3 Điều 3. Biểu thuế giá trị gia tăng
4 Điều 4. Hướng dẫn chung về áp dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng theo danh mục Biểu thuế giá trị gia tăng
5 Điều 5. Tổ chức thực hiện
6 PHỤ LỤC KÈM THEO
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |
THÔNG TƯ83/2014/TT-BTC
ngày 26 tháng 6 năm 2014
Hướng
dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng theo Danh mục hàng hóa nhập khẩu Việt Nam
Căn cứ Luật Thuế giá trị gia tăng số
13/2008/QH12 ngày 03/6/2008 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế
giá trị gia tăng số 31/2013/QH13 ngày 19/6/2013;
Căn cứ Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày
18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
Luật Thuế giá trị gia tăng;
Căn cứ Nghị định số 06/2003/NĐ-CP ngày
22/01/2003 của Chính phủ quy định về việc phân loại hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày
23/12/2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chính sách
Thuế;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư
hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng theo Danh mục hàng hóa nhập khẩu Việt
Nam.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn thực hiện việc áp dụng
thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa ở khâu nhập khẩu, sản xuất,
kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam theo danh mục hàng hoá nhập khẩu Việt Nam.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Tổ chức, cá nhân nhập khẩu, sản xuất và
kinh doanh hàng hoá chịu thuế giá trị gia tăng;
2. Cơ quan quản lý thuế và các tổ chức, cá
nhân có liên quan.
Điều 3. Biểu thuế giá trị gia tăng
Biểu thuế giá trị gia tăng ban hành kèm theo
Thông tư này gồm:
1. Danh mục Biểu thuế giá trị gia tăng được
chi tiết theo mã hàng 08 chữ số, mô tả hàng hoá theo Danh mục hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu Việt Nam ban hành kèm theo Thông tư số 156/2011/TT-BTC ngày
14/11/2011 của Bộ Tài chính và có chi tiết thêm mục “Riêng” với mô tả đặc tính
hàng hoá theo đúng tên của hàng hoá thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia
tăng hoặc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng quy định tại Luật thuế giá trị
gia tăng, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng (sau
đây gọi là Luật thuế giá trị gia tăng) và các văn bản quy phạm pháp luật hướng
dẫn thi hành Luật thuế giá trị gia tăng.
1. https://docluat.vn/archive/2142/
2. https://docluat.vn/archive/2405/
3. https://docluat.vn/archive/2677/
2. Thuế suất thuế giá trị gia tăng
a) Ký hiệu (*) tại cột thuế suất trong Biểu
thuế giá trị gia tăng quy định cho các mặt hàng thuộc đối tượng không chịu thuế
giá trị gia tăng.
Ví dụ: Ngựa thuần chủng để nhân giống (mã
hàng 0101.21.00); Xe dành cho người tàn tật (mã hàng 8713.10.00 và 8713.90.00)
có ký hiệu (*) tại cột thuế suất có nghĩa là các mặt hàng thuộc 03 mã hàng này
là đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng.
b) Ký hiệu (5) tại cột thuế suất trong Biểu
thuế giá trị gia tăng quy định cho các mặt hàng thuộc đối tượng áp dụng mức
thuế suất thuế giá trị gia tăng là 5% thống nhất ở khâu nhập khẩu, sản xuất,
gia công hay kinh doanh thương mại (bao gồm cả trường hợp doanh nghiệp, hợp tác
xã nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ bán mủ cao su sơ chế,
nhựa thông sơ chế, bông sơ chế cho doanh nghiệp, hợp tác xã ở khâu kinh doanh
thương mại).
Ví dụ: Mặt hàng mủ cao su thiên nhiên sơ chế
(nhóm 40.01) có ký hiệu (5) tại cột thuế suất có nghĩa là mặt hàng này áp dụng
mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 5% thống nhất ở khâu nhập khẩu, sản xuất
hay kinh doanh thương mại. Trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế giá trị
gia tăng theo phương pháp khấu trừ bán mủ cao su cơ chế cho doanh nghiệp, hợp
tác xã ở khâu kinh doanh thương mại vẫn thuộc đối tượng áp dụng thuế suất thuế
giá trị gia tăng 5%.
c) Ký hiệu (*,5) tại cột thuế suất trong Biểu
thuế giá trị gia tăng quy định cho các mặt hàng là đối tượng không chịu thuế
giá trị gia tăng ở khâu tự sản xuất, đánh bắt bán ra, ở khâu nhập khẩu và áp
dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng là 5% ở khâu kinh doanh thương mại,
trừ các trường hợp được nêu tại điểm b khoản 3 Điều 4 Thông tư này.
d) Ký hiệu (10) tại cột thuế suất trong Biểu
thuế giá trị gia tăng quy định cho các mặt hàng áp dụng mức thuế suất thuế giá
trị gia tăng là 10% thống nhất ở các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công hay
kinh doanh thương mại.
Ví dụ: Mặt hàng bồn tắm (mã hàng 3922.10.10)
có ký hiệu (10) tại cột thuế suất có nghĩa là mặt hàng này áp dụng mức thuế
suất thuế giá trị gia tăng là 10% ở khâu nhập khẩu thì cũng áp dụng mức thuế
suất giá trị gia tăng 10% ở khâu sản xuất, gia công hay kinh doanh thương mại.
e) Ký hiệu (*,10) tại cột thuế suất trong
Biểu thuế giá trị gia tăng quy định cho các mặt hàng là vàng nhập khẩu dạng
thỏi, miếng chưa được chế tác thành sản phẩm mỹ nghệ, đồ trang sức hay sản phẩm
khác (nhóm 71.08) thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng ở khâu nhập
khẩu nhưng phải chịu thuế giá trị gia tăng ở khâu sản xuất, gia công hay kinh
doanh thương mại với mức thuế suất thuế giá trị gia tăng là 10%.
Điều 4. Hướng dẫn chung về áp dụng thuế suất
thuế giá trị gia tăng theo danh mục Biểu thuế giá trị gia tăng
1. Trường hợp hàng hoá được quy định cụ thể
thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc áp dụng thuế suất thuế
giá trị gia tăng 5% hoặc 10% theo quy định của Luật thuế giá trị gia tăng và
các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành Luật thuế giá trị gia tăng
thì thực hiện theo quy định tại các văn bản đó. Riêng hàng hoá là sản phẩm
trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản, hải sản; thiết bị, dụng cụ y tế chuyên dùng
thực hiện theo quy định tại khoản 3, 4, 5 Điều 4 Thông tư này.
Ví dụ: Trong Biểu thuế giá trị gia tăng có
ghi mức thuế suất thuế giá trị gia tăng của nhóm 87.05 “Xe chuyên dùng có động
cơ, trừ các loại được thiết kế chủ yếu dùng để chở người hay hàng hóa (ví dụ,
xe cứu hộ, xe cần cẩu, xe cứu hỏa, xe trộn bê tông, xe quét đường, xe phun
tưới, xe sửa chữa lưu động, xe chiếu chụp X-quang)” là 10% thì toàn bộ các mặt
hàng nhập khẩu thuộc nhóm 87.05 áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng là
10% nhưng trong trường hợp có các mặt hàng xe thuộc nhóm 87.05 được xác định là
khí tài chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh theo quy định tại khoản 18 Điều
5 Luật thuế giá trị gia tăng thì thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia
tăng.
2. Thuế suất thuế giá trị gia tăng ghi cho
từng mã hàng 08 chữ số được áp dụng cho các mặt hàng thuộc mã hàng đó, trừ các
mặt hàng thuộc nhóm 04 chữ số được nêu tên cụ thể tại mục “Riêng” thì áp dụng
mức thuế suất thuế giá trị gia tăng ghi tại mục “Riêng”.
Ví dụ: Mặt hàng “Thước” thuộc mã hàng
9017.20.10 áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng là 10% nhưng “Thước dùng
để giảng dạy và học tập” thuộc nhóm 90.17 thì áp dụng thuế suất thuế giá trị
gia tăng là 5% ghi tại mục “Riêng” của nhóm 90.17.
3. Thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với
sản phẩm trồng trọt (các sản phẩm cây trồng, sản phẩm từ cây trồng); sản phẩm
chăn nuôi (sản phẩm vật nuôi, sản phẩm từ vật nuôi, bao gồm cả nội tạng và phụ
phẩm thu được sau giết mổ khác của động vật); lâm sản, thủy sản, hải sản (có
nguồn gốc tự nhiên và nuôi trồng) tại các chương 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10,
11, 12, 18 của Biểu thuế giá trị gia tăng ban hành kèm theo Thông tư này thực
hiện như sau:
a) Trường hợp là các sản phẩm qua chưa chế
biến thành sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường, bao gồm các sản
phẩm: mới được làm sạch, phơi, sấy khô, tách hạt, tách cọng, cắt, xay (trừ sản
phẩm đã xay thuộc Chương 9, 10, 11, 12 của danh mục Biểu thuế giá trị gia tăng
ban hành kèm theo Thông tư này), băm, bóc vỏ, xay bỏ vỏ, xát bỏ vỏ, vỡ mảnh,
đánh bóng hạt, hồ hạt, đóng hộp kín khí hoặc được bảo quản thông thường như bảo
quản lạnh (ướp lạnh, đông lạnh), bảo quản bằng khí sunfurơ, bảo quản theo
phương thức cho hóa chất để tránh thối rữa, bảo quản bằng muối (ướp muối, ngâm
nước muối), bảo quản ngâm trong dung dịch lưu huỳnh hoặc ngâm trong dung dịch
bảo quản khác hoặc hình thức bảo quản thông thường khác, thực hiện theo mức
thuế suất (*, 5) ghi cụ thể tại Biểu thuế giá trị gia tăng ban hành kèm theo
Thông tư này, trừ các trường hợp được nêu tại điểm b khoản này.
b) Thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với
sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản, hải sản chưa chế biến thành các sản
phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường, thực phẩm tươi sống, ở khâu kinh
doanh thương mại áp dụng như sau:
b.1) Doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế giá
trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ
sản, hải sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông
thường, thực phẩm tươi sống cho doanh nghiệp, hợp tác xã ở khâu kinh doanh
thương mại không phải kê khai, tính nộp thuế giá trị gia tăng. Trên hoá đơn giá
trị gia tăng, ghi dòng giá bán là giá không có thuế giá trị gia tăng, dòng thuế
suất và thuế giá trị gia tăng không ghi, gạch bỏ.
1. https://docluat.vn/archive/3812/
2. https://docluat.vn/archive/1917/
3. https://docluat.vn/archive/2666/
Ví dụ: Tôm nguyên liệu (được làm sạch, để
nguyên con hoặc lặt đầu, bóc vỏ, xẻ lưng, rút tim, cắt bụng, ép duỗi thẳng, xếp
vào vỉ, hút chân không, đông lạnh); mực tươi (làm sạch, phân loại, cắt khúc,
xếp khuôn, cấp đông); cá file; tôm, cá cấp đông; hạt điều (được phơi khô, sàng,
hấp, cắt tách, sấy khô, bóc vỏ lụa, hun trùng); lúa (thóc) xay xát ra gạo, gạo
đã qua công đoạn đánh bóng; phế phẩm, phụ phẩm của sản phẩm trồng trọt, chăn
nuôi, thủy sản, hải sản như tấm, trấu, cám, đầu tôm vỏ tôm, đầu cá, xương cá,
nội tạng và phế phẩm thu được sau giết mổ khác của động vật, mỡ tươi đều là sản
phẩm chưa chế biến thành sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường không
phải kê khai, tính nộp thuế giá trị gia tăng ở khâu kinh doanh thương mại.
b.2) Hộ, cá nhân kinh doanh, doanh nghiệp,
hợp tác xã và tổ chức kinh tế khác nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp
tính trực tiếp trên giá trị gia tăng khi bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi,
thuỷ sản, hải sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác
hoặc chỉ qua sơ chế thông thường, thực phẩm tươi sống ở khâu kinh doanh thương
mại thì kê khai, tính nộp thuế giá trị gia tăng theo tỷ lệ 1% trên doanh thu.
Ví dụ: Công ty lương thực B là cơ sở kinh
doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ nhập khẩu hoặc thu
mua gạo của tổ chức, cá nhân trực tiếp trồng bán ra thì mặt hàng gạo ở khâu
nhập khẩu hoặc thu mua của tổ chức, cá nhân trực tiếp trồng bán ra thuộc đối
tượng không chịu thuế giá trị gia tăng.
Trường hợp Công ty lương thực B bán gạo cho
Công ty XNK C thì Công ty lương thực B không phải kê khai, tính nộp thuế giá
trị gia tăng đối với số gạo bán cho Công ty XNK C.
Công ty lương thực B bán gạo cho Công ty TNHH
D (là doanh nghiệp sản xuất bún, bánh phở) thì Công ty lương thực B không phải
kê khai, tính nộp thuế giá trị gia tăng đối với số gạo bán cho Công ty TNHH D.
Trên hoá đơn giá trị gia tăng lập, giao cho
Công ty XNK C, Công ty TNHH D, Công ty lương thực B ghi rõ giá bán là giá không
có thuế giá trị gia tăng, dòng thuế suất và thuế giá trị gia tăng không ghi,
gạch bỏ.
Công ty lương thực B bán trực tiếp gạo cho
người tiêu dùng thì kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng theo mức thuế suất thuế
giá trị gia tăng là 5%.
c) Trường hợp không là sản phẩm qua sơ chế
thông thường nêu tại điểm a khoản này thì xác định là loại đã qua chế biến và
thuộc đối tượng áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 10% thống nhất ở khâu
nhập khẩu, sản xuất, gia công hay kinh doanh thương mại.
4. Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản,
hải sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường
của tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu dùng làm
thức ăn cho gia súc, gia cầm và thức ăn cho vật nuôi khác (gọi chung là thức ăn
chăn nuôi) thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng theo quy định tại
khoản 1 Điều 5 Luật thuế giá trị gia tăng.
Ví dụ: mặt hàng gạo, ngô, khoai sắn, lúa mỳ
chưa qua chế biến (kể cả làm thức ăn chăn nuôi) của tổ chức, cá nhân tự sản
xuất bán ra, ở khâu nhập khẩu thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng
(không áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 5% ở tất cả các khâu như các
thức ăn chăn nuôi khác).
5. Thiết bị, dụng cụ y tế gồm máy móc và dụng
cụ chuyên dùng cho y tế như: các loại máy soi, chiếu, chụp dùng để khám, chữa
bệnh; các thiết bị, dụng cụ chuyên dùng để mổ, điều trị vết thương, ô tô cứu
thương; dụng cụ đo huyết áp, tim, mạch, dụng cụ truyền máu; bơm kim tiêm; dụng
cụ phòng tránh thai; các dụng cụ, thiết bị chuyên dùng cho y tế khác thực hiện
theo quy định tại Biểu thuế giá trị gia tăng ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 5. Tổ chức thực hiện
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 10/8/2014.
2. Thông tư này thay thế Thông tư số
131/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện thuế suất
thuế giá trị gia tăng theo Danh mục Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi; Thông tư số
74/2009/TT-BTC ngày 13/4/2009 của Bộ Tài chính về việc sửa đổi Thông tư số
131/2008/TT-BTC; Thông tư số 84/2009/TT-BTC ngày 28/4/2009 của Bộ Tài chính về
việc sửa đổi Thông tư số 131/2008/TT-BTC;
3. Trường hợp có phát sinh vướng mắc hoặc
thuế giá trị gia tăng áp dụng không thống nhất đối với cùng một loại hàng hoá
nhập khẩu và sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng trong nước thì khi kê khai, tính
thuế giá trị gia tăng tại khâu nhập khẩu thực hiện theo quy định tại Thông tư
này, đồng thời tổ chức, cá nhân, cơ quan thuế, cơ quan hải quan phản ánh kịp
thời về Bộ Tài chính để hướng dẫn thực hiện thống nhất./.
PHỤ LỤC KÈM THEO
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |