1.1 Điều 1. Phạm vi điều chỉnh1.2 Điều 2. Người nộp thuế1.3 Điều 3. Ủy nhiệm thu thuế1.4 Điều 4. Áp dụng quản lý rủi ro trong quản lý thuế
2.1 Điều 5. Nguyên tắc tính thuế, khai thuế, nộp thuế2.2 Điều 6. Xác định trước mã số, xác định trước trị giá hải quan, xác nhận trước xuất xứ cho hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.2.3 Điều 7. Áp dụng biện pháp ưu tiên trong quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.2.4 Điều 8. Thay đổi, bổ sung thông tin đăng ký thuế2.5 Điều 9. Hồ sơ khai thuế2.6 Điều 10. Hồ sơ khai bổ sung hồ sơ khai thuế2.7 Điều 11. Khai thuế giá trị gia tăng2.8 Điều 12. Khai thuế thu nhập doanh nghiệp2.9 Điều 13. Khai thuế tiêu thụ đặc biệt2.10 Điều 14. Khai thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu2.11 Điều 15. Khai thuế tài nguyên (trừ dầu thô, khí thiên nhiên)2.12 Điều 16. Khai thuế bảo vệ môi trường2.13 Điều 17. Khai thuế thu nhập cá nhân2.14 Điều 18. Khai thuế môn bài2.15 Điều 19. Khai thuế, khoản thu thuộc ngân sách nhà nước về đất đai2.16 Điều 20. Khai phí, lệ phí, các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước2.17 Điều 21. Khai thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp (hoặc thuế thu nhập cá nhân) của tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam (sau đây gọi là nhà thầu nước ngoài); khai thuế liên quan hồ sơ áp dụng Hiệp định thuế và các thỏa thuận quốc tế khác.2.18 Điều 22. Khai thuế tài nguyên, thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoat động khai thác, xuất bán dầu thô (bao gồm cả condensate), khí thiên nhiên (bao gồm cả khí đồng hành, khí than); khai thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế tài nguyên đối với hoạt động sản xuất thủy điện như sau:2.19 Điều 23. Khai thuế đối với trường hợp nộp thuế theo phương pháp khoán thuế.2.20 Điều 24. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế2.21 Điều 25. Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế2.22 Điều 26. Địa điểm và hình thức nộp thuế2.23 Điều 27. Thanh toán tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt do cơ quan thuế quản lý.2.24 Điều 28. Xác định ngày đã nộp thuế.2.25 Điều 29. Xử lý tiền thuế, tiền chậm nộp và tiền phạt nộp thừa.2.26 Điều 30. Nộp thuế trong thời gian giải quyết khiếu nại, khởi kiện2.27 Điều 31. Gia hạn nộp thuế2.28 Điều 32. Xóa nợ tiền thuế, tỉền chậm nộp, tiền phạt2.29 Điều 33. Ấn định số tiền thuế2.30 Điều 34. Ấn định từng yếu tố liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp2.31 Điều 35. Căn cứ ấn định thuế2.32 Điều 36. Thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế (APA)2.33 Điều 37. Thời hạn nộp thuế đối với trường hợp cơ quan thuế tính thuế hoặc ấn định thuế2.34 Điều 38. Điều kiện áp dụng thời hạn nộp thuế đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu.2.35 Điều 39. Nộp dần tiền thuế nợ2.36 Điều 40. Hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp xuất cảnh2.37 Điều 41. Trách nhiệm của cơ quan quản lý thuế trong việc giải quyết hồ sơ hoàn thuế2.38 Điều 42. Xác định số thuế được miễn, giảm2.39 Điều 43. Trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan quản lý thuế trong việc xây dựng và quản lý hệ thống thông tin về người nộp thuế2.40 Điều 44. Trách nhiệm cung cấp thông tin của cơ quan nhà nước2.41 Điều 45. Trách nhiệm cung cấp thông tin của tổ chức, cá nhân có liên quan2.42 Điều 46. Thu thập thông tin ở ngoài nước trong quản lý thuế2.43 Điều 48. Khai thuế, nộp thuế, giao dịch với cơ quan quản lý thuế thông qua phương tiện điện tử2.44 Điều 49. Các trường hợp kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế2.45 Điều 50. Kiểm tra sau thông quan về thuế tại trụ sở của người nộp thuế.2.46 Điều 51. Quyền khiếu nại, tố cáo của người nộp thuế, tổ chức, cá nhân2.47 Điều 52. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan quản lý thuế các cấp2.48 Điều 53. Trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan quản lý thuế trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế
3.1 Điều 55. Xóa nợ tiền thuế, tiền phạt không có khả năng thu hồi phát sinh trước ngày 01 tháng 7 năm 2007.3.2 Điều 56. Tổ chức thực hiện
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |
NGHỊ ĐỊNH83/2013/NĐ-CP
ngày 22 tháng 07 năm 2013
Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và
Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng
12 năm 2001;
Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế ngày 20 tháng 11
năm 2012;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế,
Chương I. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật quản lý thuế, áp dụng đối với việc quản lý các loại thuế; phí, lệ phí;
tiền thuê đất, thuê mặt nước; tiền sử dụng đất; thu từ khai thác tài nguyên
khoáng sản và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước do cơ quan quản lý
thuế quản lý thu theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Người nộp thuế
Người nộp thuế quy định tại Nghị định
này bao gồm:
1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nộp thuế,
phí, lệ phí và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước do cơ quan quản lý
thuế quản lý thu theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức được giao nhiệm vụ thu phí, lệ
phí thuộc ngân sách nhà nước.
3. Tổ chức, cá nhân khấu trừ thuế; tổ
chức, cá nhân làm thủ tục về thuế thay người nộp thuế bao gồm:
a) Tổ chức, cá nhân là bên Việt Nam ký hợp đồng với tổ chức, cá nhân nước ngoài
kinh doanh tại Việt Nam
không theo quy định của pháp luật về đầu tư và không
thực hiện chế độ kế toán Việt Nam;
b) Tổ chức, cá nhân khấu trừ thuế khi chi
trả thu nhập cho người có thu nhập thuộc diện nộp thuế thu nhập cá nhân;
c) Tổ chức làm đại lý tàu biển, đại lý cho
các hãng vận tải nước ngoài có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập doanh nghiệp
đối với hoạt động kinh doanh vận chuyển hàng hóa bằng tàu biển từ các cảng biển
Việt Nam ra nước ngoài hoặc
giữa các cảng biển Việt Nam;
d) Tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục
về thuế;
đ) Đại lý làm thủ tục hải quan đối với
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
e) Tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ bưu
chính, dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế trong trường hợp nộp thay thuế cho tổ
chức, cá nhân nộp thuế;
g) Tổ chức tín dụng theo quy định của
Luật các tổ chức tín dụng trong trường hợp bảo lãnh nộp thuế cho tổ chức, cá
nhân nộp thuế.
Điều 3. Ủy nhiệm thu thuế
1. Cơ quan quản lý thuế ủy nhiệm cho cơ
quan, tổ chức, cá nhân thu một số loại thuế theo quy định của Bộ Tài chính.
2. Việc ủy nhiệm thu thuế phải được thực hiện thông qua hợp đồng giữa Thủ trưởng cơ
quan quản lý thuế với cơ quan, tổ chức, cá nhân được ủy nhiệm thu, trừ một số
trường hợp ủy nhiệm thu đối với các khoản thu nhập có tính chất không thường
xuyên theo quy định của Bộ Tài chính.
3. Bên được ủy nhiệm thu thuế có trách
nhiệm: Thông báo và đôn đốc người nộp thuế thực hiện nộp thuế theo hợp đồng ủy
nhiệm thu; cấp chứng từ thu tiền cho người nộp thuế khi thu tiền thuế; nộp tiền
thuế đã thu được vào tài khoản của cơ quan quản lý thuế tại Kho bạc Nhà nước;
quyết toán số tiền thuế thu được và chứng từ thu tiền thuế với cơ quan quản lý
thuế; theo dõi và báo cáo với cơ quan quản lý thuế các trường hợp phát sinh
người nộp thuế mới hoặc có thay đổi quy mô, ngành nghề kinh doanh của người nộp
thuế trên địa bàn ủy nhiệm thu.
4. Cơ quan quản lý thuế có trách nhiệm:
Thông báo công khai các trường hợp ủy nhiệm thu thuế để người nộp thuế biết và
thực hiện; cung cấp chứng từ thu thuế, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát tình hình
thu, nộp tiền thuế của cơ quan, tổ chức, cá nhân được ủy nhiệm thu thuế.
5. Cơ quan, tổ chức, cá nhân được ủy nhiệm
thu thuế quy định tại Điều này được hưởng kinh phí ủy
nhiệm thu trích từ kinh phí hoạt động của cơ quan quản lý thuế. Bộ Tài chính hướng dẫn việc trích và sử
dụng kinh phí ủy nhiệm thu quy định tại Khoản này.
Điều 4. Áp dụng quản lý rủi ro trong
quản lý thuế
1. Áp dụng quản lý rủi ro trong quản lý
thuế của cơ quan thuế
a) Bộ Tài chính có trách nhiệm:
– Ban hành quy định quản lý rủi ro về
thuế để nâng cao hiệu quả quản lý thuế và ngăn ngừa hành vi vi phạm pháp luật
về thuế;
– Ban hành bộ tiêu chí đánh giá rủi ro
theo các chức năng đáp ứng yêu cầu quản lý thuế trong từng thời kỳ.
b) Cơ quan thuế các cấp:
– Sử dụng thông tin về người nộp thuế để
xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ công tác quản lý rủi ro về thuế;
– Quản lý, ứng dụng công nghệ thông tin,
hệ thống thông tin nghiệp vụ, cơ sở dữ liệu về người nộp thuế để đánh giá rủi
ro trong quản lý thuế; đánh giá mức độ tuân thủ pháp luật của người nộp thuế để
thực hiện các hoạt động nghiệp vụ quản lý thuế và xác định, lựa chọn đối tượng
kiểm tra, thanh tra thuế theo quy định của pháp luật.
2. Áp dụng quản lý rủi ro của cơ quan hải
quan trong quản lý thuế.
a) Bộ Tài chính có trách nhiệm:
– Ban hành quy định quản lý rủi ro về
lĩnh vực hải quan;
– Ban hành bộ tiêu chí đánh giá rủi ro
đáp ứng yêu cầu quản lý trong từng thời kỳ. Quy định đánh giá tuân thủ pháp
luật của người nộp thuế;
b) Tổng cục Hải quan xây dựng, quản lý, ứng dụng hệ thống thông tin, dữ liệu tập trung liên quan đến người nộp thuế để đánh giá rủi ro phục vụ:
– Kiểm tra điều kiện đăng ký hồ sơ khai
thuế;
– Xác định hình thức kiểm tra hồ sơ khai thuế;
– Xác định hình thức, mức độ kiểm tra
thực tế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
– Xác định, lựa chọn đối tượng kiểm tra
sau thông quan, kiểm tra, thanh tra thuế theo quy định của pháp luật;
– Đánh giá việc tuân thủ pháp luật của người nộp thuế.
c) Cơ quan hải quan các cấp tổ chức áp
dụng thống nhất các quy định về quản lý rủi ro, tiêu chí đánh giá rủi ro và quy
định đánh giá tuân thủ pháp luật của người nộp thuế.
Chương II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 5. Nguyên tắc tính thuế, khai
thuế, nộp thuế
1. Người nộp thuế có trách nhiệm tính, xác
định số tiền thuế phải nộp ngân sách nhà nước do mình kê khai, trừ trường hợp
cơ quan quản lý thuế ấn định thuế hoặc tính thuế theo quy định tại các Điều 37,
38 và 39 Luật Quản lý thuế.
2. Người nộp thuế phải khai chính xác,
trung thực, đầy đủ các nội dung trong tờ khai thuế và nộp đủ các chứng từ, tài
liệu quy định trong hồ sơ khai thuế với cơ quan quản lý thuế.
Trường hợp sau khi hết hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định, người nộp thuế phát
hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai sót thì được khai bổ sung,
điều chỉnh hồ sơ khai thuế. Hồ sơ khai thuế bổ sung, điều chỉnh được nộp cho cơ
quan thuế vào bất cứ ngày làm việc nào, không phụ thuộc vào thời hạn nộp hồ sơ
khai thuế của lần tiếp theo, nhưng phải trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm
quyền công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế.
Khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền
đã ban hành kết luận, quyết định xử lý về thuế sau
kiểm tra, thanh tra; nếu người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp và
được kiểm tra, thanh tra (liên quan đến thời kỳ, phạm vi
kiểm tra, thanh tra) còn sai sót thì người nộp thuế được tự khai bổ sung, điều
chỉnh; việc xử lý căn cứ chế độ quy định và nguyên nhân khách quan, chủ quan
của việc khai sót, chưa đúng phải điều chỉnh.
3. Trường hợp người nộp thuế tự tính thuế
thì phải nộp đủ số tiền thuế đã tính và khai với cơ quan quản lý thuế theo thời hạn nộp hồ sơ khai thuế quy định tại các Điều 32, 33
của Luật quản lý thuế và các Khoản 9, 10 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật quản lý thuế.
4. Trường hợp cơ quan quản lý thuế tính
thuế hoặc ấn định thuế, thời hạn nộp thuế là thời hạn
ghi trên thông báo nộp thuế hoặc quyết định thu thuế của cơ quan quản lý thuế.
5. Trường hợp người nộp thuế tạm ngừng hoạt động kinh doanh có văn bản đề nghị gửi cơ
quan thuế quản lý trực tiếp thì không phải nộp hồ sơ khai thuế trong thời gian tạm ngừng hoạt động kinh doanh. Trường hợp người nộp thuế tiếp tục hoạt động kinh doanh trước khi hết thời hạn tạm
ngừng hoạt động kinh doanh thì phải có văn bản thông báo gửi cơ quan thuế quản
lý trực tiếp biết đồng thời thực hiện nộp hồ sơ khai thuế theo quy định.
6. Thỏa thuận trước về phương pháp xác
định giá tính thuế (sau đây viết tắt là APA) được thực hiện theo nguyên tắc giao dịch độc lập phản ánh giá thị trường trong
giao dịch kinh doanh giữa các bên có quan hệ liên kết, trên cơ sở quy định của
pháp luật Việt Nam, quy định tại các hiệp định tránh đánh thuế hai lần và ngăn
ngừa việc trốn lậu thuế mà Việt Nam đã ký và phù hợp với thông lệ quốc tế.
Tổng cục Thuế căn cứ vào đề nghị của
người nộp thuế hoặc đề nghị của cơ quan thuế nước ngoài để quyết định đàm phán APA.
Điều 6. Xác định trước mã số, xác định
trước trị giá hải quan, xác nhận trước xuất xứ cho hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu.
1. Trước khi làm thủ tục hải quan, tổ
chức, cá nhân cung cấp các thông tin, chứng từ liên quan cho Cục Hải quan tỉnh,
thành phố nơi sẽ làm thủ tục hải quan và có văn bản đề nghị xác định trước mã
số, hoặc xác định trước trị giá hải quan, hoặc xác
nhận trước xuất xứ cho hàng hóa dự kiến xuất khẩu, nhập khẩu (sau đây gọi chung
là xác định trước).
Trong thời gian 05 (năm) ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ, Cục Hải quan tỉnh, thành phố có văn bản đề nghị
Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan xem xét, giải quyết việc xác định trước của
tổ chức, cá nhân.
2. Căn cứ quy định của pháp luật, cơ sở dữ liệu của cơ quan hải quan và hồ sơ do tổ chức,
cá nhân cung cấp, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan thông báo bằng văn bản về
kết quả xác định trước trong thời hạn 25 (hai
mươi lăm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ và công khai trên trang thông
tin điện tử của Tổng cục Hải quan.
Trường hợp hàng hóa phức tạp cần phải
phân tích, giám định, xác minh làm rõ trước khi xác định trước thì thời hạn
thông báo kết quả xác định trước có thể kéo dài
hơn, nhưng tối đa không quá 90 (chín mươi) ngày làm việc
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ. Trường hợp cần xác minh làm rõ tại cơ quan có thẩm quyền ở nước ngoài thì thời hạn xác minh thực hiện theo thỏa thuận đã ký
với nước ngoài.
Trường hợp không đủ cơ sở, thông tin để
xác định trước, trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn
bản của Cục Hải quan tỉnh, thành phố, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan có văn
bản thông báo hoặc đề nghị tổ chức, cá nhân bổ sung thêm thông tin, tài liệu.
3. Văn bản thông báo kết quả xác định
trước có giá trị sử dụng trong thời hạn tối đa 03 (ba) năm để khai hải quan và
làm thủ tục hải quan khi hàng hóa thực tế xuất khẩu, nhập khẩu phù hợp với thông tin, tài liệu mà tổ chức, cá nhân cung cấp.
Trường hợp hết thời hạn 03 (ba) năm,
nếu không có thay đổi về thông tin, tài liệu và căn cứ ban hành văn bản thông
báo kết quả xác định trước, Tổng cục Hải quan xem xét gia hạn văn bản thông báo
kết quả xác định trước theo đề nghị của tổ chức, cá nhân có yêu cầu.
4. Trường hợp phát hiện văn bản thông báo
kết quả xác định trước chưa phù hợp, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành
văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế cho phù hợp.
5. Văn bản thông báo kết quả xác định
trước chấm dứt hiệu lực trong trường hợp quy định của pháp luật làm căn cứ để
ban hành thông báo kết quả xác định trước thay đổi. Thời gian chấm dứt hiệu lực
kể từ ngày quy định của pháp luật làm căn cứ ban hành thông báo kết quả xác
định trước thay đổi có hiệu lực thi hành.
6. Văn bản thông báo kết quả xác định
trước không có hiệu lực áp dụng trong trường hợp hàng hóa hoặc hồ sơ thực tế
nhập khẩu, xuất khẩu khác với hàng hóa hoặc hồ sơ đề nghị xác định trước.
Điều 7. Áp dụng biện pháp ưu tiên trong quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
1. Người nộp thuế đáp ứng các tiêu chí sau
đây được áp dụng biện pháp ưu tiên trong thủ tục
quản lý thuế:
a) Không bị các cơ quan thuế, hải quan xử
lý về hành
vi gian lận, trốn thuế, buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới trong thời gian 2
năm liên tục trở về trước, kể từ ngày Tổng cục Hải quan nhận được văn bản của
người nộp thuế đề nghị được công nhận là doanh nghiệp ưu tiên;
b) Thực hiện thanh toán các lô hàng xuất
khẩu, nhập khẩu qua ngân hàng;
c) Thực hiện thủ tục hải quan điện tử với
cơ quan hải quan, thủ tục thuế điện tử với cơ quan thuế;
d) Không bị cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền xử lý vi phạm pháp luật về kế toán trong thời gian 2 năm liên tục trở về trước;
đ) Đáp ứng mức kim ngạch xuất khẩu,
nhập khẩu hàng năm hoặc quy mô đầu tư do Bộ Tài chính quy định.
2. Người nộp thuế đáp ứng các tiêu chí quy
định tại Khoản 1 Điều này và được Tổng cục Hải quan công nhận là doanh nghiệp
ưu tiên được áp dụng biện pháp ưu tiên là được hoàn thuế trước, kiểm tra sau.
3. Doanh nghiệp ưu tiên của nước đã ký
thỏa thuận công nhận lẫn nhau về doanh nghiệp ưu tiên với Việt Nam được áp
dụng các biện pháp ưu tiên theo thỏa thuận đã ký.
4. Tạm đình chỉ, đình chỉ áp dụng biện
pháp ưu tiên:
a) Doanh nghiệp đã được công nhận là doanh
nghiệp ưu tiên bị tạm đình chỉ áp dụng biện pháp ưu tiên trong trường hợp vi
phạm 01 (một) trong các tiêu chí quy định tại Điểm a, b, c và d Khoản 1 Điều
này.
b) Doanh nghiệp bị đình chỉ áp dụng biện
pháp ưu tiên trong các trường hợp sau:
– Hết thời hạn tạm đình chỉ áp dụng biện
pháp ưu tiên quy định tại Điểm a Khoản này mà doanh nghiệp không khắc phục được
các vi phạm;
– Doanh nghiệp có văn bản đề nghị không
thực hiện biện pháp ưu tiên đã được công nhận;
– Hết thời hạn được công nhận là doanh
nghiệp ưu tiên mà không có văn bản đề nghị gia hạn.
5. Thời hạn, thẩm quyền công nhận, gia
hạn, tạm đình chỉ, đình chỉ, quản lý doanh nghiệp
ưu tiên:
a) Thời hạn áp dụng biện pháp ưu tiên lần
đầu là 3 năm;
b) Thời gian gia hạn là từ 3 năm đến 5
năm;
c) Thời hạn tạm đình chỉ biện pháp ưu tiên là từ 2 tháng đến 6 tháng;
d) Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quyết
định công nhận, gia hạn, tạm đình chỉ, đình chỉ, quản lý doanh nghiệp ưu tiên.
Điều 8. Thay đổi, bổ sung thông tin
đăng ký thuế
1. Khi có thay đổi, bổ sung thông tin
trong hồ sơ đăng ký thuế đã nộp, người nộp thuế phải thông báo với cơ quan thuế
quản lý trực tiếp (ghi trên giấy chứng nhận đăng ký thuế, giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp) trong thời hạn 10
(mười) ngày làm việc, kể từ ngày có sự thay đổi, bổ sung thông tin.
Đối với người nộp thuế đã được cấp đăng
ký thuế nhưng chưa thông báo thông tin về các tài khoản của người nộp thuế đã mở
tại các ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng với cơ
quan thuế trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành thì phải thông báo
bổ sung, thời hạn chậm nhất ngày 31 tháng 12 năm 2013.
Người nộp thuế trong quá trình sản xuất
kinh doanh, định kỳ hàng quý khi có thay đổi, bổ sung số tài khoản tại các ngân
hàng thương mại, tổ chức tín dụng thì phải thông báo cho cơ quan thuế tại tờ
khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính hàng quý.
2. Trường hợp có sự thay đổi trụ sở của
người nộp thuế dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý trực tiếp ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác, người nộp thuế có trách nhiệm nộp đủ số tiền
thuế còn nợ; đề nghị hoàn số tiền thuế nộp thừa (trừ thuế thu nhập cá nhân),
thuế giá trị gia tăng chưa khấu trừ hết thuộc diện hoàn thuế theo quy định
(hoặc đề nghị cơ quan thuế xác nhận số tiền thuế giá trị gia tăng chưa khấu trừ hết để làm căn cứ chuyển cơ quan thuế quản lý mới
tiếp tục theo dõi) trước khi thay đổi trụ sở và không phải quyết toán thuế với
cơ quan thuế, trừ trường hợp thời điểm thay đổi trụ sở trùng với thời điểm
quyết toán thuế năm theo quy định của pháp luật. Đối với thuế thu nhập cá nhân,
trường hợp người nộp thuế có số thuế nộp thừa được bù trừ với số thuế phải nộp tại cơ quan thuế chuyển đến.
3. Trường hợp thông tin trong giấy
chứng nhận đăng ký thuế thay đổi, cơ quan thuế quản lý
trực tiếp thu hồi giấy chứng nhận đăng ký thuế đã cấp và cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế mới cho người nộp thuế.
4. Trường hợp thực hiện đăng ký thuế theo
trình tự, thủ tục một cửa liên thông theo quy định của pháp luật về đăng ký kinh doanh thì thực hiện thay đổi, bổ sung đăng ký thuế theo trình tự, thủ tục đó.
Điều 9. Hồ sơ khai thuế
1. Hồ sơ khai thuế bao gồm tờ khai thuế
theo mẫu do Bộ Tài chính quy định và các tài liệu liên quan làm căn cứ để người
nộp thuế khai thuế, tính thuế.
2. Tờ khai thuế phải có các nội dung chính sau đây:
a) Tên loại, mã hiệu tờ khai thuế;
b) Kỳ tính thuế hoặc thời điểm phát sinh
nghĩa vụ thuế;
c) Thông tin về người nộp thuế: Tên, mã số
thuế, địa chỉ giao dịch;
d) Các thông tin về căn cứ để tính số thuế
phải nộp;
đ) Chữ ký của người nộp thuế hoặc người
đại diện hợp pháp của người nộp thuế;
Trường hợp người nộp thuế kê khai thuế
thông qua đại lý thuế thì ngoài các thông tin quy định tại các Điểm a, b, c, d,
đ Khoản này, tờ khai thuế có các nội dung sau: Tên, mã số thuế, địa chỉ giao
dịch của đại lý thuế; hợp đồng đại lý; nhân viên đại lý
thuế; chữ ký nhân viên đại lý thuế.
3. Hồ sơ khai thuế điện tử thực hiện theo
quy định của pháp luật về thủ tục hải quan điện tử, thủ tục thuế điện tử.
Điều 10. Hồ sơ khai bổ sung hồ sơ khai
thuế
1. Hồ sơ khai bổ sung hồ sơ khai thuế gồm:
a) Tờ khai thuế và các tài liệu khác có liên quan hồ sơ khai thuế của kỳ kê khai bổ sung, điều chỉnh;
b) Bản giải trình bổ sung, điều chỉnh.
2. Thời hạn nộp hồ sơ
khai bổ sung hồ sơ khai thuế thực hiện theo quy định tại Điều 34 Luật quản lý
thuế và Khoản 2 Điều 5 Nghị định này.
Điều 11. Khai thuế giá trị gia tăng
1. Khai thuế giá trị gia tăng (trừ khai
thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu) quy định như sau:
a) Khai theo tháng, trừ trường hợp khai
theo quý, khai theo từng lần phát sinh và khai thuế theo phương pháp khoán;
b) Khai theo quý áp dụng đối với người nộp
thuế đáp ứng điều kiện có tổng doanh thu của hàng hóa, dịch vụ của năm trước liền kề từ 20 tỷ đồng trở xuống:
– Trường hợp người nộp thuế mới bắt đầu
hoạt động sản xuất kinh doanh, việc khai thuế giá trị gia tăng được thực hiện
theo tháng. Sau khi sản xuất kinh doanh đủ 12 tháng thì từ năm dương lịch tiếp
theo căn cứ theo mức doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ của năm trước để thực hiện khai thuế giá trị gia tăng theo
tháng hay theo quý;
– Việc khai theo quý được ổn định theo
chu kỳ 3 năm dương lịch, chu kỳ khai theo quý đầu tiên được thực hiện ổn định
từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành đến hết năm 2016;
– Người nộp thuế thuộc diện khai thuế
theo quý muốn thực hiện khai thuế theo tháng thì gửi thông báo cho cơ quan thuế
biết. Việc khai thuế theo tháng hay theo quý được ổn định trọn năm dương lịch.
c) Khai theo từng lần phát sinh áp dụng
đối với hàng hóa, dịch vụ do người nộp thuế kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán
hàng vãng lai mà không thành lập đơn vị trực thuộc tại địa phương cấp tỉnh khác
với nơi đóng trụ sở chính (sau đây gọi là kinh doanh ngoại tỉnh); trường hợp
việc khai thuế phát sinh nhiều lần trong một tháng thì người nộp thuế có thể
đăng ký với cơ quan quản lý thuế để thực hiện khai thuế giá trị gia tăng theo
tháng.
2. Hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng:
a) Hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng tháng,
quý gồm:
– Tờ khai thuế giá trị gia tăng;
– Bảng kê hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ;
– Bảng kê hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ;
– Các tài liệu khác liên quan đến số thuế
phải nộp.
b) Hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng theo từng lần phát sinh là tờ khai
thuế giá trị gia tăng theo từng lần phát sinh.
Điều 12. Khai thuế thu nhập doanh
nghiệp
1. Khai thuế thu nhập doanh nghiệp quy
định như sau:
a) Khai tạm tính theo quý;
b) Khai theo từng lần phát sinh đối với thuế thu nhập doanh nghiệp từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản, hoạt
động kinh doanh khác theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp;
c) Khai theo quý đối với đơn vị sự nghiệp;
d) Khai quyết toán năm hoặc khai quyết
toán thuế đến thời điểm doanh nghiệp chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi
hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động.
2. Hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp:
a) Hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp
tạm tính theo quý là tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính theo quý;
b) Hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp
từ chuyển nhượng bất động sản là tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp về chuyển
nhượng bất động sản và các tài liệu liên quan;
c) Hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp
theo quý là tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp theo quý;
d) Hồ sơ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm:
– Tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh
nghiệp;
– Báo cáo tài chính năm hoặc báo cáo tài
chính đến thời điểm doanh nghiệp chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi
hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động;
– Tài liệu khác liên quan đến quyết toán
thuế.
đ) Hồ sơ khai thuế thu nhập doanh
nghiệp theo từng lần phát sinh là tờ khai thuế thu
nhập doanh nghiệp.
Điều 13. Khai thuế tiêu thụ đặc biệt
1. Khai thuế tiêu thụ đặc biệt theo tháng
áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt
(trừ khai thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hóa nhập
khẩu); đối với hàng hóa mua để xuất khẩu nhưng được tiêu thụ trong nước thì
khai theo từng lần phát sinh.
2. Hồ sơ khai thuế tiêu thụ đặc biệt gồm:
a) Hồ sơ khai thuế tiêu thụ đặc biệt tháng
gồm:
– Tờ khai thuế tiêu thụ đặc biệt tháng;
– Bảng kê hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ
chịu thuế tiêu thụ đặc biệt;
– Bảng kê thuế tiêu thụ đặc biệt được
khấu trừ (nếu có).
b) Hồ sơ khai thuế tiêu thụ đặc biệt theo
từng lần phát sinh đối với hàng hóa mua để xuất khẩu nhưng được tiêu thụ trong
nước là tờ khai thuế tiêu thụ đặc biệt.
Điều 14. Khai thuế đối với hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu
1. Khai thuế đối với hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu quy định tại Điều này bao gồm: Khai thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu
thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế bảo vệ môi trường.
2. Việc khai thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được thực hiện theo từng lần phát
sinh.
Trường hợp hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu được đăng ký tờ khai hải quan một lần để xuất khẩu, nhập khẩu nhiều lần theo quy định của pháp luật về hải quan thì việc khai thuế, tính thuế
thực hiện theo từng lần thực tế xuất khẩu, nhập khẩu tại thời điểm làm thủ tục
hải quan hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
3. Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
thuộc đối tượng không chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc
biệt, thuế giá trị gia tăng, thuế bảo vệ môi trường hoặc đã được miễn thuế, xét
miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hoặc đã được áp dụng thuế suất ưu đãi, ưu đãi đặc biệt, theo hạn ngạch thuế quan nhưng sau
đó có thay đổi về đối tượng không chịu thuế hoặc mục đích được miễn thuế, xét
miễn thuế, áp dụng thuế suất ưu đãi, ưu đãi đặc biệt, theo hạn ngạch thuế quan
thì người nộp thuế phải thực hiện đúng các quy định về quản lý nhà nước theo
quy định của pháp luật khi có sự thay đổi; thực hiện thông báo với cơ quan hải
quan nơi đã làm thủ tục hải quan các lô hàng này để thực hiện đăng ký lại tờ
khai hải quan mới phù hợp với việc thay đổi.
Hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố
định của dự án ưu đãi đầu tư đã được ưu đãi về thuế nhập khẩu theo lĩnh vực,
địa bàn đầu tư theo quy định của pháp luật liên quan nhưng sau đó chuyển nhượng
cho đối tượng khác mà người nhận chuyển nhượng tiếp tục thực hiện dự án tại địa
bàn, lĩnh vực được ưu đãi thì tiếp tục được hưởng ưu đãi về thuế theo quy định
của pháp luật và người chuyển nhượng, người nhận chuyển nhượng không phải thực
hiện kê khai nộp thuế nhập khẩu.
4. Hồ sơ khai thuế đối với hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu là hồ sơ hải quan.
5. Việc khai thuế bổ sung và hồ sơ khai
thuế bổ sung đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện theo quy định của
Bộ Tài chính.
Điều 15. Khai thuế tài nguyên (trừ dầu
thô, khí thiên nhiên)
1. Khai thuế tài nguyên quy định như sau:
a) Khai theo tháng áp dụng với tổ chức, cá
nhân khai thác tài nguyên, trừ trường hợp quy định tại Điểm b Khoản này, trường
hợp khai thuế và xác định số thuế phải nộp theo phương pháp khoán;
b) Khai theo từng lần phát sinh đối với
trường hợp người thu mua tài nguyên nộp thuế thay cho người khai thác; tổ chức
giao bán tài nguyên thiên nhiên bị bắt giữ, tịch thu thuộc đối tượng chịu thuế
tài nguyên; trường hợp trong tháng phát sinh nhiều hơn một lần thu mua tài
nguyên, người nộp thuế thay có thể lựa chọn khai thuế theo tháng;
c) Khai quyết toán năm hoặc đến thời điểm
chấm dứt hoạt động khai thác tài nguyên, chuyển đổi hình thức sở hữu doanh
nghiệp, tổ chức lại doanh nghiệp, chấm dứt hoạt động doanh nghiệp.
2. Hồ sơ khai thuế tài nguyên:
a) Hồ sơ khai thuế tài
nguyên theo tháng hoặc theo từng lần phát sinh là tờ khai thuế tài nguyên và bảng kê thu mua tài nguyên;
b) Hồ sơ khai quyết toán thuế tài nguyên
là tờ khai quyết toán thuế tài nguyên và các tài liệu có liên quan.
Điều 16. Khai thuế bảo vệ môi trường
1. Khai thuế bảo vệ môi trường quy định
như sau:
a) Khai thuế bảo vệ môi trường đối với
hàng hóa nhập khẩu chịu thuế bảo vệ môi trường (trừ xăng, dầu, mỡ nhờn nhập
khẩu của công ty kinh doanh xăng dầu đầu mối) hồ sơ khai thuế thực hiện theo quy
định tại Điều 14 Nghị định này;
b) Khai thuế bảo vệ môi trường theo tháng
đối với hàng hóa chịu thuế bảo vệ môi trường sản xuất (hoặc bao bì thuộc loại
để đóng gói sẵn hàng hóa mà người mua không sử dụng để đóng gói sản phẩm) bán
ra, trao đổi, tiêu dùng nội bộ, tặng, cho.
2. Hồ sơ khai thuế bảo vệ môi trường:
a) Đối với hàng hóa nhập khẩu (trừ xăng,
dầu, mỡ
nhờn nhập khẩu của công ty kinh doanh xăng dầu đầu mối)
thực hiện theo quy định tại Khoản 4 Điều 14 Nghị định này;
b) Đối với hàng hóa sản xuất (hoặc bao bì
thuộc loại để đóng gói sẵn hàng hóa mà người mua không sử dụng để đóng gói sản
phẩm) bán ra, trao đổi, tiêu dùng nội bộ, tặng cho và xăng dầu của các công ty
kinh doanh xăng dầu đầu mối hồ sơ khai thuế bảo vệ môi trường là tờ khai thuế
bảo vệ môi trường. Công ty kinh doanh xăng dầu đầu mối thực hiện khai thuế đối
với khối lượng xăng dầu xuất, bán tại địa phương nơi kê khai thuế giá trị gia
tăng.
Điều 17. Khai thuế thu nhập cá nhân
1. Khai thuế thu nhập cá nhân bao gồm:
Khai theo tháng, khai theo quý, khai theo năm và khai theo từng lần phát sinh.
2. Các trường hợp khai thuế thu nhập cá
nhân theo tháng, theo quý, theo năm và khai theo từng lần phát sinh thực hiện
theo quy định của pháp luật thuế thu nhập cá nhân.
Hồ sơ khai thuế là tờ khai thuế thu nhập
cá nhân và tài liệu khác liên quan.
3. Khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân
thực hiện theo quy định của pháp luật thuế thu nhập cá nhân.
a) Hồ sơ khai quyết toán thuế đối với tổ
chức, cá nhân chi trả thu nhập là tờ khai quyết toán thuế và tài liệu khác liên
quan;
b) Hồ sơ khai quyết toán thuế đối với cá
nhân là tờ khai quyết toán thuế và tài liệu khác liên quan của cá nhân.
4. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể về hồ sơ
khai thuế, hồ sơ khai quyết toán thuế quy định tại Điều này.
Điều 18. Khai thuế môn bài
1. Khai thuế môn bài như sau:
a) Khai thuế môn bài một lần khi người nộp
thuế mới ra hoạt động kinh doanh chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng bắt đầu
hoạt động kinh doanh. Trường hợp người nộp thuế mới thành lập cơ sở kinh doanh nhưng chưa thực hiện hoạt động sản
xuất kinh doanh thì phải khai thuế môn bài trong thời hạn ba
mươi ngày, kể từ ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế
hoặc ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
b) Khai thuế môn bài theo năm trong trường
hợp có sự thay đổi về mức thuế môn bài phải nộp.
2. Hồ sơ khai thuế môn bài là tờ khai thuế
môn bài.
Điều 19. Khai thuế, khoản thu thuộc
ngân sách nhà nước về đất đai
1. Khai các khoản thu từ đất quy định như
sau:
a) Khai theo năm áp dụng đối với:
– Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp;
– Thuế sử dụng đất nông nghiệp;
– Tiền thuê đất, thuê mặt nước của các tổ
chức, cá nhân thuê đất, thuê mặt nước theo hình thức trả tiền hàng năm.
1. https://docluat.vn/archive/3577/
2. https://docluat.vn/archive/3092/
3. https://docluat.vn/archive/2167/
b) Khai theo từng lần phát sinh áp dụng
đối với:
– Tiền sử dụng đất;
– Tiền thuê đất, thuê mặt nước của các tổ
chức, cá nhân thuê đất, thuê mặt nước theo hình thức trả tiền một lần cho toàn
bộ thời gian thuê.
2. Hồ sơ khai thuế, các khoản thu thuộc
ngân sách nhà nước về đất đai:
a) Hồ sơ khai thuế sử dụng đất phi nông
nghiệp là tờ khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, tờ khai tổng hợp thuế sử
dụng đất phi nông nghiệp và các giấy tờ có liên quan theo quy định của pháp
luật;
b) Hồ sơ khai thuế sử dụng đất nông nghiệp
là tờ khai thuế sử dụng đất nông nghiệp;
c) Hồ sơ khai tiền thuê đất, thuê mặt nước
bao gồm:
– Tờ khai tiền thuê đất, thuê mặt nước;
– Các giấy tờ liên quan đến việc nhà nước
cho thuê đất, thuê mặt nước theo quy định của pháp luật;
– Tài liệu, giấy tờ chứng minh thuộc diện
hưởng ưu đãi miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước (nếu có);
– Tài liệu, giấy tờ liên quan đến việc
bồi thường, hỗ trợ theo quy định của pháp luật (nếu có).
d) Hồ sơ khai tiền sử dụng đất bao gồm:
– Tờ khai tiền sử dụng đất;
– Các giấy tờ liên quan đến việc được nhà nước giao đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, chuyển hình thức sử dụng đất theo quy định của pháp luật;
– Tài liệu, giấy tờ chứng minh thuộc diện
không phải nộp hoặc được miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước (nếu có);
– Tài liệu, giấy tờ liên quan đến việc
bồi thường, hỗ trợ theo quy định của pháp luật (nếu có).
Điều 20. Khai phí, lệ phí, các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước
1. Khai phí, lệ phí, các khoản thu khác
thuộc ngân sách nhà nước quy định như sau:
a) Khai theo tháng áp dụng đối với các
loại phí, lệ phí trừ trường hợp quy định tại Điểm b Khoản này;
b) Khai theo từng lần phát sinh áp dụng
đối với lệ phí trước bạ;
c) Khai quyết toán năm hoặc khai quyết
toán đến thời điểm chấm dứt hoạt động đối với các trường hợp quy định tại Điểm
a Khoản này;
d) Khai lệ phí hải quan thực hiện theo quy
định của Bộ Tài chính.
2. Hồ sơ khai phí, lệ phí, các khoản thu
khác thuộc ngân sách nhà nước quy định tại Khoản 1 Điều này là tờ khai phí, lệ
phí hoặc tờ khai quyết toán phí, lệ phí, khoản thu thuộc ngân sách nhà nước và
tài liệu khác có liên quan.
Điều 21. Khai thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp (hoặc thuế thu nhập cá nhân) của tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt
Nam (sau đây gọi là nhà thầu nước ngoài); khai thuế liên quan hồ sơ áp dụng
Hiệp định thuế và các thỏa thuận quốc tế khác.
1. Khai thuế của nhà thầu nước ngoài nộp
thuế giá trị gia tăng theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng,
nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo tỷ lệ % tính trên doanh thu (hoặc thuế thu
nhập cá nhân):
a) Khai thuế đối với nhà thầu nước ngoài
là tổ chức nước ngoài:
– Khai thuế giá trị gia tăng, thuế thu
nhập doanh nghiệp theo từng lần phát sinh. Trường hợp khai thuế phát sinh nhiều
lần trong một tháng thì người nộp thuế có thể đăng ký với cơ quan quản lý thuế
để chuyển sang khai thuế theo tháng, hoặc theo quý;
– Khai quyết toán thuế khi kết thúc hợp
đồng nhà thầu.
b) Khai thuế đối với nhà thầu nước ngoài
là cá nhân nước ngoài:
Khai thuế giá trị gia tăng theo quy
định tại Điều này, khai thuế thu nhập cá nhân theo quy định tại Điều 17 Nghị
định này.
c) Hồ sơ khai thuế nhà thầu nước ngoài:
– Hồ sơ khai thuế bao gồm:
+ Tờ khai thuế nhà
thầu nước ngoài;
+ Bản chụp hợp đồng nhà thầu, hợp đồng
nhà thầu phụ và bản tóm tắt hợp đồng bằng tiếng Việt Nam
liên quan đến số thuế kê khai (đối với lần khai thuế
đầu tiên của hợp đồng nhà thầu).
– Hồ sơ khai quyết toán thuế bao gồm:
+ Tờ khai quyết toán thuế nhà thầu nước
ngoài;
+ Bảng kê các nhà thầu, nhà thầu phụ tham
gia thực hiện hợp đồng nhà thầu;
+ Bảng kê chứng từ nộp thuế;
+ Bản thanh lý hợp đồng (nếu có).
2. Khai thuế liên quan hồ sơ áp dụng Hiệp
định thuế và các thỏa thuận quốc tế khác
Người nộp thuế đối với hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu, sản xuất, kinh doanh cung cấp hàng hóa, dịch vụ có thu nhập
thuộc diện không chịu thuế, miễn thuế, giảm thuế theo (quy định của các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên thì khai, nộp hồ
sơ không chịu thuế, miễn thuế, giảm thuế theo điều ước quốc tế cùng với hồ sơ
khai thuế.
Bộ Tài chính quy định thủ tục áp dụng
đối với trường hợp không chịu thuế, miễn thuế, giảm thuế theo các điều ước quốc
tế. Các cơ quan nhà nước liên quan có trách nhiệm xác nhận phạm vi, hàng hóa,
dịch vụ thuộc diện không chịu thuế, miễn thuế, giảm thuế theo các điều ước quốc
tế mà cơ quan mình đã ký kết.
Điều 22. Khai thuế tài nguyên, thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoat động khai thác, xuất bán dầu thô (bao gồm cả condensate), khí
thiên nhiên (bao gồm cả khí đồng hành, khí than); khai thuế giá trị gia tăng,
thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế tài nguyên đối với hoạt động sản xuất thủy
điện như sau:
1. Đối với hoạt động khai thác, xuất bán
dầu thô, khí thiên nhiên
a) Khai thuế đối với hoạt động khai thác
và xuất bán dầu thô, khí thiên nhiên như sau:
– Khai thuế tài nguyên, thuế thu nhập
doanh nghiệp đối với dầu thô thực hiện theo từng lần xuất bán;
– Khai thuế tài nguyên đối với khí thiên
nhiên thực hiện theo tháng;
– Khai thuế thu nhập doanh nghiệp đối với
khí thiên nhiên thực hiện theo tháng hoặc theo quý;
– Khai quyết toán thuế tài nguyên, thuế
thu nhập doanh nghiệp đối với dầu thô, khí thiên nhiên theo năm hoặc khi kết thúc, chấm dứt hợp đồng khai thác dầu khí.
b) Hồ sơ khai thuế:
– Hồ sơ khai thuế tài nguyên, thuế thu
nhập doanh nghiệp đối với dầu thô, khí thiên nhiên là tờ khai thuế tạm tính;
– Hồ sơ khai quyết toán thuế tài nguyên,
thuế thu nhập doanh nghiệp đối với dầu thô, khí thiên nhiên là tờ khai quyết
toán thuế tài nguyên, tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp và các bảng
kê, tài liệu có liên quan đến số thuế phải nộp.
c) Bộ Tài chính quy định việc khai thuế,
nộp thuế đối với hoạt động khai thác, xuất bán dầu thô, khí thiên nhiên phù hợp
với giao dịch, thanh toán tiền dầu thô, khí thiên nhiên xuất bán.
2. Đối với hoạt động sản xuất thủy điện:
a) Khai, nộp thuế giá trị gia tăng: Cơ sở
sản xuất thủy điện thực hiện kê khai thuế giá trị gia tăng tại địa phương nơi đóng trụ sở chính và nộp thuế giá trị gia
tăng vào kho bạc địa phương nơi có nhà máy sản xuất thủy điện (nơi có tuabin,
đập thủy điện và những cơ sở vật chất chủ yếu của nhà máy thủy điện). Trường hợp
nhà máy thủy điện nằm chung trên địa bàn các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương thì
thuế giá trị gia tăng do cơ sở
sản xuất thủy điện nộp ngân sách các tỉnh thực hiện theo tỷ lệ tương ứng giá trị đầu tư của nhà máy nằm trên địa bàn các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương;
b) Khai, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp:
Công ty thủy điện hạch toán độc lập có các cơ sở sản
xuất thủy điện hạch toán phụ thuộc ở địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương khác với địa bàn nơi công ty thủy điện đóng trụ sở chính thì thuế thu nhập
doanh nghiệp được tính nộp ở nơi có trụ sở chính và nơi có cơ sở sản xuất thủy
điện hạch toán phụ thuộc theo quy định của pháp luật thuế thu nhập doanh
nghiệp; các cơ sở sản xuất thủy điện hạch toán phụ thuộc các tổng công ty phát
điện thuộc Tập đoàn điện lực Việt Nam hoặc Công ty mẹ Tập đoàn Điện lực Việt
Nam (viết tắt là EVN) (bao gồm các công ty thủy điện hạch toán phụ thuộc và các
nhà máy thủy điện phụ thuộc) đóng ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
khác với nơi đóng trụ sở chính của EVN, các tổng công ty phát điện thì số thuế thu nhập doanh nghiệp được tính nộp ở nơi
có trụ sở chính và nơi có các cơ sở sản xuất thủy điện
hạch toán phụ thuộc theo quy định của pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp.
Trường hợp nhà máy sản xuất thủy điện (nơi có tuabin, đập thủy điện và những cơ
sở vật chất chủ yếu của nhà máy thủy điện) nằm chung trên địa bàn các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương thì số thuế thu nhập doanh nghiệp phát sinh của
nhà máy thủy điện nộp ngân sách các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực
hiện theo tỷ lệ giá trị đầu tư nhà máy nằm trên địa bàn các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương tương ứng;
c) Khai, nộp thuế tài nguyên: Cơ sở sản
xuất thủy điện thực hiện khai, nộp thuế tài nguyên tại địa phương nơi đăng ký
kê khai nộp thuế. Trường hợp thuế tài nguyên của cơ sở sản xuất thủy điện được
phân chia cho các địa phương khác nhau thì cơ sở sản xuất thủy điện nộp hồ sơ
khai thuế tài nguyên cho cơ quan thuế địa phương nơi đăng ký kê khai thuế (hoặc
nơi đóng trụ sở) và sao gửi hồ sơ khai thuế tài nguyên cho cơ quan thuế địa
phương nơi được hưởng nguồn thu thuế tài nguyên, thực hiện nộp thuế tài nguyên
cho ngân sách các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trên cơ sở diện tích
lòng hồ thủy điện; kinh phí đền bù giải phóng mặt bằng, di dân tái định cư; số
hộ dân phải di chuyển tái định cư và giá trị đền bù thiệt hại ở lòng hồ;
d) Việc xác định nguồn thu thuế giá trị
gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế tài nguyên quy định tại các Điểm
a, b, c Khoản này áp dụng đối với các nhà máy thủy điện bắt đầu đi vào sản xuất kinh doanh từ ngày Nghị định 106/2010/NĐ-CP ngày 28 tháng
10 năm 2010 của Chính phủ có hiệu lực thi hành. Bộ Tài chính hướng dẫn việc khai thuế, nộp thuế phù hợp với hoạt động sản xuất thủy điện.
Điều 23. Khai thuế đối với trường hợp nộp thuế theo phương pháp khoán thuế.
1. Khai thuế theo năm áp dụng đối với hoạt
động kinh doanh thường xuyên của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế
theo phương pháp khoán.
2. Cá nhân, hộ kinh doanh nộp thuế theo
phương pháp khoán phải kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế tài nguyên, thuế bảo vệ môi trường, thuế
thu nhập cá nhân. Trường hợp cá nhân, hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp
khoán có mức doanh thu thuộc diện không phải nộp thuế giá trị gia tăng theo quy
định của Luật thuế giá trị gia tăng và có thu nhập chưa đến mức phải nộp thuế
thu nhập cá nhân theo quy định của pháp luật thuế thu nhập cá nhân thì không
phải nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân.
Cơ quan thuế thực hiện công khai danh sách hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thuộc diện
không phải nộp theo phương pháp khoán và công khai số thuế phải nộp của hộ kinh
doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương
pháp khoán đầy đủ, kịp thời trên trang thông tin điện tử của ngành thuế.
Bộ Tài chính quy
định việc công bố công khai mức thuế các hộ, cá nhân kinh doanh nộp ngân sách
nhà nước quy định của Điều này.
Điều 24. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
1. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế thực hiện
theo quy định tại các Điều 32, 33 Luật quản lý thuế và các Khoản 9, 10 Điều 1
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế.
2. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với lệ phí trước bạ là khi người nộp thuế đăng ký quyền sở hữu, quyền sử
dụng tài sản với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền.
3. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với
tiền thuê đất nộp một lần cho cả thời gian thuê, tiền sử dụng đất chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày có quyết định giao đất, cho thuê đất
4. Thời hạn nộp hồ sơ
khai thuế, các khoản thu thuộc ngân sách nhà nước về đất đai:
a) Đối với trường hợp khai lần đầu: Thời
hạn nộp hồ sơ là 30 ngày kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước
đối với từng khoản thu cụ thể theo quy định của pháp luật, Ngày phát sinh nghĩa
vụ với ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật;
b) Trường hợp khai bổ sung: Trường hợp
phát sinh các yếu tố làm thay đổi người nộp thuế hoặc số tiền thuế phải nộp thì
người nộp thuế phải khai bổ sung trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày
phát sinh sự thay đổi;
c) Trường hợp khai tổng hợp thuế sử dụng
đất phi nông nghiệp, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế là ngày 31 tháng 3 của năm
dương lịch tiếp theo năm tính thuế.
5. Thời hạn nộp hồ sơ
khai thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện theo quy định của
pháp luật về hải quan.
Điều 25. Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế
1. Người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế, hồ
sơ khai phí, lệ phí và khoản thu khác thuộc ngân sách nhà
nước tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp, trừ trường hợp quy định tại các Khoản
2, 3, 4 và 5 Điều này.
2. Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế sử dụng
đất phi nông nghiệp; hồ sơ khai thuế sử dụng đất nông
nghiệp; hồ sơ khai lệ phí trước bạ; hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng đối với
hoạt động kinh doanh ngoại tỉnh và hồ sơ khai thuế theo phương pháp khoán được
nộp tại Chi cục Thuế địa phương nơi phát sinh các loại thuế này.
3. Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế tài nguyên
đối với hoạt động khai thác tài nguyên, thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt
động chuyển nhượng bất động sản mà người nộp thuế có trụ sở chính ở cùng tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương với nơi cơ sở có
hoạt động khai thác tài nguyên, chuyển nhượng bất động sản là tại cơ quan quản
lý thuế trực tiếp (Cục Thuế hoặc Chi cục Thuế) nơi có hoạt động khai thác tài
nguyên, nơi chuyển nhượng bất động sản. Trường hợp người nộp thuế có trụ sở
chính tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương này nhưng có hoạt động khai
thác tài nguyên, chuyển nhượng bất động sản tại tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương khác thì nộp hồ sơ khai thuế tại cơ quan quản lý thuế (Cục Thuế hoặc
Chi cục Thuế) nơi phát sinh hoạt động khai thác tài nguyên, chuyển nhượng bất
động sản.
Riêng địa điểm nộp hồ sơ khai thuế tài
nguyên đối với hoạt động khai thác dầu thô, khí thiên nhiên thực hiện theo
hướng dẫn của Bộ Tài chính.
4. Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế tiêu thụ
đặc biệt đối với trường hợp người nộp thuế có cơ sở sản xuất hàng hóa chịu thuế
tiêu thụ đặc biệt ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với nơi đóng trụ
sở chính là nơi có cơ sở sản xuất hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
5. Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế đối với
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại cơ quan hải quan nơi đăng ký tờ khai hải
quan. Trường hợp nộp hồ sơ khai thuế đối với hàng hóa xuất nhập khẩu theo
phương thức điện tử theo quy định của Bộ Tài chính.
6. Trường hợp nộp hồ sơ khai thuế theo trình tự, thủ tục một cửa liên thông thì địa điểm nộp hồ sơ khai thuế thực
hiện theo trình tự, thủ tục đó.
Điều 26. Địa điểm và hình thức nộp thuế
1. Người nộp thuế thực hiện nộp tiền thuế,
tiền chậm nộp, tiền phạt vào ngân sách nhà nước:
a) Thông qua tổ chức tín dụng theo quy
định của Luật các tổ chức tín dụng và tổ chức dịch vụ theo quy định của pháp
luật;
b) Tại Kho bạc Nhà nước;
c) Tại cơ quan quản lý thuế;
d) Thông qua tổ chức được cơ quan quản lý
thuế ủy nhiệm thu thuế.
2. Cơ quan quản lý thuế mở tài khoản
chuyên thu tại tổ chức tín dụng theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng để
tập trung các nguồn thu về thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt và
các khoản thu khác của người nộp thuế (sau đây gọi là
khoản thu ngân sách), trừ trường hợp người nộp thuế nộp trực tiếp tại Kho bạc
nhà nước. Cuối ngày làm việc, tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt của người nộp
thuế ở tài khoản chuyên thu tại tổ chức tín dụng theo quy định của Luật các tổ
chức tín dụng phải chuyển nộp ngân sách nhà nước.
Bộ Tài chính quy định cụ thể việc nộp
tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt và các khoản thu khác của ngân sách nhà
nước vào ngân sách nhà nước; việc mở tài khoản chuyên thu của cơ quan quản lý
thuế tại tổ chức tín dụng theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng, kế toán
tiền thuế của người nộp thuế và việc chuyển tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt
đã nộp vào ngân sách nhà nước.
3. Tổ chức tín dụng theo quy định của Luật
các tổ chức tín dụng và tổ chức dịch vụ theo quy định của pháp luật, Kho bạc
Nhà nước, cơ quan quản lý thuế, tổ chức được cơ quan quản lý thuế ủy nhiệm thu
thuế (sau đây gọi chung là cơ quan, tổ chức thu tiền thuế) có trách nhiệm bố
trí địa điểm, phương tiện, công chức, nhân viên thu tiền thuế bảo đảm thuận lợi
cho người nộp thuế nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt kịp thời vào ngân
sách nhà nước.
4. Cơ quan, tổ chức khi nhận tiền thuế,
tiền chậm nộp, tiền phạt hoặc khấu trừ tiền thuế phải cấp cho người nộp thuế
chứng từ thu tiền thuế.
5. Trường hợp thu thuế bằng tiền mặt tại
vùng sâu, vùng xa, hải đảo, vùng đi lại khó khăn, thời hạn chuyển tiền thuế,
tiền chậm nộp, tiền phạt vào ngân sách nhà nước do Bộ Tài chính quy định.
6. Trường hợp cơ quan, tổ chức thu tiền
thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt của người nộp thuế nhưng không chuyển số tiền đã
thu vào ngân sách nhà nước theo quy định thì phải nộp tiền chậm nộp kể từ thời
điểm hết hạn chuyển tiền vào ngân sách nhà nước đến trước ngày số tiền thuế đó
được chuyển vào ngân sách nhà nước.
Điều 27. Thanh toán tiền thuế, tiền
chậm nộp, tiền phạt do cơ quan thuế quản lý.
Thứ tự thanh toán tiền thuế, tiền chậm
nộp, tiền phạt thực hiện theo quy định tại Điểm 1 Khoản 12 Điều 1 Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế. Trường hợp trong cùng thứ tự thanh
toán có nhiều khoản phát sinh có thời gian khác nhau thì thực hiện theo trình
tự thời gian phát sinh khoản thu, khoản nào phát sinh trước được thanh toán
trước.
Bộ Tài chính quy định cụ thể thứ tự
thanh toán tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt tại Điều này.
Điều 28. Xác định ngày đã nộp thuế.
1. Đối với việc nộp thuế bằng tiền mặt,
chuyển khoản cho cơ quan, tổ chức thu tiền thuế: Ngày nộp tiền thuế là ngày cơ
quan, tổ chức thu tiền thuế xác nhận trên chứng từ người nộp thuế đã nộp thuế.
2. Đối với hình thức nộp thuế qua hình
thức giao dịch điện tử: Ngày nộp tiền thuế là ngày người nộp thuế thực hiện
giao dịch trích tài khoản của mình tại ngân hàng để nộp thuế và được hệ thống
thanh toán của ngân hàng phục vụ người nộp thuế (CoreBanking) xác nhận giao
dịch nộp thuế đã thành công.
Điều 29. Xử lý tiền thuế, tiền chậm nộp
và tiền phạt nộp thừa.
1. Tiền thuế, tiền chậm nộp và tiền phạt
được coi là nộp thừa khi:
a) Người nộp thuế có số tiền thuế, tiền
chậm nộp, tiền phạt đã nộp lớn hơn số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải
nộp đối với từng loại thuế trong thời hạn mười năm tính từ ngày nộp tiền vào
ngân sách nhà nước; trừ trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 111 Luật quản lý
thuế;
b) Người nộp thuế có số tiền thuế được
hoàn theo quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc
biệt, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế bảo vệ môi trường, thuế thu nhập cá
nhân.
2. Người nộp thuế có quyền yêu cầu cơ quan
quản lý thuế giải quyết số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa theo
các cách sau:
a) Bù trừ số tiền thuế, tiền chậm nộp và tiền phạt nộp thừa với số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ;
b) Trừ vào số tiền thuế phải nộp của lần
nộp thuế tiếp theo, trừ trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này;
c) Hoàn trả kiêm bù trừ số tiền thuế, tiền
chậm nộp và tiền phạt nộp thừa nếu người nộp thuế còn nợ tiền thuế, tiền chậm
nộp, tiền phạt của các loại thuế khác hoặc hoàn trả tiền thuế, tiền chậm nộp và
tiền phạt nộp thừa khi người nộp thuế không còn nợ tiền thuế, tiền chậm nộp,
tiền phạt.
3. Người nộp thuế đã chết, mất tích, mất
năng lực hành vi dân sự được cơ quan quản lý thuế trực tiếp quản lý giải quyết
số tiền thuế, tiền chậm nộp,
tiền phạt nộp thừa theo quy định tại Bộ luật Dân sự và Khoản 2 Điều này.
4. Bộ Tài chính quy định thủ tục bù trừ,
thứ tự thanh toán bù trừ tiền thuế, tiền chậm nộp và tiền phạt nêu tại Khoản 2
Điều này.
5. Tổ chức chi trả thu nhập tiền lương,
tiền công được cá nhân ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân có trách nhiệm
bù trừ số thuế nộp thừa, nộp thiếu, khấu trừ số thuế còn phải nộp, trả cho cá
nhân nộp thừa khi quyết toán thuế. Bộ Tài chính quy định cụ thể việc thực hiện
Khoản này.
Điều 30. Nộp thuế trong thời gian giải
quyết khiếu nại, khởi kiện
1. Trong thời gian giải quyết khiếu nại,
khởi kiện của người nộp thuế về số thuế do cơ quan quản lý thuế tính hoặc ấn
định, người nộp thuế vẫn phải nộp đủ số tiền thuế đó và tiền chậm nộp, tiền
phạt (nếu có) theo quy định, trừ trường hợp cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quyết định tạm đình chỉ thực hiện quyết định tính thuế, quyết định ấn định thuế của cơ quan quản lý thuế.
2. Trường hợp số thuế đã nộp lớn hơn số
thuế xác định theo kết quả giải quyết khiếu nại của cơ quan có thẩm quyền hoặc
bản án, quyết định của Tòa án thì người nộp thuế được bù trừ vào số thuế phải
nộp của kỳ tiếp theo của loại thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đó hoặc được hoàn
trả số thuế tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa và tiền lãi tính trên số thuế nộp
thừa.
a) Thời gian tính trả lãi được tính từ
ngày người nộp thuế nộp tiền đến ngày cơ quan quản lý thuế ra quyết định hoàn
trả tiền thuế;
b) Lãi suất để tính tiền lãi là lãi suất
cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố và có hiệu lực tại thời điểm cơ quan quản
lý thuế ra quyết định hoàn trả tiền thuế.
Điều 31. Gia hạn nộp thuế
1. Trường hợp được gia hạn:
Việc gia hạn nộp thuế được xem xét trên
cơ sở đề nghị của người nộp thuế theo một trong các trường hợp sau đây:
a) Bị thiệt hại vật chất, gây ảnh hưởng
trực tiếp đến sản xuất, kinh doanh do gặp thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ;
Thiệt hại vật chất là những tổn thất về
tài sản của người nộp thuế, tính được bằng tiền như: Máy móc, thiết bị, phương
tiện, vật tư, hàng hóa, nhà xưởng, trụ sở làm việc, tiền, các giấy tờ có giá
trị như tiền.
b) Phải ngừng hoạt động do di dời cơ sở sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền làm ảnh hưởng đến kết quả sản xuất, kinh doanh;
c) Chưa được thanh toán vốn đầu tư xây
dựng cơ bản đã được ghi trong dự toán ngân sách nhà nước;
d) Không có khả năng nộp thuế đúng hạn
trong trường hợp nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu
có chu
kỳ sản xuất, dự trữ dài hơn 275 ngày; các trường hợp gặp
khó khăn đặc biệt khác.
2. Số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt
được gia hạn:
a) Đối với trường hợp quy định tại Điểm a
Khoản 1 Điều này là số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt người nộp thuế còn
nợ tính đến thời điểm xảy ra thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn
bất ngờ, nhưng tối đa không quá trị giá vật chất bị thiệt hại trừ phần được bồi
thường do cá nhân, tổ chức chịu trách nhiệm thanh toán theo quy định của pháp
luật;
b) Đối với trường hợp quy định tại Điểm b
Khoản 1 Điều này là số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ tính đến thời điểm người nộp thuế bắt đầu ngừng hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng
không vượt quá chi phí thực hiện di dời và thiệt hại do phải di dời cơ sở sản
xuất kinh doanh gây ra;
c) Đối với trường hợp quy định tại Điểm c
Khoản 1 Điều này là số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ đến thời điểm
đề nghị gia hạn. Số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền
phạt được gia hạn tối đa không vượt quá số vốn ngân sách nhà nước chưa thanh
toán;
d) Đối với trường hợp quy định tại Điểm d
Khoản 1 Điều này là số tiền thuế nợ, tiền chậm nộp, tiền phạt phát sinh do
người nộp thuế gặp khó khăn đặc biệt khác.
3. Thời gian gia hạn nộp thuế:
a) Thời gian gia hạn nộp thuế tối đa không
quá 02 (hai) năm, kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế đối với trường hợp quy định
tại Điểm a Khoản 1 Điều này;
b) Thời gian gia hạn nộp thuế tối đa không
quá 01 năm, kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế đối với trường hợp quy định tại
các Điểm
b, c, d Khoản 1 Điều này.
4. Thẩm quyền gia hạn nộp thuế:
a) Thủ trưởng cơ quan thuế quản lý trực
tiếp người nộp thuế căn cứ hồ sơ gia hạn nộp thuế để quyết định số tiền thuế
được gia hạn nộp, thời gian gia hạn nộp thuế đối với trường hợp quy định tại
các Điểm a, b, c Khoản 1 Điều này.
b) Thủ trưởng cơ quan hải quan quyết định
số tiền thuế được gia hạn nộp, thời gian gia hạn nộp thuế đối với trường hợp quy định tại các Điểm a, b, c Khoản 1
và trường hợp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để
sản xuất hàng hóa xuất khẩu
có chu kỳ sản xuất, dự trữ dài hơn 275 ngày quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều
này;
c) Việc gia hạn nộp thuế đối với trường
hợp gặp khó khăn đặc biệt khác phải đảm bảo không điều chỉnh dự toán thu ngân
sách nhà nước đã được Quốc hội quyết định, trong đó:
– Chính phủ quyết định gia hạn nộp thuế
đối với trường hợp hỗ trợ thị trường, tháo gỡ khó khăn chung cho sản xuất kinh
doanh;
– Thủ tướng Chính phủ quyết định gia hạn
nộp thuế đối với từng trường hợp gặp khó khăn đặc biệt
khác theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
5. Quyết định gia hạn nộp thuế được đăng
công khai trên trang thông tin điện tử của cơ quan
quản lý thuế.
Điều 32. Xóa nợ tiền thuế, tỉền chậm
nộp, tiền phạt
1. Trường hợp được xóa nợ tiền thuế, tiền
chậm nộp, tiền phạt:
a) Doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản đã
thực hiện các khoản thanh toán theo quy định của pháp luật phá sản mà không còn
tài sản để nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt;
b) Cá nhân được pháp luật coi là đã chết,
mất tích, mất năng lực hành vi dân sự mà không còn tài sản để nộp tiền thuế,
tiền chậm nộp, tiền phạt;
c) Các khoản nợ tiền thuế, tiền chậm nộp,
tiền phạt không thuộc trường hợp nêu tại các Điểm a, b Khoản 1 Điều này, đáp
ứng đủ các điều kiện sau:
– Khoản nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền
phạt đã quá 10 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế;
– Cơ quan quản lý thuế đã áp dụng tất cả
các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế theo quy định nhưng
không thu đủ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt.
2. Các trường hợp xóa nợ nêu tại Khoản 1
Điều này khi xem xét xóa nợ gốc thì cũng đồng thời được xóa khoản tiền chậm nộp
của khoản nợ gốc đó.
3. Phạm vi tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền
phạt được xóa nợ
Các khoản tiền thuế được xóa bao gồm
tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt và các khoản
phải thu khác thuộc ngân sách nhà nước do cơ quan quản lý thuế quản lý thu theo
quy định của pháp luật.
Riêng việc xóa nợ đối với tiền sử dụng
đất và tiền thuê đất được thực hiện theo Luật đất đai và các văn bản hướng dẫn
thi hành Luật đất đai.
4. Báo cáo số tiền thuế, tiền chậm nộp,
tiền phạt đã xóa hàng năm
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương tổng hợp số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã
được xóa hàng năm theo thẩm quyền quy định tại Khoản 22 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều Luật quản lý thuế gửi Bộ Tài chính khi báo cáo Bộ Tài chính
quyết toán ngân sách nhà nước của tỉnh, thành phố;
b) Bộ trưởng Bộ Tài chính tổng hợp số tiền
thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt được xóa hàng năm theo thẩm quyền quy định tại
Khoản 22 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật quản lý thuế;
c) Bộ trưởng Bộ Tài chính báo cáo Chính
phủ số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã được xóa hàng năm theo quy định
tại các Điểm a, b Khoản này để Chính phủ trình Quốc hội phê chuẩn quyết toán
ngân sách nhà nước.
5. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể về hồ sơ,
trình tự, thủ tục giải quyết xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt.
Điều 33. Ấn định số tiền thuế
1. Người nộp thuế bị cơ quan thuế ấn định
số tiền thuế phải nộp trong các trường hợp sau:
a) Không đăng ký thuế theo quy định tại Điều
22 Luật quản lý thuế;
b) Không nộp hồ sơ khai thuế trong thời
hạn mười ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc ngày hết thời
hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định;
c) Không bổ sung hồ sơ khai thuế theo yêu
cầu của cơ quan quản lý thuế hoặc đã bổ sung hồ sơ khai thuế nhưng không đầy
đủ, trung thực, chính xác các căn cứ tính thuế để xác định số thuế phải nộp;
d) Không xuất trình tài liệu kế toán, hóa
đơn, chứng từ và các tài liệu liên quan đến việc xác định các yếu tố làm căn cứ
tính thuế khi đã hết thời hạn kiểm tra thuế, thanh
tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế;
đ) Trường hợp kiểm tra thuế, thanh tra
thuế, có căn cứ chứng minh người nộp thuế hạch toán kế toán không đúng quy
định, số liệu trên sổ kế toán không đầy đủ, không chính xác, trung thực dẫn đến
không xác định đúng các yếu tố làm căn cứ tính số thuế phải nộp;
e) Có dấu hiệu bỏ trốn hoặc phát tán tài
sản để không thực hiện nghĩa vụ thuế;
g) Đã nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan quản
lý thuế nhưng không tự tính được số thuế phải nộp.
2. Đối với một số ngành nghề, hoạt động
kinh doanh qua kiểm tra, thanh tra phát hiện có sổ sách
kế toán, hóa đơn, chứng từ không đầy đủ hoặc kê
khai, tính thuế không đúng với thực tế thì cơ quan thuế ấn định tỷ lệ giá trị
gia tăng, tỷ lệ thu nhập tính trên doanh thu theo quy định của pháp luật.
3. Người nộp thuế bị cơ quan hải quan ấn
định thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong các trường hợp sau:
a) Khai thuế dựa vào các tài liệu không hợp pháp để khai thuế, tính thuế; không kê khai hoặc kê khai không đầy đủ,
chính xác các nội dung liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế;
b) Từ chối hoặc trì hoãn, kéo dài quá thời
hạn quy định về việc cung cấp các tài liệu liên quan theo yêu cầu của cơ quan
hải quan để xác định số thuế phải nộp; không chứng minh hoặc quá thời hạn quy
định mà không giải trình được các nội dung liên quan
đến việc xác định nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật; không chấp hành
quyết định kiểm tra, thanh tra của cơ quan hải quan.
c) Cơ quan hải quan có đủ cơ sở chứng minh
việc khai báo trị giá hải quan của người nộp thuế không đúng với trị giá giao
dịch thực tế;
d) Người khai thuế không tự tính được số
thuế phải nộp;
đ) Các trường hợp khác do cơ quan hải
quan hoặc cơ quan khác phát hiện việc kê khai, tính thuế không đúng với quy
định của pháp luật;
Tổng cục trưởng Tổng
cục Hải quan; Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố; Chi cục trưởng Chi cục
Hải quan có thẩm quyền ấn định thuế quy định tại Khoản này.
Điều 34. Ấn định từng yếu tố liên quan
đến việc xác định số tiền thuế phải nộp
Người nộp thuế bị ấn định từng yếu tố
liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp trong các trường hợp sau:
1. Qua kiểm tra hồ sơ khai thuế, cơ quan
quản lý thuế có căn cứ cho rằng người nộp thuế khai chưa đủ hoặc chưa đúng các
yếu tố làm cơ sở xác định số thuế phải nộp, đã yêu cầu người nộp thuế khai bổ
sung nhưng người nộp thuế không khai bổ sung theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế.
2. Qua kiểm tra sổ kế toán, hóa đơn, chứng
từ liên quan đến việc xác định số thuế phải nộp, cơ quan quản lý thuế có cơ sở
chứng minh người nộp thuế hạch toán không đúng, không trung thực các yếu tố
liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp.
3. Hạch toán giá bán hàng hóa, dịch vụ
không đúng với giá thực tế thanh toán làm giảm doanh thu tính thuế hoặc hạch
toán giá mua hàng hóa, nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất, kinh doanh không
theo giá thực tế thanh toán phù hợp thị trường
làm tăng chi phí, tăng thuế giá trị gia tăng được khấu trừ, giảm nghĩa vụ thuế
phải nộp.
4. Người nộp thuế không giải trình hoặc
không chứng minh được tính trung thực, chính xác về các nội dung liên quan đến
việc xác định số lượng, chủng loại, xuất xứ, trị giá
tính thuế, mã số, mức thuế suất hoặc số tiền thuế được miễn, giảm, được hoàn
của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
5. Người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế
nhưng không xác định được các yếu tố làm cơ sở xác định căn cứ tính thuế hoặc
có xác định được các yếu tố làm cơ sở xác định căn cứ tính thuế nhưng không tự
tính được số thuế phải nộp.
Điều 35. Căn cứ ấn định thuế
Cơ quan quản lý thuế ấn định thuế đối
với các trường hợp quy định tại các Điều 34 và 35 Nghị định này căn cứ vào một
trong các thông tin sau:
1. Cơ sở dữ liệu của cơ quan quản lý thuế
thu thập từ:
a) Hồ sơ khai thuế, số thuế đã nộp của các
kỳ, lần khai thuế trước;
b) Thông tin về các giao dịch kinh tế giữa
người nộp thuế với tổ chức, cá nhân có liên quan;
c) Thông tin của các cơ quan quản lý nhà
nước cung cấp;
d) Thông tin khác do cơ quan quản lý thuế
thu thập được.
2. Các thông tin về:
a) Người nộp thuế kinh doanh cùng mặt hàng,
ngành nghề, cùng quy mô tại địa phương. Trường hợp tại địa phương không có
thông tin về mặt hàng, ngành nghề, quy mô kinh doanh
của người nộp thuế thì lấy thông tin về mặt hàng, ngành nghề, quy mô của người nộp thuế tại địa phương khác;
b) Số thuế phải nộp bình quân của một số
cơ sở kinh doanh cùng ngành nghề, cùng mặt hàng tại địa phương. Trường hợp tại
địa phương không có thông tin về một số cơ sở kinh doanh cùng ngành nghề, cùng mặt hàng của người nộp thuế thì lấy số thuế phải nộp bình quân của
một số
cơ sở kinh doanh cùng ngành nghề, mặt hàng tại địa phương
khác.
3. Tài liệu, kết quả kiểm tra, thanh tra
còn hiệu lực.
Điều 36. Thỏa thuận trước về phương
pháp xác định giá tính thuế (APA)
1. Đối tượng áp dụng APA
Người nộp thuế là tổ chức hoạt động sản
xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ là đối tượng nộp thuế của luật thuế thu nhập
doanh nghiệp và thực hiện khai thuế theo phương pháp được quy định tại Khoản 1
Điều 11 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp (so thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
trong kỳ tính thuế được tính bằng thu nhập tính thuế nhân với thuế suất), có
giao dịch kinh doanh hàng hóa, dịch vụ với các bên có quan hệ liên kết.
2. APA được áp dụng để xác định nghĩa vụ
thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ khai thuế năm của các doanh nghiệp có giao
dịch liên kết. Thỏa thuận APA bao gồm các nội dung cơ bản sau đây:
a) Tên, địa chỉ của các bên liên kết tham
gia trong APA;
1. https://docluat.vn/archive/2153/
2. https://docluat.vn/archive/3178/
3. https://docluat.vn/archive/3424/
b) Mô tả các giao dịch liên kết thuộc phạm
vi APA;
c) Phương pháp xác định giá tính thuế, cách thức xác định, tính toán các số liệu về mức giá, tỷ
suất lợi nhuận gộp và tỷ suất sinh lời làm cơ sở xác định trị giá tính thuế có
liên quan đến giao dịch liên kết thuộc diện áp dụng
APA;
d) Các giả định quan trọng có thể gây ảnh
hưởng trọng yếu, tác động đến quá trình thực hiện APA (bao gồm cả các nội dung
phân tích, dự báo);
đ) Các quy định về trách nhiệm, nghĩa
vụ của người nộp thuế;
e) Các quy định về trách nhiệm, nghĩa vụ của cơ quan thuế (bao gồm cả các quy định về
thủ tục thỏa thuận song phương giữa các cơ quan thuế có liên quan khi cần thiết);
g) Quy định về hiệu lực áp dụng;
h) Các quy định khác về việc thực hiện
nghĩa vụ thuế có liên quan đến cam kết APA;
i) Các phụ lục (nếu có).
3. Tổng cục Thuế tiếp nhận đề nghị ký kết APA, trao đổi, đàm phán với người nộp thuế hoặc cơ quan thuế nước ngoài
có liên quan; tổ chức giám sát thực hiện APA.
4. Bộ Tài chính quy định cụ thể việc áp
dụng APA trong quản lý thuế, phê duyệt và giao Tổng cục Thuế ký kết APA.
5. APA đã ký có hiệu lực trong thời gian tối đa 05 năm và có thể được gia hạn không quá 05 năm
tiếp theo. Thời điểm bắt đầu hiệu lực không trước
ngày người nộp thuế nộp đơn xin áp dụng APA.
6. APA có thể được dừng đàm phán hoặc chấm
dứt hiệu lực tại bất kỳ thời điểm nào trước khi hết hiệu lực chính thức theo
yêu cầu của người nộp thuế hoặc cơ quan thuế.
Trường hợp vì lý do khách quan không
thể tiếp tục thực hiện APA hoặc cần phải điều chỉnh, bổ sung APA đã ký, hoặc ký
kết APA mới, người nộp thuế có văn bản đề nghị chấm dứt thực hiện hoặc bổ
sung thông tin, tài liệu, hoặc lập hồ sơ theo các nội dung quy định tại Khoản 2
Điều này để chấm dứt hoặc sửa đổi, bổ sung APA đã ký, hoặc ký kết APA mới.
Khi APA bị dừng đàm phán hoặc chấm dứt
hiệu lực trước thời hạn quy định tại Khoản 5 Điều
này thì các thông tin, dữ liệu do người nộp thuế cung cấp sẽ không được cơ quan
thuế sử dụng làm chứng cứ hay chứng từ để phục vụ các mục đích kiểm tra, thanh
tra hay ấn định thuế của người nộp thuế.
Điều 37. Thời hạn nộp thuế đối với trường hợp cơ quan thuế tính thuế hoặc ấn định thuế
1. Trường hợp cơ quan thuế tính thuế hoặc
ấn định thuế, thời hạn nộp thuế là thời hạn ghi trên thông báo của cơ quan
thuế, cụ thể như sau:
a) Đối với thuế sử dụng đất phi nông
nghiệp; thuế sử dụng đất nông nghiệp; tiền sử dụng đất; tiền thuê đất, thuê mặt
nước; lệ phí trước bạ, thời hạn nộp thuế là thời hạn ghi trên thông báo nộp
thuế (hoặc thông báo nộp tiền) của cơ quan thuế;
b) Đối với trường hợp nộp thuế theo phương
pháp khoán, thời hạn nộp thuế do Bộ Tài chính quy định;
c) Đối với trường hợp cơ quan thuế ấn định
thuế do người nộp thuế chậm nộp hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế là 10 (mười)
ngày, kể từ ngày cơ quan thuế ký quyết định ấn định thuế;
d) Đối với trường hợp cơ quan thuế ấn định
thuế theo biên bản kiểm tra thuế, thanh tra thuế, thời hạn nộp thuế là 10
(mười) ngày, kể từ ngày cơ quan thuế ký quyết định ấn định thuế, trừ trường hợp
số tiền thuế ấn định từ 500.000.000 (năm trăm triệu) đồng trở lên thì thời hạn nộp thuế tối đa là 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày cơ
quan quản lý thuế ra quyết định ấn định thuế.
Điều 38. Điều kiện áp dụng thời hạn nộp
thuế đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu.
1. Người nộp thuế được áp dụng thời hạn
nộp thuế 275 ngày theo quy định tại khoản 11 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật quản lý thuế nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Người nộp thuế có cơ sở sản xuất hàng
hóa xuất khẩu trên lãnh thổ Việt Nam;
b) Người nộp thuế có hoạt động xuất khẩu,
nhập khẩu trong thời gian ít nhất hai năm liên tục tính đến ngày đăng ký tờ
khai hải quan cho lô hàng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hóa
xuất khẩu;
Trong thời gian 02 (hai) năm trở về
trước, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan cho lô hàng nguyên liệu, vật tư nhập
khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu người nộp thuế không bị xử lý về hành vi
buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới; không bị xử lý về hành
vi trốn thuế, gian lận thương mại;
c) Người nộp thuế không nợ tiền thuế quá
hạn, tiền chậm nộp, tiền phạt đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại thời
điểm đăng ký tờ khai hải quan;
d) Người nộp thuế không bị cơ quan nhà
nước có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về lĩnh vực kế toán trong 2 năm liên tục tính từ ngày đăng ký tờ khai hải quan trở về trước;
đ) Người nộp thuế thực hiện thanh toán
hàng hóa nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu qua ngân hàng.
2. Trường hợp không trực tiếp nhập khẩu,
người nộp thuế phải có hợp đồng ủy thác nhập khẩu, doanh nghiệp nhận ủy thác
nhập khẩu phải đáp ứng đủ quy định tại các Điểm b, c, d, đ Khoản 1 Điều này.
Trường hợp công ty mẹ, công ty thành
viên nhập khẩu, cung ứng hàng hóa nhập khẩu cho các công ty con, công ty thành
viên khác để sản xuất hàng hóa xuất khẩu thì phải đáp ứng các điều kiện quy
định tại các Điểm b, c, d, đ Khoản 1 Điều này.
Điều 39. Nộp dần tiền thuế nợ
1. Người nộp thuế thuộc trường hợp bị cưỡng
chế thi hành quyết định hành chính thuế, nhưng không có khả năng nộp đủ số thuế
nợ trong một lần thì được nộp dần tiền thuế nợ trong thời hạn tối đa không quá
12 tháng kể từ ngày bắt đầu của thời hạn cưỡng chế thi hành
quyết định hành chính thuế nếu có bảo lãnh của tổ chức tín dụng theo quy định của
pháp luật về số tiền thuế nợ đề nghị nộp dần và cam kết tiến độ thực hiện nộp
dần tiền thuế nợ, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước.
Người nộp thuế phải thực hiện cam kết
chia đều số tiền nợ để nộp dần tiền thuế theo tháng.
Riêng hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
ngoài các điều kiện trên, người nộp thuế phải nộp đủ số tiền thuế của lô hàng
đang làm thủ tục hải quan trước khi thông quan hoặc giải phóng hàng hoặc phải
có bảo lãnh của tổ chức tín dụng.
2. Trách nhiệm của người nộp thuế được nộp
dần tiền thuế nợ.
a) Trong thời gian nộp dần tiền thuế nợ,
người nộp thuế vẫn phải nộp tiền chậm nộp theo mức 0,05% trên ngày trên số tiền
thuế chậm nộp;
Người nộp thuế có trách nhiệm nộp đủ số
tiền thuế, tiền chậm nộp đã cam kết.
c) Trường hợp người nộp thuế vi phạm cam
kết về tiến độ nộp dần tiền thuế nợ, tiền chậm nộp, tổ chức bảo lãnh có trách
nhiệm nộp thay cho người nộp thuế, bao gồm tiền thuế nợ, tiền chậm nộp theo mức
0,05% trên ngày được nộp dần và tiền chậm nộp theo mức 0,07% trên ngày tính
trên số tiền chậm nộp kể từ thời điểm vi phạm cam kết về tiến độ nộp dần tiền
thuế nợ.
3. Thẩm quyền giải quyết nộp dần tiền
thuế:
a) Thủ trưởng cơ quan thuế quản lý trực
tiếp người nộp thuế giải quyết đề nghị nộp dần tiền thuế nợ của người nộp thuế;
b) Thủ trưởng cơ quan hải quan giải quyết
đề nghị nộp dần tiền thuế nợ đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của người
nộp thuế.
4. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể về thủ
tục, hồ sơ và trình tự giải quyết nộp dần tiền thuế nợ quy định tại Điều này.
Điều 40. Hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế
trong trường hợp xuất cảnh
1. Người Việt Nam xuất cảnh để định cư ở
nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài trước khi
xuất cảnh từ Việt Nam phải hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế.
2. Người nộp thuế quy định tại Khoản 1
Điều này phải có xác nhận của cơ quan quản lý thuế về việc hoàn thành nghĩa vụ
thuế trước khi xuất cảnh. Cơ quan quản lý thuế có
trách nhiệm xác nhận hoàn thành nghĩa vụ thuế bằng văn bản khi người nộp thuế có yêu cầu.
3. Cơ quan quản lý xuất nhập cảnh có trách
nhiệm dừng việc xuất cảnh của cá nhân khi có thông báo bằng văn bản hoặc thông
tin điện tử từ cơ quan quản lý thuế về việc người dự kiến xuất cảnh chưa hoàn
thành nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật trước
khi xuất cảnh.
Điều 41. Trách nhiệm của cơ quan quản lý thuế trong việc giải quyết hồ sơ hoàn thuế
1. Cơ quan quản lý thuế thực hiện hoàn
thuế trước, kiểm tra sau theo quy định của pháp luật về thuế, trừ các trường
hợp quy định tại Khoản 2 Điều này.
2. Các trường hợp thuộc diện kiểm tra
trước khi hoàn thuế:
a) Hoàn thuế theo quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên;
b) Người nộp thuế đề nghị hoàn thuế lần
đầu, trừ trường hợp đề nghị hoàn thuế thu nhập cá nhân. Trường hợp người nộp
thuế có hồ sơ hoàn thuế gửi cơ quan quản lý thuế lần đầu nhưng không thuộc diện được hoàn thuế theo quy định
thì lần đề nghị hoàn thuế kế tiếp vẫn xác định là đề nghị hoàn thuế lần đầu;
c) Người nộp thuế đề nghị hoàn thuế trong
thời hạn 02 năm, kể từ thời điểm bị xử lý về hành vi
trốn thuế, gian lận về thuế;
Trường hợp người nộp thuế có nhiều lần
đề nghị hoàn thuế trong thời hạn 02 năm, nếu trong lần đề nghị hoàn thuế đầu
tiên tính từ sau thời điểm bị xử lý về hành vi trốn thuế, gian lận về thuế, cơ
quan thuế kiểm tra hồ sơ hoàn thuế của người nộp thuế không có hành vi khai sai
dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn quy định
tại Khoản 33 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật quản lý thuế, hoặc hành vi trốn thuế, gian lận thuế quy định tại
Điều 108 Luật quản lý thuế và Khoản 34 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế thì những lần đề nghị hoàn
thuế tiếp theo, hồ sơ hoàn thuế của người nộp thuế không thuộc diện kiểm tra
trước khi hoàn thuế. Trường hợp phát hiện những lần đề nghị hoàn thuế tiếp
theo, người nộp thuế có hành vi khai sai đối với hồ sơ hoàn thuế, hành vi trốn thuế, gian lận về thuế quy định tại Khoản 33,
Khoản 34 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế, Điều
108 Luật quản lý thuế thì hồ sơ đề nghị hoàn thuế vẫn thuộc đối tượng kiểm tra
trước hoàn thuế sau theo đúng thời hạn 02 năm, kể từ thời điểm bị xử lý về hành
vi trốn thuế, gian lận về thuế.
d) Hàng hóa dịch vụ trong bộ hồ sơ hoàn thuế của người nộp thuế không thực hiện giao dịch
thanh toán qua ngân hàng theo quy định trừ hồ sơ hoàn thuế giá trị gia tăng;
đ) Doanh nghiệp sáp nhập, hợp nhất,
chia tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi hình thức sở hữu, chấm dứt hoạt động; giao, bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp nhà nước;
e) Hết thời hạn theo thông báo bằng văn
bản của cơ quan quản lý thuế nhưng người nộp thuế không giải trình, bổ sung hồ sơ hoàn thuế hoặc có giải trình, bổ sung nhưng không chứng minh được số thuế đã khai là đúng. Quy định
này không áp dụng đối với phần hàng hóa, dịch vụ đủ điều kiện và thủ tục hoàn
thuế theo quy định;
g) Người nộp thuế còn nợ chứng từ thanh
toán qua ngân hàng tại thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cơ
quan hải quan hoàn thuế;
h) Hàng hóa nhập khẩu theo giấy phép, hàng
hóa nhập khẩu phải đảm bảo các quy định quản lý nhà nước về kiểm dịch, vệ sinh
an toàn thực phẩm, kiểm tra chất lượng hàng hóa;
i) Hàng hóa nhập khẩu thuộc diện phải kiểm
tra trước, hoàn thuế sau theo quy định của Bộ Tài chính.
3. Thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế
a) Thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế
thực hiện theo quy định tại các Điểm 2, 4 Khoản 18
Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế áp dụng đối với
các hồ sơ đề nghị hoàn thuế, trừ trường hợp quy định tại Điểm b Khoản này;
Trường hợp này, đối với hồ sơ hoàn thuế
thuộc diện hoàn thuế trước, kiểm tra sau, khoảng
thời gian kể từ ngày cơ quan quản lý thuế phát hành thông báo đề nghị giải
trình, bổ sung đến ngày cơ quan quản lý thuế nhận được văn bản giải trình, bổ
sung của người nộp thuế không tính trong thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế.
b) Thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế quy
định tại Khoản 13 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý
thuế áp dụng đối với hồ sơ đề nghị hoàn thuế nộp thừa đã có xác nhận nộp thừa
của cơ quan thuế kết luận số tiền thuế nộp thừa; hồ
sơ đề nghị hoàn tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa đối với hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu;
Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế các cấp
ra quyết định hoàn thuế. Trường hợp việc giải quyết hồ sơ hoàn thuế chậm do lỗi
của cơ quan quản lý thuế thì ngoài số tiền thuế được hoàn theo quy định, người
nộp thuế còn được trả tiền lãi tính trên số thuế bị hoàn chậm và thời gian chậm
hoàn thuế; lãi suất để tính lãi thực hiện theo quy định tại các Điểm a, b Khoản
2 Điều 30 Nghị định này. Nguồn trả tiền lãi được lấy từ
Quỹ hoàn thuế theo quy định của Bộ Tài chính.
4. Thời hạn kiểm tra sau hoàn thuế đối với
hồ sơ hoàn thuế trước, kiểm tra sau được thực hiện theo quy định tại Điểm 3
Khoản 18 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế:
a) Cơ quan thuế thực hiện kiểm tra sau
hoàn thuế trong thời hạn 01 năm, kể từ ngày có quyết định hoàn thuế đối với các
trường hợp sau:
– Cơ sở kinh doanh kê khai lỗ hai năm
liên tục liền kề trước năm có quyết định hoàn thuế
hoặc có số lỗ vượt quá vốn chủ sở hữu tính đến năm liền kề trước năm có quyết
định hoàn thuế. Số lỗ được xác định theo hồ sơ quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp;
trường hợp có biên bản kết luận thanh tra, kiểm tra của cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền thì số lỗ được xác định theo kết luận thanh tra, kiểm tra;
– Cơ sở kinh doanh được hoàn thuế từ hoạt
động kinh doanh bất động sản; kinh doanh thương
mại, dịch vụ. Trường hợp cơ sở sản xuất kinh doanh ngành nghề tổng hợp không
tách riêng được số thuế được hoàn từ hoạt động kinh doanh bất động sản, thương
mại, dịch vụ thì áp dụng kiểm tra sau hoàn trong thời hạn 01 (một) năm, kể từ
ngày có quyết định hoàn thuế đối với toàn bộ hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp;
– Cơ sở kinh doanh thay đổi trụ sở từ hai
lần trở lên trong vòng mười hai tháng kể từ ngày có quyết định hoàn thuế trở về
trước;
– Cơ sở kinh doanh có sự thay đổi bất
thường giữa doanh thu tính thuế và số thuế được hoàn trong giai đoạn mười hai tháng, kể từ ngày có quyết định hoàn thuế trở về trước.
b) Đối với trường
hợp không thuộc quy định tại Điểm a Khoản này, việc kiểm tra sau hoàn thuế được
thực hiện theo nguyên tắc quản lý rủi ro trong thời hạn 10
(mười) năm, kể từ ngày có quyết định hoàn thuế.
Điều 42. Xác định số thuế được miễn,
giảm
1. Người nộp thuế tự xác định số tiền thuế
được miễn, xét miễn, giảm trong hồ sơ khai thuế hoặc hồ sơ miễn, xét miễn, giảm
thuế gửi cho cơ quan quản lý thuế, trừ các trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều
này.
2. Cơ quan quản lý thuế xác định và ra
quyết định hoặc thông báo miễn, giảm thuế trong các trường hợp sau đây:
a) Miễn, giảm thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế
tài nguyên, thuế thu nhập cá nhân cho người nộp thuế bị thiên tai, hỏa hoạn,
tai nạn bất ngờ không có khả năng nộp thuế theo quy định của pháp luật; miễn
thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, thuế sử dụng đất nông nghiệp, tiền thuê đất,
thuê mặt nước, lệ phí trước bạ cho người nộp thuế theo quy định của pháp luật.
Bộ Tài chính quy định cụ thể việc miễn, giảm thuế quy định tại Điểm này;
Trường hợp miễn, giảm tiền sử dụng đất,
cơ quan thuế căn cứ vào hồ sơ địa chính kèm theo giấy tờ chứng minh thuộc đối
tượng được miễn, giảm tiền sử dụng đất và các văn bản liên quan để xác định số
tiền sử dụng đất được miễn, giảm, số tiền sử dụng đất phải nộp. Cơ quan thuế
không ban hành quyết định miễn, giảm thuế mà xác định rõ
số tiền sử dụng đất được miễn, giảm trên tờ thông báo nộp tiền sử dụng đất của
cơ quan thuế.
b) Miễn thuế cho hộ gia đình kinh doanh,
cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán theo quy định của pháp luật
thuế;
c) Miễn thuế tài nguyên đối với sản phẩm
rừng tự nhiên do dân cư trên địa bàn xã có rừng được phép khai thác theo quy
định của pháp luật thuế tài nguyên;
d) Các trường hợp thuộc diện xét miễn,
giảm thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo quy định của pháp luật thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu hoặc theo quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành
viên;
đ) Các trường hợp khác theo quy định
của pháp luật về thuế.
Điều 43. Trách nhiệm và quyền hạn của
cơ quan quản lý thuế trong việc xây dựng và quản lý hệ thống thông tin về người
nộp thuế
1. Cơ quan quản lý thuế có trách nhiệm xây
dựng hệ thống thông tin về người nộp thuế:
a) Xây dựng hệ thống các chỉ tiêu thông
tin, cơ sở dữ liệu cần thu thập từ người nộp thuế, từ cơ quan quản lý thuế, từ
bên thứ ba và từ cơ quan có thẩm quyền ở nước ngoài; chuẩn hóa mẫu biểu thu
thập thông tin, thống nhất mẫu biểu với các tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin
hoặc thu thập thông tin theo định dạng sẵn có của tổ
chức, cá nhân cung cấp thông tin và thông tin cung cấp cho cơ quan có thẩm
quyền ở nước ngoài theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên;
b) Xây dựng, phát triển hệ thống hạ tầng
kỹ thuật, thiết bị truyền tin đáp ứng yêu cầu thu thập, xử lý, lưu trữ, truyền tải, khai thác sử dụng, kiểm soát thông tin trong cơ quan quản lý
thuế.
2. Cơ quan quản lý thuế có trách nhiệm
quản lý hệ thống thông tin về người nộp thuế như sau:
a) Xây dựng cơ chế sử dụng thông tin về
người nộp thuế để phục vụ công tác quản lý thuế;
b) Xây dựng cơ chế cung cấp thông tin cho
các cơ quan quản lý nhà nước phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước, cơ chế cung cấp
thông tin cho cơ quan có thẩm quyền ở nước ngoài theo
điều ước quốc tế mà Việt Nam
là thành viên;
c) Quản lý cơ sở dữ liệu và bảo đảm duy
trì hệ thống tin về người nộp thuế.
Điều 44. Trách nhiệm cung cấp thông tin
của cơ quan nhà nước
Cơ quan nhà nước có trách nhiệm cung
cấp thông tin về người nộp thuế cho cơ quan quản lý thuế như sau:
1. Cơ quan cấp giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh, cơ quan cấp giấy phép thành lập và hoạt động, cơ quan cấp giấy
chứng nhận ưu đãi đầu tư và giấy chứng nhận đầu tư có trách nhiệm cung cấp thông tin về nội dung giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh, giấy phép thành lập và hoạt động cấp giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư và giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy chứng nhận
thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh, quyết định sáp nhập, chia, tách, giải
thể, phá sản của người nộp thuế trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc, kể từ ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, cấp giấy phép thành lập và
hoạt động, cấp giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư và giấy chứng nhận đầu tư hoặc
giấy chứng nhận thay đổi đăng ký kinh doanh, các quyết định sáp nhập, chia,
tách, giải thể, phá sản và các thông tin khác theo
yêu cầu của cơ quan quản lý thuế.
2. Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm cung
cấp thông tin cho cơ quan quản lý thuế về số tiền thuế đã nộp, đã hoàn của
người nộp thuế.
3. Cơ quan quản lý nhà nước về nhà, đất có
trách nhiệm cung cấp thông tin thay đổi về hiện trạng sử dụng đất, sở hữu nhà
của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân liên quan đến quản lý thuế theo định kỳ hàng tháng hoặc khi có đề nghị của cơ quan quản lý thuế.
4. Cơ quan công an có trách nhiệm cung cấp
trao đổi thông tin về đấu tranh phòng, chống tội phạm kinh tế; thông tin về cá
nhân xuất cảnh, nhập cảnh, tạm trú, tạm vắng; thông tin về hoạt động của khách
sạn, nhà nghỉ, nhà trọ; thông tin về đăng ký, quản lý phương tiện giao thông
theo đề nghị của cơ quan quản lý thuế.
5. Cơ quan thanh tra cung cấp thông tin
liên quan đến việc chấp hành pháp luật thuế của đối tượng bị thanh tra là người
nộp thuế theo đề nghị của cơ quan quản lý thuế.
6. Cơ quan quản lý nhà nước về thương mại
có trách nhiệm cung cấp thông tin về chính sách quản lý đối với hoạt động mua
bán hàng hóa quốc tế, bao gồm xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, tạm xuất
tái nhập, chuyển khẩu, các hoạt động ủy thác và nhận ủy thác xuất khẩu, nhập
khẩu, đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa của Việt Nam và nước
ngoài, các thông tin khác theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế.
7. Ngân hàng Nhà nước có trách nhiệm phối
hợp với Bộ Tài chính xây dựng và tổ chức thực hiện cơ chế cung cấp thông tin về
người nộp thuế, tổ chức bảo lãnh thuế cho cơ quan quản lý thuế.
8. Các cơ quan quản lý nhà nước khác có
trách nhiệm phối hợp với cơ quan quản lý thuế xây dựng và thực hiện việc cung cấp thông tin về người nộp thuế cho cơ quan quản lý thuế.
9. Cơ quan quản lý nhà nước về cơ sở hạ
tầng truyền thông có trách nhiệm công bố và cung cấp thông tin liên quan đến các địa bàn có đủ cơ
sở hạ tầng về truyền thông để thực hiện giao dịch thông qua phương tiện điện tử với cơ quan quản lý thuế.
Điều 45. Trách nhiệm cung cấp thông tin
của tổ chức, cá nhân có liên quan
1. Tổ chức tín dụng
theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng có trách nhiệm cung cấp thông tin
theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế:
a) Hồ sơ, thông tin giao dịch qua tài
khoản ngân hàng của người nộp thuế; thông tin về
số tiền bảo lãnh cho người nộp thuế của ngân hàng theo yêu cầu của cơ quan quản
lý thuế;
b) Hồ sơ, chứng từ, số tài khoản thanh
toán, bản sao sổ kế toán chi tiết tài khoản thanh toán, bản sao bộ chứng từ
thanh toán quốc tế, bộ chứng từ thanh toán nội địa, thanh toán biên mậu qua
ngân hàng của tổ chức, cá nhân theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế;
c) Các thông tin khác phục vụ cho hoạt
động thu thập xử lý thông tin, kiểm tra, thanh tra thuế của cơ quan quản lý
thuế theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế.
2. Tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục
về thuế, dịch vụ kế toán, công ty kiểm toán độc lập có trách nhiệm cung cấp
thông tin theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế.
3. Các tổ chức, cá nhân là đối tác kinh
doanh hoặc khách hàng của người nộp thuế có trách nhiệm cung cấp thông tin liên
quan đến người nộp thuế theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế.
4. Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt
Nam có trách nhiệm cung cấp thông tin liên quan đến việc cấp giấy chứng nhận
xuất xứ hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam ra nước ngoài; thông tin về đăng ký và
bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công
nghệ ở Việt Nam và nước ngoài theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế.
5. Các tổ chức, cá nhân khác có trách
nhiệm cung cấp thông tin theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế.
6. Thông tin cung cấp, trao đổi giữa cơ
quan quản lý thuế và các tổ chức, cá nhân được thực hiện bằng văn bản hoặc dữ liệu điện tử. Tổ chức, cá nhân khi cung cấp thông tin cho cơ quan quản lý thuế không phải
thông báo cho người nộp thuế biết, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Điều 46. Thu thập thông tin ở ngoài
nước trong quản lý thuế
1. Cơ quan quản lý thuế tổ chức thu thập
thông tin ở nước ngoài để phục vụ quản lý thuế, bao gồm:
a) Xác định xuất xứ, trị giá giao dịch,
tiêu chuẩn, phẩm cấp của hàng hóa;
b) Xác định tính hợp pháp của các chứng từ
giao dịch liên quan để tính thuế;
c) Xác minh vi phạm pháp luật về hải quan
và pháp luật về thuế;
d) Xác minh các thông tin khác liên quan
đến người nộp thuế.
2. Thông tin được thu thập ở nước ngoài từ
các nguồn sau:
a) Từ cơ quan quản lý thuế, các cơ quan
quản lý khác của nhà nước và vùng lãnh thổ cung cấp theo hiệp định hợp tác hỗ
trợ trao đổi, cung cấp thông tin giữa các quốc gia;
b) Từ các tổ chức quốc tế có liên quan
cung cấp theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên;
c) Từ nhà sản xuất hàng hóa, người xuất
khẩu, nhập khẩu cung cấp do cơ quan quản lý thuế đề nghị được thực hiện theo
các điều ước quốc tế mà Việt Nam
là thành viên;
d) Từ tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ
thông tin ở nước ngoài theo pháp luật quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc
tham gia.
3. Các thông tin quy định tại các Điểm a,
b và c Khoản 2 Điều này có xác nhận của người cung cấp phù hợp với quy định của
pháp luật nhà nước sở tại là một trong những căn cứ ấn định thuế và xử lý các
vi phạm pháp luật trong quản lý thuế.
4. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể việc thu
thập thông tin ở nước ngoài quy định tại Điều này.
Điều 47. Công khai thông tin về người
nộp thuế
Cơ quan quản lý thuế được công khai
thông tin vi phạm pháp luật về thuế của người nộp thuế trong các trường hợp
sau:
1. Trốn thuế, chiếm đoạt tiền thuế, mua
bán hóa đơn bất hợp pháp, làm mất hóa đơn, vi phạm pháp luật về thuế rồi bỏ
trốn khỏi trụ sở kinh doanh, tiếp tay cho hành vi trốn thuế, không nộp tiền thuế đúng thời hạn sau khi cơ quan quản lý thuế đã áp dụng
các biện pháp xử phạt, cưỡng chế thu nợ thuế.
2. Các hành vi vi phạm pháp luật về thuế
của người nộp thuế làm ảnh hưởng đến quyền lợi và nghĩa vụ nộp thuế của tổ
chức, cá nhân khác.
3. Không thực hiện các yêu cầu của cơ quan
quản lý thuế theo quy định của pháp luật, như: Từ chối không cung cấp thông
tin, tài liệu cho cơ quan quản lý thuế; không chấp hành quyết định kiểm tra,
thanh tra và các yêu cầu khác của cơ quan quản lý thuế theo quy định của pháp
luật.
4. Chống, ngăn cản công chức thuế, công
chức hải quan thi hành công vụ.
5. Các thông tin khác được công khai theo
quy định của pháp luật.
Điều 48. Khai thuế, nộp thuế, giao dịch
với cơ quan quản lý thuế thông qua phương tiện điện tử
1. Người nộp thuế là tổ chức kinh doanh
tại địa bàn có cơ sở hạ tầng về công nghệ thông tin phải khai thuế, nộp thuế, giao dịch với cơ quan quản lý thuế thông qua
phương tiện điện tử theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.
Khi thực hiện giao dịch điện tử với cơ
quan quản lý thuế, người nộp thuế được quyền lựa chọn các thiết bị và dịch vụ
giao dịch điện tử của các đơn vị cung cấp dịch vụ hợp pháp.
2. Cơ quan quản lý thuế có trách nhiệm xây
dựng, triển khai hệ thống công nghệ thông tin đáp ứng việc khai thuế, nộp thuế,
giao dịch bằng phương thức điện tử.
Điều 49. Các trường hợp kiểm tra thuế
tại trụ sở người nộp thuế
1. Kiểm tra đối với trường hợp quy định
tại các Điểm c, d Khoản 3 Điều 77 của Luật quản lý thuế.
2. Kiểm tra đối với trường hợp qua phân
tích, đánh giá việc chấp hành pháp luật về thuế của người nộp thuế xác định có
dấu hiệu vi phạm pháp luật.
3. Các trường hợp kiểm tra trước, hoàn thuế sau và kiểm tra sau hoàn thuế theo quy định.
4. Kiểm tra đối với các trường hợp được
lựa chọn theo kế hoạch, chuyên đề do Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế cấp trên
quyết định trên cơ sở áp dụng quản lý rủi ro về thuế.
Đối với các trường hợp kiểm tra quy
định tại các Khoản 2, 4 Điều này do Thủ trưởng cơ quan thuế quyết định nhưng
không quá một lần trong năm.
Điều 50. Kiểm tra sau thông quan về
thuế tại trụ sở của người nộp thuế.
1. Các trường hợp kiểm tra sau thông quan
về thuế:
a) Kiểm tra đối với trường hợp quy định
tại Điểm d Khoản 3 Điều 77 của Luật quản lý thuế;
b) Kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm pháp
luật về thuế;
c) Kiểm tra theo kế hoạch để đánh giá việc
tuân thủ pháp luật của người nộp thuế;
d) Kiểm tra theo chuyên đề do Thủ trưởng
cơ quan hải quan cấp trên quyết định trên cơ sở phân tích, đánh giá rủi ro quản
lý về hải quan.
2. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan; Cục
trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố; Chi cục trưởng
Chi cục kiểm tra sau thông quan quyết định kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp
thuế và thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Điều 80 Luật quản
lý thuế.
3. Thời hạn Kiểm tra sau thông quan về
thuế tại trụ sở người nộp thuế đối với trường hợp quy định tại Điểm c Khoản 1
Điều này không quá 15 ngày làm việc; trường hợp kiểm tra đối với trường hợp quy
định tại các Điểm a, b, d Khoản 1 Điều này thời hạn kiểm tra không quá 5 ngày
làm việc, kể từ ngày công bố quyết định kiểm tra. Trường hợp cần thiết, quyết
định kiểm tra được gia hạn một lần, thời gian gia hạn không quá thời hạn quy
định tại Khoản này.
4. Trường hợp người nộp thuế không chấp
hành quyết định kiểm tra hoặc quá thời hạn mà không giải trình, cung cấp hồ sơ
tài liệu theo yêu cầu của đoàn kiểm tra, cơ quan hải quan quyết định ấn định
thuế và xử phạt theo quy định.
Điều 51. Quyền khiếu nại, tố cáo của
người nộp thuế, tổ chức, cá nhân
1. Người nộp thuế, tổ chức, cá nhân có
quyền khiếu nại với cơ quan quản lý thuế hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền về
việc xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan quản lý
thuế, công chức quản lý thuế khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó
trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
2. Quyết định hành chính là quyết định
bằng văn bản của cơ quan quản lý thuế hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan
quản lý thuế được áp dụng một lần đối với một hoặc một số đối tượng cụ thể về
một vấn đề cụ thể trong hoạt động quản lý thuế. Quyết định hành chính của cơ
quan quản lý thuế bao gồm:
a) Quyết định ấn định thuế; thông báo nộp
thuế;
b) Quyết định miễn thuế, giảm thuế;
c) Quyết định hoàn thuế; quyết định không
thu thuế;
d) Quyết định xử phạt vi phạm hành chính
đối với hành vi vi phạm pháp luật thuế;
đ) Quyết định cưỡng chế thi hành quyết
định hành chính thuế;
e) Các quyết định hành chính thuế khác
theo quy định của pháp luật.
3. Hành vi hành chính là việc hành động
hay không hành động khi thực hiện nhiệm vụ quản lý thuế của cơ quan quản lý
thuế, công chức quản lý thuế, người được giao nhiệm vụ trong công tác quản lý
thuế.
4. Công dân có quyền tố cáo các hành vi vi
phạm pháp luật về thuế của người nộp thuế, cơ quan quản lý thuế, công chức quản
lý thuế hoặc tổ chức, cá nhân khác theo quy định của pháp luật.
Điều 52. Thẩm quyền giải quyết khiếu
nại, tố cáo của cơ quan quản lý thuế các cấp
1. Chi cục trưởng Chi cục Thuế, Chi cục
trưởng Chi cục Hải quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành
chính, hành vi hành chính của mình, của người có trách nhiệm do mình quản lý
trực tiếp.
2. Cục trưởng Cục Thuế, Cục trưởng Cục Hải
quan, Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan, Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu có thẩm quyền:
a) Giải quyết khiếu nại đối với quyết định
hành chính, hành vi hành chính của mình và của người có trách nhiệm do mình quản lý trực tiếp;
b) Giải quyết khiếu nại mà Chi cục trưởng
Chi cục Thuế, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan, Chi cục
trưởng Chi cục Kiểm tra sau thông quan, đội trưởng đội kiểm soát chống buôn lậu
đã giải quyết nhưng còn có khiếu nại.
3. Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế, Tổng cục
trưởng Tổng cục Hải quan có thẩm quyền:
a) Giải quyết khiếu nại đối với quyết định
hành chính, hành vi hành chính của mình và của người có trách nhiệm do mình
quản lý trực tiếp;
b) Giải quyết khiếu nại mà Cục trưởng Cục
thuế, Cục trưởng Cục Hải quan, Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan, Cục
trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu đã giải quyết lần đầu nhưng còn có khiếu
nại.
4. Bộ trưởng Bộ Tài chính có thẩm quyền:
a) Giải quyết khiếu nại đối với quyết định
hành chính, hành vi hành chính của mình và của người có trách nhiệm do mình
quản lý trực tiếp;
b) Giải quyết khiếu nại mà Tổng cục trưởng
Tổng cục Thuế, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan đã giải quyết lần đầu nhưng
còn có khiếu nại.
5. Thẩm quyền giải quyết tố cáo thực hiện
theo quy định của pháp luật về tố cáo.
Điều 53. Trách nhiệm và quyền hạn của
cơ quan quản lý thuế trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế
1. Cơ quan quản lý thuế khi nhận được
khiếu nại, tố cáo về thuế phải xem xét, giải quyết trong thời hạn theo quy định
của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
2. Cơ quan quản lý thuế nhận được khiếu
nại về thuế có quyền yêu cầu người khiếu nại cung cấp hồ sơ, tài liệu liên quan
đến việc khiếu nại; nếu người khiếu nại từ chối cung cấp hồ sơ, tài liệu thì có
quyền từ chối xem xét giải quyết khiếu nại.
3. Cơ quan quản lý thuế phải hoàn trả tiền
thuế, tiền chậm nộp, số tiền phạt thu không đúng và trả tiền lãi theo lãi suất quy định tại Khoản 2 Điều 30 Nghị định này tính
trên số tiền thuế, tiền phạt thu không đúng của người nộp thuế, của bên thứ ba
trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày ra quyết định giải quyết khiếu
nại, tố cáo hoặc từ ngày nhận được quyết định xử lý của cơ quan có thẩm quyền.
4. Trường hợp số thuế phải nộp xác định
tại quyết định giải quyết khiếu nại cao hơn so với số thuế phải nộp xác định
tại quyết định hành chính bị khiếu nại thì người nộp thuế phải nộp đầy đủ số
thuế còn thiếu trong thời hạn 10 (mười) ngày, kể từ ngày nhận được quyết định
giải quyết khiếu nại.
Chương III. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 54. Hiệu lực thi
hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ
ngày 15 tháng 9 năm 2013 và thay thế các Nghị định: số 85/2007/NĐ-CP ngày 25
tháng 5 năm 2007 và số 106/2010/NĐ-CP ngày 28 tháng 10 năm 2010 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế.
Điều 55. Xóa nợ tiền thuế, tiền phạt
không có khả năng thu hồi phát sinh trước ngày 01 tháng 7 năm 2007.
1. Các trường hợp được xóa nợ tiền thuế,
tiền phạt theo quy định tại Khoản 3 Điều 2 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Quản lý thuế, gồm:
a) Hộ gia đình, cá nhân còn nợ tiền thuế,
tiền phạt phát sinh trước ngày 01 tháng 7 năm 2007 gặp khó khăn, không thanh
toán được số tiền thuế nợ, đã ngừng kinh doanh;
b) Doanh nghiệp nhà nước đã có quyết định
giải thể của cơ quan có thẩm quyền còn nợ tiền thuế, tiền phạt phát sinh trước
ngày 01 tháng 7 năm 2007;
c) Doanh nghiệp nhà nước đã thực hiện cổ
phần hóa theo các Nghị định: số 44/1998/NĐ-CP ngày
29 tháng 6 năm 1998, số 64/2002/NĐ-CP ngày 19 tháng 6 năm 2002, số
187/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ và được cấp giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh thành lập pháp nhân mới, còn nợ tiền thuế, tiền phạt
phát sinh trước ngày 01 tháng 7 năm 2007 mà các
khoản tiền thuế, tiền phạt này chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý
giảm vốn nhà nước khi xác định giá trị doanh nghiệp
cổ phần hóa hoặc khi chuyển thành công ty cổ phần;
d) Doanh nghiệp nhà nước thực hiện giao,
bán theo các Nghị định: số 103/1999/NĐ-CP ngày 10 tháng 9
năm 1999, số 80/2005/NĐ-CP ngày 22 tháng 6 năm 2005 của Chính phủ và đã được
cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, còn nợ tiền thuế, tiền phạt phát sinh
trước ngày 01 tháng 7 năm 2007 mà khoản tiền thuế, tiền phạt này không được
tính vào giá trị doanh nghiệp để giao, bán.
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể các điều
kiện xóa nợ tiền thuế, tiền phạt quy định tại Khoản này.
2. Việc xóa nợ tiền thuế đối với các
trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này thì đồng thời được xóa nợ tiền phạt
chậm nộp, tiền chậm nộp của khoản thuế nợ gốc được xóa tương ứng.
3. Bộ Tài chính quy định cụ thể hồ sơ, thủ
tục, trình tự giải quyết xóa nợ tiền thuế, tiền phạt đối với các trường hợp quy
định tại Khoản 1 Điều này.
4. Thẩm quyền xóa nợ thuế thực hiện theo
quy định tại Khoản 22 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế.
Điều 56. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị
định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |