1 Chương I. QUY ĐỊNH CHUNG
Toc
- 1. Chương I. QUY ĐỊNH CHUNG
- 2. Chương II. NỘI DUNG QUY TRÌNH
- 3. I. HỒ SƠ ĐĂNG KÝ THUẾ
- 4. II. CẤP MST/MSDN
- 5. Related articles 01:
- 6. III. THAY ĐỔI THÔNG TIN
- 7. Related articles 02:
- 8. IV.CHẤM DỨT HIỆU LỰC MST
- 9. V. KHÔI PHỤC TRẠNG THÁI MST
- 10. VI. ĐĂNG KÝ VÀ KHÔI PHỤC TẠM NGHỈ KINH DOANH
- 11. VII. PHÂN CẤP QUẢN LÝ NNT
- 12. VIII. MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ THÔNG
TIN ĐKT
- 12.1. 1. Đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh, cá nhân ngừng kê khai và nộp thuế nhưng không khai báo với CQT
- 12.2. 2. Đôn đốc NNT thực hiện ĐKT mới và khai bổ sung thông tin ĐKT
- 12.3. 3. Trường hợp NNT nộp hồ sơ đề nghị cấp mới MST nhưng sau đó không đến nhận giấy chứng nhận ĐKT thì thực hiện các bước sau:
- 13. IX. XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH ĐỐI VỚI TRƯỜNG HỢP NNT NỘP HỒ SƠ ĐKT HOẶC KÊ KHAI BỔ SUNG THÔNG TIN ĐKT QUÁ THỜI HẠN QUY ĐỊNH
- 14. X. BÁO CÁO KẾT QUẢ VÀ LƯU TRỮ HỒ SƠ ĐKT
- 15. Chương III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
- 16. PHỤ LỤC KÈM THEO
3 I. HỒ SƠ ĐĂNG KÝ THUẾ
3.1 1. Hướng dẫn lập hồ sơ3.2 2. Nơi nộp hồ sơ3.3 3. Tiếp nhận và kiểm tra thủ tục hồ sơ ĐKT
4.1 1. Đối với hồ sơ đăng ký MSDN chuyển đến từ CQ ĐKKD:4.2 2. Đối với hồ sơ ĐKT nộp tại CQT4.3 3. Đối với hồ sơ khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp chưa có MST.4.4 4. Đối với hồ sơ ĐKT của hoạt động vãng lai
5.1 1. Đối với hồ sơ thay đổi thông tin MSDN chuyển đến từ CQ ĐKKD5.2 2. Đối với hồ sơ thay đổi thông tin ĐKT nộp tại CQT
6.1 1. Đối với hồ sơ chấm dứt hiệu lực MSDN nhận từ CQ ĐKKD6.2 2. Đối với hồ sơ chấm dứt hiệu lực MST nộp tại CQT6.3 3. Chấm dứt hiệu lực MST đối với trường hợp NNT bỏ địa chỉ kinh doanh
7.1 1. Khôi phục trạng thái MST trong trường hợp MST của NNT ở trạng thái ngừng hoạt động nhưng chưa làm thủ tục đóng MST (trạng thái 03):7.2 2. Khôi phục trạng thái MST trong trường hợp MST của NNT ở trạng thái ngừng hoạt động (trạng thái 01):
8.1 1. Đăng ký tạm nghỉ kinh doanh8.2 2. Khôi phục tạm nghỉ kinh doanh
9.1 1. Phân cấp quản lý NNT đối với trường hợp đăng ký mới9.2 2. Phân cấp quản lý NNT đối với trường hợp thay đổi thông tin
10.1 1. Đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh, cá nhân ngừng kê khai và nộp thuế nhưng không khai báo với CQT10.2 2. Đôn đốc NNT thực hiện ĐKT mới và khai bổ sung thông tin ĐKT10.3 3. Trường hợp NNT nộp hồ sơ đề nghị cấp mới MST nhưng sau đó không đến nhận giấy chứng nhận ĐKT thì thực hiện các bước sau:
11.1 1. Lập biên bản xác định hành vi chậm nộp hồ sơ ĐKT của NNT11.2 2. Thực hiện xử phạt vi phạm hành chính thuế đối với NNT nộp hồ sơ ĐKT quá thời hạn qui định
12.1 1. Cập nhật, khai thác thông tin hồ sơ ĐKT của NNT trên hệ thống ứng dụng ĐKT.12.2 2. Lưu trữ hồ sơ ĐKT
14 PHỤ LỤC KÈM THEO
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |
QUYẾT
ĐỊNH 329/QĐ-TCT
ngày 27 tháng 03 năm 2014
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY
TRÌNH QUẢN LÝ ĐĂNG KÝ THUẾ
TỔNG
CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ
Căn cứ Luật Quản lý thuế, Luật sửa đổi bổ sung Luật Quản
lý thuế, các Luật thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Luật xử lý vi phạm hành chính số 15/2012/QH13 ngày
20/06/2012;
Căn cứ Thông tư số 80/2012/TT-BTC ngày 22/5/2012 của Bộ
Tài chính hướng dẫn Luật Quản lý thuế về đăng ký thuế;
Căn cứ Quyết định số 115/2009/QĐ-TTg ngày 28/9/2009 của
Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Tổng cục Thuế trực thuộc Bộ Tài chính và các văn bản quy định cụ thể chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các đơn vị thuộc Tổng cục Thuế, Cục Thuế và Chi
cục Thuế;
Căn cứ Quyết định số 78/2007/QĐ-BTC ngày 18/9/2007 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Quy chế hướng dẫn, giải đáp vướng mắc về
chính sách thuế, quản lý thuế và giải quyết các thủ tục hành chính thuế của
người nộp thuế theo cơ chế “một cửa”;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kê khai và kế toán thuế thuộc
Tổng cục Thuế,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy
trình quản lý đăng ký thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế, Luật sửa đổi bổ
sung Luật Quản lý thuế, các Luật thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Điều 2. Quyết định này thay thế Quyết
định số 443/QĐ-TCT ngày 29/4/2009 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế về việc ban
hành Quy trình quản lý đăng ký thuế.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày ký. Thủ trưởng các Vụ, Đơn vị tương đương thuộc và trực thuộc
Tổng cục Thuế; Cục trưởng Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương,
Chi cục trưởng Chi cục Thuế các quận, huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm
thi hành quyết định này./.
QUY TRÌNH QUẢN LÝ ĐĂNG KÝ THUẾ
(Ban hành kèm theo
Quyết định số: 329/QĐ-TCT ngày 27 tháng 03 năm 2014 của Tổng cục trưởng Tổng
cục Thuế)
Chương I. QUY
ĐỊNH CHUNG
I. MỤC ĐÍCH
– Thực
hiện các quy định về đăng ký thuế của Luật Quản lý thuế, Luật sửa đổi bổ sung Luật
Quản lý thuế và các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành Luật Quản lý
thuế;
– Chuẩn
hoá công tác quản lý người nộp thuế nhằm mục đích nâng cao năng lực, hiệu quả
hoạt động của bộ máy quản lý thuế.
II. PHẠM VI ÁP DỤNG
– Quy
trình này áp dụng cho cơ quan thuế các cấp: Tổng cục Thuế, Cục Thuế và Chi cục
Thuế trong việc quản lý đăng ký thuế của người nộp thuế.
– Quy
trình này được áp dụng giải quyết đăng ký mới mã số thuế, thay đổi thông tin
đăng ký thuế, chấm dứt và khôi phục mã số thuế.
III. GIẢI THÍCH TỪ NGỮ
1. Các cụm từ viết tắt trong quy
trình
– NNT:
Người nộp thuế;
– MST:
Mã số thuế;
– MSDN:
Mã số doanh nghiệp;
– MLNS:
Mục lục ngân sách
– Sở
KHĐT: Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
– ĐKT:
Đăng ký thuế;
– CQT:
Cơ quan thuế;
– CQ ĐKKD:
Cơ quan đăng ký kinh doanh;
2. Các bộ phận tham gia thực hiện
quy trình
– Bộ phận kê khai và kế toán thuế (Bộ phận
KK&KTT): Vụ Kê khai và Kế toán thuế thuộc Tổng cục Thuế, Phòng Kê khai
và Kế toán thuế thuộc Cục Thuế; Đội Kê khai, Kế toán thuế và Tin học thuộc Chi cục
Thuế.
– Bộ phận đăng ký thuế (Bộ phận ĐKT): Là
bộ phận chịu trách nhiệm giải quyết hồ sơ ĐKT của NNT thuộc bộ phận KK&KTT.
– Bộ phậnquản lý các khoản thu từ đất: Phòng quản lý các khoản thu từ đất
hoặc Bộ phận quản lý các khoản thu từ đất thuộc Phòng Tổng hợp – Nghiệp vụ – Dự
toán tại Cục Thuế; Đội trước bạ và thu khác thuộc Chi cục Thuế.
– Bộ phận quản lý thuế thu nhập cá nhân: Phòng
quản lý thuế thu nhập cá nhân thuộc Cục Thuế; Đội thuế thu nhập cá nhân thuộc
Chi cục Thuế.
– Bộ phận Hành chính văn thư (Bộ phận HCVT):
Phòng Hành chính – Quản trị – Tài vụ – Ấn chỉ thuộc Cục Thuế; Đội Hành chính –
Nhân sự – Tài vụ – Quản trị – Ấn chỉ thuộc Chi cục Thuế;
– Bộ phận tuyên truyền hỗ trợ (Bộ phận TTHT):
Phòng Tuyên truyền – Hỗ trợ người nộp thuế thuộc Cục Thuế; Đội Tuyên truyền và
Hỗ trợ người nộp thuế thuộc Chi cục Thuế;
– Bộ phận quản lý nợ (Bộ phận QLN): Phòng
Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế thuộc Cục Thuế; Đội Quản lý nợ và cưỡng chế nợ
thuế và các bộ phận quản lý nợ thuế thuộc các đội thuế tại Chi cục Thuế;
– Bộ phận Thanh tra thuế, Bộ phận Kiểm tra
thuế: Phòng Kiểm tra thuế, phòng Thanh tra thuế thuộc Cục Thuế; Đội Kiểm
tra thuế, Đội thanh tra thuế thuộc Chi cục Thuế;
– Bộ phận tin học: Phòng Tin học tại Cục
Thuế; Bộ phận tin học thuộc Đội Kê khai – Kế toán thuế và tin học hoặc bộ phận
được giao nhiệm vụ tin học tại Chi cục Thuế;
– Bộ phận “một cửa”: Bộ
phận được thành lập theo Quyết định số 78/2007/QĐ-BTC ngày 17/9/2007 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính thuộc cơ quan thuế các cấp, là bộ phận trực tiếp tiếp nhận các hồ
sơ của NNT gửi đến cơ quan thuế và trả kết quả xử lý của cơ quan thuế cho NNT.
Cục trưởng các Cục Thuế, Chi cục trưởng các Chi cục Thuế tuỳ theo tình hình
thực tế tại đơn vị để phân công, sắp xếp cán bộ tại Bộ phận “một cửa” cho phù
hợp với quy định, đảm bảo giải quyết công việc thuận tiện, linh hoạt, không gây
phiền hà cho NNT.
3. Một số từ ngữ sử dụng trong quy
trình
– Hồ sơ đăng ký thuế: là cụm
từ dùng để chỉ tờ khai đăng ký thuế và các tài liệu liên quan (bảng kê; phụ lục;
bản sao không yêu cầu chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng
nhận đầu tư hoặc Quyết định thành lập hoặc các giấy tờ tương đương khác; bản
gốc Giấy chứng nhận đăng ký thuế, bản sao không yêu cầu chứng thực Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh điều chỉnh theo tên mới hoặc các giấy tờ tương đương
khác; bản sao không yêu cầu chứng thực chứng minh nhân dân hoặc chứng minh quân
đội hoặc hộ chiếu;…) do NNT lập và gửi đến CQT theo quy định.
– Quy trình phối hợp trao đổi thông tin đăng
ký doanh nghiệp: là Quy trình phối hợp trao đổi thông tin đăng ký doanh
nghiệp giữa cơ quan Thuế và cơ quan Đăng ký kinh doanh ban hành kèm theo Quyết
định số 1403/QĐ-TCT ngày 01/09/2010 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế.
– Ứng dụng đăng ký thuế:: là thuật ngữ dùng để chỉ hệ thống các
ứng dụng quản lý thông tin ĐKT tại cơ quan thuế các cấp bao gồm: ứng dụng Quản
lý thuế thu nhập cá nhân (QLT-TNCN), ứng dụng đăng ký thuế cấp Tổng cục (TTC);
ứng dụng đăng ký thuế cấp Cục (TINC); ứng dụng đăng ký thuế cấp Chi cục (TINC-TT);
– Ứng dụng theo dõi nhận, trả hồ sơ thuế
(QHS): là ứng dụng công nghệ thông tin theo dõi việc nhận hồ sơ của NNT và
trả kết quả cho NNT tại CQT, bao gồm ứng dụng theo dõi nhận, trả hồ sơ cấp Cục
(QHS) và cấp Chi cục (QHSCC).
Chương II. NỘI
DUNG QUY TRÌNH
I. HỒ SƠ ĐĂNG KÝ THUẾ
1. Hướng dẫn lập hồ sơ
a) Trường
hợp NNT thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp (bao gồm cả các chi nhánh,
văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh): CQ ĐKKD cấp tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương hướng dẫn lập hồ sơ đăng ký MSDN theo quy định tại Nghị định
số 43/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 và Nghị định 05/2013/NĐ-CP ngày 09/01/2013 của
Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp.
b) Tổ
chức, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh và các trường hợp còn lại thành lập,
hoạt động không theo Luật Doanh nghiệp : Bộ phận “một cửa” hướng dẫn NNT thực hiện
kê khai theo các mẫu tờ khai ĐKT ban hành kèm theo Thông tư số 80/2012/TT-BTC
ngày 22/5/2012 của Bộ Tài chính và theo Phục lục I ban hành kèm theo Quy trình
này.
c) Người nộp thuế là tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân sử dụng đất phi nông nghiệp: Bộ phận
“một cửa” hướng dẫn NNT thực hiện kê khai theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư
số 153/2011/TT-BTC ngày 11/11/2011 của Bộ Tài chính; đồng thời hướng dẫn bắt
buộc phải kê khai thông tin: họ tên, ngày tháng năm sinh, địa chỉ nhận thông
báo thuế (khai chi tiết đến số nhà, đường phố, thôn/tổ), số chứng minh nhân dân
và ngày cấp (hoặc tương đương).
2. Nơi nộp hồ sơ
a) Đối
với NNT thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp (bao gồm cả các chi nhánh,
văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh): NNT nộp hồ sơ tại CQ ĐKKD cấp tỉnh,
thành phố theo quy định tại Nghị định số 43/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 và Nghị
định 05/2013/NĐ-CP ngày 09/01/2013 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp;
b) Đối
với NNT là tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh và các trường hợp còn lại
thành lập, hoạt động không theo Luật Doanh nghiệp: NNT nộp hồ sơ cho CQT quản
lý trực tiếp tại bộ phận “một cửa” hoặc qua đường bưu chính hoặc thông qua hệ
thống giao dịch điện tử (nếu có).
c) Đối
với NNT đăng ký giảm trừ người phụ thuộc:
– Trường
hợp cá nhân có thu nhập từ tiền công, tiền lương:
+ Tổ
chức, cá nhân trả thu nhập có trách nhiệm nộp 01 bản đăng ký theo mẫu 16/ĐK-TNCN
cho CQT quản lý trực tiếp.
+ Cá
nhân nhận thu nhập từ các tổ chức nước ngoài hoặc nhận thu nhập từ nước ngoài: đầu
năm NNT nộp
hồ sơ đăng ký người phụ thuộc cho CQT quản lý trực tiếp của tổ chức trả thu
nhập hoặc nơi cá nhân cư trú.
– Trường
hợp cá nhân có thu nhập từ kinh doanh: hồ sơ đăng ký người phụ thuộc được nộp tại
CQT trực tiếp quản lý.
3. Tiếp nhận và kiểm tra thủ tục hồ sơ ĐKT
3.1. Trường hợp hồ sơ đăng ký MSDN chuyển đến từ CQ ĐKKD:
Việc tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ đăng ký MSDN thực hiện
theo Quy trình phối hợp trao đổi thông tin đăng ký doanh nghiệp giữa CQT và CQ
ĐKKD hiện hành (gọi tắt là Quy trình phối hợp trao đổi thông tin đăng ký doanh
nghiệp).
3.2. Trường hợp NNT nộp hồ sơ ĐKT trực tiếp tại CQT
Bộ phận
“một cửa” tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ ĐKT của NNT.
– Trường
hợp hồ sơ ĐKT không đầy đủ, không đúng thủ tục quy định; bộ phận “một cửa” hướng
dẫn NNT lập hồ sơ ĐKT thay thế hoặc chỉnh sửa, bổ sung các thông tin kê khai
còn thiếu theo quy định tại Thông tư số 80/2012/TT-BTC ngay trong ngày làm việc.
– Trường
hợp hồ sơ ĐKT đầy đủ, đúng thủ tục quy định; bộ phận “một cửa” thực hiện:
+ Đóng
dấu, ghi ngày nhận và số hồ sơ vào hồ sơ ĐKT, cập nhật thông tin hồ sơ vào ứng
dụng QHS.
+ In
Phiếu hẹn trả kết quả ĐKT cho NNT (theo mẫu số 08/TTHT-PH ban hành kèm theo
Quyết định số 601/QĐ-TCT ngày 11/5/2012 của Tổng cục Thuế về việc ban hành Quy
trình tuyên truyền, hỗ trợ NNT) từ ứng dụng QHS;
+
Chuyển hồ sơ cho bộ phận ĐKT trong thời hạn 01 ngày làm việc.
3.3. Trường hợp NNT nộp hồ sơ ĐKT qua đường bưu chính
Tùy
theo sự bố trí của cơ quan thuế, Bộ phận HCVT tiếp nhận hồ sơ ĐKT, đóng dấu,
ghi ngày nhận vào hồ sơ, cập nhật thông tin hồ sơ vào ứng dụng QHS và chuyển hồ
sơ cho bộ phận ĐKT hoặc cho bộ phận “một cửa” trong thời hạn 01 ngày làm việc
để kiểm tra tính đầy đủ, đúng thủ tục quy định.
3.4 Trường hợp NNT nộp hồ sơ ĐKT thông qua hệ thống giao
dịch điện tử
Việc
tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ ĐKT được thực hiện theo các quy định về giao dịch
điện tử.
II. CẤP MST/MSDN
Sau khi
tiếp nhận hồ sơ ĐKT từ các bộ phận liên quan, bộ phận ĐKT thực hiện:
1. Đối với hồ sơ đăng ký MSDN chuyển
đến từ CQ ĐKKD:
Trường
hợp đăng ký mới MSDN nhận từ CQ ĐKKD thực hiện theo các bước sau:
Bước 1:
Bộ phận ĐKT kiểm tra, đối chiếu các thông tin nhận từ CQ ĐKKD theo đúng quy
định tại Quy trình phối hợp trao đổi thông tin đăng ký doanh nghiệp giữa CQ
ĐKKD và CQT.
–
Trường hợp thông tin ĐKT của NNT nhận từ CQ ĐKKD có trùng lặp, sai sót: bộ phận
ĐKT truyền trả thông tin từ chối cấp MSDN cho hệ thống đăng ký kinh doanh của
cơ quan ĐKKD.
–
Trường hợp thông tin ĐKT của NNT nhận từ CQ ĐKKD đầy đủ, đúng thủ tục: bộ phận
ĐKT xác nhận thông tin ĐKT; xác định thông tin CQT quản lý và thông tin về MLNS
của NNT, cập nhật các thông tin trên vào “Khu vực dành cho cơ quan thuế” trên
hệ thống ĐKT.
Thời
gian từ khi hệ thống ĐKT của Cục Thuế nhận được thông tin đến khi cán bộ ĐKT
thực hiện xác định và cập nhật thông tin vào mục “Khu vực dành cho cơ quan
thuế” không quá 02 ngày làm việc.
Bước 2:
Hệ thống ĐKT thực hiện cấp MSDN; truyền trả MSDN cho CQ ĐKKD.
Bước 3:
Hệ thống ĐKT thực hiện tiếp nhận thông tin phản hồi từ hệ thống ĐKKD quốc gia
của CQ ĐKKD
–
Trường hợp CQ ĐKKD từ chối cấp MSDN, hệ thống ĐKT tự động cập nhật trạng thái
từ chối cấp MST cho NNT.
–
Trường hợp cơ quan ĐKKD chấp nhận cấp MSDN, hệ thống ĐKT tự động cập nhật toàn
bộ thông tin của NNT vào CSDL của hệ thống ĐKT, đồng thời truyền dữ liệu của
NNT lên trang thông tin điện tử chính thức của ngành Thuế.
2. Đối với hồ sơ ĐKT nộp tại CQT
Bước 1:
Sau khi tiếp nhận hồ sơ ĐKT từ các bộ phận liên quan, bộ phận ĐKT thực hiện
kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của các thông tin trên hồ sơ ĐKT theo quy định tại
Thông tư số 80/2012/TT-BTC ngày 22/05/2012 của Bộ Tài chính.
– Trường
hợp thông tin trên hồ sơ ĐKT của NNT đầy đủ, hợp lệ: bộ phận ĐKT xác định thông
tin, ghi vào “Khu vực dành cho cơ quan thuế ghi” trên tờ khai ĐKT của NNT và ký
xác nhận, đồng thời thực hiện nhập các thông tin trên hồ sơ ĐKT vào hệ thống
ĐKT.
Lưu ý:
• Đối với NNT có đơn vị trực thuộc: bộ phận ĐKT thực hiện
nhập đầy đủ thông tin trên mẫu tờ khai 07-MST, đây sẽ là căn cứ dùng để đối
chiếu thông tin NNT sẽ kê khai trên mẫu tờ khai 02-ĐK-TCT
1. https://docluat.vn/archive/1249/
2. https://docluat.vn/archive/1998/
3. https://docluat.vn/archive/1782/
• Đối với NNT là đơn vị trực thuộc: bộ phận ĐKT thực hiện
nhập thông tin ĐKT trên mẫu tờ khai 02-ĐK-TCT. Hệ thống ĐKT hỗ trợ hiển thị
toàn bộ các thông tin trên mẫu tờ khai 07-MST mà đơn vị chủ quản đã nộp, bộ
phận ĐKT thực hiện đối chiếu thông tin trên hệ thống ĐKT với thông tin trên mẫu
02-ĐK-TCT do NNT kê khai.
– Trường hợp thông tin trên hồ sơ ĐKT của NNT không đầy
đủ, không hợp lệ: bộ phận ĐKT lập Thông báo về việc giải trình, bổ sung thông
tin, tài liệu theo mẫu số 08/QTr-ĐKT (nêu rõ các nội dung cần chỉnh sửa, bổ
sung). Thông báo này gửi cho bộ phận “Một cửa”/bộ phận HCVT để gửi cho NNT hoặc
liên hệ trực tiếp với NNT qua điện thoại, thư điện tử để yêu cầu NNT lập hồ sơ
ĐKT thay thế hoặc chỉnh sửa, bổ sung các thông tin kê khai còn thiếu.
Bước 2:
Hệ thống ĐKT tự động kiểm tra, đối chiếu các thông tin trên hồ sơ ĐKT đã nhập theo
quy định tại Thông tư số 80/2012/TT-BTC:
– Trường
hợp thông tin ĐKT của NNT có trùng lặp, sai sót: hệ thống ĐKT không thực hiện
cấp MST cho NNT.
Lưu ý: Đối
với cá nhân đăng ký MST cá nhân báo trùng chứng minh nhân dân.
• Nếu qua kiểm tra xác định chứng minh nhân dân trùng là
của một người thì bộ phận ĐKT thông báo cho NNT sử dụng MST đã cấp.
• Nếu trùng chứng minh nhân dân do lỗi của cơ quan công
an cấp thì bộ phận ĐKT thực hiện nhập 03 ký tự là ký tự viết tắt tên tỉnh vào
sau ô chứng minh nhân dân để cấp MST cho NNT.
–
Trường hợp thông tin ĐKT của NNT đầy đủ, hợp lệ: hệ thống ĐKT thực hiện cấp MST
theo quy định tại Thông tư số 80/2012/TT-BTC
Bước 3:
Căn cứ vào kết quả kiểm tra thông tin ĐKT từ hệ thống ĐKT, bộ phận ĐKT thực
hiện các công việc sau:
– Nếu
kết quả kiểm tra thông tin ĐKT không được chấp nhận: Bộ phận ĐKT in, trình ký
Thông báo không cấp <…MST/Giấy chứng nhận ĐKT/ Thông báo MST/Thẻ MST cá
nhân…> theo mẫu số 01/QTr-ĐKT ban hành kèm theo quy trình này. Thông báo
này gửi cho bộ phận “Một cửa”/bộ phận HCVT để gửi cho NNT.
– Nếu
kết quả kiểm tra thông tin ĐKT được chấp nhận:
+ Bộ phận ĐKT lập, in, trình ký Giấy chứng nhận ĐKT theo
mẫu số 10-MST hoặc Thông báo MST theo mẫu 11-MST; hoặc in Thẻ MST thu nhập cá
nhân theo mẫu 12-MST ban hành kèm theo Thông tư số 80/2012/TT-BTC.
+ Chuyển kết quả ĐKT, Thông báo về CQT quản lý và mục lục
ngân sách nhà nước theo mẫu 02/QTr-ĐKT (trừ cá nhân nộp thuế TNCN) cho bộ phận
“Một cửa”/bộ phận HCVT để chuyển cho NNT.
Bước 4:
Trả kết quả ĐKT cho NNT:
– Bộ
phận “một cửa” trả kết quả ĐKT đối với các trường hợp NNT nộp hồ sơ ĐKT trực
tiếp tại CQT.
– Bộ
phận HCVT trả kết quả ĐKT đối với trường hợp NNT nộp hồ sơ ĐKT qua đường bưu
điện.
Thời
hạn trả kết quả ĐKT là 03 ngày làm việc kể từ ngày CQT nhận hồ sơ ĐKT đầy đủ,
hợp lệ.
3. Đối với hồ sơ khai thuế sử dụng
đất phi nông nghiệp chưa có MST.
Bước 1:
Bộ phận xử lý tờ khai tiếp nhận hồ sơ khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp do
phường/xã bàn giao nhưng chưa có mã số thuế thì thực hiện nhập thông tin trên
tờ khai thuế vào ứng dụng quản lý thuế sử dụng đất phi nông nghiệp online (PNN
online).
Bước 2:
Bộ phận ĐKT thực hiện kết xuất dữ liệu ĐKT gửi lên trung tâm dữ liệu cấp MST
thông qua trang thông tin điện tử: http://tncnonline.tct.vn
Bước 3:
Hệ thống ĐKT thực hiện kiểm tra file dữ liệu: kiểm tra các dòng dữ liệu trên
file, kiểm tra thông tin chi tiết từng trường trên dòng dữ liệu, kiểm tra tính
đúng đắn và logic của dữ liệu.
–
Trường hợp thông tin trong file bị lỗi: hệ thống ĐKT tự động trả thông tin lỗi
để Chi cục Thuế biết, hiệu chỉnh thông tin để kết xuất gửi lại file.
–
Trường hợp thông tin ĐKT của NNT không bị lỗi: hệ thống ĐKT thực hiện lưu thông
tin của file để đưa vào cấp MST.
Bước 4:
Hệ thống ĐKT thực hiện kiểm tra các thông tin để cấp MST (họ tên, ngày tháng
năm sinh, số chứng minh nhân dân và ngày cấp (hoặc tương đương), …)
–
Trường hợp thông tin ĐKT của NNT có trùng lặp, sai sót: hệ thống ĐKT không thực
hiện cấp MST.
–
Trường hợp thông tin ĐKT của NNT đầy đủ, hợp lệ: hệ thống ĐKT thực hiện cấp MST
theo quy định tại Thông tư số 80/2012/TT-BTC, đồng thời tự động kết xuất file
dữ liệu kết quả cấp mới MST mỗi ngày một lần. Bộ phận ĐKT cấp Chi cục đăng nhập
trang thông tin điện tử: http://tncnonline.tct.vn để nhận file và nhận kết quả
ĐKT trên ứng dụng PNN online để cập nhật MST được cấp cho từng tờ khai thuế sử
dụng đất phi nông nghiệp.
4. Đối với hồ sơ ĐKT của hoạt động
vãng lai
Trường
hợp NNT đã được cấp MST nếu phát sinh các hoạt động sản xuất kinh doanh mới
hoặc mở rộng kinh doanh sang các tỉnh, thành phố khác (không thành lập chi
nhánh hoặc đơn vị trực thuộc), thực hiện theo các bước:
Bước 1:
Bộ phận ĐKT thực hiện kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của các thông tin trên hồ sơ
ĐKT theo quy định tại Thông tư số 80/2012/TT-BTC.
–
Trường hợp thông tin ĐKT của NNT đầy đủ, hợp lệ: bộ phận ĐKT thực hiện nhập các
thông tin trên hồ sơ ĐKT vào hệ thống ĐKT.
–
Trường hợp thông tin ĐKT của NNT không đầy đủ, không hợp lệ: bộ phận ĐKT lập
Thông báo về việc giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu theo mẫu số 08/QTr-ĐKT
(nêu rõ các nội dung cần chỉnh sửa, bổ sung). Thông báo này gửi cho bộ phận
“Một cửa”/bộ phận HCVT để gửi cho NNT hoặc liên hệ trực tiếp với NNT qua điện
thoại, thư điện tử để yêu cầu NNT lập hồ sơ ĐKT thay thế hoặc chỉnh sửa, bổ
sung các thông tin kê khai còn thiếu.
Bước 2:
Bộ phận ĐKT nhập mã số thuế vãng lai vào ứng dụng, hệ thống ĐKT hiển thị toàn
bộ thông tin ĐKT tại trụ sở chính. Bộ phận ĐKT thực hiện kiểm tra, đối chiếu
các thông tin kê khai trên hồ sơ ĐKT với thông tin hiển thị trên hệ thống theo
hướng dẫn tại Phụ lục I ban hành kèm theo Quy trình này.
Bước 3:
Hệ thống ĐKT thực hiện kiểm tra các thông tin trên hồ sơ ĐKT đã nhập theo quy
định tại Thông tư số 80/2012/TT-BTC.
– Trường
hợp thông tin ĐKT của NNT có trùng lặp, sai sót: hệ thống ĐKT không thực hiện
xác nhận MST.
– Trường
hợp thông tin ĐKT của NNT đầy đủ, đúng thủ tục: hệ thống ĐKT thực hiện xác nhận
MST vừa nhập.
Bước 4:
Căn cứ vào kết quả kiểm tra thông tin ĐKT, bộ phận ĐKT thực hiện các công việc
sau:
– Trường
hợp kết quả kiểm tra thông tin không được chấp nhận: Bộ phận ĐKT in, trình ký
Thông báo về việc không cấp Thông báo MST vãng lai cho NNT theo mẫu số 01/QTr-ĐKT
ban hành kèm theo quy trình này. Thông báo này gửi cho bộ phận “Một cửa”/bộ
phận HCVT để gửi cho NNT.
–
Trường hợp kết quả kiểm tra thông tin được chấp nhận: Bộ phận ĐKT thực hiện in
và trình ký Thông báo MST vãng lai (Mẫu số 06/QTr-ĐKT) gửi bộ phận “Một cửa”/bộ
phận HCVT để gửi cho NNT.
Bước 5: Trả kết quả đăng ký mã số thuế vãng lai cho NNT
– Bộ
phận “một cửa” trả kết quả ĐKT đối với các trường hợp NNT nộp hồ sơ ĐKT trực
tiếp tại CQT.
– Bộ
phận HCVT trả kết quả ĐKT đối với trường hợp NNT nộp hồ sơ ĐKT qua đường bưu
điện.
Thời
hạn trả kết quả ĐKT là 03 ngày làm việc kể từ thời điểm CQT nhận hồ sơ ĐKT đầy
đủ, hợp lệ.
III. THAY ĐỔI THÔNG TIN
1. Đối với hồ sơ thay đổi thông tin
MSDN chuyển đến từ CQ ĐKKD
Trường
hợp thay đổi thông tin MSDN nhận từ CQ ĐKKD thực hiện theo các bước sau:
Bước 1:
Bộ phận ĐKT kiểm tra, đối chiếu các thông tin nhận từ CQ ĐKKD theo đúng hướng dẫn
tại Quy trình phối hợp trao đổi thông tin đăng ký doanh nghiệp giữa CQ ĐKKD và
CQT.
– Trường
hợp thông tin ĐKT của NNT nhận từ CQ ĐKKD trùng lặp, sai sót: bộ phận ĐKT
truyền trả thông tin từ chối cập nhật thay đổi thông tin MSDN cho hệ thống đăng
ký kinh doanh của CQ ĐKKD.
– Trường
hợp thông tin ĐKT của NNT nhận từ CQ ĐKKD đầy đủ, đúng thủ tục: bộ phận ĐKT
thực hiện cập nhật thay đổi thông tin MSDN, truyền trả thông tin cập nhật hệ
thống đăng ký kinh doanh của CQ ĐKKD.
Bước 2:
Hệ thống ĐKT thực hiện truyền thông tin thay đổi của NNT lên trang thông tin
điện tử chính thức của ngành Thuế.
Lưu ý:
Trường hợp thay đổi thông tin dẫn tới thay đổi CQT quản lý thì trước khi nộp hồ
sơ thay đổi thông tin MSDN tại CQ ĐKKD, NNT phải đến CQT chuyển đi làm thủ tục
chuyển CQT quản lý theo hướng dẫn tại phần b Điểm 2 Mục III của Quy trình.
Trường hợp thông tin chuyển đi của NNT chưa được cập nhật từ CQT chuyển đi, bộ
phận ĐKT tại CQT nơi NNT chuyển đến chuyển trả thông tin từ chối thay đổi CQT
quản lý cho hệ thống ĐKKD.
2. Đối với hồ sơ thay đổi thông tin ĐKT
nộp tại CQT
Bộ phận
ĐKT kiểm tra hồ sơ thay đổi thông tin ĐKT của NNT theo quy định tại Thông tư số
80/2012/TT-BTC.
–
Trường hợp thông tin thay đổi của NNT không đầy đủ, không hợp lệ: bộ phận ĐKT
lập Thông báo về việc giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu theo mẫu số 08/QTr-ĐKT
(nêu rõ các nội dung cần chỉnh sửa, bổ sung). Thông báo này gửi cho bộ phận
“Một cửa”/bộ phận HCVT để gửi cho NNT hoặc liên hệ trực tiếp với NNT qua điện
thoại, thư điện tử để yêu cầu NNT lập hồ sơ ĐKT thay thế hoặc chỉnh sửa, bổ
sung các thông tin kê khai còn thiếu.
–
Trường hợp thông tin thay đổi của NNT đầy đủ, hợp lệ: bộ phận ĐKT xác nhận và
thực hiện:
a) Trường
hợp thay đổi thông tin ĐKT không thay đổi CQT quản lý:
Bước 1:
Bộ phận ĐKT nhập thông tin thay đổi của NNT vào hệ thống ĐKT
Bước 2: Hệ thống ĐKT hỗ trợ kiểm tra, phát
hiện sai sót, trùng lặp thông tin của NNT:
+
Trường hợp kết quả kiểm tra thông tin ĐKT không được chấp nhận: bộ phận ĐKT lập
Thông báo về việc giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu theo mẫu số 08/QTr-ĐKT
và chuyển cho Bộ phận “Một cửa”/bộ phận HCVT để chuyển cho NNT trong thời hạn
01 ngày làm việc.
+
Trường hợp kết quả kiểm tra thông tin được chấp nhận: hệ thống ĐKT ghi nhận
thông tin thay đổi của NNT.
Lưu ý: Trường
hợp NNT thay đổi tên doanh nghiệp, bộ phận ĐKT lập Phiếu đề nghị xử lý theo mẫu
số 04/QTr-ĐKT gửi bộ phận quản lý Ấn chỉ để đôn đốc NNT thực hiện gửi thông
báo điều chỉnh thông tin tại thông báo phát hành hóa đơn theo
quy định.
Bước 3:
Bộ phận ĐKT lập, in, trình ký Giấy chứng nhận ĐKT theo mẫu số 10-MST hoặc Thông
báo MST theo mẫu số 11-MST; hoặc in Thẻ MST thu nhập cá nhân theo mẫu 12-MST
ban hành kèm theo Thông tư số 80/2012/TT-BTC đối với các trường hợp có thay đổi
thông tin trên Giấy chứng nhận ĐKT/Thẻ MST thu nhập cá nhân/Thông báo MST.
Bước 4:
Chuyển kết quả ĐKT cho bộ phận “một cửa”/bộ phận HCVT để chuyển cho NNT trong
thời gian 01 (một) ngày làm việc.
b)
Trường hợp thay đổi thông tin dẫn đến thay đổi CQT quản lý:
Tại CQT
nơi NNT chuyển đi:
Bước 1:
Bộ phận ĐKT kết hợp với các bộ phận liên quan lập, in, trình ký Thông báo tình
trạng kê khai, nộp thuế của đơn vị chuyển địa điểm kinh doanh theo mẫu 09-MST
ban hành kèm theo Thông tư 80/2012/TT-BTC gửi 01 bản cho bộ phận “Một cửa”/bộ
phận HCVT để gửi cho NNT trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
hồ sơ ĐKT đầy đủ, hợp lệ.
Bước 2:
Bộ phận ĐKT lập Phiếu đề nghị xử lý theo mẫu 04/QTr-ĐKT gửi bộ phận quản lý Ấn
chỉ để đôn đốc NNT thực hiện gửi bảng kê hóa đơn chưa sử dụng hoặc hủy hóa đơn
chưa sử dụng và thông báo kết quả hủy hóa đơn với CQT theo quy định.
Bước 3:
Bộ phận ĐKT thực hiện nhập thông tin chuyển CQT quản lý của NNT trên hệ thống
ĐKT.
Bước 4:
Hệ thống ĐKT cập nhật thông tin chuyển đi của NNT, chuyển trạng thái của NNT
sang trạng thái chuyển địa điểm.
Lưu ý: Trường
hợp NNT thay đổi thông tin dẫn đến thay đổi CQT quản lý trực tiếp khác tỉnh,
thành phố với CQT chuyển đi, bộ phận ĐKT hướng dẫn NNT hoàn tất các nghĩa vụ
thuế theo quy định tại Khoản 2 Điều 8 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP
ngày 22/7/2013 của Chính phủ trước khi làm thủ tục chuyển đi.
Tại CQT
nơi NNT chuyển đến
Bước 1:
Bộ phận ĐKT sau khi nhận hồ sơ của NNT, đối chiếu với thông tin trên ứng dụng
ĐKT:
– Trường
hợp thông tin chuyển đi của NNT chưa được cập nhật từ CQT chuyển đi: bộ phận ĐKT
lập Thông báo về việc giải trình bổ sung thông tin, tài liệu theo mẫu số 08/QTr-ĐKT
(nội dung thông báo hướng dẫn NNT thực hiện thủ tục tại CQT chuyển đi) và chuyển cho bộ phận “Một cửa”/bộ phận HCVT để
chuyển cho NNT trong thời hạn 01 ngày làm việc.
– Trường
hợp thông tin chuyển đi của NNT đã được cập nhật từ CQT chuyển đi:
+ Bộ phận ĐKT xác nhận CQT quản lý chuyển đến của NNT,
đồng thời cập nhật thông tin về CQT quản lý chuyển đến của NNT theo phân cấp
quản lý và MLNS vào “Khu vực dành cho cơ quan thuế” trên hệ thống ĐKT. Trường
hợp tại CQT nơi NNT chuyển đến đã có mã số thuế vãng lai của NNT thì bộ phận
ĐKT thực hiện đóng MST vãng lai của NNT trước khi cập nhật thông tin thay đổi
của NNT.
+ Hệ thống ĐKT hỗ trợ kiểm tra, phát hiện sai sót trùng
lặp thông tin của NNT
• Trường hợp kết quả kiểm tra thông tin ĐKT không được
chấp nhận: bộ phận ĐKT lập Thông báo về việc giải trình, bổ sung thông tin, tài
liệu theo mẫu số 08/QTr-ĐKT và chuyển cho Bộ phận “Một cửa”/bộ phận HCVT để
chuyển cho NNT trong thời hạn 01 ngày làm việc
• Trường hợp kết quả kiểm tra thông tin được chấp nhận:
hệ thống ĐKT ghi nhận thông tin thay đổi của NNT
Bước 2: Bộ phận ĐKT lập, in, trình ký Giấy chứng nhận ĐKT
mẫu số 10-MST/Thông báo MST mẫu số 11-MST hoặc in Thẻ MST thu nhập cá nhân mẫu
12-MST ban hành kèm theo Thông tư số 80/2012/TT-BTC chuyển cho bộ phận “Một
cửa”/bộ phận HCVT để chuyển cho NNT.
Thời
hạn để bộ phận ĐKT nơi NNT chuyển đến giải quyết hồ sơ chuyển địa điểm của NNT
không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ ĐKT đầy đủ, hợp lệ.
Lưu ý:
• Đối với cá nhân làm công ăn lương thì khi thay đổi CQT
quyết toán gửi mẫu 08-MST cho CQT quyết toán nơi đi hoặc nơi đến, ghi rõ CQT
quyết toán tại chỉ tiêu 11 trên tờ khai 05/ĐKT-TCT. CQT nhận được mẫu 08-MST
thực hiện thay đổi thông tin CQT quyết toán cho NNT.
• NNT được cấp MST qua hồ sơ khai thuế sử dụng đất phi
nông nghiệp khi có thay đổi thông tin như họ tên, địa chỉ, chứng minh thư, ngày
sinh trên tờ khai điều chỉnh bổ sung thì bộ phận xử lý tờ khai xác định thông
tin cuối cùng và lập mẫu 08/QTr-ĐKT chuyển bộ phận ĐKT để thực hiện thay đổi
thông tin.
Bước 3:
Hệ thống ĐKT cập nhật thông tin thay đổi của NNT lên trang thông tin điện tử
chính thức của ngành Thuế.
c)
Trường hợp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp
c.1)
Chuyển đổi từ doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp sang
không thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp:
Bước 1:
Bộ phận ĐKT kiểm tra các thông tin trên hồ sơ chuyển đổi loại hình doanh
nghiệp:
–
Trường hợp hồ sơ thay đổi thông tin ĐKT của NNT đầy đủ, hợp lệ: bộ phận ĐKT
thực hiện cập nhật thông tin chuyển đổi loại hình doanh nghiệp của NNT trên hệ
thống ĐKT.
–
Trường hợp hồ sơ thay đổi thông tin ĐKT của NNT không đầy đủ, không hợp lệ: bộ
phận ĐKT lập Thông báo về việc giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu theo mẫu
số 08/QTr-ĐKT và chuyển cho Bộ phận “Một cửa”/bộ
phận HCVT để chuyển cho NNT trong thời hạn 01 ngày làm việc.
Bước 2:
In, trình ký Giấy chứng nhận ĐKT mẫu số 10-MST/Thông báo MST mẫu số 11-MST ban
hành kèm theo Thông tư số 80/2012/TT-BTC chuyển cho bộ phận “Một cửa”/bộ phận
HCVT để chuyển cho NNT.
c.2)
Chuyển đổi từ doanh nghiệp thành lập, hoạt động không theo Luật Doanh nghiệp
sang thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp:
Bước 1:
Bộ phận ĐKT kiểm tra các thông tin trên hồ sơ chuyển đổi loại hình doanh
nghiệp:
–
Trường hợp hồ sơ thay đổi thông tin ĐKT của NNT đầy đủ, hợp lệ: bộ phận ĐKT
thực hiện cập nhật thông tin chuyển đổi loại hình doanh nghiệp của NNT trên hệ
thống ĐKT.
–
Trường hợp hồ sơ thay đổi thông tin ĐKT của NNT không đầy đủ, không hợp lệ: bộ
phận ĐKT lập Thông báo về việc giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu theo mẫu
số 04/QTr-ĐKT và chuyển cho Bộ phận “Một cửa”/bộ
phận HCVT để chuyển cho NNT trong thời hạn 01 ngày làm việc.
Bước 2:
Bộ phận ĐKT tra cứu giao dịch chuyển từ cơ quan ĐKKD để cập nhật các thông tin
thay đổi của NNT vào hệ thống ĐKT.
1. https://docluat.vn/archive/2834/
2. https://docluat.vn/archive/3219/
3. https://docluat.vn/archive/1765/
IV.CHẤM DỨT HIỆU LỰC MST
1. Đối với hồ sơ chấm dứt hiệu lực
MSDN nhận từ CQ ĐKKD
Bước 1:
Bộ phận ĐKT kiểm tra, đối chiếu các thông tin nhận từ CQ ĐKKD theo đúng hướng
dẫn tại Quy trình phối hợp trao đổi thông tin đăng ký doanh nghiệp giữa CQ ĐKKD
và CQT.
– Trường
hợp thông tin chấm dứt hiệu lực MSDN của NNT nhận từ CQ ĐKKD trùng lặp, sai sót:
bộ phận ĐKT truyền trả thông tin từ chối chấm dứt hiệu lực MSDN cho hệ thống
đăng ký kinh doanh của CQ ĐKKD.
–
Trường hợp thông tin chấm dứt hiệu lực MSDN của NNT nhận từ CQ ĐKKD đầy đủ, hợp
lệ: bộ phận ĐKT cập nhật tình trạng NNT ngừng hoạt động và đang làm thủ tục
chấm dứt hiệu lực MSDN vào hệ thống ĐKT trong thời hạn 02 ngày làm việc.
Bước 2:
Bộ phận ĐKT truyền trả thông tin chấm dứt hiệu lực MSDN cho CQ ĐKKD. Trường hợp
NNT là đơn vị chủ quản chấm dứt hiệu lực MSDN, hệ thống ĐKT tự động gửi thông
báo về các đơn vị trực thuộc chưa làm thủ tục chấm dứt hiệu lực MSDN cho hệ
thống đăng ký kinh doanh của CQ ĐKKD để thông báo cho CQT quản lý của đơn vị
trực thuộc thực hiện thủ tục đóng MST.
Bộ phận
ĐKT thực hiện các bước công việc tiếp theo tại phần b, điểm 2 Mục IV dưới đây
để thực hiện đóng hẳn MST.
2. Đối với hồ sơ chấm dứt hiệu lực MST
nộp tại CQT
Bộ
phận ĐKT sau khi tiếp nhận hồ sơ chấm dứt hiệu lực MST từ các bộ phận liên
quan, thực hiện kiểm tra các thông tin trên hồ sơ của NNT là đầy đủ và hợp lệ
thực hiện:
a)
Bộ phận ĐKT nhập tình trạng NNT ngừng hoạt động và đang làm thủ tục chấm dứt
hiệu lực MST vào Hệ thống ĐKT trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày CQT
nhận được hồ sơ chấm dứt hiệu lực MST của NNT hoặc thông báo của các cơ quan có
thẩm quyền.
Lưu ý:
Trường hợp NNT là đơn vị chủ quản chấm dứt hiệu lực MST với các lý do khác, CQT
quản lý trực tiếp của NNT phải thông báo cho CQT quản lý trực tiếp của các đơn
vị trực thuộc về việc NNT ngừng hoạt động và đang làm thủ tục chấm dứt hiệu lực
MST, đồng thời hệ thống ĐKT hiển thị cảnh báo các đơn vị trực thuộc chưa đóng
MST để CQT quản lý đơn vị trực thuộc thực hiện đóng MST.
b)
Đối với các hồ sơ đề nghị chấm dứt hiệu lực MST nhưng CQT chưa thực hiện quyết
toán thuế và quyết toán hoá đơn, bộ phận ĐKT thực hiện:
Bước
1: Nhập các thông tin trên hồ sơ đề nghị chấm dứt hiệu lực MST vào ứng dụng
ĐKT. Sau khi có kết quả kiểm tra thông tin từ Hệ thống ĐKT, bộ phận ĐKT thực
hiện in, trình ký Thông báo doanh nghiệp ngừng hoạt động và đang làm thủ tục
chấm dứt hiệu lực MST theo mẫu số 05/QTr-ĐKT ban hành kèm theo Quy trình này.
Thông báo này gửi cho bộ phận “một cửa”/bộ phận HCVT để gửi cho NNT trong thời
hạn 01 ngày làm việc.
Lưu ý: Trường
hợp NNT có các đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc thì các đơn vị trực thuộc
có trách nhiệm quyết toán thuế (trừ thuế TNDN) và quyết toán hóa đơn (nếu đơn
vị trực thuộc có đăng ký sử dụng hóa đơn) với CQT quản lý trực tiếp. Các đơn vị
trực thuộc phải gửi Thông báo số tiền thuế, tiền phạt còn phải nộp của NNT theo
mẫu số 24/QTr-KK ban hành kèm theo Quyết định số 1864/QĐ-TCT ngày 21/12/2011
của Tổng cục Thuế có xác nhận của CQT kèm theo các hồ sơ kê khai, nộp thuế và
quyết toán thuế về đơn vị chủ quản để thực hiện quyết toán thuế với CQT quản lý
trực tiếp đơn vị chủ quản.
Bước
2: Lập Phiếu đề nghị xử lý theo mẫu số 04/QTr-ĐKT gửi cho các bộ phận chức năng
thực hiện:
– Bộ
phận Quản lý Ấn chỉ đôn đốc NNT quyết toán, thu hồi (hoặc huỷ) hoá đơn chưa sử
dụng theo quy định.
– Bộ
phận kiểm tra thuế thực hiện kiểm tra quyết toán thuế của NNT theo quy trình
kiểm tra thuế.
– Bộ
phận QLN: Xác định số thuế nợ và thực hiện các biện pháp để đảm bảo thu đủ số
tiền thuế còn nợ vào NSNN.
Chậm
nhất 01 ngày làm việc sau khi nhận được kết quả kiểm tra, xác minh của Bộ phận
thanh tra, kiểm tra; Bộ phận HCVT và Bộ phận QLN; bộ phận ĐKT thực hiện đóng
hẳn MST của NNT khi NNT đã thực hiện đồng thời các việc: thanh toán hết số thuế
nợ, quyết toán hoặc nộp lại hết hoá đơn, có xác nhận hoàn thành nghĩa vụ Hải
quan (đối với NNT có hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu). Các trường hợp còn
lại các bộ phận tiếp tục thực hiện nhiệm vụ theo quy trình, bộ phận ĐKT theo
dõi, đôn đốc các bộ phận liên quan thực hiện.
3. Chấm dứt hiệu lực MST đối với
trường hợp NNT bỏ địa chỉ kinh doanh
Bộ
phận ĐKT căn cứ biên bản xác nhận về tình trạng không còn hoạt động tại địa
điểm kinh doanh của NNT do bộ phận kiểm tra chuyển đến, có xác nhận của chính
quyền địa phương để cập nhật tình trạng NNT ngừng hoạt động nhưng chưa làm thủ
tục chấm dứt hiệu lực MST vào Hệ thống ĐKT trong thời hạn 02 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được biên bản.
Hệ
thống ĐKT cập nhật thông tin bỏ địa chỉ kinh doanh của NNT lên trang thông tin
điện tử chính thức của ngành Thuế.
Lưu ý:
Trường hợp NNT là đơn vị chủ quản bị chấm dứt hiệu lực MST với lý do bỏ địa chỉ
kinh doanh thì hệ thống ĐKT tự động đóng toàn bộ MST của đơn vị trực thuộc.
V. KHÔI PHỤC TRẠNG THÁI MST
1. Khôi phục trạng thái MST trong trường hợp MST của
NNT ở trạng thái ngừng hoạt động nhưng chưa làm thủ tục đóng MST (trạng thái
03):
– Khôi phục MST theo đề nghị của NNT: bộ
phận ĐKT lập phiếu đề nghị xử lý theo mẫu 04/QTr-ĐKT gửi bộ phận kiểm tra. Trong
thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị của bộ phận ĐKT, bộ phận
kiểm tra chuyển kết quả kiểm tra và đề nghị khôi phục MST cho bộ phận ĐKT để thực
hiện trình lãnh đạo Cục/Chi cục ký Thông báo khôi phục trạng thái MST.
– Khôi phục MST do CQT đóng nhầm:
bộ phận ĐKT lập tờ trình nêu rõ lý do đóng nhầm và đề
xuất biện pháp xử lý trình lãnh đạo Cục/Chi cục Thông báo khôi phục trạng thái
MST. Bộ phận ĐKT thực hiện khôi phục MST sau khi có phê duyệt đồng ý của lãnh
đạo Cục/Chi cục.
Hàng
tháng, bộ phận ĐKT tiến hành rà soát đối với trường hợp NNT có trạng thái MST
ngừng hoạt động nhưng chưa làm xong thủ tục đóng MST để chuyển bộ phận kiểm tra
đôn đốc NNT thực hiện đóng MST theo quy định.
2. Khôi phục trạng thái MST trong trường hợp
MST của NNT ở trạng thái ngừng hoạt động (trạng thái 01):
– Khôi phục MST theo đề nghị của NNT (đối với
NNT là cá nhân, hộ kinh doanh): bộ phận ĐKT lập phiếu đề nghị xử lý theo
mẫu 04/QTr-ĐKT gửi bộ phận kiểm tra. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được đề nghị của bộ phận ĐKT, bộ phận kiểm tra chuyển kết quả kiểm tra và
đề nghị khôi phục MST cho bộ phận ĐKT để thực hiện trình lãnh đạo Cục/Chi cục ký
Thông báo khôi phục trạng thái MST.
– Khôi phục MST do CQT đóng nhầm
MST của NNT: bộ phận ĐKT lập tờ trình nêu rõ lý do đóng nhầm trình
lãnh đạo Cục/Chi cục ký công văn gửi Tổng cục Thuế kèm theo các tài liệu sau:
+ Tình
hình hoạt động, kê khai, nộp thuế của NNT trong thời gian đóng nhầm MST;
+
Xác nhận của cơ quan ĐKKD về trạng thái MSDN đối với trường hợp NNT thành lập,
hoạt động theo Luật doanh nghiệp;
+
Các tài liệu khác (nếu có)
– Khôi mục MSDN do có kiến nghị của cơ quan
ĐKKD: bộ phận ĐKT lập tờ trình kèm theo văn bản giải trình lý do khôi phục
MSDN của cơ quan ĐKKD trình lãnh đạo Cục/Chi cục ký công văn gửi Tổng cục Thuế
đề nghị thực hiện khôi phục trạng thái MSDN, nội dung công văn cần nêu rõ: lý
do đóng nhầm MSDN; các thủ tục đã thực hiện khi đóng MSDN kèm các hồ sơ liên
quan.
VI. ĐĂNG KÝ VÀ KHÔI PHỤC TẠM NGHỈ
KINH DOANH
1. Đăng ký tạm nghỉ kinh doanh
1.1 Đối
với hồ sơ tạm nghỉ kinh doanh nộp tại CQ ĐKKD: sau khi nhận được giao dịch tạm
nghỉ kinh doanh qua hệ thống ĐKKD,bộ phận ĐKT cập nhật trạng thái tạm nghỉ kinh doanh, ngày
bắt đầu và ngày kết thúc thời hạn tạm ngừng kinh doanh của NNT trên hệ thống
ĐKT. Hệ thống ĐKT cập nhật trạng thái tạm nghỉ kinh doanh của NNT để hệ thống
các ứng dụng quản lý thuế của CQT tạm dừng việc theo dõi, đôn đốc NNT nộp hồ sơ
khai thuế trong thời gian tạm nghỉ kinh doanh.
1.2 Đối
với hồ sơ tạm nghỉ kinh doanh nộp trực tiếp tại CQT: bộ phận ĐKT kiểm tra hồ sơ
tạm nghỉ kinh doanh của NNT là đầy đủ và hợp lệ, cập nhật trạng thái tạm nghỉ
kinh doanh, ngày bắt đầu và ngày kết thúc thời hạn tạm ngừng kinh doanh của NNT
trên hệ thống ĐKT. Hệ thống ĐKT cập nhật trạng thái tạm nghỉ kinh doanh của NNT
để hệ thống các ứng dụng quản lý thuế của CQT tạm dừng việc theo dõi, đôn đốc
NNT nộp hồ sơ khai thuế trong thời gian tạm nghỉ kinh doanh. Bộ phận ĐKT lập
Thông báo về việc chấp nhận đơn tạm nghỉ kinh doanh theo mẫu 09/QTr-ĐKT ban
hành kèm theo Quy trình này chuyển cho bộ phận “một cửa”/bộ phận HCVT để gửi
cho NNT.
Lưu ý: Đối
với trường hợp NNT thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp nộp hồ sơ tam
nghỉ kinh doanh, CQT chỉ cập nhật trạng thái tạm nghỉ kinh doanh của NNT khi
nhận được giao dịch từ hệ thống đăng ký kinh doanh của cơ quan ĐKKD, không cập
nhật đối với hồ sơ tạm nghỉ nộp trực tiếp tại CQT.
2. Khôi phục tạm nghỉ kinh doanh
Hết
thời hạn tạm nghỉ kinh doanh theo đề nghị của NNT, hệ thống ĐKT tự động chuyển
trạng thái tạm nghỉ kinh doanh của NNT sang trạng thái đang hoạt động và tự
động cập nhật vào Danh sách theo dõi NNT phải nộp hồ sơ khai
thuế (mẫu số 01/QTr-KK ban hành kèm theo Quyết định số 1864/QĐ-TCT ngày 21/12/2011
của Tổng cục Thuế) để theo dõi, đôn đốc việc kê khai, nộp thuế của NNT.
2.1
Trường hợp cơ quan ĐKKD truyền giao dịch khôi phục tạm nghỉ kinh doanh trước
thời hạn tạm nghỉ kinh doanh đã đăng ký với CQT:
– Bộ
phận ĐKT tra cứu giao dịch khôi phục tạm nghỉ kinh doanh, thực hiện khôi phục
tạm nghỉ kinh doanh cho NNT trên hệ thống ĐKT.
– Hệ
thống ĐKT cập nhật trạng thái hoạt động cho NNT để hệ thống các ứng dụng quản
lý thuế của NNT tiếp tục theo dõi, đôn đốc NNT nộp hồ sơ khai thuế kể từ thời
điểm khôi phục tạm nghỉ kinh doanh của NNT.
2.2 Trường
hợp NNT đề nghị khôi phục tạm nghỉ kinh doanh trước thời hạn tạm nghỉ kinh
doanh đã đăng ký với CQT:
– Bộ
phận ĐKT căn cứ đề nghị của NNT thực hiện khôi phục tạm nghỉ kinh doanh cho NNT
trên hệ thống ĐKT.
– Hệ
thống ĐKT cập nhật trạng thái hoạt động cho NNT để hệ thống các ứng dụng quản
lý thuế của NNT tiếp tục theo dõi, đôn đốc NNT nộp hồ sơ khai thuế kể từ thời
điểm khôi phục tạm nghỉ kinh doanh của NNT.
VII. PHÂN CẤP QUẢN LÝ NNT
1. Phân cấp quản lý NNT đối với trường
hợp đăng ký mới
1.1. Đối với hồ sơ đăng ký MSDN chuyển từ CQ ĐKKD
Trường
hợp đăng ký mới MSDN nhận từ CQ ĐKKD, bộ phận ĐKT thực hiện:
– Cấp
mới MSDN cho NNT theo quy trình cấp MSDN tại Mục II.
– Trong
thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày cấp và chuyển MSDN cho cơ quan ĐKKD, in
danh sách NNT cấp mới MSDN trên ứng dụng trình Lãnh đạo Cục Thuế ký phân cấp
quản lý.
– Căn
cứ danh sách được phê duyệt, cán bộ ĐKT lựa chọn đúng Chi cục Thuế được phân
cấp quản lý NNT trên hệ thống ĐKT.
– Bộ
phận ĐKT chuyển danh sách NNT cấp mới MSDN đã được phê duyệt phân cấp quản lý
cho bộ phận HCVT để chuyển cho CQT được phân cấp quản lý NNT trong thời hạn 01
ngày làm việc kể từ ngày danh sách được phê duyệt.
– CQT
được phân cấp quản lý NNT tiếp nhận hồ sơ và quản lý NNT theo quy trình quản lý
NNT mới phát sinh.
1.2. Đối với hồ sơ đăng ký mới nộp trực tiếp tại CQT
Việc
phân cấp ĐKT và quản lý NNT được thực hiện theo Phụ lục II ban hành kèm theo
Quy trình này.
2. Phân cấp quản lý NNT đối với trường
hợp thay đổi thông tin
Trường
hợp NNT thay đổi thông tin dẫn tới thay đổi phân cấp quản lý, thực hiện theo
các bước sau:
– CQT
đang quản lý NNT thực hiện thay đổi thông tin của NNT theo quy trình thay đổi
thông tin dẫn tới thay đổi CQT quản lý.
– CQT
được phân cấp quản lý NNT thực hiện tiếp nhận hồ sơ thay đổi thông tin ĐKT của
NNT, thực hiện xử lý thông tin ĐKT theo quy trình thay đổi thông tin dẫn tới
thay đổi CQT quản lý.
VIII. MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ THÔNG
TIN ĐKT
1. Đối với các doanh nghiệp, tổ chức
kinh doanh, cá nhân ngừng kê khai và nộp thuế nhưng không khai báo với CQT
Trường
hợp quá thời hạn nộp tờ khai và nộp thuế, sau 3 lần bộ phận KK&KTT gửi
Thông báo nhắc nhở NNT phải kê khai và nộp thuế đối với doanh nghiệp, tổ chức
kinh doanh (thời gian giữa 2 lần gửi thông báo là 5 ngày làm việc), nếu không
có phản hồi từ phía NNT hoặc trường hợp cá nhân quá 3 tháng không nộp hồ sơ
khai thuế và nộp thuế, bộ phận KK&KTT lập phiếu đề nghị xử lý theo mẫu số 04/QTr-ĐKT
chuyển bộ phận kiểm tra để xác minh sự tồn tại của NNT.
Bộ phận
kiểm tra sau 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Phiếu đề nghị xử lý phải
thông báo cho bộ phận chức năng kết quả điều tra, xác minh sự tồn tại của NNT:
–
Trường hợp NNT không còn kinh doanh nhưng vẫn cư trú trên địa bàn, bộ phận kiểm
tra đôn đốc, yêu cầu NNT thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật về thuế hoặc
làm thủ tục chấm dứt hiệu lực MST/MSDN nếu không còn hoạt động kinh doanh.
–
Trường hợp NNT không còn hoạt động kinh doanh tại trụ sở đăng ký kinh doanh,
hoặc cá nhân đã chết, mất tích, hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, bộ
phận kiểm tra phối hợp với chính quyền địa phương lập biên bản xác nhận về tình
trạng nêu trên của NNT, phối hợp với bộ phận Quản lý Ấn chỉ trình lãnh đạo Cục/Chi
cục ký công văn thông báo NNT không còn tồn tại, số hóa đơn không còn giá trị
sử dụng; đồng thời thông báo cho bộ phận ĐKT, Quản lý Ấn chỉ, QLN và bộ phận
TTHT về tình trạng không còn tồn tại của NNT để thực hiện:
+ Bộ
phận ĐKT cập nhật trạng thái NNT ngừng hoạt động nhưng chưa làm thủ tục đóng
MST vào Hệ thống ĐKT.
+ Bộ
phận TTHT cấp Cục/Chi cục thông báo công khai tình trạng không tồn tại của NNT theo
quy định.
+ Bộ
phận Quản lý Ấn chỉ thực hiện theo dõi và cập nhật số hóa đơn chưa sử dụng hết
của NNT không còn tồn tại theo quy định.
+ Bộ
phận QLN theo dõi các trường hợp NNT không tồn tại nhưng còn nợ thuế. Quá 15 ngày
kể từ ngày phát hành thông báo NNT không còn tồn tại, nếu không nhận được phản
hồi từ phía NNT, bộ phận QLN thực hiện phân loại, đề xuất biện pháp xử lý. Đối
với các trường hợp vi phạm nghiêm trọng, phải lập ngay hồ sơ chuyển cơ quan pháp
luật điều tra, khởi tố.
+ Bộ
phận kiểm tra thuế có trách nhiệm thực hiện các công việc theo quy định về quản
lý NNT bỏ trốn, mất tích hoặc bỏ địa chỉ kinh doanh của ngành.
2. Đôn đốc NNT thực hiện ĐKT mới và
khai bổ sung thông tin ĐKT
Trong quá trình thực hiện quản lý thuế trên địa
bàn, nếu phát hiện NNT có các hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng chưa thực
hiện ĐKT; thay đổi thông tin ĐKT nhưng chưa nộp cho CQT hồ sơ thay đổi thông
tin, các bộ phận chức năng có trách nhiệm lập phiếu đề nghị xử lý theo mẫu
số 04/QTr-ĐKT chuyển bộ phận ĐKT để thông
báo đôn đốc NNT nộp hồ sơ ĐKT mới hoặc khai bổ sung thông tin ĐKT theo
mẫu số 08-MST. Trường
hợp sau 3 lần gửi thông báo (thời gian giữa 2 lần gửi thông báo là 5 ngày làm
việc) nếu không có phản hồi từ NNT, bộ phận ĐKT lập Phiếu đề nghị chuyển bộ
phận kiểm tra thuế để thực hiện kiểm tra, xử lý theo quy định.
3. Trường hợp NNT nộp hồ sơ đề nghị
cấp mới MST nhưng sau đó không đến nhận giấy chứng nhận ĐKT thì thực hiện các
bước sau:
– Bộ
phận “một cửa”/HCVT liên lạc với NNT đến nhận giấy chứng nhận ĐKT,
nếu quá 5 ngày làm việc NNT không đến nhận hoặc không liên lạc được với NNT kể
từ khi phát hành giấy chứng nhận ĐKT, bộ phận “một cửa”/HCVT lập
Thông báo nhắc nhở NNT đến nhận kết quả ĐKT.
– Bộ
phận “một cửa”/HCVT sau 2 lần gửi Thông báo nhắc nhở NNT đến nhận kết quả ĐKT
(thời gian giữa 2 lần gửi thông báo là 5 ngày làm việc), nếu không có phản hồi
từ phía NNT, Bộ phận “một cửa”/HCVT chuyển trả kết quả ĐKT cho bộ phận ĐKT để
lập phiếu đề nghị xử lý theo mẫu số 04/QTr-ĐKT chuyển bộ phận kiểm tra để xác
minh sự tồn tại của NNT trong thời hạn 05 ngày làm việc, đồng thời cập nhật
trạng thái tạm ngừng hoạt động của NNT vào ứng dụng ĐKT.
IX. XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH ĐỐI
VỚI TRƯỜNG HỢP NNT NỘP HỒ SƠ ĐKT HOẶC KÊ KHAI BỔ SUNG THÔNG TIN ĐKT QUÁ THỜI
HẠN QUY ĐỊNH
1. Lập biên bản xác định hành vi
chậm nộp hồ sơ ĐKT của NNT
Bộ phận
“một cửa” lập biên bản đối với hành vi chậm nộp hồ sơ ĐKT của NNT cụ thể như
sau:
– Bộ
phận “một cửa” căn cứ giữa ngày nhận hồ sơ ĐKT trên sổ nhận hồ sơ ĐKT với thời
hạn phải nộp hồ sơ ĐKT theo quy định tại Thông tư số 80/2012/TT-BTC để xác định
hành vi chậm nộp và số ngày nộp chậm hồ sơ ĐKT của NNT.
– Lập Biên
bản vi phạm pháp luật thuế theo Mẫu số 01/BB ban hành kèm theo Thông tư số 166/2013/TT-BTC
(trừ trường hợp phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 250.000 đồng đối với cá nhân
hoặc 500.000 đồng đối với tổ chức và
người có thẩm quyền xử phạt phải ra quyết định xử phạt tại chỗ). Biên bản nêu
rõ lý do chậm nộp hồ sơ ĐKT và các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ có liên quan
đến việc chậm nộp hồ sơ ĐKT của NNT để yêu cầu NNT ký biên bản theo một trong
các hình thức sau:
+ Mời
đại diện pháp luật của NNT đến trực tiếp CQT để ký biên bản.
+ Gửi
biên bản qua đường bưu chính để yêu cầu đại diện pháp luật của NNT ký biên bản.
+
Trường hợp NNT đến nộp hồ sơ ĐKT trực tiếp tại CQT quá thời hạn quy định, nếu CQT
lập biên bản ngay khi tiếp nhận hồ sơ ĐKT nhưng người ký biên bản không phải là
NNT mà là tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế thay cho NNT thì bộ
phận “một cửa” lập thành 04 bản: 01 bản gửi cho NNT, 01 bản gửi cho tổ chức
kinh doanh dịch vụ làm thủ tục thay cho NNT, 01 bản gửi cho bộ phận ĐKT, 01 bản
lưu tại bộ phận “một cửa” để tiếp tục theo dõi, xử lý.
– Theo
dõi, đôn đốc NNT ký biên bản: trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày NNT nộp hồ sơ ĐKT
quá thời hạn quy định, nếu NNT không ký biên bản, bộ phận “một cửa” trình lãnh
đạo có văn bản mời đại diện chính quyền cơ sở nơi xảy ra vi phạm hoặc hai người
chứng kiến để ký vào biên bản. Trường hợp người chứng kiến từ chối ký vào biên
bản thì người lập biên bản phải ghi rõ vào bản biên bản lưu tại CQT các lý do
và trình tự đã thực hiện trong quá trình lập biên bản để làm căn cứ xử phạt
theo quy định.
– Đồng
thời với việc lập biên bản xác định hành vi chậm nộp hồ sơ ĐKT, bộ phận “một
cửa” thực hiện tiếp nhận, kiểm tra, cập nhật và trả kết quả ĐKT cho NNT theo
đúng trình tự quy định tại mục I đến mục III Phần hai của quy trình.
2. Thực hiện xử phạt vi phạm hành
chính thuế đối với NNT nộp hồ sơ ĐKT quá thời hạn qui định
Bộ phận
“một cửa” căn cứ biên bản đã được lập giữa CQT và NNT, xác định hình thức, mức
độ xử phạt đối với NNT nộp hồ sơ ĐKT quá hạn theo quy định tại Thông tư 80/2012/TT-BTC
của Bộ Tài chính, dự thảo Quyết định xử phạt vi phạm pháp luật về thuế, trình
Thủ trưởng cơ quan thuế ký ban hành trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày lập biên
bản vi phạm pháp luật thuế để gửi cho NNT hoặc trong trường hợp NNT không ký
biên bản, bộ phận “một cửa” báo cáo Thủ trưởng CQT để thực hiện xử lý theo quy
định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Quyết
định xử phạt vi phạm hành chính thuế sau khi ban hành phải được giao cho NNT
hoặc thông báo để NNT đến nhận tại bộ phận “một cửa”; hoặc gửi cho
NNT qua đường bưu điện bằng thư bảo đảm trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ
ngày ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính có lập biên bản; đồng thời gửi
cho cơ quan khác liên quan (nếu có) để thi hành.
Trường
hợp quyết định xử phạt được giao trực tiếp thì bộ phận “một cửa” phải lập biên
bản về việc giao quyết định xử phạt. Nếu quyết định được giao trực tiếp mà cá
nhân, tổ chức vi phạm cố tình không nhận quyết định thì bộ phận “một cửa” lập
biên bản về việc không nhận quyết định có xác nhận của chính quyền địa phương
theo mẫu số 05/BB ban hành kèm theo Thông tư số 166/2013/TT-BTC.
Trường
hợp CQT thông báo nhắc nhở NNT đến nhận quyết định xử phạt vi phạm hoặc quyết
định được gửi qua bưu điện bằng hình thức bảo đảm, nếu sau thời hạn 10 ngày kể
từ ngày thông báo, quyết định xử phạt đã được gửi qua đường bưu điện đến lần
thứ ba (thời gian giữa hai lần gửi là 3 ngày, lần thứ ba là 4 ngày) mà bị trả
lại do cá nhân, tổ chức vi phạm cố tình không nhận (hoặc có căn cứ cho rằng NNT
trốn tránh không nhận) thì bộ phận “một cửa” trình lãnh đạo để thực hiện niêm
yết quyết định xử phạt tại nơi cư trú của cá nhân, trụ sở của tổ chức bị xử
phạt.
Sau
thời hạn và các bước thực hiện nêu trên, nếu quyết định bị trả lại do không tìm
thấy địa chỉ thì bộ phận “một cửa” chuyển quyết định xử phạt vi phạm hành chính
cho bộ phận ĐKT để lập phiếu đề nghị xử lý theo mẫu số 04/QTr-ĐKT chuyển bộ
phận kiểm tra để xác minh sự tồn tại của NNT, đồng thời cập nhật trạng thái tạm
ngừng hoạt động của NNT vào ứng dụng ĐKT.
X. BÁO CÁO KẾT QUẢ VÀ LƯU TRỮ HỒ SƠ
ĐKT
1. Cập nhật, khai thác thông tin hồ
sơ ĐKT của NNT trên hệ thống ứng dụng ĐKT.
1.1 Cập nhật thông tin hồ sơ ĐKT trên hệ thống ứng dụng
ĐKT
Bộ phận
ĐKT có trách nhiệm cập nhật đầy đủ, chính xác, kịp thời, trung thực các thông
tin trên hồ sơ ĐKT của NNT vào hệ thống ứng dụng ĐKT của ngành và thực hiện
điều chỉnh theo quy định các thông tin trên hệ thống ĐKT.
Toàn bộ
thông tin về tình trạng NNT (đang hoạt động, ngừng hoạt động, tạm nghỉ kinh
doanh, bỏ địa chỉ kinh doanh) được hệ thống cập nhật tự động lên trang thông
tin điện tử ngành thuế theo địa chỉ www.gdt.gov.vn.
1.2 Khai thác thông tin hồ sơ ĐKT trên hệ thống ứng dụng
ĐKT
Bộ phận
KK&KTT khai thác các báo cáo về công tác quản lý NNT theo quy trình trên
ứng dụng ĐKT.
Các bộ
phận chức năng khác tuỳ theo yêu cầu nhiệm vụ được giao thực hiện khai thác
thông tin ĐKT của NNT trên hệ thống ứng dụng, không thực hiện luân chuyển, sao
lục hồ sơ ĐKT giữa các bộ phận trong CQT trừ các trường hợp cần sao lưu chứng
lý phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra thuế hoặc cung cấp thông tin chứng lý
cho các cơ quan có thẩm quyền.
2. Lưu trữ hồ sơ ĐKT
Hồ sơ ĐKT
của NNT do Cục/Chi cục Thuế trực tiếp quản lý NNT đó lưu trữ tại phòng
KK&KTT theo hồ sơ NNT. Thời gian lưu tại bộ phận ĐKT là 1 năm kể từ ngày CQT
nhận được hồ sơ ĐKT của NNT.
Quá
thời hạn nêu trên, bộ phận ĐKT chuyển hồ sơ cho kho lưu trữ thuộc bộ phận văn
thư, lưu trữ của CQT để thực hiện lưu trữ theo quy định hiện hành.
Bộ phận
Tin học có trách nhiệm lưu trữ an toàn, đầy đủ và bảo mật các thông tin về ĐKT
trên hệ thống ứng dụng quản lý thuế của ngành thuế.
Chương III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
Lãnh
đạo cơ quan thuế các cấp tổ chức, bố trí phân công cán bộ thực hiện công việc ĐKT
theo đúng qui định của quy trình này; định kỳ hoặc đột xuất tổ chức kiểm tra
việc thực hiện qui trình của các đơn vị và thực hiện các hình thức khen thưởng,
kỷ luật theo quy định về chế độ chấp hành kỷ luật lao động, quy chế công tác
đối với đơn vị.
Trong
quá trình tổ chức thực hiện nếu có vướng mắc, Cục Thuế các tỉnh, thành phố báo
cáo kịp thời về Tổng cục Thuế để giải quyết./.
PHỤ LỤC KÈM THEO
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |