1.1 Điều 1. Phạm vi điều chỉnh1.2 Điều 2. Đối tượng được bồi thường1.3 Điều 3. Giải thích từ ngữ1.4 Điều 4. Nguyên tắc bồi thường của Nhà nước1.5 Điều 5. Quyền yêu cầu bồi thường1.6 Điều 6. Thời hiệu yêu cầu bồi thường1.7 Điều 7. Căn cứ xác định trách nhiệm bồi thường của Nhà nước1.8 Điều 8. Văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường trong hoạt động quản lý hành chính1.9 Điều 9. Văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường trong hoạt động tố tụng hình sự1.10 Điều 10. Văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường trong hoạt động tố tụng dân sự, tố tụng hành chính1.11 Điều 11. Văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường trong hoạt động thi hành án hình sự1.12 Điều 12. Văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường trong hoạt động thi hành án dân sự1.13 Điều 13. Quyền và nghĩa vụ của người yêu cầu bồi thường1.14 Điều 14. Quyền và nghĩa vụ của người thi hành công vụ gây thiệt hại1.15 Điều 15. Trách nhiệm của cơ quan giải quyết bồi thường1.16 Điều 16. Các hành vi bị nghiêm cấm trong việc giải quyết yêu cầu bồi thường
2.1 Điều 17. Phạm vi trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong hoạt động quản lý hành chính2.2 Điều 18. Phạm vi trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong hoạt động tố tụng hình sự2.3 Điều 19. Phạm vi trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong hoạt động tố tụng dân sự, tố tụng hành chính2.4 Điều 20. Phạm vi trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong hoạt động thi hành án hình sự2.5 Điều 21. Phạm vi trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong hoạt động thi hành án dân sự
3.1 Điều 22. Xác định thiệt hại3.2 Điều 23. Thiệt hại do tài sản bị xâm phạm3.3 Điều 24. Thiệt hại do thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút3.4 Điều 25. Thiệt hại về vật chất do người bị thiệt hại chết3.5 Điều 26. Thiệt hại về vật chất do sức khỏe bị xâm phạm3.6 Điều 27. Thiệt hại về tinh thần3.7 Điều 28. Các chi phí khác được bồi thường3.8 Điều 29. Khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp khác đối với người bị thiệt hại3.9 Điều 30. Trả lại tài sản3.10 Điều 31. Phục hồi danh dự3.11 Điều 32. Các thiệt hại Nhà nước không bồi thường
4.1 Điều 33. Cơ quan giải quyết bồi thường trong hoạt động quản lý hành chính4.2 Điều 34. Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra giải quyết bồi thường trong hoạt động tố tụng hình sự4.3 Điều 35. Viện kiểm sát giải quyết bồi thường trong hoạt động tố tụng hình sự4.4 Điều 36. Tòa án giải quyết bồi thường trong hoạt động tố tụng hình sự4.5 Điều 37. Tòa án giải quyết bồi thường trong hoạt động tố tụng dân sự, tố tụng hành chính4.6 Điều 38. Cơ quan giải quyết bồi thường trong hoạt động thi hành án hình sự4.7 Điều 39. Cơ quan giải quyết bồi thường trong hoạt động thi hành án dân sự4.8 Điều 40. Xác định cơ quan giải quyết bồi thường trong một số trường hợp cụ thể
6 Mục 1. GIẢI QUYẾT YÊU CẦU BỒI THƯỜNG TẠI CƠ QUAN TRỰC TIẾP QUẢN LÝ NGƯỜI THI HÀNH CÔNG VỤ GÂY THIỆT HẠI
6.1 Điều 41. Hồ sơ yêu cầu bồi thường6.2 Điều 42. Thủ tục tiếp nhận và xử lý hồ sơ6.3 Điều 44. Tạm ứng kinh phí bồi thường6.4 Điều 45. Xác minh thiệt hại6.5 Điều 46. Thương lượng việc bồi thường6.6 Điều 47. Quyết định giải quyết bồi thường6.7 Điều 48. Hủy, sửa chữa, bổ sung quyết định giải quyết bồi thường6.8 Điều 49. Hoãn giải quyết yêu cầu bồi thường6.9 Điều 50. Tạm đình chỉ giải quyết yêu cầu bồi thường6.10 Điều 51. Đình chỉ giải quyết yêu cầu bồi thường
7.1 Điều 52. Khởi kiện và thủ tục giải quyết yêu cầu bồi thường tại Tòa án7.2 Điều 53. Xác định Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự về yêu cầu bồi thường7.3 Điều 54. Thi hành bản án, quyết định của Tòa án về giải quyết yêu cầu bồi thường7.4 Điều 55. Giải quyết yêu cầu bồi thường trong quá trình tố tụng hình sự, tố tụng hành chính tại Tòa án
8.1 Điều 56. Hình thức phục hồi danh dự8.2 Điều 57. Chủ động phục hồi danh dự8.3 Điều 58. Trực tiếp xin lỗi và cải chính công khai8.4 Điều 59. Đăng báo xin lỗi và cải chính công khai
9.1 Điều 60. Kinh phí bồi thường9.2 Điều 61. Lập dự toán kinh phí bồi thường9.3 Điều 62. Cấp phát kinh phí bồi thường và chi trả tiền bồi thường9.4 Điều 63. Quyết toán kinh phí bồi thường
10.1 Điều 64. Nghĩa vụ hoàn trả của người thi hành công vụ10.2 Điều 65. Xác định mức hoàn trả, giảm mức hoàn trả10.3 Điều 66. Thẩm quyền, thủ tục xác định trách nhiệm hoàn trả10.4 Điều 67. Quyết định hoàn trả, quyết định giảm mức hoàn trả10.5 Điều 68. Thực hiện việc hoàn trả10.6 Điều 69. Xử lý tiền đã hoàn trả, trách nhiệm hoàn trả trong trường hợp văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường không còn là căn cứ yêu cầu bồi thường10.7 Điều 70. Trách nhiệm thu tiền hoàn trả trong trường hợp người thi hành công vụ chuyển sang cơ quan, tổ chức khác10.8 Điều 71. Trách nhiệm thu tiền hoàn trả trong trường hợp người thi hành công vụ gây thiệt hại đã nghỉ hưu, nghỉ việc10.9 Điều 72. Trách nhiệm hoàn trả trong trường hợp người thi hành công vụ gây thiệt hại chết
11.1 Điều 73. Trách nhiệm quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước11.2 Điều 74. Trách nhiệm của Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao11.3 Điều 75. Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
12.1 Điều 76. Án phí, lệ phí, các loại phí khác và thuế trong quá trình giải quyết yêu cầu bồi thường12.2 Điều 77. Hiệu lực thi hành12.3 Điều 78. Quy định chuyển tiếp
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |
LUẬT10/2017/QH14
ngày 20 tháng 6 năm 2017
TRÁCH
NHIỆM BỒI THƯỜNG CỦA NHÀ NƯỚC
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà
nước.
Chương I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định trách nhiệm bồi thường của Nhà nước đối
với cá nhân, tổ chức bị thiệt hại do người thi hành công vụ gây ra trong hoạt
động quản lý hành chính, tố tụng và thi hành án; thiệt hại được bồi thường;
quyền, nghĩa vụ của cá nhân, tổ chức bị thiệt hại; cơ quan giải quyết bồi
thường; thủ tục giải quyết yêu cầu bồi thường; phục hồi danh dự; kinh phí bồi
thường; trách nhiệm hoàn trả; trách nhiệm của các cơ quan nhà nước trong công
tác bồi thường nhà nước.
Điều 2. Đối tượng được bồi thường
Cá nhân, tổ chức bị thiệt hại về vật chất, thiệt hại về
tinh thần do người thi hành công vụ gây ra thuộc phạm vi trách nhiệm bồi thường
của Nhà nước được quy định tại Luật này.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Người bị thiệt hại là cá nhân, tổ chức bị thiệt
hại về vật chất, thiệt hại về tinh thần do người thi hành công vụ gây ra thuộc
phạm vi trách nhiệm bồi thường của Nhà nước được quy định tại Luật này.
2. Người thi hành công vụ là người được bầu cử,
phê chuẩn, tuyển dụng hoặc bổ nhiệm theo quy định của pháp luật về cán bộ, công
chức và pháp luật có liên quan vào một vị trí trong cơ quan nhà nước để thực
hiện nhiệm vụ quản lý hành chính, tố tụng hoặc thi hành án hoặc người khác được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao thực hiện nhiệm vụ có liên quan đến hoạt
động quản lý hành chính, tố tụng hoặc thi hành án.
3. Người yêu cầu bồi thường là người có văn bản
yêu cầu bồi thường thuộc một trong các trường hợp: người bị thiệt hại, người
đại diện theo pháp luật, người đại diện theo ủy quyền của người bị thiệt hại,
người thừa kế của người bị thiệt hại trong trường hợp người bị thiệt hại chết
hoặc tổ chức kế thừa quyền, nghĩa vụ của tổ chức bị thiệt hại đã chấm dứt tồn
tại.
4. Hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ
là hành vi không thực hiện hoặc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn không đúng quy
định của pháp luật.
5. Văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường là văn
bản đã có hiệu lực pháp luật do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền ban hành
theo trình tự, thủ tục pháp luật quy định, trong đó xác định rõ hành vi trái
pháp luật của người thi hành công vụ hoặc là bản án, quyết định của cơ quan,
người có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình sự xác định rõ người bị thiệt
hại thuộc trường hợp được Nhà nước bồi thường.
6. Người giải quyết bồi thường là người được cơ
quan giải quyết bồi thường cử để thực hiện việc giải quyết yêu cầu bồi thường.
7. Cơ quan giải quyết bồi thường là cơ quan trực
tiếp quản lý người thi hành công vụ gây
thiệt hại hoặc Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án theo quy định của pháp
luật về tố tụng.
8. Hoàn trả là trách nhiệm của người thi hành công
vụ gây thiệt hại phải trả lại một khoản tiền cho ngân sách nhà nước theo quy
định của Luật này.
Điều 4. Nguyên tắc bồi thường của Nhà
nước
1. Việc bồi thường của Nhà nước được thực hiện theo quy
định của Luật này.
2. Việc giải quyết
yêu cầu bồi thường được thực hiện kịp thời, công khai, bình
đẳng, thiện chí, trung thực, đúng pháp luật; được
tiến hành trên cơ sở thương lượng giữa cơ quan giải quyết bồi thường và người
yêu cầu bồi thường theo quy định của Luật này.
Việc giải quyết yêu
cầu bồi thường trong hoạt động tố tụng hình sự được thực hiện tại cơ quan trực
tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại theo quy định tại Mục 1
Chương V của Luật này.
3. Người yêu cầu bồi
thường đã yêu cầu một trong các cơ quan giải quyết bồi thường quy định tại
khoản 7 Điều 3 của Luật này giải quyết yêu cầu bồi thường và đã được cơ quan đó
thụ lý giải quyết thì không được yêu cầu cơ quan có thẩm quyền khác giải quyết yêu
cầu bồi thường,
trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 và khoản 2 Điều 52 của Luật này.
4. Nhà nước giải
quyết yêu
cầu bồi thường sau khi có văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường hoặc kết hợp
giải quyết yêu cầu bồi thường trong quá trình tố tụng hình sự, tố tụng hành
chính tại Tòa án đối với yêu cầu bồi thường trong hoạt động quản lý hành chính,
tố tụng dân sự, tố tụng hành chính, thi hành án hình sự, thi hành án dân sự
theo quy định của Luật này.
5. Trường hợp người bị thiệt hại có một phần lỗi trong
việc gây ra thiệt hại thì Nhà nước chỉ bồi thường phần thiệt hại sau khi trừ đi
phần thiệt hại tương ứng với phần lỗi của người bị thiệt hại.
Điều 5. Quyền yêu cầu bồi thường
Những người sau đây có quyền yêu cầu Nhà nước bồi thường:
1. Người bị thiệt hại;
2. Người thừa kế của người bị thiệt hại trong trường hợp
người bị thiệt hại chết; tổ chức kế thừa quyền, nghĩa vụ của tổ chức bị thiệt
hại đã chấm dứt tồn tại;
3. Người đại diện theo pháp luật của người bị thiệt hại
thuộc trường hợp phải có người đại diện theo pháp luật theo quy định của Bộ
luật Dân sự;
4. Cá nhân, pháp nhân được những người quy định tại các
khoản 1, 2 và 3 Điều này ủy quyền thực hiện quyền yêu cầu bồi thường.
Điều 6. Thời hiệu yêu cầu bồi thường
1. Thời hiệu yêu cầu bồi thường là 03 năm kể từ ngày
người có quyền yêu cầu bồi thường quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 5 của
Luật này nhận được văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường, trừ trường hợp quy
định tại khoản 2 Điều 52 của Luật này và trường hợp yêu cầu phục hồi danh dự.
2. Thời hiệu yêu cầu bồi thường trong quá trình giải
quyết vụ án hành chính được xác định theo thời hiệu khởi kiện vụ án hành chính.
3. Thời gian không tính vào thời hiệu yêu cầu bồi thường:
a) Khoảng thời gian có sự kiện bất khả kháng hoặc trở
ngại khách quan theo quy định của Bộ luật Dân sự làm cho người có quyền yêu cầu
bồi thường quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 5 của Luật này không thể thực
hiện được quyền yêu cầu bồi thường;
b) Khoảng thời gian mà người bị thiệt hại là người chưa
thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi
dân sự hoặc người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi chưa có người
đại diện theo quy định của pháp luật hoặc người đại diện đã chết hoặc không thể
tiếp tục là người đại diện cho tới khi có người đại diện mới.
4. Người yêu cầu bồi thường có nghĩa vụ chứng minh khoảng
thời gian không tính vào thời hiệu quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều 7. Căn cứ xác định trách nhiệm bồi
thường của Nhà nước
1. Nhà nước có trách nhiệm bồi thường khi có đủ các căn
cứ sau đây:
a) Có một trong các căn cứ xác định hành vi trái pháp
luật của người thi hành công vụ gây thiệt hại và yêu cầu bồi thường tương ứng
quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Có thiệt hại thực tế của người bị thiệt hại thuộc phạm
vi trách nhiệm bồi thường của Nhà nước theo quy định của Luật này;
c) Có mối quan hệ nhân quả giữa thiệt hại thực tế và hành
vi gây thiệt hại.
2. Căn cứ xác định hành vi trái pháp luật của người thi
hành công vụ gây thiệt hại và yêu cầu bồi thường tương ứng bao gồm:
a) Có văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường theo quy định
của Luật này và có yêu cầu cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây
thiệt hại hoặc Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự giải quyết yêu cầu
bồi thường;
b) Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án hành chính đã
xác định có hành vi trái pháp luật của người bị kiện là người thi hành công vụ
gây thiệt hại thuộc phạm vi trách nhiệm bồi thường của Nhà nước và có yêu cầu
bồi thường trước hoặc tại phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai
chứng cứ và đối thoại;
c) Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án hình sự đã xác
định có hành vi trái pháp luật của bị cáo là người thi hành công vụ gây thiệt
hại thuộc phạm vi trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong hoạt động quản lý
hành chính, tố tụng dân sự, tố tụng hành chính, thi hành án hình sự, thi hành
án dân sự và có yêu cầu bồi thường trong quá trình giải quyết vụ án hình sự.
Điều 8. Văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường
trong hoạt động quản lý hành chính
Văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường trong hoạt động
quản lý hành chính quy định tại Điều 17 của Luật này bao gồm:
1. Bản án, quyết định của Tòa án có thẩm quyền xác định
rõ hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ;
2. Quyết định giải quyết khiếu nại theo quy định của pháp
luật về khiếu nại chấp nhận một phần hoặc toàn bộ nội dung khiếu nại của người
khiếu nại;
3. Quyết định hủy, thu hồi, sửa đổi, bổ sung quyết định
hành chính vì quyết định đó được ban hành trái pháp luật;
4. Quyết định xử lý hành vi vi phạm pháp luật của người
thi hành công vụ bị tố cáo trên cơ sở kết luận nội dung tố cáo theo quy định
của pháp luật về tố cáo;
5. Quyết định xử lý hành vi vi phạm pháp luật của người
thi hành công vụ trên cơ sở kết luận thanh tra theo quy định của pháp luật về
thanh tra;
6. Quyết định xử lý kỷ luật người thi hành công vụ do có
hành vi trái pháp luật;
7. Văn bản khác theo quy định của pháp luật đáp ứng điều
kiện quy định tại khoản 5 Điều 3 của Luật này.
Điều 9. Văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi
thường trong hoạt động tố tụng hình sự
Văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường trong hoạt động tố
tụng hình sự quy định tại Điều 18 của Luật này bao gồm:
1. Bản án của Tòa án có thẩm quyền xác định rõ người bị
thiệt hại thuộc trường hợp được bồi thường;
2. Quyết định của Tòa án, Viện kiểm sát, Cơ quan điều
tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra xác định rõ
người bị thiệt hại thuộc trường hợp được bồi thường;
3. Văn bản khác theo quy định của pháp luật về tố tụng
hình sự đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 5 Điều 3 của Luật này.
Điều 10. Văn bản làm căn cứ
yêu cầu bồi thường trong hoạt động tố tụng dân sự, tố tụng hành chính
Văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường trong hoạt động tố
tụng dân sự, tố tụng hành chính quy định tại Điều 19 của Luật này bao gồm:
1. Bản án, quyết định hình sự của Tòa án có thẩm quyền
xác định người tiến hành tố tụng trong tố tụng dân sự, tố tụng hành chính phạm
tội ra bản án trái pháp luật, tội ra quyết định trái pháp luật hoặc tội làm
sai lệch hồ sơ vụ án, vụ việc;
2. Quyết định giải quyết khiếu nại, kiến nghị cuối cùng
của Chánh án Tòa án có thẩm quyền hoặc của Hội đồng xét xử theo quy định của
pháp luật về tố tụng dân sự, tố tụng hành chính xác định rõ hành vi trái pháp
luật của người thi hành công vụ trong việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
3. Quyết định đình chỉ điều tra của Cơ quan điều tra,
quyết định đình chỉ vụ án của Viện kiểm sát, Tòa án theo quy định của pháp luật
về tố tụng hình sự đối với người tiến hành tố tụng trong tố tụng dân sự, tố
tụng hành chính vì đã ra bản án, quyết định trái pháp luật hoặc làm sai lệch hồ
sơ vụ án, vụ việc nhưng được miễn trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật
Hình sự;
4. Quyết định giải quyết khiếu nại, kết luận nội dung
tố cáo của Chánh án Tòa án có thẩm quyền xác định người tiến hành tố tụng
trong tố tụng dân sự, tố tụng hành chính đã có hành vi ra bản án, quyết định
trái pháp luật hoặc làm sai lệch hồ sơ vụ án, vụ việc và quyết định giải quyết
khiếu nại, kết luận nội dung tố cáo đó xác định hành vi trái pháp luật của
người ra bản án, quyết định có đủ căn cứ để xử lý kỷ luật hoặc xử lý trách
nhiệm hình sự nhưng chưa bị xử lý thì người đó chết;
5. Quyết định xử lý kỷ luật người tiến hành tố tụng trong
tố tụng dân sự, tố tụng hành chính đã có hành vi ra bản án, quyết định trái
pháp luật hoặc làm sai lệch hồ sơ vụ án, vụ việc;
6. Văn bản khác theo quy định của pháp luật đáp ứng điều
kiện quy định tại khoản 5 Điều 3 của Luật này.
Điều 11. Văn bản làm căn cứ
yêu cầu bồi thường trong hoạt động thi hành án hình sự
Văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường trong hoạt động thi
hành án hình sự quy định tại Điều 20 của Luật này bao gồm:
1. Bản án, quyết định của Tòa án có thẩm quyền xác định
rõ hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ;
2. Quyết định giải quyết khiếu nại theo quy định của pháp
luật về thi hành án hình sự chấp nhận một phần hoặc toàn bộ nội dung khiếu nại
của người khiếu nại;
3. Quyết định xử lý hành vi vi phạm pháp luật của người
thi hành công vụ bị tố cáo trên cơ sở kết luận nội dung tố cáo theo quy định
của pháp luật về tố cáo;
4. Quyết định xử lý kỷ luật người thi hành công vụ do có
hành vi trái pháp luật;
5. Văn bản khác theo quy định của pháp luật đáp ứng điều
kiện quy định tại khoản 5 Điều 3 của Luật này.
Điều 12. Văn bản làm căn cứ
yêu cầu bồi thường trong hoạt động thi hành án dân sự
Văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường trong hoạt động thi
hành án dân sự quy định tại Điều 21 của Luật này bao gồm:
1. Bản án, quyết định của Tòa án có thẩm quyền xác định rõ
hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ;
2. Quyết định giải quyết khiếu nại theo quy định của pháp
luật về thi hành án dân sự chấp nhận một phần hoặc toàn bộ nội dung khiếu nại
của người khiếu nại;
3. Quyết định hủy, thu hồi, sửa đổi, bổ sung quyết định
về thi hành án vì quyết định đó được ban hành trái pháp luật;
4. Quyết định xử lý hành vi vi phạm pháp luật của người
thi hành công vụ bị tố cáo trên cơ sở kết luận nội dung tố cáo theo quy định
của pháp luật về tố cáo;
5. Văn bản của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự có
thẩm quyền trả lời chấp nhận kháng nghị của Viện kiểm sát theo quy định của
pháp luật về thi hành án dân sự;
6. Quyết định xử lý kỷ luật người thi hành công vụ do có
hành vi trái pháp luật;
7. Văn bản khác theo quy định của pháp luật đáp ứng điều
kiện quy định tại khoản 5 Điều 3 của Luật này.
Điều 13. Quyền và nghĩa vụ
của người yêu cầu bồi thường
1. Người yêu cầu bồi thường là người bị thiệt hại có
quyền sau đây:
a) Yêu cầu một trong các cơ quan quy định tại khoản 7
Điều 3 của Luật này giải quyết yêu cầu bồi thường và được thông báo kết quả
giải quyết yêu cầu bồi thường;
b) Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện quyết định, hành vi trái
pháp luật của người có thẩm quyền trong việc giải quyết yêu cầu bồi thường theo
quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo và pháp luật về tố tụng hành chính;
khiếu nại, kháng cáo bản án, quyết định của Tòa án theo quy định của pháp luật
về tố tụng;
c) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền khôi
phục quyền, lợi ích hợp pháp khác của mình theo quy định của pháp luật;
d) Nhờ người khác bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp cho
mình;
đ) Được cơ quan quản lý nhà nước về công tác bồi thường
nhà nước, cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại hướng
dẫn thủ tục yêu cầu bồi thường;
e) Ủy quyền theo quy định của Bộ luật Dân sự cho cá nhân,
pháp nhân khác thực hiện quyền yêu cầu bồi thường;
g) Quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Người yêu cầu bồi thường là người bị thiệt hại có
nghĩa vụ sau đây:
a) Cung cấp kịp thời, chính xác, trung thực tài liệu,
chứng cứ có liên quan đến yêu cầu bồi thường và chịu trách nhiệm trước pháp
luật về việc cung cấp tài liệu, chứng cứ của mình;
b) Tham gia đầy đủ vào quá trình giải quyết yêu cầu bồi
thường theo yêu cầu của cơ quan giải quyết bồi thường;
c) Chứng minh những thiệt hại thực tế của mình được bồi
thường theo quy định tại Luật này và mối quan hệ nhân quả giữa thiệt hại thực
tế và hành vi gây thiệt hại;
d) Nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
3. Người yêu cầu bồi thường là người đại diện theo pháp
luật, người thừa kế của người bị thiệt hại hoặc tổ chức kế thừa quyền, nghĩa vụ
của tổ chức bị thiệt hại đã chấm dứt tồn tại có quyền, nghĩa vụ quy định tại
khoản 1 và khoản 2 Điều này.
4. Người yêu cầu bồi thường là người đại diện theo ủy
quyền có quyền, nghĩa vụ quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản 1 và khoản
2 Điều này trong phạm vi ủy quyền.
Điều 14. Quyền và nghĩa vụ
của người thi hành công vụ gây thiệt hại
1. Người thi hành công vụ gây thiệt hại có quyền sau đây:
a) Được nhận văn bản, quyết định về việc giải quyết yêu
cầu bồi thường liên quan trực tiếp đến quyền, nghĩa vụ của mình theo quy định
của Luật này;
b) Tố cáo hành vi trái pháp luật của người có thẩm quyền
trong việc giải quyết yêu cầu bồi thường, xác định trách nhiệm hoàn trả theo
quy định của pháp luật về tố cáo; khiếu nại, khởi kiện quyết định hoàn trả và
kháng cáo bản án, quyết định của Tòa án theo quy định của pháp luật về khiếu
nại, pháp luật về tố tụng hành chính;
c) Quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Người thi hành công vụ gây thiệt hại có nghĩa vụ sau
đây:
a) Cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác, trung thực thông
tin, tài liệu có liên quan đến việc giải quyết yêu cầu bồi thường theo yêu cầu
của cơ quan giải quyết bồi thường và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc
cung cấp thông tin, tài liệu của mình;
b) Tham gia đầy đủ vào quá trình giải quyết yêu cầu bồi
thường theo yêu cầu của cơ quan giải quyết bồi thường và quá trình xác định
trách nhiệm hoàn trả theo yêu cầu của cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành
công vụ gây thiệt hại;
c) Hoàn trả cho ngân sách nhà nước một khoản tiền mà Nhà
nước đã bồi thường cho người bị thiệt hại theo quyết định của cơ quan trực tiếp
quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại;
d) Nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 15. Trách nhiệm của cơ
quan giải quyết bồi thường
1. Tiếp nhận, thụ lý yêu cầu bồi thường.
2. Phục hồi danh dự hoặc yêu cầu cơ quan trực tiếp quản
lý người thi hành công vụ gây thiệt hại phục hồi danh dự cho người bị thiệt hại
theo quy định của Luật này.
3. Giải thích cho người yêu cầu bồi thường về các quyền
và nghĩa vụ của họ trong quá trình giải quyết yêu cầu bồi thường.
4. Xác minh thiệt hại; tiến hành thương lượng, đối thoại,
hòa giải trong quá trình giải quyết yêu cầu bồi thường theo quy định của Luật
này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
5. Chịu trách nhiệm về tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ yêu
cầu bồi thường, tính đúng đắn của các văn bản, tài liệu giải quyết yêu cầu bồi
thường và quyết định giải quyết bồi thường.
6. Ra bản án, quyết định về giải quyết yêu cầu bồi
thường, tổ chức thực hiện hoặc yêu cầu cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành
công vụ gây thiệt hại thực hiện bản án, quyết định đó.
7. Gửi bản án, quyết định về giải quyết yêu cầu bồi
thường cho cơ quan quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước và cá nhân,
tổ chức khác theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên
quan.
8. Khôi phục hoặc đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền
khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp khác của người bị thiệt hại.
9. Hướng dẫn người yêu cầu bồi thường thực hiện thủ tục
yêu cầu bồi thường.
10. Giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc giải
quyết yêu cầu bồi thường theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
11. Tham gia tố tụng tại Tòa án trong trường hợp người
yêu cầu bồi thường khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết yêu cầu bồi thường, trừ
trường hợp giải quyết yêu cầu bồi thường theo quy định tại khoản 1 Điều 52 hoặc
Điều 55 của Luật này.
12. Xác định trách nhiệm hoàn trả hoặc yêu cầu cơ quan
trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại xác định trách nhiệm
hoàn trả của người thi hành công vụ gây thiệt hại và thu tiền hoàn trả theo quy
định của Luật này.
13. Xem xét, xử lý kỷ luật theo thẩm quyền hoặc đề nghị
cơ quan có thẩm quyền xem xét, xử lý kỷ luật người thi hành công vụ gây thiệt
hại.
14. Báo cáo về việc giải quyết yêu cầu bồi thường, xác
định trách nhiệm hoàn trả và việc xử lý kỷ luật người thi hành công vụ gây
thiệt hại cho cơ quan có thẩm quyền, cơ quan quản lý nhà nước về công tác bồi
thường nhà nước.
15. Trường hợp Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án hình
sự, vụ án hành chính giải quyết yêu cầu bồi thường thì phải xác định hành vi
của người thi hành công vụ gây thiệt hại thuộc một trong các trường hợp quy
định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều 7 của Luật này trước khi thực hiện các
trách nhiệm quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 10, 11, 12, 13 và 14
Điều này.
Điều 16. Các hành vi bị
nghiêm cấm trong việc giải quyết yêu cầu bồi thường
1. Giả mạo tài liệu, giấy tờ hoặc cung cấp tài liệu,
chứng cứ sai sự thật trong hồ sơ yêu cầu bồi thường và trong quá trình giải
quyết yêu cầu bồi thường.
2. Thông đồng giữa người yêu cầu bồi thường với người
giải quyết bồi thường, người có liên quan để trục lợi.
3. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn can thiệp trái pháp luật
vào quá trình giải quyết yêu cầu bồi thường, xác định trách nhiệm hoàn trả và
xem xét, xử lý kỷ luật người thi hành công vụ gây thiệt hại.
4. Không giải quyết yêu cầu bồi thường hoặc không ra
quyết định giải quyết bồi thường hoặc giải quyết yêu cầu bồi thường trái pháp
luật.
5. Không thực hiện việc xác định trách nhiệm hoàn trả
hoặc không xem xét, xử lý kỷ luật người thi hành công vụ gây thiệt hại.
6. Sách nhiễu, cản trở hoạt động giải quyết yêu cầu bồi
thường.
Chương II. PHẠM VI TRÁCH NHIỆM BỒI THƯỜNG CỦA NHÀ NƯỚC
Điều 17. Phạm vi trách nhiệm
bồi thường của Nhà nước trong hoạt động quản lý hành chính
Nhà nước có trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong các
trường hợp sau đây:
1. Ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính trái pháp
luật;
2. Áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm việc xử lý vi
phạm hành chính trái pháp luật;
3. Áp dụng một trong các biện pháp khắc phục hậu quả vi
phạm hành chính sau đây trái pháp luật:
a) Buộc tháo dỡ công trình, phần công trình xây dựng
không có phép hoặc xây dựng không đúng với giấy phép;
b) Buộc loại bỏ yếu tố vi phạm trên hàng hóa, bao bì
hàng hóa, phương tiện kinh doanh, vật phẩm;
c) Buộc thu hồi sản phẩm, hàng hóa không bảo đảm chất lượng;
4. Áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định xử
phạt vi phạm hành chính trái pháp luật;
5. Áp dụng một trong các biện pháp xử lý hành chính sau
đây trái pháp luật:
a) Giáo dục tại xã, phường, thị trấn;
b) Đưa vào trường giáo dưỡng;
c) Đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc;
d) Đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
6. Không áp dụng hoặc áp dụng không đúng quy định của
Luật Tố cáo các biện pháp sau đây để bảo vệ người tố cáo khi người đó yêu cầu:
a) Đình chỉ, tạm đình chỉ, hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ
quyết định xử lý kỷ luật hoặc quyết định khác xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp
của người tố cáo; khôi phục vị trí công tác, vị trí việc làm, các khoản thu
nhập và lợi ích hợp pháp khác từ việc làm cho người tố cáo tại nơi công tác;
b) Đình chỉ, tạm đình chỉ, hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ
quyết định hành chính, hành vi hành chính xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của
người tố cáo; khôi phục các quyền, lợi ích hợp pháp của người tố cáo đã bị xâm
phạm tại nơi cư trú;
c) Áp dụng biện pháp ngăn chặn, xử lý hành vi xâm hại
hoặc đe dọa xâm hại đến tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm, uy
tín của người tố cáo theo quy định của pháp luật;
7. Thực hiện hành vi bị nghiêm cấm theo quy định của Luật
Tiếp cận thông tin về cố ý cung cấp thông tin sai lệch mà không đính chính và
không cung cấp lại thông tin;
8. Cấp, thu hồi, không cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp,
Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, giấy
phép và các giấy tờ có giá trị như giấy phép do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
cấp trái pháp luật;
9. Áp dụng thuế, phí, lệ phí trái pháp luật; thu thuế,
phí, lệ phí trái pháp luật; truy thu thuế, hoàn thuế trái pháp luật; thu tiền
sử dụng đất trái pháp luật;
10. Áp dụng thủ tục hải quan trái pháp luật;
11. Giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, cho phép chuyển
mục đích sử dụng đất trái pháp luật; bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng,
tái định cư trái pháp luật; cấp hoặc thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trái pháp luật;
12. Ra quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh trái pháp
luật;
13. Cấp văn bằng bảo hộ khi có căn cứ pháp luật cho rằng
người nộp đơn không có quyền nộp đơn hoặc có căn cứ pháp luật cho rằng đối
tượng không đáp ứng điều kiện bảo hộ; từ chối cấp văn bằng bảo hộ với lý do đối
tượng không đáp ứng điều kiện bảo hộ mà không có căn cứ pháp luật; chấm dứt hiệu
lực văn bằng bảo hộ mà không có căn cứ pháp luật;
14. Ra quyết định xử lý kỷ luật buộc thôi việc trái pháp
luật đối với công chức từ Tổng Cục trưởng và tương đương trở xuống.
Điều 18. Phạm vi trách nhiệm
bồi thường của Nhà nước trong hoạt động tố tụng hình sự
Nhà nước có trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong các
trường hợp sau đây:
1. Người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp mà không có căn
cứ theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự và người đó không thực hiện hành
vi vi phạm pháp luật;
2. Người bị bắt, người bị tạm giữ mà có quyết định của cơ
quan, người có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình sự quyết định trả tự do,
hủy bỏ quyết định tạm giữ, không phê chuẩn lệnh bắt, quyết định gia hạn tạm giữ
vì người đó không thực hiện hành vi vi phạm pháp luật;
3. Người bị tạm giam mà có bản án, quyết định của cơ
quan, người có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình sự xác định không có sự
việc phạm tội hoặc hành vi không cấu thành tội phạm hoặc đã hết thời hạn điều
tra vụ án mà không chứng minh được bị can đã thực hiện tội phạm;
4. Người đã chấp hành xong hoặc đang chấp hành hình phạt
tù có thời hạn, tù chung thân, người đã bị kết án tử hình, người đã thi hành án
tử hình mà có bản án, quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền trong hoạt
động tố tụng hình sự xác định không có sự việc phạm tội hoặc hành vi không cấu
thành tội phạm;
5. Người bị khởi tố, truy tố, xét xử, thi hành án không
bị tạm giữ, tạm giam, thi hành hình phạt tù mà có bản án, quyết định của cơ
quan, người có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình sự xác định không có sự
việc phạm tội hoặc hành vi không cấu thành tội phạm hoặc đã hết thời hạn điều
tra vụ án mà không chứng minh được bị can đã thực hiện tội phạm;
6. Người bị khởi tố, truy tố, xét xử về nhiều tội trong
cùng một vụ án, đã chấp hành hình phạt tù mà sau đó có bản án, quyết định của
cơ quan, người có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình sự xác định người đó
không phạm một hoặc một số tội và hình phạt chung sau khi tổng hợp hình phạt
của những tội còn lại ít hơn thời gian đã bị tạm giam, chấp hành hình phạt tù
thì được bồi thường thiệt hại tương ứng với thời gian đã bị tạm giam, chấp hành
hình phạt tù vượt quá so với mức hình phạt của những tội mà người đó phải chấp
hành;
7. Người bị khởi tố, truy tố, xét xử về nhiều tội trong
cùng một vụ án và bị kết án tử hình nhưng chưa thi hành mà sau đó có bản án,
quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình sự xác
định người đó không phạm tội bị kết án tử hình và hình phạt chung sau khi tổng
hợp hình phạt của những tội còn lại ít hơn thời gian đã bị tạm giam thì được
bồi thường thiệt hại tương ứng với thời gian đã bị tạm giam vượt quá so với mức
hình phạt chung của những tội mà người đó phải chấp hành;
8. Người bị xét xử bằng nhiều bản án, Tòa án đã tổng hợp
hình phạt của nhiều bản án đó mà sau đó có bản án, quyết định của cơ quan,
người có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình sự xác định người đó không
phạm một hoặc một số tội và hình phạt của những tội còn lại ít hơn thời gian đã
bị tạm giam, chấp hành hình phạt tù thì được bồi thường thiệt hại tương ứng với
thời gian đã bị tạm giam, chấp hành hình phạt tù vượt quá so với mức hình phạt
của những tội mà người đó phải chấp hành;
9. Pháp nhân thương mại bị khởi tố, truy tố, xét xử, thi
hành án mà sau đó có bản án, quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền trong
hoạt động tố tụng hình sự xác định không có sự việc phạm tội hoặc hành vi của
pháp nhân không cấu thành tội phạm hoặc đã hết thời hạn điều tra vụ án mà không
chứng minh được pháp nhân đã thực hiện tội phạm và pháp nhân đó không thực hiện
hành vi vi phạm pháp luật;
10. Cá nhân, tổ chức có tài sản bị thiệt hại do việc thu
giữ, tạm giữ, kê biên, tịch thu, xử lý, có tài khoản bị phong tỏa hoặc cá nhân,
tổ chức khác có liên quan đến các trường hợp quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4,
5, 6, 7, 8 và 9 Điều này bị thiệt hại.
Điều 19. Phạm vi trách nhiệm
bồi thường của Nhà nước trong hoạt động tố tụng dân sự, tố tụng hành chính
Nhà nước có trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong các
trường hợp sau đây:
1. Tự mình áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trái pháp
luật;
2. Áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời khác với biện pháp
khẩn cấp tạm thời mà cá nhân, tổ chức yêu cầu;
3. Áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời vượt quá yêu cầu
áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của cá nhân, tổ chức;
4. Áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng thời
hạn theo quy định của pháp luật hoặc không áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
mà không có lý do chính đáng;
5. Ra bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị cơ quan có thẩm quyền
kết luận là trái pháp luật mà người ra bản án, quyết định đó bị xử lý kỷ luật,
xử lý trách nhiệm hình sự;
6. Thêm,
bớt, sửa đổi, đánh tráo, hủy hoặc làm hư hỏng tài liệu, chứng cứ hoặc bằng hành vi khác làm sai lệch
nội dung vụ án, vụ việc dẫn đến việc ban hành bản án, quyết định trái pháp luật.
Điều 20. Phạm vi trách nhiệm
bồi thường của Nhà nước trong hoạt động thi hành án hình sự
Nhà nước có trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong các
trường hợp sau đây:
1. Thi hành án tử hình đối với người thuộc trường hợp
không bị thi hành án tử hình quy định tại Bộ luật Hình sự;
2. Giam người bị kết án phạt tù quá thời hạn phải thi
hành án theo bản án, quyết định của Tòa án;
3. Không thực hiện một trong các quyết định sau đây:
a) Hoãn thi hành án của Tòa án đối với người bị kết án phạt
tù;
b) Tạm đình chỉ thi hành án của Tòa án đối với người đang
chấp hành hình phạt tù;
c) Giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù của Tòa án đối
với người đang chấp hành hình phạt tù;
d) Tha tù trước thời hạn có điều kiện của Tòa án đối với
người bị kết án phạt tù;
đ) Đặc xá của Chủ tịch nước đối với người bị kết án phạt
tù được đặc xá;
e) Đại xá của Quốc hội đối với người bị kết án được đại
xá.
Điều 21. Phạm vi trách nhiệm
bồi thường của Nhà nước trong hoạt động thi hành án dân sự
Nhà nước có trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong các
trường hợp sau đây:
1. Ra hoặc không ra một trong các quyết định sau đây trái
pháp luật:
a) Thi hành án;
b) Hủy, thu hồi, sửa đổi, bổ sung quyết định thi hành án;
c) Áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án;
d) Cưỡng chế thi hành án;
đ) Hoãn thi hành án;
e) Tạm đình chỉ, đình
chỉ thi hành án;
g) Tiếp tục thi hành
án;
2. Tổ chức thi hành
hoặc không tổ chức thi hành một trong các quyết định quy định tại khoản 1 Điều
này trái pháp luật.
Chương
III. THIỆT HẠI ĐƯỢC BỒI THƯỜNG
Điều 22. Xác định thiệt hại
1. Thiệt hại được bồi
thường là thiệt hại thực tế đã phát sinh, các khoản lãi quy định tại các điều
23, 24, 25, 26 và 27 của Luật này và chi phí khác quy định tại Điều 28 của Luật
này.
2. Giá trị thiệt hại
được bồi thường được tính tại thời điểm thụ lý hồ sơ yêu cầu bồi thường quy
định tại Điều 43 của Luật này hoặc tại thời điểm Tòa án cấp sơ thẩm xác định
giá trị thiệt hại đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 52 và Điều 55
của Luật này. Trường hợp người yêu cầu bồi thường khởi kiện yêu cầu Tòa án giải
quyết yêu cầu bồi thường theo quy định tại khoản 2 Điều 52 của Luật này thì giá
trị thiệt hại vẫn được tính tại thời điểm thụ lý hồ sơ yêu cầu bồi thường trước
đó.
3. Khoảng thời gian
làm căn cứ xác định thiệt hại được bồi thường quy định tại các khoản 3, 4 và 5
Điều 23, Điều 24, các khoản 1, 2 và 3 Điều 25, các khoản 1, 2, 3 và điểm a
khoản 4 Điều 26, khoản 3 Điều 27 của Luật này được tính từ ngày phát sinh thiệt
hại thực tế cho đến khi chấm dứt thiệt hại đó.
Chính phủ quy định
chi tiết khoản này.
Điều 23. Thiệt hại do tài
sản bị xâm phạm
1. Trường hợp tài sản
đã bị phát mại, bị mất thì thiệt hại được xác định căn cứ vào giá thị trường
của tài sản cùng loại hoặc tài sản có cùng tính năng, tiêu chuẩn kỹ thuật, tác
dụng và mức độ hao mòn của tài sản trên thị trường tại thời điểm quy định tại
khoản 2 Điều 22 của Luật này. Thời điểm để xác định hiện trạng tài sản làm căn
cứ tính mức bồi thường là thời điểm thiệt hại xảy ra.
2. Trường hợp tài sản
bị hư hỏng thì thiệt hại được xác định là chi phí có liên quan theo giá thị
trường tại thời điểm quy định tại khoản 2 Điều 22 của Luật này để sửa chữa,
khôi phục lại tài sản; nếu tài sản bị hư hỏng không thể sửa chữa, khôi phục thì
thiệt hại được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Trường hợp có
thiệt hại phát sinh do việc không sử dụng, khai thác tài sản thì thiệt hại được
xác định là thu nhập thực tế bị mất. Đối với những tài sản trên thị trường có
cho thuê, thu nhập thực tế bị mất được xác định phù hợp với mức giá thuê trung
bình 01 tháng của tài sản cùng loại hoặc tài sản có cùng tiêu chuẩn kỹ thuật,
tính năng, tác dụng và chất lượng tại thời điểm quy định tại khoản 2 Điều 22
của Luật này; đối với những tài sản trên thị trường không có cho thuê, thu nhập
thực tế bị mất được xác định trên cơ sở thu nhập trung bình của 03 tháng liền
kề do tài sản bị thiệt hại mang lại trong điều kiện bình thường trước thời điểm
thiệt hại xảy ra.
4. Trường hợp các
khoản tiền đã nộp vào ngân sách nhà nước theo quyết định của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền hoặc các khoản tiền bị tịch thu, thi hành án, khoản tiền đã đặt
để bảo đảm theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền thì phải hoàn trả các
khoản tiền đó và khoản lãi cho người bị thiệt hại.
Trường hợp các khoản
tiền đó là khoản vay có lãi thì khoản lãi được tính là khoản lãi vay hợp pháp
theo quy định của Bộ luật Dân sự.
Trường hợp các khoản
tiền đó không phải là khoản vay có lãi thì khoản lãi được tính theo lãi suất phát sinh do chậm trả tiền trong trường hợp
không có thỏa thuận theo quy định của Bộ luật Dân sự tại thời điểm quy định tại khoản 2 Điều 22 của Luật
này.
5. Trường hợp người
bị thiệt hại không thể thực hiện được các giao dịch dân sự, kinh tế đã có hiệu
lực và đã phải thanh toán tiền phạt do vi phạm nghĩa vụ trong giao dịch dân sự,
kinh tế đó thì thiệt hại được xác định là số tiền phạt theo mức phạt đã thỏa
thuận và khoản lãi của khoản tiền phạt đó.
Trường hợp khoản tiền
phạt đó là khoản vay có lãi thì khoản lãi được tính là khoản lãi vay hợp pháp
theo quy định của Bộ luật Dân sự.
Trường hợp khoản tiền
phạt đó không phải là khoản vay có lãi thì khoản lãi được tính theo lãi suất phát sinh do chậm trả tiền trong trường hợp
không có thỏa thuận theo quy định của Bộ luật Dân sự tại thời điểm quy định tại khoản 2 Điều 22 của Luật
này.
6. Trường hợp thiệt hại
xảy ra do vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết thì thiệt hại được bồi thường
là phần thiệt hại do vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết.
7. Chính phủ quy định
chi tiết Điều này.
Điều 24. Thiệt hại do thu
nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút
1. Thu nhập thực tế
bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại là cá nhân được xác định như
sau:
a) Thu nhập ổn định
từ tiền lương, tiền công được xác định theo mức tiền lương, tiền công của người
bị thiệt hại trong khoảng thời gian tiền lương, tiền công bị mất hoặc bị giảm
sút;
b) Thu nhập không ổn
định từ tiền lương, tiền công được xác định căn cứ vào mức tiền lương, tiền
công trung bình của 03 tháng liền kề trước thời điểm thiệt hại xảy ra trong
khoảng thời gian tiền lương, tiền công bị mất hoặc bị giảm sút;
c) Thu nhập không ổn
định theo mùa vụ được xác định là thu nhập trung bình của lao động cùng loại
tại địa phương trong khoảng thời gian thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút.
Nếu không xác định được thu nhập trung bình của lao động cùng loại tại địa phương
thì thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút được bồi thường là 01 ngày lương
tối thiểu vùng tại nơi người bị thiệt hại cư trú cho 01 ngày bị thiệt hại.
Ngày lương tối thiểu
vùng được xác định là 01 tháng lương tối thiểu vùng do Nhà nước quy định chia
cho 26 ngày.
2. Thu nhập thực tế
bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại là tổ chức bao gồm các khoản thu
nhập theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp.
Thu nhập được bồi
thường được xác định căn cứ vào thu nhập trung bình của 02 năm liền kề trước
thời điểm xảy ra thiệt hại. Việc xác định thu nhập trung bình được căn cứ vào
báo cáo tài chính của tổ chức theo quy định của pháp luật. Trường hợp tổ chức
được thành lập chưa đủ 02 năm tính đến thời điểm xảy ra thiệt hại thì thu nhập được
bồi thường được xác định trên cơ sở thu nhập trung bình trong thời gian hoạt
động thực tế theo báo cáo tài chính của tổ chức đó theo quy định của pháp luật.
Điều 25. Thiệt hại về vật
chất do người bị thiệt hại chết
1. Chi phí khám bệnh,
chữa bệnh theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh cho người bị
thiệt hại trước khi chết.
2. Chi phí bồi dưỡng
sức khỏe cho người bị thiệt hại trước khi chết được xác định là 01 ngày lương
tối thiểu vùng tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cho 01 ngày khám bệnh, chữa bệnh
theo số ngày trong hồ sơ bệnh án.
3. Chi phí cho người
chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian khám bệnh, chữa bệnh trước khi chết
được xác định là 01 ngày lương tối thiểu vùng tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
cho 01 ngày chăm sóc người bị thiệt hại.
4. Chi phí cho việc
mai táng người bị thiệt hại chết được xác định theo mức trợ cấp mai táng theo
quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
1. https://docluat.vn/archive/1771/
2. https://docluat.vn/archive/1388/
3. https://docluat.vn/archive/1515/
5. Tiền cấp dưỡng cho
những người mà người bị thiệt hại đang thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng được xác
định là 01 tháng lương tối thiểu vùng tại nơi người được cấp dưỡng đang cư trú
cho mỗi tháng thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng, trừ trường hợp pháp luật có quy
định khác hoặc đã được xác định theo bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp
luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 26. Thiệt hại về vật
chất do sức khỏe bị xâm phạm
1. Chi phí khám bệnh,
chữa bệnh theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh cho người bị
thiệt hại.
2. Chi phí bồi dưỡng
sức khỏe cho người bị thiệt hại được xác định là 01 ngày lương tối thiểu vùng
tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cho 01 ngày khám bệnh, chữa bệnh theo số ngày
trong hồ sơ bệnh án.
3. Chi phí cho người
chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian khám bệnh, chữa bệnh được xác định
là 01 ngày lương tối thiểu vùng tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cho 01 ngày chăm
sóc người bị thiệt hại.
4. Trường hợp người
bị thiệt hại mất khả năng lao động và có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt
hại được bồi thường bao gồm:
a) Chi phí cho người
chăm sóc người bị thiệt hại được xác định là 01 ngày lương tối thiểu vùng tại
nơi người bị thiệt hại cư trú cho 01 ngày chăm sóc người bị thiệt hại;
b) Tiền cấp dưỡng cho
những người mà người bị thiệt hại đang thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng được xác
định là 01 tháng lương tối thiểu vùng tại nơi người được cấp dưỡng cư trú cho
mỗi tháng thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng, trừ trường hợp pháp luật có quy định
khác hoặc đã được xác định theo bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 27. Thiệt hại về tinh
thần
1. Thiệt hại về tinh
thần trong trường hợp bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã,
phường, thị trấn được xác định là 0,5 ngày lương theo mức lương cơ sở do Nhà
nước quy định (sau đây gọi là ngày lương cơ sở) cho 01 ngày bị áp dụng biện
pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn.
2. Thiệt hại về tinh
thần trong trường hợp bị áp dụng biện pháp tạm giữ người theo thủ tục hành
chính, bị đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện
bắt buộc được xác định là 02 ngày lương cơ sở cho 01 ngày bị áp dụng biện pháp
tạm giữ người theo thủ tục hành chính, bị đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo
dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.
3. Thiệt hại về tinh
thần trong trường hợp người bị thiệt hại bị khởi tố, truy tố, xét xử, thi hành
án, bị áp dụng biện pháp ngăn chặn trong hoạt động tố tụng hình sự được xác
định như sau:
a) Thiệt hại về tinh
thần trong trường hợp người bị thiệt hại bị giữ trong trường hợp khẩn cấp được
xác định là 02 ngày lương cơ sở;
b) Thiệt hại về tinh
thần trong trường hợp người bị thiệt hại bị bắt, tạm giữ, tạm giam, chấp hành
hình phạt tù được xác định là 05 ngày lương cơ sở cho 01 ngày bị bắt, tạm giữ,
tạm giam, chấp hành hình phạt tù;
c) Thiệt hại về tinh
thần trong trường hợp người bị thiệt hại không bị bắt, tạm giữ, tạm giam hoặc
chấp hành hình phạt không phải là hình phạt tù được xác định là 02 ngày lương
cơ sở cho 01 ngày không bị bắt, tạm giữ, tạm giam, chấp hành hình phạt, trừ
trường hợp quy định tại điểm d khoản này;
d) Thiệt hại về tinh
thần trong trường hợp người bị thiệt hại chấp hành hình phạt cải tạo không giam
giữ, phạt tù cho hưởng án treo được xác định là 03 ngày lương cơ sở cho 01 ngày
chấp hành hình phạt;
đ) Thiệt hại về tinh
thần trong trường hợp người bị thiệt hại đã chấp hành xong hình phạt theo bản
án, quyết định của Tòa án mà sau đó mới có bản án, quyết định của cơ quan,
người có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình sự xác định người đó thuộc
trường hợp được bồi thường trong hoạt động tố tụng hình sự được xác định là 02
ngày lương cơ sở cho 01 ngày chưa có bản án, quyết định của cơ quan, người có
thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình sự xác định người đó thuộc trường hợp
được bồi thường trong hoạt động tố tụng hình sự.
4. Thiệt hại về tinh
thần trong trường hợp người bị thiệt hại chết được xác định là 360 tháng lương
cơ sở. Trường hợp người bị thiệt hại chết thì không áp dụng bồi thường thiệt hại về tinh thần
quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 5 Điều này.
5. Thiệt hại về tinh
thần trong trường hợp sức khoẻ bị xâm phạm được xác định căn cứ vào mức độ sức
khoẻ bị tổn hại nhưng không quá 50 tháng lương cơ sở.
6. Thiệt hại về tinh
thần trong trường hợp công chức bị xử lý kỷ luật buộc thôi việc trái pháp luật
được xác định là 01 ngày lương cơ sở cho 01 ngày bị buộc thôi việc trái pháp
luật.
7. Ngày lương cơ sở
được xác định là 01 tháng lương cơ sở chia cho 22 ngày.
Điều 28. Các chi phí khác
được bồi thường
1. Các chi phí hợp lý
khác được bồi thường bao gồm:
a) Chi phí thuê phòng
nghỉ, chi phí đi lại, in ấn tài liệu, gửi đơn thư trong quá trình khiếu nại, tố
cáo; chi phí thuê người bào chữa, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
người bị thiệt hại;
b) Chi phí đi lại để
thăm gặp của thân nhân người bị tạm giữ, người bị tạm giam, người chấp hành án
phạt tù trong tố tụng hình sự.
Thân nhân của người
bị tạm giữ, người bị tạm giam, người chấp hành án phạt tù được xác định theo
quy định của pháp luật về thi hành tạm giữ, tạm giam, pháp luật về thi hành án
hình sự.
2. Chi phí quy định
tại điểm a khoản 1 Điều này được xác định như sau:
a) Chi phí thuê phòng
nghỉ, chi phí đi lại, in ấn tài liệu được thanh toán theo hóa đơn, chứng từ hợp
pháp với giá trị được xác định tại thời điểm quy định tại khoản 2 Điều 22 của
Luật này nhưng tối đa không quá mức quy định của Bộ Tài chính về chế độ công
tác phí đối với cán bộ, công chức; chế độ chi tổ chức hội nghị đối với cơ quan
nhà nước.
Trường hợp người yêu
cầu bồi thường không xuất trình được hóa đơn, chứng từ hợp pháp đối với các chi
phí quy định tại điểm này thì chi phí được bồi thường không quá 06 tháng lương
cơ sở tại thời điểm quy định tại khoản 2 Điều 22 của Luật này cho 01 năm tính
từ thời điểm bắt đầu khiếu nại hoặc tố cáo hoặc tham gia tố tụng cho đến ngày
có văn bản giải quyết bồi thường có hiệu lực của cơ quan có thẩm quyền;
b) Chi phí gửi đơn
thư đến cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền giải quyết được tính theo biên
lai cước phí bưu chính với giá trị được xác định tại thời điểm quy định tại
khoản 2 Điều 22 của Luật này.
Trường hợp người yêu
cầu bồi thường không xuất trình được biên lai cước phí đối với các chi phí quy
định tại điểm này thì chi phí được bồi thường không quá 01 tháng lương cơ sở
tại thời điểm quy định tại khoản 2 Điều 22 của Luật này cho 01 năm tính từ thời
điểm bắt đầu khiếu nại hoặc tố cáo hoặc tham gia tố tụng cho đến ngày có văn
bản giải quyết bồi thường có hiệu lực của cơ quan có thẩm quyền;
c) Chi phí thuê người
bào chữa, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị thiệt hại được
thanh toán theo hợp đồng thực tế nhưng không quá mức thù lao do Chính phủ quy
định đối với luật sư tham gia tố tụng theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố
tụng và chỉ thanh toán cho một người bào chữa hoặc một người bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của người bị thiệt hại tại một thời điểm.
3. Chi phí quy định
tại điểm b khoản 1 Điều này được xác định theo số người, số lần thăm gặp thực
tế nhưng không quá số người, số lần được thăm gặp tối đa theo quy định của pháp
luật về thi hành tạm giữ, tạm giam, pháp luật về thi hành án hình sự. Trường
hợp không chứng minh được số người, số lần thăm gặp thực tế thì chi phí này
được xác định theo số người, số lần được thăm gặp tối đa theo quy định của pháp
luật về thi hành tạm giữ, tạm giam, pháp luật về thi hành án hình sự.
4. Khoảng thời gian
làm căn cứ xác định chi phí được bồi thường quy định tại Điều này được tính từ
ngày phát sinh thiệt hại thực tế cho đến ngày có văn bản giải quyết bồi thường
có hiệu lực của cơ quan có thẩm quyền.
5. Chính phủ quy định
chi tiết Điều này.
Điều 29. Khôi phục quyền,
lợi ích hợp pháp khác đối với người bị thiệt hại
1. Ngoài các thiệt hại
được bồi thường quy định tại các điều 23, 24, 25, 26, 27 và 28 của Luật này,
người bị thiệt hại là cá nhân còn được khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp sau
đây:
a) Khôi phục chức vụ
(nếu có), việc làm và các chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật có
liên quan;
b) Khôi phục quyền
học tập;
c) Khôi phục tư cách
thành viên của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị
xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp.
2. Ngoài các thiệt
hại được bồi thường quy định tại các điều 23, 24, 25, 26, 27 và 28 của Luật
này, người bị thiệt hại là tổ chức còn được khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp
khác theo quy định của pháp luật.
3. Trình tự, thủ tục
khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp khác quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này
được thực hiện theo quy định của pháp luật và các quy định, quy chế, điều lệ
của các tổ chức có liên quan.
Điều 30. Trả lại tài sản
1. Tài sản bị thu giữ, tạm giữ, kê biên, tịch thu trái
pháp luật phải được trả lại ngay khi quyết định thu giữ, tạm giữ, kê biên, tịch
thu bị hủy bỏ.
2. Việc trả lại tài
sản bị tạm giữ, tịch thu trái pháp luật trong hoạt động quản lý hành chính được
thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
3. Việc trả lại tài
sản bị kê biên trái pháp luật trong hoạt động thi hành án dân sự được thực hiện
theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự.
4. Việc trả lại tài
sản bị thu giữ trái pháp luật trong hoạt động tố tụng được thực hiện theo quy
định của pháp luật về tố tụng và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 31. Phục hồi danh dự
1. Người bị thiệt hại trong hoạt động tố tụng hình sự,
công chức bị xử lý kỷ luật buộc thôi việc trái pháp luật, người bị áp dụng các
biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc,
cơ sở cai nghiện bắt buộc trái pháp luật thì được phục hồi danh dự.
2. Cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây
thiệt hại có trách nhiệm chủ động thực hiện việc phục hồi danh dự đối với người
bị thiệt hại trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này. Việc phục hồi
danh dự được thực hiện theo quy định tại Mục 3 Chương V của Luật này.
Điều 32. Các thiệt hại Nhà
nước không bồi thường
1. Nhà nước không bồi
thường các thiệt hại sau đây:
a) Thiệt hại xảy ra hoàn
toàn do lỗi của người bị thiệt hại;
b) Thiệt hại xảy ra một
cách khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù
người thi hành công vụ đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và trong khả năng cho phép;
c) Thiệt hại xảy ra
trong hoàn cảnh người thi hành công vụ muốn tránh một nguy cơ đang thực tế đe
dọa trực tiếp lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của người bị thiệt hại hoặc của
người khác mà không còn cách nào khác là phải có hành động gây ra một thiệt hại
nhỏ hơn thiệt hại cần ngăn chặn, trừ trường hợp quy định tại khoản 6
Điều 23 của Luật này.
2. Ngoài các thiệt hại
quy định tại khoản 1 Điều này, trong hoạt động tố tụng hình sự, Nhà nước không
bồi thường các thiệt hại sau đây:
a) Thiệt hại xảy ra trong trường hợp người bị truy cứu trách
nhiệm hình sự thuộc trường hợp được
miễn trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật Hình sự;
b) Thiệt hại xảy ra do
người bị thiệt hại khai báo gian dối hoặc cung cấp tài liệu, vật chứng sai sự
thật để nhận tội thay cho người khác hoặc để che giấu tội phạm;
c) Thiệt hại xảy ra do
người có hành vi vi phạm pháp luật có dấu hiệu rõ ràng cấu thành tội phạm, bị
khởi tố, truy tố trong vụ án hình sự được khởi tố theo yêu cầu của người bị hại
nhưng vụ án đã được đình chỉ do người bị hại đã rút yêu cầu khởi tố;
d) Thiệt hại xảy ra do
người bị khởi tố, truy tố, xét xử đúng với các văn bản quy phạm pháp luật tại
thời điểm khởi tố, truy tố, xét xử nhưng tại thời điểm ra bản án, quyết định thì họ không phải chịu trách nhiệm hình sự theo các văn bản
quy phạm pháp luật mới được ban hành và có hiệu lực sau ngày khởi tố, truy tố,
xét xử.
3. Ngoài các thiệt hại
quy định tại khoản 1 Điều này, trong hoạt động tố tụng dân sự, tố tụng hành
chính, Nhà nước không bồi thường thiệt hại xảy ra khi người thi hành công vụ áp
dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo đúng yêu cầu của người yêu cầu mà gây
thiệt hại cho người bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời hoặc cho người thứ
ba.
Người yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng mà gây
thiệt hại cho người bị áp dụng hoặc cho người thứ ba thì phải bồi thường cho
người bị thiệt hại theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
4. Ngoài các thiệt hại
quy định tại khoản 1 Điều này, trong hoạt động thi hành án dân sự, Nhà nước
không bồi thường thiệt hại xảy ra khi người thi hành công vụ áp dụng biện pháp
bảo đảm thi hành án theo đúng yêu cầu của đương sự mà gây thiệt hại. Người
yêu cầu chấp hành viên áp dụng biện pháp bảo đảm không đúng mà gây thiệt hại
cho người bị áp dụng hoặc cho người thứ ba thì phải bồi thường cho người bị
thiệt hại theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự.
Chương IV. CƠ QUAN GIẢI QUYẾT BỒI
THƯỜNG
Điều 33. Cơ quan giải quyết
bồi thường trong hoạt động quản lý hành chính
1. Cơ quan giải quyết
bồi thường ở trung ương bao gồm:
a) Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ là cơ quan giải quyết bồi
thường trong trường hợp người thi hành công vụ gây thiệt hại thuộc thẩm quyền
quản lý trực tiếp của mình, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;
b) Tổng cục, cục, các đơn vị khác có tư cách pháp nhân, có tài khoản
riêng thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ hoặc thuộc cơ quan thuộc Chính phủ là cơ quan giải quyết bồi thường
trong trường hợp người thi hành công vụ gây thiệt hại thuộc thẩm quyền quản lý
trực tiếp của mình.
2. Cơ quan giải quyết
bồi thường ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương bao gồm:
a) Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh là cơ quan giải quyết bồi thường trong trường hợp người thi hành công vụ
gây thiệt hại thuộc thẩm quyền quản lý trực tiếp của mình, trừ trường hợp quy
định tại điểm b khoản này;
b) Cơ quan chuyên môn
hoặc các cơ quan, đơn vị trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có tư cách pháp
nhân, có tài khoản riêng là cơ quan giải quyết bồi thường trong trường hợp
người thi hành công vụ gây thiệt hại thuộc thẩm quyền quản lý trực tiếp của
mình.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện là cơ quan giải quyết bồi thường trong trường hợp
người thi hành công vụ gây thiệt hại thuộc thẩm quyền quản lý trực tiếp của
mình.
4. Ủy ban nhân dân cấp xã là cơ quan giải quyết bồi thường trong trường hợp
người thi hành công vụ gây thiệt hại thuộc thẩm quyền quản lý trực tiếp của
mình.
5. Cơ quan có thẩm quyền
cung cấp thông tin theo quy định của Luật Tiếp cận thông tin.
6. Cơ quan có thẩm quyền
áp dụng biện pháp cần thiết để bảo vệ người tố cáo theo quy định của Luật Tố cáo.
7. Cơ quan ra quyết định xử lý kỷ luật buộc thôi việc đối
với công chức.
8. Tòa án có thẩm
quyền giải quyết vụ án theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự, tố tụng dân sự, tố tụng hành chính;
Tòa án có thẩm quyền áp dụng biện pháp xử lý hành chính theo quy định của Luật
Xử lý vi phạm hành chính.
Điều 34. Cơ quan điều tra,
cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra giải quyết bồi
thường trong hoạt động tố tụng hình sự
Cơ quan điều tra
hoặc cơ quan được giao nhiệm vụ tiến
hành một số hoạt động điều tra là cơ quan giải quyết bồi thường trong các
trường hợp sau đây:
1. Đã ra lệnh
giữ người trong trường hợp khẩn cấp mà không có căn cứ theo quy định của Bộ
luật Tố tụng hình sự và người đó không thực hiện hành vi vi phạm pháp luật; đã
ra lệnh bắt, quyết định tạm giữ
nhưng cơ
quan, người có thẩm quyền quyết
định trả
tự do, hủy bỏ quyết định tạm giữ, không phê chuẩn lệnh bắt, không phê chuẩn
quyết định gia hạn tạm giữ vì người đó không thực hiện hành vi vi phạm pháp
luật;
2. Đã ra quyết định khởi
tố bị can nhưng Viện kiểm sát
không phê chuẩn quyết định khởi tố vì không có sự việc phạm tội hoặc hành vi không cấu thành tội phạm;
3. Viện kiểm sát quyết định trả hồ sơ vụ án để điều tra bổ sung, Cơ quan điều tra ra kết luận điều tra bổ sung hoặc kết
luận điều tra mới đề nghị truy tố nhưng Viện kiểm sát
ra quyết định đình chỉ vụ án đối với bị can vì không có sự việc phạm tội hoặc hành vi không cấu thành tội phạm.
Điều 35. Viện kiểm sát giải
quyết bồi thường trong hoạt động tố tụng hình sự
Viện kiểm sát là cơ quan giải quyết bồi thường trong các trường
hợp sau đây:
1. Đã phê chuẩn lệnh
bắt, quyết định gia hạn tạm giữ của Cơ quan điều tra hoặc cơ quan được giao nhiệm
vụ tiến hành một số hoạt động điều tra nhưng người bị bắt, bị tạm giữ không có hành vi vi phạm pháp luật;
2. Đã phê chuẩn quyết
định khởi tố bị can, lệnh tạm giam của Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ
tiến hành một số hoạt động điều tra hoặc đã ra quyết định khởi tố bị can, lệnh tạm giam, quyết định gia hạn tạm giam mà sau đó có
quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền xác định không có sự việc phạm tội hoặc hành vi không cấu thành tội phạm
hoặc đã hết thời hạn điều tra vụ
án mà không chứng minh được bị can đã
thực hiện tội phạm, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 34
của Luật này; đã quyết định trả hồ sơ vụ
án để điều tra bổ sung
nhưng căn cứ kết quả điều tra bổ sung, Cơ quan điều tra ra quyết định đình chỉ điều tra đối với bị can vì không có sự việc phạm tội hoặc hành vi không cấu thành tội phạm
hoặc đã hết thời hạn điều tra vụ
án mà không chứng minh được bị can đã
thực hiện tội phạm;
3. Đã ra quyết định truy tố bị can nhưng Tòa án cấp sơ thẩm tuyên
bị cáo không có tội vì không có sự việc phạm tội hoặc hành vi không cấu thành tội phạm và bản án
sơ thẩm đã có hiệu lực pháp luật;
4. Tòa án cấp sơ
thẩm quyết
định trả hồ sơ vụ
án để điều tra bổ sung nhưng sau đó có
quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án vì không
có sự việc phạm tội hoặc hành vi không cấu thành tội phạm hoặc đã hết thời hạn điều tra vụ án mà không chứng minh được bị can đã thực hiện tội phạm;
5. Tòa án cấp sơ
thẩm quyết
định trả hồ sơ vụ
án để điều tra bổ sung nhưng sau đó
tuyên bị cáo không có tội vì không có sự việc phạm tội hoặc hành vi không cấu thành tội phạm và bản án
sơ thẩm đã có hiệu lực pháp luật;
6. Tòa án cấp phúc
thẩm giữ nguyên bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm xác
định bị cáo không có tội vì không có
sự việc phạm tội hoặc hành vi
không cấu thành tội phạm;
7. Tòa án cấp phúc
thẩm giữ nguyên bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm xác
định bị cáo không có tội vì không có
sự việc phạm tội hoặc
hành vi không cấu thành tội phạm và sau
đó Tòa án xét xử theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm vẫn giữ nguyên bản án,
quyết định của Tòa án cấp phúc thẩm xác định bị cáo không có tội vì không có
sự việc phạm tội hoặc hành vi
không cấu thành tội phạm.
Điều 36. Tòa án giải quyết
bồi thường trong hoạt động tố tụng hình sự
1. Tòa án cấp sơ thẩm là cơ quan giải quyết bồi thường trong các
trường hợp sau đây:
a) Tòa án cấp sơ thẩm tuyên bị cáo có tội nhưng Tòa án cấp phúc thẩm
hủy bản án sơ thẩm, tuyên bị cáo không có tội và đình chỉ vụ án vì không có sự
việc phạm tội hoặc hành vi không cấu thành tội phạm;
b) Tòa án cấp sơ thẩm tuyên bị cáo có tội nhưng Tòa án cấp phúc thẩm
hủy bản án sơ thẩm để điều tra lại mà sau đó bị can được đình chỉ điều tra,
đình chỉ vụ án vì không có sự việc
phạm tội hoặc hành vi không cấu thành tội phạm hoặc đã hết thời hạn điều tra vụ án mà không chứng minh được bị can đã thực hiện tội phạm;
c) Tòa án cấp sơ thẩm tuyên bị cáo có tội nhưng Tòa án cấp phúc thẩm
hủy bản án sơ thẩm để xét xử lại mà sau đó bị cáo được tuyên không có tội vì
không có sự việc phạm tội hoặc hành vi không cấu thành tội phạm;
d) Tòa án cấp sơ thẩm tuyên bị cáo có tội và bản án đã có hiệu lực
pháp luật nhưng Tòa án có thẩm quyền giám đốc thẩm, tái thẩm hủy bản án sơ thẩm
và đình chỉ vụ án vì không có sự việc phạm tội hoặc hành vi không cấu thành tội
phạm;
đ) Tòa án cấp sơ thẩm tuyên bị cáo có tội và bản án đã có hiệu lực pháp luật nhưng Tòa án có thẩm
quyền giám đốc thẩm, tái thẩm hủy bản án sơ thẩm để điều tra lại mà sau đó bị
can được đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án vì không có sự việc phạm tội hoặc hành vi không cấu
thành tội phạm hoặc đã hết thời hạn điều tra vụ án mà không chứng minh được bị can đã thực hiện tội phạm;
e) Tòa án cấp sơ thẩm tuyên bị cáo có tội và bản án đã có hiệu lực pháp luật nhưng Tòa án có thẩm
quyền giám đốc thẩm, tái thẩm hủy bản án sơ thẩm để xét xử lại mà sau đó bị cáo
được tuyên không có tội vì không có sự việc phạm tội hoặc hành vi không cấu
thành tội phạm.
2. Tòa án cấp phúc thẩm là cơ quan giải quyết bồi thường trong các
trường hợp sau đây:
a) Tòa án cấp phúc thẩm tuyên bị cáo có tội nhưng Tòa án có thẩm quyền
giám đốc thẩm, tái thẩm hủy bản án phúc thẩm và đình chỉ vụ án vì không có sự
việc phạm tội hoặc hành vi không cấu thành tội phạm;
b) Tòa án cấp phúc thẩm tuyên bị cáo có tội nhưng Tòa án có thẩm quyền
giám đốc thẩm, tái thẩm hủy bản án phúc thẩm để điều tra lại mà sau đó bị can
được đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án vì không có sự việc phạm tội hoặc hành vi không cấu
thành tội phạm hoặc đã hết thời hạn điều tra vụ án mà không chứng minh được bị can đã thực hiện tội phạm;
c) Tòa án cấp phúc thẩm tuyên bị cáo có tội nhưng Tòa án có thẩm quyền
giám đốc thẩm, tái thẩm hủy bản án phúc thẩm để xét xử lại mà sau đó bị cáo
được tuyên không có tội vì không có sự việc phạm tội hoặc hành vi không cấu
thành tội phạm.
3. Tòa án nhân dân cấp
cao, Tòa án quân sự trung
ương có thẩm quyền giám đốc thẩm, tái thẩm là cơ quan giải quyết bồi thường
trong các trường hợp sau đây:
a) Hội đồng Thẩm phán
Tòa án nhân dân tối cao hủy quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm của Tòa án nhân
dân cấp cao, Tòa án quân sự trung ương mà quyết định bị hủy đã xác định bị cáo có tội và đình chỉ vụ án vì không có sự việc phạm tội hoặc hành
vi không cấu thành tội phạm;
b) Hội đồng Thẩm phán
Tòa án nhân dân tối cao hủy quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm của Tòa án nhân
dân cấp cao, Tòa án quân sự trung ương mà quyết định bị hủy đã xác định bị cáo có tội để điều tra lại nhưng sau đó bị can được đình chỉ điều tra,
đình chỉ vụ án vì không có sự việc
phạm tội hoặc hành vi không cấu thành tội phạm hoặc đã hết thời hạn điều tra vụ án mà không chứng minh được bị can đã thực hiện tội phạm;
c) Hội đồng Thẩm phán
Tòa án nhân dân tối cao hủy quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm của Tòa án nhân
dân cấp cao, Tòa án quân sự trung ương mà quyết định bị hủy đã xác định bị cáo có tội để xét xử lại nhưng sau đó bị cáo được tuyên không có tội vì không có sự
việc phạm tội hoặc hành vi không cấu thành tội phạm.
4. Tòa án nhân dân tối
cao là cơ quan giải quyết bồi thường trong các trường hợp sau đây:
a) Hội đồng Thẩm phán
Tòa án nhân dân tối cao hủy quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm của
mình mà quyết định bị hủy đã xác định bị cáo có tội, hủy bản án, quyết định của Tòa án cấp dưới đã có hiệu lực pháp luật, đồng thời quyết định về nội dung vụ án và
tuyên bị cáo không có tội vì không có sự
việc phạm tội hoặc hành vi không cấu thành tội phạm;
b) Hội đồng Thẩm phán
Tòa án nhân dân tối cao hủy quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm của mình mà quyết định bị hủy đã xác định bị cáo có
tội, hủy bản án, quyết định của
Tòa án cấp dưới đã có hiệu lực pháp luật
để điều tra lại nhưng sau đó bị can được đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án vì không có sự việc phạm tội hoặc hành vi không cấu
thành tội phạm hoặc đã hết thời hạn điều tra vụ án mà không chứng minh được bị can đã thực hiện tội phạm;
c) Hội
đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hủy quyết định giám
đốc thẩm, tái thẩm của mình mà quyết định bị hủy đã xác định bị cáo có
tội, hủy bản án, quyết định của
Tòa án cấp dưới đã có hiệu lực pháp luật
để xét xử lại nhưng sau đó
bị cáo được tuyên không có tội vì
không có sự việc phạm tội hoặc hành vi không cấu thành tội phạm.
Điều 37. Tòa án giải quyết
bồi thường trong hoạt động tố tụng dân sự, tố tụng hành chính
1. Tòa án có thẩm quyền ra quyết định áp dụng biện pháp
khẩn cấp tạm thời quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 19 của Luật này là
cơ quan giải quyết bồi thường.
2. Tòa án cấp sơ thẩm là cơ quan giải quyết bồi thường
trong trường hợp ra bản án, quyết định sơ thẩm đã có hiệu lực pháp luật quy
định tại khoản 5 và khoản 6 Điều 19 của Luật này mà bản án, quyết định đó bị
hủy theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm.
3. Tòa án cấp phúc thẩm là cơ quan giải quyết bồi thường
trong trường hợp ra bản án, quyết định phúc thẩm đã có hiệu lực pháp luật quy
định tại khoản 5 và khoản 6 Điều 19 của Luật này mà bản án, quyết định đó bị
hủy theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm.
4. Tòa án xét xử theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm là
cơ quan giải quyết bồi thường trong trường hợp ra quyết định giám đốc thẩm, tái
thẩm đã có hiệu lực pháp luật quy định tại khoản 5 và khoản 6 Điều 19 của Luật
này mà quyết định đó bị hủy theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm.
5. Tòa án đã ra bản án,
quyết định đã có hiệu lực pháp luật quy định tại khoản 5 và
khoản 6 Điều 19 của Luật này là cơ quan giải quyết bồi thường trong trường hợp Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối
cao hủy bản án, quyết định đó theo thủ tục đặc biệt, trừ trường hợp
quy định tại khoản 6 Điều này.
6. Tòa án nhân dân tối
cao là
cơ quan giải quyết bồi thường trong
trường hợp Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hủy quyết định của mình, hủy bản án, quyết định của Tòa án cấp dưới đã có hiệu lực pháp luật quy định tại khoản 5
và khoản 6 Điều 19 của Luật này theo thủ tục đặc biệt và xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại của Tòa án
nhân dân tối cao.
7. Tòa án
có thẩm quyền giải quyết vụ án theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự, Bộ luật Tố tụng dân sự.
Điều 38. Cơ quan giải quyết
bồi thường trong hoạt động thi hành án hình sự
1. Cơ quan thi hành án
hình sự các cấp trong Công an nhân dân theo quy định của Luật
Thi hành án hình sự.
2. Cơ quan thi hành án
hình sự các cấp trong Quân đội nhân dân theo quy định của Luật
Thi hành án hình sự.
3. Cơ quan được giao một
số nhiệm vụ thi hành án hình sự theo quy định của Luật Thi hành án hình
sự.
4. Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án theo quy định
của Bộ luật Tố tụng hình sự, Bộ luật Tố tụng dân sự.
Điều 39. Cơ quan giải quyết
bồi thường trong hoạt động thi hành án dân sự
1. Cục Thi hành án dân
sự và Chi cục Thi hành án dân sự.
2. Cơ quan Thi hành án quân khu và tương đương.
3. Tòa án có thẩm
quyền giải quyết vụ án theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự, Bộ luật Tố tụng dân sự.
Điều 40. Xác định cơ quan
giải quyết bồi thường trong một số trường hợp cụ thể
1. Trường hợp cơ quan giải quyết bồi thường là cơ quan
trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại thì việc xác định cơ quan giải quyết bồi thường trong
một số trường hợp cụ thể được quy định như sau:
a) Trường
hợp cơ quan giải quyết bồi thường đã được chia, tách, sáp nhập, hợp nhất hoặc
bị giải thể thì cơ quan kế thừa chức năng, nhiệm vụ của cơ quan đó là cơ quan
giải quyết bồi thường; trường hợp không có cơ quan nào kế thừa chức năng, nhiệm vụ của cơ quan đã
bị giải thể thì cơ quan đã ra quyết định giải thể là cơ quan giải quyết bồi thường;
trường hợp cơ quan đã
ra quyết định giải thể là Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ thì cơ quan quản lý
nhà nước về công tác bồi thường nhà nước có thẩm quyền xác định cơ quan giải
quyết bồi thường;
b) Trường
hợp có nhiều người thi hành công vụ thuộc nhiều cơ quan cùng gây thiệt hại thì
cơ quan chủ trì thực hiện nhiệm vụ là cơ quan giải quyết bồi thường; trường hợp
không có sự thống nhất về cơ quan giải quyết bồi thường
thì cơ quan quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước có thẩm quyền xác
định cơ quan giải quyết bồi thường;
c) Trường
hợp tại thời điểm thụ lý yêu cầu bồi thường mà người thi hành công vụ gây thiệt
hại không còn làm việc tại cơ quan quản lý người đó tại
thời điểm gây thiệt hại thì cơ
quan giải quyết bồi thường là cơ quan quản lý người thi hành công vụ tại thời
điểm gây thiệt hại;
d) Trường
hợp có sự ủy quyền
hoặc ủy thác thực hiện công vụ thì cơ quan ủy quyền hoặc cơ quan ủy thác là cơ quan giải quyết bồi thường; trường hợp cơ quan được ủy quyền, cơ quan nhận ủy thác là
cơ quan nhà nước thực hiện không đúng nội
dung ủy quyền, ủy thác gây thiệt hại thì cơ quan này là cơ quan giải quyết bồi
thường.
2. Trường hợp giải
quyết yêu
cầu bồi thường trong quá trình tố tụng
hình sự, tố tụng hành chính tại Tòa án thì Tòa án đang thụ lý giải quyết vụ án là cơ quan giải quyết bồi thường.
3. Trường hợp người yêu cầu bồi thường đồng thời yêu cầu
cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại và Tòa án có
thẩm quyền giải quyết yêu cầu bồi thường thì cơ quan đã thụ lý yêu cầu bồi
thường trước là cơ quan giải quyết bồi thường.
Chương V. THỦ TỤC GIẢI QUYẾT YÊU
CẦU BỒI THƯỜNG
Mục 1. GIẢI QUYẾT YÊU CẦU BỒI THƯỜNG TẠI CƠ
QUAN TRỰC TIẾP QUẢN LÝ NGƯỜI THI HÀNH CÔNG VỤ GÂY THIỆT HẠI
Điều 41. Hồ sơ yêu cầu bồi
thường
1. Trường hợp người bị
thiệt hại trực tiếp yêu cầu bồi thường thì hồ sơ yêu cầu bồi thường (sau đây
gọi là hồ sơ) bao gồm:
a) Văn
bản yêu cầu bồi thường;
b) Văn bản làm căn cứ
yêu cầu bồi thường, trừ trường hợp người bị thiệt hại không
được gửi hoặc không thể có văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường;
c) Giấy tờ chứng minh
nhân thân của người bị thiệt hại;
d) Tài liệu, chứng cứ có
liên quan đến việc yêu cầu bồi thường (nếu có).
2. Trường hợp người yêu
cầu bồi thường là người thừa kế (nếu có nhiều người thừa kế thì những người thừa kế đó phải
cử ra một người đại diện) hoặc là người đại diện của người bị thiệt hại thì ngoài
các tài liệu quy định tại các điểm a, b và d khoản 1 Điều này, hồ sơ còn phải
có các tài liệu sau đây:
a) Giấy tờ chứng minh
nhân thân của người thừa kế, người đại diện của người bị thiệt hại;
b) Văn bản ủy quyền hợp
pháp
trong trường hợp đại diện theo ủy quyền;
c) Trường hợp người bị
thiệt hại chết mà có di chúc thì người yêu cầu bồi thường phải cung cấp di chúc,
trường hợp không có di chúc thì phải có văn bản hợp pháp về quyền thừa kế.
3. Văn
bản yêu cầu bồi thường phải có nội dung
chính sau đây:
a) Họ, tên, địa chỉ, số
điện thoại liên lạc (nếu có) của người yêu cầu bồi thường;
b) Ngày, tháng, năm làm
văn bản yêu cầu bồi thường;
c) Hành vi gây thiệt hại
của người thi hành công vụ;
d) Mối quan hệ nhân quả
giữa thiệt hại thực tế xảy ra và hành vi gây thiệt hại của người thi hành công vụ;
đ) Thiệt hại, cách tính
và mức yêu cầu bồi thường;
e) Đề nghị tạm ứng kinh
phí bồi thường (nếu có);
g) Đề nghị cơ quan giải
quyết bồi thường thu thập văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường nhưng phải nêu
rõ tên văn bản và địa chỉ thu thập văn bản đó trong trường hợp người yêu cầu
bồi thường không có khả năng thu thập văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường;
h) Yêu
cầu phục hồi danh dự (nếu có);
i) Yêu
cầu khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp khác (nếu có).
Trường hợp người bị thiệt hại chỉ yêu cầu phục hồi danh
dự thì văn bản yêu cầu bồi thường phải có nội dung quy định tại các điểm a, b,
c, d, g và h khoản này.
4. Người yêu cầu bồi
thường nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính tới cơ quan giải quyết bồi thường.
Trường hợp chưa xác định
ngay được cơ quan giải quyết bồi thường, người yêu cầu bồi thường nộp hồ sơ đến
Sở Tư pháp nơi người bị thiệt hại cư trú hoặc có trụ sở. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, Sở Tư pháp có trách nhiệm xác định cơ quan giải quyết bồi
thường,
chuyển hồ sơ đến cơ quan giải quyết bồi thường và
thông báo bằng văn bản cho người yêu cầu bồi thường.
5. Trường hợp người yêu
cầu bồi thường trực tiếp nộp hồ sơ thì các giấy tờ, tài liệu và chứng cứ quy định tại các điểm b, c, d
khoản 1 và khoản 2 Điều này là bản sao nhưng phải có bản chính để đối chiếu;
trường hợp người yêu cầu bồi thường gửi hồ sơ qua dịch vụ bưu chính thì các
giấy tờ, tài liệu và chứng cứ quy định tại các điểm b, c, d khoản 1 và khoản 2
Điều này là bản sao có chứng thực theo quy định của pháp luật về chứng thực.
Điều 42. Thủ tục tiếp nhận
và xử lý hồ sơ
1. Cơ quan giải quyết
bồi thường tiếp nhận hồ sơ, ghi vào sổ nhận hồ sơ và cấp giấy xác nhận đã nhận
hồ sơ cho người yêu cầu bồi thường trong trường hợp người yêu cầu bồi thường
nộp hồ sơ trực tiếp. Trường hợp hồ sơ được gửi qua dịch vụ bưu chính thì trong
thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan giải quyết bồi
thường phải thông báo bằng văn bản về việc nhận hồ sơ cho người yêu cầu bồi
thường.
2. Trong thời hạn 05
ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Thủ trưởng cơ quan giải quyết bồi
thường thực hiện các việc sau đây:
a) Yêu cầu người yêu cầu bồi thường bổ sung hồ sơ trong trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ theo quy
định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 41 của Luật này;
b) Yêu cầu cơ quan nhà nước, người có thẩm
quyền cung cấp văn bản làm căn
cứ yêu cầu bồi thường trong trường hợp người yêu cầu bồi thường đề nghị cơ quan
giải quyết bồi thường thu thập văn bản đó hoặc làm rõ nội dung văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường trong
trường hợp nội dung của văn bản đó không rõ ràng.
3. Trong thời hạn 05
ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu của Thủ trưởng cơ quan giải quyết
bồi thường quy định tại khoản 2 Điều này, người yêu cầu bồi thường phải bổ sung
hồ sơ, cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền phải cung cấp văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường hoặc làm
rõ nội dung văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường. Khoảng
thời gian có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan theo quy định của
Bộ luật Dân sự không tính vào thời hạn quy định tại khoản này.
Điều 43. Thụ lý hồ sơ và cử
người giải quyết bồi thường
1. Trong thời hạn 02
ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ theo quy định tại
Điều 41 của Luật này, cơ quan giải
quyết bồi thường phải thụ lý hồ sơ và vào sổ thụ lý, trừ trường hợp quy định
tại khoản 2 Điều này.
2. Cơ quan giải quyết
bồi thường không thụ lý hồ sơ khi có một trong các căn cứ sau đây:
a) Yêu
cầu bồi thường không thuộc thẩm quyền giải quyết của mình;
b) Thời
hiệu yêu cầu bồi thường đã hết;
c) Yêu cầu bồi
thường không thuộc phạm vi trách nhiệm bồi thường của Nhà nước được quy định
tại Chương II của Luật này;
d) Người yêu cầu bồi
thường không phải là người có quyền yêu cầu bồi thường theo quy định tại Điều 5 của Luật này;
đ) Hồ sơ không đầy
đủ theo quy định tại Điều 41 của Luật này mà người yêu cầu bồi thường
không bổ sung trong thời hạn quy định tại khoản 3 Điều 42 của Luật này;
e) Yêu cầu bồi thường đã được thực hiện theo quy định tại
điểm a khoản 1 Điều 52 của Luật này và đã được Tòa án có thẩm quyền thụ lý theo
thủ tục tố tụng dân sự;
g) Yêu cầu bồi thường đã được Tòa án có thẩm quyền chấp
nhận theo quy định tại khoản 1 Điều 55 của Luật này;
h) Yêu cầu bồi thường đã được giải quyết bằng bản án,
quyết định đã có hiệu lực pháp luật.
3. Việc cử
người giải quyết bồi thường được thực hiện như sau:
a) Trong thời hạn 02
ngày làm việc kể từ ngày thụ lý hồ sơ, cơ quan giải quyết bồi thường phải cử người giải quyết bồi thường;
b) Người giải quyết bồi
thường là người có kinh
nghiệm về chuyên môn, nghiệp vụ trong ngành, lĩnh vực phát sinh yêu cầu bồi
thường; không được là người có quyền và lợi ích liên quan đến vụ việc hoặc là
người thân thích theo quy định của Bộ luật Dân sự của người thi hành công vụ gây thiệt hại hoặc của
người bị thiệt hại.
4. Việc thụ lý hồ
sơ, không thụ lý hồ sơ và cử người giải quyết bồi thường phải được thông báo
bằng văn bản cho người yêu cầu bồi thường và cơ quan quản lý nhà nước về công
tác bồi thường nhà nước. Trường hợp không thụ lý hồ sơ thì phải trả
lại hồ sơ và nêu rõ lý do; đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều
này thì hướng dẫn người yêu cầu bồi thường đến cơ quan có thẩm quyền giải
quyết.
Trường hợp đã thụ lý hồ sơ mà có một trong các căn cứ quy
định tại khoản 2 Điều này thì cơ quan giải quyết bồi thường dừng việc giải quyết,
xóa tên vụ việc trong sổ thụ lý và trả lại hồ sơ cho người yêu cầu bồi thường.
5. Trường hợp người bị thiệt hại chỉ yêu cầu phục hồi
danh dự thì không ra quyết định giải quyết bồi thường theo quy định tại Mục
này. Việc phục hồi danh dự được thực hiện theo quy định tại Mục 3 Chương này.
Điều 44. Tạm ứng kinh phí
bồi thường
1. Theo đề nghị của
người yêu cầu bồi thường quy định tại điểm e khoản 3 Điều 41 của Luật này, cơ
quan giải quyết bồi thường tạm ứng kinh phí bồi thường đối với những thiệt hại
sau đây:
a) Thiệt hại về tinh thần quy định tại các khoản 1, 2, 3,
4 và 6 Điều 27 của Luật này;
b) Thiệt hại khác có thể tính được ngay mà không cần xác minh.
2. Trình tự, thủ tục tạm ứng kinh phí bồi thường được
thực hiện như sau:
a) Ngay sau
khi thụ lý hồ sơ, người giải quyết bồi thường có trách nhiệm xác
định giá trị các thiệt hại quy định tại khoản 1 Điều này và đề xuất Thủ trưởng cơ quan giải quyết bồi thường
việc tạm ứng kinh phí bồi
thường và mức tạm ứng cho người yêu cầu
bồi thường;
b) Trong thời hạn 05
ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề xuất, nếu còn dự toán quản lý hành chính
được cấp có thẩm quyền giao, cơ quan giải quyết bồi thường phải hoàn thành việc
tạm ứng kinh phí và chi trả cho người yêu cầu bồi thường.
Trên cơ sở kinh phí đã
tạm ứng để chi trả cho người yêu cầu bồi thường, cơ quan giải quyết bồi thường
đề nghị cơ quan tài chính có thẩm quyền cấp bổ sung kinh phí đã tạm ứng cho
người yêu cầu bồi thường;
c) Trường hợp không
còn đủ dự toán quản lý hành chính được cấp có thẩm quyền giao, trong thời hạn
02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề xuất, Thủ trưởng cơ quan giải quyết
bồi thường có văn bản đề nghị cơ quan tài chính có thẩm quyền tạm ứng kinh phí
để chi trả cho người yêu cầu bồi thường.
3. Cơ quan tài chính
có trách nhiệm cấp kinh phí cho cơ quan giải quyết bồi thường như sau:
a) Trường hợp cơ quan
giải quyết bồi thường đã tạm ứng kinh phí cho người yêu
cầu bồi thường, trong thời hạn 07 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được đề nghị bổ sung
kinh phí quy định tại điểm b khoản 2 Điều
này, cơ quan tài chính có thẩm quyền có trách nhiệm bổ sung kinh phí cho cơ
quan giải quyết bồi thường;
b) Trường hợp cơ quan
giải quyết bồi thường có văn bản đề nghị tạm ứng kinh phí, trong thời hạn 07
ngày
làm việc kể từ ngày nhận được
văn bản đề nghị quy định tại điểm c khoản 2 Điều này, cơ quan tài chính có thẩm quyền có trách nhiệm cấp kinh phí cho
cơ quan giải quyết bồi thường.
4. Thủ trưởng cơ
quan giải quyết bồi thường quyết định mức tạm ứng cho người yêu
cầu bồi thường nhưng không dưới 50% giá trị các thiệt hại quy định tại khoản 1
Điều này.
Điều 45. Xác minh thiệt hại
1. Người giải quyết bồi thường có trách nhiệm thực hiện
việc xác minh các thiệt hại được yêu cầu trong hồ sơ. Trong trường hợp cần
thiết, người giải quyết bồi thường có thể yêu cầu người yêu cầu bồi thường, cá
nhân, tổ chức khác có liên quan cung cấp tài liệu, chứng cứ làm cơ sở cho việc
xác minh thiệt hại, đề nghị định giá tài sản, giám định thiệt hại hoặc lấy ý
kiến của cá nhân, tổ chức có liên quan về thiệt hại, mức bồi thường.
2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày thụ lý hồ sơ, người
giải quyết bồi thường phải hoàn thành việc xác minh thiệt hại. Trường hợp vụ
việc giải quyết yêu cầu bồi thường có nhiều tình tiết phức tạp hoặc phải xác
minh tại nhiều địa điểm thì thời hạn xác minh thiệt hại là 30 ngày kể từ ngày
thụ lý hồ sơ.
Thời hạn xác minh thiệt hại có thể được kéo dài theo thỏa
thuận giữa người yêu cầu bồi thường và người giải quyết bồi thường nhưng tối đa
là 15 ngày kể từ ngày hết thời hạn quy định tại khoản này.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc
việc xác minh thiệt hại, người giải quyết bồi thường phải hoàn thành báo cáo
xác minh thiệt hại làm căn cứ để thương lượng việc bồi thường.
4. Trong trường hợp vụ việc phức tạp, cơ quan giải quyết
bồi thường có thể đề nghị đại diện cơ quan quản lý nhà nước về công tác bồi
thường nhà nước, cơ quan tài chính có thẩm quyền tham gia vào việc xác minh
thiệt hại.
5. Chi
phí định giá tài sản, giám định thiệt hại được bảo đảm từ ngân sách nhà nước.
6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 46. Thương lượng việc
bồi thường
1. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày hoàn thành
báo cáo xác minh thiệt hại, cơ quan giải quyết bồi thường phải tiến hành thương
lượng việc bồi thường. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày tiến hành thương
lượng, việc thương lượng phải được hoàn thành. Trường hợp vụ việc giải quyết
yêu cầu bồi thường có nhiều tình tiết phức tạp thì thời hạn thương lượng tối đa
là 15 ngày.
Thời hạn thương lượng có thể được kéo dài theo thỏa thuận
giữa người yêu cầu bồi thường và người giải quyết bồi thường nhưng tối đa là 10
ngày kể từ ngày hết thời hạn quy định tại khoản này.
2. Việc thương lượng phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
a) Người yêu cầu bồi thường, cơ quan giải quyết bồi
thường đều bình đẳng trong quá trình thương lượng;
b) Bảo đảm dân chủ, tôn trọng ý kiến của các thành phần
tham gia thương lượng;
c) Nội dung thương lượng, kết quả thương lượng về các
thiệt hại được bồi thường, mức bồi thường phải phù hợp với quy định của Luật
này.
3. Thành phần tham gia thương lượng việc bồi thường bao
gồm:
a) Đại diện lãnh đạo cơ quan giải quyết bồi thường chủ
trì thương lượng việc bồi thường;
b) Người giải quyết bồi thường;
c) Người yêu cầu bồi thường; người bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp (nếu có) của người yêu cầu bồi thường quy định tại các khoản 1, 2
và 3 Điều 5 của Luật này;
d) Đại diện cơ quan quản lý nhà nước về công tác bồi
thường nhà nước;
đ) Đại diện Viện kiểm sát có thẩm quyền trong trường hợp
vụ việc yêu cầu bồi thường trong hoạt động tố tụng hình sự;
e) Trường hợp cần thiết, cơ quan giải quyết bồi thường có
thể mời đại diện cơ quan tài chính cùng cấp, cá nhân, tổ chức khác, yêu cầu
người thi hành công vụ gây thiệt hại tham gia thương lượng.
4. Việc thương lượng được thực hiện tại một trong các địa
điểm sau đây:
a) Trường hợp người yêu cầu bồi thường là cá nhân thì địa
điểm thương lượng là trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người yêu cầu bồi thường
cư trú, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
b) Trường hợp người yêu cầu bồi thường là tổ chức thì địa
điểm thương lượng là trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đặt trụ sở của tổ chức
đó, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
5. Nội dung thương lượng việc bồi thường bao gồm:
a) Các loại thiệt hại được bồi thường;
b) Số tiền bồi thường;
c) Khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp khác (nếu có);
d) Phương thức chi trả tiền bồi thường;
đ) Các nội dung khác có liên quan đến việc giải quyết yêu
cầu bồi thường.
6. Việc thương lượng được thực hiện theo các bước sau
đây:
a) Người yêu cầu bồi thường trình bày ý kiến về yêu cầu
bồi thường của mình và cung cấp bổ sung tài liệu, chứng cứ liên quan đến yêu
cầu bồi thường của mình (nếu có);
b) Người giải quyết bồi thường công bố báo cáo xác minh
thiệt hại;
c) Người giải quyết bồi thường và người yêu cầu bồi
thường trao đổi, thỏa thuận về các nội dung thương lượng quy định tại khoản 5
Điều này;
d) Đại diện cơ quan giải quyết bồi thường trình bày ý
kiến; người thi hành công vụ gây thiệt hại trình bày ý kiến (nếu có); cá nhân,
đại diện tổ chức khác phát biểu ý kiến theo yêu cầu của người chủ trì;
1. https://docluat.vn/archive/2791/
2. https://docluat.vn/archive/1396/
3. https://docluat.vn/archive/2023/
đ) Đại diện cơ quan tài chính nêu ý kiến về các loại
thiệt hại, mức thiệt hại, số tiền bồi thường (nếu có);
e) Đại diện cơ quan quản lý nhà nước về công tác bồi
thường nhà nước phát biểu ý kiến.
7. Việc thương lượng phải được lập thành biên bản. Trường
hợp các bên tiến hành thương lượng nhiều lần thì sau mỗi lần thương lượng đều
phải lập biên bản.
Ngay sau khi kết thúc việc thương lượng, người giải quyết
bồi thường phải lập biên bản kết quả thương lượng. Biên bản kết quả thương
lượng phải ghi rõ những nội dung chính quy định tại khoản 5 Điều này, xác định
rõ việc thương lượng thành hoặc không thành. Biên bản phải có chữ ký hoặc điểm
chỉ của người yêu cầu bồi thường, chữ ký của đại diện các cơ quan, người tham
gia thương lượng quy định tại khoản 3 Điều này và được giao cho mỗi người 01
bản tại buổi thương lượng.
8. Trường hợp thương lượng thành thì Thủ trưởng cơ quan
giải quyết bồi thường ra quyết định giải quyết bồi thường theo quy định tại
khoản 1 Điều 47 của Luật này.
Trường hợp thương lượng không thành thì người yêu cầu bồi
thường có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết yêu cầu bồi thường theo quy
định tại khoản 2 Điều 52 của Luật này.
Điều 47. Quyết định giải
quyết bồi thường
1. Ngay sau khi có biên
bản kết quả thương lượng thành, Thủ trưởng cơ quan giải quyết bồi thường ra quyết định giải quyết
bồi thường và trao cho người yêu cầu bồi thường tại buổi thương lượng.
Trường hợp người yêu cầu
bồi thường không nhận quyết định giải quyết bồi thường thì người giải quyết bồi
thường lập biên bản về việc không nhận quyết định. Biên bản phải có chữ ký của
đại diện các cơ quan tham gia thương lượng. Biên bản phải nêu rõ hậu quả pháp lý của
việc không nhận quyết định giải quyết bồi thường theo quy định tại điểm đ khoản
1 Điều 51 của Luật này. Cơ quan giải quyết bồi thường phải gửi cho người yêu
cầu bồi thường trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày lập biên bản.
2. Quyết định giải quyết
bồi thường có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày trao cho người yêu cầu bồi
thường. Quyết định giải quyết bồi thường có các nội dung chính sau đây:
a) Họ,
tên, địa chỉ của người yêu cầu bồi
thường;
b) Căn cứ xác định trách
nhiệm bồi thường của Nhà nước;
c) Các nội dung quy định
tại khoản 5 Điều 46
của Luật này;
d) Số tiền đã tạm ứng
theo quy định tại Điều 44 của Luật này (nếu có).
Điều 48. Hủy, sửa chữa, bổ
sung quyết định giải quyết bồi thường
1. Thủ trưởng cơ quan
giải quyết bồi thường ra quyết định hủy quyết định giải quyết bồi thường và
đình chỉ giải quyết yêu cầu bồi thường trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày có một trong các căn cứ sau đây:
a) Không còn một trong
các căn cứ xác định trách nhiệm bồi thường của Nhà nước quy định tại khoản
1 Điều 7 của Luật này;
b) Giả mạo văn bản làm
căn cứ yêu cầu bồi thường;
c) Giả mạo tài liệu,
giấy tờ quy định tại điểm c, điểm d khoản 1 và khoản 2 Điều 41 của Luật này để yêu cầu bồi thường.
2. Hậu quả do hủy quyết định giải quyết bồi thường quy định tại khoản 1 Điều
này được giải quyết như sau:
a) Trường hợp chưa chi trả tiền bồi thường cho người bị
thiệt hại thì cơ quan giải quyết bồi thường ra quyết định đình chỉ giải quyết
bồi thường theo quy định tại Điều 51 của Luật này và thu hồi số tiền bồi thường
đã tạm ứng (nếu có);
b) Trường hợp đã chi trả tiền bồi thường cho người bị
thiệt hại thì cơ quan giải quyết bồi thường có trách nhiệm thu hồi số tiền bồi
thường theo quy định của pháp luật;
c) Trường hợp người thi hành công vụ gây thiệt hại đã
hoàn trả tiền bồi thường thì cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ
có trách nhiệm trả lại số tiền đã thu theo quy định tại Điều 69 của Luật này;
d) Giải quyết các hậu quả khác (nếu có) theo quy định của
pháp luật.
3. Thủ
trưởng cơ quan giải quyết bồi thường ra quyết định hủy quyết định giải quyết bồi thường để
giải quyết lại trong thời hạn 02 ngày
làm việc kể từ ngày có một trong các căn cứ sau đây:
a) Có
hành vi thông đồng giữa người yêu
cầu bồi thường với người giải quyết bồi thường, người có liên quan để trục lợi;
b) Theo yêu cầu của
người yêu cầu bồi thường trong trường hợp người giải quyết bồi thường không đáp
ứng điều kiện quy định tại điểm b khoản 3 Điều 43 của Luật này hoặc việc thương lượng được thực
hiện không đúng thành phần, nội dung, thủ tục quy định tại các khoản 3, 5 và 6 Điều 46 của Luật này.
4. Thủ trưởng cơ
quan giải quyết bồi thường ra quyết định sửa chữa, bổ sung quyết định giải
quyết bồi thường trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày phát hiện quyết
định giải quyết bồi thường có lỗi rõ ràng về chính tả, về số liệu do nhầm lẫn
hoặc tính toán sai.
5. Quyết định hủy, sửa chữa, bổ sung quyết định giải quyết bồi thường phải
được gửi ngay cho người yêu cầu bồi thường, cơ quan quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước
có thẩm quyền và các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 49. Hoãn giải quyết yêu
cầu bồi thường
1. Thủ trưởng cơ quan
giải quyết bồi thường ra quyết định hoãn giải quyết bồi thường trong thời hạn
02 ngày làm việc kể từ ngày người yêu cầu bồi thường đề nghị cơ quan giải quyết
bồi thường hoãn giải quyết yêu cầu bồi thường do ốm nặng có xác nhận của cơ sở
y tế từ cấp huyện trở lên hoặc có lý do chính đáng khác mà không thể tự mình
tham gia vào quá trình giải quyết yêu cầu bồi thường.
2. Thời hạn hoãn giải
quyết yêu cầu bồi thường được xác định theo đề nghị của người yêu cầu bồi
thường nhưng tối đa là 30
ngày, trừ trường hợp người yêu cầu bồi thường bị ốm nặng mà chưa thể tự mình
tham gia vào quá trình giải quyết yêu cầu bồi thường.
3. Quyết định hoãn giải
quyết bồi thường phải nêu rõ lý do, thời hạn hoãn và phải được gửi cho người
yêu cầu bồi thường, cơ
quan quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước có thẩm quyền và
cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan. Hết thời hạn hoãn giải quyết yêu cầu bồi thường thì Thủ
trưởng cơ quan giải quyết bồi thường ra quyết định tiếp tục giải quyết bồi
thường.
Điều 50. Tạm đình chỉ giải
quyết yêu cầu bồi thường
1. Thủ trưởng cơ quan
giải quyết bồi thường ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết bồi thường trong
thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày có một trong các căn cứ sau đây:
a) Người yêu cầu bồi
thường hai lần từ chối nhận giấy mời tham gia thương lượng;
b) Người yêu cầu bồi
thường hai lần không đến địa điểm thương lượng khi đã nhận giấy mời
mà không có lý do chính đáng;
c) Người yêu cầu bồi thường không ký hoặc điểm chỉ vào biên
bản kết
quả thương lượng;
d) Cơ quan, người có
thẩm quyền xem xét lại văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường.
2. Thời hạn tạm đình chỉ
giải quyết yêu cầu bồi thường là 30 ngày kể từ ngày ra
quyết định tạm đình chỉ theo một trong các căn cứ quy định tại các điểm a, b và
c khoản 1 Điều này.
Trong thời hạn 05 ngày
làm việc kể từ ngày hết thời hạn tạm đình chỉ theo quy định tại khoản này,
người yêu cầu bồi thường có quyền đề nghị tiếp tục giải quyết bồi thường. Thủ
trưởng cơ quan giải quyết bồi thường ra quyết định tiếp tục giải quyết bồi
thường.
3. Trường hợp tạm đình chỉ theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều này thì sau khi nhận được văn bản xem xét lại mà văn bản được
xem xét lại vẫn là văn bản làm căn cứ
yêu cầu bồi thường thì Thủ trưởng cơ quan giải quyết bồi thường ra quyết định
tiếp tục giải quyết bồi thường; trường hợp văn bản được xem xét lại không phải là văn bản
làm căn cứ yêu cầu bồi thường thì Thủ trưởng cơ quan giải quyết bồi thường ra
quyết định đình chỉ giải quyết bồi thường theo quy định tại Điều 51 của Luật
này.
4. Quyết
định tạm đình chỉ phải nêu rõ lý do, thời hạn tạm đình chỉ, các quyền, nghĩa vụ
của người yêu cầu bồi thường và hậu quả pháp lý của việc tạm đình chỉ.
Quyết định tạm đình chỉ,
quyết định tiếp tục giải quyết bồi thường phải được gửi cho người yêu cầu bồi
thường,
cơ quan quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước
có thẩm quyền và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 51. Đình chỉ giải quyết
yêu cầu bồi thường
1. Thủ trưởng cơ quan
giải quyết bồi thường ra quyết định đình chỉ giải quyết bồi thường trong thời
hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày có một trong các căn cứ sau đây:
a) Người yêu cầu bồi
thường rút yêu cầu bồi thường trước khi cơ quan giải quyết bồi thường
tiến hành xác minh thiệt hại;
b) Người bị thiệt hại
chết mà không có người thừa kế; tổ chức bị thiệt hại đã chấm dứt tồn
tại mà không có tổ chức kế thừa quyền, nghĩa vụ;
c) Hết thời hạn tạm đình
chỉ mà người yêu cầu bồi thường không đề nghị tiếp tục giải quyết yêu cầu bồi
thường theo quy định tại khoản 2 Điều 50 của Luật này hoặc có đề nghị tiếp tục
giải quyết yêu cầu bồi thường nhưng có một trong các hành vi quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 50 của Luật này;
d) Có quyết định hủy quyết định giải quyết bồi thường
trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 48 của Luật này;
đ) Hết thời
hạn 30 ngày kể từ ngày có biên bản về việc không
nhận quyết định giải quyết bồi thường quy định tại khoản 1 Điều 47 của Luật này
mà người yêu cầu bồi thường không nhận quyết định giải quyết bồi thường.
2. Người yêu cầu bồi
thường không có quyền yêu cầu cơ quan giải quyết bồi thường là
cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại giải quyết lại yêu cầu bồi thường sau khi có quyết định đình chỉ giải
quyết bồi thường, trừ trường hợp người yêu cầu bồi thường
chứng minh việc rút yêu cầu bồi thường do bị lừa dối, ép buộc.
Trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này mà trong
văn bản yêu cầu bồi thường của người bị thiệt hại có yêu cầu phục hồi danh dự
thì việc phục hồi danh dự được thực hiện theo quy định tại Điều 59 của Luật
này.
3. Quyết định đình
chỉ giải quyết bồi thường phải được gửi cho người yêu cầu bồi thường, cơ quan quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước
có thẩm quyền và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
4. Trường hợp đã tạm ứng kinh phí bồi thường cho người
yêu cầu bồi thường thì cơ quan giải quyết bồi thường có trách nhiệm thu hồi số
tiền đã tạm ứng khi có quyết định đình chỉ giải quyết bồi thường, trừ trường
hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
Mục 2. GIẢI QUYẾT VỤ ÁN DÂN SỰ VỀ YÊU CẦU
BỒI THƯỜNG,GIẢI QUYẾT YÊU CẦU
BỒI THƯỜNG TRONG QUÁ TRÌNH TỐ TỤNG HÌNH SỰ, TỐ TỤNG HÀNH CHÍNH TẠI TÒA ÁN
Điều 52. Khởi kiện và thủ
tục giải quyết yêu cầu bồi thường tại Tòa án
1. Trong thời hạn 03 năm kể từ ngày nhận được văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường,
người yêu cầu bồi thường có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết yêu cầu
bồi thường trong các trường hợp sau đây:
a) Người
yêu cầu bồi thường chưa yêu cầu cơ quan trực tiếp quản lý người
thi hành công vụ gây thiệt hại giải quyết yêu cầu bồi thường;
b) Người yêu cầu bồi thường rút yêu cầu bồi thường quy
định tại điểm a khoản 1 Điều 51 của Luật này.
2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết bồi thường quy
định tại Điều 47 của Luật này mà người
yêu cầu bồi thường không đồng ý với
quyết định đó hoặc kể từ ngày có biên bản kết quả thương lượng thành quy định tại khoản 7 Điều 46 của Luật này mà cơ quan trực
tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại không ra quyết định giải quyết bồi thường
hoặc kể từ ngày có biên bản kết quả
thương lượng không thành quy định tại khoản 7 Điều 46 của Luật này thì có quyền khởi kiện yêu
cầu Tòa án giải quyết yêu cầu bồi thường.
3. Trường hợp do sự
kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan theo quy định của Bộ luật Dân sự làm cho người yêu cầu bồi thường không thể khởi
kiện đúng thời hạn thì khoảng thời gian có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại
khách quan đó không được tính vào thời hạn khởi kiện quy định tại khoản 1 và
khoản 2 Điều này.
4. Người yêu cầu bồi
thường không có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết yêu
cầu bồi thường trong trường hợp quyết
định giải quyết bồi thường quy định tại Điều 47 của Luật này đã có hiệu lực pháp luật.
5. Thủ
tục giải quyết yêu cầu bồi thường tại
Tòa án được thực hiện theo quy định tại Mục này; trường hợp Mục
này không quy định thì áp dụng quy định của Bộ luật Tố tụng
dân sự.
6. Vụ án có đủ
điều kiện áp dụng thủ tục rút gọn theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự thì việc giải quyết yêu cầu bồi thường tại Tòa án được thực hiện
theo thủ tục rút gọn.
7. Cơ quan trực
tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại đại diện Nhà nước tham gia tố tụng với tư cách là bị đơn.
Điều 53. Xác định Tòa án có
thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự về yêu cầu bồi thường
1. Tòa án nhân dân cấp
huyện nơi cư trú, làm việc của người yêu cầu bồi thường hoặc nơi đặt trụ sở của bị
đơn theo lựa chọn của người yêu cầu bồi thường là Tòa án có thẩm quyền xét xử sơ thẩm yêu cầu bồi thường
trong
trường hợp bị đơn là các
cơ quan sau đây:
a) Cơ quan
quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 33 của Luật này;
b) Cơ quan quy định tại các khoản 5, 6 và 7 Điều 33 của
Luật này ở cấp huyện và cấp xã;
c) Cơ quan
tiến hành tố tụng cấp huyện, cơ quan thi hành án cấp huyện.
2. Tòa án nhân dân cấp
tỉnh nơi cư trú, làm việc của người yêu cầu bồi thường hoặc nơi đặt trụ sở của cơ quan trực
tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại theo lựa chọn của người yêu
cầu bồi thường là Tòa án có thẩm quyền
xét xử sơ thẩm yêu cầu bồi thường, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều
này.
Điều 54. Thi hành bản án,
quyết định của Tòa án về giải quyết yêu cầu bồi thường
1. Cơ quan trực
tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại có trách nhiệm chi trả tiền bồi thường cho người yêu cầu bồi thường
theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án về giải quyết yêu cầu
bồi thường.
2. Cơ quan, tổ chức,
người có liên quan phải thực hiện việc khôi phục quyền, lợi ích hợp
pháp khác cho người bị thiệt hại theo bản
án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án về giải quyết yêu cầu bồi
thường.
Điều 55. Giải quyết yêu cầu
bồi thường trong quá trình tố tụng hình sự, tố tụng hành chính tại Tòa án
1. Việc giải quyết vụ án
hình sự, vụ án hành chính có nội
dung yêu cầu bồi thường được thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng
hình sự, tố tụng hành chính.
Thời điểm chấp nhận yêu cầu bồi thường trong quá trình tố
tụng hình sự, tố tụng hành chính là thời điểm Tòa án có thẩm quyền thụ lý yêu
cầu bồi thường.
2. Việc xác
định thiệt hại được bồi thường trong
quá trình tố tụng hình sự, tố tụng hành chính được thực hiện theo quy định của Luật này sau khi Tòa
án có thẩm quyền xác định hành vi trái
pháp luật của người thi hành công vụ gây thiệt hại thuộc phạm vi trách nhiệm
bồi thường của Nhà nước.
3. Trường hợp giải
quyết yêu cầu bồi thường trong
quá trình tố tụng hình sự, tố tụng hành chính thì bản án, quyết định của Tòa án còn phải có các nội dung sau đây:
a) Hành
vi gây thiệt hại thuộc phạm vi trách
nhiệm bồi thường của Nhà nước;
b) Thiệt hại, mức bồi thường, phục hồi danh dự (nếu có)
và việc khôi phục quyền, lợi ích hợp
pháp khác (nếu có);
c) Cơ quan có trách
nhiệm chi trả tiền bồi thường, thực hiện phục hồi danh dự (nếu có) và khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp khác (nếu có).
4. Trường hợp người yêu cầu bồi thường không đồng ý với
nội dung giải quyết bồi thường trong bản án, quyết định của Tòa án hoặc bản án,
quyết định của Tòa án không có nội dung giải quyết bồi thường thì chỉ được tiếp
tục thực hiện quyền yêu cầu bồi thường theo thủ tục tố tụng.
5. Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành Điều này.
Mục 3. PHỤC HỒI DANH DỰ
Điều 56. Hình thức phục hồi
danh dự
1. Việc phục hồi danh dự đối với người bị thiệt hại trong
hoạt động tố tụng hình sự được thực hiện bằng các hình thức sau đây:
a) Trực tiếp xin lỗi và cải chính công khai tại nơi cư
trú trong trường hợp người bị thiệt hại
là cá nhân hoặc tại nơi
đặt trụ sở trong trường hợp người bị thiệt hại là pháp nhân thương mại;
b) Đăng báo xin lỗi và cải chính công khai.
2. Việc phục hồi danh dự
đối với cá nhân là người bị thiệt hại trong trường hợp bị buộc thôi việc trái
pháp luật, bị áp dụng các biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng,
cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc được thực hiện bằng hình
thức đăng báo xin lỗi và cải chính công khai.
Điều 57. Chủ động phục hồi
danh dự
1. Trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày có văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường hoặc kể từ ngày có bản
án, quyết định quy định tại Điều 55 của Luật này có hiệu lực
pháp luật, cơ quan trực tiếp quản
lý người thi hành công vụ gây thiệt hại có trách nhiệm thông báo bằng văn bản
cho người bị thiệt hại về việc Nhà nước tổ chức thực hiện phục hồi danh dự.
2. Trường hợp người bị
thiệt hại đồng ý với nội dung trong thông báo thì cơ quan trực tiếp quản lý
người thi hành công vụ gây thiệt hại thực hiện phục hồi danh dự theo quy định
tại Điều 58 và Điều 59 của Luật này.
3. Trường hợp người bị
thiệt hại không đồng ý với nội dung trong thông báo thì có ý kiến đề nghị cụ
thể về nội dung đó để cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây
thiệt hại có cơ sở thực hiện phục hồi danh dự.
4. Trường hợp người bị
thiệt hại đề nghị chưa thực hiện phục hồi danh dự thì việc phục hồi danh dự
được thực hiện khi người bị thiệt hại có yêu cầu bằng văn bản.
5. Trường hợp người bị
thiệt hại từ chối quyền được phục hồi danh dự theo quy định của Luật này thì
không còn quyền yêu cầu phục hồi danh dự. Việc từ chối phải thể hiện bằng văn
bản; trường hợp người bị thiệt hại từ chối quyền được phục hồi danh dự bằng lời
nói thì cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại lập biên
bản, trong đó ghi rõ việc từ chối quyền được phục hồi danh dự
của người bị thiệt hại. Biên bản phải có chữ ký hoặc điểm chỉ của người bị
thiệt hại.
6. Trường hợp người bị thiệt hại chết thì cơ quan trực
tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại thực hiện việc đăng báo xin
lỗi và cải chính công khai theo quy định tại Điều 59 của Luật này.
7. Chính
phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 58. Trực tiếp xin lỗi
và cải chính công khai
1. Việc tổ chức trực tiếp xin lỗi và cải chính công khai
quy định tại điểm a khoản 1 Điều 56 của Luật này được thực hiện như sau:
a) Trong
thời hạn 15 ngày
kể từ ngày nhận được văn bản đồng ý hoặc yêu cầu của người bị thiệt
hại về việc phục hồi danh dự quy định tại Điều 41 hoặc Điều 57 của Luật này, Thủ trưởng cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây
thiệt hại có trách nhiệm tổ chức trực tiếp xin lỗi và cải chính công khai;
b) Thành phần tham gia buổi trực tiếp xin lỗi và cải chính công khai bao
gồm đại diện lãnh đạo các cơ quan tiến hành tố tụng, cơ quan, tổ chức, cá nhân
khác có liên quan.
2. Chính
phủ quy định chi tiết Điều
này.
Điều 59. Đăng báo xin lỗi và
cải chính công khai
1. Việc đăng báo xin lỗi và cải chính công khai quy định
tại điểm b khoản 1 và khoản 2 Điều 56 của Luật này được thực hiện như sau:
a) Trong
thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận
được văn bản đồng ý hoặc yêu cầu của người bị thiệt hại về việc phục hồi danh
dự quy định tại Điều 41 hoặc Điều 57 của Luật này, cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây
thiệt hại ở trung ương có trách
nhiệm đăng báo xin lỗi và cải chính công khai trên 01 tờ báo trung ương và 01 tờ báo
địa phương nơi người bị thiệt hại cư trú trong trường hợp người bị thiệt hại là
cá nhân hoặc nơi đặt trụ sở trong trường hợp người bị thiệt hại là pháp nhân
thương mại trong 03 số
liên tiếp; đăng tải nội dung xin lỗi và cải chính công khai trên
Cổng thông tin điện tử (nếu có) của cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại;
b) Trong
thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận
được văn bản đồng ý hoặc yêu cầu của người bị thiệt hại về việc phục hồi danh
dự quy định tại Điều 41 hoặc Điều 57 của Luật này, cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây
thiệt hại ở địa phương có trách nhiệm đăng báo xin lỗi và cải chính công khai
trên 01 tờ báo cấp tỉnh tại địa phương nơi người bị thiệt hại cư
trú trong trường hợp người bị thiệt hại là cá nhân hoặc nơi đặt trụ sở trong
trường hợp người bị thiệt hại là pháp nhân thương mại trong 03 số liên tiếp; đăng tải nội dung xin lỗi
và cải chính công khai trên Cổng thông tin điện tử (nếu có) của cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại;
c) Ngay
sau khi đăng báo xin lỗi và cải chính công khai, cơ quan trực tiếp quản lý
người thi hành công vụ gây thiệt hại có trách nhiệm gửi tờ báo đó tới người bị
thiệt hại và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người bị thiệt hại cư trú trong trường
hợp người bị thiệt hại là cá nhân hoặc nơi đặt trụ sở trong trường hợp người bị
thiệt hại là pháp nhân thương mại để niêm yết công khai tại trụ sở.
2. Chính phủ quy
định chi
tiết Điều này.
Chương VI. KINH PHÍ BỒI THƯỜNG VÀ
THỦ TỤC CHI TRẢ
Điều 60. Kinh phí bồi thường
1. Nhà nước có trách nhiệm bố trí một khoản kinh phí
trong ngân sách nhà nước để thực hiện trách nhiệm bồi thường của Nhà nước. Kinh
phí bồi thường bao gồm:
a) Tiền chi trả cho người bị thiệt hại;
b) Chi phí cho việc định giá tài sản, giám định thiệt
hại.
2. Trường hợp cơ quan giải quyết bồi thường được bảo đảm
kinh phí hoạt động từ ngân sách trung ương thì kinh phí bồi thường được bảo đảm
từ ngân sách trung ương.
3. Trường hợp cơ quan giải quyết bồi thường được bảo đảm
kinh phí hoạt động từ ngân sách địa phương thì kinh phí bồi thường được bảo đảm
từ ngân sách cấp tỉnh.
4. Bộ Tài chính, Sở Tài chính có trách nhiệm cấp phát kịp
thời và đầy đủ kinh phí bồi thường.
Điều 61. Lập dự toán kinh
phí bồi thường
1. Hằng năm, căn cứ thực tế số tiền bồi thường, chi phí
cho việc định giá tài sản, giám định thiệt hại đã cấp phát của năm trước, Bộ
Tài chính lập dự toán kinh phí bồi thường của cơ quan giải quyết bồi thường
được bảo đảm kinh phí hoạt động từ ngân sách trung ương, báo cáo Chính phủ
trình Quốc hội xem xét, quyết định theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà
nước.
2. Hằng năm, căn cứ thực tế số tiền bồi thường, chi phí
cho việc định giá tài sản, giám định thiệt hại đã cấp phát của năm trước, Sở
Tài chính lập dự toán kinh phí bồi thường của cơ quan giải quyết bồi thường
được bảo đảm kinh phí hoạt động từ ngân sách địa phương, báo cáo Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định theo quy định
của pháp luật về ngân sách nhà nước.
Điều 62. Cấp phát kinh phí
bồi thường và chi trả tiền bồi thường
1. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày quyết định
giải quyết bồi thường hoặc bản án, quyết định của Tòa án về giải quyết yêu cầu
bồi thường có hiệu lực pháp luật, cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công
vụ gây thiệt hại phải gửi hồ sơ đề nghị cấp kinh phí bồi thường đến cơ quan tài
chính có thẩm quyền.
2. Hồ sơ đề nghị cấp kinh phí bồi thường, trừ trường hợp
quy định tại khoản 3 Điều này bao gồm:
a) Văn bản đề nghị cấp kinh phí bồi thường có ghi đầy đủ
thông tin về người bị thiệt hại, căn cứ để xác định các khoản tiền bồi thường,
các khoản tiền bồi thường đối với các thiệt hại cụ thể, số tiền đã tạm ứng (nếu
có) và tổng số tiền đề nghị được cấp để thực hiện việc chi trả tiền bồi thường;
b) Bản sao văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường;
c) Bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của cơ quan
có thẩm quyền về giải quyết yêu cầu bồi thường.
3. Hồ sơ đề nghị cấp kinh phí bồi thường trong trường hợp
giải quyết yêu cầu bồi thường theo quy định tại Điều 55 của Luật này bao gồm:
a) Văn bản đề nghị cấp kinh phí bồi thường có ghi đầy đủ
thông tin về người bị thiệt hại, căn cứ để xác định các khoản tiền bồi thường,
các khoản tiền bồi thường đối với các thiệt hại cụ thể và tổng số tiền đề nghị
được cấp để thực hiện việc chi trả tiền bồi thường;
b) Bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án về
giải quyết yêu cầu bồi thường.
4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
đầy đủ hồ sơ quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này, cơ quan tài chính phải
hoàn thành việc cấp phát kinh phí bồi thường cho cơ quan trực tiếp quản lý
người thi hành công vụ gây thiệt hại.
Trường hợp có căn cứ rõ ràng cho rằng hồ sơ không đáp ứng
yêu cầu quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này hoặc mức bồi thường không
đúng quy định của pháp luật thì cơ quan tài chính có trách nhiệm phối hợp với
cơ quan giải quyết bồi thường để hoàn thiện hồ sơ, cấp phát kinh phí bồi thường
trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị cấp kinh phí bồi
thường.
Trường hợp có căn cứ rõ ràng cho rằng mức bồi thường
trong bản án, quyết định của Tòa án về giải quyết bồi thường quy định tại khoản
1 và khoản 2 Điều 52 hoặc tại Điều 55 của Luật này không đúng quy định của pháp
luật thì cơ quan tài chính kiến nghị cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo thủ
tục tố tụng.
5. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
kinh phí do cơ quan tài chính cấp, cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành
công vụ gây thiệt hại phải thông báo bằng văn bản cho người yêu cầu bồi thường
về việc chi trả tiền bồi thường. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày
người yêu cầu bồi thường nhận được thông báo, cơ quan trực tiếp quản lý người
thi hành công vụ gây thiệt hại phải tiến hành chi trả tiền bồi thường.
6. Hết thời hạn 03 năm kể từ ngày nhận được thông báo quy
định tại khoản 5 Điều này mà người yêu cầu bồi thường không nhận tiền bồi
thường thì cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại làm
thủ tục sung quỹ nhà nước theo quy định của pháp luật. Khoảng thời gian có sự
kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan theo quy định của Bộ luật Dân sự
không tính vào thời hạn quy định tại khoản này.
Điều 63. Quyết toán kinh phí
bồi thường
1. Sau khi chi trả tiền bồi thường cho người bị thiệt
hại, cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại có trách
nhiệm gửi giấy tờ, tài liệu có liên quan đến việc chi trả tiền bồi thường cho
cơ quan tài chính đã cấp phát kinh phí để quyết toán theo quy định của pháp
luật.
2. Kết thúc năm ngân sách, Bộ Tài chính, Sở Tài chính có
trách nhiệm quyết toán kinh phí bồi thường theo quy định của pháp luật về ngân
sách nhà nước.
Chương VII. TRÁCH NHIỆM HOÀN TRẢ
Điều 64. Nghĩa vụ hoàn trả
của người thi hành công vụ
1. Người thi hành công vụ có lỗi gây thiệt hại có nghĩa
vụ hoàn trả cho ngân sách nhà nước một phần hoặc toàn bộ số tiền mà Nhà nước đã
bồi thường cho người bị thiệt hại.
2. Trường hợp có nhiều người thi hành công vụ cùng gây
thiệt hại thì những người đó có nghĩa vụ hoàn trả tương ứng với mức độ lỗi của
mình và thiệt hại mà Nhà nước phải bồi thường.
Điều 65. Xác định mức hoàn
trả, giảm mức hoàn trả
1. Căn cứ xác định mức hoàn trả bao gồm:
a) Mức độ lỗi của người thi hành công vụ;
b) Số tiền Nhà nước đã bồi thường.
2. Trường hợp có một người thi hành công vụ gây thiệt hại
thì mức hoàn trả được xác định như sau:
a) Người thi hành công vụ có lỗi cố ý gây thiệt hại mà có
bản án đã có hiệu lực pháp luật tuyên người đó phạm tội thì phải hoàn trả toàn
bộ số tiền mà Nhà nước đã bồi thường cho người bị thiệt hại;
b) Người thi hành công vụ có lỗi cố ý gây thiệt hại nhưng
chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì mức hoàn trả từ 30 đến 50
tháng lương của người đó tại thời điểm có quyết định hoàn trả nhưng tối đa là
50% số tiền mà Nhà nước đã bồi thường;
c) Người thi hành công vụ có lỗi vô ý gây thiệt hại thì
mức hoàn trả từ 03 đến 05 tháng lương của người đó tại thời điểm có quyết định
hoàn trả nhưng tối đa là 50% số tiền mà Nhà nước đã bồi thường;
d) Trường hợp 50% số tiền Nhà nước đã bồi thường thấp hơn
30 tháng lương quy định tại điểm b khoản này hoặc thấp hơn 03 tháng lương quy
định tại điểm c khoản này thì số tiền người thi hành công vụ phải hoàn trả bằng
50% số tiền Nhà nước đã bồi thường.
3. Trường hợp có nhiều người thi hành công vụ cùng gây
thiệt hại thì mức hoàn trả của từng người được xác định tương ứng theo quy định
tại khoản 2 Điều này nhưng tổng mức hoàn trả không vượt quá số tiền Nhà nước đã
bồi thường cho người bị thiệt hại.
4. Người thi hành công vụ được giảm mức hoàn trả khi có
đủ các điều kiện sau đây:
a) Chủ động khắc phục hậu quả;
b) Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ trong quá trình giải quyết
yêu cầu bồi thường và đã hoàn trả được ít nhất 50% số tiền phải hoàn trả;
c) Người thi hành công vụ có hoàn cảnh kinh tế khó khăn.
Thủ trưởng cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công
vụ gây thiệt hại quyết định giảm mức hoàn trả nhưng tối đa là 30% trên tổng số
tiền phải hoàn trả.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 66. Thẩm quyền, thủ tục
xác định trách nhiệm hoàn trả
1. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày chi trả xong tiền
bồi thường, Thủ trưởng cơ quan đã chi trả tiền bồi thường thành lập Hội đồng
xem xét trách nhiệm hoàn trả. Trường hợp có nhiều người thi hành công vụ thuộc
nhiều cơ quan khác nhau gây thiệt hại, Hội đồng xem xét trách nhiệm hoàn trả
phải có sự tham gia của đại diện các cơ quan liên quan đến việc gây thiệt hại.
2. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày thành lập, Hội đồng
xem xét trách nhiệm hoàn trả phải hoàn thành việc xác định những người thi hành
công vụ gây thiệt hại, mức độ lỗi của người thi hành công vụ gây thiệt hại,
trách nhiệm hoàn trả, mức hoàn trả của từng người và có văn bản kiến nghị Thủ
trưởng cơ quan đã chi trả tiền bồi thường. Trường hợp vụ việc phức tạp thì thời
hạn có thể kéo dài nhưng tối đa là 30 ngày.
3. Trên cơ sở kiến nghị của Hội đồng xem xét trách nhiệm
hoàn trả, Thủ trưởng cơ quan đã chi trả tiền bồi thường thực hiện:
a) Ra quyết định hoàn trả đối với người thi hành công vụ
gây thiệt hại, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;
b) Ra quyết định hoàn trả đối với người thi hành công vụ
gây thiệt hại do mình quản lý trong hoạt động tố tụng hình sự và kiến nghị Thủ
trưởng cơ quan tiến hành tố tụng có liên quan ra quyết định hoàn trả đối với
người thi hành công vụ gây thiệt hại do cơ quan đó quản lý.
Thủ trưởng cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công
vụ gây thiệt hại ban hành quyết định hoàn trả và chịu trách nhiệm trước pháp
luật về quyết định đó.
4. Quyết định hoàn
trả phải được gửi tới người thi hành công vụ có nghĩa vụ hoàn trả, cơ quan quản
lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước và cơ quan, tổ chức có liên quan
đến việc thu tiền hoàn trả.
5. Chính
phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 67. Quyết định hoàn
trả, quyết định giảm mức hoàn trả
1. Quyết định hoàn trả,
quyết định giảm mức hoàn trả có hiệu lực kể từ ngày ký.
2. Trong trường hợp
quyết định hoàn trả, quyết định giảm mức hoàn trả không phù hợp với quy định
tại Điều 65 và Điều 66 của
Luật này thì cơ quan quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước kiến nghị
Thủ trưởng cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây
thiệt hại xem xét lại quyết định
hoàn trả, quyết định giảm mức hoàn trả.
3. Căn cứ vào quyết định
hoàn trả, quyết định giảm mức hoàn trả đã có hiệu lực pháp luật, cơ quan trực
tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại có trách nhiệm thu số tiền phải hoàn trả và nộp đầy đủ,
kịp thời vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại Điều 70 của
Luật này.
Điều 68. Thực hiện việc hoàn
trả
1. Việc hoàn trả có thể được thực hiện một lần hoặc nhiều
lần và phải được xác định trong quyết định hoàn trả.
2. Trường hợp việc hoàn trả được thực hiện bằng cách trừ
dần vào thu nhập từ tiền lương hằng tháng của người thi hành công vụ thì mức
trừ tối thiểu là 10% và tối đa là 30% thu nhập từ tiền lương hằng tháng.
3. Trường hợp người thi hành công vụ phải hoàn trả là
người đang nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi hoặc phụ nữ đang mang thai thì được
hoãn việc hoàn trả theo quyết định của Thủ trưởng cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ
gây thiệt hại.
Điều 69. Xử lý tiền đã hoàn
trả, trách nhiệm hoàn trả trong trường hợp văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi
thường không còn là căn cứ yêu cầu bồi thường
1. Trường hợp văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường bị cơ
quan nhà nước có thẩm quyền xác định không còn là căn cứ yêu cầu bồi thường mà
người thi hành công vụ gây thiệt hại đã hoàn trả thì cơ quan trực tiếp quản lý
người thi hành công vụ gây thiệt hại có trách nhiệm trả lại số tiền mà người đó
đã hoàn trả.
2. Trường hợp Thủ trưởng cơ quan trực tiếp quản lý người
thi hành công vụ gây thiệt hại chưa ban hành quyết định hoàn trả thì đình chỉ
việc xác định trách nhiệm hoàn trả.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 70. Trách nhiệm thu
tiền hoàn trả trong trường hợp người thi hành công vụ chuyển sang cơ quan, tổ
chức khác
1. Cơ quan, tổ chức đang trực tiếp quản lý, sử dụng, trả
lương cho người thi hành công vụ gây thiệt hại có trách nhiệm thu tiền hoàn trả
theo quyết định hoàn trả.
2. Cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây
thiệt hại tại thời điểm người đó gây ra thiệt hại có trách nhiệm yêu cầu cơ
quan, tổ chức đang trực tiếp quản lý, sử dụng, trả lương cho người thi hành
công vụ gây thiệt hại thu tiền hoàn trả theo quyết định hoàn trả và nộp vào
ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.
Điều 71. Trách nhiệm thu
tiền hoàn trả trong trường hợp người thi hành công vụ gây thiệt hại đã nghỉ
hưu, nghỉ việc
1. Cơ quan Bảo hiểm xã hội đang trả lương hưu cho người
thi hành công vụ gây thiệt hại có trách nhiệm thu tiền theo quyết định hoàn trả
và nộp đầy đủ, kịp thời vào ngân sách nhà nước.
2. Trường hợp người thi hành công vụ gây thiệt hại đã nghỉ
việc nhưng không hưởng lương hưu hoặc không làm việc tại cơ quan, tổ chức nào
khác thì cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại tại
thời điểm người đó gây ra thiệt hại có trách nhiệm tổ chức thực hiện quyết định
hoàn trả theo quy định của pháp luật.
Điều 72. Trách nhiệm hoàn
trả trong trường hợp người thi hành công vụ gây thiệt hại chết
Trường hợp người thi hành công vụ gây thiệt hại chết thì
quyết định hoàn trả chấm dứt hiệu lực tại thời điểm người đó chết.
Chương VIII. TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ
QUAN NHÀ NƯỚC TRONG CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG NHÀ NƯỚC
Điều 73. Trách nhiệm quản lý
nhà nước về công tác bồi thường nhà nước
1. Chính phủ thống nhất
quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước trong hoạt động quản lý hành
chính, tố tụng và thi hành án trên phạm vi cả nước.
2. Bộ Tư pháp là
cơ quan đầu mối giúp Chính phủ thực
hiện quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước và có nhiệm vụ, quyền hạn
sau đây:
a) Xây dựng chiến lược,
chính sách về công tác bồi thường nhà nước;
b) Ban hành theo
thẩm quyền hoặc trình cơ quan nhà
nước có thẩm quyền ban hành văn bản quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước; ban
hành biểu mẫu, sổ sách về công tác bồi thường nhà nước;
c) Hướng dẫn, bồi dưỡng
kỹ năng, nghiệp vụ công tác bồi thường nhà nước; giải đáp vướng mắc trong việc
áp dụng pháp luật về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước;
d) Xác định cơ quan giải quyết bồi thường theo quy định
tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 40 của Luật này;
đ) Hỗ trợ người bị thiệt hại thực hiện thủ tục yêu cầu bồi
thường;
e) Theo dõi, đôn đốc
công tác bồi thường nhà nước; chủ trì, phối hợp với các cơ quan có
liên quan thanh tra, kiểm tra
công tác bồi thường nhà nước; giải
quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm trong công tác bồi thường nhà nước
theo quy định của pháp luật;
g) Hằng năm, thống kê việc thực hiện công tác bồi thường nhà nước báo
cáo Chính phủ theo quy định;
h) Yêu cầu cơ quan
giải quyết bồi thường báo cáo về việc giải quyết yêu cầu bồi thường, thực hiện
trách nhiệm hoàn trả và xử lý kỷ luật người thi hành công vụ trong trường hợp
cần thiết;
i) Quản lý nhà nước
về hợp tác quốc tế trong công tác bồi thường nhà nước;
k) Xây dựng, quản lý
cơ sở dữ liệu về công tác bồi thường nhà nước;
l) Kiến nghị cơ quan
có thẩm quyền xử lý vi phạm trong việc giải quyết bồi thường, thực
hiện trách nhiệm hoàn trả
theo quy định của pháp luật;
m) Kiến
nghị người có thẩm quyền kháng nghị bản án, quyết định của Tòa án có nội dung
giải quyết bồi thường theo quy định của pháp luật; yêu cầu Thủ trưởng cơ quan trực tiếp quản lý người thi
hành công vụ gây thiệt hại hủy quyết định giải quyết bồi thường trong trường hợp có một trong các căn cứ quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 3 Điều 48
của Luật này mà không ra quyết định hủy;
n) Giúp Chính phủ phối hợp với Tòa án nhân dân tối cao,
Viện kiểm sát nhân dân tối cao thực hiện quản lý công tác bồi thường nhà nước
trong lĩnh vực tố tụng;
o) Nhiệm
vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
3. Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước trong hoạt động
quản lý hành chính, tố tụng và thi hành án tại địa phương và có nhiệm vụ, quyền
hạn sau đây:
a) Hướng dẫn, bồi dưỡng
kỹ năng, nghiệp vụ công tác bồi thường nhà nước;
b) Xác định cơ quan giải quyết bồi thường theo quy định
tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 40 của Luật này;
c) Hướng
dẫn người bị thiệt hại thực hiện thủ
tục yêu cầu bồi thường trong phạm vi địa phương mình;
d) Theo dõi, đôn
đốc, kiểm tra công tác bồi thường nhà nước; thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo, xử lý vi phạm trong công tác bồi thường nhà nước;
đ) Hằng năm, chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan
tại địa phương thống kê việc thực hiện công tác bồi thường nhà nước báo cáo Bộ
Tư pháp theo quy định;
e) Yêu cầu cơ quan
giải quyết bồi thường báo cáo về việc giải quyết yêu cầu bồi thường, thực hiện
trách nhiệm hoàn trả và xử lý kỷ luật người thi hành công vụ trong trường hợp
cần thiết;
g) Kiến nghị cơ quan
có thẩm quyền xử lý vi phạm trong việc giải quyết bồi thường, thực
hiện trách nhiệm hoàn trả trong
phạm vi do mình quản lý;
h) Kiến nghị người có thẩm quyền kháng nghị bản án, quyết
định của Tòa án có nội dung giải quyết bồi thường theo quy định của pháp luật;
yêu cầu Thủ trưởng cơ quan trực
tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại hủy quyết định giải quyết bồi
thường trong trường hợp có
một trong các căn cứ quy định tại khoản
1
và điểm a khoản 3 Điều 48 của Luật này mà không ra quyết định hủy;
i) Nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
4. Sở Tư pháp giúp Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà
nước tại địa phương.
Điều 74. Trách nhiệm của Tòa
án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao
Tòa án nhân dân tối cao,
Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong phạm vi chức năng, nhiệm
vụ và quyền hạn của mình có trách nhiệm:
1. Phối hợp với Chính
phủ thực hiện các nội dung quản lý nhà
nước về công tác bồi thường nhà nước quy định tại khoản 2 Điều 73 của Luật này;
2. Kiểm tra, thanh tra,
giải quyết khiếu nại, tố cáo về công tác bồi thường nhà nước theo quy định của
pháp luật;
3. Chỉ đạo cơ quan giải
quyết bồi thường thực hiện công tác giải quyết bồi thường, xác định trách nhiệm hoàn trả,
thực hiện quyết định hoàn trả, thực hiện xử lý kỷ luật theo thẩm quyền;
4. Xử lý và chỉ đạo xử
lý vi phạm trong việc giải quyết bồi thường, thực hiện trách nhiệm hoàn trả;
5. Hằng năm hoặc theo
yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước, thống kê, báo cáo Chính phủ việc thực hiện công tác bồi thường nhà nước;
6. Chỉ đạo Tòa án nhân dân,
Viện kiểm sát nhân dân các cấp phối hợp với cơ quan có thẩm quyền quản lý nhà nước thực hiện công tác bồi thường nhà nước;
7. Trả lời, thực hiện kiến nghị của cơ quan quản lý nhà
nước về công tác bồi thường nhà nước;
8. Thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn khác theo quy định của Luật này.
Điều 75. Trách nhiệm của các
Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm vi chức năng, nhiệm
vụ và quyền hạn của mình có trách nhiệm:
1. Phối hợp với Bộ Tư
pháp thực hiện các nội dung quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước
theo quy định tại khoản 2 Điều 73 của Luật này;
2. Kiểm tra, thanh tra,
giải quyết khiếu nại, tố cáo về công tác bồi thường nhà nước theo quy định của
pháp luật;
3. Chỉ đạo cơ quan giải
quyết bồi thường thực hiện công tác giải quyết bồi thường, xác định trách nhiệm hoàn trả,
thực hiện quyết định hoàn trả, thực hiện xử lý kỷ luật theo thẩm quyền;
4. Xử lý và chỉ đạo xử
lý vi phạm trong việc giải quyết bồi thường, thực hiện trách nhiệm hoàn trả;
5. Hằng năm hoặc theo
yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước, thống kê, báo cáo việc thực hiện công tác bồi thường nhà
nước;
6. Trả lời, thực hiện kiến nghị của cơ quan quản lý nhà
nước về công tác bồi thường nhà nước;
7. Thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn khác theo quy định của Luật này.
Chương IX. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 76. Án phí, lệ phí, các
loại phí khác và thuế trong quá trình giải quyết yêu cầu bồi thường
1. Cơ quan giải quyết
bồi thường không thu các khoản án phí, lệ phí và các loại phí khác đối với nội
dung yêu cầu bồi thường thuộc phạm vi trách nhiệm bồi thường của Nhà nước theo
quy định của Luật này.
2. Người bị thiệt hại
không phải nộp thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập doanh nghiệp đối với số tiền bồi thường được nhận.
Điều 77. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm
2018.
2. Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước số
35/2009/QH12 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
Điều 78. Quy định chuyển
tiếp
1. Các trường hợp yêu cầu bồi thường đã được cơ quan giải
quyết bồi thường thụ lý trước thời điểm Luật này có hiệu lực thi hành nhưng
chưa giải quyết hoặc đang giải quyết thì tiếp tục áp dụng quy định của Luật
Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước số 35/2009/QH12 để giải quyết.
2. Kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, các trường
hợp được bồi thường theo quy định của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước
số 35/2009/QH12 mà còn thời hiệu theo quy định của Luật Trách nhiệm bồi thường
của Nhà nước số 35/2009/QH12 nhưng chưa yêu cầu Nhà nước bồi thường hoặc đã yêu
cầu nhưng chưa được thụ lý giải quyết thì áp dụng quy định của Luật này để giải
quyết.
Luật này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 20 tháng 6 năm 2017.
TƯ VẤN & DỊCH VỤ |