1.1 Điều 1. Phạm vi điều chỉnh1.2 Điều 2. Đối tượng áp dụng1.3 Điều 3. Giải thích từ ngữ1.4 Điều 4. Mã số thuế1.5 Điều 5. Cấp và sử dụng mã số thuế
3 Mục 1. ĐĂNG KÝ THUẾ
3.1 Điều 6. Thời hạn thực hiện đăng ký thuế của người nộp thuế3.2 Điều 7. Hồ sơ đăng ký thuế3.3 Điều 8. Địa điểm nộp hồ sơ đăng ký thuế3.4 Điều 9. Tiếp nhận và thời hạn giải quyết hồ sơ đăng ký thuế3.5 Điều 10. Cấp Giấy chứng nhận đăng ký thuế3.6 Điều 11. Cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký thuế
4.1 Điều 12. Trách nhiệm, thời hạn và địa điểm nộp hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế của người nộp thuế4.2 Điều 13. Hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế4.3 Điều 14. Tiếp nhận hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế4.4 Điều 15. Xử lý hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế và trả kết quả
5.1 Điều 16. Các trường hợp, thời hạn và địa điểm nộp hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế5.2 Điều 17. Hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế5.3 Điều 18. Xử lý hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế và trả kết quả5.4 Điều 19. Người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký5.5 Điều 20. Khôi phục mã số thuế5.6 Điều 21. Đăng ký thuế trong trường hợp tạm ngừng kinh doanh
6.1 Điều 22. Đăng ký thuế trong trường hợp tổ chức lại hoạt động của tổ chức kinh tế6.2 Điều 23. Đăng ký thuế trong trường hợp chuyển đổi mô hình hoạt động của tổ chức kinh tế và tổ chức khác
7.1 Điều 24. Trách nhiệm của Người nộp thuế7.2 Điều 25. Trách nhiệm của cơ quan Thuế7.3 Điều 26. Trách nhiệm của cơ quan Đăng ký kinh doanh7.4 Điều 27. Trách nhiệm của cơ quan Hải quan7.5 Điều 28. Trách nhiệm của các Bộ, ngành và các cơ quan liên quan7.6 Điều 29. Công khai thông tin đăng ký thuế của người nộp thuế
8.1 Điều 30. Hiệu lực thi hành8.2 Điều 31. Trách nhiệm thực hiện
9 BIỂU MẪU KÈM THEO
Toc
- 1. Chương I. QUY ĐỊNH CHUNG
- 2. Chương II. NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
- 3. Mục 1. ĐĂNG KÝ THUẾ
- 4. Related articles 01:
- 5. Mục 2. THAY ĐỔI THÔNG TIN ĐĂNG KÝ THUẾ
- 6. Mục 3. CHẤM DỨT HIỆU LỰC MÃ SỐ THUẾ, KHÔI PHỤC MÃ SỐ THUẾ, TẠM NGỪNG KINH DOANH
- 7. Related articles 02:
- 8. Mục 4. ĐĂNG KÝ THUẾ ĐỐI VỚI TRƯỜNG HỢP TỔ CHỨC LẠI, CHUYỂN ĐỔI MÔ HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC
- 9. Chương III. TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG MÃ SỐ THUẾ
- 9.1. Điều 24. Trách nhiệm của Người nộp thuế
- 9.2. Điều 25. Trách nhiệm của cơ quan Thuế
- 9.3. Điều 26. Trách nhiệm của cơ quan Đăng ký kinh doanh
- 9.4. Điều 27. Trách nhiệm của cơ quan Hải quan
- 9.5. Điều 28. Trách nhiệm của các Bộ, ngành và các cơ quan liên quan
- 9.6. Điều 29. Công khai thông tin đăng ký thuế của người nộp thuế
- 10. Chương IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
- 11. BIỂU MẪU KÈM THEO
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |
THÔNG TƯ 95/2016/TT- BTC
Ngày 28 tháng 6 năm 2016
HƯỚNG
DẪN VỀ ĐĂNG KÝ THUẾ
Căn cứ Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày
29/11/2006; Luật số 21/2012/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý
thuế ngày 20/11/2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế số
71/2014/QH13 ngày 26/11/2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ các Luật, Pháp lệnh về thuế, phí, lệ phí, các
khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Luật doanh nghiệp số 68/2014/QH13 ngày
26/11/2014; Nghị định số 78/2015/NĐ-CP ngày 14/9/2015 của Chính phủ quy định về
đăng ký doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành về đăng ký doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật quản lý thuế và Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế;
Căn cứ Nghị định số 65/2013/NĐ-CP ngày 27/6/2013 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23/12/2013
của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ
Tài chính;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế,
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn
về đăng ký thuế.
Chương I. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy
định về hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký thuế; thay đổi thông tin đăng ký thuế;
chấm dứt hiệu lực mã số thuế, khôi phục mã số thuế, tạm ngừng kinh doanh; đăng
ký thuế đối với trường hợp tổ chức lại, chuyển đổi mô hình hoạt động của tổ
chức; trách nhiệm quản lý và sử dụng mã số thuế.
Các doanh nghiệp
thành lập và hoạt động theo Luật doanh nghiệp thực hiện đăng ký thuế cùng với
việc đăng ký kinh doanh theo quy định của Luật doanh nghiệp và các văn bản
hướng dẫn thi hành về đăng ký doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp
không thành lập theo Luật doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và những
nội dung liên quan đến quản lý thuế, đăng ký thuế của doanh nghiệp thành lập
theo Luật doanh nghiệp nhưng chưa được quy định tại Luật doanh nghiệp và các
văn bản hướng dẫn thi hành thì thực hiện đăng ký thuế theo quy định của Luật
quản lý thuế và hướng dẫn tại Thông tư này.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Người nộp
thuế là các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân sau:
a) Công ty trách
nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân thực
hiện đăng ký doanh nghiệp (đăng ký thuế và đăng ký kinh doanh) tại cơ quan đăng
ký kinh doanh (sau đây gọi là Doanh nghiệp).
b) Doanh nghiệp
hoạt động trong các lĩnh vực chứng khoán, bảo hiểm, kế toán, kiểm toán, luật
sư, công chứng hoặc các lĩnh vực chuyên ngành khác không đăng ký doanh nghiệp
qua cơ quan đăng ký kinh doanh (sau đây gọi là Tổ chức kinh tế).
c) Đơn vị sự
nghiệp; đơn vị vũ trang; tổ chức kinh tế của các tổ chức chính trị, chính
trị-xã hội, xã hội, xã hội-nghề nghiệp hoạt động kinh doanh theo quy định của
pháp luật nhưng không phải đăng ký doanh nghiệp qua cơ quan đăng ký kinh doanh;
tổ chức của các nước có chung đường biên giới đất liền với Việt Nam thực hiện
hoạt động mua, bán, trao đổi hàng hóa tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ
trong khu kinh tế cửa khẩu; hợp tác xã, tổ hợp tác được thành lập và tổ chức
hoạt động theo quy định của Luật Hợp tác xã (sau đây gọi là Tổ chức kinh tế).
d) Tổ chức được
thành lập bởi cơ quan có thẩm quyền không có hoạt động sản xuất, kinh doanh
nhưng phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước (sau đây gọi là Tổ chức khác).
đ) Tổ chức, cá
nhân không phát sinh nghĩa vụ thuế nhưng được hoàn thuế, gồm: Tổ chức, cá nhân
nước ngoài, tổ chức ở Việt Nam sử dụng tiền viện trợ nhân đạo, viện trợ không
hoàn lại của nước ngoài mua hàng hoá, dịch vụ có thuế giá trị gia tăng ở Việt
Nam để viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo; các cơ quan đại diện
ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt
Nam thuộc đối tượng được hoàn thuế giá trị gia tăng đối với đối tượng hưởng ưu
đãi miễn trừ ngoại giao; Chủ dự án ODA thuộc diện được hoàn thuế giá trị gia
tăng, Văn phòng đại diện nhà tài trợ dự án ODA (sau đây gọi là Tổ chức khác).
e) Tổ chức nước
ngoài không có tư cách pháp nhân tại Việt Nam, cá nhân nước ngoài hành nghề độc
lập kinh doanh tại Việt Nam phù hợp với pháp luật Việt Nam có thu nhập phát
sinh tại Việt Nam (sau đây gọi là nhà thầu nước ngoài) hoặc có phát sinh nghĩa
vụ thuế tại Việt Nam.
g) Doanh nghiệp,
tổ chức kinh tế, tổ chức và cá nhân có trách nhiệm khấu trừ và nộp thuế thay
cho nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài; tổ chức có hợp đồng hoặc văn bản hợp tác
kinh doanh với cá nhân nộp thay cho cá nhân (sau đây gọi là tổ chức, cá nhân
khấu trừ nộp thay).
h) Người điều
hành, công ty điều hành chung, doanh nghiệp liên doanh, nhà thầu, nhà đầu tư
tham gia hợp đồng, hiệp định dầu khí, công ty mẹ – Tập đoàn Dầu khí Quốc gia
Việt Nam đại diện nước chủ nhà nhận phần lãi được chia từ các hợp đồng, hiệp
định dầu khí và tổ chức được Chính phủ Việt Nam giao nhiệm vụ tiếp nhận phần
được chia của Việt Nam thuộc các mỏ dầu khí tại vùng chồng lấn.
i) Hộ gia đình,
nhóm cá nhân, cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh và cung cấp hàng hóa,
dịch vụ (bao gồm cả cá nhân của các nước có chung đường biên giới đất liền với
Việt Nam thực hiện hoạt động mua, bán, trao đổi hàng hóa tại chợ biên giới, chợ
cửa khẩu, chợ trong khu kinh tế cửa khẩu) (sau đây gọi là hộ gia đình, nhóm cá
nhân, cá nhân kinh doanh).
k) Cá nhân
có thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân (trừ cá nhân kinh doanh).
l) Tổ chức và cá
nhân khác có nghĩa vụ với ngân sách nhà nước.
m) Tổ chức, cá
nhân chi trả thu nhập từ tiền lương, tiền công (sau đây gọi là cơ quan chi trả
thu nhập).
2. Tổ chức, cá
nhân được cơ quan thuế uỷ nhiệm thu.
3. Người nộp
thuế thực hiện đăng ký thuế cho người phụ thuộc theo quy định của Luật Thuế thu
nhập cá nhân.
4. Cơ quan thuế
gồm: Tổng cục Thuế, Cục Thuế, Chi cục Thuế.
5. Cơ quan hải
quan gồm: Tổng cục Hải quan, Cục Hải quan, Chi cục Hải quan.
6. Cơ quan nhà
nước, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư
này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Hệ thống ứng
dụng đăng ký thuế là một cấu phần của Hệ thống ứng dụng quản lý thuế tập trung
do Tổng cục Thuế xây dựng, quản lý, sử dụng thống nhất trong toàn ngành thuế để
thực hiện công tác quản lý thuế về đăng ký thuế.
2. Cổng thông
tin điện tử của Tổng cục Thuế được quy định tại Khoản 9 Điều 3 Thông tư số
110/2015/TT-BTC ngày 28/7/2015 hướng dẫn giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế.
3. Trang thông
tin điện tử của Tổng cục Thuế có địa chỉ http://www.gdt.gov.vn.
Điều 4. Mã số thuế
1. Mã số thuế là
một dãy số, chữ cái hoặc ký tự do cơ quan quản lý thuế cấp cho người nộp thuế
theo quy định của Luật quản lý thuế. Mã số thuế để nhận biết, xác định từng
người nộp thuế (bao gồm cả người nộp thuế có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu) và
được quản lý thống nhất trên phạm vi toàn quốc.
2. Mã số thuế
được cấu trúc như sau:
N1N2 N3N4N5N6N7N8N9
N10 – N11N12N13
Trong đó:
– Hai chữ số đầu N1N2 là số
phân khoảng tỉnh cấp mã số thuế được quy định theo danh mục mã phân khoảng tỉnh
(đối với mã số thuế cấp cho người nộp thuế là doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia
đình, nhóm cá nhân và cá nhân kinh doanh) hoặc số không phân khoảng tỉnh cấp mã
số thuế (đối với mã số thuế cấp cho các cá nhân khác).
– Bảy chữ số N3N4N5N6N7N8N9
được quy định theo một cấu trúc xác định, tăng dần trong khoảng từ 0000001 đến
9999999. Chữ số N10 là chữ số kiểm tra.
– Ba chữ số N11N12N13 là
các số thứ tự từ 001 đến 999.
– Dấu gạch ngang
là ký tự để phân tách nhóm 10 số đầu và nhóm 3 số cuối.
3. Mã số doanh
nghiệp theo quy định tại Khoản 1 Điều 8 Nghị định số 78/2015/NĐ-CP ngày
14/9/2015 của Chính phủ là mã số thuế theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều
này.
Điều 5. Cấp và sử dụng mã số thuế
1. Cấp mã số
thuế
Người nộp thuế
thực hiện đăng ký thuế để được cấp mã số thuế theo quy định tại Điều 21 của
Luật quản lý thuế. Cụ thể:
a) Tổ chức kinh
tế và tổ chức khác được cấp một mã số thuế duy nhất để sử dụng trong suốt quá
trình hoạt động từ khi đăng ký thuế cho đến khi chấm dứt hoạt động, trừ các
trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều này.
b) Cá nhân được
cấp một mã số thuế duy nhất để sử dụng trong suốt cuộc đời của cá nhân đó.
Người phụ thuộc của cá nhân được cấp mã số thuế để giảm trừ gia cảnh cho người
nộp thuế thu nhập cá nhân. Mã số thuế cấp cho người phụ thuộc đồng thời cũng là
mã số thuế của cá nhân khi cá nhân phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước.
c) Mã số thuế đã
cấp không được sử dụng lại để cấp cho người nộp thuế khác.
d) Mã số thuế
của tổ chức kinh tế, tổ chức khác sau khi chuyển đổi loại hình, bán, tặng cho,
thừa kế được giữ nguyên.
đ) Mã số thuế
cấp cho hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh là mã số thuế cấp cho cá
nhân là đại diện hộ kinh doanh. Khi đại diện hộ kinh doanh chết, mất tích, mất
năng lực hành vi dân sự, hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh được cấp
mã số thuế theo mã số thuế của đại diện hộ kinh doanh mới. Trường hợp hộ gia
đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh ngừng hoạt động sản xuất kinh doanh, mã
số thuế của đại diện hộ kinh doanh được sử dụng là mã số thuế của cá nhân đó.
e) Hộ gia
đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh khi thay đổi đại diện hộ kinh doanh phải
thông báo với cơ quan thuế để cấp lại mã số thuế. Trường hợp đại diện hộ kinh
doanh mới đã được cấp mã số thuế cá nhân thì sử dụng mã số thuế đó.
g) Mã số thuế 10
số được cấp cho các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác có đầy đủ tư
cách pháp nhân và tự chịu trách nhiệm về toàn bộ nghĩa vụ của mình trước pháp
luật (sau đây gọi là “Đơn vị độc lập”); đại diện hộ kinh doanh và cá nhân khác
quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 Điều 2 Thông tư này, trừ các trường hợp
quy định tại Khoản 3 Điều này.
h) Mã số thuế 13
số được cấp cho:
– Các chi nhánh,
văn phòng đại diện của doanh nghiệp được cấp mã số đơn vị phụ thuộc của doanh
nghiệp theo quy định của Luật doanh nghiệp; các đơn vị phụ thuộc của các tổ
chức kinh tế, tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật và có
phát sinh nghĩa vụ thuế.
Sau đây gọi
chung là “đơn vị trực thuộc”. Đơn vị có “đơn vị trực thuộc” được gọi là “đơn vị
chủ quản” trong Thông tư này.
– Nhà thầu, nhà
đầu tư tham gia hợp đồng, hiệp định dầu khí, Công ty mẹ – Tập đoàn Dầu khí Quốc
gia Việt Nam đại diện nước chủ nhà nhận phần lãi được chia từ các hợp đồng,
hiệp định dầu khí theo quy định tại điểm a Khoản 3 Điều này.
– Các địa điểm
kinh doanh của hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh trong trường hợp
các địa điểm kinh doanh trên cùng địa bàn cấp huyện nhưng khác địa bàn cấp xã.
2. Sử dụng mã số
thuế
Người nộp thuế
phải sử dụng mã số thuế được cấp theo quy định tại Điều 28 Luật quản lý thuế.
Cụ thể:
a) Người nộp
thuế sử dụng mã số thuế để thực hiện khai thuế, nộp thuế, hoàn thuế và thực
hiện các thủ tục về thuế khác đối với tất cả các nghĩa vụ phải nộp ngân sách
nhà nước, kể cả trường hợp người nộp thuế hoạt động sản xuất kinh doanh tại
nhiều địa bàn khác nhau.
b) Doanh nghiệp,
tổ chức đã được cấp mã số thuế nếu phát sinh các hoạt động sản xuất kinh doanh
mới hoặc mở rộng kinh doanh sang địa bàn tỉnh, thành phố khác nhưng không thành
lập chi nhánh hoặc đơn vị trực thuộc hoặc có cơ sở sản xuất trực thuộc (bao gồm
cả cơ sở gia công, lắp ráp) trên địa bàn khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ
sở chính, thuộc đối tượng được hạch toán khoản thu của ngân sách nhà nước theo
quy định của Luật quản lý thuế, thì được sử dụng mã số thuế đã cấp để khai
thuế, nộp thuế với cơ quan thuế tại địa bàn nơi phát sinh hoạt động kinh doanh
mới hoặc mở rộng kinh doanh.
c) Hộ gia đình,
nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh có từ 2 (hai) địa điểm kinh doanh trở lên và
mỗi địa điểm kinh doanh do một cơ quan thuế quản lý thì sử dụng mã số thuế đã
cấp để kê khai, nộp thuế với cơ quan thuế tại địa bàn nơi có địa điểm kinh
doanh.
d) Cá nhân đã
được cấp mã số thuế cá nhân, khi phát sinh hoạt động kinh doanh, nếu cá nhân là
đại diện hộ kinh doanh thì sử dụng mã số thuế của mình để kê khai, nộp thuế cho
hoạt động kinh doanh và ngược lại.
đ) Chủ doanh
nghiệp tư nhân phải sử dụng mã số thuế cá nhân của mình để kê khai, nộp thuế và
quyết toán thuế thu nhập cá nhân của bản thân chủ doanh nghiệp tư nhân. Trường
hợp doanh nghiệp tư nhân phát sinh nghĩa vụ khấu trừ, nộp thay thuế thu nhập cá
nhân cho các cá nhân làm việc tại doanh nghiệp tư nhân thì sử dụng mã số thuế
của doanh nghiệp tư nhân để kê khai, khấu trừ, nộp thay.
e) Cá nhân là
người phụ thuộc khi phát sinh nghĩa vụ phải nộp ngân sách nhà nước thì sử dụng
mã số thuế đã được cấp cho người phụ thuộc để khai thuế, nộp thuế đối với các
nghĩa vụ phát sinh phải nộp ngân sách nhà nước. Cơ quan thuế căn cứ vào hồ sơ
phát sinh nghĩa vụ thuế lần đầu, thực hiện chuyển mã số thuế của người phụ
thuộc thành mã số thuế của người nộp thuế để hạch toán nghĩa vụ thuế cho người
nộp thuế.
3. Cấp mã số
thuế trong một số trường hợp cụ thể
a) Cấp mã số
thuế cho người nộp thuế tham gia hợp đồng, hiệp định dầu khí:
a1) Đối với hợp
đồng, hiệp định tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí (sau đây gọi chung là “hợp
đồng dầu khí”), mã số thuế 10 số được cấp cho: Người điều hành, Công ty điều
hành chung theo từng hợp đồng dầu khí; Doanh nghiệp liên doanh đối với hợp đồng
dầu khí được ký kết dưới hình thức hợp đồng liên doanh.
Trường hợp hợp
đồng dầu khí quy định mỗi nhà thầu, nhà đầu tư phải thực hiện nghĩa vụ thuế
riêng (bao gồm cả thuế thu nhập doanh nghiệp đối với thu nhập từ chuyển nhượng
quyền lợi tham gia hợp đồng dầu khí) thì nhà thầu, nhà đầu tư tham gia hợp đồng
được cấp mã số thuế 13 số (kể cả nhà thầu, nhà đầu tư là Người điều hành và nhà
thầu nhận phần lãi được chia) theo mã số thuế 10 số của Người điều hành hoặc
Công ty điều hành chung hoặc Doanh nghiệp liên doanh.
Công ty mẹ – Tập
đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam đại diện nước chủ nhà nhận phần lãi được chia từ
các hợp đồng dầu khí được cấp mã 13 số (theo mã số thuế 10 số của Người điều
hành hoặc Công ty điều hành chung hoặc Doanh nghiệp liên doanh của từng hợp
đồng dầu khí) để kê khai, nộp thuế đối với phần lãi được chia.
Trường hợp
chuyển nhượng làm thay đổi chủ sở hữu của nhà thầu đang nắm giữ quyền lợi tham
gia trong hợp đồng dầu khí tại Việt Nam, nhà thầu đứng tên trong hợp đồng dầu
khí tại Việt Nam có trách nhiệm sử dụng mã số thuế 13 số được cấp để kê khai,
nộp thuế thay cho bên chuyển nhượng đối với phần thu nhập phát sinh có liên
quan đến hợp đồng dầu khí ở Việt Nam và đăng ký thay đổi thông tin đăng ký thuế
theo mã số thuế 10 số của Người điều hành hoặc Công ty điều hành chung hoặc
Doanh nghiệp liên doanh.
a2) Đối với tổ
chức được Chính phủ Việt Nam giao nhiệm vụ tiếp nhận phần lãi dầu, khí được
chia của Việt Nam thuộc các mỏ dầu khí tại vùng chồng lấn, được cấp một mã số
thuế 10 số theo từng hợp đồng hoặc văn bản thoả thuận hoặc giấy tờ tương đương
khác để kê khai, nộp thuế cho từng hợp đồng.
b) Cấp mã số
thuế cho nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài đăng ký nộp thuế trực tiếp với cơ
quan thuế:
Nhà thầu, nhà
thầu phụ nước ngoài đăng ký nộp thuế trực tiếp với cơ quan thuế thì được cấp mã
số thuế 10 số theo từng hợp đồng thầu đã ký.
Trường hợp nhà
thầu nước ngoài liên danh với các tổ chức kinh tế Việt Nam để tiến hành kinh
doanh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng thầu và các bên tham gia liên danh thành
lập ra Ban điều hành liên danh, Ban điều hành thực hiện hạch toán kế toán, có
tài khoản tại ngân hàng và chịu trách nhiệm phát hành hóa đơn; hoặc tổ chức
kinh tế Việt Nam tham gia liên danh chịu trách nhiệm hạch toán chung và chia
lợi nhuận cho các bên tham gia liên danh thì Ban điều hành liên danh, hoặc tổ
chức kinh tế Việt Nam được cấp mã số thuế 10 số để kê khai, nộp thuế, quyết
toán thuế cho hợp đồng nhà thầu theo quy định của pháp luật về thuế hiện hành.
c) Cấp mã số
thuế cho doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, cá nhân có trách nhiệm
khấu trừ, nộp thuế thay cho nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài; tổ chức, cá nhân
được cơ quan thuế ủy nhiệm thu; tổ chức nộp thay cho cá nhân hợp đồng, hợp tác
kinh doanh (sau đây gọi tắt là mã số thuế nộp thay) như sau:
c1) Doanh
nghiệp, tổ chức và cá nhân là Bên Việt Nam ký hợp đồng với nhà thầu hoặc thanh
toán trực tiếp cho nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài không đăng ký nộp thuế
trực tiếp với cơ quan thuế thì Bên Việt Nam có trách nhiệm đăng ký thuế và được
cấp thêm một mã số thuế 10 số để sử dụng cho việc kê khai, nộp thuế thay cho
các nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài.
c2) Tổ chức, cá
nhân có hợp đồng ủy nhiệm thu với cơ quan thuế được cấp một mã số thuế nộp thay
để sử dụng cho việc nộp các khoản thuế đã thu của người nộp thuế vào ngân sách
nhà nước.
c3) Tổ chức có
hợp đồng hoặc văn bản hợp tác kinh doanh với cá nhân nộp thay cho cá nhân được
cấp một mã số thuế nộp thay để sử dụng cho việc nộp các khoản thuế đã thu của
người nộp thuế vào ngân sách nhà nước.
c4) Mã số thuế
nộp thay được sử dụng để nộp thay các khoản thuế theo qui định của pháp luật về
thuế trong quá trình hoạt động của người nộp thuế. Khi người nộp thuế thay đổi
thông tin đăng ký thuế theo quy định thì thông tin tương ứng của mã số thuế nộp
thay sẽ được cơ quan thuế cập nhật. Khi người nộp thuế chấm dứt hiệu lực của mã
số thuế thì đồng thời mã số thuế nộp thay cũng bị chấm dứt hiệu lực.
4. Cá nhân có
thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền đăng ký thuế qua cơ quan chi trả thu
nhập
Cá nhân có phát
sinh thu nhập từ tiền lương, tiền công tại cơ quan chi trả thu nhập được ủy
quyền cho cơ quan chi trả thu nhập thực hiện thủ tục đăng ký thuế, đăng ký
người phụ thuộc với cơ quan thuế thay cho cá nhân.
Cá nhân có trách
nhiệm cung cấp các giấy tờ của cá nhân, người phụ thuộc theo quy định tại Khoản
9, Khoản 10 Điều 7 Thông tư này cho cơ quan chi trả thu nhập nhận ủy quyền; cơ
quan chi trả thu nhập có trách nhiệm thực hiện việc đăng ký thuế, đăng ký người
phụ thuộc theo ủy quyền của cá nhân.
Cá nhân cùng lúc
nộp thuế thu nhập cá nhân qua nhiều cơ quan chi trả thu nhập chỉ uỷ quyền đăng
ký thuế tại một cơ quan chi trả thu nhập để được cấp mã số thuế. Cá nhân thông
báo mã số thuế của mình với các cơ quan chi trả thu nhập khác để các cơ quan
chi trả thu nhập sử dụng vào việc kê khai, nộp thuế.
Chương II. NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1. ĐĂNG KÝ THUẾ
Điều 6. Thời hạn thực hiện đăng
ký thuế của người nộp thuế
Người nộp thuế
có trách nhiệm thực hiện đăng ký thuế theo đúng thời hạn quy định tại Điều 22
Luật quản lý thuế, cụ thể như sau:
1. Các tổ chức
kinh tế, tổ chức khác có hoạt động sản xuất kinh doanh phải thực hiện đăng ký
thuế trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc, kể từ:
– Ngày ghi trên
Giấy phép thành lập và hoạt động, hoặc Quyết định thành lập, hoặc Giấy phép
tương đương do cơ quan có thẩm quyền cấp.
– Ngày ghi trên
Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động đơn vị trực thuộc, hoặc Quyết định thành lập,
hoặc Giấy phép tương đương do cơ quan có thẩm quyền cấp.
– Ngày ghi trên
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh do nước có chung biên giới đất liền với Việt
Nam cấp cho tổ chức, hộ kinh doanh thực hiện hoạt động mua, bán, trao đổi hàng
hóa tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong khu kinh tế cửa khẩu của Việt
Nam.
– Ngày bắt đầu
hoạt động kinh doanh đối với tổ chức không thuộc diện đăng ký kinh doanh.
– Ngày phát sinh
trách nhiệm khấu trừ và nộp thuế thay cho nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài; tổ
chức nộp thay cho cá nhân theo hợp đồng, văn bản hợp tác kinh doanh.
– Ngày ký hợp
đồng nhận thầu đối với nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài kê khai nộp thuế trực
tiếp với cơ quan thuế.
– Ngày ký hợp
đồng, hiệp định dầu khí.
2. Tổ chức, cá
nhân không hoạt động sản xuất kinh doanh có phát sinh nghĩa vụ nộp ngân sách
nhà nước hoặc được hoàn thuế thực hiện đăng ký thuế cùng với thời hạn nộp hồ sơ
khai thuế hoặc thời hạn nộp hồ sơ hoàn thuế lần đầu theo quy định của Luật quản
lý thuế.
3. Hộ gia đình,
nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh thực hiện đăng ký thuế cùng với thời hạn nộp
hồ sơ khai thuế lần đầu. Trường hợp được cơ quan đăng ký kinh doanh cấp Giấy
chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh thì hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh
doanh phải thực hiện đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế trong thời hạn 10
(mười) ngày làm việc kể từ ngày ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh.
4. Cá nhân nộp
thuế thu nhập cá nhân đăng ký thuế cho người phụ thuộc cùng với thời hạn thực
hiện thủ tục Đăng ký giảm trừ gia cảnh theo quy định của pháp luật thuế thu
nhập cá nhân.
5. Cơ quan chi
trả thu nhập thực hiện đăng ký thuế cho cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền
công và đăng ký thuế cho người phụ thuộc của cá nhân một lần trong năm chậm
nhất là 10 (mười) ngày làm việc trước thời điểm nộp hồ sơ quyết toán thuế thu
nhập cá nhân hàng năm.
Điều 7. Hồ sơ đăng ký thuế
Hồ sơ đăng ký
thuế thực hiện theo quy định tại Điều 23 Luật quản lý thuế, cụ thể như sau:
1. Hồ sơ đăng ký
thuế đối với người nộp thuế là tổ chức kinh tế, tổ chức khác quy định tại điểm
b, điểm c Khoản 1 Điều 2 Thông tư này
a) Đối với đơn
vị độc lập, đơn vị chủ quản, hồ sơ đăng ký thuế gồm:
– Tờ khai đăng
ký thuế mẫu số 01-ĐK-TCT và các bảng kê (nếu có) ban hành kèm theo Thông tư
này;
– Bản sao không
yêu cầu chứng thực Giấy phép thành lập và hoạt động, hoặc Quyết định thành lập,
hoặc Giấy phép tương đương do cơ quan có thẩm quyền cấp, hoặc Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật của nước có chung biên giới (đối
với tổ chức của nước có chung biên giới đất liền với Việt Nam thực hiện hoạt
động mua, bán, trao đổi hàng hóa tại chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong khu
kinh tế cửa khẩu của Việt Nam).
b) Đối với đơn
vị trực thuộc, hồ sơ đăng ký thuế gồm:
– Tờ khai đăng
ký thuế mẫu số 02-ĐK-TCT và các bảng kê (nếu có) ban hành kèm theo Thông tư
này;
– Bản sao không
yêu cầu chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động đơn vị trực thuộc, hoặc
Quyết định thành lập, hoặc Giấy phép tương đương do cơ quan có thẩm quyền cấp,
hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật của nước có
chung biên giới (đối với tổ chức của nước có chung biên giới đất liền với Việt
Nam thực hiện hoạt động mua, bán, trao đổi hàng hóa tại chợ biên giới, chợ cửa
khẩu, chợ trong khu kinh tế cửa khẩu của Việt Nam).
2. Hồ sơ đăng ký
thuế đối với người nộp thuế là nhà thầu, nhà đầu tư tham gia hợp đồng dầu khí
quy định tại điểm h Khoản 1 Điều 2 Thông tư này
a) Đối với Người
điều hành, công ty điều hành chung và doanh nghiệp liên doanh, tổ chức được
Chính phủ Việt Nam giao
nhiệm vụ tiếp nhận phần lãi được chia của Việt Nam thuộc các mỏ dầu khí tại vùng
chồng lấn (sau đây gọi chung là Người điều hành), hồ sơ đăng ký thuế gồm:
– Tờ khai đăng
ký thuế mẫu số 01-ĐK-TCT và bảng kê nhà thầu, nhà đầu tư dầu khí mẫu số
01-ĐK-TCT-BK05, bảng kê tài khoản ngân hàng mẫu số 01-ĐK-TCT-BK06 ban hành kèm
theo Thông tư này;
– Bản sao không
yêu cầu chứng thực Giấy chứng nhận đầu tư, hoặc Giấy phép đầu tư.
b) Đối với nhà
thầu, nhà đầu tư dầu khí (bao gồm cả nhà thầu nhận phần lãi được chia), hồ sơ
đăng ký thuế gồm:
– Tờ khai đăng
ký thuế mẫu số 02-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này;
c) Đối với Công
ty mẹ – Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam đại diện nước chủ nhà nhận phần
lãi được chia từ các hợp đồng dầu khí, hồ sơ đăng ký thuế gồm: Tờ khai đăng ký
thuế mẫu số 02-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Đối với người
nộp thuế là nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài đăng ký nộp thuế trực tiếp với cơ
quan thuế quy định tại điểm e Khoản 1 Điều 2 Thông tư này, hồ sơ đăng ký thuế
gồm:
– Tờ khai đăng
ký thuế mẫu số 04-ĐK-TCT và các bảng kê (nếu có) ban hành kèm theo Thông tư
này;
– Bản sao không
yêu cầu chứng thực Giấy phép thầu; hoặc Giấy tờ tương đương do cơ quan có thẩm
quyền cấp;
– Bản sao không
yêu cầu chứng thực Giấy xác nhận đăng ký văn phòng điều hành; hoặc Giấy tờ
tương đương do cơ quan có thẩm quyền cấp (nếu có).
4. Đối với người
nộp thuế là tổ chức, cá nhân khấu trừ nộp thay quy định tại điểm g Khoản 1 Điều
2 Thông tư này, hồ sơ đăng ký thuế gồm:
– Tờ khai đăng
ký thuế mẫu số 04.1-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này;
– Bảng kê các
nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài nộp thuế thông qua Bên Việt Nam mẫu số 04.1-ĐK-TCT-BK (đối với trường hợp
Bên Việt Nam
nộp thay thuế nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài).
– Bản sao hợp
đồng hợp tác kinh doanh (đối với trường hợp tổ chức nộp thay cho cá nhân hợp
đồng, hợp tác kinh doanh).
5. Đối với người
nộp thuế là cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện
của tổ chức quốc tế tại Việt Nam
quy định tại điểm đ Khoản 1 Điều 2 Thông tư này, hồ sơ đăng ký thuế gồm:
– Tờ khai đăng
ký thuế mẫu số 06-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này;
– Bảng kê viên
chức ngoại giao thuộc đối tượng được hoàn thuế GTGT mẫu số 06-ĐK-TCT-BK01 ban
hành kèm theo Thông tư này.
6. Đối với người
nộp thuế là tổ chức, cá nhân không phát sinh nghĩa vụ nộp thuế nhưng được hoàn
thuế (trừ cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của
tổ chức quốc tế tại Việt Nam) quy định tại điểm đ Khoản 1 Điều 2 và các tổ chức
không hoạt động sản xuất, kinh doanh nhưng phát sinh nghĩa vụ thuế theo quy
định tại điểm d Khoản 1 Điều 2 Thông tư này, hồ sơ đăng ký thuế gồm:
Tờ khai đăng ký
thuế mẫu số 01-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này, trong đó người nộp thuế
chỉ khai các chỉ tiêu: 1, 2, 3, 4, 9, 10, 12, 14, 15.
7. Hồ sơ đăng ký
thuế đối với người nộp thuế là hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh
quy định tại điểm i Khoản 1 Điều 2 Thông tư này
a) Đối với người
nộp thuế là hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh đăng ký thuế trực
tiếp với cơ quan thuế:
a1) Hộ gia đình,
nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh, trừ trường hợp nêu tại điểm a2 khoản này, hồ
sơ đăng ký thuế gồm:
– Tờ khai đăng
ký thuế mẫu số 03-ĐK-TCT và các bảng kê (nếu có) ban hành kèm theo Thông tư
này;
– Bản sao không
yêu cầu chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh;
– Bản sao không
yêu cầu chứng thực Thẻ căn cước công dân hoặc Giấy chứng minh nhân dân còn hiệu
lực (đối với cá nhân là người có quốc tịch Việt Nam); bản sao không yêu cầu
chứng thực Hộ chiếu còn hiệu lực (đối với cá nhân là người có quốc tịch nước
ngoài và người Việt Nam sống ở nước ngoài).
a2) Hộ gia đình,
nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh của các nước có chung đường biên giới đất liền
với Việt Nam thực hiện hoạt động mua, bán, trao đổi hàng hóa tại chợ biên giới,
chợ cửa khẩu, chợ trong khu kinh tế cửa khẩu, hồ sơ đăng ký thuế gồm:
– Tờ khai đăng
ký thuế mẫu số 03-ĐK-TCT và các bảng kê (nếu có) ban hành kèm theo Thông tư
này;
– Bản sao không
yêu cầu chứng thực một trong các giấy tờ còn hiệu lực như sau: Giấy chứng minh
thư biên giới, Giấy thông hành xuất nhập cảnh vùng biên giới, Hộ chiếu hoặc
Giấy tờ có giá trị xuất nhập cảnh khác được cấp theo quy định của pháp luật của
nước có chung biên giới (đối với cá nhân kinh doanh);
– Bản sao không
yêu cầu chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh do cơ quan có thẩm
quyền của Việt Nam
cấp (đối với cá nhân kinh doanh);
– Bản sao không
yêu cầu chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp
luật của nước có chung biên giới (đối với hộ kinh doanh).
a3) Trường hợp
đại diện hộ kinh doanh đã được cấp mã số thuế cá nhân, khi phát sinh hoạt động
kinh doanh, hồ sơ đăng ký thuế gồm:
– Tờ khai đăng
ký thuế mẫu số 03-ĐK-TCT và các bảng kê (nếu có) ban hành kèm theo Thông tư
này. Trên tờ khai ghi mã số thuế của đại diện hộ kinh doanh đã được cấp;
– Bản sao không
yêu cầu chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh (nếu có);
b) Đối với người
nộp thuế là hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh đăng ký thuế thông
qua hồ sơ khai thuế, chưa có mã số thuế phải gửi kèm theo hồ sơ khai thuế lần
đầu một trong các hồ sơ, tài liệu sau:
b1) Hộ gia đình,
nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh, trừ trường hợp nêu tại điểm b2 khoản này:
– Bản sao không
yêu cầu chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh (nếu có);
– Bản sao không
yêu cầu chứng thực Thẻ căn cước công dân hoặc Giấy chứng minh nhân dân còn hiệu
lực (đối với cá nhân là người có quốc tịch Việt Nam); bản sao không yêu cầu
chứng thực Hộ chiếu còn hiệu lực (đối với cá nhân là người có quốc tịch nước
ngoài và người Việt Nam sống ở nước ngoài).
b2) Hộ gia đình,
nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh của các nước có chung đường biên giới đất liền
với Việt Nam thực hiện hoạt động mua, bán, trao đổi hàng hóa tại chợ biên giới,
chợ cửa khẩu, chợ trong khu kinh tế cửa khẩu:
– Bản sao không
yêu cầu chứng thực một trong các giấy tờ còn hiệu lực như sau: Giấy chứng minh
thư biên giới, Giấy thông hành xuất nhập cảnh vùng biên giới, Hộ chiếu hoặc
Giấy tờ có giá trị xuất nhập cảnh khác được cấp theo quy định của pháp luật của
nước có chung biên giới (đối với cá nhân kinh doanh);
– Bản sao không
yêu cầu chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh do cơ quan có thẩm
quyền của Việt Nam
cấp (đối với cá nhân kinh doanh);
– Bản sao không
yêu cầu chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp
luật của nước có chung biên giới (đối với hộ kinh doanh).
8. Hồ sơ đăng ký
thuế của người nộp thuế là cá nhân thông qua hồ sơ khai thuế, trừ trường hợp
quy định tại điểm b Khoản 7 Điều này:
a) Đối với cá
nhân có nghĩa vụ thuế sử dụng đất phi nông nghiệp chưa có mã số thuế, cơ quan
thuế cấp mã số thuế khi nhận hồ sơ khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp lần
đầu của cá nhân.
b) Đối với cá
nhân có hoạt động chuyển nhượng bất động sản chưa có mã số thuế, cơ quan thuế
cấp mã số thuế cho cá nhân căn cứ trên thông tin cá nhân tại hồ sơ chuyển
nhượng bất động sản.
c) Đối với cá
nhân nộp hồ sơ cấp quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất chưa có mã số
thuế, cơ quan thuế cấp mã số thuế cho cá nhân căn cứ trên thông tin cá nhân tại
hồ sơ cấp quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất.
d) Đối với các
khoản thu phát sinh không thường xuyên của cá nhân như lệ phí trước bạ đối với
ô tô, xe máy, tàu, thuyền, hoặc các khoản thu phát sinh không thường xuyên khác
chưa có mã số thuế, cơ quan thuế cấp mã số thuế cho cá nhân căn cứ trên thông
tin cá nhân tại hồ sơ khai thuế để quản lý thuế.
9. Hồ sơ đăng ký
thuế đối với người nộp thuế là cá nhân thuộc diện nộp thuế thu nhập cá nhân và
các loại thuế khác, trừ các cá nhân quy định tại Khoản 7, Khoản 8, Khoản 10
Điều này
a) Đối với cá
nhân nộp hồ sơ đăng ký thuế trực tiếp tại cơ quan thuế, hồ sơ đăng ký thuế gồm:
– Tờ khai đăng
ký thuế mẫu số 05-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này;
– Bản sao không
yêu cầu chứng thực Thẻ căn cước công dân hoặc Giấy chứng minh nhân dân còn hiệu
lực (đối với cá nhân là người có quốc tịch Việt Nam); bản sao không yêu cầu
chứng thực Hộ chiếu còn hiệu lực (đối với cá nhân là người có quốc tịch nước
ngoài và người Việt Nam sống ở nước ngoài).
b) Đối với cá
nhân nộp hồ sơ đăng ký thuế với cơ quan chi trả thu nhập:
Cá nhân gửi văn
bản ủy quyền và giấy tờ của cá nhân (bản sao không yêu cầu chứng thực Thẻ căn
cước công dân hoặc Giấy chứng minh nhân dân còn hiệu lực (đối với cá nhân là
người có quốc tịch Việt Nam); bản sao không yêu cầu chứng thực Hộ chiếu còn
hiệu lực (đối với cá nhân là người có quốc tịch nước ngoài và người Việt Nam
sống ở nước ngoài)) cho cơ quan chi trả thu nhập.
Cơ quan chi trả
thu nhập tổng hợp thông tin đăng ký thuế của cá nhân vào tờ khai đăng ký thuế
tổng hợp cho cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công thông qua cơ quan chi
trả thu nhập mẫu số 05-ĐK-TH-TCT ban hành kèm theo Thông tư này (trên tờ khai
đánh dấu vào ô “Đăng ký thuế” và ghi đầy đủ các thông tin) và gửi qua
Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
10. Hồ sơ đăng
ký thuế cho người phụ thuộc để giảm trừ gia cảnh của người nộp thuế thu nhập cá
nhân theo quy định tại Khoản 3 Điều 2 Thông tư này
a) Cá nhân thuộc
diện nộp thuế thu nhập cá nhân nộp hồ sơ đăng ký thuế cho người phụ thuộc trực
tiếp tại cơ quan thuế, hồ sơ đăng ký thuế gồm:
– Tờ khai đăng
ký người phụ thuộc của cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công mẫu số 20-ĐK-TCT
ban hành kèm theo Thông tư này (trên tờ khai đánh dấu vào ô “Đăng ký
thuế” và ghi đầy đủ các thông tin).
– Bản sao không
yêu cầu chứng thực Thẻ căn cước công dân hoặc Giấy chứng minh nhân dân còn hiệu
lực (đối với người phụ thuộc có quốc tịch Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên) hoặc
Giấy khai sinh còn hiệu lực (đối với cá nhân là người phụ thuộc có quốc tịch
Việt Nam dưới 14 tuổi); bản sao không yêu cầu chứng thực Hộ chiếu hoặc Giấy
khai sinh còn hiệu lực (đối với cá nhân là người phụ thuộc có quốc tịch nước
ngoài và người Việt Nam sống ở nước ngoài).
b) Cá nhân thuộc
diện nộp thuế thu nhập cá nhân đăng ký thuế cho người phụ thuộc qua cơ quan chi
trả thu nhập:
1. https://docluat.vn/archive/1668/
2. https://docluat.vn/archive/3194/
3. https://docluat.vn/archive/3796/
Cá nhân gửi văn
bản ủy quyền và giấy tờ của người phụ thuộc (bản sao không yêu cầu chứng thực
Thẻ căn cước công dân hoặc Giấy chứng minh nhân dân còn hiệu lực (đối với người
phụ thuộc có quốc tịch Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên) hoặc Giấy khai sinh còn
hiệu lực (đối với cá nhân là người phụ thuộc có quốc tịch Việt Nam dưới 14
tuổi); bản sao không yêu cầu chứng thực Hộ chiếu hoặc Giấy khai sinh còn hiệu
lực (đối với cá nhân là người phụ thuộc có quốc tịch nước ngoài và người Việt
Nam sống ở nước ngoài) cho cơ quan chi trả thu nhập.
Cơ quan chi trả
thu nhập tổng hợp hồ sơ đăng ký thuế của người phụ thuộc và gửi Tờ khai đăng ký
thuế tổng hợp cho người phụ thuộc của cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền
công thông qua cơ quan chi trả thu nhập mẫu số 20-ĐKT-TH-TCT ban hành kèm theo
Thông tư này (trên tờ khai đánh dấu vào ô “Đăng ký thuế” và ghi đầy
đủ các thông tin) qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế hoặc bằng giấy.
Điều 8. Địa điểm nộp hồ sơ đăng
ký thuế
Địa điểm nộp hồ
sơ đăng ký thuế thực hiện theo quy định tại Điều 24 Luật quản lý thuế, cụ thể:
1. Tổ chức kinh
tế và các đơn vị trực thuộc (trừ hợp tác xã, tổ hợp tác); nhà thầu, nhà đầu tư
tham gia hợp đồng dầu khí; nhà thầu nước ngoài nộp hồ sơ đăng ký thuế tại Cục
Thuế nơi đặt trụ sở.
2. Doanh nghiệp,
tổ chức kinh tế, tổ chức khác, cá nhân có trách nhiệm khấu trừ và nộp thay thuế
cho nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài; tổ chức nộp thay cho cá nhân hợp đồng,
hợp tác kinh doanh và tổ chức, cá nhân được cơ quan thuế ủy nhiệm thu nộp hồ sơ
đăng ký thuế tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
3. Tổ chức khác
nộp hồ sơ đăng ký thuế tại:
a) Cục Thuế nơi
tổ chức đóng trụ sở đối với tổ chức do cơ quan trung ương và cơ quan cấp tỉnh
ra quyết định thành lập.
b) Chi cục Thuế
nơi tổ chức đóng trụ sở đối với tổ chức do cơ quan cấp huyện ra quyết định
thành lập.
4. Cá nhân nộp
thuế thu nhập cá nhân thông qua cơ quan chi trả thu nhập nếu có uỷ quyền cho cơ
quan chi trả đăng ký thuế cho bản thân và cho người phụ thuộc thì nộp hồ sơ
đăng ký thuế tại cơ quan chi trả thu nhập; cơ quan chi trả thu nhập tổng hợp tờ
khai đăng ký thuế của từng cá nhân để nộp cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
5. Cá nhân thuộc
diện nộp thuế thu nhập cá nhân, cá nhân đăng ký thuế cho người phụ thuộc nộp
trực tiếp không qua cơ quan chi trả thu nhập, nộp hồ sơ đăng ký thuế tại các
địa điểm tương ứng với từng trường hợp sau:
a) Tại Cục Thuế
nơi cá nhân có địa chỉ thường trú tại Việt Nam đối với cá nhân nước ngoài sử
dụng tiền viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại của nước ngoài mua hàng
hoá, dịch vụ có thuế giá trị gia tăng ở Việt Nam để viện trợ không hoàn lại,
viện trợ nhân đạo.
b) Tại Cục Thuế
trực tiếp quản lý nơi cá nhân làm việc đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ
tiền lương, tiền công do các tổ chức Quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán tại
Việt Nam trả nhưng tổ chức này chưa thực hiện khấu trừ thuế.
c) Tại Cục Thuế
nơi phát sinh công việc tại Việt Nam
đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công do các tổ chức, cá
nhân trả từ nước ngoài (trường hợp cá nhân không làm việc tại Việt Nam).
d) Tại Chi cục
Thuế nơi cá nhân cư trú (nơi đăng ký thường trú hoặc tạm trú).
6. Hợp tác xã,
tổ hợp tác, hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh thực hiện đăng ký
thuế tại Chi cục Thuế nơi đặt trụ sở chính.
7. Các cá nhân
khác có nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước thực hiện đăng ký thuế tại Chi cục Thuế
nơi cá nhân có phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước (chuyển nhượng bất
động sản, cấp quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, lệ phí trước bạ ô
tô, xe máy, tàu, thuyền…).
Điều 9. Tiếp nhận và thời hạn
giải quyết hồ sơ đăng ký thuế
1. Tiếp nhận hồ
sơ đăng ký thuế
Việc tiếp nhận
hồ sơ đăng ký thuế thực hiện theo quy định tại Điều 25 Luật quản lý thuế, cụ
thể:
a) Đối với hồ sơ
đăng ký thuế bằng giấy:
Công chức thuế
tiếp nhận và đóng dấu tiếp nhận hồ sơ đăng ký thuế, ghi rõ thời điểm nhận hồ
sơ, số lượng tài liệu theo bảng kê danh mục hồ sơ đăng ký thuế đối với trường
hợp hồ sơ đăng ký thuế nộp trực tiếp tại cơ quan thuế. Công chức thuế viết
phiếu hẹn ngày trả kết quả đăng ký thuế, thời hạn trả kết quả không được quá số
ngày quy định của Thông tư này.
Trường hợp hồ sơ
đăng ký thuế gửi bằng đường bưu chính, công chức thuế đóng dấu ghi ngày nhận hồ
sơ và ghi sổ văn thư của cơ quan thuế.
Công chức thuế
kiểm tra hồ sơ đăng ký thuế, trường hợp cần bổ sung hồ sơ, cơ quan thuế phải
thông báo cho người nộp thuế ngay trong ngày làm việc (đối với hồ sơ nộp trực
tiếp tại cơ quan thuế); trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận
hồ sơ (đối với hồ sơ gửi qua đường bưu chính).
b) Đối với hồ sơ
đăng ký thuế điện tử: Việc tiếp nhận hồ sơ đăng ký thuế được thực hiện theo quy
định tại Thông tư số 110/2015/TT-BTC ngày 28/07/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn
giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế.
2. Thời gian
giải quyết hồ sơ
Chậm nhất không
quá 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế nhận được hồ sơ đăng ký thuế
đầy đủ theo quy định của người nộp thuế.
Điều 10. Cấp Giấy chứng nhận đăng
ký thuế
Việc cấp giấy
chứng nhận đăng ký thuế thực hiện theo quy định tại Điều 26 Luật quản lý thuế,
cụ thể:
1. Giấy chứng
nhận đăng ký thuế
Doanh nghiệp, tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh quy định tại điểm
b, điểm c và điểm i Khoản 1 Điều 2 Thông tư này có hồ sơ đăng ký thuế đầy đủ
theo quy định được cơ quan thuế cấp “Giấy chứng nhận đăng ký thuế” mẫu số
10-MST ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Giấy chứng
nhận mã số thuế cá nhân
Cá nhân có thu
nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân (trừ cá nhân kinh doanh), các cá
nhân khác có nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước quy định tại điểm k, điểm l Khoản
1 Điều 2 Thông tư này nộp hồ sơ đăng ký thuế trực tiếp tại cơ quan thuế đầy đủ
theo quy định được cơ quan thuế cấp “Giấy chứng nhận mã số thuế cá
nhân” mẫu số 12-MST ban hành kèm theo Thông tư này.
Trường hợp cá
nhân ủy quyền cho cơ quan chi trả thu nhập thực hiện đăng ký thuế: Cơ quan thuế
trả Thông báo danh sách mã số thuế của cá nhân đăng ký thuế qua cơ quan chi trả
thu nhập mẫu số 14-MST ban hành kèm theo Thông tư này bằng giấy hoặc qua Cổng
thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
Cơ quan chi trả
thu nhập có trách nhiệm thông báo mã số thuế cho từng cá nhân hoặc lý do chưa
được cấp mã số thuế để cá nhân điều chỉnh, bổ sung thông tin để được cấp mã số
thuế theo quy định.
Trường hợp cá
nhân ủy quyền đăng ký thuế qua cơ quan chi trả thu nhập và cá nhân đăng ký thuế
qua hồ sơ khai thuế có văn bản đề nghị cấp Giấy chứng nhận mã số thuế cá nhân gửi
đến cơ quan thuế thì cơ quan thuế thực hiện cấp “Giấy chứng nhận mã số thuế cá
nhân” cho cá nhân.
3. Thông báo mã
số thuế
Tổ chức, cá nhân
theo quy định tại điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h, điểm l Khoản 1 và
Khoản 2 Điều 2 Thông tư này có hồ sơ đăng ký thuế đầy đủ theo quy định và hộ
gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh thiếu bản sao không yêu cầu chứng
thực Thẻ căn cước công dân hoặc Giấy chứng minh nhân dân đối với cá nhân là
người có quốc tịch Việt Nam; Hộ chiếu còn hiệu lực đối với cá nhân là người có
quốc tịch nước ngoài và người Việt Nam ở nước ngoài được cơ quan thuế cấp
“Thông báo mã số thuế” mẫu số 11-MST ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Thông báo mã
số thuế người phụ thuộc
Cá nhân có thu
nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công đăng ký
thuế cho người phụ thuộc theo quy định tại Khoản 3 Điều 2 Thông tư này nộp hồ
sơ đăng ký thuế trực tiếp tại cơ quan thuế đầy đủ theo quy định được cơ quan
thuế cấp “Thông báo mã số thuế người phụ thuộc” mẫu số 21-MST ban hành
kèm theo Thông tư này.
Trường hợp cá
nhân ủy quyền cho cơ quan chi trả thu nhập thực hiện đăng ký thuế cho người phụ
thuộc: Cơ quan thuế trả Thông báo danh sách mã số thuế của người phụ thuộc đăng
ký thuế qua cơ quan chi trả thu nhập mẫu số 22-MST ban hành kèm theo Thông tư
này bằng giấy hoặc qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
Cơ quan chi trả
thu nhập có trách nhiệm thông báo mã số thuế cho từng cá nhân hoặc lý do chưa
được cấp mã số thuế để cá nhân điều chỉnh, bổ sung thông tin để được cấp mã số
thuế theo quy định.
Điều 11. Cấp lại Giấy chứng nhận
đăng ký thuế
1. Người nộp
thuế khi bị mất, rách, nát, cháy Giấy chứng nhận đăng ký thuế (bao gồm: Giấy
chứng nhận đăng ký thuế, Giấy chứng nhận mã số thuế cá nhân), Thông báo mã số
thuế (bao gồm: Thông báo mã số thuế, Thông báo mã số thuế người phụ thuộc) thì
gửi hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký thuế, Thông báo mã số thuế
đến cơ quan thuế trực tiếp quản lý, hồ sơ gồm: Văn bản đề nghị cấp lại Giấy
chứng nhận đăng ký thuế, Thông báo mã số thuế mẫu số 13-MST ban hành kèm theo
Thông tư này.
2. Cơ quan thuế
thực hiện cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký thuế, Thông báo mã số thuế trong thời
hạn 02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị của người nộp
thuế đầy đủ theo quy định.
Mục 2. THAY ĐỔI THÔNG TIN ĐĂNG KÝ
THUẾ
Điều 12. Trách nhiệm, thời hạn và
địa điểm nộp hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế của người nộp thuế
Việc thay đổi
thông tin đăng ký thuế thực hiện theo quy định tại Điều 27 Luật quản lý thuế,
cụ thể:
1. Doanh nghiệp
đăng ký thay đổi thông tin đăng ký thuế tại cơ quan đăng ký kinh doanh theo
hướng dẫn tại Nghị định của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp và các văn bản
hiện hành. Trường hợp các doanh nghiệp, đơn vị trực thuộc của doanh nghiệp thay
đổi địa chỉ trụ sở kinh doanh dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý, trước khi
đăng ký thay đổi thông tin với cơ quan đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp phải
thông báo thay đổi thông tin và thực hiện các thủ tục liên quan về thuế với cơ
quan thuế quản lý trực tiếp theo quy định tại Khoản 2 Điều 13 Thông tư này.
2. Tổ chức kinh
tế, tổ chức khác, hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh và cá nhân khác
đã đăng ký thuế với cơ quan thuế, khi có thay đổi một trong các thông tin trên
tờ khai đăng ký thuế, bảng kê kèm theo tờ khai đăng ký thuế phải thực hiện thủ
tục thay đổi thông tin đăng ký thuế với cơ quan thuế quản lý trực tiếp trong
thời hạn 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày phát sinh thông tin thay đổi.
a) Trường hợp
người nộp thuế thay đổi địa chỉ trụ sở kinh doanh dẫn đến thay đổi cơ quan thuế
quản lý, trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày nhận được Thông báo
người nộp thuế chuyển địa điểm (mẫu số 09-MST ban hành kèm theo Thông tư này)
của cơ quan thuế nơi chuyển đi, người nộp thuế phải thực hiện đăng ký với cơ
quan thuế nơi chuyển đến.
b) Đối với người
nộp thuế là hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh và cá nhân khác có
thay đổi thông tin đăng ký thuế thông qua hồ sơ khai thuế thì khai báo với cơ
quan thuế quản lý trực tiếp. Cơ quan thuế căn cứ vào hồ sơ khai thuế của hộ gia
đình, cá nhân để thực hiện cập nhật các thông tin thay đổi cho người nộp thuế.
c) Đối với người
nộp thuế là cá nhân có ủy quyền cho cơ quan chi trả thu nhập thực hiện đăng ký
thuế, khi thay đổi thông tin đăng ký thuế của cá nhân và người phụ thuộc, cá
nhân phải khai báo với cơ quan chi trả thu nhập. Cơ quan chi trả thu nhập có
trách nhiệm tổng hợp và gửi hồ sơ thông tin thay đổi của các cá nhân ủy quyền
đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp một lần trong năm, chậm nhất là 10 (mười)
ngày làm việc trước thời điểm nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân hàng
năm.
d) Đối với cá
nhân có phát sinh thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân (trừ cá nhân kinh doanh)
khi thay đổi địa chỉ dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý không phải thực hiện
thủ tục chuyển địa điểm, chỉ đăng ký thay đổi thông tin đăng ký thuế.
3. Doanh nghiệp,
tổ chức kinh tế, tổ chức khác và cá nhân có mã số thuế nộp thay, khi thay đổi
thông tin đăng ký thuế thì các thông tin tương ứng của mã số thuế nộp thay được
Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế tự động cập nhật theo mã số thuế của người nộp
thuế. Các thủ tục chuyển nghĩa vụ thuế đối với mã số thuế nộp thay được thực
hiện tương tự và cùng thời điểm với thủ tục chuyển nghĩa vụ của người nộp thuế.
Điều 13. Hồ sơ thay đổi thông tin
đăng ký thuế
1. Người nộp
thuế là tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh
doanh và cá nhân khác thay đổi các thông tin đăng ký thuế không làm thay đổi cơ
quan thuế quản lý
a) Các trường
hợp thay đổi thông tin đăng ký thuế không làm thay đổi cơ quan thuế quản lý:
a1) Tổ chức kinh
tế, tổ chức khác, hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh và cá nhân khác
thay đổi thông tin đăng ký thuế, trừ thông tin địa chỉ trụ sở.
a2) Tổ chức kinh
tế, tổ chức khác do Cục Thuế quản lý thay đổi địa chỉ trụ sở trong phạm vi cùng
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
a3) Tổ chức kinh
tế, tổ chức khác, hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh do Chi cục Thuế
quản lý thay đổi địa chỉ trụ sở trong phạm vi cùng quận, huyện, thành phố trực
thuộc tỉnh.
b) Hồ sơ thay
đổi thông tin đăng ký thuế:
b1) Đối với
người nộp thuế là tổ chức kinh tế, tổ chức khác (kể cả đơn vị trực thuộc), hồ
sơ gồm:
– Tờ khai điều
chỉnh thông tin đăng ký thuế mẫu 08-MST ban hành kèm theo Thông tư này;
– Bản sao không
yêu cầu chứng thực Giấy phép thành lập và hoạt động, hoặc Giấy chứng nhận đăng
ký hoạt động đơn vị trực thuộc, hoặc Quyết định thành lập, hoặc Giấy phép tương
đương do cơ quan có thẩm quyền cấp nếu thông tin đăng ký thuế trên các Giấy tờ
này có thay đổi.
b2) Đối với người
nộp thuế là hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh (thay đổi thông tin
đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế), hồ sơ gồm:
– Tờ khai điều
chỉnh thông tin đăng ký thuế mẫu số 08-MST ban hành kèm theo Thông tư này;
– Bản sao không
yêu cầu chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh nếu thông tin đăng ký
thuế trên Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh có thay đổi;
– Bản sao không
yêu cầu chứng thực Thẻ căn cước công dân hoặc Giấy chứng minh nhân dân còn hiệu
lực (đối với cá nhân là người có quốc tịch Việt Nam); bản sao không yêu cầu
chứng thực hộ chiếu còn hiệu lực (đối với cá nhân là người có quốc tịch nước
ngoài và người Việt Nam sống ở nước ngoài) nếu thông tin đăng ký thuế trên các
Giấy tờ này có thay đổi.
c) Đối với người
nộp thuế là cá nhân có phát sinh thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân, trừ cá
nhân kinh doanh:
c1) Người nộp
thuế thay đổi thông tin trực tiếp với cơ quan thuế, hồ sơ gồm:
– Tờ khai điều
chỉnh thông tin đăng ký thuế mẫu số 08-MST ban hành kèm theo Thông tư này để
thay đổi thông tin cho cá nhân người nộp thuế và người phụ thuộc;
– Bản sao không
yêu cầu chứng thực Thẻ căn cước công dân hoặc Giấy chứng minh nhân dân còn hiệu
lực (đối với cá nhân là người có quốc tịch Việt Nam); hộ chiếu còn hiệu lực
(đối với cá nhân là người có quốc tịch nước ngoài và người Việt Nam sống ở nước
ngoài) nếu thông tin đăng ký thuế của cá nhân trên các Giấy tờ này có thay đổi.
– Bản sao không
yêu cầu chứng thực Thẻ căn cước công dân hoặc Giấy chứng minh nhân dân còn hiệu
lực (đối với người phụ thuộc có quốc tịch Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên) hoặc
Giấy khai sinh (đối với người phụ thuộc có quốc tịch Việt Nam dưới 14 tuổi);
bản sao không yêu cầu chứng thực hộ chiếu hoặc Giấy khai sinh còn hiệu lực (đối
với cá nhân là người có quốc tịch nước ngoài và người Việt Nam sống ở nước
ngoài) nếu thông tin đăng ký thuế của người phụ thuộc trên các Giấy tờ này có
thay đổi.
c2) Người nộp
thuế thay đổi thông tin qua cơ quan chi trả thu nhập
– Trường hợp
thay đổi thông tin cho cá nhân người nộp thuế:
Cá nhân gửi Bản
sao không yêu cầu chứng thực các giấy tờ có thay đổi thông tin liên quan đến
đăng ký thuế cho cơ quan chi trả thu nhập. Cơ quan chi trả thu nhập lập Tờ khai
đăng ký thuế tổng hợp cho cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công thông
qua cơ quan chi trả thu nhập mẫu số 05-ĐK-TH-TCT ban hành kèm theo Thông tư
này. Trên tờ khai đánh dấu vào ô “Thay đổi thông tin đăng ký thuế” và ghi các
thông tin đăng ký thuế có thay đổi.
– Trường hợp
thay đổi thông tin cho người phụ thuộc:
Cá nhân gửi Bản
sao không yêu cầu chứng thực các giấy tờ có thay đổi thông tin liên quan đến
đăng ký thuế của người phụ thuộc cho cơ quan chi trả thu nhập. Cơ quan chi trả
thu nhập lập Tờ khai đăng ký thuế tổng hợp cho người phụ thuộc của cá nhân có
thu nhập từ tiền lương, tiền công thông qua cơ quan chi trả thu nhập mẫu số
20-ĐK-TH-TCT ban hành kèm theo Thông tư này. Trên tờ khai đánh dấu vào ô “Thay
đổi thông tin đăng ký thuế” và ghi các thông tin đăng ký thuế có thay đổi.
2. Trường hợp
người nộp thuế là doanh nghiệp, tổ chức (bao gồm cả đơn vị trực thuộc), hộ gia
đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh có thay đổi địa chỉ trụ sở dẫn đến thay
đổi cơ quan thuế quản lý.
a) Các trường
hợp thay đổi thông tin đăng ký thuế dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý, gồm:
a1) Doanh
nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh
doanh thay đổi địa chỉ trụ sở sang tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác;
a2) Doanh
nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh
doanh do Chi cục Thuế quản lý thay đổi địa chỉ trụ sở trong cùng địa bàn tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương nhưng khác quận, huyện, thành phố trực thuộc
tỉnh;
a3) Cá nhân có
phát sinh thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân (trừ cá nhân kinh doanh) thay đổi
địa chỉ trong cùng địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nhưng khác
quận, huyện, thành phố trực thuộc tỉnh hoặc thay đổi địa chỉ trụ sở sang tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương khác.
b) Hồ sơ thay
đổi thông tin đăng ký thuế:
b1) Đối với
doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân
kinh doanh
– Tại cơ quan
thuế nơi người nộp thuế chuyển đi:
+ Đối với doanh
nghiệp, hồ sơ gồm: Tờ khai điều chỉnh thông tin đăng ký thuế mẫu số 08-MST ban
hành kèm theo Thông tư này;
+ Đối với tổ
chức kinh tế, tổ chức khác, hồ sơ gồm:
(i) Tờ khai điều
chỉnh thông tin đăng ký thuế theo mẫu số 08-MST ban hành kèm theo Thông tư này;
(ii) Bản sao
không yêu cầu chứng thực Giấy phép thành lập và hoạt động, hoặc Giấy chứng nhận
đăng ký hoạt động đơn vị trực thuộc, hoặc Quyết định thành lập, hoặc Giấy phép
tương đương do cơ quan có thẩm quyền cấp theo địa chỉ mới.
+ Đối với hộ gia
đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh, hồ sơ gồm:
(i) Tờ khai điều
chỉnh thông tin đăng ký thuế mẫu số 08-MST ban hành kèm theo Thông tư này;
(ii) Bản sao
không yêu cầu chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh có thay đổi
thông tin đăng ký thuế trên Giấy chứng nhận đăng ký thuế, thông báo mã số thuế
(nếu có);
(iii) Bản sao
không yêu cầu chứng thực Thẻ căn cước công dân hoặc Giấy chứng minh nhân dân
còn hiệu lực (đối với cá nhân là người có quốc tịch Việt Nam); bản sao không
yêu cầu chứng thực hộ chiếu còn hiệu lực (đối với cá nhân là người có quốc tịch
nước ngoài và người Việt Nam sống ở nước ngoài) nếu thông tin đăng ký thuế trên
các Giấy tờ này có thay đổi.
– Tại cơ quan
thuế nơi người nộp thuế chuyển đến:
+ Đối với doanh
nghiệp: Doanh nghiệp thực hiện đăng ký tại cơ quan đăng ký kinh doanh theo quy
định của Luật doanh nghiệp, Nghị định số 78/2015/NĐ-CP ngày 14/9/2015 của Chính
phủ và các văn bản hướng dẫn thi hành.
+ Đối với tổ
chức kinh tế, tổ chức khác, hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh, hồ
sơ gồm:
(i) Thông báo
người nộp thuế chuyển địa điểm theo mẫu số 09-MST ban hành kèm theo Thông tư
này do cơ quan thuế nơi người nộp thuế chuyển đi cấp;
(ii) Bản sao
không yêu cầu chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh (đối với hộ gia
đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh phải thực hiện đăng ký kinh doanh theo
quy định) hoặc Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc Giấy phép tương đương do
cơ quan có thẩm quyền cấp theo địa chỉ mới.
b2) Cá nhân có
phát sinh thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân (trừ cá nhân kinh doanh): Hồ sơ
thay đổi thông tin địa chỉ tương tự như hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế
của cá nhân theo quy định tại điểm c Khoản 1 Điều này.
3. Thay đổi
thông tin đăng ký thuế đối với nhà đầu tư khi chuyển nhượng phần vốn góp trong
tổ chức kinh tế, chuyển nhượng quyền lợi tham gia hợp đồng dầu khí, hồ sơ gồm:
Tờ khai điều chỉnh thông tin đăng ký thuế mẫu số 08-MST ban hành kèm theo Thông
tư này.
Điều 14. Tiếp nhận hồ sơ thay đổi
thông tin đăng ký thuế
1. Đối với hồ sơ
thay đổi thông tin đăng ký thuế bằng giấy
Công chức thuế
tiếp nhận và đóng dấu tiếp nhận hồ sơ đăng ký thuế, ghi rõ thời điểm nhận hồ
sơ, tên tài liệu theo bảng kê danh mục hồ sơ đăng ký thuế. Công chức thuế viết
phiếu hẹn ngày trả kết quả đăng ký thuế, thời hạn trả kết quả không được quá số
ngày quy định của Thông tư này.
Trường hợp hồ sơ
đăng ký thuế gửi bằng đường bưu chính, công chức thuế đóng dấu ghi ngày nhận hồ
sơ và ghi sổ văn thư của cơ quan thuế.
Công chức thuế
kiểm tra hồ sơ đăng ký thuế, trường hợp cần bổ sung hồ sơ, cơ quan thuế phải
thông báo cho người nộp thuế ngay trong ngày làm việc (đối với hồ sơ nộp trực
tiếp tại cơ quan thuế); trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận
hồ sơ (đối với hồ sơ gửi qua đường bưu chính).
2. Đối với hồ sơ
đăng ký thuế điện tử
Việc tiếp nhận
hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế được thực hiện theo quy định tại Thông tư
số 110/2015/TT-BTC ngày 28/07/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn giao dịch điện tử
trong lĩnh vực thuế.
Điều 15. Xử lý hồ sơ thay đổi
thông tin đăng ký thuế và trả kết quả
1. Trường hợp
người nộp thuế thay đổi các thông tin đăng ký thuế không có trên Giấy chứng
nhận đăng ký thuế hoặc Thông báo mã số thuế (trừ trường hợp nêu tại Khoản 3
Điều này)
Trong thời hạn
02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ thay đổi thông tin
đăng ký thuế của người nộp thuế, cơ quan thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế
có trách nhiệm cập nhật các thông tin thay đổi vào Hệ thống ứng dụng đăng ký
thuế.
2. Trường hợp
người nộp thuế thay đổi các thông tin trên Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc
Thông báo mã số thuế
Trong thời hạn
03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ thay đổi thông tin đăng
ký thuế của người nộp thuế, cơ quan thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế có
trách nhiệm cập nhật các thông tin thay đổi vào Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế.
Đồng thời, cơ quan thuế cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc Thông báo mã
số thuế cho người nộp thuế. Các giấy tờ đã được cấp trước đó không còn hiệu
lực.
3. Trường hợp
người nộp thuế thay đổi địa chỉ trụ sở kinh doanh dẫn đến thay đổi cơ quan thuế
quản lý
a) Người nộp
thuế thay đổi địa chỉ trụ sở sang tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác:
a1) Tại cơ quan
thuế nơi người nộp thuế chuyển đi:
Người nộp thuế
có trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ thuế trước khi thay đổi địa chỉ trụ sở sang
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác theo quy định tại Khoản 2 Điều 8
Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ.
Cơ quan thuế
chuyển đi thực hiện đối chiếu nghĩa vụ đến thời điểm thay đổi địa chỉ trụ sở
với người nộp thuế, lập Thông báo người nộp thuế chuyển địa điểm mẫu số 09-MST
ban hành kèm theo Thông tư này, gửi 01 (một) bản cho người nộp thuế, 01 (một)
bản cho cơ quan thuế nơi người nộp thuế chuyển đến để thông báo về tình hình
thực hiện nghĩa vụ của người nộp thuế theo quy định Khoản 2 Điều 8 Nghị định số
83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ.
Thời gian giải
quyết hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế của cơ quan thuế: Chậm nhất không
quá 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế nhận được hồ sơ đăng ký
thuế đầy đủ theo quy định của người nộp thuế.
a2) Tại cơ quan
thuế nơi người nộp thuế chuyển đến:
Cơ quan thuế nơi
người nộp thuế chuyển đến, căn cứ hồ sơ chuyển địa điểm của người nộp thuế,
thông tin thay đổi địa chỉ trụ sở của cơ quan đăng ký kinh doanh (đối với doanh
nghiệp), cập nhật thông tin đăng ký thuế của người nộp thuế trên Hệ thống ứng
dụng đăng ký thuế để tiếp tục quản lý người nộp thuế.
b) Người nộp
thuế do Chi cục Thuế quản lý thay đổi địa chỉ trụ sở trong cùng địa bàn tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương nhưng khác quận, huyện, thành phố trực thuộc
tỉnh:
b1) Tại cơ quan
thuế nơi người nộp thuế chuyển đi:
Cơ quan thuế nơi
người nộp thuế chuyển đi thực hiện đối chiếu nghĩa vụ đến thời điểm thay đổi
địa chỉ trụ sở với người nộp thuế, lập Thông báo người nộp thuế chuyển địa điểm
mẫu số 09-MST ban hành kèm theo Thông tư này gửi 01 (một) bản cho người nộp
thuế, 01 (một) bản cho cơ quan thuế nơi người nộp thuế chuyển đến để thông báo
tình hình thực hiện nghĩa vụ của người nộp thuế.
Thời gian giải
quyết hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế của cơ quan thuế: Chậm nhất không
quá 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế nhận được hồ sơ đăng ký
thuế đầy đủ theo quy định của người nộp thuế.
b2) Tại cơ quan
thuế nơi người nộp thuế chuyển đến:
Cơ quan thuế nơi
người nộp thuế chuyển đến căn cứ hồ sơ chuyển địa điểm của người nộp thuế,
thông tin thay đổi địa chỉ trụ sở của cơ quan đăng ký kinh doanh (đối với doanh
nghiệp), cập nhật thông tin đăng ký thuế của người nộp thuế trên Hệ thống ứng
dụng đăng ký thuế để tiếp tục quản lý người nộp thuế.
c) Xử lý đối với
người nộp thuế đã hoàn thành chuyển địa điểm tại cơ quan thuế nơi đi nhưng
không đến làm thủ tục tại cơ quan thuế nơi chuyển đến:
Trong thời hạn
10 (mười) ngày làm việc kể ngày cơ quan thuế nơi chuyển đi ban hành Thông báo
người nộp thuế chuyển địa điểm mẫu số 09-MST ban hành kèm theo Thông tư này,
nếu người nộp thuế không thực hiện chuyển địa điểm thì phải có văn bản gửi cơ
quan thuế nơi chuyển đi và nơi chuyển đến, nêu rõ lý do và đề nghị tiếp tục
hoạt động sản xuất kinh doanh tại địa bàn cũ.
Quá 10 (mười)
ngày làm việc kể từ ngày Thông báo người nộp thuế chuyển địa điểm của cơ quan
thuế nơi chuyển đi được ban hành, nếu người nộp thuế không đến làm thủ tục tại
cơ quan thuế nơi chuyển đến hoặc không có văn bản gửi cơ quan thuế nơi chuyển
đi và cơ quan thuế nơi chuyển đến đề nghị không thực hiện chuyển địa chỉ trụ sở
thì cơ quan thuế nơi chuyển đến gửi văn bản yêu cầu người nộp thuế giải trình.
Sau 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế gửi thông báo yêu cầu giải
trình mà người nộp thuế không giải trình bằng văn bản, cơ quan thuế nơi chuyển
đến sẽ ban hành Thông báo người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký
mẫu số 16/TB-ĐKT ban hành kèm theo Thông tư này, chuyển trạng thái “Người nộp
thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký” và gửi cho các cơ quan nhà nước có
liên quan theo quy định tại Điều 19 Thông tư này.
Mục 3. CHẤM DỨT HIỆU LỰC MÃ SỐ
THUẾ, KHÔI PHỤC MÃ SỐ THUẾ, TẠM NGỪNG KINH DOANH
Điều 16. Các trường hợp, thời hạn
và địa điểm nộp hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế
Việc chấm dứt
hiệu lực mã số thuế theo quy định tại Điều 29 Luật quản lý thuế, cụ thể:
1. Các trường
hợp chấm dứt hiệu lực mã số thuế
a) Đối với doanh
nghiệp:
– Doanh nghiệp
chấm dứt hoạt động hoặc giải thể, phá sản;
– Doanh nghiệp
bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
– Tổ chức lại
doanh nghiệp (chia, tách, sáp nhập, hợp nhất);
b) Đối với tổ
chức kinh tế, tổ chức khác, hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh:
– Tổ chức kinh
tế, tổ chức khác chấm dứt hoạt động; hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh
doanh chấm dứt hoạt động kinh doanh.
– Tổ chức kinh
tế, tổ chức khác bị thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động, hoặc Giấy phép
tương đương; hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh bị thu hồi Giấy
chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh do vi phạm pháp luật.
– Tổ chức lại
đối với tổ chức kinh tế (chia, sáp nhập, hợp nhất), chuyển đổi tổ chức từ đơn
vị trực thuộc thành đơn vị độc lập hoặc đơn vị độc lập thành đơn vị trực thuộc
hoặc đơn vị trực thuộc của đơn vị chủ quản này thành đơn vị trực thuộc của đơn
vị chủ quản khác.
– Tổ chức kinh
tế, tổ chức khác bị cơ quan thuế ra Thông báo người nộp thuế không hoạt động
tại địa chỉ đã đăng ký trên một năm và không đăng ký hoạt động trở lại.
– Nhà thầu, nhà
đầu tư tham gia hợp đồng dầu khí khi kết thúc hợp đồng hoặc chuyển nhượng toàn
bộ quyền lợi tham gia hợp đồng dầu khí.
– Nhà thầu nước
ngoài khi kết thúc hợp đồng.
c) Đối với đơn
vị trực thuộc:
– Đơn vị trực
thuộc có Quyết định chấm dứt hoạt động của đơn vị chủ quản.
– Đơn vị trực
thuộc bị chấm dứt hiệu lực mã số thuế khi đơn vị chủ quản chấm dứt hiệu lực mã
số thuế.
– Đơn vị trực
thuộc bị thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động, hoặc Giấy phép tương đương
theo quy định của pháp luật.
d) Đối với cá
nhân không kinh doanh:
Cá nhân bị chết,
mất tích, mất năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật.
2. Nguyên tắc
chấm dứt hiệu lực mã số thuế
a) Chấm dứt hiệu
lực mã số thuế là thủ tục cơ quan thuế xác định mã số thuế không còn giá trị sử
dụng trong Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế. Cơ quan thuế thu hồi Giấy chứng nhận
đăng ký thuế hoặc Thông báo mã số thuế và thông báo công khai việc chấm dứt
hiệu lực mã số thuế.
b) Mã số thuế
không được sử dụng trong các giao dịch kinh tế, kể từ ngày cơ quan thuế chấm
dứt hiệu lực mã số thuế theo quy định tại Điều 29 Luật quản lý thuế.
c) Tổ chức kinh
tế, tổ chức khác sau khi đã chấm dứt hiệu lực mã số thuế, nếu hoạt động trở lại
phải thực hiện đăng ký thuế để được cấp mã số thuế mới, mã số thuế đã chấm dứt
hiệu lực không được sử dụng lại.
d) Hộ gia đình,
nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh khi chấm dứt hoạt động kinh doanh, việc chấm
dứt hiệu lực mã số thuế chỉ chấm dứt đối với hoạt động kinh doanh của hộ gia
đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh. Mã số thuế của đại diện hộ kinh doanh
không bị chấm dứt hiệu lực và được sử dụng để thực hiện nghĩa vụ thuế của cá
nhân đó.
đ) Doanh nghiệp
trước khi nộp hồ sơ giải thể tại cơ quan đăng ký kinh doanh theo hướng dẫn tại
Luật doanh nghiệp, Nghị định 78/2015/NĐ-CP ngày 14/9/2015 của Chính phủ, Thông
tư số 20/2015/TT-BKHĐT ngày 01/12/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư thì phải gửi
hồ sơ cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp theo quy định tại Khoản 3 Điều 202
Luật doanh nghiệp (đối với trường hợp tự giải thể) hoặc Khoản 2 Điều 203 Luật
doanh nghiệp (đối với trường hợp giải thể trong trường hợp bị thu hồi Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc theo quyết định của toà án) để làm thủ tục
hoàn thành nghĩa vụ thuế với cơ quan thuế.
e) Khi doanh
nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác và cá nhân chấm dứt hiệu lực mã số thuế
thì đồng thời phải thực hiện thủ tục chấm dứt hiệu lực đối với mã số thuế nộp
thay.
g) Người nộp
thuế là đơn vị chủ quản chấm dứt hiệu lực mã số thuế thì các đơn vị trực thuộc
cũng bị chấm dứt hiệu lực mã số thuế theo quy định.
3. Các nghĩa vụ
người nộp thuế phải hoàn thành trước khi chấm dứt hiệu lực mã số thuế
a) Đối với doanh
nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, nhà thầu, nhà đầu tư tham gia hợp đồng
dầu khí, nhà thầu nước ngoài:
– Người nộp thuế
nộp Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo quy định của pháp luật về hoá đơn;
– Người nộp thuế
hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế theo quy định tại Điều 41, Điều 42 Thông tư số 156/2013/TT-BTC
ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính;
– Trường hợp đơn
vị chủ quản có các đơn vị trực thuộc thì toàn bộ các đơn vị trực thuộc phải
hoàn thành thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế trước khi chấm dứt hiệu lực mã
số thuế của đơn vị chủ quản.
b) Đối với hộ
gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh:
– Người nộp thuế
nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo quy định của pháp luật về hoá đơn
nếu hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh có sử dụng hoá đơn;
– Người nộp thuế
hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế theo quy định tại Điều 40, Điều 41, Điều 43 Thông
tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính.
4. Thời hạn và
địa điểm nộp hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế
a) Đối với doanh
nghiệp: Việc chấm dứt hiệu lực mã số thuế của doanh nghiệp được cơ quan thuế
thực hiện cùng với thời hạn cơ quan đăng ký kinh doanh cập nhật tình trạng pháp
lý của doanh nghiệp (giải thể) trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh
nghiệp.
b) Đối với tổ
chức kinh tế, tổ chức khác, nhà thầu, nhà đầu tư tham gia hợp đồng dầu khí, nhà
thầu nước ngoài, hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh:
Người nộp thuế
có trách nhiệm gửi hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế trong thời hạn 10 (mười)
ngày làm việc kể từ ngày có văn bản chấm dứt hoạt động (đối với tổ chức kinh
tế, tổ chức khác, hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh, trừ hộ gia
đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh không được cấp Giấy chứng nhận đăng ký
hộ kinh doanh) hoặc ngày kết thúc hợp đồng hoặc ngày chấm dứt hoạt động đến cơ
quan thuế quản lý trực tiếp để làm thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế.
Điều 17. Hồ sơ chấm dứt hiệu lực
mã số thuế
1. Đối với tổ
chức kinh tế, tổ chức khác
a) Đối với đơn
vị chủ quản, hồ sơ gồm:
– Văn bản đề
nghị chấm dứt hiệu lực mã số thuế mẫu số 24/ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư
này;
– Giấy chứng
nhận đăng ký thuế hoặc Thông báo mã số thuế (bản gốc); hoặc công văn giải trình
mất Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc Thông báo mã số thuế;
– Bản sao không
yêu cầu chứng thực Quyết định giải thể, hoặc Quyết định mở thủ tục phá sản,
hoặc Quyết định chia, hoặc Hợp đồng hợp nhất, hoặc Hợp đồng sáp nhập, hoặc
Quyết định thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của cơ quan có thẩm quyền,
hoặc Thông báo chấm dứt hoạt động;
– Văn bản xác
nhận hoàn thành nghĩa vụ thuế đối với hoạt động xuất nhập khẩu của Tổng cục Hải
quan nếu tổ chức có hoạt động xuất nhập khẩu.
Trường hợp đơn
vị chủ quản có các đơn vị trực thuộc đã được cấp mã số thuế 13 số thì đơn vị
chủ quản phải có văn bản thông báo chấm dứt hoạt động của đơn vị chủ quản cho
các đơn vị trực thuộc để yêu cầu đơn vị trực thuộc thực hiện thủ tục chấm dứt
hiệu lực mã số thuế của đơn vị trực thuộc với cơ quan thuế quản lý đơn vị trực
thuộc trước khi chấm dứt hiệu lực mã số thuế của đơn vị chủ quản.
b) Đối với đơn
vị trực thuộc, hồ sơ gồm:
– Văn bản đề
nghị chấm dứt hiệu lực mã số thuế mẫu số 24/ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư
này;
1. https://docluat.vn/archive/1805/
2. https://docluat.vn/archive/1233/
3. https://docluat.vn/archive/1280/
– Giấy chứng
nhận đăng ký thuế hoặc Thông báo mã số thuế (bản gốc); hoặc công văn giải trình
mất Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc Thông báo mã số thuế;
– Bản sao không
yêu cầu chứng thực Quyết định chấm dứt hoạt động đơn vị trực thuộc, hoặc Thông
báo chấm dứt hoạt động của đơn vị chủ quản, hoặc Quyết định thu hồi giấy chứng
nhận đăng ký hoạt động đối với đơn vị trực thuộc của cơ quan có thẩm quyền;
– Văn bản xác
nhận hoàn thành nghĩa vụ thuế đối với hoạt động xuất nhập khẩu của Tổng cục Hải
quan nếu tổ chức có hoạt động xuất nhập khẩu.
2. Đối với nhà
thầu, nhà đầu tư tham gia hợp đồng dầu khí, nhà thầu nước ngoài
– Văn bản đề
nghị chấm dứt hiệu lực mã số thuế mẫu số 24/ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư
này;
– Bản thanh lý
hợp đồng (nếu có) hoặc văn bản về việc chuyển nhượng toàn bộ phần vốn góp tham
gia hợp đồng dầu khí đối với nhà đầu tư tham gia hợp đồng dầu khí;
– Văn bản xác
nhận hoàn thành nghĩa vụ thuế đối với hoạt động xuất nhập khẩu của Tổng cục Hải
quan nếu tổ chức có hoạt động xuất nhập khẩu.
3. Đối với hộ
gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh, hồ sơ gồm:
– Văn bản đề
nghị chấm dứt hiệu lực mã số thuế mẫu số 24/ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư
này;
– Giấy chứng
nhận đăng ký thuế hoặc thông báo mã số thuế (bản gốc); hoặc công văn giải trình
mất Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc thông báo mã số thuế;
– Bản sao không
yêu cầu chứng thực Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh đối
với hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh (nếu có).
4. Đối với Doanh
nghiệp
Hồ sơ của doanh
nghiệp để làm thủ tục hoàn thành nghĩa vụ thuế với cơ quan thuế trước khi doanh
nghiệp làm thủ tục giải thể tại cơ quan đăng ký kinh doanh như sau:
a) Trường hợp
doanh nghiệp tự giải thể, hồ sơ gồm:
– Quyết định
giải thể;
– Biên bản họp;
– Văn bản xác
nhận hoàn thành nghĩa vụ thuế đối với hoạt động xuất nhập khẩu của Tổng cục Hải
quan nếu doanh nghiệp có hoạt động xuất nhập khẩu.
b) Trường hợp
giải thể trong trường hợp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc
theo quyết định của toà án, hồ sơ gồm:
– Quyết định
giải thể;
– Bản sao Quyết
định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Quyết định của Toà án có
hiệu lực;
– Văn bản xác
nhận hoàn thành nghĩa vụ thuế đối với hoạt động xuất nhập khẩu của Tổng cục Hải
quan nếu doanh nghiệp có hoạt động xuất nhập khẩu.
Điều 18. Xử lý hồ sơ chấm dứt
hiệu lực mã số thuế và trả kết quả
1. Xử lý hồ sơ
chấm dứt hiệu lực mã số thuế trong trường hợp giải thể, chấm dứt hoạt động
a) Đối với doanh
nghiệp, tổ chức kinh tế và tổ chức khác:
– Trong thời hạn
02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế nhận được hồ sơ chấm dứt hiệu
lực mã số thuế của người nộp thuế, cơ quan thuế phải thực hiện Thông báo người
nộp thuế ngừng hoạt động và đang làm thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế mẫu
số 17/TB-ĐKT ban hành kèm theo Thông tư này gửi cho người nộp thuế. Đồng thời
chuyển trạng thái của người nộp thuế và các đơn vị trực thuộc của người nộp
thuế về trạng thái “NNT ngừng hoạt động nhưng chưa hoàn thành thủ tục chấm
dứt hiệu lực mã số thuế” trên Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế.
– Trong thời hạn
03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày người nộp thuế đã hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế
với cơ quan thuế và cơ quan hải quan hoặc cơ quan thuế hoàn thành việc chuyển
toàn bộ nghĩa vụ thuế của đơn vị trực thuộc sang đơn vị chủ quản theo quy định,
cơ quan thuế ban hành Thông báo người nộp thuế chấm dứt hiệu lực mã số thuế mẫu
số 18/TB-ĐKT ban hành kèm theo Thông tư này gửi cho người nộp thuế (trừ người
nộp thuế là doanh nghiệp).
– Đơn vị chủ
quản có trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ thuế của đơn vị trực thuộc với cơ quan
thuế quản lý đơn vị trực thuộc sau khi chấm dứt hiệu lực mã số thuế của đơn vị
trực thuộc.
– Trường hợp đơn
vị chủ quản gửi hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế nhưng các đơn vị trực thuộc
chưa thực hiện thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế thì cơ quan thuế quản lý
đơn vị chủ quản có trách nhiệm thông báo cho đơn vị chủ quản, đơn vị trực
thuộc, cơ quan thuế trực tiếp quản lý đơn vị trực thuộc. Các đơn vị trực thuộc
phải thực hiện chấm dứt hiệu lực mã số thuế trước khi đơn vị chủ quản chấm dứt
hiệu lực mã số thuế.
– Sau khi đơn vị
chủ quản chấm dứt hoạt động, nếu đơn vị trực thuộc vẫn tiếp tục hoạt động thì
đơn vị trực thuộc phải thực hiện đăng ký thuế với cơ quan thuế trực tiếp quản
lý để được cấp mã số thuế mới hoặc chuyển đổi theo quy định tại Điều 23 Thông
tư này. Trường hợp đơn vị chủ quản đã chấm dứt hiệu lực mã số thuế mà đơn vị
trực thuộc vẫn sử dụng mã số thuế 13 số theo mã số thuế của đơn vị chủ quản đều
bị coi là sử dụng mã số thuế không hợp pháp.
b) Đối với hộ
gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh:
– Trong thời hạn
02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế nhận được hồ sơ chấm dứt hiệu
lực mã số thuế của người nộp thuế là hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh
doanh, cơ quan thuế phải thực hiện Thông báo người nộp thuế ngừng hoạt động và
đang làm thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế mẫu số 17/TB-ĐKT ban hành kèm
theo Thông tư này gửi cho người nộp thuế. Đồng thời chuyển trạng thái của người
nộp thuế về trạng thái “NNT ngừng hoạt động nhưng chưa hoàn thành thủ tục
chấm dứt hiệu lực mã số thuế” trên Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế đối với
hoạt động kinh doanh.
– Cơ quan thuế
ban hành Thông báo người nộp thuế chấm dứt hiệu lực mã số thuế mẫu số 18/TB-ĐKT
ban hành kèm theo Thông tư này đối với hoạt động sản xuất kinh doanh trong thời
hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh
doanh hoàn thành nghĩa vụ về thuế.
Sau khi chấm dứt
hiệu lực mã số thuế của hoạt động kinh doanh, mã số thuế của cá nhân đại diện
hộ kinh doanh vẫn được sử dụng để thực hiện nghĩa vụ thuế cho cá nhân.
Trường hợp hộ
gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh ngành nghề không phải có Giấy chứng
nhận đăng ký hộ kinh doanh thì khi mã số thuế của đại diện hộ kinh doanh chấm
dứt hiệu lực mã số thuế thì mã số thuế của các địa điểm kinh doanh không bị
chấm dứt hiệu lực.
2. Xử lý hồ sơ
chấm dứt hiệu lực mã số thuế trong trường hợp tổ chức lại doanh nghiệp, tổ chức
kinh tế, tổ chức khác (chia, sáp nhập, hợp nhất)
a) Đối với doanh
nghiệp:
Cơ quan thuế
quản lý trực tiếp doanh nghiệp bị chia, bị sáp nhập, bị hợp nhất khi nhận được
thông báo chấm dứt tồn tại doanh nghiệp của cơ quan đăng ký kinh doanh nếu
doanh nghiệp chưa hoàn thành nghĩa vụ thuế thì thực hiện chuyển toàn bộ nghĩa
vụ thuế của doanh nghiệp bị chia, bị sáp nhập, bị hợp nhất cho doanh nghiệp mới
được chia, nhận sáp nhập, nhận hợp nhất. Doanh nghiệp mới có trách nhiệm thực
hiện quyết toán thuế và hoàn thành nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp bị chia, bị
sáp nhập, bị hợp nhất theo quy định của Luật quản lý thuế.
b) Đối với tổ
chức kinh tế, tổ chức khác:
Cơ quan thuế
quản lý trực tiếp tổ chức kinh tế, tổ chức khác bị chia, bị sáp nhập, bị hợp
nhất khi nhận được hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế của tổ chức kinh tế và tổ
chức khác thì yêu cầu tổ chức phải hoàn thành nghĩa vụ thuế theo quy định tại
Điều 42 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính trước khi
cơ quan thuế ban hành Thông báo người nộp thuế chấm dứt hiệu lực mã số thuế mẫu
số 18/TB-ĐKT ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Đối với cá
nhân chết, mất tích hoặc mất năng lực hành vi dân sự
Trường hợp người
nộp thuế là cá nhân đã chết, mất tích hoặc mất năng lực hành vi dân sự theo quy
định của pháp luật, cơ quan thuế căn cứ giấy tờ liên quan của cơ quan có thẩm
quyền xác nhận việc chết, mất tích hoặc mất năng lực hành vi dân sự của cá nhân
để thực hiện chấm dứt hiệu lực mã số thuế của người nộp thuế theo quy định.
Hàng năm, cơ quan thuế có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền
trên địa bàn để xác định cá nhân đã chết, mất tích hoặc mất năng lực hành vi
dân sự theo quy định của pháp luật để thực hiện chấm dứt hiệu lực mã số thuế
của người nộp thuế.
4. Chấm dứt hiệu
lực mã số thuế trong trường hợp người nộp thuế bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng
ký hộ kinh doanh hoặc Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc Giấy phép tương
đương do vi phạm pháp luật
Khi cơ quan thuế
nhận được Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh hoặc Giấy
phép thành lập và hoạt động hoặc Giấy phép tương đương đối với người nộp thuế
của cơ quan có thẩm quyền, cơ quan thuế phải yêu cầu người nộp thuế thực hiện
các thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế với cơ quan thuế theo quy định. Cơ
quan thuế cập nhật thông tin người nộp thuế về trạng thái người nộp thuế ngừng
hoạt động đang làm thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế trên Hệ thống ứng dụng
đăng ký thuế và thông báo cho người nộp thuế biết theo mẫu số 17/TB-ĐKT để yêu
cầu người nộp thuế làm thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế theo quy định tại
Thông tư này.
Điều 19. Người nộp thuế không
hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký
1. Cơ quan thuế
thực hiện xác minh thực tế để xác định người nộp thuế không hoạt động tại địa
chỉ đã đăng ký theo một trong các trường hợp sau:
a) Quá thời hạn
nộp hồ sơ khai thuế, báo cáo thuế theo quy định của pháp luật về thuế và quản
lý thuế, cơ quan thuế đã áp dụng các biện pháp về quản lý thuế nhưng người nộp
thuế vẫn không nộp hồ sơ khai thuế, báo cáo thuế. Cụ thể:
– Hết hạn nộp
theo qui định, người nộp thuế chưa nộp hồ sơ khai thuế, báo cáo thuế, cơ quan
thuế lập và gửi Thông báo yêu cầu nộp hồ sơ khai thuế, báo cáo thuế trong thời
hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn nộp hồ sơ khai thuế,
báo cáo thuế. Trường hợp người nộp thuế thực hiện khai thuế điện tử, thông báo
được gửi qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
– Sau 05 (năm)
ngày làm việc kể từ thời điểm cơ quan thuế gửi thông báo, người nộp thuế vẫn
chưa nộp hồ sơ khai thuế, báo cáo thuế, cơ quan thuế tiếp tục gửi thông báo lần
2. Trường hợp người nộp thuế thực hiện khai thuế điện tử, thông báo được gửi
qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, đồng thời, gửi cho người nộp thuế
qua đường bưu chính theo địa chỉ đã đăng ký hoạt động.
– Sau 05 (năm)
ngày làm việc kể từ thời điểm gửi thông báo lần 2, người nộp thuế vẫn chưa nộp
hồ sơ khai thuế, báo cáo thuế, cơ quan thuế thực hiện xác minh thực tế hoạt
động của người nộp thuế tại địa chỉ đã đăng ký.
b) Các văn bản
của cơ quan thuế gửi cho người nộp thuế qua đường bưu chính nhưng bưu điện trả
lại do không có người nhận hoặc do địa chỉ không tồn tại (Quyết định, Văn bản,
Thông báo…), cơ quan thuế thực hiện xác minh thực tế hoạt động của người nộp
thuế tại địa chỉ đã đăng ký.
c) Cơ quan thuế
nhận được thông tin bằng văn bản do các tổ chức, cá nhân cung cấp về việc người
nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký, cơ quan thuế thực hiện xác
minh thực tế hoạt động của người nộp thuế tại địa chỉ đã đăng ký.
d) Cơ quan quản
lý nhà nước có thẩm quyền có văn bản gửi cơ quan thuế thông báo về việc người
nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký, cơ quan thuế thực hiện xác
minh thực tế hoạt động của người nộp thuế tại địa chỉ đã đăng ký.
2. Cơ quan thuế
hoàn thành xác minh thực tế hoạt động của người nộp thuế tại địa chỉ đã đăng ký
trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày phát sinh các trường hợp phải
thực hiện xác minh nêu tại Khoản 1 Điều này.
a) Trường hợp
kết quả xác minh là người nộp thuế còn hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký thì
người nộp thuế phải ký xác nhận vào Biên bản xác minh tình trạng hoạt động của
người nộp thuế tại địa chỉ đã đăng ký mẫu số 15/BB-BKD ban hành kèm theo Thông
tư này, đồng thời người nộp thuế phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ thuế, yêu
cầu của cơ quan thuế theo quy định của pháp luật.
b) Trường hợp
kết quả xác minh là người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký thì
cơ quan thuế phối hợp với chính quyền địa phương (Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ
quan công an trên địa bàn) lập Biên bản xác minh tình trạng hoạt động của người
nộp thuế tại địa chỉ đã đăng ký mẫu số 15/BB-BKD ban hành kèm theo Thông tư
này. Cơ quan thuế ban hành Thông báo người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ
đã đăng ký mẫu số 16/TB-ĐKT ban hành kèm theo Thông tư này trong thời hạn 03
(ba) ngày làm việc kể từ ngày ghi trên biên bản, đồng thời cập nhật trạng thái
“NNT không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký” vào Hệ thống ứng dụng đăng ký
thuế.
Thông báo được
gửi cho người nộp thuế (theo địa chỉ nhận thông báo thuế đã đăng ký; địa chỉ
của: người đại diện theo pháp luật của người nộp thuế, chủ doanh nghiệp tư
nhân, chủ tịch hội đồng thành viên của công ty hợp danh; địa chỉ thư điện tử
của người nộp thuế đã đăng ký với cơ quan thuế để nộp hồ sơ khai thuế qua mạng
– nếu có) và các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan (cơ quan Hải quan; cơ quan
đăng ký kinh doanh; Viện Kiểm sát; cơ quan công an; cơ quan quản lý thị trường
trên địa bàn; cơ quan cấp giấy phép thành lập và hoạt động) ngay trong ngày làm
việc hoặc chậm nhất là đầu giờ ngày làm việc tiếp theo kể từ ngày ký thông báo.
Trường hợp cơ quan thuế và cơ quan quản lý nhà nước có liên quan đã có quy chế
trao đổi thông tin bằng phương thức điện tử, Thông báo được gửi theo quy định
tại Quy chế. Trường hợp người nộp thuế là đơn vị trực thuộc thì thông báo đồng
thời gửi cho đơn vị chủ quản.
Cơ quan thuế
phối hợp cùng cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý đối với người nộp thuế không
hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký với cơ quan nhà nước theo quy định của Luật
doanh nghiệp, Luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.
3. Trường hợp
người nộp thuế là đơn vị chủ quản thuộc một trong các trường hợp được nhận diện
là không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký theo quy định tại Khoản 1 Điều này có
đơn vị trực thuộc thì:
a) Cơ quan thuế
quản lý đơn vị chủ quản phải thông báo cho đơn vị trực thuộc về việc đơn vị chủ
quản được nhận diện không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký mẫu số 26/TB-ĐKT ban
hành kèm theo Thông tư này chậm nhất trong 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày
phát sinh các trường hợp phải thực hiện xác minh thực tế hoạt động của người
nộp thuế là đơn vị chủ quản tại địa chỉ đã đăng ký nêu tại Khoản 1 Điều này để
cảnh báo cho đơn vị trực thuộc được biết. Trường hợp đơn vị chủ quản và đơn vị
trực thuộc khác cơ quan thuế quản lý trực tiếp, thì thông báo đồng thời phải
gửi cho cơ quan thuế quản lý đơn vị trực thuộc.
b) Cơ quan thuế
khi ban hành Thông báo người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký
nêu tại Khoản 2 Điều này đồng thời gửi cho đơn vị chủ quản và đơn vị trực
thuộc. Đơn vị trực thuộc sẽ bị cơ quan thuế cập nhật tình trạng không hoạt động
tại địa chỉ đã đăng ký vào Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế kể từ ngày cơ quan
thuế ban hành thông báo.
4. Người nộp
thuế bị xử lý vi phạm về sử dụng mã số thuế theo quy định của pháp luật có liên
quan. Sau thời hạn một năm kể từ ngày cơ quan thuế ban hành Thông báo người nộp
thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký, cơ quan thuế thực hiện chấm dứt
hiệu lực mã số thuế theo quy định tại Điều 16, Điều 17 Thông tư này hoặc phối
hợp với cơ quan đăng ký kinh doanh để thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp theo qui định tại Điểm 1c Điều 211 Luật doanh nghiệp.
Điều 20. Khôi phục mã số thuế
1. Các trường
hợp khôi phục mã số thuế
a) Người nộp
thuế là tổ chức kinh tế hoặc tổ chức khác bị cơ quan có thẩm quyền thu hồi Giấy
phép thành lập và hoạt động hoặc Giấy phép tương đương, cơ quan thuế đã chấm
dứt hiệu lực mã số thuế theo quy định, nhưng sau đó cơ quan có thẩm quyền có
văn bản hủy bỏ văn bản thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc Giấy phép
tương đương.
b) Người nộp
thuế là doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ gia đình, nhóm cá nhân,
cá nhân kinh doanh ở tình trạng cơ quan thuế đã ban hành Thông báo người nộp
thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký nhưng cơ quan đăng ký kinh doanh
chưa ban hành Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy
chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh; cơ quan quản lý nhà nước khác chưa ban hành
văn bản thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc Giấy phép tương đương,
người nộp thuế có văn bản đề nghị cơ quan thuế khôi phục mã số thuế và cam kết
thanh toán các nghĩa vụ thuế với ngân sách nhà nước, chấp hành việc xử phạt vi
phạm hành chính về thuế.
c) Người nộp
thuế là tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh
doanh đã có hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế gửi đến cơ quan thuế nhưng chưa
được cơ quan thuế ban hành Thông báo người nộp thuế chấm dứt hiệu lực mã số
thuế, đề nghị được tiếp tục hoạt động trở lại.
d) Cơ quan thuế
xác định người nộp thuế không thuộc trường hợp phải chấm dứt hiệu lực mã số
thuế do lỗi của cơ quan thuế.
2. Hồ sơ đề nghị
khôi phục mã số thuế
a) Trường hợp
người nộp thuế là tổ chức kinh tế, tổ chức khác đề nghị khôi phục mã số thuế do
cơ quan có thẩm quyền có văn bản hủy bỏ văn bản thu hồi Giấy phép thành lập và
hoạt động hoặc Giấy phép tương đương.
Hồ sơ gồm:
– Văn bản đề
nghị khôi phục mã số thuế mẫu số 25/ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này;
– Bản sao không
cần chứng thực văn bản hủy bỏ văn bản thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động
hoặc Giấy phép tương đương của cơ quan có thẩm quyền.
b) Trường hợp
người nộp thuế là doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác và hộ gia đình,
nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh đề nghị khôi phục mã số thuế sau khi cơ quan
thuế có Thông báo người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký và chưa
có Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận
đăng ký hộ kinh doanh; văn bản thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc
Giấy phép tương đương của cơ quan nhà nước có liên quan.
Hồ sơ gồm: Văn
bản đề nghị khôi phục mã số thuế mẫu số 25/ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư
này.
c) Trường hợp
người nộp thuế là tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá
nhân kinh doanh đề nghị khôi phục mã số thuế đã có hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã
số thuế gửi đến cơ quan thuế nhưng chưa được cơ quan thuế ban hành Thông báo
người nộp thuế chấm dứt hiệu lực mã số thuế, người nộp thuế đề nghị được tiếp
tục hoạt động trở lại.
Hồ sơ gồm: Văn
bản đề nghị khôi phục mã số thuế mẫu số 25/ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư
này.
3. Xử lý khôi
phục mã số thuế và trả kết quả
a) Trong thời
hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế nhận được hồ sơ đề nghị khôi
phục mã số thuế của người nộp thuế trong trường hợp quy định tại điểm a Khoản 2
Điều này hoặc ngay sau khi phát hiện việc chấm dứt hiệu lực mã số thuế của
người nộp thuế sai do lỗi của cơ quan thuế theo qui định tại điểm d Khoản 2
Điều này, cơ quan thuế thực hiện:
– Lập Thông báo
khôi phục mã số thuế mẫu số 19/TB-ĐKT ban hành kèm theo Thông tư này, gửi người
nộp thuế.
– In lại Giấy
chứng nhận đăng ký thuế hoặc Thông báo mã số thuế cho người nộp thuế trong
trường hợp người nộp thuế đã nộp bản gốc cho cơ quan thuế theo hồ sơ chấm dứt
hiệu lực mã số thuế.
Cơ quan thuế
thực hiện cập nhật trạng thái mã số thuế cho người nộp thuế trên Hệ thống ứng
dụng đăng ký thuế ngay trong ngày làm việc hoặc chậm nhất là đầu giờ ngày làm
việc tiếp theo kể từ ngày ban hành Thông báo khôi phục mã số thuế.
b) Trong thời
hạn 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị khôi phục mã
số thuế của người nộp thuế trong trường hợp quy định tại điểm b Khoản 2 Điều
này, cơ quan thuế lập danh sách các hồ sơ khai thuế còn thiếu, tình hình sử
dụng hoá đơn, số tiền thuế còn nợ, số tiền phạt, tiền chậm nộp (nếu có) và thực
hiện xử phạt đối với các hành vi vi phạm pháp luật về thuế, hoá đơn theo quy
định, đồng thời thực hiện xác minh thực tế tại địa chỉ trụ sở kinh doanh của
người nộp thuế và lập Biên bản xác minh tình trạng hoạt động của người nộp thuế
tại địa chỉ đã đăng ký theo hồ sơ đề nghị khôi phục mã số thuế của người nộp
thuế (người nộp thuế phải ký xác nhận vào Biên bản), đồng thời người nộp thuế
phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ thuế, yêu cầu của cơ quan thuế theo quy định
của pháp luật.
Trong thời hạn
03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày người nộp thuế chấp hành đầy đủ các hành vi vi
phạm hành chính về thuế và hóa đơn, nộp đủ số tiền thuế còn nợ, số tiền phạt,
tiền chậm nộp (nếu có), cơ quan thuế thực hiện:
– Lập Thông báo
khôi phục mã số thuế cho người nộp thuế mẫu số 19/TB-ĐKT ban hành kèm theo
Thông tư này, gửi người nộp thuế.
– In lại Giấy
chứng nhận đăng ký thuế hoặc Thông báo mã số thuế cho người nộp thuế trong
trường hợp người nộp thuế đã nộp bản gốc cho cơ quan thuế theo hồ sơ chấm dứt
hiệu lực mã số thuế.
Thông báo khôi
phục mã số thuế cho người nộp thuế được gửi người nộp thuế (theo địa chỉ nhận
thông báo thuế đã đăng ký; địa chỉ của người đại diện theo pháp luật của người
nộp thuế, chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ tịch hội đồng thành viên của công ty
hợp danh; địa chỉ thư điện tử của người nộp thuế đã đăng ký với cơ quan thuế để
nộp hồ sơ khai thuế qua mạng – nếu có); cơ quan cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ
kinh doanh, Viện Kiểm sát, cơ quan Công an trên địa bàn; cơ quan cấp Giấy phép
thành lập và hoạt động ngay trong ngày làm việc hoặc chậm nhất là đầu giờ ngày
làm việc tiếp theo kể từ ngày ban hành Thông báo, đồng thời thực hiện cập nhật
trạng thái mã số thuế của người nộp thuế trên Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế.
c) Trong thời
hạn 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị khôi phục mã
số thuế của người nộp thuế trong trường hợp quy định tại điểm c Khoản 2 Điều
này, cơ quan thuế lập danh sách các hồ sơ khai thuế còn thiếu, tình hình sử
dụng hoá đơn, số tiền thuế còn nợ, số tiền phạt, tiền chậm nộp (nếu có) và thực
hiện xử phạt đối với các hành vi vi phạm pháp luật về thuế, hoá đơn theo quy
định.
Trong thời hạn
03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày người nộp thuế chấp hành đầy đủ các hành vi vi
phạm hành chính về thuế và hóa đơn, nộp đủ số tiền thuế còn nợ, số tiền phạt,
tiền chậm nộp (nếu có), cơ quan thuế thực hiện:
– Lập Thông báo
khôi phục mã số thuế cho người nộp thuế mẫu số 19/TB-ĐKT ban hành kèm theo
Thông tư này, gửi người nộp thuế.
– In lại Giấy
chứng nhận đăng ký thuế hoặc Thông báo mã số thuế cho người nộp thuế trong
trường hợp người nộp thuế đã nộp bản gốc cho cơ quan thuế theo hồ sơ chấm dứt
hiệu lực mã số thuế.
Cơ quan thuế
thực hiện cập nhật trạng thái mã số thuế cho người nộp thuế trên Hệ thống ứng
dụng đăng ký thuế ngay trong ngày làm việc hoặc chậm nhất là đầu giờ ngày làm
việc tiếp theo kể từ ngày ban hành Thông báo khôi phục mã số thuế.
d) Mã số thuế
nộp thay sẽ được tự động khôi phục khi mã số thuế của người nộp thuế được cơ
quan thuế cập nhật vào Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế.
Điều 21. Đăng ký thuế trong
trường hợp tạm ngừng kinh doanh
1. Tổ chức kinh
tế, tổ chức khác, hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh khi tạm ngừng
kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh trước thời hạn ghi trong thông báo phải có
thông báo bằng văn bản mẫu số 23/ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này gửi cho
cơ quan thuế quản lý trực tiếp và cơ quan cấp Giấy phép thành lập và hoạt động
hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh chậm nhất 15 (mười lăm) ngày trước
khi tạm ngừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh trước thời hạn.
Trường hợp hộ
gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh không phải đăng ký kinh doanh thì
thời hạn gửi thông báo tạm ngừng kinh doanh đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp
chậm nhất là 01 (một) ngày làm việc trước khi tạm ngừng kinh doanh.
2. Thời hạn tạm
ngừng kinh doanh không được quá 01 (một) năm. Sau khi hết thời hạn ghi trên
thông báo, nếu tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá
nhân kinh doanh vẫn tiếp tục tạm ngừng kinh doanh thì phải gửi thông báo tiếp
cho cơ quan thuế và cơ quan cấp Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc Giấy
chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh chậm nhất 15 (mười lăm) ngày trước khi tạm
ngừng kinh doanh kỳ tiếp theo. Trường hợp hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân
kinh doanh không phải đăng ký kinh doanh thì thời hạn gửi thông báo tạm ngừng
kinh doanh đến cơ quan thuế trực tiếp quản lý chậm nhất là 01 (một) ngày làm
việc trước khi tạm ngừng kinh doanh.
Tổng thời gian
tạm ngừng kinh doanh liên tiếp không được quá 02 (hai) năm.
3. Doanh nghiệp,
tổ chức kinh tế, tổ chức khác và cá nhân khi tạm ngừng kinh doanh nếu có mã số
thuế nộp thay thì mã số thuế nộp thay được Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế tự
động cập nhật theo mã số thuế của người nộp thuế.
Mục 4. ĐĂNG KÝ THUẾ ĐỐI VỚI
TRƯỜNG HỢP TỔ CHỨC LẠI, CHUYỂN ĐỔI MÔ HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC
Điều 22. Đăng ký thuế trong
trường hợp tổ chức lại hoạt động của tổ chức kinh tế
1. Chia tổ chức
kinh tế
a) Đối với tổ
chức kinh tế bị chia:
Tổ chức kinh tế
bị chia phải làm thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế với cơ quan thuế theo quy
định tại Điều 16 và Điều 17 Thông tư này.
Căn cứ hồ sơ
chấm dứt hiệu lực mã số thuế của tổ chức kinh tế bị chia, cơ quan thuế thực
hiện các thủ tục và trình tự để chấm dứt hiệu lực mã số thuế của tổ chức kinh
tế bị chia theo quy định tại Điều 18 Thông tư này.
b) Đối với tổ
chức kinh tế mới được chia:
Các tổ chức kinh
tế mới thành lập từ tổ chức kinh tế bị chia phải thực hiện thủ tục đăng ký thuế
với cơ quan thuế theo quy định tại Điều 6, Điều 7, Điều 8 Thông tư này.
2. Tách tổ chức
kinh tế
a) Đối với tổ
chức kinh tế bị tách:
Trường hợp sau khi
tách, tổ chức kinh tế bị tách có phát sinh thay đổi thông tin đăng ký thuế, tổ
chức kinh tế phải thực hiện thủ tục thay đổi thông tin đăng ký thuế trong thời
hạn là 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày được cấp Giấy phép thành lập và hoạt
động hoặc Giấy tờ tương đương khác của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, hồ sơ
gồm:
– Tờ khai điều
chỉnh đăng ký thuế mẫu số 08-MST;
– Bản sao không
yêu cầu chứng thực Quyết định tách tổ chức kinh tế hoặc văn bản tương đương;
– Bản sao không
yêu cầu chứng thực Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc Giấy tờ tương đương
khác.
Cơ quan thuế
thực hiện thủ tục thay đổi thông tin đăng ký thuế của tổ chức kinh tế bị tách
theo quy định tại Điều 15 Thông tư này. Tổ chức kinh tế bị tách vẫn sử dụng mã
số thuế đã được cấp trước đây để tiếp tục thực hiện nghĩa vụ về thuế.
b) Đối với tổ
chức kinh tế được tách:
Tổ chức kinh tế
được tách phải thực hiện thủ tục đăng ký thuế với cơ quan thuế theo quy định
tại Điều 6, Điều 7, Điều 8 Thông tư này.
3. Sáp nhập tổ
chức kinh tế
Tổ chức kinh tế
nhận sáp nhập sẽ giữ nguyên mã số thuế. Các tổ chức kinh tế bị sáp nhập sẽ bị
chấm dứt hiệu lực mã số thuế.
a) Tổ chức kinh
tế bị sáp nhập:
Khi có Hợp đồng
sáp nhập và văn bản tương đương, các tổ chức kinh tế bị sáp nhập phải thực hiện
thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế với cơ quan thuế theo quy định tại Điều 16
và Điều 17 Thông tư này.
Căn cứ hồ sơ
chấm dứt hiệu lực mã số thuế của tổ chức kinh tế bị sáp nhập, cơ quan thuế thực
hiện thủ tục và trình tự để chấm dứt hiệu lực mã số thuế của tổ chức kinh tế bị
sáp nhập theo quy định tại Điều 18 Thông tư này.
b) Tổ chức kinh
tế nhận sáp nhập:
Trong thời hạn
10 (mười) làm việc ngày kể từ ngày được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động
hoặc Giấy tờ tương đương khác, tổ chức kinh tế nhận sáp nhập phải làm thủ tục
thay đổi thông tin đăng ký thuế (trường hợp sáp nhập phát sinh thay đổi thông
tin đăng ký thuế). Hồ sơ gồm:
– Tờ khai điều
chỉnh đăng ký thuế mẫu số 08-MST;
– Bản sao không
yêu cầu chứng thực Hợp đồng sáp nhập hoặc văn bản tương đương;
– Bản sao không
yêu cầu chứng thực Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc Giấy tờ tương đương
khác.
Cơ quan thuế
thực hiện thủ tục thay đổi thông tin đăng ký thuế của tổ chức kinh tế nhận sáp
nhập theo quy định tại Điều 15 Thông tư này.
4. Hợp nhất tổ
chức kinh tế
a) Tổ chức kinh
tế bị hợp nhất:
Khi có Hợp đồng
hợp nhất hoặc văn bản tương đương, các tổ chức kinh tế bị hợp nhất phải thực
hiện thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế với cơ quan thuế trong thời hạn 10
(mười) ngày làm việc kể từ ngày có Hợp đồng hợp nhất hoặc văn bản tương đương
theo quy định tại Điều 16 và Điều 17 Thông tư này.
Căn cứ hồ sơ
chấm dứt hiệu lực mã số thuế của tổ chức kinh tế bị hợp nhất, cơ quan thuế thực
hiện thủ tục và trình tự để chấm dứt hiệu lực mã số thuế của tổ chức kinh tế bị
hợp nhất theo quy định tại Điều 18 Thông tư này.
b) Tổ chức kinh
tế hợp nhất:
Tổ chức kinh tế
hợp nhất phải thực hiện thủ tục đăng ký thuế với cơ quan thuế theo quy định tại
Điều 6, Điều 7, Điều 8 Thông tư này.
Điều 23. Đăng ký thuế trong
trường hợp chuyển đổi mô hình hoạt động của tổ chức kinh tế và tổ chức khác
1. Chuyển đơn vị
trực thuộc thành đơn vị độc lập hoặc ngược lại
Đơn vị trực
thuộc có quyết định chuyển thành đơn vị độc lập hoặc ngược lại phải thực hiện
đăng ký thuế lại để được cơ quan thuế cấp mã số thuế mới theo quy định tại Điều
6, Điều 7, Điều 8 Thông tư này. Khi có Quyết định chuyển đổi, đơn vị trước
chuyển đổi phải làm thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế với cơ quan thuế theo
quy định tại Điều 16, Điều 17 Thông tư này.
2. Chuyển đơn vị
độc lập thành đơn vị trực thuộc của một đơn vị chủ quản khác
Một đơn vị độc
lập chuyển thành đơn vị trực thuộc của một đơn vị chủ quản khác thì được cấp mã
số thuế 13 số theo mã số thuế của đơn vị chủ quản mới. Đơn vị được chuyển đổi
phải làm thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế với cơ quan thuế trước khi chuyển
đổi theo quy định tại Điều 16, Điều 17 Thông tư này. Đơn vị trực thuộc mới thực
hiện đăng ký thuế với cơ quan thuế quản lý trực tiếp theo quy định tại Điều 6,
Điều 7, Điều 8 Thông tư này.
3. Chuyển đơn vị
trực thuộc của một đơn vị chủ quản thành đơn vị trực thuộc của một đơn vị chủ
quản khác
Một đơn vị trực
thuộc của một đơn vị chủ quản chuyển thành đơn vị trực thuộc của một đơn vị chủ
quản khác phải thực hiện thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế cũ theo quy định
tại Điều 16, Điều 17 Thông tư này. Đơn vị trực thuộc mới thực hiện đăng ký thuế
với cơ quan thuế quản lý trực tiếp theo quy định tại Điều 6, Điều 7, Điều 8
Thông tư này.
Chương III. TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG MÃ SỐ THUẾ
Điều 24. Trách nhiệm của Người
nộp thuế
1. Người nộp
thuế có trách nhiệm đăng ký thuế, thay đổi bổ sung thông tin đăng ký thuế theo
quy định tại Thông tư này. Khi chấm dứt hoạt động hoặc tạm ngừng kinh doanh
phải khai báo với cơ quan thuế theo đúng quy định tại Thông tư này.
2. Người nộp
thuế nộp 01 (một) bộ hồ sơ duy nhất đối với tất cả các thủ tục quy định tại
Thông tư này.
3. Người nộp
thuế phải sử dụng mã số thuế theo quy định tại Điều 28 Luật quản lý thuế. Đối
với các loại giấy tờ, sổ sách, chứng từ chưa có chỉ tiêu để ghi mã số thuế thì
người nộp thuế phải ghi rõ mã số thuế của mình vào góc trên, bên phải trang đầu
của các loại giấy tờ, sổ sách, chứng từ đó.
4. Người nộp
thuế có trách nhiệm khai báo các thông tin thay đổi của mình cho cơ quan thuế
cấp Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc Thông báo mã số thuế theo đúng quy định.
Người nộp thuế có trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ thuế với cơ quan thuế và cơ
quan Hải quan (nếu có hoạt động xuất, nhập khẩu) trước khi chấm dứt hiệu lực mã
số thuế theo quy định.
5. Người nộp
thuế không được cho mượn, tẩy xoá, huỷ hoại hoặc làm giả Giấy chứng nhận đăng
ký thuế hoặc Thông báo mã số thuế.
Điều 25. Trách nhiệm của cơ quan
Thuế
1. Cơ quan thuế
cung cấp mẫu tờ khai đăng ký thuế, hướng dẫn các thủ tục, kê khai hồ sơ đăng
thuế (khi người nộp thuế đề nghị), cấp mã số thuế và Giấy chứng nhận đăng ký
thuế hoặc Thông báo mã số thuế đúng thời hạn quy định. Trường hợp kiểm tra phát
hiện hồ sơ đăng ký thuế của người nộp thuế chưa đầy đủ theo quy định, thông tin
kê khai chưa chính xác, cơ quan thuế thông báo cho người nộp thuế, trong đó nêu
rõ các nội dung còn thiếu, sai và yêu cầu bổ sung, điều chỉnh.
2. Cơ quan thuế
có trách nhiệm sử dụng mã số thuế để quản lý người nộp thuế và ghi mã số thuế
trên mọi giấy tờ giao dịch với người nộp thuế.
3. Cơ quan thuế
có trách nhiệm xử lý, lưu giữ hồ sơ đăng ký thuế của người nộp thuế, xây dựng,
quản lý mã số thuế của người nộp thuế và cập nhật thông tin đăng ký thuế thay
đổi vào Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế đầy đủ, chính xác, kịp thời.
4. Cơ quan thuế
có trách nhiệm phối hợp, trao đổi thông tin, cung cấp mã số thuế cho các Bộ,
ngành để cập nhật vào hệ thống thông tin hiện có của các Bộ, ngành có chức năng
quản lý liên quan đến người nộp thuế đảm bảo thống nhất, đồng bộ.
5. Tổng cục Thuế
có trách nhiệm cung cấp kịp thời, đầy đủ các thông tin về người nộp thuế được
cấp mã số thuế, thay đổi thông tin đăng ký thuế, chấm dứt hiệu lực mã số thuế,
tạm ngừng kinh doanh, người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký và
khôi phục mã số thuế cho các cơ quan chức năng theo quy định.
Điều 26. Trách nhiệm của cơ quan
Đăng ký kinh doanh
1. Cơ quan Đăng
ký kinh doanh hướng dẫn doanh nghiệp, tổ chức kinh tế của doanh nghiệp đến cơ
quan thuế để thực hiện các thủ tục về thuế, hoàn thành nghĩa vụ thuế trước khi
giải thể doanh nghiệp hoặc chấm dứt hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại
diện, địa điểm kinh doanh.
2. Cơ quan Đăng
ký kinh doanh hướng dẫn hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh có đăng
ký kinh doanh thực hiện thủ tục đăng ký tạm ngừng kinh doanh với cơ quan thuế
theo quy định tại Thông tư này.
3. Thông báo cho
cơ quan thuế khi thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh của hộ gia đình,
nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh.
4. Thực hiện
trao đổi thông tin và phối hợp công tác trong quản lý, đăng ký doanh nghiệp
theo quy định có liên quan.
Điều 27. Trách nhiệm của cơ quan
Hải quan
1. Tiếp nhận
thông tin đăng ký thuế, thông tin thay đổi thông tin đăng ký thuế, tạm ngừng
kinh doanh, người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký, khôi phục mã
số thuế và chấm dứt hiệu lực mã số thuế của người nộp thuế từ cơ quan thuế.
2. Cung cấp cho
cơ quan thuế các thông tin thay đổi của người nộp thuế trong quá trình hoạt
động xuất, nhập khẩu khi có phát sinh để đồng bộ thông tin về người nộp thuế
giữa hai cơ quan.
3. Cung cấp
thông tin nợ thuế của người nộp thuế đối với hoạt động xuất, nhập khẩu đầy đủ,
chính xác, kịp thời trên trang thông tin của ngành hải quan, xác nhận hoàn
thành nghĩa vụ thuế của hoạt động xuất nhập khẩu khi chấm dứt hiệu lực mã số
thuế cho người nộp thuế.
Điều 28. Trách nhiệm của các Bộ,
ngành và các cơ quan liên quan
1. Kho bạc Nhà
nước có trách nhiệm cập nhật mã số thuế của từng người nộp thuế trên chứng từ
nộp tiền vào ngân sách nhà nước, chứng từ hoàn thuế và các chứng từ hạch toán
ngân sách nhà nước khác khi thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến hạch toán kế
toán thu nộp, hoàn trả từ ngân sách nhà nước; thực hiện trao đổi thông tin về
số thuế đã nộp, được hoàn trả của từng người nộp thuế giữa cơ quan Kho bạc và
cơ quan thuế theo quy định.
2. Kho bạc Nhà
nước, ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng phải ghi mã số thuế trong hồ
sơ mở tài khoản của người nộp thuế và các chứng từ giao dịch thanh toán.
3. Các Bộ, ngành
và các cơ quan quản lý chuyên ngành có trách nhiệm cung cấp thông tin về tình
hình hoạt động kinh doanh của người nộp thuế khi có văn bản yêu cầu và thông
báo thông tin thay đổi của người nộp thuế (như giải thể, phá sản, thu hồi Giấy
chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, tổ chức lại doanh nghiệp) khi hoàn thành việc
giải thể, phá sản, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, tổ chức lại
doanh nghiệp; bổ sung phần ghi mã số thuế trong các biểu khai báo và các chứng
từ có liên quan đến các người nộp thuế thuộc thẩm quyền quản lý và cập nhật
thông tin mã số thuế của các người nộp thuế vào hệ thống thông tin dữ liệu của
mình và phối hợp thực hiện trao đổi thông tin với Bộ Tài chính, tăng cường quản
lý và tạo thuận lợi cho các người nộp thuế trong hoạt động sản xuất, kinh
doanh.
Điều 29. Công khai thông tin đăng
ký thuế của người nộp thuế
1. Cơ quan thuế
thực hiện công khai thông tin đăng ký thuế của người nộp thuế theo các quy định
tại Thông tư này trên Trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế đối với các
trường hợp sau:
a) Người nộp
thuế ngừng hoạt động, đã hoàn thành thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế (trạng
thái 01);
b) Người nộp
thuế ngừng hoạt động, chưa hoàn thành thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế
(trạng thái 03);
c) Người nộp
thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký theo Thông báo mẫu số 16/TB-ĐKT ban
hành kèm theo Thông tư này (trạng thái 06).
d) Người nộp
thuế khôi phục mã số thuế theo Thông báo mẫu số 19/TB-ĐKT ban hành kèm theo
Thông tư này.
Các thông tin
công khai bao gồm: Tên, mã số thuế, địa chỉ, trạng thái mã số thuế, lý do chi
tiết trong trường hợp người nộp thuế ở trạng thái mã số thuế, ngày hiệu lực của
thông tin thay đổi.
Cơ quan thuế
thực hiện công khai thông tin đăng ký thuế của người nộp thuế trên Trang thông
tin điện tử của Tổng cục Thuế chậm nhất ngày làm việc tiếp theo kể từ khi cập
nhật thay đổi thông tin về đăng ký thuế trên Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế.
2. Người nộp
thuế có nhu cầu tra cứu thông tin về mã số thuế của mình có thể thực hiện tại
địa chỉ Trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế. Người nộp thuế thực hiện
đăng ký thuế điện tử được cơ quan thuế gửi các thông báo qua địa chỉ thư điện
tử đã đăng ký với cơ quan thuế hoặc tài khoản giao dịch điện tử theo quy định
tại Thông tư số 110/2015/TT-BTC ngày 28/7/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn giao
dịch điện tử trong lĩnh vực thuế.
Chương IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 30. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 12 tháng 8 năm 2016.
2. Thông tư này
thay thế Thông tư số 80/2012/TT-BTC ngày 22/5/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thi hành Luật quản lý thuế về việc đăng ký thuế.
3. Bãi bỏ Điều 9
hướng dẫn về thay đổi, bổ sung thông tin đăng ký thuế và Khoản 3 Điều 20 về
thời gian đăng ký thuế đối với bên Việt Nam kê khai và nộp thuế cho nhà thầu
nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013
của Bộ Tài chính; Bãi bỏ nội dung “cá nhân nộp thuế khoán ngừng/nghỉ kinh doanh
thì thông báo ngừng/nghỉ kinh doanh đến cơ quan thuế chậm nhất là một ngày
trước khi ngừng/nghỉ kinh doanh” quy định tại Điểm 11.a Điều 6 Thông tư
92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính và mẫu số 02/ĐK-NPT-TNCN, mẫu số
02/TB-MST-NPT ban hành kèm theo Thông tư 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ
Tài chính.
4. Trường hợp
các văn bản liên quan đề cập tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay
thế thì thực hiện theo văn bản mới được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế đó.
Điều 31. Trách nhiệm thực hiện
1. Người nộp
thuế đã được cấp mã số thuế trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì
vẫn được tiếp tục sử dụng mã số thuế đã được cấp. Việc thay đổi thông tin đăng
ký thuế được thực hiện kể từ thời điểm Thông tư này có hiệu lực thi hành.
2. Tổng cục Thuế
chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện hướng dẫn cơ quan thuế các cấp trong việc
đăng ký thuế, cấp mã số thuế, cấp Giấy chứng nhận đăng ký thuế và quản lý sử
dụng mã số thuế.
Trong quá trình
triển khai thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị tổ chức, cá nhân phản ánh kịp
thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu giải quyết./.
BIỂU MẪU KÈM THEO
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |