vụ
thanh tra, kiểm tra, kiểm toán các đơn vị kế toán.
Điều 35. Nội
dung kiểm tra kế toán
1. Nội dung kiểm tra kế toán gồm:
a) Kiểm tra việc thực hiện nội dung công tác kế
toán;
b) Kiểm tra việc tổ chức bộ máy kế toán và người
làm kế toán;
c) Kiểm tra việc tổ chức quản lý và hoạt động kinh
doanh dịch vụ kế toán;
d) Kiểm tra việc chấp hành các quy định khác của pháp
luật về kế toán.
2. Nội dung kiểm tra kế toán phải được xác định
trong quyết định kiểm tra, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 3 Điều 34
của Luật này.
Điều 36. Thời
gian kiểm tra kế toán
Thời gian kiểm tra kế toán do cơ quan có thẩm quyền
kiểm tra kế toán quyết định nhưng không quá 10 ngày, không kể ngày nghỉ, ngày
lễ theo quy định của Bộ luật lao động. Trường hợp nội dung kiểm tra phức tạp,
cần có thời gian để đánh giá, đối chiếu, kết luận, cơ quan có thẩm quyền kiểm
tra kế toán có thể kéo dài thời gian kiểm tra; thời gian kéo dài đối với mỗi
cuộc kiểm tra không quá 05 ngày, không kể ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của
Bộ luật lao động.
Điều 37. Quyền
và trách nhiệm của đoàn kiểm tra kế toán
1. Khi kiểm tra kế toán, đoàn kiểm tra kế toán phải
công bố quyết định kiểm tra kế toán, trừ các đoàn thanh tra, kiểm tra, kiểm
toán quy định tại điểm b khoản 3 Điều 34 của Luật này. Đoàn kiểm tra kế toán có
quyền yêu cầu đơn vị kế toán được kiểm tra cung cấp tài liệu kế toán có liên
quan đến nội dung kiểm tra kế toán và giải trình khi cần thiết.
2. Khi kết thúc kiểm tra kế toán, đoàn kiểm tra kế
toán phải lập biên bản kiểm tra kế toán và giao cho đơn vị kế toán được kiểm
tra một bản; nếu phát hiện có vi phạm pháp luật về kế toán thì xử lý theo thẩm
quyền hoặc chuyển hồ sơ đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xử lý theo quy
định của pháp luật.
3. Trưởng đoàn kiểm tra kế toán phải chịu trách
nhiệm về các kết luận kiểm tra.
4. Đoàn kiểm tra kế toán phải tuân thủ trình tự,
nội dung, phạm vi và thời gian kiểm tra, không được làm ảnh hưởng đến hoạt động
bình thường của đơn vị kế toán và không được sách nhiễu đơn vị kế toán được
kiểm tra.
Điều 38. Quyền
và trách nhiệm của đơn vị kế toán được kiểm tra kế toán
1. Đơn vị kế toán được kiểm tra kế toán có trách
nhiệm sau đây:
a) Cung cấp cho đoàn kiểm tra kế toán tài liệu kế
toán có liên quan đến nội dung kiểm tra và giải trình các nội dung theo yêu cầu
của đoàn kiểm tra;
b) Thực hiện kết luận của đoàn kiểm tra kế toán.
2. Đơn vị kế toán được kiểm tra kế toán có các
quyền sau đây:
a) Từ chối việc kiểm tra nếu thấy việc kiểm tra
không đúng thẩm quyền quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 34 hoặc nội dung
kiểm tra không đúng với quy định tại Điều 35 của Luật này;
b) Khiếu nại với cơ quan nhà nước có thẩm quyền
trong trường hợp không đồng ý với kết luận của đoàn kiểm tra kế toán.
Điều 39. Kiểm
soát nội bộ và kiểm toán nội bộ
1. Kiểm soát nội bộ là việc thiết lập và tổ chức
thực hiện trong nội bộ đơn vị kế toán các cơ chế, chính sách, quy trình, quy
định nội bộ phù hợp với quy định của pháp luật nhằm bảo đảm phòng ngừa, phát
hiện, xử lý kịp thời rủi ro và đạt được yêu cầu đề ra.
2. Đơn vị kế toán phải thiết lập hệ thống kiểm soát
nội bộ trong đơn vị để bảo đảm các yêu cầu sau đây:
a) Tài sản của đơn vị được bảo đảm an toàn, tránh
sử dụng sai mục đích, không hiệu quả;
b) Các nghiệp vụ được phê duyệt đúng thẩm quyền và
được ghi chép đầy đủ làm cơ sở cho việc lập và trình bày báo cáo tài chính
trung thực, hợp lý.
3. Kiểm toán nội bộ là việc kiểm tra, đánh giá, giám
sát tính đầy đủ, thích hợp và tính hữu hiệu của kiểm soát nội bộ.
4. Kiểm toán nội bộ có nhiệm vụ sau đây:
a) Kiểm tra tính phù hợp, hiệu lực và hiệu quả của
hệ thống kiểm soát nội bộ;
b) Kiểm tra và xác nhận chất lượng, độ tin cậy của
thông tin kinh tế, tài chính của báo cáo tài chính, báo cáo kế toán quản trị
trước khi trình ký duyệt;
c) Kiểm tra việc tuân thủ nguyên tắc hoạt động,
quản lý, việc tuân thủ pháp luật, chế độ tài chính, kế toán, chính sách, nghị
quyết, quyết định của lãnh đạo đơn vị kế toán;
d) Phát hiện những sơ hở, yếu kém, gian lận trong
quản lý, bảo vệ tài sản của đơn vị; đề xuất các giải pháp nhằm cải tiến, hoàn
thiện hệ thống quản lý, điều hành hoạt động của đơn vị kế toán.
5. Chính phủ quy định chi tiết về kiểm toán nội bộ
trong doanh nghiệp, cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp.
Mục 5. KIỂM KÊ
TÀI SẢN, BẢO QUẢN, LƯU TRỮ TÀI LIỆU KẾ TOÁN
Điều 40. Kiểm
kê tài sản
1. Kiểm kê tài sản là việc cân, đong, đo, đếm số
lượng; xác nhận và đánh giá chất lượng, giá trị của tài sản, nguồn vốn hiện có
tại thời điểm kiểm kê để kiểm tra, đối chiếu với số liệu trong sổ kế toán.
2. Đơn vị kế toán phải kiểm kê tài sản trong các
trường hợp sau đây:
a) Cuối kỳ kế toán năm;
b) Đơn vị kế toán bị chia, tách, hợp nhất, sáp
nhập, giải thể, chấm dứt hoạt động, phá sản hoặc bán, cho thuê;
c) Đơn vị kế toán được chuyển đổi loại hình hoặc
hình thức sở hữu;
d) Xảy ra hỏa hoạn, lũ lụt và các thiệt hại bất
thường khác;
đ) Đánh giá lại tài sản theo quyết định của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền;
e) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
3. Sau khi kiểm kê tài sản, đơn vị kế toán phải lập
báo cáo tổng hợp kết quả kiểm kê. Trường hợp có chênh lệch giữa số liệu thực tế
kiểm kê với số liệu ghi trên sổ kế toán, đơn vị kế toán phải xác định nguyên
nhân và phải phản ánh số chênh lệch, kết quả xử lý vào sổ kế toán trước khi lập
báo cáo tài chính.
4. Việc kiểm kê phải phản ánh đúng thực tế tài sản,
nguồn hình thành tài sản. Người lập và ký báo cáo tổng hợp kết quả kiểm kê phải
chịu trách nhiệm về kết quả kiểm kê.
Điều 41. Bảo
quản, lưu trữ tài liệu kế toán
1. Tài liệu kế toán phải được đơn vị kế toán bảo
quản đầy đủ, an toàn trong quá trình sử dụng và lưu trữ.
2. Trường hợp tài liệu kế toán bị tạm giữ, bị tịch
thu thì phải có biên bản kèm theo bản sao chụp tài liệu kế toán đó; nếu tài
liệu kế toán bị mất hoặc bị hủy hoại thì phải có biên bản kèm theo bản sao chụp
tài liệu hoặc bản xác nhận.
3. Tài liệu kế toán phải đưa vào lưu trữ trong thời
hạn 12 tháng, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm hoặc kết thúc công việc kế
toán.
4. Người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán
chịu trách nhiệm tổ chức bảo quản, lưu trữ tài liệu kế toán.
5. Tài liệu kế toán phải được lưu trữ theo thời hạn
sau đây:
a) Ít nhất là 05 năm đối với tài liệu kế toán dùng
cho quản lý, điều hành của đơn vị kế toán, gồm cả chứng từ kế toán không sử
dụng trực tiếp để ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính;
b) Ít nhất là 10 năm đối với chứng từ kế toán sử
dụng trực tiếp để ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính, sổ kế toán và báo
cáo tài chính năm, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
c) Lưu trữ vĩnh viễn đối với tài liệu kế toán có
tính sử liệu, có ý nghĩa quan trọng về kinh tế, an ninh, quốc phòng.
6. Chính phủ quy định cụ thể từng loại tài liệu kế
toán phải lưu trữ, thời hạn lưu trữ, thời điểm tính thời hạn lưu trữ quy định
tại khoản 5 Điều này, nơi lưu trữ và thủ tục tiêu hủy tài liệu kế toán lưu trữ.
Điều 42. Trách
nhiệm của đơn vị kế toán trong trường hợp tài liệu kế toán bị mất hoặc bị hủy
hoại
Khi phát hiện tài liệu kế toán bị mất hoặc bị hủy
hoại, đơn vị kế toán phải thực hiện ngay các công việc sau đây:
1. Kiểm tra, xác định và lập biên bản về số lượng,
hiện trạng, nguyên nhân tài liệu kế toán bị mất hoặc bị hủy hoại; thông báo cho
tổ chức, cá nhân có liên quan và cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
2. Tổ chức phục hồi lại tài liệu kế toán bị hư
hỏng;
3. Liên hệ với tổ chức, cá nhân có giao dịch tài
liệu, số liệu kế toán để được sao chụp hoặc xác nhận lại tài liệu kế toán bị
mất hoặc bị hủy hoại;
4. Đối với tài liệu kế toán có liên quan đến tài
sản nhưng không thể phục hồi bằng các biện pháp quy định tại khoản 2 và khoản 3
Điều này thì phải kiểm kê tài sản để lập lại tài liệu kế toán bị mất hoặc bị
hủy hoại.
Mục 6. CÔNG VIỆC KẾ
TOÁN TRONG TRƯỜNG HỢP ĐƠN VỊ KẾ TOÁN CHIA, TÁCH, HỢP NHẤT, SÁP NHẬP, CHUYỂN ĐỔI
LOẠI HÌNH HOẶC HÌNH THỨC SỞ HỮU, GIẢI THỂ, CHẤM DỨT HOẠT ĐỘNG, PHÁ SẢN
Điều 43. Công
việc kế toán trong trường hợp chia đơn vị kế toán
1. Đơn vị kế toán bị chia thành các đơn vị kế toán
mới phải thực hiện các công việc sau đây:
a) Khóa sổ kế toán, kiểm kê tài sản, xác định nợ
chưa thanh toán, lập báo cáo tài chính;
b) Phân chia tài sản, nợ chưa thanh toán, lập biên
bản bàn giao và ghi sổ kế toán theo biên bản bàn giao;
c) Bàn giao tài liệu kế toán liên quan đến tài sản,
nợ chưa thanh toán cho các đơn vị kế toán mới.
2. Đơn vị kế toán mới được thành lập căn cứ vào
biên bản bàn giao mở sổ kế toán và ghi sổ kế toán theo quy định của Luật này.
Điều 44. Công
việc kế toán trong trường hợp tách đơn vị kế toán
1. Đơn vị kế toán bị tách một bộ phận để thành lập
đơn vị kế toán mới phải thực hiện các công việc sau đây:
a) Kiểm kê tài sản, xác định nợ chưa thanh toán của
bộ phận được tách;
b) Bàn giao tài sản, nợ chưa thanh toán của bộ phận
được tách, lập biên bản bàn giao và ghi sổ kế toán theo biên bản bàn giao;
c) Bàn giao tài liệu kế toán liên quan đến tài sản,
nợ chưa thanh toán cho đơn vị kế toán mới; đối với tài liệu kế toán không bàn
giao thì đơn vị kế toán bị tách lưu trữ theo quy định tại Điều 41 của Luật này.
2. Đơn vị kế toán mới được thành lập căn cứ vào biên
bản bàn giao mở sổ kế toán và ghi sổ kế toán theo quy định của Luật này.
Điều 45. Công
việc kế toán trong trường hợp hợp nhất các đơn vị kế toán
1. Các đơn vị kế toán bị hợp nhất thành đơn vị kế
toán mới thì từng đơn vị kế toán bị hợp nhất phải thực hiện các công việc sau
đây:
a) Khóa sổ kế toán, kiểm kê tài sản, xác định nợ
chưa thanh toán, lập báo cáo tài chính;
b) Bàn giao toàn bộ tài sản, nợ chưa thanh toán,
lập biên bản bàn giao và ghi sổ kế toán theo biên bản bàn giao;
c) Bàn giao toàn bộ tài liệu kế toán cho đơn vị kế
toán hợp nhất.
2. Đơn vị kế toán hợp nhất phải thực hiện các công
việc sau đây:
a) Căn cứ vào biên bản bàn giao, mở sổ kế toán và
ghi sổ kế toán theo quy định của Luật này;
b) Tổng hợp báo cáo tài chính của các đơn vị kế
toán bị hợp nhất thành báo cáo tài chính của đơn vị kế toán hợp nhất;
c) Nhận, lưu trữ tài liệu kế toán của các đơn vị bị
hợp nhất.
Điều 46. Công
việc kế toán trong trường hợp sáp nhập đơn vị kế toán
1. Đơn vị kế toán bị sáp nhập vào đơn vị kế toán
khác phải thực hiện các công việc sau đây:
a) Khóa sổ kế toán, kiểm kê tài sản, xác định nợ
chưa thanh toán, lập báo cáo tài chính;
b) Bàn giao toàn bộ tài sản, nợ chưa thanh toán,
lập biên bản bàn giao và ghi sổ kế toán theo biên bản bàn giao;
c) Bàn giao toàn bộ tài liệu kế toán cho đơn vị kế
toán nhận sáp nhập.
2. Đơn vị kế toán nhận sáp nhập căn cứ vào biên bản
bàn giao ghi sổ kế toán theo quy định của Luật này.
Điều 47. Công
việc kế toán trong trường hợp chuyển đổi loại hình hoặc hình thức sở hữu
1. Đơn vị kế toán được chuyển đổi loại hình hoặc
hình thức sở hữu phải thực hiện các công việc sau đây:
a) Khóa sổ kế toán, kiểm kê tài sản, xác định nợ
chưa thanh toán, lập báo cáo tài chính;
b) Bàn giao toàn bộ tài sản, nợ chưa thanh toán,
lập biên bản bàn giao và ghi sổ kế toán theo biên bản bàn giao;
c) Bàn giao toàn bộ tài liệu kế toán cho đơn vị kế
toán sau chuyển đổi.
2. Đơn vị kế toán sau chuyển đổi căn cứ vào biên
bản bàn giao mở sổ kế toán và ghi sổ kế toán theo quy định của Luật này.
Điều 48. Công
việc kế toán trong trường hợp giải thể, chấm dứt hoạt động, phá sản
1. Đơn vị kế toán bị giải thể hoặc chấm dứt hoạt
động phải thực hiện các công việc sau đây:
a) Khóa sổ kế toán, kiểm kê tài sản, xác định nợ
chưa thanh toán, lập báo cáo tài chính;
b) Mở sổ kế toán theo dõi các nghiệp vụ kinh tế,
tài chính liên quan đến việc giải thể, chấm dứt hoạt động;
c) Bàn giao toàn bộ tài liệu kế toán của đơn vị kế
toán bị giải thể hoặc chấm dứt hoạt động sau khi xử lý xong cho đơn vị kế toán
cấp trên hoặc tổ chức, cá nhân lưu trữ theo quy định tại Điều 41 của Luật này.
2. Trường hợp đơn vị kế toán bị tuyên bố phá sản
thì Toà án tuyên bố phá sản chỉ định người thực hiện công việc kế toán quy định
tại khoản 1 Điều này.
Chương III. TỔ CHỨC BỘ MÁY
KẾ TOÁN VÀ NGƯỜI LÀM KẾ TOÁN
Điều 49. Tổ
chức bộ máy kế toán
1. Đơn vị kế toán phải tổ chức bộ máy kế toán, bố
trí người làm kế toán hoặc thuê dịch vụ làm kế toán.
2. Việc tổ chức bộ máy, bố trí người làm kế toán,
kế toán trưởng, phụ trách kế toán hoặc thuê dịch vụ làm kế toán, kế toán trưởng
thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Điều 50. Trách
nhiệm của người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán
1. Tổ chức bộ máy kế toán, bố trí người làm kế toán
hoặc quyết định thuê doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán, hộ kinh doanh
dịch vụ kế toán theo đúng quy định của Luật này.
2. Bố trí người làm kế toán trưởng hoặc quyết định
thuê dịch vụ làm kế toán trưởng theo quy định của Luật này; trường hợp pháp
luật chuyên ngành có quy định khác thì thực hiện theo quy định của pháp luật
chuyên ngành.
3. Tổ chức và chỉ đạo thực hiện công tác kế toán
trong đơn vị kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán và chịu trách nhiệm
trực tiếp về hậu quả của những sai phạm do mình gây ra; chịu trách nhiệm liên
đới đối với những sai phạm do người khác gây ra nhưng thuộc trách nhiệm quản lý
của mình.
4. Tổ chức kiểm tra kế toán trong nội bộ đơn vị và
thực hiện kiểm tra kế toán các đơn vị cấp dưới.
Điều 51. Tiêu
chuẩn, quyền và trách nhiệm của người làm kế toán
1. Người làm kế toán phải có các tiêu chuẩn sau
đây:
a) Có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, trung thực,
liêm khiết, có ý thức chấp hành pháp luật;
b) Có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ về kế toán.
2. Người làm kế toán có quyền độc lập về chuyên
môn, nghiệp vụ kế toán.
3. Người làm kế toán có trách nhiệm tuân thủ các
quy định của pháp luật về kế toán, thực hiện các công việc được phân công và
chịu trách nhiệm về chuyên môn, nghiệp vụ của mình. Khi thay đổi người làm kế
toán, người làm kế toán cũ có trách nhiệm bàn giao công việc kế toán và tài
liệu kế toán cho người làm kế toán mới. Người làm kế toán cũ phải chịu trách
nhiệm về công việc kế toán trong thời gian mình làm kế toán.
Điều 52. Những
người không được làm kế toán
1. Người chưa thành niên; người bị Tòa án tuyên bố
hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự; người đang phải chấp hành biện pháp
đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.
2. Người đang bị cấm hành nghề kế toán theo bản án
hoặc quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật; người đang bị truy cứu
trách nhiệm hình sự; người đang phải chấp hành hình phạt tù hoặc đã bị kết án
về một trong các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế, tội
phạm về chức vụ liên quan đến tài chính, kế toán mà chưa được xóa án tích.
3. Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, vợ, chồng, con
đẻ, con nuôi, anh, chị, em ruột của người đại diện theo pháp luật, của người
đứng đầu, của giám đốc, tổng giám đốc và của cấp phó của người đứng đầu, phó
giám đốc, phó tổng giám đốc phụ trách công tác tài chính – kế toán, kế toán
trưởng trong cùng một đơn vị kế toán, trừ doanh nghiệp tư nhân, công ty trách
nhiệm hữu hạn do một cá nhân làm chủ sở hữu và các trường hợp khác do Chính phủ
quy định.
1. https://docluat.vn/archive/3536/
2. https://docluat.vn/archive/1991/
3. https://docluat.vn/archive/2287/
4. Người đang là người quản lý, điều hành, thủ kho,
thủ quỹ, người mua, bán tài sản trong cùng một đơn vị kế toán, trừ trong doanh
nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn do một cá nhân làm chủ sở hữu và
các trường hợp khác do Chính phủ quy định.
Điều 53. Kế
toán trưởng
1. Kế toán trưởng là người đứng đầu bộ máy kế toán
của đơn vị có nhiệm vụ tổ chức thực hiện công tác kế toán trong đơn vị kế toán.
2. Kế toán trưởng của cơ quan nhà nước, tổ chức,
đơn vị sự nghiệp sử dụng ngân sách nhà nước và doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ
trên 50% vốn điều lệ ngoài nhiệm vụ quy định tại khoản 1 Điều này còn có nhiệm
vụ giúp người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán giám sát tài chính tại
đơn vị kế toán.
3. Kế toán trưởng chịu sự lãnh đạo của người đại
diện theo pháp luật của đơn vị kế toán; trường hợp có đơn vị kế toán cấp trên
thì đồng thời chịu sự chỉ đạo và kiểm tra của kế toán trưởng của đơn vị kế toán
cấp trên về chuyên môn, nghiệp vụ.
4. Trường hợp đơn vị kế toán cử người phụ trách kế
toán thay kế toán trưởng thì người phụ trách kế toán phải có các tiêu chuẩn,
điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 54 của Luật này và phải thực hiện trách
nhiệm và quyền quy định cho kế toán trưởng quy định tại Điều 55 của Luật này.
Điều 54. Tiêu
chuẩn và điều kiện của kế toán trưởng
1. Kế toán trưởng phải có các tiêu chuẩn và điều
kiện sau đây:
a) Các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 51 của
Luật này;
b) Có chuyên môn, nghiệp vụ về kế toán từ trình độ
trung cấp trở lên;
c) Có chứng chỉ bồi dưỡng kế toán trưởng;
d) Có thời gian công tác thực tế về kế toán ít nhất
là 02 năm đối với người có chuyên môn, nghiệp vụ về kế toán từ trình độ đại học
trở lên và thời gian công tác thực tế về kế toán ít nhất là 03 năm đối với
người có chuyên môn, nghiệp vụ về kế toán trình độ trung cấp, cao đẳng.
2. Chính phủ quy định cụ thể tiêu chuẩn và điều
kiện của kế toán trưởng phù hợp với từng loại đơn vị kế toán.
Điều 55. Trách
nhiệm và quyền của kế toán trưởng
1. Kế toán trưởng có trách nhiệm sau đây:
a) Thực hiện các quy định của pháp luật về kế toán,
tài chính trong đơn vị kế toán;
b) Tổ chức điều hành bộ máy kế toán theo quy định
của Luật này;
c) Lập báo cáo tài chính tuân thủ chế độ kế toán và
chuẩn mực kế toán.
2. Kế toán trưởng có quyền độc lập về chuyên môn,
nghiệp vụ kế toán.
3. Kế toán trưởng của cơ quan nhà nước, tổ chức,
đơn vị sự nghiệp sử dụng ngân sách nhà nước và doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ
trên 50% vốn điều lệ, ngoài các quyền quy định tại khoản 2 Điều này còn có các
quyền sau đây:
a) Có ý kiến bằng văn bản với người đại diện theo
pháp luật của đơn vị kế toán về việc tuyển dụng, thuyên chuyển, tăng lương,
khen thưởng, kỷ luật người làm kế toán, thủ kho, thủ quỹ;
b) Yêu cầu các bộ phận liên quan trong đơn vị kế
toán cung cấp đầy đủ, kịp thời tài liệu liên quan đến công việc kế toán và giám
sát tài chính của kế toán trưởng;
c) Bảo lưu ý kiến chuyên môn bằng văn bản khi có ý
kiến khác với ý kiến của người ra quyết định;
d) Báo cáo bằng văn bản cho người đại diện theo
pháp luật của đơn vị kế toán khi phát hiện hành vi vi phạm pháp luật về tài
chính, kế toán trong đơn vị; trường hợp vẫn phải chấp hành quyết định thì báo
cáo lên cấp trên trực tiếp của người đã ra quyết định hoặc cơ quan nhà nước có
thẩm quyền và không phải chịu trách nhiệm về hậu quả của việc thi hành quyết
định đó.
Điều 56. Thuê
dịch vụ làm kế toán, dịch vụ làm kế toán trưởng
1. Đơn vị kế toán được ký hợp đồng với doanh nghiệp
kinh doanh dịch vụ kế toán hoặc hộ kinh doanh dịch vụ kế toán để thuê dịch vụ
làm kế toán hoặc dịch vụ làm kế toán trưởng theo quy định của pháp luật.
2. Việc thuê dịch vụ làm kế toán, dịch vụ làm kế
toán trưởng phải được lập thành hợp đồng bằng văn bản theo quy định của pháp
luật.
3. Đơn vị kế toán thuê dịch vụ làm kế toán, dịch vụ
làm kế toán trưởng có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, kịp thời, trung thực mọi
thông tin, tài liệu liên quan đến công việc thuê làm kế toán, thuê làm kế toán
trưởng và thanh toán đầy đủ, kịp thời phí dịch vụ kế toán theo thỏa thuận trong
hợp đồng.
4. Người được thuê làm kế toán trưởng phải có đủ
tiêu chuẩn và điều kiện quy định tại Điều 54 của Luật này.
5. Doanh nghiệp, hộ kinh doanh dịch vụ kế toán và
người được thuê làm kế toán, làm kế toán trưởng phải chịu trách nhiệm về thông
tin, số liệu kế toán theo thỏa thuận trong hợp đồng.
Chương IV. HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH DỊCH VỤ KẾ TOÁN
Điều 57. Chứng
chỉ kế toán viên
1. Người được cấp chứng chỉ kế toán viên phải có
các tiêu chuẩn sau đây:
a) Có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, trung thực,
liêm khiết, có ý thức chấp hành pháp luật;
b) Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc chuyên
ngành tài chính, kế toán, kiểm toán hoặc chuyên ngành khác theo quy định của Bộ
Tài chính;
c) Đạt kết quả kỳ thi lấy chứng chỉ kế toán viên.
2. Người có chứng chỉ chuyên gia kế toán hoặc chứng
chỉ kế toán do tổ chức nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế về kế toán cấp được Bộ
Tài chính Việt Nam công nhận, đạt kỳ thi sát hạch về pháp luật kinh tế, tài
chính, kế toán Việt Nam và có tiêu chuẩn quy định tại điểm a khoản 1 Điều này
thì được cấp chứng chỉ kế toán viên.
3. Bộ Tài chính quy định điều kiện thi lấy chứng
chỉ kế toán viên, thủ tục cấp và thu hồi chứng chỉ kế toán viên.
Điều 58. Đăng
ký hành nghề dịch vụ kế toán
1. Người có chứng chỉ kế toán viên hoặc chứng chỉ
kiểm toán viên theo quy định của Luật kiểm toán độc lập được đăng ký hành nghề
dịch vụ kế toán qua doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán hoặc hộ kinh doanh
dịch vụ kế toán khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có năng lực hành vi dân sự;
b) Có thời gian công tác thực tế về tài chính, kế
toán, kiểm toán từ 36 tháng trở lên kể từ thời điểm tốt nghiệp đại học;
c) Tham gia đầy đủ chương trình cập nhật kiến thức
theo quy định.
2. Người có đủ các điều kiện quy định tại khoản 1
Điều này thực hiện đăng ký hành nghề và được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành
nghề dịch vụ kế toán. Bộ Tài chính quy định thủ tục cấp và thu hồi Giấy chứng
nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán.
3. Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế
toán chỉ có giá trị khi người được cấp có hợp đồng lao động làm toàn bộ thời
gian cho một doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán hoặc làm việc tại hộ kinh
doanh dịch vụ kế toán.
4. Những người không được đăng ký hành nghề dịch vụ
kế toán gồm:
a) Cán bộ, công chức, viên chức; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức
quốc phòng, Công an nhân dân.
b) Người đang bị cấm hành nghề kế toán theo bản án,
quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật; người đang bị truy cứu trách
nhiệm hình sự; người đã bị kết án một trong các tội xâm phạm trật tự quản lý
kinh tế liên quan đến tài chính, kế toán mà chưa được xóa án tích; người đang
bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn, đưa
vào cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
c) Người đã bị kết án về tội phạm nghiêm trọng xâm
phạm trật tự quản lý kinh tế mà chưa được xóa án tích;
d) Người bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi
vi phạm pháp luật về tài chính, kế toán, kiểm toán mà chưa hết thời hạn 06
tháng, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt trong trường hợp bị phạt
cảnh cáo hoặc chưa hết thời hạn 01 năm, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử
phạt hành chính khác;
đ) Người bị đình chỉ hành nghề dịch vụ kế toán.
Điều 59. Doanh
nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán
1. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán được
thành lập theo các loại hình sau đây:
a) Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở
lên;
b) Công ty hợp danh;
c) Doanh nghiệp tư nhân.
2. Doanh nghiệp chỉ được kinh doanh dịch vụ kế toán
khi bảo đảm các điều kiện kinh doanh theo quy định của Luật này và được cấp
Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán.
3. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán không
được góp vốn để thành lập doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán khác, trừ
trường hợp góp vốn với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài để
thành lập doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán tại Việt Nam.
4. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước
ngoài thực hiện kinh doanh dịch vụ kế toán tại Việt Nam dưới các hình thức sau
đây:
a) Góp vốn với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế
toán đã được thành lập và hoạt động tại Việt Nam để thành lập doanh nghiệp kinh
doanh dịch vụ kế toán;
b) Thành lập chi nhánh doanh nghiệp kinh doanh dịch
vụ kế toán nước ngoài;
c) Cung cấp dịch vụ qua biên giới theo quy định của
Chính phủ.
Điều 60. Điều
kiện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán
1. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở
lên được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán khi có đủ
các điều kiện sau đây:
a) Có Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc giấy tờ khác có giá trị tương đương theo quy
định của pháp luật;
b) Có ít nhất hai thành viên góp vốn là kế toán
viên hành nghề;
c) Người đại diện theo pháp luật, giám đốc hoặc
tổng giám đốc của công ty trách nhiệm hữu hạn phải là kế toán viên hành nghề;
d) Bảo đảm tỷ lệ vốn góp của kế toán viên hành nghề
trong doanh nghiệp, tỷ lệ vốn góp của các thành viên là tổ chức theo quy định
của Chính phủ.
2. Công ty hợp danh được cấp Giấy chứng nhận đủ
điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc giấy tờ khác có giá trị tương đương theo quy
định của pháp luật;
b) Có ít nhất hai thành viên hợp danh là kế toán
viên hành nghề;
c) Người đại diện theo pháp luật, giám đốc hoặc
tổng giám đốc của công ty hợp danh phải là kế toán viên hành nghề.
3. Doanh nghiệp tư nhân được cấp Giấy chứng nhận đủ
điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc giấy tờ khác có giá trị tương đương theo quy
định của pháp luật;
b) Có ít nhất hai kế toán viên hành nghề;
c) Chủ doanh nghiệp tư nhân là kế toán viên hành
nghề và đồng thời là giám đốc.
4. Chi nhánh doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế
toán nước ngoài tại Việt Nam được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh
dịch vụ kế toán khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước
ngoài được phép cung cấp dịch vụ kế toán theo quy định của pháp luật của nước
nơi doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài đặt trụ sở chính;
b) Có ít nhất hai kế toán viên hành nghề, trong đó
có giám đốc hoặc tổng giám đốc chi nhánh;
c) Giám đốc hoặc tổng giám đốc chi nhánh doanh
nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài không được đồng thời giữ chức vụ
quản lý, điều hành doanh nghiệp khác tại Việt Nam;
d) Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước
ngoài phải có văn bản gửi Bộ Tài chính bảo đảm chịu trách nhiệm về mọi nghĩa vụ
và cam kết của chi nhánh tại Việt Nam.
5. Trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày đăng ký kinh
doanh dịch vụ kế toán mà doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán, chi nhánh
doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài tại Việt Nam không được cấp
Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán hoặc trong trường hợp
Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán đã bị thu hồi thì doanh
nghiệp, chi nhánh doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài tại Việt
Nam phải thông báo ngay cho cơ quan đăng ký kinh doanh để làm thủ tục xóa cụm
từ “dịch vụ kế toán” trong tên gọi của doanh nghiệp, chi
nhánh.
Điều 61. Hồ sơ
đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán
1. Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện
kinh doanh dịch vụ kế toán.
2. Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp,
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc giấy tờ khác có giá trị tương đương.
3. Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch
vụ kế toán của các kế toán viên hành nghề.
4. Hợp đồng lao động với doanh nghiệp kinh doanh
dịch vụ kế toán của các kế toán viên hành nghề.
5. Tài liệu chứng minh về vốn góp đối với công ty
trách nhiệm hữu hạn.
6. Điều lệ công ty đối với công ty hợp danh, công
ty trách nhiệm hữu hạn.
7. Văn bản cam kết chịu trách nhiệm của doanh
nghiệp nước ngoài, giấy tờ chứng nhận được phép kinh doanh dịch vụ kế toán của
doanh nghiệp nước ngoài đối với chi nhánh doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế
toán nước ngoài tại Việt Nam.
Điều 62. Thời hạn cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh
dịch vụ kế toán
1. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
hợp lệ, Bộ Tài chính cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế
toán cho doanh nghiệp; trường hợp từ chối cấp thì phải trả lời bằng văn bản và
nêu rõ lý do.
2. Trường hợp cần làm rõ vấn đề liên quan đến hồ sơ
đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán, Bộ Tài
chính yêu cầu doanh nghiệp đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh
dịch vụ kế toán giải trình. Thời hạn cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh
doanh dịch vụ kế toán tính từ ngày nhận tài liệu giải trình bổ sung.
Điều 63. Cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh
dịch vụ kế toán
1. Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ
kế toán được cấp lại trong các trường hợp sau đây:
a) Có sự thay đổi về tên, người đại diện theo pháp
luật, giám đốc, tổng giám đốc và địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp, chi
nhánh doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài tại Việt Nam;
b) Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ
kế toán bị mất hoặc bị hư hỏng.
2. Hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều
kiện kinh doanh dịch vụ kế toán gồm:
a) Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện
kinh doanh dịch vụ kế toán;
b) Bản gốc Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh
dịch vụ kế toán đã được cấp, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều
này;
c) Các tài liệu khác liên quan đến việc đề nghị cấp
lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán (nếu có).
3. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
hợp lệ, Bộ Tài chính cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế
toán cho doanh nghiệp; trường hợp từ chối cấp thì phải trả lời bằng văn bản và
nêu rõ lý do.
Điều 64. Phí cấp, cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh
doanh dịch vụ kế toán
Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán được cấp,
cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán phải nộp phí
theo quy định của pháp luật.
Điều 65. Hộ
kinh doanh dịch vụ kế toán
1. Hộ kinh doanh được phép kinh doanh dịch vụ kế
toán khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Có Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh;
b) Cá nhân, đại diện nhóm cá nhân thành lập hộ kinh
doanh phải là kế toán viên hành nghề.
2. Hộ kinh doanh dịch vụ kế toán không cần có Giấy
chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán.
Điều 66. Những
thay đổi phải thông báo cho Bộ Tài chính
1. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có thay đổi
về một trong các nội dung sau đây, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán phải
thông báo bằng văn bản cho Bộ Tài chính:
a) Danh sách kế toán viên hành nghề tại doanh
nghiệp;
b) Không bảo đảm một, một số hoặc toàn bộ các điều
kiện kinh doanh dịch vụ kế toán quy định tại Điều 60 của Luật này;
c) Tên, địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp;
d) Giám đốc hoặc tổng giám đốc, người đại diện theo
pháp luật, tỷ lệ vốn góp của các thành viên;
đ) Tạm ngừng kinh doanh dịch vụ kế toán;
e) Thành lập, chấm dứt hoạt động hoặc thay đổi tên,
địa chỉ trụ sở chi nhánh kinh doanh dịch vụ kế toán;
g) Thực hiện việc chia, tách, sáp nhập, hợp nhất,
chuyển đổi, giải thể.
2. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có thay đổi
về một trong các nội dung sau đây, hộ kinh doanh dịch vụ kế toán phải thông báo
bằng văn bản cho Bộ Tài chính:
a) Danh sách kế toán viên hành nghề;
b) Tên, địa chỉ của hộ kinh doanh;
c) Tạm ngừng hoặc chấm dứt kinh doanh dịch vụ kế
toán.
Điều 67. Trách
nhiệm của kế toán viên hành nghề, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán, hộ
kinh doanh dịch vụ kế toán
1. Thực hiện công việc kế toán liên quan đến nội
dung dịch vụ kế toán thỏa thuận trong hợp đồng.
2. Tuân thủ pháp luật về kế toán và chuẩn mực đạo
đức nghề nghiệp kế toán.
3. Chịu trách nhiệm trước khách hàng và trước pháp
luật về nội dung dịch vụ kế toán đã cung cấp và phải bồi thường thiệt hại do
mình gây ra.
4. Thường xuyên trau dồi kiến thức chuyên môn và
kinh nghiệm, thực hiện chương trình cập nhật kiến thức hàng năm theo quy định
của Bộ Tài chính.
5. Tuân thủ sự quản lý nghề nghiệp và kiểm soát
chất lượng dịch vụ kế toán của Bộ Tài chính hoặc của tổ chức nghề nghiệp về kế
toán được Bộ Tài chính ủy quyền.
6. Mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp theo quy
định của Chính phủ.
Điều 68. Trường
hợp không được cung cấp dịch vụ kế toán
Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán, hộ kinh
doanh dịch vụ kế toán không được cung cấp dịch vụ kế toán cho đơn vị kế toán
khác khi người có trách nhiệm quản lý, điều hành doanh nghiệp kinh doanh dịch
vụ kế toán, người đại diện hộ kinh doanh dịch vụ kế toán hoặc người trực tiếp
thực hiện dịch vụ kế toán của doanh nghiệp, hộ kinh doanh dịch vụ kế toán thuộc
các trường hợp sau đây:
1. Là cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, vợ, chồng,
con đẻ, con nuôi, anh, chị, em ruột của người có trách nhiệm quản lý, điều
hành, kế toán trưởng của đơn vị kế toán, trừ trường hợp đơn
vị kế toán là doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn do một
cá nhân làm chủ sở hữu và các trường hợp khác do Chính phủ quy định;
2. Có quan hệ kinh tế, tài chính với đơn vị kế toán
đó;
3. Không đủ năng lực chuyên môn hoặc không đủ điều
kiện để thực hiện dịch vụ kế toán;
4. Đang cung cấp dịch vụ làm kế toán trưởng cho
khách hàng là tổ chức có quan hệ kinh tế, tài chính với đơn vị kế toán đó;
5. Đơn vị kế toán yêu cầu thực hiện những công việc
không đúng với chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp hoặc không đúng với yêu cầu về
chuyên môn, nghiệp vụ kế toán, tài chính;
6. Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
Điều 69. Đình
chỉ kinh doanh dịch vụ kế toán và thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh
doanh dịch vụ kế toán, Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán
1. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán bị đình
chỉ kinh doanh dịch vụ kế toán khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Không bảo đảm một, một số hoặc toàn bộ các điều
kiện quy định tại Điều 60 của Luật này trong 03 tháng liên tục;
b) Có sai phạm về chuyên môn hoặc vi phạm chuẩn mực
kế toán, chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán gây hậu quả nghiêm trọng hoặc có
khả năng thực tế gây hậu quả nghiêm trọng.
2. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán bị thu
hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán khi thuộc một trong
các trường hợp sau đây:
a) Kê khai không đúng thực tế hoặc gian lận, giả
mạo hồ sơ để đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ
kế toán;
b) Không kinh doanh dịch vụ kế toán trong 12 tháng
liên tục;
c) Không khắc phục được các sai phạm hoặc vi phạm
quy định tại khoản 1 Điều này trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày bị đình chỉ;
d) Bị giải thể, phá sản hoặc tự chấm dứt kinh doanh
dịch vụ kế toán;
đ) Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp,
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc giấy tờ khác có giá trị tương đương;
e) Làm sai lệch hoặc thông đồng, móc nối để làm sai
lệch tài liệu kế toán, báo cáo tài chính và cung cấp thông tin, số liệu báo cáo
sai sự thật;
g) Giả mạo, tẩy xoá, sửa chữa Giấy chứng nhận đủ
điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán.
3. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán bị thu
hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán phải chấm dứt việc
kinh doanh dịch vụ kế toán, kể từ ngày quyết định thu hồi có hiệu lực thi hành.
4. Hộ kinh doanh dịch vụ kế toán bị đình chỉ kinh
doanh dịch vụ kế toán khi có sai phạm về chuyên môn hoặc vi phạm chuẩn mực kế
toán, chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán gây hậu quả nghiêm trọng hoặc có
khả năng thực tế gây hậu quả nghiêm trọng.
5. Hộ kinh doanh dịch vụ kế toán phải chấm dứt việc
kinh doanh dịch vụ kế toán khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Không kinh doanh dịch vụ kế toán trong 12 tháng
liên tục;
b) Không khắc phục được các sai phạm hoặc vi phạm
quy định tại khoản 4 Điều này trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày bị đình chỉ;
c) Tự chấm dứt kinh doanh dịch vụ kế toán;
d) Làm sai lệch hoặc thông đồng, móc nối để làm sai
lệch tài liệu kế toán, báo cáo tài chính và cung cấp thông tin, số liệu báo cáo
sai sự thật;
đ) Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh
doanh;
e) Tất cả kế toán viên hành nghề trong cùng hộ kinh
doanh bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán.
6. Kế toán viên hành nghề bị đình chỉ hành nghề
dịch vụ kế toán trong các trường hợp sau đây:
a) Có sai phạm về chuyên môn hoặc vi phạm chuẩn mực
kế toán, chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán gây hậu quả nghiêm trọng hoặc có
khả năng thực tế gây hậu quả nghiêm trọng;
b) Không còn đủ điều kiện đăng ký hành nghề;
c) Không chấp hành quy định của cơ quan có thẩm
quyền về việc kiểm tra, thanh tra liên quan đến hoạt động hành nghề kế toán;
d) Không thực hiện trách nhiệm quy định tại Điều 67
của Luật này.
7. Kế toán viên hành nghề bị thu hồi Giấy chứng
nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán trong các trường hợp sau đây:
a) Gian lận, giả mạo hồ sơ để đủ điều kiện cấp Giấy
chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán;
b) Bị thu hồi chứng chỉ kế toán viên;
c) Bị kết tội bằng bản án của Tòa án đã có hiệu lực
pháp luật.
Điều 70. Tổ chức nghề nghiệp về kế toán
1. Tổ chức nghề nghiệp về kế toán được thành lập,
hoạt động theo quy định của pháp luật về hội và có trách nhiệm tuân thủ các quy
định của pháp luật về kế toán.
2. Tổ chức nghề nghiệp về kế toán được bồi dưỡng,
cập nhật kiến thức cho người làm kế toán, kế toán viên hành nghề và thực hiện
một số nhiệm vụ liên quan đến hoạt động kế toán do Chính phủ quy định.
Chương V. QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ KẾ TOÁN
Điều 71. Quản
lý nhà nước về kế toán
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về kế
toán.
2. Bộ Tài chính chịu trách nhiệm trước Chính phủ
thực hiện quản lý nhà nước về kế toán, có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Xây dựng, trình Chính phủ quyết định chiến lược,
chính sách phát triển kế toán;
b) Xây dựng, trình Chính phủ ban hành hoặc ban hành
theo thẩm quyền văn bản quy phạm pháp luật về kế toán;
c) Cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký
hành nghề dịch vụ kế toán và Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế
toán; đình chỉ hành nghề dịch vụ kế toán và đình chỉ kinh doanh dịch vụ kế
toán.
d) Quy định việc thi, cấp, thu hồi và quản lý chứng
chỉ kế toán viên;
đ) Kiểm tra kế toán; kiểm tra hoạt động dịch vụ kế
toán; giám sát việc tuân thủ chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán;
e) Quy định việc cập nhật kiến thức cho kế toán
viên hành nghề;
g) Tổ chức và quản lý công tác nghiên cứu khoa học
về kế toán và ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động kế toán;
h) Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo và xử lý vi phạm pháp luật về kế toán;
i) Hợp tác quốc tế về kế toán.
3. Các bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tài chính thực hiện quản lý
nhà nước về kế toán trong ngành, lĩnh vực được phân công phụ trách.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của mình có trách nhiệm quản lý nhà nước về kế toán tại địa phương.
Chương VI. ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 72. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng
01 năm 2017.
2. Luật kế toán số 03/2003/QH11 hết hiệu lực kể từ
ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
Điều 73. Điều khoản chuyển tiếp
1. Chính phủ chuẩn bị các điều kiện cần thiết để
bắt đầu việc lập báo cáo tài chính nhà nước theo quy định tại Điều 30 của Luật
này chậm nhất là 24 tháng, kể từ ngày Luật này có hiệu lực.
2. Trong thời hạn 24 tháng, kể từ ngày Luật này có
hiệu lực, các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán thành lập trước ngày Luật
này có hiệu lực phải bảo đảm các điều kiện theo quy định của Luật này để được
cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán; nếu không đủ điều
kiện theo quy định của Luật này thì phải chấm dứt hoạt động kinh doanh dịch vụ
kế toán.
3. Chứng chỉ hành nghề kế toán đã cấp cho công dân
Việt Nam, người nước ngoài theo Luật kế toán số 03/2003/QH11 có giá trị như
chứng chỉ kế toán viên quy định tại Luật này.
Điều 74. Quy định chi tiết
1. Chính phủ, Bộ Tài chính có trách nhiệm quy định
chi tiết các điều, khoản được giao trong Luật.
2. Căn cứ những nguyên tắc cơ bản của Luật này,
Chính phủ quy định cụ thể nội dung công tác kế toán đối với văn phòng đại diện
của doanh nghiệp nước ngoài hoạt động tại Việt Nam, hộ kinh doanh và tổ hợp tác.
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |